MỤC LỤC A. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ ...........................................................2 I. Thị trường Tiền tệ - Tín dụng .................................................2 II. Thị trường Ngoại hối và Vàng ..................................................7 B. THỊ TRƯỜNG VỐN ................................................................15 I. Thị trường Chứng khoán .......................................................15 II. Thị trường Bất động sản .........................................................24 C. PHẢN HỒI CHÍNH SÁCH......................................................28
40
Embed
MỤC LỤC A. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ 2 I. Th n t - T II. Th ng Ngo V thang 4-2018.pdf · động Mỹ công bố, khu vực phi nông nghiệp của Mỹ có thêm 164.000 công
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
MỤC LỤC
A. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ ...........................................................2
I. Thị trường Tiền tệ - Tín dụng ................................................. 2
II. Thị trường Ngoại hối và Vàng .................................................. 7
B. THỊ TRƯỜNG VỐN ................................................................15
I. Thị trường Chứng khoán ....................................................... 15
II. Thị trường Bất động sản .........................................................24
C. PHẢN HỒI CHÍNH SÁCH ......................................................28
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
2
A. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
I. Thị trường tiền tệ - tín dụng
Thị trường tiền tệ - tín dụng thế giới
Tháng 4, FED vẫn giữ nguyên lãi suất cơ bản đồng USD
trong khoảng 1,5-1,75%. Việc FED giữ nguyên lãi suất đúng như dự
kiến làm cho thị trường cảm thấy yên tâm. Tuyên bố sau cuộc họp
của FED bày tỏ tin tưởng vào triển vọng kinh tế Mỹ, nói rằng các
hoạt động kinh tế đang mở rộng với tốc độ vừa phải và lạm phát
đang tiến gần đến mức mục tiêu 2%.
Sức hút của thị trường Mỹ đối với các nhà đầu tư ở thời
điểm hiện nay đến từ lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng và đồng
USD trở nên mạnh hơn. Năm nay, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ
hạn 10 năm đã nhảy từ 2,4% lên 3%. Từ giữa tháng 4 đến nay, tỷ
giá đồng USD đã tăng 4% so với các đồng tiền chủ chốt khác. Lợi
suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng khiến nhiều nhà đầu cơ giá xuống
đồng USD lo ngại. Không ít nhà đầu cơ đã đặt lệnh bán khống nhiều
năm đối với đồng USD vì cho rằng kinh tế Mỹ sắp kết thúc chu kỳ
hồi phục và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ giảm tiến độ thắt
chặt chính sách tiền tệ.
Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ ngày càng tăng và sự
mạnh lên của đồng USD đã làm chao đảo thị trường mới nổi khi nhà
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
3
đầu tư đánh giá lại khả năng trả nợ của các quốc gia – những nước
đã vay nợ bằng đồng USD. Việc thắt chặt chính sách tiền tệ của Mỹ
là một trong những nhân tố dẫn đến tình trạng hỗn loạn ở các thị
trường mới nổi, nhất là ở quốc gia đang gặp nhiều vấn đề và thị
trường nước họ dễ bị tác động khi tâm lý nhà đầu tư đột ngột thay
đổi. Cụ thể, Ngân hàng Trung ương Argentina đã 3 lần liên tục điều
chỉnh tỷ giá lãi suất chỉ trong vòng một tuần, từ 27% lên mức kỷ lục
40%. Cùng với đó, Bộ Tài chính Argentina cũng cắt giảm mục tiêu
thâm hụt thuế từ 3,2% xuống 2,7% và điều chỉnh các nguồn chi tiêu
công, đặc biệt là đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng trong năm 2018.
Đồng thời, nước này cũng yêu cầu Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hỗ
trợ để cố gắng ngăn chặn sự rớt giá của đồng nội tệ, còn Thổ Nhĩ Kỳ
thì lại đối mặt với cuộc khủng hoảng về niềm tin.
Thị trường tiền tệ - tín dụng trong nước
Tháng 4/2018, Kho bạc Nhà nước đã huy động được tổng
cộng 6.055 tỷ đồng trái phiếu, giảm 45% so với tháng 3/2018. Theo
đó, lãi suất trúng thầu của trái phiếu kỳ hạn 5 năm là 2,97%/năm, 7
năm là 3,43%/năm, 10 năm nằm trong khoảng 4,05-4,10%/năm, 15
năm trong khoảng 4,45-4,47%/năm 20 năm trong khoảng 5,10-
5,12%/năm, 30 năm là 5,42%/năm. So với tháng 3/2018, lãi suất
trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước giữ nguyên tại kỳ hạn 5
và 30 năm; tăng trên các kỳ hạn 7 năm (tăng 0,03%/năm), 10 năm
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
4
(tăng 0,10%/năm), 15 năm (tăng 0,07%/năm), 20 năm (tăng
0,02%/năm). Trên thị trường trái phiếu chính phủ thứ cấp tháng
4/2018, tổng khối lượng giao dịch trái phiếu chính phủ theo phương
thức giao dịch thông thường (outright) đạt hơn 1 tỷ trái phiếu, tương
đương với giá trị giao dịch đạt hơn 116,9 nghìn tỷ đồng, giảm 4,1%
về giá trị so với tháng 3/2018. Tổng khối lượng giao dịch trái phiếu
chính phủ theo phương thức giao dịch mua bán lại (repos) đạt hơn
1,34 tỷ trái phiếu, tương đương với giá trị giao dịch đạt hơn 140,2
nghìn tỷ đồng, giảm 5,7% về giá trị so với tháng 3/2018. Giá trị giao
dịch mua outright của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 4,9 nghìn tỷ
đồng, giá trị giao dịch bán outright đạt hơn 5,1 nghìn tỷ đồng. Giá
trị giao dịch mua repo của nhà đầu tư ngoại đạt 0 đồng, giá trị giao
dịch bán repo đạt hơn 103 tỷ đồng.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tín dụng đã
tăng 5% trong 4 tháng đầu năm, tương đương so với cùng kỳ năm
trước. Cùng đó, tốc độ tăng trưởng của tín dụng cũng đồng đều với
tốc độ tăng trưởng huy động vốn, thanh khoản ổn định. Cuối tháng
4, NHNN đã công bố số liệu dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế.
Theo đó, tính đến cuối tháng 2/2018 dư nợ tín dụng đối với nền kinh
tế đạt 6.416.396,66 tỷ đồng, tăng 1,37% so với cuối năm 2017.
Trong đó, dư nợ tín dụng đối với nông – lâm nghiệp – thủy sản đạt
646.815,79 tỷ đồng, tăng 0,83%; Công nghiệp – xây dựng đạt
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
5
2.011.208,63 tỷ đồng, tăng 1,98% (trong đó công nghiệp đạt
1.375.633 tỷ đồng, tăng 1,8%; xây dựng đạt 635.575,63 tỷ đồng,
tăng 2,37%). Dư nợ tín dụng đối với hoạt động thương mại, Vận tải
và Viễn thông đạt 1.487.753,84 tỷ đồng, tăng 1,44%. Trong đó
Thương mại đạt 1.269.434 tỷ đồng, tăng 1,02%; Vận tài và Viễn
thông đạt 218.319,84 tỷ đồng, tăng 1,84%. Dư nợ tín dụng đối với
các hoạt động dịch vụ khác đạt 2.270.618,4 tỷ đồng, tăng 1,14%.
Tiếp nối hoạt động từ tháng 3, nhiều NHTM tiếp tục hạ lãi
suất cho vay trong tháng 4. Lãi suất huy động VND kỳ hạn 12 tháng
phổ biến ở mức 6,5 - 7,5%; lãi suất bình quân huy động kỳ hạn 12
tháng là 6,81%, tăng 0,02% so với cuối năm 2017. Lãi suất cho vay
đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-
9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3 - 11%/năm đối với trung và dài hạn.
Việc các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất đầu vào được cho là do
ngân hàng muốn điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn để tăng vốn huy động
trung và dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
cũng như đáp ứng được yêu cầu của thông tư 36 của NHNN quy
định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng. Một lý do nữa là trong quý I
vừa qua, lượng tín dụng đẩy ra nền kinh tế chưa nhiều, vì vậy các
ngân hàng phải tạm thời giảm đi phần huy động vốn ngắn hạn, thay
vào đó là tăng huy động nguồn vốn dài hạn. Theo báo cáo của Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia, đến hết tháng 3, tỷ lệ tín dụng so
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
6
với vốn huy động ở mức 88,2%, cao hơn so với cuối năm 2017
(87,8%). Thanh khoản hệ thống ổn định một phần do NHNN tăng
mua ngoại tệ và giải ngân vốn Trái phiếu Chính phủ chậm. Vốn huy
động từ tổ chức kinh tế và cá nhân đến hết quý đầu năm tăng 3% so
với cuối năm 2017, cao hơn mức cùng kỳ năm ngoài (2,6%). Trong
khi đó, tín dụng lại có dấu hiệu chậm lại, ước tính hết tháng 3 tăng
khoảng 3,5% so với cuối năm 2017 (cùng kỳ năm ngoái là 4,3%).
Biểu đồ 1: Diễn biến lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng tháng 4/2018
Nguồn: sbv.gov.vn
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
2/4 6/4 10/4 14/4 18/4 22/4 26/4
Kì hạn qua đêm Kì hạn 1 tuần
Kì hạn 2 tuần Kì hạn 1 tháng
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
7
II. Thị trường ngoại hối và vàng
1. Thị trường ngoại hối
Chỉ số USD Index trong tháng 4/2018 diễn biến với xu
hướng giảm trong nửa đầu tháng sau đó bật tăng mạnh trong nửa sau
của tháng. Chỉ số đạt mức cao nhất tại 91,54 (ngày 27/4) và thấp
nhất tại 89,42 (ngày 16/4).
Biểu đồ 2: Diễn biến chỉ số Dollar tháng 4/2018
Nguồn: www.marketwatch.com
Tỷ giá đồng USD so với một rổ gồm các đồng tiền chủ chốt
khác đã đạt mức cao nhất từ đầu năm đến nay, bất chấp số liệu việc
làm tháng 4 kém khả quan hơn dự kiến. Theo số liệu được Bộ Lao
động Mỹ công bố, khu vực phi nông nghiệp của Mỹ có thêm
164.000 công việc mới trong tháng 4, thấp hơn mức dự báo 192.000
công việc mới mà các nhà phân tích dự báo trước đó. Tuy nhiên, tỷ
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
8
lệ thất nghiệp của Mỹ trong tháng 4 giảm còn 3,9%, gần mức thấp
nhất 17 năm rưỡi, do một số người Mỹ dừng tìm kiếm việc làm.
Tiền lương trung bình theo giờ của người lao động Mỹ thuộc lĩnh
vực phi nông nghiệp tăng 0,1% trong tháng 4, sau khi tăng 0,2%
trong tháng 3. So với cùng kỳ năm 2017, tiền lương theo giờ tăng
2,6%. Tốc độ tăng tiền lương chậm làm giảm bớt những áp lực lạm
phát - nhân tố có thể thúc đẩy việc tăng lãi suất. Đồng USD tăng giá
mạnh thời gian gần đây khi giới đầu tư tin rằng Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ (FED) sẽ tiếp tục tăng lãi suất.
Đồng USD tăng giá đã dẫn tới sự bán tháo tại các thị trường
mới nổi thuộc mọi khu vực trong tháng qua. Đồng rouble của Nga bị
ảnh hưởng nặng nhất, khi giảm tới 9,7% so với đồng USD, đồng
peso của Argentina đã giảm 8,2%, lira của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 7,8%
và peso của Mexico giảm 7,2%. Tất cả những nước bị tác động
mạnh nhất đều đang đối mặt với các vấn đề riêng. Nhiều nhà điều
hành và công ty Nga đã bị áp lệnh trừng phạt trong tháng 4, trong
khi Ngân hàng Trung ương Argentina đã tăng lãi suất thêm 10 điểm
phần trăm chỉ trong 1 tuần lễ. Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ được xem
là hai thị trường mới nổi chịu tác động nhiều nhất từ đợt thoái vốn
đang diễn ra. Tại Argentina, từ đầu năm đến nay, tỷ giá đồng Peso
so với đồng USD đã giảm 15%. Việc tăng lãi suất liên tục nhằm
mục đích ngăn không cho đồng tiền này giảm giá sâu hơn. Đồng
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
9
Lira của Thổ Nhĩ Kỳ thì đã giảm giá 11% so với đồng USD từ đầu
năm đến nay. Thâm hụt cán cân vãng lai gia tăng, lạm phát cao và
rủi ro chính trị có thể sẽ tiếp tục khiến giới đầu tư bán tháo hai đồng
tiền này.
Thị trường ngoại hối trong nước
Trong tháng 4/2018, tỷ giá USD/VND diễn biến với xu
hướng giảm mạnh. Tỷ giá trung tâm giữa đồng VND và USD ngày
27/4 được được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.374
đồng/USD. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà
các ngân hàng áp dụng ngày này là 22.996 đồng/USD và tỷ giá sàn
là 21.683 đồng/USD.
Biểu đồ 2: Diễn biến thay đổi tỷ giá USD/VND trong tháng
4/2018
Nguồn: Vietcombank.com
22.770
22.780
22.790
22.800
22.810
22.820
22.830
22.840
22.850
02/04 06/04 10/04 14/04 18/04 22/04 26/04
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
10
Tỷ giá trung tâm vẫn đang được NHNN điều hành theo sát
biến động của đồng USD trên thị trường thế giới. Theo đó,
USD đã bật tăng khá mạnh từ đầu tuần trước nhờ lợi suất trái phiếu
Kho bạc Mỹ tăng cao do lo ngại lạm phát tăng nhanh theo giá dầu,
trong khi cung nợ cũng được dự báo sẽ tăng để đáp ứng gói cắt giảm
thuế mà Mỹ đã triển khai từ đầu năm. Mặc dù tỷ giá trung tâm liên
tục được NHNN điều chỉnh tăng trong bối cảnh đồng USD trên thị
trường thế giới tăng mạnh, nhưng giá mua và bán USD tại các
NHTM lại giảm, đặc biệt trong 2 tuần cuối tháng. Nhìn chung giá
mua bán đồng USD tại các ngân hàng hiện nay gần với mức tỷ giá
sàn hơn là mức tỷ giá trần.
Diễn biến trên cho thấy thanh khoản ngoại tệ tại các ngân
hàng hiện đang rất tốt do cung ngoại tệ đang rất dồi dào nhờ cán
cân thương mại thặng dư khá lớn, trong khi giải ngân vốn FDI cũng
tăng mạnh, dòng kiều hồi chảy về nước vẫn được duy trì. Tính đến
hết tháng 4 năm 2018, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã đạt gần 63
tỷ USD. Còn theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục hải quan
cho thấy, tính đến ngày 15/4 cả nước xuất siêu tới 3,1 tỷ USD.
Trong khi giải ngân vốn FDI cũng đạt tới 3,88 tỷ USD trong quý
đầu năm, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng kiều hối
chuyển về TP.HCM thông qua hệ thống ngân hàng trong 3 tháng
đầu năm cũng đạt tới 1,12 tỷ USD tăng 4,5% so với cùng kỳ năm
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
11
2017. Có thể thấy, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong thời
gian qua đã đạt mục tiêu, đặc biệt đã hỗ trợ tốt cho xuất khẩu.
2.Thị trường vàng
Thế giới
Thị trường vàng thế giới trong tháng 4 năm 2018 diễn biến
với xu hướng chính là tăng trong nửa đầu tháng và giảm mạnh ở giai
đoạn cuối tháng. Trong tháng, giá vàng (giao ngay tại thị trường
NewYork) lên cao nhất tại mức 1.352,80 USD/oz ngày 11/4 và thấp
nhất là 1.310,30 USD/oz ngày 30/4. Tính chung cả tháng, giá vàng
thế giới đã giảm 0,97 %.
Biểu đồ 4: Diễn biến giá vàng thế giới tháng 4/2018
Nguồn: kitco.com
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
12
Giá vàng thế giới giảm mạnh xuống đáy 5 tuần do đồng
USD tăng nhanh lên mức cao với những diễn biến địa chính trị và
tài chính khá bất ngờ trên phạm vi toàn cầu.
Vàng giảm giá chủ yếu do đồng bạc xanh tăng vọt trong bối
cảnh lạm phát của Mỹ đã chạm ngưỡng mục tiêu 2% mà Cục dự trữ
liên bang Mỹ (Fed) đã đặt ra trong nhiều năm nay. Đây sẽ là cơ sở
để Fed mở đầu cho việc đẩy mạnh tốc độ tăng lãi suất.
Đây là lần đầu tiên trong vòng 1 năm qua, mục tiêu lạm phát
2% đã đạt được. Tốc độ tăng lạm phát cơ bản tính theo năm cũng
đạt mức cao nhất kể từ tháng 4/2012. Nguyên nhân lạm phát tăng
trong thời gian gần đây là do giá dầu, giá nhà tại Mỹ cao hơn. Thị
trường lao động Mỹ ở tình trạng toàn dụng và một nền kinh tế khá
mạnh. Người dân Mỹ chi tiêu nhiều hơn cho việc mua sắm xe hơi và
xe tải mới và trả nhiều tiền hơn cho khí đốt và mua nhà. Nền kinh tế
Mỹ cũng đang tăng trưởng một cách rõ ràng trong gần 9 năm
qua.Với những tín hiệu này, Fed có xu hướng tăng lãi suất mạnh
hơn để đảm bảo không bị mất kiểm soát nếu một cuộc khủng hoảng
tài chính nữa xuất hiện.
Vàng giảm giá còn do tình hình địa chính trị hạ nhiệt. Bắc
Triều Tiên đã giảm tham vọng hạt nhân trong khi Mỹ và Trung
Quốc đang có các cuộc đàm phán thương mại cấp cao nhằm tránh
một cuộc chiến thương mại.
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
13
Dự đoán nhiều khả năng đồng USD sẽ tăng mạnh hơn trong
ngắn hạn, điều này sẽ khiến thị trường vàng chịu áp lực lớn trong
thời gian tới. Giới đầu tư vàng đang mong đợi yếu tố không chắc
chắn về địa chính trị sẽ thúc đẩy vàng tăng giá.
Trong nước
Trong tháng 4, giá vàng trong nước diễn biến với xu hướng
chính là tăng. Giá vàng SJC tăng mạnh nhất lên 36,95 – 37,19 triệu
đồng/lượng (mua vào – bán ra) ngày 15/4 và thấp nhất tại 36,53 –
36,75 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) ngày 24/4. Chỉ số giá
vàng tháng 4/2018 tăng 0,47% so với tháng trước, giá vàng dao
động quanh mức 3,67 triệu đồng/chỉ vàng SJC.
Biểu đồ 5: Diễn biến giá vàng trong nước tháng 4/2018
Nguồn: sjc.com.vn
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
14
Tháng 4, thị trường vàng trong nước chứng kiến diễn biến
tăng giảm đảo chiều liên tục do tác động từ giá vàng Quốc tế. Giá
vàng trong nước chạm ngưỡng cao nhất trong hơn 2 tháng qua. Diễn
biến xuyên suốt theo chiều hướng tăng, có thời điểm tăng mạnh
nhưng không bền vững. Sau đó thoái lui giảm dần khi thị trường ghi
nhận phần lớn các nhà đầu tư tranh thủ bán ra. Hoạt động giao dịch
không mấy sôi động cùng diễn biến ảm đạm của thị trường quốc tế
là nhân tố điều hướng giá vàng thời điểm hiện tại. Thông thường,
giá vàng giảm, xuất hiện một số động thái mua vào khi giá xuống
nhưng bước giảm của vàng trong nước dường như chưa đủ sâu để
thu hút lực mua. Hiện giá vàng trong nước liên tục giao dịch trong
biên độ hẹp và có biến động theo đường đi của vàng thế giới và nhu
cầu của thị trường trong nước. Thời điểm này, các chuyên gia thời
điểm này khuyên nhà đầu tư nên thận trọng trong từng giao dịch,
quan sát kĩ tình hình chính trị, kinh tế thế giới và trong nước để
chọn cho mình những chiến lược hợp lý.
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
15
B. THỊ TRƯỜNG VỐN
I. Thị trường chứng khoán
1. Thị trường chứng khoán thế giới
Thị trường chứng khoán thế giới trong tháng 4 năm 2018 có
diễn biến khởi sắc khi các chỉ số chứng khoán đều tăng trên cả ba
châu lục. Cụ thể, 3 chỉ số Dow Jones, S&P 500, Nasdaq của Mỹ đều
đạt mức tăng tương ứng + 0,21%, + 0,25%, + 0,31%. Tương tự, các
chỉ số chứng khoán tại Châu Âu FTSE 100(Anh), CAC 40 (Pháp),
DAX (Đức) cũng tăng lần lượt là +0,67%, 0,66%, +0,29%. Tại
TTCK Châu Á, ngoại trừ chỉ số Shanghai Composite của Trung
Quốc giảm – 0,26%, Taiwan Weigheted của Đài Loan giảm –
0,21%, các chỉ số chứng khoán Straits Time (Singapo), Kospo
Composite (Hàn Quốc) và Nikkei 225 (Nhật) đạt mức tăng lần lượt
là + 0,61%, + 0,28% và + 0,48%.
Trong thông cáo ngày 27/4, Quỹ đầu tư quốc gia Na Uy báo
khoản lỗ 171 tỷ Kroner (21 tỷ USD), tương đương 1,5%. Quỹ này
giảm 2,2% giá trị cổ phiếu, 0,4% trái phiếu nhưng bất động sản tăng
2,5% . Tính tới cuối quý 1, quỹ này nắm giữ danh mục đầu tư gồm
66,2% là cổ phiếu, 31,2% là trái phiếu và 2,7% bất động sản. Trong
quý, cổ phiếu công nghệ là một trong những cổ phiếu có hoạt động
tốt nhất, tuy nhân, giám đốc điều hành (CEO) của Quỹ đầu tư quốc
gia Na Uy Yngve Slyngstad cho biết quỹ này đang phân tích rủi ro
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
16
của những cổ phiếu đang có tỷ lệ ngày càng lớn trong danh mục như
Microsoft, Alphabet và Netflix Inc.
Dòng tiền chảy về thị trường Mỹ ảnh hưởng đến thị trường
chứng khoán của các nước mới nổi. Ngân hàng SEB của Thụy Điển
cho biết chỉ số chứng khoán các thị trường mới nổi do nhà băng này
thực hiện đã giảm khoảng 10% kể từ tháng 1 đến nay. Argentina và
Thổ Nhĩ Kỳ được xem là hai thị trường mới nổi chịu tác động nhiều
nhất từ đợt thoái vốn đang diễn ra. Chỉ số chứng khoán chính của
Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 11% từ đầu năm đến nay.
Bảng 1: TTCK thế giới tháng 4/2018
Thị
trường Chỉ số
Ngày 2/4/2018
(điểm)
Ngày
30/4/2018
(điểm)
Tăng/
Giảm
Mỹ
Dow Jones
23.644,19 24.163,15 + 0,21%
S&P500 2.581,88 2.648,05 + 0,25%
Nasdaq 85.53 88.32 + 0,31%
Anh FTSE 100 7.001,46 7.507,85 + 0,67%
Pháp CAC 40 5.152,12 5.520,50 + 0,66%
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
17
Đức DAX 29.78 30.68 + 0,29%
Nhật Bản Nikkei 225 21.388,58 22.467,87 + 0,48%
Hồng
Kông Hang Seng 30.180,10 30.808,45
+ 0,20%
Trung
Quốc
Shanghai
Composite 3.163,1790 3.082,2319
- 0,26%
Đài Loan
Taiwan
Weigheted 10.888,27 10.657,88
- 0,21%
Hàn Quốc
Kospi
Composite 2.444,16 2.515,38
+ 0,28%
Singapore
Straits
Times 3.401,56 3.624,23 + 0,61%
Nguồn: Bloomberg
2. Thị trường chứng khoán trong nước
Thị trường chứng khoán niêm yết:
Kết thúc tháng 4/2018, các chỉ số trên thị trường chứng
khoán Việt Nam đều giảm. Trong đó, VN-Index mặc dù có thời
điểm đạt đỉnh khi vượt mốc 1.200 điểm vào đầu tháng nhưng lại
giảm mạnh sau đó với một số phiên có mức giảm lên tới trên 40
điểm.
Báo cáo tóm lược TTTC tháng 4/2018
18
Tổng khối lượng giao dịch trên HOSE tháng 4 hơn 4,1 tỷ
đơn vị, tương ứng khoảng 138.600 tỷ đồng. So với tháng 3, khối
lượng giao dịch giảm khoảng 19% và giá trị giao dịch giảm hơn
11%. Tuy nhiên, xét về giao dịch thỏa thuận thì tháng 4 đang là
tháng có giá trị giao dịch cao nhất từ đầu năm với gần 29.100 tỷ
đồng. Tổng giá trị vốn hóa trên HOSE đến hết tháng 4 khoảng 2,87
triệu tỷ đồng, giảm khoảng 360.000 tỷ đồng so với thời điểm đầu
tháng (tương ứng gần 16 tỷ USD). Trong đó, hầu hết cổ phiếu ở top
vốn hóa lớn giảm đáng kể, phản ánh tình trạng thoát hàng tại nhóm
Large-cap sau thời gian dài tăng điểm từ cuối năm 2017.