Đồ á n Quá t r ì nh & Thi ế t b ị GVHD:Thầ y Ng uy ễn Đình Thọ Trang 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN I. Lý thuyết về chƣng cất: 1. Khái niệm: Ngày nay, cùng v ớ i sự phát tri ển vượ t bậc của nền công nghi ệ p thế giới và nướ c nhà, các ngành công nghi ệ p r ất cần hóa chất có độ tinh khiết cao. Chưng cất là phương pháp tách hỗn hợ p l ỏ ng thành các cấu t ử riêng bi ệt bằng cách đun sôi hỗn h ợp, tách hơi tạo thành để ngưng tụ. Cơ sở của quá trình chưng dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợ p: Ở cùng một nhi ệt độ, cấu tử nào có áp suất hơi lớn hơn sẽ dễ bay hơi hơn. Ở cùng một áp suất, cấu tử nào có nhi ệt độ sôi thấp hơn sẽ dễ bay hơi hơn. Quá trình chưng cất khác quá trình cô đặc: Trong quá trình chưng cất, các cấu tử đều bay hơi nhưng với hàm lượ ng khác nhau. Trong quá trình cô đặc, chỉ có dung môi bay hơi còn chất tan không bay hơi. Quá trình chưng cất bắt đầu vớ i việc sản xuất rượ u từ thế k ỷ XI. Ngày nay, quá trình chưng cất đượ c sử dụng r ộng rãi để tách các hỗn hợ p: Dầu mỏ, tài nguyên đượ c khai thác ở dạng l ỏ ng. Không khí hóa l ỏng được chưng cất ở nhi ệt độ -190 o C để sản xuất Oxy và Nitơ. Quá trình tổng hợ p hữu cơ thườ ng cho sản phẩm ở dạng hỗn hợ p c hất l ỏng, ví dụ như sản xuất methanol, etylen, propylene, butadiene… Dùng quá trình chưng để thu sản phẩm. Công nghệ sinh học thườ ng cho sản phẩm là hỗn hợ p c hất lỏng như etylic – nướ c từ quá trình lên men. Khi chưng, ta thu đượ c nhiều sản phẩm. Thườ ng hỗn hợ p chứa bao nhiêu cấu tử thì có bấy nhiêu sản phẩm. Trườ ng hợ p có hai cấu tử, theo sơ đồ chưng (hình 1.1) sẽ thu đượ c: Sản phẩm đỉ nh gồ m cấu tử dễ bay hơi và một phần cấu tử khó bay hơi. Sản phẩm đáy gồ m ch ủ yếu cấu t ử khó bay hơi và một phần cấu t ử dễ bay hơi.