Mai Thị Thảo - KT2 Quy định: - BC - TNHH CÁC CHỮ VIẾT TẮT : Báo cáo : Trách nhiệm hữu hạn Luận văn tốt nghiệp - - - - - - - - BCKQKD CĐKT LCTT VLĐ VCĐ TSNH TSDH XDCB : Báo cáo kết quả kinh doanh : Cân đối kế toán : Lưu chuyển tiền tệ : Vốn lưu động : Vốn cố định : Tài sản ngắn hạn : Tài sản dài hạn : Xây dựng cơ bản Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 1
111
Embed
Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Mai Thị Thảo - KT2
Quy định: - BC
- TNHH
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Báo cáo
: Trách nhiệm hữu hạn
Luận văn tốt nghiệp
-
-
-
-
-
-
-
-
BCKQKD
CĐKT
LCTT
VLĐ
VCĐ
TSNH
TSDH
XDCB
: Báo cáo kết quả kinh doanh
: Cân đối kế toán
: Lưu chuyển tiền tệ
: Vốn lưu động
: Vốn cố định
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Xây dựng cơ bản
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 1
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. DANH MỤC SƠ ĐỒSơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ của công ty:
2. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm
2007-2009
Bảng 3: Tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2007-2009
Bảng 4: Bảng phân tích các khoản phải thu
Bảng 5: Bảng phân tích các khoản phải trả.
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm
2007-2009:
Bảng 7: Bảng tính các hệ số.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 2
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một
nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ đào thải bởi
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến s ự s ố n g
còn đối v ới nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của t ừng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện
được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đ ó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạchđịnh phương án hành động phù hợp cho
tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường
tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 3
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Bàn Tay Việt em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính t ại
công ty TNHH Bàn Tay Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ
xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đ ó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp,
các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp
các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động
của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đ ó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra, còn sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số,
phương pháp liên hệ, cân đối.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Công ty TNHH Bàn Tay Việt là một doanh nghiệp kinh doanh cả thương mại và sản
xuất, tuy nhiên đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính
của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tình hình tài chính trong từng lĩnh vực
hoạt động.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 4
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONGCÁC DOANH NGHIỆP
1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp:
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà
nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách
kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi
thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư
liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt
động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp
vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ; đồng thời v ừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài
chính nhàn rỗi c ủa xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 5
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân
phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt,
lãi cổ phần,…
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ
doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Đểcó đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu v ốn, lựa
chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy
trì và thúc đẩy s ự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền
của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người
lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của
doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền v ới những đặc điểm v ốn có
của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài
chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành
đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 6
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn,
kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ
tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt
động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để
đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đ ó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Hay nói cách
khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài
chính “biết nói”để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý
doanh nghiệp đó.
2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần
phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 7
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mớiđánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối,
sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí
nghiệp. Trên cơ sở đ ó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh
nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn v ốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc s ử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng
tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
3.1. Mục tiêu:
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 8
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị “ Phân tích báo cáo tài chính” nhằm mục tiêu sau:
Tạo thành các chu kỳ đ ánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu t ư, tài trợ, phân
chia lợi tức, cổ phần,…
Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối v ới đơn v ịchủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự
an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đ ánh giá
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, c ũng như quyết định việc
phân phối k ết quả kinh doanh.
Đối v ới nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của
họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và
khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu,
khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết
định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn
của lượng vốn đầu tư, kế đ ó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua
các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và
đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối v ới c ơ quan chức n ăng: Như cơ quan thuế, thông
qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 9
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống
kê, chỉ số thống kê,…
3.2. Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm
các nội dung sau:
Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích khả năng sinh lời.
Dự đ oán nhu cầu tài chính.
4. Dự báo tài chính:
Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó là giai
đoạn cuối cùng của công việc, là những tư duy về việc thực hiện các cân bằng tài
chính, dự đoán khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của doanh
nghiệp.
5. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp:
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó
chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là
bảng cân đối k ế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình
bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thờiđiểm nhất định nào đó.
Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 10
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh
doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
5.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông
qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đ ó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn,
khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cânđối kế toán gồm:
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có
thể đ ánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh
nghiệp hiện có đang tồn t ại d ưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng
của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà
quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 11
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo kết quả hoạtđộng kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạtđộng kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạ tđộng tài chính và các hoạ tđộng khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số
phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
6. Phương pháp phân tích:
6.1. Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khoản mục nàođó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặcđiểm
về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu
tài chính, từ đ ó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau
khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra
những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y1/ Y 0 * 100%
6.2. Phân tích xu hướng:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 12
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá
các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
này được dùng để so sánh một s ự kiện kéo dài trong nhiều n ăm. Đây là thông tin
rất c ần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
6.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện b ằng một
t ỷlệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng
thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng
thấy được k ết c ấu c ủa t ừng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
6.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sauđây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếuđược sử dụng phân tích tài chính:
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.
6.5. Phương pháp liên hệ - cânđối:
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng
hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích
tản mạn và không hữu ích.
7. Phương pháp dự báo:
7.1. Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 13
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Đây là phương pháp toán học được vận d ụng trong phân tích kinh tế. Việc s ử dụng
phương pháp này sẽ giúp chúng ta biết được xu hướng biến động của các khoản mục,
chỉ số qua các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tương lai.
7.2. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:
Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối quan hệ
giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong tương lai.
Các hệ số của tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí khả biến và hầu hết đối với tài
sản lưu
động và nợ ngắn h ạn đều chịu ảnh hưởng trực tiếp t ừ sự biến động của doanh thu.
Tất nhiên, không phải tất cả các khoản mục đều chịu ảnh hưởng này và chắc chắn là
một vài dự báo cần được tính toán một cách độc lập. Dù vậy phương pháp tỷ lệ phần
trăm so với doanh thu là một phương pháp đơn giản, cho phép dự báo hầu hết các
biến số tài chính quan trọng.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng
thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng
thấy được k ết c ấu c ủa t ừng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
7.3. Phương pháp cảm tính:
Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi cuả thị trường trong tương lai và
bằng cảm tính chúng ta có thể ư ớc đoán mức độ thay đổi của các khoản mục trong
năm tiếp theo.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 14
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠICÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT
I. Đặc điểm chung của công ty TNHH Bàn Tay Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty TNHH Bàn Tay Việt chính thức được Phòng Đăng ký Kinh doanh
của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh vào ngày 07 tháng 03 năm 2002.
- Với tên gọi là: Công ty TNHH Bàn Tay Việt
Tên giao dịch: Viethands company limited
Tên viết tắt: Viethands co.,ltd
- Trụ sở chính tại: Số 03- Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
II. Bất động sản đầu tưNguyên giáGiá trị hao mòn lũy kế(*)III. Các khoản đầu tư tài chính
0.000.0072.265.000
0.000.00128.000.000
0.000.000.00
dài hạn
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 30
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Đầu tư dài hạn khác 72.265.000 128.000.000 0Dự phòng giảm giá đầu tư tài 0.00
chính dài hạn (*)
0.00 0.00
IV. Tài sản dài hạn khácPhải thu dài hạnTài sản dài hạn khácDự phòng phải thu dài hạn khó
221.568.000204.700.00016.868.0000.00
335.587.560270.025.56065.562.0000.00
230.427.879204.427.87926.000.0000.00
đòi(*)Tổng cộng tài sản 13.200.053.748 13.665.424.444 13.142.636.234Nguồn vốnA. Nợ phải trảI. Nợ ngắn hạnVay ngắn hạnPhải trả người bánNgười mua trả tiền trướcThuế và các khoản phải nộp nhà
Dự phòng phải trả ngắn hạnII. Nợ dài hạnVay và nợ dài hạnQuỹ dự phòng trợ cấp mất việc
0.00613.205.0000.000.00
0.00644.076.668268.005.0000.00
0.00258.866.02468.990.0000.00
làmPhải trả dài hạn khácDự phòng phải trả dài hạnB. Vốn chủ sở hữuI. Vốn chủ sở hữuVốn đầu tư của chủ sở hữuThặng dư vốn cổ phầnVốn chủ sở hữu khácCổ phiếu quỹ(*)Chênh lệch tỷ giá hối đoáiCác quỹ thuộc vốn chủ sở hữuLợi nhuận sau thuế chưa phân phốiII. Quỹ khen thưởng và phúc lợiTổng nguồn vốn
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm như sau:
2007: = 7.965.981.231/7.630.054.431 = 1,04
2008: = 9.501.906.748/9.059.823.148 = 1,05
2009: = 10.823.060.718/10.043.447.298 = 1,08
-> Trong năm 2007 nếu bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1 đồng chi phí thu
lại 1,04 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2008 thì cứ 1 đồng chi phí thu lại được 1,05
đồng doanh thu tăng 0,01 đồng so với năm 2007. Và đến năm 2009 tăng 0,03 đồng so
với năm 2008.
Ta thấy chi phí bỏ ra thấp hơn với khoản thu thu về, nhưng với mức rất thấp. Để đạt
được chi tiêu này cao hơn công ty cần có các chính sách nhằm thu hút khách hàng đẩy
mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được doanh thu cao hơn, đồng thời
công ty cũng cần đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí.
*. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Sức sinh lời của tài sản(ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân
Ta có: ROA 2007 = 335.926.800/13.142.636.234 = 0,026
ROA 2008 = 442.083.600/13.665.424.444 = 0,032
ROA 2009 = 779.613.420/13.200.053.748 = 0,059
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 42
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
-> Từ kết quả ta thấy. Trong năm 2007 khi đưa vào 1 đồng tài sản cho sản xuất thu lại
0,026 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2008 sức sinh lời của tài sản tăng lên và cứ 1
đồng tài sản đưa vào sản xuất đem về cho doanh nghiệp 0,032 đồng lợi nhuận sau
thuế. Năm 2009 doanh nghiêpk đưa vào sản xuất 1 đồng tài sản thì nó tạo ra cho
doanh nghiệp 0,059 đồng doanh thu. Sức sinh lời của tài sản tăng dần qua các năm
hoạt động của doanh nghiệp, song lợi nhuận sau thuế mang về cho doanh nghiệp vẫn
chưa cao. Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng tài sản.
Vòng quay của tài sản
(sức sản xuất của tài sản)
= Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản
-> Kết quả tính toán như sau:
Năm 2007 = 7.586.000.000/13.142.636.234 = 0,58
Năm 2008 = 8.982.000.580/13.665.424.444 = 0,66
Năm 2009 = 10.002.005.898/13.200.053.748 = 0,76
Ta thấy vòng quay của tài sản tăng dần qua các năm. Trong năm 2007 tài sản quay
0,58 vòng, nhưng đến năm 2008 tăng lên thành 0,66 vòng và đến năm 2009 tăng
thành 0,76 vòng. Tuy số vòng quay của tài sản tại doanh nghiệp có tăng nhưng trong
1 năm tốc độ quay chưa đạt được 1 vòng.
Điều này cũng đồng nghĩa với năm 2007 doanh nghiệp đưa 1 đồng tài sản vào sản
xuất chỉ đem lại cho doanh nghiệp 0,58 đồng doanh thu thuần, 2008 thì đem lại số
doanh thu thuần cho doanh nghiệp là 0,66 đồng và đến năm 2009 thì để thu được 0,76
đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải đầu tư 1 đồng tài sản -> Công ty cần đưa ra
các biện pháp cụ thể và có hiệu quả hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sửa dụng tài sản
tại đơn vị.
Sức hao phí của TS so với DTT = Tổng TS bình quân/ Tổng DTT
Năm 2007 = 13.142.636.234/7.586.000.000 = 1,73
Năm 2008 = 13.665.424.444 /8.982.000.580 = 1,52
Năm 2009 = 13.200.053.748 /10.002.005.898 = 1,32
Trong năm 2007, để có 1 đồng doanh thu công ty cần đầu tư 1,73 đồng tài sản.
Nhưng đến năm 2008, công ty chỉ đầu tư 1,52 đồng tài sản thì sẽ thu được 1 đồng
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 43
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
doanh thu. Đến năm 2009 thì để thu lại 1 đồng doanh thu công ty phải đầu tư 1,32
đồng tài sản. Như vậy mức độ đầu tư tài sản vào sản xuất kinh doanh của công ty vẫn
còn cao. Công ty cần có biện pháp sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
*. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Tài sản cố định hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
của nền kinh tế. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và không bị thay đổi
hình thái vật chất ban đầu.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản sánh khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất cứ nguồn vốn nào thì việc sử dụng tài
sản cố định cũng phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần/ Nguyên giá TSCĐ
Cụ thể: Sức sản xuất của TSCĐ:
Năm 2009 = 10.002.005.898/2.356.129.960 = 4,25
Năm 2008 = 8.982.000.580/2.231.124.760 = 4,03
Năm 2007 = 7.586.000.000/2.088.129.960 = 3,63
Từ kết quả trên ta thấy: Năm 2007 cứ bình quân 1đồng nguyên giá TSCĐ đưa
vào sản xuất sẽ đem lại 3,63 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2008 tăng lên 0,4 đồng
so với năm 2007, doanh nghiệp đã tận dụng hầu hết các tài sản của
mình cho hoạt động sản xuất, đồng thời doanh nghiệp cũng cố gắn đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm tạo thêm doanh thu. Và kết quả đến năm 2009 cứ 1 đồng TSCĐ đưa vào
sản xuất đem lại cho doanh nghiệp 4,25 đồng doanh thu.
-> Để có thể nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ doanh nghiệp cần đẩy mạnh
hơn nữa việc tăng sản lượng bán ra kết hợp với giảm tuyệt đối TSCĐ thừa không cần
dùng vào sản xuất nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 44
Mai Thị Thảo - KT2
Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế
Luận văn tốt nghiệp
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2009 = 1.039.4784.560/2.356.129.960 = 0,44
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2008 = 614.005.000/2.231.124.760 = 0,28
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2007 = 466.565.000/2.088.129.960 = 0,22
Theo kết quả tính toán ta thấy sức sinh lời của TSCĐ khi đưa vào sản xuất qua
các năm tăng nhưng với mức tăng không đáng kể, như năm 2007 cứ 1 đồng TSCĐ
đưa vào sử dụng tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận trước thuế, đến 2008 hệ số này được nâng
lên thành 0,28 và đến năm 2009 sức sinh lời đạt 0,44.
-> Để có thể nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần nâng cao lợi nhuận thuần,
đồng thời cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn nữa.
Bên cạnh đó của TSCĐ cúng là nhân tố doanh nghiệp quan tâm.
Sức hao phí của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận trước thuế
Cụ thể như sau: Năm 2009 = 2.356.129.960/1.039.484.560 = 2,27
Năm 2008 = 2.231.124.760/614.005.000 = 3,63
Năm 2007 = 2.088.129.960/466.565.000 = 4,48
Nghĩa là trong năm 2007 để có được 1 đồng lợi nhuận trước thuế cần bỏ 4,48 đồng
TSCĐ, 2008 cần 3,63 đồng TSCĐ để có được 1 đồng lợi nhuận trước thuế và đến
năm 2009 để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế cần giảm xuống còn 2,27 đồng TSCĐ.
Nhưng ta thấy tỷ lệ TSCĐ đưa vào sản xuất để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế vẫn
khá cao, doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm hợp lý .
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần/VCĐ bình quân
Năm 2007 = 7.586.000.000 /2.054.649.969 = 3,69
Năm 2008 = 8.982.000.580 /2.133.169.520 = 4,21
Năm 2009 = 10.002.005.898 /1.752.273.960 = 5,71
Ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2007 là 3,69 nhưng đến năm 2008
bằng 4,21 và năm 2009 là 5,71. Để có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình sử
dụng VCĐ, ta xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ = Lợi nhuận trước thuế/VCĐ bình quân
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 45
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Năm 2007 = 466.565.000/2.054.649.969 = 0,23
Năm 2008 = 614.005.000/2.133.169.520 = 0,29
Năm 2009 = 1.039.484.560/1.752.273.960 = 0,59
-> Như vậy, công ty không những sử dụng tiết kiệm mà còn nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ. Tổng hợp các số liệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ bình quân tăng vào năm
2009.
*. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Nguồn VLĐ của công ty được dùng để đảm bảo cho TSLĐ và là yếu tố quyết định
đến việc thực hiện hoạt động của công ty. Vì vậy nâng cao sử dụng VLĐ là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Để đánh giá chính xác về việc sử dụng VLĐ ta
cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của VLĐ = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân
Sức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế/VLĐ bình quân
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân
Thời gian 1 vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích/ số vòng quay của VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân/ Tổng doanh thu thuần
Ta có bảng 7: Bảng tính các hệ số.
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 46
Mai Thị Thảo - KT2
Năm
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu 2009 2008 2007
1.Doanh thu thuần về bán hàng 10.002.005.898
và cung cấp dịch vụ
8.982.000.580 7.586.000.000
2. Tổng Lợi nhuận trước thuế3. VLĐ bình quân4. Sức sản xuất của VLĐ (1/2)5. Sức sinh lời của VLĐ (2/3)6. Số vòng quay của VLĐ (1/3)7. Thời gian 1 vòng quay8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
1.039.484.56011.447.779.7889,620,0910,8744181,14
614.005.00011.532.524.924
14,630,0530,7794691,28
466.565.00011.087.986.265
16,260,0420,6845341,46
Từ bảng trên ta thấy:
Sức sản xuất của VLĐ của năm 2008 giảm 1,63 so với năm 2007, điều đó cho
thấy trong cứ 1 đồng VLĐ năm 2008 đã mang lại 14,63 đồng doanh thu thuần giảm
1,63 đồng so với năm 2007. Và năm 2009 giảm 5,01 so với năm 2008, khi đầu tư 1
đồng VLĐ vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại cho công ty 9,62 đồng, giảm 5,01
đồng so với năm 2008.
Sức sinh lời của VLĐ của năm 2007 là 0,042, đến năm 2008 tăng 0,011 so với
năm 2007 và bằng 0,053. Bên cạnh đó, sức sinh lời của VLĐ năm 2009 cũng tăng lên
0,091với mức tăng tương đương là 3,8%.
Số vòng quay của VLĐ qua 3 năm đều có sự biến động tăng. Cụ thể, trong
năm 2007 VLĐ quay được 0,684 vòng, đến năm 2008 tăng lên thành 0.779 vòng và
đến năm 2009 được 0.874 vòng. Nguyên nhân là do công ty đã có các biện pháp tích
cực trong thu hồi nợ do đó thời gian của 1 vòng quay giảm từ 534 ngày của năm 2007
xuống còn 469 ngày trong năm 2008. Và đến năm 2009 còn 418 ngày.
Bên cạnh đó, ta thấy hệ số đảm nhiệm của VLĐ giảm từ năm 2007->2009, đây là điều
tốt. Thực tế trong năm 2007 để có 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 1,46 đồng
VLĐ nhưng đến năm 2008 công ty chỉ bỏ ra 1,28 đồng VLĐ thì đạt được 1 đồng
doanh thu. Và đến năm 2009, công ty chỉ bỏ ra 1,14 đồng VLĐ để có 1 đồng doanh
thu. -> Qua việc phân tích trên ta thấy: tình hình sử dụng VLĐ của công ty tương đối
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 47
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
tốt. Song, để đánh giá chính xác hơn ta cần đi sâu vào phân tích nguyên nhân ảnh
hưởng của nó, việc tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ có ảnh hưởng gì đến lợi nhuận
không?.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm nhu cầu về vốn. Giả
sử với tốc độ vốn không tăng mà công ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng
doanh số hoạt động dẫn đến lợi nhuận tăng. Thực tế từ công thức hệ số luân chuyển
của VLĐ (Số vòng quay của VLĐ) ta có:
Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * số vòng quay của VLĐ
Khi tốc độ luân chuyển không đổi thì:
Số doanh thu thuần mất đi khi tốc độ luân chuyển tăng = VLĐ bình quân * (Số
vòng quay kỳ phân tích – số vòng quay kỳ gốc)
Như vậy:
-Trong năm 2008 số = 11.532.524.924 * ( 0,779-0,684) = 1.095.589.868 (đồng)
doanh thu mất đi
khi tăng tốc độ luân chuyển
- Trong năm 2009 số = 11.447.779.788* ( 0,874-0,779) = 1.087.539.080 (đồng)
doanh thu mất đi
khi tăng tốc độ luân chuyển
->Như vậy: trong năm 2008 và 2009, tốc độ luân chuyển của VLĐ tăng là do
doanh thu thuần tăng. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng giảm thiểu các khoản chi
phí. Việc giảm số vòng quay của VLĐ hay tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ của năm
2008 và 2009 đã làm tiết kiệm số VLĐ cho công ty là:
N= Doanh thu thuần * ( Thời gian 1 vòng - Thời gian 1 vòng luân
Thời gian của kỳ phân tích luân chuyển kỳ gốc chuyển kỳ phân tích )