MỤC LỤC PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ..................................................1 1.1. Giới thiệu chung về công ty.......................1 1.2. Quá trình hình thành, phát triển..................1 1.3. Cơ cấu tổ chức....................................3 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý...................3 1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý kinh doanh....................................3 PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ...................6 2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh................6 2.2. Quy trình sản xuất chung..........................6 2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...........8 2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...........9 2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..........9 2.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty......11 2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính ....................14 2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.........14 2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn.....................15 2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời...........15 2.5. Tình hình người lao động trong công ty...........16 PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ.........................................18 3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty.. . .18 3.2. Thuận lợi và khó khăn............................18 3.3. Những ưu điểm, tồn tại và biện pháp khắc phục.. . .19 3.3.1. Ưu điểm.......................................19 3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại......................20 3.3.3. Biện pháp khắc phục...........................21 3.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới...................................................23 3.5. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................23
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ.........................................................................................................................1
1.1. Giới thiệu chung về công ty..................................................................................11.2. Quá trình hình thành, phát triển............................................................................11.3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................3
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................................31.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý kinh doanh......3
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ..............................................................6
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh...................................................................62.2. Quy trình sản xuất chung......................................................................................62.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................................82.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................................9
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................................92.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty....................................................11
2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính ................................................................................142.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán........................................................142.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn............................................................................152.4.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.............................................................15
2.5. Tình hình người lao động trong công ty.............................................................16PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ..................................................................................................................18
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty................................................183.2. Thuận lợi và khó khăn........................................................................................183.3. Những ưu điểm, tồn tại và biện pháp khắc phục................................................19
3.3.1. Ưu điểm.......................................................................................................193.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................203.3.3. Biện pháp khắc phục....................................................................................21
3.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.......................................233.5. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh....23
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) MỘT
THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
Cơ quan chủ quản : Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế: PROPRINT Co.Ltd.
Trụ sở: 175, Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội.
Điện Thoại: 043.8253202 - 043.8232583 - 043.8232580.
Qua bảng cân đối kế toán của công ty 2 năm 2009, 2010 ta thấy :
Tình hình tài sản: Tổng tài sản năm 2010 tăng 20.627.227.896 đồng so với năm
2009, tương đương 26,16%. Trong đó :
Tiền và các khoản tương đương tiền giảm từ 1.562.720.977 đồng năm 2009
xuống còn 452.834.087 đồng năm 2010, giảm tới 71,02%. Việc sụt giảm một lượng
tiền lớn như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh toán của công ty, nhưng
cũng tạo nên nhiều cơ hội đầu tư khác cho công ty. Do vậy, công ty cần phải có chính
sách phù hợp để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, thanh toán hiện thời.
Các khoản phải thu 2010 tăng 3,24% so với năm 2009, tương đương với
551.104.591 đồng. Chính sách thanh toán của công ty như vậy có thể thu hút thêm
khách hàng, mở rộng thị trường. Tuy nhiên công ty cũng mất nhiều thời gian, chi phí
để thu nợ hơn, dễ bị chiếm dụng vốn. Vì vậy công ty có thể đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao
cho những khách hàng thanh toán sớm.
Hàng tồn kho năm 2010 tăng hơn 2 lần so với năm 2009, tăng tới 105,65%,
năm 2009 chỉ có 12.702.357.083 đồng, thì năm 2010 là 26.121.814.113 đồng. Ảnh
hưởng lớn tới khả năng thanh toán, quay vòng vốn của công ty. Tốc độ quay vòng vốn
chậm, sẽ làm công ty mất đi những cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định tăng 16,20% tương đương 7.557.276.337 đồng. Công ty đang
cố gắng đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng, hướng tới
mục tiêu lợi nhuận lâu dài.
Tình hình sử dụng vốn:
Nợ phải trả của công ty tăng đột biến trong năm 2010, cao hơn năm 2009 tới
316,54%, tương đương 17.548.729.514 đồng. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng
13.574.646.117 đồng, tức 247,25%. Mà lượng tiền của công ty lại giảm, điều này làm
cho khả năng thanh toán của công ty kém, rất mạo hiểm. Đặc biệt, nợ dài hạn của công
ty tăng tới hơn 70 lần, năm 2010 cao hơn 3.974.083.397 đồng so với năm 2009, tương
đương 7.408,58%. Trong năm 2010, công ty đã vay với số tiền lớn để đầu tư vào mở
rộng quy mô sản xuất, tài sản cố định, hàng tồn kho...Khả năng chiếm dụng vốn tốt,
nhưng có nhiều rủi ro.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3,98%, tương đương 2.911.717.389 đồng. Trong
khi đó các nguồn kinh phí, quỹ khác tăng mạnh, lên tới 105,50%, tương đương
166.780.993 đồng.
13
Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty: từ số liệu trên, ta thấy
công ty sử dụng chiến lược vốn trung hòa, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào
tài sản ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính .
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010
Khả năng thanh toán hiện thờiTổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn5,86 2,37
Khả năng thanh toán nhanh(Tài sản lưu động-Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn5,69 1,00
Khả năng thanh toán tức thờiTiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn0,28 0,02
Nhận xét :
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm từ 5.86 năm 2009 xuống còn
2,37 năm 2010. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so
với tốc độ tăng của tài sản lưu động (nợ ngắn hạn tăng 247,25% và tài sản lưu động
tăng 40,60%). Như vậy trong năm 2010, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 2,37 đồng tài
sản lưu động đảm bảo. Mặc dù giảm, nhưng hệ số vẫn lớn hơn 1 hay dự trự tài sản lưu
động dư thừa để trang trải cho các khoản nợ. Công ty đang áp dụng chiến lược quản lý
vốn thận trọng.
Do tốc độ tăng của hàng tồn kho cao (năm 2010 tăng 105,65% so với năm 2009)
nên khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm mạnh, từ 5,69 năm 2009, năm 2010
chỉ còn 1,00. Năm 2010, 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ còn được đảm bảo bởi 1 đồng tài sản
có khả năng thanh toán cao, giảm 4,69 đồng so với năm 2009. Số liệu cho thấy tỷ
trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động là rất lớn. Điều đó chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra chậm, rất dễ bị tác động bất lợi về giá, hiệu quả sử
dụng vốn kém. Công ty cần phải nâng khả năng thanh toán nhanh một cách hợp lý.
Khả năng thanh toán tức thời: trong năm 2010, lượng tiền mặt của công ty giảm
mạnh ( giảm 71,02% so với năm 2009). Một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi
0,02 đồng tiền mặt, giảm 0,26 đồng so với năm 2009.
2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản, nguồn vồn của công ty.
14
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Tài sản lưu động/Tổng tài sản 40,82% 45,50% 4,67%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 59,18% 54,50% -4,67%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vồn 7,03% 23,21% 16,18%
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vồn 92,97% 76,79% -16,18%
Nhận xét:
Từ bảng trên ta có thể thấy, tỷ trọng tài sản lưu động nhỏ hơn tài sản dài hạn.
Điều này phù hợp với hình thức kinh doanh, ngành nghề của công ty. Chỉ tiêu tài sản
lưu động trên tổng tài sản năm 2010 tăng 4,67% so với năm 2009, ngược lại đối với tài
sản dài hạn, cho thấy công ty đang cố gắng mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất.
Chỉ tiêu nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tăng đột biến, năm 2009 là 7,03%, năm
2010 lên tới 23,21%, tăng 16,18%. Ngược lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm 16,18%.
Nhìn chung qua 2 năm, tỷ lệ nợ của công ty cao và có xu hướng tăng dần. Do đó trong
những năm tới công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro.
Đồng thời, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng
tự tài trợ của công ty ngày càng giảm, bù lại khả năng huy động vốn của công ty từ các
nguồn khác là rất tốt.
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sảnLợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản0,014 0,011
Tỷ suất sinh lời trên doanh thuLợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần0,017 0,014
Hiệu suất sử dụng tài sảnDoanh thu thuần
Tổng tài sản0,817 0,789
Nhận xét:
Trong năm 2010, cứ một đồng tài sản bỏ ra thu được 0,789 đồng doanh thu
thuần, trong đó 0,011 đồng là lợi nhuận sau thuế, giảm 0,028 đồng doanh thu thuần, và
0,003 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2009. Nguyên nhân do doanh thu thuần của
công ty năm 2010 tăng 21,91% so với năm 2009, trong khi lợi nhuận để lại của công ty
15
chỉ tăng 5,27%, nhưng tổng tài sản lại tăng tới 26,16%. Điều đó cho thấy, công ty sử
dụng tài sản không hiệu quả, những năm tới công ty cần phải nâng dần cao hiệu quả sử
dụng tài sản bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí, tăng
cường tốc độ luân chuyển.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: năm 2009, tỷ suất này đã là rất nhỏ, nhưng vẫn
tiếp tục giảm trong năm 2010. Năm 2010, một đồng doanh thu thuần chỉ còn 0,014
đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,003 đồng so với năm 2009. Đây là hậu quả của việc
tăng doanh thu nhưng chi phí còn tăng mạnh hơn doanh thu.Chỉ tiêu này một lần nữa
cho thấy, công ty cần phải tìm cách giảm thiếu chi phí, góp phần đẩy nhanh tốc độ gia
tăng lợi nhuận.
2.5. Tình hình người lao động trong công ty.
Hiện nay, công ty có 450 người lao động, cơ cấu người lao động được thể hiện
qua bảng dưới đây.
Bảng 2.6. Chất lượng lao động của công ty năm 2010.
Loại lao động Số người
1. Lao động gián tiếp 64
+ Cao học, Đại học, Cao đẳng 55
+ Trung cấp, tại chức 9
2. Lao động trực tiếp 386
+ Cao học, Đại học, Cao đẳng 61
+ Trung cấp, tại chức 20
+ Công nhân có bậc từ 5/7 trở lên 305
(Nguồn: Phòng kế toàn tài vụ công ty)
Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ lao động trực tiếp là 85,79%, và tỷ lệ lao động gián
tiếp là 14,21%. Trình độ và năng lực cán bộ công nhân viên tương đối cao.
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sản xuất kinh doanh luôn có sự cạnh
tranh gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu phải sử dụng những nguồn
lực của mình một cách có hiệu quả. Bên cạnh sự phát triển quy mô sản xuất kinh
doanh và chất lượng sản phẩm, công ty còn rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
Chế độ tiền lương: Chế độ tiền lương gắn liền với kết quả lao động nhắm khuyến
khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp sức lực
trí tuệ của mình cho công ty ngày càng cao, đồng thời góp phần xây dựng công bằng
16
xã hội về thu nhập ở phạm vi nội bộ của công ty, khi kết quả lao động tăng tất yếu sẽ
tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Với thu nhập bình
quân 1.452.976 đồng/ người/tháng.
Tiền thưởng: Các hình thức trả thưởng của công ty
Phúc lợi:
Công ty đã thực hiện đầy đủ các chương trình an toàn lao động, bảo hiểm và y tế
nhằm giảm đi những thiệt hại về người vật chất
Công ty đã áp dụng một số biện pháp giáo dục về thiết kế môi trường làm việc
cho đạt hiệu quả cao nhất trong văn phòng.
Giúp đỡ nhân sự thực hiện tốt các chương trình bảo hiểm như tổ chức mua bảo
hiểm y tế xã hội.
Tinh thần: Thực tế cho thấy, những đoàn thể quần chúng của công ty là những
đoàn thể mạnh như Công đoàn, Nữ công và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
đã thường xuyên tích cực tham gia quản lý cùng Ban giám đốc tháo gỡ những khó
khăn cũng như chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của người lao động. Ví dụ như
sinh nhật, ai cũng được tặng thiệp chúc mừng và món quà phù hợp với sở thích. Hay
mỗi năm, công ty tổ thức đi tham quan 2 lần, khuyến khích mọi người tham gia để các
cá nhân bộc lộ mình và biết được tâm lý tính cách của nhau để ứng xử, tạo nên bầu
không khí thân thiết, hiểu biết lẫn nhau...
Đào tạo: Một công ty với đội ngũ công nhân lành nghề chắc chắn sẽ thành công.
Nhận thức được điều này, công ty In Tiến bộ đã tiến hành các hoạt động nhằm phát
triển hơn nữa chất lượng nhân sự trong công ty. Trong năm, công ty đã cử những
người có năng lực đi học ở trong nước, thậm chí nước ngoài để nâng cao nghiệp vụ.
Hình thức đào tạo của công ty là vừa học vừa làm. Hình thức này giúp cho nhân viên
tiết kiệm thời gian đồng thời có thể áp dụng lý thuyết vào thực hành.
17
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ.
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty.
In Tiến Bộ là doanh nghiệp đi đầu trong ngành in với tuổi đời lâu năm, do đó
công ty đã tạo được uy tín đối với những khách hàng trong nước cũng như nước ngoài.
Công ty đã vinh dự được phong tặng danh hiệu "Anh hùng lao động" do Nhà nước trao
tặng đồng thời cũng 2 lần được nhận giải "Chất lượng vàng" do Châu Âu trao tặng.
Điều đó đã thể hiện phần nào được chỗ đứng của công ty trên thị trường trong và
ngoài nước. Như trên đã đề cập đến, nhiệm vụ của công ty chủ yếu là in ấn sách giáo
khoa, văn học, các sách kỹ thuật, chuyên ngành, từ điển, các loại tạp chí, tập san bằng
cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Do đó, những khách hàng chủ yếu của công ty là
các nhà xuất bản, các tòa soạn báo, trong đó phải kể đến những khách hàng lớn như
nhà xuất bản Giáo dục, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, thời báo Kinh tế, Ngân hàng.
Có thể thấy rằng, thị trường đầu ra của Công ty là rất lớn khi những mặt hàng như sách
giáo khoa, sách văn học luôn là những mặt hàng có nhu cầu cao trên thị trường sách và
văn hóa phẩm.
Tuy vậy, trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty cũng gặp
phải sự cạnh tranh của các công ty, doanh nghiệp in trong và ngoài nước. Điều này
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần của công ty trên thị trường.
3.2. Thuận lợi và khó khăn.
Có thể nắm rõ được những mặt thuận lợi và khó khăn của công ty sẽ tạo điều
kiện tốt cho quá trình đề ra các kế hoạch tài chính nhằm mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh tốt nhất, từ đó nâng cao được lợi nhuận của công ty.
Thuận lợi:
In Tiến Bộ là công ty in lâu đời, do đó đã tạo được uy tín cao đối với khách
hàng trong nước cũng như quốc tế.
Được sự quản lý trực tiếp của Đảng nên công ty hoạt động ngày càng ổn định
hơn, được Đảng hỗ trợ về vốn cũng như một số yếu tố khác, điều đó ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty.
Vốn chủ sở hữu luôn chiếm phần lớn nguồn vốn của công ty, tạo điều kiện
cho công ty tự chủ hơn trong quá trình sử dụng vốn.
Nguồn cung nguyên vật liệu ổn định, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty diễn ra liên tục và thông suốt.
18
Không gian làm việc cũng như mặt bằng nhà xưởng rộng rãi, phù hợp với
năng suất lao động của công ty. Việc bố trí trang thiết bị sản xuất hợp lý giúp thuận
tiện cho quá trình sản xuất cũng như vận chuyển sản phẩm.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo có tay nghề, phù hợp với công
việc mà mình đảm nhiệm.
Khó khăn:
Hiện nay thị trường ngành in đang ngày càng đa dạng, phong phú, sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường là không tránh khỏi. Đó chính là khó khăn chủ yếu mà
doanh nghiệp ngành in cũng đang gặp phải.
Do tính chất công việc cho nên chủ yếu là công nhân của công ty phải làm ca
và làm đêm. Điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của cán bộ công nhân
viên, kéo theo hiệu quả sản xuất không cao.
Trong quá trình kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho cũng như sản phẩm có đôi
lúc chưa đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
Một khó khăn rất lớn không chỉ riêng công ty mà còn của toàn bộ các doanh
nghiệp đó là ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
3.3. Những ưu điểm, tồn tại và biện pháp khắc phục.
3.3.1. Ưu điểm.
Về quản trị kinh doanh sản xuất:
Công ty đã đẩy mạnh việc đầu tư vào thiết bị công nghệ, nâng cao tay nghề
cho công nhân viên, chính vì thế đã giúp cho năng suất cũng như chất lượng sản phẩm
được nâng cao, sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều, từ đó doanh thu đã tăng và kéo
theo tổng lợi nhuận trước và sau thuế cũng tăng lên.
Công ty đã tận dụng được một phần lớn tín dụng từ nhà cung cấp để đáp ứng
nhu cầu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Công ty đã có những cố gắng nhất định trong điều kiện khó khăn từ thị
trường đầu vào và đầu ra nhằm nâng cao lợi nhuận, song hành với đó là việc tổ chức
cơ cấu nguồn vốn hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Về cơ bản, công ty đã đưa ra mục tiêu và kế hoạch phù hợp nhằm giảm lượng
vốn bị chiếm dụng, giúp cho hiệu quả sản xuất được tốt hơn, nâng cao lợi nhuận công
ty. Đã có những kế hoạch trong quản lý tài sản cố định và vật tư tại phân xưởng để
tránh thất thoát, lãng phí, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
19
Về quản trị nhân sự của công ty:
Công tác tổ chức nhận sự bố trí một cách khoa học hơn, phân rõ trách nhiệm
của từng phòng chức năng giúp giám đốc điều hành có hiệu quả phù hợp với điều kiện
hiện tại của công ty và thích ứng với cơ chế thị trường.
Ban giám đốc năng động trong điều hành và quản lý nhân sự.
Công ty đã chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động bằng
những việc làm cụ thể và thiết thực.
Thực hiện chế độ thi tuyển nhân sự theo đúng quy định của pháp lệnh công
chức đảm bảo sự khách quan và chất lượng nhân sự.
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh một số ưu điểm mà công ty đã đạt được còn tồn tại một số hạn chế sau:
Công tác thực hiện lợi nhuận:
Việc quản lý chi phí giá thành chưa được hợp lý đặc biệt là công tác quản lý
các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hội họp, cấu thành trong chi phí quản lý doanh
nghiệp, điều đó làm tăng giá thành toàn bộ của sản phẩm, ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả hoạt động của công ty.
Công tác tổ chức và sắp xếp cán bộ trong khâu quản lý còn chưa thực sự hợp
lý dẫn tới lượng lao động gián tiếp còn dư thừa ảnh hưởng đến chi phí tiền lương.
Việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh chưa đồng bộ trong cả 3 khâu trước
in, in và sau in dẫn tới chưa đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng làm khả năng
sinh lời của vốn giảm.
Công tác quản lý vốn chưa chặt chẽ, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty cần
tăng khoản tiền mặt nhằm tăng khả năng thanh toán nhanh. Lượng vốn bị khách hàng
chiếm dụng còn nhiều, trong đó có bộ phận nợ thu khó đòi chưa đựng rủi ro cao,
chứng tỏ công tác quản lý công nợ và tổ chức thu nợ còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải
trích lập dự phòng ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ và có nguy cơ mất vốn trong
tương lai.
Công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hàng đi đôi với đa dạng hóa sản
phẩm còn chưa được chú trọng đúng mức và tiến hàng đồng bộ.
Quản trị nhân sự:
Bộ máy quản lý tuy đã được sắp xếp lại nhưng chưa được kiện toàn, chưa
phát huy được đầy đủ vai trò tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tìm hiểu việc
làm, định hướng mục tiêu và phát triển sản xuất kinh doanh.
20
Số lượng nhân sự còn đông và còn bộc lộ những yếu kém và lúng túng về khả
năng tổ chức, độc lập bản thân còn dựa dẫm.
Công tác tuyển dụng chưa khoa học, chưa đáp ứng được yêu cầu và tính chất
công của công việc. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, không có
nguồn lao động dự trữ, công ty buộc phải thuê lao động bên ngoài. Những nhân công
này có thể đáp ứng được yêu cầu trước mắt nhưng xét về lâu dài sẽ không có hiệu quả
cụ thể. Việc thuê lao động bên ngoài sẽ làm giảm chất lượng cũng như năng suất vì
phải mất thời gian thích nghi với điều kiện làm việc mới. Thêm nữa là trách nhiệm đối
với công việc và sự gắn bọ sẽ không cao do hoạt động tuyển dụng chỉ mang tính tạm
thời.
Các khóa học đào tạo nhân sự chưa chú trọng quan tâm đúng mức. Chính
sách đãi ngộ trong thời gian đào tạo chưa được ưu tiên thỏa đáng.
Chưa chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị tài sản cần thiết cho khối phòng
nghiệp vụ, dẫn đến sự hạn chế trong việc phát huy khả năng của nhân sự. Chẳng hạn
như ở phòng Tài vụ, công việc kế toán còn nặng nề về sổ sách đáng lẽ phải được trang
bị máy vi tính để lưu giữ thông tin.
3.3.3. Biện pháp khắc phục.
Những ưu, nhược điểm nêu ra ở trên khiến công ty cần đưa ra những biện pháp
khắc phục phù hợp với tình hình hiện nay của công ty, đồng thời phát huy những mặt
ưu đã đạt được.
Đầu tư mở rộng sản xuất, tăng khối lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ.
Công ty sẽ có sự đầu tư cả về chiều rộng lần chiều sâu. Đầu tư về chiều rộng
tức là phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường mua sắm máy móc thiết bị, sử dụng
nhiều nhân công hơn để có thể tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn hơn, đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng. Công ty tiến hành đầu tư về chiều sâu tức là tăng cường cải
tiến máy móc, thiết bị, nâng cấp mua sắm, đổi mới, tăng công suất của máy, áp dụng
khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty hướng tới sự đầu tư cải tiến máy
móc, thiết bị, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của máy khi sản xuất sản phẩm, đồng thời đảm
bảo chất lượng của nguyên vật liệu từ khâu cung ứng cho đến khi được sử dụng vào
sản xuất sản phẩm.
21
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty sẽ điều tra nghiên cứu thị
trường một cách kỹ lưỡng và khoa học nhằm thu thập nắm bắt mọi thông tin, nhu cầu
thị trường trên cơ sở đó xây dựng một chính sách Marketing thích hợp.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
Tăng năng suất lao động: Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Song song
với việc đó là nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động
trong công việc của mình, bố trí lao động phù hợp khả năng, trình độ của họ trong
công việc.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: Tổ chức công tác cung ứng vật tư
đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất để làm thế nào mà nguyên liệu không bị ứ
đọng và không bị thiếu cho quá trình sản xuất. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm
tra các định mức tiêu hao nguyên liệu vật liệu là nguyên vật liệu chính. Bên cạnh đó
thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng
mất mát, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, tận dụng tốt phế liệu.
Tổ chức công tác huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh của công
ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hiện có.
Lựa chọn các phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, đảm bảo
kết cấu tài sản cố định hợp lý theo xu hướng tăng tài sản cố định trực tiếp sản xuất, hạn
chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình bằng việc lựa chọn áp dụng hình thức, biện pháp
khấu hao thích hợp tiên tiến.
Tăng cường công tác kiểm tra giám đốc tài chính đối với các bộ phận vốn lưu
động như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn thành phẩm.
Đối với cơ chế quản lý nhân sự:
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân sự.
Áp dụng khoản chi hành chính sự nghiệp: Tạo điều kiện để nhân viên có trách
nhiệm cao trong công việc mặc dù hiệu quả không thay đổi. Đồng thời cắt giảm những
chi phí không cần thiết gây lãng phí cho công ty. Từ việc tiết kiệm chi phí sẽ làm tăng
thêm lợi nhuận bổ sung cho công ty. Đóng góp vào nguồn vốn và tăng thêm hiệu quả
sử dụng nguồn vốn.
Đa dạng hóa các hoạt động giải trí tinh thần.
22
3.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Ứng dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả nhất với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
vào sản xuất, đảm bảo và nâng cao chất lượng, đáp ứng mong đợi của khách hàng.
Xây dựng mối đoàn kết cộng đồng doanh nghiệp in trên địa bàn Hà Nội và trong
phạm vi cả nước, cùng Hiệp hội in Việt Nam, tạo kênh thông tin hỗ trợ hội viên trong
quá trình chuẩn bị đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh; mở rộng hợp tác, bảo vệ
lợi ích chung của cộng đồng doanh nghiệp in Việt Nam. Mở rộng quan hệ, giao lưu
quốc tế với Hiệp hội in Trung Quốc và Hiệp hội in châu Á - Thái Bình Dương.
Chăm lo công tác đào tạo. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước, mời chuyên gia để tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành in. Xây
dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự tăng trưởng của ngành. Kết hợp với
Trường đại học Bách khoa Hà Nội tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo theo chương trình
đại học bằng 2 về chuyên ngành công nghệ in. Kết hợp với Trường trung học Kỹ thuật
in tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành.
Sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đảm bảo hiệu quả sản xuất đồng thời bảo vệ
môi trường, an toàn lao động.
3.5. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung lại, công ty nên có kế hoạch sản xuất cụ thể, dự đoán trước thị trường
để có các quyết định về dự trự sản xuất, về sử dụng máy móc, lao động và các chi phí
khác hợp lý. Nói tiết kiệm chi phí sản xuất là nói việc quản lý về sử dụng chi phí cho
hợp lý, chi phí tăng phù hợp với tốc độ tăng của quy mô sản xuất. Để làm được điều
này, công ty phải quán triệt tinh thần chung cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của
mình. Tất nhiên có giảm được chi phí, hạ giá thành cũng như việc nâng cao chất lượng
cho sản phẩm hay không, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, một phần tùy
thuộc vào môi trường bên ngoài, nhưng phần không thể bỏ qua đó là ý chí và thái độ
của người lao động.
23
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty in Tiến Bộ..........................................3Hình 2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất..................................................................................8Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2009, 2010...............9Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty 2 năm 2009, 2010...................................11Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.........................................................14Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản, nguồn vồn của công ty.........................................................15Bảng 2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời..............................................................15Bảng 2.6. Chất lượng lao động của công ty năm 2010................................................16