Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------
LÊ ĐẶNG TRUNG TUYẾN
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT HOA LAN VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LAN HỒ ĐIỆP Ở THỜI KỲ VƯỜN ƯƠM TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG NGỌC THUẬN
HÀ NỘI, 2007
Administrator
Typewriter
http://bonsai-vietnam.com - http://diendan.vannientung.com
Edited by Foxit Reader Copyright(C) by Foxit Software Company,2005-2007 For Evaluation Only.
Page 2
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Đặng Trung Tuyến
Page 3
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ về
nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, tập thể, cá nhân của Tổng Công ty Khánh
Việt.
Tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS-TS.
Hoàng Ngọc Thuận, người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
quan trọng từ những bước nghiên cứu ban đầu và trong quá trình thực hiện
viết luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Nông Học, đặc biệt là
các thầy cô trong bộ môn Rau – Hoa – Quả - Trường Đại học Nông Nghiệp I
– Hà Nội đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân, và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã cỗ vũ, động viên giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2007
Tác giả
Lê Đặng Trung Tuyến
Page 4
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích, yêu cầu 3
1.3. Ý nghĩa 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lan 5
2.2. Tình hình sản xuất lan trên thế giới và việt nam 30
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa lan trên thế giới và Việt Nam 33
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Địa điểm và thời gian 40
3.2. Vật liệu nghiên cứu 40
3.3. Nội dung 42
3.4. Phương pháp nghiên cứu 43
3.5. Xử lý số liệu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất hoa lan của tỉnh
Khánh Hòa 47
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Khánh Hòa 47
4.1.2. Tài nguyên sinh vật, sinh thái và du lịch 48
4.2. Hiện trạng sản xuất hoa lan tại tỉnh Khánh Hòa 48
Page 5
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
4.3. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể khác
nhau trên nền phân bón Pomior (0,3%) đến tỷ lệ sống, khả năng sinh
trưởng của giống phong lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 58
4.4. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại phân bón lá
đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp ở
thời kỳ vườn ươm 64
4.5. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior có nồng
độ khác nhau đến sinh trưởng của cây lan con ở thời kỳ vườn ươm 68
4.6. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón lá Pomior có
nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 71
4.7. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có
nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến khả năng
sinh trưởng của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi 76
4.8. Một số sâu bệnh hại chính 81
4.9. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng lan Hồ
Điệp ở thời kỳ vườn ươm 83
4.10. Hiệu quả kinh tế của một số giá thể đến năng suất, giá trị kinh
tế của lan Hồ Điệp ở vườn sản xuất 84
4.11. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân Pomior
có nồng độ khác nhau trên nền vi sinh Bảo Đắc 85
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 87
5.1. Kết luận 87
5.2. Đề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 93
Page 6
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT: Công thức
Đ/C: Đối chứng
Ph.: Phalaenopsis
TB: Trung bình
TN: Tự nhiên
Page 7
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Cơ cấu các loại lan ở các điểm điều tra 50
4.2. Một số loài lan được nuôi trồng phổ biến ở Khánh Hòa 51
4.3. Một số đặc điểm lá của các loài phong lan rừng được trồng phổ
biến ở tỉnh Khánh Hòa 53
4.4. Một số đặc điểm chính của các loài phong lan rừng được nuôi
trồng phổ biến ở tỉnh Khánh Hòa 54
4.5. Một số đặc điểm thực vật của một số giống lan Hồ Điệp được
nuôi trồng phổ biến tại Khánh Hoà (cây trưởng thành) 55
4.6. Một số đặc điểm chất lượng hoa của một số giống lan Hồ Điệp
được trồng phổ biến tại tỉnh Khánh Hoà 56
4.7. Ảnh hưởng của giá thể và phân bón Pomior (0,3%) đến tỷ lệ
sống của lan Hồ Điệp loài P.amabilis ở thời kỳ vườn ươm 59
4.8. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tốc độ tăng trưởng lá lan
Hồ Điệp con ở thời kì vườn ươm 60
4.9. Ảnh hưởng của một số giá thể đến động thái tăng trưởng thân
của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 62
4.10. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến số lá trên cây của lan Hồ
Điệp ở thời kỳ vườn ươm 63
4.11. Ảnh hưởng của một số phân bón lá đến tỷ lệ sống và tỷ lệ cây
xuất vườn của cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 65
4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lá, rễ
của cây phong lan Hồ Điệp ở thời kì vườn ươm 66
4.13. Ảnh hưởng của nồng độ Pomior đến tăng trưởng kích thước lá
lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 68
4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau đến
đường kính cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 69
Page 8
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
4.15. Ảnh hưởng của phân bón Pomiorcó nồng độ khác nhau đến
chiều cao cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 70
4.16. Ảnh hưởng của phân bón Pomior có nồng độ khác nhau trên nền
phân vi sinh Bảo Đắc đến tỷ lệ sống của lan con Hồ Điệp ở thời kỳ
vườn ươm 72
4.17. Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau trên nền phân
vi sinh Bảo Đắc đến tăng trưởng lá Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 73
4.18. Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau trên nền
phân vi sinh Bảo Đắc đến số rễ và chiều dài rễ lan Hồ Điệp ở
thời kỳ vườn ươm 74
4.19. Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau trên nền
phân vi sinh Bảo Đắc đến đường kính cây và chiều cao cây 75
4.20. Ảnh hưởng của phân bón thức hữu cơ Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng
đường kính thân của lan Hồ Điệp 77
4.21. Ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior có nồng độ
khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng
trưởng lá của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi 78
4.22. Ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng số rễ
trung bình và chiều dài rễ trung bình của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi 80
4.23. Một số bệnh hại chủ yếu trên lan Hồ Điệp 82
4.24. Một số sâu hại chủ yếu trên lan Hồ Điệp 82
4.25. Hiệu quả kinh tế của một số giá thể đến năng suất, giá trị kinh tế
của lan Hồ Điệp ở vườn sản xuất 84
4.26. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân Pomior có nồng độ
khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc 85
Page 9
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. Cơ cấu các loại lan ở các địa điểm điều tra 50
4.2a. Tăng trưởng chiều dài lá 61
4.2b. Tăng trưởng chiều rộng lá 61
4.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tăng trưởng thân của lan
Hồ Điệp ở thờ kỳ vườn ươm 63
4.4. Động thái tăng trưởng chiều dài lá và rộng lá của phân Pomior
ở các nồng độ khác nhau 69
4.5. Ảnh hưởng của nồng độ phân bón Pomior đến chiều cao cây
lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm 71
4.6. Ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến đường kính thân lan Hồ
Điệp 6 tháng tuổi 78
4.7. Ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng
lá của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi 79
Page 10
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây kinh tế nước ta dần dần đi lên để hội nhập
vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới, hiện nay với nhiều mặt hàng nông
nghiệp xuất khẩu như: cà phê, tiêu, điều, cao su, gạo… sản xuất nông nghiệp
đã đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cùng với
những thành tựu to lớn đạt được trong sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất
hoa lan cũng có những bước tiến đáng kể. Ở một số nước trên thế giới ngành
trồng hoa cây cảnh nói chung và hoa lan nói riêng là một ngành sản xuất
công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hoa lan thực sự trở thành sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, nó
thúc đẩy ngành sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ: Thái Lan, Singapore,
Malaysia, Indonesia… trong đó Thái Lan có kim ngạch xuất khẩu hoa lan cắt
cành năm 1987 là 21 triệu USD, năm 1990 26 triệu USD, năm 1991 là 30 triệu
USD, Singapore thu lợi nhuận từ hoa cắt cành mỗi năm là 10 triệu USD.
Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế, xã hội… Nhu cầu sử dụng hoa nói chung và hoa lan
nói riêng cũng tăng nhanh, không chỉ dùng trong những dịp lễ tết như trước
đây mà nhu cầu về hoa trong cuộc sống thường ngày của người dân cũng rất
lớn, bên cạnh nhu cầu về số lượng cũng đòi hỏi ngày càng cao, số liệu thống
kê cho thấy các loài hoa có chất lượng cao xuất hiện trên thị trường chủ yếu
nhập từ Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, được tiêu thụ nhiều nhất ở các đô
thị, thành phố lớn. Điều này cho thấy sản xuất hoa ở Việt Nam chưa đáp ứng
được nhu cầu thị hiếu của người dân..
Trong những năm gần đây, một số loài lan lai được nhập nội ngày
càng nhiều vào nước ta (Catteya, Phalaenopis, Dendrobium, Vanda…) trong
đó lan Hồ Điệp có chất lượng cao, màu sắc đa dạng, cánh môi hấp dẫn được
tiêu thụ mạnh nhất.
Page 11
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
Hiện nay Lan Hồ Điệp là một trong những loại phong lan được trồng
phổ biến trên thế giới, so với đa số các loại lan khác thì Hồ Điệp khá nổi bật
bởi các đặc tính đa dạng, kích thước hoa to, màu sắc hấp dẫn, lâu tàn và ra
hoa quanh năm, lan Hồ Điệp được mệnh danh là hoàng hậu của các loại lan.
Lan Hồ Điệp có nguồn gốc ở Tây Á, trải rộng trên những núi cao từ Trung
Quốc, Tây Tạng đến Úc Châu, cây tăng trưởng và phát triển tốt ở những
vùng có độ ẩm cao và nhiệt độ khoảng 15 – 300C, cây lan Hồ Điệp gồm một
trục đơn thân, tạo ra bởi một đỉnh sinh trưởng hoạt động liên tục, có hai hàng
lá được tách ra từ những đốt thân ngắn, không có giả hành, cây có 4 – 5 lá,
mỗi trục lá có ít nhất hai chồi, chồi bên cho phát hoa.
Đất nước ta là một trong hai khu vực xuất phát các loài lan quý trên
thế giới. Do vị trí địa lý mà khí hậu, ẩm độ, nhiệt độ và cường độ ánh sáng
của nước ta rất thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cây lan, Khánh
Hòa cũng là là một trong những tỉnh có điều kiện tự nhiên để phát triển
ngành trồng lan. Trong quá trình điều tra và nuôi trồng thử nghiệm các loại
lan tại tỉnh Khánh Hòa, chúng tôi nhận thấy lan Hồ Điệp có khả năng phát
triển thuận lợi về điều kiện tự nhiên việc phát triển lan tại tỉnh Khánh Hòa còn
nhiều khó khăn: chưa có đơn vị chuyên sâu nghiên cứu phong lan, chưa cung
cấp được nguồn lan tại chỗ, kỹ thuật chăm sóc còn yếu kém, chưa quan tâm
nhiều đến phân bón và giá thể, chưa có phòng nuôi cấy mô hiện đại, đặc biệt
là rất khó khăn trong khâu nhân giống và chăm sóc, do đó tỷ lệ sống, sinh
trưởng phát triển còn thấp ở thời kỳ vườn ươm. Tại Khánh Hòa việc nhân
giống lan bằng nuôi cấy mô tế bào chưa phát triển, giống cây con chủ yếu
nhập từ thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt… do đó giá thành cây con rất cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan trên cũng như góp phần phát
triển ngành trồng lan tại tỉnh Khánh Hòa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Hiện trạng sản xuất hoa lan và nghiên cứu một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm tại tỉnh Khánh Hòa”.
Page 12
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, điều tra thực trạng một số loại
phân bón và giá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng của trồng lan cũng như thực
trạng nuôi trồng lan tại tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón và giá thể phù hợp
với điều kiện sinh thái môi trường nuôi trồng lan Hồ Điệp tại tỉnh Khánh
Hòa.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định loại giá thể phù hợp với sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời
kỳ vườn ươm.
- Xác định loại phân bón nâng cao chất lượng của lan Hồ Điệp ở thời
kỳ vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Với những lý do đã nêu trên: “Hiện trạng sản xuất hoa lan và nghiên
cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn
ươm tại tỉnh Khánh Hòa”.
- Xác định loại giá thể, phân bón phù hợp là cơ sở để xây dựng quy
trình trồng lan Hồ Điệp tại Khánh Hòa.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây lan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu được sẽ được áp dụng vào thực tiễn nuôi
trồng và chăm sóc lan Hồ Điệp để góp phần phát triển sản xuất.
- Tạo ra mô hình kiểu mẫu để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong vùng
nông nghiệp đô thị và ven đô thị.
Page 13
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
- Nhằm bổ sung những hiểu biết về đặc tính sinh vật học của cây lan
Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm trong những vùng sinh thái nhất định.
- Một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống
lan ở thời kỳ cây con, góp phần quyết định vào thành công của sản xuất sau
này trong điều kiện sinh thái cụ thể ở Khánh Hòa.
Page 14
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lan
2.1.1. Nguồn gồc lịch sử - vị trí phân bố -phân loại và đặc điểm thực vật
của cây hoa lan
2.1.1.1. Nguồn gốc lịch sử
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông, nói về hoa lan là
phải nói đến người Trung Hoa, họ đã biết về lan vào khoảng 2500 năm về
trước tức là ở thời đại của Đức Khổng Tử (551-479 trước công nguyên ).Ở
phương Đông lan được chú ý đến vì vẻ đẹp duyên dáng của lá, hương thơm
của hoa do đó Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cỏ cây có hương
thơm. Theo các tác giả Trần Hợp (1990) [7], Nguyễn Tiến Bân (1997) [1],
Võ Văn Chi – Dương Đức Tiến (1978) [2], Nguyễn Văn Chương, Trịnh Văn
Thịnh (1991) [3], cây lan Orchida thuộc họ lan Orchidaceae, bộ lan
Orchidales, lớp một lá mầm Monoctyledoneae, họ lan Orchidaceae ở trong
lớp đơn tử diệp, thuộc ngành ngọc lan, thực vật hạt kín Magoliophyta, phân
lớp hành Lilidae, có thể nói theo Pharastus (376-285 trước công nguyên) là
cha đẻ ngành học và ông cũng là người đầu tiên dùng từ orchid để chỉ một
loại lan có củ tròn, Người đạt nền tảng hiện đại cho môn học về lan là
Joanlind (1979-1985), năm 1936 ông đã công bố sắp xếp các tông họ lan (A
Tabuler view of the tribes of orchidaler) và tên của họ lan do ông đưa ra
được dùng cho đến ngày nay (dẫn theo Trần Hợp, 1990) [7].
2.1.1.2. Vị trí phân bố
Cây hoa lan mọc khắp mọi nơi trên thế giới từ miền gió tuyết đến sa
mạc nóng bỏng khô cằn từ miền núi cao rừng thẳm đến đồng cỏ miền Bình
Nguyên và ngay cả các vùng sình lầy cũng có lan, qua lịch sử biến đổi, cho
đến ngày nay, người ta đã biết họ lan có một số lượng loài rất lớn khoảng
Page 15
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
15.000 – 35.000 loài phân bố chủ yếu ở 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam (nằm gần
cực Bắc như Thụy Điển, Alasksa) xuống đến các đảo cuối cùng của cực Nam
ở Australia.
Tuy nhiên, phân bố chính của họ này là trên các vĩ độ nhiệt đới đặc
biệt là châu Mỹ và Đông Nam Á. Đa số lan mọc tập trung ở các rừng nhiệt
đới, ở các nước châu Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam… như
Phalaenopsis, Vanda, Archinis… ở châu Mỹ như Costarica, Colombia,
Venezuela… có các giống Cattleya, Odontoglosum…
Theo Briger (1971) [11] vùng trung sinh Bắc bán cầu có 75 chi và 900
loài, Bắc Mỹ có 170 loài. Họ lan (Orchidaceae) thuộc vào một loài hoa đông
đảo với khoảng chừng 750 chi và 30000 loài nguyên thủy và khoảng một
triệu loài lai; là loài hoa có số lượng lớn đứng thứ 2 sau họ cúc (Asteraceae).
Theo Peresley (1981) thì vùng Châu Á nhiệt đới có 250 chi và 6801
loài trong đó chi Dendrobium có 1400 loài, chi Coelogyne có 200 loài, chi
Phalaenopsis có 35 loài. Vùng Châu Mỹ nhiệt đới có 306 chi và 8266 loài.
Trên thế giới có một số nước tập trung nhiều loài hoa như Colombia có 1300
loài, Tân Ghinê có 1450 loài (Phan Thúc Huân) [8].
Ở Việt Nam, dấu vết nghiên cứu về lan ban đầu không rõ rệt lắm,
người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Giolas Noureio – Nhà truyền
giáo người Bồ Đào Nha, ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào
năm 1789 trong cuốn “Flora cochin chinensis”, gọi tên các cây lan trong
cuộc hành trình đến nam phần Việt Nam là Aerides, Phaius và
Sarcopodium… đã được Netham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera
Planterum” (1862 – 1883) [9].
Khảo sát sơ bộ ở Việt Nam, chi Dendrobium có khoảng 89 loài,
Paphipoedium có 25 loài, Aerdes có 5 loài, chi Cymbidium có 20 loài, chi
Phalaenopsis có 7 – 8 loài…
Page 16
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
2.1.1.3. Phân loại hoa lan
Theo các tác giả Trần Hợp 1990 [7], Nguyễn Tiến Bân 1997 [1], Võ
Văn Chi – Dương Đức Tiến 1978 [2], Phạm Hoàng Hộ (1992) [5], Nguyễn
Văn Chương, Trịnh Văn Thịnh (1991) [3] và Koopwitz (1986) [33], cây hoa
lan thuộc họ lan (Orchidaceae), ở trong lớp đơn tử điệp, lớp 1 lá mầm
(Monocotyledoneae), thuộc ngành ngọc lan – thực vật hạt kín
Magnoliophyta, phân lớp thành Lilidae, bộ lan Orchidales.
Theo Takhtajan (1980), họ lan bao gồm cả họ Apostasicideae và họ
Cypripedicideae chia thành 3 họ phụ khá minh bạch:
Orchidadeae
Cypripedicideae
Apostasicideae
Trong đó họ phụ lan (Orchidadeae) là phức tạp nhất, có nhiều giống
nhiều loài nhất, còn hai họ phụ kia mỗi loại chỉ có một tông, (Phan Thúc
Huân 1989) [8].
Gần đây do phân tích hoa đầy đủ hơn và đi sâu vào đặc tính di truyền,
các nhà khoa học đã chia họ phong lan thành 6 họ phụ.
1. Apostasioideae 4. Orchidioideae
2. Cypripedicideae 5. Epidendroideae
3. Neottioideae 6. Vandoideae
Cả 6 họ phụ này đều phân bố rộng rải trên trái đất. Họ lan của Việt
Nam cũng phong phú, theo thống kê sơ bộ có 140 chi, trên 800 loài. Như vậy,
hoa phong lan đã trở thành một đối tượng cực kỳ phong phú và đặc sắc của hệ
thực vật Việt Nam, chẳng những là một trong những họ thực vật lớn nhất mà
còn đóng góp nhiều về mặt giá trị sử dụng cho nền kinh tế nước nhà. Tuy
nhiên việc phân loại cây trồng hết sức phức tạp, cho đến nay hầu như chưa có
các khóa phân loại cho các đơn vị dưới loài và việc phân loại cho các đơn vị
Page 17
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
dưới loài là hết sức quan trọng, nhất là trong họ lan cũng gặp những khó khăn
này (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [21].
2.1.1.4. Đặc điểm thực vật của cây hoa lan
� Rễ lan: Ở nhóm lan đa thân, rễ thường được hình thành từ căn
hành. Nhóm đơn thân thì rễ mọc thẳng từ thân và thường xen kẻ với lá.
Khi sống ở đất chúng thường có củ giả, rễ to mập tương đối ít phân
nhánh, nó thuộc tổ chức có chất thịt, cấu tạo của nó chia làm 3 tầng: tầng
ngoài, tầng giữa và tầng trong. Tầng ngoài là lớp vỏ rễ, tác dụng chủ yếu là
thu hút và giữ nước, tầng giữa là thịt rễ, phần lớn là tổ chức tế bào sống,
chứa rất nhiều nấm rễ cộng sinh, tầng trong là gân rễ có sự liên kết tương đối
dẻo dai. Khi sống bám vào cánh hoặc thân cây, bề mặt của lớp rễ có phủ lớp
mạc làm nhiệm vụ hút và giữ nước rất tốt cho nên cây chịu hạn tốt, rễ của
chúng thường chui ra khỏi chậu, không ưa ẩm mà thích thoáng, ở đầu rễ luôn
luôn có màu xanh của diệp lục dùng quang hợp như lá nên chúng không trốn
ánh sáng như nhóm là sống dưới đất. Ở các loại lan này hệ rễ khí sinh phát
triển rất phong phú, mọc rất dài, to, khỏe và giữ cho cây khỏi bị gió làm lung
lay, vừa làm cột chống đỡ cho thân vươn cao.
Với giống lan sống hoại bộ rễ có hình dạng, cấu trúc khá độc đáo nó
có dạng búi nhỏ với nhiều vòi hút ngắn, dày đặc để lấy được dinh dưỡng từ
những đám rêu, lá mục thông qua hoạt động của nấm. Mặc dù sự “cộng
sinh” với nấm nội sinh vốn là đặc điểm cơ bản của họ lan trong giai đoạn nẩy
mầm, nhưng ở một số loài vẫn tồn tại mối quan hệ này trong suốt quá trình
sống. Tuy nhiên có một số ít loài tuy sống hoại nhưng càng có thể dài đến
vài chục mét có khả năng leo bò rất cao, ngược lại cũng có một số loại lan
sống hoại khác lại nằm sâu trong lòng đất như Rhilanthella… cơ thể chỉ là 1
thân nhỏ không rễ, không lá, đến mùa nó sinh ra một cụm hoa, chúng sống
được là nhờ hoạt động của nấm và gốc mục của những thân gỗ khác.
Page 18
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
� Thân lan: có 2 nhóm thân chính là đơn thân và đa thân. Thân lan có
thể ngắn hay kéo dài, đôi khi phân nhánh, mang lá hay không mang lá. Ở
nhóm đa thân thì đặc điểm của cây là vừa có thân vừa có giả hành, giả hành
là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và nước để nuôi cây. Đây được đánh giá là bộ
phận rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của lan đa thân, giả hành
có nhiều dạng tùy từng loại lan như dạng hình thoi (Cattley alabiata), hình
trụ thấy ở loài Cattleya guttata… còn dạng hình tháp như Cymbidium… Cấu
tạo giả thành gồm nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy, phía bên ngoài có lớp
biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng, bảo vệ để tránh sự mất nước khi gặp
điều kiện bất lợi lan Hồ Điệp thuộc loại lan thân ngắn, không có giả hành,
không phân nhánh và mang nhiều lá.
� Lá lan: hầu hết các loại lan là cây tự dưỡng nó phát triển rất đầy đủ
hệ thống lá, lá mềm mại và hấp dẫn. Lá mọc đơn độc hoặc xếp dày đặc ở gốc
hay xếp cách đều trên thân, giả hành, hình dạng lá đa dạng tùy theo loài, có
lá mọng nước, nạc, dài hình kim, hình trụ dài, tiết diện tròn hay có rãnh đến
loại lá hình phiến mỏng dài và rất hiếm loại lá hình tròn thuôn dài thành bẹ
ôm lấy thân. Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung những lá
dưới sát gốc thường tiêu giảm đi còn những bẹ không có phiến hay giảm hẳn
thành các vẩy đôi khi hai mặt lá có màu khác nhau, thường mặt dưới có màu
xanh đậm hay tía, mặt trên lá có màu sắc khác, nhiều loại lan có màu hồng
và nổi lên các đường vẽ trắng theo các gân rất đẹp.
Một số loài lan đến mùa khô là rụng hết thân cây trơ trụi như đã chết (chỉ
có chồi mắt). Khi gặp độ ẩm môi trường thích hợp thì chúng lại đâm chồi và ra
lá xanh tươi, như bầu rượu (Calanthevest) hoặc chúng chỉ rụng lá một phần hay
vẫn tươi tốt như lan hài (Paphiopedium), địa lan (Cymbidium). Một số loài sống
trong đất có chu kỳ sống rất đặc biệt, xen mùa lá với mùa hoa, khi cây ra hoa
toàn bộ lá đều chết khô, khi hoa tàn thì giả hành sẽ cho chồi mới, lá mới.
Page 19
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
� Hoa lan:
- Cấu tạo hoa lan rất đa dạng và hấp dẫn, ta có thể gặp nhiều loài mà
mỗi mùa chỉ có một đóa hoa nở hoặc có nhiều cụm hoa mà mỗi cụm chỉ đơm
1 bông. Tuy nhiên, đa số các loài lan đều nở rộ nhiều hoa, tập hợp lại thành
chùm phân bố ở đỉnh thân hay nách lá. Hoa lan có cấu trúc cơ bản là hoa
mẫu ba, kiểu hoa đặc trưng của hoa một lá mầm nhưng đã biến đổi rất nhiều
để hoa có đối xứng qua mặt phẳng. Hoa lan thuộc hoa lưỡng tính và rất hiếm
gặp loài đơn tính, bao hoa có dạng cánh xếp thành hai vòng. Hoa lan có ba
cánh đài, thường có cùng màu sắc và kích thước. Tuy nhiên, các loại lan
khác nhau, cánh đài có hình dạng biến đổi rất khác nhau. Dạng hình tròn như
các giống Vanda, Ascocentrum, nhọn như Cattleya, xoắn như các loài thuộc
giống Laelia nằm kề bên trong và xen kẽ với ba cánh đài là hai cánh hoa,
thường cũng giống nhau về hình dạng, kích thước và màu sắc, cánh còn lại
nằm ở phía trên hay phía dưới của hoa, thường có màu sắc và hình dạng đặc
biệt khác hẳn hai cánh kia gọi là cánh môi hay cánh lưỡi, chính cánh môi
quyết định phần lớn giá trị thẩm mỹ của hoa lan.
- Trụ hoa là bộ phận sinh dục của hoa, bao gồm cả cơ quan sinh dục
đực và cái nên gọi là trục – hợp – nhụy. Phần cái mang noãn hình lồi, bề mặt
dính chất nhày, phần đực mang phấn khối, phấn của hoa lan không tách ra
thành từng hạt nhỏ mà kết tụ lại thành những đám đặc có ít hay nhiều sáp, số
lượng khối phấn là 2, 4, 6, 8 có dạng cong hay thuôn lưỡi liền, hoa phong lan
có bầu hạ, thuôn dài kéo theo xuống, sự vặn xoắn toàn bộ hoa trong quá trình
phát triển là đặc điểm của bầu, hoa thường bị vặn xoắn 1800 sao cho cánh
môi khi hoa bắt đầu nở hướng ra bên ngoài, thuận lợi cho côn trùng đậu
hiếm khi hoa vặn 3600 như ở Malaixia, Paludosa hoặc không vặn gì do
cuống hoa rủ xuống như loài Stanhopea, như thế khi hoa nở cánh môi hướng
lên trên, thích nghi với loại côn trùng ưa lộn đầu xuống dưới khi chui vào
Page 20
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
hoa, bầu hoa có 3 ô gọi là 3 tâm bì, trong bầu chứa vô số các hạt nhỏ liti gọi
là tiểu noãn nằm trên 3 đường, dọc theo chiều dài của 3 mép tâm bì, sau khi
thụ phấn, thụ tinh các tiểu noãn sẽ biến đổi và phát triển thành hạt trong khi
đó bầu noãn sẽ phát triển thành quả. Hoa Hồ Điệp có màu sắc phong phú,
hình dạng, kích thước biến động lớn, số lượng hoa dao động từ 3 – 30 hoa,
đa số là không có hương thơm, không có khả năng tự thụ phấn mà phải nhờ
côn trùng hoặc thụ phấn nhân tạo để đậu quả.
Sự phân hóa và phát triển nụ hoa xảy ra ở cường độ ánh sáng phù hợp,
không phụ thuộc vào quang kỳ, nhiệt độ cao (25 – 300C) thúc đẩy sự phát
triển từ giai đoạn từ giai đoạn nụ đến giai đoạn nở hoa, nhưng nhiệt độ cao
vào giai đoạn đầu của sự ra hoa sẽ cản trở sự phân hóa và hình thành hoa,
nhiệt độ vào ban đêm thấp là điều kiện để Hồ Điệp ra hoa.
� Quả lan:
Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 – 6 đường nứt dọc, có dạng
củ cải dài (Vanilla) đến dạng hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín quả nở ra
và mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc. Ở một số loài khi
quả chín nứt theo 1 – 2 khía dọc, thậm chí không nứt ra mà hạt chỉ ra khỏi vỏ
khi vỏ quả bị mục nát.
� Hạt lan:
Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ti, hạt chỉ cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa,
trên một mạng lưới xốp nhỏ chứa đầy không khí, phải trải qua 2 – 18 tháng
hạt mới chín (tùy từng loại), phần lớn hạt thường chết vì khó khăn gặp nấm
cộng sinh cần thiết để nẩy mầm, chỉ ở những khu rừng già vùng nhiệt đới ẩm
ướt mới đủ điều kiện cho hạt lan nẩy mầm. Vì vậy việc bảo tồn khu rừng đầu
nguồn, rừng nguyên sinh là tạo điều kiện làm phong phú nguồn lan nguyên
thủy, cung cấp nguồn gen cho sản xuất lan thương mại sau này.
Page 21
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
2.1.1.5. Đặc điểm thực vật của chi lan Hồ Điệp
Hồ Điệp (Phalaenopsis) có tên từ chữ Hy Lạp Phalaima – bướm và
Opsis – giống, đa số loài của chi có hoa giống như con bướm.
Chi lan Hồ Điệp hiện được biết có trên 58 loài phát sinh, ưa bóng, có
ở bán đảo Mã Lai, Indonesia, Philipin, các tỉnh phía Đông Ấn Độ và Châu
Úc mọc ở độ cao 20 – 350C (Nguyễn Thiện Tịch và cộng sự, 1996) [27].
Hồ Điệp là cây đơn thân nhưng rất ngắn, có lá mọc khít nhau nên
không có lóng, lá tương đối dày và mập, thường rộng ở phần trên, hẹp ở
phần dưới, phát hoa ở nách lá, thường hay đứng có thể phân nhánh, hoa nhỏ
hay khá to, mỗi hoa bền khoảng 2 – 3 tháng. Vì vậy, cành hoa nở liên tiếp
hơn nửa năm, lá đài và cánh hoa gần như nhau, đôi khi cánh hoa lớn hơn,
nhưng nổi bật là cánh môi. Môi gắn vào chân của trụ và không có cựa ở đáy,
ba thùy với phụ bộ hay cục u ở đáy thùy giữa, hay thùy bên, một trong
những phụ bộ ấy là hai sợi râu của môi hay phiến nhỏ dựng đứng ở thùy môi.
Trụ tương đối dài và nhỏ, hai khối phấn tròn hay hình trứng, vĩ phấn
kéo dài, rộng ở phần trên và hẹp ở phần dưới, gót dẹp, nhiều loài thường cho
cây con trên cọng phát hoa và nhiều loài có vân màu trên lá.
Hiện nay có nhiều chi lan khác được lai với Phalaenopsis và lai ngay
trong cùng chi, tạo ra 40.000 loài lai (Nguyễn Thiện Tịch và cộng sự, 1996)
[27], chi lan Hồ Điệp có thể chia ra thành 5 nhóm trong đó có 2 nhóm quan
trọng đó là.
+ Nhóm Euphalaenopsis: chúng có đặc điểm nổi bật là cánh hoa dài
và rộng hơn lá đài, cánh môi rộng và có hai phụ bộ riêng biệt ở phía trước,
bộ lá thường có màu lục đậm hơn ở mặt trên nâu sẫm ở mặt dưới, hoa nhiều
và mảnh mai, một vài loài tiêu biểu: Phalaenopsis amabilis, P.philippinensis,
P.schilleriana.
+ Nhóm Stauroglottis chúng có đặc điểm khác biệt như sau: lá dài và
Page 22
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
cánh hoa cùng một cỡ, cánh môi hẹp và không phụ bộ ở phía trước, bộ lá có
màu xanh lục nhạt ở cả mặt trên và mặt dưới lá, hoa nhỏ hơn và cánh dày
hơn thường có màu hoa văn, một vài loài tiêu biểu là P.amboinensis,
P.gigantea theo (Phạm Hoàng Hộ, 2000) [6] Việt Nam có 7 loài
Phalaenopsis: P.amabilis (L), P.cornucervi, P.lobbi, P.gibbosa, P.mannii
Reichbf, P.petelotii Mansf, P.fuscata Reichhf.
2.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây lan
Muốn cho cây phong lan sinh trưởng và phát triển tốt, trước hết chúng
ta cần phải tìm hiểu kỹ tập tính sinh trưởng của nó, người xưa khái quát cây
lan thích ẩm sợ ướt, thích sáng sợ nắng, thích ấm sợ nóng, thích thoáng sợ
gió [13].
2.1.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là một nhân tố có tính chất quyết định đến sự phân bố, sinh
trưởng, phát triển của các loài lan trên thế giới. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự ra
hoa của lan, ví dụ: ở lan bạch câu (Dendrobium crumenatum) nếu giảm đột
ngột 5 – 60C trong vài giây đồng hồ thì khoảng 9 ngày sau chúng sẽ nở hoa
đồng loạt. Ở loài Paphiopedilum insingnes và Dendrobium nobile chỉ ra hoa
khi nhiệt nhiệt độ hạ xuống 130C hoặc thấp hơn, nếu nhiệt độ cao nó chỉ sinh
trưởng dinh dưỡng. Phalaenopsis chỉ ra hoa khi nhiệt độ ban đêm giảm
xuống dưới 210C (Jongwatana – Pumhirun, 1989) [32]. Theo Devries (1953)
giải thích thì, Phalaenopsis nở hoa do sự thọ hàn. Nghiên cứu này được bà
Trần Thanh Vân bổ sung vào năm 1974, bằng kỹ thuật xử lý nhiệt độ tại Gif
sur Yvêtt (Pháp). Bà đã điều khiển thành công sự ra hoa của Phalaenopsis
amabilis và Phalaenopsis schilleriana dưới một năm tuổi, bằng cách đặt cây
vào nơi xử lý nhiệt độ 170C vào ban đêm vào 240C vào ban ngày, ẩm độ 60 –
80%, quang chu kỳ thay đổi 6 – 24 giờ chiếu sáng tuỳ điều kiện nuôi cây.
Trong thời gian 2 – 3 tháng cây sẽ nở hoa toàn bộ. Bình thường từ khi trồng
Page 23
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
đến khi ra hoa thì Phalaenopsis cần 2 – 4 năm, nhưng kỹ sư Nguyễn Công
Nghiệp và cộng sự (1998) [16] cho rằng có rút ngắn thời gian trên nếu ta bón
phân và các chất kích thích sinh trưởng phù hợp để thúc đẩy quá trình sinh
trưởng ở vườn ươm, cây con sẽ nhanh chóng ra hoa.
Theo Powel et al. (1988) thì cây lan hoàng hậu (Cattleya) sinh trưởng
tốt nhất ở nhiệt độ từ 16 – 180C. Lan kiếm (Cymbidium) ở 260C. Với Hồ
Điệp (Phalaenopsis) và lan hài (Paphiopedilum) sinh trưởng dinh dưỡng ở
210C hoặc chênh lệch nhiệt độ ngày/đêm là 250C/200C là tốt nhất cho cây
tích luỹ (Joseph và Arditti 1985) [34].
Theo Joseph và Arditti 1985, Roton 1952, Wang và Lee 1994 [34]
nhiệt độ có thể điều khiển sự ra hoa của cây: lan hoàng hậu (Cattleya) ở
170C kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh với ánh sáng dài ngày thì ra hoa
sớm hơn so với cây đối chứng. Lan kiếm (Cymbidium) ở nhiệt độ chênh lệch
ngày/đêm (210C/140C) tốt nhất cho cây ra hoa. Cymbidium nhiệt độ ban đêm
từ 130C – 180C với ánh sáng ngày dài cũng thúc đẩy cây ra hoa. Lan hồ điệp
(Phalaenopsis) ở nhiệt độ ngày/đêm khoảng 250C/200C hoặc nhiệt độ trung
bình từ 150C – 180C trong 2 – 5 tuần thì cây có thể ra hoa, không cần quang
chu kỳ.
- Căn cứ vào từng vùng xuất xứ, nhiệt độ nuôi trồng hoa lan, theo
Charles Marden Fitch (1981, 125) [31] chia làm ba loại:
+ Lan ôn đới: nhiệt độ thích hợp ban ngày từ 18 – 240C, ban đêm 13-
180C: Cymbidium…
+ Lan cận nhiệt đới: nhiệt độ thích hợp ban ngày từ 21 – 300C, ban
đêm từ 16 – 210C: Cattleya, Oncidium, Dendrobium.
+ Lan nhiệt đới: nhiệt độ thích hợp ban ngày từ từ 21 – 350C, ban đêm
18 – 240C: Vanda, Phalaenopsis…
Page 24
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
Ngoài yêu cầu về nhiệt độ trung bình, biên độ nhiệt độ giữa ngày và
đêm có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển của lan. Biên độ nhiệt
độ ngày đêm càng lớn thì trồng lan càng lý tưởng, vì cây tăng trưởng nhanh
do nhiệt độ ban đêm thấp làm giảm cường độ hô hấp và nhiệt độ ban ngày
tăng làm tăng cường độ quang hợp, cây tích luỹ chất khô nhiều hơn.
2.1.2.2. Yêu cầu về ánh sáng
Cây lan sống không thể thiếu ánh sáng vì ánh sáng cung cấp năng
lượng cho cây tạo lập thức ăn thông qua quá trình quang hợp, ánh sáng còn
ảnh hưởng đến sự hình thành hoa và nở hoa, hầu hết các loài thuộc chi
Cattleya, Dendrobium… Nếu thiếu ánh sáng cây không ra hoa, nhưng nhu
cầu về ánh sáng lại khác nhau tùy thuộc vào từng loại lan (Lin, WC và CS,
1983) [35], (Wang-Y,T… 1995) [39]
Dựa vào nhu cầu ánh sáng của từng loại người ta chia thành 3 nhóm:
- Nhóm ưa sáng: cần ánh sáng ≈ 100% ánh sáng trực tiếp như các loài
Vanda, Renanthera…
- Nhóm ưa sáng trung bình: bao gồm các loài có nhu cầu ánh sáng
khoảng 58 – 80% như các loài Cattleya, Denrobium (Widiastaety, D và cộng
sự, 1995) [40].
- Nhóm ưa ánh sáng yếu: bao gồm các loài có nhu cầu ánh sáng
khoảng 30 – 40% như Phaleanopsis, Paphiopedilum…
Như vậy tùy theo từng loại lan cụ thể mà ta bố trí giàn che khác nhau.
2.1.2.3. Yêu cầu ẩm độ
Ẩm độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây lan, đa số các loài lan thích hợp ở mức ẩm độ tương đối,
tối thiểu 70%, ở Việt Nam ẩm độ tương đối trung bình hàng năm thay đổi từ
80 – 90%. Tuy nhiên trong từng mùa vụ cụ thể ẩm độ tương đối có sự thay
đổi đã làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng ra
Page 25
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
hoa của lan, do đó khi đề cập đến ẩm độ với hoa lan, người ta chú ý đến 3 ẩm
độ sau:
• Ẩm độ của vùng: là ẩm độ của khu vực rộng lớn, nơi mà ta sẽ thiết
lập vườn lan, ẩm độ này do điều kiện địa lý, địa hình quyết định.
• Ẩm độ vườn: là ẩm độ của chính vườn lan, ẩm độ này có thể cải tạo
theo ý muốn như đào ao, xây bể, làm mương…
• Ẩm độ trong chậu trồng lan: gọi là ẩm độ cục bộ, do cấu tạo của giá
thể, thể tích chậu, số lần tưới, ẩm độ này phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ thuật
của người trồng lan.
Sự hài hòa của ẩm độ vùng, ẩm độ vườn giúp cho người trồng lan có
thể sáng tạo sử dụng giá thể trồng, lượng nước tưới, thiết kế giàn che hợp
lý… cần chú ý ẩm độ trong vườn cao sẽ tốt hơn ẩm độ cục bộ trong chậu cao
bởi cây lan ít bị chết do ẩm độ trong vườn cao mà thường bị chết do ẩm độ
cục bộ trong chậu cao, do đó việc lựa chọn giá thể là biện pháp hữu hiệu để
điều tiết ẩm độ thích hợp cho cây lan.
2.1.2.4. Yêu cầu về độ thông thoáng
Độ thông thoáng là yếu tố quan trọng giúp cho cây lan sinh trưởng,
phát triển bình thường, bản xứ của các loài lan là mọc ở rừng và môi trường
sống thường ở trên cây cao và thông thoáng, đặc biệt đối với những loài lan
có hệ rễ cộng sinh với nấm và phát triển vươn dài trong không khí. Vì vậy,
vườn trồng lan đòi hỏi phải có độ thông thoáng nhất định đảm bảo không khí
luôn mát mẻ, nếu vườn lan không thông thoáng, khi gặp điều kiện ẩm độ
cao, nhiệt độ tăng cây dễ bệnh. Ngược lại nếu vườn quá trống trải, gió thổi
mạnh sẽ làm cây mất nước cũng ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của lan.
2.1.2.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Theo các tác giả Ajchara – Boonrote (1987) [30], Richard – HW
(1985) [36], Soebijanto và cộng sự (1988)[38], dinh dưỡng đối với lan hết
Page 26
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
sức quan trọng, nó không đòi hỏi số lượng lớn nhưng phải đầy đủ các thành
phần dinh dưỡng.
Ngược lại khi cây không được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng sẽ còi cọc,
kém phát triển, không ra hoa hoặc ít ra hoa, hoa nhỏ, màu sắc kém đặc trưng
và nhanh tàn. Nhu cầu dinh dưỡng của cây tùy thuộc vào thời kỳ sinh trưởng
và phát triển của chúng.
Vai trò các nguyên tố sinh dinh dưỡng đối với cây lan:
� Nhóm 1: gồm các nguyên tố Cacbon (C), Hydro (H), Oxy (O),
những nguyên tố này có sẵn trong tự nhiên, mà cây có thể sử dụng được
thông qua quá trình quang hợp.
� Nhóm 2: gồm các nguyên tốt đa lượng
- Vai trò của Nitơ (N): là hợp phần quan trọng của chất hữu cơ tạo
diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein. Là nguyên tố giúp cây
tăng trưởng và phát triển các mô sống, thiếu đạm cây sẽ còi cọc, ít ra lá, lá
chuyển sang màu vàng, cây cằn cỗi, khó ra hoa, thừa đạm lá xanh mướt và
yếu dễ bị sâu hại tấn công và bị bệnh.
- Vai trò của Photpho (P): P có vai trò trung tâm trong quá trình trao
đổi năng lượng và protein… là thành phần tất yếu của Aminoaxit, ATP, nó
cần thiết cho sự phân chia tế bào, là thành phần của NST, kích thích rễ phát
triển, P cần thiết cho sự phát triển mô phân sinh, kích thích ra hoa và khó hồi
phục, thừa P thì thường dẫn đến thiếu kẽm, sắt và Mangan, thiếu P cây còi
cọc, lá nhỏ, ngắn, xanh đậm, cây không ra hoa.
- Vai trò của Kali (K): giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào,
điều chỉnh pH và lượng nước ở khí khổng. Hoạt hóa enzim có liên quan đến
quang hợp và tổng hợp Hydrat cacbon, giúp vận chuyển Hydrat cacbon, tổng
hợp protein, cải thiện khả năng sử dụng ánh sáng khi gặp điều kiện bất lợi,
thiếu Kali cây kém phát triển, lá già vàng dần từ 2 mép là và chóp lá, sau lan
Page 27
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
dần vào trong, lá đôi khi bị xoắn lại cây dễ bị bệnh tấn công, chậm ra hoa,
hoa nhỏ, màu sắc không tươi và dễ dập nát, thừa Kali lá không mỡ màng, lá
nhỏ và thừa Kali dẫn đến thiếu Magiê và Canxi.
- Vai trò của Canxi (Ca): là thành phần của màng tế bào dưới dạng
canxi pectate, cần thiết cho sự phân chia tế bào được bình thường, giúp cho
màng tế bào vững chắc, duy trì cấu trúc NST, hoạt hóa nhiều einzim như:
Phospholipase, Agnine, Triposphate. Thiếu canxi cây phát triển kém, rễ nhỏ
và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu dễ đổ ngã và sâu bệnh tấn công.
- Vai trò Magiê (Mg): là thành phần cấu tạo của diệp lục tố, thúc đẩy sự
vận chuyển lân của cây, là hoạt chất của hệ enzim gắn liền với sự chuyển hóa
Hydrat cacbon và tổng hợp axit nucleic, thiếu Magiê thân là èo uột, xuất hiện
dải màu vàng ở phần thịt, các lá già trong khi lá hai bên gân chính vẫn xanh
do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, cây dễ bị sâu bệnh và khó nở hoa.
- Vai trò của Lưu huỳnh (S): là thành phần của các axít amin chứa Lưu
huỳnh cũng như các aminoaxít liên quan đến hoạt động trao đổi chất của
Vitamin, Thiamin, Biotin và Coenzim A giúp cho cấu trúc Protein được
vững chắc, thiếu lưu huỳnh lá non chuyển màu vàng nhạt, cây còi cọc, kém
phát triển, sinh trưởng của chồi bị hạn chế, số hoa giảm.
- Vai trò của kẽm (Zn): liên quan đến sự tổng hợp sinh học của axít
Indolacetic, là thành phần thiết yếu của một số men, đóng vai trò quan trọng
trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein. Tăng cường khả năng sử
dụng lân và đạm, thiếu kẽm, xuất hiện các đóm nhỏ rải rác hay các vết sọc
màu vàng nhạt chủ yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn,
hẹp và mọc xít nhau, các đốt ngắn lại, cây thấp và khó ra hoa.
- Vai trò của Đồng (Cu): là thành phần của men Cytochrome oxydase
và thành phần của nhiều enzim: Ascorbic, Axit oxidase… xúc tiến quá trình
hình thành vitamin, thiếu đồng xuất hiện các đốm màu vàng và quăn phiến
Page 28
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
lá, đầu lá chuyển trắng, số hoa hình thành ít và cây rất dễ bị nấm tấn công.
- Vai trò của Sắt (Fe): cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp
lục tố trong cây là thành phần chủ yếu của nhiều ezim, đóng vai trò chủ yếu
trong sự chuyển hóa axit nucleic, ảnh hưởng đến sự chuyển hóa ARN hoặc
diệp lục tố, thiếu sắt các lá non chuyển úa vàng sau đó trở nên trắng nhợt cây
còi cọc, ít ra hoa và dễ bị sâu bệnh tấn công.
- Vai trò của Mangan (Mn): xúc tác trong một số phản ứng enzim và
sinh lý trong cây, là thành phần của Pyruvate carboxydase, liên quan đến quá
trình hô hấp của cây, hoạt hóa các enzim liên quan đến sự chuyển hóa đạm
và tổng hợp diệp lục tố, kiểm soát thế oxy hóa khử trong tế bào ở các pha
sáng và tối, thiếu Mangan dẫn đến úa vàng ở giữa các gân của lá non, đặc
trưng bởi sự xuất hiện các đốm vàng và hoại tử, cây còi cọc, chậm phát triển.
- Vai trò của Bo (B): ảnh hưởng đến hoạt động một số enzim, Bo có
khả năng tạo phức và các hợp chất Polyhydroxy khác nhau, tăng khả năng
thấm ở màng tế bào, Bo liên quan đến quá trình tổng hợp lignin và sự phân
chia tế bào, sự tổng hợp Protein… thiếu Bo, dẫn đến lá có kết cấu dày, đôi
khi bị cong lên và giòn, hoa không hình thành và rễ còi cọc, các cây con khi
mọc thiếu Bo thường bị chết.
- Vai trò của Molypden (Mo): xúc tiến quá trình cố định đạm và quá trình
sử dụng đạm của cây, Mo tham gia vào thành phần của men khử nitrat và men
nitrogenase, thiếu Mo cây sẽ xuất hiện các đốm vàng ở giữa các gân lá dưới, nếu
thiếu nặng các đốm lan rộng và khô, mép bị khô dần, cây chậm phát triển.
Nói tóm lại, hầu hết các loài lan đều sống tự dưỡng, một số loài cộng
sinh với nấm nên việc lấy dinh dưỡng từ môi trường bên ngoài khá thuận lợi,
lan là loài cây không cần nhiều dinh dưỡng do đó, bón phân cho lan tốt nhất
là bón thường xuyên với liều lượng thấp, tùy loài lan khác nhau mà bón với
liều lượng ở các giai đoạn cũng khác nhau.
Page 29
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
2.1.2.6. Nhân giống lan
Cũng như các loại cây trồng khác nhau, hoa lan có 2 phương pháp
nhân giống đó là nhân giống hữu tính và vô tính.
Nhân giống hữu tính: là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo
ra hợp tử sau đó phát triển thành hạt và hạt phát triển thành cây con, trong tự
nhiên hạt lan nẩy mầm được là nhờ nhiễm nấm.
Nhân giống vô tính: là sự phân chia, tăng trưởng liên tục của các tế
bào từ một tế bào ban đầu hoặc của các cây từ cây mẹ ban đầu nên chúng
giống nhau về mặt di truyền, có mấy phương pháp nhân giống vô tính sau:
- Tách chiết: là quá trình tách các cây lan từ những tổ hợp lan thuộc
chi đa thân (Cattleya, Dendrobium…), nhưng lượng cây nhân giống không
nhiều.
- Nhân giống bằng nuôi cấy tế bào: Phương pháp này có ưu điểm là hệ
số nhân giống cao, quần thể tạo đồng đều, rút ngắn thời gian sản xuất cây
giống và có thể áp dụng nhân giống trên quy mô công nghiệp.
2.1.2.7. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với Lan Hồ Điệp
Chi lan Hồ Điệp là loại cây nhiệt đới, yêu cầu nhiệt độ ban ngày là
280-350C, ban đêm 20 – 240C, ẩm độ 70 – 80%, Theo Hoàng Ngọc Thuận,
2005 [24], quá trình sinh trưởng của lan Hồ Điệp chia làm 3 giai đoạn: giai
đoạn dinh dưỡng, giai đoạn xuân hóa và giai đoạn hình thành cành hoa, cây
được chuyển từ giai đoạn dinh dưỡng sang thời kì phân hóa mầm hoa. Khi
chúng có ít nhất 3 – 4 lá với chiều dài ít nhất 20cm là lúc cây có đủ kích cỡ
để kích thích sự ra hoa đồng đều bằng cách xử lý nhiệt độ thấp.
+ Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng: nhiệt độ thích hợp ban ngày là
270C, ban đêm là 250C, ẩm độ 70 – 75%, ánh sáng 5000-8000lux.
+ Giai đoạn làm lạnh: nhiệt độ thích hợp ban ngày là 210C, ban đêm là
180C với ẩm độ 60 – 70%, ánh sáng 7000 – 9000lux.
Page 30
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
+ Giai đoạn nở hoa: nhiệt độ thích hợp ban ngày là 230C, ban đêm là
210C với ẩm độ 65 – 75%, ánh sáng 8000 – 12000lux.
2.1.3. Các điều kiện cơ bản để trồng lan
2.1.3.1. Chậu và giá thể
Tùy theo loài lan và ở các độ tuổi khác nhau mà có loại, cỡ chậu cho
phù hợp, có rất nhiều loại chậu, chậu đất nung, chậu nhựa… trong đó, chậu
nhựa hay dùng hơn vì rẻ và bền, ngoài ra còn có chậu gỗ hoặc gắn vào các
thân cây như: Vanda, Aerides…
Giá thể là từ dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây
trồng, việc sử dụng giá thể phù hợp có ý nghĩa đặc biệt với cây trồng nhất là
cây ở giai đoạn vườn ươm, hiện nay các giá thể được sử dụng: tham củi,
gạch nung, rêu, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ, xơ dừa… các giá thể khác
nhau có những ưu nhược điểm khác nhau, tùy theo mục đích trồng và các
loài lan khác nhau thì trồng trên các nền giá thể tương ứng.
2.1.3.2. Tưới nước
Nước cần cho sự sống của cây lan nhất là lúc nó đang ở giai đoạn phát
triển dinh dưỡng, thiếu nước lan sẽ khô héo dần và chết, nhưng thừa nước lại
làm cho chúng dễ thối và chết, người ta thường nói rằng cây lan bị chết do
tưới nước không đúng hơn bất kỳ lý do nào khác do đó khi tưới nước cho lan
cần quan tâm đến lượng nước tưới và chất lượng nước tưới.
+ Lượng nước tưới phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Theo mùa: mùa mưa ẩm độ không khí tương đối cao thích hợp cho
sự phát triển của cây lan, mùa này cây lan cần lượng nước nhiều nhưng mưa
đã cung cấp cho nó, vào các ngày nắng to, nhiệt độ cao, cũng phải gia tăng
số lần tưới.
- Theo loài lan: tùy theo giống loài lan mà có nhu cầu nước khác nhau,
cây có nhiều lá và lá lớn, cần tưới nhiều nước, còn cây mập và dày thì tưới ít
Page 31
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
nước hơn, những cây có rễ giá nhiều thì cần phải tưới thường xuyên vào thời
kỳ tăng trưởng cây cần nhiều nước nên phải tưới nhiều hơn, còn thời kỳ nghỉ
thì cần ít nước.
+ Theo giá thể, chậu trồng và môi trường trồng: cường độ ánh sáng,
giá thể, loại chậu và độ thông thoáng. Tất cả đều liên quan đến độ ẩm ở cây
lan giúp chúng ta quyết định lượng nước tưới cho cây lan.
+ Chất lượng nước tưới: nước tưới với lan cực kỳ quan trọng, do đó
nước phải sạch, không nhiễm mặn, phèn, và pH phải thích hợp.
- Nước mưa: là nguồn nước lý tưởng cho lan, nước mưa có pH = 6 – 7,
tuy nhiên ngày nay nước mưa chỉ tốt ở những vùng không bị ô nhiễm môi
trường, còn những vùng công nghiệp thường có mưa axít do đó rất nguy
hiểm đến cây trồng.
- Nước sông suối: rất tốt cho lan, chỉ cần lưu ý đến độ phèn, độ mặn,
phù sa.
- Nước máy: phải để bay hơi Clo.
- Nước giếng: cần phải chú ý đến hàm lượng kim loại nặng như: Mg,
Mn, Fe…
Với lan con chế độ tưới nước hết sức quan trọng, sau khi trồng 1 -2 ngày
không nên tưới ngay vào cây mà chỉ cần giữ ẩm môi trường, vì khi trồng giá thể
còn ẩm, nếu tưới ngay tạo độ ẩm cao cây trồng dễ bị thối. Vì vậy, yêu cầu
người trồng lan phải biết quan sát giá thể, cây, thời tiết và môi trường xung
quanh, thường xuyên tưới 3 – 4 lần mỗi ngày nếu thời tiết quá khô, theo nguyên
tắc phải giữ ẩm cho lan con nhưng không quá ướt (Nguyễn Xuân Linh – kỹ
thuật trồng hoa, 1998), phần lớn cây lan trồng là có hệ thống rễ khí sinh, để rễ
khô ráo giữa hai tưới là cần thiết, vì vậy không nên để chúng ẩm ướt liên tục.
+ Dụng cụ tưới: vòi tưới bông sen + máy bơm nước hợp với những
vườn lan lớn, khi tưới, lật ngược vòi phun thành hình cầu vòng hạt nước rơi
xuống nhẹ nhàng, còn đối với những vườn lan nhỏ ta dùng bơm tay, khi tưới
Page 32
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
không phải tưới đậm ngay một khu vực mà tưới đi tưới lại cho giá thể ngấm.
+ Thời gian tưới: tưới vào sáng sớm hoặc chiều mát, nếu trời nắng
nóng, độ ẩm không khí thấp buổi trưa ta nên phun môi trường xung quanh.
2.1.3.3. Bón phân
Có người cho rằng lan mọc trong rừng nên không cần bón phân hoặc
bón ít phân, nhưng ngày nay ý kiến đó hoàn toàn bị bác bỏ, phân bón đã bổ
sung và đảm bảo chính xác các nhu cầu dinh dưỡng cho hoa lan, giúp cây lan
lớn nhanh và khỏe mạnh, ngày nay hầu như các loài lan đều được trồng trong
các nhà lưới, nhà kính, do đó việc tổng hợp tự nhiên là rất hạn chế, cho nên
cần phải căn cứ theo loại lan, theo thời kỳ sinh trưởng, lượng phân cần dùng
và thành phần nguyên tồ tham gia để tiến hành bón phân, các giống lan khác
nhau thì lượng phân cần dùng cũng khác nhau, cùng một giống nhưng trong
thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì lượng phân và các nguyên tố cần thiết cũng
khác nhau, và ở các mùa khác nhau thì cũng có lượng phân bón khác nhau.
Rễ là cơ quan chính giúp lan hấp thụ nước và muối khoáng, ngoài ra lá
và thậm chí là thân cũng có khả năng này, Khi tưới phân ở dạng dung dịch,
dung dịch ấy bám vào rễ, lá và giá thể, các chất tan dù ở dạng phân tử hay
ion sẽ xuyên qua màng tế bào để vào bên trong nguyên sinh của tế bào, cho
nên phun phân vào lá sẽ xâm nhập liên tục vào bên trong tế bào. Ngược lại,
tưới phân không lâu đã thấy chúng khô đọng lại các vết trắng ở ngoài lá thì
chỉ ít phân được hấp thụ vào lá, vấn đề được đặt ra là tưới làm sao cho ướt
toàn bộ cây mà vẫn tiết kiệm phân bón và người ta đã làm như sau: trước khi
tưới phân nên tưới qua một lượt nước để giúp cây hấp thụ phân bón được dễ
dàng hơn. Thường tưới phân và dinh dưỡng vào buổi sáng sớm hoặc chiều
mát. Tuyệt đối tránh tưới vào buổi trưa. Phân tưới cho lan nên ở dạng dung
dịch, tuỳ theo điều kiện khí hậu, giá thể… mà khoảng cách giữa các lần tưới
phân cần điều chỉnh phù hợp.
Page 33
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
* Chọn phân bón:
Theo Nguyễn Hạc Thúy – 2001 [26] hiện nay ở Việt Nam có khoảng 40
loại phân bón khác nhau, trong đó phần lớn là phân bón vô cơ ngoại nhập hoặc
sản xuất liên doanh với nước ngoài như Growmore (Mỹ), Yogen (Nhật)… do
có rất nhiều chủng loại như vậy cho nên cần phải xác định nên bón phân loại
nào cho phù hợp với từng loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao.
Phân bón thường có 2 loại:
- Phân vô cơ: đối với cây mới từ ống nghiệm ra cho đến khi ra hoa đều
có chế độ dinh dưỡng, lượng phân, loại phân khác nhau, các nhà nghiên cứu
đã đưa ra làm các giai đoạn bón như sau:
Lan con từ trong ống nghiệm tới 3 tháng tuổi: thời kỳ này chủ yếu
dùng NPK rất loãng.
Thời kỳ từ 4 tháng – 10 tháng, tỷ lệ bón (N : P : K = 3: 1: 1)
Thời kỳ từ 10 tháng – 24 tháng, tỷ lệ bón (N : P : K = 1: 2: 2)
Thời kỳ kích thước và có cụm dầy, tỷ lệ bón (N : P : K = 1: 2: 3)
Còn theo ông Trần Duy Quý [19] đối với lan Vũ Nữ và Vanda; khi
cây còn bé ( cấy mô) nên bón phân hóa học theo NPK có tỷ lệ 30:10:10 hoặc
20:20:20 cho tới khi cây có bao hoa thì đổi sang NPK:6:30:30, khi hoa rụng
thì đổi sang NPK: 30 : 10 : 10, trong quá trình đó ta có thể phun xen kẻ nước
tiểu pha loãng, nước ốc ngâm, nước đậu tương.
Theo Keithly et. Al 1991 [29] ở giai đoạn bồn mạ (cây con) lan
Dendrobium, Phalaenopsis Phun 50ppm N tổng số + 4,5ppm P + 8,2ppm K
+ che lát sắt + vi lượng là tốt nhất.
Theo BFC (Bang kok Flower Centre), nuôi trồng chăm sóc cây lan sau
invitro phải theo quy trình: cây invitro phải có 4 – 5 là thật, cao 5 – 7cm có
5 – 10 rễ/cây, giá thể phải phù hợp tùy theo từng loại giống lan, về chế độ
dinh dưỡng cho cây, khi cây còn nhỏ thì phun NPK dạng 10:10:10 ở giai
Page 34
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25
đoạn sinh trưởng thì phun NPK 20:20:20, để cây ra hoa thì phun NPK dạng
10:20:10 hoặc 10:20:20.
Nói tóm lại để cây sinh trưởng và phát triển tốt cần đáp ứng lượng
phân tối ưu ở từng giai đoạn.
- Phân hữu cơ: còn gọi là phân chuồng; phân xác vỏ, bột xương, nước
tiểu, phân trâu, phân ngựa, phân gia cầm … những loại phân hữu cơ không
thể dùng để bón trực tiếp, phải ủ hoai mục sau đó mới sử dụng.
Theo tác giả Bốc Kim Chấn (Đài Loan): lấy một lon sữa bột than củi
ngâm trong 10 lít nước trong 2 tuần, mỗi ngày khuấy trộn 1 lần, sau khi lắng
trong thì cho 4 phần nước, tưới định kỳ mỗi tuần 1 lần sẽ làm tăng độ dày
của lá.
Ngoài hai loại phân trên, gần đây phân phức hữu cơ là loại phân bón lá
đã được sử dụng cho các loại hoa và cho kết quả tốt.
+ Agricomik được sản xuất từ nguyên liệu humic của Công ty Coold
Moutain Ltd (Thái Lan), Công ty Abico nhập, pha chế, đóng gói và khảo
nghiệm. Phân bón có dạng lỏng gồm các nguyên tố đa, vi lượng và một số chất
kích thích sinh trưởng, năng suất lúa ở Hải Phòng tăng từ 6 - 19%, lạc ở T.P Hồ
Chí Minh, Bắc Giang tăng 12 - 18%, hạt to và tỷ lệ hạt chắc cao, xà lách tăng
20 - 25%, bắp cải tăng 6% ở Lâm Đồng…
+ Cromic, có tên là “Phun phong thu” do Công ty TNHH Vạn Lợi
Xương - Hồng Công sản xuất, dã được sử dụng rộng rãi trên nhiều loại cây
trồng ở Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan cho kết quả tốt. Từ năm 1994 -
1995 Công ty Nicotex Việt Nam nhập và khảo nghiệm. Cromic có tỷ lệ chủ yếu
là NPK, các nguyên tố vi lượng như Bo, Zn, Fe, Mn ở dạng phức chất, ngoài ra
còn có các amino axit, axit nucleic, polyhumat, enzime và coenzime.
+ Theo Hoàng Ngọc Thuận (2005), chế phẩm Pomior đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận là một tiến bộ cấp nhà nước theo quyết định số
Page 35
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26
1046 QĐ/BNN - KHCN ngày 11/5/2005. Kết quả phun phân bón lá Pomior với
nồng độ 0,4%, 5 ngày/1 lần đã làm tăng năng suất và chất lượng hoa cúc, đồng
tiền rõ rệt, tỷ lệ hoa loại I đạt 31,2%. Phân bón lá Pomior cũng làm tăng năng
suất và chất lượng hoa hồng, hoa cúc một cách rõ rệt [23], sử dụng phân bón lá
Pomior cho dứa Cayen với nồng độ 0,6% làm tăng năng suất 8,37 tấn/ha. So
với đối chứng phun nước lã, đồng thời làm tăng hàm lượng của chất khô và
hàm lượng đường trong quả dứa [23].
Theo Hoàng Ngọc Thuận, phân bón lá Pomior có tác dụng nâng cao tỷ lệ
ghép sống và tỷ lệ xuất vườn của cây xoài, nhãn vải, khi phun Pomior cho
Xoài GL1, GL2, GL6 trên đất Gia Lâm, Hà Nội đã làm tăng tỷ lệ đậu quả và
năng suất của các giống xoài này từ 20 - 30% so với đối chứng [23].
Nghiên cứu trên cà phê chè catimor ở công ty cà phê và cây ăn quả tỉnh
Sơn La cho thấy sử dụng phân bón lá Pomior phun cho cà phê chè trong điều
kiện khô hạn và sương muối gây hại nặng đã góp phần phục hồi sinh trưởng và
tăng năng suất, chất lượng cà phê chè Catimor [23]. Kết quả phun Pomior nồng
độ 0,5% phun ở thời kỳ lúa 1 - 1,5 lá thật, phun 2 lần, cách nhau 5 ngày đã khắc
phục cho mạ tái giá trên nền đất cứng (do toàn bộ diện tích ruộng bị ngập
không có đất gieo) mục đích thúc đẩy mạ sinh trưởng nhanh, đạt tiêu chuẩn cấy
trên ruộng trũng sau ngập [8], Pomior làm tăng năng suất rai cải củ 27% so với
đối chứng (vụ sớm), 62% ở chính vụ [23].
Theo Hoàng Xuân Lam (2006), phân bón Pomior 198 ,nồng độ 0,3% rất
thích hợp với lan con ở giai đoạn vườn ươm, giúp cây đạt tỷ lệ sống cao
(92,67%), các chỉ tiêu sinh trưởng đều cao hơn so với các công thức khác,
Pomior 198 nồng độ 0,3% có tác dụng kéo dài tuổi thọ hoa cắt làm tăng chất
lượng hoa và kéo dài độ bền [10].
Theo Vũ Thị Phượng (2005), ở giai đoạn cây con phun phân phức hữu
cơ Pomior 0,3% có tác dụng tốt cho cây lan làm tăng số lá trung bình trên cây,
Page 36
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27
cũng theo Vũ Thị Phượng, Pomior cũng làm tăng đường kính hoa, số hoa trên
cành, độ bền hoa [18].
Theo Khuất Thị Ngọc (2007), khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón
phân tới sinh trưởng và phát triển của lan Hồ Điệp (cây ở vùng sản xuất) đã rút
ra kết luận: phân Pomior thời gian bón 7 ngày có nồng độ 0,3% là thích hợp
nhất, phân vi sinh Bảo Đắc có tác dụng tốt đến sinh trưởng và phát triển của
cây. Qua kết quả của Khuất Thị Ngọc nghiên cứu phân vi sinh Bảo Đắc cho kết
quả cao nhất ở các chỉ tiêu nghiên cứu [17].
Phân vi sinh Bảo Đắc là sản phẩm hữu cơ Trung Quốc thành phần là
khuẩn sống loại WY9702 và những chất thay thế phù hợp, những vật chất hoạt
tính bảo vệ sức khoẻ của những vi khuẩn kìm nén cùng nhiều loại hợp chất cho
sinh trưởng cây trồng. Vi sinh Bảo Đắc có tác dụng điều tiết, lên men tăng
cường tác dụng quang hợp, cung cấp nhiều dinh dưỡng, xúc tiến sinh trưởng
phát dục, đề cao tính kháng cho cây trồng, giảm bớt bệnh hại phát sinh.
Tóm lại, vấn đề nghiên cứu về phân bón cho cây lan nói chung và lan Hồ
Điệp nói riêng tuy nhiều vấn đề nghiên cứu và sử dụng chế phẩm phức hữu cơ
Pomior và vi sinh Bảo Đắc cho lan Hồ Điệp còn ít, đặc biệt là cây ở giai đoạn
vườn ươm cũng như chưa nghiên cứu sâu sắc về các giá thể cho lan, phân vi
sinh Bảo Đắc hầu như chưa được nhiều người nghiên cứu và sử dụng đến. Qua
một số đề tài nghiên cứu chứng tỏ phân phức hữu cơ Pomior, phân vi sinh Bảo
Đắc có tác dụng tốt đến cây trồng đặc biệt là cây phong lan.
2.1.3.4. Phòng trừ sâu bệnh
Trong tự nhiên mỗi cây có một số sâu và bệnh tấn công riêng, do đó
cây lan cũng không nằm ngoài quy luật này. Vì vậy, để tránh những thiệt hại
không đáng có, việc phòng trừ sâu bệnh ngay từ đầu là cần thiết, cho nên cần
phải có biện pháp quản lý sâu bệnh một cách tổng hợp.
+ Làm vườn tối ưu trong việc trồng các giống lan
Page 37
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28
- Trồng không đúng cách có thể làm cây dễ nhiễm bệnh, nên tưới nước
cần thiết và tưới vào thời điểm làm cho lá mau khô. Bón phân thường xuyên,
để giữ cho cây sinh trưởng phát triển bình thường.
- Chọn giống sạch bệnh
- Phải thường xuyên kiểm tra định kỳ
+ Áp dụng biện pháp vệ sinh đối với những cây sâu bệnh và vệ sinh
vườn lan, dùng thuốc khi cần thiết, hoa lan thường bị một số sâu bệnh hại sau:
* Bệnh đốm vàng – thán thư (Colletotrichum glueosporioides): bệnh
này làm cho lá màu nâu và giả hành có vết dạng hình tròn, lõm không đều,
màu sắc vàng hơi xanh nhạt, các lá già thường bị nặng.
Phòng trừ: cắt bỏ lá bị bệnh, xử lý thuốc Zineb, Ridomil, Anvil.
* Bệnh thối rễ, căn hành, giả hành do vi khuẩn (Erwinia
carotovorasub.sp và Erwinia chrysanthemi)
Triệu chứng khi nhiệt độ cao kết hợp với độ ẩm cao thì các vi khuẩn
này ký sinh trên lá và xâm nhập vào những mô đã bị thương tổn, chỗ bị bệnh
sẽ úa mềm, có màu nâu và mùi rất khó chịu.
Phòng trừ: dùng thuốc diệt khuẩn như Phusan, Caviben 50HB,
Fhirama, Kitazin đặc biệt là dùng Steptomicin + Penicilin.
* Bệnh thối trắng rễ (Rhizoctnia solani): phá hoại trên nhiều giống
như Vanda, Denrobium, Cattleya… bệnh này làm cây sinh trưởng chậm lại,
bệnh làm cho cây bị thối rễ mất sinh lực (W.Simone, 1995) [29].
* Virus: đây là loại rất nguy hiểm, virus rất khó chữa, khi cây bị bệnh
cần phải cách ly hoặc hủy bỏ. Hiện nay công tác phòng ngừa virus xâm nhập
là chính, virus làm thay đổi hình thái của cây hoa lan từ chóp rễ đến đỉnh
sinh trưởng, các triệu chứng virus biến đổi nhiều tùy thuộc vào nòi virus và
điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, dinh dưỡng. Virus làm biến đổi màu sắc trong
mô tế bào cây chủ mà còn hạn chế sự phát triển của cây.
Page 38
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29
2.1.4. Quy trình chăm sóc cây lan nhân bằng nuôi cấy mô
2.1.4.1. Giai đoạn lấy từ trong ống nghiệm ra
Đây là thời điểm rất quan trọng cần phải chú ý nhưng trong thực tế
hầu hết các người trồng lan đều xem thường và ít để ý. Vì làm không cẩn
thận sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con sau này, việc lấy cây con ra
phải nhẹ nhàng, tránh dập lá gẫy rễ và phải rửa sạch môi trường bám vào
cây, lá, rễ. Sau đó ngâm vào nấm với nồng độ pha loãng (1g/lít) với mục
đích sát khuẩn (Dinatham M45). Sau đó ta cần phân loại cây to, nhỏ khác
nhau để thuận tiện cho việc chăm sóc.
Giai đoạn ở chung trong chậu là giai đoạn khó khăn nhất và quan
trọng nhất của việc trồng lan.
Theo Rebecca Tysun Northen trong cuốn Home orchid Growing
(1974) chỉ dẫn lan con lấy ra từ ống nghiệm sau đó đưa ngâm vào dung dịch
sát khuẩn, tiếp đó là trồng cây con vào chậu chung, pha loãng dung dịch
phân bón, một phần từ dung dịch phân bón với 4,5 lít nước ngay tức khắc
sau khi trồng tưới vào cây.
Theo Water Richer (người Đức): cho rằng để trồng cây từ ống nghiệm
ra người ta chuẩn bị than bùn, than củi với tỷ lệ ngang nhau, đồ đựng là các
chậu đất hoặc dĩa và 1/3 phía dưới người ta cho mảnh sành, phía trên là các
chất nuôi cây để khoảng cách từ 2 - 3cm. Người ta lấy cây con từ ống
nghiệm ra một cách cẩn thận rồi cho vào bể rửa sạch môi trường dinh dưỡng
và trồng tương đối chặt vào chậu và chú ý giữ gìn cẩn thận, khi trồng ấn nhẹ
chất nuôi cây xuống, giai đoạn trong chậu chung đối với các loại lan là khác
nhau về chế độ ánh sáng.
2.1.4.2. Giai đoạn trồng vào chậu
Sau khi cây trồng trong chậu ổn định một thời gian cần thiết là phải
trồng vào chậu nhỏ và giai đoạn này cần hai thứ là chậu và chất liệu trồng.
Page 39
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30
+ Chậu: có thể dùng chậu đất, chậu nhựa mềm, nhựa cứng có đường
kính 3 – 5cm, cao 5 – 10cm và có lỗ thoát nước ở dưới.
+ Giá thể: tùy theo điều kiện và các loại lan khác nhau mà giá thể cũng
khác nhau (rễ bèo, than củi, gạch, dương sĩ, rêu…)
2.1.4.3. Giai đoạn thay chậu nhỏ và trồng vào chậu lớn
Việc chuyển chậu có thể thực hiện trong khoảng thời gian cây con đã
ở trong chậu nhỏ 10 – 24 tháng, khi chuyển cây không nên căn cứ vào tháng
tuổi của cây ở trong giai đoạn nhỏ mà phải căn cứ vào tình trạng của từng
cây, nếu cây bé trồng vào chậu lớn, cây lớn trồng vào chậu bé thì cũng tương
tự (cây không phát triển), trong quá trình chuyển chậu cần phải nhẹ nhàng và
tránh hư hại cho bộ rễ.
Sau khi chuyển chậu được một tuần trở lại mới được bón các loại dinh
dưỡng cho cây, vì quá trình chuyển chậu ít nhiều bộ rễ cũng bị tổn thương do
đó nếu bón phân hóa học ngay sẽ làm luộc rễ. Duy trì cường độ ánh sáng
40.000lux trong 6 tháng – 1 năm sau đó mới chuyển cây ra nơi có cường độ
ánh sáng 50.000lux và để 6 tháng thì cây bắt đầu ra hoa.
2.2. Tình hình sản xuất lan trên thế giới và việt nam
2.2.1 Tình hình sản xuất lan trên thế giới
Hiện nay tình hình sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách
mạnh mẽ và đã trở thành một ngành thương mại có lợi cho nền kinh tế các
nước trồng và xuất khẩu hoa. Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày được mở
rộng và không ngừng tăng lên, nhiều tạp chí về hoa lan được xuất bản, nhiều
cuộc hội thảo về lan đã được tổ chức. Trước đây việc nuôi trồng và xuất
khẩu chủ yếu là lan rừng nên nguy cơ khoảng 13 loài tuyệt chủng, ngày nay
việc trồng lan dần theo quy mô công nghiệp, việc xuất khẩu lan đã đạt tới số
lượng hàng trăm ngàn giò, hàng vạn cành lan trong một năm nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Page 40
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………31
Loddiges 1812 là người đầu tiên trên thế giới thiết lập vườn lan
thương mại, trong những thập kỷ gần đây cùng với phương tiện giao thông
phát triển mạnh mẽ, các thành tựu khoa học kỹ thuật và sự phát triển về công
nghệ sinh học được áp dụng rộng rãi. Do đó việc xuất khẩu hoa lan ngày
càng tăng với qui mô lớn, nhiều nước đã trở thành cường quốc xuất khẩu hoa
lan như Thái Lan, Đài Loan… Hiện nay, Thái Lan là nước đứng đầu thế giới
về xuất kẩảu hoa lan đạt 110 triệu USD trong năm 2003, Thái Lan có 18
phòng nuôi cấy mô hoa lan thương mại hoạt động ở Băng Cốc và các phụ
cận (Đồng Văn Khiêm, 1995) [9], nhờ khả năng thực hiện công nghệ mới
trong nuôi cấy mô và lai tạo. Năm 1993, Thái Lan xuất đi 70,7% cho thị
trường Anh, 81,4% cho Hà Lan về lan cắt cành, 64 triệu cành cho Ý và 5
triệu cành cho Nhật.
Năm 1946, công trình nghiên cứu của TS.Knudson (Mỹ) đã mở ra công
nghệ sinh học môi trường lan, nhờ vậy người ta đã sản xuất được một khối
lượng cây lớn, đồng nhất trong thời gian ngắn và chọn được giống sạch
virus…
� Đài Loan: có khí hậu ấm áp, mưa nhiều và gần giống với khí hậu
Việt Nam nên có thể sản xuất hoa tươi quanh năm, Đài Loan đang tăng
nhanh sản xuất Phalaenopsis và chọn tạo nhiều giống mới, hiện nay đã tạo ra
được một số giống lan quí có khả năng cắt hoa và trồng trong chậu
(Segrback, LB. 1983) [37].
� Malaysia: với sự quan tâm của chính phủ và sự phát triển nhanh
chóng của nghề trồng hoa, đến nay đã có đủ khả năng cạnh tranh với thế giới
và chiếm phần đáng kể ở Châu Á, công nghiệp lan cắt cành tăng khoảng 7
triệu USD năm 1998 và 20 triệu USD năm 1994, thị trường xuất khẩu chủ
yếu là Singapore, Nhật, Úc… (Ngô Quang Vũ – Hoa cảnh T10/2002) [28].
� Hà Lan: đã đầu tư 20 triệu USD vào Ấn Độ để lắp đặt các thiết bị
máy móc đầu tư cho sản xuất hoa lan xuất khẩu. Tính đến năm 2003, kim
Page 41
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………32
ngạch xuất khẩu hoa phong lan của Hà Lan đạt 1,8 tỷ USD. Hoa phong lan
của Hà Lan được trồng trong nhà kính với tổng diện tích là 3081,75ha.
� Nhật Bản: đã đầu tư 6,6 triệu USD cho Thái Lan để mở rộng cơ sở
sản xuất với công suất 10 triệu cây lan mỗi năm và hiện nay Nhật cũng là
khách hàng lớn nhất của Singapore với khả năng tiêu thụ 60% số cây lan của
nước này (Phan Thúc Huân; 1989) [8].
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm rất thuận lợi cho việc trồng hoa, cây cảnh. Tuy nhiên chưa được đầu tư
thích đáng nên ngành trồng hoa nói chung và ngành trồng lan nói riêng vẫn
chưa thực sự phát triển, sản xuất lan ở Việt Nam mới chỉ phát triển mạnh mẽ
ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đà Lạt và thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh có khí hậu ấm áp quanh năm là trung tâm
văn hóa kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật của miền Nam có một tiềm năng
lớn về nuôi trồng và kinh doanh hoa lan.
Từ năm 1980 Việt Nam đã xuất khẩu lan sang Liên Xô, Tiệp Khắc.
Năm 1987 ở thành phố Hồ Chí Minh đã có các vườn lan quốc doanh và tư
nhân cùng với sự ra đời của nhiều hội lan, cây cảnh và có nhiều cơ sở nghiên
cứu ra đời. Theo số liệu điều tra bước đầu tính đến năm 1986 thành phố Hồ
Chí Minh có khoảng 15 gia đình có vườn lan với số lượng 1000 – 7000 chậu
và đến năm 1987 ở thành phố Hồ Chí Minh đã có vườn quốc doanh tư nhân:
vườn lan T78, vườn lan Hàng Không dân dụng, từ năm 1980, năm nào thành
phố cũng tổ chức Hội Hoa Xuân. Hội Hoa Xuân là nơi hội tụ những tác phẩm
đặc sắc và độc đáo nhất của các vườn lan. Mới đây thành phố Hồ Chí Minh dự
kiến, giai đoạn 2005 – 2006 thực hiện đầu tư 20ha nuôi trồng hoa lan và 20ha
trồng cây kiểng (Dự án đầu tư, cây và cá kiểng tại thành phố Hồ Chí Minh,
T7/2005), đặc biệt là phải kể đến trang trại Risun tại Gia Hiệp – Di Linh –
Page 42
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………33
Lâm Đồng đã đầu tư trang thiết bị hiện đại có thể tự tạo ra nguồn cây giống để
sản xuất, sản phẩm đặc biệt ở đây là lan Hồ Điệp với 16 – 17 màu khác nhau.
Ở Hà Nội, mười năm gần đây, khi đời sống người dân thủ đô nâng cao,
nhu cầu thưởng thức hoa lan tăng, nhiều khi cung không đủ cầu và phong trào
nuôi trồng lan tự phát lan rộng cả đến các vùng phụ cận khiến các nhà khoa
học phải vào cuộc, đi sâu nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh hoa lan.
Tại Viện Sinh học Nông nghiệp thuộc Trường Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội đã cho ra đời hàng vạn cây giống hoa lan có giá trị kinh tế như: Hồ
Điệp (Phalaenopsis), Cát lan (Cattleya), lan Thái (Dendrobium)… Ngoài ra
viện còn làm cố vấn kỹ thuật, chuyển giao qui trình nuôi trồng một số giống
lan có hiệu qủa kinh tế ở các tỉnh như Hải Phòng, Bắc Giang, Lạng Sơn… và
tại Trung tâm Kỹ thuật Rau – Hoa – Quả Hà Nội, 2 năm trở lại đây, phòng
nuôi cấy mô hoạt động cho ra đời mỗi năm hàng vạn cây lan Hồ Điệp giống
và hàng vạn cây giống khác, đặc biệt đã thành công trong việc nhân giống
lan Hài, lan Kiếm (Hoàng Vũ, Bạch Ngọc…).
Tại Trung tâm Kỹ thuật Rau – Hoa – Quả thường tín Hà Tây, tiền thân
là liên doanh hoa JAVECO được thành lập năm 1997, năm 2000 phía Nhật
đã chuyển giao, để lại toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật (phòng cấy mô hiện
đại, 2 nhà kính trồng lan, 30 nhà ống Vinyl và một số thiết bị khác…).
Ngành sản xuất hoa lan ở các tỉnh, thành phố phía Nam phát triển
mạnh hơn miền Bắc. Nói chung vấn đề sản xuất – kinh doanh – xuất khẩu
hoa lan ở Việt Nam từ trước đến nay vẫn còn ở mức tiềm tàng, trong khi đó
sức cạnh tranh thị trường trên thế giới là rất lớn, những hoạt động, kinh
doanh và xuất khẩu trong thời gian qua chỉ có ý nghĩa khởi động và hứa hẹn
sự phát triển trong tương lai.
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa lan trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
+ Nhân giống bằng phương pháp hữu tính: Là sự kết hợp giữa hai giao
Page 43
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………34
tử, giao tử đực và giao tử cái tạo hợp tử sau đó phát triển thành hạt và từ hạt
phát triển thành cây con. Thực tế trên thế giới việc nghiên cứu vể cây phong
lan đã được biết đến từ năm 1973, song đến năm 1844, Newman một nhà
vườn pháp mới làm nảy mầm hạt lan bằng cách rắc hạt lên các cục đất quanh
gốc cây lan to và sự thành công này được lan rộng nhưng chưa có lời lý giải
cụ thể. Năm 1904, Noel Bernard thực hiện phương pháp gieo hạt cộng sinh
với nấm để gây sự nảy mầm, ông nhận thấy rằng các cây lan con nảy mầm
trong rừng đều bị nhiễm nấm, ông đã cô lập các nấm ở rễ cây lan con và cấy
vào hạt lan, chính bằng cách này ông là người đầu tiên làm cho 100% hạt lan
nảy mầm. Năm 1909, Hans Burgff đã làm nảy mầm được hạt của Laelio
Cattleya trên môi trường dinh dưỡng 0,33% đường saccarose trong điều kiện
hoàn toàn bóng tối, năm 1922, Lewis Krudso, một nhà khoa học người Mỹ
lại thành công trong việc gieo hạt ở môi trường thạch và ông nhận thấy rằng
sự nẩy mầm của hạt còn phụ thuộc vào thời gian hái quả. Dựa vào phương
pháp nhân giống hữu tính người ta có thể lai tạo để tạo ra các con lai mang
những đặc tính tốt của bố mẹ. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp nhân
giống hữu tính là thời gian cây mọc đến khi ra hoa kéo dài, mặt khác đặc tính
di truyền của con lai là không ổn định do đó phương pháp này chỉ được áp
dụng trong chọn lọc mới.
+ Nhân giống vô tính cây hoa lan, trên thế giới việc nhân giống vô
tính hoa lan bằng hình thức tách chiết thông thường rất ít được áp dụng, do
kĩ thuật phát triển mạnh nên phương pháp nhân giống vô tính cây hoa lan
bằng nuôi cấy mô tế bào ra đời, từ một tế bào với các tác nhân nhân tạo có
thể tạo ra một cơ thể hoàn chỉnh, phương pháp này có thể nhân giống lan
nhanh với tốc độ cao. Ban đầu Morel khám phá ra phương pháp nuôi cấy mô
thành công loài lan đa thân. Năm 1970, N. vajrabhaya và T. vajrabhaya đã
cấy mô thành công loài lan đơn thân. Năm 1974 các nhà khoa học đã cây mô
Page 44
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………35
thành công hầu hết các loại lan thuộc nhóm đơn thân khác và cũng nhờ có
phương pháp nuôi cấy mô tế bào các cây lan đã chọn lọc từ phương pháp lai
hữu tính được nhân với tốc độ cao có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, môi trường có vai trò rất quan trọng trong quá trình nuôi cấy, nó cung
cấp chất dinh dưỡng đảm bảo cho sự sinh trưởng của mô cấy. Môi trường
dinh dưỡng thích hợp cho việc nuôi cây là môi trường MS (Marushige –
Shoog, 1962), V W (Vacine – went, 1949), KC (Knudsonc)…[16]
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa lan ở Việt Nam
Việt Nam là nước có khí hậu gió mùa nóng ẩm, được thiên nhiên ưu đãi
vì khắp vùng rừng núi từ Nam chí Bắc, từ đồng bằng đến tận Cao Nguyên,
nhiều vùng nổi tiếng có nhiều giống lan quý hiếm được thế giới công nhận,
chính vì vậy đã có những nghiên cứu về lan ở Việt Nam từ rất sớm.
2.3.2.1. Nghiên cứu về thu nhập, chọn tạo và đánh giá nguồn gen
Nghiên cứu về cây lan ở Việt Nam những buổi ban đầu không rõ rệt
lắm, nhiều tác giả cho rằng người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là
Gioalas Noureiro. Nhà truyền giáo người Bồ Đào Nha, ông này đã mô tả cây
lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789, trong cuốn “Flora cohin
chinensis” và sau này đã được Bentham và Hooker ghi lại trong cuốn
“Genera Planterum” (1862 – 1883) [9]. Sau khi người Pháp đến Việt Nam đã
công bố những công trình nghiên cứu đáng kể là F.Gagnepain và
A.Gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước Đông Dương Trung
bộ “Thực vật Đông Dương chí) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản năm 1932
– 1934 , có một số tác giả khác cũng đề cập đến lan Việt Nam như: Schumid,
Tixer và Gunna Seidenfaden (1975). Bên cạnh đó cũng có một số nhà khoa
học Việt Nam cũng có bước đầu nghiên cứu về lan như GS Phạm Hoàng Hộ
với 289 loại đựợc mô tả và vẽ hình trong cuốn “cây cỏ Việt Nam”, năm
1991, phân viện sinh học Đà Lạt đã tổ chức thu nhập các loại lan rừng của
Lâm Đồng. việc xác định tên khoa học của các lòai lan rừng được TS.
Page 45
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………36
L.Vaveryano thực hiện, đến nay ở Lâm Đồng nói riêng đã xác định được tên
khoa học của 217 loài, thuộc 64 chi, trong số 239 loài lan của bộ sưu tập và
danh mục 217 loài đã xác định tên khoa học và được ghi nhận có hai loài
mới của Việt Nam là Liparis Compress Lindl và Thriv Spermum
Leucarachne – Ridl.
Từ năm 1996 – 1997, Nguyễn Xuân Linh và tập thể cán bộ trung tâm
hoa cây cảnh Viên Di Truyền Nông nghiệp đã thu nhập được 88 loài lan
thuộc 34 chi, trong 88 loài có 30 loài có khả năng nở hoa nở hoa tại Hà Nội.
Chúng được xem là nguồn gen quý cho công tác lai tạo giống sau này. Phạm
Thị Liên, Nguyễn Xuân Linh, Lê Đức Thảo (2001) [12], khi đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển của một số giống phong lan Hồ Điệp nhập từ Hà
Lan đã đi đến kết luận: các giống lan Hồ Điệp nhập nội đều có khả năng sinh
trưởng, phát triển và cho tỷ lệ ra hoa tốt hơn các giống có nguồn gốc từ hạt.
2.3.2.2. Những nghiên cứu về nhân giống cây hoa lan ở Việt Nam
* Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
Đối với hoa lan việc tự thụ phấn là rất khó khăn, trong thực tế việc thụ
phấn xảy ra nhờ con nguời hoặc nhân tạo bởi con người, nhân giống bằng
hạt không phải là mới mẻ song do hạt lan rất khó nảy mầm nên phương pháp
này cũng không được áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Năm 1990 các cán bộ
kỹ thuật của Đà Lạt đã bắt đầu thực hiện các phép lai đầu tiên trên cơ sở
chọn lọc những cây bố mẹ mang các đặc tính ưu việt, nhóm phong lan được
chọn là các cây trong chi Renanthera và Vanda, đã đáp ứng được một phần
nào các yêu cầu ngày càng đa dạng về mặt sưu tập và từng bước tạo tiền đề
cho việc khai thác kinh tế hoa lan cắt cành.
* Nhân giống bằng phương pháp tách chiết
Là phương pháp đơn giản, dễ làm, không tốn kém, tuy nhiên hệ số nhân
giống là không cao. Nguyễn Việt Thái (2002) [4] cho rằng bất kể tháng nào
trong năm cũng có thể tách chiết lan để trồng, tuy nhiên thời điểm tốt nhất cho
Page 46
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………37
việc tách là đầu tháng mùa mưa, khí trời mát mẻ, cây đang đà phát triển, cũng
theo Việt Chương, Nguyễn Việt Thái (2002) [4] đối với lan đơn thân kinh
nghiệm cho thấy phần ngọn được tách ra trồng mau ra hoa hơn là các lan đoạn
ở phần thân. Theo Nguyễn Công Nghiệp (2000) [16] phương pháp nhân giống
bằng tách chiết với 3 giả hành có thể dùng cho tất cả các loài lan đa thân, trừ
một số giống như Cymbidium, Phaius… có thể dùng 2 giả hành duy nhất, đối
với các loài, Dendrobium khỏe như Dendrobium Caesar Alba, Dendrobium
Caesar Latil… có thể cắt cây con để nhân giống khi giả thành cây con trưởng
thành, nếu cắt quá non sẽ cho kết quả không tốt, còn đối với các loài
Dendrobium yếu hơn như Dendrobium Jacqueline Thomas, Dendrobium
Theodore Takiguchi… Ta có thể đợi cây con mọc thêm một giả hành mới thì
nhân gống đảm bảo hơn.
* Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy tế bào
Công nghệ invitro, trong thời gian ngắn có thể sản xuất một số lượng
các giống khỏe, đồng đều và sạch bệnh và trường Đại học Nông Nghiệp I là
một trong những cơ sở chính nghiên cứu về nuôi cấy mô nói chung, theo
PGS.TS Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2005) [20], cây lan dễ nhân trong
ống nghiệm và có hệ số nhân giống cao, môi trường chính cho nuôi cấy lan
là môi trường Knudson C, cùng với Trường Đại học Nông Nghiệp I, Trung
tâm hoa cây cảnh kết hợp với Bộ môn nuôi cấy tế bào của Viện Di truyền
Nông Nghiệp đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh
trưởng đến quá trình nhân nhanh và khả năng ra rễ của chồi và từ đây đã đưa
ra quy trình nhân giống lan Hồ Điệp bằng nuôi cấy mô tế bào.
Tác giả Hoàng Ngọc Thuận và cộng sự (2007) cho rằng: ngày nay,
việc nhân giống lan bằng hạt trong môi trường invitro khá phổ biến ở nhiều
phòng thí nghiệm Việt Nam với các ưu điểm sau: thời gian cho cây con
nhanh, hệ số nhân giống cao, giá thành hạ… [25].
Page 47
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………38
2.3.2.3. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ trong sản xuất hoa lan
Nguyễn Xuân Linh (1998) [11] cho rằng nên tưới phân cho lan vào buổi
sáng sớm hoặc lúc chiều mát và không nên tưới vào buổi trưa, bình thường tưới
một tuần 1 lần, nếu thời tiết mát mẻ thì nên tưới 10 – 15 ngày/lần, ngược lại
vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 2 lần/tuần. Sau khi tưới phân nên tăng
lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa bớt muối còn đọng lại trên lan.
Nguyễn Công Nghiệp (2000) [16] đã kết luận: mùa tăng trưởng của
lan không nên dùng phân tổng hợp NPK loại: 30:10:10, khi chớm nở hoa
phải dùng loại phân có nồng độ lân cao loại 10:10:20 hoặc 6:30:30, trước khi
cây bước vào mùa nghỉ phải dùng loại phân có nồng độ Kali cao để tăng sức
chịu đựng như: 10:20:30, theo Nguyễn Công Nghiệp không nên dùng nồng
độ phân bón quá 1g/lít nước vì sẽ làm cây lan chết hoặc thoái hóa. Theo Việt
Chương và KS Nguyễn Việt Thái (2002) [4], bón phân hỗn hợp.
NPK: 30:10:10 thúc đẩy tăng trưởng và ra lá
NPK: 10:20:10 bón thúc cho lan ra hoa hiệu quả
NPK: 10:10:20 thúc đẩy ra rễ tốt
NPK: 10:20:30 tăng sức chịu đựng và đề kháng
Ngày nay việc nuôi trồng phong lan đã đi vào sản xuất công nghiệp do
đó đã có rất nhiều cơ sở sản xuất đã pha sẵn các dung dịch dinh dưỡng để
bón cho cây. Trong đó có 3 nguyên tốt chủ đạo là N, P, K và một số nguyên
tố vi lượng bổ sung, phong lan sau khi đưa ra khỏi chai mô sẽ phát triển qua
4 giai đoạn và có 4 chế độ dinh dưỡng khác nhau.
- Dưới 3 tháng tuổi: 3g đạm + 10 lít nước, tưới 1 tuần 1 lần
- 3 tháng tuổi: Dùng 5g đạm + 10 lít nước, 10 ngày tưới 1 lần
- 4 đến 16 tháng tuổi: NPK, 3:1:1, tưới 15 ngày 1 lần
- 10 – 16 tháng tuổi: NPK, 2:2:2, pha 6g N + 6g P + 6g K trong 10 lít
nước, 15 ngày tưới 1 lần.
- 16 tháng tuổi trở lên cho đến khi ra hoa dùng phân NPK: 1:2:3 cụ thể
pha 5g N + 10g P + 15g K trong 10 lít nước, 15 ngày phun 1 lần sẽ cho hiệu
quả cao.
Page 48
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………39
Bên cạnh những nghiên cứu về phân bón cho lan các nhà khoa học cũng
đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác như chọn giá thể, tưới nước, làm
giàn che, lắp đặt hệ thống thông gió… Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [11]
cho rằng tưới nước cho lan ở giai đoạn cây con là rất quan trọng, tưới phải nhẹ
nhàng bằng vòi phun sương và tưới thường xuyên 3 – 4 lần/ngày nếu quá khô.
Hoàng Thị Loan (2006) [14] khi nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh
trưởng của lan Đai Trâu đã đi đến kết luận “Giá thể than hoa kết hợp với rong
biển thích hợp nhất cho bộ sinh trưởng của lan Đai Châu nhập nội từ Thái Lan”.
2.3.2.4. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại
Hiện nay sự lo lắng nhất của các nhà vườn trồng lan là sâu và bệnh,
trong thực tế cho thấy các loại côn trùng chỉ làm cho cây chậm phát triển chứ
ít khi lan thành dịch nhưng ngược lại các loại bệnh có thể gây ra cái chết
hàng loạt và dễ thành dịch, vì vậy việc phòng ngừa là việc làm rất quan trọng
và cần thiết đối với các nhà vườn trồng lan.
Theo Nguyễn Công Nghiệp (2000) [16] bệnh hại chủ yếu là thối đọt,
khô căn hành, bệnh đốm lá, thối nhũng… Để phòng và trị các loại này ta nên
dùng các loại thuốc sát khuẩn có gốc đồng: Oxiclorua nồng độ 0,5 – 1%,
Booc Đô… cũng theo tác giả trên lan thường có một số côn trùng: kiến, gián,
rệp, sâu, bọ trĩ… dùng Bassa, Malathion để phòng trừ.
Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực trồng và
chăm sóc hoa lan, nhiều công trình đã được đưa vào thực tiễn và đang áp dụng
rộng rãi cho hiệu quả cao. Tuy nhiên để cây hoa lan phát triển mạnh mẽ và
cạnh tranh được các giống lan của các nước Thái Lan, Đài Loan. Cần phải có
những nghiên cứu sâu hơn nữa về kỹ thuật nhân giống, các biện pháp chăm
sóc… Từ đó đưa ra quy trình cụ thể cho từng loài lan ở từng điều kiện tương
ứng.
Page 49
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………40
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian
3.1.1. Địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn lan của Công Viên Du Lịch Yang
Bay. Là đơn vị trực thuộc của Tổng Công Ty Khánh Việt (xã Khánh Phú –
Huyện Khánh Vĩnh – tỉnh Khánh Hòa).
3.1.2. Thời gian
Từ năm 2006 đến năm 2007
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Các giống thí nghiệm được cung cấp từ phòng nuôi cấy mô và vườn
sản xuất của Công Viên Du Lịch Yang Bay. Gồm hai loài Hồ Điệp:
P.amabilis và P.Happy valentine được nhập nội và được trồng phổ biến ở
Việt Nam cũng như ở tỉnh Khánh Hòa.
3.2.1. Mô tả đặc điểm của loài P.happy Valentine (P.Pink)
Loài lan này được nhập từ Đài Loan, hoa có màu tím, cánh môi màu
tím đậm và cây con được nhân giống bằng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng từ
ngồng hoa cây mẹ.
3.2.2. Mô tả đặc điểm của loài P.amabilis (PAM)
Loài lan này có hoa màu trắng, cánh môi màu vàng, loài P.amabilis rất
dễ ra hoa và cây cho nhiều cành hoa, khả năng chống chịu với điều kiện sâu
bệnh rất tốt, caâ con được nhân giống bằng hình thức gieo hạt.
3.2.3. Các loại phân bón
- Phân bón là phức hữu cơ Pomior: P198 (cây con)
- Phân bón lá Yogen (Nhật): 30:10:10
- Phân bón lá Growmore (Mỹ): 30:10:10
Page 50
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………41
- Phân bón lá Komic
- Phân bón vi sinh Bảo Đắc
� Pomior: là loại phân bón lá dạng phức hữu cơ có màu xanh lá mạ,
đặc sánh, tỷ trọng 1,18 – 1,22, pH = 6,5 – 7,0, gồm có các nguyên tố đa
lượng, vi lượng, các vitamin và chất điều tiết sinh trưởng, chế phẩm Pomior
đã được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn công nhận là một tiến bộ
cấp nhà nước theo Quyết định số 1046 QĐ/BNN-KHCN ngày 11/5/2005,
thành phần NPK trong phức hữu cơ có thể thay đổi cho phù hợp với từng
giai đoạn khác nhau của cây và tính chất đất đai.
Bảng thành phần hóa học của phân bón lá Pomior
Chủng loại phân bón Thành phần
P198 P298 P399
N 10,75% 5,75% 5,75%
P2O5 5,5% 10,50% 5,5%
K2O 4,8% 4,8% 9,6%
CaO 0,4% 0,4% 0,4%
Mg++ 540mg/l 540mg/l 540mg/l
Cu++ 163mg/l 163mg/l 163mg/l
FeO 322mg/l 322mg/l 322mg/l
Zn+ 236mg/l 236mg/l 236mg/l
Mn++ 163mg/l 163mg/l 163mg/l
Bo 84mg/l 84mg/l 84mg/l
Ni++ 78,4mg/l 78,4mg/l 78,4mg/l
Mo 3mg/l 3mg/l 3mg/l
Hàm lượng đạm amin trong các dạng Pomior P198, P298, P399 là
320mg/l với 17 loại axit amin: Alanin, Arginin, Aspatic, xystin, Glutamic,
Glycin, Isoleuxin, Lysin, Metyonin, Phenylanin, Prulin, Serin, Threonin,
Trytophan, Tyorxin, Valin.
Page 51
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………42
� Yogen: Là phân bón lá số một của Nhật Bản được phân phối ở Việt
Nam bởi công ty liên doanh Yogen Mit suivina, thành phần dinh dưỡng bao
gồm: Nitrogen 30%, photphorus 10%, Potassium 10%, Mg 0,1%, Mn 0,1%,
Bo 0,05%, Fe 100ppm, S 1000ppm, Cu 100pm, Zn 50ppm, Mo 10ppm.
� Growmore: Là phân bón lá tổng hợp của Mỹ được phân phối độc
quyền ở Việt Nam, bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương,
Growmore có 4 loại với tỷ lệ NPK phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng
của cây.
N: P: K: = 20 : 20 : 20
N: P: K: = 30 : 10 : 10
N: P: K: = 10 : 30 : 10
N: P: K: = 10 : 10 : 30
� Vi sinh Bảo Đắc: Phân bón vi sinh Bảo Đắc là sản phẩm của Trung
Quốc, được công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ vi sinh vật Bảo Đắc
phân phối, phân vi sinh Bảo Đắc vừa dùng để phun trên lá và rễ, ngoài việc
cung cấp Nitơ, Kali, Lân và nhiều loại chất dinh dưỡng khác, nó còn cung
cấp hàng triệu vi khuẩn sống có ích (khoảng 2 triệu con/gram) làm cho cây
sinh trưởng, tăng độ phì và cải thiện chất lượng cây trồng.
3.2.4. Các loại giá thể
Mút xốp, rễ bèo tây, rêu Trung Quốc, rễ bèo tây và mút xốp.
3.3. Nội dung
3.3.1. Điều tra tình hình sản xuất hoa lan tại tỉnh Khánh Hòa
Điều tra về số lượng, chủng loại, kỹ thuật trồng, chất lượng con giống
Page 52
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………43
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón và một số loại giá
thể đến sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior đến sinh
trưởng của Lan Hồ Điệp trồng trên 4 giá thể khác
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau đến sinh
trưởng của Lan Hồ Điệp .
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Pomior khác nhau đến sinh trưởng
của Lan Hồ Điệp.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ khác nhau của Pomior đến
sinh trưởng của Lan Hồ Điệp trên nền phân vi sinh Bảo Đắc .
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ khác nhau của Pomior đến
sinh trưởng của Lan Hồ Điệp trên nền phân vi sinh Bảo Đắc ở thời kỳ 6 tuổi.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra
- Khảo sát, điều tra thực tiễn các cơ sở trồng lan.
- Phỏng vấn trực tiếp người trồng lan.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ (CRD), mỗi công
thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại là 30 cây, dung lượng mẫu 360 – 450
cây giống/thí nghiệm, phun 7 ngày/1 lần, đo đếm các chỉ tiêu của 10 cá thể/1
lần nhắc).
- Tiêu chuẩn cây con để bố trí ở các thí nghiệm
Page 53
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………44
Để cho cây sinh trưởng, phát triển tốt ngoài vườn ươm thì cây in vitro
phải đạt được khối lượng ≥ 1,5g, chiều cao 4 - 5 cm, số lá từ 3 - 4 lá, chiều dài
lá 4 - 5 cm, rộng lá 1,8 - 2,0 cm, số rễ 4 - 5 rễ, lá bóng đẹp và đầy đặn, lá không
bị thuôn dài, không có lá vàng.
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Pomior (0,3%)
và một số giá thể ở thời kỳ vườn ươm, giống được bố trí thí nghiệm là
P.amabilis
CT I: Rễ bèo tây (đối chứng)
CT II: Mút xốp
CT III: Rễ bèo tây + Mút xốp
CT IV: Rêu Trung Quốc
Tiến hành chăm sóc và đo đếm số liệu 10 ngày /1 lần.
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại phân bón lá đến tỷ
lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp ở thời kì vườn ươm.
Giống được bố trí thí nghiệm là giống P.amabilis (giá thể là rễ bèo tây).
CT I: Phun Komic nồng độ 1 g/ lít (đối chứng)
CT II: Phun Yogen (30:10:10) nồng độ 1 g/ lít
CT III: Phun Growmone (30:10:10) nồng độ 1 g/ lít
CT IV: Phun phân vi sinh Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT V: Phun Pomior nồng độ 0,3%
Tiến hành chăm sóc và đo đếm số liệu 10 ngày /1 lần.
* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón phức hữu cơ
Pomior có nồng độ khác nhau đến sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ
vườn ươm (giá thể là rễ bèo Tây), giống thí nghiệm: P.Happy Valentine.
CT I: Phun phân Pomior 0,1% (đối chứng)
CT II: Phun phân Pomior nồng độ 0,2%
CT III: Phun Pomior 0,3%
CT IV: Phun Pomior 0,4%
Page 54
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………45
Tiến hành chăm sóc và đo đếm số liệu 10 ngày /1 lần, Pomior 198
* Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Pomior có
nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến tỷ lệ sống và khả năng
sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm (giá thể là rễ bèo tây),
giống thí nghiệm là P.Hapy Valentine.
CT I : Pomior 0,2% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT II : Pomior 0,3% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT III : Pomior 0,4% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT IV : Pomior 0,5% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT V: Pomior 0,3% (đối chứng)
Phân bón nền vi sinh Bảo Đắc 15 ngày phun 1 lần.
* Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Pomior có nồng
độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến sinh trưởng của lan Hồ
Điệp 6 tháng tuổi, giá thể là rêu Trung Quốc, giống P.Happy Valentine.
CT I : Pomior 0,2% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT II : Pomior 0,3% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT III : Pomior 0,4% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT IV : Pomior 0,5% + Bảo Đắc (0,06g/m2 lá + 0,06g/m2 rễ)
CT V: Pomior 0,3% (đối chứng)
Phân bón nền vi sinh Bảo Đắc (0,06 g/m2 lá + 0,06g m2 rễ) 15 ngày
phun 1 lần.
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ cây sống (%)
- Tỷ lệ cây chết (%)
- Một số chỉ tiêu sinh trưởng
Page 55
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………46
3.4.4. Theo dõi sâu bệnh hại chính và đánh giá theo thang điểm của giáo
trình bệnh cây, tác giả Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (1998) [15].
+ Bệnh nhẹ: < 10% số lá bị bệnh
+ Bệnh nặng: 10 – 30% số lá bị bệnh
+ Bệnh rất nặng: > 30% số lá bị bệnh
3.5. Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học
trên trên phần mềm tin học Exel và phần mềm IRRISTAT 4.0.
Page 56
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất hoa lan của tỉnh Khánh Hòa
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Khánh Hòa
Trên tấm bản đồ Việt Nam hình chữ S, tỉnh Khánh Hòa nằm ở vùng đất
phía cực đông của tổ quốc, có phần xa nhất ra biển đông của trên đất liền và hải
đảo, phía Bắc giáp với Phú Yên, phía Nam giáp Ninh Thuận, Tây giáp với
DakLak và Lâm Đồng, Khánh Hòa cách Hà Nội 1280km về phía Bắc, cách Đà
Nẵng 535km, cách thành phố Hồ Chí Minh 448km về phía Nam, địa hình của
tỉnh rất đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, có rừng núi, đồng bằng, miền ven
biển, hải đảo, Khánh Hòa có vùng biển rộng với 200 hòn đảo lớn nhỏ, đặc biệt
là huyện đảo Trường Sa, Khánh Hòa nằm ngang trên tuyến quốc lộ 1A và tuyến
đường sắt huyết mạch Bắc Nam. Đường quốc lộ 26 nối liền Khánh Hòa với các
tỉnh Tây Nguyên, sân bay, các cảng biển Cam Ranh, Nha Trang và đường biển
ra hải phận quốc tế giúp nối liền Khánh Hòa với cả nước và quốc tế.
Khánh hòa có nhiệt độ trung bình năm 26,70C, có 2 mùa rõ rệt, mùa
mưa và mùa khô, lượng mưa trung bình 1.475mm/năm, mùa mưa từ tháng 9
đến tháng 12 với hơn 75% tổng lượng mưa cả năm, mùa mưa chỉ kéo dài 2
tháng thuận lợi cho phát triển du lịch. Giờ nắng hàng năm: 2.384giờ, độ ẩm
80,5%, riêng trên đỉnh núi Hòn Bà, cao 1.500m so với mặt nước biển (cách
Nha Trang 30km đường chim bay) có khí hậu như Đà Lạt.
Khánh Hòa có diện tích tự nhiên 5197km2, diện tích đất tự nhiên của
hơn 200 đảo, quần đảo: 600km2. Dân số 1.054.658 người (số liệu năm 2000),
trong đó thành thị 400.942 người, nông thôn 653.716 người, lực lượng lao
động: 46,6% dân số, mật độ dân số 203 người/km2, tỷ lệ tăng dân số
1,8%/năm, ở Khánh Hòa hiện có 32 dân tộc chung sống, trong đó kinh chiếm
95,3%, dân tộc Raylay 3,4%, dân tộc Hoa 0,86%, Cơ Ho 0,34%, Ê đê 0,25%.
Dựa vào thế núi nhìn ra biển, Khánh Hòa được bao bọc bởi các hòn
đảo… Hằng năm Khánh Hòa chịu ảnh hưởng trực tiếp của bảo rất ít, mạng lưới
Page 57
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………48
sông Ngòi của tỉnh Khánh Hòa tương đối dày đặc. Nhìn chung với điều kiện tự
nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hoà tương đối phù hợp với
nghề trồng hoa nói chung và hoa phong lan nói riêng, đặc biệt với vị trí địa lý
giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế là tiềm năng phát triển sản
xuất hoa với quy mô công nghiệp.
4.1.2. Tài nguyên sinh vật, sinh thái và du lịch
Khánh Hòa hiện nay được xem là một trong những tỉnh trong cả nước
phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, chính vì sự ngày càng phát triển,
hiện nay Khánh Hòa đã có hàng trăm ngàn cây xanh thuộc các loài thực vật bậc
cao được trồng trong các khu du lịch, các vườn hoa, các công viên, trồng dọc
theo đường… Hiện nay một số loài hoa cũng được đưa vào phục vụ du lịch (tại
Công viên Du Lịch Yang Bay), chủ yếu là hoa phong lan, các giống hoa phong
lan chủ yếu nhập từ Đài Loan, thành phố Hồ Chí Minh, sự du nhập này ngày
càng làm cho nguồn tài nguyên sinh vật ở tỉnh Khánh Hòa ngày càng phong
phú, trong thời gian sắp tới Tổng công ty Khánh Việt cũng góp phần làm đa
dạng nguồn sinh vật của tỉnh. Tiềm năng văn hóa du lịch của tỉnh Khánh Hòa
rất phong phú và đa dạng, số lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến
Khánh Hòa ngày càng tăng, do đó trong tương lai không xa, Khánh Hòa sẽ trở
thành một thị trường lớn về tiêu thụ hoa cây cảnh đặc biệt là hoa lan.
4.2. Hiện trạng sản xuất hoa lan tại tỉnh Khánh Hòa
Trước đây việc trồng, sản xuất hoa chưa được phát triển mạnh, việc
sản xuất hoa lan chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm truyền thống và nhân giống
bằng phương pháp cổ truyền, dễ làm, quen với kinh nghiệm của người dân,
chi phí thấp. Do đó việc sản xuất và phương pháp trồng hoa dựa vào kinh
nghiệm là chính yếu. Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học nông nghiệp, công
nghệ sinh học ngày càng dồi dào, cũng như sự tìm tòi học hỏi không ngừng của
những người dân trồng hoa tỉnh Khánh Hòa. Do nhu cầu trồng hoa lan của
người dân tỉnh Khánh Hòa ngày càng cao, nhiều người dân, đơn vị… đã mạnh
Page 58
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………49
dạng đầu tư các trang thiết bị hiện đại để phục vụ và xây dựng mô hình trồng
lan, mạnh dạn sử dụng các con giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
tạo cây giống khỏe và sạch bệnh. Hiện nay tại tỉnh Khánh Hòa, Tổng Công
ty Khánh Việt là đơn vị nhà nước đầu tiên xây dựng, phát triển trồng lan
bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào, trong tương lai không xa hoa lan của
Tổng Công ty Khánh Việt sẽ đáp ứng nguồn lan tại tỉnh Khánh Hòa và các
tỉnh lân cận (hiện có khoảng trên 12.000 cây hoa lan các loại, chủ yếu là lan
công nghiệp).
Bên cạnh đó việc thu hái lan rừng, trao đổi và thuần dưỡng lan ở
Khánh Hòa ngày càng đẩy mạnh, nhiều loại lan mới được phát triển, nhiều
loài phù hợp được nuôi trồng rộng rãi hơn, việc hiểu biết về lan rừng cũng
như lan nhập nội của người dân ngày càng cao như phân loại, sinh thái, điều
kiện để nuôi trồng thích hợp.
Mặc dù việc trồng lan ở tỉnh Khánh Hoà ngày càng phát triển nhưng
vẫn còn hạn chế: việc trồng lan tự phát, ít quan tâm đến qui trình chăm sóc
hoa lan, không có quy trình chăm sóc cho từng loại, trồng theo kinh nghiệm,
nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào còn ít, chủ yếu là nhập từ thành phố Hồ
Chí Minh cho nên giá thành cao. Vì vậy để đánh giá sơ bộ hiện trạng sản
xuất hoa lan tại tỉnh Khánh Hòa được trình bày bảng 4.1.
Qua bảng 4.1 cho thấy cơ cấu các loại lan ở các điểm điều tra khác
nhau thì cho số lượng loài lan khác nhau, trong đó lan công nghiệp chiếm tỷ
lệ cao nhất 56% tiếp đến là lan rừng 31%, thấp nhất là lan Kiếm 13%, xét về
chủng loại lan thì lan lai chiếm số lượng lớn, như Công viên Du Lịch Yang
Bay 11.000 chậu, thành phố Nha Trang 3750 chậu, thị xã Cam Ranh 2.800
chậu… Thấp nhất là huyện Khánh Sơn 700 chậu, trái với lan lai thì phong
lan rừng được trồng nhiều ở các huyện Diên Khánh 2.100 giò, Khánh Vĩnh
2.600 giò, Nha Trang 2.800 giò, thấp nhất là huyện Khánh Sơn, Công viên
Du lịch Yang Bay: 1.400 giò.
Page 59
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………50
Bảng 4.1. Cơ cấu các loại lan ở các điểm điều tra
(Số liệu điều tra tính đến tháng 05 năm 2007)
Số lượng theo loại lan Stt Địa điểm điều
tra (vùng)
Lan lai
(chậu)
Phong lan
rừng (giò)
Lan kiếm
(chậu) Tổng số
1 Thành phố Nha Trang 3.750 2.800 950 7.500
2 Thị xã Cam Ranh 2.800 1.670 630 5.100
3 Huyện Diên Khánh 1.700 2.100 600 4.400
4 Huyện Khánh Sơn 700 1.400 800 2.900
5 Huyện Khánh Vĩnh 1.900 2.600 1.300 5.800
6 Công viên du lịch Yang Bay
(Tổng công ty Khánh Việt)
11.000 1.400 900 13.300
Tổng số 21.850 11.970 5.180 39.000
(% tổng số) 56 31 13 100
31%
13%
56%
Lan lai (chậu)
Phong lan rừng (giò)
Lan kiếm (chậu)
Hình 4.1. Cơ cấu các loại lan ở các địa điểm điều tra
Xét về lượng thì Công viên Du lịch Yang Bay và thành phố Nha Trang
chiếm số lượng lớn nhất 13.300 và 7.500, thấp nhất là huyện Khánh Sơn 2.900,
các vùng khác như thị xã Cam Ranh, huyện Diên Khánh, huỵên Khánh Vĩnh,
chiếm một số lượng đáng kể và tương đương nhau: 4.400 – 5.800.
Qua đó cho thấy lan công nghiệp được phát triển mạnh ở các trung
tâm, thị xã,… Đặc biệt là Công viên Du Lịch Yang Bay được Tổng công ty
Khánh Việt đầu tư, những loại lan này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn, trình độ
thâm canh cao, công nghệ nhân giống phức tạp, đối với các vùng xa trung
Page 60
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………51
tâm, diện tích vườn nhỏ, điều kiện thiếu thốn thì chủng loại lan rừng (phong
lan rừng, lan kiếm) chiếm ưu thế: Khánh Vĩnh… và những loại này không
đòi hỏi đầu tư lớn, sản phẩm rất đa dạng và phong phú.
Để tìm hiểu đầy đủ hơn về thực trạng sản xuất hoa lan tại tỉnh Khánh Hòa
chúng tôi đã điều tra từng chủng loại, đánh giá độ tuổi cây thông qua bảng 4.2.
Bảng 4.2. Một số loài lan được nuôi trồng phổ biến ở Khánh Hòa
Số lượng theo độ tuổi cây
SttChủng loại Tên khoa học
Cây vườn sản xuất (chậu)
Cây chuẩn bị ra hoa
(chậu)
Cây giống (chậu)
Tổng số
(chậu) 1 Lan công nghiệp 8.500 7.365 5.985 21.850
- Phalaenopsis 3.000 2.465 2.370 7.835 - Dendrobium 3.800 3.800 2.435 10.035 - Cattaeya 800 500 600 1.900 - Oncidium 200 200 330 730 - Vanda 700 400 250 1.350
2 Phong lan rừng 11.976 11.970 - Đuôi cáo Rhychostylis retusa 1.200 1.200 - Nhất điểm hồng Dendrobium draconis 1.900 1.900 - Quế lan hương Aerides odorata 3.800 3.800 - Đai trâu Rhychostylis gigantea 1.800 1.800 - Hoàng thảo giả hạc Denrobium cinosmum 3.000 2.000 - Các loại lan khác 1.270 1.270
3 Lan kiếm 4.780 400 5.180 - Trần mộng Cymbidium ensifolium 600 600 - Bích Ngọc C. eburneum Lindl 900 900 - Mạc biên Cymbidium sinense 900 900 - Mạc đen Cymbidium. sp 550 550 - Thanh Trường Cymbidium. sp 400 400 - Hoàng vũ Cymbidium. sinense 500 400 900 - Lan rừng 400 400 - Các loại lan khác 530 530
Qua bảng trên nhận thấy các chủng loại tương đối đa dạng, phong phú
ở các độ tuổi cây khác nhau.
Xét về phong lan rừng chiếm số lượng lớn nhất là quế lan hương 3800
giò, Hoàng Thảo giả hạc 2000 giò, nhất điểm hồng 1900 giò, đai trâu 1800
Page 61
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………52
giò… đều ở độ tuổi chuẩn bị cho ra hoa, cũng từ đó cho ta thấy kỹ thuật nhân
giống của phong lan rừng được khai thác, đây là điều cần phải đầu tư nghiên
cứu vì phong lan rừng là thế mạnh của Việt Nam.
Xét về lan kiếm: ở độ tuổi chuẩn bị cho ra hoa, loài lan Bích ngọc, mạc
biên chiếm ưu thế 900 chậu, các loại lan khác như Trần Mộng, lan rừng, thanh
trường, hoàng vũ chiếm số lượng cũng đáng kể và sự chênh lệch giữa các loài
này không lớn ở tuổi chuẩn bị ra hoa. Tuy nhiên trong một số loại lan kiếm trên
chỉ có lan Hoàng Vũ là có một lượng cây giống 400 chậu, cũng giống như
phong lan rừng, lan kiếm cần có một hướng đầu tư nghiên cứu để nhân giống.
Bên cạnh những loài lan rừng thì lan lai (lan công nghiệp) hằng năm
vẫn được nhập nội vào Việt Nam nhân các dịp lễ tết, điều này ngày càng làm
phong phú thêm nguồn tài nguyên hoa lan tại tỉnh Khánh Hòa, trong số các
loài lan được trồng ở tỉnh Khánh Hòa thì lan Denrobium chiếm một số lượng
lớn cả ở 3 độ tuổi khác nhau: cây giống, cây vườn sản xuất, cây chuẩn bị ra
hoa lần lượt là 2435 chậu, 3800 chậu, 3800 chậu, sau Denrobium là
Phalaenopsis, cây giống 2370, cây vườn sản xuất 3000, chuẩn bị ra hoa
2465, loài Vanda, Cattleya, Oncidium ở các độ tuổi khác nhau cũng chiếm
một số lượng nhưng không đáng kể. Nhìn chung, lan lai ở tỉnh Khánh Hòa
được nuôi trồng khắp nơi, với các độ tuổi khác nhau và bước đầu nuôi trồng
hoàn thành công các chủng loại, nhưng chủ yếu là trồng tự phát, qui mô lớn
không nhiều, rải rác không tập trung. Chính vì những lý do này sẽ không
tránh khỏi sự manh mún nhiều chủng loại và sản phẩm không đồng đều.
Các loài lan lai yêu cầu thâm canh cao, đầu tư đầy đủ các trang thiết
bị, được sự hỗ trợ về vốn thông qua một số tổ chức cá nhân hoặc đơn vị nhà
nước (Tổng Công ty Khánh Việt đầu tư trồng lan tại Yang Bay).
Các loài lan rừng (phong lan rừng, lan kiếm) hầu hết là được trồng ở
các vườn nhỏ, các hộ gia đình… những loài này không cần đầu tư cao, rất dễ
nuôi trồng nhưng khó phát triển ở quy mô lớn.
Page 62
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………53
Bảng 4.3. Một số đặc điểm lá của các loài phong lan rừng
được trồng phổ biến ở tỉnh Khánh Hòa
Stt Tên loài Số lá trung
bình/thân
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm) Màu sắc lá
1 Kim Điệp 2 – 4 10 – 15 3,4 Có lá bẹ, màu xanh kẻ mờ
2 Quế Lan Hương 30 – 40 16 – 20 3,5 Lá dài, mỏng có màu xanh bóng
3 Đuôi Cáo 10 – 15 37 – 42 4,2 Lá dày, xanh thẩm
4 Đai Trâu 10 – 12 35 – 40 5,0-5,5 Lá dày, màu xanh có trắng dọc
5 Hoàng Thảo giả hạc
(Phi Điệp) 30 – 40 15 – 20 3,7 Lá có bẹ nhưng rất mỏng
6 Tam bảo sắc 40 – 50 25 – 30 3,2 Lá hình dải dài, màu xanh đậm
Qua điều tra đặc điểm của một số chi phong lan rừng cho thấy:
Giữa các loài khác nhau trong một chi cho kết quả khác nhau: số lá
trung bình/thân của Đuôi cáo và Đai trâu biến động từ lá/thân 10 – 15 không có
sự khác nhau nhưng chiều dài lá có sự khác nhau nhưng không đáng kể 35 –
42cm. Tuy nhiên chiều rộng có sự sai khác nhau rõ ràng: Đai trâu 5,0 – 5,5 cm,
đuôi cáo 4,2cm, màu sắc lá của 2 loài này cũng khác nhau, Đai trâu lá có
màu xanh nhưng có vệt trắng dọc, đuôi cao màu xanh thẩm.
Giữa 2 loài Tam bảo sắc, Quế lan hương cũng có sự sai khác nhưng
không nhiều số lá trung bình/thân ở tam bảo sắc là 40 – 50 lá/thân, chiều dài
lá của Tam bảo sắc là 25 – 30cm đều lớn hơn, Quế lan hương có số lá trung
bình /thân 30 – 40 lá/ thân, chiều dài 16 – 20 cm, tuy nhiên chiều rộng của
quế lan hương 3,5 cm lớn hơn tam bảo sắc, Quế lan hương có lá dày, màu
xanh bóng còn tam bảo sắc lá mỏng màu xanh.
Đặc điểm lá giữa các loài của chi Hoàng thảo cho kết quả rất khác
nhau, số lá TB/ thân của phi điệp 30 – 40 lá/thân, phi điệp 2 – 4 lá trung bình
/thân, chiều dài lá của phi điệp 15 – 20 cm, Kim điệp 10 – 15 cm, chiều rộng
kim điệp 3,4cm, phi điệp 3,7 cm.
Page 63
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………54
Tóm lại: các chi lan Đai trâu, Đuôi cáo (Rhychostylis), Aerides (Quế
hương lan, tam bảo sắc) đều là loài đơn thân, thân dài, lá hình dài dải, nhưng
chi lan Rhychostylis có thân ngắn hơn, lá to hơn và có lá trung bình /thân ít
hơn di Aerides, chi lan Dendrobium (kim điệp, phi điệp) là loài đa thân có
trục phát theo chiều ngang, lá có bẹ, mỏng.
Qua kết quả đánh giá về đặc tính học thực vật cho thấy các loài lan
rừng đang được nuôi trồng tại tỉnh Khánh Hòa rất đa dạng, tính đa dạng thể
hiện ở các đặc điểm hình thái số lá, chiều dài lá, chiều rộng lá, màu sắc lá …
đặc biệt là hoa rất thơm vào dịp tết Nguyên Đáng, có độ bền cao, những đặc
tính đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.4. Một số đặc điểm chính của các loài phong lan rừng
được nuôi trồng phổ biến ở tỉnh Khánh Hòa
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học
Tháng
nở
hoa
Độ bền
hoa
(ngày)
Mùi
thơm
1 Hoàng thảo
nhất điểm hồng
Dendrobium draconis 3 - 5 18 – 23 Thơm
2 Hoàng thảo giả
hạc (Phi điệp)
Dendrobium anosmum 4 - 6 14 – 20 Thơm
3 Đai trâu Rhychostylis gigantea 1 – 2 20 – 25 Rất thơm
4 Đuôi cáo Rhychostylis retusa 4 - 5 18 – 20 Rất thơm
5 Quế lan hương Aerides odorata 8 - 10 18 - 20 Rất thơm
6 Tam bảo sắc Aerides houlletiana 4 - 5 18 - 20 Rất thơm
Từ bảng 4.4 cho thấy các loại lan thuộc các chi khác nhau cho thời
gian nở hoa khác nhau Đai trâu nở hoa vào dịp tết Nguyên đáng (tháng 1-
tháng 2), nhất điểm hồng (tháng 3 – tháng 5), Đuôi cáo (tháng 4 – tháng 5),
Tam bảo sắc (tháng 4 – tháng 5), Quế lan hương (tháng 8 – tháng 10), độ bền
hoa của loài này cũng tương đối dài, trong đó, Đai trâu có độ bền dài nhất,
Page 64
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………55
hầu hết các loài đều có mùi thơm đến rất thơm (Đai trâu, Đuôi cáo, Quế lan
hương). Tuy nhiên để cây hoa lan phát triển mạnh hơn nữa và đứng vững
trên thị trường cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa về kỹ thuật nhân giống,
kỹ thuật trồng, đặc biệt là cần phải nghiên cứu, nhân giống các loại phong
lan rừng quý hiếm.
Để tìm hiểu kỹ hơn về một số giống lan Hồ Điệp được trồng phổ biến
tại tỉnh Khánh Hoà, chúng tôi tiến hành quan trắ một số đặc điểm thực vật
học, đặc điểm chất lượng hoa và kết quả được thể hiện ở bảng 4.5 và bảng 4.6.
Bảng 4.5. Một số đặc điểm thực vật của một số giống lan Hồ Điệp được
nuôi trồng phổ biến tại Khánh Hoà (cây trưởng thành)
Stt Tên giống
Số
lá
(lá)
Chiều
dài lá
(cm)
Chiều
rộng lá
(cm)
Đường
kính thân
(cm)
Chiều
cao thân
(cm)
1 Lan tím môi đỏ 5,76 17,2 7,71 1,94 2,30
2 Lan tím sọc môi tím đậm 5,30 16,0 7,28 2,10 2,37
3 Lan trắng môi vàng 6,08 16,4 7,32 1,89 2,20
4 Lan trắng môi tím đỏ 5,69 16,8 7,60 1,92 2,24
Qua bảng 4.5 cho thấy số lá trung bình/cây giữa các giống dao động từ
5 - 6 lá, lan trắng môi vàng có số lá trung bình/cây cao nhất (6,08 lá) và thấp
nhất là giống lan tím sọc môi tím đậm (5,30 lá), sự sai khác về số lá giữa các
giống là không nhiều.
- Kích thước lá (chiều dài x chiều rộng lá) trên các giống Hồ Điệp
chúng tôi tiến hành quan trắc thấy giống lan tím môi đỏ có kích thước lá cao
nhất (17,2 cm x 7,71cm) tiếp đến là giống lan trắng môi tím đỏ, thấp nhất là
giống lan tím sọc môi tím đậm (16,0 cm x 7,28 cm). Giữa các giống này
chúng tôi nhận thấy giống lan tím môi đỏ có sự khác biệt về kích thước lá so
với các giống lan Hồ Điệp khác.
Page 65
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………56
- Về đường kính thân và chiều cao cây: giống lan tím sọc môi tím đậm
có đường kính thân 2,10 cm và chiều cao thân 2,37cm, tiếp đến là lan tím sọc
môi đỏ, giống lan trắng môi vàng có đường kính thân và chiều cao thân thấp
nhất 1,89 cm và 2,20 cm.
Bên cạnh quan trắc một số đặc điểm sinh vật học của một số giống lan
Hồ Điệp chúng tôi còn quan trắc một số đặc điểm về chất lượng hoa được
thể hiện ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Một số đặc điểm chất lượng hoa của một số giống lan Hồ Điệp
được trồng phổ biến tại tỉnh Khánh Hoà
Stt Tên giống
Số
hoa
(hoa)
Số
nụ
(nụ)
Chiều cao
cành hoa
(cm)
Đường
kính hoa
(cm)
Độ bền hoa
tự nhiên
(ngày)
1 Lan tím môi đỏ 4,28 5,18 37,20 8,43 50-60
2 Lan tím sọc môi tím đậm 2,43 5,12 33,22 8,00 50-55
3 Lan trắng môi vàng 3,28 4,44 35,18 8,17 50-60
4 Lan trắng môi tím đỏ 3,48 3,40 31,80 8,20 50-55
Từ bảng 4.6 cho thấy:
- Số hoa trung bình/cây giữa các giống thí nghiệm có sự sai khác đáng
kể, giữa lan tím môi đỏ có số hoa trung bình/cây: 4,28 hoa và số nụ trung
bình/cây: 5,18 là lớn nhất.
- Chiều cao cành hoa và đường kính hoa giữa các giống có sự khác
biệt rõ rệt, lan tím môi đỏ có chiều cao cành hoa trung bình: 37,20 cm là cao
nhất và thấp nhất là lan trắng môi tím đỏ 31,80 cm, về đường kính hoa lan
tím môi đỏ có đường kính hoa cao nhất: 8,43 cm, thấp nhất là lan tím dọc
môi tím đậm 8cm, qua quan trắc một số chỉ tiêu giống, chúng tôi thấy rằng
giữa các giống có sự sai khác nhưng không lớn, chỉ có giống lan tím môi đỏ
là có sự khác biệt và cho kết quả cao hơn các giống khác.
Page 66
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………57
Như vậy, qua việc điều tra hiện trạng sản xuất hoa lan tại tỉnh Khánh
Hoà chúng tôi thấy rằng nguồn phong lan rừng tại tỉnh Khánh Hoà tương đối
phong phú và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, do đặc điểm lan rừng là khó
nhân giống, số lần ra hoa và thời gian ra hoa ngắn không thuận lợi cho việc
kinh doanh, khó phát triển ở quy mô công nghiệp. Hiện nay nhu cầu chơi hoa
lan tại tỉnh Khánh Hoà ngày càng cao, các loại hoa lan được ưa chuộng
Denrobium, Cattleyza, Hồ Điệp… Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến trong sản xuất lan nói chung và Hồ Điệp nói riêng ở tỉnh
Khánh Hoà chưa cao, sự hiểu biết về đặc điểm sinh lý đối với lan Hồ Điệp
của người trồng lan còn ở mức thấp, hầu như chưa có một quy trình cụ thể để
người trồng lan áp dụng và học tập. Đa số là trồng lan Hồ Điệp chủ yếu dựa
vào những kinh nghiệm cũng như những hiểu biết nhất định, đây là vấn đề
cần được quan tâm và khắc phục tại tỉnh Khánh Hoà. Từ những kết quả điều
tra tình hình sản xuất hoa lan nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng chúng tôi
có những nhận xét sau:
Khánh Hoà là một tỉnh có tiềm năng để phát triển các loại hoa cao cấp,
đặc biệt là hoa lan, lan Hồ Điệp, một số giống được nuôi trồng có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt, nhưng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật còn
hạn chế chưa quan tâm đến các yếu tố tác động đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây lan Hồ Điệp: Giá thể, phân bón, lượng phân bón, thời gian
bón… hoặc làm vẫn bón phân, trồng có giá thể nhưng giá thể và phân bón
không theo một quy trình nào, cũng như chưa nắm rõ được các loại lan khác
nhau. Ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu lượng phân và giá
thể khác nhau. Đặc biệt cây ở giai đoạn vườn ươm giá thể và phân bón rất ít
được người trồng chú ý, mà đây là giai đoạn quan trọng nhất ảnh hưởng đến
chất lượng của hoa lan, Hồ Điệp là cây rất khó trồng và đòi hỏi kỷ thuật
chăm sóc rất cao. Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển nghề trồng lan nói chung
và lan Hồ Điệp nói riêng tại tỉnh Khánh Hoà.
Page 67
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………58
4.3. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến
sinh trưởng của Lan Hồ Điệp trên 4 giá thể khác nhau
Để cây hoa phong lan nói chung và hoa lan Hồ Điệp nói riêng trở
thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao, ngoài những ứng dụng thành công,
công nghệ sinh học, nông học hiện đại như chọn tạo giống mới, lai tạo, cải
tiến kỹ thuật … một trong những nhân tố góp phần tạo nên thành tựu trên là
sử dụng công nghệ nhân giống invitro để sản xuất cây con, phương pháp này
hiện nay được dùng phổ biến ở các nước trồng lan, phương pháp này cho hệ
số nhân giống cao, trong một thời gian ngắn có thể cho ra một lượng cây
giống lớn, đồng đều và sạch bệnh, ngoài những vấn đề trên, sử dụng phương
pháp này vì lan rất khó nhân giống bằng các phương pháp khác hoặc có thể
nhân nhưng hệ số nhân rất thấp, như tách chiết hay gieo hạt.
Hồ điệp là cây ưa ẩm vì vậy giá thể trồng là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây, một giá thể được
đánh giá thích hợp, khi nó có các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành rễ
của cây cũng như sự tăng trưởng về lá, thân … với Hồ Điệp giá thể rêu được
xem là lý tưởng, nhưng với loại giá thể này ở Việt Nam chủ yếu là nhập từ
Trung Quốc, Đài Loan, có giá trung bình 70.000đ/1kg – 150.000đ/1kg, do
đó, để góp phần hạ giá thành sản phẩm chúng tôi tiến hành nghiên cứu một
số giá thể khác có đặc tính gần giống như: Rễ bèo tây, mút xốp kết hợp với
rễ bèo tây … so sánh ảnh hưởng của các giá thể này đến sinh trưởng (đường
kính thân, dài rễ, chiều dài lá, rộng lá ..) và tỷ lệ sống.
Quy trình nhân số invitro gồm nhiều giai đoạn trong đó giai đoạn
chuyển cây từ ống nghiệm (bình mô) ra ngoài vườn ươm là giai đoạn quan
trọng nhất, vì giai đoạn này quyết định khả năng ứng dụng toàn bộ quy trình
nhân giống vào sản xuất, giai đoạn này cây chuyển từ trạng thái sống dị
Page 68
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………59
dưỡng sang tự dưỡng hoàn toàn, bởi vì trong điều kiện môi trường nhân tạo
rất thuận lợi nhưng khi ra môi trường tự nhiên bên ngoài có nhiều yếu tố biến
động: thời tiết, giá thể, sâu bệnh … chính vì điều này đã gây không ít khó
khăn trong việc đưa cây invitro ra ngoài vườn ươm. Do đó để tạo điều kiện
thuận lợi cho cây con khỏe mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt ở ngoài vườn sản
xuất, nhất thiết và vô cùng quan trọng là cây invitro phải được chuyển tiếp qua
giai đoạn vườn ươm, ở đây có thể chủ động hạn chế một số tác nhân bất lợi
của môi trường bên ngoài, dần dần tạo ra cho cây thích nghi với điều kiện sản
xuất. Để cây đạt tỷ lệ sống cao, cần phải chăm sóc kỹ và có giá thể phù hợp,
giá thể đối với lan rất quan trọng nó có tác dụng giữ cho cây đứng vững, vừa
cung cấp nước, dinh dưỡng … Đặc biệt là lan ở giai đoạn vườn ươm, mỗi loại
lan yêu cầu có một giá thể thích hợp, đối với lan Hồ Điệp thích hợp với giá thể
có khả năng giữ ẩm, thoát nước tốt và thoáng, để xác định giá thể phù hợp
chúng ta tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm được trình bày ở các bảng sau.
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của giá thể và phân bón Pomior (0,3%) đến tỷ lệ
sống của lan Hồ Điệp loài P.amabilis ở thời kỳ vườn ươm
Chỉ tiêu
Công thức
Số cây sống
(cây )
Tỷ lệ
(%)
Số cây
xuất vườn
Tỷ lệ
(%)
CT I 329 91,38 317 88,05
CT II 314 87,22 288 80,00
CT III 322 89,44 305 84,72
CT IV 343 95,27 334 92,70
Tỷ lệ sống sau trồng là một trong những yếu tố quan trọng đối với cây
trồng nói chung và cây hoa lan nói riêng. Tỷ lệ sống cao sẽ làm giá thành cây
giống giảm, đảm bảo độ đồng đều của cây, tỷ lệ sống của cây cao hay thấp phụ
Page 69
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………60
thuộc vào bản chất di truyền của giống, điều kiện ngoại cảnh, biện pháp kỹ thuật.
Qua kết quả bảng 4.7 ta thấy giá thể ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của
cây con ở thời kỳ vườn ươm, trong 4 công thức thì công thức IV (CT IV) có nền
giá thể là rêu Trung Quốc tỏ ra thích hợp cho cây lan Hồ Điệp ở giai đoạn vườn
ươm với tỷ lệ sống đạt 95,27% giá thể này đảm bảo được độ ẩm cần thiết cho cây
cũng như độ thông thoáng khí để tạo bộ rễ hoạt động tốt, tiếp sau là CTI (rễ bèo
tây) đạt tỷ lệ sống 91,38%, CTII (mút xốp) có tỷ lệ sống thấp nhất 87,22%.
Sau 60 – 90 ngày ra ngôi tại vườn ươm cây lan con Hồ Điệp con có thể
đem ra trồng ở ngoài vườn sản xuất, chúng tôi nhận thấy rằng CTIV có tỷ lệ xuất
vườn cao nhất 92,70% sau đó là CTI 88,05% và thấp nhất là CTII 80%.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tốc độ tăng trưởng lá
lan Hồ Điệp con ở thời kì vườn ươm
Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Chỉ tiêu
Công thức
Bắt đầu thí
nghiệm (02/2)
Kết thúc thí
nghiệm (02/5)
Bắt đầu thí
nghiệm (02/2)
Kết thúc thí
nghiệm (02/5)
CT I 4,2 6,2b 2,0 3,5a
CT II 4,0 5,6a 1,9 3,3a
CT III 3,7 5,8a 1,9 3,4a
CT IV 4,0 6,4b 1,9 3,8b
CV% 2,0 3,0 3,9 3,2
LSD5% 0,15 0,34 0,14 0,21
Từ bảng 4.8, hình 4.2a và 4.2b cho thấy ở các công thức giá thể khác
nhau có động thái tăng trưởng lá lan Hồ Điệp như sau: chiều dài lá cao nhất
là CT IV 6,4cm và tiếp là CT I 6,2cm; sau đó đến CT II và CT III: 5,6cm và
5,8cm theo kết quả xử lý thống kê với LSD 0,05 = 0,34. Giữa CT IV và
CTII có sự sai khác rõ rệt.
Cũng cho kết quả tương tự đối với chỉ tiêu chiều rộng lá CT IV có chiều
rộng lớn nhất 3,8cm, tiếp đến là CT I 3,5cm, thấp nhất là CT II và CT III với
Page 70
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………61
LSD 0,05 = 0,21, có sự sai khác có ý nghĩa rõ rệt giữa các CT IV, CT II và CT I.
0
1
2
3
4
5
6
7
02/2 02/3 02/4 02/5
Tháng theo dõi
Chiều
dài
lá (
cm)
CTI:Rễ bèo tây
CTII:Mút xốp
CTIII:Rễ bèo + mút xốp
CTIV:Rêu Trung quốc
Hình 4.2a. Tăng trưởng chiều dài lá
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
02/2 02/3 02/4 02/5
Tháng theo dõi
Chiều
rộn
g lá
(cm
)
CTI:Rễ bèo tây
CTII:Mút xốp
CTIII:Rễ bèo + mút xốp
CTIV:Rêu Trung quốc
Hình 4.2b. Tăng trưởng chiều rộng lá
Page 71
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………62
Để đi đến kết luận khẳng định rằng giá thể Trung Quốc có tác dụng tốt
đến sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm, chúng tôi tiến
hành theo dõi một số chỉ tiêu về động thái tăng trưởng của lan Hồ Điệp và
được trình bày ở các bảng sau:
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của một số giá thể đến động thái tăng trưởng thân
của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Đường kính cây (mm) Chỉ tiêu
Công thức Ngày 02/2 Ngày 02/3 Ngày 02/4 Ngày 02/5
CT I 3,0 3,3 3,7 4,5c
CT II 3,1 3,2 3,5 3,8a
CT III 3,0 3,3 3,6 4,3b
CT IV 3,0 3,4 3,9 4,7d
CV% 1,7 1,7 1,8 2,3
LSD5% 0,94 0,11 0,12 0,19
Qua bảng 4.9 ta thấy động thái tăng trưởng đường kính thân của lan
Hồ Điệp sau trồng 1 tháng giá thể rêu Trung Quốc có đường kính thân cao
nhất: 3,4 mm, tiếp đến là CT I (rễ bèo tây) 3,3 mm, thấp nhất là CT II là 3,2
mm. Sau trồng 2 tháng cũng nhận thấy động thái tăng trưởng về đường kính
thân ở giá thể rêu Trung Quốc và rễ bèo tây.
Sau trồng 3 tháng CT VI cho đường kính thân lớn nhất: 4,7 cm, kế đến
là CT I: 4,5 mm, sau đó là CT III: 4,3 mm, thấp nhất là CT II: 3,8 mm, với
LSD 0,05 = 0,19 có sự sai có ý nghĩa khác giữa các công thức, CT IV cho
kết quả cao nhất đạt ở mức d. Điều này được thể hiện ở hình 4.3.
Page 72
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………63
0
1
2
3
4
5
I II III IV
Công thức
Đườ
ng k
ính
thân
cây
(m
m)
Hình 4.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tăng trưởng thân
của lan Hồ Điệp ở thờ kỳ vườn ươm
Các loại giá thể khác nhau có ảnh hưởng đến động thái tăng trưởng
thân khác nhau, giá thể rêu Trung Quốc thích hợp cho sự tăng trưởng đường
kính thân của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm hơn so với mút xốp, và mút
xốp kết hợp với rễ bèo tây.
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến số lá trên cây
của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Số lá/cây Chiều cao cây (cm) Chỉ tiêu
Công thức
Ngày
02/2
Ngày
02/3
Ngày
02/4
Ngày
02/5
Ngày
02/2
Ngày
02/3
Ngày
02/4
Ngày
02/5
CT I 3,6 4,0b 4,2b 4,5b 5,4 6,2b 6,4b 6,8b
CT II 3,6 3,7a 3,9a 4,0a 5,4 5,7a 5,9a 6,1a
CT III 3,7 4,0b 4,2b 4,3b 5,3 5,7a 6,0a 6,3a
CT IV 3,6 4,3c 4,5c 4,8c 5,3 6,2b 6,5b 7,0b
CV% 3,1 2,5 2,5 2,6 2,2 2,4 2,0 2,0
LSD5% 0,22 0,19 0,20 0,22 0,21 0,27 0,23 0,25
Page 73
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………64
Từ kết quả bảng 4.10 cho ta thấy giá thể ảnh hưởng rất rõ đến chỉ tiêu
số lá trung bình/cây của phong lan Hồ Điệp, trong 4 công thức thì CT IV có
chỉ số lá trung bình cao nhất 4,8 (lá), sau đó là CT I 4,5 lá/cây, thấp nhất là
CT II với nền giá thể là mút xốp 4,0 lá/cây với LSD 0,05 = 0,22 có sự sai
khác rõ ở các CT I, CT II và CT IV với LSD 0,05 = 0,22, ở CT I và CT III
không có sự sai khác, điều này chứng tỏ cây trồng ở các nền giá thể khác nhau
thì cho số lá/cây cũng khác nhau. Cũng từ bảng trên chiều cao cây ở các giá
thể cũng khác nhau CT IV: 7,0 cm cao nhất, thứ đến là CT I: 6,8, thấp nhất là
CT II: 6,1cm với LSD 0,05 = 0,25 thì CT II và CT III đạt ở mức a, CT I và CT
IV đạt ở mức b. Qua kết quả của thí nghiệm 1 cho thấy: giá thể có ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp cùng chế độ chăm sóc, giá thể rêu
Trung Quốc sau 3 tháng theo dõi các chỉ tiêu, tỷ lệ sống, đường kính thân,
chiều dài, rộng lá, số lá, chiều cao cây đều cao hơn các giá thể còn lại.
4.4. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá
khác nhau đến sinh trưởng của Lan Hồ Điệp.
Cây lan Hồ Điệp nuôi cấy invitro thường sống trong môi trường nhân
tạo với đầy đủ dinh dưỡng, khi chuyển cây ra khỏi ống nghiệm nó phải sống
tự dưỡng và sống trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt hơn. Do đó trong thực
tế sản xuất muốn cho cây có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt thì ngoài việc có
giá thể thích hợp, yếu tố phân bón ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây
cho nên ta cần phải cung cấp dinh dưỡng cho lan một cách thích hợp, mặc
khác ở giai đoạn này rễ cây lan còn yếu nên việc cung cấp dinh dưỡng chủ
yếu là qua lá, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu thí nghiệm nghiên cứu
ảnh hưởng một số loại phân bón lá đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng
của cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm để xác định được công thức phân
bón thích hợp cho lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm tại tỉnh Khánh Hoà, kết
quả được trình bày ở các bảng sau.
Page 74
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………65
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số phân bón lá đến tỷ lệ sống và tỷ lệ cây
xuất vườn của cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Chỉ tiêu
Công thức
Số cây
sống
(cây)
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Số cây
xuất vườn
(cây)
Tỷ lệ cây
xuất vườn
(%)
CT I 401 89,11 387 86,00
CT II 418 92,88 409 90,88
CT III 422 93,77 415 92,22
CT IV 428 95,11 420 93,33
CT V 430 95,55 423 94,00
Từ bảng 4.11 cho thấy tỷ lệ sống của cây lan Hồ Điệp ở các công thức
phun phân khác nhau có sự sai khác, điều này chứng tỏ phân bón khác nhau
có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ sống của cây, trong 5 công thức thí
nghiệm thì công thức V (phun phân Pomior 0,3%) và CT IV phun phân vi
sinh Bảo Đắc cho tỷ lệ sống cao nhất 95,55%, 95,11%, CT I (phun phân
komic) cho tỷ lệ sống thấp nhất 89,11%, CT II, CT III cho kết quả tỷ lệ sống
tương tự nhau: 92,88%, 93,77%, cũng từ bảng 4.11 cho thấy sau 90 ngày
trồng và tính đến khi xuất vườn thì tỷ lệ sống của cây lan Hồ Điệp ở thời kì
vườn ươm ở các công thức thí nghiệm có sự khác biệt, CTV có tỷ lệ xuất
vườn cao nhất 94%, tiếp đến là CT IV, CT I có tỷ lệ xuất vườn thấp nhất
86%, để xác định loại phân bón tốt nhất, chúng tôi tiếp tục kiểm nghiệm tác
dụng của một số loại phân bón lá đối với lan Hồ Điệp ở thời kì vườn ươm
qua động thái tăng trưởng của lá và rễ ở các công thức thí nghiệm, và kết quả
cụ thể được trình bày ở bảng 4.12.
Page 75
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………66
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lá, rễ
của cây phong lan Hồ Điệp ở thời kì vườn ươm
Chỉ
tiêu
Công
thức
Sau 10
ngày
Sau 20
ngày
Sau 30
ngày
Sau 40
ngày
Sau 50
ngày
Sau 60
ngày
Sau 70
ngày
Sau 80
ngày
Sau 90
ngày
CT I 3,0 3,1 3,20 3,3 3,5 3,9 4,20 4,30 4,50
CT II 3,0 3,2 3,4 3,6 3,9 4,3 4,5 4,7 4,9
CT III 3,3 3,5 3,7 3,8 4,0 4,1 4,2 4,4 4,6
CT IV 3,1 3,3 3,7 3,9 4,2 4,5 4,7 5,0 5,3
Số
lá/cây
CT V 3,0 3,2 3,6 4,0 4,4 4,8 5,2 5,4 5,6
CT I 4,2 4,3 4,6 4,9 5,2 5,4 5,7 6,0 6,3
CT II 3,9 4,2 4,4 4,8 5,2 5,4 5,7 6,1 6,4
CT III 4,0 4,3 4,5 4,6 5,0 5,4 5,6 6,0 6,4
CT IV 3,7 3,9 4,2 4,9 5,4 5,9 6,4 6,7 7,0
Chiều
dài
lá
(cm) CT V 3,6 4,0 4,6 5,1 5,7 6,1 6,8 7,1 7,4
CT I 2,0 2,1 2,2 2,4 2,5 2,7 3,0 3,2 3,5
CT II 2,1 2,2 2,3 2,4 2,6 2,8 3,0 3,4 3,6
CT III 2,1 2,3 2,3 2,7 3,0 3,2 3,4 3,7 3,8
CT IV 2,1 2,2 2,4 2,8 3,2 3,7 4,0 4,4 4,7
Chiều
rộng
lá (cm)
CT V 2,0 2,2 2,4 2,8 3,3 3,7 4,2 4,5 4,8
CT I 4,0 4,2 4,3 4,7 5,0 5,2 5,6 6,0 6,3
CT II 4,0 4,1 4,3 4,8 5,2 5,5 6,0 6,3 6,8
CT III 3,9 4,1 4,3 4,5 4,9 5,4 6,0 6,4 6,9
CT IV 3,8 4,2 4,4 5,1 5,7 6,2 6,7 6,7 7,2
Số
rễ/cây
CT V 3,8 4,2 4,5 5,2 5,8 6,3 6,7 7,2 7,4
Nhìn vào bảng 4.12 ta nhận thấy các công thức phun phân bón lá khác
nhau đều ảnh hưởng đến khả năng ra lá mới của lan Hồ Điệp ở thời kì vườn
ươm, cụ thể sau trồng 90 ngày sự tăng lá ở các công thức thí nghiệm là khá
đồng đều biến động 4,5 – 5,6 lá, tuy nhiên phân bón lá lại ảnh hưởng đến
tăng trưởng của lá lan Hồ Điệp, các công thức phun phân bón lá khác nhau,
sự tăng trưởng chiều dài, chiều rộng lá cũng khác nhau, sau trồng 10 ngày,
chiều dài và chiều rộng lá không có sự sai khác, do cây mới đưa từ ống
Page 76
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………67
nghiệm, vừa trải qua giai đoạn hồi xanh và bắt đầu làm quen với môi trường
sống tự dưỡng bên ngoài, sau trồng 20 ngày, 30 ngày có sự sai khác nhưng
chưa nhiều nhưng bắt đầu sau 40 ngày – 90 ngày trồng thì sự sai khác rõ rệt
cụ thể trồng 90 ngày chiều dài và chiều rộng lá ở CT V đạt cao nhất là 7,4
cm và 4,8 cm, tiếp đến là CT IV 7,0 cm, chiều rộng lá 4,7 cm, trong khi đó
công thức I có chiều dài và chiều rộng thấp nhất: 6,3 cm và 3,5 cm, hai công
thức: CT II và CT III, có chiều dài lá và chiều rộng lá tương tự nhau, chiều dài
lá của CT II: 6,4 cm, rộng 3,6 cm, chiều dài của CT III: 6,4 cm, rộng 3,8 cm.
Phân bón lá không những ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng diện tích
lá lan Hồ Điệp mà còn ảnh hưởng đến khả năng ra rễ, qua trên nhận thấy các
công thức phân bón khác nhau thì có số rễ trên cây cũng khác nhau, biến
động: 6,3 rễ/cây – 7,4 rễ/cây CT I: 6,3 rễ, CT II, 6,8 rễ, CT III 6,9 rễ, CT IV
7,2 rễ, CT V 7,4 rễ.
Tóm lại: các loại phân bón lá khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ cây
sống, tỷ lệ cây xuất vườn và các chỉ tiêu sinh trưởng cũng khác nhau, qua
bảng 4.11 và 4.12 công thức phân bón Pomior 0,3% cho kết quả tốt nhất, kế
đến là CT IV, thấp nhất là công thức phun phân Komic.
Để cây lan sinh trưởng và phát triển tốt, cho cây có chất lượng cao,
đặc biệt là trong sản xuất quy mô công nghiệp, việc bổ sung chất dinh dưỡng
cho lan là cần thiết. Trong thực tế sản xuất có rất nhiều cách để bổ sung chất
dinh dưỡng cho lan, tuy nhiên hầu hết các loại lan công nghiệp nói chung và
lan Hồ Điệp nói riêng đều không chịu được nồng độ dinh dưỡng quá cao, do
đó bổ sung dinh dưỡng bằng cách phun qua lá là hợp lý nhất, cây lan ở mỗi
giai đoạn sinh trưởng khác nhau yêu cầu cung cấp một nồng độ dinh dưỡng
khác nhau, việc xác định nồng độ dinh dưỡng thích hợp cho lan ở mỗi giai
đoạn là cần thiết và quan trọng , xác định nồng độ dinh dưỡng phù hợp sẽ
quyết định chất lượng cây lan sau này, đây là yêu cầu thực tiễn trong sản
Page 77
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………68
xuất hoa tại tỉnh Khánh Hoà.Để góp phần giải quyết vấn đề trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu:
4.5. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior có nồng độ
khác nhau đến sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Kết quả được thể hiện ở các bảng và đồ thị sau:
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của nồng độ Pomior đến tăng trưởng kích thước
lá lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Kích thước lá(cm)
Ngày 02/02 Ngày 02/03 Ngày 02/04 Ngày 02/05
Chỉ tiêu
Công
thức
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
CT I 4,2 2,8 4,4 3,0 4,6 3,2 4,8a 3,4a
CT II 4,2 2,9 4,4 3,0 4,7 3,3 5,2b 3,6a
CT III 4,3 2,6 4,5 2,9 4,9 3,4 5,6c 4,0b
CT IV 4,2 2,9 4,4 3,1 4,7 3,3 5,2b 3,6a
CV% 3,3 4,1 3,3 4,1 1,9 1,8 1,7 4,1
LSD5% 0,27 0,22 0,28 0,23 0,17 0,29 0,16 0,28
Qua bảng 4.13. cho thấy sự tăng trưởng lá phong lan Hồ Điệp ở các công
thức khác nhau thì tăng trưởng về kích thước chiều dài lá và rộng lá cũng khác
nhau, CT III cho chiều dài lá và rộng lá cao nhất: 5,6 cm và 4,0 cm; CT I và CT
IV có kích thước lá như nhau: 5,2 cm và 3,6 cm, thấp nhất là CT I: 4,8 cm và 3,4
cm . Theo kết quả xử lý thống kê về chiều dài lá LSD 0,05 = 0,16 có sự sai khác
có ý nghĩa giữa các CT IV, CT III và CT I; LSD 0,05 = 0,28 chiều rộng lá giữa
các công thức CT I, CT II và CT IV có sự sai khác không có ý nghĩa đều ở mức
a, CT III có sự sai khác có ý nghĩa với các công thức còn lại.
Từ kết quả bảng 4.13 thấy rằng công thức phân bón Pomior 0,3% (CT III)
cho kết quả tốt nhất về kích thước lá, thấp nhất là CT I
Page 78
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………69
0
1
2
3
4
5
6
Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm)
Kíc
h thước
lá (
cm)
CTI: phun Pomior 0,1%
CTII: phun Pomior 0,2%
CTIII: phun Pomior 0,3%
CTIV: phun Pomior 0,4%
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng chiều dài lá và rộng lá
của phân Pomior ở các nồng độ khác nhau
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau
đến đường kính cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Đường kính thân (mm) Chỉ tiêu
Công thức Ngày 02/2 Ngày 02/3 Ngày 02/4 Ngày 02/5
CT I 2,9 3,1 3,6 4,0a
CT II 2,8 3,2 3,8 4,4b
CT III 2,8 3,1 4,2 4,8c
CT IV 2,7 3,0 3,9 4,5b
CV% 5,9 4,0 4,0 3,4
LSD5% 0,31 0,23 0,29 0,28
Qua bảng 4.14 cho thấy giai đoạn sau trồng 1 tháng động thái tăng
trưởng đường kính thân của lan Hồ Điệp ở các công thức phun Pomior có
nồng độ khác nhau đã có sự sai khác nhưng sự sai khác chưa có ý nghĩa, sau
trồng 2 tháng giữa các công thức đã có sự sai khác, CT III cho đường kính
thân cao nhất là 4,2mm, thấp nhất là CT I 3,6mm. Sau trồng 3 tháng sự sai
khác rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm, đạt lớn nhất là CT III: 4,8mm, tiếp
Page 79
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………70
đến là CT IV là 4,5 mm, thấp nhất là CT I (đối chứng) 4,0 mm.
LSD0,05 = 0,28 về đường kính thân có sự sai khác ý nghĩa:
CT I đạt mức a
CT II, CT IV đạt ở mức b
CT III đạt ở mức c
Có sự sai khác có ý nghĩa giữa CT I, CT II và CT III.
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón Pomiorcó nồng độ khác nhau
đến chiều cao cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Chiều cao cây (cm) Chỉ tiêu
Công thức Ngày 02/2 02/3 02/4 02/5
CT I 4,7 5,2 5,9 6,6a
CT II 4,2 5,3 6,2 7,0b
CT III 4,3 5,5 6,8 7,6c
CT IV 4,3 5,3 6,4 7,2b
CV% 3,4 2,8 1,4 1,5
LSD5% 0,28 0,28 0,16 0,21
Từ bảng 4.15 cho nhận xét ở các công thức có nồng độ Pomior khác
nhau thì có chiều cao cũng khác nhau, sau trồng 1 tháng dưới tác động của
nồng độ phân bón thì chiều cao cây của các công thức chưa có sự khác biệt
rõ, nhưng từ tháng thứ 2 sau khi trồng thì chiều cao cây có sự khác biệt rõ
giữa các công thức thí nghiệm, CT III là công thức đạt chiều cao lớn nhất,
6,8 cm, thấp nhất là CT I 5,9 cm, sau trồng 3 tháng CT III đạt chiều cao nhất
7,6 cm, CT IV 7,2 cm, CT I đạt chiều cao thấp nhất: 6,6 cm.
Theo kết quả xử lý thống kê
Với LSD 0,05 = 0,21 giữa CT I, CTII và CTIII có sự sai khác có ý
nghĩa về chiều cao cây.
Page 80
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………71
4
5
6
7
8
9
CTI: PhunPomior0,1%
CTII: Phunpomior 0,2%
CTIII: Phunpomior 0,3%
CTIV: Phunpomior 0,4%
Công thức
Chiều
cao
cây
(cm
)
Hình 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ phân bón Pomior đến chiều cao
cây lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Qua thí nghiệm 3: Chúng ta thấy rằng nồng độ phân bón lá Pomior
không những ảnh hưởng đến sự tăng trưởng về diện tích lá , còn ảnh hưởng đến
đường kính cây và chiều cao cây, từ các công thức ở thí nghiệm 3, nồng độ
phân bón phức hữu cơ Pomior phù hợp cho sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp ở
thời kỳ vườn ươm là: 0,3% , các công thức có nồng độ khác đều ảnh hưởng tốt
đến sinh trưởng của cây và cho kết quả tốt hơn đối chứng. Qua thí nghiệm 3
chứng tỏ rằng cây phong lan nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng không chịu
nồng độ phân bón quá cao cũng như quá thấp, nếu nồng độ phân quá cao hoặc
quá thấp đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng.
4.6. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng
độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Trong sản xuất nông nghiệp, nhà nông thường sử dụng các loại phân bón
hữu cơ và vi sinh nhằm cải tạo đất, tăng hiệu quả kinh tế theo hướng sản xuất
bền vững. Nhưng đối với cây hoa nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng ít quan
Page 81
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………72
tâm đến biện pháp kỹ thuật quan trọng này, phân vi sinh ngoài khả năng phát
huy hiệu quả trên nền đất nông nghiệp còn có khả năng diệt khuẩn, cung cấp
nhiều loại dinh dưỡng, chuyển hoá các chất dinh dưỡng để cây hấp thụ tốt…
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng cho công tác nghiên cứu. Tuy nhiên,
việc sử dụng phân bón ra sao, nồng độ, tỷ lệ như thế nào để đem lại hiệu quả
cao. Do đó để góp phần xác định được nồng độ thích hợp cho lan Hồ Điệp ở
thời kỳ vườn ươm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng phân bón lá
Pomior có nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến tỷ lệ sống và
sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.16
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón Pomior có nồng độ khác nhau trên
nền phân vi sinh Bảo Đắc đến tỷ lệ sống của lan con Hồ Điệp ở thời kỳ vườn
ươm
Chỉ tiêu
Công thức
Số cây
sống
(cây)
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Số cây
xuất vườn
(cây)
Tỷ lệ cây
xuất vườn
(%)
CT I 335 93,05 321 89,16
CT II 348 96,60 340 94,44
CT III 341 94,72 334 92,77
CT IV 325 90,27 305 84,72
CT V (Đ/C) 328 89,72 300 83,31
Qua bảng 4.16 chúng tôi có nhận xét rằng: ở các công thức có nồng độ
phân bón lá Pomior khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc thì cho tỷ lệ
sống khác nhau, CT II cho tỷ lệ sống cao nhất 96,60%, thứ đến là CT III cho
tỷ lệ sống 94,72%, thấp nhất CT V 89,72%, sau một thời gian trồng tại vườn
ươm, cây lan Hồ Điệp con có thể đem ra trồng ngoài vườn sản xuất và chúng
tôi thấy rằng tỷ lệ cây xuất vườn ở CT II đạt cao nhất là 94,44%, tiếp đến CT
III 92,77%, CT IV có tỷ lệ xuất vườn 84,72%, thấp nhất là V: 83,31%.
Page 82
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………73
Thí nghiệm phun phân Pomior có nồng độ khác nhau trên nền phân vi
sinh Bảo Đắc không những ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ cây xuất vườn, mà
nó còn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều dài lá, rộng lá, chiều cao cây, … và
số rễ, chiều dài rễ của lan Hồ Điệp được thể hiện ở bảng 4.17.
Bảng 4.17. Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau trên
nền phân vi sinh Bảo Đắc đến tăng trưởng lá Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm
Kích thước lá(cm)
Ngày 02/02 Ngày 02/03 Ngày 02/04 Ngày 02/05
Chỉ tiêu
Công thức
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
CT I 3,7 2,5 4,3 2,9 4,5 3,1 6,2a 3,4a
CT II 3,7 2,5 4,5 2,9 4,8 3,3 6,7b 3,9b
CT III 3,8 2,8 4,6 3,0 4,6 3,3 6,2a 3,6a
CT IV 3,7 2,6 4,1 2,8 4,3 3,0 6,1a 3,5a
CT V (Đ/C) 3,7 2,6 4,0 2,8 4,2 3,1 6,1a 3,4a
CV% 3,6 3,8 2,8 2,7 2,4 3,5 2,0 2,8
LSD5% 0,24 0,18 0,21 0,14 0,19 0,19 0,23 0,18
Qua bảng 4.17: chúng tôi nhận thấy sau trồng 1 tháng chiều dài lá và
rộng lá ở các công thức phun phân Pomior có nồng độ khác nhau trên nền vi
sinh Bảo Đắc so với đối chứng là Pomior 0,3% chưa có sự sai khác về chiều
dài lá và rộng lá. Sau trồng 3 tháng đã có sự sai khác, công thức II có chiều
dài và chiều rộng lá đạt cao nhất: 6,7cm và 3,9cm, kế đến CT III có chiều dài
là 6,2 cm, 3,6 cm, thấp nhất là CT V: 6,1 cm và 3,4 cm (phun Pomior 0,3%)
LSD 0,05 = 0,18 về kích thước lá có sự sai khác không có ý nghĩa
giữa (CT I, CT III, CT IV, CT V), nhưng có sự sai khác có ý nghĩa giữa CT
II với các công thức còn lại.
Page 83
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………74
Bảng 4.18. Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau
trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến số rễ và chiều dài rễ lan Hồ Điệp
ở thời kỳ vườn ươm
Ngày 02/02 Ngày 02/03 Ngày 02/04 Ngày 02/05 Chỉ tiêu
Công thức
Số rễ
(rễ)
Dài rễ
(cm)
Số rễ
(rễ)
Dài rễ
(cm)
Số rễ
(rễ)
Dài rễ
(cm)
Số rễ
(rễ)
Dài rễ
(cm)
CT I 3,3 3,4 5,7 5,9 6,4 6,7 6,8 8,7c
CT II 3,6 3,5 5,6 6,3 6,6 7,3 7,0 9,2d
CT III 3,3 3,5 5,5 6,0 6,3 6,7 6,8 8,8c
CT IV 3,5 3,8 5,6 5,9 6,4 6,6 6,7a 8,2b
CT V (Đ/C) 3,4 3,5 5,5 5,9 6,2 6,3 6,5a 7,9a
CV% 3,1 1,7 1,5 1,5
LSD5% 0,19 0,18 0,18 0,23
Từ bảng 4.18: Phân bón lá Pomior có nồng độ trên nền phân vi sinh
Bảo Đắc ngoài việc ảnh hưởng đến chiều dài lá và rộng lá còn ảnh hưởng
đến số lượng rễ và chiều dài rễ, bảng trên cho ta thấy sau trồng 1 tháng chiều
dài rễ và số rễ có sự biến động giữa các công thức, dài rễ biến động : 5,9 –
6,3 cm và số rễ dao động 5,5 – 5,8 rễ, CT II có chiều dài rễ và số rễ cao nhất
6,3cm và 5,8 rễ, thấp nhất là CT V 5,9cm và 5,8rễ .Sau trồng 3 tháng số rễ
và chiều dài rễ có sự sai khác giữa các công thức, về số rễ ở các công thức
đều tăng lên và cao hơn đối chứng, CT II có số rễ cao nhất 7,0 rễ, thấp nhất
là V 6,5 rễ, CT II có chiều dài rễ cao nhất 9,2 cm, CT I và CT III có chiều
dài tương tự nhau 8,7 và 8,8 cm, CT V có chiều dài thấp nhất 7,9 cm.
Ở độ tin cậy 95% có sự sai khác rõ rệt, có ý nghĩa về chiều dài rễ giữa
các CT I, CT II, CT III,CTIV so với đối chứng CT V.
Page 84
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………75
Bảng 4.19. Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng độ khác nhau
trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến đường kính cây và chiều cao cây
Ngày 02/02 Ngày 02/03 Ngày 02/04 Ngày 02/05 Chỉ tiêu
Công thức
Chiều
cao
cây
(cm)
Đường
kính
cây
(mm)
Chiều
cao
cây
(cm)
Đường
kính
cây
(mm)
Chiều
cao
cây
(cm)
Đường
kính
cây
(mm)
Chiều
cao
cây
(cm)
Đường
kính
cây
(mm)
CT I 4,6 2,2 5,4 2,8 6,0 3,0 7,2b 4,3a
CT II 4,6 2,1 5,6 2,9 6,2 3,3 7,6c 4,6b
CT III 4,8 1,9 5,6 2,7 6,1 3,1 7,1b 4,3a
CT IV 4,6 2,1 5,2 2,8 6,8 3,0 7,0b 4,2a
CT V (Đ/C) 4,6 2,1 5,0 2,7 5,8 3,0 6,7a 4,1a
CV% 2,4 5,7 2,4 4,6 1,6 3,6 2,0 2,9
LSD5% 0,19 0,21 0,23 0,25 0,18 0,19 0,25 0,23
Bảng 4.19 cho thấy Pomior có nồng độ khác nhau trên nền phân vi
sinh Bảo Đắc đều có tác dụng làm cho đường kính thân và chiều cao cây
tăng lên, tuy nhiên mỗi công thức cho sự tăng trưởng về chiều cao cây và
đường kính lại khác nhau, sau trồng 3 tháng ở CT II đạt chiều cao lớn nhất
7,6cm và đường kính thân 4,6mm, CT V có chiều cao thấp nhất
6,7cm,đường kính 4,1mm ,đường kính giữa các công thức I, III, IV là tương
đương nhau: 4,2 – 4,3mm.
Theo kết quả xử lý thống kê có sự sai khác có ý nghĩa về chiều cao
cây giữa các CT I, CT II, CT V ở độ tin cậy 95%, CT I, CT III không có sự
sai khác. Về đường kính cây có sự sai khác không có ý nghĩa giữa các CT I,
CT III, CT IV và CT V ở độ tin cậy 95%.
Page 85
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………76
Từ kết quả nghiên cứu ở thí nghiệm 4 chúng tôi nhận thấy tác động
của các công thức nền bón phân hữu cơ Pomior có nồng độ khác nhau trên
nền phân vi sinh Bảo Đắc đều ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng cũng
như tỷ lệ sống của lan Hồ Điệp, trong đó CT II (Pomior 0,3% trên nền phân vi
sinh Bảo Đắc) cho kết quả cao nhất ở các chỉ tiêu so với các công thức còn lại.
Tóm lại: phân bón Pomior là loại phân phức hữu cơ đã được khảo
nghiệm trên nhiều loại cây trồng và đã có những kết quả khả quan. Qua các
kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón có nồng độ khác nhau
đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm, được thể
hiện ở các thí nghiệm 1, 2, 3, 4 chúng tôi nhận thấy rằng Pomior 0,3% là tốt
nhất ở các thí nghiệm, và phân bón Pomior 0,3% kết hợp với phân vi sinh
Bảo Đắc cho kết quả rất tốt, kết quả đã trình bày ơ thí nghiệm 4.
Tuy nhiên, để kiểm chứng thêm tác động của phân bón Pomior có
nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc ở giai đoạn sau vườn ươm
như thế nào? có khả quan như vườn ươm hay không, chúng tôi tiến hành thí
nghiệm 5.
4.7. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu Ảnh hưởng phân bón lá Pomior có nồng
độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến sinh trưởng của lan Hồ
Điệp 6 tháng tuổi
Cùng với giá thể trồng, phân bón đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc thúc đẩy cây lan sinh trưởng nhanh, ở giai đoạn vườn sản xuất cây có
tốc độ tăng trưởng rất nhanh vì vậy tác động của phân bón Pomior có nồng
độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc sẽ ảnh hưởng rõ tới các chỉ tiêu
sinh trưởng của cây. Điều quan trọng là xác định được nồng độ phân bón và
loại phân bón thích hợp trong điều kiện tại tỉnh Khánh Hoà, kết quả nghiên
cứu được trình bày ở bảng 4.20.
Page 86
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………77
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của phân bón thức hữu cơ Pomior có nồng độ
khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng
đường kính thân của lan Hồ Điệp
(cây 6 tháng tuổi)
Đường kính thân (mm) Chỉ tiêu
Công thức Ngày 02/2 Ngày 02/3 Ngày 02/4 Ngày 02/5
CT I 5,0 5,3b 5,5b 5,9b
CT II 4,8 5,4b 5,8c 6,6d
CT III 5,1 5,3b 5,6b 6,0c
CT IV 4,8 5,0a 5,3a 5,8b
CT V (Đ/C) 4,8 5,0a 5,3a 5,6a
CV% 2,2 2,0 2,0 1,7
LSD5% 0,19 0,18 0,19 0,18
Qua bảng 4.20 cho thấy:
- Sau khi trồng 1 tháng đường kính thân lan Hồ Điệp đã có sự sai khác
nhưng sai khác chưa lớn lắm, CT I, CT II, CT III có đường kính lớn hơn,
biến động từ 5,3 – 5,4 mm; CT IV và CT V chỉ đạt 5,0 mm.
- Sau trồng 2 tháng dưới tác động của phân bón Pomior trên nền phân
vi sinh Bảo Đắc ta vẫn thấy CT I, CT II, CT III có sự tăng trưởng tốt hơn,
biến động 5,5 – 5,8mm, CT IV và CT V đạt 5,3 mm.
- Sau trồng 3 tháng, theo kết quả xử lý thống kê có sự sai khác có ý
nghĩa ở độ tin cậy 95%, đường kính thân dao động 5,6 – 6,6 mm, CT II có
đường kính thân cao nhất 6,6 mm; thấp nhất CT V 5,6 mm.
Page 87
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………78
0
2
4
6
8
CTI: Pomior0,2% trênnền PVSBảo Đắc
CTII:Pomior
0,3% trênnền PVSBảo Đắc
CTIII:Pomior
0,4% trênnền PVSBảo Đắc
CTIV:Pomior
0,5% trênnền PVSBảo Đắc
CT V:Pomior
0,3% (ĐC)
Đườn
g kí
nh th
ân (
mm
)
Hình 4.6. Ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến đường kính thân lan Hồ Điệp
6 tháng tuổi
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior có nồng độ
khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng lá
của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi
Ngày 02/2 Ngày 02/3 Ngày 02/4 Ngày 02/5 Chỉ tiêu
Công thức
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
CT I 7,5 4.0 8,0 4,3 8,2 4,5 8,6a 4,8b
CT II 7,1 3,7 8,4 4,3 8,6 4,6 9,1b 5,0c
CT III 7,7 3,8 7,9 4,4 8,1 4,5 8,5a 4,9b
CT IV 7,6 4,0 8,0 4,4 8,1 4,5 8,5a 4,8b
CT V (Đ/C) 7,5 3,8 7,9 4,2 8,1 4,4 8,4 4,7a
CV% 1,4 2,1 1,1 1,0 1,1 1,4 1,0 1,3
LSD5% 0,17 0,14 0,16 0,8 0,16 0,11 0,16 0,1
Page 88
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………79
Kết quả theo dõi ở bảng 4.21 cho thấy:
- Sau trồng 1 tháng chiều dài và chiều rộng lá có sự sai khác ở các
công thức, nhưng sự sai khác chưa rõ lắm, chiều dài lá biến động 7,9 cm –
8,4 cm; chiều rộng lá 4,2 - 4,4 cm; CT II có chiều dài và chiều rộng lá lớn
nhất: 8,4 cm và 4,4 cm; thấp nhất là CT V (đối chứng): 7,9 cm và 4,2 cm.
- Sau trồng 2 tháng, chiều dài và chiều rộng ở các công thức đều tăng,
và chiều dài lá bắt đầu có sự sai khác ở các công thức: CT II có chiều dài lá
lớn nhất 8,6 cm; thấp nhất là CT V 8,1 cm và chiều rộng ít có sự biến đổi
giữa các công thức.
- Sau trồng 3 tháng chiều dài và chiều rộng ở các công thức, theo kết
quả xử lý thống kê đã có sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%, CT II có
kích thước lá cao nhất: 9,1 cm và 5,1 cm; CT V có kích thước lá thấp nhất:
8,4 cm và 4,7 cm.
0
2
4
6
8
10
CTI: Pomior0,2% trênnền PVSBảo Đắc
CTII:Pomior
0,3% trênnền PVSBảo Đắc
CTIII:Pomior
0,4% trênnền PVSBảo Đắc
CTIV:Pomior
0,5% trênnền PVSBảo Đắc
CT V:Pomior
0,3% (ĐC)
Chiều
dài
lá (
cm)
Hình 4.7. Ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng lá
của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi
Page 89
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………80
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior có nồng độ
khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc đến động thái tăng trưởng
số rễ trung bình và chiều dài rễ trung bình của lan Hồ Điệp 6 tháng tuổi
Ngày 02/2 Ngày 02/3 Ngày 02/4 Ngày 02/5 Chỉ tiêu
Công thức
Số rễ
(rễ)
Chiều dài
(cm)
Số rễ
(rễ)
Chiều dài
(cm)
Số rễ
(rễ)
Chiều dài
(cm)
Số rễ
(rễ)
Chiều dài
(cm)
CT I 5,2 6,6 7,4 10,1 7,8 11,2 8,0 12,3b
CT II 5,2 6,8 7,7 10,9 8,3 11,7 8,6 12,8b
CT III 5,3 6,7 7,3 10,5 8,0 11,2 8,2 12,5b
CT IV 5,5 6,8 7,3 10,0 7,9 10,9 8,2 11,7a
CT V (Đ/C) 5,3 6,6 5,9 10,0 6,4 10,5 7,0 11,3a
CV% 1,2 1,5 1,6 1,9
LSD5% 0,14 0,28 0,32 0,42
Từ bảng 4.22 chúng tôi thấy rằng phân bón hữu cơ Pomior và vi sinh
Bảo Đắc có nồng độ khác nhau thì ảnh hưởng đến số lượng rễ và chiều dài rễ
cũng khác nhau.
Sau trồng 1 tháng số rễ và chiều dài rễ giữa các công thức có sự biến
động, số rễ: 7,3 – 7,4 rễ, chiều dài rễ 10 – 10,9 cm, CT II có số rễ và chiều
dài rễ cao nhất: 7,7 rễ, và 10,9 cm, các CT I, CT III, CT IV có chiều dài rễ và
số rễ tương đương nhau, CT V có số rễ và chiều dài rễ thấp nhất :5,9 rễ và
10cm
Sau trồng 2 tháng chiều dài rễ và số rễ cũng có sự sai khác, nhưng sự
sai khác không lớn lắm, đạt cao nhất vẫn là CT II: 8,3 rễ, 11,7 cm, , CT V có
số rễ, chiều dài rễ thấp nhất: 6,4 rễ và 10,5cm ,các công thức còn lại có
chiều dài rễ và số rễ tương đương nhau
Sau trồng 3 tháng, đạt cao nhất vẫn là CT II: 8,6 rễ, 12,8 cm, kế đến là
CT I và CTIII, thấp nhất vẫn là CT V: 7 rễ và 11,3cm
Qua xử lý thống kê sự sai khác về chiều dài rễ giữa các CTI, CTII,
Page 90
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………81
CTIII, ở mức LSD0,05 = 0,42 là không có ý nghĩa(đạt ở mức b). CT IV, CT
V có sự sai khác không có ý nghĩa ở mức LSD=0,42
Qua thí nghiệm 5 nhận thấy rằng không những ở giai đoạn cây con mà
cả giai đoạn trưởng thành (6 tháng tuổi) phân bón lá Pomior có nồng độ khác
nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc có ảnh hưởng lớn đến kích thước lá, các
công thức khác nhau có tác dụng làm cho chiều dài lá, chiều rộng lá cũng
tăng khác nhau, phân bón lá cũng ảnh hưởng đến sự ra rễ và chiều dài rễ của
lan Hồ Điệp, mặc dù sự ảnh hưởng này không lớn lắm, từ thí nghiệm này
chúng tôi thấy Hồ Điệp thích hợp với phân Pomior trên nền phân vi sinh Bảo
Đắc ở nồng độ 0,3%.
Tóm lại qua thí nghiệm này chúng tôi thấy cây Hồ Điệp chỉ thích hợp với
phân Pomior có nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc ở nồng độ
3‰, đây là công thức tối ưu cho kết quả cao hơn đối chứng là Pomior 0,3%.
Từ các kết quả trên cho nhận xét: không những ở giai đoạn cây con ở
thời kỳ vườn ươm mà cả giai đoạn trưởng thành 6 tháng tuổi phân bón lá đều
không ảnh hưởng nhiều đến khả năng ra lá mới, tuy nhiên nó lại ảnh hưởng
rất lớn đến kích thước lá, phân bón lá có nồng độ khác nhau có tác dụng làm
cho chiều dài, chiều rộng lá cũng tăng khác nhau, phân bón lá cũng ảnh
hưởng đến khả năng ra rễ của lan Hồ Điệp, mặc dù sự ảnh hưởng này không
lớn lắm.
4.8. Một số sâu bệnh hại chính
Ở phần thí nghiệm ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ sống, sinh
trưởng của lan Hồ Điệp ở thời kỳ vườn ươm và cây 6 tháng tuổi chúng tôi
thấy rằng bệnh thối mềm vi khuẩn và thối rễ xuất hiện nhiều ở giá thể rêu
Trung Quốc và giá thể bèo tây, còn ở nền giá thể mút xốp và bèo kết hợp với
mút xốp ít xuất hiện hơn (đặc biệt là mút xốp) điều này nói lên rằng giá thể
rêu Trung Quốc, rễ bèo tây là môi tường thuận lợi, có độ thích hợp cho bệnh
phát triển, kết quả được thể hiện ở bảng 4.23.
Page 91
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………82
Bảng 4.23. Một số bệnh hại chủ yếu trên lan Hồ Điệp
STT Tên bệnh Tên khoa học Bộ phận bị
hại
Mức độ
hại
1 Thối mềm vi khuẩn Erwinia chrysantheni Thân lá ++
2 Thối rễ Rhizoctonia solani Rễ ++
3 Thối nâu Erwinia cypripedii Thân, lá +
4 Đốm lá Cercospora sp lá +
Ở phần thí nghiệm ảnh hưởng của các loại phân bón khác nhau, ảnh
hưởng của các nồng độ phân bón khác nhau … cũng xuất hiện bệnh thối
mềm vi khuẩn và thối rễ nhiều, chủ yếu là các công thức sử dụng phân hữu
cơ kết hợp và các công thức sử dụng nồng độ phân cao.
Bảng 4.24. Một số sâu hại chủ yếu trên lan Hồ Điệp
STT Tên sâu Tên khoa học Bộ phận bị hại Mức độ hại
1 Bọ trĩ Frankliniell acephalica Lá +
2 Sâu róm Lá, rễ ++
3 Nhện đỏ Tenuipalpus pacificus Lá, thân +
Qua bảng 4.24 cho thấy: trồng cây lan Hồ Điệp ở các thí nghiệm khác
nhau đều xuất hiện các loại sâu hại như sau: sâu ăn lá, cắn thân, bọ trĩ và
nhện đỏ hại trên lá trưởng thành.
Nhìn chung thành phần sâu bệnh hại, xuất hiện hầu hết các tháng trong
năm, xuất hiện nhiều lá vào mùa mưa (tháng 10, 11) vì vậy phải thường
xuyên quan tâm đến công thức bảo vệ thực vật định kỳ 20 ngày phun phòng
trừ sâu bệnh 1 lần, nhất là những vườn lan sản xuất theo qui mô công nghiệp,
các loại thuốc có thể phun định kỳ: Bacider, Copperside, Ridomil, Coc –
M85, Anvil và Dithane – M45 để để ngâm cây bệnh nhằm mục đích là hạn
chế phát sinh, phát triển sâu bệnh hại.
Page 92
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………83
4.9. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng lan Hồ Điệp
ở thời kỳ vườn ươm
Lan Hồ Điệp là cây hoa thân thảo và sinh trưởng khá chậm. Chu kỳ
sinh trưởng của lan Hồ Điệp được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn bồn mạ,
giai đoạn vườn sản xuất, giai đoạn chuẩn bị ra hoa, trong 3 giai đoạn thì
giai đoạn vườn sản xuất cây lan sinh trưởng mạnh về đường kính thân, số
lá, kích thước lá… ở giai đoạn này các yếu tố như giá thể, phân bón, chế
độ chăm sóc có ảnh hưởng rõ rệt đến giai đoạn này, qua việc nghiên cứu
ảnh hưởng của giá thể, phân bón, chế độ chăm sóc đến sinh trưởng của
cây, chúng tôi đưa ra một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
cũng như năng suất lan Hồ Điệp.
* Về giá thể: phải tơi xốp và thoáng khí, không nhất thiết phải dùng
rêu Trung Quốc, tuỳ theo điều kiện cụ thể tận dụng các vật liệu rẻ tiền ở địa
phương để hạ giá thành sản phẩm, qua nghiên cứu chúng tôi thấy giá thể rêu
Trung Quốc là tốt nhất, nhưng chúng ta có thể dùng giá thể rễ bèo tây, hoặc
giá thể bèo tây kết hợp với mút xốp cũng cho kết quả tốt.
* Về phân bón lá: phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thúc
đẩy cây sinh trưởng, qua nghiên cứu để tìm ra loại phân bón thích hợp cho
cây lan nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng, trong các loại phân nghiên cứu
thì phân bón Pomior 198 0,3% có tác dụng tốt nhất tới sinh trưởng của lan
Hồ Điệp ở giai đoạn vườn ươm, cũng qua kết quả nghiên cứu phân Pomior
0,3% kết hợp với phân vi sinh Bảo Đắc cho kết quả tốt.
* Về sâu bệnh: sâu, bệnh xuất hiện hầu hết các tháng trong năm, cần
quan tâm đến công tác bảo vệ thực vật, nên phun thuốc trừ sâu bệnh dịch
định kỳ 15 ngày 1 lần, có thể dùng Bacider WP, Copper sider, Anvil..
Page 93
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………84
4.10. Hiệu quả kinh tế của một số giá thể đến năng suất, giá trị kinh tế
của lan Hồ Điệp ở vườn sản xuất
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế của một số giá thể đến năng suất,
giá trị kinh tế của lan Hồ Điệp ở vườn sản xuất
(tính cho một 1000 trậu cây 3 tháng tuổi)
Công thức
Cây 3 tháng tuổi (cây)
Tỷ lệsống (%)
Tỷ lệxuất vườn (%)
Tổng chi
(1000đ)
Tổng thu
(1000đ)
Lãi (1000đ)
Tăng lãi so với đối
chứng (1000đ)
Rễ bèo tây (Đ/C) 1000 91,3 88,0 7.880 10.656 2.776 -
Mút xốp 1000 87,2 84,0 7.570 8.400 820 -
Rễ bèo tây + mút xốp 1000 89,4 84,7 7.730 9.317 1.587 -
Rêu Trung Quốc 1000 95,2 92,7 8.280 12.051 3.771 995
1. Giá thể rêu: 1000 x 800 đ/cây = 800.000đ
2. Giá thể bèo tây: 1000 x 400 đ/cây = 400.000đ
3. Giá thể bèo tây + mút xốp: 1000 x 250 đ/cây = 250.000đ
4. Giá thể mút xốp: 1000 x 100 đ/cây = 100.000đ
5. Chậu nhựa: 1000 x 320 đ/cây = 320.000đ
6. Công trồng và chăm sóc: 15 công x 40.000đ/công = 600.000đ
7. Phân bón: 80.000đ
8. Thuốc bảo vệ thực vật: 180.000đ
9. Điện nước: 300.000đ
10. Giá cây giống: 1000 x 6.000 đ/cây = 6.000.000đ
11. Giá cây xuất vườn:
- Cây trồng trên giá thể rêu: 13.000 đ/cây
- Cây trồng trên giá thể bèo tây: 12.000 đ/cây
- Cây trồng trên giá thể bèo tây và mút xốp: 11.000 đ/cây
- Cây trồng trên giá thể mút xốp: 10.000 đ/cây
Page 94
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………85
Qua bảng hiệu quả kinh tế cho thấy: trong 4 giá thể nghiên cứu đều
cho lãi, tuy nhiên nền giá thể rêu Trung Quốc cho lãi ròng cao nhất, cao hơn
so với đối chứng 995.000 đồng.
4.11. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân Pomior có
nồng độ khác nhau trên nền vi sinh Bảo Đắc
Bảng 4.26. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân Pomior
có nồng độ khác nhau trên nền phân vi sinh Bảo Đắc
(tính cho một 1000 trậu cây 3 tháng tuổi)
Công thức
Cây 3 tháng tuổi (cây)
Tỷ lệsống (%)
Tỷ lệxuất vườn (%)
Tổng chi
(1000đ)
Tổng thu
(1000đ)
Lãi (1000đ)
Tăng lãi so với đối
chứng (1000đ)
CT I 1000 93,05 89,10 7.882,8 10.692 2.809,2 6.61,8
CT II 1000 96,60 94,40 7.899,0 11.328 3.429,0 1.281,6
CT III 1000 94,72 92,70 7.915,2 11.124 3.208,8 1.061,4
CT IV 1000 90,27 84,70 7.931,4 10.164 2.232,6 85,2
CT V (Đ/C) 1000 89,72 83,30 7.848,6 9.996 2.147,4 -
Ghi chú:
- CT I: Pomior 0,2% + vi sinh Bảo Đắc
CT II: Pomior 0,3% + vi sinh Bảo Đắc
CT III: Pomior 0,4% + vi sinh Bảo Đắc
CT IV: Pomior 0,5% + vi sinh Bảo Đắc
CT V: Pomior 0,3% (đối chứng)
- Tất cả các công thức trên đều trồng trên nền giá thể rễ bèo tây
Page 95
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………86
- Giá phân Pomior: 30.000đ/1 lít
- Giá phân vi sinh Bảo Đắc: 700.000đ/1 kg
1. Giá thể bèo tây: 1000 x 400đ/cây = 400.000đ
2. Chậu nhựa: 1000 x 320đ/cây = 320.000đ
3. Công chăm sóc và trồng 15 công x 40.000đ/công = 600.000đ
4. Thuốc bảo vệ thực vật 180.000đ
5. Điện nước 300.000đ
6. Phân bón
CT I (Pomior 0,2%): 32.400đ + 50.400đ (phân vi sinh Bảo Đắc) = 82.800đ
CT II (Pomior 0,3%): 48.600đ + 50.400đ (phân vi sinh Bảo Đắc) = 99.000đ
CT III (Pomior 0,4%): 64.800đ + 50.400đ (phân vi sinh Bảo Đắc) = 115.200đ
CT IV (Pomior 0,5%): 81.000đ + 50.400đ (phân vi sinh Bảo Đắc) = 131.400đ
CT V (Pomior 0,3%) = 48.600đ
7. Giá cây giống 1000 x 6000đ/cây = 6.000.000đ
8. Giá xuất vườn trên giá thể rễ bèo tây: 12.000đ/cây
Qua bảng 4.11 cho thấy: các công thức phân bón Pomior có nồng độ
khác nhau trên nền vi sinh Bảo Đắc đều cho lãi cao hơn đối chứng. Trong
đó, hiệu quả kinh tế của công thức II (Pomior 0,3% trên nền phân vi sinh
Bảo Đắc) cho lãi ròng cao nhất: 1.281.600đ so với đối chứng, tiếp đến là
công thức III: 1.064.000đ, và thấp nhất là công thức IV: 85.000đ.
Page 96
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………87
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Chủng loại hoa lan ở tỉnh Khánh Hoà tương đối đa dạng và phong
phú. Chúng được nuôi trồng phổ biến khắp các huyện nội ngoại thành và thị
xã. Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều, số lượng tập trung chủ yếu ở
thành phố Nha Trang: 7.500 (chậu, giò); thị xã Cam Ranh: 5.100 (chậu, giò);
huyện Khánh Vĩnh 5.700 (chậu, giò); công viên du lịch Yang Bay là 7.500
(chậu, giò).
2. Tính đa dạng của các chủng loại lan thể hiện ở các đặc điểm hình thái
như: số lá trung bình/thân, chiều dài lá, rộng lá, màu sắc hoa, tháng nở hoa,
đặc biệt đã lựa chọn được 1 số loài lan thuộc các chi khác nhau dễ nuôi trồng
và dễ ra hoa ở tỉnh Khánh Hòa phù hợp với thị hiếu của người dân cũng như
điều kiện sinh thái ở tỉnh Khánh Hòa như chi Rhynchostylis (Đai trâu, Đuôi
cáo), chi Aerides (Quế Lan Hương…), Phalaenopsis (Lan tím môi đỏ, Lan tím
sọc môi đậm)
3. Xác định giá thể thích hợp nhất cho cây lan Hồ Điệp ở thời kì vườn
ươm là rêu Trung Quốc. Giá thể này, cho hiệu quả kinh tế cao hơn đối chứng
gần 1 triệu đồng. Có thể sử dụng giá thể rễ bèo tây cũng cho kết quả tốt.
4. Đã nghiên cứu được ảnh hưởng của một số loại phân bón khác nhau
tới động thái sinh trưởng cũng như tỷ lệ sống của lan Hồ Điêp ở thời kỳ
vườn ươm, trong các loại phân bón lá ở các thí nghiệm chúng tôi nhận thấy
rằng phân phức hữu cơ Pomior 0,3% cho kết quả cao nhất ở các chỉ tiêu.
Khi nghiên cứu phân Pomior 0,3% trên nền vi sinh Bảo Đắc cho kết
quả tốt về các chỉ tiêu nghiên cứu. Ở công thức này cho hiệu quả kinh tế cao
hơn 1,2 triệu đồng so với đối chứng (Pomior 0,3%).
Page 97
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………88
5.2. Đề nghị
- Cây phong lan nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng là đối tượng chưa
được nghiên cứu nhiều ở nước ta, đặc biệt ở tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy, những
quy trình nuôi trồng từng loại lan cụ thể chưa hoàn thiện, do đó cần tìm hiểu và
nghiên cứu sâu hơn, phổ biến rộng rải và ứng dụng kết quả nghiên cứu trên các
cơ sở sản xuất hoa lan nhằm nâng cao tỷ lệ sống, chất lượng, cũng như xác
định loại giá thể, phân bón có nồng độ thích hợp ở từng giai đoạn sinh trưởng
cụ thể.
- Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm giá thể, phân bón trên diện rộng,
không ngừng nâng cao và hoàn thiện quy trình chăm sóc phong lan, đặc biệt
là lan Hồ Điệp.
- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của phân phức hữu cơ Pomior ở các
nồng độ khác nhau cũng như Pomior trên nền phân vi sinh Bảo Đắc ở giai
đoạn trưởng thành (cây chuẩn bị ra hoa…) tại tỉnh Khánh Hoà.
Page 98
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín (Nagnoliphyta emgiuspermae) ở Việt Nam, NXB Nông
nghiệp Hà Nội, tr 67 – 83.
2. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật bậc cao, NXB
Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
3. Nguyễn Văn Chương, Trịnh Văn Thịnh (1991), Từ điển bách khoa nông
nghiệp, Trung tâm Quốc gia biên soạn.
4. Việt Chương, Nguyễn Việt Thái (2002), Kỹ thuật trồng và kinh doanh
phong lan, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr 11 – 79.
5. Phạm Hoàng Hộ (1992), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, quyển 1 – 2, Bộ
giáo dục, Hà Nội, tr 195.
6. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, NXB trẻ.
7. Trần Hợp (1990), Phong lan Việt Nam, tập 1 – 2, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
8. Phan Thúc Huân (2005), Hoa lan cây cảnh và vấn đề sản xuất kinh
doanh xuất khẩu, NXB Phương Đông.
9. Đồng Văn Khiêm (1995), “Tiếp thị sinh vật cảnh, hoa cây cảnh Việt
Nam và thị trường thế giới”, Việt Nam Hương sắc, số 25.
10. Hoàng Xuân Lam (2006), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm
tăng năng suất, phẩm chất một số giống hoa lan Hồ Điệp nhập nội”,
Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr 4 –
31.
11. Nguyễn Xuân Linh (1998), Hoa và kỹ thuật trồng hoa, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 145 – 162.
Page 99
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………90
12. Nguyễn Xuân Linh, Phạm Thị Liên, Lê Đức Thảo (2001), “Đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lan Hồ Điệp nhập nội từ Hà
Lan”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện D truyền Nông nghiệp, tr 44.
13. Lưu Chấn Long (2003), Trồng và thưởng thức lan nghệ thuật
(Saigonbook), NXB Đà Nẵng.
14. Hoàng Thị Loan (2006), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số
giống lan Tai trâu nhập nội và ảnh hưởng của dạng phân bón, giá thể
đến sinh trưởng, phát triển của lan Tai trâu”, Báo cáo tốt nghiệp, trường
Đại học Nông nghiệp I, tr 321 – 48.
15. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (1998), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp.
16. Nguyễn Công Nghiệp (2000), Trồng hoa lan, NXB Trẻ, tr 17 – 268.
17. Khuất Thị Ngọc (2007), “Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển của một
số giống lan Hồ Điệp nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất hoa Hồ Điệp trồng chậu”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
18. Vũ Thị Phượng (2005), “Nghiên cứu hiện trạng sản xuất hoa lan và một số
biện pháp kỹ thuật nuôi trồng lan Hồ Điệp ở Hà Nội và một số vùng phụ
cận”, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr 5 -
36.
19. Trần Duy Quý (1996), Cẩm nang nuôi trồng và kinh doanh phong lan,
NXB Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Lâm Hải
(2005), Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) kỹ thuật chọn tạo, nhân giống và
nuôi trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Page 100
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………91
22. Hoàng Ngọc Thuận (2005), Chế phẩm Pomior đã được Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ cấp Nhà nước theo quyết
định số 10446 QĐ/BNN – KHCN ngày 11/5/2005.
23. Hoàng Ngọc Thuận (2005), “Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng chế
phẩm phân bón lá phức hữu cơ Pomior (EDTA – Aminoaxit chelated)
trong kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng một số cây trồng Nông
nghiệp”, Báo cáo tại Hội đồng khoa học cấp nhà nước.
24. Hoàng Ngọc Thuận (2005), “Nghiên cứu phát triển nghề trồng hoa Việt
Nam”, Ý kiến tham luận tại Hội thảo khoa học liên ngành Nông – Lâm –
Ngư – Y học, tr 1 – 4.
25. Hoàng Ngọc Thuận và cộng sự (2007), Tài liệu giáo khoa kỹ thuật nghề
làm vườn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Hạc Thuý (2001), Cẩm nang sử dụng chất dinh dưỡng cây
trồng và phân bón cho năng suất cao, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
27. Nguyễn Thiện Tịch và cộng sự (1996), Kỹ thuật nuôi trồng hoa lan,
NXB Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.
28. Ngô Quang Vũ, Hoa cảnh, NXB thành phố Hố Chí Minh.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
29. Arak.T and Komeda, Y., (1993), Flowering in darkness in Arabidopsis
thailiana plant, pp 801 – 911.
30. Ajchara – Boonrote (1987), Effect of glucose, hydroquinoline sulfate,
silve nitrat, silve thiosuffate on vase life of Dendrobium Padeewan cut
flowers in Thai Land, Bangkok (Thailand).
31. Charles Marles, Fitch, All about Orchid, Doublday, Company
Inc.Garden city N.Y, 1981, 125.
32. “Effect ò temperature, carbon dioxide and etthyene on quality of
Dendrobium sp., cut flowers, Bangkok (Thailand).
Page 101
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………92
33. Koopwitz, H. (1986), “Agene bank to conserve Orchids – Orchid –
Society – Bulltin American – 55, pp 247 – 250.
34. Joseph and Arditti (1985), Orchid biology, comstock publishing associetes
a division of cornell University press London and Ithaca, pp 245
35. Lin WC. (1983), “Effect of photoperiod and high intensity supplemetary
lighting on flowening of Alstroemeria Orchid and Regine”, Journal – of
– the American – Society – for – Horticulturd – Science”, pp 914 – 917.
36. Richards, H. (1985), “Part III cultivation of Australian terrestrial
Orchids”, Orchid – Review, 93:1105, pp, 359 – 362
37. Segerback – LB (1983), “Propagasion and physiology of Orchids”,
Horticultural – Reviews, pp. 274 – 319.
38. Socbijonto (1988), The effect of Atonik on Orchid (Laelio cattleya sp.)
plants. Buletin – Penelition – Hortikultura
39. Wang , Y.T (1995), “Palaenopsis Orchid light requirement during the
induction of spiking”, Hort science, a publitication – of – the –
American – Society – for – Horticultural – Science (USA), pp 59 – 61.
40. Widiastoety (1995), “The influence of light intensity on the growth of
young Dendrobium Orchid” Journal – Hortikultura. (Indonesia): pp 72 –
75
Page 102
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………93
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LAN RỪNG Ở ĐIỂM ĐIỀU TRA
Page 103
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………94
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LAN CÔNG NGHIỆP Ở ĐIỂM ĐIỀU TRA
Page 104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………95
Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 3 Thí nghiệm 4
Thí nghiệm 5 Bình nuôi cấy mô
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LAN THÍ NGHIỆM Ở THỜI KỲ VƯỜN ƯƠM
Page 105
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………96
Kết quả xử lý thống kê BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLBD FILE BANG6 2/ 9/** 22:48 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua m/s loai gia the den toc do tang truong la lan HD tkvu
VARIATE V003 CDLBD Chieu dai la bat dau thi nghiem cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .395833 .131944 19.79 0.001 2 * RESIDUAL 8 .533334E-01 .666668E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .449167 .408333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLKT FILE BANG6 2/ 9/** 22:48 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua m/s loai gia the den toc do tang truong la lan HD tkvu
VARIATE V004 CDLKT Chieu dai ket thuc dau thi nghiem cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1.20000 .400000 12.31 0.003 2 * RESIDUAL 8 .260000 .325000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.46000 .132727 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLBD FILE BANG6 2/ 9/** 22:48 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua m/s loai gia the den toc do tang truong la lan HD tkvu
VARIATE V005 CRLBD Chieu rong la bat dau thi nghiem cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .625000E-01 .208333E-01 3.57 0. 0432 2 * RESIDUAL 8 .466667E-01 .583333E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .109167 .992424E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLKT FILE BANG6 2/ 9/** 22:48 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua m/s loai gia the den toc do tang truong la lan HD tkvu
VARIATE V006 CRLKT Chieu rong la ket thuc thi nghiem cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .150000 .500000E-01 4.00 0.052 2 * RESIDUAL 8 .100000 .125000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .250000 .227273E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG6 2/ 9/** 22:48 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua m/s loai gia the den toc do tang truong la lan HD tkvu
Page 106
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………97
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CDLBD CDLKT CRLBD CRLKT CT1 3 4.20000 6.20000 2.06667 3.50000 CT2 3 4.03333 5.60000 1.90000 3.30000 CT3 3 3.70000 5.80000 1.90000 3.40000 CT4 3 4.03333 6.40000 1.90000 3.60000
SE(N= 3) 0.471405E-01 0.104083 0.440959E-01 0.645497E-01 5%LSD 8DF 0.153720 0.339405 0.143792 0.210490 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG6 2/ 9/** 22:48 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua m/s loai gia the den toc do tang truong la lan HD tkvu
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDLBD 12 3.9917 0.20207 0.81650E-01 2.0 0.0006 CDLKT 12 6.0000 0.36432 0.18028 3.0 0.0026 CRLBD 12 1.9417 0.99620E-010.76376E-01 3.9 0.0475 CRLKT 12 3.4500 0.15076 0.11180 3.2 0.0519
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT2 FILE BANG 7 3/ 9/** 5:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anh huong cua m/s gia the den DKT cua lan HD
VARIATE V003 DKTT2 Duong kinh than ngay 02/2 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .225000E-01 .749999E-02 3.00 0.045 2 * RESIDUAL 8 .200000E-01 .250000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .424999E-01 .386363E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT3 FILE BANG 7 3/ 9/** 5:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anh huong cua m/s gia the den DKT cua lan HD
VARIATE V004 DKTT3 Duong kinh than ngay 02/3 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .700001E-01 .233334E-01 7.00 0.013 2 * RESIDUAL 8 .266667E-01 .333334E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .966668E-01 .878789E-02
Page 107
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………98
----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT4 FILE BANG 7 3/ 9/** 5:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anh huong cua m/s gia the den DKT cua lan HD
VARIATE V005 DKTT4 Duong kinh than ngay 02/4 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .255833 .852778E-01 20.47 0.001 2 * RESIDUAL 8 .333333E-01 .416666E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .289167 .262879E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT5 FILE BANG 7 3/ 9/** 5:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Anh huong cua m/s gia the den DKT cua lan HD
VARIATE V006 DKTT5 Duong kinh than ngay 02/5 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1.34250 .447500 44.75 0.000 2 * RESIDUAL 8 .800001E-01 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.42250 .129318 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG 7 3/ 9/** 5:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Anh huong cua m/s gia the den DKT cua lan HD
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DKTT2 DKTT3 DKTT4 DKTT5 CT1 3 3.00000 3.30000 3.70000 4.50000 CT2 3 3.10000 3.20000 3.46667 3.80000 CT3 3 3.00000 3.36667 3.60000 4.30000 CT4 3 3.00000 3.40000 3.86667 4.70000
SE(N= 3) 0.288675E-01 0.333333E-01 0.372678E-01 0.577351E-01 5%LSD 8DF 0.941339E-01 0.108697 0.121526 0.188268 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG 7 3/ 9/** 5:21 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Anh huong cua m/s gia the den DKT cua lan HD
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DKTT2 12 3.0250 0.62158E-010.50000E-01 1.7 0.0448 DKTT3 12 3.3167 0.93744E-010.57735E-01 1.7 0.0129 DKTT4 12 3.6583 0.16214 0.64550E-01 1.8 0.0005 DKTT5 12 4.3250 0.35961 0.10000 2.3 0.0001
Page 108
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………99
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLT2 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V003 SLT2 So la ngay 02/2 (la)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .700000E-01 .233333E-01 1.75 0.034 2 * RESIDUAL 8 .106667 .133333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .176667 .160606E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLT3 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V004 SLT3 So la ngay 02/3 (la)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .540000 .180000 18.00 0.001 2 * RESIDUAL 8 .800001E-01 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .620000 .563636E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLT4 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V005 SLT4 So la ngay 02/4 (la)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .602500 .200833 18.54 0.001 2 * RESIDUAL 8 .866667E-01 .108333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .689167 .626515E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLT5 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V006 SLT5 So la ngay 02/5 (la)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .790000 .263333 19.75 0.001 2 * RESIDUAL 8 .106667 .133333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .896667 .815151E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT2 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V007 CCCT2 Chieu cao cay ngay 02/2 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN
Page 109
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………100
============================================================================= 1 CT$ 3 .100000 .333334E-01 2.50 0.033 2 * RESIDUAL 8 .106667 .133333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .206667 .187879E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT3 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V008 CCCT3 Chieu cao cay ngay 02/3 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .750000 .250000 12.50 0.002 2 * RESIDUAL 8 .160000 .200000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .910001 .827273E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT4 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V009 CCCT4 Chieu cao cay ngay 02/4 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .780000 .260000 17.33 0.001 2 * RESIDUAL 8 .120000 .150000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .900000 .818182E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT5 FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
VARIATE V010 CCCT5 Chieu cao cay ngay 02/5 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1.59000 .530000 30.29 0.000 2 * RESIDUAL 8 .140000 .175000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.73000 .157273 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SLT2 SLT3 SLT4 SLT5 CT1 3 3.80000 4.00000 4.36667 4.50000 CT2 3 3.63333 3.70000 3.90000 4.00000 CT3 3 3.70000 4.00000 4.20000 4.33333 CT4 3 3.60000 4.30000 4.50000 4.70000
SE(N= 3) 0.666667E-01 0.577350E-01 0.600925E-01 0.666667E-01 5%LSD 8DF 0.217393 0.188268 0.195956 0.217393
Page 110
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………101
CT$ NOS CCCT2 CCCT3 CCCT4 CCCT5 CT1 3 5.43333 6.20000 6.40000 6.80000 CT2 3 5.40000 5.70000 5.90000 6.10000 CT3 3 5.30000 5.70000 6.00000 6.30000 CT4 3 5.30000 6.20000 6.50000 7.00000
SE(N= 3) 0.666667E-01 0.816498E-01 0.707106E-01 0.763763E-01 5%LSD 8DF 0.217393 0.266252 0.230580 0.249055 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG8 3/ 9/** 5:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10
Anh huong cua m/s gia the den so la/cay va chieu cao cay cua lan HD o tkvu
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | SLT2 12 3.6833 0.12673 0.11547 3.1 0.0338 SLT3 12 4.0000 0.23741 0.10000 2.5 0.0008 SLT4 12 4.2417 0.25030 0.10408 2.5 0.0007 SLT5 12 4.3833 0.28551 0.11547 2.6 0.0006 CCCT2 12 5.3333 0.13707 0.11547 2.2 0.0330 CCCT3 12 5.9500 0.28762 0.14142 2.4 0.0025 CCCT4 12 6.2000 0.28604 0.12247 2.0 0.0009 CCCT5 12 6.5500 0.39658 0.13229 2.0 0.0002
Page 111
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………102
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT2 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huoSng cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V003 CDLT2 Chieu dai la ngay 02/2 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .225000E-01 .750000E-02 0.37 0.005 2 * RESIDUAL 8 .160000 .200000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .182500 .165909E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT2 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V004 CRLT2 Chieu rong la ngay 02/2 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .182500 .608333E-01 4.56 0.038 2 * RESIDUAL 8 .106667 .133333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .289167 .262879E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT3 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V005 CDLT3 Chieu dai la ngay 02/3 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .891666E-01 .297222E-01 1.37 0.009 2 * RESIDUAL 8 .173333 .216667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .262500 .238636E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT3 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V006 CRLT3 Chieu rong la ngay 02/3 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .600000E-01 .200000E-01 1.33 0.010 2 * RESIDUAL 8 .120000 .150000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .180000 .163636E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT4 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V007 CDLT4 Chieu dai la ngay 02/4 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN
Page 112
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………103
============================================================================= 1 CT$ 3 .140000 .466667E-01 5.60 0.023 2 * RESIDUAL 8 .666667E-01 .833334E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .206667 .187879E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT4 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V008 CRLT4 Chieu rong la ngay 02/4 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .600000E-01 .200000E-01 0.80 0.0270 2 * RESIDUAL 8 .200000 .250000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .260000 .236364E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT5 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V009 CDLT5 Chieu dai la ngay 02/5 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .960000 .320000 42.67 0.000 2 * RESIDUAL 8 .600001E-01 .750002E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.02000 .927273E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT5 FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
VARIATE V010 CRLT5 Chieu rong la ngay 02/5 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .570000 .190000 8.44 0.008 2 * RESIDUAL 8 .180000 .225000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .750000 .681818E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CDLT2 CRLT2 CDLT3 CRLT3 CT1 3 4.20000 2.76667 4.33333 3.00000 CT2 3 4.20000 2.90000 4.40000 3.00000 CT3 3 4.30000 2.60000 4.56667 2.90000 CT4 3 4.20000 2.90000 4.40000 3.10000
SE(N= 3) 0.816497E-01 0.666667E-01 0.849837E-01 0.707107E-01 5%LSD 8DF 0.266251 0.217393 0.277123 0.230580
Page 113
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………104
CT$ NOS CDLT4 CRLT4 CDLT5 CRLT5 CT1 3 4.60000 3.20000 4.80000 3.40000 CT2 3 4.70000 3.30000 5.20000 3.60000 CT3 3 4.90000 3.40000 5.60000 4.00000 CT4 3 4.73333 3.30000 5.20000 3.60000
SE(N= 3) 0.527046E-01 0.912871E-01 0.500001E-01 0.866025E-01 5%LSD 8DF 0.171864 0.297678 0.163045 0.282402 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG11 3/ 9/** 6:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10
Anh huong cua nong do Pomior den su tang truong cua la lan HD tkvu
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDLT2 12 4.2250 0.12881 0.14142 3.3 0.0053 CRLT2 12 2.7917 0.16214 0.11547 4.1 0.0384 CDLT3 12 4.4250 0.15448 0.14720 3.3 0.0096 CRLT3 12 3.0000 0.12792 0.12247 4.1 0.0103 CDLT4 12 4.7333 0.13707 0.91287E-01 1.9 0.0232 CRLT4 12 3.3000 0.15374 0.15811 4.8 0.0298 CDLT5 12 5.2000 0.30451 0.86603E-01 1.7 0.0001 CRLT5 12 3.6500 0.26112 0.15000 4.1 0.0077
Page 114
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………105
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT2 FILE BANG12 3/ 9/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua phan bon la Pomior voi nong do khac nhau den d/k cay
VARIATE V003 DKTT2 Duong kinh than hoa lan ngay 02/2 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .600000E-01 .200000E-01 0.73 0.053 2 * RESIDUAL 8 .220000 .275000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .280000 .254545E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT3 FILE BANG12 3/ 9/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua phan bon la Pomior voi nong do khac nhau den d/k cay
VARIATE V004 DKTT3 Duong kinh than hoa lan ngay 02/3 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .600000E-01 .200000E-01 1.33 0.030 2 * RESIDUAL 8 .120000 .150000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .180000 .163636E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT4 FILE BANG12 3/ 9/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua phan bon la Pomior voi nong do khac nhau den d/k cay
VARIATE V005 DKTT4 Duong kinh than hoa lan ngay 02/4 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1.04250 .347500 13.90 0.002 2 * RESIDUAL 8 .200000 .250000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.24250 .112955 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT5 FILE BANG12 3/ 9/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua phan bon la Pomior voi nong do khac nhau den d/k cay
VARIATE V006 DKTT5 Duong kinh than hoa lan ngay 02/5 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .982500 .327500 14.56 0.002 2 * RESIDUAL 8 .180000 .225000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.16250 .105682 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG12 3/ 9/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua phan bon la Pomior voi nong do khac nhau den d/k cay
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DKTT2 DKTT3 DKTT4 DKTT5
Page 115
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………106
CT1 3 2.90000 3.10000 3.60000 4.00000 CT2 3 2.80000 3.20000 3.80000 4.40000 CT3 3 2.80000 3.10000 4.40000 4.80000 CT4 3 2.70000 3.00000 3.90000 4.50000
SE(N= 3) 0.957427E-01 0.707107E-01 0.912871E-01 0.866025E-01 5%LSD 8DF 0.312207 0.230580 0.297678 0.282402 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG12 3/ 9/** 6:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua phan bon la Pomior voi nong do khac nhau den d/k cay
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DKTT2 12 2.8000 0.15954 0.16583 5.9 0.0560 DKTT3 12 3.1000 0.12792 0.12247 4.0 0.0303 DKTT4 12 3.9250 0.33609 0.15811 4.0 0.0018 DKTT5 12 4.4250 0.32509 0.15000 3.4 0.0016
Page 116
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………107
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT2 FILE BANG13 3/ 9/** 6:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua n/do Pomior den chieu cao cay lan HD o tkvu
VARIATE V003 CCCT2 Chieu cao cay hoa lan ngay 02/2 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .442500 .147500 6.56 0.015 2 * RESIDUAL 8 .180000 .225000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .622500 .565909E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT3 FILE BANG13 3/ 9/** 6:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua n/do Pomior den chieu cao cay lan HD o tkvu
VARIATE V004 CCCT3 Chieu cao cay hoa lan ngay 02/3 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 .142500 .475000E-01 2.11 0.043 2 * RESIDUAL 8 .180000 .225000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .322500 .293182E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT4 FILE BANG13 3/ 9/** 6:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua n/do Pomior den chieu cao cay lan HD o tkvu
VARIATE V005 CCCT4 Chieu cao cay hoa lan ngay 02/4 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 1.28250 .427500 57.00 0.000 2 * RESIDUAL 8 .599999E-01 .749999E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.34250 .122045 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT5 FILE BANG13 3/ 9/** 6:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua n/do Pomior den chieu cao cay lan HD o tkvu
VARIATE V006 CCCT5 Chieu cao cay hoa lan ngay 02/5 cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 3 3.62250 1.20750 96.60 0.000 2 * RESIDUAL 8 .999997E-01 .125000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.72250 .338409 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG13 3/ 9/** 6:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua n/do Pomior den chieu cao cay lan HD o tkvu
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CCCT2 CCCT3 CCCT4 CCCT5
Page 117
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………108
CT1 3 4.70000 5.20000 5.90000 6.60000 CT2 3 4.20000 5.30000 6.20000 7.00000 CT3 3 4.30000 5.50000 6.80000 8.10000 CT4 3 4.30000 5.30000 6.40000 7.20000
SE(N= 3) 0.866026E-01 0.866026E-01 0.500000E-01 0.645496E-01 5%LSD 8DF 0.282402 0.282402 0.163045 0.210490 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG13 3/ 9/** 6:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua n/do Pomior den chieu cao cay lan HD o tkvu
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CCCT2 12 4.3750 0.23789 0.15000 3.4 0.0154 CCCT3 12 5.3250 0.17123 0.15000 2.8 0.0466 CCCT4 12 6.3250 0.34935 0.86602E-01 1.4 0.0000 CCCT5 12 7.2250 0.58173 0.11180 1.5 0.0000
Page 118
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………109
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT2 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V003 CDLT2 Chieu dai la ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .240000E-01 .600001E-02 0.33 0.0350 2 * RESIDUAL 10 .180000 .180000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .204000 .145714E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT2 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V004 CRLT2 Chieu rong la ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .180000 .450000E-01 4.50 0.025 2 * RESIDUAL 10 .100000 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .280000 .200000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT3 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V005 CDLT3 Chieu dai la ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .780000 .195000 13.93 0.001 2 * RESIDUAL 10 .140000 .140000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .920000 .657143E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT3 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V006 CRLT3 Chieu rong la ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .840000E-01 .210000E-01 3.50 0.049 2 * RESIDUAL 10 .600000E-01 .600000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .144000 .102857E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT4 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
Page 119
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………110
VARIATE V007 CDLT4 Chieu dai la ngay 02/04 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .684000 .171000 14.25 0.000 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .804000 .574286E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT4 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V008 CRLT4 Chieu rong la ngay 02/04 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .216000 .540000E-01 4.50 0.025 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .336000 .240000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT5 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V009 CDLT5 Chieu dai la ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .756000 .189000 11.81 0.001 2 * RESIDUAL 10 .160000 .160000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .916000 .654286E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT5 FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
VARIATE V010 CRLT5 Chieu rong la ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .516000 .129000 12.90 0.001 2 * RESIDUAL 10 .100000 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .616000 .440000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
Page 120
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………111
CT$ NOS CDLT2 CRLT2 CDLT3 CRLT3 CT1 3 3.70000 2.50000 4.30000 2.90000 CT2 3 3.70000 2.50000 4.50000 2.90000 CT3 3 3.80000 2.80000 4.60000 3.00000 CT4 3 3.70000 2.60000 4.10000 2.80000 CT5 d/c 3 3.70000 2.60000 4.00000 2.80000
SE(N= 3) 0.774597E-01 0.577350E-01 0.683130E-01 0.447214E-01 5%LSD 10DF 0.244078 0.181925 0.215257 0.140919
CT$ NOS CDLT4 CRLT4 CDLT5 CRLT5 CT1 3 4.50000 3.10000 6.20000 3.40000 CT2 3 4.80000 3.30000 6.70000 3.90000 CT3 3 4.60000 3.30000 6.20000 3.50000 CT4 3 4.30000 3.00000 6.10000 3.50000 CT5 d/c 3 4.20000 3.10000 6.10000 3.40000
SE(N= 3) 0.632456E-01 0.632455E-01 0.730297E-01 0.577350E-01 5%LSD 10DF 0.199289 0.199289 0.230119 0.181925 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG17 11/ 9/** 12:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10 A/h cua phan Pomior voi nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den KTL lan
HD tkvu
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDLT2 15 3.7200 0.12071 0.13416 3.6 0.0398 CRLT2 15 2.6000 0.14142 0.10000 3.8 0.0247 CDLT3 15 4.3000 0.25635 0.11832 2.8 0.0005 CRLT3 15 2.8800 0.10142 0.77460E-01 2.7 0.0492 CDLT4 15 4.4800 0.23964 0.10954 2.4 0.0005 CRLT4 15 3.1600 0.15492 0.10954 3.5 0.0247 CDLT5 15 6.2600 0.25579 0.12649 2.0 0.0010 CRLT5 15 3.5400 0.20976 0.10000 2.8 0.0007
Page 121
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………112
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT2 FILE BANG18 11/ 9/** 13: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 A/h cua phan Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den chieu dai re
lan HD o tkvu
VARIATE V003 CDRT2 Chieu dai re ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .276000 .690000E-01 5.75 0.012 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .396000 .282857E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT3 FILE BANG18 11/ 9/** 13: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 A/h cua phan Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den chieu dai re
lan HD o tkvu
VARIATE V004 CDRT3 Chieu dai re ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .456000 .114000 11.40 0.001 2 * RESIDUAL 10 .999999E-01 .999999E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .556000 .397143E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT4 FILE BANG18 11/ 9/** 13: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 A/h cua phan Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den chieu dai re
lan HD o tkvu
VARIATE V005 CDRT4 Chieu dai re ngay 02/04 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1.40400 .351000 35.10 0.000 2 * RESIDUAL 10 .999999E-01 .999999E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.50400 .107429 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT5 FILE BANG18 11/ 9/** 13: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 A/h cua phan Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den chieu dai re
lan HD o tkvu
VARIATE V006 CDRT5 Chieu dai re ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 4.04400 1.01100 63.19 0.000 2 * RESIDUAL 10 .160000 .160000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 4.20400 .300286 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG18 11/ 9/** 13: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 A/h cua phan Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den chieu dai re
lan HD o tkvu
Page 122
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………113
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CDRT2 CDRT3 CDRT4 CDRT5 CT1 3 3.40000 5.90000 6.70000 8.70000 CT2 3 3.50000 6.20000 7.30000 9.20000 CT3 3 3.50000 5.90000 6.90000 8.80000 CT4 3 3.80000 6.30000 6.60000 8.20000 CT5 d/c 3 3.50000 5.90000 6.40000 7.70000
SE(N= 3) 0.632455E-01 0.577350E-01 0.577350E-01 0.730296E-01 5%LSD 10DF 0.199289 0.181925 0.181925 0.230119 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG18 11/ 9/** 13: 5 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 A/h cua phan Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den chieu dai re
lan HD o tkvu
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDRT2 15 3.5400 0.16818 0.10954 3.1 0.0117 CDRT3 15 6.0400 0.19928 0.10000 1.7 0.0011 CDRT4 15 6.7800 0.32776 0.10000 1.5 0.0000 CDRT5 15 8.5200 0.54798 0.12649 1.5 0.0000
Page 123
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………114
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT2 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V003 CCCT2 Chieu cao cay ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .960001E-01 .240000E-01 2.00 0.170 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .216000 .154286E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT2 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V004 DKTT2 Duong kinh than ngay 02/02 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .144000 .360000E-01 2.57 0.103 2 * RESIDUAL 10 .140000 .140000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .284000 .202857E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT3 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V005 CCCT3 Chieu cao cay ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .816000 .204000 12.75 0.001 2 * RESIDUAL 10 .160000 .160000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .976000 .697143E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT3 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V006 DKTT3 Duong kinh than ngay 02/03 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .840001E-01 .210000E-01 1.31 0.030 2 * RESIDUAL 10 .160000 .160000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .244000 .174286E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT4 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
Page 124
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………115
VARIATE V007 CCCT4 Chieu cao cay ngay 02/04(cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1.70400 .426000 42.60 0.000 2 * RESIDUAL 10 .100000 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.80400 .128857 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT4 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V008 DKTT4 Duong kinh than ngay 02/04 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .204000 .510000E-01 4.25 0.029 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .324000 .231428E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT5 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V009 CCCT5 Chieu cao cay ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1.28400 .321000 16.05 0.000 2 * RESIDUAL 10 .200000 .200000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.48400 .106000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT5 FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
VARIATE V010 DKTT5 Duong kinh than ngay 02/05 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .324000 .809999E-01 5.06 0.017 2 * RESIDUAL 10 .160000 .160000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .484000 .345714E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
Page 125
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………116
CT$ NOS CCCT2 DKTT2 CCCT3 DKTT3 CT1 3 4.60000 2.20000 5.40000 2.80000 CT2 3 4.60000 2.10000 5.60000 2.90000 CT3 3 4.80000 1.90000 5.60000 2.70000 CT4 3 4.60000 2.10000 5.20000 2.80000 CT5 d/c 3 4.60000 2.10000 5.00000 2.70000
SE(N= 3) 0.632455E-01 0.683130E-01 0.730297E-01 0.730297E-01 5%LSD 10DF 0.199289 0.215257 0.230119 0.230119
CT$ NOS CCCT4 DKTT4 CCCT5 DKTT5 CT1 3 6.00000 3.00000 7.20000 4.30000 CT2 3 6.20000 3.30000 7.60000 4.60000 CT3 3 6.10000 3.10000 7.10000 4.30000 CT4 3 6.80000 3.00000 7.00000 4.20000 CT5 d/c 3 5.80000 3.00000 6.70000 4.20000
SE(N= 3) 0.577351E-01 0.632455E-01 0.816497E-01 0.730297E-01 5%LSD 10DF 0.181925 0.199289 0.257281 0.230119 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG19 11/ 9/** 15:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10 A/h phan bon la Pomior nong do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CCC va DKT
lan HD
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CCCT2 15 4.6400 0.12421 0.10954 2.4 0.1701 DKTT2 15 2.0800 0.14243 0.11832 5.7 0.1026 CCCT3 15 5.3600 0.26403 0.12649 2.4 0.0007 DKTT3 15 2.7800 0.13202 0.12649 4.6 0.0300 CCCT4 15 6.1800 0.35897 0.10000 1.6 0.0000 DKTT4 15 3.0800 0.15213 0.10954 3.6 0.0291 CCCT5 15 7.1200 0.32558 0.14142 2.0 0.0003 DKTT5 15 4.3200 0.18593 0.12649 2.9 0.0174
Page 126
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………117
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT2 FILE BANG20 11/ 9/** 15:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 A/h phan bon h/c Pomior co n/do khac nhau trem men vi sinh Bao Dac den DKT lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V003 DKTT2 Duong kinh than ngay 02/02 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .240000 .600000E-01 5.00 0.018 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .360000 .257143E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT3 FILE BANG20 11/ 9/** 15:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 A/h phan bon h/c Pomior co n/do khac nhau trem men vi sinh Bao Dac den DKT lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V004 DKTT3 Duong kinh than ngay 02/03 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .390667 .976667E-01 9.16 0.002 2 * RESIDUAL 10 .106667 .106667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .497334 .355238E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT4 FILE BANG20 11/ 9/** 15:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 A/h phan bon h/c Pomior co n/do khac nhau trem men vi sinh Bao Dac den DKT lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V005 DKTT4 Duong kinh than ngay 02/04 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .540000 .135000 11.25 0.001 2 * RESIDUAL 10 .120000 .120000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .660000 .471429E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTT5 FILE BANG20 11/ 9/** 15:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 A/h phan bon h/c Pomior co n/do khac nhau trem men vi sinh Bao Dac den DKT lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V006 DKTT5 Duong kinh than ngay 02/05 (mm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1.70400 .426000 42.60 0.000 2 * RESIDUAL 10 .100000 .100000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.80400 .128857 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG20 11/ 9/** 15:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 A/h phan bon h/c Pomior co n/do khac nhau trem men vi sinh Bao Dac den DKT lan
HD (cay 6 thang)
Page 127
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………118
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DKTT2 DKTT3 DKTT4 DKTT5 CT1 3 5.00000 5.30000 5.50000 5.90000 CT2 3 4.80000 5.40000 5.80000 6.60000 CT3 3 5.10000 5.23333 5.60000 6.00000 CT4 3 4.80000 5.00000 5.30000 5.80000 CT5 d/c 3 4.80000 5.00000 5.30000 5.60000
SE(N= 3) 0.632456E-01 0.596285E-01 0.632456E-01 0.577351E-01 5%LSD 10DF 0.199289 0.187892 0.199289 0.181925 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG20 11/ 9/** 15:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 A/h phan bon h/c Pomior co n/do khac nhau trem men vi sinh Bao Dac den DKT lan
HD (cay 6 thang)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DKTT2 15 4.9000 0.16036 0.10954 2.2 0.0181 DKTT3 15 5.1867 0.18848 0.10328 2.0 0.0024 DKTT4 15 5.5000 0.21712 0.10954 2.0 0.0011 DKTT5 15 5.9800 0.35897 0.10000 1.7 0.0000
Page 128
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………119
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT2 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V003 CDLT2 Chieu dai la ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .530667 .132667 12.44 0.001 2 * RESIDUAL 10 .106667 .106667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .637333 .455238E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT2 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V004 CRLT2 Chieu rong la ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .246667 .616666E-01 9.25 0.002 2 * RESIDUAL 10 .666666E-01 .666666E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .313333 .223809E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT3 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V005 CDLT3 Chieu dai la ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .515999 .129000 16.12 0.000 2 * RESIDUAL 10 .800002E-01 .800002E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .595999 .425714E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT3 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V006 CRLT3 Chieu rong la ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .840001E-01 .210000E-01 10.50 0.001 2 * RESIDUAL 10 .200001E-01 .200001E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .104000 .742858E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLT4 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
Page 129
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………120
VARIATE V007 CDLT4 Chieu dai la ngay 02/04 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .203999 .509998E-01 6.37 0.008 2 * RESIDUAL 10 .799999E-01 .799999E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .283999 .202857E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT4 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V008 CRLT4 Chieu rong la ngay 02/04 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .599999E-01 .150000E-01 3.75 0.041 2 * RESIDUAL 10 .399999E-01 .399999E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .999998E-01 .714284E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCT5 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V009 CCCT5 Chieu cao cay ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .924000 .231000 28.87 0.000 2 * RESIDUAL 10 .800002E-01 .800002E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.00400 .717143E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLT5 FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
VARIATE V010 CRLT5 Chieu rong la ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .156000 .390000E-01 9.75 0.002 2 * RESIDUAL 10 .400000E-01 .400000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .196000 .140000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
Page 130
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………121
CT$ NOS CDLT2 CRLT2 CDLT3 CRLT3 CT1 3 7.50000 4.00000 8.00000 4.30000 CT2 3 7.10000 3.70000 8.40000 4.30000 CT3 3 7.13333 3.80000 7.90000 4.40000 CT4 3 7.50000 4.03333 8.00000 4.40000 CT5 d/c 3 7.50000 3.80000 7.90000 4.20000
SE(N= 3) 0.596285E-01 0.471404E-01 0.516398E-01 0.258199E-01 5%LSD 10DF 0.187891 0.148541 0.162719 0.813595E-01
CT$ NOS CDLT4 CRLT4 CCCT5 CRLT5 CT1 3 8.20000 4.50000 8.60000 4.80000 CT2 3 8.40000 4.60000 9.10000 5.00000 CT3 3 8.10000 4.50000 8.50000 4.90000 CT4 3 8.10000 4.50000 8.50000 4.80000 CT5 d/c 3 8.10000 4.40000 8.40000 4.70000
SE(N= 3) 0.516397E-01 0.365148E-01 0.516399E-01 0.365148E-01 5%LSD 10DF 0.162719 0.115059 0.162719 0.115060 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG21 11/ 9/** 16: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10
A/h cau phan bon la phuc Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDL va CRL lan HD (cay 6T)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDLT2 15 7.3467 0.21336 0.10328 1.4 0.0008 CRLT2 15 3.8667 0.14960 0.81650E-01 2.1 0.0023 CDLT3 15 8.0400 0.20633 0.89443E-01 1.1 0.0003 CRLT3 15 4.3200 0.86189E-010.44721E-01 1.0 0.0015 CDLT4 15 8.1800 0.14243 0.89443E-01 1.1 0.0084 CRLT4 15 4.5000 0.84515E-010.63245E-01 1.4 0.0410 CCCT5 15 8.6200 0.26780 0.89443E-01 1.0 0.0000 CRLT5 15 4.8400 0.11832 0.63246E-01 1.3 0.0019
Page 131
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………122
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT2 FILE BANG22 11/ 9/** 15:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 A/h cua phan phu Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDR lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V003 CDRT2 Chieu dai re ngay 02/02 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 .840002E-01 .210000E-01 3.50 0.049 2 * RESIDUAL 10 .600002E-01 .600002E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .144000 .102857E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT3 FILE BANG22 11/ 9/** 15:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 A/h cua phan phu Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDR lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V004 CDRT3 Chieu dai re ngay 02/03 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 1.59600 .399000 16.62 0.000 2 * RESIDUAL 10 .240000 .240000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.83600 .131143 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT4 FILE BANG22 11/ 9/** 15:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 A/h cua phan phu Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDR lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V005 CDRT4 Chieu dai re ngay 02/04 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 3.54000 .885000 27.66 0.000 2 * RESIDUAL 10 .320001 .320001E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 3.86000 .275714 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDRT5 FILE BANG22 11/ 9/** 15:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 A/h cua phan phu Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDR lan
HD (cay 6 thang)
VARIATE V006 CDRT5 Chieu dai re ngay 02/05 (cm)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 3.09067 .772667 14.13 0.000 2 * RESIDUAL 10 .546667 .546667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 3.63734 .259810 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG22 11/ 9/** 15:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 A/h cua phan phu Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDR lan
HD (cay 6 thang)
Page 132
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………123
MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CDRT2 CDRT3 CDRT4 CDRT5 CT1 3 6.60000 10.1000 11.2000 12.3000 CT2 3 6.80000 10.9000 11.7000 12.8000 CT3 3 6.70000 10.5000 11.2000 12.5000 CT4 3 6.80000 10.0000 10.4000 11.7000 CT5 d/c 3 6.70000 10.2000 10.5000 11.6333
SE(N= 3) 0.447214E-01 0.894428E-01 0.103280 0.134990 5%LSD 10DF 0.140919 0.281837 0.325438 0.425358 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG22 11/ 9/** 15:54 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 A/h cua phan phu Pomior co n/do khac nhau tren nen vi sinh Bao Dac den CDR lan
HD (cay 6 thang)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDRT2 15 6.7200 0.10142 0.77460E-01 1.2 0.0492 CDRT3 15 10.340 0.36214 0.15492 1.5 0.0003 CDRT4 15 11.000 0.52509 0.17889 1.6 0.0000 CDRT5 15 12.187 0.50972 0.23381 1.9 0.0005