8/18/2019 Kiểm tra chất lượng một số dược phẩm chứa hoạt chất Amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp http://slidepdf.com/reader/full/kiem-tra-chat-luong-mot-so-duoc-pham-chua-hoat-chat-amoxicilin 1/84 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRẦN THỊ TRÚC LIL KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ DƯỢC PHẨM CHỨA HOẠT CHẤT AMOXICILIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG CAO ÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH HÓA HỌC Tháng 8 - 2014 WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF b ở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
84
Embed
Kiểm tra chất lượng một số dược phẩm chứa hoạt chất Amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/18/2019 Kiểm tra chất lượng một số dược phẩm chứa hoạt chất Amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp
Trường Đại học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa học Tự nhiên Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bộ môn Hóa học --- ---
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Cán b ộ hướ ng dẫn: Nguy ễn Th ị Diệ p Chi2. Tên đề tài: “Kiểm tra chất lượ ng một số dượ c phẩm chứ a hoạt chất
amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp” 3. Sinh viên th ực hiện: Tr ần Th ị Trúc Lil MSSV: 2111934
--- ---Trải qua thời gian dài từ lúc bước vào giảng đường đại học cho đến lúc
hoàn thành luận văn với không ít những khó khăn, nhưng có sự khuyến khích,giúp đỡ từ gia đình, Thầy Cô và bạn bè là động lực lớn giúp em vượt qua khókhăn và hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn đầu tiên, con cảm ơn Cha, Mẹ đã không quản khó nhọc nuôidưỡng, dạy dỗ con, luôn động viên, cổ vũ con, bên cạnh con và tạo mọi điềukiện thuận lợi để con có thể học tốt và thực hiện tốt luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là Thầy, Cô bộ môn Hóa khoa Khoa học Tự Nhiên đã tận tâm dạy dỗ,truyền đạt cho em kiến thức bổ ích.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Diệp Chi đã tận tìnhhướng dẫn, giúp đỡvà truyền đạt cho em những bài học kinh nghiệm vô cùngquý báu trong suốt thời gian qua.
Cám ơn Ban Giám Đốc Trung tâm Kiểm Kiểm Nghiệm Thuốc, ThựcPhẩm, Mỹ Phẩm Thành Phố Cần Thơ, cô Lê Thị Cẩm Thúy, đặc biệt là cácanh chị phòng Hóa Mỹ phẩm đã giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, tạo môi
trường thuận lợi để em được học tập và thực hiện tốt bài luận văn trong thờigian tại Trung tâm.
Em chân thành cảm ơn những lời nhận xét quý báu của quý Thầy, Côtrong Hội đồng chấm luận văn để giúp bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em đặc biệt cảm ơn Cô Lê Thị Bạch luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ emrất nhiều và cảm ơn các bạn tập thể lớp Hóa Học đã giúp đỡ, chia sẻ kinhnghiệm, kiến thức trong suốt thời gian thực hiện bài luận văn này.
--- ---Amoxicilin là loại kháng sinh họ penicilin, có phổ kháng khuẩn rộng,
hấp thu tốt qua đường uống và được sử dụng thông dụng hơn các loại khángsinh khác cùng họ penicilin. Amoxicilin dùng chữa trị nhiễm khuẩn đường hôhấp, nhiễm khuẩn da, cơ, bệnh lậu…Mục đích chính của đề tài là kiểm tra phương pháp định lượng amoxicilin bằng sắc ký lỏng cao áp và tiến hànhkiểm tra, đánh giá chất lượng một số dược phẩm chứa hoạt chất amoxicilindạng viên nang.
Đề tài tiến hành thẩm định quy trình định lượng hoạt chất amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp và kiểm tra chất lượng 6 lô thuốc trên
thị trường của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang và Công ty DượcImexpharm trên một số chỉ tiêu chất lượng: cảm quan, độ đồng đều khốilượng, độ hòa tan, định tính, định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp.
Quy trình định lượng amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao ápcho độ tuyến tính tốt (R 2 = 0,9999) , độ đúng tốt (tỉ lệ phục hồi = 99,59%) vàđộ chính xác cao (RSD = 0,15%). Sáu lô thuốc được kiểm tra đều đạt các yêucầu chất lượng theo từng TCCS và DĐVN IV.
--- ---Amoxicillin is a penicillin antibiotic, wide antibacterial spectrum,
absorbs well by the oral route and it is used more popular than anotherantibiotics. Amoxicillin uses to treat respiratory tract infections, skininfections, gonorrhea… The main purpose of this study is to test quantitative method of amoxicillin by High Performance Liquid Chromatography andcarry out checking, appreciation of the quality in some pharmaceutical
preparation that it contain active ingredient of amoxicillin capsules.
The study carries evaluation of process assay amoxicillin by HighPerformance Liquid Chromatography and quality control of six batches from
Hau Giang Pharmaceutical joint stock company and Imexpharm company onseveral criteria quality: sensory, weight uniformity, dissolution test,indentification and assay.
The process assay amoxicillin by High Performance LiquidChromatography for results: linearity (R 2 = 0,9999), accuracy ( recovery =99,59%), precision (RSD = 0,15%). In this study, all batches are checked thatmeet the quality requirements following each TCCS and DĐVN IV.
2.4 Thẩm định quy trình phân tích.......................................................... 15
2.4.2 Tính tuyến tính........................................................................... 15
2.4.3 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ................................ 16
2.4.4 Độ chính xác.............................................................................. 17
2.4.5 Độ đúng..................................................................................... 18
Chương 3: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 20
3.1 Th ời gian, địa điểm, thiết bị, hóa chất thí nghiệm ............................ 20
3.1.1 Thời gian, địa điểm.................................................................... 20
3.1.2 Thiết bị, hóa chất thí nghiệm..................................................... 20
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................... 22
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu................................................................ 22
3.2.2 Phương pháp kiểm tra................................................................ 22
3.2.3 Phương pháp xử lí kết quả......................................................... 22
3.3 Hoạch định thí nghiệm...................................................................... 23
3.4 Tiến hành thí nghiệm........................................................................ 23
3.4.1 Chỉ tiêu kiểm nghiệm dược phẩm viên nang ............................. 23
3.4.2 Thẩm định quy trình định lượng amoxicilin bằng phương phápsắc ký lỏng cao áp............................................................................................ 28
3.4.3 Định lượng mẫu dược phẩm chứa hoạt chất amoxicilin ........... 32
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 35
4.1 Chỉ tiêu kiểm nghiệm dược phẩm viên nang .................................... 35
4.1.1 Tính chất cảm quan.................................................................... 35
4.1.2 Độ đồng đều khối lượng............................................................ 36
4.1.3 Độ hòa tan.................................................................................. 37
4.1.4 Định tính.................................................................................... 38
4.2 Thẩm định quy trình định lượng amoxicilin bằng phương pháp sắc kýlỏng cao áp....................................................................................................... 41
4.2.1 Tính tuyến tính........................................................................... 41
Sức khỏe là điều đáng quý nhất của con người, thuốc là nhu cầu thiết yếutrong công tác phòng và trị bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe. Chính nhu cầu đó,một mặt thúc đẩy ngành công nghiệp dược phẩm phát triển hơn nữa và ngàycàng tạo ra nhiều sản phẩm hơn, mặt khác không ít người đã lợi dụng nhu cầudùng thuốc chữa bệnh của con người để trục lợi, sản xuất thuốc giả, thuốc kémchất lượng. Một trong những loại thuốc bị làm giả nhiều nhất là kháng sinh.Khi sử dụng kháng sinh giả, không đảm bảo chất lượng không những khôngcó tác dụng điều trị bệnh mà còn tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng thuốc pháttriển nhiều hơn, phát sinh bệnh tật khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sứckhỏe con người.
Theo “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ởViệt Nam” của Nhóm nghiên cứu quốc gia GARP- Việt Nam cho thấy rằng“Một số kháng sinh giả, kém chất lượng thường gặp trên thị trường bao gồm:ampicilin, amoxicilin, chloramphenicol, erythromycin và tetracyclin. Trongđó, amoxicilin là kháng sinh được sử dụng phổ biến chiếm49% tổng lượng kháng sinh thông thường. Ở các bệnh viện, đối với bệnh nhân khám bảo hiểmy tế amoxicilin được lựa chọn sử dụng vì giá thành thấp”. Đáng lo ngại hơn,tình hình làm giả amoxicilin ngày càng diễn biễn phức tạp, quy mô lớn và tinhvi hơn, khó có thể nhận biết được chế phẩm amoxicilin giả, không đạt chấtlượng bằng mắt thường. Do đó, công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng khángsinh amoxicilin trên thị trường là một việc rất cần thiết và đáng được quan tâmhơn nữa.
Ngày nay, có nhiều phương pháp xác định amoxicilin trong dược phẩmnhư: chuẩn độ thể tích, quang phổ tử ngoại khả kiến, sắc ký lỏng cao áp. Trong những năm gần đây, phương pháp sắc ký lỏng cao áp rất phát triểnvà
áp dụng nhiều trong ngành kiểm nghiệm đặc biệt trong ngành kiểm nghiệmThuốc. Do đó, sắc ký lỏng cao áp là phương pháp tốt nhất được lựa chọn đểđịnh tính và định lượng amoxicilin trong dược phẩm với những ưu điểm nổi bật: độ nhạy cao, khả năng định lượng tốt, chính xác và vận tốc sắc ký nhanh.
Trước tình hình trên, đề tài “Khảo sát chất lượng một số dược phẩm chứahoạt chất amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao á p” được tiến hànhtrên một số chỉ tiêu chất lượng và thẩm định quy trình định lượng hoạt chấtamoxicilin bằng sắc ký lỏng cao áp nhằm kiểm tra, đánh giá đúng chất lượngthuốc kháng sinh chứa hoạt chất amoxicilin. Từ đó góp phần hạn chế tình
Penicilin là kháng sinh phá t triển đầu tiên nhưng có phổ kháng khuẩnhẹp. Do đó dẫn đến việc tìm kiếm các dẫn xuất của penicilincó thể điều tr ị một phạm vi r ộng hơn các bệnh nhi ễm trùng. Đầu tiên là s ự phát tri ển củaampicilin có ph ổ kháng khu ẩn r ộng hơn các penicilin ban đầu và cho phépđiều tr ị cả hai bệnh nhi ễm trùng vi khu ẩn Gram dương và Gram âm. Nhưng dokhả năng hấp thu kém qua đườ ng uống của ampicilin nên càng nhi ều nghiên
cứu đượ c thực hiện hơn nữa. Năm 1972,amoxicilin đượ c phát hi ện bở i cácnhà khoa h ọc tại Phòng thí nghi ệm nghiên c ứu Beecham (Anh). Amoxicilin làkháng sinh bán t ổng hợ p, có ph ổ kháng khu ẩn giống với ampicilin nhưng đượ clựa chọn sử dụng vì khi dùng đườ ng uống amoxicilin đượ c hấ p thu t ốt hơn sovớ i amp icilin, đạt nồng độ trong huy ết tương và tổ chức cao hơn. Về mặt cấutrúc amoxicilin ch ỉ khác ampicilin là có thêm m ột nhóm hydroxyl trên vòng
Amoxicilin là kháng sinh nhóm aminopenicilin. Amoxicilin dùng điều trị
các dạng nhiễm khuẩn như: đườ ng hô h ấ p trên, đườ ng hô h ấp dướ i do liên c ầukhuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không ti ết penicilinase, H. Influenzae vànhiễm khu ẩn đườ ng tiết niệu không bi ến chứng. Đồng thờ i amoxicilin ch ỉ địnhtrong điều tr ị nhiễm khu ẩn đườ ng mật, nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn,tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm vớiamoxicilin. Bên c ạnh đó, bệnh lậu cũngđược điều tr ị bằng amoxicilin.
b. Dược lực học
Amoxicilin tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid thànhtế bào vi khuẩn. Đây là thuốc kháng khuẩn tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gramdương và Gram âm trong giai đoạn nhân đôi chủ động.Amoxicilin có hoạttính đối với liên cầu, tụ cầu không tạo penicilinase, H. Influenzae,
Diplococcus pneumoniae, E. coli, N. gonorrheae ... Tuy nhiên amoxicilin dễ bị phá hủy bởi beta- lactamase vì vậy phổ kháng khuẩn không bao gồm nhữngvi khuẩn sinh beta-lactamase.
2.1.3 Tương tác thuốc[2]
Amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày nên có thểuống trước hay sau bữa ăn. Amoxicilin dùng chung với Probenecid có thể làmgia tăng và kéo dài nồng độamoxicilin trong máu. Đặc biệt, Nifedipin làmtăng sự hấp thu củaamoxicilin nhưng khiamoxicilin dùng chung vớialopurinol sẽ làm tăng khả năng phát ban củaamoxicilin . Khi sử dụng chungchất diệt khuẩnamoxicilin với chất kìm khuẩn như cloramphenicol,tetracyclin … có thể có sự đối kháng giữa hai loại thuốc.
Hòa tan chế phẩm trong hỗn hợpaceton - dung dịchacid HCl 0,1 N (4:1)để hòa tan được hoạt chấtamoxicilin . Lọc, chấm dung dịch lên bản mỏngSilicagel và triển khai bản mỏng trong hệ dung môi (aceton : nước : toluen :acid acetic băng- 65 : 10 : 10 : 2,5). Kết quả thu được là sắc ký đồ trên lớpmỏng sau khi phun thuốc thử ninhydrin 0,3% trong ethanol . Từ đó so sánhmàu sắc và giá trị R f của chất thử với chất chuẩn.
b. Kĩ thuật phân tích Bản mỏng silicagel GF254
Hệ dung môi khai triển:Aceton : nước : toluen : acid acetic băng.
(65 : 10 : 10 : 2,5)
Dung dịch thử: Lắc một lượng bột viên tương ứng 100 mg amoxicilintrong 20 ml hỗn hợpaceton - dung dịchacid HCl 0,1 N (4:1), lọc.
Dung dịch đối chiếu: Phaamoxicilin trihydrat chuẩn trong hỗn hợpgồmaceton - dung dịchacid HCl 0,1 N (4:1) để được dung dịch chứa 0,5%amoxicilin.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 2 l mỗi dung dịch trên lên bản mỏng.Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm, lấy bản mỏng ra,để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịchninhydrin 0,3% trong ethanol (TT),rồi sấy ở 90oC trong 15 phút. Quan sát dưới ánh sáng thường.
c. Cách xác định Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích là hệ số di
chuyển R f được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch chuyển của chất thử vàkhoảng dịch chuyển của dung môi:
a: Khoảng cách di chuyển chất thử tính từ điểm chấm mẫu đếntâm vết thử (cm)
b: Khoảng cách di chuyển của dung môi tính từ điểm chấm mẫu (cm).
2.2.1.2 Sắc ký lỏng cao áp[4]
a. Nguyên tắc
Hòa tan cùng một lượng mẫu thử và mẫu chuẩn đối chiếu trong dungdịchkali dihydrophosphat pH 5,0±0,1 . Sau đó tiến hành sắc ký trong cùng mộtđiều kiện. Sau thời gian phân tích, quan sát trên sắc ký đồ thời gian lưu củadung dịch thử và dung dịch chuẩn. Thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ củadung dịch chuẩn thì chế phẩm có chứa hoạt chất cần xác định.
b. Cách xác định
Trong phần định lượng amoxicilin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp,dựa vào thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thửvà thờigian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
2.2.2 Định lượng
Hiện nay có nhiều phương pháp định lượngamoxicilin trong dược phẩmnhư: Sắc ký lỏng cao áp (HPLC), quang phổ tử ngoại - khả kiến (UV-Vis),chuẩn độ thể tích.
2.2.2.1 Sắc ký lỏng cao áp
a. Định lượng amoxicilin theo Dược điển Việt Nam IV[3, 5]
Điều kiện sắc ký
Tiến hành trên máy sắc ký lỏng cao áp.
Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (3 đến 10 m )
Pha động: Dung dịch A – acetonitril (96 : 4). Điều chỉnh tỉ lệacetonitrilđể đạt điều kiện sắc ký yêu cầu (nếu cần).
Hòa tan 13,6 g kali dihydrophosphat trong 2000 m l nước, điều chỉnh về pH 5,0± 0,1 bằng kali hydroxyd 45%.
Dung dịch chuẩ n và dung dịch thử
Dung dịch chuẩn: Pha amoxicilin trihydrat chuẩn trong dung dịch A đểcó nồng độamoxicilin chính xác khoảng 1,2 mg/ml.
Dung dịch thử : Cân 20 viên nang, đổ bột thuốc ra, lau sạch và cân nangrỗng, tính khối lượng trung bình bột thuốc trong nang, trộn đều rồi nghiềnthành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng khoảng 0,200 gamoxicilin , pha trong dung dịch A vừa đủ 200 ml, lắc siêu âm để hòa tan vàlọc qua màng lọc có kích thước lỗ lọc không quá 1 m .
Cách tiến hành
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn, tínhtrên pic chính thu được trên sắc ký đồ: hệ số dung lượng phải nằm trongkhoảng 1,1 đến 2,8; số đĩa lý thuyết của cột không nhỏ hơn 1700; hệ số đốixứng không lớn hơn 2,5 và độ lệch chuẩn tương đối của các diện tích pic từ 6lần tiêm lặp lại mẫu chuẩn không lớn hơn 2,0%.
Tiêm riêng biệt dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
Tính h àm lượngamoxicilin, C 16H19 N3O5S, trong viên từ diện tích pic
trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm lượngC16H19 N3O5Strong amoxicilin trihydrat chuẩn.
Cách xác định
Hàm lượngamoxicilin, C 16H19 N3O5S, trong viên tính theo côn g thức:
m P R P P C a R
mg X cc
t t %)(
Trong đó
R t, R c: D iện tích pic của dung dịch thử và của dung dịch chuẩn.
a: Lượng cân chất chuẩn (mg).
C%: Hàm lượng phần trăm chất chuẩn.
P t, P c: Độ pha loãng của dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
P: Khối lượng trung bình bột thuốctrong nang (mg).
Dựa vào khối lượng bột thuốc trung bình và khối lượng bột thuốc đãcân, xác định được lượng amoxicilin trong dược phẩm.
2.2.2.2 Quang phổ tử ngoại – khả kiến[7]
a. Nguyên tắc
Thuốc thửninhydrin phản ứng với nhóm aminoacid trong amoxicilin,dưới điều kiện đun nóng thích hợp tạo ra phức màu xanh hấp thụ tại bước sóngcực đại 578 nm.
b. Kĩ thuật phân tích
Dung dịch chuẩn gốc
Cân chính xác 20 mg amoxicilin trihydrat chuẩn cho vào bình định mức100 ml, hòa tan và định mức tới vạch bằng methanol. Dung dịch chuẩn gốc cónồng độ 200 ( ml g / ).
Dung dịchninhydrin 0,5%
Cân chính xác 500 mg bộtninhydrin cho vào bình định mức 100 ml. Hòatan và định mức tới vạch bằng methanol.
Pha dãy chuẩn xây dựng phương trình hồi quy
Từ dung dịch chuẩn gốc pha dãy chuẩn theo bảng sau:
Bảng2.1 : Dãy chuẩn của phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến
Bình 1 2 3 4 5 6
Vdd chuẩn gốc (ml) 0,5 1,0 1,5 2,0 3,0 4,0
Bình định mức (ml) 10
Dung dịchninhydrin 0,5% (ml) 1,5
Ngâm bình định mức vào bể điều nhiệt (92±1 oC) trong 20 phút, sau đó làmlạnh ở nhiệt độ phòng.
Đo độ hấp thu của các dung dịch chuẩn. Mẫu trắng là dung dịch ninhydrin 0,5%.
Dung dịch thử
Cân 20 viên nang, đổ bột thuốc ra, lau sạch và cân nang rỗng, tính khốilượng trung bình bột thuốc trong nang, trộn đều rồi nghiền thành bột mịn. Cânlượng bột thuốc tương đương 20 mg amoxicilin trihydrat cho vào bình địnhmức 100 ml. Thêm 50 ml methanol và lắc siêu âm để hòa tan trong 20 phút.Lọc qua giấy lọc Whatman và rửa cặn bằng methanol. Dịch lọc và dịch rửacho vào bình định mức 100 ml, pha loãng tới vạch bằng methanol. Hút 3 mldung dịch vừa pha cho vào bình định mức 10 ml. Thêm 1,5 ml thuốc thửninhydrin , trộn đều. Ngâm bình định mức vào bể điều nhiệt (92±1oC) trong 20 phút, sau đó làm lạnh ở nhiệt độ phòng. Định mức tới vạch bằng methanol.
Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được tại bước sóng 578 nm, lặp lại 5lần, lấy giá trị trung bình. Mẫu trắng là dung dịch ninhydrin 0,5%.
c. Cách xác định
Xây dựng phương trình hồi quy thể hiện sự phụ thuộc giữa độ hấp thu(A) và nồng độ của dung dịch chuẩn (C): A = a.C + b
Nồng độ amoxicilin trihydrat được xác định dựa vào phương trình hồi
quy tuyến tính: a
b AC
Trong đó
C: Nồng độamoxicilin trihydrat trong 10ml ( ml g / ).
A: Độ hấp thu của dung dịch thử.
Dựa vào khối lượng trung bình tính được hàm lượngamoxicilin trihydrattrong mỗi viên.
2.2.2.3 Phương pháp chuẩn độiod[8] a. Nguyên tắc
Do tính không bền của vòng beta lactam khi pH > 8 nên khi cho NaOHvào sẽ làm mở vòng beta lactam. Sau khi mở vòng beta lactam chất này cótính khử sẽ cho phản ứng với I2 trong môi trườngacid , lượng dư của I2 sau phản ứng sẽ được chuẩn độ bằng Na 2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột.
Cân chính xác lượng bột thuốc tương đương với 0,100 g amoxicilin hòa
tan trong nước vừa đủ 100 ml. Lắc kỹ, lọc bỏ khoảng 20 ml dịch lọc đầu. Lấy chính xác 2,0 ml dung dịch thử cho vào bình nón 100 ml có nút mài,
thêm 2,0 ml dung dịch NaOH 1 N, lắc đều, để yên 15 phút. Thêm 2,4 ml dungdịch HCl 1 N và 10,0 ml dung dịchI2 0,01 N, đậy ngay nút bình. Để yên 15 phút, chuẩn độI2 thừa bằng dung dịch Na2S2O3 0,01 N cho đến khi mất màu,chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột, cho vào lúc gần điểm kết thúc.
Dung dịchmẫu trắng
Lấy 2,0 ml dung dịch thử cho vào bình nón 100 ml có nút mài, thêm 0,12ml dung dịch HCl1 N và 10,0 ml dung dịch I 2 0,01 N , đậy ngay nút bình.Chuẩn độ ngay I 2 thừa bằng dung dịch Na2S2O3 0,01 N cho đến khi mất màu,chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột, cho vào lúc gần điểm kết thúc.
Dung dịch chuẩn
Cân chính xác lượngamoxicilin trihydrat chuẩn tương ứng khoảng0,100 g amoxicilin, hòa tan trong nước vừa đủ 100 ml.
Lấy chính xác 2,0 ml dung dịch chuẩn cho vào bình nón 100 ml có nútmài, thêm 2,0 ml dung dịch NaOH1 N , lắc đều, để yên 15 phút. Thêm 2,4 mldung dịch HCl1 N và 10,0 ml dung dịchI2 0,01 N , đậy ngay nút bình. Để yên15 phút, chuẩn độI2 thừa bằng dung dịch Na 2S2O3 0,01 N cho đến khi mấtmàu, chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột, cho vào lúc gần điểm kết thúc.
c. Cách xác định
Hàm lượng %amoxicilin được tính theo công thức:
500)(
100%(%)
t ctr
ct tr
mV V
P C mV V X
Trong đó
V tr ;V t ;V c: Lần lượt là thể tích Na2S2O3 0,01 N chuẩn độ mẫutrắng, mẫu thử, mẫu chuẩn (ml).
m t: K hối lượng bột thuốc đã cân (mg).
mc: K hối lượng chất chuẩn đã cân (mg).
C%: Hàm lượng phần trăm chất chuẩn.
P: Khối lượng trung bình bột thuốc trong nang (mg).
2.3 Các chỉ tiêu kiểm nghiệm dược phẩm dạng viên nang[3, 9]
2.3.1 Tính chất cảm quan
a. Cách xác định
Thử bằng cảm quan
b. Yêu cầu
Các yêu cầu của phép thử cảm quan đối với chế phẩm dạng viên nanggồm có:
Hình dạng.
Kích thước.
Màu sắc. Mùi vị của bột thuốc bên trong nang.
Các đặc điểm đặc trưng riêng biệt.
2.3.2 Độ đồng đều khối lượng
Phép thử độ đồng đều khối lượng dùng để xác định độ đồng đều phânliều của chế phẩm khi không có yêu cầu phép thử độ đồng đều về hàm lượng.
a. Cách xác định Cân khối lượng của một viên nang. Với viên nang cứng, tháo rời hai nửa
vỏ nang, dùng bông lau sạch vỏ và cân khối lượng của vỏ. Với viên nangmềm, cắt mở nang, bóp hết thuốc ra, dùng ether hoặc dung môi hữu cơ thíchhợp rửa vỏ nang, để khô tự nhiên cho đến khi hết mùi dung môi, cân khốilượng vỏ nang. Lấy khối lượng cả viên trừ cho khối lượng vỏ nang để tínhkhối lượng bột thuốc trong mỗi viên.
Làm như vậy với 19 nang khác được lấy bất kỳ.
b. Yêu cầu
Độ chênh lệch khối lượng của từng viên với khối lượng trung bình phảiđạt theo bảng sau:
Bảng2.2: Yêu cầu phần trăm chênh lệch của độ đồng đều khối lượng
Phép thử này xác định tỷ lệ hòa tan hoạt chất của các dạng thuốc rắn phân liều (viên nén và nang) trong những điều kiện chỉ định. Việc chọn thiết bị thử và môi trường hòa tan phụ thuộc vào tính chất hóa lý của dạng bào chế.Đối với chế phẩm viên nang, độ hòa tan được xác định theo các bước:
Cho một thể tích quy định môi trường hòa tan đã đuổi khí vào mỗi cốc,gia nhiệt đến nhiệt độ 37±0,5ºC.
Phép thử tiến hành trên 06 mẫu thử. Nếu vỏ nang ảnh hưởng tới kết quả phân tích , lấy ít nhất 6 viên nang, loại bỏhoàn toàn thuốc trong nang và lausạch bằng bông gòn, hòa tan vỏ nang rỗng trong một thể tích môi trường hòatan được chỉ dẫn trong chuyên luận.
Sau thời gian quy định hút dung dịch trong các cốc ra. Hút tại vị trí nằmgiữa bề mặt môi trường hòa tan và nắp giỏ quay hay cạnh trên của cánh khuấy,cách thành bình 10 mm.
Lọc các dịch mẫu thử vừa hút và xác định lượng hoạt chất được hòa tan bằng phương pháp được chỉ dẫn trong chuyên luận riêng.
2.3.4 Định tính
Tiến hành định tính theo các phương pháp được quy định trong tiêuchuẩn, viên nang phải cho các phản ứng của các hoạt chất có trong chế phẩm.
2.3.5 Định lượng
Cân thuốc trong 20 viên, tính khối lượng trung bình viên, làm đồng nhất bằng cách nghiền (đối với viên nang chứa bột hoặc cốm) hoặc trộn đều (đốivới nang chứa chất lỏng). Tiến hành định lượng theo các phương pháp đượcquy định trong tiêu chuẩn, hàm lượng của từng hoạt chất trong chế phẩm phảinằm trong giới hạn cho phép theo bảng sau:
Bảng2.3: Yêu cầu phần trăm chênh lệch về hàm lượng hoạt chất định lượng
Thẩm định quy trình phân tích là một quá trình tiến hành thiết lập bằng
thực nghiệm các thông số đặc trưng của phương pháp để chứng minh rằng phương pháp đáp ứng yêu cầu phân tích dự kiến. Nói cách khác, việc thẩm địnhmột quy trình phân tích yêu cầu phải chứng minh một cách khoa học rằng khitiến hành thử nghiệm các sai số mắc phải là rất nhỏ và chấp nhận được.
b. Mục tiêu[10]
Mục tiêu của việc thẩm định quy trình phân tích là để chứng tỏ rằng quytrình đề xuất đáp ứng với yêu cầu dự kiến.
c. Các chỉ tiêu thẩm định quy trình phân tích[10]
Cơ sở để thẩm định một quy trình phân tích dựa vào các tiêuchuẩn sau:
Tính tuyến tính Giới hạn phát hiện
Giới hạn định lượng Độchính xác
Độ đúng
2.4.2 Tính tuyến tính[9, 10, 11]
a. Tuyến tính giữa độ đáp ứng và nồng độ
Tính chất tuyến tính của một quy trình phân tích là khả năng luận ra cáckết quả của phương pháp dựa vào đường biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ đápứng của đại lượng đo được và nồng độ là một đường thẳng hay trực tiếp tínhtoán dựa vào tương quan tỷ lệ giữa đại lượng đo được và nồng độ. Cả haitrường hợp đều yêu cầu giữa đại lượng đo được và nồng độ phải có sự phụthuộc tuyến tính. Tính chất tuyến tính được biểu thị bằng hệ số tương quan r .
b. Cách xác định
Xác định độ tuyến tính cần thực hiện tại ít nhất 05 mức nồng độ khácnhau. Chuẩn bị một dãy chuẩn có nồng độ tăng dần từ một dung dịch chuẩngốc của chất cần phân tích hoặc từ các mẫu chuẩn với lượng cân chuẩn khácnhau. Đo các dung dịch chuẩn có nồng độ thay đổi và khảo sát sự phụ thuộc
của giá trị đo và nồng độ. Vẽ đường cong biểu diễn sự phụ thuộc đó, sau đóquan sát sự phụ thuộc cho đến khi không còn tuyến tính.
Tiến hành lập đường chuẩn thể hiện sự phụ thuộc giữa đại lượng đo y vànồng độ x:
y = ax+b
Trong đó:a: G iá trị độ dốc slope và được tính như sau:
n x x
n y x y xa
ii
iiii
/
/
22
b: G iá trị hệ số chặn intercept, được tính theo công thức sau:
n
xa yb ii
x: Nồng độ (w/v)
y: Đại lượng đo được
Hệ số tương quan r:
n
i
n
iii
n
iii
y y x x
y y x xr
1 1
22
1
Yêu cầu: Tùy theo ho ạch định mà ch ọn giá tr ị r . Thông thườ ng ch ọn0,99 ≤ r ≤ 1 thì có s ự tương quan tuyến tính.
2.4.3 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
a. Định nghĩa[10]
Giới hạn phát hiện của một quy trình phân tích là lượng thấp nhất củachất cần thử trong mẫu còn có thể phát hiện được nhưng không nhất thiết phải
xác định chính xác hàm lượng. Giới hạn định lượng của một quy trình phân tích là lượng thấp nhất của
chất cần thử có trong mẫu thử còn có thể xác định được với độ đúng và độchính xác thích hợ p.
b. Cách xác định[12]
Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng được xác định dựa vào đườngchuẩn. Trong quá trình xây dựng đường chuẩn, ứng với nồng độ chuẩn Ci xácđịnh được diện tích pic Si tương ứng.
Xác định hệ số hiệu chỉnh tuyến tính theo công thức:
i
ii
C
S CS
Độ lệch chuẩn SD được xác định theo công thức sau:
1
2
i
CS CS SD
i
Trong đó:
iCS : Hệ số hiệu chỉnh tuyến tính ở từng nồng độ chuẩn
CS : Hệ số hiệu chỉnh tuyến tính trung bình
S i: Diện tích pic ứng nồng độ Ci
i: Số nồng độ khảo sát
Giới hạn phát hiện (LOD) được tính theo công thức:
S
SD LOD
3.3
Giới hạn định lượng (LOQ) được tính theo công thức:
S
SD LOQ
10
Trong đó
S : Độ dốc của đường chuẩn.
SD: Độ lệch chuẩn của đáp ứng.
2.4.4 Độ chính xác
a. Định nghĩa[10]
Độ chính xác là mức độ sát gần giữa các kết quả thử riêng rẽ x1 với giátrị trung bình x thu được khi áp dụng phương pháp đề xuất cho cùng một mẫuthử đồng nhất trong cùng điều kiện nhất định.
Độ chính xác của phương pháp được biểu thị bằng độ lệch chuẩn (SD)hoặc độ lệch chuẩn tương đối (RSD).
Với cùng một mẫu đã được làm đồng nhất, tiến hành xác định bằng phương pháp đề xuất n lần ( n = 6 - 10 hoặc nhiều hơn…) sau đó áp dụng côngthức:
1
2
n
x xSD
i
Hoặc 100 x
SD RSD
Trong đó
x1: G iá trị đo thứ i
x : G iá trị trung bình
n: Số lần đo
Yêu cầu: Giá trị độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của diện tích pic các lầnđo phải không được lớn hơn 2% (RSD ≤ 2%).
2.4.5 Độ đúng
a. Định nghĩa[10, 14]
Độ đúng của một quy trình phân tích là mức độ sát gần của các giá trịtìm thấy với giá trị thực khi áp dụng quy trình đề xuất trên cùng một mẫu thửđã được làm đồng nhất trong cùng điều kiện xác định.
Độ đúng đặc trưng bằng tỉ lệ % phục hồi của giá trị thêm vào mẫu thửtheo phương pháp tiến hành.
b. Cách xác định[10, 13, 15]
Thêm một lượng hoạt chất cần phân tích đã biết trước hàm lượng vào
mẫu tự tạo (placebo) bằng cách cân một lượng hoạt chất cần phân tích vàomẫu tự tạo hoặc thêm một thể tích dung dịch chuẩn gốc chứa hoạt chất cần phân tích vào mẫu tự tạo.
Trong trường hợp không có đầy đủ các thành phần để tạo mẫu tự tạo thìcó thể chấp nhận thêm một lượng chất cần phân tích vào mẫu thử, đảm bảonồng độ định lượng vẫn nằm trong khoảng tuyến tính.
Tên mẫu chuẩn Amoxicilin trihydrat Amoxicilin trihydrat
Số lô
Nguồn gốc
Hàm lượng
QT010110614
Viện Kiểm nghiệm
87,17% HT
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
86,5%
b. Mẫu thử
Lấy mẫu ngẫu nhiên tại các nhà thuốc, công ty dược phẩm trên thịtrường. Tiến hành khảo sát trên loại dược phẩm có chứaamoxicilin của 2 côngty, m ỗi công ty lấy 3 lô . Chi tiết số lô, công ty sản xuất đượctrình bày theo bảng sau:
Bảng3.3: Tên mẫu, số lô, nhà sản xuất của mẫu thử
Tênmẫu Nhà sản xuất Sốlô Tên chế phẩm Hàm lượngamoxicilin
1955
1983
1962
CTy CPDược Hậu
Giang
020913
140114
050513
Viên nang Hagimox NC
Viên nang Hagimox
Viên nang Hagimox HT
500 mg
M4
M5
M6
CTy DượcImexpharm
291212
06613
06813
Viên nang PHARMOX SA
Viên nang pms – PHARMOX
Viên nang pms - PHARMOX
500 mg
3.2.2 Phương pháp kiểm tra
Các phương pháp thử kiểm tra chất lượng dược phẩm chứa hoạt chấtamoxicilin dựa trên TCCS Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, TCCS Công tyDược Imexpharm, DĐVN IV(2009).
3.2.3 Phương pháp xử lí kết quả
Xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003.
Yêu cầu về cảm quan của 6 mẫu khảo sát được thể hiện ở bảng sau:
Bảng3.4: Yêu cầu về cảm quan theo TCCS DHG và TCCS Imexpharm
Yêu cầu TCCS DHG TCCS Imexpharm
Hình dạng Màu sắc vỏ nang
Bột thuốc
Đặc điểm riêng
Viên nang cứng Tùy vào mỗi nang có màu
khác nhau
Đồng nhất, màu trắng ngà
Có nhiều biểu tượng
Viên nang cứng Đồng nhất
Đồng nhất, màu trắng đếntrắng ngà
3.4.1.2 Độ đồng đều khối lượng Độ đồng đều khối lượng của chế phẩm viên nang được xác định bằng
cách lấy ngẫu nhiên 20 viên nang, xác định khối lượng của cả viên nang. Sauđó xác định lại khối lượng vỏ nang. Từ đó suy ra khối lượng bột thuốc trongmỗi viên nang.
Tiến hành cân 6 mẫu, mỗi mẫu thực hiện theo các bước sau:
Chọn ngẫu nhiên 2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nang.
Cân khối lượng 20 viên nang bất kỳ.
Cân khối lượng từng viên nang để theo số thứ tự 1 đến 20.
Tháo rời 2 vỏ nang lấy hết bột thuốc ra.
Lau sạch vỏ nang bằng bông gòn.
Cân lại khối lượng của từng vỏ nang theo đúng thứ tự 1 đến 20.
Cân lại khối lượng của 20 vỏ nang.
Tính khối lượng bột thuốc trung bình.
Tính khối lượng bột thuốc trong từng viên.
Đánh giá kết quả.
Yêu cầu: Khối lượng bột thuốc trong từng viên nằm trong khoảng ± 7,5%so với khối lượng bột thuốc trung bình.
Chỉ tiêu độ hòa tan được đánh giá qua hàm lượng hoạt chất phóng thíchvào môi trường hòa tan sau một khoảng thời gian quy định. Hàm lượng hoạtchất phóng thích được xác định bằng cách đo độ hấp thu của dịch thu được ở bước sóng xác định. Nếu hàm lượng hoạt chất phóng thích của 6 viên đạt yêucầu thì độ hòa tan đạt yêu cầu.
a. Khảo sát độ hòa tan theo Tiêu chuẩn DĐVN IV
Tiến hành khảo sát độ hòa tan mẫu 1955, mẫu 1983, mẫu M4, mẫu M5,mẫu M6.
Thông số tiến hành khảo sát độ hòa tan như sau:
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Môi trường hòa tan: 900 ml nước cất.
Tốc độ quay: 100 vòng/ phút.
Thời gian: 60 phút.
Cách tiến hành Đặt 6 cốc vào máy độ hòa tan.
Đong 900 ml nước cất vào từng cốc.
Cài đặt thông số theo yêu cầu.
Đến nhiệt độ 37±0,5ºC gắn giỏ quay đã có thuốc vào vị trí, bắt đầu chomáy độ hòa tan quay. Đến thời gian quy định hút dung dịch ra bình tam giác(đã đánh số thứ tự theo đúng vị trí của từng cốc trong máy độ hòa tan) và lọcqua giấy lọc. Lọc bỏ 20 ml dịch lọc ban đầu.
Pha loãng dung dịch thử: Hút chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bìnhđịnh mức 25 ml. Thêm nước cất đến vạch, lắc đều.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Cân A (mg) amoxicilin trihydrat chuẩn vào bình định mức 50 ml.
Khối lượng lượng cân chuẩn cho ở bảngsau:
Bảng3.5: Khối lượng cân chuẩn khảo sát chỉ tiêu độ hòa tan
Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 25 ml.Thêm nước cất tới vạch, lắc đều.
Đo độ hấp thu của các dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong cốc đodày 1 cm, ở bước sóng cực đại 272 nm, mẫu trắng là nước cất.
Cách xác định
Hàm lượngamoxicilin, C 16H19 N3O5S, hòa tan được tính theo công thức:
100500
900%%
C b đ bdmC
C t
V A
C m A X
Trong đó
A t: Độ hấp thu của dung dịch thử
AC: Độ hấp thu của dung dịch chuẩn
mC: Lượng cân của chất chuẩn (mg)
C%: Hàm lượng phần trăm của chất chuẩn
V bdm bđ C: Thể tích bình định mức ban đầu khi pha chuẩn (ml).
b. Khảo sát độ hòa tan theo TCCS DĐVN IV
Tiến hành khảo sát độ hòa tan mẫu 1962.
Thông số tiến hành khảo sát độ hòa tan và cách tiến hành giống như Khảo sát độ hòa tan theo Tiêu chuẩn DĐVN IV (mục a)
Pha loãng dung dịch thử: Hútchính xác 10 ml dịch lọc cho vào bìnhđịnh mức 20 ml. Thêm nước cất đến vạch, lắc đều.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Cân 25,4 mg amoxicilin trihydrat chuẩn vào bình định mức 50 ml. Hútchính xác 10 ml dung dịch chuẩn cho vào bình địnhmức 20 ml. Thêm nước cất tới vạch, lắc đều.
Chuẩn bị mẫu trắng
+ Lấy 6 viên nang bất kỳ, đổ hết bột thuốc ra, lau sạch vỏ nang bằng bông gòn.
+ Đặt 6 vỏ nang vào giỏ quay.
+ Đặt 6 cốc vào máy độ hòa tan.
+ Đong 900 ml nước cất vào từng cốc.
+ Cài đặt thông số theo yêu cầu.
+ Đến nhiệt độ 37±0,5ºC gắn giỏ quay đã chuẩn bị sẵn vào vị trí, bắt đầucho máy độ hòa tan quay.
+ Đến thời gian quy định hút dung dịch ra bình tam giác (đã đánh số thứ tựtheo đúng vị trí của từng cốc trong máy độ hòa tan) và lọc qua giấy lọc. Lọc bỏ 20 ml dịch lọc ban đầu.
+ Pha loãng mẫu trắng: Hút 10 ml dịch lọc cho vào bình định mức 20 ml.Thêm nước cất đến vạch, lắc đều.
Đo độ hấp thu của các dung dịch thử, dung dịch mẫu trắng và dungdịch chuẩn trong cốc đo dày 1 cm, ở bước sóng cực đại 272 nm.
Cách xác định
Hàm lượngamoxicilin, C 16H19 N3O5S, hòa tan được tính theo công thức:
100500
900%)((%)
C b đ bdmC
C tbN t
V A
C m A A X
Trong đó:
A t: Độ hấp thu của dung dịch thử
A tbN : Độ hấp thu trung bình của 6 dung dịch vỏ nang
AC: Độ hấp thu của dung dịch chuẩn
mC: Lượng cân của chất chuẩn (mg)
C%: Hàm lượng phần trăm của chất chuẩn
V bdm bđ C: Thể tích bình định mức ban đầu khi pha chuẩn (ml).
Yêu cầu: Lượngamoxicilin phóng thích sau 60 phút không được ít hơn80% so với lượng ghi trên nhãn.
3.4.1.4 Định tính
a. Chuẩn bị hệ dung môi khai triển
Hệ dung môi khai triển pha theo tỉ lệ:Aceton : nước : toluen : acid
acetic băng (26 : 4 : 4 : 1)
Hút chính xác 26 ml aceton , 4 ml nước cất, 4 ml toluen và 1 mlacidacetic băng lần lượt cho vào bình sắc ký. Lắc đều, để yên một thời gian.
b. Chuẩn bị các dung dịch
Dung dịchacid HCl 0,1 N : Hút 0,85 ml dung dịchacid HCl đậm đặc cho vào ống đong 100 ml chứa sẵn 99 ml nước cất, khuấy đều, thêm nước cất đủ100 ml, được dung dịchacid HCl 0,1 N.
Hỗn hợpaceton - acid HCl 0,1 N (4 : 1) : Hút 40 ml aceton và 10 mldung dịchacid HCl 0,1 N vừa pha cho vào cốc thủy tinh 100 ml, khuấy đều.
Dung dịch ninhydrin 0,3% trong ethanol : Cân chính xác 0,03 g bộtninhydrin cho vào bình định mức 10 ml. Thêm ethanol tới vạch, lắc đều.
Dung dịch thử : Cân khoảng 30 mg bột thuốc (tương đương 25 mgamoxicilin ) của 6 mẫu dược phẩm cho vào cốc thủy tinh 25 ml đã đánh tên mẫu.Thêm vào mỗi cốc 5 ml hỗn hợpaceton - acid HCl 0,1 N (4:1). Lắc đều, lọc.
Chú ý: Cốc đựng dịch lọc đã đánh tên mẫu giống như cốc thủy tinh 25 ml.Lọc đúng tên tránh nhầm lẫn.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 12 ,5 mg chuẩnamoxicilin trihydrat(tương đương 12,5 mg amoxicilin ) lắc đều trong 2,5 ml hỗn hợpaceton – acid
HCl 0,1 N (4:1).
Tiến hành Chuẩn bị 2 bản mỏng silicagel GF254, mỗi bản dài 15,5 cm và rộng 6,5 cm.
Chấm riêng biệt 2l mỗi dung dịch thử và dung dịch chuẩn lên bản mỏng.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm, lấy bản mỏngra, để khô ở nhiệt độ phòng.
Phun dung dịch ninhydrin 0,3% trong ethanol , sau đó sấy ở 90oC trong15 phút.
Quan sát dưới ánh sáng thường.
Yêu cầu:Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn phải giống nhau về màu sắc và giá trị R f .
3.4.2 Thẩm định quy trình định lượng amoxicilin bằng phương pháp sắcký lỏng cao áp
Tiến hành thẩm định quy trình định lượng một số chỉ tiêu sau: tính tuyếntính, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ chính xác, độ đúng.
Điều kiện sắc ký
Cột Sunfire C18 (25 cm x 4,6 mm), nhồi pha tĩnh C (5 m ).
Lần lượt tiêm các dung dịch thử vào hệ thống, mỗi nồng độ tiêm 3 lần.Ghi nhận lại diện tích pic đo được, lấy giá trị trung bình của 3 lần tiêm.
3.4.2.4 Độ đúng
Đánh giá chỉ tiêu độ đúng bằng phương pháp thêm chuẩn vào mẫu thử đểxác định tỉ lệ phục hồi. Tiến hành thêm lượng chuẩn vào mẫu thử ở 3 nồng độ80%, 100%, 120% so với nồng độ định lượng mẫu thử lý thuyết.
Cách tiến hành Pha dung dịch thử gốc có nồng độ 1200 ppm.
Cân lượng bột thuốc tương đương 120 mgamoxicilin cho vào bình địnhmức 100 ml. Thêm 60 ml dung dịch A, lắc siêu âm để hòa tan. Định mức tớivạch bằng dung dịch A. Lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 m .
Cân lượng chất chuẩn cho vào bình định mức có sẵn một thể tích chínhxác dung dịch thử gốc. Lượng cân chất chuẩn và thể tích dung dịch thử gốcđược cho ở bảng sau:
Hình 3.2 : Sơ đồ chuẩn bị dung dịch thử khảo sát độ chính xác
Bột thuốc
Bình định mức 100 ml
Mẫu thử nồng độ 1200 ppm
1. Thêm 60 ml dung dịch A.Lắc siêu âmhòa tan
2. Định mức tới vạch, lắc,lọc qua màng lọc0,45 m .
Dung dịch V thử gốc (ml) m chuẩn (mg) % C V bình định mức (ml)
Thử 12,5 0
86,5
25
Thử + chuẩn (80%) 25 27,6 50
Thử + chuẩn (100%) 25 34,2 50
Thử + chuẩn (120%) 25 41,2 50
Tiêm các dung dịch vào hệ thống sắc ký, mỗi dung dịch tiêm 3 lần.Ghinhận lại diện tích pic đo được, lấy giá trị trung bình của 3 lần tiêm.
Từ diện tích pic suy ra lượng chuẩn tìm thấy, tính tỉ lệ phục hồi.
3.4.3 Định lượng mẫu dược phẩm chứa hoạt chấtamoxicilinTiến hành định lượng hoạt chấtamoxicilin trong dược phẩm theo quy
trình đã thẩm định.
Điều kiện sắc ký
Cột Sunfire C18 (25 cm x 4,6 mm), nhồi pha tĩnh C (5 m ).
Pha động:Dung dịch A – acetonitril (96:4).
Bước sóng UV: 230 nm.
Tốc độ: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 l
Cách tiến hành
Dung dịch thử :
+ Cân chính xác lượng bột thuốc tương đương 120 mgamoxicilin cho vào bình định mức 100 ml. Lặp lại 2 lần cho mỗi mẫu. Lượng bột thuốc cântừng mẫu cho ở bảng sau:
Tiêm dung dịch chuẩn vào hệ thống, tiêm lặp lại 6 lần. Kiểm tra khảnăng thích hợp của hệ thống.
Tiêm các dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống. Ghi lại diệntích pic của dung dịch chuẩn và dung dịch thử, từ đó tính hàm lượngamoxicilin trong chế phẩm.
Yêu cầu: Hàm lượng quy định tính theo khối lượng trung bình bột thuốctrong nang: Amoxicilin, C 16H19 N3O5S: 500 mg±10% (450 mg – 500mg).
Cân chính xác 30,8 mg chuẩn amoxicilin
Bình định mức 25 ml
Dung dịch chuẩn
1. Thêm 60 ml dung dịch A.Lắc siêu âm hòa tan
2. Định mức tới vạch, lắc,lọc qua màng lọc 0,45 m .
Hình 3.4 : Sơ đồ chuẩn bị dung dịch chuẩn định lượng
Vì vậy tất cả các mẫu đều đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng theo TCCSDHG, TCCS Imexpharm.
4.1.3 Độ hòa tan
Tiến hành khảo sát độ phóng thích hoạt chấtamoxicilin của 6 mẫu dược phẩm viên nang, mỗi mẫu 6 viên, mẫu trắng 6 vỏ nang trong môi trường nướccất ta thu được kết quả như sau:
Bảng4.4 : Kết quả độ hòa tan
Mẫu Abs min Abs maxHàm lượngamoxicilin
phóng thích nhỏ nhất (%) Hàm lượngamoxicilin
phóng thích lớn nhất (%)
1955
19831962
M4
M5
M6
0,6221
0,64250,8509
0,6139
0,6076
0,6299
0,6395
0,66730,8826
0,6693
0,6443
0,6615
95,7
96,0100,4
94,4
90,8
94,1
98,4
99,7104,2
103,0
96,3
98,9
Hình 4.2: Đồ thị thể hiện hàm lượngamoxicilin phóng thích
Kết quả thử nghiệm độ hòa tan của 6 mẫu có hàm lượng phóng thíchhoạt chấtamoxicilin lớn nhất và nhỏ nhất đều lớn hơn 80%. Như vậy, chỉ tiêuđộ hòa tan của 6 mẫu đều đạt yêu cầu theo quy định của TCCS DHG, TCCSImexpharm.
4.1.4 Định tính
4.1.4.1 Sắc ký lớp mỏng
Tất cả 6 mẫu dược phẩm được tiến hành khảo sát bằng phương pháp sắcký lớp mỏng. Kết quả quan sát bản mỏng thấy được màu sắc và giá trị R f củavết chuẩn và vết thử như sau:
Bảng4.5 : Kết quả định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
Từ kết quả Bảng 4.11 và Hình 4.13 cho thấy lượngamoxicilin của 6mẫu dược phẩm đều nằm trong khoảng yêu cầu (450- 550 mg). Vì vậy, lượngamoxicilin trong các mẫu đều đạt yêu cầu so với hàm lượng ghi trên nhãn.
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài đạt được một số kết quả như sau:
Tất cả 6 mẫu thuốc kháng sinh chứa hoạt chất amoxicilin dạng viên nangđều đạt yêu cầu về chỉ tiêu: Cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan vàđịnh tính cho kết quả các mẫu thuốc đều có hoạt chất amoxicilin
Thẩm định quy trình định lượng hoạt chất amoxicilin bằng sắc ký lỏng caoáp cho thấy phương pháp có tính tuyến tính tốt, độ đúng cao và có tính lặp lại.
Hệ số tương quan tuyến tính: R 2 = 0,9999
Giới hạn định lượng và giới hạn phát hiện: LOD = 40 ppm và LOQ =110 ppm.
Độ đúng: Tỉ lệ phục hồi 99,59%. Độ chính xác: độ lệch chuẩn nhỏ, giá trị RSD = 0,15%.
Có thể định tính, định lượngamoxicilin trong dược phẩm bằng quy trìnhvừa thẩm định được cho kết quả chính xác, đáng tin cậy.
Kết quả định lượng amoxicilin trong 6 mẫu dược phẩm bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp đều nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lượngamoxicilin trong cả 6 mẫu đều đạt trên 96%,
5.2 Kiến nghị
Do giới hạn về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ khảo sát được một vàichỉ tiêu chất lượng của một số chế phẩmamoxicilin dạng viên nang.
Đề tài có thể khảo sát thêm một số chỉ tiêu chất lượng như: tạp chất liênquan, hàm lượng nước, …và tăng lượng mẫu khảo sát về số lượng cũng như
các dạng bào chế của hoạt chấtamoxicilin trên thị trường nhằm đánh giá đúngvà khách quan chất lượng dược phẩm. Đồng thời, có thể tiến hành định lượngamoxicilin bằng một số phương pháp khác như: phương pháp chuẩn độ thể tích, quang phổ tử ngoại khả kiến…Từ đó, tìm ra phương pháp cho kết quả cóđộ tin cậy cao nhưng đơn giản và ít tốn kém.
[3] Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam IV. Tập 4. Hà Nội.
[4] Nguy ễn Th ị Diệ p Chi, 2008. Giáo Trình Các Phương Pháp Phân TíchHiện Đại. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
[5] TCCS của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang và Công ty DượcImexpharm.
[6] Mei-Chich Hsu and Pei-Wen Hsu, 1992. High-Performance LiquidChromatographic Method for Potency Determination of Amoxicillin in
Commercial Preparations and for Stability Studies. Antimicrobial agents andchemotherapy, 6: 1276-1279.
[7] Shree S. K., 2011. Development and validation of visiblespectrophotometric method for estimation of amoxicillin trihydrate in
pharmaceutical dosage form. International Research Journal Of Pharmacy. pp. 1-2.
[8] Bộ Y tế, 2002. Dược điển Việt Nam III . Tập 4. Hà Nội.
[9] Bộ Y tế, 2005. Kiểm nghiệm dược phẩm. Vụ khoa học và đào tạo. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội. [10] Nguy ễn Th ị Diệ p Chi, 2008. Bài gi ảng kiểm nghi ệm thực phẩm vàdượ c phẩm. Đại học Cần Thơ.Cần Thơ.
[11] Ph ạm Bình Minh, 2013. Xác định dư lượ ng thu ốc bảo vệ thực vật trong
bảo quản củ hành tím V ĩ nh Châu (Sóc Tr ăng). Lu ận văn tốt nghiệ p Đại học.Đại học Cần Thơ . Cần Thơ .
[12] Giáo trình ki ểm nghi ệm 2009, B ộ môn hóa phân tích – kiểm nghi ệm –
Độc chất, Trường Đại học Y Dượ c Cần Thơ .[13] Bộ Y tế. Tài liệu tập huấn thẩm định và Phê duyệt phương pháp thử chotoàn hệ thống. Lớp 2. Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương. Hà Nội, tháng11/2012.
[14] Bộ Y tế, 2009. Hướng dẫn thẩm định quy trình phân tích.
[15] Lương Thị Kim Ngàn, 2009. Kh ảo sát phương pháp kiểm nghi ệm viên nénDomperidon maleat. Lu ận văn tốt nghiệp Đại học. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ .
[16] Huỳnh Kim Liên và Hoàng Hải Yến, 2007. Giáo trình Thống kê Hóahọc và Tin học trong Hóa học. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.