TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------ --------------------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BẢN NHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THÚY HẰNG NGUYỄN VĂN THÀNH MSSV: 4053629 LỚP: KT0520A1 Cần Thơ 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------ ---------------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BẢN NHÁP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THÚY HẰNG NGUYỄN VĂN THÀNH MSSV: 4053629 LỚP: KT0520A1 Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 1 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh
nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ
hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tạo được một chổ đứng trên
thương trường. Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp
phải hiểu rõ về tình hình tài chính của mình như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là rất cần thiết, nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng đắn để
đưa ra những chính sách thích hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao
nâng lực tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát
huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp mình
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế
quốc gia.
Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích
báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
và từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân nên em
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Căn cứ khoa học: Dựa trên những kiến thức đã học ở trường trọng tâm là
môn Quản Trị Tài Chính, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh và Kế Toán Tài
Chính. Thông qua các lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính để tính được các tỷ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 2 SVTH: Nguyễn Văn Thành
số tài chính, phương pháp phân tích sơ đồ Dupont… ngoài ra còn có một số tài
liệu tham khảo khác.
- Căn cứ thực tiễn: Dựa trên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian 3 năm gần đây thông qua các bảng báo cáo tài chính được các kế
toán viên tổng hợp lại như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh
và cả những mặt yếu kém, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn t ài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên sẽ đề ra những biện pháp cải thiện
những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cũng cố và vững mạnh hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Giả thuyết cho rằng khả năng tài chính của công ty luôn ổn định và có xu
hướng phát triển. Để kiểm định điều này, chúng ta tiến hành thực hiện một số
phương pháp phân tích dựa trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Sự biến động của nguồn tài chính như thế nào?
+ Cơ cấu nguồn tài chính có hợp lý hay không?
+ Vấn đề sử dụng tài chính có hiệu quả như thế nào?
+ Những thế mạnh và mặt yếu kém về tài chính của công ty là do đâu?
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 3 SVTH: Nguyễn Văn Thành
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, số
184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
- Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong
khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 02/02/2009 và kết thúc vào ngày
02/05/2009.
- Thu thập số liệu về tình hình tài chính của công ty từ năm: 2006 – 2008.
1.4.3. Đối tượng
Là tình hình tài chính của công ty
1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham khảo tiểu luận tốt nghiệp: “
Phân tích hình tài chính công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” thời gian từ 2004 –
2006 của Đặng Hoàng Hiếu, lớp kế toán 2003.
Trong bài tiểu luận, tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang thông qua những nội dung sau:
- Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình lợi nhuận.
- Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu như: khả năng thanh toán, tỷ số hoạt
động, tỷ số sinh lời, tình hình đầu tư và các đòn bẩy hoạt động.
Kết quả tác giả đã đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau:
+ Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm điều tăng. Trong đó
nguồn vốn tăng là do nợ phải trả luôn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Đây là
vấn đề không tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí tài chính tăng.
+ Lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn chi phí.
+ Tình hình khả năng thanh toán của công ty chỉ ở mức chấp nhận được
nhưng vẫn chưa cao. Đòi hỏi công ty cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa trong việc
giải quyết vấn đề thanh toán của mình.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 4 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tổng hợp các phương pháp
phân tích cho phép kiểm tra, so sánh và đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện tại, cũng như dự đoán tài chính trong tương lai, giúp nhà quản lý đưa ra các
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, từ đó đề xuất những biện
pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả
sử dụng vốn.
2.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính là tập hợp những văn bản đặc biệt của hệ thống
kế toán, được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực.
Người ta gọi các báo cáo tài chính là hệ thống vì người ta muốn nhấn mạnh đến
sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung
cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể nào có
được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự
kế hợp giữa các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan
trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu
gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn, tức nguồn hình thành nên
tài sản, gồm nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu. Khi phân tích bảng cân đối kế
toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vân đề cơ bản sau:
+ Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 5 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh.
+ Khái quát xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghệp.
+ Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính.
2.1.2.2. Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của kết quả hoạt
động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo
quy định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng – VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
+ Xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm nay với
năm trước. Đặc biệt chú ý đến tình hình doanh thu, doanh thu thuần, chi phí, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
+ Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty.
2.1.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần
thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan
tâm của nhiều đối tượng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối được lượng tiền mặt một
cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính. Nói cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra
tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời
điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn.
2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 6 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo
tài chính không thể hiện hết được
2.1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính
2.1.3.1. Ý nghĩa
a) Đối với doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp
thưc hiện tốt chức năng giám đốc và kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tốt tiềm năng của doanh
nghiệp.
b) Đối với các đối tượng bên ngoài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ với các
nhà cung cấp vật liệu, nhà đầu tư, ngân hàng v.v…Các tổ chức này thường dựa
và tình hình tài chính để đưa ra quyết định về cung cấp các yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp.
2.1.3.2. Mục đích
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
họ cần quan tâm.
2.1.3.3. Nội dung
Nội dung phân tích gồm:
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 7 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang qua 3 năm ( 2006 – 2008 )
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả và xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Trong bài phân tích tình hình tài chính này, chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang.
+ Phân tích theo chiều dọc: Nhằm đánh giá quan hệ kết cấu và biến động
kết cấu của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối là số
tương đối trên cùng một hàng trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến
động của từng chỉ tiêu.
2.2.3.2. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và cả
công tác kế toán để nghiên cứu mối quan hệ cân đối về lượng của các yếu tố với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
a) Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
- Vốn luân chuyển ( đồng)
Là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
phản ảnh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Vốn
luân chuyển càng lớn thì khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp càng
cao.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 8 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Khả năng thanh toán vốn lưu động ( lần )
Trong tổng tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều khoản mục có tính thanh khoản
khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền để trả nợ.
- Khả năng thanh toán hiện hành ( lần )
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
Hệ số này phản ảnh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các
tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Hệ số này càng lớn thể hiện
khả năng thanh toán càng cao.
Tuy nhiên, hệ số này quá lớn sẽ gây mất cân đối trong quá trình sử dụng
vốn, khi tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền có thể không mang lại hiệu quả
trong kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này >= 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán.
Nếu tỷ lệ < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên,
nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi cao thì doanh nghiệp được đánh giá
là hoạt động không hiệu quả.
- Khả năng thanh toán vốn bằng tiền ( lần)
Khả năng thanh toán hiện hành Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn =
Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn =
Khả năng thanh toán vốn bằng tiền Tiền & khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn =
Khả năng thanh toán vốn lưu động Tiền & khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 9 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Tỷ lệ này > 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao lại là điều
không tốt vì điều này xảy ra tình trạng ứ động vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
b) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho ( vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, tỷ
số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Vì hàng tồn kho
quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và
vốn lưu động ở hàng tồn kho. Thông thường số vòng quay hàng tồn kho của
doanh nghiệp lớn hơn 6 là tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân ( ngày )
Trong đó:
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu, tỷ số
này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
- Vòng quay tài sản cố định ( vòng )
Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nó cho biết
một đồng giá trị tài sản cố định dùng để đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày =
Doanh thu bình quân ngày Tổng doanh thu thuần
360 =
Số vòng quay tài sản cố định Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định bình quân =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 10 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Vòng quay tổng tài sản ( vòng )
Hệ số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản
hay nói cách khác: một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay khoản phải thu ( vòng )
Vòng quay các khoản phải thu đo lường tốc độ luân chuyển của các khoản
phải thu, số vòng quay ngày càng lớn thì hiệu quả của việc thu hồi vốn càng tăng.
- Vòng quay vốn lưu động ( vòng )
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, việc tăng
vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể
giúp doanh nghiệp giảm một lượng vốn cần thiết trong kinh doanh trên cơ sở vốn
hiện có.
c) Nhóm tỷ số quản trị nợ
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%)
Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp hay cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng tài sản ở
mức độ nào.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( lần )
Tỷ số này dùng để so sánh giữa nợ và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Tỷ số này càng cao sẽ mang lại hiệu quả
cho chủ sở hữu càng lớn trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh
Số vòng quay tổng tài sản Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân =
Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân =
Tỷ số nợ trên tổng tài sản Nợ phải trả x 100%
Tổng tài sản =
Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 11 SVTH: Nguyễn Văn Thành
doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số này càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm
bảo trong trường hợp hoạt động kinh doanh giảm và bị thua lỗ.
- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ( lần )
Đo lường khả năng thanh toán lãi vay của lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này
được các nhà cung cấp tín dụng rất quan tâm.
d) Nhóm tỷ số sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
Tỷ số này dùng để đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tao được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu =
Khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay =
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
Lợi nhuận ròng x 100%
Doanh thu thuần =
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
Lợi nhuận ròng x 100%
Tổng tài sản bình quân =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 12 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2.2.3.4. Phương pháp thay thế
Đây là phương pháp dùng để đánh giá sự biến động của từng nhân tố được
cấu thành trong những khoản mục nhất định, khi chúng có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau.
2.2.3.5. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương quan
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem
xét được mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hiệu
suất sử dụng vốn tài sản.
Hình 1: Sơ dồ Dupont
Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần
Doanh thu thuần/Tổng tài sản X
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng x 100% =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 13 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đơn vị: Công ty cổ phần vật
tư Hậu Giang
Tên tiếng anh: Hau Giang
Material Joint – Stock Company.
Trụ sở chính: 184 Trần Hưng
Đạo, Phường An Nghiệp, TPCT.
Công ty được thành lập theo quyết định số 245/VT – QĐ vào ngày
03/03/1976 do Bộ Vật Tư ký trên cơ sở sát nhập 5 đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật
TP Cần Thơ, công ty xăng dầu TP Cần Thơ, công ty vật tư tỉnh cần Thơ, công ty
xăng dầu tỉnh Cần Thơ và công ty xăng dầu tỉnh Sóc Trăng. Kể từ ngày thành lập
đến nay công ty đã trãi qua các giai đoạn khác nhau về tên gọi và đường lối hoạt
động.
- Giai đoạn từ năm 1976 – 1986: Khi mới thành lập, trụ sở đặt tại số 135
đường Trần Hưng Đạo, Cần Thơ, với gần 500 cán bộ công nhân viên và mạng
lưới cung ứng đến tận 14 huyện thị trong tỉnh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tỉnh
Hậu Giang và Bộ Vật Tư. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành nhiệm vụ
được giao và được nhà nước tặng Huân Chương lao động hạng ba năm 1984 và
nhiều bằng khen của Liên Hiệp cung ứng vật tư khu vực II, Bộ Vật Tư và UBND
tỉnh Hậu Giang.
- Giai đoạn từ năm 1987 – 2002: Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sau khi tách tỉnh Hậu
Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần Thơ vào cuối năm 1991, công ty hoạt
động với tên gọi Công ty vật tư tỉnh Cần Thơ năm 1993 đổi thành công ty vật tư
tổng hợp hậu Giang, và đã sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với cơ chế mới, trong
quá trình chuyển đổi mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng với sự quyết
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 14 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tâm và nổ lực vươn lên, công ty đã không ngừng phát triển và đạt mức tăng
trưởng bình quân từ 15 – 20% / năm.
- Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương
cổ phần hóa, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên gọi là công ty
cổ phần vật tư Hậu Giang theo quyết định số 0024/2003/QĐ – BT ngày
10/01/2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại và chính thức đi vào hoạt động theo
luật doanh nghiệp vào ngày 01/04/2003.
3.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban
3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Ghi chú: : Quan hệ lãnh đạo
: Quan hệ nghiệp vụ
Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Tài Chính
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
CN Thành Phố
CN Bạc Liêu
CN Vị Thanh
CH Gas, Nhớt
Phòng Kế
Toán Tài
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng Tổ
Chức Hành Chánh
Phòng
Kho
Vận
XDCB
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 15 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Nhận xét về bộ máy tổ chức: Hiện nay công ty đang áp dụng cơ cấu tổ
chức theo dạng tham mưu – trực tuyến, cơ cấu tổ chức này được nhiều công ty áp
dụng vì nó có nhiều ưu điểm trong quản lý. Các bộ phận trực tuyến ( tài chính,
kinh doanh) có chức năng thực hiện các mục tiêu của công ty và được giám đốc
ủy quyền rộng rãi kể cả quyền ra chỉ thị, còn các bộ phận tham mưu ( các phòng
ban, chi nhánh, cửa hàng ) sẽ cung cấp những ý kiến, đề án thuộc về chuyên môn
của họ cho lãnh đạo cấp trên. Việc sử dụng cấu trúc này sẽ giúp cho công ty phát
huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý, tạo ra sự hợp tác trong từng
chức năng.
3.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giam đốc
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý điều hành mọi lĩnh vực hoạt động của công ty,
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
+ Các phó giám đốc: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám
đốc trong việc quản lý công ty, phụ trách đôn đốc kiểm tra các phòng ban.
Phòng Kinh doanh: Là tham mưu cho giám đốc về việc lập các kế hoạch
kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty. Tổ chức trực tiếp tìm nguồn hàng
để đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho thị trường.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc về quản
lý, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương,
hành chính quản trị. Đồng thời quan tâm đến nhu cầu đời sống của cán bộ công
nhân viên, thực hiện công tác kiểm tra bảo vệ phòng cháy chữa cháy, giữ an toàn
lao động cho công ty. Ngoài ra đây là nơi tuyển chọn sắp xếp cán bộ và phân
công lực lượng lao động cho phù hợp.
Phòng kho vận xây dựng cơ bản: Thường xuyên kiểm tra tình hình hàng
hóa và nguyên vật liệu có trong kho, để kịp thời cung cấp cho các cửa hàng phục
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc kiểm tra và
thực hiện chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo pháp lệnh của nhà nước,
phòng kế toán còn có nhiệm vụ thống kê các thông tin kinh tế, các hoạt động có
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 16 SVTH: Nguyễn Văn Thành
liên quan đến tài chính trong công ty để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Đồng thời lập báo cáo gửi lên cấp trên.
Các chi nhánh và cửa hàng: Có chức năng kinh doanh mua bán các loại
mặt hàng được giao hàng tháng, tiến hành lập báo cáo theo quy định gửi lên công
ty. Ngoài việc kinh doanh mua bán bộ phận này còn có nhiệm vụ nắm bắt thông
tin theo nhu cầu thị trường để kịp thời phản ảnh lên ban lãnh đạo về tình hình
thay đổi thị trường
3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ( 2006-
2008 )
Tình hình doanh thu và lợi nhuận sẽ cho chúng ta thấy khái quát về kết quả
hoạt động của Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong ba năm qua. Đây cũng là
cơ sở để xác định nguyên nhân và mục tiêu của việc phân tích tài chính trong
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 66 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Bên phải sơ đồ triển khai số vòng quay tổng tài sản. Từ phía dưới sơ đồ đi
lên ta có khoản phải thu, tài sản khác, vốn bằng tiền, hàng tồn kho cộng tài sản
dài hạn sẽ tạo ra tổng vốn mà công ty sử dụng. Khi doanh thu thuần chia cho
tổng tài sản cho biết số vòng quay tổng tài sản.
Bên trái sơ đồ triển khai mức lợi nhuận trên doanh thu, còn các loại chi phí
được trình bày ở cuối sơ đồ khi tính tổng lại thì ta được tổng chi phí. Khi lấy tổng
doanh thu trừ tổng chi phí sẽ được lợi nhuận ròng sau khi loại trừ thuế thu nhập.
Tóm lại: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản biến động theo xu hướng tăng
dần qua 3 năm và có tốc độ tương đối ổn định. Trong đó cao nhất là năm 2008
đạt 9% , điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tương đối tốt, mặc
dù tỷ suất này có chiều hướng tăng qua các năm nhưng vẫn còn ở mức thấp so
với tiềm lực tài chính của công ty hiện có, do đó công ty cần phải tiếp tục thực
hiện những biện pháp tích cực để phát huy thế mạnh tài chính của mình nhằm
nâng tỷ suất này lên cao hơn nữa trong những năm tới.
Qua sơ đồ trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chịu tác động bởi 2
nhân tố đó là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( bên trái sơ đồ ) và doanh thu trên
tổng tài sản ( bên phải sơ đồ ). Vì vậy muốn nâng cao tỷ suất này lên công ty cần
kết hợp đồng bộ nâng cao 2 nhân tố trên.
+ Phân tích bên phải sơ đồ.
Ta thấy vòng quay tổng tài sản đạt cao nhất trong năm 2007 là 7,67 vòng,
nhưng đến năm 2008 thì số vòng quay này giảm xuống chỉ còn 7,50 vòng,
nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã mở tộng quy mô hàng tồn kho làm cho tài
sản ngắn hạn tăng lên đáng kể là 187.692 triệu đồng. Một công ty được xem là
hoạt động có hiệu quả cao khi số vòng quay tổng tài sản luôn phải biến động theo
xu hướng tăng vì điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty đạt hiệu
quả cao. Nhưng muốn số vòng quay tổng tài sản tăng thì đều đó phụ thuộc vào
hai yếu tố đó là doanh thu và tổng tài sản.
Về doanh thu ta thấy doanh thu tăng nhanh trong năm 2008, như đã phân
tích trên doanh thu tăng là do công ty đã tăng sản lượng tiêu thụ đồng thời kết
hợp với việc đẩy mạnh chính sách thu tiền của khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố
thất chặt chính sách thu tiền của khách hàng sẽ dễ gây ảnh hưởng đến tình hình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 67 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tiêu thụ sản phẩm trong tương lai, do đó công ty cần phải có biện pháp tích cực
nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, đồng thời mở rộng thị trường bán lẽ
giúp cho việc thu tiền bán hàng được nhanh chóng hơn để gia tăng doanh thu,
qua đó hạn chế được những rủi ro phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.
Về tài sản dài hạn ta thấy khoản mục này tăng dần qua các năm, từ năm
2006 đến 2007 tăng với tốc độ tương đối chậm, nhưng đến năm 2008 thì tài sản
dài hạn tăng với tốc độ rất nhanh, nguyên nhân là do công ty đã mở rộng quy mô
nên đòi hỏi phải xây thêm nhiều kho bãi và các văn phòng chi nhánh để phục vụ
cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Về tài sản ngắn hạn, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu
tổng tài sản của công ty. Trong đó vốn bằng tiền chiếm tỷ lệ tương đối thấp và có
sự biến động tương đối ổn định qua các năm, vì vậy theo phân tích trên thì khả
năng thanh toán nhanh của công ty là không tốt do có xu hướng giảm dần, cho
nên công ty cần phải chú ý nâng dần khoản mục vốn bằng tiền nhằm hạn chế rủi
ro trong thanh toán. Khoản mục hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2008 điều
này đã làm số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống, do tốc độ tăng doanh thu
thấp hơn so với tốc độ tăng hàng tồn kho, vì vậy trong thời gian tới công ty nên
giảm bớt lượng hàng tồn kho nhằm làm giảm bớt chi phí tồn trữ và tiết kiệm chi
phí lãi vay do công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư vào tài sản mà chủ
yếu là hàng tồn kho. Về khoản mục khoản phải thu cũng tăng mạnh trong năm
2008, điều này cho thấy vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng theo xu
hướng tăng đây là dấu hiệu không tốt, do đó công ty cần phải có chính sách thu
tiền linh hoạt hơn như chiết khấu thanh toán, khuyến mãi… để khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn. Còn khoản mục chi phí khác, đây là những chi
phí phát sinh bất thường, chiếm tỷ trọng rất thấp và có ảnh hưởng không đáng kể
đến tổng tài sản ngắn hạn của công ty.
+ Phân tích bên trái sơ đồ
Qua sơ đồ trên ta thấy để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu công ty
cần phải nâng cao lợi nhuận ròng, sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn
tốc độ tăng của doanh thu. Mà biện pháp tốt nhất để nâng cao lợi nhuận là kiểm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 68 SVTH: Nguyễn Văn Thành
soát tốt các khoản mục chi phí, do đó đi sâu phân tích những khoản mục này ta
thấy:
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, nhưng giá
vốn hàng bán thì khó kiểm soát được bởi vì hầu như toàn bộ hàng hóa là do công
ty mua về từ nhà cung cấp cho nên giá vốn hàng bán bị nhà cung cấp chi phối.
Do đó, công ty chỉ có thể làm giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu bằng
các nâng giá bán đầu ra, tuy nhiên công ty cũng cần phải hết sức thận trọng và
khéo léo trong việc định giá bán bởi vì nó có tác động rất lớn đến sự biến động
của doanh thu. Từ những phân tích về giá vốn hàng bán ở phần trên, kết hợp với
tình hình danh thu, trong những năm tới công ty phải nâng cao tỷ lệ giá bán hàng
hóa đầu ra so với giá mua vào ở một mức độ cho phép nhằm giảm tỷ lệ giá vốn
hàng bán so với doanh thu.
Chi phí tài chính đây là khoản chi phí phát sinh chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn là do công ty đi vay tín dụng ngắn hạn. Ta thấy chi phí này biến động theo xu
hướng giảm dần qua 3 năm, mặc dù năm 2008 khoản nợ vay của công ty đã tăng
lên đáng kể nhưng chi phí tài chính thì lại giảm mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do
chính sách cắt giảm lãi suất của ngân hàng để khuyến khích sự đầu tư của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề cắt giảm lãi suất của ngân hàng chỉ là biện pháp
tạm thời, cho nên trong những năm tới công ty cần phải có kế hoạch kiểm soát
tốc độ tăng của các khoản nợ vay, bằng cách giảm lượng hàng tồn kho cho phù
hợp với việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa của thị trường.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua 3 năm, chủ yếu là do lương công
nhân viên, chi phí vận chuyển, tiền điện, nước, điện thoại… Dự báo chi phí này
sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới , cụ thể chi phí tiền lương thì không thể giảm
được, nguyên nhân là do đi song song với việc mở rộng quy mô đòi hỏi công ty
cần phải tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cùng với việc gia tăng số lượng công
nhân viên là điều không thể tránh khỏi. Vì thế công ty chỉ có thể kiểm soát bằng
cách sử dụng đúng mục đích các nguồn điện, nước, cước điện thoại…nhằm tiết
kiệm chi phí.
Chí phí bán hàng đây là khoản mục chiểm tỷ trọng tương đối cao trong
tổng cơ cấu chi phí. Qua sơ đồ ta thấy khoản mục này có xu hướng biến động
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 69 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tăng giảm qua các năm, trong đó biến động mạnh và đạt cao nhất là năm 2008,
như ta đã biết nguyên nhân chính là do công ty đã thực hiện chính sách tặng hoa
hồng, khuyến mãi … để thu hút khách hàng tiêu dùng. Nhưng nhìn chung khoản
mục chi phí này là khá cao, do đó công ty cần phải có chính sách thích hợp trong
việc lựa chọn khách hàng tiêu điểm và thường mua với số lượng lớn để khuyến
mãi hay tặng hoa hồng và hạn chế bớt đối với khách hàng mua lẽ và với số lượng
nhỏ, nhằm làm giảm tối thiểu chi phí bán bàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Chi phí khác đây là khoản mục cũng như tài sản ngắn hạn khác, mang tính
chất bất thường và có ảnh hưởng không đáng kể đến tổng chi phí do chiếm tỷ lệ
rất thấp.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, vì đây là nghĩa vụ đối với nhà nước
nên công ty không thể can thiệp được.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 70 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG Sự tăng trưởng và phát triển của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Các nhân tố khách quan như: Tình hình kinh tế, chính sách
nhà nước, môi trường cạnh tranh…Còn các yếu tố chủ quan: Tài chính, các vấn
đề nghiên cứu và định hướng phát triển công ty… Trong các yếu tố đó thì tình
hình tài chính được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất, giúp đánh
giá sức mạnh của công ty, xem công ty có tình hình tài chính vững mạnh hay
không và đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
Các hoạt động kinh doanh được đánh giá là có hiệu quả hay không thì vấn
đề đầu tiên mà chúng ta cần xem xét là phải dựa vào kết quả cuối cùng của quá
trình hoạt động. Tuy nhiên, để tạo ra được cách hoạt động có hiệu quả hay nói
cách khác là tạo ra lợi nhuận, bên cạnh những yếu tố khách quan thì phần lớn vẫn
phụ thuộc vào khả năng điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo. Vì thời gian
thực tập và tìm hiểu về công ty cũng như việc phân tích tình hình tài chính qua 3
năm hoạt động là chưa đủ để có thể đánh giá một cách chính xác và toàn diện về
hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng qua phân tích trên những gì công ty đạt
được có thể nhận định chung là tương đối tốt. Bên cạnh đó không thể phủ nhận
những mặt hạn chế mà công ty cần phải khắc phục. Theo quan điểm của cá nhân
em, thì những vấn đề còn tồn tại ở công ty như sau:
+ Tình hình phân bổ nguồn vốn ở công ty là vấn đề cần phải xem xét lại, vì
nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu th ì vẫn
còn hạn chế, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng
cạnh tranh cũng như làm gia tăng chi phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty.
+ Khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với các
đơn vị đối tác vẫn còn thấp, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh. Nguyên nhân
là do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng cơ cấu nguồn vốn của công
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 71 SVTH: Nguyễn Văn Thành
ty, đây cũng là vấn đề mà công ty cần phải chú trọng và tìm giải pháp để khắc
phục.
+ Khoản phải thu tăng cao đây là vấn đề không tốt, vì điều này làm cho
nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều dẫn đến tình trạng kém hiệu quả
trong vấn đề sử dụng vốn. Do đó, cần phải có chính sách thu tiền hợp lý nhằm
làm giảm các khoản phải thu để tăng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
+ Mặc dù đặc thù của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại đòi hỏi
cần phải có một lượng hàng tồn kho nhất định. Tuy nhiên, qua phân tích trên thì
khoản mục này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, đây là
một trong những lý do gây ra tình trạng ứ động vốn, do đó đòi hỏi công ty cần
phải có công tác dự báo thích hợp hơn nữa.
+ Công ty luôn tạo ra lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh tuy
nhiên vẫn còn chưa tương xứng với quy mô cũng như những gì mà công ty đã
đầu tư trong thời gian qua. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng không đều qua
các năm là vấn đề thị trường, điều này đã hạn chế phần nào khả năng cạnh tranh
của công ty, vì thế đòi hỏi phải có bộ phận marketing để tìm hiểu sâu hơn trong
công tác nghiên cứu thị trường.
Trên đây là một số mặt còn hạn chế mà theo em chúng ta cần tìm giải pháp
để khắc phục nhằm đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Căn cứ vào những
mặt còn tồn tại đó em xin đưa ra một số giải pháp mang tính trao đổi để khắc
phục như sau:
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
5.2.1. Phân bổ lại cơ cấu tài chính
a) Đối với tài sản.
Tăng lượng vốn bằng tiền để tăng khả năng thanh toán nhanh nhằm hạn chế
rủi ro trong thanh toán.
Giảm tỷ trọng khoản phải thu khách hàng nhằm hạn chế bớt nguồn vốn bị
chiếm dụng, giúp tăng hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 72 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Xây dựng kế hoạch cụ thể để kiểm tra định kỳ hàng tồn kho cho phù hợp
với nhu cầu tiêu thụ của thị trường nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho, giải phóng lượng vốn tồn động.
b) Đối với nguồn vốn.
Giảm bớt tỷ trọng nợ phải trả, đồng thời tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu để chủ động hơn về vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh.
5.2.2. Xây dựng cơ cấu bán hàng
Công ty cần phải xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp về nghiên
cứu thị trường, đội ngũ này có nhiệm vụ theo dõi các biến động về giá của các
sản phẩm đầu vào để có thể phân tích, đánh giá và dự báo về giá cả trong tương
lai. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ thu thập các thông tin như mức thu
nhập và hành vi tiêu dùng của các khách hàng để tìm ra số khách hàng tiềm năng,
bên cạnh đó theo dõi mức độ cạnh tranh của các công ty hoạt động trong ngành
để có thể tìm ra các chiến lược cạnh tranh thích hợp hơn. Tóm lại bộ phận này sẽ
giúp cho công ty luôn cập nhật thông tin về giá cả sản phẩm đầu vào, thị trường
tiêu thụ và sức ép của các đối thủ cạnh tranh, từ đó ban quản lý công ty sẽ chủ
động hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh.
Công ty cần mở rộng ra nhiều mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ra nhiều tỉnh
thành phố khác vì hiện nay công ty chỉ mới mở được 2 chi nhánh là Vị Thanh và
Bạc Liêu trong năm 2003, cho nên công ty cần mở rộng thêm các chi nhánh ở
các tỉnh thành khác ở đồng bằng sông cửu long như: An Giang, Đồng Tháp, Kiên
Giang… Trong đó đặc biệt chú trọng là ở mặt hàng gas, vì hiện tại mặt hàng này
chỉ có ở của hàng và đây cũng là đơn vị phân phối chính thức, do đó trong thời
gian tới công ty cần phải giao cho các chi nhánh ở mỗi tỉnh được quyền phân
phối gas. Điều này giúp cho công ty giảm được khoản chi phí vận chuyển, đồng
thời có thể cung cấp trực tiếp và đáp ứng nhu cầu nhanh chóng cho khách hàng.
5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
a) Nâng cao doanh thu.
Tìm hiểu và phân loại khách hàng, tùy theo mức độ uy tín của từng khách
hàng mà công ty nên có chính sách thu tiền bán hàng linh hoạt hơn. Đồng thời
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 73 SVTH: Nguyễn Văn Thành
kết hợp việc áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán để khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn.
Cố gắng khai thác thị trường bán lẽ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quảng
cáo, tiếp thị và giới thiệu quảng bá hình ảnh của công ty cũng như chất lượng sản
phẩm đến người tiêu dùng.
Áp dụng các hình thức khuyến mãi như giảm giá đối với khách hàng mua
với số lượng lớn.
Thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi như chuyên chở hàng đến tận nhà đối
với khách hàng truyền thống nhằm cũng cố mối quan hệ tốt đẹp và lâu bền với
người tiêu dùng.
Thực hiện chính sách giá linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, đặc
biệt với những khách hàng mới có tiềm năng nên bán với giá mềm dẻo để tạo ấn
tượng tốt ban đầu.
b) Giảm chi phí
Mỗi năm cần lập kế hoạch kinh doanh cụ thể về tình hình doanh thu để xác
định lượng hàng tồn kho cho hợp lý tránh tình trạng mở rộng hàng tồn kho quá
mức dẫn đến chi phí tồn kho và chi phí lãi vay tăng không cần thiết.
Cần giảm bớt một số loại chi phí phát sinh không cần thiết như: Phân công,
phân cấp chi phí quản lý…cần sử dụng tiết kiệm năng lượng như điện, xăng dầu
trong vận chuyển, hạn chế tối đa chi phí văn phòng phẩm bằng biện pháp ấn định
hạn mức cho khoản này, nên mua sắm và sử dụng công cụ dụng cụ hợp lý.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 74 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hiện nay tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước
đã và đang được thúc đẩy mạnh mẽ hơn bao giờ hết đòi hỏi các đơn vị kinh tế
phải chuyển đổi sao cho đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả
và mang lại lợi nhuận ngày càng tăng. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng
cạnh tranh khốc liệt và gay gắt thì việc hoàn thành được mục tiêu và kế hoạch đề
ra là vấn đề đỏi hỏi công ty cần phải cố gắng và nổ lực rất lớn.
Việc đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang cho
chúng ta thấy được tình hình tài chính công ty trong thời gian qua cũng như khả
năng phát triển của công ty trong tương lai. Qua những phân tích đánh giá trên
chúng ta có thể đúc kết lại những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những
năm qua như sau:
+ Hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả, thể hiện qua việc lợi
nhuận đạt được của công ty tăng lên hàng năm.
+ Luôn đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ, cho thấy tình hình thanh
toán là khá tốt.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản luôn trên đà tăng trưởng và phát triển, vốn lưu
động ngày càng được quay vòng nhanh hơn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty vẫn còn một số hạn chế cần
phải khắc phục:
+ Lượng vốn của công ty bị chiếm dụng ngày càng tăng.
+ Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao trong tổng nguồn vốn.
+ Mặc dù lợi nhuận luôn tăng trong những năm qua nhưng vẫn còn ở mức
tương đối thấp so với những gì công ty đã đầu tư trong thời gian qua.
+ Khả năng thanh toán nhanh vẫn còn thấp so với chỉ tiêu bình quân ngành.
6.2. KIẾN NGHỊ
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang với mục
đích cuối cùng là giúp công ty tìm ra thế mạnh, đồng thời khắc phục những hạn
chế còn tồn tại để việc kinh doanh có hiệu quả. Nhằm góp phần hoàn thiện tình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 75 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận
ngày càng cao cho công ty, nay em có một số kiến nghị như sau:
a) Đối với nhà nước.
+ Đẩy nhanh và mở rộng tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước, mạnh dạng xóa bỏ những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài nhằm tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp còn lại, qua
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
+ Tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước và
công ty cổ phần.
+ Cần tạo điều kiện cho người lao động và những người góp vốn vào công
ty cổ phần làm chủ thật sự của công ty, tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần
kinh doanh có hiệu quả và thích ứng với cơ chế thị trường.
+ Cho các công ty cổ phần vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, đặc biệt cần
phải có chính sách ưu đãi về thuế.
b) Đối với các ngành có liên quan.
Điển hình như các ngành: xi măng, sắt thép, dầu khí…cần phải cung cấp
chính xác các thông tin về giá cả , chất lượng sản phẩm, lượng cung ứng cho thị
trường và hạn chế đầu cơ tích trữ.
c) Đối với công ty.
+ Đa dạng hóa các mặt hàng, xem xét giảm dần hoặc loại bỏ những mặt
hàng yếu kém mang lại hiệu quả không cao.
+ Linh hoạt trong chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng, đồng
thời theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu.
+ Định kỳ kiểm tra, kiểm kê đánh giá lại tài sản để có biện pháp xử lý thích
hợp, phát hiện hư hỏng thì phải kịp thời sửa chữa hoặc nhượng bán, thanh lý
những tài sản có chi phí sử dụng cao, không mang lại hiệu quả hay không còn sử
dụng được để thu hồi vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị mới.
+ Đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường mới cũng như củng cố thị trường
cũ nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
bằng việc đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng, đúng tiêu chuẩn. Thường xuyên
hay định kỳ cho các cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các cửa
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 76 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hàng phân phối để tránh tình trạng có những sản phẩm chất lượng kém gây ảnh
hưởng đến uy tín và làm mất lòng tin đối với các đối tác và người tiêu dùng.
+ Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ có năng lực nâng cao kiến thức thông
qua các khóa đào tạo ngắn hạn trong hay ngoài nước.
+ Có chính sách khen thưởng hợp lý cho các cá nhân và tập thể phòng ban
có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 77 SVTH: Nguyễn Văn Thành
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN 2006 2007 2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 108.975 121.099 187.692 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 8.912 8.258 15.219 1. Tiền 8.912 8.258 15.219 2. Các khoản tương đương tiền - - - II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 1. Đầu tư ngắn hạn - - - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 78.679 73.464 104.555 1. Phải thu khách hàng 77.647 78.592 105.673 2. Trả trước cho người bán 145 91 1.554 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - 4. Phải thu theo kế hoạch hợp đồng - - - 5. Các khoản phải thu khác 6.187 1.281 3.742 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -5.300 -6.500 -6.414 IV. Hàng tồn kho 20.534 33.409 67.010 1. Hàng tồn kho 21.836 34.771 68.432 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -1.302 -1.362 -1.422 V. Tài sản ngắn hạn khác 850 5.968 908 1. Chi phi trả trước ngắn hạn - 40 - - 2. Thuế GTGT được khấu trừ - 121 401 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước - - - 4. Tài sản ngắn hạn khác 890 5.847 507
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 15.014 15.647 26.932 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ - - - 4. Phải thu dài hạn khác - - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - - II. Tài sản cố định 14.299 15.079 15.087 1. Tài sản cố định hữu hình 13.802 11.130 11.528 - Nguyên giá 22.255 20.724 23.193
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 78 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Giá trị hao mòn lũy kế -8.453 -9.594 -11.665 2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - - Nguyên giá - - - - Giá trị hao mòn lũy kế - - - 3. Tài sản cố định vô hình - 3.440 2.910 - Nguyên giá - 4.121 4.121 - Giá trị hao mòn lũy kế - -681 -1.211 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 497 509 649 III. Bất động sản đầu tư - - - - Nguyên giá - - - - Giá trị hao mòn lũy kế - - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26 26 11.426 1. Đầu tư vào công ty con - - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết - - - 3. Đầu tư dài hạn khác 26 26 11.426 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính - - - V. Tài sản dài hạn khác 689 542 419 1. Chí phí trả trước dài hạn 689 542 419 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - 3. Tài sản dài hạn khác - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 123.989 136.746 214.624 NGUỒN VỐN 2006 2007 2008
A. NỢ PHẢI TRẢ 100.537 107.491 172.759 I. Nợ ngắn hạn 100.492 107.406 172.623 1. Vay và nợ ngắn hạn 39.407 4.328 41.537 2. Phải trả người bán 43.528 78.640 86.913 3. Người mua trả tiền trước 2.710 3.102 7.664 4. Thuế và khoản phải nộp nhà nước 553 771 2.029 5. Phải trả người lao động 4.654 2.735 7.699 6. Chi phí phải trả - - - 7. Phải trả nội bộ 2.009 2.004 8.711 8. Phải trả theo hợp đồng xây dựng - - - 9. Khoản phải trả ngắn hạn khác 7.631 15.826 18.070 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn - - - II. Nợ dài hạn 45 85 136 1. Phải trả dài hạn người bán - - -
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 79 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2. Phải trả dài hạn nội bộ - - - 3. Phải trả dài hạn khác - - - 4. Vay và nợ dài hạn - - - 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 45 85 136 7. Dự phòng phải trả dài hạn - - -
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 23.452 29.255 41.865 I. Vốn chủ sở hữu 22.695 28.753 41.050 1. Vốn đầu tư của chử sở hữu 12.477 12.477 24.954 2. Thặng dư vốn cổ phần - - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu - 3.089 690 4. Cổ phiếu quỹ - - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 3.006 4.425 - 8. Quỹ dự phòng tài chính 250 411 658 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 1.819 - - 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 5.143 8.351 14.748 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - - II. Nguồn vốn kinh phí và quỹ khác 757 502 815 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 757 502 815 2. Nguồn kinh phí - - - 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 123.989 136.746 214.624
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 80 SVTH: Nguyễn Văn Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Bình – Đặng Kim Cương ( 2008). “ Phân tích các báo cáo tài
chính”, nhà xuất bản giao thông vận tải.
2. Ngô Thế Chi – Nguyễn Trọng Cơ ( 2008 ). “ Giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp”, nhà xuất bản tài chính.
3. Nguyễn Thanh Nguyệt – Trần Ái Kết ( 2001). “ Giáo trình quản trị tài chính”,
tủ sách Đại Học Cần Thơ.
4. Nguyễn Tấn Bình. “ Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, nhà xuất bản thống