MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam ñoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các biểu, sơ ñồ, biểu ñồ Phần mở ñầu 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 9 1.1. Những vấn ñề cơ bản về cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp công lập. 9 1.1.1. Cơ quan hành chính. 9 1.1.2. ðơn vị sự nghiệp công lập. 10 1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và ñơn vị sự nghiệp công lập. 10 1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11 1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp. 11 1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14 1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19 1.2.4. ðặc ñiểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 23 1.3. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24 1.3.1. Quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24 1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 26 1.3.3. Vai trò của cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4. Hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, sơ ñồ, biểu ñồ
Phần mở ñầu 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 9 1.1. Những vấn ñề cơ bản về cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp công lập. 9
1.1.1. Cơ quan hành chính. 9
1.1.2. ðơn vị sự nghiệp công lập. 10 1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và ñơn vị sự nghiệp công lập. 10
1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11 1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp. 11
1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14
1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19 1.2.4. ðặc ñiểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 23 1.3. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24 1.3.1. Quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24 1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 26 1.3.3. Vai trò của cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4. Hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4.2. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 35 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 39 1.5. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam. 42 1.5.1. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Trung Quốc. 42 1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Cộng hoà Pháp. 44 1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Canaña. 46 1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Australia. 48
1.5.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Việt Nam. 51 Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở NƯỚC TA TỪ NĂM 1995 ðẾN NĂM 2008
62
2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 62 2.1.1.Quan ñiểm, chủ trương quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 62 2.1.2. Hệ thống các mục tiêu quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 65 2.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 66 2.1.4. Các công cụ quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 70 2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92 2.2.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92
2.2.2. Nhóm các nhân tố từ ñối tượng quản lý. 94 2.3. ðánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 98
2.3.1. Những thành tựu. 98 2.3.2. Một số tồn tại. 107 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 124
Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI (2009-2020)
130
3.1. Quan ñiểm, yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 132
3.1.1. Quan ñiểm. 132
3.1.2. Yêu cầu. 134 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới (2009-2020).
135
3.2.1.Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các căn cứ pháp lý và chính sách về quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
135
3.2.2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 152 3.2.3. Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra ( trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao tài sản công cho các ñơn vị sự nghiệp.
160
3.2.4. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
167
3.2.5. Nhà nước cần nhanh chóng ñưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý tài sản công; thiết lập và ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
175
3.2.6. Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý tài sản công và ñổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài sản công.
182
KẾT LUẬN 198
Danh mục các công trình nghiên cứu khoa học 200
Danh mục tài liệu tham khảo 201
Phiếu xin ý kiến 208
Kết quả ñiều tra 212
Phụ lục 217
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
BTC
CP
CQHC
ðVSN
HCSN
NSNN
PTðL
QLCS
TSC
TSLV
TTCP
UBND
Bộ Tài chính
Chính phủ
Cơ quan hành chính
ðơn vị sự nghiệp
Hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Phương tiện ñi lại
Quản lý công sản
Tài sản công
Trụ sở làm việc
Thủ tướng Chính phủ
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT Tên biểu, sơ ñồ, biểu ñồ Trang
1 Sơ ñồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp theo công dụng của tài sản.
14
2 Sơ ñồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp theo cấp quản lý.
16
3 Sơ ñồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp theo ñối tượng sử dụng tài sản.
17
4 Sơ ñồ 1.4: Nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
27
5 Sơ ñồ 1.5: Quan hệ chủ thể quản lý- ñối tượng quản lý- mục tiêu quản lý.
31
7 Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
71
8 Sơ ñồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy Cục Quản lý công sản. 74
9 Biểu số 2.1: Kết quả ñầu tư xây dựng trụ sở làm việc từ năm 1996-2007.
90
10 Biểu ñồ 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
98
11 Biểu ñồ 2.2: Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế và tồn tại của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
129
12 Biểu số 3.1: Nhận xét, sắp xếp tầm quan trọng của các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
196
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản Luận án với ðề tài: “ Cơ chế quản lý tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu
riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác./.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Mạnh Hùng
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án
Tài sản công (TSC) theo Hiến pháp năm 1992 xác ñịnh bao gồm:
ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất,
nguồn lợi vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời, phần vốn do Nhà
nước ñầu tư vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là của
Nhà nước ñều thuộc sở hữu toàn dân [51].
TSC có vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài sản lớn ñảm bảo môi
trường cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho ñầu tư phát triển, phục
vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Bác Hồ ñã từng nói: “TSC là nền
tảng, là vốn liếng ñể khôi phục và xây dựng kinh tế chung, ñể làm cho dân
giàu nước mạnh, ñể nâng cao ñời sống nhân dân” [39, tr.79]. Nhà nước là chủ
sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng
toàn bộ TSC mà TSC ñược Nhà nước giao cho các cơ quan, ñơn vị thuộc bộ
máy nhà nước v.v... trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể thực hiện vai trò chủ sở
hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước ñối
với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không
ngừng nâng cao ñời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ
TSC của ñất nước, ñược Nhà nước giao cho các CQHC, ðVSN và tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau ñây gọi chung là tổ chức) trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể quản lý
2
TSC trong khu vực HCSN, Nhà nước ñã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu vực HCSN có hiệu quả, tiết kiệm như:
Luật ðất ñai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản
nhà nước, Nghị ñịnh số 14/1998/Nð-CP ngày 6/3/1998 của CP về quản lý tài
sản nhà nước v.v. Trong bối cảnh ñó, TSC trong khu vực HCSN ñã ñược khai
thác, sử dụng góp phần ñáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước. Song hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN còn nhiều
bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. ðó là những nguyên nhân
cơ bản dẫn ñến tình trạng sử dụng TSC trong khu vực HCSN không ñúng
mục ñích, gây lãng phí, thất thoát diễn ra phổ biến như: ñầu tư xây dựng mới,
mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức, sử dụng tài sản vào mục ñích cá
nhân... ðây là vấn ñề nóng ñược mọi người và các phương tiện thông tin ñại
chúng quan tâm, nhất là trên diễn ñàn Quốc hội. Nhà nước với vai trò thiết lập
khuôn khổ pháp luật thông qua hệ thống các chính sách và hệ thống chuẩn
mực luật pháp sẽ có tác ñộng quyết ñịnh ñến việc quản lý TSC trong khu vực
HCSN hiệu quả, tiết kiệm. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc
giải quyết những vấn ñề bức xúc cơ bản hiện nay. Vì vậy, NCS chọn ñề tài
“Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt
Nam” làm ñề tài Luận án, nghiên cứu sinh hy vọng sẽ ñóng góp một phần
nhỏ vào công việc chung to lớn này.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản
công trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN có vai trò rất quan trọng do vậy luôn là vấn
ñề ñược xã hội hết sức quan tâm. Cho ñến nay, ñã có rất nhiều ñề tài nghiên
cứu về việc quản lý TSC trong khu vực HCSN dưới nhiều cách tiếp cận khác
3
nhau nên có nhiều những quan ñiểm, cách ñánh giá khác nhau. Luận án trình
bày một số kết quả nghiên cứu chủ yếu sau ñây:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Từ năm 1995 ñến nay, ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
- Trong ñề tài: “Chiến lược ñổi mới cơ chế quản lý TSC giai ñoạn
2001-2010”, 2000, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội,[69]. PGS.TS
Nguyễn Văn Xa ñã ñánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ
TSC (trong ñó có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam) từ năm 1995 ñến
năm 2000, từ ñó ñề ra những giải pháp nhằm ñổi mới cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN ñến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống
số liệu của ñề tài ñã trở nên lạc hậu, mặt khác trong ñề tài này, việc nghiên
cứu cơ chế quản lý TSC giữa CQHC và ðVSN chưa ñược tách bạch.
- Trong ñề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại ñơn vị sự
nghiệp, 2002, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội”[49]. TS Phạm ðức
Phong ñã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC ñối với các tài
sản phục vụ trực tiếp cho hoạt ñộng trong các lĩnh vực giáo dục- ñào tạo, khoa
học công nghệ, y tế, văn hoá thể thao, là khâu ñột phá của công nghiệp hoá và
hiện ñại hoá ñất nước. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan
tâm ñánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ðVSN.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế:
+ Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng về
TSC và sử dụng TSC ở Việt Nam hiện nay, 2005 [44] và tác giả La Văn Thịnh
về sử dụng tại sản công khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt nam thực trạng
và giải pháp, 2006 [56]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, các tác giả ñã
ñánh giá tình hình quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam từ năm
1995 ñến năm 2005, từ ñó ñề ra những giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả,
4
tiết kiệm TSC trong khu vực HCSN ñến năm 2010. Nhưng hiện nay việc
phân cấp quản lý nhà nước về TSC trong khu vực HCSN nhằm cải cách thủ
tục hành chính, phát huy tính tự chủ, xác ñịnh rõ trách nhiệm của người quản
lý, người trực tiếp sử dụng TSC, của chính quyền các cấp trong quản lý TSC
ñang ñặt ra như một vấn ñề cấp thiết. Tuy nhiên tại các công trình nêu trên
chưa nghiên cứu sâu về vấn ñề này.
+ Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương
về “ Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc
của cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp ở Việt Nam”, 2006 [50] và của
Trần Diệu An về “ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính
ở Việt Nam”, 2006 [1]. Hai luận văn ñi sâu phân tích những vấn ñề lý luận cơ
bản ñối với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN ñó là TSLV và từ
thực trạng quản lý ñã ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý TSLV trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
Mặc dù số lượng công trình nghiên cứu ñề cập ñến việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN khá nhiều. Các công trình ñã nghiên cứu ở nhiều góc
ñộ, ñề cập ñến nhiều khía cạnh khác nhau về thực trạng và có nhiều những
giải pháp ñược ñưa ra nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN. Song nhìn chung các công trình nêu trên ñược nghiên cứu trong bối
cảnh chưa có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tại kỳ họp thứ ba quốc
hội Khoá XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội ñã thông qua Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước, ñây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN. Từ ñó ñến nay, chưa có ñề tài nào tiếp tục nghiên cứu
về TSC trong khu vực HCSN. Mặt khác, ñến nay trong lĩnh vực quản lý kinh
tế chưa có luận án tiến sỹ nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN trong
bối cảnh mới là cần thiết.
5
2.2.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Trong thời gian qua ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN như:
- Trong cuốn "Economic Analysis of Property Rights" (Second
Edition), 1997, Cambridge University Press [70]; Barzel Y ñã tập trung
nghiên cứu, phân tích các quyền kinh tế của tài sản như quyền chiếm hữu, sử
dụng, quyền ñịnh ñoạt (bán, tặng, cho, thừa kế) tài sản; nghiên cứu cách mà
người ta sử dụng tài sản sao cho có thể tối ña hoá lợi ích kinh tế.
- Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga
Kaganova và James Mckellar trong cuốn “Managing Government Property
Assets: International Experiences”, 2006, The Urban Institute Press,
Washington DC [71] ñã tập trung nghiên cứu ñánh giá cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN ở tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp,
Canada, Thụy sỹ, Mỹ, NewZealan, Trung Quốc ... Kết quả của các công trình
nghiên cứu ñó là: ñã ñánh giá ñược những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN ở các nước nêu trên trước khi cải cách. Tổng kết ñược
những kết quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu
vực HCSN. Chỉ ra những thách thức và những vẫn ñề cần tiếp tục nghiên cứu
ñể hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới ñó là: (i) mối quan hệ
giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
(ii) mức ñộ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực
HCSN. (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN.
- Trong công trình “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal
Transparency and Anti-corruption Efforts” 2008. pp 209-222. Finding the
Money: Public Accountability and Service Efficiency through Fiscal
Transparency. Budapest: Local Government and Public Service Reform
Initiative Open Society Institute [72]; Olga Kaganova ñã nghiên cứu về mối
6
quan hệ giữa cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN với các nỗ lực minh
bạch hoá chính sách tài khoá và chống tham nhũng của CP.
Luận án ñã kế thừa, vận dụng những nội dung trên ñây ñể phân tích,
ñánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
3. Mục ñích nghiên cứu của Luận án
- Mục ñích nghiên cứu của Luận án là: góp phần làm rõ những vấn ñề
lý luận cơ bản về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở ñó,
ñánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ
năm 1995 ñến năm 2008; ñề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới
(2009-2020).
- Ý nghĩa nghiên cứu của luận án là: góp phần hoàn thiện lý luận về
TSC trong khu vực HCSN và nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong
khu vực HCSN ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu ñạt ñược có thể là tài
liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch ñịnh chính sách của Cơ quan
quản lý TSC.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- ðối tượng nghiên cứu của Luận án là: cơ chế quản lý nhà nước ñối
với TSC trong khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng ñến khâu kết thúc.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận án: TSC trong khu vực HCSN có phạm
vi rất rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý
hiện nay chưa tách biệt ñược số liệu về tài sản giữa các CQHC, ðVSN. Do
vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của các
CQHC và ðVSN bao gồm: TSLV, PTðL và các tài sản khác.
- Giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời ñiểm thành lập Cục Quản lý
công sản- Bộ Tài chính) ñến năm 2008.
7
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh,
phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể.
- Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo,
kết quả công bố của một số cuộc ñiều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả nước,
số liệu nghiên cứu, ñiều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, kết quả ñiều tra xã hội học của nghiên cứu sinh.
6. Những ñóng góp mới của Luận án: Luận án ñã có những ñóng góp
chính sau ñây:
Một là, Luận án ñã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực
HCSN; luận giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là ñối
tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt trong toàn bộ luận án.
Hai là, Luận án ñưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản
của cơ chế quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN. ðưa ra các
chỉ tiêu ñánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Ba là, Luận án trình bày cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở
một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Pháp, Canaña, Australia và nêu
lên bốn nội dung ñể vận dụng vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong
khu vực HCSN ở Việt Nam.
Bốn là, ðánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước ñối với TSC
trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 ñến năm 2008, ñặc biệt là từ sau
khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; từ ñó ñánh giá những kết quả
ñã ñạt ñược cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
của nó.
Năm là, Phân tích ñánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
8
Sáu là, ðề xuất những quan ñiểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong
thời gian tới (2009-2020). Trong ñó các giải pháp mới là: (i)Nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) Thực hiện
thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra (trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua
sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao TSC
cho các ðVSN; (iii) Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ
nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực
HCSN. Các giải pháp ñề xuất ñược dựa trên những luận cứ khoa học và thực
tiễn cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và tiếp thu những
kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện cơ chế quản
lý TSC trong khu vực HCSN.
7. Bố cục của Luận án: Ngoài phần mở ñầu, kết luận, các phụ lục,
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án ñược chia thành 3 Chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 ñến năm 2008.
- Chương 3: Giải pháp chủ yếu hoàn hiện cơ chế quản lý tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới (2009-2020).
9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHÊ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG
KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ðƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính (CQHC) nhà nước là: "một loại cơ quan nhà nước
thực hiện quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành
chính". [46,13]. Hệ thống các CQHC bao gồm:
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan ñại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Quốc hội quyết ñịnh những chính sách cơ bản về ñối nội,
ñối ngoại; nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt ñộng của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao
ñối với toàn bộ hoạt ñộng của Nhà nước. Các cơ quan của Quốc hội gồm: Ủy
ban thường vụ quốc hội; Hội ñồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Hội
ñồng nhân dân ñược quy ñịnh là cơ quan quyền lực ñịa phương không có
quyền lập pháp.
- Cơ quan tư pháp: là các cơ quan có quyền phán xét tính hợp hiến, hợp
pháp của các quyết ñịnh pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội,
tranh chấp dân sự, kinh tế, lao ñộng, hành chính. Hệ thống cơ quan tư pháp
gồm các cơ quan thuộc Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
- Cơ quan hành pháp: ñó là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp của
nhà nước, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp
luật và chỉ ñạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà nước. Hệ thống các cơ
quan hành pháp bao gồm: các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung
ương như Chính phủ, Bộ, ngành...; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở ñịa
10
phương là UBND các cấp và các CQHC giúp việc có chức năng quản lý nhà
nước ở ñịa phương nhằm bảo ñảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực công tác từ trung ương ñến cơ sở ( như cơ quan tài chính, giáo dục, y tế,
tài nguyên - môi trường, xây dựng...). Các cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ
ñạo và quản lý của UBND ñồng cấp, ñồng thời chịu sự chỉ ñạo về nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp trên.
1.1.2. ðơn vị sự nghiệp công lập
- ðơn vị sự nghiệp công lập (ðVSN) là: "ñơn vị do Nhà nước thành lập
ñể hoạt ñộng công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt ñộng bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân"[12,330].
- Các ðVSN hoạt ñộng trong các lĩnh vực như: giáo dục ñào tạo, y tế,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi và các
ðVSN kinh tế khác. Theo quy ñịnh tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước, các ðVSN gồm 2 loại: ðVSN công lập tự chủ tài chính và ðVSN công
lập chưa chủ tài chính. Theo quan ñiểm của NCS thì:
+ ðVSN tự chủ tài chính là ñơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù ñắp toàn
bộ chi phí hoạt ñộng thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí hoạt ñộng
thường xuyên cho ñơn vị.
+ ðVSN công lập chưa chủ tài chính là ñơn vị có nguồn thu hoặc không
có nguồn sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt ñộng thường
xuyên, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt ñộng thường xuyên cho
ñơn vị.
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và ñơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, trước yêu cầu ñòi hỏi khách quan của công tác quản lý thì
các ðVSN công lập ñã ñược tách ra khỏi CQHC nhà nước vì hai loại tổ chức
này có sự khác nhau cơ bản ñó là:
11
- Về chức năng nhiệm vụ: CQHC nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước còn ðVSN thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công mang
lại lợi ích chung có tính bền vững trong các lĩnh vực như: giáo dục ñào tạo, y
tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao...
- Về kinh phí hoạt ñộng: CQHC nhà nước ñược Nhà nước ñảm bảo
100% kinh phí hoạt ñộng; còn ðVSN: kinh phí hoạt ñộng do ñơn vị tự ñảm
bảo toàn bộ, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ.
1.2. TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển ñều phải dựa vào
một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. ðó là tất cả những
tài sản do các thế hệ trước ñể lại hoặc do con người ñương thời sáng tạo ra và
các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một ñất
nước, tài sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc
nhóm thành viên trong cộng ñồng quốc gia hoặc thuộc sở hữu nhà nước gọi
là TSC.
- TSC là tài sản thuộc sở hữu công cộng hay còn gọi là tài sản thuộc sở
hữu toàn dân ở các nước Xã hội chủ nghĩa. Tại các nước Xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước ñại diện quyền lợi cho toàn dân nên là người ñại diện sở hữu ñối
với toàn bộ những tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Do ñó khái niệm TSC và tài
sản nhà nước là ñồng nhất. Trong khuôn khổ giới hạn, Luận án chỉ tập trung
nghiên cứu TSC dưới dạng vật chất.
Ở Việt Nam, theo ðiều 17 Hiến pháp năm 1992, TSC bao gồm :
ðất ñai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất,
nguồn lợi vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời, phần vốn do Nhà
12
nước ñầu tư vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là của
Nhà nước ñều thuộc sở hữu toàn dân [51].
- Theo ðiều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005:
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm ñất ñai rừng tự
nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi tự nhiên vùng
biển, thềm lục ñịa và vùng trời, phần vốn và tài sản do nhà nước
ñầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng,
an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy ñịnh [52].
- Theo ðiều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí thì:
Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản l ý của
Nhà nước, bao gồm nhà, công trình công cộng, công trình kiến trúc
và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài
trợ, ñóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho
Nhà nước [54].
- Theo giáo trình tổ chức và nhân sự hành chính nhà nước thì : Công
sản gồm tất cả các tài sản (ñộng sản và bất ñộng sản) thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý ñể sử dụng vào mục ñích
phục vụ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của toàn dân [46,204].
Từ những cách hiểu nêu trên, theo quan ñiểm của NCS thì: TSC là
những tài sản ñược ñầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ
NSNN; tài sản ñược các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, ñóng
13
góp, hiến, tặng, cho Nhà nước; tài sản ñược xác lập quyền sở hữu nhà nước
theo quy ñịnh của pháp luật; tài sản của các chương trình, dự án kết thúc
chuyển giao cho Nhà nước; ñất ñai, tài nguyên trong lòng ñất, rừng tự nhiên,
rừng trồng có nguồn vốn từ NSNN, núi, sông hồ, nguồn nước, nguồn lợi tự
nhiên ở vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước;
phần vốn và tài sản do Nhà nước ñầu tư vào doanh nghiệp hoặc ñầu tư ra
nước ngoài ñược Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử
dụng theo chế ñộ quản lý chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát
của Nhà nước trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận TSC mà Nhà nước ñã giao
cho các CQHC, ðVSN và các tổ chức quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt
ñộng của từng cơ quan, ñơn vị theo chức năng nhiệm vụ ñược giao. Do có vị
trí ñặc biệt quan trọng, nên TSC trong khu vực HCSN không ngừng ñược Nhà
nước duy trì, củng cố, ñầu tư phát triển cả về số lượng, chủng loại và mức ñộ
hiện ñại. Với những nội dung ñã trình bày trên ñây, có thể khẳng ñịnh: TSC
trong khu vực HCSN là những tài sản ñược ñầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN
hoặc có nguồn gốc NSNN; tài sản ñược các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tài trợ, ñóng góp, hiến, tặng, cho Nhà nước; tài sản ñược xác lập quyền
sở hữu nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật; tài sản của các chương trình, dự
án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước mà Nhà nước giao cho từng CQHC,
ðVSN và các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng ñể phục vụ hoạt ñộng của
từng cơ quan, ñơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ ñã ñược Nhà
nước giao.
Như vậy, TSC trong khu vực HCSN là một loại hàng hoá do các
CQHC, ðVSN và các tổ chức quản lý; tạo ra dịch vụ công phục vụ nhân dân,
ñáp ứng cho các nhiệm vụ công; quản lý theo cơ chế công (quy ñịnh bởi Hiến
14
TSC trong khu vực
HCSN
Máy móc, thiết bị và các tài sản khác
Phương tiện ñi lại Trụ sở làm việc
pháp, Luật và các văn bản dưới Luật) và theo quan ñiểm ñạo ñức công (phi lợi
nhuận, bình ñẳng, ổn ñịnh, hiệu quả). TSC trong khu vực HCSN rất phong
phú, ña dạng, có loại xác ñịnh ñược giá trị, có loại vô giá, ña số là tài sản hữu
hình; cũng có loại là tài sản vô hình.
1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
ðể nhận biết và có các biện pháp quản lý có hiệu quả, TSC trong khu
vực HCSN ñược phân loại theo các tiêu thức như sau:
1.2.2.1. Phân loại theo công dụng của tài sản
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN ñược thể hiện qua
sơ ñồ 1.1.
Sơ ñồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN
theo công dụng của tài sản
Theo sơ ñồ nêu trên thì:
a) TSLV bao gồm:
- Khuôn viên ñất: là tổng diện tích ñất do CQHC, ðVSN và các tổ chức
trực tiếp quản lý, sử dụng ñược Nhà nước giao; nhận chuyển nhượng hoặc do
15
tiếp quản từ chế ñộ cũ ñược xác lập sở hữu Nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật.
- Nhà công sở: là nhà cửa, vật kiến trúc và công trình xây dựng khác
gắn liền với ñất thuộc khuôn viên TSLV. Nhà công sở bao gồm: công sở của
CQHC ở trung ương và ñịa phương, công sở phục vụ công (bệnh viện, trường
học, nhà thi ñấu, phòng thí nghiệm…), cơ quan nghiên cứu, báo chí, phát
thanh truyền hình của Nhà nước... Nhà công sở bao gồm các bộ phận: bộ phận
làm việc, bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ. Vật
kiến trúc gồm: giếng khoan, giếng ñào, sân chơi, hệ thống cấp thoát nước...
b) Phương tiện ñi lại bao gồm:
- Xe ô tô gồm: xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống; xe chở khách; xe ô tô tải;
xe ô tô chuyên dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phòng
chống dịch, xe phòng chống lụt bão, xe hộ ñê ...
- Xe máy.
- Tàu xuồng, ca nô.
c) Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
- Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho
cán bộ, công chức ñể làm việc và phục vụ hoạt ñộng của CQHC, ðVSN như:
máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị truyền dẫn, dây truyền công
nghệ, những máy móc ñơn lẻ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trog công tác
quản lý hoạt ñộng của CQHC, ðVSN như: máy vi tính, thiết bị ñiện tử, thiết
bị, dụng cụ ño lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi...
- Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn cây
lâu năm, súc vật nuôi ñể thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê, vườn chè,
vườn cao su, vườn cây ăn quả và ñàn gia súc các loại) ...
16
TSC trong khu vực HCSN
Tài sản công do UBND cấp xã quản lý
Tài sản công do UBND cấp huyện
quản lý
Tài sản công do UBND cấp Tỉnh
quản lý
Tài sản công do CP quản lý
1.2.2.2. Phân loại theo cấp quản lý
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ
ñồ 1.2.
Sơ ñồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực
HCSN theo cấp quản lý
Theo sơ ñồ trên TSC trong khu vực HCSN gồm:
- TSC do CP quản lý bao gồm: TSC do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP, cơ quan khác ở trung ương quản lý.
- TSC do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý (gọi
chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm TSC do các CQHC, ðVSN và các tổ
chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
- TSC do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản
lý (gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm TSC do các CQHC, ðVSN và
các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
- TSC do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND
cấp xã) bao gồm : TSC do các CQHC, ðVSN và các tổ chức thuộc cấp
xã quản lý.
17
TSC trong khu vực HCSN
TSC mà nhà nước chưa giao cho ai sử dụng
TSC dùng cho hoạt ñộng của các tổ chức
TSC dùng cho hoạt ñộng của các ðVSN
TSC dùng cho hoạt ñộng của các CQHC
1.2.2.3. Phân loại theo ñối tượng sử dụng tài sản
Sơ ñồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN
theo ñối tượng sử dụng tài sản
Theo sơ ñồ trên thì, TSC trong khu vực HCSN chia thành:
Một là, TSC dùng cho hoạt ñộng của các CQHC nhà nước gồm: TSLV,
nhà công vụ; PTðL; máy móc, thiết bị và các tài sản khác trực tiếp phục vụ
hoạt ñộng của CQHC nhà nước. Là cơ quan công quyền nên các CQHC nhà
nước ñược NSNN ñảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt ñộng (gồm cả kinh phí mua
sắm, sửa chữa tài sản). Về nguyên tắc, các cơ quan CQHC ñược bình ñẳng sử
dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ ñược giao. Việc quản lý tài sản
phải tuân thủ theo chế ñộ, chính sách quản lý chung của Nhà nước như: tiêu
chuẩn, ñịnh mức sử dụng tài sản, chế ñộ báo cáo, mua sắm, bán thanh lý tài
sản... ñồng thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong suốt quá
trình sử dụng. Nhà nước quản lý toàn diện ñối với tài sản do CQHC nhà nước
sử dụng, ở tất cả các khâu theo vòng ñời tồn tại của tài sản gồm: ñầu tư, mua
sắm; bố trí sử dụng, mục ñích sử dụng, báo cáo thống kê, kiểm kê, chuyển ñổi
18
công năng, thanh lý tài sản... Về nguồn kinh phí mua sắm: chỉ có một nguồn
duy nhất ñó là NSNN. Trong quá trình sử dụng, giá trị hao mòn của những tài
sản này ñược xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công.
Hai là, TSC dùng cho hoạt ñộng của các ðVSN là những tài sản mà
nhà nước giao cho các ðVSN trực tiếp sử dụng ñể thực hiện các mục tiêu sự
nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Loại này gồm: ñất,
nhà, công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt ñộng của ðVSN
như: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, trạm trại nghiên
cứu...; PTðL; máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công
nghệ ... Ở Việt Nam hiện nay, có 2 loại hình ðVSN là: ðVSN công lập tự chủ
tài chính và ðVSN công lập chưa tự chủ tài chính. TSC tại các ðVSN phần
lớn là tài sản chuyên dùng, sử dụng mang tính ñặc thù ở từng ngành, từng lĩnh
vực hoạt ñộng. Theo chế ñộ hiện hành, kinh phí ñầu tư mua sắm tài sản của
ðVSN có thể có nhiều nguồn khác nhau như: nguồn NSNN, nguồn thu sự
nghiệp hoặc các nguồn huy ñộng khác do ðVSN trực tiếp huy ñộng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Do ñó, các ðVSN có quyền tự chủ cao hơn các
CQHC nhà nước trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là những tài sản mà
ñơn vị mua sắm bằng nguồn kinh phí không thuộc NSNN. Bên cạnh ñó, theo
chủ trương ñẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực sự nghiệp, nhà nước ñã áp dụng
thực hiện cơ chế khoán chi cho các ðVSN. ðơn vị ñược quyền tự quyết ñịnh
và tự chịu trách nhiệm về việc: ñầu tư mua sắm, sử dụng, khai thác tài sản,
thanh lý tài sản phục vụ ñổi mới dây truyền công nghệ của ñơn vị theo nhu
cầu hoạt ñộng của mình. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản giảm dần.
Phần giá trị giảm dần ñó ñược xem là yếu tố chi phí ñể tạo ra các sản phẩm
dịch vụ công, một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ ñó.
Ba là, TSC dùng cho hoạt ñộng của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phục vụ cho hoạt
19
ñộng của tổ chức, bao gồm: TSLV, PTðL, máy móc, thiết bị và những tài sản
khác. Những tài sản này có thể là toàn bộ hoặc chỉ là một phần trong tổng số
tài sản mà tổ chức ñang quản lý, sử dụng.
Bốn là, TSC mà Nhà nước chưa giao cho ai sử dụng, gồm: tài sản dự
trữ nhà nước, tài sản mà nhà nước thu hồi từ các cơ quan, ñơn vị do vi phạm
chế ñộ quản lý do nhà nước quy ñịnh. Pháp luật hiện hành giao cho cơ quan
tài chính nhà nước các cấp tạm thời quản lý.
1.2.2.4. Phân loại theo ñặc ñiểm, tính chất, hoạt ñộng của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hữu hình là “những cái có thể dùng giác quan nhận biết ñược
hoặc dùng ñơn vị cân ño ñong ñếm ñược” [68].
- Tài sản vô hình là “những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh
tế. Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ưu thế
ñối với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng”
[67,5]. Tài sản vô hình bao gồm: Giá trị quyền sử dụng ñất, bằng phát minh
sáng chế, bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, phần mềm máy tính…
1.2.2.5. Phân loại theo ñặc ñiểm hao mòn của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hao mòn: là tài sản khi qua sử dụng bị hao mòn qua thời gian
như: máy móc thiết bị, PTðL.
- Tài sản không bị hao mòn: là tài sản khi qua sử dụng mà cơ bản vẫn
giữ ñược hình dạng ban ñầu như: ñất ñai, cây lâu năm...
1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm
lực phát triển ñất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta ñã khẳng ñịnh: “Tài
20
sản công là nền tảng, là vốn liếng ñể khôi phục và xây dựng kinh tế chung, ñể
làm cho dân giàu, nước mạnh, ñể nâng cao ñời sống nhân dân” [39, tr.79]. Vai
trò của TSC trong khu vực HCSN có thể ñược xem xét dưới nhiều khía cạnh:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục... ở ñây, luận án chỉ ñề cập ñến vai
trò kinh tế của nó. Theo ñó TSC trong khu vực HCSN có những vai trò chủ
yếu sau:
1.2.3.1. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ
phận nền tảng vật chất quan trọng ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của
nhà nước
Như ñã trình bày ở trên, biểu hiện dưới hình thái hiện vật, TSC trong
khu vực HCSN bao gồm: TSLV, cơ sở sự nghiệp; PTðL; máy móc, trang
thiết bị ... ðây chính là nền tảng vật chất căn bản ñể nhà nước tồn tại, hay nói
rộng hơn ñây là môi trường và là ñiều kiện ñảm bảo sự tồn vong cho một chế
ñộ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các nhà
nước bị sụp ñổ khi không còn kiểm soát ñược quyền lực công, trong ñó có
quyền lực về TSC. Thông qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển
dịch sang tay nhà nước mới. Nhà nước mới ra ñời tiếp quản và sử dụng ngay
toàn bộ cơ sở vật chất của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình.
Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt ñộng thuộc chức
năng của mình ñể kiểm soát, quản lý kinh tế -xã hội của ñất nước. Mọi hoạt
ñộng của các cơ quan nhà nước từ trung ương ñến cơ sở, gắn liền với việc sử
dụng TSC trong khu vực HSCN. Với phạm vi rộng lớn, phong phú về chủng
loại, ña dạng về công dụng ... TSC trong khu vực HCSN trực tiếp giúp cho
hoạt ñộng của toàn bộ bộ máy nhà nước thực hiện ñược trôi chảy liên tục và
thông suốt. Công năng của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng góp phần
làm nên thành quả hoạt ñộng của nhà nước. TSLV chính là nơi hiện diện của
chính quyền nhà nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy
21
nhà nước - nơi diễn ra các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền
lực của nhà nước ñược thực thi... Nếu không có TSLV thì nhà nước không thể
triển khai thực hiện ñược các hoạt ñộng của mình, theo ñó quyền lực nhà
nước cũng không thể thực hiện ñược. Mặt khác, TSC trong khu vực HCSN là
nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt ñộng sự nghiệp
nhằm giúp các ðVSN cung cấp các sản phẩm dịch vụ công với chất lượng
cao cho con người. Nó là ñiều kiện vật chất ñể ñào tạo con người có tri thức,
có năng lực khoa học; ñể thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành
tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nước ta là nước nông
nghiệp tiến hành công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước với yêu cầu phải rút
ngắn thời gian, phải có bước nhảy vọt về công nghệ. Từ ñó, tại Hội nghị
Trung ương 2 Khoá VIII ðảng ta ñã khẳng ñịnh, chiến lược phát triển giáo
dục ñào tạo và khoa học công nghệ là khâu ñột phá ñể ñẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước. ðể phát triển các hoạt ñộng này có nhiều yếu tố,
trong ñó TSC trong ðVSN là ñiều kiện vật chất quan trọng ñể ñào tạo con
người có tri thức, có năng lực khoa học, công nghệ và các sản phẩm khoa học
công nghệ phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Trong quá trình hoạt ñộng, nhiệm vụ không ngừng củng cố, xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ñước xem là nhiệm vụ sống còn, có tính
quy luật ñối với mọi Nhà nước. Tiêu chí về mức ñộ hiện ñại, tiện ích, quy mô
về TSC ñược coi là nhân tố ñánh giá như sức mạnh, hiệu quả hoạt ñộng của
một nhà nước. Có thể nói rằng, Nhà nước khó có thể hoàn thành nhiệm vụ
quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ... của ñất nước khi chỉ
có trong tay một nguồn lực công là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với ý
nghĩa ñó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của nhà nước thì bên cạnh việc
nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, cải cách tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục
hành chính, khuôn khổ pháp lý.... thì Nhà nước còn phải không ngừng ñầu tư
22
phát triển TSC trong khu vực HCSN cả về quy mô, số lượng và chất lượng
theo hướng ngày càng hiện ñại, tiên tiến.
1.2.3.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là yếu tố
cấu thành của quá trình sản xuất xã hội
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao ñộng, tri thức và quản lý,
trong ñó vai trò quản lý Nhà nước ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là
tổ chức lao ñộng; mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức.
ðiều quan trọng của quản lý Nhà nước là sự kết hợp tri thức với lao ñộng ñể
hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc ñẩy xã hội phát triển. Vì vậy, quản lý nhà
nước biểu hiện trước hết ở chính những tác ñộng có ý thức vào các quá trình
phá triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy nghĩ và hành
ñộng theo một hướng và các mục tiêu ñã ñịnh.
Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt ñộng nhằm
ñảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội ñược tiến hành bình thường, hướng quá
trình sản xuất xã hội tới những mục tiêu ñã ñịnh trước. Cùng với việc phải
xây dựng, hoàn thiện cơ chế kinh tế theo hướng thúc ñẩy, giải phóng mọi
nguồn lực tập trung cho sản xuất ra của cải vật chất ñể ñạt mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, thì hoạt ñộng của bộ máy nhà nước phải ñược ñổi mới, cải
cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông suốt từ trung ương ñến
cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất ñảm bảo cho nhà nước hoạt ñộng, TSC
trong khu vực HCSN giữ vị trí hết sức quan trọng. Một mặt, TSC trong khu
vực HCSN là phương tiện ñể truyền tải thông tin, sự lãnh ñạo ñiều hành quản
lý kinh tế - xã hội của nhà nước, ñồng thời là công cụ ñể thực hiện ý trí của
nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát duy trì sự ổn ñịnh và phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước theo những mục tiêu ñã ñịnh trước. Mặt khác, chúng ta ñều
ñã biết rằng quá trình sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra ñược bình thường khi
23
có sự quản lý thường xuyên, liên tục của nhà nước. Trong xu thế toàn cầu hoá
kinh tế hiện nay thì tác ñộng của hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với quá trình
sản xuất xã hội của một quốc gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho
thấy, khi hoạt ñộng quản lý nhà nước kém hiệu quả, ñặc biệt ở những nước
xảy ra mất ổn ñịnh về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi vào suy thoái,
thậm chí khủng hoảng. Với ý nghĩa ñó, có thể khẳng ñịnh: TSC trong khu vực
HCSN là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
1.2.4. ðặc ñiểm của tài sản công trong khu vực hành chính
sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN có những ñặc ñiểm chủ yếu, ñó là:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng TSC trong khu vực HCSN có sự tách
rời, nghĩa là quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng
ñược thực hiện bởi từng CQHC, ðVSN và các tổ chức.
- Về mục ñích sử dụng: TSC trong khu vực HCSN ñược sử dụng phục
vụ hoạt ñộng của các CQHC, ðVSN và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của
ñất nước, của nhân dân.
- Về chế ñộ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý TSC trong khu vực
HCSN, ở tầm vĩ mô TSC ñược quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà
nước, ở tầm vi mô TSC ñược Nhà nước giao cho các CQHC, ðVSN và các tổ
chức quản lý, sử dụng theo quy ñịnh, chế ñộ của Nhà nước. CQHC, ðVSN và
các tổ chức ñược giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC lại không
phải là người có quyền sở hữu tài sản; do ñó nếu không quản lý chặt chẽ dẫn
ñến việc sử dụng TSC lãng phí, thất thoát.
- TSC trong khu vực HCSN rất ña dạng và phong phú, ñược phân bố
rộng trên phạm vi cả nước; mỗi loại tài sản có tính năng, công dụng khác
nhau và ñược sử dụng vào các mục ñích khác nhau, ñược ñánh giá hiệu quả
theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi
24
loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác
nhau…TSC có loại không có khả năng tái tạo ñược phải bảo tồn ñể phát triển;
do ñó việc quản lý ñối với mỗi loại tài sản cũng có những ñặc ñiểm
khác nhau.
- Giá trị của TSC trong khu vực HCSN giảm dần trong quá trình sử
dụng; phần giá trị giảm dần ñó ñược xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công
(ñối với các CQHC); ñược xem là yếu tố chi phí ñể tạo ra các sản phẩm dịch
vụ công (ñối với các ðVSN).
1.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG
KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.3.1. Quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Olga Kaganova and James Mckellar thì : “Quản lý nhà nước ñối
với TSC có thể ñược ñịnh nghĩa là quá trình ñưa ra quyết ñịnh và thực hiện
liên quan ñến việc mua, sử dụng và thanh lý tài sản”[71,2].
Xuất phát từ vai trò, chức năng của Nhà nước và ñặc ñiểm của TSC,
theo quan ñiểm của NCS thì: quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực
HCSN là sự tác ñộng có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước
ñối với TSC trong khu vực HCSN nhằm ñảm bảo TSC ñược ñầu tư xây dựng
mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách hiệu quả, tiết kiệm.
1.3.1.2. Nội dung quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp
Nội dung quản lý TSC trong khu vực HCSN là thực hiện quản lý quá
trình hình thành; khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc tài sản. Nội dung cụ
thể như sau:
25
a) Quản lý quá trình hình thành TSC trong khu vực HCSN
- Khi cơ quan ñược thành lập, cùng với quy ñịnh về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công chức; cơ quan ñược cấp một số tài
sản gồm: TSLV, PTðL và các tài sản khác...Bên cạnh tài sản ñược cấp, cơ
quan ñược ñầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản từ nguồn NSNN hoặc các
nguồn khác ñược phép sử dụng theo quy ñịnh của pháp luật. Quá trình này
gồm hai giai ñoạn: quyết ñịnh chủ trương và thực hiện ñầu tư, mua sắm TSC.
Sau khi có chủ trương; việc ñầu tư, mua sắm tài sản ñược thực hiện theo quy
ñịnh về quản lý ñầu tư xây dựng cơ bản và quy ñịnh về mua sắm TSC do
TTCP quy ñịnh. Toàn bộ tài sản này ñược quản lý theo quy chế do cơ quan
xây dựng trên cơ sở chế ñộ của Nhà nước quy ñịnh và ñặc thù hoạt ñộng của
cơ quan.
- Bổ sung tài sản: hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ ñược giao ñơn vị lập
kế hoạch bổ sung tài sản; việc bổ sung tài sản hàng năm ñược thực hiện như
sau: Mua sắm từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác ñược phép sử dụng theo
quy ñịnh của pháp luật; tiếp nhận tài sản từ cơ quan, ñơn vị hoặc cá nhân khác
hoặc thu hồi từ các dự án ñã kết thúc.
b) Quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC trong khu vực HCSN
ðây là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết vai trò của
TSC. Quản lý khâu này là thực hiện quản lý TSC theo mục ñích, chế ñộ, tiêu
chuẩn, ñịnh mức; quản lý quá trình thu hồi, ñiều chuyển, bán tài sản từ ñơn vị
này sang ñơn vị khác; quản lý việc bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài
sản nhằm duy trì hoạt ñộng của TSC, ñảm bảo cho việc sử dụng TSC có hiệu
quả, tiết kiệm, ñáp ứng ñược nhu cầu công tác của các CQHC, ðVSN; nội
dung khâu này tập trung vào một số vấn ñề sau: (i) giao tài sản cho các ñơn
vị, cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng. (ii) xây dựng và ban
26
hành nội quy, quy chế quản lý TSC. (iii) mở sổ sách kế toán theo dõi tình
hình biến ñộng của TSC.(iv) thực hiện chế ñộ kê khai, ñăng ký, báo cáo, kiểm
kê ñột xuất và ñịnh kỳ TSC theo quy ñịnh của pháp luật. (v) kiểm tra, thanh
tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng TSC. (vi) bảo dưỡng, sửa chữa TSC
theo yêu cầu kỹ thuật và ñặc ñiểm sử dụng. (vii) ñiều chuyển, bán, chuyển ñổi
sở hữu TSC.
c) Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC trong khu vực HCSN
TSC trong khu vực HCSN ñưa vào sử dụng sau một thời gian nhất ñịnh
ñều có quá trình kết thúc ñể thay thế bằng tài sản khác (trừ ñất ñai và một số
công trình có tính chất tài sản lâu bền khác). Khi TSC hết thời gian sử dụng,
ñã hao mòn hết hoặc hư hỏng không còn sử dụng ñược thì phải ñược tiến
hành thanh lý ñể thu hồi phần giá trị có thể thu hồi ñược cho NSNN và ñồng
thời ñó cũng là căn cứ ñể chuẩn bị ñầu tư, mua sắm tài sản mới.
1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức mà Nhà nước sử dụng ñể tác
ñộng vào nền kinh tế, ñịnh hướng nền kinh tế vận ñộng theo các mục tiêu ñã
xác ñịnh. Cơ chế quản lý kinh tế do chủ thể quản lý, thông qua hệ thống tổ
chức, bộ máy quản lý ñề ra ñược quy chế hoá theo quy trình ban hành các văn
bản quản lý và sử dụng nó ñể tác ñộng vào ñối tượng quản lý là cơ cấu kinh
tế, cũng tức là nền sản xuất xã hội, do ñó nó mang tính chủ quan nhưng ñòi
hỏi phải phù hợp với các ñiều kiện khách quan cụ thể.
Từ những phân tích trên ñây về khái niệm, bản chất cơ chế, cơ chế
quản lý kinh tế; khái niệm, bản chất của TSC trong khu vực HCSN, theo NCS
cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của cơ chế quản lý
27
NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TSC
TRONG KHU VỰC HCSN
Các công cụ quản lý TSC trong khu vực
HCSN
Các nguyên tắc quản lý TSC trong khu vực
HCSN
Các mục tiêu Quản lý TSC trong khu vực
HCSN
Quan ñiểm, chủ trương quản lý TSC trong khu vực HCSN
kinh tế bao gồm hệ thống các quan ñiểm, yêu cầu về quản lý; là sự vận dụng
những ñòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội
nhằm ñưa ra mục tiêu, nguyên tắc, cách thức tổ chức và những ñiều kiện ñảm
bảo ñể thực hiện quản lý TSC trong khu vực HCSN tiết kiệm, hiệu quả.
1.3.2.2. Nội dung của cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp
Từ các khái niệm và quan ñiểm ñược phân tích trên ñây, theo NCS nội
dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ ñồ 1.4:
Sơ ñồ 1.4: Nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
Trong sơ ñồ 1.4 cho thấy, nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN bao gồm:
a) Quan ñiểm, chủ trương quản lý TSC trong khu vực HCSN:
Theo từ ñiển tiếng việt thì:
28
Quan ñiểm là: “ ñiểm xuất phát quy ñịnh phương hướng suy nghĩ, các
xem xét và hiểu các hiện tượng, các vấn ñề”[68].
Chủ trương là: “ ý ñịnh, quyết ñịnh về phương hướng hành ñộng- thường
nói về công việc chung”[68].
Từ khái niệm cơ bản nên trên theo NCS thì quan ñiểm, chủ trương quản
lý TSC trong khu vực HCSN là những tư tưởng chỉ ñạo, các phương hướng
hành ñộng xuyên suốt quá trình quản lý trong khu vực HCSN từ việc xác ñịnh
mục tiêu và lựa chọn các giải pháp trên cơ sở huy ñộng, sử dụng tối ưu các
nguồn lực và lợi thế phát triển ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh.
b) Hệ thống các mục tiêu quản lý TSC trong khu vực HCSN: cũng như
các hoạt ñộng khác, quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN khởi
ñầu với việc xác ñịnh mục tiêu. ðó chính là trạng thái mong ñợi, cần có của
Nhà nước trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Các mục tiêu chỉ ra
phương hướng, yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt ñộng quản lý
nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN nhằm giải quyết những vấn ñề
như: nguồn lực ñầu tư mua sắm TSC từ NSNN có hạn, song nhu cầu sử dụng
TSC của các CQHC, ðVSN lại rất lớn... Những mục tiêu này phải thể hiện
một cách tập trung những biến ñổi về chất và lượng của việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN. Trong hệ thống mục tiêu có mục tiêu lớn (mục tiêu
tổng thể), mục tiêu nhỏ (mục tiêu bộ phận); mục tiêu trung gian, mục tiêu
cuối cùng, mục tiêu ñịnh tính và mục tiêu ñịnh lượng... Do ñó, việc chọn ñúng
hệ thống mục tiêu là vấn ñề quan trọng trong quản lý nhà nước ñối với TSC
trong khu vực HCSN.
c) Các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu
vực HCSN:
Các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu
vực HCSN là các quy tắc chỉ ñạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan
29
quản lý TSC và các CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý tài sản phải tuân theo
trong quá trình quản lý TSC trong khu vực HCSN. Các nguyên tắc, chuẩn
mực quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN do con người ñặt ra
nhưng không phải do sự suy nghĩ chủ quan mà phải tuân thủ các ñòi hỏi
khách quan; do vậy, các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý phải phù hợp với
mục tiêu quản lý, phải phản ánh ñúng các tính chất và quan hệ quản lý và phải
ñảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải ñược ñảm bảo bằng pháp luật.
Xuất phát từ 6 nguyên tắc tổ chức và hoạt ñộng chung của mọi Nhà
nước: (i) Ưu tiên chính trị- nhằm bảo vệ và phát triển quyền lực chính trị và
Nhà nước, lợi ích của các thế lực nắm giữ quyền lực nhà nước trong xã hội.
(ii) Huy ñộng ñược sự tham gia của ñông ñảo nhân dân vào công việc quản lý
của Nhà nước. (iii) Tập trung dân chủ.(iv) Pháp chế xã hội. (v) Tiết kiệm,
hiệu quả. (vi) Kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ. Quản lý nhà nước ñối với
TSC trong khu vực HCSN cần có các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: ñòi hỏi việc quản lý TSC trong khu
vực HCSN phải tiến hành ñạt kết quả mong muốn với mức chi phí và tổn thất
hợp lý nhất trong phạm vi có thể. Tiết kiệm, hiệu quả phải ñạt ñược sự thống
nhất của 2 yêu cầu:
+ Kinh tế: ñòi hỏi việc ñầu tư, mua sắm tài sản ñầu vào cho các CQHC,
ðVSN phải có chất lượng, với mức giá thấp nhất và ñược cung ứng kịp thời
nhất.
+ Hiệu quả: ñòi hỏi số lượng và chất lượng thu ñược của việc quản lý
TSC trong khu vực HCSN phải lớn nhất trong khả năng có thể so với chi phí
và tổn thất bỏ ra.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội: ñòi hỏi tổ chức quản lý TSC trong khu
vực HCSN phải dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
30
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: ñây là yêu cầu chính ñáng của dân
chúng và các cơ quan quản lý TSC ñòi hỏi cho biết các CQHC, ðVSN và các
tổ chức ñầu tư mua sắm TSC như thế nào? Hiệu quả sử dụng ra sao? Ai là
người chịu trách nhiệm về những vấn ñề ñó?
- Nguyên tắc tập trung dân chủ (phân cấp quản lý) : ñòi hỏi sự phân cấp
phải ñảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa các chủ thể tham gia vào việc
quản lý TSC trong khu vực HCSN theo ñó: CP thống nhất quản lý nhà nước
về TSC trong khu vực HCSN (thông qua luật pháp, chiến lược và các công cụ
ñiều tiết vĩ mô khác). Sử dụng phát huy ñược tính chủ ñộng, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các CQHC, ðVSN và các tổ
chức trong việc quản lý TSC (thông qua các hình thức uỷ quyền và trao
quyền).
d) Các công cụ quản lý TSC trong khu vực HCSN
ðể ñạt ñược các mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải tổ chức, phối
hợp, khích lệ, ñộng viên, dẫn dắt, ñịnh hướng hoạt ñộng của ñối tượng quản
lý vào mục tiêu ñã ñược xác ñịnh trước thông qua việc sử dụng hệ thống các
công cụ quản lý.“Công cụ quản lý là những phương tiện, những giải pháp của
chủ thể quản lý nhằm ñịnh hướng, dẫn dắt, khích lệ, ñiều hoà, phối hợp hoạt
ñộng của con người và cộng ñồng người trong việc ñạt ñược mục tiêu quản lý
ñề ra” [45;20].
Giữa chủ thể quản lý, ñối tượng quản lý và mục tiêu cần ñạt ñược có
mối quan hệ chặt chẽ thể hiện qua sơ ñồ 1.5.
ðối tượng quản lý TSC trong khu vực HCSN ña dạng, phong phú, nên
ñể ñạt ñược mục tiêu quản lý ñòi hỏi Nhà nước phải có hệ thống các công cụ
quản lý thích hợp gồm:
31
Nhà nước
(Chủ sở hữu TSC)
Xác ñịnh
TSC trong khu vực
HCSN
Thực hiện
Sơ ñồ 1.5: Quan hệ chủ thể quản lý- ñối tượng
quản lý- mục tiêu quản lý
d1) Công cụ tổ chức - hành chính:
- Các hình thức tổ chức, bộ máy và ñội ngũ cán bộ, công chức quản lý
TSC trong khu vực HCSN: tổ chức bộ máy quản lý TSC trong khu vực HCSN
ñều thực hiện theo mô hình phân cấp quản lý hành chính nhà nước từ trung
ương ñến ñịa phương:
+ Nhà nước (trung ương) là chủ thể quản lý nhà nước ñối với việc quản
lý TSC trong khu vực HCSN, là cơ quan ñại diện quyền sở hữu, có trách
nhiệm cao nhất ñối với việc quản lý TSC trong khu vực HCSN.
+ Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước TSC ñối với trong khu vực
HCSN bao gồm:
(i) Các Bộ ngành chịu trách nhiệm quản lý nhà nước ñối với TSC trong
khu vực HCSN theo uỷ quyền của CP như: BTC, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ
Xây dựng.
(ii) Các Bộ, ngành khác ở trung ương và UBND các cấp chịu trách
nhiệm quản lý TSC trong khu vực HCSN thuộc phạm vi quản lý.
Mục tiêu quản lý
32
(iii) Các CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý, sử dụng TSC trong khu vực
HCSN.
- Hệ thống chính sách quản lý gồm:
+ Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế ñộ, quản lý
TSC trong khu vực HCSN.
+ Hệ thống về tiêu chuẩn, ñịnh mức:
(i) ðối với TSLV: tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng TSLV, tiêu chuẩn ñịnh
(ii)Vụ ðầu tư, Vụ Hành chính - sự nghiệp: cấp phát kinh phí ñầu tư xây dựng;
mua sắm mới, cải tạo, sửa chữa TSC; (iii) Kho bạc nhà nước: cấp kinh phí,
kiểm soát chi cho việc ñầu tư xây dựng, mua sắm mới, cải tạo, sửa chữa TSC;
(iv) Cục QLCS quản lý quá trình sử dụng TSC như: tiêu chuẩn, ñịnh mức sử
dụng, ñiều chuyển, thanh lý TSC. Thực hiện theo quy trình nêu trên, hiện tại
Cục QLCS ñứng ngoài chu trình lập, chấp hành, quyết toán NSNN chi cho
việc ñầu tư xây dựng, mua sắm mới, cải tạo, sửa chữa TSC. ðây là một quy
trình khép kín trong quản lý TSC, do phân tán trong quản lý nên cần có sự
phối hợp chặt chẽ; trong thời gian tới cần tăng cường phối hợp chặt chẽ hơn
ñể ràng buộc các CQHC, ðVSN thực hiện ñúng chế ñộ quản lý TSC do Nhà
nước quy ñịnh:
Dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành và ñịa phương về ñầu
tư xây dựng, mua sắm mới, cải tạo, sửa chữa TSC nhất thiết phải có ý kiến
của Cục QLCS về nhu cầu cải tạo, sửa chữa, nâng cấp ñối với từng ñơn vị.
Muốn như vậy, Cục QLCS phải nắm ñược quỹ TSC, hiện trạng và nhu cầu sử
dụng của ñơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn, ñịnh mức do Nhà nước quy ñịnh căn
cứ vào báo cáo của các CQHC, ðVSN. Nếu ñơn vị nào không cung cấp ñầy
ñủ số liệu báo cáo ñể làm căn cứ thẩm ñịnh nhu cầu ñầu tư, mua sắm mới, cải
186
tạo, sửa chữa, nâng cấp TSC hoặc có những sai phạm trong chế ñộ quản lý
TSC trong khu vực HCSN, Cục QLCS sẽ có ý kiến ñề nghị Vụ NSNN không
ñưa vào dự toán ngân sách ñối với những nhu cầu ñầu tư, mua sắm, cải tạo
sửa chữa...
ðối với các dự án ñầu tư, mua sắm, cải tạo, sửa chữa TSC không có
trong dự toán NSNN, chưa có ý kiến của BTC (Cục QLCS) về tiêu chuẩn,
ñịnh mức sử dụng thì Vụ ñầu tư, Vụ HCSN và Kho bạc nhà nước không cấp
kinh phí. ðối với các ñơn vị chưa kê khai, ñăng ký TSC thì Kho bạc Nhà
nước không cấp kinh phí liên quan ñến ñầu tư, mua sắm, cải tạo sửa chữa
TSC của các ñơn vị ñó.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các bộ, ngành và ñịa phương: Trước hết
ñó là sự hợp tác giữa các Bộ có liên quan trong việc xây dựng chính sách, chế
ñộ quản lý TSC (BTC, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Xây dựng), ñảm bảo chính sách, chế ñộ ñược ban hành một cách ñồng
bộ, không chồng chéo và thống nhất. Tăng cường trao ñổi kinh nghiệm về
tình hình thực tế tại các bộ, ngành, ñịa phương; ñể kịp thời nắm bắt những
vướng mắc, những bất hợp lý, những kẽ hở và những ñiển hình trong công tác
quản lý, sử dụng TSC ñể sửa ñổi, bổ sung, khắc phục những kẽ hở và nhân
rộng các ñiển hình tốt trong quản lý TSC trong khu vực HCSN.
4. Thực hiện rà soát phân ñịnh rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý TSC
trong khu vực HCSN giữa BTC với các Bộ, ngành trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản; giữa các Bộ, ngành và BTC với các ñịa phương.
3.2.6.2. Nghiên cứu thành lập tổ chức dịch vụ công về tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp
1. Nghiên cứu thành lập Tổ chức dịch vụ xe công:
Việc khoán chi phí sử dụng xe ô tô vào lương là một biện pháp cần
thiết nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng xe công.
187
Song một trong những ñiều kiện ñể thực hiện khoán chi phí sử dụng xe ô tô
vào lương là thành lập các tổ chức dịch vụ xe công ñể ñáp ứng yêu cầu công
tác của các CQHC, ðVSN theo hướng chuyên nghiệp hoá. Qua kết quả ñiều
tra xã hội học mà chúng tôi tiến hành với 330 phiếu phát ra, thu về 306 phiếu.
Kết quả cho thấy có 264/306 chiếm 86 % phiếu người ñược hỏi cho rằng Nhà
nước nên thành lập Tổ chức dịch vụ xe công. Như vậy, việc thành lập Tổ
chức dịch vụ xe công là việc làm cần thiết.
- Căn cứ ñể thành lập Tổ chức dịch vụ xe công:
+ Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh ñạo của
ðảng ñối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
+ Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 07/5/2007 của TTCP về việc
ban hành Quy ñịnh tiêu chuẩn, ñịnh mức và chế ñộ quản lý, sử dụng PTðL
trong cơ quan nhà nước, ðVSN công lập và công ty nhà nước.
+ Quyết ñịnh số 179/2007/Qð-TTg ngày 26/11/2007 của TTCP ban
hành quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách theo phương
thức tập trung.
- Hình thức tổ chức dịch vụ xe công:
+ Ở trung ương: tổ chức dịch vụ xe công là một ðVSN hoặc doanh
nghiệp công ích trực thuộc BTC thực hiện các dịch vụ xe công phục vụ cho
các cơ quan thuộc trung ương quản lý (có thể giao nhiệm vụ này cho Trung
tâm khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc
Cục Quản lý công sản mới ñược thành lập).
+ Ở ñịa phương: tổ chức dịch vụ về TSLV là một ðVSN hoặc doanh
nghiệp công ích trực thuộc UBND cấp tỉnh hoặc STC thực hiện các dịch vụ
xe công phục vụ cho các cơ quan thuộc ñịa phương quản lý.
- Về chức năng, nhiệm vụ: (i) Tổ chức mua sắm tập trung xe ô tô và
các tài sản khác cho các CQHC, ðVSN. (ii) Cho các cơ quan, ñơn vị thuê xe
188
ô tô theo hợp ñồng kinh tế. (iii) Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô cho các CQHV,
ðVSN. (iv) Tổ chức bán thanh lý xe ô tô khi không còn sử dụng ñược.
- Tổ chức bộ máy của Tổ chức dịch vụ xe công:
+ Ban lãnh ñạo: gồm Giám ñốc, Phó Giám ñốc.
+ Phòng Hành chính- tổng hợp- kế toán.
+ Phòng mua sắm tài sản.
+ Phòng khai thác, cho thuê, bán tài sản.
-ðiều kiện làm việc và cơ chế quản lý:
+ Kinh phí ban ñầu do NSNN cấp ñể xây dựng trụ sở, mua sắm trang
thiết bị, tài liệu chuyên môn và hỗ trợ tiền lương cho giai ñoạn ñầu sau ñó ñơn
vị tự hạch toán theo Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP ngày 25/4/2006 của CP về
việc qui ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ðVSN (nếu mô hình là ðVSN)
hoặc cơ chế tài chính ñối với Công ty Nhà nước (nếu mô hình là Công ty Nhà
nước).
+ Nhà nước trang bị xe ô tô: từ nguồn xe dôi dư của các cơ quan, ñơn
vị, thu hồi từ các dự án hoặc số xe hiện có của các CQHC, ðVSN.
+ Nguồn cán bộ: ñối với cán bộ lãnh ñạo và kế toán trưởng của ñon vị
là do cơ quan quyết ñịnh thành lập bổ nhiệm, ngoài ra ñơn vị sử dụng ñội ngũ
lái xe hiện có của các CQHC, ðVSN và có thể sử dụng hợp ñồng dài hạn,
ngắn hạn.
2. Nghiên cứu thành lập Tổ chức dịch vụ về trụ sở làm việc:
Trong thực tế hiện nay, việc ñầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa
TSLV phần lớn ñược thực hiện theo phương thức: Nhà nước cấp kinh phí
hoặc sử dụng nguồn kinh phí khác (ñối với các ðVSN), trên cơ sở ñó các
CQHC, ðVSN tự tổ chức thực hiện. Song ñội ngũ cán bộ tại các CQHC,
ðVSN hầu như không có trình ñộ, kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng cơ bản
189
nên việc thất thoát, lãng phí trong vấn ñề này là không thể tránh khỏi. Mặt
khác, hiện nay một số ñịa phương như: Thành phố Hà nội ñang thực hiện quy
hoạch xây dựng khu hành chính tập trung. Một số ñịa phương như: Bà
rịa-Vũng Tàu, ðồng Nai, Bình Dương ñang có chủ trương di dời trung tâm
hành chính sang một ñịa ñiểm mới nhằm ñầu tư xây dựng một trung tâm hành
chính khang trang, hiện ñại khắc phục tình trạng hiện nay còn nhiều cơ quan
nhà nước ñược bố trí, trụ sở phân tán, ảnh hưởng ñến công tác chỉ ñạo ñiều
hành và không thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi liên hệ công tác. Ở
trung ương, CP ñang thực hiện một số dự án lớn mà Chủ ñầu tư ñược giao
cho Bộ Xây dựng như: dự án xây dựng ðại học Quốc gia Hà nội. Do vậy, cần
thiết thành lập các Tổ chức dịch vụ ñể thực hiện ñầu tư xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa TSLV cho các CQHC, ðVSN.
- Căn cứ ñể thành lập Tổ chức về trụ sở làm việc:
+ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
+ Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP ngày 25/4/2006 của CP về việc quy ñịnh
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính ñối với ðVSN.
- Hình thức tổ chức về trụ sở làm việc:
+ Ở trung ương: Tổ chức dịch vụ về TSLV là một ðVSN hoặc doanh
nghiệp công ích trực thuộc BTC hoặc Bộ Xây dựng thực hiện ñầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa, cho thuê TSLV của các cơ quan thuộc trung ương
quản lý.
+ Ở ñịa phương: Tổ chức dịch vụ về TSLV là một ðVSN hoặc doanh
nghiệp công ích trực thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện ñầu tư xây dựng, cải tạo,
sửa chữa TSLV của các cơ quan thuộc ñịa phương quản lý.
- Về chức năng, nhiệm vụ: (i) ðầu tư xây dựng TSLV cho các CQHC,
ðVSN theo ñơn ñặt hàng của Nhà nước. (ii) Cho các cơ quan, ñơn vị thuê
190
TSLV theo hợp ñồng kinh tế.(iii) Bảo dưỡng, sửa chữa TSLV cho các CQHV,
ðVSN.(iv) Tổ chức tháo dỡ, thanh lý, bán chuyển ñổi sở hữu TSLV của các
CQHC, ðVSN.
- Tổ chức bộ máy của Tổ chức dịch vụ về TSLV:
+ Ban lãnh ñạo: gồm Giám ñốc, Phó Giám ñốc.
+ Phòng Hành chính- tổng hợp- kế toán.
+ Phòng ñầu tư.
+ Phòng khai thác, kinh doanh trụ sở.
-ðiều kiện làm việc và cơ chế quản lý:
+ Kinh phí ban ñầu do NSNN cấp ñể xây dựng trụ sở, mua sắm trang
thiết bị, tài liệu chuyên môn và hỗ trợ tiền lương cho giai ñoạn ñầu sau ñó ñơn
vị tự hạch toán theo Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP ngày 25/4/2006 của CP về
việc qui ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ðVSN (nếu mô hình là ðVSN)
hoặc cơ chế tài chính ñối với Công ty Nhà nước (nếu mô hình là Công ty
Nhà nước).
+ Nhà nước giao các trụ sở dôi dư thông qua quá trình bố trí, sắp xếp
lại TSLV của các CQHC, ðVSN.
+ Nguồn cán bộ: ðối với cán bộ lãnh ñạo và kế toán trưởng của ñon vị
là do cơ quan quyết ñịnh thành lập bổ nhiệm, ngoài ra ñơn vị sử dụng cán bộ
theo hình thức hợp ñồng dài hạn, ngắn hạn.
3.2.6.2. ðổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức về
quản lý tài sản công
a) ðào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức quản lý TSC
ðào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức quản lý TSC là các hoạt ñộng
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức trong việc ñóng góp vào hoạt
ñộng quản lý nhà nước về TSC trong khu vực HCSN. Mục ñích của công tác
191
ñào tạo, bồi dưỡng nhằm chủ yếu cung cấp cho họ kiến thức và kỹ năng quản
lý cụ thể hoặc giúp họ bù ñắp những thiếu hụt trong quá trình thực hiện công
vụ. ðể hoàn thành ñầy ñủ những giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN nêu trên, việc ñào tạo, bồi dưỡng, thay thế ñội ngũ
cán bộ, công chức cho công tác quản lý TSC theo một chương trình và quy
hoạch là việc làm cần thiết và ñòi hỏi cấp bách. Gắn công tác này với việc cải
tiến chế ñộ tiền lương theo hướng tinh giản bộ máy, tăng hiệu quả quản lý.
ðây là một trong 4 lĩnh vực trong chương trình tổng thể về cải cách thủ tục
hành chính nhà nước (giai ñoạn 2001-2010) của CP. Việc ñào tạo cán bộ về
quản lý TSC cần ñược thực hiện như sau:
Một là, phải có nhận thức ñúng về công tác ñào tạo:
- Công tác tác ñào tạo bồi dưỡng cán bộ cần ñược hiểu là trách nhiệm
không chỉ của các cơ sở ñào tạo, bản thân người cán bộ mà còn là của các cơ
quan ñang và sẽ sử dụng cán bộ công chức và của các nhà lãnh ñạo. ðiều
quan trọng nhất là các cán bộ cấp cao phải tích cực, hỗ trợ cho các chương
trình ñạo tạo, sự hỗ trợ này là hết sức cần thiết, nó không chỉ dừng lại ở mức
ra những tuyên bố về chính sách chú trọng ñào tạo mà còn cả sự can thiệp và
tham gia tích cực của họ vào việc phát triển.
- Việc ñào tạo và bồi dưỡng không cần mang tính hình thức ( chạy theo
về số lượng người, số lượng bằng cấp, thời gian...) mà phải thực sự hiệu quả.
Quan ñiểm mới về hiệu quả ñòi hỏi các nhà lãnh ñạo, cơ quan sử dụng cán bộ
phải trả lời các câu hỏi sau trước khi tiến hành một chương trình phát triển
ñào tạo: ñào tạo, bồi dưỡng có phải là một giải pháp cần thiết không? các mục
tiêu ñặt ra cho công tác ñào tạo và bồi dưỡng có rõ ràng và thực tế không? và
có khả năng ñáp ứng ñược không? ñào tạo và bồi dưỡng có phải là một
phương án ñầu tư hiệu quả không?
192
- Lý luận và thực tiễn phải ñi ñôi với nhau trong ñào tạo. Tư tưởng chỉ
coi trọng bất kỳ một mặt nào ñó ñều là sai lầm. Một chương trình có nội dung
ñược học viên ñánh giá tốt thường là kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực
hành, giữa kiến thức lý luận chuyên môn với kỹ năng, kinh nghiệm thực tế.
-Việc ñào tạo và bồi dưỡng là hoạt ñộng thường xuyên, liên tục. Cán
bộ quản lý phải thường xuyên ñược bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến thức ñể
không bị lạc hậu và ñáp úng ñược những ñòi hỏi của công việc mới thực hiện.
ðó là nhu cầu của cá nhân cán bộ vừa là nhu cầu của tổ chức sử dụng cán bộ.
Hai là, xác ñịnh cụ thể ñối tượng ñào tạo ñể có các phương pháp và
hình thức ñào tạo thích hợp; cụ thể:
* ðối với số cán bộ ñang trực tiếp làm công tác quản lý TSC: phải
ñược ñào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về hệ thống chế ñộ quản lý TSC
trong khu vực HCSN và quản lý tài chính công.
- Nội dung ñào tạo cụ thể tập trung vào các nội dung sau: (i) Chủ
trương, chính sách của ðảng và Nhà nước trong quản lý TSC trong khu vực
HCSN phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế. (ii) Hệ thống pháp luật về quản lý TSC trong khu vực HCSN.(iii)
Quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực
HCSN. (iv) Tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng TSC trong khu vực HCSN.(v)
ðịnh giá, bán ñấu giá TSC trong khu vực HCSN. (vi) Kinh nghiệm quản lý tài
sản nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN của một số nước như: Úc,
Pháp, Canada, Hàn Quốc, Newzilan…
- Phương pháp ñào tạo:
+ ðào tạo tại chỗ tức là ñào tạo gắn với thực hành công việc, là ñào tại
ngay tại vị trí ñang làm việc hoặc sẽ làm việc, những người hoặc thực hiện
công việc dưới sự hướng dẫn của những cán bộ có kinh nghiệm, những cán bộ
lãnh ñạo. Ưu ñiểm của cách làm này là nội dung liên quan rõ ràng ñến công
193
việc cụ thể. Mặt khác cách ñào tạo này sẽ tiết kiệm chi phí như chi phí cho tổ
chức, chi phí thuê chuyên gia ñào tạo thay vì sử dụng những nhân lực có kinh
nghiệp làm giảng viên trực tiếp ñào tạo, các hình thức ñào tạo tại chỗ có thể
là: luân chuyển công chức qua nhiều công việc, nhiều cơ quan khác nhau, ñề
bạt tạm thời, huấn luyện…
+ ðào tạo không gắn với thực hành công việc. ðây là phương pháp ñào
tạo theo chương trình ở trong vào ngoài cơ quan ví dụ tổ chức các khoá học
chính thức, tập huấn trao ñổi kinh nghiệm, tham quan trong và ngoài nước.
Hình thức ñào tạo chủ yếu là ngắn hạn, bán tập trung hoặc tại chức. ðể thực
hiện phương thức này cần phải có các nguồn lực ñó là: ðội ngũ giảng viên có
ñủ trình ñộ năng lực, kinh nghiệp; kinh phí ñào tạo và hệ thống cơ sỏ vật chất
như: trường lợp, thư viện, máy chiếu …
* ðào tạo kiến thức cơ bản về quản lý TSC trong khu vực HCSN cho
sinh viên các trường ñại học, cao ñẳng khối kinh tế:
Cần ñưa môn học quản lý TSC trong khu vực HCSN vào chương trình
ñào tạo ñại học, cao ñẳng cho sinh viên các trường ñại học, cao ñẳng khối
kinh tế chuyên ngành tài chính công.
Ba là, Xây dựng bộ giáo trình, bài giảng, tài liệu phù hợp với mục
tiêu và phương pháp ñào tạo.
Công tác ñào tạo cán bộ, công chức muốn ñạt hiệu quả thì một trong
những yêu cầu ñặt ra là xây dựng bộ giáo trình, bài giảng, tài liệu phù hợp với
mục tiêu và phương pháp ñào tạo của từng khoá học. Giáo trình, tài liệu phải
ñược viết trên cơ sở hệ thống chương trình khung và các loại chương trình cụ
thể, các chuyên ñề, tình huống thực tiễn ñể tổ chức nghiên cứu, biên tập giáo
trình, tài liệu, bài giảng có chất lượng phục vụ cho cả học viên và giảng viên.
Giáo trình không chỉ thể hiện nội dung chương trình mà còn có ý nghĩa vừa
giúp cho người học theo dõi bài giảng, tự nghiên cứu, vừa kiểm soát ñược
194
giảng viên trong quá trình giảng bài. Do vậy, cần sớm nghiên cứu, xây dựng
các loại chương trình, giáo trình, bài giảng, tài liệu cho khoá ñào tạo gồm:
giáo trình quản lý TSC trong khu vực HCSN ở bậc ñại học làm cơ sở cho việc
giảng dạy, ñào tạo môn học này ở các Trường ñại học khối kinh tế chuyên
ngành tài chính công và chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ.
Nội dung ñào tạo phải thiết thực và có cấu trúc hợp lý giữa các phần kiến
thức lý luận, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành và bổ sung tình
hình, số liệu thực tế phong phú làm cơ sở truyền ñạt cho người học thu ñược
kết quả tốt hơn.
Bốn là, Cần tổng kết, ñánh giá quá trình ñào tạo: ðể thực hiện công
việc này cần phải có các tiêu chuẩn ñánh giá. Các tiêu chuẩn ñánh giá có thể
ñược ñịnh tính hoặc ñịnh lượng nhưng nó phải phản ánh ñược những nhu cầu
ñạo tạo cơ bản. Có nhiều chủ thể tham gia ñánh giá quá trình ñào tạo như: cơ
quan QLNN về ñào tạo, cơ sở ñào tạo, giáo viên, học viên, cơ quan cử cán bộ
ñi ñào tạo...
b) Sử dụng cán bộ, công chức: Trên cơ sở kết quả ñào tạo, bồi dưỡng,
cần có quy hoạch, kế hoạch sử dụng cán bộ một cách hợp lý, có hiệu quả. Qua
thực tế tại BTC cho thấy thực tế có rất nhiều cán bộ ñược ñào tạo bài bản, kể
cả ñào tạo tại nước ngoài, nhưng sau khi ñược ñào tạo, do không ñược cơ
quan sử dụng cán bộ sử dụng một cách có hiệu quả, hợp lý nên họ ñã phải ra
ñi. Do vậy, ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức về quản lý TSC
thì việc bố trí, sử dụng cán bộ là một việc làm rất cần thiết. Nội dung này tập
trung vào các vấn ñề sau:
Một là, sắp xếp, bố trí cán bộ: ðào tạo, lựa chọn và ñánh giá chưa ñủ
ñể ñảm bảo phát huy chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý TSC. Vấn ñề sắp xếp,
bố trí cán bộ có vai trò rất quyết ñịnh ñến hiệu quả hoạt ñộng của bộ máy
195
quản lý. Việc bố trí cán bộ quản lý phải ñược thể hiện ở kết quả cuối cùng ñó
là hiệu quả và chất lượng hoạt ñộng, là sự phù hợp giữa các thuộc tính có tính
cá nhân và phẩm chất với yêu cầu của công vụ ñảm nhận.Việc sắp xếp cán bộ
quản lý không chỉ giới hạn trong việc bố trí vào một ngạch, bậc, nghề nghiệp
mà còn bao hàm việc sử dụng cán bộ trong thực thi công vụ. Việc phân công
nhiệm vụ cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng cán bộ quản lý.
Do vậy, cần căn cứ vào sở trường của từng cán bộ ñể bố trí công việc cho phù
hợp. ðồng thời cán bộ lãnh ñạo phải công tâm trong việc ñánh giá, bố trí, sử
dụng cán bộ.
Hai là, Môi trường, công cụ phương tiện làm việc: Cơ quan sử dụng
cán bộ cần xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác ñể khuyến khích
các cán bộ công chức hăng hái làm việc. Mặt khác cần trang bị ñủ, ñúng
phương tiện làm việc cho cán bộ quản lý là một ñòi hỏi ñể nâng cao chất
lượng của bộ máy quản lý và là một nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước.
Ba là, về chính sách tiền lương, khen thưởng, kỷ luật: Cần có chính
sách tiền lương, ñãi ngộ thoả ñáng ñể thu hút và giữ chân các nhân tài có trình
ñộ chuyên môn giỏi về cống hiến cho sự nghiệp quản lý TSC.
Minh họa cho các giải pháp trên ñây, qua kết quả ñiều tra xã hội học
mà chúng tôi tiến hành với 330 phiếu phát ra, thu về 306 phiếu. Kết quả cho
thấy 91,8 % số người ñược hỏi cho rằng giải pháp tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện các các cứ pháp lý và chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN
giữ vị trí số 1, tiếp ñến là giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế
quản TSC trong khu vực HCSN giữ vị trí số 2 với 63% số phiếu, tiếp ñến là
giải pháp thực hiện thí ñiểm lập dự toán ñầu tư, mua sắm tài sản theo phương
phức quản lý ngân sách theo ñầu ra và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu
tư, mua sắm, giao TSC cho các ðVSN giữ vị trí số 3 với 51 % số phiếu.
196
Nhận xét, sắp xếp tầm quan trọng của các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN ñược thể hiện qua Biểu số 3.1:
TT Nội dung 1 2 3 4 5 6 1 Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện các các cứ pháp lý và chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN.
91,8% 3,3% 1,6% 1,1% 1% 1,2%
2 Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
3,8% 63% 16 % 12% 4,3% 0,9%
3 Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra (trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao TSC cho các ñơn vị sự nghiệp.
27,2% 12% 51 % 4,9% 1,6% 3,3 %
4 Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN.
1,1% 3,3% 2,7% 22,3% 36,1% 34,5%
5 Nhà nước cần nhanh chóng ñưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý TSC; thiết lập và ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN.
14,1% 8,7% 8,9% 22,3% 25% 21 %
197
6 Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSC và ñổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức về quản lý TSC
18,1% 8,7% 10,9%
10,3% 25,5% 26,5 %
Biểu số 3.1: Nhận xét, sắp xếp tầm quan trọng của các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
Kết luận chương 3: Trên cơ sở lý luận nghiên cứu phân tích những
vấn ñề cơ bản về TSC trong khu vực HCSN, cơ chế quản lý TSC trong khu
vực HCSN, kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
và khả năng vận dụng cho Việt nam ở chương 1; những nghiên cứu và phân
tích, ñánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt
Nam từ năm 1995 ñến năm 2008 trong chương 2; chương 3 khẳng ñịnh: hoàn
thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước ở Việt Nam hiện nay cần phải có một hệ
thống giải pháp ñồng bộ.
Cùng với những quan ñiểm, mục tiêu, ñịnh hướng của ðảng và Nhà
nước ta về quản lý TSC trong khu vực HCSN, luận án ñưa ra các nhóm giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở
Việt Nam ñến năm 2020. Các nhóm giải pháp này có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Một số giải pháp ñược ñưa ra trong chương này với mong muốn sẽ
ñược các nhà quản lý lưu tâm và hy vọng sẽ mang tính khả thi.
198
KẾT LUẬN
1. Trong thời gian qua cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ñã có
những ñóng góp quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước; góp phần ñảm bảo cho hoạt ñộng của các cơ quan quản lý nhà nước,
ðVSN; góp phần phát triển nguồn nhân lực; khoa học công nghệ, phục vụ tốt
hơn ñời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân. Những kết quả ñã ñạt ñược
ñã khẳng ñịnh vai trò, vị trí của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Những thành công
của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN trong thời gian qua là hết sức
quan trọng, tạo ñà ñể triển khai các nhiệm vụ hết sức nặng nề mà ðảng và
Nhà nước ñặt ra cho ngành Tài chính.
2. Bên cạnh những thành tựu nêu trên, do có nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan; cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN còn nhiều yếu
kém, bất cập ñó là: hệ thống cơ chế, chính sách quản lý TSC trong khu vực
HCSN vừa thiếu, vừa chưa ñồng bộ, tính pháp lý chưa cao, còn nhiều sơ hở,
có những chính sách pháp luật bất hợp lý, không phù hợp với thực tế chậm
ñược sửa ñổi, bổ sung, xây dựng văn bản mới; Hiệu lực và hiệu quả của cơ
chế quản lý TSC trong khu vực HCSN chưa cao...
3. Trên cơ sở phân tích những kết quả ñạt ñược; những thuận lợi, khó
khăn của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN từ năm 1995 ñến năm
2008, trong giai ñoạn từ năm 2009 ñến năm 2020, cần thực hiện một số giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước; cụ thể: Một là,
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các căn cứ pháp lý và chính sách về quản lý
TSC trong khu vực HCSN; Hai là, Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN; Ba là, Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách
199
theo kết quả ñầu ra (trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán
hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao TSC cho các ðVSN; Bốn là,
Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham
ô, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN; Năm là, Nhà nước
cần nhanh chóng ñưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong
quản lý TSC; thiết lập và ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác
quản lý TSC trong khu vực HCSN; Sáu là, Kiện toàn bộ máy cơ quan quản
lý TSC và ñổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức quản lý
TSC.
4. Nhận thức ñược vai trò quan trọng của TSC trong khu vực HCSN
ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước; cùng với sự quan
tâm chỉ ñạo của CP, các cấp, các ngành, chúng ta tin tưởng rằng cơ chế quản
lý TSC trong khu vực HCSN sẽ khắc phục ñược những yếu kém, bất cập
trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN trong thời gian qua ñể khai thác
có hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực từ TSC phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ñất nước.
Tác giả mong rằng, Luận án ñược ghi nhận như là kết quả của quá trình
nghiên cứu khoa học nghiêm túc và mong nhận ñược sự góp ý phê bình của
các thầy, cô và ñộc giả quan tâm./.
200
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), “Cơ chế sử dụng quỹ ñất nhằm tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam trong thời gian qua”, Tạp chí Thông tin
Tài chính, số 4(312) tháng 2/2005.
2. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), “Xử lý, sắp xếp lại nhà ñất thuộc sở hữu
Nhà nước trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, một biện pháp sử dụng hiệu
quả tài sản công”, Tạp chí Thông tin Tài chính, số 9(317) tháng 5/2005.
3. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), “Một số vấn ñề ñang ñặt ra ñối với
chính sách thuê tiền thuê mặt ñất, mặt nước”, Tạp chí Thông tin Tài chính, số
14(322) tháng 7/2005.
4. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), “Chính sách tài chính di dời cơ sở sản
xuất kinh doanh, giải pháp chống ô nhiễm môi trường”, Tạp chí Tài chính
Doanh nghiệp, số 12 năm 2005.
5. Nguyễn Mạnh Hùng (2006),“ðổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà
nước tại ñơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí nghiên cứu hải quan, số 12 năm
2006.
6. Nguyễn Mạnh Hùng (2008),“Phát triển cơ sở hạ tầng cho giáo dục
cao ñẳng, ñại học”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 8 năm 2008.
7. Nguyễn Mạnh Hùng (2008),“Cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản
lý, sử dụng Tài sản công”, Tạp chí tài chính, số 8 năm 2008.
8. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), “Quản lý Tài sản công kinh nghiệm thế
giới và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Tạp chí tài chính, số 12 năm 2008.
201
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Diệu An (2006), Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành
chính ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo trung ương (2008), Tài liệu học tập chuyên ñề tư tưởng,
tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm chống tham ô,
lãng phí quan liêu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2005), Báo cáo kế hoạch sửa chữa cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới hệ thống công sở CQHC nhà nước thuộc các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, UBND các cấp giai ñoạn 2006-
2010.
4. Bộ Tài chính (2004), Báo cáo tổng kết 6 năm thực hiện pháp lệnh thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
5. Bộ Tài chính (2007), Báo cáo về thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm
chống lãng phí.
6. Bộ Tài chính (2007), Niên giám thống kê tài chính năm 2007, Nxb Hà nội-
Hà nội.
7. Bộ Tài chính (2008), Báo cáo thực trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan, ñơn vị, tổ chức.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2001), Sửa ñổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử
dụng phương tiện ñi lại của các cơ quan hành chính sự nghiệp và
doanh nghiệp nhà nước, Quyết ñịnh số 147/2001/Qð-BTC ngày
27/12/2001.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2004), Quy ñịnh về tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng
trụ sở làm việc cấp xã, phường, thị trấn, Quyết ñịnh số 32/2004/Qð- BTC
ngày 6/4/2004.
202
10. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2009), về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy của Cục Quản lý công sản, Quyết ñịnh số
668/Qð- BTC ngày 3/4/2009.
11. Mai Văn Bưu- ðoàn Thị Thu Hà ( 1999), Giáo trình quản nhà nước về
kinh tế, Nxb Khoa học và kỹ thuật- Hà nội.
12. Dương ðăng Chinh- Phạm Văn Khoan (2009), giáo trình quản lý tài
chính công, Nxb tài chính, Hà Nội.
13. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2007.
14. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2008.
15. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998), Về quản lý
tài sản nhà nước, Nghị ñịnh số 14/1998/Nð-CP ngày 6/3/1998 .
16. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính,
Nghị ñịnh số 77/2003/Nð- CP ngày 1/7/2003.
17. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Về sử dụng
mô tô xe máy công trong các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp,
Công văn số 1210/CP-KTTH ngày 10/9/2003.
18. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), về tiếp tục
ñẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa CP và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày
30/6/2004.
203
19. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), việc phân
cấp quản lý nhà nước ñối với tài sản nhà nước tại CQHC, ðVSN công
lập, tài sản ñược xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Nghị ñịnh số
137/2006/Nð-CP ngày 14/11/2006.
20. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính,
Nghị ñịnh số 118/2008/Nð-CP ngày 27/11/2008.
21. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), quy ñịnh
chi tiết hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước, Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP ngày 3/6/2009.
22. Cục Quản lý công sản- Bộ Tài chính (1995), Tài liệu tập huấn về Quản lý
tài chính ñối với tài sản công.
23. Cục Quản lý công sản- Bộ Tài chính (1998), Báo cáo Tổng kiểm kê tài
sản nhà nước trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp.
24. Cục Quản lý công sản- Bộ Tài chính (2005), Báo cáo tổng kết công tác
quản lý tài sản công 10 năm (1995-2005).
25. Cục Quản lý công sản, Một số bản báo cáo về tình hình quản lý công sản
ở một số nước: Canaña, Hàn Quốc, Pháp,Trung Quốc,Úc.
26. Cục Quản lý công sản (2008), Báo cáo tình hình thực hiện Quyết ñịnh số
59/2007/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
27. Cục Quản lý công sản (2008), Báo cáo kết quả công tác năm 2008 và
phương hướng nhiệm vụ 2009.
28. Phạm Ngọc Dũng- Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008), Quản lý ngân sách
nhà nước theo kết quả ñầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam, Nxb
Lao ñộng xã hội, Hà Nội.
29. ðảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII.
204
30. ðảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. ðảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
trung ương 9, Khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
trung ương lần thứ 3, Khoá X, về tăng cường sự lãnh ñạo của ðảng ñối
với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
34. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
trung ương lần thứ 5, Khoá X, về tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát của ðảng.
35. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
trung ương lần thứ 5, Khoá X, ñẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
36. ðảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
trung ương lần thứ chín, Khoá X, về kiểm ñiểm tình hình thực hiện
Nghị quyết ðại hội lần thứ X của ðảng (2006-2008).
37. ðỗ Thị Hải Hà (2007), Quản lý nhà nước ñối với cung ứng dịch vụ công,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (1985), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Sự thật, Hà Nội.
39.Chủ tịch Hồ Chí Minh (1989), Với vấn ñề Tài chính, Nxb Sự thật, Hà Nội.
40.Http://w.w.w.thanhtra.gov.vn,tintuc/tinthanhtra/Khu trung tam hanh chinh
42.Http://ww.w.vietbao.vn/Xa-hoi/Su-dung xe cong di hoc la chinh
dang/75009545/157/ ngày 16/10/2006.
43.Http://ww.w.vietnamnet.vn/chinhtri/doinoi/2005/03/401795/ Thủ tướng
công bố danh sách 40 xe công ñi lễ chùa, ngày 30/03/2005.
44. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), TSC và sử dụng TSC ở Việt nam hiện nay,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
45. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), giáo trình Khoa học
quản lý, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Học viện Hành chính quốc gia (2007), Tổ chức và nhân sự hành chính
nhà nước, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
47. Kiểm toán nhà nước (2007), Báo cáo kết quả kiểm toán nhà nước
năm 2007.
48. Kiểm toán nhà nước (2008), Báo cáo kết quả kiểm toán nhà nước
năm 2008.
49. Phạm ðức Phong (2003), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại
ñơn vị sự nghiệp, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Lan Phương (2006), Một số giải pháp tăng cường công tác
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, ñơn vị sự
nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
51.Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
52.Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật
dân sự.
53.Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân
sách nhà nước.
54.Quốc hội (2005) nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
206
55.Quốc hội (2008) nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước.
56. La Văn Thịnh (2006), sử dụng tại sản công khu vực hành chính sự nghiệp
ở Việt nam thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
57. Thủ tướng Chính phủ (1999), Về quy ñịnh tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng
trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, Quyết ñịnh
số 147/1999/Qð-TTg ngày 5/7/1999.
58. Thủ tướng Chính phủ (1999), Về sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh về tiêu chuẩn
ñịnh mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp và
Doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
122/1999/Qð-TTg ngày 10/5/1999; Quyết ñịnh số 208/1999/Qð-TTg
ngày 26/10/1999.
59. Thủ tướng Chính phủ (2001), Về việc sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
ñối với các nhà khoa học, Quyết ñịnh số 33/2001/Qð-TTg ngày
13/3/2001.
60. Thủ tướng Chính phủ (2001), Về tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng ñiện thoại
công vụ tại nhà riêng và ñiện thoại di ñộng ñối với các cán bộ lãnh ñạo
trong các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp, Quyết ñịnh số
78/2001/Qð-TTg ngày 16/5/2001.
61. Thủ tướng Chính phủ (2001), Về việc xử lý, sắp xếp lại nhà ñất thuộc sở
hữu nhà nước trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết ñịnh số
80/2001/Qð-TTg ngày 24/5/2001.
62. Thủ tướng Chính phủ (2002), Về sửa ñổi, bổ sung tiêu chuẩn, ñịnh mức
sử dụng ñiện thoại công vụ tại nhà riêng và ñiện thoại di ñộng ñối với
các cán bộ lãnh ñạo trong các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp,
Quyết ñịnh số 179/2002/Qð-TTg ngày 16/12/2002.
207
63. Thủ tướng Chính phủ (2004), Về ñiều chỉnh mức giá mua xe ô tô phục vụ
công tác của các cơ quan Hành chính sự nghiệp và Doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 122/1999/Qð-TTg ngày
10/5/1999, Quyết ñịnh số 105/2004/Qð-TTg ngày 8/6/2004.
64. Thủ tướng Chính phủ (2007), Về quy ñịnh tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng
xe ô tô trong các cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp và Công ty nhà
nước, Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007.
65. Thủ tướng Chính phủ (2007), Về ban hành quy chế tổ chức mua sắm tài
sản hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương pháp tập trung,
Quyết ñịnh số 179/2007/Qð-TTg ngày 26/11/2007.
66. Thủ tướng Chính phủ (2007), Về việc xử lý, sắp xếp lại nhà ñất thuộc sở
hữu nhà nước, Quyết ñịnh số 09/2007/Qð-TTg .
67. ðoàn Văn Trường (2004), Các phương pháp xác ñịnh giá trị tài sản vô
hình, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
68. Từ ñiển tiếng việt (1997), nxb ðà Nẵng, ðà Nẵng.
69. Nguyễn Văn Xa (2000), Chiến lược ñổi mới cơ chế quản lý TSC giai ñoạn
2001-2010, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
Tiếng Anh
70. Barzel Y (1997), Economic Analysis of Property Rights, Cambridge
University Press, Cambridge .
71. Olga Kaganova and James Mckellar (2006), Managing Goverment
Property Assets, The Urban Institute Press,Washington DC.
72. Olga Kaganova and James Mckellar (2008), Integrating Public Property
in the Realm of Fiscal Transparency and Anti-corruption Efforts, pp
209-222, Finding the Money: Public Accountability and Service
Efficiency through Fiscal Transparency, Budapest.
208
PHIẾU XIN Ý KIẾN ðỀ TÀI: Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực HCSN ở
Việt Nam
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Mạnh Hùng
Trước tiên xin phép ñược gửi tới Quý ông (bà) lời chúc sức khỏe và lời
chào trân trọng, là Nghiên cứu sinh của Trường ðại học Kinh tế quốc dân,
hiện Tôi ñang nghiên cứu một ñề tài nhằm ñề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
(gồm trụ sở làm việc, phương tiện ñi lại và các tài sản khác) ở Việt Nam. Do
vậy, những ý kiến của ông (bà) là rất quan trọng với thành công Luận án của
Tôi. Xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn trước sự giúp ñỡ nhiệt tình của ông (bà)
thông qua những câu trả lời trong phiếu với cách làm như sau: Mỗi câu hỏi có
kèm theo các phương án trả lời, xin ông (bà) hãy ñọc kỹ nội dung câu hỏi và
chọn phương án trả lời phù hợp nhất với suy nghĩ của bản thân bằng cách
ñánh dấu x vào các ô thích hợp hoặc viết vào dòng trống (riêng câu 9 ñề
nghị xếp theo thứ tự tầm quan trọng của các giải pháp giảm dần từ 1 ñến 9).
Phần trả lời của ông (bà) hoàn toàn mang tính khuyết danh và chỉ phục vụ
cho mục ñích nghiên cứu.
Câu 1. Theo ông (bà) trong thời gian qua việc ñầu tư, mua sắm tài sản công của các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp ñã tính ñến hiệu quả chưa? (chỉ chọn 01 phương án)
1- ðã tính ñến hiệu quả ........................................................................ 2- Chưa tính ñến hiệu quả .................................................................. 3- Ý kiến khác ........................................................................................... ........................................................................................................................
Câu 2. Theo ông (bà) việc ñầu tư, mua sắm tài sản công của các cơ
quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp nên ñược thực hiện như thế nào? (chỉ chọn 01 phương án)
209
1- Mua sắm tập trung (ñối với một số tài sản có giá trị lớn) 2- Giao cho các ñơn vị tự mua sắm ................................................ 3- Ý kiến khác ............................................................................................. ...........................................................................................................................
Câu 3. Ở cơ quan ông (bà) ñang công tác có ð/c lãnh ñạo nào nhận
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô không? (chỉ chọn 01 phương án) 1- Có .................................................................................................................... 2- Không ........................................................................................................... 3- Ý kiến khác ................................................................................................. ..............................................................................................................................
Câu 4. Theo ông (bà) phương thức sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác chung của các cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp nên ñược thực hiện như thế nào? (chỉ chọn 01 phương án)
1- Nhà nước trang bị xe ô tô hoặc duy trì việc giao xe cho các cơ quan ñơn vị như hiện nay.
2- Nhà nước không trang bị xe ô tô mà thực hiện thuê xe hoặc khoán kinh phí ñể sử dụng xe.
3- Phương án khác (ñề nghị ghi rõ) .................................................. ......................................................................................................................................
..................................................................................................................................... Câu 5. Theo ông (bà) việc khoán kinh phí sử dụng phương tiện ñi
lại ñể phục vụ công tác cho chức danh lãnh ñạo và phục vụ công tác chung các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp ñược thực hiện khi có các ñiều kiện (có thể chọn nhiều phương án):
1- Hạ tầng kỹ thuật về giao thông thuận lợi .................................... 2- Nhà nước thành lập các tổ chức dịch vụ xe công .................. 3- ðiều kiện khác............................................................................................. ................................................................................................................................
Câu 6. Theo ông (bà) các nhân tố nào dưới ñây ảnh hưởng ñến hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực HCSN ? chỉ chọn 01 phương án)
210
1- Sự phù hợp của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực HCSN với thực tế.
2- Năng lực của cán bộ công chức làm công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN.
3- Năng lực, ý chí của người trực tiếp sử dụng TSC trong khu vực HCSN.
4- Các nguyên nhân khác( ñề nghị ghi rõ): ...................................... ......................................................................................................................................
Câu 7. Trong thời gian qua, theo ông (bà) việc xử lý những sai phạm trong việc quản lý tài sản công như: cho thuê, cho mượn, sử dụng vào mục ñích cá nhân... của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có kiên quyết không ? (chỉ chọn 01 phương án)
Câu 8. Theo ông (bà) nguyên nhân của những tồn tại của cơ chế
quản lý tài sản công trong khu vực HCSN thời gian qua là do? (có thể chọn nhiều phương án)
1- Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính các cơ chế, chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN chưa ñược thực hiện nghiêm túc.
2- Chính quyền các cấp chưa thực hiện ñầy ñủ chức năng quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN
3- Chuyển biến nhận thức về quản lý TSC trong khu vực HCSN của hệ thống các cơ quan Nhà nước nói chung còn chậm
4- Các nguyên nhân khác( ñề nghị ghi rõ): ...................................... ...................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
211
Câu 9. ðể hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN, theo ông (bà) các giải pháp nào dưới ñây là quan trọng ? (ñề nghị xếp theo thứ tự tầm quan trọng của các giải pháp giảm dần từ 1 ñến 7).
1- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các căn cứ pháp lý và chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN.
2- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
3- Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra (trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao TSC cho các ñơn vị sự nghiệp.
4- Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN.
5- Nhà nước cần nhanh chóng ñưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý TSC; thiết lập và ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN.
6- Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSC và ñổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức về quản lý TSC.
7- Các giải pháp khác (xin ghi rõ)........................................................... ......................................................................................................................................
..................................................................................................................................... Câu 10. Xin ông (bà) vui lòng cho biết một số ñặc ñiểm của
bản thân Giới tính: Nam: Nữ: Ông (bà) là cán bộ của cấp: Trung ương: Tỉnh: Huyện: Xã: Ông (bà) là cán bộ của: Cơ quan hành chính: ðơn vị sự nghiệp:
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn ông(bà)!
212
KẾT QUẢ ðIỀU TRA I. Các thông tin chung
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ 1 Giới tính Nam 184 61% Nữ 126 39% Tổng cộng 306 100% 2 Cấp quản lý Trung ương 95 31% Tỉnh 86 28% Huyện 62 20% Xã 63 21% Tổng cộng 306 100% 3 Loại hình cơ quan
Cơ quan hành chính 158 51% ðơn vị sự nghiệp 148 49% Tổng cộng 306 100%
II- Phân tích số liệu ñiều tra Câu 1: Theo ông (bà) trong thời gian qua việc ñầu tư, mua sắm tài sản công của các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp ñã tính ñến hiệu quả chưa?
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ % trên
tổng số phiếu
1 ðã tính ñến hiệu quả 42 13,7% 2 Chưa tính ñến hiệu quả 262 85% 3 Ý kiến khác 2 1,3%
Tổng cộng 306 100%
213
Câu 2: Theo ông (bà) việc ñầu tư, mua sắm tài sản công của các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp nên ñược thực hiện như thế nào?
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ % trên
tổng số phiếu
1 Mua sắm tập trung ñối với những có giá trị lớn 240 78,4%
2 Giao cho các ñơn vị tự mua sắm 61 19,9% 3 Ý kiến khác 5 1,7% Tổng cộng 306 100%
Câu 3: Ở cơ quan ông (bà) ñang công tác có ð/c lãnh ñạo nào nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô không?
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ % trên tổng số phiếu
1 Có 7 2,3% 2 Không 299 97,7% 3 Ý kiến khác
Tổng cộng 306 100%
Câu 4: Theo ông (bà) phương thức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp nên ñược thực hiện như thế nào?
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ %
trên tổng số phiếu
1 Nhà nước trang bị xe ô tô hoặc duy trì việc giao xe cho các cơ quan ñơn vị như hiện nay. 247 80,7%
2 Nhà nước không trang bị xe ô tô mà thực hiện thuê xe hoặc khoán kinh phí ñể sử dụng xe. 59 19,3%
3 Ý kiến khác Tổng cộng 306 100%
214
Câu 5: Theo ông (bà) việc khoán kinh phí sử dụng phương tiện ñi lại ñể phục vụ công tác cho chức danh lãnh ñạo và phục vụ công tác chung các cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp ñược thực hiện khi có các ñiều kiện:
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ %
trên tổng số phiếu
1 Hạ tầng kỹ thuật về giao thông thuận lợi 180 58,8%
2 Nhà nước thành lập các tổ chức dịch vụ xe công 264 86%
3 ðiều kiện khác 10 3,26 % Tổng cộng 306
Câu 6: Theo ông (bà) các nhân tố nào dưới ñây ảnh hưởng ñến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực HCSN
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ %
trên tổng số phiếu
1 Sự phù hợp của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực HCSN với thực tế. 160 52,2%
2 Năng lực của cán bộ công chức làm công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN 50 16,2%
3 Năng lực, ý chí của người trực tiếp sử dụng TSC trong khu vực HCSN. 96 31,6%
4 Các nguyên nhân khác Tổng cộng 306 100%
215
Câu 7: Trong thời gian qua, theo ông (bà) việc xử lý những sai phạm trong việc quản lý tài sản công như: cho thuê, cho mượn, sử dụng vào mục ñích cá nhân... của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có kiên quyết không ?
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ % trên tổng số phiếu
Câu 8: Theo ông (bà) nguyên nhân của những tồn tại của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực HCSN thời gian qua là do?
STT Các chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ % trên tổng số phiếu
1
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính các cơ chế, chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN chưa ñược thực hiện nghiêm túc. 250 81,6 %
2 Chính quyền các cấp chưa thực hiện ñầy ñủ chức năng quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN 169 55,2 %
3 Chuyển biến nhận thức về quản lý TSC trong khu vực HCSN của hệ thống các cơ quan Nhà nước nói chung còn chậm 198 64%
4 Các nguyên nhân khác
Tổng cộng 306
216
Câu 9. ðể hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN, theo ông (bà) các giải pháp nào dưới ñây là quan trọng ?
các các cứ pháp lý và chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN.
91,8% 3,3% 1,6% 1,1% 1% 1,2%
2 Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
3,8% 63% 16 % 12% 4,3% 0,9%
3 3- Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra (trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao TSC cho các ñơn vị sự nghiệp.
27,2% 12% 51 % 4,9% 1,6% 3,3 %
4 Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN.
1,1% 3,3% 2,7% 22,3%
36,1%
34,5 %
5 Nhà nước cần nhanh chóng ñưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý TSC; thiết lập và ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý TSC trong khu vực HCSN.
14,1% 8,7% 8,9% 22,3%
25% 21 %
6 Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSC và ñổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức về quản lý TSC.
18,1% 8,7% 10,9%
10,3%
25,5%
26,5 %
217
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: NHỮNG SAI PHẠM TRONG VIỆC ðẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC.
Phụ lục 2: NHỮNG SAI PHẠM, LÃNG PHÍ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Phụ lục 3: NHỮNG SAI PHẠM TRONG VIỆC MUA SẮM XE Ô TÔ. Phụ lục 4: VIỆC TƯ NHÂN HOÁ XE MÔ TÔ Ở LÂM ðỒNG.
Phụ lục 5: NHỮNG SAI PHẠM TRONG VIỆC MUA SẮM CÁC MÁY MÓC, TRANG THIẾT BỊ PHÁT HIỆN QUA KIỂM TOÁN.
Phụ lục 6: CHÊNH LỆCH VỀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC GIỮA CÁC BỘ, NGÀNH, ðỊA PHƯƠNG. Phụ lục 7: NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC MUA SẮM, SỬ DỤNG TÀI SẢN.
218
PHỤ LỤC 1: NHỮNG SAI PHẠM TRONG VIỆC ðẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC
1- Năm 2001: có 40 tỉnh, thành phố có dự toán xây dựng vượt chế ñộ
47.177 m2, giá trị 83,321 tỷ ñồng; 8 Bộ ngành có dự toán xây dựng vượt tiêu chuẩn 23.983 m2, giá trị 51,493 tỷ ñồng; Có 2 Bộ, ngành ñã xây dựng TSLV vượt tiêu chuẩn ñịnh mức 3.268 m2; giá trị 1,012 tỷ ñồng. Có 23 tỉnh, thành phố ñã xây dựng trụ sở vượt ñịnh mức 36.781 m2; giá trị 47,463 tỷ ñồng.
2- Trong hai năm 2002-2003 qua kiểm tra 1.187 ñơn vị thuộc 62 ñịa
phương và 29 Bộ, cơ quan trung ương ñã phát hiện 75.874 m2 trụ sở xây dựng vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức tương ñương 57,5 tỷ ñồng.
3- Năm 2006 và 2007: Các cơ quan của tỉnh Bạc Liêu xây dựng 13
TSLV vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức 20.057 m2 tương ñương 34,24 tỷ ñồng.Trụ sở Viện Khoa học xã hội Việt Nam vượt 420 m2, TSLV của các quận huyện thành phố Cần Thơ, Thừa Thiên Huế ñều vượt quá chỉ tiêu từ 400 m2 ñến 1.800 m2…
Nguồn: Báo cáo tổng kết 6 năm thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Báo Tin tức ngày 28/12/2004.
Kiểm toán nhà nước, 2007 và năm 2008.
219
PHỤ LỤC 2:
NHỮNG SAI PHẠM, LÃNG PHÍ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1- Tại Hà nội : theo kết quả tổng hợp, phân loại hồ sơ kê khai nhà ñất của các CQHC, ðVSN cho thấy những sai phạm trong việc sử dụng nhà ñất công là khá lớn: các cơ quan trung ương có tới 227 ñịa ñiểm sử dụng cho thuê, làm nhà ở, ñể hoang hoá với diện tích 771.689 m2. Các cơ quan thuộc Thành phố Hà nội có tới 331 ñịa ñiểm sử dụng không ñúng mục ñích với trên 2 triệu m2 nhà ñất. Một số ví dụ ñiển hình như sau:
- Vườn thú Hà nội: cho bà Bình thuê 500 m2 ñất ñể kinh doanh Karaoke với giá 10 triệu ñồng/ tháng; cho Công ty Vận tải Việt Thanh thuê 1.200 m2 ñất với giá 2,5 triệu ñồng/tháng ñể làm sân tập tenis; cho Ông Chính thuê 200m2 ñất với giá thuê 3 triệu ñồng/tháng ñể kinh doanh cafe; cho bà Chinh thuê 950 m2 ñất làm cửa hàng ăn uống với giá 120 triệu ñồng/năm [23].
- Cơ sở nhà, ñất tại số 12 Lý ðạo Thành, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội do Hội nhà báo Việt Nam quản lý. Năm 1993, Bộ Kế hoạch và ðầu tư ñã cấp giấy phép ñầu tư cho Nhà văn hoá Hội Nhà báo Việt Nam cùng với Công ty DAEKYUNG MACHINERY & ENGINEERING thành lập Công ty liên doanh nhằm cải tạo, nâng cấp Nhà văn hoá báo chí tại 12 Lý ðạo Thành ñể cho người nước ngoài thuê làm văn phòng, nhà ở và kinh doanh dịch vụ hoạt ñộng báo chí. Trong quá trình hoạt ñộng từ năm 1995 ñến nay, Công ty liên doanh ñã thua lỗ 192 tỷ ñồng, bình quân mỗi năm lỗ 16 tỷ ñồng (trong ñó khoản lỗ mà Nhà văn hoá phải chịu theo tỷ lệ vốn góp là 4 tỷ ñồng/năm). ðiều này chứng tỏ việc liên doanh liên kết giữa Nhà văn hoá và ñối tác nước ngoài nêu trên là không hiệu quả.
- Cơ sở nhà, ñất số 13 Phan Huy Chú, Hà Nội do Bệnh viện E quản lý: theo ñơn thư tố cáo của công dân và kết quả kiểm tra thực tế thì cơ sở nhà ñất này ñang bị bỏ hoang, một phần diện tích biến thành nhà ở tư nhân và sử dụng sai mục ñích ñể cho thuê.
2- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: theo kết quả tổng hợp, phân loại hồ sơ
kê khai TSC là nhà ñất cho thấy có 48 cơ sở nhà ñất không sử dụng ñúng mục ñích với tổng diện tích ñất là 76.175m2; 209 cơ sở nhà ñất bố trí làm nhà ở ñan xen với trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng diện tích ñất là 212.132m2; 11 cơ sở nhà ñất bỏ trống với tổng diện tích ñất là 9.084 m2. Một số ví dụ cụ thể:
220
- Trụ sở Bộ NN&PTNT tại số 135 Pasteur, Quận 1: có diện tích ñất khoảng 2.000 m2 chia làm 2 phần: phần chính là văn phòng cho thuê; phần còn lại làm nhà nghỉ cho cán bộ. Ba tầng dưới bố trí các phòng làm việc nhưng rất vắng người. Tầng trên cùng là hội trường lớn khoảng 170 ghế. Do không hội họp nhiều nên thường dùng ñể cho thuê. Một trung tâm ñịnh giá bất ñộng sản cho biết tại vị trí này giá ñất hiện ở mức 7-7,5 lượng vàng/01 m2. - Trụ sở văn phòng 2 Bộ Tài nguyên - Môi trường ở mặt tiền ñường Mạc ðĩnh Chi (Quận 1): cũng rộng hàng trăm mét vuông với năm ñơn vị trực thuộc bộ treo bảng ñặt trụ sở. Một phần sân của trụ sở, người ta cho giữ xe của sinh viên ðại học Tôn ðức Thắng cơ sở 2. Bên trong cơ quan này còn có khu nhà tập thể. - Cơ sở nhà, ñất tại số 10 ñường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh của Học viện Hành chính Quốc gia (nay là Học viện chính trị- hành chính quốc gia): Năm 2001, Học viện có hợp ñồng liên kết với Công ty Cổ phần Duy Tân theo phương thức hợp ñồng xây dựng - khai thác - chuyển giao một phần diện tích 950 m2 trong khuôn viên của Học viện. Theo ñó, Công ty Cổ phần Duy tân bỏ tiền ñầu tư xây dựng, khai thác, mỗi năm nộp 360 triệu ñồng, sau 10 năm sẽ giao lại toàn bộ tài sản cho Học viện. Cơ sở nhà ñất nêu trên ñược giao cho Học viện quản lý làm TSLV và ñược quản lý theo các quy ñịnh về quản lý TSC ñối với các CQHC nhà nước. Theo ñó, Học viện Hành chính quốc gia không ñược góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân ñể kinh doanh dịch vụ.
Nguồn:http://ww.w.vnn.vn và Cục QLCS- BTC
221
PHỤ LỤC 3: NHỮNG SAI PHẠM TRONG VIỆC MUA SẮM XE Ô TÔ PHÁT HIỆN QUA THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN
1- Những sai phạm phát hiện qua thanh tra tài chính: - Năm 2001: Có 14 Bộ, ngành mua 29 xe ôtô vượt giá với tổng số tiền
vượt là 1.079 triệu ñồng; Có 45 tỉnh thành phố mua xe vượt tiêu chuẩn tới 265 xe, với tổng số tiền vượt là 30, 957 tỷ ñồng.
- Năm 2002: thanh tra tình hình mua sắm, trang bị xe ô tô năm 2001 tại
7 Bộ, ngành và 40 ñịa phương phát hiện số xe ô tô mua vượt tiêu chuẩn ñịnh mức là 271 xe với số tiền là 31.613,8 triệu ñồng, trong ñó: mua vượt tiêu chuẩn về giá là 252 xe, số tiền là 23.060,8 triệu ñồng; mua vượt tiêu chuẩn về ñầu xe là 19 xe, tổng số tiền là 8.553 triệu ñồng.
- Năm 2003: thanh tra tình hình mua sắm, trang bị xe ô tô năm 2002 tại
7 Bộ, ngành và 43 tỉnh, thành phố ñã phát hiện có 7 Bộ, ngành và 43 ñịa phương mua vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức với số xe là 197 xe với số tiền là 24.199,2 triệu ñồng, trong ñó: mua vượt giá là 168 xe với số tiền là 8.884,2 triệu ñồng; 29 xe vượt về ñầu xe với số tiền là 15.314,9 triệu ñồng.
- Năm 2005: thanh tra tại 69 ñơn vị, cơ quan của 3 tỉnh, thành phố là Hà
Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và 02 Bộ: Giáo dục-ðào tạo và Bộ Công nghiệp ñã phát hiện trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 có 10 ñơn vị mua vượt 10 xe vượt giá với số tiền là 1.184,37 triệu ñồng. - Năm 2006: qua thanh tra phát hiện tỉnh Thái Nguyên trong năm 2004 và 2005 mua 08 xe ô tô con vượt mức giá quy ñịnh số tiền là 1.071,375 triệu ñồng; tỉnh Hà Giang năm 2005 mua 02 xe vượt giá với số tiền là 386,92 triệu ñồng; Trường ðại học sư phạm Hà Nội (thuộc Bộ Giáo dục và ñào tạo) mua 01 xe ô tô vượt giá với số tiền là 229 triệu ñồng.
2- Những sai phạm phát hiện kiểm toán:
Văn phòng Bộ Y tế ñã mua sắm vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức 10 xe tô. Ban quản lý trung ương dự án thủy lợi mua vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức 05 xe.Tỉnh Lạng Sơn mua vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức 37 xe, tỉnh Bắc Kạn 7 xe, Bộ Nội vụ 8 xe. Năm 2008, qua việc kiểm toán tình hình mua sắm, quản lý tài sản của các Ban Quản lý dự án thuộc 4 Bộ là: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và ðào tạo và 4 ñịa phương là: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Ninh Bình và ðồng Nai ñã phát hiện các Bộ, ngành, ñịa phương ñã mua 73 ôtô vượt tiêu chuẩn, với số tiền 32.854trñ
222
và 16 ôtô không có trong hợp ñồng tư vấn giám sát 7.601trñ; mua160 xe máy không có chế ñộ trang bị cho cán bộ 4.320trñ.
3- Sau khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tạm dừng mua sắm phương tiện ñi lại
ñể kiềm chế lạm phát ( Quyết ñịnh số 390/Qð-TTg ngày ); song vẫn có một số ñơn vị mua xe ô tô vi phạm quy ñịnh này; cụ thể: Tạp chí Cộng sản mua mới 01 xe ô tô với tổng số tiền là 643.108.200 ñồng; Công an tỉnh Khánh Hoà mua mới 01 xe ô tô với giá 45.650 USD.
Nguồn: Cục QLCS- BTC; Kiểm toán nhà nước năm 2007, 2008,2009.
223
PHỤ LỤC 4: VIỆC TƯ NHÂN HOÁ XE MÔ TÔ Ở LÂM ðỒNG
Gần như CQHC, ðVSN nào cũng có từ 1- 3 chiếc xe mô tô công và hầu hết là xe “chính hãng”, ñắt tiền. Kinh phí mua những chiếc xe này phần lớn lấy từ NSNN và số còn lại là từ các dự án... Hầu hết số xe này khi ñược mua ñể trang bị cho cán bộ lãnh ñạo từ cấp trưởng, phó phòng cấp sở và cấp huyện trở lên phục vụ yêu cầu công tác. Xe mang biển số xanh thế nhưng người ñược “cấp” sử dụng trong mọi việc ( ñi làm việc, ñi chơi, ñi chợ...) như xe riêng. Hơn thế nữa, khi xe bị hư hỏng một số ñơn vị còn chi tiền ñể sửa chữa vì ñó là “TSC” (có lẽ ñây là lúc duy nhất ñơn vị “chịu trách nhiệm” về TSC này). Việc “tư nhân hóa” này ñã và ñang trở thành “chuyện bình thường ” ở nhiều cơ quan công sở. Do ñược biến thành của riêng, một số cán bộ ñược cấp xe khi chuyển công tác khác ñã ñược hợp thực hóa bằng việc “bán hóa giá” với giá “bèo bọt”, thậm chí còn ñược ñơn vị “tặng” và cũng có cả chuyện một số “quan” làm lơ không trả xe mà sử dụng tiếp. Mỗi chiếc xe mô tô công này ñược mua bình quân từ 15 - 30 triệu ñồng và thử nhân lên với hàng trăm xe hiện ñang ñược các “quan” sử dụng thì mới thấy ñây là một lượng TSC không nhỏ. Thế nhưng, cơ quan chức năng về quản lý TSC của tỉnh Lâm ðồng cũng không biết ñược hiện nay cả tỉnh có bao nhiêu xe mô tô công và giá trị của chúng là bao nhiêu vì ñây là những TSC ñược giao cho các ñơn vị tự quản lý.
“Nguồn: http.vn.express.net”.
224
PHỤ LỤC 5: NHỮNG SAI PHẠM TRONG VIỆC MUA SẮM CÁC MÁY MÓC,
TRANG THIẾT BỊ PHÁT HIỆN QUA KIỂM TOÁN
- Việc ñầu tư không ñồng bộ, lãng phí của ðề án 112 diễn ra trên nhiều mặt như: ðầu tư hàng trăm trung tâm tích hợp dữ liệu mặc dù không có dữ liệu (với kinh phí xây dựng 1 trung tâm tích hợp dữ liệu trung bình là 4 tỉ ñồng, lãng phí lên ñến hàng trăm tỉ ñồng); triển khai ñại trà 3 phần mềm dùng chung trong khi thực chất 3 phần mềm này ñang trong giai ñoạn thử nghiệm, triển khai tại nơi không có hạ tầng sẵn sàng, lãng phí rất lớn (chi phí triển khai 20-25 triệu/ñiểm là rất cao và không có cơ sở). Trong 3 phần mềm dùng chung thuộc hệ ñiều hành tác nghiệp thì mới có 1 ñược sử dụng còn 2 phần mềm hầu như không sử dụng ñược. 45 phần mềm dùng chung còn lại thì ña số chưa triển khai ñược diện rộng trong khi kinh phí ñã ứng gần 23 tỷ ñồng. Nếu các phần mềm trên không ñược triển khai, sử dụng sẽ là một thất thoát, lãng phí lớn của ngân sách Nhà nước; tập trung mua sắm phần cứng cho nhiều ñơn vị khi chưa có phần mềm ứng dụng dẫn ñến việc khai thác phần cứng không hết hiệu quả, lãng phí... - Tỉnh ðắk Nông bố trí cho Trường Kỹ thuật Công nghệ và Dạy nghề thanh niên dân tộc 3,6 tỷ ñồng ñể mua sắm các tài sản trang bị cho các phòng học và xưởng thực hành của trường. Song hiện tại Trường chưa ñược ñầu tư xây dựng phòng học, xưởng thực hành... nên hầu hết các thiết bị mua về từ năm 2005 ñến nay không có chỗ ñể lắp ñặt, chủ yếu ñể lưu trong kho hoặc ñể ngoài trời. - Năm 2008 qua việc kiểm toán tình hình mua sắm, quản lý tài sản của các Ban Quản lý dự án thuộc 4 Bộ là: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và ðào tạo và 4 ñịa phương là: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Ninh Bình và ðồng Nai ñã phát hiện các Bộ, ngành, ñịa phương ñã mua tài sản là máy móc, thiết bị làm việc cao hơn tiêu chuẩn chế ñộ, sai mục ñích ñối tượng 17.896 trñ (cao hơn tiêu chuẩn, chế ñộ 7.165trñ; sai mục ñích, ñối tượng 2.141trñ; lãng phí 8.590 trñ), trong ñó, một số tài sản không có chế ñộ như: máy tính xách tay 61 chiếc, giá trị 1.310trñ; ñiện thoại di ñộng 26 chiếc, giá trị 172trñ...
Nguồn: Kiểm toán nhà nước, năm 2007, 2008.
225
PHỤ LỤC 6: CHÊNH LỆCH VỀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC GIỮA CÁC BỘ, NGÀNH, ðỊA PHƯƠNG
- Theo tổng hợp báo cáo của 32 Bộ, ngành thì: + 20 Bộ, cơ quan ngang Bộ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an) có
diện tích ñất xây dựng trụ sở là 311.658 m2. Bình quân 8.779 m2/trụ sở. + 10 cơ quan thuộc CP có diện tích ñất xây dựng trụ sở là 239.766 m2.
Bình quân 7.951 m2/trụ sở. - Theo số liệu báo cáo của 225 Sở, ngành thuộc cấp tỉnh: diện tích ñất
xây dựng TSLV bình quân của các Sở, ngành thuộc cấp tỉnh là 3.000 m2/trụ sở. Diện tích ñất xây dựng bình quân cho 1 Sở, ngành ở 3 miền chênh lệch lớn: Khu vực miền bắc là 2.609 m2/trụ sở; miền trung là 1.959 m2/trụ sở; miền nam là 3.590 m2/trụ sở.
- Theo số liệu báo cáo của 1.402 xã thì diện tích ñất xây dựng là 4.528.152 m2, bình quân khoảng 3.230 m2/trụ sở/xã. Diện tích ñất xây dựng trụ sở có sự chênh lệch lớn giữa 3 miền: miền bắc bình quân 5.230 m2/trụ sở, cao hơn so với miền trung 2,2 lần và so với miền nam lớn hơn khoảng 1.000 m2/trụ sở.
“Nguồn: Cục QLCS -BTC, 2006”.
226
PHỤ LỤC 7: NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC MUA SẮM, SỬ DỤNG TÀI SẢN
1- Về số lượng trang thiết bị và phương tiện làm việc: tại cấp xã nhìn chung chưa ñược trang bị ñủ bàn, ghế làm việc cho công chức; ñối với các thiết bị khác như máy in, máy tính, máy phô tô... trang bị còn rất hạn chế.
2- Về chất liệu, quy cách chủng loại trang thiết bị và phương tiện làm việc: Về cơ bản bàn, ghế ngồi làm việc, tủ ñựng tài liệu chưa ñồng bộ, thống nhất cho cùng một chức danh, chưa ñảm bảo ñược trang bị theo từng cấp bậc, từng chức danh, cấp dưới cũng ñược trang bị như cấp trên, cụ thể:
- Cấp trung ương: ở một số Bộ lãnh ñạo cấp Bộ, cấp Vụ ñược trang bị bàn 2 quầy hoặc bàn 1 quầy giống như các chức danh lãnh ñạo phòng, chuyên viên. Kích thước bàn làm việc, họp, tiếp khách cũng rất ña dạng, nhiều kích cỡ khác nhau chưa phân biệt theo từng cấp.
- Cấp tỉnh: Một số tỉnh trang bị bàn làm việc 1 quầy cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh tương tự như trang bị bàn 1 quầy cho chuyên viên. Một số tỉnh trang bị cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh ghế ngồi làm việc là ghế bọc da; ở tỉnh khác trang bị cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh ghế nhựa bọc nỉ. ðối với cấp Sở chuyên ngành có 42 (chiếm 42,4% số Sở ñược ñiều tra) trang bị bàn 1 quầy cho Giám ñốc Sở, Phó giám ñốc Sở như bàn 1 quầy của Trưởng phòng, phó phòng và chuyên viên Sở. Ngược lại có khoảng 43-45 Sở (chiếm khoảng 46% số Sở ñược ñiều tra) trang bị bàn 2 quầy cho Trưởng, Phó phòng và chuyên viên Sở như trang bị cho phòng Giám ñốc, Phó giám ñốc Sở khác.
- Cấp huyện: Một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện ngồi bàn 1 quầy như chuyên viên, nhân viên, ngược lại 1 số chuyên viên, nhân viên cũng ñược trang bị bàn 2 quầy như Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND huyện...
3- Về giá trị trang thiết bị và phương tiện làm việc: Mức trang bị không ñồng ñều trong cùng một chức danh giữa các Bộ và giữa các ñịa phương:
- Ở Trung ương: Bàn ghế ngồi làm việc của Bộ trưởng có Bộ mua tới 18,8 triệu ñồng, nhưng có Bộ chỉ mua 2 triệu ñồng. Bộ salon tiếp khách của phòng Bộ trưởng có Bộ mua chất liệu cao cấp tới 25,2 triệu ñồng, nhưng có Bộ chỉ trang bị với mức 2,5 triệu ñồng. Cá biệt có một số Bộ trang bị cho cấp dưới cao hơn cấp trên về giá trị, số lượng, chất liệu sang trọng hơn, như: Phòng làm việc của Thứ trưởng của Bộ này ñược trang bị là 111 triệu ñồng, trong khi ñó phòng làm việc Bộ trưởng Bộ khác ñang ñược trang bị mức
227
46 - 49 triệu ñồng. Một số Bộ còn mua sắm thiết bị cho phòng hội trường ñắt tiền như: phòng hội trường có cùng số lượng chỗ ngồi gần như nhau nhưng có Bộ chỉ trang bị 40,9 triệu ñồng cho 356 chỗ ngồi, có Bộ trang bị 155 triệu ñồng cho phòng 350 chỗ ngồi.
- Ở cấp tỉnh: Giá trị trang thiết bị của từng chức danh giữa tỉnh này so với tỉnh khác còn chênh lệch nhau, cụ thể: Cùng số lượng trang thiết bị, phương tiện làm việc như nhau (gồm bàn ghế ngồi làm việc, tủ ñựng tài liệu, bộ salon tiếp khách, máy tính ñể bàn...) nhưng giá trị có chênh lệch lớn: mức trang bị từ 10 triệu ñồng ñến 160 triệu ñồng cho phòng làm việc của Chủ tịch UBND tỉnh, từ 7 triệu ñồng ñến 99 triệu ñồng cho phòng làm việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh, từ 6 triệu ñồng ñến 59 triệu ñồng cho phòng Chánh văn phòng, từ 5 triệu ñồng ñến 40 triệu ñồng cho phòng chuyên viên. Cá biệt có bộ bàn ghế ngồi làm việc của Chủ tịch UBND tỉnh bằng gỗ chạm khảm mỹ nghệ tới 30 triệu ñồng, hoặc bộ salon tiếp khách bằng gỗ chạm khảm mỹ nghệ giá trị 35 triệu ñồng. Một số tỉnh còn mua sắm thiết bị cho phòng hội trường ñắt tiền, như số ghế ngồi của phòng hội trường gần như nhau, nhưng giá trị chênh lệch khá lớn, như hội trường 250-260 chỗ ngồi mức trang bị từ 74-197 triệu ñồng, do dùng chất liệu khác nhau; dàn âm thanh bình quân trong khoảng từ 10 - 100 triệu ñồng, một số tỉnh trang bị tới 566 triệu ñồng hoặc 1.361 triệu ñồng cho 1 bộ dàn máy âm thanh. - Ở cấp huyện: Một số huyện trong cùng một tỉnh hoặc khác tỉnh việc trang bị cho một số chức danh tương ñương còn chênh lệch nhau về giá trị mua sắm do dùng trang thiết bị ñắt tiền như: Chủ tịch UBND huyện ñược trang bị bàn ghế ngồi làm việc từ 10 triệu ñến 17 triệu ñồng, trong khi Chủ tịch UBND huyện khác ñược trang bị từ 1,5 triệu ñến 4 triệu ñồng. Bàn ghế ngồi làm việc của Phó Chủ tịch UBND huyện có nơi trang bị 7-9 triệu ñồng, có nơi chỉ trang bị từ 1-3 triệu ñồng. Bộ salon tiếp khách của Chủ tịch UBND huyện bình quân từ 2-6 triệu ñồng, trong khi có huyện trang bị ở mức cao từ 10-20 triệu ñồng, có huyện trang bị mức 43 triệu ñồng.