LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Trước sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các quy định của Nhà nước về sự cần thiết kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) đối với doanh nghiệp và ý nghĩa quan trọng của báo cáo kiểm toán thì việc ra đời các công ty kiểm toán là một điều tất yếu. Đã có cầu ắt sẽ phải có cung. Không nằm ngoài vòng quy luật đó, các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam cũng ra đời và từng bước phát triển mạnh mẽ, trong những công ty đó có Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC). Trong thời gian thực tập tại AASC đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này và giúp em hiểu hơn việc vận dụng và so sánh giữa thực tế và lý thuyết Kiểm toán khoản mục vốn vay trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính. Hơn nữa hoàn thành chuyên đề em cũng mong đóng góp vào sự hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục vốn vay, công tác kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính, áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế từ thực trạng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam nói chung và tại AASC nói riêng. Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh nghiệp thiếu một lượng tiền mặt để thực hiện giao dịch thanh toán hay chi trả mà vốn chủ sở hữu không đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Trước sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các quy định của Nhà nước về sự cần thiết kiểm
toán báo cáo tài chính (BCTC) đối với doanh nghiệp và ý nghĩa quan trọng của báo
cáo kiểm toán thì việc ra đời các công ty kiểm toán là một điều tất yếu. Đã có cầu ắt sẽ
phải có cung. Không nằm ngoài vòng quy luật đó, các công ty kiểm toán độc lập tại
Việt Nam cũng ra đời và từng bước phát triển mạnh mẽ, trong những công ty đó có
Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC).
Trong thời gian thực tập tại AASC đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp
này và giúp em hiểu hơn việc vận dụng và so sánh giữa thực tế và lý thuyết Kiểm toán
khoản mục vốn vay trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính. Hơn nữa hoàn thành chuyên
đề em cũng mong đóng góp vào sự hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về kiểm toán
khoản mục vốn vay, công tác kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo
Tài chính, áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế từ thực trạng hoạt động kiểm toán tại
các công ty kiểm toán tại Việt Nam nói chung và tại AASC nói riêng.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu một lượng tiền mặt để thực hiện giao dịch thanh toán hay chi trả mà vốn chủ sở
hữu không đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu hồi kịp thời. Như vậy
doanh nghiệp tạm thời vay, mượn, nợ của cá nhân hay tổ chức nào đó một khoản tiền
ngắn hạn hay dài hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Việc phản ánh ghi chép, quản lý và sử
dụng hiệu quả các khoản vay có ảnh hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý kiến của kiểm
toán viên trong việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong phạm vi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp và tầm quan trọng của khoản mục
như đã nêu trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản
vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính
kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính
tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Phần III: Kiến nghị hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán
Báo cáo Tài chính do công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2 . Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành đợt 3, 4, 5, 6, 7 .
3 . Công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán: tài liệu văn phòng
Giai đoạn trước, do quy định của Bộ Tài chính hạn chế không đáp ứng được nhu
cầu ngày càng lớn của thị trường làm dịch vụ của công ty chỉ dừng lại ở tư vấn dịch
vụ kế toán. Nhờ sự thay đổi lớn của giai đoạn này là sự ra đời của quyết định
số639/TC/QĐ/TCCB ban hành ngày 14 tháng 9 năm 1993 bổ xung thêm các loại
hình dịch vụ mới cho công ty và đổi tên giao dịch quốc tế là Auditing and
accounting financial consutancy service company (AASC) và trở thành tên giao
dịch chính thức cho đến nay. Không dừng lại đó, công ty đã đón nhận sự uỷ nhiệm
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Công văn số 1978/UB/KHH ban hành ngày
6/9/1993 bổ xung thêm nhiệm vụ cho Công ty.
2.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của AASC.
2.2.2.1 Lĩnh vực hoạt động.
AASC hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, Tư vấn thuế và các
dịch vụ khác với phương châm hoạt động là cung cấp cho khách hàng thông tin
đáng tin cậy, giúp đưa ra những quyết định quản lý tài chính hiệu quả.
Kiểm toán. Bao gồm: Kiểm toán BCTC theo luật định; Kiểm toán BCTC cho
mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế, Báo cáo theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu
tư hoặc Ngân hàng...); Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ;
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành; Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; Kiểm toán các thông tin tài chính
trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước; Rà soát và đánh giá hệ thống KSNB; Soát
xét thông tin trên BCTC.
_ kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên của các
doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội. Kiểm
toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản làm nên
thương hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của AASC.
Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Qua
hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục những điểm yếu
và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất
lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp.
_ Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực
hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực XDCB, từ năm 1993, AASC đã tuyển
chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên có phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn cao, trong đó có gần 30 kỹ sư Xây dựng. Hàng năm, đội ngũ
này đã thực hiện trên 600 hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trong
đó có nhiều công trình lớn, phức tạp như Công trình đường dây tải điện 500 KW
Bắc Nam, Công trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Công trình Xây
dựng Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Thuỷ điện Sông Hinh, Công trình Apatit Lào
Cai, ... Nhiều công trình quan trọng của Đảng, Chính phủ, Ban Tài chính Quản trị
Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như Công trình Trụ sở làm việc của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành TW Đảng, Công trình của Chính phủ 37
Hùng Vương, Số 5 Lê Duẩn, …
Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp
các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà
nước và của chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Đặc biệt đã góp phần thúc đẩy công tác
quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hỗ trợ khách
hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tư vấn cổ phần hoá nhà nước và kiểm toán các tổ chức phát hành , tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trong 5 năm gần đây là những
năm đánh dấu bước phát triển nổi bật của AASC trong hoạt động cung cấp dịch vụ
xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Hoạt động này là sự kết
hợp của việc tuyên truyền, phân tích những ưu đãi của Nhà nước đối với những
doanh nghiệp sắp cổ phần hóa thực hiện việc niêm yết cổ phiếu của đơn vị trên thị
trường chứng khoán, chủ động tư vấn cho đơn vị kiểm kê, kiểm quỹ, xử lý tài
chính, công nợ, công việc hạch toán kế toán cũng như công tác quản lý kinh tế tài
chính và quản trị doanh nghiệp.
Các dịch vụ khác:
Đào tạo và tuyển dụng. AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với
các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế,
mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về
tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo
hiểm...cho hàng nghìn kế toán viên, kế toán trưởng và các kiểm toán viên nội bộ,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp.
AASC thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp các nhân viên kế toán, kiểm toán
cho các doanh nghiệp trong nước và các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hướng dẫn và cung cấp thông tin. AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và
cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ và các qui định về quản lý
kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán.... nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp
dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế toán phù hợp với hoạt động của mình. AASC
luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông báo và cung cấp các
văn bản về tài chính, kế toán, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ phía khách
hàng AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính cho nhiều doanh
nghiệp như: Công ty may 28 Bộ Quốc phòng, Công ty Cao su sao vàng, Bưu điện
Hà Tây, Công ty Cổ phần Giấy Hải phòng (HAPACO)..., góp phần thiết thực giúp
doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán.
Thẩm định giá. Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh, AASC luôn có sự quan tâm
thích đáng đến các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một đa dạng từ
phía khách hàng. AASC đã phối hợp với các công ty nước ngoài, với Uỷ ban vật giá
Chính phủ và độc lập thực hiện một số hợp đồng thẩm định giá trị tài sản đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
như: Hợp đồng rà soát thẩm định giá trị tài sản của Công ty liên doanh Pioneer &
Transmexco; Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Công ty liên doanh Khách sạn Nhà
hát, Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Khách sạn Hoàng Gia....
2.2.2.2 Đặc điểm khách hàng và thị trường.
Thị trường khách hàng là một phần quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng
như vị thế của Doanh nghiệp Kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Tuy thời gian
hoạt động chưa lâu, song thị trường khách hàng của Công ty đã phản ánh phần nào
sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc Công ty cũng như thành quả đạt được.
Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với quy mô đa dạng, thuộc mọi thành
phần kinh tế khác nhau như công ty có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh và 100%
vốn đầu tư nước ngoài), doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH,
các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA)…về
các ngành như: khách sạn, bất động sản, xăng dầu, sản xuất, cơ khí, nông sản, dệt
may, xây dựng …
2.2.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, hàng loạt các công ty dịch vụ tư vấn về
chuyên ngạch kinh tế, tài chính, kế toán , kiểm toán cả trong nước và nước ngoài
đang cạnh tranh khốc liệt để dành được sự tín nhiệm của các khách hàng và tạo
dựng vị thế trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh sự xuất hiện ngày càng nhiều
của các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thì cầu về dịch vụ tư vấn kế toán kiểm toán
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng gia tăng. Phát huy lợi thế là một tập
đoàn được thành lập lâu năm và có được được sự tin tưởng của các đối tác, AASC
đã năng động, linh hoạt trong cơ cấu tổ chức và cung ứng các dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính .
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài
chính 2006, 2007, 2008 của AASC
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007Năm
2008
Doanh thu 42.400 59.000 82.100
Thuế nộp Ngân sách nhà nước 0.760 0.790 18.900
Lợi nhuận sau thuế 1.959 1.099 15.286
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Công ty phản ánh quy mô, cơ cấu và cách thức tổ chức làm việc
của một Công ty. Để phát huy được năng lực của từng thành viên trong Công ty, đem
lại hiệu quả làm việc cao nhất cho từng thành viên, Công ty và khách hàng, Ban giám
đốc Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ 1.3 sau:
Phòng kiểm toán 1: Kiểm toán xây dựng cơ bản, chuyên sâu vào kiểm toán báo
cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Năm 2001 bộ phận này chiếm 55%
thị phần khách hàng của công ty.
Phòng kiểm toán 2: Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ, thực hiện các
cuộc kiểm toán cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Phòng kiểm toán 3: Kiểm toán sản xuất vật chất, bên cạnh cung cấp dịch vụ kế
toán, kiểm toán cho khách hàng còn chịu trách nhiệm hoạt động tiếp thị của
công ty.
Phòng kiểm toán 5: kiểm toán dự án ; thực hiện chức năng kiểm toán các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân
viên hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán và
kiểm toán … và ban hành công văn hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ.
Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý các công văn đi đến của công
ty, ra các quyết định về công tác của công ty, tổ chức công tác kế toán tại công
ty. Ngoài ra, phòng hành chính tổng hợp còn nghiên cứu, sắp xếp đề bạt các tổ
chức bảo vệ để giữ an toàn tài sản và an toàn cá nhân cho công ty.
Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là đại diện cho công ty tại các khu
vực đó, thực hiện các hoạt động của công ty như tư vấn tài chính, kế toán, thực
hiện các cuộc kiểm toán… dưới sự chỉ đạo của phó tổng giám đốc.
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AASC.
2.2.4 Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC.
Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Khảo sát kiểm toán với khách hàng, Ban giám đốc sẽ phân công công việc về
các phòng ban theo chức năng để có kể hoạch tìm hiểu về khách hàng như cơ cấu tổ
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Ban thường trực hội đồng thành viên
Ban Tổng giám đốc
Phòng KT 1 (kiểm toán xây dựng cơ bản)
Phòng kiểm toán 2(dịch vụ đầu tư nước ngoài)
Phòng kiểm toán 3(kiểm toán sản xuất vật chất
Phòng KT5( kiểm toán dự án)
Phòng hành chính tổng hợp
chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, loại hình kinh doanh, cách thức kinh
doanh…để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng đó hay không. Sau đó các
trưởng phòng lựa chọn KTV phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian
cho cuộc kiểm toán đó.
Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng,
công ty sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng để cung cấp dịch vụ. Hợp đồng ghi rõ
quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên.
Công ty ghi rõ loại hình dịch vụ cung cấp, thời gian thực hiện , thời gian phát
hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành báo cáo và
nội dung khác.
Phía khách hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm toán của công
ty mình liên quan dến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí kiểm
toán và một số nội dung khác.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
Kiểm toán viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm
soát của đơn vị . Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên
giấy làm việc (glv) của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này có làm việc không
và làm việc có hiệu quả không.
Thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
· Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
· Thu thập thông tin cơ sở.
· Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
· Thực hiện thủ tục phân tích.
· Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Thứ hai: Thiết kế công tác kiểm toán ( lập kế hoạch kiểm toán chi tiết)
· Chương trình kiểm toán.
· Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán.
Công tác kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện đều
được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc
nghiệp trực tiếp số dư. Mỗi phần được chia thành các khoản mục nhỏ.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
- Thực hiện thủ tục phân tích.
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi
tiết, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, sử lý chênh lệch.
Bước 5: Hoàn tất công việc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán, thư
quản lý.
Tổng kết lại kết quả thực hiện, lập tài liệu sắp xếp theo 3 cấp và tổng hợp các sai
sót, đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng.
Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm toán tại AASC:
2.2.5 Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán.
Với cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý, chất lượng, hiệu quả đã dành được nhiều tín
nhiệm của khách hàng. Để hoạt động thành công và có hiệu quả AASC luôn coi
trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có gần
200 cán bộ, kiểm toán viên, thẩm định viên và kỹ thuật viên được đào tạo đại học
và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật
xây dựng, công nghệ thông tin và thẩm định giá ở trong nước và ở nước ngoài,
trong đó có gần 40 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 04
thẩm định viên về giá cấp Nhà nước và 15 Tiến sĩ, Thạc sĩ, đang theo học cao học,
ACCA cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Ký kết hợp đồng dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý(nếu có)
ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu
cầu cao nhất của khách hàng.
Cũng năm 2007. công ty thực hiện chuyển đổi và đã có sự thay đổi lớn về nhân
sự nhưng vẫn đảm bảo một cơ cấu vững chắc cho công ty.
Sau đây là tình hình biến động cơ cấu nhân viên cụ thể trong 3 năm
2006,2007,2008.
Bảng 2.2: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008.
Số tt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Nhân viên 360 160 230
2 KTV Quốc
gia
120 38 40
3 Thẩm định
viên về giá
04 04 04
4 Tiến sỹ 01 01 01
5 Thạc sỹ 10 20 25
6 Cao học 24 10 12
7 Đại học 315 150 189
8 Cấp bậc
khác
10 10 10
Thấy rõ sự biến động về số lượng và cơ cấu nhân viên thời điểm chuyên đổi
2006 và 2007. Tuy vậy năm 2007, 2008 tương đối ổn định,ít biến động.
2.2.6 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán chung:
Là hồ sơ chứa đựng các loại tài liệu bất biến, thường là các loại tài liệu thông tin
chung của khách hàng liên quan đến một hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm
tài chính của khách hàng. Do vậy hồ sơ kiểm toán chung thường chứa đựng các nội
dung sau:
- Thông tin trong phần thông tin tổng hợp: tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập
và ngày tháng lưu trữ; các thông tin về đặc điểm chung của khách hàng như
các bản sao của các tài liệu liên quan đến thành lập, giấy phép đăng ký kinh
doanh, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng quản trị…; Tổ chức bộ máy
của khách hàng có thể thu thập bằng phỏng vấn ban giám đốc của khách
hàng hoặc do khách hàng cung cấp; Thu thập tài liệu về tổ chức bộ máy kế
toán của khách hàng qua phỏng vấn kế toán trưởng của khách hàng; Thu
thập tài liệu về lịch sử hình thành phát triển của đơn vị khách hàng cũng như
thời điểm đánh dấu sự thay đổi của công ty khách hàng; Ngoài ra cần thu
thập thông tin về các mối quan hệ của khách hàng với các cơ quan khác như
thuế, ngân hàng…
- Thông tin về môi trường pháp luật: như điều lệ khách hàng, giấy phép kinh
doanh, giấy đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ
đông, ban giám đốc, biên bản đại hội cổ đông,ngành nghề kinh doanh, theo
dõi thay đổi tiên lương giá vốn, môi trường pháp luật.
- Các tài liệu về thuế: Các tài liệu vè văn bản thuế, chế độ riêng trong lĩnh vực
hoạt động của khách hàng, các tài liệu về việc thực hiện chế độ thuế hàng
năm (quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản liên
quan đến yếu tố thuế và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế)
- Tài liệu về nhân sự: Thoả ước hay hợp đồng lao động, các quy định riêng
trong hợp đồng lao động, các quy định về điều lệ, các quy định về quản lý
quỹ lương.
- Những thông tin về kế toán: Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính, chế độ kế
toán đang áp dụng tại doanh nghiệp, hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại
doanh nghiệp.
- Hợp đồng: Đốivới những hợp đồng kiểm toán dưới 1 năm sẽ được lưu ở hồ
sơ năm. Lưu những hợp đồng dài hạn của đơn vị có ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính và cam kết của doanh nghiệp cho phép kiểm tra một số chi phí của
từng năm liên quan đến hợp đồng này (hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê,
hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vay, các hợp đồng khác)
- Các thủ tục: Kiểm toán viên cần khảo sát về doanh nghiệp khi tiến hành
kiểm toán lần đầu (quy trình quản lý chung, hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ
chức hệ thống kế toán, tài sản cố định, hàng tồn kho, nghiệp vụ bán hàng,
nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ quỹ, tổ chức nhân sự)
Hồ sơ kiểm toán năm: là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên
quan đến một năm tài chính. Bao gồm:
- Hồ sơ tổng hợp:Là hồ sơ bao gồm những thông tin liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng kiểm toán của năm kiểm toán. Được thực hiện bởi các nhóm
trưởng kiểm toán. Phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các thông tin chung của
riêng năm kiểm toán đó nên kiểm toán viên vẫn phải lập hồ sơ khác. Nội
dung gồm:
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã kiểm toán, thư quản lý được
lưu cả bản gốc và bản sửa. Đây là một phần rất quan trọng trong hồ sơ
kiểm toán, nó thể hiện ý kiến quan điểm của kiểm toán viên và công
ty kiểm toán về báo cáo tài chính của khách hàng.
- Tổng kết công tác của niên độ.
- Kiểm tra lại và nhận xét.
- Chiến lược kế toán.
- Bảng tổng hợp những sửa chữa của kế toán : KTV ghi chép những
sai sót về số tiền, định khoản kế toán cùng với những số liệu đã được
sửa chữa và những sai sót của chúng trong quá trình kiểm toán. Bảng
tổng hợp này sẽ được gửi cho khách hàng để thống nhất sự điều chỉnh
trong báo cáo tài chính.
- Phí kiểm toán và thời gian làm việc: KTV đưa ra phí kiểm toán dự
kiến và ngân sách thực sự giúp cho kế hoạch năm sau.
- Các tài liệu khác: Trong phần Hồ sơ chung KTV cần phải thu thập
các bản giải trình của doanh nghiệp khẳng định đã cung cấp đầy đủ,
chính xác các tài liệu cho cuộc kiểm toán.
- Hồ sơ làm việc: Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình KTV thực hiện kiểm
toán tại công ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm toán
do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng
kiểm toán làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về
báo cáo tào chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm
việc của KTV đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng
trong đó có phần tham chiếu. Hồ sơ tổng hợp bao gồm các trang tổng hợp,
trang kết luận, trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc.
2.2.7 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chất lượng hoạt động kiểm toán được hiểu là mức độ thỏa mãn của các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về
những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trong thời gian định trước và giá phí hợp lý. Để quản lý chất lượng kiểm toán một
cách có hiệu quả nhất, AASC đã tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
theo 3 nội dung sau:
2.2.7.1 Kiểm soát nhân sự kiểm toán:
Sơ đồ 2.4: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm toán tại công ty AASC.
Ban Giám đốc kiểm toán (Partner): góp vốn vào công ty, có chuyên môn cao
nhất, có chứng chỉ KTV CPA do Bộ Tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách
nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được
đặt dưới sự điều hành và giám sát của Giám đốc kiểm toán. Ban Giám đốc kiểm
toán có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác…Ban Giám
đốc kiểm toán còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã
tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán và là người cuối cùng ký vào
các báo cáo kiểm toán.
Lãnh đạo phòng (Manager): Gồm các lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm về các
lĩnh vực khác nhau. Lãnh đạo phòng là người có chuyên môn cao, có chứng chỉ
KTV do Bộ tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm
toán tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty bằng cách
trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh
trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và
Ban giám đốc(Partner)
Lãnh đạo phòng(Manager)
Trưởng nhóm kiểm toán(Senior)
Kiểm toán viên(auditer)
Trợ lý kiểm toán(Junior)
phức tạp về kỹ thuật kiểm toán. Chịu trách nhiệm soát xét BCTC trước khi phát
hành báo cáo kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán (Senior): Gồm KTV chính cấp 1, cấp 2, cấp 3 có trách
nhiệm thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch
đến giai đoạn lập báo cáo. KTV chính thường là trưởng nhóm kiểm toán, phụ trách
nhóm kiểm toán thực hiện các công việc tại khách hàng. KTV chính có trách nhiệm
tiến hành phân công công việc cho c KTV theo đúng kinh nghiệm và năng lực của
các KTV. KTV trưởng phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, soát xét công việc kiểm
tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán (Junior): Gồm trợ lý KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3 là các nhân viên
có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thông thường trợ lý KTV là người thực hiện
các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm
kiểm toán. Các trợ lý KTV thường là những người tiếp xúc với khách hàng để tiếp
nhận các thông tin kế toán đồng thời xác định tính chính xác và hiệu lực của các
thông tin đó. Trong cuộc kiểm toán, trợ lý KTV có thể thực hiện một hoặc một vài
phần hành cụ thể theo sự phân công của trưởng nhóm.
Một cuộc kiểm toán sẽ do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện gọi là
nhóm kiểm toán. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của từng cuộc
kiểm toán, một nhóm kiểm toán có thể bao gồm sự tham gia của một vài hoặc tất cả
các cấp bậc nêu trên. Trong một nhóm kiểm toán luôn có sự đảm bảo tính thống
nhất và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán theo chương trình kế
hoạch vạch ra ban đầu để đảm bảo tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán. Việc phân
chia thành cấp bậc tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công công việc đúng
trình độ chuyên môn.
Các bộ phận trong Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ
chức thống nhất. Bên cạnh đó, Công ty có thực hiện chính sách chọn và luân
chuyển một số nhân viên giữa Bộ phận Kiểm toán và Tư vấn nhằm tạo điều kiện
nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên.
2.2.7.2 Kiểm soát hồ sơ kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 (VSA 230): Hồ sơ kiểm toán là các
tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ
kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất
kỳ phương tiện lưu trữ nao khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Kiểm soát
hồ sơ kiểm toán được AASC thực hiện kiểm soát lưu trữ, trình bày, tính chính xác
và tính phù hợp.
Để quản lý hồ sơ kiểm toán một cách khoa học, dễ quản lý, dễ tra cứu đảm bảo
chất lượng kiểm toán công ty AASC đã quy định các nguyên tắc sắp xếp và trình
bày các loại hồ sơ, tài liệu như sau:
- hồ sơ kiểm toán cho từng khách hàng được lưu trữ riêng biệt, có đề mục rõ
ràng:
· . Tên đơn vị được kiểm toán.
· . Đối tượng kiểm toán: là các chỉ tiêu hay các tài khoản thuộc nội dung
kiểm toán.
· . Kỳ kiểm toán: thời gian bắt đầu và kết thúc cuả niên độ kế toán.
· . Số hiệu hồ sơ kiểm toán.
· . Ngày thực hiện và kết thúc kiểm toán
- Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ các chữ ký của các KTV: chứng tỏ kết quả
làm việc đồng thời là cơ sở để khẳng định trách nhiệm của KTV với các kết
luận kiểm toán trên hồ sơ.
- Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học, theo thời gian nếu cùng một
đơn vị khách hàng trong nhiều năm tiến hành kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm
toán các tài liệu sắp xếp theo trình tự sau:
· Các thông tin tổng hợp.
· Các thông tin về pháp luật.
· Các tài liệu về thuế.
· Các tài liệu về nhân sự.
· Các thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng.
· Thông tin về hợp đồng.
Cụ thể nội dung trong hồ sơ làm việc được lưu trữ như sau:
· Những thông tin quan trọng có liên quan đến mục tiêu kiểm toán của hồ
sơ kiểm toán lưu trữ.
· Nguồn dữ liệu thu thập được cho tiến hành cuộc kiểm toán.
· Mẫu chọn và quy mo chọn mẫu.
· Công việc thực hiện.
· Kết quả thu được.
· Phân tích sai sót và quan sát.
· Kết luận rủi ro.
· Những điểm cần nhấn mạnh và lưu ý.
· Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ thường trực.
Việc đảm bảo các kỹ thuật, thao tác tính toán khớp đúng với nguồn dữ liệu tạo
ra chúng và các dữ liệu hồ sơ liên quan khác để đảm bảo tính chính xác cho việc
quản lý hồ sơ kiểm toán.
Đảm bảo lưu trữ các thông tin có liên quan đến mục đích của hồ sơ kiểm toán
một cách hữu hiệu, cần thiết nhất để tiện cho việc bảo quản ,lưu trữ một cách chi
phí, đơn giản nhất. đồng thời tạo các tham chiếu cần thiết đến tài liệu lưu trữ để các
cá nhân có thể tìm kiếm và tham khảo.
Lưu ý: Các ký hiệu tham chiếu trang và tham chiếu chéo được ghi bằng bút mực
đỏ
Các ký hiệu viết tắt giải thích cho các thủ tục kiểm toán đó thực hiện (ví dụ: Ag, Ly,
...) nên được ghi bằng bút có màu mực khác với màu mực ghi chép số liệu để dễ
nhận biết. Việc sử dụng các ký hiệu viết tắt do người thực hiện chủ động quy ước
và bắt buộc phải chú giải cuối trang GLV có ký hiệu đó.
Thời hạn lưu giữ các báo cáo trong Hồ sơ chung là 3 năm.
Ví dụ, khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC năm 2005, có các hồ sơ kiểm toán sau
Hồ sơ năm 2005
Hồ sơ năm 2004
Hồ sơ chung trong đó có các báo cáo các năm 2002, 2003, 2004 và bản sao BCTC
năm 2005 vừa bổ sung
Ví dụ, khi bắt đầu cuộc kiểm tóan BCTC năm 2006:
Hồ sơ năm 2005
Chuyển Hồ sơ năm 2004 vào kho lưu
Chuyển báo cáo của năm 2002 vào kho lưu
Lưu kho Hồ sơ năm được thực hiện sau 2 năm. ví dụ Hồ sơ kiểm tóan BCTC năm
2005 sẽ được lưu kho hồ sơ trong năm 2007.
2.2.7.3 Kiểm soát quy trình kiểm toán.
AASC kiểm soát chất lượng kiểm toán theo cả 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
- Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán cần chuẩn bị về kỹ năng và năng lực chuyên
môn, phân công phân nhiệm, việc tham khảo ý kiến, đánh giá khách hàng, hướng
dẫn và giám sát tiến hành.
Về kỹ năng và năng lực chuyên môn, Công ty luôn lập kế hoạch về số lượng và
chất lượng nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu công việc kiểm toán và các
dịch vụ khác. Việc đào tạo nhân lực ban đầu theo quy trình chuẩn của Công ty giúp
các nhân viên mới nắm bắt rõ ràng và nhanh chóng công việc kiểm toán. Bên cạnh
đó, Công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn.
Về việc phân công công việc, trước khi tiến hành kiểm toán Quản lý kiểm toán
tiến hành phân công cho nhóm kiểm toán, lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán có đầy
đủ năng lực để điều hành nhóm kiểm toán đó, trưởng nhóm có nhiệm vụ phân công
công việc cũng như thời gian hoàn thành các công việc đó cho trợ lý kiểm toán. Kế
hoạch này được Ban giám đốc thông qua trước khi đưa ra quyết định chính thức.
Về việc tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn trong và ngoài Công ty. Tri thức
con người là vô tận, chính vì vậy có những lúc KTV không thể trả lời cho khách
hàng vấn đề nghi vấn. Lúc này việc thăm dò ý kiến của các nhà tư vấn về lĩnh vực
liên quan là điều cần thiết. Các ý kiến tham khảo của nhà tư vấn được lưu trữ trong
hồ sơ Công ty để làm ý kiến tham khảo cho những lần kiểm toán sau.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Trước khi đưa ra quyết định
chấp nhận kiểm toán, Công ty thu thập các thông tin về khách hàng, về tính độc lập
của nhóm kiểm toán cũng như tính chính trực của Ban Quản lý khách hàng.
Công ty cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong
quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
Về việc hướng dẫn và giám sát tiến hành cuộc kiểm toán được thể hiện qua việc
kế hoạch cụ thể cho từng cuộc kiểm toán, trước khi đưa ra kế hoạch kiểm toán thì
chủ nhiệm kiểm toán thường tìm hiểu thông tin khách hàng để đưa ra chương trình
phù hợp và hiệu quả. Trong quá trình tiến hành kiểm toán thường xuyên có sự kiểm
tra và trao đổi thông tin giữa các nhân viên cấp dưới và trưởng nhóm. Từ đó, trưởng
nhóm có thể nắm rõ hơn tình hình của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của Công
ty được lập theo mẫu chuẩn áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Trừ một số
trường hợp đặc biệt mà thu thập thêm một số bằng chứng đặc biệt khác. Việc đào
tạo ngay trong quá trình kiểm toán giúp trợ lý kiểm toán hiểu rõ hơn công việc
mình đang tiến hành.
- Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Nhóm trưởng trực tiếp giám sát việc sử dụng các ký thuật để thu thập các thông
tin về đơn vị khách hàng. Đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Kiểm soát trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này, cho ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm
toán. Chính vì vậy Trưởng nhóm kiểm toán xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm
toán, các nhận xét kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Các
giấy tờ làm việc đã được Trưởng nhóm kiểm toán thông qua được trình lên lãnh đạo
phòng xem xét sau đó được trình lên Ban giám đốc để đảm bảo tính chính xác, đầy
đủ, hợp lý cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán.
2.2 Tình hình kiểm toán các khoản vay do AASC thực hiện.
Để nghiên cứu thực trạng kiểm toán các khảon vay do AASC thực hiện, em xin trình
bày các bước kiểm toán khoản vay với hai khách hàng dại diện là công ty cổ phần
XXX và công ty cổ phần YYY.
Các bước công việc kiểm toán được tiến hành thứ tự như đã trình bày trên phần lý
thuyết trên, tuy nhiên do đặc điểm riêng của từng công ty nên công việc tiến hành cũng
có nhiều điểm khác biệt.
2.2.1 Bước 1 : Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Sau khi đã gửi thư chào hàng tới các khách hàng kiểm toán và được mời kiểm toán,
Ban giám đốc Công ty tiến hành phân công công việc về các phòng ban theo chức
năng để có kế hoạch tìm hiểu về khách hàng như cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống
kiểm soát nội bộ, loại hình kinh doanh, cách thức kinh doanh…để đưa ra quyết định
chấp nhận thực hiện kiểm toán hay không.
Mẫu hồ sơ 2.1: Thư chào hàng
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009
Kính gửi: Công ty cổ phần XXX.
Trước hết, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng.
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước - Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính. Công ty là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán. Qua 18 năm phát triển, với đội ngũ kiểm toán viên đông đảo có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, trong đó có nhiều Tiến sỹ, Thạc sỹ và các cán bộ đang theo học cao học, ACCA; chúng tôi đã thực hiện và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên khắp cả nước. Công ty AASC là đơn vị đi tiên phong và chiếm thị phần lớn nhất hiện nay trong lĩnh vực kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản. Trong nhiều năm vừa qua, Công ty AASC đã thực hiện và hoàn thành nhiều hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, và được các đối tác đánh giá cao về chất lượng dịch vụ.
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, Công ty AASC rất chú trọng đến chức năng tư vấn tài chính kế toán, thuế và xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp các đối tác tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tối ưu hóa các phương án chuyển đổi hình thức sở hữu giúp các đối tác gia tăng được giá trị và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Với mong muốn mở rộng hơn nữa các mối quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài và trên cơ sở hai bên cùng đạt được những mục tiêu của mình, chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty bản giới thiệu tóm tắt về tổ chức và hoạt động của Công ty AASC trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp và thông tin về các cán bộ chủ chốt. Với Thư bày tỏ nguyện vọng này, chúng tôi mong muốn được cung cấp các dịch vụ chuyên ngành Tài chính Kế toán Kiểm toán cho các công ty.
Kèm theo bản đề xuất này là danh sách các khách hàng chọn lọc mà Công ty AASC đã thực hiện cung cấp dịch vụ trong thời gian qua. Chúng tôi tin rằng với danh sách các khách hàng mà chúng tôi đã kiểm toán, Công ty AASC sẽ thực sự là đối tác tin cậy và lâu dài của Quý Tổng công ty.
Hy vọng rằng Thư bày tỏ nguyện này đã đáp ứng được yêu cầu của Quý công ty. Nếu Quý công ty có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến thông tin nêu ra trong Thư bày tỏ nguyện vọng này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. (Ông Phạm Anh Tuấn – Phụ trách Phòng Kiểm toán 1; Điện thoại: 04 - 8.241.990 (số máy lẻ 66) hoặc 0912.258.568)
Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Công ty. Xin chân thành cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu AASCPHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NGUYỄN QUỐC DŨNG
Cụ thể, sau khi nhận được Giấy mời thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho công ty
XXX, Ban Giám đốc công ty AASC đã phân công cho phòng kiểm toán 1- chức năng
kiểm toán Báo cáo Tài chính tiến hành tìm hiểu về khách hàng XXX.
Theo hồ sơ khách hàng của phòng kiểm toán 1 về khách hàng XXX:
1. Hình thức sở hữu vốn.
Công ty XXX được chuyển đổi từ công ty TNHH Máy tính Truyền thông có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 053127 ngày 17/7/1995. Công ty XXX được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103015824 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần
1 ngày 26/03/2007.
2. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất sản phẩm phần mềm và cung cấp giải
pháp phần mềm.
3. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103015824 cấp lần đầu và các lần thay đổi là:
- Tích hợp hệ thống, tư vấn đầu tư, cung cấp các giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ
tầng trong lĩnh vực công nghệ thông tin , điện tử viễn thông và phát thanh
truyền hình.
- Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp phần mềm và nội dung ,
xuất bản phần mềm, dịch vụ sử lý dữ liệu, và các hoạt động liên quan đến cơ sở
dữ liệu, gia công và sản xuất phần mềm.
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán, bảo hành, bảo dưỡng và cho thuê các hoạt động
dịch vụ, thiết bị phục vụ ngành công nghệ thông tin, điện tử và phát thanh
truyền hình, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng.
- Dịch vụ huấn luyện đào tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Sản xuất mua bán trang thiết bị y tế.
- Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị, vật tư phục vụ trong sản
xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hoá.
4. Trụ sở chính của công ty tại 29 Hàn Thuyên, Phạm Đình Hồ, Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng).
5. Ban giám đốc:
Các thành viên của Ban Giám đốc đã điều hành công ty trong kỳ:
1 Ông Nguyễn Trung Chính Tổng Giám đốc bổ nhiệm ngày 27/01/2007
2. Ông Hoàng Xuân Hiếu Phó Tổng Giám đốc bổ nhiệm ngày 01/01/2007
6. Phụ trách kế toán: Kế toán trưởng Ông Lê Xuân Thịnh.
Yêu cầu cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm 2007.
Qua tìm hiểu về khách hàng nhận thấy hồ sơ khách hàng đủ điều kiện để tiến hành
cuộc kiểm toán. Để lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp với chương trình kiểm toán và
phù hợp với khách hàng đảm bảo tính độc lập trong quá trình tiến hành công việc,
Trưởng phòng Kiểm toán 1 đã tiến hành thu thập các thông tin từ nhân viên qua bảng
câu hỏi về tính độc lập của KTV sau đó phân công cho nhóm kiểm toán gồm các KTV
sau:
1- Trưởng nhóm kiểm toán : Cát Thị Hà.
2- KTV Nguyễn Thị Hiền.
Tiến hành kiểm toán trong thời gian từ 20/02/2009… đến…23/02/2009
Bảng 2.3 Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV
Câu hỏi Có Không
1. Câu hỏi về tính độc lập của KTV
1.1. KTV có phải là cổ đông của Công ty khách hàng không? X
1.2. KTV đã từng là Giám đốc, Quản lý hay nhân viên tại
Công ty khách hàng?X
1.3. KTV có mối quan hệ với Ban giám đốc, Quản lý hay
nhân viên Công ty khách hàng hay không?X
1.4. Có sự dàn xếp giữa KTV và Công ty khách hàng hay X
không?
1.5. KTV có phải là người làm dịch vụ kế toán cho Công ty
khách hàng hay không?X
2. Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán
2.1. Giám đốc kiểm toán có phải là người tìm hiểu và quyết
định hợp đồng kiểm toán trong những năm trước không?X
2.2. KTV có kiểm toán Công ty khách hàng trong các năm tài
chính trước không?X
Kết luận: Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán và tính
độc lập của KTV có được đảm bảo?X
Theo hồ sơ khách hàng của phòng kiểm toán 1 về khách hàng YYY:
Khách hàng YYY là khách hàng tương đối lâu năm của công ty, những năm trước
công ty AASC đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng này. Những hồ sơ của khách
hàng YYY được lưu trữ tại văn phòng AASC.
1. Hình thức sở hữu vốn.
Công ty cổ phần YYY được thành lập theo Quyết định số 105/2004/QĐ - BCN ngày
05/10/2004 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty YYY– Doanh nghiệp nhà nước
sang Công ty Cổ phầnYYY.
2. Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất và gia công
sản phẩm may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
3. Ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006688 ngày 15/12/2004 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may;
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp tiêu dùng khác;
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở công nhân;
- Đào tạo nghề;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp;
Công ty có các đơn vị trực thuộc và công ty con sau:
Tên Địa chỉ
Văn phòng Công ty Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Đơn vị trực thuộc:
Xí nghiệp May … TP Đồng Hới - Quảng Bình
Xí nghiệp May … TX Bỉm Sơn - Thanh Hóa
Công ty con:
Công ty May … Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC
Các thành viên của Hội đồng Quản trị bao gồm:
Tên Chức danh Bổ nhiệmMiễn
nhiệm
Ông: Vũ Đức Giang Chủ tịch 23/07/2007
Bà: Nguyễn Thị Thanh
HuyềnỦy viên 17/12/2004
Bà: Nguyễn Thiên Lý Ủy viên 17/12/2004
Bà: Lương Thị Tuyết Ủy viên 23/07/2007
Ông: Hoàng Minh Khang Ủy viên 17/12/2004
Bà: Đặng Phương Dung Chủ tịch 17/12/200423/07/200
8
Ông: Nguyễn Tùng Vân Ủy viên 17/12/2004 23/07/200
8
Các thành viên của Ban Giám đốc đã điều hành Công ty trong năm và tại ngày lập
báo cáo tài chính bao gồm:
Tên Chức danh Bổ nhiệm
Bà: Nguyễn Thị Thanh
HuyềnTổng Giám đốc 21/08/2006
Bà: Nguyễn Thiên LýPhó Tổng Giám
đốc05/05/2006
Bà: Lương Thị TuyếtPhó Tổng Giám
đốc05/05/2006
Ông: Hoàng Minh KhangGiám đốc điều
hành05/05/2006
Các thành viên Ban kiểm soát bao gồm:
Tên Chức danh Bổ nhiệmMiễn
nhiệm
Ông: Lê Thanh HảiTrưởng ban kiểm
soát17/12/2004
Bà: Phạm Bích Hồng Thành viên 17/12/2004 31/07/2008
Bà: Nguyễn Minh Hiền Thành viên 17/12/2004
Ông: Trần Thanh Bình Thành viên 31/07/2007
2.2.2 Bước 2: Ký kết hợp đồng dịch vụ.
Sau khi chấp nhận kiểm toán Công ty XXX với yều cầu của khách hàng là cung cấp
dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Công ty AASC đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
với Công ty XXX. Hợp đồng ghi rõ quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên.
2.2.3 Bước 3:Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán các
khoản vay cho khách hàng XXX và khách hàng YYY.
Phần 1: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
2.2.3.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Để chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá hệ thống
KSNB của công ty.
Sau đây là bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB- AASC thiết kế chung cho đánh giá
hệ thống KSNB.
Bảng 2.4 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng XXX.
Câu hỏi Có Không N/A
Câu 1: Có nhận thấy dấu hiệu nào cho thấy tính liêm chính của Ban
giám đốc bị vi phạm không?X
Câu 2: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo về
tính trung thực của BCTC?X
Câu 3: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo được
thiết kế và duy trì chương trình kế toán, hệ thống thông tin hợp lý và
hệ thống KSNB hiệu quả?
X
Câu 4: Cơ cấu tổ chức của khách hàng có phù hợp với bản chất loại
hình kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh không?X
Cấu 5: Chương trình kiểm soát quản lý có phù hợp với bản chất và
loại hình kinh doanh không? Có nhận thấy năng lực của Ban quản lý
trong việc giám sát hoạt động hiệu quả cũng như phân công trách
nhiệm vượt cấp không?
X
Câu 6: Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm có phù hợp
với bản chất loại hình kinh doanh không?X
Câu 7: Có điều gì lo lắng về phương pháp kiểm soát công tác quản lý
của lãnh đạo không?X
Câu 8: Bản chất và quy mô của việc sử dụng hệ thống máy tính có phù
hợp với bản chât loại hình kinh doanh không?X
Câu 9: Sự tồn tại ủy ban kiểm tra hay Ban giám đốc có phù hợp với bản
chất cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp không?X
Câu 10: Có điều gì lo lắng về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp
không?X
Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài trong môi trường kinh doanh
mà ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và liệu có tạo nên thế
mạnh cho doanh nghiệp trong thời gian tới không?
X
Câu 12: Ban quản lý của doanh nghiệp có phải chịu áp lực nào khi đưa
ra kết quả tài chính không?X
Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại để chỉ ra rằng doanh nghiệp không thể
tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong tương lai gần không?X
Câu 14: Có điều gì đáng quan tâm xung quanh cuộc kiểm toán không? X
Câu 15: Có lý do gì cho rằng sự phù hợp của cuộc kiểm toán với
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi sẽ là chủ đề mọi người
chú ý tới hay không?
X
Câu 16: Có chính sách kế toán đặc biệt nào làm cho rủi ro kiểm toán
lớn hơn mức rủi ro thông thường của cuộc kiểm toán?X
Câu 17: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng chúng ta không hiểu rõ về bản
chất các nghiệp vụ quan trọng và mối liên hệ với doanh nghiệp khác?X
Câu 18: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng KTV không có đủ kinh nghiệm
và hiểu biết về khách hàng?X
Câu 19: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng Công ty không đáp ứng đủ nhu
cầu về nhân viên kiểm toán và các chuyên gia?X
Câu 20: Có tồn tại nhân tố khách quan nào dẫn tới sự gian lận của Ban X
giám đốc của khách hàng?
N/A: Non - applicable
Qua bảng câu hỏi có thể khẳng định hệ thống KSNB của Công ty XXX hoạt động
tương đối hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
KTV cũng tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng YYY và thu được kết
quả tương tự. ngoài những chỉ tiêu được thiết kế trên bảng hỏi HTKSNB, KTV còn
tham gia điều tra và thăm dò về hệ thống nhân lực của khách hàng, cho thấy, voíư
khách hàng YYY có đội ngũ nhân viên trẻ, tác phong làm việc nhanh, khả năng quan
sát cao và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, điều đó giúp cho nhận xét của
KTV về hệ thống KSNB của khách hàng YYY là có hoạt động và hoạt động tương đối
hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp.
2.2.3.2 Thu thập thông tin cơ sở về các khoản vay.
Đối với công ty XXX: KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở đối với khoản mục vay
như sau:
- KTV tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng XXX, là một đơn vị
kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt dó là sản xuất sản phẩm phần mềm và cung
cấp giải pháp phần mềm. Loại hàng hoá này thuộc dạng hàng hoá phi vật chất.
Nên việc quản lý đặc biệt hơn. thông thường đơn vị chỉ thực sự thu nhận doanh
thu khi đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có nhiều hợp đồng
cung cấp dịch vụ kéo dài trong nhiều tháng. Trong khi đó, chi phí để thực hiện
dịch vụ thì doanh nghiệp lại phải chi trả trước, ví dụ như chi lương cho công
nhân viên… vậy việc công ty tiến hành các hợp đồng vay, mượn để đảm bảo
cho vịêc hoạt động liên tục của công ty là đương nhiên. Đối với công ty XXX,
khoản vốn vay chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn. Công
tác kiểm toán tập trung vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý của các
khoản vay.
- Thu thập các số liệu kế toán do kế toán trưởng doanh nghiệp cung cấp về nợ
phải trả như: Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, sổ cái các tài
khoản 311, 315, 341, 342, 343. Các phiếu đố chiếu khoản vay với các ngân
hàng các tổ chức cá nhân cho vay tại thời điểm 31/12/2008…. Đây là những số
liệu quan trọng nhất, dựa trên những số liệu này, KTV/ trợ lý KTV tiến hành
các thủ tục phân tích sơ bộ
- Nhận diện các bên liên quan: KTV thu thập thông tin về mối quan hệ giữa BGĐ
và các bên cho vay. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra với các số liệu về
khoản vay mà đơn vị cung cấp.
- KTV tìm hiều những sự thay đổi về các khoản vay của công ty XXX năm trước
so với năm nay. Nhận thấy tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn năm nay giảm so
với năm trước. một số khoản vay dài hạn mới phát sinh năm nay cho thấy
doanh nghiệp đang đầu tư dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2.3.3 Phân tích:
Các chỉ tiêu phân tích của khách hàng XXX:
Hồ sơ 2.2: các chỉ tiêu tài chính của khách hàng XXX:
Các chỉ tiêu KTV phân tích ở khách hàng YYY:
Hồ sơ 2.3: chỉ tiêu phân tích tài chính của YYY
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPNăm nayNămĐánh giá,Báo cáoĐ/chỉnhtrướcnhận xét1.Tỷ số thanh
toánTỷ số thanh toán hiện hành117,3%120,0%113,8%Tỷ số thanh toán nhanh89,5%86,9%85,8%2.Tỷ số hoạt độngSố
vòng quay các khoản phải thu21,9%23,4%274,3%Số vòng quay hàng tồn kho64,9%53,8%643,9%Hiệu suất sử dụng
TSCĐ511,2%425,1%5042,2%Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản13,7%14,4%148,6%Hiệu suất sử dụng
vốn62,7%89,6%1090,9%3.Tỷ số đòn bẩy tài chínhTỷ số nợ trên tài sản76,1%79,3%82,7%Tỷ số nợ trên vốn cổ
phần385,3%557,3%659,0%Khả năng thanh toán lãi vay247,8%249,2%268,1%4.Tỷ số sinh lợiTỷ suất sinh lợi trên
doanh thu0,0%0,0%0,0%Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản0,0%0,0%0,0%Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần0,0%0,0%0,0%
Và một số chỉ tiêu tài chính khác.
2.2.3.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khách hàng XXX:
Hồ sơ 2.4: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể của khách hàng XXX
CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHNgười thực hiện:Ngày thực hiện: 12/04/2009 Kỳ nàyKỳ trướcSố trước kiểm toánSố sau kiểm toán1.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn1.2Bố trí cơ cấu nguồn vốnNợ phải trả /
Tổng nguồn vốn=Nợ phải trả=146.533.225.688 138.941.815.622 156.868.729.132 Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %61,45%60,19%68,56%Nguồn vốn CSH / Tổng nguồn vốn=Nguồn vốn
hạn=120.558.659.978 113.967.249.912 122.618.964.209 Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %50,56%49,37%53,59%Tỷ trọng vay dài hạn=Nợ dài hạn=25.974.565.710 24.974.565.710 34.249.764.923 Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %10,89%10,82%14,97%1.4Tỷ số nợ trên vốn cổ phần=Nợ phải
trả=146.533.225.688 138.941.815.622 156.868.729.132 Vốn đầu tư của CSH54.000.000.000 54.000.000.000 54.000.000.000 %271,36%257,30%290,50%
TR
ỌN
G Y
ẾU
* Bư
ớc 1: X
ác địn
h m
ức đ
ộ trong yếu
cho tổn
g thể b
áo cáo tài chín
h
Ph
ươ
ng án
1
Mứ
c độ trọn
g yếuS
TT
Ch
ỉ tiêuT
ỷ lệT
hàn
h tiền
Cận dưới
Cận trên
Cận dưới
Cận trên
1L
ợi nhuận trước thuế4,0%
8,0%44.707.180
89.414.360 2
Doanh thu thuần
0,4%0,8%
196.574.906 393.149.811
3T
SL
Đ và Đ
TN
H1,0%
2,0%3.888.417.693
7.776.835.386 4
Nợ ngắn hạn
1,0%2,0%
3.316.317.347 6.632.634.693
5T
ổng tài sản0,5%
1,0%2.180.587.907
4.361.175.815
Mức trọng yếu xác định nhỏ nhất (thận trọng)
44.707.180
Hồ sơ 2.5 : Phân bổ trọng yếu cho các khảon mục của khách hàng XXX:
Ph
ươ
ng án
2
Lãi trước thuế:
(LTT
)1.117.679.502
Tổng tài sản:
(TT
S)
436.117.581.484
Ch
ỉ tiêu
Kh
ông trọn
g yếuC
ó thể trọn
g yếuC
hắc ch
ắn
trọng yếu
Báo cáo K
QK
D
Dưới
5%LT
T
Từ
5%đến dưới
10%LT
T
Trên
10%LT
T
55.883.975 55.883.975
111.767.950
111.767.950 B
ảng C
ĐK
T
Dưới
10%T
TS
T
ừ10%
đến dưới15%
TT
S
Trên
15%T
TS
43.611.758.148
43.611.758.148 65.417.637.223
65.417.637.223
* Bư
ớc 2: P
hân
bổ m
ức đ
ộ trọng yếu
cho các k
hoản
mụ
c
Khoản m
ục nào có rủi ro, tính trọng yếu cao thì hệ số cao
Không phân bổ m
ức trọng yếu cho các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Không có sai số có thể chấp nhận đối với chỉ tiêu "L
ợi nhuận chưa phân phối"
Mức phân bổ cho khoản m
ục tỷ lệ thu
ận với số d
ư và h
ệ số.
Mã số
CH
Ỉ TIÊ
UH
ệ sốS
ố dư
BC
TC
Số p
hân
bổ
1110
Tiền
1 -
- 0
120C
ác khoản đầu tư tài chính ngắn hạn1
- -
0130
Các khoản phải thu ngắn hạn
2 -
- 0
140H
àng tồn kho3
- -
0150
Tài sản ngắn hạn khác
1 -
- 0
432bC
hi sự nghiệp1
- -
0
- -
0210
Tài sản cố định
1 -
- 0
250C
ác khoản đầu tư tài chính dài hạn1
- -
0230
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1 -
- 0
268C
ác khoản ký quỹ, ký cược dài hạn1
- -
0261
Chi phí trả trước dài hạn
1 -
- 0
-
- 0
310N
ợ ngắn hạn2
- -
0320
Nợ dài hạn
2 -
- 0
330N
ợ khác1
- -
0
- -
0410
Nguồn vốn. quỹ
1 -
- 0
430C
ác quỹ khác1
- -
0
CỘ
NG
(1)
0 0
0
420L
ợi nhuận chưa phân phối (2)0
Đối ch
iếu: [(1)+
(2)]/2436.117.581.484
0
* Bư
ớc 3: Ư
ớc tín
h sai số củ
a các bộ p
hận
và sai số kết h
ợp
Đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khách hàng YYY:
Hồ sơ 2.6: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể các khoản mục của khách hàng YYY:
AA
SC
Tham
chiếu:C
ông ty C
ổ ph
ần Y
YY
Người thực hiện:
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007
Ngày thực hiện:
18/8/2008
BẢ
NG
TÍN
H M
ỨC
TR
ỌN
G Y
ẾU
Đơn vị tính: V
ND
Kh
oản m
ục
Tỷ lệ
Số tiền
Ư
ớc tín
h m
ức trọn
g yếu
Kỳ trư
ớc
Kỳ n
ày T
ối thiểu T
ối đa K
ỳ trước K
ỳ này T
ối thiểu T
ối đa T
ối thiểu T
ối đa L
ợi nhuận trước thuế 4,0%
8,0% 15.348.091.038
16.623.770.217 613.923.642
1.227.847.283 664.950.809
1.329.901.617 D
oanh thu 0,4%
0,8% 631.671.443.000
496.430.231.244 2.526.685.772
5.053.371.544 1.985.720.925
3.971.441.850 T
SL
Đ và Đ
TN
H
1,5%2,0%
150.676.076.202 154.232.757.409
2.260.141.143 3.013.521.524
2.313.491.361 3.084.655.148
Nợ ngắn hạn
1,5%2,0%
122.618.964.209 120.558.659.978
1.839.284.463 2.452.379.284
1.808.379.900 2.411.173.200
Tổng tài sản
0,8%1,0%
228.796.059.950 238.445.945.792
1.830.368.480 2.287.960.600
1.907.567.566 2.384.459.458
Mức ước lượng:
664.950.809 1.329.901.617
Lự
a chọn
mứ
c trọng yếu
là: 69.438.628 664.950.809
Lý do lựa chọn m
ức trọng yếu:
Một số ch
ú ý:
- Đối với D
N thanh lý, phá sản thì chọn m
ức độ trọng yếu từ 0,25% - 0,5%
tổng giá trị tài sản.
- K
hông áp dụng đối với các chỉ tiêu có giá trị nhỏ, giao động lớn giữa các kỳ
Hồ sơ 2.7 PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO KHOẢN MỤC VAY
Phần 2: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: đây là chương trình kiểm toán chi tiết
AASC thiết kế chung cho các khách hàng.
Bảng 2.5 Chương trình kiểm toán các khoản vay.
Mục tiêu
- Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả được hạch toán
và tính toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Các khoản vay và nợ được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động đầu tư
LoạiSố hiệuHệ sốSố tiềnMức trọng yếuước lượng ban đầuTổng hợp sai sót phát hiệnTỷ lệ mẫuSai sót phát hiện ướcTổng hợp các sai sót phát hiện không
điều chỉnhSai sót không điều chỉnh ước lượng tổng thểBáo cáo thừaBáo cáo thiếuTK3111190.000.000 147.878147.87860,00%TK341117.997.252.78314.007.39214.007.392 3.452.426.917
60,00%5.754.044.8623.452.426.9175.754.044.862
(tính hiện hữu, sở hữu)
- Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các chuẩn mực áp dụng trong
khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày)
Thủ tục kiểm toánTham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực hiện
1. Thủ tục phân tích
1.1. So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối
tượng của năm nay với năm trước
1.2 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và
phải trả cá nhân năm nay với năm trước
1.3 Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất
ngân hàng theo qui định và các khoản phải trả hàng
tháng
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu
kỳ, số phát sinh và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay,
mục đích khoản vay). Đối chiếu số dư đầu năm, cuối
năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm
toán năm trước (nếu có).
2.2. Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách:
- Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay
với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
- Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người
cho vay có số dư lớn hoặc phát sinh lớn
- Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết.
Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không
nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các
khoản vay sau ngày lập BCTC.
- Thu thập các thư xác nhận của những người cho
vay trong năm trước mà hiện tại không còn số dư,
nhưng theo các thông tin đã thu thập được thì khoản
vay này chưa thể thanh toán hết.
- Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định
xem liệu có giao dịch nào đã được ghi nhận hoặc
phân loại không hợp lý.
2.3.Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán (nếu kiểm toán năm sau chỉ
cần thu thập các hợp đồng mới có hiệu lực sau ngày
kiểm toán trước) và lập bảng tổng hợp các thông tin
sau:
- Chủ nợ
- Số ngày hợp đồng, cam kết nợ
- Sự phê chuẩn của hợp đồng vay.
- Ngày vay, ngày đáo hạn
- Tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả (nếu
có).
- Số tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ)
- Số tiền phải trả trong niên độ kế toán sau
- Các bảo đảm cho khoản vay.
- Các vấn đề khác có liên quan
2.4. Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng
các khoản vay mới được ghi nhận một cách chính
xác; kiểm tra việc tính toán và hạch toán các khoản
lãi phải trả bằng cách kiểm tra các hợp đồng vay và
thư xác nhận hoặc các tài liệu có liên quan khác, xem
xét tính thích hợp của lãi suất so với qui định hiện
hành; kiểm tra số tiền hoàn trả đã tương ứng với kế
hoạch trả nợ ; Xem xét việc sử dụng tiền vay có đúng
mục đích vay không ?
2.5. Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các
khoản vay
- Đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với
bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ tín
dụng,...)
- Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên
hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được
ghi nhận để đảm bảo các chi phí lãi vay đã được ghi
nhận đầy đủ và đúng qui định.
- Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ
cho các đối tượng sử dụng có phù hợp hay không?
- Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư
XDCB)
2.6. Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn
đến hạn trả vào thời điểm cuối năm. Tính toán lại các
khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả bằng cách tham
khảo các hợp đồng vay, kế hoạch trả nợ và tình hình
thanh toán trong năm.
2.7. Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ:
Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch
toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ
theo qui định.
2.8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản
vay trên BCTC.
3. Kết luận
1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề
được đề cập trong thư quản lý.
2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực
hiện
3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh
của kiểm toán\
2.2.4 Bước 4: Thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục vốn vay .
2.2.4.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát khoản vay.
- Kiểm toán viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các
khoản vay tại công ty. Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ
khoản mục này trên giấy làm việc (glv) của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này
có làm việc không và làm việc có hiệu quả không.
(Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục vay sau đâu được
AASC thiết kế cho mọi khách hàng của công ty)
Bảng 2.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản vay
NHÂN SỰ KẾ TOÁN
BƯỚC CÔNG VIỆCCóKhôngKhông áp dụngGhi chúViệc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không?Có các văn bản qui định chức năng của các nhân viên kế toán không? Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy hay khôngCác nhân
viên kế toán có làm việc trong ngày nghỉ không? ……………………..
CÁC KHOẢN VAY
BƯỚC CÔNG VIỆCCóKhôngKhông áp dụngGhi chúKhách hàng có thường xuyên đối chiếu tiền vay với người cho vay hay không?Khách hàng có theo dõi được khoản tiền lãi phải trả người cho vay
không? Khi tiến hành vay nợ, khách hàng có tính đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn vay hay không?Khách hàng có theo dõi thời hạn trả nợ của từng món vay không? Các hợp đồng vay có được theo dõi đầy đủ không?Việc hạch toán các khoản vay có đúng kỳ không?Khách hàng có đi vay với lãi
suất quá với qui định không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản vay:
Khá Trung bình Yếu
Đối với khách hàng XXX: KTV thu thập được các thông tin về hệ thống KSNB đối
với khoản vay như sau: Công việc đối chiếu các khoản vay với các ngân hàng,các cá
nhân, tổ chức cho công ty XXX vay được kế toán ngân hàng và kế toán tiền mặt tiến
hành đối chiếu và theo dõi hàng tháng.
Đồng thời kế toán cũng lập bảng tính lãi phải trả cho kì thanh toán tới và chi tiết kế
hoạch trả nợ (cả gốc và lãi cho từng đối tượng cụ thể).
Công việc xác định và tính đến hiệu quả của sử dụng vốn vay được BGĐ cân nhắc
và lựa chọn phương án vay một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Các hợp đồng vay nợ của công ty qua kiểm tra của KTV cho thấy được lưu trữ và
theo dõi khá cẩn thận, dễ kiểm tra, kiểm soát, nội dung các hợp đồng được đánh giá
và phê duyệt của các cấp có thảm quyền và phù hợp với mục đích đi vay.
Việc hoạch toán các khoản vay đúng kỳ.
Các khoản lãi suất đi vay thống nhất theo lãi suất của các ngân hàng thương mại,
không vượt quá quy định.
Nhận xét của KTV: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản vay tại công ty XXX :
KHÁ.
Đối với khách hàng YYY: KTV tiến hành lập bảng câu hỏi đánh giá hệ thống
KSNB như với khách hàng XXX. Kết luận đối với hệ thống KSNB với các khoản vay
của khách hàng YYY là hệ thống KSNB có hoạt động và hoạt động hiệu quả. Được
đánh giá KHÁ.
2.2.4.2 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Quy trình chung của công việc kiểm tra chi tiết là kiểm tra và so sánh đối chiếu giữa
tài liệu đơn vị cung cấp và tài liệu KTV thu thập được.
Đối với khách hàng XXX: Bước đầu tiên, dựa vào những tài liệu bộ phận kế toán
cung cấp, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết về khoản vay trên
glv bao gồm: hợp đồng vay, thời hạn vay, số vốn vay, thời hạn thanh toán, lãi suất….
Giấy tờ này bao gồm hai loại: Giấy tờ chi tiết các khoản vay được theo dõi chi tiết đến
từng đối tượng cho vay. Và loại thứ hai là Giấy tờ tổng hợp các khoản vay theo dõi các
khoản này trên từng tài khoản cụ thể.
Nhận xét qua việc ghi chép và phản ánh chi tiết các khoản vay trên tài liệu kế toán
cung cấp với tài liệu KTV thu thập và kiểm tra, KTV nhận xét tình hình phản ánh ghi
chép các khoản vay đầy đủ không có nhầm lẫn hay thiếu sót. Tuy nhiên kê stoán vanã
hoạch toán sai một khoản vay ngắn hạn đáng ra thuộc nguồn vay dài hạn( lỗi chưa kết
chuyển)
Hồ sơ 2.8 : chi tiết các khoản vay của công ty XXX tại thời đểm 31/12/2008
Số hợp đồng vayBên cho vayLãi suất vay/nămThời hạn vayThời gian cho vayGốc nguyên 31/12/2007Số dư nợ gốc (31-12-2007)Gốc nguyên tệ
chỉnh khoản vay ngắn hạn sang dài hạn311341319.200.000311341Đồng ýOk
Hồ sơ 2.10: thư xác nhận cho mục đích kiểm toán
H
oặc thư xác nhận đối với các cá nhân, tổ chức cho vay khác như sau:
Thư xác nhận số dư cho mục đích kiểm toán.CÔNG TY cổ phần XXX– NGÂN HÀNG ĐT&PT.THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ CHO MỤC ĐÍCH KIỂM TOÁN_____________________________________________________________________________Hà Nội, ngày… tháng 02 năm 2009
Kính gửi:
V/v: Xác nhận số dư cho mục đích kiểm toánĐể phục vụ cho mục đích kiểm toán Báo cáo tàI chính của Công tyXXX– Ngân hàng ĐT&PT, chúng tôi kính đề nghị Quý Ngân hàng cung cấp các thông tin cần thiết (theo mẫu đính kèm) có liên quan tới hoạt động trong năm của Công tyXXX– Ngân hàng ĐT&PT, tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009. Xin vui lòng điền đủ các thông tin và gửi lại bằng fax hoặc đường bưu điện cho các kiểm toán viên của chúng tôi là:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)Số 1 - Lê Phụng Hiểu - Hoàn Kiếm - Hà Nội.Điện thoại: 04.8.241.990 - 04.8.241991 Fax: 04.8.253.973
Chuyển cho: Bà Ngyễn Thị Thu Hương - Phòng kiểm toán 2
Xin vui lòng điền dấu “N/A” vào mẫu cho bất cứ một câu hỏi mà không thể áp dụng được.
Rất mong Quý Ngân hàng gửi đến cho các Kiểm toán viên của chúng tôI theo địa chỉ trên trước ngày tháng năm 2009.
Xin cám ơn sự hợp tác của Quý Ngân hàng.
Kính thư,
Thư nhận được từ các ngân hàng cho vay:
Kính gửi: CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN.
V/việc: Xác nhận số dư theo yêu cầu.
Tại 31/12/2009 số dư tài khoản tiền vay của Công ty XXX– Ngân hàng ĐT&PT tại Ngân hàng chúng tôi là:
Loại vaySố tiềnNgày đáo hạnLoại tiềnLãi suấtLuỹ kế tiền lãiHạn chế thấu chi của TKThấu chi
Vay không kỳ hạn
Vay có kỳ hạn
Vay khác
VNĐ
Hồ sơ 2.11: thư xác nhận đối với cá nhân tổ chức cho vay khác
Cuối năm tài chính các phiếu đối chiếu số dư từ các ngân hàng cho vay và các cá
nhân, tổ chức cho vay đều được kế toán tập hợp nhằm phục vụ cho công tác kiểm toán
khá đầy đủ nên KTV không phỉa gửi thư xác nhận cho một đối tượng nào.
Sau khi kiểm tra hợp đồng vay hay khế ước vay nợ công ty lưu trong chứng từ
từng ngân hàng cụ thể, KTV kết luận các khoản vay được phân loại, ghi chép không
có sự sai sót. KTV lập bảng tổng hợp các khoản vay và tính toán lại lãi vay của công
tyXXX:
Đối với khách hàng YYY:
Khác với khách hàng XXX, Khách hàng này có các khoản vay ngoại tệ, nguyên tệ là
USD nên khi tiến hành lập bảng tổng hợp các khoản vay KTV phải tiến hành theo dõi
Công ty cổ phần xxx29 Hàn Thuyên-HN
Kính gửi : ...................................................................................................................THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Để phục vụ cho yêu cầu kiểm toán hàng năm, xin Quý công ty vui lòng điền vào mẫu dưới đây các thông tin tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008. Sau đó, đề nghị Quý công ty ký và gửi trực tiếp cho các Kiểm toán viên của chúng tôi bằng đường thư hoặc fax.
Xin Quý Công ty lưu ý rằng việc xác nhận là phục vụ cho việc đối chiếu của kiểm toán chứ không phải là yêu cầu thanh toán. Cũng xin lưu ý rằng các khoản thanh toán phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2009 không bao gồm trong số liệu này.
Kính gửi: Bà Trịnh Thị Thuận – Kiểm toán viên,Phòng Kiểm toán các ngành Thương mại và Dịch vụ - Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)Số 1 Lê Phụng Hiểu – Hà NộiĐiện thoại: 8.241.990 – Fax: 84-4-8.253.973
Chúng tôi xác nhận rằng tài khoản thanh toán của chúng tôi với Công ty cổ phần xxx tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 có số dư như sau:
Chúng tôi phải trả Chúng tôi phải thu
..................Ký, đóng dấu
cả nguyên tệ, quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2008
để phát hiện chênh lệch tỷ giá, từ đó yêu cầu bộ phận kế toán thực hiện bút toán điều
chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính.
Hồ sơ 2.12: kế hoạch trả nợ vay của khách hàng yyy 2009
Trong kỳ đơn vị đã thực hiện kết chuyển số nợ phải trả trong năm 2009 sang TK 315 -
Nợ dài hạn đến
hạn trả.
1, Riêng hợp đồng vay với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Dương đơn vị chưa
thực hiện
việc kết chuyển.
c«ng ty dÞch vô t vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸nauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)