Top Banner
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 Load cells 1.1 Khái niệm và nguyên lý hoạt động 1.1.1 Loadcell là gì? Load cell là thiết bị điện dùng để chuyển đổi lực thành tín hiệu điện. 1.1.2 Nguyên lý hoạt động Hoạt động dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng Wheatstone. Giá trị lực tác dụng tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu điện trở, và do đó trả về tín hiệu điện áp tỉ lệ 1.2 Phân loại Có thể phân loại loadcells theo: - Phân loại Loadcell theo lực tác động: chịu kéo (shear loadcell), chịu nén (compression loadcell), dạng uốn (bending), chịu xoắn (Tension Loadcells) ... - Phân loại theo hình dạng: dạng đĩa, dạng thanh, dạng trụ, dạng cầu, dạng chữ S… S Beam Load Cell Single Ended Beam Load Cell Single Point Load Cell Double Ended Shear Beam Load Cell Subminiature Load cell (Load Button)
19

Load Cell

Jun 21, 2015

Download

Documents

Bin Nguyen
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Load Cell

BÁO CÁO THỰC TẬP1 Load cells1.1 Khái niệm và nguyên lý hoạt động1.1.1 Loadcell là gì?Load cell là thiết bị điện dùng để chuyển đổi lực thành tín hiệu điện.1.1.2 Nguyên lý hoạt độngHoạt động dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng Wheatstone. Giá trị lựctác dụng tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu điện trở, và do đótrả về tín hiệu điện áp tỉ lệ

1.2 Phân loạiCó thể phân loại loadcells theo:- Phân loại Loadcell theo lực tác động: chịu kéo (shear loadcell), chịunén (compression loadcell), dạng uốn (bending), chịu xoắn (TensionLoadcells) ...- Phân loại theo hình dạng: dạng đĩa, dạng thanh, dạng trụ, dạng cầu,dạng chữ S…S Beam Load CellSingle Ended Beam Load CellSingle Point Load CellDouble Ended Shear Beam Load CellSubminiature Load cell (Load Button)Pancake Level Control Sensor PR6251Hygienic Load Cells 1.3 Loadcells tương tự và Loadcells số.Trước đây, hầu hết các thiết bị cân trong công nghiệp sử dụng load cell cảmbiến sức căng, biến đổi thành tín hiệu điện (gọi là load cell tương tự). Tínhiệu này được chuyển thành thông tin hữu ích nhờ các thiết bị đo lường nhưbộ chỉ thị.Một hệ thống cân dùng load cell tương tự điển hình thông thường bao gồmmột hoặc một vài load cell nối song song với nhau qua một hộp nối(Junction Box) như hình vẽ.

Page 2: Load Cell

H-1 Sơ đồ hệ thống cân dùng load cell tương tự điển hình

Mỗi load cell tải một đầu ra độc lập, thường 1 đến 3 mV/V. Đầu ra kết hợpđược tổng hợp dựa trên kết quả của đầu ra từng load cell. Các thiết bị đolường hoặc bộ hiển thị khuyếch đại tín hiệu điện đưa về, qua chuyển đổiADC, vi xử lý với phần mềm tích hợp sẵn thực hiện tính toán chỉnh định vàđưa kết quả đọc được lên màn hình. Đa phần các thiết bị hay bộ hiển thị hiện đại đều cho phép giao tiếp với các thiết bị ngoài khác như máy tính hoặc máy in.Ưu điểm chính của công nghệ này là xuất phát từ yêu cầu thực tế, với nhữngtham số xác định trước, sẽ có các sản phẩm thiết kế phù hợp cho từng ứngdụng của người dùng. Ở đó các phần tử cảm ứng có kích thước và hình dạngkhác nhau phù hợp với yêu cầu của ứng dụng. Các dạng phổ biến: dạng kéo(shear), dạng uốn (bending), dạng nén (compression)…Tuy nhiên, khó khăn gặp phải ngay từ buổi đầu của các hệ thống này là tínhiệu điện áp đầu ra của load cell rất nhỏ(thường không quá 30mV). Nhữngtín hiệu nhỏ như vậy dễ dàng bị ảnh hưởng của nhiều loại nhiễu trong côngnghiệp như:

Nhiễu điện từ: sinh ra bởi quá trình truyền phát các tín hiệu điện trong môitrường xung quanh, truyền phát tín hiệu vô tuyến điện trong không gian hoặc do quá trình đóng cắt của các thiết bị chuyển mạch công suất lớn…Sự thay đổi điện trở dây cáp dẫn tín hiệu: do thay đổi thất thường của nhiệtđộ môi trường tác động lên dây cáp truyền dẫn.Do đó, để hệ thống chính xác thì càng rút ngắn khoảng cách giữa load cellvới thiết bị đo lường càng tốt. Cách giải quyết thông thường vẫn dùng làgiảm thiểu dung sai đầu ra của load cell. Tuy nhiên giới hạn của công nghệkhông cho phép vượt quá con số mong muốn quá nhỏ. Trong khi nối songsong nhiều load cell với nhau, mỗi load cell tải với một đầu ra độc lập vớicác load cell khác trong hệ thống, do đó để đảm bảo giá trị đọc nhất quán, ổn định và không phụ thuộc vào vị trí, hệ thống yêu cầu chỉnh định đầu ra với từng load cell riêng biệt. Công việc này đòi hỏi tốn kém về thời gian,

Page 3: Load Cell

đặc biệt với những hệ thống yêu cầu độ chính xác cao hoặc trong các ứng dụng khó tạo tải kiểm tra như cân tank, cân xilô…Tín hiệu ra chung của một hệ nhiều load cell dựa trên cơ sở đầu các tín hiệura trung bình của từng load cell. Điều đó gây nên dễ xảy ra hiện tượng cóload cell bị lỗi mà không được nhận biết. Một khi đã nhận ra thì cũng khókhăn trong việc xác định load cell nào lỗi, hoặc khó khăn trong yêu cầu sửdụng tải kiểm tra, hay yêu cầu sử dụng các thiết bị đo lường như đồng hồvolt-ampe với độ chính xác cao, đặc biệt trong điều kiện nhà máy đang hoạtđộng liên tục.Thực tế còn rất nhiều yếu tố khác liên quan đến độ chính xác của hệ thốngcân như:- Quá trình chỉnh định hệ thống.- Nhiễu rung và ồn.- Do tác dụng chuyển hướng lực trong các cơ cầu hình ống.- Quá trình phân tích dò tìm lỗi.- Thay thế các thành phần trong hệ thống cân hoặc các hệ thốngliên quan.- Đi dây cáp tín hiệu dài.- Môi trường hoạt động quá kín ...Không thể tính toán được trước các yếu tố ảnh hưởng này để có thể mô hìnhhóa trong quá trình phân tích và thiết kế. Trong khi đó điều kiện làm việc ởmỗi nơi rất khác nhau, thiết bị đo ở các xa cảm biến, tín hiệu truyền dẫn yếudễ bị tiêu hao và nhiều loại nhiễu tác động, đặc biệt với môi trường làm việckhắc nghiệt trong nhà máy và xí nghiệp. Tín hiệu đưa về đến thiết bị đolường khó phản ảnh trung thực giá trị thực tế.Trong khi đó, các bộ hiển thị hiện nay thường dùng hệ vi xử lý tốc độ thấp,năng lực tính toán không cao, ít thiết bị tích hợp các thuật toán xử lý chỉnhđịnh các số liệu thu thập về, hoặc nếu có còn ở mức độ đơn giản. Do các bộhiển thị sử dụng với nhiều loại load cell khác nhau nên các thuật toán chỉnhđịnh chỉ mang tính tương đối, không triệt để, đặc biệt là chưa có thiết bị nàotích hợp tính năng bù sai lệch do nhiệt độ. Chức năng lọc nhiễu điện từtrường cho tín hiệu đo của các thiết bị này còn rất kém. Một yếu điểm nữa làtần số lấy mẫu thấp, do đó không thể áp dụng trong các ứng dụng mà lực tácdụng biến đổi nhanh (cân động) như các hệ thống cân băng liên tục,…Tuy nhiên, từ cuối những năm 1970, các nhà chế tạo load cell đã khám phákhả năng có thể kết hợp giữa công nghệ điện tử hiện đại với các thành phầnđo cơ bản, và khái niệm load cell số ra đời. Ban đầu, khi khái niệm load cellsố mới ra đời, nhiều người hiểu lầm là các load cell số có các phần tử điệntiêu hao thấp có thể được sử dụng để chuyển đổi một load cell chất lượngthấp lên một load cell chất lượng cao. Thực tế thì ngược lại, mỗi load cell sốđơn giản cũng mang trong nó một cấu trúc khá phức tạp. Thứ nhất, phải cómột load cell cơ bản với độ chính xác, độ ổn dịnh và khả năng lặp lại rất caotrong mọi điều kiện làm việc. Thứ hai, phải có một bộ chuyển đổi tương tự-số (ADC) 16 đến 20 bit tốc độ cao để chuyển đổi tín hiệu điện tương tự sang

Page 4: Load Cell

dạng số. Thứ ba, phải có hệ vi mạch xử lý để thực hiện điều khiển toàn bộquá trình chuyển đổi từ tín hiệu lực đo được thành dữ liệu số thể hiện trungthực nhất và giao tiếp với các thiết bị khác để trao đổi thông tin. Tham khảocấu trúc một load cell số trên hình H-2Tín hiệu điện áp từ cầu điện trở của load cell chính xác cao được đưa đếnđầu vào của mạch tích hợp sẵn, bao gồm cả phần khuyếch đại, bộ giải điềuchế, một ADC tốc độ cao 20 bit và bộ lọc số. Một cảm biến nhiệt độ tích hợp sẵn được sử dụng để đo nhiệt độ thực của load cell phục vụ cho việc bù sai số do nhiệt độ. Dữ liệu từ ADC, cảm biến nhiệt độ cùng với các thuật toán trong phần mềm và một số phần cứng bổ sung tích hợp sẵn có chức năng tối ưu hóa xử lý các sai số do không tuyến tính, bù sai đường đặc tính, khả năng phục hồi trạng thái và ảnh hưởng của nhiệt độ… được vi xử lý tốc độ cao xử lý. Dữ liệu kết quả đầu ra được truyền đi xa qua cổng giao tiếp theo một giao thức nhất định. Các module điện tử này có thể được đặt ngay trong loadcell, load cell cable hoặc trong hộp junction box. Các đặc tính tới hạn của từng load cell được đặt trong EEPROM nằm trong module của load cell đó, điều đó cũng có nghĩa l? mọi vấn đề xử lý sai số được thực hiện ngay tại load cell, với chính load cell đó, cũng có nghĩa là phép bù sai số được thực hiện khá triệt để.

H-2 Cấu trúc một load cell số

Page 5: Load Cell

Một hệ thống số điển hình bao gồm một số các load cell số nối với máy tính,PLC hoặc thiết bị đo như bộ hiển thị. Bên trong hệ thống, mỗi load cell độclập có thể được nhận dạng bằng địa chỉ làm việc của nó. Địa chỉ làm việc đóc? thể được cài đặt do người lập trình thông qua một hoặc nhiều địa chỉ cungcấp bởi nhà máy. Thông thường địa chỉ “0” được sử dụng như là một địa chỉlàm cho tất cả các load cell trả lời, trong khi các số nối tiếp của load cell cóthể được sử dụng để yêu cầu một địa chỉ xác định.Các load cell số hoạt động trên một chương trình điều khiển kiểuMaster/Slave, ở đó định nghĩa một thiết bị (thường l? PC hoặc indicator) làmaster trên mạng. Có hai chế độ hoạt động chính: Master giám sát tất cả cácquá trình truyền phát bằng cách giao tiếp với từng slave một cách tuần tự,hoặc master gửi dữ liệu yêu cầu các slave trả lời theo địa chỉ tuần tự. Chế độthứ nhất có ưu điểm trong sự mềm dẻo và nắm bắt lỗi, trong khi chế độ haihướng đến tốc độ giao tiếp. Hầu hết các load cell số kết nối theo chuẩnRS485 hoặc RS422. Cả hai kiểu giao thức đều có các đặc tính tương tự nhauv? cung cấp một môi trường multi-drop. Việc giao tiếp giữa các thiết bị nốitrên mạng dựa trên giao thức quy định bởi nhà sản xuất.Có lẽ điểm khác biệt quan trọng nhất giữa hệ thống load cell tương tự và sốlà mặc dù? nối với nhau nhưng mỗi load cell số hoạt động như là một thiết bị độc lập.Khái quát lại, hệ thống cân dùng load cell số có một số ưu điểm nổi bật sau:Với đầu ra số, hệ thống có được:- Tín hiệu ra số “khỏe”, rất ít bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ hoặc thayđổi nhiệt độ thất thường trên đường dây cable dẫn.- Khoảng cách dây cáp dẫn có thể kéo dài đến 1200m.- Dễ dàng thay thế load cell.- Dữ liệu số có thể xử lý trực tiếp bằng máy tính, PLC hoặc trên bộ hiểnthị khi cần.- Mỗi load cell là một thiết bị hoạt động độc lập trong hệ thống, do đó

Page 6: Load Cell

Có thể mở rộng cấu trúc dễ dàng.- Có thể thực hiện tối ưu hóa hệ thống dễ dàng qua phân tích từng thànhphần tích hợp.- Cân bằng các góc cân có thể thực hiện bằng thiết bị. Thay đổi, sửa lỗimột load cell không ảnh hưởng đến các load cell khác. Công việc thựchiện dễ dàng và đơn giản, tiết kiệm thời gian.Một số ưu điểm khác :Với hệ thống yêu cầu độ chính xác vừa và thấp có thể tự động chỉnh định mà không cần tải chết.Load cell có thể thay thế mà không cần chỉnh định lại.Các thiết bị theo chuẩn RS485/422 đều có thể tham gia vào hệ thống.Nhiều hệ thống có thể kết nối và điều khiển bởi một trạm. Chỉ đơn giản làmở rộng đường dây cable. Tiết kiệm phần cứng. phần mềm dễ dàng phát triển.Những ưu điểm của hệ load cell số cho phép trong các ứng dụng độ chínhxác cao và chống chịu nhiễu tốt, đặc biệt ở những ứng dụng yêu cầu cácđiểm đo nằm phân tán trên phạm vi rộng.

1.4 Lựa chọn loadcells và thiết bị liên quan1.4.1 Chọn loadcellsKhi lựa chọn Loadcells thì các thông số cần phải quan tâm là:- Chọn loại tương tự hay loại số?- Các thông số như mV/V là gì, tín hiệu vào ra, tầm sử dụng tải…- Cấu tạo Loadcell, thụ động (thuần trở) hay tích cực (bán dẫn), độ ổnđịnh, chịu nhiệt, chịu nước, chống nhiễu..- Kết cấu của ứng dụng, lưc tập trung, lực phân bố, tải trọng tỉnh, tảitrọng động..- Phương pháp cân: chất lỏng chất rắn, cân kiểm tra, cân định lượng,cân phân loại, cân gián tiếp liên tục (cân băng tải)..- Thiết bị đọc tín hiệu: Indicator, PLC, Micro Controler, PC…- Xử lí tín hiệu: ADC, mạch lọc, mạch tích phân, chống rung, khử xungnhiễu, khử quán tínhh, ghép nhiều Loadcell, giải thuật, độ chính xác,hiệu chỉnh…1.4.2 Chọn hộp nối (Junctionbox)Sau khi đã lựa chọn xong load cell, tuỳ theo số lượng load cell và loại loadcell mà ta chọn loại hộp nối là loại 4 đầu hoặc 8 đầu nối. Cũng từ chế độdòng áp của load cell mà ta lựa chọn chế độ dòng áp của hộp nối cho phùhợp. Một số thông số cần quan tâm khi chọn hộp nối:- Số đầu đo của load cell phải bằng hoặc lớn hơn số load cell của cân.- Khả năng chỉnh góc của hộp nối.- Cấp bảo vệ của hộp nối. (Ví dụ như IP65, IP66,…)- Chọn bộ hiển thị (Indicator)Bộ hiển thị thông thường có hai loại:- Loại hiển thị số: đó là những bộ hiển thị mà nó nhận tín hiệu đầu vào

Page 7: Load Cell

dạng số. Đối với loại hiển thị số thì thường chọn loại hiển thị cùng chủng loại với chủng loại của load cell.- Loại hiển thị tương tự: là bộ hiển thị có tín hiệu đầu vào dạng tươngtự. Có thể chọn loại bộ hiển thị cùng chủng loại với load cell. Tuy nhiên, loại hiển thị đó phải đáp ứng được yêu cầu:o Phù hợp trở kháng đầu vào giữa load cell và bộ chỉ thị.o Nguồn cấp cho load cell từ bộ chỉ thị phải phù hợp.o Độ phân giải của bộ hiển thị và mức tín hiệu đưa về từ load cellphải phù hợp.o Mức tín hiệuGhép nối tín hiệu từ thiết bị hiển thị là tín hiệu đã được số hoá và đưa racổng nối tiếp theo chuẩn RS232 hoặc RS485. Vì vậy, để đưa về máy tính th�ìta thu thập qua cổng COM của máy tính. Tín hiệu bắt về đã được thiết bị chỉthị chuyển đổi và đưa về theo từng khung dữ liệu chuẩn.Để đảm bảo cách ly tín hiệu giữa máy tính và các thiết bị điện tử ở bênngoài thì thông thường tín hiệu trước khi đưa trực tiếp vào cổng COM củamáy tính thì nó được nối cách ly bằng một card cách ly quang. Tín hiệu thuvề không thay đổi định dạng khung dữ liệu và tốc độ truyền.

1.5 Kết nối Loadcells1.5.1 Đối với loadcell tương tự.Theo như em hiểu thì chỉ cần đấu đúng các dây trên cable theo như ky hiệucủa từng dây, Nếu có nhiều loadcell thì kết nối như hình vẽ rổi sau đó kếtnối đến bộ hiển thị cho loại Loadcell tương tự tương ứng.Sau khi qua bộhiển thị thì tín hiệu được chuyển thành dạng số và thường được đưa ra cácchuẩn giao tiếp như RS232, RS422, RS485. Như vậy ta có thể dễ dàng kếtnối chúng tới PLC, hoặc PC.

+Excitation (Điện áp kích thích) là đầu vào dương của điện áp cung cấp

Page 8: Load Cell

-Excitation là đầu vào âm của điện áp cung cấp+Output là tín hiệu ra dương của load cell-Output là tín hiệu ra âm của load cell+sense và – sense là các dây dẫn đựoc nối trực tiếp với Excitation. Nóichung để tránh nhiễu. Có loại Loadcell thì có, có loại thì không. Có thể nốicũng dược mà không nối cũng được. Nhưng nhà sản xuất khuyến cáo là nênnối.1.5.2 Đối với loadcell số.Load cell số cho phép với trong nhiều ứng dụng khác nhau. Dưới đây là 4mô hình ứng dụng điển hình.Chú ý: Đẩu ra của loadcell số có thể được thiết kế theo giao diệnProfilebus PC, DeviceNet, EtherNet/IP, ModBus, RS232,RS422,RS485, 4-20mA, 0-10VDC. Thậm chí có cả giao tiếp qua cổng USB. Nên ta có thể tùychọn loại Loadcell có giao diện phù hợp và có thể kết nối trực tiếp đến PLC,PC,…Với đề tài dùng PLC ta có thể chọn RS232, RS232C, RS422, RS485.

Mô hình 1.Các load cell số cung cấp đầu ra theo giao diện RS422 hoặc RS 485. Cácload cell nối với nhau thành cấu trúc hình sao. Junction Box hỗ trợ nối songsong 8 load cell số. Card RS422/RS485 cho phải kết nối trực tiếp đến máytính PC hoặc PLC.

H-3 Mô hình ứng dụng 1

Mô hình 2.Mô hình này chỉ khác với mô hình 1 là có thêm các thiết bị bảo vệ SPD chohệ thống load cell với máy tính chủ, chống lại các ảnh hưởng có hại như xung điện hoặc quá áp.

Page 9: Load Cell

H-4 Mô hình ứng dụng 2

Mô hình 3.

H-5 Mô hình ứng dụng 3Với hệ thống load cell số, các load cell có thể hoạt động như các thiết bị độc lập, nhận dạng trong hệ thống bằng địa chỉ của nó. Vì vậy, nhiều hệ thống có thể cùng dùng chung một thiết bị điều khiển, đơn giản chỉ cần đi đường dây mạng liên kết chúng về một trạm điều khiển. Thông thường một trạm chủ này có thể quản lý được đến 32 load cell số.Mô hình 4.

H-6 Mô hình ứng dụng 4Trong mô hình này, bộ hiển thị đóng vai trò là trạm chủ giao tiếp trực tiếpvới các load cell hoặc với Junction Box. Ngoài chức năng hiển thị, bộ hiểnthị này có thể thực hiện một số chức năng điều khiển khác thông qua các đầu vào ra.

1.6 Tìm hiểu các thông số kỹ thuật trong datasheet.Theo như em hiểu thì ý nghĩa của các thông số này như sau:- Tải trọng (R.C.) / Rate capacity (tf): VD như 10tf, 25tf, 50tf là cácmức tải trọng cho phép của Loadcell- Điện áp ra (R.O.)/ Rated output (mV/V): Giả sử bằng 2mV/V đối vớiloadcell có tải trọng lớn nhất là 3 tấn. Khi đó nếu:o Dùng điện áp kích thích là 1V, thì nếu đặt vật nặng 3 tấn lênLoadcell thì đầu ra ta thu được tín hiệu có điện áp 2mV.o Dùng điện áp kích thích là 5V, thì cũng là vật nặng 3 tấn thì đầu

Page 10: Load Cell

ra ta thu được điện áp 2mVx5V=10mVo Tương tự nếu dùng điện áp kích thích là 10V thì ta thu đượcđầu ra l? 2mVx10V=20mV.Em xem thì hầu như điện áp kích thích của đầu cân là 5V.- Đại số tuyến tính / Combined error (%R.O) : VD bằng 0.03 / 0.02Là mức tuyến tính của đặc tuyến “tải trọng vào - điện áp lối ra”. Giátrị này càng nhỏ thì độ tuyến tính càng cao.- Điện áp kích thích / Recommended excitation (VDC) : 10- Điện áp kích thích tối đa / Maximun excitation (VDC) : 15- Tải nhiệt độ làm việc / Compensated temperature range (Degee) : -10~ 40 là dải nhiệt độ của môi trường cho phép Loadcell làm việc ổnđịnh.- Tải nhiệt độ mở rộng / Operating temperature range (Degee) : -40 ~70 là dải nhiệt độ của môi trường có thể mà Loadcell vẫn có thể làmviệc được.- Bảo vệ quá tải / Safety overload (% R.C) : VD bằng 150 tức là choPhép quá tải tối đa là 15tấn nếu loại loadcell có tải trọng cho phép là10 tấn. Thường để phòng trường hợp đột nhiên có quá tải mà ta khônglường trước được. Dải tải trọng sử dụng nên nhỏ hơn 10 tấn để đảmbảo an toàn.- Cấp bảo vệ / Protection class : VD như IP65, IP 68…(Giải thích mục1.6.1)- Dây dẫn / Cable cho biết chiều dài (đơn vị ln hoặc mét ), loại cable (4hoặc 6 dây)- Chất liệu / Material : VD như Nickel Plated Steel, Stainless Steel –SS, Anodized Aluminum, Nickel Plated Alloy Steel, là các vật liệudùng làm Loadcell- Trở cầu/ Bridge Resistance: là trở kháng giữa 2 đầu tín hiệu ra+singnal và –singnal. Thường có giá trị 300, 700, 1000 Ohm tùy loại.Giá trị này dùng để tính:Trở sơn (Shunt Resistor) cần mắc thêm vào như sau:

Page 11: Load Cell

Giá trị Sơn thường được ghi trong datasheet. Nếu không thì ta dùng linksau để nhập và tính giá trị trở Sơn này:http://www.futek.com/shuntcalc.aspxKhi mắc song song nhiều Loadcell cùng loại thì giá trị cầu được tính nhưsau http://www.futek.com/zerocalc.aspx- Cân bằng điểm 0 / Zero balance (%R.O) : +/- 1: Là điện áp lối ra khichưa có tải. Đơn vị mV- Hiệu ứng nhiệt độ tại điểm 0 / Temp Effect on 0 value (Temp shiftZero) VD +/-0.01% of R.O/0F (Hay 0.018%R.O/0C) c? nghĩa l? gi? trịđiện áp ở hai đầu tín hiệu ra bị lệch đi 0.018% điện áp R.O khi tănghoặc giảm 10C.- Hiệu ứng nhiệt độ tại ngõ ra / Temp Effect on out value(Temp shiftSpan) : VD +/-0.01% of LOAD/0F (Hay 0.018%of LOAD/0C) Tức giátrị của điện áp tín hiệu ra ở một tải trọng nhất định sẽ thay đổi 0.018%giá trị điện áp tương ứng của tải trọng đó khi nhiệt độ môi trường thayđổi 10CSau đây là một số thông số em vẫn chưa nắm được:- Đại số lập lại / Repeatability (%R.O)- Cấp chính xác / Approval class : OIML R60- Độ trễ/ Reep (%R.O)- Điện trở cách điện / Sulation resistance (Mega OM) : >20001.6.1 Cấp bảo vệ IPxx?IP là tên viết tắt cho Ingress Protection (có nghĩa là chống lại các tác động,Xuất nhập từ bên ngoài). Các chuẩn này thường được đặt tên dạng IPxx,trong đó x là các chữ số (như 0 1 2 3 4 5 6 …). Mỗi chữ số tương ứng vớimột chuẩn đánh giá do tổ chức quốc tế đặt và kiểm định.Chúng ta lấy ví dụ cho chuẩn IP66- Chữ số 6 đầu tiên trong dẫy ký hiệu của chuẩn IP66 là sự đánh giá khảnăng chống lại sự xâm nhập của bụi (số 6 tượng trưng cho khả năngchống lại bụi bẩn)- Chữ số 6 thứ hai đánh giá khả năng chống lại nước (số 6 có nghĩa là

Page 12: Load Cell

chống lại được nước phun trực tiếp vào thiết bị)Chữ số đầu tiên đánh giá khả chống lại các đối tượng rắn0 – Khồng có sự bảo vệ đặc biệt nào1 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 50mm không xâm nhậpđược vào thiết bị2 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 12mm không xâm nhậpđược vào thiết bị3 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 2,5mm không xâmnhập được vào thiết bị4 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 1,0mm không xâmnhập được vào thiết bị5 - Bụi được bảo vệ không hoàn toàn nhưng vẫn đảm bảo sự hoạt động củathiết bị6 - Thiết bị được đảm bảo chống bụi hoàn toàn, đảm bảo hoạt động tốt trongmôi trường nhiều bụiChữ số thứ hai đánh giá khả năng chống lại nước0 - Không có sự bảo vệ đặc biệt nào1 - Chống lại nước chảy vào thiết bị dạng giọt theo phương thẳng đứng2 - Chống lại nước bắn vào thiết bị dạng giọt tới thiết bị với tất cả các gócnghiêng dưới 15 độ3 - Chống lại nước phun vào thiết bị với góc nghiêng dưới 60 độ4 - Chống lại nước tóe từ mọi phía tới thiết bị5 - Có khả năng chống lại nước được phun từ mọi hướng tới thiết bị6 - Thiết bị vẫn được bảo vệ khi bị nhúng nước hoàn toàn