MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU: TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT. 2 1. Định nghĩa tư vấn pháp luật:..........................2 2. Phân biệt tư vấn pháp luật với một số hoạt động khác. .2 a) Hoạt động tư vấn pháp luật:..........................2 b) Hoạt động cung cấp thông tin pháp luật:..............3 c) Hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật:..........3 d) Hoạt động giảng dạy pháp luật:.......................3 e) Hoạt động tư vấn trong các lĩnh vực khác:............3 3. Những đối tượng được tư vấn pháp luật.................3 4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp trong tư vấn pháp luật.....4 5. Vai trò của tư vấn pháp luật..........................4 6. Kỹ năng tư vấn pháp luật..............................5 PHẦN NỘI DUNG: KỸ NĂNG TIẾP XÚC KHÁCH HÀNG VÀ TÌM HIỂU YÊU CẦU TƯ VẤN................................................ 6 1. Quy trình hoàn chỉnh..................................6 a) Thấu hiểu tính cách khách hàng.......................6 Đối với khách hàng Việt Nam:..........................7 Đối với khách hàng nước ngoài:........................9 b) Gây dựng hình ảnh....................................9 c) Tìm hiểu yêu cầu tư vấn và đặt ra giải pháp bước đầu 10 Tóm tắt vụ việc......................................10 Sàng lọc những thông tin hữu ích.....................11 Phân tích các tài liệu đi kèm và yêu cầu cung cấp thêm .....................................................11 Tra cứu tài liệu tham khảo...........................12 d) Định hướng cho khách hàng...........................12 e) Thông tin cho khách hàng............................14 f) Thù lao và hợp đồng dịch vụ pháp lý.................15 2. Một số yêu cầu đối với luật sư.......................17 a) Giữ bí mật thông tin................................17 b) Giữ gìn an toàn các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và các giấy tờ khác...................................... 17 TÌNH HUỐNG............................................... 18 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT....21. Định nghĩa tư vấn pháp luật:.....................................................................................22. Phân biệt tư vấn pháp luật với một số hoạt động khác..............................................2
a) Hoạt động tư vấn pháp luật:...................................................................................2b) Hoạt động cung cấp thông tin pháp luật:................................................................3c) Hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật:.........................................................3d) Hoạt động giảng dạy pháp luật:..............................................................................3e) Hoạt động tư vấn trong các lĩnh vực khác:............................................................3
3. Những đối tượng được tư vấn pháp luật....................................................................34. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp trong tư vấn pháp luật.................................................45. Vai trò của tư vấn pháp luật.......................................................................................46. Kỹ năng tư vấn pháp luật...........................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG: KỸ NĂNG TIẾP XÚC KHÁCH HÀNG VÀ TÌM HIỂU YÊU CẦU TƯ VẤN....................................................................................................................6
1. Quy trình hoàn chỉnh.................................................................................................6a) Thấu hiểu tính cách khách hàng.............................................................................6
Đối với khách hàng Việt Nam:.................................................................................7Đối với khách hàng nước ngoài:...............................................................................9
b) Gây dựng hình ảnh.................................................................................................9c) Tìm hiểu yêu cầu tư vấn và đặt ra giải pháp bước đầu.........................................10
Tóm tắt vụ việc.......................................................................................................10Sàng lọc những thông tin hữu ích...........................................................................11Phân tích các tài liệu đi kèm và yêu cầu cung cấp thêm.........................................11Tra cứu tài liệu tham khảo......................................................................................12
d) Định hướng cho khách hàng................................................................................12e) Thông tin cho khách hàng....................................................................................14f) Thù lao và hợp đồng dịch vụ pháp lý...................................................................15
2. Một số yêu cầu đối với luật sư................................................................................17a) Giữ bí mật thông tin.............................................................................................17b) Giữ gìn an toàn các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và các giấy tờ khác........17
TÌNH HUỐNG.................................................................................................................181. Kỹ năng tiếp xúc, tìm hiểu yêu cầu tư vấn của khách hàng.......................................182. Vấn đề tư vấn.............................................................................................................18
KẾT LUẬN.......................................................................................................................22
1
PHẦN MỞ ĐẦU: TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ KỸ NĂNG TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa tư vấn pháp luật:
Tiết 1 khoản 1 điều 28 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2011 đưa ra khái niệm tư
vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch
vụ pháp lý nhằm giúp công dân, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Như vậy, tư vấn pháp luật không phải chỉ là cung cấp lý thuyết về các điều luật đã được
quy định mà còn phải kèm theo lời khuyên, cách ứng dụng pháp luật vào trường hợp cụ
thể của người cần tư vấn.
Các lĩnh vực tư vấn rất rộng, trải từ dân sự, hình sự, kinh tế - thương mại cho tới hành
chính, lao động,... (tiết 2 khoản 1 điều 28 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2011)
2. Phân biệt tư vấn pháp luật với một số hoạt động khác
Theo quy định của Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2011 và Nghị định số
65/2003/NĐ-CP ngày 11-6-2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật,
ta có thể phân biệt như sau:
a) Hoạt động tư vấn pháp luật:
-Các tổ chức tư vấn pháp luật được thành lập và hoạt động, luật sư hành nghề theo quy
định của pháp luật, thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật và được
phép kinh doanh thu lợi nhuận
-Có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức thi hành đúng pháp luật
-Giúp cơ quan nhà nước giảm bớt khiếu kiện
-Thông qua hoạt động tư vấn để giúp đỡ hỗ trợ những vấn đề sau:
Phát hiện những lỗ hổng và sung đột pháp luật để kiến nghị nhà nước hoàn thiện
Giúp cơ quan nhà nước thấy được khiếm khuyết trong quản lý điều hành
Giúp cho nhân dân hiểu được quyền và nghĩa vụ thực chất của mình
2
b) Hoạt động cung cấp thông tin pháp luật:
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Được nhà nước phân công có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin pháp luật cho nhân
dân, ví dụ: Báo Pháp Luật TPHCM, UBND các cấp,...
c) Hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật:
Các tổ chức xã hội do nhà nước thành lập hoặc cá nhân có trình độ hiểu biết pháp lý nhất
định tư vấn pháp luật cho người dân
Không được phép kinh doanh
Ví dụ: Mặt trận tổ quốc, hội luật gia,...
d) Hoạt động giảng dạy pháp luật:
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Mang tính chất truyền đạt các kiến thức pháp luật theo quy định của Bộ Giáo Dục & Đào
Tạo cho các sinh viên luật, học viên sau đại học luật
e) Hoạt động tư vấn trong các lĩnh vực khác:
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Được phép kinh doanh thu lợi nhuận
Chỉ được tư vấn một số lĩnh vực mang tính chất chuyên ngành như: tư vấn kế toán, thiết
kế, xây dựng, thuế,...
3. Những đối tượng được tư vấn pháp luật
Những đối tượng được tư vấn pháp luật thường rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp khác
nhau trong xã hội, bao gồm:
- Khách hàng của luật sư: từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đến cơ quan nhà nước đều có
thể được luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật. Điểm khác biệt cơ bản giữa khách
hàng của luật sư với các đối tượng được tư vấn khác là thông thường khách hàng phải trả
phí dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp được luật sư tư vấn miễn phí.
3
- Đối tượng thụ hưởng tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp chiếm phần đông dân cư trong xã hội, chủ yếu là được tư vấn pháp luật miễn
phí (chiếm gần 70% khối lượng công việc tư vấn pháp luật của các tổ chức này), gồm có:
Thành viên của các tổ chức chính trị –xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (ví dụ:
công đoàn viên, người lao động, nông dân, phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh …);
Người nghèo, đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật;
Các doanh nghiệp, tổ chức và đối tượng khác: ngoài đối tượng được hưởng chính
sách xã hội nói trên, các Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức đoàn thể còn thực
hiện tư vấn pháp luật có thu phí ở mức thấp đối với doanh nghiệp và các cá nhân khác khi
có yêu cầu.
4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp trong tư vấn pháp luật
Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã quy định rất rõ 4 quy tắc này:
-Giữ bí mật nghề nghiệp: Điều 25
-Trung thực: Khoản 3 điều 5
-Thái độ khách quan: Khoản 3 điều 5
-Không tư vấn cho các bên có quyền lợi đối lập: Điểm a khoản 1 điều 9
5. Vai trò của tư vấn pháp luật
Tư vấn pháp luật là hoạt động mang tính chất lao động trí óc bằng việc sử dụng chất xám
vào công việc chuyên môn đặc thù, có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Vì
vậy, đòi hỏi người thực hiện tư vấn pháp luật phải hội đủ các tiêu chuẩn nhất định. Luật
sư, tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên pháp luật (gọi chung là người tư vấn) là những
người có kiến thức pháp luật (có trình độ cử nhân luật trở lên), kỹ năng và kinh nghiệm tư
vấn, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp (đối với luật sư), có
sự tận tâm, nhiệt tình và chịu trách nhiệm cá nhân đối với hoạt động tư vấn pháp luật của
mình (đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên pháp luật).
4
6. Kỹ năng tư vấn pháp luật
Kỹ năng là gì và kỹ năng tư vấn pháp luật là gì?
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía
cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong
cuộc sống. Kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa
là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt
động thực tế cuộc sống. Ví dụ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hành nghề Luật sư chỉ được
hình thành trong hoạt động công việc của một cá nhân.
Kỹ năng công việc thông thường được hình thành thông qua việc tham gia một hệ thống
đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu và tu bổ qua quá trình rèn luyện thực tế. Đa số kỹ năng
mà chúng ta có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta
được đào tạo. Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
của chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Vídụ: Nghề
tư vấn thì tương ứng là Nhà tư vấn phải có những kỹ năng tư vấn; Nghề Luật sư thì phải
có kỹ năng hành nghề Luật sư. Như thế bất kỳ hoạt động hay nghề nghiệp nào mà chúng
ta tham gia thì chúng ta đều phải đáp ứng những kỹ năng mà hoạt động hay nghề nghiệp
đó đòi hỏi nếu không chúng ta không thể tham gia cuộc chơi.
Trong hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư, ngoài kiến thức chuyên môn sâu rộng,
người luật sư cần phải trang bị cho mình nhiều kĩ năng hành nghề: kĩ năng soạn thảo văn
bản, kĩ năng tiếp xúc khách hàng, kĩ năng tác nghiệp hành nghề của luật sư. Trong số các
kĩ năng này, kĩ năng tiếp xúc và tìm hiểu yêu cầu tư vấn của khách hàng đối với luật sư
chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng, đòi hỏi người luật sư phải có kĩ năng giao tiếp tốt
và có khả năng giải quyết công việc của khách hàng. Và đây cũng là nội dung chính trong