BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ CÂN Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
LÊ ANH TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ CÂN
Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ ANH TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ
Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC
Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển
Mã Số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM DOAN
Tôi cam đoan bản luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh
viện Bảo Lộc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có
sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không
được trích dẫn theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này của mình. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 20166
Học viên
Lê Anh Tuấn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5
1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ............................................................. 5
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 7
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân .................................................................................... 7
2.1.2 Các yếu tố nguy cơ ......................................................................................... 7
2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ................................................................ 8
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ....................................... 8
2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân .................................................. 9
2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân ................................................... 10
2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 10
2.2.4. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 11
2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ ........................ 13
2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng ........................................................... 13
2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng .............................................. 13
2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN ........................................... 14
2.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 14
2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 15
2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn ............................................ 15
2.5. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG ......................................................................... 16
2.5.1. Khái niệm .................................................................................................... 16
2.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 16
2.5.3. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu ................................................ 17
2.5.4. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng ............................................................. 18
2.6. Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai ........................................................... 18
2.6.1 Nên thực hiện để có chế độ đủ dinh dưỡng .................................................. 19
2.6.2 Không nên thực hiện chế độ dinh dưỡng ..................................................... 20
2.7. Số lần khám thai trong một thai kỳ .................................................................. 20
2.8. KHUNG KHÁI NIỆM ..................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 26
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................. 26
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 26
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 32
3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................. 32
3.3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.3.2. Phân tích số liệu .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 36
4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG SINH TRẺ NHẸ CÂN .............................. 36
4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 38
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ ........................................................................................ 39
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................................................. 44
4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến................................................................................ 44
4.4.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi .................................................... 45
4.4.3. Kết quả hồi quy Logistic ............................................................................. 45
4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................ 46
4.5.1. Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng ................................................. 46
4.5.2. Thảo luận kết quả hồi quy Logistic .............................................................. 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 51
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................... 51
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC ....................................... Ủy ban về dinh dưỡng của Tổ chức Y tế thế giới
(Administrative Committee on Coordination)
BMI ........................................ Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
CNSS .................................... Cân nặng sơ sinh
FAO ...................................... Tổ chức Lương nông Liên Hiệp quốc (Food and
Agriculture Organization)
GPD ....................................... Gross Domestic Production
GSO ....................................... Tổng cục thống kê
IUGR .................................... Chậm phát triển trong tử cung (Intrauterin Growth
Restardation)
KHHGĐ ................................ Kế hoạch hóa gia đình
KTC ....................................... Khoảng tin cậy (Confidence Intervals)
LBW ..................................... Sơ sinh thấp cân (Low Birth Weight)
MDGs .................................... Millennium Develoment Goals
MICS ..................................... Multiple Indicator Cluster Surveys
OLS ........................................ Hồi quy tuyến tính (Ordinary Least Squares)
RANGE ................................. Phạm vi của số liệu (Range)
SD ......................................... Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SDD ...................................... Suy dinh dưỡng
SE ........................................... Sai số chuẩn (Standard Error)
TNLTD ................................. Thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Energy
Defience, CED)
TTDD .................................... Tình trạng dinh dưỡng
UNFPA .................................. Quỹ dân số liên hợp quốc
UNICEF ................................. United Nation Children’s Fund
VDD ...................................... Viện Dinh dưỡng
WHO ..................................... Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh phân theo giới tính, dân tộc ............................................... 39
Bảng 4. 2: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ .......................... 39
Bảng 4. 3: Thống kê mô tả tuổi, cân nặng của mẹ và cân nặng trẻ ............................... 40
Bảng 4. 4: Nhóm trẻ không nhẹ cân .............................................................................. 40
Bảng 4. 5: Nhóm trẻ nhẹ cân ......................................................................................... 40
Bảng 4. 6: Thống kê mô tả biến dân tộc của mẹ ........................................................... 40
Bảng 4. 7: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dân tộc ............................................... 41
Bảng 4. 8: Yếu tố định tính dinh dưỡng của mẹ............................................................ 41
Bảng 4. 9: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dinh dưỡng của mẹ ............................ 41
Bảng 4. 10: Yếu tố định tính tiền sử bị huyết áp của mẹ .............................................. 42
Bảng 4. 11: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và bị huyết áp của mẹ ........................... 42
Bảng 4. 12: Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai ....................................... 43
Bảng 4. 13: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và số lần khám thai ............................... 43
Bảng 4. 14: Yếu tố định tính giới tính trẻ sơ sinh ......................................................... 44
Bảng 4. 15: Yếu tố định tính tỷ lệ nhẹ cân và giới tính trẻ sơ sinh ............................... 44
Bảng 4. 16: Kết quả hồi quy Logistic và Probit về tình trạng sinh nhẹ cân trẻ em ....... 45
Bảng 4. 17: Kết quả tính tác động biên ......................................................................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 24
Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ........................ 25
Hình 3: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 33
Hình 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng ........................................................................... 36
Hình 4. 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo trình độ học vấn ......................................................... 37
Hình 4. 3: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống ................................................. 37
Hình 4. 4: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm dân tộc ..................................................... 38
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân
ở bệnh viện Bảo Lộc. Mục tiêu của luận văn là xác định và đo lường mức độ của các
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng sinh trẻ nhẹ cân.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Đồng
thời xây dựng, đánh giá và định lượng đo lường chúng. Mô hình của đề tài được phát
triển từ ý tưởng cơ sở lý luận của các khái niệm. Trên cơ sở này, đề tài tìm ra những
nhân tố quan trọng thật sự ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, với đối tượng nghiên cứu là
các bà mẹ sinh con với độ tuổi từ 16 đến 45 ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm
2014.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện thông qua việc lấy số liệu trẻ sơ sinh của
những người mẹ sinh con vào năm 2014 được lưu lại bệnh viện Bảo Lộc, với mẫu1
265 quan sát độ tuổi từ 16 đến 45 tuổi. Kết quả nghiên cứu chính thức được thực hiện
thông qua phương pháp định lượng để sử dụng phân tích đánh giá đo lường, kiểm định
mô hình nghiên cứu và phân tích hồi quy. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy đa
biến Logistic.
Kết quả: Phân tích, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở
bệnh viện Bảo Lộc. Các yếu tố ảnh hưởng này được trích từ kết quả hồi quy. Nghiên
cứu đã cho thấy các yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa và số lần khám thai trên ba
lần trong thời kỳ mang thai của các bà mẹ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân, với mức ý
nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Trên cơ sở kết quả phân tích từ thực
tế, đề tài sẽ đưa ra các kiến nghị để giúp cho Bệnh viện Bảo Lộc tìm ra giải pháp nhằm
hạn chế tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân của các bà mẹ. Đề xuất một số gợi ý chính sách cho
chính quyền địa phương từ phân tích trên.
1 Theo Tabacknick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến được tính theo công thức
n≥50+8*m (n là cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình). Trong nghiên cứu này có 10 biến độc lập thì cỡ mẫu
tối thiểu là 50+8*10=130 mẫu.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Các yếu tố của người mẹ liên quan đến việc sinh trẻ nhẹ cân có thể xuất hiện từ
lúc còn nhỏ, trước khi mang thai, trong quá trình mang thai, các yếu tố đó có thể do
bệnh tật của người mẹ, có thể liên quan đến địa dư, chủng tộc, kinh tế xã hội, do một
số bệnh lý của người mẹ, dinh dưỡng của người mẹ, do cách chăm sóc thai. Ngoài ra
những yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát triển
về kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho từng
vùng miền khác nhau là rất quan trọng để hạn chế tỉ lệ thai nhẹ cân cho từng vùng
miền đó nói riêng và cho quốc gia nói chung.
Việc nghiên cứu về tình trạng sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ đang mang thai nhằm
có những giải pháp giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Vậy những yếu tố dinh dưỡng,
bệnh phụ khoa, hành vi lối sống của các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, số lần khám
thai, các yếu tố kinh tế xã hội có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân. Đã có rất nhiều nghiên
cứu tiến hành đi tìm lời giải cho các câu hỏi trên, tuy nhiên về mặt lý thuyết vẫn chưa
có một tiêu chuẩn rõ ràng cho vấn đề này. Các nhà kinh tế cũng đã tiến hành nhiều
nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nhiều quốc gia khác nhau, tuy nhiên kết
quả nghiên cứu vẫn chưa cho thấy được sự nhất quán trong việc xác định các yếu tố
tác động đến việc sinh trẻ nhẹ cân cũng như chiều hướng tác động một số yếu tố.
Đối mặt với tình trạng sinh trẻ nhẹ cân, thiết nghĩ Việt Nam đang rất cần có
những nghiên cứu mang tính khoa học và thực tiễn để giúp các nhà hoạch định chính
sách có được những bằng chứng thuyết phục hơn trong việc xây dựng và triển khai các
chính sách nhằm can thiệp để giảm thiểu tình trạng sinh trẻ nhẹ cân.
1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trẻ sơ sinh nhẹ cân không những là một chỉ số sức khỏe quan trọng của một
quốc gia, của một địa phương mà còn có ý nghĩa quan trọng về tình trạng dinh dưỡng,
bệnh tật và những tập quán có hại của bà mẹ. Điều đó, nó còn phản ánh những yếu tố
khác mà trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng kinh tế xã hội, yếu tố
môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai. Trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ mắc các
2
bệnh nhiều hơn trẻ sơ sinh đủ cân như các bệnh phổi mãn tính và các bệnh nhiễm
khuẩn khác. Ngoài ra, sau khi đẻ phải nằm viện lâu hơn và thường xuyên mắc bệnh
phải nhập viện và mắc bệnh ít nhất năm năm đầu sau khi sinh. Nhiều trẻ trong số này
chết sớm và trong số sống sót còn lại phải chịu đựng bệnh tật, kém thể chất và tâm
thần hoặc chịu vấn đề sức khỏe khác đến cả khi trưởng thành (Trần Sophia, 2005).
Theo thống kê cho thấy, hàng năm trên thế giới có khoảng 3,9 triệu tử vong nhi,
trong đó nguyên nhân do nhẹ cân chiếm 50%. Thống kê tại Mỹ năm 1997, tỉ lệ trẻ nhẹ
cân là 8%, ở Đông Nam Á tỉ lệ này là 20% đến 30% và có 70% đến 80% tử vong nhi
có liên quan đến nhẹ cân. Năm 2005, toàn cầu có 20,6 triệu trẻ sinh ra nhẹ cân chiếm
15,5% trẻ sinh ra sống, tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát triển (15%) cao gấp
hai lần những nước phát triển (7%). Trong cùng một quốc gia tỷ lệ này cũng rất khác
nhau theo từng vùng. Theo số liệu tại Việt Nam năm 2005, 25% trẻ suy dinh dưỡng có
nguồn gốc từ tình trạng suy dinh dưỡng bào thai. Theo Viện Dinh dưỡng (VDD), tỷ lệ
trẻ sơ sinh nhẹ cân (SSNC) năm 2012 là 16,2% và năm 2013 là 15,3%, tỷ lệ này có
giảm qua các năm nhưng chưa bền vững và khác nhau nhiều giữa các vùng miền trong
cả nước. Theo Điều tra của Tổng cục thống kê (GSO) để đánh giá các mục tiêu trong
năm 2011, 2013, 2014, tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thiếu cân đã tăng nhẹ từ 5,1% (năm 2011)
lên 5,7% (năm 2013) mặc dù sức khỏe sinh sản của bà mẹ mang thai đã được nhà nước
quan tâm hơn rất nhiều.
Xu hướng nghiên cứu nguyên nhân gây tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân với xác suất khá
cao trong những năm gần đây là các hộ gia đình trong mẫu điều tra của MICS Việt
Nam. Năm 2014 được chọn ngẫu nhiên từ hệ thống theo phương pháp chùm phân
tầng, nhiều giai đoạn. Riêng hành vi lối sống của mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ
cân hay những lĩnh vực kinh tế thì các nhà nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố kinh tế
xã hội, văn hóa có liên quan đến vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã
hội như là những nguyên nhân gián tiếp làm ảnh hưởng đến các bà mẹ trước và trong
thời gian mang thai sinh trẻ nhẹ cân.
Sức khỏe và dinh dưỡng là hai vấn đề đang được xã hội rất quan tâm, dinh dưỡng
có liên quan chặt chẽ với sức khỏe. Dinh dưỡng đúng và hợp lý là nền tảng của chiến
3
lược cải thiện tầm vóc con người và sức khỏe ở cộng đồng. Các chất dinh dưỡng cung
cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động và phát triển. Vì vậy, thiếu dinh dưỡng, thiếu
năng lượng sẽ có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của cơ thể. Thiếu
năng lượng trường diễn (TNLTD) ở phụ nữ trước khi có thai cũng ảnh hưởng đến phát
triển thai nhi sau này. Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ vẫn đang là vấn đề
có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thiếu sắt, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh dưỡng và vi
chất dinh dưỡng ở các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ có thai và trẻ nhỏ sẽ ảnh
hưởng đến phát triển cả thể lực, trí lực và hậu quả lâu dài có thể gây nên những thiệt
hại lớn về phát triển kinh tế xã hội.
Cân nặng khi sinh là một chỉ tiêu quan trọng, không chỉ để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và sức khỏe người mẹ, mà còn đánh giá triển vọng sống, tăng trưởng, sức
khỏe và phát triển tinh thần của trẻ em sau này.
Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh
hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc
gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe
kém của bà mẹ. Ba yếu tố có tác động nhiều nhất đến tình trạng dinh dưỡng của mẹ
kém khi thụ thai, vóc người thấp bé (chủ yếu do thiếu dinh dưỡng và bị bệnh nhiễm
trùng khi người mẹ còn nhỏ), và tình trạng dinh dưỡng kém khi mang thai. Việc tăng
cân không đủ trong khi mang thai là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm
phát triển của thai nhi. Hơn nữa, các bệnh như tiêu chảy và sốt rét là những bệnh khá
phổ biến ở những nước đang phát triển, cũng góp phần làm giảm đáng kể sự phát triển
của thai nhi nếu người mẹ mắc trong khi mang thai (MICS, 2014).
Tại các quốc gia công nghiệp, hút thuốc lá khi mang thai là nguyên nhân hàng
đầu gây nên nhẹ cân sơ sinh. Ở các nước đã và đang phát triển, việc sinh con ở tuổi vị
thành niên khi cơ thể chưa phát triển đầy đủ cũng làm tăng nguy cơ mang thai những
trẻ nhẹ cân. Một trong những thách thức chính trong đo lường tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân
là việc có hơn một nửa số trẻ sơ sinh ở các nước đang phát triển không được cân khi
sinh ra. Trước đây, hầu hết các ước lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát
4
triển dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở y tế. Tuy nhiên, các ước lượng này bị
chệch đối với hầu hết các nước đang phát triển vì đa số trẻ không được sinh tại các cơ
sở y tế và những trẻ sinh ra tại các cơ sở y tế chỉ đại diện cho một mẫu được chọn của
tất cả các ca sinh.
Xuất phát từ những bối cảnh nghiên cứu và các vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy
việc lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo
Lộc” mang tính cấp bách và cần thiết, thể hiện cho việc nghiên cứu khảo sát sinh trẻ
nhẹ cân có tính đặc trưng của một vùng miền núi Tây Nguyên.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát là xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố nào
ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, trên cơ sở đó hình thành hàm ý chính sách về thực
trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả cần đi tìm lời giải đáp sau cho
các câu hỏi sau:
Yếu tố dinh dưỡng của các bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai có tác động đến
sinh trẻ nhẹ cân không?
Yếu tố bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố có tiền sử bị cao huyết áp của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai của người mẹ có tác động đến
sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc của người mẹ có
tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố giới tính trẻ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân?
Giải pháp nào để giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cho các bà mẹ?
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ có trẻ được sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc, có
độ tuổi từ 16 đến 45.
Thiết kế nghiên cứu là bộ dữ liệu cắt ngang theo mẫu thuận lợi năm 2014.
5
Phạm vi nghiên cứu là tìm kiếm bằng chứng cho đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát từ các bà
mẹ sinh con ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi tổng hợp các khái niệm nền và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
sẽ tiến hành xử lý số liệu. Dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát các bà mẹ
có con sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả
kết hợp với hồi quy đa biến nhằm tìm ra bằng chứng thuyết phục hơn về tác động của
các biến số như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kiến thức về dinh dưỡng,
bị mắc bệnh phụ khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai, hành vi lối sống có
ảnh hưởng trực tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Các biến số kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến gián tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra những khuyến
nghị, hàm ý chính sách.
1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú cho kho tàng các nghiên cứu thực
nghiệm về tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Kết quả nghiên cứu củng cố cho kết quả nghiên cứu
trước đây và có khả năng sẽ tìm ra các mâu thuẫn do đặc thù của sinh trẻ nhẹ cân ở
bệnh viện Bảo Lộc, từ đó giúp hoàn thiện hơn mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc hiện nay.
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có kết cấu 5 chương như sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý
nghĩa thực tiễn của đề tài. Bao gồm các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như trình bày sơ nét về phương pháp và ý nghĩa
nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương này sẽ trình bày các khái niệm và kết quả của các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, lấy đó làm căn cứ để đề
6
xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày dữ liệu để phân tích những vấn đề xoay quanh mô hình
được tác giả đề xuất để nghiên cứu về các yếu tố như dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa,
số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp sinh trẻ nhẹ cân. Các
yếu tố kinh tế xã hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc.
Các phương pháp ước lượng, các phát biểu giả thiết, các nghiên cứu sơ bộ, các kiểm
định cần thiết cũng như quy trình thực hiện nghiên cứu.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này bên cạnh việc trình bày tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Tác giả sẽ tiến hành mô tả mẫu nghiên cứu,
trình bày thống kê mô tả, kết quả ước lượng và kiểm định mô hình. Bao gồm thảo luận
kết quả ước lượng được cũng như so sánh nó với kết quả của các nghiên cứu trước
đây.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chương này tập trung khẳng định lại những yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ
khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trẻ nhẹ
cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Các yếu tố kinh tế xã
hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Bên cạnh đó,
chương này còn nêu ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện Bảo Lộc, gợi ý chính
sách đối với chính quyền địa phương nhằm có những can thiệp kịp thời giúp các bà mẹ
hạn chế tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Ngoài ra, đây cũng là phần nhìn lại các hạn chế của
nghiên cứu cũng như những đề xuất, gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân
Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO (World Health Organization), trẻ có cân nặng
sơ sinh thấp là những trẻ có cân nặng lúc đẻ thấp dưới 2500 gram. Trẻ có cân nặng sơ
sinh thấp bao gồm cả trẻ đẻ ra trước thời kỳ phát triển bình thường trong tử cung (trẻ
đẻ non) và tình trạng chậm phát triển trong tử cung gồm cả trẻ đẻ đúng hạn hay quá
hạn nhưng cân nặng không tương xứng với tuổi thai (trẻ đẻ yếu) hoặc phối hợp cả hai.
Trẻ nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2.500 gram (g). Trẻ có cân nặng lúc
sinh giữa 1.000 gram và 1.499 gram gọi là trẻ rất nhẹ cân, và trẻ có cân nặng lúc sinh
dưới 1.000 gram là trẻ cực nhẹ cân. Trẻ nhẹ cân khi sinh (được định nghĩa là có cân
nặng khi sinh dưới 2500 gram) thường kèm theo một loạt các rủi ro nghiêm trọng về
sức khỏe.
Trẻ nhẹ cân được phân loại theo tuổi thai (trẻ nhẹ cân đủ tháng và nhẹ cân non
tháng), theo sự cân đối (nhẹ cân cân đối và nhẹ cân không cân đối) và theo suy dinh
dưỡng (nhẹ cân có gầy mòn và không gầy mòn). Trẻ nhẹ cân dưới 37 tuần thai gọi là
trẻ nhẹ cân non tháng.
Trẻ nhẹ cân và không cân đối hoặc trẻ gầy mòn là những trẻ chỉ có cân nặng
thấp, còn chiều cao và vòng đầu bình thường. Trẻ nhẹ cân cân đối là những trẻ giảm cả
cân nặng, chiều cao và vòng đầu. Trẻ sinh đủ tháng nhẹ cân có thể cân đối hoặc không
cân đối. Những trẻ non tháng nhẹ cân thường là nhẹ cân cân đối.
2.1.2 Các yếu tố nguy cơ
Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO, trẻ có cân nặng sơ sinh thấp thường do nhiều
nguyên nhân và các yếu tố phối hợp với nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 60%
nguyên nhân là từ phía các bà mẹ như:
Tình trạng dinh dưỡng kém của bà mẹ: Ngay trước khi có thai nếu người mẹ
thiếu dinh dưỡng (cân nặng dưới 40kg và chiều cao cũng thấp dưới 145cm) có nguy cơ
đẻ con thấp cân. Khi có thai, tình trạng dinh dưỡng của mẹ liên quan rõ rệt đến cân
nặng thai nhi. Do nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường để đảm bảo duy trì hoạt
8
động sinh lý, tăng khối lượng máu, dịch mô, tử cung, vú, rau thai, nước ối, dự trữ mỡ
để tạo sữa sau đẻ, nên bà mẹ cần được ăn uống tốt hơn bình thường. Nếu người mẹ
trong 9 tháng mang thai mà không tăng được từ 10 kg đến 12 kg thì thường do thiếu
hụt dinh dưỡng và sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai.
Mẹ bị bệnh tật: Người mẹ nhiễm độc thai nghén hoặc có bệnh về sản phụ khoa
như nhiễm khuẩn đường sinh sản, u nang buồng trứng, hoặc các bệnh nhiễm virus,
nhiễm ký sinh trùng sốt rét, các bệnh tim mạch, thận, huyết áp thường có nguy cơ gây
đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai.
Chăm sóc bà mẹ trước khi sinh yếu kém: không được khám thai đầy đủ,
khoảng cách giữa các lần sinh con quá ngắn (dưới 3 năm), không được nghỉ ngơi trước
khi đẻ... thường là những yếu tố nguy cơ đẻ con nhẹ cân.
2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân
Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), về những ảnh hưởng sinh
trẻ nhẹ cân bị suy dinh dưỡng ngay khi ở trong bụng mẹ sẽ đối mặt với nguy cơ tử
vong tăng cao trong những ngày đầu, tháng đầu hoặc năm đầu đời. Những trẻ sống sót
có thể bị suy giảm chức năng miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm bệnh, trẻ có thể vẫn bị
suy dinh dưỡng, giảm sức mạnh cơ bắp và có nguy cơ cao bị tiểu đường và các bệnh
về tim trong cuộc đời sau này.
Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh
hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc
gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe
kém của bà mẹ.
Nhiều chứng minh nghiên cứu cũng cho thấy là một sự cung cấp thiếu dinh
dưỡng cho bà mẹ lúc mang thai đã không những đẻ con dị tật bẩm sinh mà còn có thể
gây thai chết đẻ non hoặc đẻ trẻ nhẹ cân nếu như không có đủ dinh dưỡng để nuôi
sống cho cả hai. Thai được coi là quyền ưu tiên để cho sự phát triển bào thai không bị
hư hại hoặc thậm chí mô của mẹ được cung cấp cho nhu cầu để nuôi sống bào thai.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ
9
của người mẹ khi mang thai giúp cho bào thai lớn lên và phát triển đầy đủ và khỏe
mạnh. Chất dinh dưỡng được cung cấp cho thai nhi từ ba nguồn là khẩu phần ăn của
người mẹ, từ kho dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ như ở gan, xương, khối mỡ và từ
quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở nhau thai. Cân nặng của thai nhi phụ thuộc
chế độ ăn uống của người mẹ. Cân nặng của trẻ sơ sinh trong điều kiện người mẹ dinh
dưỡng đầy đủ sẽ phụ thuộc vào tính di truyền của nòi giống, ví dụ như với người Việt
Nam, các bé sơ sinh nặng mức trung bình là từ 3kg đến 3,2kg. Còn ở các nước phương
Tây, cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là từ 3,2kg đến 3,5kg.
2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân
Theo các bác sĩ chuyên khoa sản, yếu tố nguy cơ đầu tiên gây thai nhi nhẹ cân là
tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi mang thai. Đó là những người mẹ
có chiều cao thấp dưới 145 cm, những người mẹ có chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới
18,5. Yếu tố nguy cơ thứ hai là người mẹ có chế độ ăn không đủ năng lượng và các
chất dinh dưỡng cần thiết, chế độ ăn không cân đối, không đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng khi mang thai và đặc biệt là quá trình tăng cân của người mẹ trong quá trình
mang thai dưới 7 kg. Yếu tố nguy cơ thứ ba là sự kém phát triển của nhau thai do
người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn, làm cho bánh nhau nhỏ hơn bình thường và
lượng máu đi qua nhau thai giảm đi rõ rệt. Sự phát triển của nhau thai có ảnh hưởng rất
nhiều tới sự phát triển của bào thai trong tử cung vì nhau thai kiểm soát quá trình vận
chuyển các chất dinh dưỡng, hormone và các chất cần thiết khác cho bào thai. Bánh
nhau nhỏ đi làm cho quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng vào bào thai và các sản
phẩm chuyển hoá ở bào thai bị giảm, do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai.
Một số yếu tố nguy cơ khác cũng dẫn đến cân nặng sơ sinh thấp như tuổi kết hôn
của mẹ dưới 18 tuổi, khoảng cách sinh quá dày cơ thể mẹ chưa kịp phục hồi thì bé sau
cũng có thể bị nhẹ cân, yếu tố di truyền nòi giống, chủng tộc, số lượng thai trong bụng
mẹ, nếu mẹ mang song thai hay đa thai thì cân nặng của từng bé cũng nhẹ hơn bình
thường. Hoặc những bà mẹ trong khi mang thai phải lao động nặng nhọc, không được
nghỉ trước sinh đầy đủ. Các bệnh tật của người mẹ và việc đẻ thiếu tháng cũng góp
phần làm cho tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp tăng cao.
10
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, tổng kết ở nước ngoài và Việt Nam về các yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân như ở Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương và
Bảo Lộc nói riêng, kết quả vẫn chưa có một nghiên cứu nào để xác định các yếu tố
nguy cơ từ bà mẹ gây ra những nguyên nhân đẻ trẻ nhẹ cân. Từ một cuộc khảo sát sơ
lược của tác giả cho thấy người dân Bảo Lộc có đời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhất
là vùng nông thôn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với đặc tính sinh đẻ nhiều,
nguồn nước giếng sinh hoạt bị ô nhiễm, trình độ học vấn thấp, lao động tự do chủ yếu
làm nông nghiệp là phổ biến. Đó là những vấn đề có tác động rất lớn sinh trẻ nhẹ cân ở
khu vực này.
2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân
Thiếu sắt trong thai kỳ, nếu không bổ sung đủ sắt thì quá trình dưỡng thai cũng
không hiệu quả, trẻ sinh ra dễ bị nhẹ cân, nhiễm trùng.
Bổ sung sớm canxi cũng là nguyên nhân khiến trẻ bị suy dinh dưỡng. Sử dụng
sớm và quá nhiều, canxi sẽ đọng ở bánh rau, làm giảm chất lượng bánh rau, giảm sự
trao đổi dưỡng chất, khiến thai kém phát triển, nhẹ cân khi sinh. Mẹ nếu uống quá
nhiều canxi có thể khiến bản thân bị sỏi đường tiết niệu, sỏi thận.
Ngoài ra còn một số các nguyên nhân khác có tác động ảnh hưởng đến sinh trẻ
nhẹ cân như bị bệnh phụ khoa, không thường xuyên khám thai để chẩn đoán điều trị
trong thời kỳ mang thai hoặc thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu
dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Tác giả nhận thấy
rằng ở những bà mẹ nghèo thường đẻ con nhẹ cân hơn các bà mẹ giàu có được ăn
uống đầy đủ. Kém dinh dưỡng trước và trong thời kỳ mang thai là yếu tố nguy cơ của
thai phụ gây sinh trẻ nhẹ cân đã được trong và ngoài nước xác định.
2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước
Orji trong một cuộc khảo sát 303 bà mẹ người Nigeria có tuổi từ 40 trở lên, đã có
khuyến cáo rằng những thai phụ này cần được đẻ ở một trung tâm y tế đặc biệt vì có
nguy cơ đẻ non, đẻ trẻ nhẹ cân.
Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở những người mẹ có BMI
thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.
11
Grandi CA có một nghiên cứu trên 9.613 bà mẹ sống trong vùng thành thị ở
Argentina đã cho thấy là tăng cân của bà mẹ khi mang thai phải đạt 10,8kg trở lên thì
không có liên quan đến đẻ con nhẹ cân. Tác giả cho rằng các yếu tố tăng cân của bà
mẹ khi mang thai là rất quan trọng.
Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản của thai phụ có thể nguyên nhân gây sinh
non, sinh trẻ nhẹ cân. Krohh MA và cộng sự đã nghiên cứu 2.646 bà mẹ mang thai ở
Mỹ từ năm 1992 đến 1995, và kết quả cho thấy rằng sự viêm nhiễm âm đạo do
Escherichia Coli là nguy cơ cao sinh non, sinh trẻ nhẹ cân.
Theo (Minagawa AT và cộng sự, 2006), bằng một nghiên cứu bệnh chứng nhằm
tìm ra các yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã cho thấy việc khám tiền thai
rất quan trọng trongviệc phát hiện và điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong
tử cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ
hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất
thường của thai nhi.
Gruen đã có cuộc nghiên cứu tại bệnh viện Nhật Bản trong những điều kiện được
ăn uống cải thiện thì một mức tăng rất có ý nghĩa của cân nặng trẻ khi đẻ.
Neel NR, Alvaez Jo và cộng sự đã xác định bà mẹ có dinh dưỡng kém sẽ sinh
những đứa trẻ nhẹ cân. Frydman R và cộng sự cho biết tình trạng dinh dưỡng của mẹ
trước khi có thai và khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng
và cân nặng của thai nhi.
Cao huyết áp trong thời kỳ mang thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều
nghiên cứu là có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu Austgulen R và Isaksen CV và
cộng sự (2004) thấy là có sự liên quan đến cao huyết áp và nhiễm độc thai nghén sinh
trẻ nhẹ cân.
2.2.4. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về trọng lượng trẻ sơ sinh cũng được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Tuy nhiên, phần lớn chỉ tập trung vào lĩnh vực y học, số lượng nghiên
cứu xoay quanh các yếu tố kinh tố kinh tế xã hội vẫn còn hạn chế. Một vài nghiên cứu
có thể kể đến như nghiên cứu của tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân và các yếu tố có liên quan tại
12
Tỉnh Bình Phước của (Khoa và Trang, 2010), hai tác giả nghiên cứu về tỷ lệ sinh trẻ
nhẹ cân theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên 518 phụ nữ, có tuổi thai từ 37
đến tuần 41 tuần tuổi. Trong bài viết này, hai tác giả đã khảo sát ở mẫu nghiên cứu cắt
ngang những thai phụ sinh sống tại Bình Phước. Chọn mẫu cụm theo phương pháp xác
xuất tỷ lệ với cở mẫu cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
đến sinh trẻ nhẹ cân là điều kiện kinh tế của sản phụ ở mức nghèo. Sản phụ không đi
khám tiền thai hoặc chỉ có đi khám một lần trong thai kỳ. Phụ nữ có chế độ dinh
dưỡng kém trong quá trình mang thai. Các yếu tố không ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ
cân là dân tộc, nghề nghiệp, khoảng cách, học vấn, số lần sanh, uống viên sắt, tiền sử
xảy thai, khả năng nhiễm sốt rét, ra máu âm đạo bất thường, giới tính thai nhi.
Đề tài nghiên cứu thực tại tình trạng dinh dưỡng trước - trong thời kỳ mang thai
của bà mẹ và chiều dài cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tỉnh Bình Dương của (Văn Quang
Tân, 2015), tác giả nghiên cứu mối liên quan giữa cân nặng, chiều dài của trẻ sơ sinh
với các yếu tố ảnh hưởng của mẹ. Kết quả điều tra sàng lọc trên tổng số 2.960 phụ nữ
tuổi sinh đẻ có chồng dự kiến sinh con và theo dõi tình trạng dinh dưỡng (mức tăng
cân, tình trạng thiếu máu…) của 945 bà mẹ từ khi có thai đến lúc sinh, thực hiện cân
đo chiều dài và cân nặng trẻ khi sinh. Mối liên quan với cân nặng của trẻ khi sinh là
những bà mẹ có cân nặng trước khi có thai dưới 45kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao
gấp 1,9 lần những bà mẹ có cân nặng ≥ 45kg là có ý nghĩa thống kê (p_value<0,05).
Những bà mẹ trong thời kỳ mang thai tăng cân < 9kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân, cao
gấp 2,47 lần so với bà mẹ có tăng cân ≥ 12kg là có ý nghĩa thống kê (p_value< 0,05).
Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ sinh có cân nặng dưới 2500g ở nhóm bà mẹ có BMI<18,5 là
15% và nhóm bà mẹ có BMI ≥18,5 là 4,4%. Nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân ở nhóm bà mẹ
thiếu năng lượng trường diễn khi có thai là 4,47 lần cao hơn những bà mẹ không thiếu
năng lượng trường diễn là có ý nghĩa thống kê (p_value<0,001).
Một nghiên cứu gần đây của tác giả (Nguyễn Đỗ Huy, 2004), nghiên cứu tại Hải
Phòng thấy nếu bà mẹ có chiều cao dưới 150 cm sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao
gấp 4,46 lần so với các bà mẹ có chiều cao từ 150 cm trở lên. Theo Dương Thị Cương,
khi mang thai trọng lượng của các bà mẹ phải tăng từ 10 kg đến 12 kg và 3 tháng cuối
13
tăng từ 5 kg đến 6 kg. Tăng trung bình của phụ nữ trong thời gian mang thai chỉ từ
4,8kg đến dưới 6kg thì tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao.
Bảng 2. 1: Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân của thai phụ
Yếu tố Tác giả Tác động
Dinh dưỡng đầy đủ trong
thời kỳ mang thai.
(Trần Sophia , 2005), (Khoa và Trang ,
2010), (Văn Quang Tân, 2015). -
Bệnh phụ khoa trong thời
kỳ mang thai. (Khoa và Trang, 2010) +
Điều kiện kinh tế tốt (Khoa và Trang, 2010) -
Cân nặng của mẹ (Văn Quang Tân, 2015) -
Chiều cao của mẹ (Nguyễn Đỗ Huy, 2004) -
Chú thích: (+) tăng tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân; (-) giảm tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân
2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ
2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của mỗi cá thể là kết quả của cung cấp, hấp thu các chất
dinh dưỡng từ ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Số lượng và loại
thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho mỗi con người khác nhau tùy theo
tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý, mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Theo nghiên cứu
của (Văn Quang Tân, 2015) thì “Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng năng
lượng và các chất dinh dưỡng từ khẩu phần ăn vào và năng lượng tiêu hao cũng như
nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Khi năng lượng ăn vào và tiêu hao
không cân bằng (thiếu hoặc thừa) sẽ dẫn đến thiếu năng lượng trường diễn hoặc thừa
cân béo phì”.
2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Chỉ số khối cơ thể: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông Liên
Hiệp Quốc (FAO) khuyến nghị dùng chỉ số khối cơ thể (BMI) để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng. Theo định nghĩa thì BMI được tính bằng tỷ số giữa cân nặng tính bằng
kilogam (kg) với chiều cao bình phương tính bằng mét (m2).
14
BMI = Cân nặng (kg)
[Chiều cao (m)]2
BMI nói lên tình trạng dinh dưỡng cân đối giữa cân nặng với chiều cao, là chỉ số
hiệu chỉnh cân nặng với dáng vóc của cơ thể, phản ánh tình trạng dự trữ mỡ trong cơ
thể. BMI cao chứng tỏ nhiều mỡ và BMI thấp cho biết giảm dự trữ mỡ. Vì vậy, BMI là
chỉ số để đánh giá thừa cân béo phì và suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng trường
diễn. Dựa vào chỉ số BMI, tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành được phân
loại như sau:
Bình thường: BMI từ 18,5 đến 24,99
Gầy: BMI dưới 18,5
Khi một người có BMI<18,5 nghĩa là có biểu hiện thiếu năng lượng trường diễn
(Chronic Energy Defiency, CED). Thiếu năng lượng trường diễn được phân loại cụ thể
như sau:
BMI từ 17 đến 18,49: CED độ I (gầy độ I)
BMI từ 16,0 đến 16,99: CED độ II (gầy độ II)
BMI dưới 16: CED độ III (gầy độ III)
Chỉ số khối cơ thể (BMI) có các mức độ phản ánh thừa cân béo phì:
BMI ≥ 25: Thừa cân
BMI từ 25 đến 29,99: Tiền béo phì
BMI từ 30 đến 34,99: Béo phì độ I
BMI từ 35 đến 39,99: Béo phì độ II
BMI ≥ 40: Béo phì độ III
2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN
2.4.1. Khái niệm
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thiếu máu năng lượng trường diễn là tình trạng cơ
thể thiếu năng lượng (TNLTD) kéo dài dẫn đến cân nặng cơ thể và dự trữ năng lượng
cơ thể thấp. Những người TNLTD có tiêu hao năng lượng thấp đi thông qua giảm các
hoạt động thể lực để thích ứng với tình trạng năng lượng ăn vào thấp hơn so với nhu
cầu của cơ thể.
15
2.4.2. Nguyên nhân
Thiếu năng lượng khẩu phần, thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình, thiếu kiến
thức về dinh dưỡng là những nguyên nhân dẫn tới TNLTD. TNLTD sẽ xuất hiện khi
dự trữ dinh dưỡng cạn kiệt hoặc khẩu phần dinh dưỡng không đủ cho nhu cầu chuyển
hóa hàng ngày của cơ thể. Nguyên nhân chủ yếu xảy ra khi số lượng và chất lượng bữa
ăn không cung cấp đầy đủ những chất cần thiết cho cơ thể hoặc hấp thu các chất dinh
dưỡng kém. Thiếu dinh dưỡng làm tăng khả năng mắc bệnh nhiễm khuẩn, ảnh hưởng
tới ngon miệng, rối loạn các quá trình tiêu hóa và chuyển hóa trung gian làm cho tình
trạng thiếu dinh dưỡng trở nên trầm trọng hơn. Phụ nữ ở các nước đang phát triển hoặc
ở các nước vùng/hộ nghèo luôn bị tác động bởi gánh nặng công việc và quỹ thời gian.
Khi thời gian làm việc kéo dài và đảm nhiệm nhiều vai trò khiến người phụ nữ phải
đối mặt với các vấn đề về thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là TNLTD (Văn Quang Tân,
2015).
2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn
Thiếu năng lượng trường diễn, trước tiên có ảnh hưởng đến sức khỏe của từng cá
thể và ảnh hưởng đến sức khỏe của cả cộng đồng xã hội. Đặc biệt với phụ nữ, cải thiện
được tình trạng dinh dưỡng của họ góp phần giảm chi phí trong chăm sóc y tế sẽ tăng
năng suất trong lao động và từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội tốt hơn.
TNLTD sẽ để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài trên sức khỏe cụ thể như ảnh
hưởng lên sự phát triển của bào thai và trẻ em ngay từ lúc mới hình thành, thai phát
triển được là nhờ các chất dinh dưỡng từ mẹ. Người mẹ thiếu dinh dưỡng, TNLTD sẽ
cung cấp không đủ dinh dưỡng cho thai nhi và có ảnh hưởng đến phát triển của thai.
Tùy mức độ thiếu dinh dưỡng từ mẹ mà quá trình lớn lên và phát triển của chiều dài,
cân nặng thai bị ảnh hưởng. Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở
những người mẹ có BMI thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.
Những trẻ em con của bà mẹ TNLTD sẽ có nguy cơ rất cao bị suy dinh dưỡng và còn
có nguy cao mắc các bệnh tiểu đường, béo phì về sau. Kém dinh dưỡng trong thời kỳ
mang thai làm thai có thể bị sẩy, chết lưu, dị tật, đẻ non hoặc sinh nhẹ cân nhất là mẹ
bị thiếu cung cấp dinh dưỡng vào ba tháng cuối của thai kỳ. Ảnh hưởng lên chính sức
16
khỏe người phụ nữ. Theo Frongillo và UNICEF/EAPRO cho thấy ngoài khả năng lao
động thấp kém hơn so với người bình thường thì những phụ nữ thấp bé thường có
nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao hơn, dễ mắc bệnh hơn. Thiếu dinh dưỡng có thể làm
chậm tuổi có kinh nguyệt, kéo dài thời kỳ tiền mãn kinh, tuổi mãn kinh đến sớm hoặc
hội chứng suy kiệt ở phụ nữ tuổi sinh đẻ.
2.5. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG
2.5.1. Khái niệm
WHO đã định nghĩa thiếu máu xảy ra khi mức độ huyết sắc tố của một người nào
đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi
trường sống. Vậy, thực chất là tình trạng hemoglobin thấp và thiếu hồng cầu trong
máu từ đó làm thiếu oxy cho các tế bào, mô cơ quan của cơ thể, trong đó hemoglobin
là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định.
Thiếu máu dinh dưỡng: Là tình trạng bệnh lý thiếu máu do thiếu các chất dinh
dưỡng, một hay nhiếu chất dẫn đến tình trạng không tạo ra đầy đủ máu làm cho mức
hemoglobin (Hb) trong máu xuống thấp hơn bình thường.
Thiếu máu do thiếu sắt: Vì thiếu sắt đã làm cho hồng cầu giảm cả về số lượng
lẫn chất lượng gây nên tình trạng thiếu máu. Bình thường trong cơ thể, sắt được dự trữ
đủ đáp ứng cho nhu cầu cơ thể. Một khi có nhu cầu tăng cao như phụ nữ có thai, trẻ
em giai đoạn phát triển nhanh hoặc các bệnh lý như mất máu do chảy máu đường tiêu
hóa, tiết niệu, nhiễm giun sán sẽ gây tình trạng thiếu hụt dự trữ làm thiếu sắt. Nếu ở
phụ nữ khi nồng độ Ferritin huyết thanh thấp hơn 15µg/L thì gọi là tình trạng sắt cạn
kiệt.
2.5.2. Nguyên nhân
Chế độ ăn không đủ sắt: Cung cấp sắt từ bữa ăn không đủ cho nhu cầu hàng
ngày. Theo đánh giá thì trong bữa ăn thực tế của người Việt Nam sắt chỉ đạt khoảng từ
30% đến 50% so với nhu cầu. Tuy nhiên, sắt từ thực phẩm trong các bữa ăn chỉ được
dưới 10% vì chủ yếu chế độ ăn thiếu nguồn thức ăn động vật và nhiều chất cản trở hấp
thu sắt, cho nên để có được 2,5mgsắt/người/ngày thì cần phải có 24 mg sắt từ khẩu
phần ăn.Trong thức ăn sắt có hai dạng là sắt hem và sắt không hem. Cơ chế hấp thu hai
17
loại này khác nhau. Sắt không hem chứa chủ yếu là muối sắt, có nhiều trong thực
phẩm nguồn gốc thực vật, sản phẩm của sữa, thực phẩm bổ sung sắt không hem. Sắt
hem có chủ yếu từ hemoglobin và myoglobin có trong thực phẩm nguồn gốc động vật
như thịt các loại, đặc biệt là thịt có màu đỏ thẫm. Mặc dù sắt hem chiếm tỷ lệ thấp
trong khẩu phần nhưng tỷ lệ hấp thu lại cao hơn sắt không hem từ 2 đến 3 lần và hấp
thu sắt hem ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ức chế hay cạnh tranh có trong khẩu phần
ăn.
Cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng: Khi cơ thể mắc các bệnh lý ở đường
tiêu hóa, đường ruột làm cho ruột hấp thu các chất dinh dưỡng nói chung bị kém và
trong đó có sắt, hoặc trong thực phẩm có kết hợp các loại thực phẩm gây hạn chế hấp
thu sắt như chè xanh, ổi xanh, hồng xiêm xanh (có nhiều chất tanin),…
Nhu cầu sắt của cơ thể tăng cao: Nhu cầu sắt của cơ thể sẽ tăng cao tùy theo
giai đoạn phát triển của cơ thể, cụ thể như trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ có
thai thì có nhu cầu rất lớn về sắt. Vì vậy, dù có chế độ ăn uống tốt cũng khó có thể
cung cấp đủ chất sắt so với nhu cầu. Bên cạnh đó, kinh nguyệt cũng làm người phụ nữ
hàng tháng mất một lượng sắt đáng kể.
Mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng: Khi cơ thể bị bệnh, nhất là
khi bị mắc bệnh nhiễm khuẩn đường ruột thì thường làm cơ thể kém hấp thu, đặc biệt
với các trường hợp nhiễm giun móc thường gây mất máu nên sẽ dễ bị thiếu sắt.
2.5.3. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu
WHO năm 2001 đã đưa ra mức đánh giá tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của
phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ):
Bình thường: Hb ≥ 12 g/dl
Thiếu máu nhẹ: Hb từ ≥10g/dl - <12g/dl
Thiếu máu vừa: Hb từ ≥ 7g/dl - <10g/dl
Thiếu máu nặng: Hb < 7g/dl
Mức đánh giá tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ có thai (PNCT):
Bình thường: Hb ≥ 11 g/dl
Thiếu máu nhẹ: Hb từ 9 - <11g/dl
18
Thiếu máu vừa: Hb từ 7 - < 9g/dl
Thiếu máu nặng: Hb <7g/dl
Để nhận định vấn đề ý nghĩa trong cộng đồng quần thể thì có các mức WHO
cũng đã đưa ra mức phân loại thiếu máu để nhận định ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng dựa
trên tỷ lệ thiếu máu được xác định từ mức hemoglobin như sau:
Bình thường: Tỷ lệ thiếu máu < 5%
Thiếu máu nhẹ: Tỷ lệ thiếu máu từ 5-19,9%
Thiếu máu trung bình: Tỷ lệ thiếu máu từ 20-39,9%
Thiếu máu nặng: Tỷ lệ thiếu máu ≥ 40%
2.5.4. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng
Thiếu máu gây nên tình trạng thiếu ô xy ở các tổ chức, đặc biệt ở não, ở tim và từ
đó ảnh hưởng đến hoạt động của cơ thể, như không thể hoặc lười hoạt động và từ đó
làm cho người thiếu máu giảm khả năng lao động. Khi tình trạng thiếu máu được cải
thiện thì năng suất lao động sẽ thay đổi và tăng lên. Ngoài ra, người bị thiếu máu luôn
cảm thấy mệt mỏi, khó ngủ, kém tập trung, lười suy nghĩ, dễ bị kích thích và hay quên.
Nếu người phụ nữ bị thiếu máu khi có thai thì dễ bị sẩy thai, đẻ non, thai nhi kém phát
triển, sinh trẻ nhẹ cân. Khi sinh trẻ dễ bị băng huyết, nhiễm trùng hậu sản, tai biến sản
khoa, mẹ và con dễ mắc bệnh và từ đó tăng tỷ lệ tử vong mẹ và con sau khi sinh. Vì
vậy người ta coi thiếu máu dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai là một đe dọa sản
khoa.
2.6. Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai
Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai là nhu thế nào? Theo quyết định số
226/QD-TTg, ngày 22/02/2012 về việc “Phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Trong đó có mục tiêu thứ hai “Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ
em”, có chỉ tiêu cụ thể: “Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ
xuống còn 15% vào năm 2015 và dưới 12% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng
sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm
2020”
19
Và mục tiêu thứ ba “Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng”, có chỉ tiêu cụ thể
“Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm còn 28% vào năm 2015 và 23% năm 2020.
Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh
(≥ 20 ppm) đạt > 90%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có µg/dl và tiếp tục duy trì
đến năm 2020.
Việc bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất
lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh. Suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được
giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có
hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây
liên quan đến dinh dưỡng.
Trên cơ sở đó, cho thấy rằng chế độ đủ dinh dưỡng cho các bà mẹ trong thời kỳ
mang thai là việc phản ánh sự cân bằng năng lượng. Các chất dinh dưỡng từ khẩu phần
ăn vào có đầy đủ những vi chất cần thiết như các vitamin, chất sắt, kẽm, iod và năng
lượng tiêu hao cho nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể cho mẹ và thai nhi
trong thời kỳ mang thai. Điều này có nghĩa là tình trạng đủ dinh dưỡng của mẹ trước
khi có thai và khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng và cân
nặng của thai nhi. Theo bộ y tế khuyến cáo các bà bầu nên có một chế độ dinh dưỡng
hợp lý và đầy đủ trong thời kỳ mang thai để đảm bảo cho cơ thể mẹ có đủ năng lượng
hoạt động cho nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể của người mẹ và thai
nhi phát triển bình thường.
2.6.1 Nên thực hiện để có chế độ đủ dinh dưỡng
Để có chế độ đủ dinh dưỡng nên ăn nhiều bữa hơn và mỗi bữa ăn nhiều hơn. Cần
tăng khẩu phần ăn thêm 1/4 lần so với lúc chưa có thai. Thay đổi món ăn, thay đổi
cách chế biến sao cho ngon miệng. Ăn hầu hết các loại thức ăn hàng ngày vẫn thường
ăn, không cần kiêng khem. Ăn thức ăn tốt nhất mà gia đình có như sữa, hoa quả, rau,
thịt, trứng, cá, đậu phụ, lạc, đậu, đỗ…
Nên ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều sắt, vitamin A và axit folic như thịt, cá,
trứng, rau xanh và các thực phẩm có màu vàng, đỏ. Ăn chất bột đường như gạo, ngô,
khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía; các loại quả ngọt; Ăn thức ăn chứa nhiều
20
muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại. Ăn các thức ăn giàu can xi như
cua, tôm, cá... Sử dụng muối iốt hàng ngày vì thiếu iốt có thể dẫn tới sảy thai và sinh
ra trẻ chậm lớn, dị tật...Uống đủ lượng nước cần thiết khi có thai và lúc nuôi con
khoảng từ 8 đến 12 cốc nước sạch, nước hoa quả hoặc chè thảo dược mỗi ngày.
Những người có bệnh mãn tính nên hỏi bác sĩ về chế độ ăn của mình.
2.6.2 Không nên thực hiện chế độ dinh dưỡng
Không nên ăn mặn, nên thay đổi món để ngon miệng. Tuyệt đối không sử dụng
chất kích thích như rượu, bia, ớt, cà phê, thuốc lá, ma tuý.
Không nên uống thuốc nếu không có chỉ định của thầy thuốc.
2.7. Số lần khám thai trong một thai kỳ
Tại sao phải khám thai ít nhất 3 lần trong một thai kỳ? Theo quy định của Bộ y
tế, trong một thai kỳ cần phải khám thai 3 lần trong ba tháng đầu, ba tháng ở giữa và
ba tháng ở cuối. Khám thai rất quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các trường
hợp thai chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy
thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm
sớm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của thai nhi. Khám thai định kỳ là việc
làm rất cần thiết để theo dõi quá trình mang thai và kịp thời phát hiện ra các bệnh tiềm
ẩn của thai nhi và thai phụ. Nếu những thai phụ có số lần khám thai từ ba lần trở lên
thì có nguy cơ đẻ trẻ ít nhẹ cân hơn so với bà mẹ không được khám thai. Tuy nhiên,
tuy nhiên một lịch khám thai định kỳ bình thường nên là bảy lần và nhiều hơn đối với
những trường hợp thai kỳ bất bình thường.
Lần đầu tiên: Sau khi chậm kinh khoảng ba tuần hoặc có những dấu hiệu lâm
sàn, thời điểm này thai đã được khoảng từ 5 tuần đến 6 tuần. Bà bầu cần đi khám, làm
xét nghiệm máu và siêu âm 2D để được khẳng định có thai hay không. Kết quả siêu
âm cũng sẽ cho biết tuổi thai, ngày sinh dự kiến, kích thước thai nhi. Đồng thời, xác
định sự phát triển của thai nhi, những dấu hiệu bất thường như thai ngoài tử cung hay
một số bệnh lý của thai phụ. Cũng trong lần khám đầu này, người mẹ sẽ bắt buộc phải
làm xét nghiệm máu. Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý của mẹ kèm thai như tim sản,
tiểu đường, cao huyết áp…từ đó sẽ tư vấn cho các bà mẹ nên tiếp tục hay chấm dứt
21
thai kỳ sớm, cách điều trị, cách thức dưỡng thai và quyết định lịch khám thai tiếp theo.
Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý phụ khoa kèm thai như khối u buồng trứng, u xơ tử
cung, ung thư cổ tử cung… từ đó sẽ tư vấn cách điều trị thích hợp.
Lần khám thứ hai (Tuần thai thứ 11 đến 12): Bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm để
tính ngày thụ thai chính xác và xem thai nhi có phát triển hay không. Vì nhiều mẹ bầu
không nhớ rõ kinh chót, không có kinh, kinh không đều… khám thai trong 3 tháng đầu
thì tuổi thai mới chẩn đoán được chính xác hơn, dự đoán ngày sinh sát hơn là những
tháng giữa và tháng cuối thai kỳ, từ đó mới có thể biết được khi sanh là thai đủ tháng
hay non tháng, dự phòng được thai già tháng và nhất là sau này có thể phát hiện được
thai suy dinh dưỡng trong tử cung. Các mẹ sẽ làm siêu âm 3D hay 4D để xác định sự
phát triển và trọng lượng thai nhi, đồng thời quan trọng đo chỉ số sáng sau gáy nhằm
phát hiện nguy cơ thai nhi bị mắc bệnh down hay bệnh tim bẩm sinh, nếu bước sang
tuần thứ 13 thì chỉ số này không còn chính xác nữa.
Lần khám thứ ba (Tuần thai thứ 16 đến 18): Trong lần khám này, bà bầu sẽ
được thăm khám bình thường và siêu âm 2D để xác định sự phát triển của thai nhi. Ở
tuần 16, sản phụ sẽ được thăm khám thông thường và theo dõi thai nhi, dựa vào tình
trạng sức khoẻ của thai phụ mà bác sĩ yêu cầu phải làm thêm một số xét nghiệm nếu
cần.Từ tuần lễ thứ 16 -18 thai kỳ, những dị tật, dị dạng thai nhi được chẩn đoán tương
đối rõ ràng. Thai càng lớn hơn, các dị tật dị dạng sẽ khó quan sát hơn. Từ đó các bà mẹ
sẽ được tư vấn để chấm dứt thai kỳ sớm, tránh ảnh hưởng đến tâm sinh lý về sau. Rối
loạn huyết áp do thai thường được phát hiện, từ đó dự phòng tiền sản giật nặng và sản
giật. Qua theo dõi sự phát triển của thai nhi, sự tăng cân của bà mẹ, có thể phát hiện
thai suy dinh dưỡng trong tử cung, từ đó có chế độ dinh dưỡng hoặc những chăm sóc
đặc biệt cho các bà mẹ. Đối với những thai kỳ nguy cơ cao sẽ theo dõi diễn tiến bệnh,
khả năng đáp ứng của bà mẹ với bệnh lý, từ đó có chế độ điều trị thích hợp.
Lần khám thứ tư (Tuần thai thứ 20 đến 22): Thời điểm này, bà mẹ có thể
được siêu âm 3D hay 4D để phát hiện những bất thường về hình thể thai nhi, 3 tháng
giữa là thời điểm lý tưởng để thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật sản phụ khoa thích
hợp mà không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi hoặc không làm cho sanh non
22
như khâu vòng cổ tử cung ở những bà mẹ bị hở eo tử cung, phẫu thuật bóc hoặc cắt
khối u buồng trứng ở những bà mẹ có khối u buồng trứng. Giai đoạn này có thể xác
định được giới tính của thai nhi. Bà bầu được khám bình thường và siêu âm, kiểm tra
hình thái của thai nhi nhằm phát hiện những dị tật bầm sinh hay dấu hiệu bất thường
nếu có.
Lần khám thứ năm (Tuần thai thứ 26 đến 28): Như những lần trước, đi khám
và siêu âm nhằm xác định các chỉ số hình thái thai nhi để theo dõi sự phát triển của em
bé, đồng thời bà bầu sẽ tiêm phòng uốn ván mũi đầu tiên hoặc mũi nhắc lại nếu sinh
lần 2, lần 3.
Lần khám thứ sáu (Tuần thai thứ 32): Ở lần khám này, các bà bầu sẽ tiêm mũi
uốn ván lần 2 và tiến hành khám bình thường, siêu âm, theo dõi thai nhi, chẩn đoán
ngôi thai và một số vấn đề bất thường có thề xảy ra khi sinh bé. Đồng thời các mẹ
cũng xét nghiệm máu và nước tiểu. Cũng trong lần khám này, là lúc các bà mẹ sắp
sanh mà các tai biến sản khoa thường xảy ra khi sinh, trong chuyển dạ. Do đó, khám
thai vào thời điểm này là để chẩn đoán ngôi thai, sự tương xứng giữa cân nặng thai nhi
và khung chậu người mẹ… từ đó có thể tiên lượng được cuộc sanh sắp tới dễ hay khó,
có nguy cơ gì? Ngoài ra những thai kỳ nguy cơ cao đã có thể phát hiện được và từ đó
cho nhập viện sớm trước ngày dự sanh.
Lần khám thứ bảy (Tuần thai thứ 36): Lần khám thai này có ý nghĩa quan
trọng vì sau lần này một số thai phụ phải nhập viện để chuẩn bị sinh sớm. Siêu âm để
dự báo cân nặng của thai nhi vào thời điểm khi sinh và theo dõi, xác minh một số biến
chứng thai nghén, ngôi thai, nước ối, tình trạng rau thai…Bên cạnh đó là do tim thai và
chuyển động thai. Tuần này trở đi, bà bầu cần khám một tuần một lần cho tới lúc sinh.
Trong lần khám này, ngoài bác sĩ sản, sản phụ có thể sẽ được bác sĩ gây mê khám. Đây
cũng là lần khám để đưa ra tiên lượng về phương pháp sinh: sinh thường hay phải mổ
đẻ. Có thể chuẩn bị cho nhập viện, mổ chủ động khi thai đủ trưởng thành (38 tuần) đối
với những trường hợp phải sanh mổ như nhau tiền đạo, ngôi mông con to, khung chậu
hẹp, vết mổ lấy thai cũ…Lần khám thứ bảy này có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài xác
định cách thức sinh, bác sĩ sẽ tư vấn bà mẹ nên sanh tại cơ sở y tế nào, cấp quận huyện
23
hay cấp tỉnh thành phố tùy theo tình hình phát triển của thai.Ngoài ra, tuỳ từng trường
hợp mà bác sĩ yêu cầu sản phụ khám, xét nghiệm, siêu âm thêm để theo dõi các biến
chứng thai nghén, theo dõi nước ối, ngôi thai, tình trạng bám của rau thai… trong
những tuần cuối cùng của thai kỳ.
Để có một thai kỳ khỏe mạnh, việc khám thai định kỳ là rất quan trọng, lời
khuyên cho các bà bầu là đi khám thai đúng lịch và nên theo dõi ở 1 bác sĩ duy nhất để
có tiến trình thai nhi phát triển chính xác nhất.
Ngoài việc đi khám thai để được các bác sĩ tư vấn sức khỏe cho mẹ, theo dõi sự
khỏe mạnh của thai nhi, xác định sớm những dấu hiệu bất thường để có phương pháp
chữa trị phù hợp, giúp mẹ vượt cạn an toàn và cho ra đời những em bé khỏe mạnh
thông minh. Bên cạnh đó, trong suốt thai kỳ, các bà bầu còn đối mặt với nhiều sự thay
đổi và khó chịu mà không phải lúc nào cũng cần đến khám với bác sĩ được như mệt
mỏi vì “thai hành”, đau lưng, đau khớp, tay chân sưng phù đau nhức…
2.8. KHUNG KHÁI NIỆM
Sau khi tiến hành lược khảo các khái niệm cùng với các nghiên cứu thực nghiệm
trong và ngoài nước có liên quan đến việc nghiên cứu những yếu tố thiếu dinh dưỡng,
bị bệnh phụ khoa, cân nặng, chiều cao, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai, hay
một số yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến
sinh trẻ nhẹ cân.
Từ cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu được trình bày trong hình 2.1 và
2.2:
24
Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu
Trọng lượng
trẻ sơ sinh
Đặc tính của trẻ
Giới tính
Tuổi thai
Đặc tính của mẹ
Tuổi
Dân tộc
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Tình trạng sức
khỏe
Dinh dưỡng
Hành vi, lối sống
Đặc tính của cộng đồng
Cơ sở hạ tầng
Dịch vụ y tế
Môi trường sinh sống
Kinh tế, Văn hóa - Xã
hội.
Nguồn: Đề xuất của tác giả
25
Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân
Nguồn: đề xuất từ tác giả
Theo Tabacknick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến
được tính theo công thức n≥50+8*m (n là cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình).
Trong nghiên cứu này có 10 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là 50+8*10=130 mẫu.
Tác giả đã khảo sát 265 mẫu quan sát, đối tượng là phụ nữ đã sinh con, ở độ tuổi
từ 16 đến 45 với số số liệu cắt ngang tại năm 2014. Trong số 10 biến giải thích cho
nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân. Từ đó, tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu
tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân để khuyến nghị và đưa ra hàm ý chính sách.
H1 (-), (+)
H2 (-), (+)
H3 (-)
H4 (+)
H5 (-)
H6 (-)
H7 (+)
H8 (+)
H9 (-)
H10
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân
(<2.500 gram)
Tuổi
Cân nặng
Học vấn
Nghề nghiệp
Giới tính trẻ
Số lần khám thai
Bệnh phụ khoa
Huyết áp
Dinh dưỡng
Dân tộc
26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả lược khảo các nghiên cứu có liên quan khi
nghiên cứu về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân tại bệnh viện Bảo Lộc
ở chương tổng quan tài liệu. Tác giả đã sử dụng công cụ là phần mềm thống kê Stata
12 để thiết lập mô hình hồi quy đa biến Binary Logistic nhằm phân tích những yếu tố
tác động đến khả năng sinh trẻ nhẹ cân. Y = β0 + ∑ 𝜷𝒋𝑿𝒋𝒏𝒋=𝟏 + µi
Y là biến giả, có giá trị bằng 1 cho trẻ sinh ra nhẹ cân, và bằng 0 cho trẻ sinh ra
không nhẹ cân; Xj là các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân (j= 1-n). Dạng tổng
quát của mô hình hồi quy Binary Logistic nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trẻ nhẹ cân được đề xuất ước lượng mô hình logit (Y: 0 | 1), phần dư có phân phối
logit như sau:
P(nhecan_tre = 1) =1
1 + e−(β0+β1X1+ β2X2 + β3X3+⋯+ β18X18)
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ
thuộc nhecan_tre, từ đó tính xác xuất lựa chọn của biến nhecan_tre =1 khi biến giải
thích thay đổi. Tuy nhiên, vì các biến phụ thuộc là biến giả (dummy variable) cân nặng
về trẻ sơ sinh 2 thuộc tính 𝑝([01), nên dùng mô hình logit để hồi quy, bằng lệnh logit.
Trong đó các biến giải thích trong mô hình:
Y=Nhecan_tre: biến giả cân nặng khi sinh, bằng 1 nếu cân nặng khi sinh nhỏ hơn
2.500 g, bằng 0 ngược lại.
X1: tuoi_me là biến liên tục đại diện cho số tuổi của mẹ (đvt: năm).
X2: cannang_me là biến liên tục đại diện cho số cân nặng của mẹ tại cuối cùng
trước lúc sinh con (đvt: kg).
X3: hocvan_th là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là
tiểu học trở xuống và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X4: hocvan_thcs là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là
trung học cơ sở và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
27
X5: hocvan_thpt là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là
phổ thông trung học và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X6: hocvan_cddh là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là
cao đẳng hoặc đại học trở lên và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X7: nghe_vc là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ nghề nghiệp là viên chức
và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X8: nghe_cn là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ nghề nghiệp là công nhân
và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X9: nghe_td là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ nghề nghiệp là tự do và
mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X10: dantoc_k là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ là dân tộc Kinh và mang
giá trị 0 nếu ngược lại.
X11: dantoc_h là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ là dân tộc Hoa và mang
giá trị 0 nếu ngược lại.
X12: dantoc_ts là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ là dân tộc Thiểu số và
mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X13: dinhduong là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có chế độ dinh dưỡng
đầy đủ trong thời kỳ mang thai và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X14: benhphukhoa là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ bị bệnh phụ khoa
trong thời kỳ mang thai và mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X15: ha là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có tiền sử bị cao huyết áp và
mang giá trị 0 nếu ngược lại.
X16: khamkhai là biến khám thai cho biết số lần khám thai trong suốt quá trình
mang thai (đvt: số lần).
X17: cannang_tre là biến liên tục đại diện cho cân nặng khi sinh của trẻ (g).
X18: gioitinh_tre là biến cho biết giới tính của trẻ sơ sinh (Nam hay nữ).
β0 : là hệ số cắt.
µi: là phần dư.
Giải thích, mô tả thêm ý nghĩa các biến:
28
Biến phụ thuộc Y: Trẻ sơ sinh tại thời điểm sinh ra theo cân nặng <2.500 gram
thì được gọi là sơ sinh nhẹ cân, trẻ sơ sinh tại thời điểm sinh ra theo cân nặng từ 2.500
gram trở lên thì được gọi là sơ sinh không nhẹ cân. Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO
(World Health Organization), trẻ có cân nặng sơ sinh thấp là những trẻ có cân nặng lúc
đẻ thấp dưới 2500g. Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp bao gồm cả trẻ đẻ ra trước thời kỳ
phát triển bình thường trong tử cung (trẻ đẻ non) và tình trạng chậm phát triển trong tử
cung gồm cả trẻ đẻ đúng hạn hay quá hạn nhưng cân nặng không tương xứng với tuổi
thai (trẻ đẻ yếu) hoặc phối hợp cả hai.
Biến đủ dinh dưỡng (X13): Biến đủ dinh dưỡng phản ánh sự cân bằng năng
lượng, các chất dinh dưỡng từ khẩu phần ăn vào có đầy đủ những vi chất cần thiết như
các vitamin, chất sắt, kẽm, iod và năng lượng tiêu hao cho nhu cầu sử dụng các chất
dinh dưỡng của cơ thể cho mẹ và sự phát triển bình thường của thai nhi. Tình trạng đủ
dinh dưỡng của mẹ có trong khẩu phần ăn và bổ sung thêm một số vitamin cần thiết từ
thuốc uống trong thời kỳ mang thai có liên quan đến việc tăng trưởng và cân nặng của
thai nhi.
Biến bị mắc bệnh phụ khoa (X14): Bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ trong
thời kỳ mang thai như viêm nhiễm cơ quan sinh sản (viêm cổ tử cung, viêm âm
đạo…). Nếu không điều trị ngay có nguy cơ cao làm tăng khả năng xảy thai, sinh non,
sinh trẻ nhẹ cân.
Biến tiền sử bị cao huyết áp (X15): Khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối
đa)>140mmHg và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu)>90mmHg được xem là cao
huyết áp. Cao huyết áp trong khi có thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều nghiên
cứu là có nguy cơ đẻ trẻ nhẹ cân.
Biến khám thai 3 lần trong thời kỳ mang thai (X16): Theo quy định của Bộ y
tế, trong một thai kỳ các bà mẹ mang thai cần phải khám thai 3 lần trong ba tháng đầu,
ba tháng ở giữa và ba tháng ở cuối. Khám thai rất quan trọng trong việc phát hiện và
điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra, trong quá trình
khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc
chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của thai nhi. Khám
29
thai định kỳ là việc làm rất cần thiết để theo dõi quá trình mang thai và kịp thời phát
hiện ra các bệnh tiềm ẩn của thai nhi và thai phụ. Lợi ích của khám thai đều đặn để
biết tình trạng sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
Nếu có những dấu hiệu bất thường sẽ được theo dõi và điều trị.
Nếu mẹ và thai nhi đều bình thường thì sẽ được cán bộ y tế hướng dẫn về cách
chăm sóc thai nghén.
Thời điểm khám thai trong thời kỳ mang thai, các bà mẹ cần đi khám thai ít nhất
3 lần hoặc theo hẹn của cán bộ y tế. Thông thường các thời điểm khám thai như sau:
Lần khám đầu tiên: Ngay khi nghi ngờ mình có thai, trong vòng ba tháng đầu
để:
- Xác định có thai hay không;
- Xem thai nằm trong hay nằm ngoài tử cung;
- Tư vấn về sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện bất thường ở thai nhi;
- Tư vấn về vệ sinh, dinh dưỡng, sử dụng thuốc khi mang thai, giảm khó chịu
khi nghén nhiều…
Lần khám hai (Khi thai được 3 đến 6 tháng tuổi) để:
- Theo dõi sự phát triển của thai nhi
- Theo dõi và dặn dò cách phát hiện sớm các triệu chứng và dấu hiệu của tiền
sản giật và dự phòng sản giật (cân, đo huyết áp, thử nước tiểu, khám phù…)
- Tiêm phòng uốn ván
- Nghe tư vấn để xét nghiệm HIV, thông tin về HIV và AIDS, nhất là các con
đường lây truyền và cách dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
Lần khám ba (Vào 3 tháng cuối của thai kỳ) để:
- Theo dõi sự phát triển của thai nhi, xác định ngôi thai;
- Tiêm phòng uốn ván cho đủ 2 lần trong thai kỳ, lần thứ 2 cách ngày sinh ít
nhất một tháng;
- Phát hiện những nguy cơ cho mẹ và thai nhi, quyết định nơi sinh (Trạm y tế
xã hay bệnh viện huyện…);
- Dự đoán ngày sinh, chuẩn bị sinh, nghe hướng dẫn các dấu hiệu chuyển dạ;
30
- Nghe dặn dò một số dấu hiệu nguy hiểm như ra máu âm đạo, ra nước ối sớm,
nhức đầu hoa mắt của tiền sản giật…
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy những bà mẹ đẻ con lần đầu trước 18
tuổi hoặc trên 35 tuổi hoặc trên 40 tuổi có tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao. Một nghiên
cứu khác cũng cho thấy những bà mẹ tuổi từ 15 đến trước 20 tuổi đẻ con có tỷ lệ sinh
trẻ nhẹ cân cao hơn nhóm khác. Nghiên cứu của Orji trong một cuộc khảo sát 303 bà
mẹ người Nigeria có tuổi từ 40 trở lên, đã có khuyến cáo cần được sinh con ở một
trung tâm y tế đặc biệt vì có nguy cơ cao đẻ non, sinh trẻ nhẹ cân.
Giả thuyết 1: Yếu tố tuổi trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh hưởng
đến sinh trẻ nhẹ cân.
Grandi CA có một nghiên cứu trên 9.613 bà mẹ sống trong vùng thành thị ở
Argentina đã cho thấy là tăng cân của bà mẹ khi mang thai phải đạt 10,8kg trở lên thì
không có liên quan đến đẻ con nhẹ cân. Tác giả cho rằng yếu tố tăng cân là rất quan
trọng. Theo một nghiên cứu khác của Dương Thị Cương, khi mang thai trọng lượng
của các bà mẹ phải tăng từ 10kg đến 12kg và ba tháng cuối tăng cân từ 5kg đến 6kg.
Tăng cân trung bình của phụ nữ trong thời gian mang thai chỉ từ 4,8kg đến dưới 6kg
thì tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao. Biến cân nặng là trọng lượng được cuối cùng của thai
phụ trước khi sinh con.
Giả thuyết 2: Yếu tố cân nặng trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh
hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Theo kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của người mẹ trong
thời kỳ mang thai càng cao thì sẽ làm giảm tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Một nghiên cứu khác
cho thấy tỷ lệ trẻ nhẹ cân khi sinh của nhóm bà mẹ không có bằng cấp hoặc có trình độ
tiểu học cao hơn nhóm bà mẹ trình độ trung học cơ sở trở lên (MICS Việt Nam, 2014).
Nghiên cứu sử dụng biến giả 0 và 1 để mã hóa cho nhóm trình độ học vấn của người
mẹ là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 3: Yếu tố trình độ học vấn của người mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ
nhẹ cân.
31
Những bà mẹ làm nghề nông, làm việc nặng nhọc không có thời gian nghỉ ngơi
có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân so với những bà mẹ không làm nghề nông và lao động
nặng nhọc. Nghiên cứu sử dụng biến giả 1 và 0 để mã hóa cho nhóm nghề nghiệp của
người mẹ là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 4: Yếu tố nghề nghiệp của người mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ
cân.
Nghiên cứu sử dụng biến giả 1 và 0 để mã hóa cho nhóm dân tộc của người mẹ là
cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 5: Yếu tố dân tộc của mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Frydman R và cộng sự cho biết tình trạng dinh dưỡng của mẹ trước khi có thai và
khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng và cân nặng của thai.
Neel NR, Alvaez Jo và cộng sự đã xác định bà mẹ có dinh dưỡng kém sẽ đẻ những
đứa trẻ nhẹ cân. Một nghiên cứu khác cho rằng trọng lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân do suy
dinh dưỡng bào thao từ tuần thứ 37 trở lên (Trang và Khoa, 2010). Nghiên cứu sử
dụng biến dinh dưỡng đầy đủ được mã hóa là biến giả 1 và 0, sử dụng nhóm thai phụ
có chế độ dinh dưỡng đầy đủ là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 6: Yếu tố dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh
hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản của thai phụ có thể gây đẻ non, đẻ trẻ nhẹ
cân. Krohh MA và cộng sự đã nghiên cứu 2.646 bà mẹ mang thai ở Mỹ từ năm 1992
đến năm 1995 cho thấy rằng viêm nhiễm âm đạo do Escherichia Coli là nguy cơ cao
đẻ trẻ nhẹ cân. Bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ trong thời kỳ mang thai như viêm
nhiễm cơ quan sinh sản (viêm cổ tử cung, viêm âm đạo…). Nếu không điều trị ngay có
nguy cơ cao làm tăng khả năng xảy thai, sinh non, sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu sử
dụng biến bị bệnh phụ khoa của mẹ trong thời kỳ mang thai được mã hóa là biến giả 1
và 0, sử dụng nhóm thai phụ bị bệnh phụ khoa là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 7: Bị bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh
hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa)>140mmHg và huyết áp tâm trương
32
(huyết áp tối thiểu)>90mmHg được xem là cao huyết áp. Cao huyết áp trong khi có
thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều nghiên cứu là có nguy cơ đẻ trẻ nhẹ cân.
Nghiên cứu Austgulen R và Isaksen CV và cộng sự (2004) thấy là có sự liên quan đến
cao huyết áp và nhiễm độc thai nghén đẻ trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu sử dụng biến huyết
áp của mẹ trong thời kỳ mang thai được mã hóa là biến giả 1 và 0, sử dụng nhóm thai
phụ huyết áp cao là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 8: Tiền sử cao huyết áp của người mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ
cân.
Biến khám thai thể hiện số lần khám thai của thai phụ trong thời kỳ mang thai.
Theo Minagawa AT cùng cộng sự (2006), bằng một nghiên cứu bệnh chứng nhằm tìm
ra các yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã cho thấy việc khám tiền thai rất
quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong tử
cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu
một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất
thường của thai nhi. Nếu những thai phụ có số lần khám thai từ ba lần trở lên thì có
nguy cơ đẻ trẻ ít nhẹ cân hơn so với bà mẹ không được khám thai (Trần Sophia, 2005).
Nghiên cứu sử dụng biến khám thai của mẹ trong thời kỳ mang thai được mã hóa là
biến giả 1 và 0, sử dụng nhóm thai phụ có số lần khám thai là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 9: Số lần khám thai trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh
hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Nghiên cứu sử dụng biến giới tính của trẻ được mã hóa là biến giả 1 và 0, sử
dụng nhóm giới tính trẻ nam là cơ sở làm so sánh.
Giả thuyết 10: Giới tính trẻ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu trích ngang theo mẫu thuận lợi
trong bộ dữ liệu lưu trữ tại bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.
3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.3.1 Quy trình nghiên cứu
Nhằm đặt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả tiến hành tìm hiểu các khái
33
Nguồn: đề xuất từ tác giả
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan tài liệu
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Thu thập số liệu
Xử lý số liệu và kiểm định giả thuyết
Phân tích kết quả
Kết luận và hàm ý chính sách
niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như khái niệm dinh dưỡng, thiếu năng lượng
trường diễn, thiếu máu dinh dưỡng trong quá trình mang thai của người mẹ. Cách thức
đo lường mức độ suy dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai và số lần
khám thai của người mẹ trong quá trình mang thai. Tác giả cũng tham khảo các nghiên
cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để có cái nhìn tổng quan về vấn đề mà
tác giả nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu từ các đề tài trên, tác giả tiến hành
xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân và đề xuất
các giả thuyết và chiều hướng tác động đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân. Để kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu và đo lường mức ảnh hưởng mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến tình trạnh sinh trẻ nhẹ cân. Tác giả tiến hành lọc dữ liệu, rồi sử dụng phân tích
hồi quy Logistic đa biến để ước lượng tác động của từng yếu tố lên xác xuất sinh trẻ
nhẹ cân của các người mẹ. Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu thu được sẽ làm căn cứ để
tác giả đề xuất các khuyến nghị, giải pháp liên quan đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân.
Quy trình của nghiên cứu được tác giả thể hiện qua hình 3 như sau:
Hình 3: Quy trình nghiên cứu
34
3.3.2. Phân tích số liệu
Với sự hỗ trợ công cụ của phần mềm thống kê Stata 12, tác giả tiến hành các
bước xử lý dữ liệu sau đây để giải quyết mục tiêu quan trọng của nghiên cứu là xác
định và ước lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Bước 1: Mã hóa dữ liệu thu thập được, tiến hành sàn lọc, loại bỏ các quan sát bị
khiếm khuyết hoặc giá trị dị biệt để có được một mẫu nghiên cứu bao gồm các quan
sát ít sai biệt với nhau.
Bước 2: Thực hiện thống kê mô tả để biết được khuynh hướng trung tâm, độ
phân tán, hình dạng… của dữ liệu thu thập được; Các biến định tính như frequency
(tần suất suất hiện), percentage (phần trăm), cum.percentage (phần trăm tích lũy) của
từng biến số trong mô hình nghiên cứu. Phần thống kê mô tả cũng giúp có được cái
nhìn sơ bộ về tình trạng sinh trẻ nhẹ cân trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ trẻ nhẹ cân với độ
tuổi, cân nặng, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc sinh sống ở địa bàn khác nhau.
Bước 3: Thực hiện phân tích hồi quy Logistic và Probit đa biến. Tuy nhiên, nếu
hồi quy Logistic đối với dữ liệu chéo, muốn cho các hệ số hồi quy của ước lượng này
là không chệch và hiệu quả thì mô hình cần thỏa mãn một số giả định quan trọng như
phần dư có phân phối logit. Dựa trên kết quả kiểm định, đưa ra kết luận cho các giả
thuyết nghiên cứu cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ
nhẹ cân của người mẹ.
Thứ nhất, sử dụng ma trận hệ số tương quan và nhân tử phóng đại phương sai
VIF để dự đoán khả năng mô hình bị đa cộng tuyến (Muticollinearity). Nếu
nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Fator) VIF>10 hoặc hệ số
tương quan của một cặp biến nào đó > 0.8 thì ta nghi ngờ có hiện tượng đa
cộng tuyến sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả ước lượng. Để khắc
phục hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng bằng biến khác hoặc bỏ biến này
đi.
Thứ hai, do nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo, khả năng bị phương sai của phần
dư thay đổi (Heteroskedasticity) có thể xảy ra. Phát hiện bằng cách kiểm định
spearman hoặc kiệm định white. Khi số quan sát lớn hơn (>100) thì phải dùng
35
kiểm định White trong mô hình nghiên cứu này. Để khắc phục hiện tượng
phương sai của phần dư thay đổi nên ta sử dụng Robust Standard Errors để
khắc phục hiện tượng này.
36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG SINH TRẺ NHẸ CÂN
Theo (Nguồn: theo MICS năm 2014), toàn quốc có 94,3% trẻ sơ sinh được cân
khi sinh và có khoảng 5,7% trong số trẻ sinh ra được cân này có cân nặng dưới 2500
gram. Có sự chênh lệch rõ rệt giữa các vùng, tỷ lệ thấp nhất là 3,7% ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long và cao nhất là 7,2% ở vùng Tây Nguyên. Nhìn chung, tỷ lệ trẻ nhẹ cân
khi sinh không biến động nhiều theo độ tuổi của bà mẹ, tỷ lệ này có xu hướng giảm
khi mức sống tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ nhẹ cân khi sinh của nhóm bà mẹ không có
bằng cấp hoặc có trình độ tiểu học cao hơn nhóm bà mẹ trình độ trung học cơ sở trở
lên. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo nhóm mức sống ở nhóm nghèo nhất là 6.7% và giàu nhất là
5.1%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo nhóm dân tộc Kinh/Hoa là 5.2% và dân tộc thiểu số là
8.1%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng, trình độ học vấn, nhóm mức sống và dân tộc trình
bày trong hình 4.1, 4.2, 4.3 và 4.4.
Hình 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng
Nguồn: theo MICS năm 2014
5.40%
6.20%
6.60%7.20%
5.50%
3.70%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ
và duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng
sông Cửu
Long
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân theo vùng
%
37
Hình 4. 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo trình độ học vấn
Nguồn: theo MICS năm 2014
Hình 4. 3: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống
Nguồn: theo MICS năm 2014
10.10%
6.50%5.60%
4.80%5.30%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
Không bằng cấp Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ
thông
THCN, CĐ trở
lên
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân theo trình độ học vấn của mẹ
%
Nghèo nhấtNhóm 2
Nhóm 3Nhóm 4
Giàu nhất
6.7%
6.1%
5.4%5.1% 5.1%
Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống
Tỷ lệ phần
trăm (%)
38
Hình 4. 4: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm dân tộc
Nguồn: theo MICS năm 2014
Thời gian qua, Việt Nam đã có những cải thiện vượt bậc về tình trạng dinh
dưỡng của nhân dân đặc biệt là dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em. Cùng với sự tiến bộ về
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, phụ
nữ tuổi sinh đẻ. Nhiều công trình nghiên cứu đã tìm ra các bức tranh về thực trạng
dinh dưỡng, xây dựng các mô hình hoạt động can thiệp góp phần thiết thực cho thực
hiện thành công mục tiêu của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Chăm sóc dinh
dưỡng và sức khỏe cho phụ nữ mang thai tiếp tục được cộng đồng rất quan tâm. Tuy
nhiên, còn nhiều bất cập tồn tại khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như vùng, kinh tế,
văn hóa, xã hội, tập quán…Từ đó, có các chính sách giải pháp hoạt động can thiệp
dinh dưỡng mang tính đặc thù cho thành phố Bảo Lộc, một vùng miền núi Tây
Nguyên. Tuy nhiên, nghiên cứu mô hình thực trạng sinh trẻ nhẹ cân của bà mẹ là cơ sở
cho đề xuất các giải pháp can thiệp đặc thù để giải quyết các vấn đề tỷ lệ sinh trẻ nhẹ
cân ở cộng đồng.
4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Sau khi thực hiện các câu lệnh để thống kê mô tả trong phần mềm stata 12, cho
thấy một số kết quả theo bảng như sau:
Kinh/Hoa
5.2%Thiểu số
8.1%
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân theo dân tộc
39
Bảng 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh phân theo giới tính, dân tộc
Số lượng trẻ Tỷ trọng
(%)
Phần trăm tích lũy
(%)
Tổng số 265
Giới tính
Nam 136 51.32 51.32
Nữ 129 48.68 100
Tổng số 265 mẫu quan sát thấy có 136 trẻ là nam, chiếm 51.32%; 129 trẻ là nữ,
chiếm 48.68%.
Bảng 4. 2: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ
Số lượng trẻ Tỷ trọng
(%)
Phần trăm tích lũy
(%)
Tổng số 265
Học vấn
Tiểu học 66 24.91 24.91
Trung học cơ sở 91 34.34 59.25
Trung học phổ thông 56 21.13 80.38
Cao đẳng đại học 52 19.62 100
Nghề nghiệp
Công nhân 54 20.38 20.38
Tự do 164 61.89 82.26
Viên chức 47 17.74 100
Tổng số 265 mẫu quan sát thấy có 52 trẻ có mẹ là trình độ học vấn cao đẳng đại
học trở lên, chiếm 19.62%; 56 trẻ có mẹ là trình độ học vấn trung học phổ thông,
chiếm 21.23%; 91 trẻ có mẹ là trình độ học vấn trung học cơ sở, chiếm 34.34%; 66 trẻ
có mẹ là trình độ tiểu học trở xuống chiếm 24.91%.
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Để có được cái nhìn tổng quan các biến định lượng về các đặt tính như xu hướng
trung tâm, tính biến thiên,… của dữ liệu, nghiên cứu đã tính toán một số chỉ tiêu như
mean (giá trị trung bình), standard deviation (độ lệch chuẩn), min (giá trị nhỏ nhất) và
max (giá trị lớn nhất); Các biến định tính như frequency (tần suất suất hiện),
percentage (phần trăm), cum.percentage (phần trăm tích lũy) của từng biến số trong
mô hình nghiên cứu. kết quả cụ thể được trình bày trong các bảng kết quả như sau:
40
Bảng 4. 3: Thống kê mô tả tuổi, cân nặng của mẹ và cân nặng trẻ
Biến số Số quan sát Mean Std.Dev Min Max
Tuổi của mẹ (năm) 265 24.29 5.48 16 45
Cân nặng của mẹ (kg) 265 59.69 9.48 39 86
Cân nặng của trẻ (gram) 265 3,177 484 1,600 4,620
Yếu tố biến định lượng tuổi, cân nặng của mẹ, trọng lượng trẻ sơ sinh nhận thấy
rằng tuổi trung bình trong mẫu của các bà mẹ là 24.29 tuổi. Bà mẹ trẻ nhất trong mẫu
quan sát là 16 tuổi và bà mẹ lớn nhất là 45 tuổi. Cân nặng trung bình cuối cùng trước
khi sinh con của các bà mẹ là 59.69 kg. Cân nặng trung bình của trẻ khi sinh là 3,177
gram.
Bảng 4. 4: Nhóm trẻ không nhẹ cân
Biến số Số quan sát mean Std.Dev Min Max
Tuổi của mẹ (năm) 247 24.23 5.46 16 45
Cân nặng của mẹ (kg) 247 59.57 9.59 39 86
Nhóm trẻ không nhẹ cân, tuổi trung bình của mẹ 24.23 tuổi, bà mẹ trẻ nhất là
16 tuổi và bà mẹ lớn nhất là 45 tuổi. Cân nặng trung bình cuối cùng trước khi sinh con
của các bà mẹ là 59.57 kg.
Bảng 4. 5: Nhóm trẻ nhẹ cân
Biến số Số quan sát mean Std.Dev Min Max
Tuổi của mẹ (năm) 18 25.17 5.76 17 36
Cân nặng của mẹ (kg) 18 61.22 8.01 50 78
Nhóm trẻ nhẹ cân tuổi trung bình của mẹ 25.17 năm tuổi, bà mẹ trẻ nhất là 17
tuổi và bà mẹ lớn nhất là 36 tuổi. Cân nặng trung bình cuối cùng trước khi sinh con
của các bà mẹ là 61.22 kg.
Bảng 4. 6: Thống kê mô tả biến dân tộc của mẹ
Dân tộc Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)
Kinh 234 88.30 88.30
Hoa 12 4.53 92.83
Thiểu số 19 7.17 100
Tổng số 265 100
41
Dân tộc kinh có 234 người, chiếm 88.30%. Dân tộc Hoa có 12 người, chiếm
4.53%, và dân tộc thiểu số có 19 người chiếm 7.17%.
Bảng 4. 7: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dân tộc
Trọng lượng sơ sinh Dân tộc
Tổng số Kinh Hoa Thiểu số
Không nhẹ cân 224 10 13 247
95.73% 83.33% 68.42% 93.21%
Nhẹ cân 10 2 6 18
4.27% 16.67% 31.58% 6.79%
Tổng số 234 12 19 265
100% 100% 100% 100%
Trong nhóm người dân tộc Kinh có 4.27% số trẻ em sinh ra bị nhẹ cân, 95.73%
không bị nhẹ cân. Trong nhóm người dân tộc Hoa, có 16.67% số trẻ em sinh ra bị nhẹ
cân, 83.33% không bị nhẹ cân.Trong nhóm người dân tộc Thiểu số, có 31.58% số trẻ
em sinh ra bị nhẹ cân, 68.4% không bị nhẹ cân.
Bảng 4. 8: Yếu tố định tính dinh dưỡng của mẹ
Dinh dưỡng Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)
Đầy đủ 246 92.83 92.83
Không đầy đủ 19 7.17 100
Tổng số 265 100
Trong thời kỳ mang thai có 246 bà mẹ có dinh dưỡng đầy đủ, chiếm 92.83%. 19
bà mẹ có dinh dưỡng không đầy đủ, chiếm 7.17%.
Bảng 4. 9: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dinh dưỡng của mẹ
Trọng lượng sơ sinh Dinh dưỡng
Tổng số Đầy đủ Không đầy đủ
Không nhẹ cân 243 4 247
98.78% 21.05% 93.21%
Nhẹ cân 3 15 18
42
1.22% 78.95% 6.79%
Tổng số 246 19 265
100% 100% 100%
Trong nhóm dinh dưỡng đầy đủ có 1.22% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 98.78%
không bị nhẹ cân. Trong nhóm dinh dưỡng không đầy đủ có 78.95% số trẻ sinh ra bị
nhẹ cân, 21.05% không bị nhẹ cân.
Bảng 4. 10: Yếu tố định tính tiền sử bị huyết áp của mẹ
Huyết áp Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)
Cao 75 28.30 28.30
Bình thường 190 71.17 100
Tổng số 265 100
Có 75 bà mẹ có tiền sử bị huyết áp cao, chiếm 28.30% và 190 bà mẹ có huyết áp
bình thường, chiếm 71.17%.
Bảng 4. 11: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cânvà bị huyết áp của mẹ
Trọng lượng sơ sinh Huyết áp
Tổng số Cao Bình thường
Không nhẹ cân 68 179 247
90.67% 94.21% 93.21
Nhẹ cân 7 11 18
9.33% 5.79% 6.79%
Tổng số 75 190 265
100% 100% 100%
Trong nhóm những bà mẹ có tiền sử bị cao huyết áp có 9.33% số trẻ sinh ra bị
nhẹ cân, 90.67% không bị nhẹ cân. Trong nhóm những bà mẹ có huyết áp bình thường
có 5.79% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 94.21% không bị nhẹ cân.
43
Bảng 4. 12: Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai
Khám thai Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)
Không lần 2 0.75 0.75
Một lần 8 3.02 3.77
Hai lần 24 9.06 12.83
Ba lần 41 15.47 28.3
Trên ba lần 190 71.70 100
Tổng số 265 100
Trong thời kỳ mang thai có 2 bà mẹ không khám thai, chiếm 0.75%; 8 bà mẹ
khám thai 1 lần, chiếm 3.02%; 24 bà mẹ khám thai 2 lần, chiếm 9.06%; 41 bà mẹ
khám thai 3 lần, chiếm 15.47% và 190 bà mẹ khám thai trên 3 lần, chiếm 71.70%.
Bảng 4. 13: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và số lần khám thai
Trọng
lượng sơ
sinh
Khám thai
Tổng số Không lần Một lần Hai lần Ba lần Trên 3 lần
Không nhẹ
cân
0 3 18 38 188 247
0.00% 37.5% 75% 92.68% 98.95% 93.21%
Nhẹ cân 2 5 6 3 2 18
100% 62.5% 25% 7.32% 1.05% 6.79%
Tổng số 2 8 24 41 190 265
100% 100% 100% 100% 100% 100%
Trong nhóm những bà mẹ không đi khám thai trong thời kỳ mang thai có 100%
số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 0% không bị nhẹ cân. Khám thai một lần có 62.5% số trẻ sinh
ra bị nhẹ cân, 37.5% không bị nhẹ cân. Khám thai hai lần có 25% số trẻ sinh ra bị nhẹ
cân, 75% không bị nhẹ cân. Khám thai ba lần có 7.32% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân,
92.68% không bị nhẹ cân và khám thai trên 3 lần có 6.79% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân,
93.21% không bị nhẹ cân.
44
Bảng 4. 14: Yếu tố định tính giới tính trẻ sơ sinh
Giới tính trẻ Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)
Nam 136 51.32 51.32
Nữ 129 48.68 100
Tổng số 265 100
Trong số 265 mẫu quan sát, có 136 số trẻ có giới tính nam, chiếm 51.32% và có
129 số trẻ có giới tính nữ, chiếm 48.68%.
Bảng 4. 15: Yếu tố định tính tỷ lệ nhẹ cân và giới tính trẻ sơ sinh
Trọng lượng sơ sinh Giới tính trẻ
Tổng số Nam Nữ
Không nhẹ cân 128 119 247
94.12% 92.25% 93.21%
Nhẹ cân 8 10 18
5.88% 7.75% 6.79%
Tổng số 136 129 265
100% 100% 100%
Nguồn: tính toán của tác giả
Trong nhóm trẻ có giới tính là nam, có 5.88% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 94.12%
không bị nhẹ cân và nhóm trẻ có giới tính là nữ có 7.75% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân,
92.25% không bị nhẹ cân.
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến
Hai vấn đề mà nghiên cứu đặc biệt quan tâm để đảm bảo cho kết quả ước ượng
của mô hình đáng tin cậy là vấn đề đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi
phải được giải quyết. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ được khắc phục bằng Robust
Standard Errors. Nên ở đây, ta sử dụng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra khả năng
bị đa cộng tuyến của mô hình. Mối tương quan phi tuyến tính giữa các biến độc lập,
nếu cặp biến tiến gần đến 1 thì các biến này sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
45
khi đó kế quả ước lượng sẽ hồi quy sẽ bị sai lệch. Ngược lại, khi giá trị của các hệ số
này tiến đến 0, các biến giải thích sẽ độc lập với nhau và kết quả ước lượng sẽ có độ
tin cậy cao. Kết quả kiểm tra ma trận hệ số tương quan cho thấy hệ số tương quan của
các cặp biến giải thích trong mô hình <10 hoặc hệ số tương quan của một cặp biến đều
< 0.8 nên ta có thể kết luận vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình không gây ra hậu quả
nghiêm trọng và kết quả ước lượng.
4.4.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi
Kiểm định mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White.
Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi với mức ý nghĩa 5%, kết quả cho thấy
mô hình có phương sai thay đổi. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ được khắc phục
bằng Robust Standard Errors.
4.4.3. Kết quả hồi quy Logistic
Sau khi thực hiện một số lệnh trong phần mềm stata 12, tiến hành hồi quy
Logistic những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân để xác định tìm chiều hướng tác
động, xác suất sinh trẻ nhẹ cân và xem những yếu tố này có ý nghĩa thống kê được thể
hiện trong bảng như sau:
Bảng 4. 16: Kết quả hồi quy Logistic về tình trạng sinh nhẹ cân trẻ em
nhecan_tre
Hồi quy Logistic
Hệ số hồi quy P_value
tuoi_me -.0354012 0.831
cannang_me -.0256483 0.775
dinhduong -6.548668 0.030
Ha 2.413093 0.207
benhpk 4.836056 0.047
gioitinh -1.278395 0.523
hocvan_thcs 5.023717 0.220
hocvan_thpt 3.827803 0.609
hocvan_cddh -1.205189 0.675
nghe_td .833045 0.806
46
nghe_cn .5527427 0.868
dantoc_k -3.650033 0.177
dantoc_h -5.035081 0.244
khamthai_bl -3.343061 0.658
khamthai_tbl -6.128359 0.002
-cons 6.142394 0.430
Số quan sát = 265
Prob > chi2 = 0.000
Pseudo R2 = 0.8360
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ
thuộc, từ đó tính xác xuất lựa chọn của biến nhecan_tre = 1 khi biến giải thích thay
đổi. Tuy nhiên, vì các biến phụ thuộc là biến giả (dummy variable) cân nặng về trẻ sơ
sinh hai thuộc tính 𝑝([01), nên dùng mô hình Logit để hồi quy, bằng lệnh logit.
4.5.1. Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng
Biến tuoi_me có hệ số ước lượng -.0354012 tuổi của thai phụ tăng thêm một năm
tuổi thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).
Biến cannang_me có hệ số ước lượng -.0256483 cân nặng của thai phụ ở kỳ kinh
cuối cùng tăng một kg thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này giảm (-).
Biến dinhduong có hệ số ước lượng -6.548668, dinh dưỡng của thai phụ ở trong
thời kỳ mang thai tăng một đơn vị thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này giảm (-).
Biến ha có hệ số ước lượng 2.413093, thai phụ có tiền sử bị cao huyết áp thì xác
suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).
Biến benhpk có hệ số ước lượng 4.836056, thai phụ bị bệnh phụ khoa trong thời
kỳ mang thai thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).
Biến gioitinh có hệ số ước lượng -1.278395, giới tính của trẻ là nam thì xác suất
sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).
Nhóm các bà mẹ có trình độ là trung học phổ thông trở xuống có xác suất sinh trẻ
47
nhẹ cân cao hơn nhóm các bà mẹ có trình độ là cao đẳng đại học trở lên sinh trẻ nhẹ
cân.
- Biến hocvan_thcs có hệ số ước lượng 5.023717, trình độ học vấn của thai
phụ là trung học cơ sở thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu
hướng tăng (+).
- Biến hocvan_thpt có hệ số ước lượng 3.827803, trình độ học vấn của thai
phụ là trung học phổ thông thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu
hướng tăng (+).
- Biến hocvan_cddh có hệ số ước lượng -1.205189, trình độ học vấn của thai
phụ là cao đẳng đại học trở lên thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có
xu hướng giảm (-).
Nhóm các bà mẹ có nghề nghiệp là tự do có xác suất sinh trẻ nhẹ cân cao hơn
nhóm các bà mẹ có nghề nghiệp là công chức.
- Biến nghe_cn có hệ số ước lượng .5527427, nghề nghiệp của thai phụ là
công nhân thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).
- Biến nghe_td có hệ số ước lượng .833045, nghề nghiệp của thai phụ là tự do
thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).
Nhóm các bà mẹ là dân tộc Kinh có xác suất sinh trẻ nhẹ cân cao hơn nhóm dân
tộc là người Hoa.
- Biến dantoc_k có hệ số ước lượng -3.650033, thai phụ là dân tộc Kinh thì
xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).
- Biến dantoc_h có hệ số ước lượng -5.035081, thai phụ là dân tộc Hoa thì xác
suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).
Nhóm các bà mẹ khám thai từ ba lần trở xuống có xác suất sinh trẻ nhẹ cân cao
hơn nhóm các bà mẹ khám thai trên ba lần.
- Biến khamthai_bl có hệ số ước lượng -3.343061, thai phụ khám thai ba lần
trong thời kỳ mang thai thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu
hướng giảm (-).
- Biến khamthai_tbl có hệ số ước lượng -6.128359, thai phụ khám thai trên ba
48
lần trong thời kỳ mang thai thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu
hướng giảm (-).
Bảng 4. 17: Kết quả tính tác động biên
Tác động biên Logistic
Biến số dx/dy P_value
tuoi_me -.0000203 0.838
cannang_me -.0000147 0.820
dinhduong -.1999662 0.540
ha .0029363 0.652
benhpk .0516636 0.630
gioitinh -.0007966 0.722
hocvan_thcs .0151928 0.735
hocvan_thpt .0113513 0.887
hocvan_cddh -.0005085 0.678
nghe_cn 0003778 0.886
nghe_td .000445 0.812
dantoc_k -.0138238 0.694
dantoc_h -.0007154 0.685
khamthai_bl -.0009274 0.708
khamthai_tbl -.0442823 0.649
Y=(nhecan_tre) = .00057337
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
Nguồn: Tính toán của tác giả
Cột dy/dx thể hiện sự thay đổi của biến quan sát (X) thay đổi 1 đơn vị thì xác
xuất (Y=1) sinh trẻ nhẹ cân (nhecan_tre) thay đổi bao nhiêu điểm phần trăm (%). Kết
quả tính toán tác động biên của Logistic cho thấy, nếu các yếu tố khác không đổi thì
tuổi mẹ tăng một tuổi, thì xác xuất sinh trẻ nhẹ cân sẽ giảm (-.0000203) điểm phần
trăm. Nếu các yếu tố khác không đổi thì trọng lượng mẹ tăng một kg, thì xác xuất sinh
trẻ nhẹ cân sẽ giảm (-.0000147) điểm phần trăm. Nếu các yếu tố khác không đổi biến
dinhduong, ha, benhpk tăng một đơn vị, thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân lần lượt giảm (-
49
.1999662), tăng (.0029363) và tăng (.0516636) điểm phần trăm.
Tương tự nếu các yếu tố khác không đổi biến hocvan_cddh, nghe_td, dantoc_k,
và khamthai_tbl của mẹ có trình độ học vấn là cao đẳng đại học trở lên, nghề nghiệp là
tự do, dân tộc Kinh, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai là trên ba lần, thì xác
suất sinh trẻ nhẹ cân cụ thể là giảm (-.0005085), tăng (.000445), giảm (-.0138238) và
giảm (-.0442823) điểm phần trăm.
Kết quả tính toán tác động biên theo Logistic cho thấy, trong 265 mẫu quan sát
các hệ số ước lượng beta (β) của các biến số giải thích dinhduong, benhpk và
khamthai_tbl có P_value lần lược là 0.540, 0.630 và 0.649>0.05, với mức ý nghĩa 5%
không có ý nghĩa thống kê.
4.5.2. Thảo luận kết quả hồi quy Logistic
Trong 265 quan sát của những bà mẹ sinh con ở bệnh viện viện Bảo Lộc tại thời
điểm năm 2014. Với mười biến quan sát ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân thì kết quả hồi
quy Logistic đa biến cho thấy:
Các biến như tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, huyết áp của
mẹ và biến giới tính của trẻ đều có P_value>0.05, với mức ý nghĩa 5% không có ý
nghĩa thống kê.
Dinh dưỡng đầy đủ trong thời kỳ mang thai làm giảm tỷ sinh trẻ nhẹ cân với
chiều hướng tác động âm (-), có P_value<0.05, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa
thống kê. Thiếu sắt, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh
dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở các đối tượng như phụ nữ có thai ảnh hưởng đến sinh
trẻ nhẹ cân. Kết quả này cũng phù hợp với các chuyên gia trong ngành (Văn Quang
Tân, 2015), (Khoa và Trang, 2010), (Trần Sophia, 2005), (Các bác sĩ chuyên khoa sản)
và phù hợp với tình hình thực tế.
Bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai tăng tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân với chiều
hướng tác động dương (+), có P_value<0.05. Với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống
kê. Bị viêm nhiễm cơ quan sinh dục (viêm âm đạo, viêm cổ tử cung…) ở những thai
phụ trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân. Kết quả này cũng phù
50
hợp với các chuyên gia trong ngành (Văn Quang Tân, 2015), (Trần Sophia, 2005),
(Các bác sĩ chuyên khoa sản) và phù hợp với tình hình thực tế.
Những thai phụ có trên 3 lần khám thai trong thời kỳ mang thai làm giảm tỷ lệ
sinh trẻ nhẹ cân với chiều hướng tác động âm (-), có P_value<0.05, với mức ý nghĩa
5% là có ý nghĩa thống kê. Số lần khám thai trên 3 lần ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.
Việc khám tiền thai rất quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các trường hợp thai
chậm phát triển trong tử cung, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp
cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra
những bất thường của thai nhi và kết quả này cũng phù hợp với các chuyên gia trong
ngành (Khoa và Trang 2010), (Các bác sĩ chuyên khoa sản) và phù hợp với tình hình
thực tế.
51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy Logistic đa biến, luận văn đã đạt được
mục tiêu đề ra ban đầu đó là xác định những yếu tố như dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa,
số lần khám thai trên ba lần trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân
của các bà mẹ. Tìm ra xu hướng tác động và đo lường độ lớn của các yếu tố này lên
xác suất trọng lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân (<2.500 gram).
Kết quả ước lượng từ các mô hình cho thấy những yếu tố như dinh dưỡng, bệnh
phụ khoa và số lần khám thai trên ba lần trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng đến sinh
trẻ nhẹ cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Những yếu tố
như tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, huyết áp của mẹ và biến
giới tính của trẻ, với mức ý nghĩa 5% là không có ý nghĩa thống kê (P_value>0.05).
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích và ứng dụng kết quả hồi quy Logistic và
Probit đa biến trong phạm vi mẫu quan sát 265, với đối tượng nghiên cứu là các thai
thụ đã sinh con ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm 2014, tác giả nhận thấy cần có sự
phối hợp hỗ trợ và cam kết của các nhà quản lý trong ngành y tế địa phương, các nhà
lãnh đạo của quốc gia và các đối tác quốc tế trong việc nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ
sơ sinh. Việc cam kết chính trị ở cấp lãnh đạo cao nhất về việc nâng cao sức khoẻ bà
mẹ và trẻ sơ sinh cũng ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt hơn. Thách thức là phải duy
trì và làm sâu sắc thêm cam kết đó đối với việc nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ
sinh. Nếu chú trọng vào cơ sở thực tiễn và kết quả, chắc chắn sẽ tạo ra động lực thúc
đẩy các nỗ lực. Không cần đợi đến khi có một bước đột phá về khoa học, công nghệ
thì mới có con đường đi tốt nhất hướng tới tương lai.
Đồng thời, ở địa phương cần có các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông,
nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ
tuổi sinh đẻ và đặc biệt là nữ tuổi vị thành niên. Để hạn chế tình trạng trẻ sơ sinh nhẹ
cân, dinh dưỡng cho bà mẹ trong quá trình mang thai rất quan trọng. Cần có những
giải pháp can thiệp đặc hiệu nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh
52
dưỡng nhằm góp phần giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân. Tăng cân trẻ khi sinh (>2500
gram), cải thiện chất lượng dân số và nâng cao tầm vóc cả về thể lực và trí lực của trẻ
em. Có thể nhận thấy có rất nhiều việc phải làm nếu muốn cải thiện tình trạng giảm tỷ
lệ sinh trẻ nhẹ cân, giảm thiểu khả năng bị thiếu dinh dưỡng, ngăn ngừa phòng chống
các bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các bà mẹ
tiếp cận các dịch vụ y tế như là thường xuyên chẩn đoán, khám chữa bệnh, tiêm chủng
vacxin, uống thuốc ở bệnh viện Bảo Lộc. Thực tế để hoàn thiện toàn diện về mọi mặt
là điều khó có thể thực hiện. Do đó trong phạm vi bài viết này chỉ tập trung vào bốn
nhóm giải pháp nhằm phần nào giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cũng như những hạn
chế bớt nguy cơ sinh trẻ có trọng lượng cân nặng thấp hơn bình thường (<2.500 gram)
của các bà mẹ ở bệnh viện Bảo Lộc.
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn đã cho thấy nguy cơ bị sinh trẻ nhẹ
cân của các bà mẹ do thiếu dinh dưỡng, bị mắc các chứng bệnh phụ khoa và số lần
khám thai chẩn đoán trong thời kỳ mang thai là rất cao. Do đó, những người chăm sóc
cần đặc biệt quan tâm đến sức khỏe của các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và các nhà
hoạch định chính sách nên tập trung nguồn lực để có được những chương trình can
thiệp vào đúng thời điểm. Từ bệnh viện thành phố đến trạm y tế xã phường cần thường
xuyên khuyến cáo, phổ biến thông tin về dinh dưỡng, các khẩu phần ăn, uống thuốc
của các bà mẹ cũng như thường xuyên đi khám và kiểm tra thai định kỳ bắt đầu từ khi
mang thai cho đến lúc sinh trẻ. Thông tin về dinh dưỡng dành cho bà mẹ lúc mang thai
rất cần các cán bộ y tế phổ biến sâu rộng. Cẩn thận phòng chống tránh bị mắc các bệnh
phụ khoa, các cán bộ y tế nhắc nhở các bà mẹ chú ý theo dõi tình trạng sức khỏe của
mình, nên kiểm tra thai định kỳ. Đặc biệt là trong tháng thứ ba và trong suốt thời kỳ
mang thai. Nếu có nguy cơ và triệu chứng bị mắc các bệnh phụ khoa cần phải khám
bệnh ngay, có sự hỗ trợ tư vấn để can thiệp kịp thời của bác sĩ chuyên môn.
Thứ hai, cần vận động kế hoạch hóa gia đình. Thông qua các kênh thông tin
truyền thông, hội phụ nữ, trạm y tế tiến hành triển khai và phát động các chiến dịch
tuyên truyền về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ chăm sóc sức
sức khỏe sinh sản. Cần có chính sách và giải pháp đồng bộ trong triển khai các hoạt
53
động thực hiện mục tiêu của chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em.
Thứ ba, trình độ học vấn của mẹ rất quan trọng trong việc giảm thiểu tỷ lệ nguy
cơ sinh trẻ nhẹ cân. Việc có được trình độ học vấn cao không chỉ giúp người mẹ có thu
nhập khá hơn, bớt lo lắng và chủ động hơn trong kế hoạch sinh con. Đồng thời, dễ
dàng cập nhật và tiếp thu các kiến thức về chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ mang thai
cũng như cách thức phương pháp phòng tránh các nguy cơ bị mắc các bệnh phụ khoa
như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung…trong thời kỳ mang thai. Thường xuyên tổ chức
các lớp chuyên đề, hội thảo để nâng cao công tác tuyên truyền và vận động về các chủ
đề phụ nữ mang thai. Nâng cao trình độ dân trí thông qua kênh giáo dục, các bệnh
viện, trung tâm y tế về dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và người nhà của họ mỗi khi
có điều kiện tiếp xúc thông qua các lần khám thai, tiêm chủng, uống vắc xin, khám
chữa bệnh…
Thứ tư, cần chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quan trọng nhất là tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai có điều kiện tiếp cận và sử
dụng dịch vụ y tế như tư vấn hỗ trợ, khám chữa bệnh, tiêm chủng vacxin… một cách
tốt nhất. Ngoài ra, cần có thêm những chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng về công tác ở các khu vực khó khăn như vùng sâu vùng
xa, nhằm tạo động lực cho những vùng này phát triển.
Đối với bệnh viện ở Bảo Lộc nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu
cần, trang thiết bị và năng lực quản lý (yếu tố con người). Việc tăng cường hệ thống y
tế phục vụ công tác chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh đòi hỏi phải đầu tư vào những
ngành hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản và chăm sóc sản phụ mang tính
thiết yếu. Tăng cường hệ thống thông tin, cần phải mở rộng nguồn nhân lực, dịch vụ
hậu cần và quy trình điều trị. Tăng cường cải tiến liên tục chất lượng của các dịch vụ
chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Dịch vụ chăm sóc sản phụ có chất lượng cung cấp ở
mức độ đạt chuẩn cho các biện pháp can thiệp thiết yếu cho tất cả phụ nữ trong quá
trình mang thai, sinh con và trẻ sơ sinh. Đồng thời, duy trì khả năng cung cấp các dịch
vụ cấp cứu hay các dịch vụ điều trị chuyên sâu hơn cho những đối tượng có nhu cầu.
54
Mục tiêu đặt ra cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh viện Bảo Lộc là đạt được
kết quả tốt nhất có thể về mặt y học. Thỏa mãn nhu cầu của các cơ sở cung cấp dịch
vụ, bệnh nhân và gia đình họ. Duy trì hoạt động quản lý và tài chính có hiệu quả. Phát
triển các dịch vụ hiện có nhằm nâng cao tiêu chuẩn chăm sóc sức khỏe cho tất cả phụ
nữ, đặc biệt là những bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai. Luôn khẳng định nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe bệnh nhân (sản phụ khoa và nhi sơ sinh) một cách toàn diện, đạt
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng cao nhất, cụ thể như sau:
Năng lực phục vụ của cán bộ của khoa sản như kiến thức, sự nhã nhặn và khả
năng truyền niềm tin của bác sĩ cho bệnh nhân. Trình độ chuyên môn của từng
cán bộ y tế khi cung cấp dịch vụ như kỹ năng giải quyết công việc, thái độ
phục vụ, sự tôn trọng, ý thức và nhiệm vụ.
Cung cấp những lời khuyên, giáo dục, tư vấn cho phụ nữ có thai và gia đình
họ.
Cung cấp các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng để đảm bảo rằng người phụ nữ
đang trong thời kỳ mang thai luôn ở nguy cơ thấp.
Dự phòng, xử trí những vấn đề và những yếu tố bất lợi cho mẹ và thai.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Bên cạnh những đóng góp mang tính thực nghiệm, do hạn chế nguồn lực cá nhân
như thời gian, chi phí khảo sát về mặt dữ liệu nên đề tài vẫn không đo lường được tác
động của một số yếu tố khác lên tình trạng sinh trẻ nhẹ cân, đặc biệt các yếu tố liên
quan đến các chế độ dinh dưỡng, các loại bệnh tật và các yếu tố phản ánh đặc tính của
cộng đồng. Ngoài ra, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích dựa trên dữ liệu khảo sát năm
2014, không tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng trong mẫu nghiên cứu nên kết
quả thảo luận cũng chưa thực sự phản ánh hết nguyên nhân gây ra tình trạng sinh trẻ
nhẹ cân của các bà mẹ.
Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể vẫn nghiên cứu về vấn đề các yếu tố ảnh
hưởng sinh trẻ nhẹ cân, nhưng sẽ khắc phục các nhược điểm trên khi phân tích dữ liệu
so sánh đối chiếu từng năm trong khoản năm đến mười năm liên tục để tìm ra nguyên
nhân sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu thêm những nguyên nhân sinh trẻ nhẹ cân của tỉnh
55
thành phố khác so với thành phố Bảo Lộc để so sánh mang tính đặc thù của vùng.
Hoặc nghiên cứu thêm những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ mang
thai với bộ dữ liệu khảo sát bộ số liệu MICS của cả nước Việt Nam do Tổng cục thống
kê (GSO) thực hiện với sự hỗ trợ của Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) và quỹ
dân số liên hợp quốc (UNFPA) để tìm ra nguyên nhân phản ánh hết gây ra tình trạng
sinh trẻ nhẹ cân một cách phổ biến nhất.
Các nghiên cứu có thể đi sâu vào từng yếu tố ở những khía cạnh khác nhau để
hiểu rõ hơn bản chất của từng vấn đề. Hoặc áp dụng các phương pháp đo lường tác
động khi có sự can thiệp của chính phủ như biến công cụ (Instrumental Variable) hồi
quy 2 giai đoạn, so sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matchin), khác biệt trong
sự khác biệt (Difference in Difference) để đánh giá tác động các chương trình can
thiệp của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ lên tình trạng sinh trẻ nhẹ cân của thai
phụ.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến cân nặng sơ sinh thấp
như tuổi kết hôn của mẹ dưới 18 tuổi, khoảng cách sinh quá dày, những bà mẹ mang
thai phải lao động nặng nhọc, không được nghỉ trước sinh đầy đủ, việc đẻ thiếu tháng
cũng góp phần làm cho tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân tăng cao. Đặc biệt một yếu tố gen di
truyền (Bố, mẹ hoặc cả hai đều nhẹ cân), trong trường hợp này, dù bé có được hưởng
một chế độ dinh dưỡng tốt, khỏe mạnh thì bé vẫn có thể bị nhẹ cân. Các nhà nghiên
cứu có thể tập trung nghiên cứu sâu để hoàn thiện hơn các chính sách can thiệp về tình
trạng sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ đang mang thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2012), “Báo cáo kết quả chính của tổng điều tra dinh
dưỡng năm 2009”, Hà Nội.
2. Đinh Phi Hổ, (2014), “Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ”,
Nhà xuất bản Phương Đông.
3. Nguyễn Văn khoa, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2010), “Tỷ lệ trẻ nhẹ cân và các
yếu tố liên quan tại Tỉnh Bình Phước”.
4. Trần Sô Phia (2005), “Nghiên cứu tỷ lệ, một số nguy cơ của trẻ sơ sinh nhẹ cân và
thử nghiệm một số can thiệp ở Cần Thơ”, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà
Nội, tr. 26 – 32, tr. 63 – 93.
5. Văn Quan Tân (2012), “Thực trạng tình trạng dinh dưỡng trước và trong thời kỳ
mang thai của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tỉnh Bình Dương”.
WEBSITE
1. Báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010.
http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/3.%20Bao%20cao%20tom%20tat
%20Bao%20cao%20Tong%20Dieu%20Tra.pdf [ngày truy cập: 10/10/2016]
2. Chăm só phụ nữ trong thời kỳ mang thai
http://mch.moh.gov.vn/bai-viet/lam-me-an-toan/Cham-soc-truoc-de/CHAM-SOC-
PHU-NU-TRONG-KHI-MANG-THAI-(1)-940.html [6/12/2016]
http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTbGBCivyzra2005&e=-------vi-20--1--
img-txIN-------[ngày truy cập: 10/10/2016]
3. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014. Điều tra đánh giá các mục
tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) ở Việt Nam, thuộc chương trình MICS toàn cầu, đã
được Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2013-2014 với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
http://www.unicef.org/vietnam/vi/resources_24635.html [ngày truy cập:
6/10/2016].
4. Định nghĩa sơ sinh nhẹ cân
http://www.benhviennhi.org.vn/upload/files/cham%20soc%20so%20sinh%20nhe
%20can%202014.pdf [17/12/2016].
5. Giám sát thực trạng và trẻ em phụ nữ. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và
phụ nữ 2014.
http://www.unicef.org/vietnam/vi/MICS_VIET_NAM_2014_(310815).pdf [ngày
truy cập: 6/10/2016].
6. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012, về việc Phê duyệt “Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
http://mch.moh.gov.vn/media/download/1415589769_3.Q%C4%90_226_Q%C4%
90-TTg_phe_duyet_Chien_luoc_quoc_gia_ve_dinh_duong_gia_doan_2011_-
_2020_va_tam_nhin_den_man_2030.pdf [ngày truy cập: 8/12/2016].
7. Sức khỏe bà mẹ và trẻ em sơ sinh năm 2009.
http://www.unicef.org/vietnam/SOWC09-ExecSummary-vn.pdf[ngày truy cập:
10/10/2016]
8. Thông tin từ Tổng Cục Thống kê (GSO) Việt Nam trong năm 2014, tỷ lệ trẻ sơ
sinh nhẹ cân đang tăng nhẹ tính từ năm 2011 đến nay.
http://healthplus.vn/ty-le-tre-so-sinh-nhe-can-dang-gia-tang-d17395.html [ngày
truy cập: 3/10/2016].
TIẾNG ANH
1. ACC/SCN (1999), "Low birth weight" Report of meeting 14-17 June 1999,
DhakaBanladesh, 1-34.
2. Boerma, J. T., Weinstein, K. I., Rutstein, S.O., and Sommerfelt, A. E. , 1996.Data
on Birth Weight in Developing Countries: Can Surveys Help? Bulletin of the
World Health Organization, 74(2), 209-16.”
3. Bussell G. and Marlow N. (2000), “The dietary beliefs and attitudes of women
who have had a low-birthweight baby: a retrospective perconception study” , J
Hum Nutr Dietet, (13), 29 - 39.
4. CDC (2007), " Body Mass Index Calculator.". Center for Disease Control and
Prevention.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê mô tả
1.1 . Giới tính trẻ
. tab gioitinh
gioitinh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 129 48.68 48.68
1 | 136 51.32 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 265 100.00
1.2 . Học vấn và nghề nghiệp của mẹ
. tab hocvan
hocvan | Freq. Percent Cum.
-----------------+-----------------------------------
caodangdaihoc | 52 19.62 19.62
tieuhoc | 66 24.91 44.53
trunghoccoso | 91 34.34 78.87
trunghocphothong | 56 21.13 100.00
-----------------+-----------------------------------
Total | 265 100.00
. tab nghe
nghe | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
congnhan | 54 20.38 20.38
tudo | 164 61.89 82.26
vienchuc | 47 17.74 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 265 100.00
1.3 . Tuổi và cân nặng của mẹ
. sum tuoi_me
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi_me | 265 24.29057 5.477442 16 45
. sum cannang_me
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
cannang_me | 265 59.68679 9.48264 39 86
1.4 . Dinh dưỡng đầy đủ trong thời kỳ mang thai
. tab dinhduong
dinhduong | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 19 7.17 7.17
1 | 246 92.83 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 265 100.00
1.5 . Huyết áp của mẹ
. tab ha
ha | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 190 71.70 71.70
1 | 75 28.30 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 265 100.00
1.6 . Cân nặng của trẻ
sum cannang_tre
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
cannang_tre | 265 3177.117 483.5735 1600 4620
1.7 . Số lần khám thai của thai phụ
. tab khamthai
khamthai | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
balan | 41 15.47 15.47
hailan | 24 9.06 24.53
khonglan | 2 0.75 25.28
motlan | 8 3.02 28.30
trenbalan | 190 71.70 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 265 100.00
Phụ lục 2: Kiểm định đa cộng tuyến và phương sai thay đổi
2.1. Ma trận hệ số tương quan
khamthai_tbl 0.2682 0.5272 -0.3466 -0.6809 1.0000
khamthai_bl -0.2114 -0.3638 0.2079 1.0000
dantoc_h -0.1076 -0.5984 1.0000
dantoc_k 0.1798 1.0000
hocvan_cddh 1.0000
hocva~dh dantoc_k dantoc_h kham~_bl kham~tbl
khamthai_tbl 0.2880 -0.0539 -0.0447 0.3449 0.2646 -0.2449 -0.4108 0.3309 0.2637
khamthai_bl -0.2053 0.0383 -0.0332 -0.0024 -0.2688 0.0307 0.3958 -0.2654 -0.1959
dantoc_h -0.0944 0.1113 0.1146 -0.1505 -0.1368 0.0252 0.1758 -0.1193 -0.1127
dantoc_k 0.2839 -0.1245 -0.0790 0.2629 0.2026 -0.2665 -0.2370 0.1643 0.1596
hocvan_cddh -0.0528 0.0155 -0.0338 -0.0100 -0.1206 -0.0388 -0.2792 -0.3573 -0.2558
hocvan_thpt 0.4804 -0.0732 0.0552 0.0364 -0.2637 -0.0468 0.3192 -0.3743 1.0000
hocvan_thcs -0.2804 0.0357 -0.0264 -0.0146 0.6394 0.0292 -0.4563 1.0000
gioitinh 0.4268 0.0877 0.0300 0.0512 -0.4775 0.0099 1.0000
benhpk -0.3780 -0.0070 -0.0281 -0.6282 -0.0089 1.0000
ha -0.3092 -0.0043 -0.0642 -0.0202 1.0000
dinhduong 0.4235 -0.0414 -0.0911 1.0000
cannang_me 0.1022 -0.0350 1.0000
tuoi_me -0.0520 1.0000
cannang_tre 1.0000
canna~re tuoi_me canna~me dinhdu~g ha benhpk gioitinh hocvan~s hocvan~t
(obs=265)
> cddh dantoc_k dantoc_h khamthai_bl khamthai_tbl
. corr cannang_tre tuoi_me cannang_me dinhduong ha benhpk gioitinh hocvan_thcs hocvan_thpt hocvan_
2.2. Nhân tố phóng đại phương sai
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
hocvan_thcs | 8.83 0.113265
khamthai_tbl | 7.97 0.125440
hocvan_cddh | 6.39 0.156606
hocvan_thpt | 6.16 0.162466
dinhduong | 2.71 0.369293
khamthai_bl | 2.17 0.459829
dantoc_k | 2.11 0.473721
gioitinh | 1.98 0.505128
ha | 1.87 0.534842
benhpk | 1.80 0.554713
dantoc_h | 1.65 0.604549
tuoi_me | 1.06 0.944039
cannang_me | 1.05 0.954874
-------------+----------------------
Mean VIF | 3.52
2.3. Kiểm định White phương sai thay đổi với mức ý nghĩa 5%
Total 260.39 77 0.0000
Kurtosis 5.02 1 0.0251
Skewness 35.34 13 0.0008
Heteroskedasticity 220.03 63 0.0000
Source chi2 df p
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test
Prob > chi2 = 0.0000
chi2(63) = 220.03
against Ha: unrestricted heteroskedasticity
White's test for Ho: homoskedasticity
. estat imtest, white
Phụ lục 3: Hồi quy Logistic
. logit nhecan_tre tuoi_me cannang_me dinhduong ha benhpk gioitinh hocvan_thcs
hocvan_thpt hocvan cddh nghe_cn nghe_td dantoc_k dantoc_h khamthai_bl khamthai_tbl
Iteration 0: log likelihood = -65.782793
Iteration 1: log likelihood = -34.894032
Iteration 2: log likelihood = -24.22786
Iteration 3: log likelihood = -19.510433
Iteration 4: log likelihood = -19.015612
Iteration 5: log likelihood = -18.827096
Iteration 6: log likelihood = -16.224897
Iteration 7: log likelihood = -14.076619
Iteration 8: log likelihood = -11.568854
Iteration 9: log likelihood = -10.956549
Iteration 10: log likelihood = -10.791777
Iteration 11: log likelihood = -10.789235
Iteration 12: log likelihood = -10.789232
Iteration 13: log likelihood = -10.789232
Logistic regression Number of obs = 265
LR chi2(15) = 109.99
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -10.789232 Pseudo R2 = 0.8360
------------------------------------------------------------------------------
nhecan_tre | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
tuoi_me | -.0354012 .1656131 -0.21 0.831 -.359997 .2891946
cannang_me | -.0256483 .0896945 -0.29 0.775 -.2014462 .1501496
dinhduong | -6.548668 3.025067 -2.16 0.030 -12.47769 -.6196453
ha | 2.413093 1.912863 1.26 0.207 -1.336048 6.162235
benhpk | 4.836056 2.429411 1.99 0.047 .0744986 9.597614
gioitinh | -1.278395 2.002691 -0.64 0.523 -5.203597 2.646806
hocvan_thcs | 5.023717 4.096524 1.23 0.220 -3.005322 13.05276
hocvan_thpt | 3.827803 7.484336 0.51 0.609 -10.84122 18.49683
hocvan_cddh | -1.205189 2.872665 -0.42 0.675 -6.835509 4.425131
nghe_cn | .5527427 3.326108 0.17 0.868 -5.966309 7.071794
nghe_td | .833045 3.399753 0.25 0.806 -5.830348 7.496438
dantoc_k | -3.650033 2.700981 -1.35 0.177 -8.943858 1.643792
dantoc_h | -5.035081 4.317833 -1.17 0.244 -13.49788 3.427717
khamthai_bl | -3.343061 7.551614 -0.44 0.658 -18.14395 11.45783
khamthai_tbl | -6.128359 1.955994 -3.13 0.002 -9.962037 -2.294681
_cons | 6.142394 7.788983 0.79 0.430 -9.123731 21.40852
------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 4: Tác động biên của mô hình hồi quy Logistic
. mfx
Marginal effects after logit
y = Pr(nhecan_tre) (predict)
= .00057337
------------------------------------------------------------------------------
variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X
---------+--------------------------------------------------------------------
tuoi_me | -.0000203 .0001 -0.20 0.838 -.000215 .000174 24.2906
canna~me | -.0000147 .00006 -0.23 0.820 -.000141 .000112 59.6868
dinhdu~g*| -.1999662 .32604 -0.61 0.540 -.839001 .439069 .928302
ha*| .0029363 .00651 0.45 0.652 -.009818 .01569 .283019
benhpk*| .0516636 .10733 0.48 0.630 -.158691 .262018 .056604
gioitinh*| -.0007966 .00224 -0.36 0.722 -.005192 .003599 .513208
hocvan~s*| .0151928 .04481 0.34 0.735 -.07264 .103025 .343396
hocvan~t*| .0113513 .07993 0.14 0.887 -.145301 .168004 .211321
hocva~dh*| -.0005085 .00123 -0.41 0.678 -.002912 .001895 .196226
nghe_cn*| .0003778 .00264 0.14 0.886 -.004806 .005562 .203774
nghe_td*| .000445 .00187 0.24 0.812 -.003216 .004106 .618868
dantoc_k*| -.0138238 .03514 -0.39 0.694 -.082705 .055057 .883019
dantoc_h*| -.0007154 .00176 -0.41 0.685 -.00417 .002739 .045283
kham~_bl*| -.0009274 .00248 -0.37 0.708 -.005778 .003924 .154717
kham~tbl*| -.0442823 .09732 -0.46 0.649 -.235032 .146467 .716981
------------------------------------------------------------------------------
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1