Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
NGUYỄN VĂN MINH
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
Page 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
NGUYỄN VĂN MINH
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 8340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Sĩ Trí
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
Page 3
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “ Rủi ro tín dụng và những giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Mỹ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có chỉ rõ nguồn
trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo và kết quả khảo sát điều tra là của
riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố bất kỳ công trình
nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tôi cam đoan khai đúng sự thật.
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Minh
Page 4
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy,
Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu đã trang
bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục vụ
công tác và cuộc sống.
Tôi xin chân thành cám ơn Thầy TS. Lê Sĩ Trí đã tận tình hướng dẫn
tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn,
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy, tôi đã học hỏi được những kiến thức
và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo và Cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ, đã tận
tình giúp đơ tôi trong suốt thời gian thu thập dữ liệu.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, kinh nghiệm bản thân và kiến
thức vẫn còn hạn chế nhất định, nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đánh giá, góp ý từ quý Thầy, Cô để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Minh
Page 5
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu “Rủi ro tín dụng và những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ ” được
tiến hành nghiên cứu tại Bà Rịa – Vũng Tàu thời gian từ tháng 04/2018 đến tháng
11/2018.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận về rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng công
tác quản lý rủi ro tín dụng nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng để
nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, thống
kê, đối chiếu, so sánh , phân tích. Trong phân tích nghiên cứu thực hiện trên mẫu
điều tra khảo sát các chuyên gia có chuyên môn, nghiệp vụ về tín dụng ngân hàng
thông qua bảng câu hỏi khảo sát thực tế.
Kết quả khảo sát được tập trung đánh giá về những nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng và những giải pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh trong thời gian vừa qua.
Tác giả đưa ra 12 nguyên nhân gây ra rủi ro, hầu hết các chuyên gia đều tập trung
đánh giá khá cao ở 02 mức quan trọng và rất quan trọng, hai điểm số không quan
trọng và hoàn toàn không quan trọng đều bằng 0, điểm trung bình từ 4 trở lên,
chứng tỏ rằng 12 nguyên nhân mà tác giả đưa ra rất phù hợp với tình hình kinh
doanh của ngân hàng hiện nay. Về các giải pháp hạn chế rủi ro cũng được các
chuyên gia đánh giá có tầm quan trọng khá cao và điểm trung bình cũng từ 4 trở
lên, có 03 đánh giá điểm khá cao : Đánh giá tình hình tài chính định kỳ, Tăng cường
hiệu quả Trung tâm nghiên cứu BIDV, Quy trình thẩm định đảm bảo chính xác,
đánh giá đúng giá trị cho vay, bên cạnh đó điểm hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro
tín dụng cũng được đánh giá cao.
Từ những kết quả khảo sát và phân tích thực trạng, tác giả đã có những đánh
giá và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng phát sinh tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ đồng thời đề xuất một số kiến
nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, Chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Page 6
iv
MỤC LỤC
LỜI CAN ĐOAN: ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN: ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT: ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC: ................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:.................................................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG: ....................................................................................... xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ; DANH MỤC CÁC HÌNH; SƠ ĐỒ .................................. xii
LỜI MỞ ĐẦU: ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài: ................................................................ 4
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 5
1.1. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM: ............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng: .......................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng: .......................................... 5
1.1.2.1. Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:............................................. 5
1.1.2.2. Rủi ro có tính tất yếu: .......................................................................... 5
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng: ................................................. 5
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng .................................................................................... 6
1.1.3.2. Rủi ro lãi suất ...................................................................................... 6
1.1.3.3. Rủi ro thanh khoản .............................................................................. 6
1.1.3.4. Rủi ro ngoại hối ................................................................................... 7
1.1.3.5. Rủi ro hoạt động .................................................................................. 7
1.1.3.6. Rủi ro luật pháp ................................................................................... 7
Page 7
v
1.1.3.7. Rủi ro chiến lược ................................................................................. 7
1.1.3.8. Rủi ro uy tín ........................................................................................ 7
1.1.3.9. Rủi ro thị trường .................................................................................. 7
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM: ................................................ 7
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: ........................................................................ 7
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: ....................................................................... 9
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: .............................. 9
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: ........................................................... 9
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:.............. 9
1.3. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ......................................... 10
1.4. Biểu hiện của rủi ro tín dụng: ............................................................................. 11
1.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: ....................................................................... 19
1.5.1. Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước .
............................................................................................................................... 19
1.5.1.1. Xuất phát từ hệ thống thông tin: ....................................................... 20
1.5.1.2. Do sự thay đổi chính sách của chính phủ: ........................................ 20
1.5.1.3. Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý. ........................................ 21
1.5.1.4. Môi trường tự nhiên. ......................................................................... 22
1.5.1.5. Môi trường kinh tế xã hội. ................................................................ 22
1.5.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM: ............................................... 22
1.5.2.1. Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay .................................. 22
1.5.2.2. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng: .................................. 23
1.5.2.3. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính
sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc: ................................................................ 24
1.5.2.4. Xuất phát từ công tác thẩm định: ...................................................... 26
1.5.2.5. Xuất phát từ tài sản bảo đảm:............................................................ 28
1.5.2.6. Xuất phát từ hoạt động kiểm soát : ................................................... 30
1.5.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay:.................................................... 31
1.5.3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: ............................................... 31
Page 8
vi
1.5.3.2. Đối với khách hàng là cá nhân: ......................................................... 31
1.6. Tác động của rủi ro tín dụng: ............................................................................. 32
1.6.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM:........................... 33
1.6.2. Đối với nền kinh tế nói chung:.................................................................... 33
1.7. Sự cần thiết công tác quản trị rủi ro tín dụng .................................................... 34
1.7.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm
ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng ............................................................... 35
1.7.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng ..................................................................................... 35
1.7.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của các NHTM ........................................................................... 35
1.8. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ...................................................................... 36
1.8.1. Phát hiện rủi ro: .......................................................................................... 36
1.8.2. Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................ 36
1.8.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng ........................................................................... 36
1.8.4. Xử lý rủi ro tín dụng: .................................................................................. 36
1.9. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng: ................................................ 38
1.9.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng: ................................................ 38
1.9.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng: ................................................ 39
1.9.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng: ........................................ 39
1.9.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng: .................................................................... 39
1.9.5. Cơ cấu tổ chức: ........................................................................................... 39
1.9.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay:...................................... 40
1.10. Một số biện pháp lượng hóa rủi ro tín dụng .................................................... 40
1.10.1. Mô hình 6C ............................................................................................... 40
1.10.2. Mô hình diểm số Z .................................................................................... 41
1.10.3. Mô hình điểm số tín dụng ......................................................................... 42
1.10.4. Mô hình xếp hạng tín dụng ....................................................................... 42
1.11. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới ................... 44
Page 9
vii
1.11.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc: .................................................................. 44
1.11.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản: ..................................................................... 45
1.11.3. Kinh nghiệm của Mỹ: ............................................................................... 46
1.12. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BIDV PHÚ MỸ TRONG THỜI GIAN QUA .......................................... 55
2.1. Giới thiệu chung ................................................................................................. 55
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ( BIDV) ............................................................................................................. 55
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh BIDV Phú Mỹ . ............................................................................ 57
2.2. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Mỹ .................................................................. 59
2.3. Sản phẩm và dịch vụ chính ............................................................................... 60
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Phú Mỹ ..................................................... 61
2.4.1. Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2013-2017 ............................ 61
2.4.1.1. Kết quả kinh doanh .......................................................................... 61
2.4.1.2. Kết quả huy động vốn ....................................................................... 63
2.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng ...................................................................... 64
2.4.2.1. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng ......................................................... 65
2.4.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian ................................................ 67
2.4.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đơn vị tiền tệ ......................................... 67
2.4.2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế ....................................... 68
2.4.2.5. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm ...................................... 70
2.4.2.6. Kết quả phân loại nợ chi nhánh BIDV Phú Mỹ từ năm 2013-2017 . 71
2.4.2.7.Tình hình trích lập dự phòng RR, nợ ngoại bảng .............................. 72
2.5. Điều tra khảo sát ................................................................................................. 73
Page 10
viii
2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua. ............. 78
2.6.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ..................................................... 78
2.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng: .............................................................. 78
2.6.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................................. 79
2.7. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ ................................................................. 80
2.7.1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ ................................ 80
2.7.1.1. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng .................................................... 81
2.7.1.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng .................................................... 82
2.7.1.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ................................................... 85
2.7.1.4. Công tác tài trợ tổn thất rủi ro tín dụng ............................................. 86
2.8. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ ................................. 86
2.8.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 86
2.8.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................... 89
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH BIDV PHÚ MỸ. .................................................... 93
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Phú Mỹ. ........................................................................................ 93
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) đến năm 2020. ..................................................................... 93
3.1.1.1. Mục tiêu yêu cầu đến năm 2020: ..................................................... 93
3.1.1.2. Tầm nhìn đến năm 2030: .................................................................. 95
3.1.2. Mục tiêu định hướng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Phú Mỹ. ................................................................................................ 95
3.1.2.1. Mục tiêu, phương châm kinh doanh. ................................................ 95
3.1.2.2. Nội dung các mục tiêu định hướng đối với các lĩnh vực kinh doanh
của BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2015 – 2020. ............................................................... 96
Page 11
ix
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ. ...................................................... 98
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định và đánh giá rủi ro tín
dụng. .......................................................................................................................... 98
3.2.2. Thực hiện đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay ................... 100
3.2.3. Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân .............. 100
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ .................................................... 103
3.2.5. Tăng cường hơn nữa việc tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ .
............................................................................................................................. 104
3.2.6. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng................ 105
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. ........................................................... 106
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 107
3.3.1. Kiến nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................ 107
3.3.1.1. Thực hiện công tác tranh tra giám sát hoạt động các NHTM. ........ 107
3.3.1.2. Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh .............................................. 107
3.3.1.3. Hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tại CIC của ngân hàng Nhà
nước ......................................................................................................................... 108
3.3.2.Kiến nghị trụ sở chính ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 109
3.3.2.1 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng để hạn chế nợ xấu ..... 110
3.3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng ........................................................ 110
3.3.2.3 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cấp tín
dụng, quản lý chất lượng cấp tín dụng. ................................................................... 111
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương..................................................... 112
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 114
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 118
PHỤ LỤC
Page 12
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 TMCP Thương mại cổ phần
4 NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
5 TCTD Tổ chức tín dụng
6 TCKT Tổ chức kinh tế
7 UBND Ủy Ban nhân dân
8 DN Doanh nghiệp
9 BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
10 DPRR: Dự phòng rủi ro
11 RRTD Rủi ro tín dụng
12 KHTH: Kế hoạch tổng hợp
13 NHNN: Ngân hàng nhà nước
14 NHTM: Ngân hàng thương mại
15 PGD: Phòng Giao dịch
16 QLKH: Quản lý khách hàng
17 QLRR: Quản lý rủi ro
18 TMCP: Thương mại cổ phần
19 TSĐB Tài sản đảm bảo
Page 13
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Standard & Poor
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ theo thời gian
Bảng 2.5: Cơ cấu theo đơn vị tiền tệ
Bảng 2.6: Cơ cấu theo ngành kinh tế
Bảng 2.7: Nợ quá hạn
Bảng 2.8: Kết quả phân loại nợ chi nhánh BIDV Phú Mỹ từ năm 2013-2017
Bảng 2.9: Dự phòng rủi ro và nợ ngoại bảng
Bảng 2.10: Phân bổ mẫu điều tra
Bảng 2.11: Đối tượng điều tra
Bảng 2.12: xếp hạng theo mô hình xếp hạng tín dụng của BIDV Phú Mỹ
Page 14
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Một số quan điểm cần thống nhất
Hình 2: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Hình 3: Khung quản trị rủi ro
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.3 : Dư nợ tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh BIDV Phú Mỹ
Page 15
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính đem lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh việc
đem lại nguồn thu lớn đó thì hoạt động tín dụng dụng là một lĩnh vực có độ rủi ro
rất lớn. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề, làm thất
thoát vốn, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Trong góc độ quản lý của các ngân
hàng liên quan đến hoạt động tín dụng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến phải luôn được
xác định trong hoạt động kinh doanh. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn
thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất mục tiêu đề ra thì đó là sự thành công
trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tối đa rủi ro tín
dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong
tăng trưởng.
Thực tiễn hoạt động của các ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua
cho thấy rủi ro tín dụng có xu hướng ngày một gia tăng, điều này cho thấy việc
kiểm soát tín dụng chưa được hiệu quả, bản thân hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam cũng thế. Tình trạng khó khăn về tài chính tại các ngân hàng
thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, điển hình là việc các ngân
hàng được mua lại bằng không đồng từ ngân hàng Nhà nước, việc đặt một số ngân
hàng hàng tình trạng giám sát đặc biệt những năm vừa qua, hay những vụ án lớn đã
và đang trong quá trình xử lý đã chứng minh rất rõ về điều này.Chính vì vậy, yêu
cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản
và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được,
hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong họat động tín dụng, giảm thiểu các thiệt
hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng,
góp phần nâng cao uy tín trong hoạt động ngân hàng.
Page 16
2
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý được rủi ro sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và nâng cao được
vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây
là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát
triển bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh
liên kết trong xu thế hội nhập. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Rủi ro tín dụng và
những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Phú Mỹ” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình để vừa đáp ứng
nhu cầu thực tiễn và vừa có ý nghĩa lâu dài về mặt lý luận. Luận văn tiến hành
nghiên cứu dựa trên câu hỏi nghiên cứu là rủi ro tín dụng và các pháp hạn chế rủi ro
tín dụng nào mang lại hiệu quả đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Mỹ trong giai đoạn tới? Để làm sáng tỏ cho cho vấn đề trên
sẽ được trình bày trong báo cáo kết quả nghiên cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ
thời gian qua.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một
số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ nói riêng và các NHTMVN nói
chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần nâng
cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Mỹ.
Page 17
3
Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian bốn năm (2013-2017) tại chi nhánh ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng
4. Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các mẫu
điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế
rủi ro tín dụng.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng đang công tác tại chi nhánh
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ và các cán bộ công tác trong ngành
tài chính, ngân hàng nói chung.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều
tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương
pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng của chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ, tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
NHTM nói chung và chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ nói
riêng. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của
nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng
nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý
kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Page 18
4
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín
dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy nghĩ,
đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, từ đó góp
phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng nơi NHTM tác
giả đang công tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng
trong hoạt động của các NHTMVN.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài:
Phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm ba
chương:
- Chương 1: Tổng quan rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ.
Page 19
5
Chương 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM:
1.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố
không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng
trong quá trình hoạt động.
Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những sự
kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM không thể đạt
được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội
của việc làm mất đi những cơ hội thị trường.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
1.1.2.1. Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, cũng như các hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm
này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá
trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi
ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
1.1.2.2. Rủi ro có tính tất yếu:
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với từng hoạt động ngân hàng là
điều mang tính tất yếu.
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro có những
khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Có thể nói,
Page 20
6
hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh
rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro -
lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài
chính và năng lực tín dụng của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy
động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ...Chính vì vậy
nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng:
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ
việc khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ
trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì
hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương
trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho
vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ
thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
1.1.3.2. Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất
biến động theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa
kỳ hạn bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi
suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu
nhập của ngân hàng so với dự tính.
1.1.3.3. Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng
của các NHTM là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn, hay nói cách khác là rủi
ro khi các NHTM không đáp ứng được cho các khoản phải trả khi đến hạn thanh
toán do tài sản của ngân hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể huy
động vốn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ
Page 21
7
thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Đặc biệt, như chúng ta đã
thấy trong bất cứ một cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình
ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
1.1.3.4. Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về
kỳ hạn của các khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các
NHTM có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
1.1.3.5. Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ
tầng, quy trình, con người trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói
cách khác rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức
mà một NHTM điều hành các hoạt động của mình.
1.1.3.6. Rủi ro luật pháp: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để
xảy ra những sai sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại
cho khách hàng và đối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm
ẩn trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro luật pháp có thể là
do con người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải rủi ro
luật pháp ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
1.1.3.7. Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong
môi trường hoạt động của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và
tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân các
NHTM.
1.1.3.8. Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá
xấu, gây khó khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận
nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
1.1.3.9. Rủi ro thị trường: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi
suất, tỷ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Nói cách khác,
rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những
biến động của thị trường.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Page 22
8
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa
là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí
là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt
động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà
còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại,
thấu chi, bao thanh toán…
- Rủi ro tín dụng: theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Không có rủi ro
Không có lợi nhuận Phải chấp nhận rủi ro.
Khả năng vốn và tài chính
của ngân hàng có hạn.
Ngân hàng chỉ có thể
chấp nhận một mức độ
rủi ro nhất định.
Rủi ro tín dụng thường là nguyên
nhân chính dẫn đến sự đỗ vơ của
ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng
phải được xem là
vấn đề sống còn.
Rủi ro tín dụng xảy ra do nguyên
nhân khác nhau khó lường trước.
Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng.
Hình 1.1: Một số quan điểm cần thống nhất
Page 23
9
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và
phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi
ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan
với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi
ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra
biện pháp phù hợp.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực
chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được
mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến
rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM. Vì vậy trong quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp thích
hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn
giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khoản thất
thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm
diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời
điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh,...là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi
ro mà các NHTM không thể dự báo trước.
Page 24
10
1.3. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng (RRTD) khác nhau, tuy
nhiên, để phân loại chính xác cần căn cứ vào các vấn đề sau:
- Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia RRTD ra làm hai loại là rủi ro mất
vốn và rủi ro đọng vốn.
Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh
lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó đòi tăng,
chi phí quản trị, chi phí giám sát; giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng
cho những khoản vốn mất đi.
Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng
vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh hưởng đến
ngân hàng trên hai phương diện: (i) Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân
hàng; (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
- Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: Rủi ro khách
hàng cá thể; Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính; Rủi ro quốc gia hay
khu vực địa lý.
- Căn cứ phạm vi của RRTD, có thể phân chia RRTD thành rủi ro cá biệt và
rủi ro hệ thống.
RRTD cá biệt: Là RRTD xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng
cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. RRTD cá biệt xảy ra do một số nguyên nhân:
(i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng; (ii) Tình hình tài chính của
khách hàng; (iii) Khả năng quản trị của khách hàng; (iv) Đạo đức khách hàng; (v)
Các nguyên nhân khác...
RRTD hệ thống: Là RRTD xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng mà
mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân của
rủi ro hệ thống bao gồm: Sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền
tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
Các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống bao gồm:
Page 25
11
Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, GDP, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu
dùng; luật pháp và môi trường đầu tư và các yếu tố bất khả kháng. Để hạn chế rủi
ro này, thay vì đa dạng hóa hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải thực hiện tốt
công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, các tác động của lạm phát, thất nghiệp, các
chính sách sắp đến của Chính phủ và chủ động đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
phù hợp…
1.4. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Nợ có vấn đề
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay thì các Ngân hàng thương mại luôn mong
muốn rằng khoản cho vay đó sẽ được hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn như đã thoả
thuận. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, sau khi cấp tín dụng cho
khách hàng, Ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản tín dụng đã cấp đó, để
xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận hay không? Và mức
độ hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng như thế nào?
Vì vậy, có thể nói rằng hoạt động giám sát có vai trò hết sức quan trọng: nó
hướng vào những dấu hiệu báo trước các vấn đề kinh doanh nảy sinh, cũng như
những biện pháp khắc phục, điều đó giúp cho Ngân hàng nhận biết và phát hiện
được các khoản nợ xấu có vấn đề, để có hành động và biện pháp cần thiết, kịp thời
để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Nợ có vấn đề là những khoản vay, trong đó thoả thuận hoàn trả của khách
hàng có khả năng bị đổ vơ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ hạn trả nợ
gốc và lãi. Để tránh được những thiệt hại và tổn thất, thì cán bộ tín dụng cần sớm
phát hiện ra được những khoản nợ có vấn đề, để có thể kịp thời ngăn ngừa hoặc xử
lý. Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn. Một số
trường hợp cho ta thấy khó khăn xuất hiện ngay khi bắt đầu cho vay, một số khác
thì có thể xuất hiện chậm hơn, và một số lại đột ngột phát sinh mà không hề có dấu
hiệu nào báo trước. Điều đó có nghĩa là không có một mô hình nhất định nào về các
biến cố thường xuyên xảy ra để có thể kết luận rằng một khoản cho vay sẽ khó
hoàn trả. Tuy nhiên, ta cũng có thể dựa vào một số nhóm dấu hiệu để cảnh báo rủi
Page 26
12
báo rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi
đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một
phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản
nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn... Nợ quá hạn được phản ánh qua hai chỉ
tiêu sau:
Tỷ lệ nợ QH = Số dư nợ QH
x 100% Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi
được đúng hạn, do những nguyên nhân khác nhau gây ra. Nợ quá hạn sẽ làm tăng
lên các khoản chi phí cho việc đi đòi nợ, làm tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh
nên có ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ quá hạn cũng
sẽ làm mất cân bằng các cân đối tài sản chính và ảnh hưởng xấu tới tính chủ động
trong kế hoạch nguồn vốn của Ngân hàng. Nếu quy mô nợ quá hạn càng lớn thì tính
rủi ro sẽ càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn : là một chỉ tiêu mà hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng để
đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nếu tỷ lên đó cao thì có thể nói
rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng là không hiệu quả và nguy cơ rủi ro tín
dụng rất có khả năng sẽ xảy ra, Ngân hàng cần phải xem xét lại quy trình cho vay
của mình để làm giảm bớt nợ quá hạn. Ngược lại, nếu như tỷ lệ đó là thấp thì rủi ro
tín dụng nếu có xảy ra thì cũng không có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn: Tương tự như tỷ lệ nợ quá hạn, nếu tỷ lệ
khách hàng có nợ quá hạn cao thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược
lại.
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng có nợ quá hạn
x 100% Tổng số khách hàng có dư nợ
Page 27
13
Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là nợ quá hạn không được thanh toán, mặc dù Ngân hàng đã gia
hạn nợ. Chính vì vậy có thể nói đây là chỉ tiêu rõ ràng nhất để phản ánh mức độ
tổnthất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hầu hết là các Ngân hàng thương
mại đều thực hiện việc lập quỹ dự phòng rủi ro bằng 100% số nợ khó đòi.
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi
x 100% Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết Ngân hàng cho vay 100 đơn vị tiền tệ thì tỷ lệ tổn thất là
bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi nó phản ánh trực tiếp chất
lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Nếu
nợ khó đòi cao làm cho Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhiều hơn,
chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ tăng, qua đó đẩy lãi suất cho vay
của Ngân hàng tăng lên, làm giảm tính cạnh tranh của Ngân hàng.
Lãi treo
Lãi treo là số tiền lãi mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng khi đến
kỳ hạn thanh toán. Và đây cũng là một dấu hiệu quan trọng để có thể nhận biết rủi
ro tín dụng. Vì việc thanh toán lãi thường không gắn liền với việc trả gốc, và có giá
trị nhỏ hơn gốc rất nhiều, được trả vào những thời điểm nhất định, tùy theo sự thoả
thuận của Ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng không thanh toán được tiền
lãi của khoản vay thì có thể coi đấy chính là một dấu hiệu thể hiện rằng doanh
nghiệp đang gặp khó khăn về mặt tài chính.
Tỷ lệ lãi treo = Lãi treo phát sinh
x 100% Tổng thu nhập
Tỷ lệ lãi treo từ hoạt động tín dụng, cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng.
Tuy nhiên việc nhận biết rủi ro tín dụng nếu mà chỉ thông qua các khoản nợ
có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi và lãi treo thì dường như đã khá là muộn đối với
các Ngân hàng. Bởi vì chỉ khi tình hình của khách hàng là khó khăn đặc biệt thì
những dấu hiệu này mới bộc lộ. Đến lúc đó thì tổn thất mà Ngân hàng có thể gặp
Page 28
14
phải có thể sẽ là rất lớn. Vì vậy, điều mà các Ngân hàng quan tâm đó là những dấu
hiệu có thể tạo ra rủi ro tín dụng; để từ đó có thể chủ động và kịp thời đưa ra những
biện pháp phù hợp, nhằm hạn chế được những khó khăn tổn thất cho cả Ngân hàng
và khách hàng. Do đó, ngoài các dấu hiệu ở trên, các cán bộ tín dụng còn có thể
nhận biết rủi ro tín dụng thông qua một số dấu hiệu khác.
Cơ cấu dư nợ tín dụng
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế được
thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTMVN nghiêm
trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:
- Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn
nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ trong
hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả năng
thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán
với thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như
thế nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn
đối với các NHTMVN khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân hàng có
yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng tín
dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các NHTMVN.
Nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do
đó được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý chặt chẽ.
Theo quyết định của Thống đốc NHNN số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích
Page 29
15
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng ban hành theo quyết định:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ đựợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp ,tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Page 30
16
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng, căn
cứ vào thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng để phân loại nợ xấu,
nợ xấu được xác định từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Nhóm 3: (nợ dưới tiêu chuẩn),
Nhóm 4 : ( nợ nghi ngờ)
Nhóm 5 : (nợ có khả năng mất vốn).
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu
Vốn chủ sở hữu𝑥 100%
Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận
được và tốt nhất là ở mức 1- 3%.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu mặc dù không phản ánh cụ thể RRTD của ngân
Page 31
17
hàng, tuy nhiên các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay
so với trung bình của hệ thống ngân hàng thì các chỉ tiêu này là dấu hiệu phản ánh
RRTD của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể xem xét thêm các chỉ tiêu
khác để đánh giá toàn diện về RRTD của ngân hàng.
- Quy mô tín dụng: Không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng
nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của
ngân hàng thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể
hiện rõ qua các chỉ tiêu:
Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/Tổng tài sản
Dư nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nợ/Tổng số cán
bộ tín dụng bình quân
Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách
hàng/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc
độ tăng trưởng tín dụng/Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho
các khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không
kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
- Cơ cấu tín dụng: Phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành
nghề, lĩnh vực, loại tiền... do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng
nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh
RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm: Cơ cấu tín dụng theo ngành
(Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được
nợ ngân hàng cũng cao); Cơ cấu tín dụng theo loại hình (DN nhà nước, DN tư
nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài); Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ (RRTD xảy
ra khi có sự biến động mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả năng không đáp ứng của
nguồn vốn huy động theo từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay)...
Một số dấu hiệu khác
- Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Page 32
18
- Khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, điều này thể
hiện ở giá trị sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp bị giảm.
- Thu nhập không thường xuyên và ổn định: Cơ cấu doanh thu thay đổi một
cách bất thường, như doanh thu các hoạt động phụ chiếm tỷ trọng lớn hơn…
- Hệ số quay vòng của vốn lưu động thấp, có sự gia tăng bất thường về hàng
tồn kho và sự gia tăng các khoản nợ thương mại, đặc biệt là các khoản nợ với thời
gian dài.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức khách
hàng thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản lý hoặc ban điều hành
- Có sự mất đoàn kết, tranh giành quyền lực trong nội bộ doanh nghiệp, có
hiện tượng nhân tài rời bỏ doanh nghiệp.
- Hệ thống quản trị hoặc là ban điều hành luôn có sự bất đồng về mục đích,
điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp không hợp lý, bộ phận quản lý thì ngày
càng phình to, có các hoạt động sát nhập với các doanh nghiệp yếu kém khác.
- Có những khoản chi phí bất hợp lý.
Bên cạnh đó, còn có một số dấu hiệu khác như: nhóm các dấu hiệu thuộc về
mặt pháp luật, nhóm các dấu hiệu thuộc về mặt kỹ thuật và thương mại….Vì rủi ro
tín dụng là khả năng (xác suất) vơ nợ của khách hàng nên:
- Những khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện
rõ nhất.
- Bên cạnh đó, các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác
nhau cũng thể hiện các khả năng vơ nợ khác nhau.
Từ thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ,
mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính
chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp có thực
sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro có
nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi ro hay không.
Page 33
19
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự
phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
- Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
được thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTMVN
nghiêm trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:
- Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn
nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ trong
hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả năng
thanh toán.
- Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán
với thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như
thế nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn
đối với các ngân hàng Việt Nam khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân
hàng có yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất
lượng tín dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các ngân
hàng Việt Nam
1.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
1.5.1. Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế và các cơ quan quản lý
Nhà Nước.
Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng
mà do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó
đoán, khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân
Page 34
20
hàng cho vay. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau:
1.5.1.1. Xuất phát từ hệ thống thông tin:
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu hướng
phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và phi tài
chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục
vụ cho việc xếp loại khách hàng vay. Hiện nay, các NHTM không chỉ quan tâm đến
việc hỏi tin về xếp hạng doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín
dụng mà còn sử dụng thông tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng
cho vay, thực hiện công tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng
tiềm năng, và mở rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên:
- Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt
Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín
dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một
cách độc lập và hiệu quả.
- Vai trò nối kết các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn
lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Đây chính là thách thức cho các
NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố
gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin
bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu. Bên cạnh đó còn có nhiều ngân hàng
chưa đánh giá và xếp loại đúng nhóm nợ của khách hàng nên việc tra cứu thông tin
CIC chưa được chính xác.
1.5.1.2. Do sự thay đổi chính sách của chính phủ:
Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
thị trường. Do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền
kinh tế thị trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động lên, xuống thì lập tức chính phủ
phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế
ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính sách của chính phủ thường xuyên
Page 35
21
quan tâm và có sự thay đổi kịp thời là:
- Chính sách tài chính: Chính sách này liên quan đến cơ chế thu chi ngân
sách chính phủ.
- Chính sách tiền tệ: Chính phủ sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu,
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… Để điều chỉnh mức cung ứng tiền tệ khi
có biến động xẩy ra.
- Chính sách đầu tư phát triển: Đây là những chính sách mà khi chính phủ
điều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các ngân hàng thương mại, thường là
những ảnh hưởng không tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
1.5.1.3. Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý.
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các
văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế
hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hổng” khá nguy hiểm, đó
vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp
đến rủi ro tín dụng của các NHTM. Một khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi.
Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi
dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội không ổn định
dẫn đến kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
- Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối
của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý,
thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
- Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất
nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi đột
ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch,
cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp. Việc
định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác sẽ
Page 36
22
dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách
hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
1.5.1.4. Môi trường tự nhiên.
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất
kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố
khó dự đoán, nó thường xẩy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của
con người. Vì vậy khi có thiên tai dịch hoạ xẩy ra khách hàng cùng các ngân hàng
cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn
thu… Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia sẽ rủi ro với
khách hàng của mình.
1.5.1.5. Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưởng của
những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh
tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống,
tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế mở
rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.
1.5.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM:
1.5.2.1. Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay nhưng lại lơ là trong quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay. Về nguyên tắc, ngân hàng không thể đặt hết niềm tin vào sự ngay
tình của khách hàng hay những thông tin mà khách hàng cung cấp cho mình liên
quan đến việc sử dụng vốn vay. Do đó, khi cho vay ngân hàng cần phải chủ động
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn nhằm đảm bảo việc hoàn trả. Theo dõi nợ là
một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của
ngân hàng nói chung , việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ
các điều khoản quy định trong hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng
Page 37
23
, nếu các ngân hàng thực hiện tốt việc kiểm tra sau khi cho vay thì sẽ giúp ngân
hàng quản lý tốt được đồng vốn của mình sử dụng đúng mục đích, hạn chế được rất
nhiều rủi ro đáng tiếc xẩy ra. Tuy nhiên, hiện nay việc kiểm tra giám sát sau khi
cho vay của các ngân hàng chưa thực hiện tốt và đã có rất nhiều đại án xảy ra, chỉ
khi công an vào cuộc mới biết thì đã muộn.
1.5.2.2. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng:
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể được
bồi dương thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại
giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Điều này có thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên
quan đến hoạt động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những cán bộ tín dụng cùng
với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
- Thực hiện trái với qui trình tín dụng.
- Trực tiếp thu nợ nhưng không nộp mà dùng cho mục đích cá nhân.
- Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ,…
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
- Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận
cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này có thể thấy
trong thực tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, bản
thân từng cán bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra có thể nhận thấy
rõ nét nhất là công tác phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của các
NHTM hiện nay không theo chuyên ngành kinh tế, từ đó dẫn đến việc:
- Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một
ngành nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng
khi cung cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn
toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá đòi hỏi chi phí cao nên
chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này là tự tìm hiểu
Page 38
24
thông tin thông qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet.
- Cán bộ tín dụng không có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành cần
thẩm định sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc ngược
lại, khách hàng thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai lầm trong
cho vay. Ngoài ra, sự gắn bó, nổ lực với công việc của một bộ phận cán bộ tín dụng
cũng chưa được phát huy do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân công, bố trí
công việc và vấn đề đãi ngộ của các NHTM (đặc biệt là các NHTMNN) chưa đủ
sức thu hút. Thực tế hiện nay cho thấy do tác động của quá trình cạnh tranh, rất
nhiều cán bộ tín dụng giỏi, nhiều kinh nghiệm của các NHTMNN đã được các
NHTMCP, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tuyển dụng vào những vị trí
quan trọng với nhiều đãi ngộ. Nguồn nhân lực của các NHTMNN đã mỏng do quá
trình mở rộng mạng lưới, lại ngày càng bị hao hụt do chính sách tuyển dụng, sử
dụng, phân công, bố trí công việc, và vấn đề đãi ngộ chưa thật sự thu hút.
1.5.2.3. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng
chính sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc:
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng của
các NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ phát huy
tác dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc ban
hành và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến chính
sách tín dụng chưa thật sự hợp lý:
- Chính sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm
chiến lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội
chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
- Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học,
phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
- Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói cách
khác chưa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
- Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để từ
Page 39
25
đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách
hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các NHTM đầu tư
xây dựng.
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy định chung
của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của riêng mỗi ngân
hàng. Thông thường, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau:
- Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
- Thẩm định hồ sơ/dự án khách hàng
- Ra quyết định và ký hợp đồng
- Giải ngân và thu nợ
- Thanh lý hợp đồng
Quy trình tín dụng nếu không phát huy được tác dụng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng. Trên thực tế, không phải quy trình tín dụng của các
NHTM luôn đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ, biểu hiện như:
- Thông tin cần phải thực hiện trong các bước của quy trình không được quy
định chi tiết và đầy đủ, cũng như mối quan hệ giữa các bước chưa được nhận thức
đúng đắn.
- Trên thực tế, việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và cho vay ở nhiều
NHTM vẫn chưa thật sự tách biệt. Chỉ một vài ngân hàng đang tiến hành triển khai,
áp dụng quy trình tín dụng mới với việc phân chia độc lập giữa ba chức năng: quan
hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ. Tuy vậy, giữa mô hình phân chia cũ và
mới, bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những hạn chế chưa thể khắc phục ảnh
hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, trong quá trình
vận dụng không ít NHTM đã bỏ qua các bước của quy trình, hạ thấp tiêu chuẩn
đánh giá khách hàng, không chú ý đúng mức đến tình hình tài chính, năng lực sản
xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng vay nên nảy sinh
nhiều sai phạm: về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn, về việc kiểm tra,
quản lý nợ vay, về cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ
Page 40
26
gốc và lãi).
- Việc nhận thức chưa đầy đủ và vận dụng chưa thật sự nghiêm túc của cán
bộ tín dụng đối với các chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của các NHTM vì nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các
quy định, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh, các điều kiện về bảo đảm tiền vay của khách hàng rồi mới quyết
định đầu tư thì khả năng thu hồi vốn là rất lớn. Ngược lại, nếu buông lỏng quản lý
hoặc thẩm tra chưa đầy đủ đã quyết định đầu tư thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm
chí có khi mất vốn.
1.5.2.4. Xuất phát từ công tác thẩm định:
Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của khách hàng:
Đánh giá uy tín của khách hàng:
- Đánh giá uy tín khách hàng là vấn đề thật sự khó khăn đối với các cán bộ
thực hiện công tác thẩm định trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng khi nguồn
thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn chế. Hiện nay, công tác
đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm tính và chủ quan của các cán
bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá khứ: khách hàng vay trả đúng hạn
được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu
dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua
một số thông tin thu thập được. Trong khi đó đối tượng khách hàng được xem là
chiến lược phục vụ của ngân hàng là khu vực kinh tế tư nhân thì còn quá non trẻ,
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có danh tiếng trên thị trường, ý thức
của doanh nghiệp trong việc xây dựng uy tín và thương hiệu chưa cao, các hiệp hội
ngành thì chưa phát huy vai trò của mình, chưa hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp
thành viên phát triển, nhất là việc giới thiệu các thành viên cho thị trường nên đã
dẫn đến việc thu thập thông tin để đánh giá đối với khu vực kinh tế trên là rất khó
khăn.
Đánh giá năng lực của khách hàng:
- Về năng lực quản trị: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự
Page 41
27
thành bại của một doanh nghiệp và cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả đồng
vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá nguồn nhân lực, nhất là bộ phận lãnh
đạo của khách hàng hiện nay hoàn toàn chưa có cơ sở, chủ yếu là liệt kê bằng cấp
và số năm công tác.
- Về năng lực tài chính: công việc đánh giá được thực hiện chủ yếu dựa vào
việc phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Hiện nay
có thể nói độ tin cậy của các báo cáo tài chính chưa thật sự cao, nhất là đối với các
DNTN. Các NHTM dù biết kiểm toán báo cáo tài chính là tốt nhưng cũng không
dám đề nghị khách hàng thực hiện vì sợ mất khách hàng. Từ những số liệu chưa
thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài chính sẽ không phản ánh đúng thực
chất năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá hiệu quả phương án/dự án vay là khâu quan trọng, ảnh hưởng lớn
nhất đến khả năng thu hồi vốn của các NHTM. Tuy nhiên do có nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan tác động nên đã dẫn đến chất lượng đánh giá phương án/dự án
vay chưa thật sự hiệu quả:
- Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các khía
cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã hội của
dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu thông tin như
của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định.
- Trên thị trường hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu thị trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm của dự án,
cán bộ thẩm định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin không chính thức, thu
thập qua báo chí, internet,…
- Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phương án sản xuất kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà Nước thường
xuyên thay đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo cũn có thể gây ra
nhiều rủi ro cho dự án, như: các chiến lược phát triển vùng, ngành; các quy định
liên quan đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi trường, …
Page 42
28
- Một khó khăn khác trong công tác thẩm định dự án đó là xác định một suất
chiết khấu phù hợp mức độ rủi ro của dự án và doanh nghiệp vay vốn.
- Tiêu chuẩn thống nhất chung về mặt bằng đánh giá, cách xếp loại doanh
nghiệp giữa các NHTM chưa có sự thống nhất, chưa được tiến hành thường xuyên,
định kỳ, một số ngân hàng xem việc này chỉ mang tính hình thức.
- Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong điều
kiện trình độ cán bộ thẩm định còn chưa được chuyên sâu.
1.5.2.5. Xuất phát từ tài sản bảo đảm:
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro
tín dụng, và là mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các
khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự báo,
cảnh báo về danh mục các TSBĐ mà một NHTM lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm
bảo đảm tiền vay chưa được làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng
ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại giá trị để điều chỉnh mức dư
nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung.
Theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị TSBĐ tiền vay do các bên
thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá
thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá quy định
của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố
khác về giá. Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những động sản có giá trị lớn hàng tỷ đồng,
các NHTM mới thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn định giá, còn lại đa số
việc định giá đều do các bên thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ được
định giá còn mang tính chủ quan và thiếu tính khoa học.
Ngoài ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các
NHTM sử dụng một cách thích hợp, dẫn đến việc: nếu định giá thấp, khách hàng
không hài lòng, nhưng nếu định giá cao, NHTM sẽ khó đảm bảo khả năng thu hồi
nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, khi đó
buộc NHTM phải thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm trở lại đây cùng với giá bất động sản
Page 43
29
bị đẩy lên cao do đầu cơ và vượt xa giá trị thực đã làm nảy sinh tư tưởng lạm dụng
vào TSBĐ. Sẽ rất rủi ro nếu cán bộ tín dụng quên rằng khoản vay cần phải được trả
bằng chính dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải
bằng tiền bán TSBĐ. TSBĐ chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh
của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. Tâm lý dựa chủ yếu vào TSBĐ sẽ làm
giảm chất lượng thẩm định khoản vay nên sẽ không đánh giá chính xác được hiệu
quả và sự an toàn của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay những dự án rủi ro,
khách hàng không uy tín. Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan điểm cấp tín
dụng hiện nay của các NHTM. Từ sự lựa chọn không chắc chắn khách hàng tốt để
cung cấp tín dụng nên để giảm bớt rủi ro, các NHTM đã tính một phần rủi ro vào
trong lãi vay ngân hàng, làm cho khách hàng vay tốt phải gánh chịu một mức lãi
vay cao hơn mức đáng ra họ được hưởng. Đây cũng là tâm lý thường thấy ở các
NHTM của các nước đang phát triển.
Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường không chú ý đôn
đốc, kiểm tra việc khách hàng có mua bảo hiểm đúng định kỳ để đến khi phương
tiện bị tai nạn, việc trục vớt, sửa chữa phải bỏ thêm rất nhiều vốn, gây khó khăn lâu
dài về khả năng thanh toán khoản nợ vay…
Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của TSBĐ giữa khách hàng và NHTM
cũng là vấn đề cần được quan tâm. Khi thế chấp, cầm cố tài sản chỉ có khách hàng
biết rõ về hiện trạng của tài sản như sự hỏng hóc trong các dây chuyền sản xuất,
máy móc, thiết bị, hoặc ngôi nhà rất khó bán do một số đặc điểm đặc biệt. Trong
khi đó trình độ của cán bộ thường không đáp ứng đầy đủ chuyên môn trong tất cả
các lĩnh vực nên không thể đánh giá được chính xác hiện trạng của máy móc thiết
bị cũng như nắm được những thông tin không tốt về đất đai, nhà ở; điều này ảnh
hưởng rất lớn đến giá trị mua bán của tài sản. Vì vậy, khi xảy ra rủi ro, việc phát
mãi tài sản để thu hồi nợ gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự điều
chỉnh, chi phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, đặc biệt đối với
TSBĐ là bất động sản.
Page 44
30
Cuối cùng là các vấn đề liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ đã
gây cản trở không ít cho các NHTM như:
- Việc các ngân hàng phải đối mặt với những khó khăn trong thời gian trước
khi bán đấu giá tài sản.
- Trong việc phát mãi TSBĐ, các NHTM chưa có thực quyền trong việc bán,
quản lý và khai thác tài sản thuộc quyền tiếp quản.
- Sự phối hợp giữa cơ quan công an, viện kiểm soát, tòa án, các sở, ban,
ngành, chính quyền địa phương trong việc xử lý TSBĐ còn nhiều hạn chế, chưa
đồng bộ, chặt chẽ và kịp thời.
- Việc xác định quyền sở hữu thực sự của khách hàng đối với tài sản cũng là
vấn đề khó khăn.
- Vướng mắc khi NHTM nhận lại TSBĐ từ cơ quan thi hành án.
- Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua, người nhận
tài sản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn quá nhiêu khê.
1.5.2.6. Xuất phát từ hoạt động kiểm soát :
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả,
hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu
xử lý những việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì
thế có những sai phạm của các ngân hàng thương mại không được thanh tra ngân
hàng Nhà nước cảnh báo sớm, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả
nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp.
Hiện nay, các NHTM đều có bộ phận kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, ở một số
ngân hàng, bộ phận này chưa thật sự hoạt động có hiệu quả, nhất là tình trạng thiếu
nhân sự, cũng như trình độ của cán bộ chưa đáp ứng cả về nghiệp vụ lẫn kinh
nghiệm nên không thể phát hiện các sai phạm để có những khuyến cáo kịp thời
nhằm chấn chỉnh và tư vấn cho ban điều hành về những rủi ro tín dụng có thể xảy
ra. Kiểm soát nội bộ có một số ưu thế hơn so với việc thanh tra, kiểm tra của
NHNN do:
- Xét về thời gian, công tác kiểm soát nội bộ của các NHTM xử lý kịp thời,
Page 45
31
nhanh chóng các vấn đề ngay khi vừa phát sinh.
- Xét về tính sâu sát của người kiểm soát viên, do việc kiểm tra được thực
hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh nên mọi vấn đề được hiểu đúng
với bản chất của nó.
1.5.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay:
1.5.3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có của mình, các doanh
nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài, đó là vốn vay các NHTM. Đây
là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách ổn định. Tùy đặc điểm và tính
chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay của các
NHTM cũng có sự khác nhau.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là doanh nghiệp thường do:
- Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng không được thực hiện đúng.
- Khách hàng không thật sự nỗ lực trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Khách hàng chưa có thiện chí trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác cho ngân hàng để phục vụ cho việc cấp tín dụng.
- Một bộ phận khách hàng không có thiện chí trong việc trả nợ.
- Công tác quản lý, điều hành của một số các doanh nghiệp chưa thật sự hiệu
quả.
- Sự hạn chế về trình độ của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh bạch, trung
thực, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghệ, quy trình sản xuất không tạo ra được những sản phẩm mang
tính cạnh tranh.
- Sự tác động của các nhân tố khách quan như môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế - xã hội...
1.5.3.2. Đối với khách hàng là cá nhân:
Mặc dù quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân thủ tục
Page 46
32
đơn giản hơn nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp, song thực tế số lượng
khách hàng cá nhân lại rất lớn nên việc tìm hiểu các nguyên nhân từ phía khách
hàng cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
- Hoạt động kinh doanh không gặp thuận lợi, khả năng quản lý tình hình tài
chính yếu kém.
- Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất
việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
- Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy, họ phải sử
dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
- Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn sai
mục đích...
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân từ các
nguyên nhân khách quan do nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà nước đến các
nguyên nhân chủ quan của chính bản thân các NHTM, và các nguyên nhân từ phía
khách hàng vay vốn,... Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay
của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng
từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển
đổi, cũng như định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi
tầm tay của các NHTM, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín
dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng
như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của
cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng
như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất
vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra,
giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện
pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng
coi như thành công một bước.
1.6. Tác động của rủi ro tín dụng:
Page 47
33
Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức
cạnh tranh, các NHTM luôn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung ứng nhiều
hơn các dịch vụ phục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các ngân hàng cũng
phải đối mặt vớ nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí,
giảm lợi nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi trả
tiền gửi cho khách hàng. Các NHTM do không thu hồi được các khoản nợ và lãi
đến hạn, dẫn đến mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây
hiệu ứng phản ứng dây chuyền, đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách
hàng đua nhau rút tiền gửi, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
Bài học về sự đổ vơ hàng loạt các hợp tác xã tín dụng trong những năm 1989
-1990 ở nước ta, Chính Phủ đã phải bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để ổn định tình hình
kinh tế và an ninh xã hội; nhìn rộng hơn là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu
vực Đông Nam Á vào những năm 1997 - 1998, Chính Phủ nhiều nước và các tổ
chức tài chính quốc tế đã phải dốc hầu bao để cứu nguy các NHTM, cơ cấu lại các
NHTM, quyết định giải thể, sáp nhập các NHTM để đảm bảo khả năng thanh toán,
duy trì mở rộng tín dụng nhằm phục hồi kinh tế các nước gặp khủng hoảng.
1.6.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM:
Khi gặp rủi ro tín dụng, các NHTM chẳng những không thu hồi được vốn tín
dụng đã cấp và lãi từ hoạt động cho vay, mà còn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền
huy động khi đến hạn, điều này làm cho các ngân hàng mất cân đối trong việc thu
chi. Hay nói cách khác, các ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản,
mất lòng tin của người gửi tiền, từ đó ảnh hưởng đến uy tín của cả ngân hàng.
Không thu được nợ, vòng quay vốn tín dụng của các NHTM sẽ giảm từ đó làm cho
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng không đạt hiệu quả như mong muốn.
1.6.2. Đối với nền kinh tế nói chung:
Khi một NHTM gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở
khắp mọi nơi sẽ rơi vào tâm trạng hoang mang, lo sợ, khi đó sẽ xảy ra tình trạng
mọi người ồ ạt đến rút tiền ở tất cả các ngân hàng, việc làm này sẽ tác động xấu đến
toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các
Page 48
34
doanh nghiệp, vì vậy NHTM phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Khi đó, sự rối loạn của các NHTM sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Rủi ro tín dụng xảy ra ở những mức độ khác nhau: nhẹ nhất là các NHTM sẽ
bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi các NHTM
không thu được cả vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao sẽ dẫn đến bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, các NHTM có thể sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và
có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Rủi ro là những biến cố không mong đợi của các NHTM, nhằm để làm giảm
và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng cần phải thực hiện tốt
việc quản trị rủi ro.
1.7. Sự cần thiết công tác quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của Ngân hàng Sự
đổ vơ hàng loạt Quĩ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989 - 1990 do chất
lượng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Những năm 1999 – 2000,
cũng từ nguyên nhân này NHNN đã đặt một số ngân hàng vào tình trạng giám sát
đặc biệt, những vụ án lớn và việc xử lý một khối lượng hàng ngàn tỷ đồng nợ tồn
đọng của các ngân hàng từ năm 2000 về trước và gần đây nhất là những đại án
ngân hàng đã xảy ra đều bắt nguồn từ những khoản cho vay khó đòi. Cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Nam Á đã làm cho nhiều Ngân hàng
ở Châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó
nguyên nhân quan trọng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng tăng cao. Thời
điểm trước cuộc khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng Thái Lan là
13%, Indonesia 13%, Phillippines 14%, Malaysia 10%. Gần đây nhất là cuộc khủng
hoảng tài chính kinh tế Mỹ bắt nguồn từ làn sóng cho vay thế chấp nhà đất rủi ro
cao đã minh chứng rất rõ căn nguyên cơ bản tạo ra ở vấn đề của Ngân hàng là
Page 49
35
RRTD. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn là vấn đề sống còn của
NHTM.
1.7.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc
biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng:
Hoạt động kinh doanh của các NHTM bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Nhiều ý
kiến cho rằng các NHTM cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi
ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi
ro có thể chấp nhận được. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro gánh chịu là
hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.
Nói một cách khác, hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín của
chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy động và dùng năng lực quản trị
rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng để sử dụng nguồn vốn huy động được và
phát triển các dịch vụ khác với tư cách là người “đứng giữa” các lực lượng cung và
các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng.
1.7.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào
mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan mang đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên ngân hàng không thể tránh
khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập
quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức
độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng, và ngược lại.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro. Khi
rủi ro quá lớn đến mức các NHTM mất khả năng thanh toán, khi đó sẽ dẫn đến tình
trạng phá sản.
1.7.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM:
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp
lãnh đạo, quản lý, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị
NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin
Page 50
36
kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm
soát nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Theo đó, nhiều ý kiến khẳng định: “quản trị rủi ro là nghiệp
vụ chủ đạo và là thước đo năng lực “sống còn” của một NHTM”.
1.8. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả ta cần sử dụng đến quy trình quản lý rủi
ro. Quy trình quản lý rủi ro được xác định gồm 4 bước:
1.8.1. Phát hiện rủi ro:
Nhận diện RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản
vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp
theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến
mức thấp nhất.
Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp
xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết phổ biến thường
tập trung vào: dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay.
1.8.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường RRTD là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được
xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp
nhận nó của ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng
như xây dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với RRTD khi tình trạng
này xảy ra. Để đo lường RRTD các ngân hàng thường xây dựng các mô hình thích
hợp để lượng hóa các rủi ro.
1.8.3. Kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý và kiểm soát RRTD là khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị
RRTD của một NHTM, đây chính là cái hồn của quy trình RRTD. Quản lý và kiểm
soát RRTD là một hệ thống những công cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện pháp
nhằm ngăn ngừa và xử lý RRTD trong một ngân hàng: chính sách tín dụng, quy
trình tín dụng, bộ máy quản trị RRTD, các giới hạn tín dụng.
1.8.4. Xử lý rủi ro tín dụng:
Page 51
37
Xử lý RRTD là bước cuối cùng trong công tác quản trị RRTD. Ở bước này
ngân hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc phục và hạn chế
thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà RRTD đã gây ra cho ngân hàng.
Bốn bước trong quy trình RRTD có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và quyết định
rất lớn tới hiệu quả quản trị RRTD. Trong 4 bước này, bước 1 và bước 3 được coi
là bước quan trọng nhất. Bởi vì, khi phát hiện rủi ro càng sớm, chủ động trong
quản lý và kiểm soát rủi ro thì càng giảm thiểu được tổn thất trong hoạt động tín
dụng.
Từ đó, có thể thấy vấn đề cốt lõi trong quản trị tín dụng ngân hàng chính là
đưa ra các giải pháp, cách thức để phát hiện sớm rủi ro. Hiện nay nhiều ngân hàng
đã xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, thực hiện thẩm định tín dụng, củng cố
hệ thống báo cáo thông tin quản trị tín dụng MIS… Đây chính là những cách thức
nhằm phát hiện sớm RRTD.
Hình 1.2: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Tuy nhiên, vẫn phải thấy rằng, các biện pháp này vẫn còn có những hạn chế
nhất định trong quá trình thực hiện. Ví dụ như các chỉ số cảnh báo của hệ thống
cảnh báo sớm rủi ro vẫn còn tương đối đơn giản, tập trung chủ yếu vào dòng tiền về
tài khoản, tình trạng quá hạn, số dư vượt quá hạn mức, mà chưa bao phủ rộng các
yếu tố nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro tín dụng; Hoặc công tác thẩm định tín dụng
Quy trình
quản trị rủi ro
Phát hiện rủi ro
Đo lường rủi ro
Kiểm soát
rủi ro
Xử lý rủi ro
Page 52
38
còn nhiều hạn chế và chất lượng thẩm định chưa cao. Do vậy, nhằm nâng cao hiệu
quả trong quản trị RRTD ngân hàng, sự cần thiết phải xây dựng được khung quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.9. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng:
Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng bao gồm những công tác chủ
yếu mà NHTM phải tiến hành nhằm bảo đảm chất lượng của quá trình quản trị rủi
ro trong hoạt động tín dụng được tốt nhất.
Khung quản trị rủi ro được thiết lập dựa trên các nguyên tắc quản trị rủi ro
tín dụng của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Các thành phần của khung luôn
tương tác hỗ trợ lẫn nhau.
Hình 1.3: Khung quản trị rủi ro
1.9.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng:
Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng là bản tuyên ngôn của Ban lãnh
đạo về các mục tiêu trong hoạt động tín dụng nhằm xác định thái độ của ngân hàng
đối với rủi ro và thái độ sẵn sàng chấp nhận các rủi ro. Chiến lược hoạt động tín
Khung quả trị rủi ro tín
dụng
Hoạch định
chiến lượcXác định rủi
ro
hiện có và rủi ro
tiềm tàng
Xây dựng các
chính sách và quy
trình tín dụng
Giám sát và
kiểm tra
tín dụng
Cơ cấu
tổ chức
Trách nhiệm cá
nhân đối với chất
lượng tín dụng
Hệ thống
tính điểm
tín dụng
Page 53
39
dụng cần được hoạch định định kỳ, phù hợp vớimức độ rủi ro từng thời kỳ và phải
được phổ biến đến từng nhân viên ngân hàng.
Thông thường việc hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng được xây dựng
bởi Ủy ban rủi ro tín dụng.
1.9.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng:
Xác định rủi ro được hiểu bao gồm: nhận biết rủi ro và đo lường rủi ro.
Xác định rủi ro được thực hiện theo từng khoản vay, từng khách hàng, nhóm
khách hàng, theo mặt hàng và lĩnh vực đầu tư, theo khu vực địa lý, theo dạng hợp
đồng tín dụng, theo dạng TSBĐ, theo trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng,...
Trong quá trình xác định mức độ rủi ro, cần tránh mức độ tập trung của danh
mục tín dụng, chú ý các rủi ro mới trước đó chưa được phát hiện.
Đo lường rủi ro không phải là một biện pháp tuyệt đối mà chỉ là một biện
pháp đo xác suất các kết quả.
1.9.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng:
Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng phải đảm bảo phù hợp với
các quy định của pháp luật, đảm bảo phù hợp với chiến lược tín dụng của ngân
hàng nhằm để duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an toàn, đánh giá đúng các cơ hội
kinh doanh mới và kịp thời phát hiện cũng như quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng
có vấn đề.
1.9.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng:
Giám sát và kiểm tra tín dụng bao gồm việc:
- Giám sát và kiểm tra từng khoản vay (kiểm tra trong và sau khi cho vay,
kiểm tra và đánh giá lại tài sản thế chấp,...)
- Giám sát và kiểm tra tổng thể danh mục tín dụng.
- Chuyển sang bộ phận xử lý nợ các khoản cho vay cần giám sát kỹ (có dấu
hiệu khó thu hồi).
1.9.5. Cơ cấu tổ chức:
Về cơ cấu tổ chức, cần bảo đảm tạo môi trường hoạt động tín dụng có kiểm
soát. Các bộ phận chủ chốt có trách nhiệm liên quan đến quá trình quản trị rủi ro tín
Page 54
40
dụng bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ủy ban quản lý rủi ro tín dụng,
Ban giám đốc chi nhánh, các trưởng phó phòng tín dụng. Tiến tới mô hình quản lý
tập trung: tập trung thông tin, tập trung quy trình xử lý các hoạt động hỗ trợ,...
1.9.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay:
Con người là nhân tố quyết định chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do đó
cần có cơ chế thù lao phù hợp, đảm bảo lựa chọn nhân viên đủ năng lực đảm đương
công việc. Ngoài ra cũng cần có cơ chế bổ nhiệm, thưởng phạt có hiệu quả, cơ chế
đào tạo và đào tạo lại nhằm khuyến khích nâng cao trách nhiệm cánhân đối với chất
lượng tín dụng.
1.10. Một số biện pháp lượng hóa rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu.
Hoạt động tín dụng góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị
ngân hàng. Do vậy nếu rủi ro xảy ra có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị
ngân hàng. Để làm giảm tổn thất và rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng phải lượng
hóa và đánh giá được rủi ro tín dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.
Các nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi
ro tín dụng, bao gồm mô hình định lượng và mô hình định tính. Tác giả trình bày
trong luận văn bốn mô hình sau
1.10.1. Mô hình 6C
Mô hình 6C là mô hình định tính về rủi ro tín dụng. Nghiên cứu mô hình
định tính về rủi ro tín dụng mô hình 6C từ góc độ khách hàng. “6 khía cạnh” của
mô hình 6C bao gồm:
- Tư cách người vay (Character) cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích xin vay của họ có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách
hàng không? Ngân hàng cần xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng
cũ. Đối với khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
như trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng khác, từ các cơ quan thông tin đại
chúng.
Page 55
41
- Năng lực của người vay(Capacity) Người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, người vay phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người đi vay (Cashflow) Xác định nguồn trả nợ của khách
hàng như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền bán thanh lý tài sản,
tiền từ
- Phát hành chứng khoán,…
- Bảo đảm tiền vay (Collateral) Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions) Các ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control) Đánh giá những ảnh hư ng do sự thay đổi luật pháp,
quy chế hoạt động đến khách hàng. Đánh giá yêu cầu tín dụng của người vay có
đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng.
Đối với các ngân hàng, việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, tuy
nhiên cần lưu ý rằng mô hình 6C là mô hình định tính do đó phụ thuộc vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân
tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
1.10.2. Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z là mô hình định tính về rủi ro tín dụng. Đây là mô hình
do E.I.Altman xây dựng. Mô hình này phụ thuộc vào chỉ số các yếu tố tài chính của
người vay – X. Tầm quan trọng của các chỉ số này là việc xác định xác suất vơ nợ
của người vay trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau:
Z= 1,2.X1 + 1,4.X2 + 3,3.X3 + 0,6.X4 + 1,0.X5
Trong đó :
X1: Tỷ số Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản
X2: Tỷ số Lợi nhuận tích lũy/Tổng tài sản
X3: Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản
X4: Tỷ số Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5: Tỷ số Doanh thu/Tổng tài sản
Page 56
42
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vơ nợ càng thấp. Ngược lại, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vơ nợ cao.
Cách đánh giá trị số Z như sau:
Z < 1,81: Khách hàng có khả năng rủi ro cao
1,81 < Z < 2,99: Không xác định được
Z > 2,99: Khách hàng không có khả năng vơ nợ
Do đó, bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z < 1,81 phải được xếp vào nhóm
có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định là mô hình này chỉ cho phép phân loại
nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro; không tính đến một số nhân tố
khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hư ng đến mức độ
của các khoản vay như danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa khách
hàng và ngân hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế.
1.10.3. Mô hình điểm số tín dụng
Mô hình điểm số tín dụng được áp dụng để xử lý các đơn xin vay của người
tiêu dùng đánh giá dựa trên các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng bao
gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà,
điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Mô hình thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục và mỗi hạng mục cho điểm từ 1
đến 10. Dựa theo mô hình ngân hàng tính điểm hệ số tín nhiệm khách hàng để đưa
ra quyết định có cho vay hay không, và sẽ cho vay bao nhiêu tương ứng với từng
mức điểm cụ thể.
Mô hình điểm số tín dụng loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm của mô hình
là không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi
trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
1.10.4. Mô hình xếp hạng tín dụng
Page 57
43
Xếp hạng tín dụng là việc đánh giá mức độ tin cậy và sẵn sàng trả các khoản
nợ của cá nhân, doanh nghiệp hay chính phủ theo các điều khoản vay mượn.
Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ xếp hạng trái phiếu
và khoản cho vay. Việc đánh giá xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay sẽ giúp các
ngân hàng đo lường rủi ro tín dụng hiệu quả. Moody và Standard & Poor xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay theo 10 hạng theo chất lượng giảm dần. Trong đó 4
hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn 5 hạng sau thì không nên đầu tư cho vay.
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Standard & Poor
STT Xếp hạng Tình trạng
1 AAA Chất lượng cao, rủi ro thấp nhất
2 AA Chất lượng cao
3 A Chất lượng trên trung bình
4 BBB Chất lượng trung bình
5 BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
6 B Chất lượng dưới trung bình
7 CCC Chất lượng kém
8 CC Mang tính đầu cơ, có thể vơ nợ
9 C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
10 D Vơ nợ
(Nguồn: Standard & Poor)
Trong đó, các định mức đánh giá xếp hạng:
AAA: doanh nghiệp có khả năng cao nhất trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính của mình.
AA có khả năng cao trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình
nhưng thấp hơn AAA.
A: Mức độ rủi ro trong giao dịch với các doanh nghiệp này rất thấp, tuy nhiên
chịu ảnh hưởng của những thay đổi hoàn cảnh và môi trường kinh tế.
BBB: mức độ an toàn tương đối tốt, môi trường kinh tế và các thay đổi bất lợi
có thể gia tăng mức độ rủi ro lớn.
Page 58
44
BB: Các yếu tố như điều kiện kinh doanh, tài chính không thuận lợi.
B: Dễ bị mất khả năng trả nợ mặc dù vẫn có khả năng thực hiện các cam kết
tài chính.
CCC: Có mức độ rủi ro cao, nếu điều kiện kinh tế bất lợi thì có ít khả năng
thực hiện các cam kết tài chính.
CC: Có nguy cơ không trả được nợ rất cao.
C: Thấy rõ việc phá sản tuy nhiên vẫn đang cố gắng dàn xếp việc trả nợ.
D: Doanh nghiệp đã thực sự vơ nợ.
1.11. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng thời kỳ 1997-1998, khởi đầu
và tâm điểm là khu vực châu Á, đã có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng có bề dày hoạt động hàng trăm năm.
Ngày nay, sự kiện nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và thua
lỗ đang được cộng hưởng với tình trạng tiền khủng hoảng tín dụng toàn cầu, mà bắt
đầu là từ những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống tín dụng liên quan đến thị
trường bất động sản phái sinh của Mỹ năm 2007.
Trước tình hình đó, các ngân hàng lớn, có tầm ảnh hưởng toàn cầu đang tiến
hành nhiều biện pháp để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới. Sau
đây là một số các kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở vài nước trên thế giới:
1.11.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Qua nghiên cứu thị trường tín dụng tại Trung Quốc cho thấy nguyên nhân
các khoản nợ xấu xuất phát từ:
- Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ
tín dụng chưa đạt tiêu chuẩn.
- Cho vay những lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp,
người bảo lãnh, là những nguồn trả nợ thứ yếu mà không đánh giá nguồn trả nợ
chính.
- Cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao, tuy
nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã
Page 59
45
làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ
bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất lớn.
- Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao.
- Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình.
- Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả.
- Giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho vay
xây dựng như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,...
- Không văn bản hoá thoả thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản
vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
- Không có chứng từ địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý
không đầy đủ.
- Không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu
lực khoản vay.
- Không nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn
kho và khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ
ròng trong kinh doanh.
Từ một số nguyên nhân trên trong vô vàn các nguyên nhân gây ra các khoản
nợ xấu tại Trung Quốc, là một nước gần gũi và có các điều kiện tương tự - Việt
Nam có thể học hỏi kinh nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi
ro tín dụng.
1.11.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Bài học quan trọng có thể rút ra từ kinh nghiệm của các ngân hàng Nhật cụ
thể như sau:
- Việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng
càng được kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra lỗ lãi
ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát
nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có
phát sinh lãi lỗ tín dụng.
- Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng việc trì hoãn những
Page 60
46
biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của
ngân hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn.
- Ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng
rủi ro trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
- Nếu mức lãi lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các ngân hàng
thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất yếu ban
điều hành các ngân hàng cũng được thay thế.
- Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể
hoạt động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công
nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình
xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó
khăn. Nếu như phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh
nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả mà
nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng.
- Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến
tài sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service
Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công
tác dự phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng
gây ra các khoản lỗ lãi lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.11.3. Kinh nghiệm của Mỹ:
Dựa vào các nghiên cứu về 9 đơn vị cho vay thành công ở Mỹ, rút kết ra
được những kinh nghiệm trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả như sau:
- Các đơn vị cho vay hiệu quả thường nuôi dương một mối quan hệ lâu dài
và tổng hợp với bên đi vay. Đa số những đơn vị cho vay đều cố gắng để thiết lập
một mối quan hệ lâu dài với khách hàng của họ và phục vụ mọi nhu cầu về tài
chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu nhiều hơn về tình hình tài
chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng,
trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng
- Các đơn vị cho vay hiệu quả thường căn cứ nhiều hơn vào việc đánh tình
Page 61
47
trạng của từng bên vay hơn là vào các phương pháp và công thức tự động ví dụ như
chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công thức có sẵn để đo lường
và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế để cải
tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín dụng theo cách truyền
thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa vào đó để duyệt khoản tín
dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng tiềm năng trong một chuỗi
khách hàng. Tám trong số chín đơn vị cho vay được nghiên cứu, tuy nhiên, lại
không sử dụng chấm điểm tín dụng cho khách hàng nhỏ, chủ yếu vì họ cho rằng
không có nhiều tương quan giữa quá khứ tín dụng của bên vay, như được đo lường
trong hệ số tín nhiệm, với hoạt động của khách hàng này trong tương lai. Mặc dù
có một số đơn vị cho vay sử dụng chấm điểm tín dụng cho tín dụng tiêu dùng, họ
tin rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có quá nhiều những đặc tính riêng rất khó được
phân tích thông qua một hệ thống tự động. Hơn thế nữa, các đơn vị cho vay thấy
rằng chấm điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những
khách hàng không có đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí
để xác định dự án khả thi trong tương lai.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các
đơn vị môi giới không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn
do họ được trả không căn cứ vào chất lượng khoản vay.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả thường yêu cầu bên vay phải chứng tỏ được
kinh nghiệm của mình trong kinh doanh.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả thường yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp cả
tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay
không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả thường tập trung quyết định cho vay để bảo
đảm tính thống nhất và kiểm soát. Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn có thể
khác nhau về phương pháp xem xét khoản vay, cả 2 đều yêu cầu có ít nhất một cán
bộ, không phải là cán bộ thẩm định khoản vay, để xem xét lại khoản vay và đưa ra
quyết định phê duyệt cuối cùng. Kết cấu này loại bỏ việc ra quyết định phê duyệt
Page 62
48
cuối cùng từ nhiều cán bộ rải rác mà tập trung việc phê duyệt vào một cán bộ hoặc
một nhóm để đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát và hiệu quả trong thẩm định
khoản vay.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm
với khoản vay họ cho vay. Bởi vì quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày,
việc phân tích phải đầy đủ, đa số các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của
cán bộ cho vay. Mặc dù không có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ
khi có nợ khó đòi, trong đa số trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu
hồi các khoản vay khó đòi.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả đều nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn
là việc kiểm soát khoản vay. Họ tin rằng việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình
thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu. Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro
sẽ không đáng nếu tính đến khối lượng công việc phải thực hiện để khoản vay
không bị quá hạn.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay
mới và thẩm định lại hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Tất
cả các đơn vị cho vay đều hoặc đã có một hệ thống chấm hệ số tín nhiệm hoặc có
kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm điểm. Trong một chương trình điển hình,
một khoản vay mới sẽ được áp dụng một giá trị bằng số thể hiện mức rủi ro vào
thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt thời gian vay vốn, con số này có thể
được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của bên vay và các yếu tố khác. Khi có trục
trặc được tìm ra, tất cả các đơn vị đều có cách để nhận ra và theo dõi các khoản nợ
xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín dụng, được sử dụng trước đó để ra quyết
định vay vốn.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu
của khoản vay xấu trong tương lai. Cách tốt nhất để xác định sớm các dấu hiệu là
luôn giữ mối liên hệ với khách hàng, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá
hạn.
- Các đơn vị cho vay thành công xác định nợ xấu sớm và bắt đầu các nỗ lực
Page 63
49
thu hồi nợ rất mạnh mẽ. Một trong những công việc thường xuyên của các bên cho
vay là sự tích cực khi họ xác định và tìm kiếm khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ
trong vài ngày kể từ khi khoản vay bị trễ. Những hành động nhanh này có thể làm
giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các động tác thu hồi nợ và cho phép các bên cho
vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên vay sớm.
- Các đơn vị cho vay hiệu quả nhấn mạnh vào lối ra cho các khoản nợ xấu và
tránh việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ nên xem xét khi đó là cách
cuối cùng để thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có thể hiệu quả hơn thông qua
việc tiếp tục trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt động hơn là phải tất toán
tài sản. Khủng hoảng tín dụng tại Mỹ rất nghiêm trọng và lan sang các nước khác,
nó ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Mỹ, nguyên nhân xuất phát phần lớn từ
những khoản thua lỗ liên quan đến địa ốc và chứng khoán. Kể từ tháng 8 năm 2007
đến nay, những công ty tài chính từng một thời hùng mạnh của Mỹ như Bear
Stearns, Countrywide Financial và IndyMac đã vơ nợ hoặc bị mua lại; hàng loạt tập
đoàn khác như Fannie Mae, Freddie Mac, Washington Mutual, Citigroup và
Wachovia hiện đang trong hoàn cảnh khó khăn. Cụ thể khởi đầu là hai quỹ phòng
hộ của Bear Stearns, và tài sản của một quỹ khác của Bear Stearns bị đóng băng vì
những khoản thua lỗ liên quan đến cho vay địa ốc và chứng khoán. Đây là những
quỹ đầu tư mạnh vào các loại trái phiếu phát hành dựa trên các khoản vay cầm cố
bất động sản. Ngày 08/08/2007, một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất của
Châu Âu là Sal.Oppenheim có trụ sở tại Luxembourg (Bỉ) tuyên bố tạm thời đóng
cửa một quỹ đầu tư chứng khoán địa ốc trị giá 750 triệu USD. Một ngày sau đó,
ngân hàng lớn nhất nước Pháp là BNP Paribas cũng hành động tương tự khi đóng
băng khối tài sản 2,2 tỷ USD và ngân hàng NIBC của Đức công bố khoản lỗ gần
200 triệu USD do liên quan đến chứng khoán, bất động sản Mỹ.
Theo Moody’s Economy.com, tổng thiệt hại các định chế tài chính toàn cầu
đã thua lỗ tổng số tiền khoảng 925 tỷ USD vì khủng hoảng tín dụng, tương đương
3% tổng tài sản của họ. Trong số này, trầm trọng nhất là khoản thua lỗ lên đến 525
tỷ USD liên quan đến các khoản cho vay địa ốc.
Page 64
50
Cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ lan nhanh sang các nước khác trên thế giới,
do có mức độ liên quan rất cao, ước tính có khoảng 50% các loại chứng khoán phát
hành từ các khoản nợ cho vay cầm cố ở Mỹ hiện nằm trong tay các nhà đầu tư nước
ngoài. Ngân hàng Thụy Sỹ UBS và ngân hàng IKB Deutsche Industriebank của
Đức phải gánh những khoản thâm hụt tài sản do nợ xấu. Tại Norway, tám thành
phố đã công bố thua lỗ ít nhất 125 triệu USD vì đầu tư vào các loại chứng khoán
bất động sản Mỹ.
Khủng hoảng tín dụng Mỹ đã làm thị trường địa ốc ngày càng suy yếu và trở
thành thảm hoạ thực sự. Giá nhà đất ở Mỹ liên tục giảm xuống, số vụ tịch biên nhà
không ngừng tăng lên. Những tiêu chuẩn cho vay mua nhà ngày càng thắt chặt và
không đơn giản như trước, mục đích giảm thiểu các khoản vay đầu tư địa ốc. Đối
với thị trường chứng khoán Mỹ, lượng chứng khoán phát hành trước đây đã bị định
giá cao, không đúng với giá trị thực vốn có. Không những chỉ có lĩnh vực địa ốc và
tài chính bị ảnh hưởng, mà cuộc khủng hoảng tín dụng còn “tàn phá” cả ngành
công nghiệp ô tô, hàng không, du lịch và bán lẻ. Thể hiện ở chỗ các hãng ô tô như
GM, Ford, Chrysler thua lỗ do tình hình kinh doanh khó khăn, doanh số thị trường
ô tô Mỹ được dự báo chỉ đạt mức 14,5 triệu chiếc, thấp nhất trong vòng một thập
kỷ trở lại đây. Giá dầu ngày càng leo thang, kinh tế ngày càng khó khăn, số lượng
người đi lại bằng đường hàng không giảm đáng kể buộc hàng loạt hãng hàng không
đóng cửa. Đồng USD mất giá khiến nhiều người Mỹ phải từ bỏ thói quen đi du lịch
và mua sắm ở nước ngoài, xu hướng cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buộc bụng làm cho
doanh số bán lẻ trong nước giảm sút, nền kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn. Nguyên
nhân là do các ngân hàng mất khả năng thanh khoản do danh sách các khoản nợ
khó thu hồi tăng cao, dùng huy động tiền gửi cho vay bất động sản đồng nghĩa với
việc lấy ngắn nuôi dài, không thẩm định nguồn trả nợ, cho vay dưới chuẩn, đến khi
giá bất động sản tụt dốc không phanh, các khoản nợ không thu hồi được, ngân hàng
mất khả năng chi trả các khoản tiết kiệm đến hạn, tình hình kinh tế khủng hoảng,
các doanh nghiệp Mỹ rơi vào tình cảnh khó khăn phá sản,các khoản đầu tư của các
các ngân hàng cũng từ đó thua lỗ,…
Page 65
51
Từ cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ, cho thấy nguyên nhân xuất phát phần
lớn từ việc quản lý kiểm soát khoản vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán
còn yếu kém, chất lượng tín dụng không được coi trọng, có nhiều khoản cho vay
dưới chuẩn, không thẩm định kỹ trước khi cho vay, sử dụng nguồn huy động ngắn
hạn để đầu tư vào những khoản dài hạn như bất động sản nên không tránh khỏi rủi
ro mất khả năng thanh toán và không thu hồi được nợ. Đó cũng là bài học kinh
nghiệm quý báu cho Việt Nam khi rơi vào tình trạng tương tự.
1.12. Bài học kinh nghiệm
Qua những tài liệu nghiên cứu trong việc phòng ngừa và các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế, tác giả rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Mỹ như sau:
Một là, ngân hàng cần xác định quản trị rủi ro tín dụng là trung tâm của hoạt
động quản trị điều hành của mỗi ngân hàng thương mại và phải là một quá trình
được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt vòng đời của mỗi khoản vay.
Hai là, cần áp dụng một số công cụ hiện đại để quản trị rủi ro tín dụng trong
đó quan trọng nhất là xây dựng mô hình chấm điểm và hệ thống xếp hạng tín dụng
cho các đối tượng vay vốn, phục vụ tốt cho công tác đo lường rủi ro từ phía khách
hàng của ngân hàng.
Ba là, cần chú trọng đến việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, nhằm
đảm bảo hoạt động tín dụng được thực hiện trên cơ sở khách quan, thống nhất và
minh bạch. Hoàn thiện quy trình cho vay theo hướng gọn nhẹ, đảm bảo tính an toàn
toàn, hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Bốn là, tổ chức thực hiện quy trình tín dụng, quy trình quản lý rủi ro theo
đúng kế hoạch, lộ trình, có thể tổ chức thực hiện thử nghiệm trước sau đó đánh giá
kết quả và rút kinh nghiệm.
Năm là, hoàn thiện văn bản pháp lý theo chuẩn mực quốc tế. Coi trọng công
tác kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay là một quá trình không
thể thiếu trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn
Page 66
52
chặn những rủi ro có thể phát sinh từ đó hoàn thiện cơ chế giám sát nội bộ về quản
trị rủi ro tín dụng.
Sáu là, nhận thức của nhà lãnh đạo, nhân viên ngân hàng về rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng rất rõ ràng. Mọi người đều hiểu rằng rủi ro tín dụng
ngoài mức cho phép, không kiểm soát được thì ngân hàng không thể hoạt động
được. Đây là cơ sở để xây dựng văn hoá quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Đây là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng giúp
hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoạt động của hệ thống ngân hàng
và ngày càng hướng tới hội nhập đầy đủ các thông lệ quốc tế.
Page 67
53
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1, nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngân
hàng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Để xác định được các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thì chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm và vai
trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
Để hạn chế được rủi ro tín dụng thì cần hiểu rõ được khái niệm về rủi ro,
phân loại rủi ro và nguyên nhân của rủi ro tại các ngân hàng. Từ việc phân loại rủi
ro ta thấy được rủi ro tín dụng là rủi ro thường trực tại các ngân hàng. Khái niệm về
rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó đối với ngân hàng được trình bày cụ thể.
Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng nếu được nhận diện sớm cũng làm giảm được
tổn thất của rủi ro gây ra đối với ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng như từ môi trường kinh doanh, từ ngân hàng hay bắt nguồn từ khách hàng,
nhận định rõ ràng các nguyên nhân sẽ giúp việc phân loại rủi ro hiệu quả hơn. Tác
giả cũng nêu ra một số chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ, hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn tín
dụng.
Từ những khái niệm, lý luận cơ bản về rủi ro và rủi ro tín dụng thì việc quản
lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng là rất quan trọng. Chúng ta có khái niệm về quản lý
rủi ro tín dụng cũng như mục đích của quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
Việc áp dụng quản lý rủi ro tín dụng có vai trò nền tảng, cơ sở cho vấn đề hạn chế
rủi ro, chiến lược kinh doanh cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả cần thực hiện quy trình quản lý rủi ro tín
dụng gồm 4 nội dung cơ bản: Phát hiện rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín dụng;
Kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng ; Xử lý rủi ro tín dụng; Để quy trình quản lý
rủi ro tín dụng hiệu quả thì ngân hàng cũng nên áp dụng một số mô hình giúp lượng
hóa được rủi ro tín dụng, đánh giá tổn thất và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.
Tác giả nêu một số tài liệu nghiên cứu về rủi ro tín dụng nước ngoài cũng
như một số các nghiên cứu trong nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm về giải
pháp hạn chế rủ ro. Tuy nhiên, để áp dụng với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
Page 68
54
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ cần phải có những nhận định về thực trạng
hiện nay để có hiệu quả.
Trong chương 1 nghiên cứu đã lượng hóa các lý luận và đưa ra cơ sở lý
thuyết nền tảng về hạn chế rủi ro tín dụng. Đây là tiền đề lý luận cơ bản để phân
tích những thực trạng trong công tác rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp hạn
chế rủi ro nhằm đạt được mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ. Các vấn đề về phương pháp
nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ sẽ được tác giả giải quyết trong
Chương 2 .
Page 69
55
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BIDV PHÚ MỸ TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV)
Tên đầy đủ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: JOINT STOCK COMMERCIAl BANK FOR
INVESTMENT AND DEVElOPMENT OF VIETNAM
Tên viết tắt: BIDV
Mã giao dịch: SWIFFT BIDVVNVX
Vốn điều lệ: 34.187.153.340.000 VND
Địa chỉ trụ sở chính Tháp BIDV, 35 Hàng vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-22205544
Fax: 84-4-22200399
Website: www.bidv.com.vn
Được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957, với tên gọi
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính. Trong quá trình hoạt
động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với
từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957.
- Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân
hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh chính của BIDV
là:
- Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng…);
Page 70
56
- Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu);
- Dịch vụ tài trợ thương mại;
- Dịch vụ thanh toán (thanh toán trong nước, quốc tế);
- Dịch vụ tài khoản;
- Dịch vụ thẻ ngân hàng;
- Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...
Ngân hàng hoạt động có mạng lưới rộng khắp cả nước, với 182 chi nhánh
và trên 800 điểm giao dịch tại 63 tỉnh /thành thành phố trên toàn quốc. Không chỉ
mạng lưới trong nước BIDV còn có 06 văn phòng Đại diện tại các nước Lào,
Campuchia, Myanmar, Liên bang Nga, Séc, Đài Loan..
Các công ty con bao gồm Công ty cổ phần chứng khoán BIDV - BSC, Tổng
công ty Bảo hiểm BIDV - BIC, Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một thành viên
BIDV - BLC, Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản BIDV-BAMC.
BIDV đưa ra cam kết khi thực hiện hoạt động kinh doanh: Với khách hàng
BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích
nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp; với các đối
tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”; với cán bộ, công
nhân viên luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương
châm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức.
Thương hiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mang đến
cho công chúng là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng; được cộng đồng
trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu
ngân hàng lớn nhất Việt Nam; niềm tự hào của các thế hệ cán bộ nhân viên và của
ngành tài chính ngân hàng trong gần 60 năm qua với nghề nghiệp truyền thống
phục vụ đầu tư phát triển đất nước.
Thành tựu của BIDV là ngân hàng trong Top 3 ngân hàng có quy mô tài sản
Page 71
57
lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á, trong 1.000 ngân hàng tốt nhất thế giới do Tạp
chí The Banker bình chọn.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV luôn làm tròn nhiệm vụ
được Đảng , Nhà nước và nhân dân giao phó. Cùng với hệ thống ngân hàng thương
mại, BIDV luôn là công cụ sắc bén, là lực lượng chủ lực trong thực thi các chính
sách tiền tệ quốc gia. Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn.
Trong giao đoạn hiện nay, BIDV xác định mục tiêu hoạt động: Hiệu quả, an
toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Phú Mỹ .
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ
(tên giao dịch: BIDV Phú Mỹ)
Quá trình thành lập BIDV Phú Mỹ trải qua các giai đoạn như sau :
- Phòng Giao dịch Phú Mỹ trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bà Rịa - Vũng Tàu được thành lập từ tháng 09 năm 1997.
- Tháng 3 năm 2005, Phòng Giao dịch Phú Mỹ được nâng cấp thành Chi
nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bà Rịa – Vũng
Tàu.
- Tháng 11 năm 2006, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ
(chi nhánh cấp 2) trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bà Rịa –
Vũng Tàu được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ
(chi nhánh cấp 1) trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tháng 04 năm 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được cổ
phần hóa và chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam từ ngày 01/05/2012, theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú
Mỹ cũng được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Mỹ cho đến nay.
Page 72
58
Ngay từ khi mới được thành lập phòng giao dịch, phòng chỉ có 08 cán bộ,
cơ sở vật chất còn đơn sơ…. hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả, do thời điểm đó
các khu công nghiệp, cảng biển chưa hình thành, dân cư thưa thớt.
Trải qua 20 năm hoạt động chi nhánh đã kiên trì khắc phục mọi khó khăn,
từng bước củng cố hoàn thiện, không ngừng đổi mới và phát triển, suốt thời gian
qua chi nhánh luôn được đánh giá là một trong những chi nhánh hoạt động kinh
doanh với quy mô tăng trưởng tốt, hiệu quả kinh doanh cao với tỷ lệ ROA luôn đạt
trên 1%.
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn. Tập thể ban lãnh đạo BIDV Phú Mỹ
quyết tâm cao trong việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và chờ thời cơ thúc đẩy
đầu tư nhằm chiếm lấy thị phần ngay từ ban đầu. Để làm được đều này thì việc đầu
tiên là đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, lãnh đạo phải nhạy bén trong điều hành
và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành Ngân hàng có những bước phát
triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam, BIDV Phú Mỹ đã có những bước phát triển nhanh,
ổn định, an toàn và hiệu quả.
BIDV Phú Mỹ hiện có trên 100 cán bộ đang làm việc, hầu hết cán bộ đều
được tuyển chọn và đào tạo khá bài bản chính vì thế mà năng suất lao động ngày
càng được nâng cao.
Tổng tài sản năm 1998 là 37 tỷ đồng, đến 31/12/2017 đạt 3.769 tỷ đồng,
tăng b/q mỗi năm 221 tỷ đồng, một con số tương đối ấn tượng.
Dư nợ cho vay cuối năm 1998 là 14 tỷ đồng, đến 31/12/2017 đạt gần 2.587
tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế cuối năm 2017 là 102 tỷ đồng. Các chỉ tiêu được giao,
BIDV Phú Mỹ đều hoàn thành vượt bậc.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ với mục tiêu
phấn đấu trở thành một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu trên địa bàn, dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầy tâm huyết,
các kênh phân phối đa dạng cùng các sản phẩm phong phú và năng động của một
Page 73
59
ngân hàng hiện đại, BIDV Phú Mỹ ngày càng khẳng định vị thế của mình trong
phát triển chiến lược ngành ở khu vực.
Các dịch vụ ngân hàng hiện nay được phục vụ đầy đủ như Dịch vụ ATM,
thanh toán thẻ Visa, Master, chuyển tiền Western Union, BSMS. Chi nhánh BIDV
Phú Mỹ hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến theo dự án hiện đại hóa ngân hàng hiện
nay.
Ngoài ra với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động được đào tạo chính quy nhanh
nhạy với thị trường tài chính và chính sách đổi mới của nhà nước đã tạo ra một chi
nhánh ngân hàng năng động và có khả năng phát triển cao.
Mạng lưới của chi nhánh BIDV Phú Mỹ ngày càng được mở rộng và phát
triển. Chi nhánh đã phát triển mạng lưới tính đến năm 2017 có 5 phòng giao dịch,
đảm bảo phục vụ tốt, kịp thời cho khách hàng trên toàn khu vực.
2.2. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Mỹ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV Phú Mỹ
(Nguồn: Phòng Quản lý nội bộ- BIDV Phú Mỹ,2017)
Mô hình tổ chức của chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và Phát triển Phú
Mỹ được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và
tiên tiến và phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Ban Giám đốc
QLKHDN
Phòng DVKH
Phòng
QLRR
Phòng quản
trị tín dụng
Phòng QLTT
Kho quỹ
Phòng quản
lý nội bộ
Phòng
giao dịch QLKHCN
Khối tác
nghiệp
Khối
QLRR
Khối quản lý
khách hàng
Khối trực
thuộc
Khối quản
lý nội bộ
Tổ điện toán
Page 74
60
- Điều hành hoạt động của BIDV Phú Mỹ là Giám đốc chi nhánh.
- Giúp việc giám đốc điều hành chi nhánh có 02 phó giám đốc, hoạt động
theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc chi nhánh theo quy định.
- Các phòng ban chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ
được tổ chức thành các khối với sự phân công nhiệm vụ quản lý của ban lãnh đạo
như sau: giám đốc phụ trách khối Quản lý nội bộ và khối QLRR; phó giám đốc 1
phụ trách khối QLKH và khối trực thuộc; phó giám đốc 2 phụ trách khối tác
nghiệp.
Các phòng ban được giao nhiệm vụ chuyên môn khác nhau, chịu trách
nhiệm đối với các công tác được giao. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Mỹ đảm bảo
trong cơ cấu tổ chức, các đơn vị, phòng ban duy trì mối quan hệ tương tác, hỗ trợ
lẫn nhau nhằm duy trì hoạt động của chi nhánh cũng như nâng cao hoạt động kinh
doanh.
2.3. Sản phẩm và dịch vụ chính
BIDV Phú Mỹ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chính nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng là :
- Đối với khách hàng cá nhân
+ Sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam, tiền
gửi thanh toán bằng ngoại tệ, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang,…
+ Sản phẩm tín dụng: Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ; cho vay mua ô tô; cho
vay kinh doanh cá nhân, hộ gia đình; cho vay cầm cố giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm;
thấu chi tài khoản tiền gửi; chiết khấu giấy tờ có giá;…
+ Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền trong nước và quốc tế, séc, ủy nhiệm
thu.
+ Sản phẩm ngoại tệ: Sản phẩm chuyển đổi ngoại tệ
+ Sản phẩm ngân hàng điện tử: ATM, BIDV-DirectBanking; dịch vụ ngân
hàng qua điện thoại di động,…
- Đối với khách hàng doanh nghiệp:
+ Dịch vụ tài khoản: Gửi một nơi, rút nhiều nơi, chuyển tiền,…;
Page 75
61
+ Dịch vụ trả lương tự động, hoa hồng đại lý, chi hộ khác;
+ Thanh toán hóa đơn, thanh toán xuất nhập khẩu;
+ Dịch vụ quản lý vốn;
+ Tín dụng doanh nghiệp;
+ Bảo lãnh.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Phú Mỹ
2.4.1. Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2013-2017
2.4.1.1. Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Tổng tài sản 1.830 1.980 2.345 2.953 3.769
Tổng huy động vốn 1.341 1.672 2.177 2.822 3.730
Tổng dư nợ tín dụng 1.519 1.763 1.989 2.014 2.587
Nợ quá hạn 4.2% 2.8% 3.2% 3,0% 1.66%
Thu ròng từ HĐV 13,3 12,6 15,0 18,5 21,3
Thu ròng từ cho vay 25,1 25,0 29,0 33,2 38,7
Thu dịch vụ ròng 8,9 9,0 16,0 16,7 17,2
Trích DPRR 12,859 9,188 12,220 6,154 7,191
Lợi nhuận trước thuế 18,1 18,1 25,4 28,2 32,0
(Nguồn: báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Trong năm 2013, chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới, kinh tế Việt Nam bị phủ bóng bởi sự ảm đạm, bế tắc và nguy cơ đổ vơ. Tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân chỉ đạt 5,52%; lạm phát tăng cao; thị trường chứng
khoán lao dốc; thị trường bất động sản đóng băng; giá vàng tăng đột biến; hơn
100.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc phá sản; nợ công tăng cao; đầu tư
Page 76
62
toàn xã hội giảm. Ta có thể nhận thấy từ các chỉ tiêu huy động vốn cũng như dư nợ
tín dụng đều có mức tăng chậm, tỷ lệ nợ quá hạn cao trong giai đoạn này. Lợi
nhuận trước thuế của chi nhánh BIDV Phú Mỹ năm 2013 chỉ đạt 18,1 tỷ đồng,
không hoàn thành kế hoạch đề ra 20 tỷ đồng. Nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng
được đặt ra là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, từng bước phục hồi kinh tế
đạt mức tăng trưởng hợp lý.
Bước sang các năm 2014- 2017, kinh tế đất nước từng bước phục hồi và
khởi sắc, tăng trưởng kinh tế năm 2014 đạt 5,98% so với năm 2013, đến
31/12/2015, GDP tăng trưởng 6,68%, lạm phát chỉ còn 0.63, thu ngân sách vượt 5%
kế hoạch năm, đã tạo thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam khởi sắc, vượt khỏi bế tắc
và đạt được những kết quả khả quan, đóng góp vào sự tăng trưởng chung cho cả
giai đoạn 2013-2017. Trong bối cảnh đó, chi nhánh BIDV Phú Mỹ cũng có kết quả
kinh doanh khả quan hơn khi lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 32 tỷ đồng tăng 3,8
tỷ đồng so với năm 2016, tăng 14 tỷ đồng so với năm 2013.
Những kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2013-2017 tại chi nhánh BIDV
Phú Mỹ góp phần vào thành tựu chung của toàn hệ thống BIDV cũng như của chi
nhánh Phú Mỹ nói riêng, từ đó khẳng định vị thế của BIDV Phú Mỹ tại địa phương
và là một trong các chi nhánh đạt thành tích góp phần quan trọng vào ổn định và
phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Qua bảng kết quả trên cho ta thấy, hầu hết các chỉ tiêu tăng trưởng rất đều
qua các năm, đây cũng là kết quả chứng minh cho sự trưởng thành và phát triển của
chi nhánh BIDV Phú Mỹ. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng vẫn là mối quan tâm hàng
đầu mà ban lãnh đạo chi nhánh cần phải nghiêm túc đánh giá. Chất lượng tín dụng
tại chi nhánh chưa thực sự tốt, tỷ lệ quá hạn vẫn rất cao, đang có tiềm ẩn rủi ro về
tín dụng. Tuy năm 2017, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 1.66%, việc giảm mạnh này do một
phần khoản nợ xấu sử dụng quỹ dự phòng xử lý rủi , nhưng số lượng khách hàng
tiềm ẩn nợ xấu vẫn đang còn nhiều và có xu hướng tăng vào đầu năm 2018.
Với mục tiêu Phát triển: An toàn - Chất lượng - Hiệu quả - Bền vững.
BIDV Phú Mỹ muốn thực hiện được mục tiêu này thì việc quản lý rủi ro là
Page 77
63
vấn đề sống còn không thể thiếu đối với BIDV Phú Mỹ nói riêng và các ngân hàng
nói chung.
2.4.1.2. Kết quả huy động vốn
Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Huy động vốn Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1.Theo loại tiền tệ 1.341 1.672 2.177 2.822 3.730
- Huy động vốn bằng VNĐ 1.217 1.594 1.970 2.659 3.578
- Huy động vốn bằng USD
(quy đổi VNĐ) 124 78 207 163 152
2.Theo đối tượng tiền gửi 1.341 1.672 2.177 2.822 3.730
- Tổ chức kinh tế 450 534 687 958 1.487
- Dân cư 891 1.138 1.490 1.864 2.243
3.Theo thời hạn gửi 1.341 1.672 2.177 2.822 3.730
- Ngắn hạn 985 1.137 1.325 1.697 2.597
- Trung hạn 356 535 852 1.125 1.133
(Nguồn báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Vốn lớn chính là điều
kiện thuân lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng và doanh số hoạt động
của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng nên ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn
trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường không những đơn thuần là cho vay mà còn mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết. Cho nên công tác huy động vốn có vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại.
Nhận thức được điều này, thời gian qua BIDV Phú Mỹ đã đẩy mạnh công tác
tiếp thị để thu hút nguồn vốn từ các tổ chức kinh kế và dân cư trên địa bàn. Nhờ đó,
Page 78
64
tốc độ tăng trưởng qua các năm rất tốt , tăng bình quân 29%. Tốc độ tăng trưởng
huy động vốn luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, chi nhánh luôn chủ động và
đảm nguồn cho hoạt động kinh doanh. Chất lượng nguồn vốn cũng được nâng cao,
chi nhánh đang tập trung những chiến lược nhằm thu hút những nguồn tiền ổn định
trong tầng lớp dân cư, bên cạnh duy trì mối quan hệ tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động trung hạn vẫn còn rất hạn chế, điều này cũng
bị tác động tình hình kinh tế trong thời gian qua. Rủi ro tín dụng đã tác động trực
tiếp đến một số ngân hàng hoạt động yếu kém, một số ngân hàng buộc phải sát
nhập, ngân hàng Nhà Nước phải mua lại bằng không đồng đã làm ảnh hưởng đến
tâm lý bất an cho người dân.
2.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại mở
rộng được các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây
là hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng. Như vậy nếu hoạt động tín dụng có
vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh doanh. Tín dụng tại chi nhánh
BIDV Phú Mỹ, ngay từ khi mới đi vào hoạt động, định hướng phát triển mảng
nghiệp vụ tín dụng được Ban lãnh đạo quán triệt và được hưởng ứng toàn thể cán
bộ. Hoạt động tín dụng từ những bước đầu đã có những kết quả khả quan, tín dụng
tăng trưởng cao qua các năm, bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của
những khách hàng truyền thống, chi nhánh BIDV Phú Mỹ đã tăng cường tiếp cận
các khách hàng mới, mở rộng cho vay khách hàng cá nhân đối với nhu cầu vay tiêu
dùng có nguồn trả nợ ổn định hàng tháng, là các cán bộ công tác tại các sở ban
ngành, trường học, bệnh viện; mở rộng cho vay các khách hàng hoạt động kinh
doanh khu vực chợ có tình hình tài chính tốt, hoạt động kinh doanh lâu năm, có
nhiều kinh nghiệm, tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao. Với cách này chi
nhánh hạn chế các rủi ro có thể xảy ra liên quan đến ngân hàng, để phân tán rủi ro
Chi nhánh đã hạn chế cho vay những lĩnh vực nhạy cảm có độ rủi ro cao, chuyển
dịch dần cho vay khách hàng cá nhân, cho vay nhỏ lẻ nhưng có tính ổn định.
Page 79
65
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng
(Đơn vị tính : Tỷ đồng)
( Nguồn : báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
- Thời gian kể từ khi đi vào hoạt động vào năm 1998, và thực chất tín dụng
thật sự đi vào hoạt động là năm 2000, tính đến năm 2017 là 17 năm, thời gian cũng
chưa phải là nhiều, nhưng tăng trưởng tín dụng của chi nhánh BIDV Phú Mỹ phải
nói là rất cao. Việc cho vay cao hiển nhiên cán bộ tín dụng sẽ phải quản lý lượng
khách hàng nhiều hơn, một khi các khoản vay không được thẩm định, kiểm soát tốt,
rủi ro tín dụng ắt sẽ xảy ra. Bên cạng đó, chi nhánh BIDV Phú Mỹ do mới được
thành lập nên kinh nghiệm cán bộ còn rất trẻ, chưa nắm bắt đánh giá được tốt tình
hình dân cư, khu vực , địa bàn nên khi giao chi tiêu dư nợ cao, cán bộ sẽ chạy đua
về số lượng, mảng quên về chất lượng, chính vì vậy có thời điểm nợ quá hạn, nợ
xấu tai chi nhánh tăng rất cao, nợ quá hạn cao hơn so với một số ngân hàng khác
trên địa bàn. Đây cũng là bài học đắt giá cho bất cứ ngân hàng nào khi tập trung
tăng trưởng nóng tín dụng với mong muốn dành thị phần mà quên đi việc kiểm tra,
giám sát chất lượng hoạt động và hiệu quả xẩy ra sẽ không lường.
2.4.2.1. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng
1,519
1,763 1,989 2,014
2,587
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2013 2014 2015 2016 2017
Page 80
66
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng
Đơn vị tính: tỷ Đồng
Diễn giải 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng dư nợ 1.519 1.763 1.989 2.014 2.587
Doanh nghiệp 250 325 452 875 850
Tỷ lệ (%) 16,4% 18,4% 22,7% 43,4% 32,8%
Cá nhân, hộ gia đình 1.269 1.438 1.537 1.139 1.737
Tỷ lệ (%) 83,6% 81,6% 77,3% 56,6 67,2
( Nguồn : báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Từ số liệu trên, chênh lệch giữa cho vay cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp là tất lớn, điều này cũng dễ hiểu, bởi vì định hướng và chủ trương của chi
nhánh BIDV Phú Mỹ những năm gần đây là tập trung phát triển cho vay bán lẻ nên
đã có sự chênh lệt quá lớn này. Cho vay bán lẻ có ưu điểm , do đối tượng cho vay
cá nhân, hộ gia đình nên trong quá trình cho cũng đơn giản hơn, dễ kiểm tra, thẩm
định tài sản để cho vay, tài sản cho vay chủ yếu là từ bất động sản nên khi rủi ro xẩy
ra dễ xử lý . Trong khi cho vay doanh nghiệp thì tài sản chủ yếu là nhà xưởng, kho
hàng nên khi rủi ro xẩy ra xử lý rất khó, tính thanh khoản thấp.Tuy nhiên, theo đánh
giá, nếu BIDV Phú Mỹ chỉ tập trung cho thị phần bán lẻ không thì không thực sự
tốt, ngân hàng cần phải tham gia đầu tư nhiều thành phần kinh tế, hoạt động kinh
doanh đa dạng, đa ngành nghề. Tại địa bàn BIDV Phú Mỹ đang hoạt động kinh
doanh nằm ngay cạnh các cụm khu công nghiệp,cảng biển… có rất nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước hoạt động sản xuất có quy mô kinh doanh rất lớn và
tiềm năng, vì vậy chi nhánh BIDV Phú Mỹ cần phải chú trọng đầu tư nhiều hơn nữa
cho các doanh nghiệp này, bởi các doanh nghiệp ở đây hoạt động rất đa dạng, nhiều
nghành nghề, họ sử dụng rất nhiều sản phẩm dịch vụ, có dòng tiền ra vào ngân hàng
rất lớn và sử dụng nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, bảo hành, thanh toán L/C.
Hiện tại trên địa bàn hoạt động kinh doanh cùng với chi nhánh BIDV Phú
Mỹ có rất nhiều các tổ chức tín dụng khác, họ phát triển mảng kinh doanh này rất
tốt. Vì vậy, BIDV Phú Mỹ cần phải từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng, tiếp tục
Page 81
67
đa dạng hóa nền khách hàng trên cơ sở ưu tiên, phát triển nền khách hàng mới có
tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời tập trung khai thác và giữ vững nền khách
hàng tốt hiện hữu, cần có sự chuyên môn hóa cao trong tất cả các nghiệp vụ.
2.4.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ theo thời gian
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ
tiêu
Nợ
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Ngắn
hạn 945
62,
2 1.123 63.7 1.321 66.4 1.423 70.7 1.807 69.8
Trung
hạn 273 18 324 18.4 309 15.5 257 12.8 374 14.4
Dài
hạn 301
19,
8 316 17.9 359 18.1 334 16.5 406 15.6
Tổng 1.519 100 1.763 100 1.989 100 2.014 100 2.587 100
(Nguồn: báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Do nền khách hàng chủ yếu của chi nhánh BIDV Phú Mỹ là thành phần kinh
tế dân cư, hộ cá thể, lĩnh vực kinh doanh tập trung thương mại dịch vụ, sản xuất
chăn nuôi và trồng trọt, thời gian kinh doanh ngắn hạn nên số liệu cơ cấu nợ dư nợ
tín dụng theo thời gian bảng trên cho thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao so với
trung hạn và dài hạn. Nguồn vốn huy động hiện nay của BIDV Phú Mỹ chủ yếu là
nguồn huy động ngắn hạn, tỷ lệ ngắn hạn cao hơn nhiều so với nguồn vốn trung, dài
hạn, nên chi nhánh BIDV Phú Mỹ cho vay tập trung cho ngắn hạn là rất hợp lý và
phù hợp. Nếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, huy động vốn ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn, nhưng ngân hàng cho vay cho vay trung dài hạn nhiều, điều nay tạo
sức ép và rủi ro chênh lệch kỳ hạn cho ngân hàng.
2.4.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đơn vị tiền tệ
Page 82
68
Bảng 2.5: Cơ cấu theo đơn vị tiền tệ
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
theo đơn
vị tiền tệ
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
VND 1.519 100 1.763 100 1.989 100 2.014 100 2.587 100
Ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 1.519 100 1.763 100 1.989 100 2.014 100 2.587 100
(Nguồn: báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
- Từ năm 2013 đến 2017, chi nhánh BIDV Phú Mỹ không có nguồn tài trợ
nào cho vay ngoại tệ, lý do chi nhánh Phú Mỹ không thực hiện một hợp đồng cho
vay nào với các đối tác nước ngoài trên địa bàn, mặc dù các công ty nước ngoài
hoạt động tương đối nhiều tại các cụm khu công nghiệp, trong thời gian tới, BIDV
Phú Mỹ cần tuyển chọn được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chuyên sâu về nghiệp
vụ, giỏi ngoại ngữ để tiếp thị tốt với đối tác này. Hiện nay, khách hàng doanh
nghiệp của BIDV Phú Mỹ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Trong
thời gian tới cần phát triển thêm doanh nghiệp hoạt động có quy mô lớn hơn.
2.4.2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế
Page 83
69
Bảng 2.6: Cơ cấu theo ngành kinh tế
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
theo
ngành
kinh tế
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm
2016 Năm 2017
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
DVTM 700 46% 825 47% 1100 55% 1250 63% 1156 58%
Sản
xuất
nông -
lâm
nghiệp
625 41% 586 33% 583 29% 357.5 18% 886 45%
Thủy
sản
0 0% 0 0% 7 0% 87.5 4% 175 9%
Xây
dựng
150 10% 275 16% 255 13% 263 13% 300 15%
Khác 44 3% 77 4% 44 2% 56 3% 70 4%
Tổng 1519 100 1763 100 1989 100 2014 100 2587 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Nhìn vào bảng trên cho thấy, hai lĩnh vực mà chi nhánh BIDV Phú Mỹ tập
trung cho vay chính là cho vay Dịch vụ - thương mại và Sản xuất nông - lâm
nghiệp. Hai lĩnh vực này chiến tỷ trọng cao so với các ngành nghề còn lại. Trước
đây, khi mà các cụm khu công nghiệp chưa phát triển mạnh, chi nhánh chỉ tập trung
cho vay sản xuất nông nghiệp, nhưng thời gian sau khi mà các cụng khu công
nghiệp và cảng biển phát triển mạnh, các loại hình dịch vụ kinh doanh phát triển
theo, nắm lấy thời cơ nên ban lãnh đạo đã có chỉ đạo tập trung mở rộng cho vay các
khách hàng kinh doanh dịch vụ thương mại, hiện nay nguồn khách hàng này tương
đối tốt, đem lại nhiều lợi ích và nguồn thu ổn định cho ngân hàng. Riêng cho vay
nông nghiệp thời gian qua rất rủi ro, tỷ lệ rủi ro đối với cho vay nông nghiệp hiện
Page 84
70
nay chiếm tỷ lệ phần đa tại chi nhánh. Hiện nay, BIDV Phú Mỹ đã hạn chế cho vay
trong lĩnh vực này, mặc dù làm như thế sẽ đi ngược với chính sách, chủ trương của
Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông thôn, nhưng với tình hình hiện tại thì cần
phải có biện pháp cứu lấy mình. Trong năm 2016 và năm 2017, thực hiện theo chỉ
đạo Nghị định 67 của Chính phủ, chi nhánh BIDV Phú Mỹ đã tiên phong cho vay
đóng mới 10 con tàu cá vỏ thép với dư nợ 175 tỷ đồng, qua 02 năm hoạt động kinh
doanh, việc trả nợ của 10 con tàu đều gặp nhiều khó khăn, do kinh doanh không
hiệu quả, hiện nay đã có mộ số khoản vay bị chuyển nợ quá hạn và có khả năng
chuyển nợ xấu cao, nếu trong thời gian tới về phía ngân hàng và Nhà nước không
có những biện pháp thì không riêng gì chi nhánh Phú Mỹ mà còn rất nhiều TCTD
khác đang cho vay sẽ gặp rất nhiều khó khăn , nợ xấu sẽ tăng cao đột biến, khả năng
xử lý rất khó.
2.4.2.5. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm
Bảng 2.7: Nợ quá hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Dư nợ tín dụng 1.519 1.763 1.989 2.014 2.587
Nợ quá hạn 63,8 49,4 63,7 60,4 69.10
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 4,2% 2,8% 3,2% 3% 2.67%
Nợ xấu 33.60 30.20 36.10 35.80 36.90
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%) 2.21% 1.71% 1.81% 1.77% 1.42%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, dư nợ
tín dụng tăng trưởng cao qua các năm. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng chưa thực sự
tốt.Qua bảng dữ liệu trên cho thấy, tình hình kinh doanh của chi nhánh BIDV Phú
Mỹ từ năm 2013-2017 không thực sự ổn định, nợ quá hạn tăng giảm thất thường,
trong năm 2017, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 2.67%, con số giảm này thật sự
chưa nói lên được điều gì, vì tỷ lệ giảm này do dư nợ tín dụng trong năm 2017 chi
Page 85
71
nhánh tăng rất cao, nợ xấu vẫn tăng so với các năm. Vì vậy, chi nhánh cần phải tập
trung rà soát và đánh giá lại chất lượng tín dụng và có các giải pháp phòng ngừa,xử
lý nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.
Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại BIDV Phú Mỹ biến động lên xuống
tương đối thất thường. Nguyên nhân của việc nợ xấu tăng cao qua các năm, do ngân
hàng quá tập trung phát triển mảng tín dụng nhằm chiếm lĩnh thị phần, tại thời điểm
này có nhiều ngân hàng cũng đồng loạt mở tại địa bàn nên việc cạnh tranh rất gay
gắt. Chính việc tăng trưởng nóng này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đây
là nguyễn nhân rất dễ hiểu trong hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ nợ xấu năm 2017
giảm nhiều so với các năm trước, thực tế tỷ lệ giảm này cũng tương tự số liệu đã
phân tích về tỷ lệ nợ quá hạn ở bảng trên, tỷ lệ giảm không phải chi nhánh xử lý thu
được các khoản nợ xấu mà là do tăng trưởng tín dụng trong năm 2017, nợ xấu năm
2017 vẫn tăng cao hơn so với các năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn lớn cùng với những khoản nợ xấu mà BIDV Phú Mỹ đã
gặp phải thời gian qua là những nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro
cao, mặc dù tỷ lệ nợ xấu đang nằng trong vùng cho phép nhưng nếu không có sự
quản lý tốt, nợ xấu có thể sẽ tích tụ lâu ngày mà bùng phát. Đây là những kết quả
trong việc quản lý nợ xấu tại chi nhánh đáng khích lệ. Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn
chưa được cải thiện, đây cũng là mối nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu. Bên cạnh đó, qua
khảo sát và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay tại các tổ chức tín
dụng trên địa bàn, các ngân hàng chưa thực sự đánh giá và chuyển nhóm nợ đúng
theo quy định của NHNN, chính vì thế việc đánh giá kết quả kinh doanh tại các
ngân hàng chưa được tốt, các ngân hàng còn có dấu hiệu dấu nhóm nợ, nhất là các
khoản nợ xấu. BIDV Phú Mỹ cũng cần chú trọng trong việc theo dõi phân loại và
xếp nhóm nợ đúng theo quy định, nếu không đến thời điểm nợ xấu sẽ bùng phát và
việc xử lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
2.4.2.6. Kết quả phân loại nợ tại BIDV Phú Mỹ từ năm 2013-2017
Page 86
72
Bảng 2.8: Phân loại nợ
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Phân loại nhóm nợ 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng dư nợ tín dụng 1.519 1.763 1.989 2.014 2.587
Nợ đủ tiêu chuẩn 1.455,2 1.713,6 1.925,3 1.953,6 2.517,9
Nợ cần chú ý 30,2 19,2 27,6 24,6 32,2
Nợ dưới tiêu chuẩn 15,4 14,8 18,9 16,4 13,1
Nợ nghi ngờ 12,5 12,3 9,8 14,3 17,2
Nợ có khả năng mất vốn 5,7 3,1 7,4 5,1 6,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Mục đích của việc phân loại nợ nhóm khách hàng, nhằm đánh giá mối tiềm
ẩn rủi ro tín dụng để ngân hàng có các biện pháp ứng xử phù hợp. Các khoản nợ
được chia thành 05 nhóm với các mức độ rủi ro khác nhau. Nhìn tổng thể của bảng
phân loại nợ trên, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ cũng tương đối cao, nợ xấu biến động
lên xuống bất thường. Bên cạnh đấy, nhóm nợ cần chú ý cũng rất cao, đây cũng là
nguy cơ tiềm ẩn của nợ xấu , chi nhánh cần có sự kiểm soát tốt nhóm nợ này. Cần
thực thi việc trích lập dự phòng rủi ro đúng và đầy đủ nhằm giúp ngân hàng kiểm
soát và xử lý nợ xấu một cách hiệu quả, hạn chế được rủi ro.
2.4.2.7.Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, nợ ngoại bảng
Page 87
73
Bảng 2.9: Dự phòng rủi ro và nợ ngoại bảng
Đơn vị: tỷ Đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng dư nợ 1,519 1,763 1,989 2,014 2,587
* Tổng số trích dự phòng RR 12.859 14.750 17.821 21.250 25.143
Tỷ lệ DPRR (%) 0.84% 0.52% 0.61% 0.30% 0.27%
* Dư nợ xấu chuyển ra ngoại bảng
(nợ xử lý bằng qũy DPRR) 4.700 2.400 3.600 3.500 5.700
Tỷ lệ nợ ngoại bảng/tổng dư nợ (%) 0.3% 0.07% 0.18% 0.17% 0.22%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Chi nhánh BIDV Phú Mỹ luôn thực hiện việc trích lập DPRR đầy đủ đảm
bảo thực thi khi rủi ro xẩy ra.
Dư nợ xấu được chuyển ra hạch toán ngoại bảng trong năm 2013 cao nên
qua năm 2014, dư nợ xấu nhóm 5 giảm xuống đáng kể. Nhưng đến năm 2015, nợ
xấu phát sinh tăng và đến năm 2017 mặc dù chi nhánh đã xử lý rủi ro bằng quỹ
DPRR 5,7 tỷ đồng nhưng nợ xấu cũng không giảm, nhất là nợ nhóm 5 tăng, nguyên
do trong năm 2017, ngoài việc không thu hồi được tốt các khoản nợ xấu, chi nhánh
còn để tình trạng nợ xấu phát sinh. Nợ xấu phát sinh tăng, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
tăng qua các năm.
Để tìm hiểu rõ hơn về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, thực trạng và
giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Phú Mỹ trong thời gian qua.Tác giả
đã có cuộc khảo sát trực tiếp ngay tại chi nhánh để đánh giá một cách thực nhất về
rủi ro đã và đang xẩy ra tại chi nhánh, từ đó đưa ra những đề xuất các biện pháp,
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho chi nhánh.
2.5. Điều tra khảo sát
- Mục tiêu khảo sát:
Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ đang làm việc trong lĩnh
Page 88
74
vực tín dụng về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng
như các giải pháp để có thể khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phục vụ cho
việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Rủi ro tín dụng và những giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ” nên tác
giả đã đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gởi đến 50 cán bộ trên tổng số 54 cán bộ hiện
đang làm việc và quản lý bộ phận tín dụng tại BIDV Phú Mỹ để thu thập kết quả.
- Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát:
Do thời gian hạn chế nên tác giả không thể đi thăm dò một cách đầy đủ tất
cả các ngân hàng đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn để có được bảng dữ liệu
thông tin tốt nhất để phục vụ tốt cho việc khảo sát.
Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế với mong muốn ban đầu của tác giả là có
thể sử dụng phần mềm nghiên cứu để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như
tuổi, trình độ chuyên môn, số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ
tín dụng cũng như mức dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản tác động
như thế nào đến nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến
rủi ro tín dụng, đề từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc khục, hạn chế rủi ro tín
dụng một cách tốt hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi cùng với việc thu thập thông
tin thực tế tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ, tác giả nhận thấy:
- Về trình độ chuyên môn: do yêu cầu xét tuyển khi vào làm việc ở bộ phận
tín dụng nên tất cả 50 cán bộ hiện đang công tác tại bộ phận tín dụng gồm 03 phòng
nghiệp vụ: Phòng Quản lý khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Quản trị tín
dụng đều có trình độ đại học với hai chuyên ngành Tài chính – Tín dụng.
- Về nhân tố tuổi của cán bộ tín dụng: 80% cán bộ có độ tuổi từ 22 tuổi đến
35 tuổi. Số cán bộ có độ tuổi trên 35 tuổi hiện đang giữ các chức vụ như: trưởng
phòng, phó phòng, kiểm soát các phòng nghiệp vụ. Do phần lớn cán bộ tín dụng có
độ tuổi không chênh lệch nhiều nên mức độ ảnh hưởng không lớn. Độ tuổi của cán
bộ tín dụng đều trẻ vừa có tác dụng tích cực, vừa có tác dụng tiêu cực. Cán bộ trẻ
thông thường sẽ năng nổ, hoạt bát, sáng tạo, được đào tạo bài bản, tuy nhiên các
Page 89
75
cán bộ trẻ sẽ không có nhiều kinh nghiệm, đôi khi thiếu sự chính chắn trong việc ra
quyết định.
Do tình hình thực tế như đã phân tích nên tác giả rất khó có thể tổng hợp số
liệu để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tuổi, trình độ chuyên môn, số năm
công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ tín dụng cũng như mức dư nợ bình
quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản tác động như thế nào đến nhóm nguyên
nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng. Thêm vào đó,
các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế, các
cơ quan ban ngành có liên quan, từ phía khách hàng dẫn đến rủi ro tín dụng rất khó
thống kê và xác định.
Trên đây là những khó khăn, hạn chế của quá trình đề xuất, thiết kế bảng câu
hỏi, thu thập thông tin, xử lý kết quả khảo sát điều tra, và cũng là một phần hạn chế
của đề tài nghiên cứu.
- Nội dung của việc khảo sát
+ Xây dựng bảng hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát được tác giả sử dụng để khảo sát các cán bộ có liên
quan đến nghiệp vụ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ.
Bảng câu hỏi gồm 2 phần: Thông tin đánh giá và thông tin cá nhân
Phần 1: Thông tin đánh giá bao gồm 20 câu hỏi trong đó 12 câu hỏi với nội
dung Đánh giá tầm quan trọng của một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại
BIDV Phú Mỹ? 8 câu hỏi với nội dung đánh giá một số giải pháp đưa ra nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Phần 2: Thông tin cá nhân với nội dung hỏi về Trình độ học vấn; Số năm
kinh nghiệm việc trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng; Phòng làm việc; Mong
đợi từ công tác quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả trong chi nhánh là gì?
- Quy mô mẫu nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và những giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ. Đối tượng nghiên cứu là các cán bộ
đang làm việc trực tiếp và một số cán bộ quản lý các phòng tổ có liên quan đến
Page 90
76
nghiệp vụ tín dụng. Tác giả chọn 50 mẫu trong tổng số 54 cán bộ làm công tác tín
dụng và quản lý tín dụng tại BIDV Phú Mỹ, tương ứng với tỷ lệ 92.5 %. Tác giả
trực tiếp gửi mẫu bảng câu hỏi tới 50 cán bộ.
- Kích thước mẫu: Kích thước mẫu là 50 mẫu
- Phân bổ mẫu: Phân bổ Ban lãnh đạo quản lý tín dụng và 03 bộ phận có liên
quan đến nghiệp vụ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ.
- Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập các báo cáo thường niên qua các năm trong
giai đoạn từ 2013 đến 2017 về tình hình kết quả kinh doanh và các chỉ số đánh giá
của BIDV Phú Mỹ. Các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu qua các
website.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát gửi cho 50 cán bộ.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sẽ được xử lý bằng phương pháp
thống kê, mô tả, phân tích, so sánh thông qua các bảng biểu, đồ thị.
- Đối với số liệu sơ cấp: Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả xử lý dữ liệu
bằng phần mềm excel, thống kê, …
- Phương pháp tổng hợp so sánh Dựa trên số liệu để so sánh năm nay với
năm trước nhằm thấy được xu hướng thay đổi của ngân hàng, căn cứ các số liệu
đánh giá thực trạng đang được cải thiện, tốt hơn hay xấu đi để có những biện pháp
hạn chế rủi ro kịp thời.
Phương pháp so sánh tương đối:
T = T 2 –T1
T1
Trong đó: T1 là số liệu năm trước
T2 là số liệu năm sau
T là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
Phương pháp so sánh tuyệt đối: T= T2 – T1
Trong đó: T1 là số liệu năm trước
Page 91
77
T2 là số liệu năm sau
T là chênh lệch tăng, giảm của năm sau so với năm trước
- Kết quả thu thập
Kết quả thu được từ 2 phương pháp nghiên cứu, tác giả dùng để phân tích
thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ đồng thời là định hướng đề xuất các
giải pháp sau quá trình nghiên cứu. Số bảng câu hỏi cũng được tác giả thu lại trong
quá trình khảo sát là 50, tỉ lệ phát ra và thu về 100 %, trong đó có 0% không hợp
lệ và 100 % phiếu hợp lệ.
Bảng 2.10. Phân bổ mẫu điều tra
STT Tên Phòng
ban/Chi nhánh
Số phiếu
phát ra
Số phiếu
thu về
Số phiếu
không
hợp lệ
Số phiếu
hợp lệ
1 Ban Giám đốc 2 2 0 2
2 Phòng QLKH 41 41 0 41
3 Phòng QLRR 3 3 0 3
4 Phòng QTTD 4 4 0 4
Tổng cộng 50 50 0 50
Bảng 2. 11. Đối tượng điều tra
STT Tiêu chí trình
độ
Số
phiếu
Tỷ
trọng
(%)
Tiêu chí
số năm Số phiếu
Tỷ
trọng
(%)
1 THPT 0 0 < 1năm 0 0
2 Cử nhân 35 70 1- 2 năm 11 22
3 Thạc sỹ 15 30 3-5 năm 23 46
4 Tiến sỹ - - > 5 năm 16 32
5 Khác 0 0 - - -
Tổng 50 100 Tổng 50 100
Page 92
78
Về cơ cấu trình độ học vấn, toàn bộ các cán bộ tham gia khảo sát đều có
trình độ từ đại học trở lên, với trình độ đại học chiếm 70%, trình độ thạc sỹ chiếm
30%. Như vậy các chuyên gia có đủ trình độ chuyên môn để nắm bắt vấn đề về rủi
ro tín dụng và thực hiện khảo sát.
Kết quả khảo sát thu được có số năm công tác từ dưới 3 năm là 37%, từ 3
năm đến 5 năm là 51%, trên 5 năm là 12%. Vì vậy việc khảo sát đảm bảo được độ
tin cậy về chất lượng câu trả lời.
Kết quả khảo sát về những nguyên nhân dẫn đến rủi ro và một số giải pháp
nhằmhạn chế rủi ro được tác giả tổng hợp bảng kết quả.
(Xem kết quả phần Phụ lục kèm theo).
2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua.
2.6.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh cũng là một trong những nguyên nhân rủi ro tín
dụng tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ trong thời gian qua.
Là một tỉnh phát triển công nghiệp nhưng nông nghiệp và chăn nuôi cũng
tương đối phát triển, những năm gần đây khí hậu có nhiều biến động phức tạp, thiên
tai xảy ra nhiều hơn cộng với dịch bệnh trên gia cầm, gia súc làm nền kinh tế địa
phương, đặc biệt là sản xuất chăn nuôi bị ảnh hưởng khá nhiều. Nằm chung trong
tác động tiêu cực đó, giai đoạn 2013 – 2017, các hồ sơ vay sản xuất - chăn nuôi
không thu được nợ khá nhiều khi thiên tai, mất mùa, dịch bệnh diễn ra trên diện
rộng và giá cả nông sản lại diễn biến thất thường, khó lường trước. Đối với ngành
dịch vụ hậu cần phục vụ ngành dầu khí do những năm gần đây giá dầu xuống thấp
kỷ lục nên ngành dầu khí phải tái cấu trúc, hoạt động đầu tư giảm nên đã tác động
đến một số doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cẩu.
2.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đa số các rủi ro tín dụng thường bắt nguồn từ phía khách hàng khi không trả
đủ được gốc và lãi cho khoản vay từ ngân hàng. Những nguyên nhân cơ bản như
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng
dẫn tới làm ăn thua lỗ và không có nguồn tiền để trả nợ. Đối với khách hàng là tổ
Page 93
79
chức thì việc không tuân thủ chế độ báo cáo tài chính cũng gây khó khăn trong
công tác nhận diện và đo lường rủi ro của ngân hàng, báo cáo tài chính gửi ngân
hàng có chất lượng kém, thiếu thông tin và có nhiều thông tin sai lệch.
2.6.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý tín dụng.
Hầu hết các cán bộ phụ trách tín dụng tại BIDV Phú Mỹ đều tốt nghiệp đại
học trở lên, nhưng tuổi đời còn rất trẻ, tuổi đời tập trung chủ yếu từ 22 – 35 tuổi, ưu
điểm của họ là năng động nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm nên quá trình thẩm
định, đánh giá tình khách hàng chưa được tốt, những cán bộ này thường lấy thông
tin do khách hàng khai báo và cung cấp nên không thể chính xác. Trong khi, muốn
có thông tin đảm bảo, cán bộ phải có nhiều lượng thông tin khác nhau, như mối
quan hệ xã hội…. Ngoài ra BIDV Phú Mỹ có lượng khách hàng cho vay ngoài địa
bàn cũng tương đối nhiều, cán bộ không am hiểu khách hàng, rất khó để quản lý.
Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn trong quá trình thẩm định các dự án, nhất là
những dự án lớn, tài sản thế chấp phức tạp, như hàng hóa, kho hàng, nhà xưởng,
dây chuyền công nghệ. Một ví dụ điển hình, thời gian vừa qua, chi nhánh Phú Mỹ
đầu tư một dự án sản xuất và chế biến hạt điều 32 tỷ đồng, tài sản thế chấp chủ
yếu là dây chuyền sản xuất cà phê, khi cho vay chi nhánh BIDV Phú Mỹ căn cứ
giá trị từ các hóa đơn, chứng từ của dây chuyền để cho vay. Sau thời gian hoạt
động công ty này bị phá sản, tài sản khi đưa ra xử lý bán rất khó, tính thanh khoản
kém, tiền thu được sau khi xử lý bán tài sản chỉ bằng 1/3 khoản nợ vay. Hoặc khi
khách hàng khi cung cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên
ngành hoàn toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá đòi hỏi chi
phí cao nên chủ yếu ngân hàng tự tìm hiểu thông tin thông qua sách, báo, tạp chí
chuyên ngành, qua mạng internet. Việc không có kiến thức chuyên môn về chuyên
ngành cần thẩm định dễ đưa đến những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng
hoặc ngược lại, khách hàng thông tin sai mà cán bộ tín dụng không biết, từ đó có
những quyết định sai lầm trong cho vay.
- Thiếu sự kiểm tra, giám sát sau khi cho vay:
Page 94
80
Việc thẩm định các khoản vay được BIDV Phú Mỹ thực hiện tương đối chặt
chẽ, theo các quy trình, biểu mẫu cụ thể. Những khoản vay lớn, phức tạp đều có sự
tham gia của hội đồng tín dụng cơ sở. Tuy nhiên, sau khi cho vay thì việc kiểm tra
sử dụng vốn vay hoặc kiểm tra đột xuất, định kỳ trong quá trình cho vay cán bộ
thực hiện không tốt, một phần do khối lượng công việc quá tải, theo ghi nhận hiện
nay nhân sự tại các bộ phận quản lý tín dụng đều rất thiếu, nguyên do mỗi năm Hội
sở chính cho định biên tuyển dụng rất hạn chế, trong khi công việc tại mảng nghiệp
vụ này phải là cán bộ chính thức được tuyển dụng, nên chi nhánh không chủ động
được về mặt nhân sự tại bộ phân này. Chính vì thế công tác kiểm tra sử dụng vốn
mang tín chất đối phó, cán bộ không xuống thực tế để kiểm tra. Trong khi đó, việc
kiểm tra , quản lý sau khi cho vay cực kỳ quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Theo số liệu thống kê tác giả thu thập được, chỉ riêng trong năm 2017 vừa qua,
tổng số hồ sơ được kiểm tra là 1.250 bộ, tổng số lỗi không kiểm tra tín dụng sau khi
cho vay của các đoàn kiểm tra là 837 lỗi, chưa tính những khả năng cán bộ ký
khống biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay nhưng không thực tế xuống kiểm tra
nhằm chống đối đoàn kiểm tra. Trong thực tế hiện nay tại các ngân hàng, việc kiểm
tra, thẩm định trước khi cho vay thực hiện tương đối tốt, nhưng sau khi cho vay lại
rất lơ là, thiếu sự kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay, đây cũng là những nguyên
chính dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc kiểm tra tra
đột xuất, định kỳ chính là biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong hoạt động
ngân hàng, nếu ngân hàng thực hiện tốt sẽ hạn chế được rủi ro xẩy ra.
Nhân sự tại hai bộ phận QLRR và QTTD còn hạn chế, chính vì vậy quá
trình kiểm tra , kiểm soát công tác tín dụng tại chi nhánh chưa thực sự tốt, kiểm tra
còn mang tính hình thức và báo cáo nên việc đo lường, cảnh báo rủi ro không hiệu
quả. Bên cạnh đó cán bộ thiếu kinh nghiệm trong quá trình đánh giá và xử lý, dẫn
đến không phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro.
2.7. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ
2.7.1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ
Page 95
81
Hiện nay, việc tổ chức vận hành công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV
Phú Mỹ tập trung đầu mối tại phòng Quản lý rủi ro. Phòng quản lý rủi ro thuộc
khối quản lý rủi ro và chịu sự giám sát quản lý chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc,
đồng thời có liên hệ trực tiếp với Ban quản lý rủi ro tín dụng và Ban quản lý rủi ro
thị trường và tác nghiệp tại Hội sở chính. Cùng với các mối liên hệ với cấp trên chỉ
đạo thì phòng Quản lý rủi ro cũng có nhiều mối quan hệ tương hỗ với các phòng
ban khác, đặc biệt với các phòng thuộc khối Quản lý khách hàng và phòng Quản trị
tín dụng nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Mô hình Quản lý rủi ro tại chi nhánh được xây dựng và vận hành theo dự án
hiện đại hóa ngân hàng. Bộ phận quản lý rủi ro được hình thành độc lập các chi
nhánh và Hội sở , có mối quan hệ trực tuyến với nhau, thuận lợi cho công tác theo
dõi giám sát rủi ro tín dụng cũng như đề xuất ban hành các chính sách, chiến lược
quản trị rủi ro tín dụng. Quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ dựa
theo 4 nội dung cơ bản: Nhận dạng rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín dụng; Kiểm
soát rủi ro tín dụng; Tài trợ tổn thất rủi ro tín dụng.
2.7.1.1. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng
Quá trình nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ được thực hiện theo
trình tự:
Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý theo trình tự:
- Từng cán bộ liên quan gồm cán bộ quản lý khách hàng, cán bộ quản lý rủi
ro, cán bộ quản trị tín dụng thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong quá trình
tác nghiệp;
- Trưởng phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống kê cán bộ phòng
gửi về phòng Quản lý rủi ro;
- Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình lãnh đạo
phê duyệt;
- Sau khi được phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được gửi về Ban quản lý rủi ro
tác nghiệp và thị trường để tổng hợp cho toàn hệ thống. Dấu hiệu rủi ro được thống
Page 96
82
kê theo số lượng phát sinh và có đưa ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Về
nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh dấu hiệu rủi ro được đánh giá qua nhóm dấu hiệu.
- Đánh giá xếp loại rủi ro: Sau khi tổng hợp được các dấu hiệu rủi ro tín
dụng, phòng Quản lý rủi ro tiến hành đánh giá xếp loại rủi ro qua việc đánh giá cụ
thể tần xuất, mức độ rủi ro qua đó có chính sách điều hành phù hợp để hạn chế rủi
ro tín dụng phát sinh. Tuy nhiên công tác nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV Phú
Mỹ chưa đi vào các dấu hiệu trực tiếp gây ra rủi ro của khách hàng thông qua tình
hình thực tế kinh doanh của khách hàng, vì thế vẫn còn nhiều rủi ro trong quá trình
nhận diện và xếp loại bị bỏ sót.
2.7.1.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng
Đối với công tác đo lường rủi ro tín dụng, BIDV Phú Mỹ thực hiện các biện
pháp để chọn lọc khách hàng vay vốn thông qua hệ thống định hạng xếp loại khách
hàng nhằm định lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có
chính sách cho vay phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một
công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro tín
dụng nói riêng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng trong các quy trình quản lý
rủi ro tín dụng như trong ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, giám sát
rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín
dụng, xác định khung lãi suất chuẩn.
BIDV xây dựng ba hệ thống chấm điểm khác nhau cho ba loại khách hàng
chính là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân. Hệ thống chấm điểm xếp
hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được thực hiện qua bước:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế
Bước 2: Xác định quy mô
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu khách hàng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Page 97
83
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng.
Nguyên tắc chấm điểm: Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài
chính sẽ có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng với 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80,
100. Tùy theo mức độ quan trọng sẽ có các trọng số khác nhau giữa các chỉ tiêu.
Bảng 2.12. Ý nghĩa các mức xếp hạng theo mô hình xếp hạng tín dụng của
BIDV Phú Mỹ.
STT Xếp
hạng Tình trạng
1 AAA
Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
rất cao và liên tục tăng trưởng mạnh; tiềm lực tài chính đặc
biệt mạnh đáp ứng tốt mọi nghĩa vụ trả nợ; Cho vay đối với
các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn
2 AA
Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao
và tăng trư ng vững mạnh; Tình hình tài chính tốt đảm bảo
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Cho vay
đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn.
3 A
Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trư ng và
có hiệu quả; Tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ đảm
bảo. Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
4 BBB
Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhưng nhạy cảm với các thay đổi về điều kiện ngoại cảnh;
Tình hình tài chính ổn định; Cho vay đối với các khách hàng
này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
5 BB Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Page 98
84
tuy nhiên hiệu quả không cao và rất nhạy cảm với các điều
kiện ngoại cảnh. Khách hàng này có một số ưu điểm về tài
chính, về khả năng quản lý; Cho vay đối với các khách hàng
này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
6 B
Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh hầu như
không có hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ quản
lý có nhiều bất cập; Dư nợ vay của các khách hàng này có
nhiều khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
7 CCC
Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng
lực quản trị không tốt; tài chính mất cân đối và chịu tác động
lớn khi có thay đổi về môi trường kinh doanh. Dư nợ vay của
các khách hàng này có nhiều khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi.
8 CC
Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng,
không thực hiện đúng các cam kết về trả nợ. Dư nợ vay của
các khách hàng này có nhiều khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi.
9 C
Là khách hàng rất yếu, thua lỗ và rất ít có khả năng phúc hồi.
Dư nợ vay của các khách hàng thuộc loại này có khả năng tổn
thất rất cao.
10 D
Là khách hàng đặc biệt yếu kém, khách hàng thua lỗ và không
có khả năng khôi phục. Dư nợ vay thuộc loại không còn khả
năng thu hồi, mất vốn
(Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Phú Mỹ, 2017)
Theo thống kê từ các số liệu quản lý rủi ro tại BIDV Phú Mỹ thì kết quả xếp
loại giai đoạn 2016- 2017, trong tổng số 840 doanh nghiệp thực hiện giao dịch với
ngân hàng thì 86 % doanh nghiệp được xếp hạng: AA, A, BBB, còn lại 14% là
những doanh nghiệp đang kinh doanh không hiệu quả, một số đã chuyển nợ xấu, số
Page 99
85
còn lại đang rất tiềm ẩn rủi ro. Trong 10 chỉ tiêu xếp hạng trên, chi nhánh tập trung
cho vay các đối tượng được xếp hạng từ BBB, A, AA, AAA; khách hàng xếp hạng
BB hạn chế cho vay; B, CCC, CC, C, D ngân hàng không cho vay đối tượng này.
Còn những khách hàng trong quá trình cho vay bị chuyển nhóm hạng xuống B,
CCC, CC, C, D; ngân hàng sẽ hạn chế mở rộng đầu tư mà thay vào đó là tập trung
theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ vay.
Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng của BIDV Phú Mỹ nói riêng và BIDV nói
chung được phát triển theo hướng đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và mô phỏng
theo mô hình điểm số tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế như
Moody và Standard & Poor. Tuy nhiên kết cấu của hệ thống này vẫn còn nhiều bất
cập, kết quả chấm điểm phân loại nợ từ hệ thống so với cách phân loại nhóm nợ
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước vẫn còn có nhiều khác biệt, cần hoàn thiện
chỉnh sửa để phù hợp hơn.
2.7.1.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng được thể hiện khá rõ nét trong hệ
thống các văn bản thực thi chính sách tín dụng của BIDV Phú Mỹ. Các kỹ thuật
kiểm soát rủi ro bao gồm:
- Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro: Kỹ thuật này triển khai áp dụng thông qua quy
trình cấp tín dụng chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý đảm bảo sự tách bạch giữa
các chức năng và quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng nhằm phát
huy nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho vay. Quy trình tín dụng đảm bảo tính
độc lập các công đoạn trong quá trình xét duyệt tín dụng, tách bạch được các chức
năng, có thể hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Tuy nhiên trên thực tế thời gian phê
duyệt tín dụng sẽ bị kéo dài do ý kiến không đồng nhất giữa các bộ phận, làm giảm
khả năng cạnh tranh ngân hàng.
- Né tránh rủi ro: Kỹ thuật này được thể hiện khá rõ nét thông qua chính
sách khách hàng của BIDV Phú Mỹ. Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc khách
hàng vay vốn, chủ động né tránh rủi ro tín dụng bằng chính sách cấp tín dụng riêng
cho từng nhóm khách hàng. Căn cứ vào kết quả đo lường rủi ro cho từng khách
Page 100
86
hàng từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, khách hàng sẽ được xếp thành 10 mức
xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo
nhóm. Với các mức xếp hạng khác nhau khách hàng sẽ được áp dụng các chính
sách cho vay và mức tài sản đảm bảo khác nhau.
- Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất: Kỹ thuật này cơ bản dựa vào tài sản đảm bảo
với cơ chế linh hoạt trong việc cho phép mở rộng đối tượng tài sản đảm bảo và
phương pháp định giá khoa học nhằm hạn chế thấp nhất sự trượt giá tài sản đảm
bảo khả năng giảm thiểu tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng. Chính sách cho phép
mở rộng đối tượng tài sản đảm bảo được phép nhận cả những tài sản chưa hoàn
thiện giấy tờ sở hữu cho thấy quan điểm rất tiến bộ của BIDV. Tuy nhiên với hệ số
điều chỉnh kèm theo đã thể hiện sự thận trọng của BIDV với “nguồn thu nợ thứ
hai” này. Có thể nhận thấy sự linh hoạt trong quá trình điều chỉnh chính sách này là
một kênh giám sát rủi ro tín dụng rất hữu hiệu.
- Đa dạng hoá rủi ro: Kỹ thuật này được triển khai thông qua định hướng
công tác tín dụng trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục lĩnh vực, ngành nghề
và sản phẩm tín dụng phù hợp với sự thay đổi môi trường kinh doanh.
- Một số biện pháp kiểm soát rủi ro khác như xây dựng hệ thống thông tin
phòng ngừa rủi ro và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2.7.1.4. Công tác tài trợ tổn thất rủi ro tín dụng
Hàng năm, chi nhánh BIDV Phú Mỹ đều có khoản trích lập dự phòng rủi ro
để tài trợ tổn thất cho rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Quy chế sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Phú Mỹ được hướng dẫn thực hiện theo quyết
định số 4307 QĐ-HĐQT do Hội đồng quản trị BIDV ban hành ngày 30/12/2015.
Các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng hiện chi nhánh Phú Mỹ đang sử dụng còn khá
đơn điệu, chủ yếu vẫn là sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập hàng năm.
Do đó khi quỹ dự phòng không đáp ứng đủ sẽ gây ra tổn thất trực tiếp cho ngân
hàng.
2.8. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ
Page 101
87
2.8.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng thương mại nói chung cũng như BIDV Phú Mỹ nói
riêng. Tín dụng tăng trường cao qua các năm. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân hàng
đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính,
giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có
thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản
ngân hàng. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên
cứu đưa ra phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng được BIDV Phú Mỹ xác định có vai trò quan trọng
tạo nền tảng cho sự phát triển với mục tiêu an toàn - chất lượng - hiệu quả - bền
vững. Chi nhánh Phú Mỹ đã áp dụng đầy đủ hệ thống chính sách, quy định và các
văn bản hướng dẫn, đào tạo cán bộ, nâng cấp phát triển hệ thống công nghệ thông
tin, nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý rủi ro tín dụng tiên tiến,
hướng theo thông lệ quốc tế.
Các kết quả đạt được trong công tác quản lý rủi ro của BIDV Phú Mỹ trong
thời gian qua cụ thể như sau:
- Về hoạt động tín dụng: Những năm đầu mới được đi vào hoạt động, chi
nhánh Phú Mỹ cho vay dàn trải, chưa phân loại nhóm nghành nghề có độ rủi ro, bởi
thời gian đầu, chi nhánh cũng chưa đánh giá, xác định được. Tuy nhiên, qua quá
trình hoạt động kinh doanh, chi nhánh Phú Mỹ đã dần được hoàn thiện hơn khi cấp
tín dụng cho loại khách hàng, căn cứ tinh chất nghành nghề thường xẩy ra nợ quá
hạn, nợ xấu ảnh hưởng đến kinh doanh của ngân hàng. Cơ cấu tín dụng điều chỉnh
theo hướng cho vay các ngành kinh tế ít rủi ro như cho vay dịch vụ, thương mại, sản
xuất chiếm tỷ lệ từ 46 % -> 58 % trên tổng dư nợ, giảm tỷ lệ cho vay vào nhóm
doanh nghiệp nhà nước, chuyển sang cho vay khách hàng cá nhân với thời gian
ngắn hạn, tập trung vào cho vay đồng Việt Nam, kiểm soát chặt chẽ dư nợ cho vay
với một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ rủi ro cao như bất động sản và chứng
khoán.
Page 102
88
- Chất lượng tín dụng có chuyển biến tích cực, nợ xấu được kiểm soát với tỷ
lệ cho phép tương đối tốt, nợ xấu từ năm 2014 đến năm 2017 luôn < 2%, nằm trong
khoảng tỷ lệ nợ xấu đảm bảo ở mức 1-3%. Tín dụng tăng trưởng cao, b/q hàng năm
tăng trưởng 12%. Với kết quả này cho thấy chất lượng tín dụng đang được chi
nhánh Phú Mỹ kiểm soát, đồng nghĩa việc quản lý rủi ra tại chi nhánh những năm
gần đây đang tích cực so với những năm 2013 trở về trước.
- Xây dựng được quy trình cấp tín dụng tương đối chặt chẽ, thể chế hóa
tương đối đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của
địa phương khi đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng, hạn mức tổng thể với từng
nhóm khách hàng, có quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt cụ thể. Ngoài việc
kiểm soát từ bộ phận kinh doanh thì bộ phận quản lý cũng có chức năng giám sát và
báo cáo độc lập nhằm ngăn ngừa các khả năng rủi ro có thể xảy ra.
- Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được hình thành với đầy đủ các quy
trình được thực hiện bởi phòng Quản lý rủi ro cùng các bộ phận có liên quan.
- Vận hành tốt hệ thống xếp hạng nội bộ, hệ thống xếp hạng sẽ giúp ngân
hàng nhìn nhận độ rủi ro của từng khách hàng cá nhân và tổ chức rõ ràng hơn, giúp
đo lường, kiểm soát, ngăn ngừa được rủi ro. Ngân hàng sẽ phân loại nợ được dễ
dàng và tính toán trích lập dự phòng dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn và có vai
trò phản ánh một cách tổng quát về tình hình chất lượng tín dụng của chi nhánh.
- Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản nhằm phòng
ngừa rủi ro cho ngân hàng, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản
nợ đã cho khách hàng vay.
- Mua bảo hiểm tín dụng: Đây cũng là một biện pháp phòng ngừa RRTD khá
phù hợp với điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Nếu khách hàng không may rơi vào
tình trạng thất nghiệp, không có thu nhập để trả nợ thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả.
BIDV Phú Mỹ luôn khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia những gói bảo
hiểm tín dụng bên cạng sẽ được hưởng các chính sách cấp tín dụng của BIDV.
- Lập quỹ dự phòng RRTD: Tất cả các NHTM đều phải lập quỹ dự phòng
RRTD nhằm khắc phục các rủi ro nếu có các tình huống xấu xảy ra.
Page 103
89
- Bên cạnh áp dụng một loạt các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì
chi nhánh Phú Mỹ cũng đã áp dụng mộ số biện pháp để xử lý các khoản rủi ro đã
xẩy ra. Khi có những khoản nợ xấu rủi ro xẩy ra cần phải xử lý, chi nhánh đã thành
lập hội đồng xử lý rủi ro để xem xét , đánh giá và thực hiện. Giao cho QLRR sẽ làm
đầu mối . Theo quan điểm đưa ra Tòa xử lý là biện pháp cuối cùng khi mà một loạt
các biện pháp đã áp dụng không khả thi. Qua quá trình xử lý nợ xấu tại chi nhánh
Phú Mỹ, ngoài việc định hướng chung của chi nhánh thì các cán bộ tham gia hiện
nay đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, các bộ phận đã có sự tác nghiệp tốt hơn
nên thởi gian qua, các khoản nợ xấu xử lý thu hồi thông qua các biện pháp đàm
phán rất hiệu quả, giảm được các chi phí cũng như thời gian trong quá trình thu hồi
nợ.
- Chi nhánh đang chú trọng từng bước nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên qua
các khóa đào ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Đã tách bạch bộ phận giải ngân với bộ phận quản lý khách hàng. Hiện nay,
việc giải ngân được quản lý tập trung về phòng Quản trị tín dụng tại chi nhánh nên
đã hạn chế rất nhiều về hồ sơ vay thiếu chứng từ chứng minh, phòng ngừa rùi ro
cho ngân hàng.
2.8.2. Những hạn chế cần khắc phục
Trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ vẫn còn tồn tại các
hạn chế cần khắc phục:
Chưa xây dựng được chiến lược quản lý rủi ro tín dụng toàn diện bằng cách
thiết lập các mục tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng. Để quản lý rủi ro
tín dụng hiệu quả thì công tác quản lý cần được gắn liền với chiến lược phát triển
của chi nhánh do đó việc thiết lập các mục tiêu là rất quan trọng nhất là các mục
tiêu về chất lượng tín dụng, thu thập và tăng cường mối quan hệ của chi nhánh với
khách hàng, tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu và chất lượng danh
mục đầu tư tín dụng theo các mục tiêu đề ra.
Nợ quá hạn chưa thực sự kiểm soát tốt, biến động thất thường, đây là điểm
hạn chế có khả năng gây ra rủi ro tín dụng đối với chi nhánh Phú Mỹ.
Page 104
90
Mô hình và hoạt động của bộ máy quản trị rủi ro chưa thực sự có hiệu quả.
Phòng Quản lý rủi ro tín không có tính độc lập do vẫn thuộc sự quản lý của Ban
Giám đốc nên vẫn chịu sự điều hành và hưởng các lợi ích từ hoạt động của chi
nhánh, nên không thể đảm bảo thẩm quyền và sự khách quan về các phân tích, nhận
định đối với các khoản vay của khách hàng. Hiện nay, quy định về những hồ sơ vay
phải thông qua Hội đồng tín dụng khá chặt chẽ và cụ thể về điều kiện nhưng hoạt
động của Hội đồng tín dụng còn mang tính hình thức việc các thành viên hội đồng
tín dụng cũng không đầu tư thời gian nghiên cứu hồ sơ mà phần lớn là thông qua
công tác nhận diện rủi ro tín dụng chưa chú trọng nhận dạng đối tượng chính gây ra
rủi ro là khách hàng. Hiện nay, nhận diện rủi ro tại chi nhánh chưa thực sự hiệu
quả, phòng quản lý rủi ro là phòng đầu mối, tuy nhiên công tác nhận diện rủi ro chủ
yếu thu thập thông tin chủ yếu từ báo cáo phản hồi từ các phòng/tổ nên không chủ
động và kịp thời, phòng rủi ro thực hiện chủ yếu là khi rủi ro đã xẩy ra mới tiến
hành xử lý.
Về quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng có một số mặt hạn
chế sau:
- Nguồn nhập liệu chưa đáng tin cậy do báo cáo tài chính của doanh nghiệp
chưa bắt buộc phải kiểm toán.
- Các chỉ tiêu để đánh giá xếp hạng có các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
có tỷ trọng điểm chưa phù hợp, cách cho điểm phụ thuộc rất lớn vào ý chí chủ quan
của cán bộ thực hiện chấm điểm.
- Chính sách khách hàng chưa bao hàm đầy đủ ý nghĩa vì chưa xác định
được thị trường mục tiêu, xác định được các ngành nghề trọng yếu phát triển tín
dụng, chưa định hướng được danh mục cho vay hạn chế rủi ro tín dụng.
Hệ thống công nghệ thông tin còn bất cập như hệ thống thông tin nội bộ khách
hàng hiện nay chưa được cập nhật đầy đủ, đáp ứng kịp thời. Các thông tin lấy từ
trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cũng thường xuyên không được cập nhật đầy
đủ.
Page 105
91
Chưa có phần mềm theo dõi việc từ chối cấp tín dụng cho khách hàng nên
có thể xảy ra tình trạng một khách hàng bộ phận kinh doanh này từ chối cho vay
nhưng được bộ phận khác đồng ý cho vay. Chưa có phần mềm hỗ trợ việc quản lý
danh mục khách hàng một cách hiệu quả.
Công tác kiểm tra giám sát nội bộ: Bộ phận kiểm soát nội bộ chi nhánh chịu
sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc chi nhánh nên việc kiểm tra nội bộ trong thời
gian qua chưa thực sự phát huy hiệu quả. Trong trường hợp rủi ro phát sinh, bộ
phận kiểm tra nội bộ chưa mạnh dạn để báo cáo trực tiếp lên Hội sở chính, việc báo
cáo kiểm tra nội bộ chỉ mang tính hình thức, rủi ro tín dụng chưa được phản ảnh
một cách trung thực.
Page 106
92
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung của chương 2. Trước khi đi vào tập trung phân tích, đánh giá về
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi
nhánh BIDV Phú Mỹ. Tác giả đã đưa ra những giới thiệu tổng quan chung về Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Những thông tin
về quá trình hình thành và phát triển BIDV Phú Mỹ cùng với mô hình tổ chức và
sản phẩm, dịch vụ chính … thông tin về kết quả kinh doanh của chi nhánh Phú Mỹ
trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017.
Nội dung trong phần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Từ những thông tin số liệu kết quả kinh doanh thu thập được, kết hợp sử
dụng bảng câu hỏi khảo sát từ các chuyên gia tín dụng tại chi nhánh Phú Mỹ với
kích thước mẫu được chọn là mẫu. Phân tích xử lý dữ liệu thu thập bằng phần mềm
Ecexel thống kê mô tả so sánh, qua đó đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng
đang được cải thiện tốt hơn hay xấu đi để có những biện pháp hạn chế rủi ro kịp
thời.
Phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh, những
kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
Từ những nội dung được tác giả tổng hợp và phân tích tại chương 2, tác giả
đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Phú
Mỹ trong chương 3 của luận văn.
Page 107
93
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BIDV PHÚ MỸ.
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ.
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) đến năm 2020.
3.1.1.1. Mục tiêu yêu cầu đến năm 2020:
- Phát huy vai trò là ngân hàng TMCP có sở hữu lớn của Nhà nước, giữ
vững vị thế là ngân hàng có quy mô, chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu Việt
Nam. BIDV với mục tiêu là ngân hàng chủ lực, có trách nhiệm của quốc gia, góp
phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Trở thành Ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu Việt Nam về thị phần
huy động vốn, tín dụng, dịch vụ, bán lẻ và nằm trong Top 3 ngân hàng dẫn đầu thị
trường về sự hài lòng của khách hàng được đo lường bởi các tổ chức độc lập, có uy
tín.
- Phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, là hoạt
động trụ cột thứ 2 sau hoạt động kinh doanh ngân hàng, có sự gắn kết sản phẩm bảo
hiểm với sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Gia tăng tỷ trọng đóng góp từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm trong tổng thu nhập toàn BIDV.
- Phát triển, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo
sản phẩm dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm, tạo lập và phát triển các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bảo hiểm khép kín; phát triển các sản phẩm hàm lượng công nghệ
cao tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh được thị trường ưa thích sử dụng.
- Chủ động, tích cực hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính ngân hàng
khu vực. Áp dụng và vận hành các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong kinh doanh
ngân hàng hiện đại. Duy trì hệ số CAR theo thông lệ quốc tế và quy định của Ngân
Page 108
94
hàng Nhà nước Việt Nam; nâng cao năng lực quản trị rủi ro, áp dụng đầy đủ quy
định của Basel 2 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (năm 2018).
- Ngân hàng đứng đầu Việt Nam và hàng đầu của Đông Nam Á về mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đem lại tiện ích, dịch vụ tốt nhất, hài
lòng nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế.
- Hoàn thiện mô thức quản trị ngân hàng tuân thủ luật pháp, hoạt động theo
thông lệ, minh bạch, công khai và hiệu quả. Chuyển đổi mô hình tổ chức theo
hướng quản lý tập trung tại Hội sở chính và điều hành hoạt động kinh doanh áp
dụng chiều dọc của mô hình ngân hàng hiện đại, tiên tiến. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh và năng suất lao động.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các kênh phân phối truyền thống
gồm các chi nhánh, phòng giao dịch, các công ty con, công ty liên kết, đồng thời
đẩy mạnh phát triển các kênh phân phối hiện đại như Internet Banking, Mobile
anking, Contact .
- Center, ATM, POS… Tích cực phát triển, mở rộng kênh phân phối, hiện
diện thương mại tại các thị trường trong khu vực và trên thế giới.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn
và thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động ngân hàng
trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc từ tổ
chức chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng
cho mọi nhân viên, thu nhập bình quân đầu người ở mức cao so với thị trường.
- Thương hiệu BIDV được lan tỏa nhận biết sâu rộng với thị trường trong
nước và quốc tế là thương hiệu ngân hàng hàng đầu Việt Nam, được các tổ chức
kinh tế, cá nhân tín nhiệm lựa chọn sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2015 -2020.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân: Tổng tài sản là 20%/năm, nguồn vốn là
20%/năm, tín dụng là 20%/năm, đầu tư là 34%/năm, vốn điều lệ 10%/năm.
+ Khả năng sinh lời: ROA ≥ 0.88%; ROE ≥ 15%;
+ Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ dưới 3%
Page 109
95
+ Lợi nhuận trước thuế: 19%/năm
+ Thu nhập ròng bán lẻ: 28%/năm
3.1.1.2. Tầm nhìn đến năm 2030:
Phấn đấu nằm trong Top 20 ngân hàng lớn nhất Đông Nam Á, Top 100
ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và Top 300 ngân hàng lớn nhất thế
giới về tổng tài sản.
Trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hiện đại có đủ trình độ, năng lực
cạnh tranh cao trong khu vực Châu Á và trên thế giới.
3.1.2. Mục tiêu định hướng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ.
3.1.2.1. Mục tiêu, phương châm kinh doanh.
“Chất lượng - Tăng trưởng bền vững – Hiệu quả - An toàn”
Chất lượng: Nâng cao chất luợng hoạt động thông qua việc thực hiện phân
loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối với dư nợ tín dụng , tăng cường
quản lý và kiểm soát nợ xấu phát sinh. Nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng
cho khách hàng.
Tăng trưởng bền vững: Mở rộng và tăng trưởng thị phần hoạt động, tín
dụng tăng trưởng ổn định, bền vững, đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp năng
lực tài chính và khả năng kiểm soát rủi ro.Tăng thị phần hoạt động dịch vụ, huy
động vốn, tập trung vào các dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ tái chính, gắn tăng
trưởng hoạt động dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại. Tiếp tục mở rộng và
phát triển mạng lưới và các kênh phân phối trên khu vực trọng điểm. Chuyển mạnh
sang cho vay bán lẻ phục vụ dân cư, phục vụ tiêu dùng.
Hiệu quả: Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động. Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,
góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả ngân hàng trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa. Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, tạo cơ
hội phát triển cho mọi nhân viên, thu nhập bình quân đầu người ở mức cao so với
thị trường.
Page 110
96
Tập trung phát triển cho những lĩnh vực, khu vực , ngành nghề, địa bàn có
khả năng sinh lời và nguồn thu tín dụng lớn bảo đảm tăng trưởng nhưng an toàn và
hiệu quả.
An toàn: Nâng cao năng lực tài chính, phấn đấu đạt chỉ số an toàn vốn theo
lộ trình mà ngân hàng nhà nước và hướng dần theo thông lệ chuẩn mực quốc tế.
3.1.2.2. Nội dung các mục tiêu định hướng đối với các lĩnh vực kinh
doanh của BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2015 – 2020.
Từ định hướng chung của toàn hệ thống BIDV đề ra, chi nhánh Phú Mỹ
đang có những định hướng đó là:
Liên tục tăng trưởng và phát triển bền vững và trở thành chi nhánh ngân
hàng TMCP hàng đầu tại địa bàn, tập trung thực hiện tốt các chỉ tiêu: tăng cường
năng lực huy động vốn; gia tăng tỷ trọng huy động vốn và tín dụng bán lẻ; giảm tỷ
trọng dư nợ trung dài hạn; nâng cao chất lượng tín dụng; tăng khả năng sinh lời và
đa dạng hóa nguồn thu nhập. Do đó, trong thời gian tới, BIDV Phú Mỹ cần tập
trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng; kiểm soát nợ xấu và tăng trưởng bền vững.
Để thực hiện các mục tiêu chung của BIDV đề ra, đồng thời đảm bảo hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, chi nhánh đưa ra các mục tiêu tín dụng cụ thể dưới
đây.
- Nguồn vốn: Đáp ứng đủ nguồn vốn cho tín dụng và đầu tư
- Mức tăng trưởng tín dụng: đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đáp ứng yêu cầu
kiểm soát an toàn, hiệu quả với mức tăng trưởng tín dụng bình quân trong giới hạn
20 - 25 % giai đoạn 2015 - 2020.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo trong giai đoạn 2015 -
2020 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 3% theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế.
- Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát quy mô tín dụng trung – dài hạn.
Phấn đấu giai đoạn 2015 - 2020 tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn dưới 30% tổng dư
nợ.
Page 111
97
- Tỷ trọng tài sản đảm bảo: Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, phấn
đấu duy trì tỷ lệ tài sản đảm bảo ở mức 80%.
- Thực hiện nghiêm túc quản lý nợ quá hạn, nợ xấu tuân thủ việc định kỳ
hạn nợ, gia hạn nợ và giãn nợ theo đúng quy định. Phối hợp giữa các phòng ban
liên quan để khắc phục tình trạng chuyển nợ quá hạn chưa đúng thực chất. Trên cơ
sở đó xác định chính xác nợ quá hạn để có cơ sở trích dự phòng rủi ro đúng quy
định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao sức cạnh tranh trên các bình diện: Thị trường, thị phần, sản
phẩm, dịch vụ, hiệu quả kinh doanh gắn với cơ cấu tín dụng, khách hàng, nguồn
thu.
- Ngân hàng xác định danh mục tín dụng ưu tiên đầu tư vào các ngành công
nghiệp chế biến, xuất nhập khẩu sử dụng trọn gói dịch vụ ngân hàng. Song song
với đó là phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp trọn gói các sản phẩm bán
lẻ gồm sản phẩm bảo hiểm và đầu tư cá nhân, trong đó có sản phẩm tín dụng cá
nhân.
- Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ các hệ thống quản
lý, các quy trình nghiệp vụ, tăng cường kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, hoàn
thiện mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hoá.
Để đứng vững và phát triển, đặt ra những thách thức lớn đối với chi nhánh
BIDV Phú Mỹ, khi mà các ngân hàng đang tập trung mở rộng thị phần hoạt động
trên mọi mảng nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong bối cảnh như
vậy, BIDV Phú Mỹ cần xác định rõ ràng một hướng đi phù hợp, củng cố sức mạnh
nội lực, khẳng định khả năng cạnh tranh trên thị trường, chủ động giành nắm các cơ
hội kinh doanh thuận lợi mà môi trường kinh tế mới đưa lại.
Theo quan điểm phòng còn hơn chống, có nghĩa là ưu tiên các giải pháp hạn
chế nợ xấu phát sinh mới. Nhưng song song với hạn chế nợ xấu cũng không làm
ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngân hàng và không làm hạn chế khả năng tiếp cận
nguồn vốn của khách hàng, phải có sự phù hợp giữa hạn chế nợ xấu với yêu cầu
phát triển. Suy cho cùng, trong hoạt động kinh doanh, không thể tránh khỏi rủi ro,
Page 112
98
vì vậy cũng cần phải chấp nhận một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo mục tiêu kinh doanh
hiệu quả an toàn.
3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP
Đầu tư và Phát triển Phú Mỹ.
BIDV Phú Mỹ cần có biện pháp tích cực, phù hợp nhằm hạn chế rủi ro phát
sinh, mà cụ thể là phát sinh các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề. Đây là giải pháp
thường xuyên, đặt ra ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Chi
nhánh cần đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh
doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như khả năng chịu
đựng rủi ro của mình. Chiến lược này nên được xem xét lại hàng năm, phải lập
được kế hoạch xu hướng tổng thể của hoạt động kinh doanh tín dụng. Xây dựng các
giới hạn tín dụng phù hợp với các ngành, sản phẩm, khu vực địa lý: Trên cơ sở các
phân tích, báo cáo về xu hướng phát triển, nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của các
ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm trên thị trường đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng do
tập trung tín dụng vào một số lĩnh vực chủ yếu, đặc biệt là tình trạng nợ xấu tập
trung vào ngành xây lắp, vận tải và ngành nông nghiệp.... như thời gian qua cần
phải xây dựng các giới hạn tín dụng phù hợp đối với các ngành, sản phẩm, khu vực
địa lý.. trong từng thời kỳ nhất định. Để làm được điều này BIDV Phú Mỹ cần phối
hợp với các Phòng ban liên quan thuộc Hội sở chính (ban Quản lý rủi ro tín dụng,
ban Quản lý tín dụng, phòng Pháp chế,...) tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo
sự phát triển của các ngành, thành phần, khu vực kinh tế từ đó đưa ra các giới hạn,
hạn mức tín dụng phù hợp.
Thực tế phân tích về rủi ro tại BIDV Phú Mỹ cho thấy để giảm được rủi ro,
chi nhánh Phú Mỹ nên đa dạng hoá các loại hình khách hàng có chọn lọc, tránh tập
trung vào một nhóm đối tượng khách hàng có ngành nghề liên quan có thể dẫn tới
rủi ro. Do có nhiều khoản vay, nhiều mục đích, nghành nghề khác nhau nên có
nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy cũng có nhiều biện pháp phòng ngừa và xử lý
của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn vốn vay, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi, hạn chế được rủi ro. Ngân hàng cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Page 113
99
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định và đánh giá rủi
ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn
trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước
cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn
thất nhất.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm và đánh giá những khả năng
hiện tại và tiềm tàng của khách hàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn trả nợ
vay. Trên cơ sở đó có dự đoán những khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng và
các có những biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi rủi
ro xảy ra. Mặt khác các phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra chính xác
các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ của khách
hàng.
Chất lượng thẩm định tín dụng phụ thuộc vào ba yếu tố chính sau: Trình độ
của cán bộ thẩm định, nguồn thông tin, các công cụ sử dụng trong thẩm định. Nâng
cao chất lượng thẩm định đòi hỏi phải nâng cao và hoàn thiện 3 yếu tố trên. Khi
phân tích đánh giá một khách hàng cần phải đánh giá được chính xác rủi ro tổng thể
của khách hàng, xác định mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận. Bên
cạnh đó, cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng cần phải nhận thức và hiểu biết
đầy đủ về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, nắm bắt và thực hiện đầy đủ
chức trách nhiệm vụ được giao cũng như hiểu biết về các quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động tín dụng, các chính sách, quy định của BIDV liên quan đến
quản lý rủi ro tín dụng của BIDV cụ thể là quy định về phân cấp thẩm quyền cấp tín
dụng, chính sách cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, các quy định về bảo đảm tiền
vay.., có kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, đã làm qua vị trí cán bộ quản lý khách
hàng, được đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý rủi ro.
Hiện nay, tại chi nhánh cán bộ quản lý khách hàng chủ yếu là các cán bộ mới
nên khả năng thẩm định khách hàng, phương án và dự án sản xuất kinh doanh bị
hạn chế. Thực trạng cán bộ quản lý rủi ro thiếu và ít kinh nghiệm nên khả năng
Page 114
100
phục vụ công tác phân tích và nhìn nhận rủi ro tín dụng còn chưa cao. Vì vậy, phải
rà soát tính toán định biên lao động của phòng quản lý rủi ro để bố trí cán bộ đủ về
số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra để bộ phận quản lý
rủi ro thực hiện tốt chức năng kiểm soát rủi ro trước khi cho vay, các cán bộ quản lý
rủi ro cần đánh giá đầy đủ các nội dung theo mẫu báo cáo thẩm định rủi ro như:
đánh giá phù hợp với các quy định, chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro
hiện hành; đánh giá về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn; thẩm định, đánh giá kết quả
xếp hạng tín dụng của khách hàng; thẩm định việc đánh giá chung về khách hàng;
thẩm định việc đánh giá, phân tích về tình hình tài chính của khách hàng; đánh giá
việc phân tích rủi ro trong giao dịch với khách hàng; đánh giá các biện pháp bảo
đảm tiền vay; đánh giá kết quả thẩm định, phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ.
3.2.2. Thực hiện đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay
Nhằm phân tán rủi ro, không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một mặt
hàng/một ngành/một nhóm khách hàng nào đó, đề phòng trường hợp khi nhóm
ngành/khách hàng đó gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NH. Ngoài ra,
đa dạng hóa các phương thức cho vay như: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
thấu chi, cho vay đồng tài trợ, cho vay trả góp… tạo ra sự thuận tiện cho khách
hàng, luồng tiền vào ra của NH cũng được đa dạng hóa. NH cần áp dụng nhiều
phương thức vay vốn khác nhau, vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo khả
năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của NH. Trong thực tế, có nhiều
khách hàng nợ xấu khi được thay đổi phương thức cho vay kịp thời đã hoạt động
hiệu quả hơn, thanh toán được phần lớn các khoản quá hạn cũ. Như vậy, việc áp
dụng các phương thức cho vay đối với khách hàng hay đối với nhiều phương án
kinh doanh của một khách hàng cũng có thể coi là một biện pháp nhằm phân tán rủi
ro tín dụng, giảm thiểu tối đa phát sinh nợ xấu.
3.2.3. Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, do ngân hàng thiếu
kiểm tra, kiểm soát để khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, hoặc khi kết
Page 115
101
thúc chu kỳ kinh doanh sử dụng vốn vào mục đích khác .... Để phòng ngừa những
rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ trong và sau khi cho vay:
Trong thực hiện giải ngân: thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp
tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ
cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay
có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ.
Thực hiện kiểm tra sau khi cho vay: thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù
hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi
khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế
hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên.
Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ
hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những
khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn
kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng thấp thì mật độ
kiểm tra nhiều hơn, sớm nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế
rủi ro. Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế,
có đánh giá về việc sử dụng vốn, về cân đối hàng tiền, về tài sản bảo đảm của khách
hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực
hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ. Để việc kiểm tra sử dụng
vốn vay có hiệu quả giúp phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, cán bộ tín dụng cần chủ
động đề xuất việc sử dụng một hoặc đồng thời các phương thức kiểm tra khác nhau
như kiểm tra thực tế tại hiện trường, kiểm đếm hàng hóa tại kho hàng, cộng sổ đối
chiếu giá trị trên hóa đơn với thẻ xuất nhập kho và/hoặc kiểm tra sổ sách chứng từ
kế toán Các loại giấy tờ cần được sao chụp lưu giữ để làm căn cứ kết luận việc sử
dụng vốn vay của khách hàng khi kiểm tra sẽ xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi
ro tín dụng để từ đó có được những nhận định trong việc giám sát xếp hạng, đồng
thời thu thập được những thông tin quan trọng, giúp hiểu rõ công việc kinh doanh
của khách hàng đầy đủ hơn. Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu
Page 116
102
hiệu của rủi ro để phát hiện rủi ro và tạo khả năng xử lý chủ động kịp thời các rủi ro
có nguy cơ xảy ra.
Sau đây là một số dấu hiệu liên quan đến khách hàng mà khi kiểm tra trong
và sau khi cho vay, cán bộ tín dụng cần hết sức chú ý phân tích để có thể sớm phát
hiện các rủi ro bất thường kịp thời có biện pháp ứng phó:
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng
Đây là nhóm dấu hiệu dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ
nhanh và trong khoảng thời gian ngắn đến chất lượng tín dụng, có thể chuyển từ
trạng thái bình thường lên cấp độ rủi ro cao, do đó đòi hỏi những phản ứng nhanh,
tích cực và hiệu quả. Nhóm này còn gọi là dấu hiệu cảnh báo sớm, bao gồm các
dấu hiệu sau:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh mà khách hàng không giải thích một cách thuyết phục.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách hàng
không giải thích thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính
đáng.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn.
- Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự
kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn.
- Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất
trong phương án xin vay.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn, đặc
biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
Page 117
103
- Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng với
độ trễ lớn hơn. Các dấu hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận biết nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sâu
sát của cán bộ tín dụng. Nhóm này bao gồm các dấu hiệu sau:
- Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu; tỷ lệ
khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu giảm sút liên tục;
giảm các khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với cường
độ lớn, sự gia tăng khôngcân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ tiền mặt, tăng
doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có.
- Dấu hiệu ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như phát triển đột biến chi
phí quảng cáo, tiếp khách,
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh
chấp trong quá trình quản lý.
- Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Những thay đổi về chính sách của Nhà nước như tác động của thuế, xuất
nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: Tỷ giá, lãi suất, thay đổi công nghệ
sản xuất,tác động bất lợi đến chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ
Hoạt động kiểm tra nội bộ phải tăng cường các đợt kiểm tra định kỳ và đột
xuất để phát hiện các sai sót và cảnh bảo các dấu hiệu vi phạm. Hàng năm bộ phận
kiểm tra nội bộ tại chi nhánh phải kiểm tra được toàn bộ các khoản vay phát sinh để
Page 118
104
phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các vi phạm quy trình quy chế, tránh
để xảy ra hậu quả nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho
ngân hàng. Việc kiểm tra phải tập trung đi sâu vào các nội dung sau:
- Kiểm tra việc chấp hành kỷ cương điều hành và tuân thủ thẩm quyền phán
quyết;
- Kiểm tra chi tiết tại hồ sơ tín dụng (việc chấp hành và tuân thủ các quy
định, quy trình trong hoạt động cấp tín dụng): Công tác thẩm định trước khi cho
vay, bảo lãnh, chiết khấu; kiểm tra trong khi cho vay, bảo lãnh; kiểm tra sau khi
cho vay, bảo lãnh;
- Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh;
- Kiểm tra thực tế khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt
động của khách hàng thì việc phân tính báo cáo tài chính là chưa đủ mà cán bộ quản
lý khách hàng cần phải thường xuyên đi kiểm tra thực tế tình hình hoạt động của
khách hàng, từ đó có thể xác định được sự tồn tại và tình trạng thực tế của nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn nữa việc đi kiểm tra thực tế khách
hàng thường xuyên còn có thể kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác của các
báo cáo tài chính. Qua các đợt kiểm phải thông báo cho cán bộ liên quan công tác
tín dụng toàn Chi nhánh biết các sai sót để rút kinh nghiệm, lưu ý tránh xẩy ra sai
sót tương tự. Phải quan tâm công tác đôn đốc, giám sát quá trình khắc phục sai sót
vi phạm thì mới xử lý kịp thời, dứt điểm các sai phạm.
3.2.5. Tăng cường hơn nữa việc tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo
định kỳ
Cán bộ tín dụng phải coi việc phân tích, phân loại nợ xấu là một công việc
trọng yếu. Đối với từng khoản nợ có vấn đề phải phân tích chi tiết thực trạng tình
hình tài chính của khách hàng, tìm ra nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, khả năng tài
chính của khách hàng có thể thu nợ đến đâu, tìm hiểu rõ đạo đức và gia cảnh của
con nợ. Từ đó giúp cán bộ tín dụng nắm được nguyên nhân phát sinh để có cách
giải quyết cho từng đối tượng cụ thể. Việc phân tích, phân loại nợ xấu phải tiến
hành thường xuyên, liên tục, định kỳ, khi phát hiện ra một sự thay đổi nào phải báo
Page 119
105
cáo lên trên và phải báo cáo về tình hình xử lý nợ, những khó khăn trong quá trình
thực hiện lên ban lãnh đạo BIDV để lấy ý kiến chỉ đạo kịp thời. Bộ phận lý nợ của
chi nhánh cử một vài cán bộ vững vàng nghiệp vụ, thông hiểu từng khách nợ, có
kinh nghiệm trong công tác xử lý nợ để kiểm tra, phân tích các khoản nợ xấu. Tiến
hành phân tích trên nhiều góc độ khác nhau: theo thành phần kinh tế, theo phương
thức cho vay, theo tài sản bảo đảm, theo mức độ rủi ro,... để xác định đúng hướng
xử lý các khoản nợ đó. Đồng thời kiểm tra tính pháp lý hồ sơ đề nghị xử lý nợ của
các phòng tín dụng chuyển đến và tập hợp trình lên ban xử lý nợ cấp trên. Trình tự
này sẽ giúp cho công tác đánh giá chính xác, khả thi.
3.2.6. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng.
Tỷ lệ nợ xấu và số tiền phải trích lập dự phòng là những tín hiệu cảnh báo
mạnh về rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu tăng có nghĩa là rủi ro tín dụng gia tăng và do
vậy cần phải xem xét lại việc quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường giám sát tín dụng.
Cần phải thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh
mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên
quyết chuyển nợ quá hạn, hạ bậc nợ đối với các trường hợp khách hàng, hợp đồng
tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro. Thực hiện trích lập dự phòng nhằm có khả năng
bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Hiện nay, quy định về phân loại nợ của NHNN đã phản ánh tương đối rõ nét
hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên các quy định này vẫn thiên về
định lượng và hầu như rủi ro tín dụng chỉ được phát hiện khi nó đã xảy ra. Việc
không có những tín hiệu cảnh báo sớm sẽ làm cho ngân hàng không điều chỉnh kịp
thời các chính sách về đầu tư, về quản lý rủi ro tín dụng. Vì vậy trong thời gian tới
ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống phân loại nợ có tính cảnh báo cao hơn,
sử dụng kết hợp phương pháp định tính trong phân loại nợ, phân loại nợ doanh
nghiệp dựa trên rủi ro tiềm tàng của khoản vay, tình hình của doanh nghiệp.
Đối với việc trích lập dự phòng rủi ro, cần phải đánh giá lại tài sản đảm bảo
thường xuyên để phản ánh đúng mức độ rủi ro về tài sản đảm bảo. Hiện nay ngân
Page 120
106
hàng chưa có quy định về thời gian tối đa phải đánh giá lại tài sản đảm bảo cho nên
nó vẫn chưa thể phản ánh đúng mức độ rủi ro xảy ra đối với tài sản đảm bảo. Vì vậy
cần phải định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo, có thể tối đa 6 tháng/lần để phải ánh
đúng giá trị tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó cần phải quy định rõ chuẩn mực đối với
tài sản được coi là tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro do tài sản đảm bảo gây ra vì
hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập trong việc xác định quyền sở
hữu, cấp chứng nhận sở hữu tài sản. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng gắn với
xếp hạng doanh nghiệp có thể cấp các tín hiệu nhanh chóng hơn về mức độ rủi ro,
chất lượng tín dụng của ngân hàng và từ đó ngân hàng có thể chủ động, kịp thời đưa
những biện pháp thích hợp đểcó thể ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro tín dụng xảy
ra.
3.2.7. Nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ tín dụng
Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự
thành công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng
có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý tài sản ngân hàng nói riêng có
hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đội ngũ cán
bộ. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, quy trình cho cán bộ tín dụng, nhất là những
cán bộ tín dụng mới. Bên cạnh đó, việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cũng cần
được quan tâm, theo dõi kịp thời diễn biến về tư tưởng để uốn nắn và loại trừ.
Đối với các cán bộ lãnh đạo, cần lựa chọn những nhà lãnh đạo có tầm và có
tâm với nghề. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các buổi học tập về kỹ năng
quản lý, làm việc theo nhóm để nâng cao khả năng quản lý. Tại chi nhánh cũng nên
thường xuyên tổ chức các buổi tự đào tạo nghiệp vụ để đưa ra các kinh nghiệm
trong quá trình tác nghiệp nhằm tránh rủi ro ngân hàng trên hai khía cạnh đó. Để thu
hút được nhân tài qua tuyển dụng mới và sử dụng cán bộ giỏi, cán bộ chủ chốt hoặc
được đào tạo bài bản tránh xu hướng sang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, liên doanh tại Việt Nam, hoặc các NHTM cổ phần mới thành lập. Tại
Page 121
107
chi nhánh phải có cơ chế tuyển dụng cạnh tranh bình đẳng và tuyển dụng được
nhiều cán bộ trẻ có tài năng. Việc tuyển dụng phải đi đôi với việc bố trí công việc
phù hợp để tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực phát huy hết khả năng của
mình, đồng thời nhằm gắn kết người lao động đối với ngân hàng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.1.1. Thực hiện công tác tranh tra giám sát hoạt động các NHTM.
Thường xuyên đẩy mạnh kiểm tra về tuân thủ quy trình, quy định của pháp
luật đối việc cấp tín dụng, giám sát chặt chẽ đối với những TCTD hoạt động kém
hiệu quả , có nợ xấu cao. Kiểm tra việc xử lý nợ xấu theo đúng quy định, giám sát
chặt chẽ việc cơ cấu nợ, chuyển nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro của các ngân
hàng, nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch tránh để xảy ra tiêu cực trong quá
trình xử lý nợ xấu cũng như xử lý rủi ro của ngân hàng.
3.3.1.2. Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh
Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM, NHNN
đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành
khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của
các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi
ro phát sinh nợ xấu. Đây là nội dung rất quan trọng, căn bản thuộc về vai trò của cơ
quan quản lý nhà nước và Hiệp hội ngân hàng. Nội dung này được thể hiện qua các
giải pháp chính dưới đây.
- Thanh tra ngân hàng thực hiện cơ chế giám sát từ xa và thanh tra hội sở
chính các TCTD khi có vấn đề và trên cơ sở rủi ro; đóng vai trò là cơ quan soạn
thảo, trình Thống đốc NHNN ban hành danh mục quy định chuẩn về các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh cho từng loại TCTD, các hình thức xử phạt tương ứng
với mỗi loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh đó, phù hợp với từng thời kỳ và
thông lệ quốc tế tương ứng. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của
Thanh tra nhà nước để phát hiện, cảnh cáo, chấn chỉnh và xử phạt nghiêm các hiện
Page 122
108
tượng cạnh tranh không lành mạnh;
- Yêu cầu các ngân hàng thương mại rà soát, bổ sung cơ chế nghiệp vụ cho
vay theo hướng chặt chẽ, an toàn, đề cao chất lượng tín dụng; đồng thời tăng cường
kiểm toán nội bộ để kịp thời khắc phục các sai phạm và xử lý nợ xấu;
- Phát huy vai trò của Hiệp hội ngân hàng trong việc góp phần chống các
hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Hiệp hội phát hiện và bảo vệ việc cạnh
tranh bình đẳng của mọi hội viên có thành phần sở hữu khác nhau; phổ biến pháp
luật và được hình thành một số thiết chế hưởng lợi chung như: làm đầu mối tổ chức
mua bán nợ tốt, tổ chức đồng tài trợ, hòa giải các bất đồng lợi ích giữa các thành
viên,… Do đó NHNN cần phải phát huy đúng vai trò kiểm tra, kiểm soát có hiệu
quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững
và an toàn.
3.3.1.3. Hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tại CIC của ngân
hàng Nhà nước.
Hoạt động trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) xếp hạng
tín dụng (XHTD) ra đời như là một xu thế tất yếu nhằm hỗ trợ cho các TCTD trong
việc đưa ra quyết định cấp tín dụng và hạn chế nợ xấu phát sinh. Trung tâm đã
không ngừng nghiên cứu phương pháp xếp hạng từ các tổ chức xếp hạng có uy tín
trên thế giới như Moody’s, Standard and Poors, Fitch,… Xây dựng mô hình và thu
thập thông tin để kiểm nghiệm mô hình xếp hạng sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại Việt Nam. CIC trong thời gian qua tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
báo cáo XHTD bằng việc tăng cường đánh giá các thông tin về lịch sử quan hệ tín
dụng, đánh giá về năng lực lãnh đạo của doanh ngiệp (DN) và phân ngành kinh tế
chuyển từ 8 ngành sang 20 ngành kinh tế cho sát với ngành nghề kinh doanh của
các DN tại Việt Nam. Và hiện nay việc cải tiến phương pháp XHTD, từ việc chuyển
từ 20 ngành sang 35 ngành kinh tế kết hợp phân tích các mô hình đánh giá thông tin
phi tài chính, thông tin tài chính, mô hình phân tích thông tin quan hệ tín dụng, mô
hình đánh giá tác động mối liên quan DN, thông tin công ty mẹ - công ty con. Cùng
với việc đưa vào đánh giá các thông tin có giá trị như thông tin tổng hợp phân tích
Page 123
109
ngành, tác động chính sách Nhà nước đến DN, xem xét các thông tin tiêu cực, vi
phạm pháp luật, thông tin đánh giá chuyên gia, tăng giảm hạng DN, báo cáo XHTD
đã được nâng cao về chất lượng và ngày càng được các đối tượng sử dụng đánh giá
cao. Hoạt động XHTD tại CIC mang tính khách quan, đánh giá được mức độ rủi ro,
khả năng trả nợ của khách hàng vay, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động tín dụng tại các TCTD. Với mục tiêu hoàn thiện và nâng cao chất lượng công
tác XHTD, CIC cũng cần tiếp tục nghiên cứu phương pháp xếp hạng, nâng cao chất
lượng báo cáo XHTD, nắm bắt công nghệ để theo kịp với các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế và ngày càng phù hợp với thực tế ở Việt Nam. CIC cần định hướng mở rộng
hoạt động XHTD, tăng độ bao phủ XHTD trong nền kinh tế, hướng đến 100% các
DN đều được đánh giá xếp hạng trong tương lai nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
XHTD cho các TCTD, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu
tại các TCTD, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện các
chính sách vĩ mô, giữ ổn định trong hệ thống ngân hàng. Hiện nay, khó khăn lớn
nhất đối với xếp hạng tín dụng là DN chưa minh bạch trong việc lập báo cáo tài
chính và tỷ lệ báo cáo tài chính của DN được kiểm toán còn thấp. Để khắc phục tình
trạng này và đảm bảo kết quả xếp hạng tín dụng được chính xác, khách quan, ngoài
việc dựa vào báo cáo tài chính và thông tin do DN cung cấp, cần phải có thông tin
từ những nguồn khác để so sánh. Chẳng hạn, đối chiếu báo cáo tài chính gửi từ ngân
hàng thương mại với báo cáo tài chính từ Tổng cục Thống kê và Tổng cục Thuế,
xem xét lịch sử quan hệ tín dụng của DN với các tổ chức tín dụng, xem xét sự thay
đổi về tài chính trong quá trình hoạt động của DN. Với doanh nghiệp hoạt động từ 3
năm trở lên, nếu báo cáo tài chính không trung thực dễ dàng bị phát hiện bởi số liệu
không thống nhất trong các kỳ báo cáo. Hoàn thiện hoạt động XHTD hệ thống
thông tin tín dụng để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể
nghiên cứu chuyển đổi Trung tâm này sang hình thức một công ty cổ phần có sự
góp vốn của các NHTM. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín
nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh,
có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các Công ty
Page 124
110
xếp hạng tín dụng trên thế giới.
3.3.2. Kiến nghị trụ sở chính ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.2.1. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng để hạn chế nợ xấu
BIDV phải xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở phân tích
tình hình kinh doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như
khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nội dung chính sách gồm:
- Hoàn thiện và ban hành các chỉ tiêu rủi ro chính (Key risk indicators) để
kiểm soát định kỳ.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý danh mục tín dụng, tính toán
tổn thất tín dụng theo từng ngành, lĩnh vực. Triển khai các công cụ để quản lý dư nợ
cấp tín dụng theo ngành nghề lĩnh vực theo Nghị quyết của HĐQT.
- Xây dựng và triển khai việc quản lý danh mục cho vay.
- Xây dựng phần mềm quản lý công việc, quản lý phê duyệt, quản lý giới hạn
cấp tín dụng đến từng khách hàng, từng chi nhánh theo thời gian thực.
- Tiếp cận các công cụ, mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế
như: định giá khoản vay (risk pricing model), RAROC.
- Xây dựng/hoàn thiện hệ thống phân tích, đánh giá, cảnh báo sớm rủi ro
ngành nghề, sản phẩm, đối tượng khách hàng, khu vực địa lý.
- Xây dựng mô hình tổ chức phù hợp để kiểm soát rủi ro (tách bạch 3 khâu:
đề xuất, thẩm định rủi ro, tác nghiệp).
- Kiểm soát theo quy trình cấp tín dụng: Trước, trong và sau cho vay.
- Xem xét các hình thức Bảo hiểm tín dụng.
- Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.
- Tăng cường công tác quản lý rủi ro sau khi cấp tín dụng.
- Có biện pháp kiểm soát việc nhiều Chi nhánh cùng cho vay một khách
hàng.
- Rà soát việc thực hiện nhận, định giá TSĐB tuân thủ theo chính sách cấp
tín dụng.
3.3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Page 125
111
- Chính sách tín dụng của BIDV cần phải hoàn thiện những nội dung cơ bản
sau đây:
- Xây dựng quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể,
trong đó kết hợp toàn bộ các giai đoạn từ cung ứng tín dụng đến bảo lãnh, phát hành
L/C, trong đó quy trình phải phù hợp với từng lĩnh vực, gắn liền với nhu cầu của
khách hàng, yêu cầu về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tính đặc thù trong kinh
doanh của từng ngành nghề.
- Tín dụng và dịch vụ là hai hoạt động gắn kết với nhau, để khai thác toàn
diện các tiềm năng hợp tác với khách hàng doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế, quy
trình cung cấp sản phẩm dịch vụ - tín dụng trọn gói bao gồm cung ứng tín dụng và
các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế... Đồng thời triển
khai việc áp dụng lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt theo nguyên tắc gói sản
phầm, dịch vụ thu về. Trên cơ sở sản phẩm, dịch vụ khách hàng sẽ sử dụng của
BIDV như tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, trong nước, mua bán ngoại
tệ...đồng thời với việc triển khai áp dụng các loại phí cam kết, phí trả nợ trước hạn,
phí đầu mối, phí thẩm định dự án, phí cấp hạn mức tín dụng,... BIDV cần xây dựng
chính sách định giá tiền vay linh hoạt đảm bảo mức lãi suất cho vay cạnh tranh nhất
để thu hút khách hàng.
- Đối với tín dụng bán lẻ: BIDV xây dựng, đánh giá hiệu quả và hoàn thiện
cơ chế cho vay mua nhà ở, cho vay mua ô tô, cho thuê tài chính, tín dụng tiêu
dùng,... Việc ban hành sản phẩm phải gắn liền với thực tiễn, theo đó các sản phẩm
khi đưa ra phải được chi nhánh triển khai và được khách hàng chấp nhận. Đối với
mỗi sản phẩm khi đưa ra cần có kế hoạch nghiên cứu lựa chọn địa bàn để triển khai,
lựa chọn khách hàng và đánh giá hiệu quả. Việc mở rộng các sản phẩm phải được
triển khai và cụ thể hoá từng bước, gắn liền với kiểm soát, đánh giá tiện ích và chất
lượng.
3.3.2.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cấp tín dụng, quản lý chất lượng cấp tín dụng.
- Việc áp dụng công nghệ trong cấp tín dụng, đây là phần mềm quản
Page 126
112
lý và thanh toán giúp cho trụ sở chính giám sát được toàn bộ hoạt động và quy trình
nghiệp vụ của tất cả các chi nhánh, giám sát việc cấp hạn mức tín dụng, và các
quyết định phê duyệt. Xuất phát vì nợ xấu phát sinh trong cả quá trình hoạt động
cấp tín dụng bắt đầu từ khâu xử lý thu thập thông tin, củng cố tài liệu cho đến khi
khoản vay được tất toán. Đây là quá trình tác nghiệp do yếu tố con người vận hành
thực hiện, nên nếu xử lý bằng biện pháp thủ công sẽ bị chi phối theo ý chí chủ quan
của từng khâu (nảy sinh việc cấp tín dụng trước sau đó mới hoàn thiện hồ sơ, nên
việc thẩm định không thực chất và dễ xẩy ra rủi ro pháp lý). Nên việc ứng dụng
công nghệ cấp tín dụng, thì từ khâu cập nhật toàn bộ thông tin chính xác đầy đủ, tài
liệu bị số hóa không thay đổi được, nên từ khâu đề xuất đến khâu xét duyệt cuối
cùng buộc cán bộ phải chấp hành nghiêm túc quy định, quy trình, do đó đã phòng
ngừa việc gian lận, tráo đổi hồ sơ tín dụng. Việc áp dụng công nghệ trong cấp tín
dụng, đây là phần mềm quản lý và thanh toán giúp cho trụ sở chính giám sát được
toàn bộ hoạt động và quy trình nghiệp vụ của tất cả các chi nhánh, giám sát việc cấp
hạn mức tín dụng, và các quyết định phê duyệt.
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương
Vướng mắc trong thực tiễn xử lý tài sản đảm bảo (TSĐB) để thu hồi nợ
khiến các tổ chức tín dụng không tiến hành cương chế thu hồi nợ dù được pháp luật
khẳng định song trên thực tế bên nhận thế chấp vẫn khó có thể tiếp cận TSĐB vì
chưa có quyền chủ động trong việc xử lý TSĐB. Bên nhận thế chấp chỉ có trong tay
giấy tờ (Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng gốc của TSĐB) chứ không phải tài sản đảm
bảo nên khi muốn xử lý TSĐB bên nhận thế chấp lại hoàn toàn phụ thuộc vào thiện
chí của bên thế chấp. Nhưng ngay cả khi bên nhận thế chấp thắng kiện nhưng việc
bên giữ tài sản chậm trễ, chây ỳ bàn giao tài sản hay ký vào các giấy tờ chuyển
quyền sở hữu tài sản cũng khiến quá trình xử lý TSĐB dậm chân tại chỗ. Trong khi
đó, từ thực tiễn xử lý TSĐB cho thấy bản thân các tổ chức tín dụng không thể tự
mình xử lý TSĐB đối với những trường hợp bên thế chấp không hợp tác. Những
quy định về sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quân chính quyền (UBND, công an,...)
trong quá trình xử lý TSĐB rất hạn chế. Qua thi hành án dân sự chính quyền chỉ
Page 127
113
can thiệp khi bên phải thi hành án chống đối bằng vũ lực. Ngay cả việc phối hợp
giữa các cơ quan công quyền trong việc xử lý TSĐB còn lúng túng khiến việc xử lý
TSĐB thu hồi nợ vay gặp nhiều khó khăn.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, huyện thị cần tập trung chỉ đạo điều hành
triển khai thực hiện các giải pháp tháo gơ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường và giải quyết nợ xấu.
Các cơ quan chính quyền địa phương và cơ quan công an cần tăng cường
phối hợp, hỗ trợ các ngân hàng thu giữ, xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Các cơ
quan cần phải coi công việc là trách nhiệm và nhiệm vụ của mình khi nhận được đề
nghị của ngân hàng.
Page 128
114
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 được tác giả nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực trạng
phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Mỹ. Chương 3 bao gồm ba nội dung chính là định hướng hoạt động tín
dụng; giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ và những đề xuất – kiến nghị từ tác giả.
Trong nội dung định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ. Tác giả đưa ra các vấn đề về định
hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đến năm 2020, đồng thời những định hướng quản lý rủi ro tín dụng và mục tiêu hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phú Mỹ gắn liền với tình hình thực tiễn của chi nhánh BIDV Phú Mỹ và bối cảnh
chung của nền kinh tế hiện nay.
Nghiên cứu thực hiện thông qua bảng khảo sát và được các chuyên gia về tín
dụng đánh giá và cho điểm. Các nguyên nhân được các chuyên gia đánh giá cao 2
mức điểm (quan trọng và rất quan trọng) trong thang đo likert 5 điểm, nghĩa là các
nguyên nhân này đều quan trọng và tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Trong đó có các nguyên nhân về năng lực của cán bộ nhân viên về chuyên môn; tỷ
lệ nợ xấu/tổng dư nợ; môi trường pháp lý, chính sách nhà nước; khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích lừa đảo là những nguyên nhân được đánh giá có tác động
nhất đối với rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ. Về các giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng gồm có 8 yếu tố cũng được các chuyên gia đánh giá tầm quan trọng khá cao
đều trên mức điểm trung bình chung là (4 điểm) theo thang đo likert 5 mức độ.
Từ những kết nghiên cứu, tác giả đã có những đánh giá và đưa ra các giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ, tác giả đưa ra một số các giải pháp
thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản
lý rủi ro tín dụng; xây dựng chiến lược khách hàng; nâng cao chất lượng thẩm định;
định giá và sử dụng hiệu quả tài sản bảo đảm; kiểm soát có hiệu quả sau giải ngân;
phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng; tăng cường kiểm tra, giám sát tín dụng;
Page 129
115
xử lý có hiệu quả nợ có vấn đề; phân tán rủi ro tín dụng; đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài ra, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Chính phủ, các bộ ngành
liên quan.
Page 130
116
KẾT LUẬN
Sự phát triển của hệ thống NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và sẽ còn có những đóng góp quan trọng với nền kinh tế nước ta.
Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro; những rủi ro này xuất hiện như là một tất yếu cùng với sự phát
triển của nền kinh tế và sự bùng nổ của hệ thống NHTM. Để có thể tồn tại và phát
triển, các NHTM không thể tìm cách để loại bỏ hoàn toàn mà phải tìm cách hạn chế
và ứng phó với nó. Vấn đề là làm cách nào để giảm thiểu rủi ro ở mức độ có thể
chấp nhận được, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng ổn định và phát triển vững
chắc.
Trong thời gian tới, với những diễn biến khó lường của nền kinh tế, hoạt
động kinh doanh của hệ thống NHTM sẽ còn gặp nhiều rủi ro. Để có thể tiếp tục
phát triển và duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững thì chi nhánh cần
tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả, đồng thời không ngừng
đổi mới trong và công tác quản lý điều hành, công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ
phải được chú trọng, cán bộ làm công tác tín dụng phải thật sự có tài và có đức.
Luận văn “Rủi ro tín dụng và những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ” được xây
dựng trên cơ sở kết hợp giữa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ cùng với những kiến thức thu
thập được trong quá trình học tập và kinh nghiệm thực tiễn của tác giả trong công
tác tín dụng. Toàn văn luận văn đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu được đưa ra
những nguyên nhân rủi ro và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nào mang lại
hiệu quả đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú
Mỹ trong giai đoạn tới. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng các
giải pháp đưa ra sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ để từ đó có biện pháp xử lý hiệu
quả, nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân
hàng trong nước cũng như các ngân hàng thương mại nước ngoài vào Việt Nam.
Page 131
117
Rủi ro là một đề tài rộng và phức tạp, cần được hoàn thiện thường xuyên cả về lý
luận và thực tiễn.
Dù bản thân đã cố gắng tìm tòi học hỏi và nghiên cứu, song luận văn không
thể tránh được những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng
góp của Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn./
Xin chân thành cảm ơn!
Page 132
118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cấn Văn Lực (2016), Cơ hội và thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt
Nam trong giai đoạn 2016-2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Banking Vietnam
2016”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Trang 3-5;
2. Nguyễn Hồng Sơn, Trịnh Thị Thanh Mai, Trần Thị Thanh Tú (2015), Phát
triển bền vững ngân hàng Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Trang 92-100;
3. Trường Đaị học Kinh tế, NHNN, Công ty Tài chính quốc tế, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2017), Kỷ yếu hội thảo “Quản trị
ngân hàng hiệu quả”, NXB Khoa học- Kỹ thuật;
4. Lê Văn Hùng (2007), “Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng – nhìn
từ góc độ đạo đức”, Tạp chí ngân hàng .
5. BIDV - Chi nhánh Phú Mỹ Kết quả kinh doanh, Báo cáo hàng năm.
(2013, 2014, 2015, 2016,2017)
6. BIDV - Chi nhánh Phú Mỹ (2013, 2014, 2015, 2016,2017), Báo cáo kết
quả kinh doanh – nguồn phòng kế hoạch tổng hợp.
7. Quyết định số 31/BIDV.PM-QLRR ngày 12/04/2017. Thẩm quyền phán
quyết tín dụng đối với khách hàng tại Chi nhánh Phú Mỹ.
8. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNH của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
(2005), Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
9. Quyết định số: 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
(2005).
10. Luận văn thạc sỹ của tác giả Đồn Quốc Anh, hoàn thành năm 2016
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTMCP Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí
Minh”
Page 133
119
11. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thái,
hoàn thành năm 2007.
Page 134
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính thưa Anh (chị)
Nhằm khảo sát thực tế về những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng, theo
kinh nghiệm của Anh (Chị) đang quản lý và làm việc tại các bộ phận tín dụng và
thẩm định tại ngân hàng. Tôi xin gửi tới quý Anh (Chị) bảng thăm dò ý kiến dưới
đây. Rất mong quý Anh (Chị) dành chút thời gian điền các câu trả lời vào bảng câu
hỏi này
Ý kiến của quý Anh (Chị) là những đóng góp vô cùng quý báu cho quá trình
nghiên cứu đề tài của tôi. Tất cả các ý kiến và mọi thông tin của Anh (Chị) sẽ được
bảo mật, rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.
Xin chân thành cảm ơn quý Anh (Chị)!
Page 135
Phần I: Thông tin đánh giá
Những ý kiến dưới đây được sử dụng để phản ánh đánh giá của bạn về công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Mỹ. Đối với mỗi ý kiến, xin vui lòng tích vào ô theo số từ 1-5 phù hợp:
1- Hoàn toàn không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình thường; 4- Quan
trọng; 5- Rất quan trọng.
Đánh giá tầm quan trọng của một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại
BIDV Phú Mỹ?
1. Đánh giá không chính xác tình hình kinh doanh
của khách hàng có nhu cầu về tín dụng
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
2. Giám sát trước và sau khi cho vay tín dụng lỏng
lẻo
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
3. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ không đủ đáp
ứng
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
4. Năng lực của cán bộ nhân viên về chuyên môn □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
5. Hệ thống thông tin quản lý thiếu minh bạch,
nhiều bất cập
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
6. Công tác thẩm định tài sản thế chấp không chính
xác
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
7. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
8. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
9. Công nghệ thông tin không đáp ứng hỗ trợ quản
lý rủi ro
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
10
.
Môi trường pháp lý, chính sách nhà nước □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
Page 136
11
.
Môi trường tự nhiên □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
12
.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích/lừa đảo □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
Đánh giá một số giải pháp đưa ra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ
13
.
Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
14
.
Đào tạo cán bộ ngân hàng chuyên nghiệp có
chuyên môn
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
15
.
Cập nhật thông tin thường xuyên, liên tục, thông
báo những thay đổi trong các quy định của hoạt
động tín dụng
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
16
.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
hiệu quả
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
17
.
Thành lập bộ phận kiểm tra chéo □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
18
.
Đánh giá tình hình tài chính định kỳ □
1
□
2
□
3
□
4
□
5
19
.
Quy trình thẩm định đảm bảo chính xác, đánh
giá đúng giá trị cho vay
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
20
.
Tăng cường hiệu quả Trung tâm nghiên cứu
BIDV
□
1
□
2
□
3
□
4
□
5
Page 137
Phần II: Thông tin cá nhân
Xin vui lòng tích vào ô phù hợp với thông tin cá nhân của quý Anh/Chị:
1. Trình độ học vấn:
□ THPT □ Cử nhân □ Thạc sỹ □ Tiến sỹ □Khác
2. Số năm kinh nghiệm Anh/Chị làm việc trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng?
□ < 1 năm □ 1-2 năm □ 3-5 năm □ > 5 năm
3. Anh/Chị đang làm việc trong bộ phận/phòng ban nào?
□ Ban Giám đốc □ Phòng QLRR
□ Phòng QLKH □ Phòng QTTD
4. Mong đợi của Anh/Chị từ công tác quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả trong chi
nhánh là gì?
□ Giảm tổn thất tài chính
□ Nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
□ Nâng cao lợi nhuận ròng
□ Cải thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng
□ Cải thiện hình ảnh của ngân hàng
Xin Anh(Chị) vui lòng ghi thêm những ý kiến khác theo quan điểm của Anh(Chị).
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Page 138
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
PHÚ MỸ.
1. Tầm quan trọng của những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Đánh giá không chính xác tình hình kinh
doanh của khách hàng có nhu cầu về tín
dụng
50 3 5 4.26
Giám sát trước và sau khi cho vay tín dụng
lỏng lẻo 50 3 5 4.28
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ không đủ
đáp ứng 50 4 5 4.70
Năng lực của cán bộ nhân viên về chuyên
môn 50 3 5 4.20
Hệ thống thông tin quản lý thiếu minh bạch,
nhiều bất cập 50 3 5 4.32
Công tác thẩm định tài sản thế chấp không
chính xác 50 3 5 4.18
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 50 3 5 4.34
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 50 3 5 4.00
Công nghệ thông tin không đáp ứng hỗ trợ
quản lý rủi ro 50 3 5 4.30
Môi trường pháp lý, chính sách nhà nước 50 3 5 4.26
Môi trường tự nhiên 50 3 5 4.08
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích/lừa đảo 50 3 5 4.32
Valid N (listwise) 50
Page 139
Đánh giá không chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng có
nhu cầu về tín dụng
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 5 10.0 10.0 10.0
Quan trọng 27 54.0 54.0 64.0
Rất quan
trọng 18 36.0 36.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 140
Giám sát trước và sau khi cho vay tín dụng lỏng lẻo
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 10 20.0 20.0 20.0
Quan trọng 16 32.0 32.0 52.0
Rất quan
trọng 24 48.0 48.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 141
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ không đủ đáp ứng
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Quan trọng 15 30.0 30.0 30.0
Rất quan
trọng 35 70.0 70.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 142
Năng lực của cán bộ nhân viên về chuyên môn
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 11 22.0 22.0 22.0
Quan trọng 18 36.0 36.0 58.0
Rất quan trọng 21 42.0 42.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 143
Hệ thống thông tin quản lý thiếu minh bạch, nhiều bất cập
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 9 18.0 18.0 18.0
Quan trọng 16 32.0 32.0 50.0
Rất quan
trọng 25 50.0 50.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 144
Công tác thẩm định tài sản thế chấp không chính xác
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 7 14.0 14.0 14.0
Quan trọng 27 54.0 54.0 68.0
Rất quan trọng 16 32.0 32.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 145
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 6 12.0 12.0 12.0
Quan trọng 21 42.0 42.0 54.0
Rất quan trọng 23 46.0 46.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 146
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 15 30.0 30.0 30.0
Quan trọng 20 40.0 40.0 70.0
Rất quan trọng 15 30.0 30.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 147
Công nghệ thông tin không đáp ứng hỗ trợ quản lý rủi ro
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 3 6.0 6.0 6.0
Quan trọng 29 58.0 58.0 64.0
Rất quan trọng 18 36.0 36.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 148
Môi trường pháp lý, chính sách nhà nước
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 6 12.0 12.0 12.0
Quan trọng 25 50.0 50.0 62.0
Rất quan trọng 19 38.0 38.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 149
Môi trường tự nhiên
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 13 26.0 26.0 26.0
Quan trọng 20 40.0 40.0 66.0
Rất quan trọng 17 34.0 34.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 150
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích/lừa đảo
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 4 8.0 8.0 8.0
Quan trọng 26 52.0 52.0 60.0
Rất quan trọng 20 40.0 40.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 151
2. Tầm quan trọng của những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Hoàn thiện mô hình quản lý rủiro
tín dụng 50 3 5 4.12
Đào tạo cán bộ ngân hàng chuyên
nghiệp có chuyên môn 50 3 5 4.02
Cập nhật thông tin thường xuyên,
liên tục, thông báo những thay đổi
trong các quy định của hoạt động
tín dụng
50 3 5 4.18
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ hiệu quả 50 3 5 4.16
Thành lập bộ phận kiểm tra chéo 50 3 5 4.08
Đánh giá tình hình tài chính định
kỳ 50 3 5 4.20
Quy trình thẩm định đảm bảo chính
xác, đánh giá đúng giá trị cho vay 50 3 5 4.18
Tăng cường hiệu quả Trung tâm
nghiên cứu BIDV 50 3 5 4.26
Valid N (listwise) 50
Page 152
Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 7 14.0 14.0 14.0
Quan trọng 30 60.0 60.0 74.0
Rất quan trọng 13 26.0 26.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 153
Cập nhật thông tin thường xuyên, liên tục, thông báo những thay đổi
trong các quy định của hoạt động tín dụng
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 5 10.0 10.0 10.0
Quan trọng 31 62.0 62.0 72.0
Rất quan trọng 14 28.0 28.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 154
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiệu quả
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 5 10.0 10.0 10.0
Quan trọng 32 64.0 64.0 74.0
Rất quan trọng 13 26.0 26.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Page 155
Thành lập bộ phận kiểm tra chéo
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 10 20.0 20.0 20.0
Quan trọng 26 52.0 52.0 72.0
Rất quan trọng 14 28.0 28.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Đánh giá tình hình tài chính định kỳ
Page 156
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 5 10.0 10.0 10.0
Quan trọng 30 60.0 60.0 70.0
Rất quan trọng 15 30.0 30.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Quy trình thẩm định đảm bảo chính xác, đánh giá đúng giá trị cho vay
Page 157
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 5 10.0 10.0 10.0
Quan trọng 31 62.0 62.0 72.0
Rất quan trọng 14 28.0 28.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Tăng cường hiệu quả Trung tâm nghiên cứu BIDV
Page 158
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Bình thường 5 10.0 10.0 10.0
Quan trọng 27 54.0 54.0 64.0
Rất quan trọng 18 36.0 36.0 100.0
Total 50 100.0 100.0