Page 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Quỳnh
Mã sinh viên : 0851010445
Lớp : Pháp 3 - Khối 5 KT
Khóa : 47
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Duy Liên
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Page 2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO
SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM ..................................................................... 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CAO SU ....................................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc cao su tự nhiên ............................................................................. 5
1.1.2. Đặc tính của cây cao su .................................................................................. 6
1.1.3. Công dụng của cây cao su .............................................................................. 8
1.2. VÀI NÉT VỀ NGÀNH CAO SU VIỆT NAM ................................................. 9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành cao su Việt Nam ........................ 9
1.2.2. Lợi thế của ngành cao su .............................................................................. 11
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn phát triển ngành cao su ............................................ 12
1.2.4. Các sản phẩm chính của ngành cao su Việt Nam ........................................ 13
1.3. THỊ TRƢỜNG CAO SU TỰ NHIÊN THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY ........................................................................................................................... 14
1.3.1. Tình hình sản xuất cao su tự nhiên thế giới.................................................. 14
1.3.2. Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên thế giới ................................................... 20
1.3.3. Tình hình xuất khẩu cao su tự nhiên thế giới ............................................... 23
1.3.4. Giá cả và các yếu tố tác động đến giá cả cao su tự nhiên trong thời gian gần
đây .......................................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU TỰ
NHIÊN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................ 31
2. 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRONG NƢỚC ....... 31
2.1.1. Tình hình sản xuất cao su tự nhiên trong nước ............................................ 31
2.1.2. Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước ............................................. 40
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ...................................................................... 42
Page 3
2.2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam.............. 42
2.2.2. Cơ cấu sản phẩm cao su tự nhiên ................................................................. 46
2.2.4. Giá cả cao su tự nhiên xuất khẩu của Việt Nam .......................................... 53
2.2.5. Chất lượng cao su tự nhiên xuất khẩu .......................................................... 57
2.3. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN ...................................................................... 60
2.3.1. Chính sách phát triển sản xuất cao su tự nhiên ............................................ 60
2.3.2. Chính sách phát triển xuất khẩu cao su tự nhiên .......................................... 62
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................................ 63
2.4.1. Cơ hội và thách thức..................................................................................... 63
2.4.2. Thành tựu đã đạt được .................................................................................. 66
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM .................................... 71
3.1. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƢỜNG CAO SU TỰ NHIÊN THẾ GIỚI ................ 71
3.1.1. Dự báo về cung cao su tự nhiên tới năm 2020 ............................................. 71
3.1.2. Dự báo về cầu cao su tự nhiên tới năm 2020 ............................................... 74
3.1.3. Dự báo về giá cao su tự nhiên tới năm 2020 ................................................ 75
3.2. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM ................................................... 76
3.2.1. Định hướng phát triển và mục tiêu sản xuất cao su tự nhiên ....................... 76
3.2.2. Định hướng phát triển và mục tiêu xuất khẩu cao su tự nhiên ..................... 79
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM ...................................... 82
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ......................................................................... 82
3.3.2. Giải pháp từ phía Ngành cao su ................................................................... 89
3.3.3. Giải pháp từ các doanh nghiệp ..................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 105
PHỤ LỤC ...................................................................................................... iv
Page 4
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ANRPC
Association of Natural Rubber
Producing Countries
Hiệp hội các quốc gia Sản xuất
Cao su thiên nhiên
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
CV Constant Viscosity Cao su nhớt cố định
EU European Union Liên minh châu Âu
IRCO
International Rubber
Conference Organisation
Tổ chức Hợp tác Cao su
Quốc tế
IRSG
International Rubber
Study Group
Tập đoàn Nghiên cứu Cao su
Quốc tế
MARD
Ministry of Agriculture and
Rural Development
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
RSS Rubber Smoked Sheet Cao su tờ xông khói
VRA Vietnam Rubber Association Hiệp hội Cao su Việt Nam
Page 5
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
VRG Vietnam Rubber Group
Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam
SVR Standardized VietNam Rubber
Cao su định chuẩn kỹ thuật Việt
Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
Page 6
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích trồng cao su tự nhiên tại một số nước thuộc ANRPC giai đoạn
2003-2011 ............................................................................................................. 15
Bảng 1.2: Sản lượng cao su của một số nước giai đoạn 2006 – 2011 ..................... 19
Bảng 1.3: Sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên của một số nước ........................... 23
Bảng 2.1: Năng suất cao su tiểu điền và cao su đại điền Việt Nam ....................... 38
giai đoạn 1995-2009 .............................................................................................. 38
Bảng 2.2: Thị trường và lượng xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam ...................... 49
giai đoạn 2007-2011 .............................................................................................. 49
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam sang Trung Quốc giai
đoạn 2007-2011 ..................................................................................................... 50
Bảng 3.1: Dự báo sản lượng cao su tự nhiên của một số nước sản xuất chính ........ 72
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển cao su đến 2020 ................................................... 83
Page 7
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Page 8
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Năng suất khai thác mủ cao su của một số nước sản xuất chính giai đoạn
2003 – 2011 ................................................................................................... 16
Hình 1.2: Sản lượng cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2000-2011 .................. 17
Hình 1.3: Lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2000 – 2011 ......... 21
Hình 1.4: Tỷ trọng tiêu thụ cao su của các khu vực trên thế giới năm 2010 .......... 25
Hình 1.5: Diễn biến giá cao su tự nhiên thế giới giai đoạn 2007 - 2012 ................ 27
Hình 1.6: Giá cao su tự nhiên và giá dầu brent thế giới giai đoạn 2007-2011 ....... 29
Hình 2.1: Diện tích trồng và khai thác cây cao su của Việt Nam giai đoạn 2003-
2011 .............................................................................................................. 32
Hình 2.2: Diện tích trồng cây cao su phân theo vùng miền năm 2009 .................. 33
Hình 2.3: Năng suất cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2003-2011 ................... 37
Hình 2.4: Sản lượng cao su tự nhiên Việt Nam giai đọan 2004-2011 ................... 39
Hình 2.5: Lượng tiêu thụ cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2004-2011 ............ 40
Hình 2.6: Lượng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao su tự nhiên Việt Nam giai
đoạn 2001-2011 ............................................................................................. 42
Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2001-2011 ... 44
Hình 2.8: Tỷ lệ chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 .................. 47
Hình 2.9: Giá bình quân cao su tự nhiên xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2002-2011 ..................................................................................................... 53
Page 9
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao su không chỉ là loài cây có giá trị kinh tế cao mà còn đưa lại lợi ích xã
hội rất lớn. Những năm qua, Ngành cao su đã mang lại cho Việt Nam hàng tỷ đô la
Mỹ từ hoạt động xuất khẩu, giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, đóng
góp vào Ngân sách nhà nước, cũng như có ý nghĩa lớn trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo. Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, cân
bằng sinh thái, tạo cảnh quan môi trường. Với những lợi ích mà cây cao su mang
lại, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là loại cây chủ lực trong phát triển kinh
tế, xã hội bên cạnh một số loài cây công nghiệp khác như cà phê, tiêu, điều…
Trong những năm qua, xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam liên tục đạt được
những kỷ lục mới về cả diện tích trồng, sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu,
vượt cả mục tiêu của Chính phủ đến năm 2015. Cao su Việt Nam được xuất khẩu
với các chủng loại khác nhau tới rất nhiều các thị trường như Trung Quốc, Ấn Độ,
Malaysia, Đức, Hàn Quốc … Theo dự báo trong những năm tới, lượng cầu cao su
vẫn tiếp tục tăng, đây là động lực để ngành cao su phấn đấu hơn nữa, giành thị phần
trên thế giới.
Mặc dù có những thế mạnh và thuận lợi nhất định, Ngành cao su vẫn phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn thách thức. Cao su tự nhiên là mặt hàng chịu nhiều tác động của các
yếu tố bên ngoài như thời tiết, khí hậu, giá dầu thô, tình hình kinh tế thế giới…nên rất
khó dự đoán tình hình cung, cầu cũng như giá cả. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng
cao su xuất khẩu, đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi cơ cấu sản phẩm, đa dạng hóa thị
trường cũng là một nhiệm vụ cấp thiết của ngành.
Page 10
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trước tình hình đó, để góp phần đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp
để phát triển ngành cao su. Người viết đã chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu cao su
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng thị trường cao su tự nhiên cũng như hoạt động xuất
khẩu cao su của thế giới trong những năm gần đây, những nét cơ bản của Ngành
cao su, khóa luận đi sâu vào phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu cao su tự
nhiên của Việt Nam, nêu lên những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế
và nguyên nhân gây ra để đưa ra những giải pháp cụ thể từ cấp độ vĩ mô tới cấp độ
vi mô. Các giải pháp này nhằm mục đích thúc đẩy, phát triển hơn nữa hoạt động
hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam ra thị trường thế giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên
quan tới hoạt động xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam, thị trường
cao su thế giới, tình hình xuất nhập khẩu của một số nước như thành viên thuộc
Hiệp hội Cao su Thế giới, Trung Quốc, Ấn Độ…
+ Thời gian nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 đến nay.
CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ
- Nghiên cứu khoa học
- Luận án tiến sĩ
Page 11
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
- Luận văn thạc sĩ
- Luận văn đại học
- Thực tập tốt nghiệp
- Đồ án môn học
- Tiểu luận
CUNG CẤP SỐ LIỆU
- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân sự. marketing, xuất nhập khẩu.
- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực
TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP...(TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)
- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp...
- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp... trọn gói hoặc từng phần, có xác nhận của cơ quan thực tập
- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu
TƢ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN
1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
Page 12
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to
11. Management Project, …
NHẬN CHECK TURNITIN
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
TRUNG TÂM TƯ VẤN KỸ NĂNG HỌC THUẬT
Ms. Phương Thảo - 0932.636.887
Email: [email protected]
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như thu thập thông tin, số
liệu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Khóa luận bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu cao su tự nhiên của
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam trong
những năm gần đây
Page 13
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu cao su Việt
Nam.
Người viết xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS
Phạm Duy Liên. Người viết cảm ơn thầy đã dành thời gian giúp đỡ, góp ý tạo điều
kiện cho người viết hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng do hiểu biết còn hạn chế, người viết không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Người viết kính mong nhận được sự đóng góp
của thầy cô giáo, bạn đọc… để hoàn thiện thêm bài viết và kiến thức của người viết.
Sinh viên
Lê Thị Quỳnh
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CAO SU
1.1.1. Nguồn gốc cao su tự nhiên
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ với tên khoa học là Hevea brasiliensis,
mọc theo dòng sông Amazon (chảy từ Pêru qua Braxin và đổ về Đại Tây Dương).
Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở miền Nam sông Amazon đã biết
dùng thứ nhựa trắng của cây bôi lên quần áo để chống ẩm và mưa. Họ còn dùng nó
để tạo ra những đồ vui chơi trong nhưng dịp lễ hội hay họ thường dùng thứ mủ này
để làm nhựa bẩy chim và nắn thành những vật dụng thường dùng hàng ngày như
thau, chén, chậu, đồ chơi, tượng thần để thờ cúng … Những người thổ dân đã gọi
thứ nhựa này là Caoutchout và người Pháp đã phiên dịch ra thành cao su. Năm
1743, trong chuyến du khảo đến những kinh vĩ tuyến ở Guyanes, hai Hải quân
Page 14
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
người Pháp là Fresnau F và De la Condamine C cũng đã chú ý đến loại cây này: mủ
cây màu trắng sữa, khi đọng lại có độ dính, độ mềm dẻo và độ đàn hồi rất cao. Ít lâu
sau, người ta đã biết dùng cao su để chế tạo những loại vải không thấm nước.
Sau đó, kỹ thuật lưu hóa ra đời vào năm 1839 bởi Charles Goodyear là dấu
mốc cho sự ra đời của ngành công nghiệp cao su. Đây là kỹ thuật làm cho cao su có
tính dẻo và tính đàn hồi cao, đồng thời làm mất đi tính dính của mủ cao su. Sau phát
hiện này, cao su được ứng dụng rất nhanh chóng vào trong đời sống xã hội. Cao su
tự nhiên được lưu hóa sau này là nguồn nguyên liệu quan trọng cho rất nhiều ngành
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp ôtô.
Ở Việt Nam, cây cao su được người Pháp đưa vào và gieo trồng lần đầu tiên
tại vườn thực vật Sài Gòn nhưng cây chưa thể sống được. Đến năm 1892, 2000 hạt
cao su được nhập vào Việt Nam từ Indonesia trong đó có 1000 cây được giao cho
trạm thực vật Ong Yệm (Bến Cát, Bình Dương) và 200 cây giao cho bác sĩ Yersin
trồng thử ở Suối Dầu. Bác sĩ Yersin và các nhà nông học Pháp dựa trên những
nghiên cứu khoa học đã chứng minh cây cao su phát triển hoàn toàn thuận lợi tại
nhiên Đông Nam Kỳ. Và do đó Pháp tiếp tục tăng cường trồng và khai thác cao su
tại đây.
1.1.2. Đặc tính của cây cao su
- Đặc điểm tự nhiên
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích nghi khá tốt với
khí hậu đặc biệt là khí hậu nóng ẩm như các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và
ngoài ra là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước, đặc biệt là các nước có
điều kiện phù hợp phát triển trên qui mô diện tích lớn. Cây cao su xuất xứ là cây
rừng hoang dại, vành thân có thể đạt tới 5m, tán lá rộng và cây có thể sống tới 100
Page 15
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
năm. Màu sắc, hình dáng, kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống khác
nhau, vì vậy lá cao su thường được dùng như chỉ thị hình thái để nhận diện giống
cao su một cách dễ dàng nhất. Hoa cao su thuộc loại hoa đơn, hoa đực bao quanh
hoa cái và thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn hoa cái. Rễ cây cao su
gồm 2 loại là rễ mọc và rễ bang, lúc cây trưởng thành, trọng lượng toàn bộ hệ thống
rễ cao su chiến 15% trọng lượng toàn cây. Loại cây này đặc biệt thích hợp trồng ở
nước ta, đặc biệt là các vũng như Đông Nam Bộ, Tây Nguyên … Cây cao su trồng
trong sản xuất đại trà thường là cây được ghép của những dòng vô tính được chọn
lọc để đảm bảo tính đồng nhất của vườn cây và ổn định năng suất.
- Đặc điểm sinh thái
Nhiệt độ thích hợp: Cây cao su có thể sống trên hầu hết các loại đất khác
nhau ở vùng nhiệt đới ẩm. Loại cây này thích hợp với vùng có độ cao tương đối
thấp: thường là dưới 200 m. Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều. Cây rất khó sống
trong các vùng khí hậu lạnh, do đó càng lên cao thì nhiệt độ càng thấp và ảnh hưởng
của gió mạnh không thuận lợi cho quá trình sinh trưởng của cây. Nhiệt đó phù hợp
để cây phát triển tốt nhất là từ 25 đến 30 độ C, trên 40 độ C cây khô héo và dưới 10
độ C cây chỉ chịu được trong một thời gian. Với nhiệt độ mát mẻ vào buổi sáng
sớm, cây sẽ cho lượng mủ cao nhất.
Lượng mưa và độ ẩm: Cây cao su thường được trồng trong những vùng
lượng mưa và độ ẩm khá cao. Lượng mưa tốt nhất là vào khoảng 1800-
2500mm/năm, còn số ngày mưa là khoảng 100-150 ngày. Ngày mưa vào buổi sáng
càng nhiều thì năng suất khai thác càng giảm vì mủ cao su thường được khai thác
vào buổi sáng sớm.
Page 16
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Khả năng chịu hạn: Loài cây này có khả năng chịu hạn tốt hơn một số cây
công nghiệp khác như tiêu, cà phê … Đối với những cây đã trồng được trên 6 tháng,
khi mà bộ rễ của cây đã phát triển khá tốt thì cây chịu hạn được khoảng 4-5 tháng.
Và ngược lại, khi cây cao su được trồng chưa đến 6 tháng, khả năng chịu hạn của
cây là khá kém, cao su ở vườn ươm thì không thể chịu hạn quá một tháng. Như vậy
khi rễ của cây chưa bén thì cần quan tâm nhiều tới độ ẩm cũng như lượng nước để
cây có thể sinh trưởng tốt.
Khả năng chịu úng: Khả năng chịu úng tùy thuộc vào từng giống cây khác
nhau, cũng như giai đoạn phát triển khác nhau. Tuy nhiên cao su vẫn là loài có khả
năng chịu úng khá tốt. Đối với cây đang trong giai đoạn cạo mủ, nếu bị ngập sâu
khoảng 30-40 ngày thì 75% số cây trong vườn sẽ bị chết, số còn lại tăng trưởng
chậm, cây khô và bong vỏ nên không cạo mủ được nữa.
1.1.3. Công dụng của cây cao su
Cây cao su được trồng chủ yếu để lấy mủ, mủ cao su được chế biến và ứng
dụng rất nhiều trong cuộc sống ngày nay. Ngoài ra khi hết quá trình khai thác mủ,
chúng ta còn có thể khai thác gỗ cao su. Cao su là cây thân thiện với môi trường và
có tác dụng ngăn lũ.
Cao su tự nhiên có thành phần chủ yếu là mủ cao su, là một vật liệu quan
trọng trong các ngành công nghiệp trên thế giới. Đặc biệt, ngành sản xuất lốp xe sử
dụng tới 60-70% lượng cung cao su toàn cầu. Cao su tự nhiên cũng được ứng dụng
trong công nghiệp khác như: băng chuyền, bình đựng, găng tay công nghiệp, thảm
ôtô…hay trong cuộc sống hằng ngày: găng tay, núm vú em bé, kính trượt tuyết,
nệm cao su, vỏ dây cáp, giày dép ...
Page 17
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Ngoài việc lấy mủ, gỗ cao su cũng là một giá trị lớn. Gỗ cao su có màu sắc
tươi sáng, nhẹ nhưng vẫn cứng, nhiều vân đẹp, đáp ứng nhu cầu trang trí, mỹ thuật
cho sản phẩm. Vì vậy gỗ cao su rất hút khách hàng và có giá trị xuất khẩu cao.
Thường sau khi kết thúc quá trình khai thác mủ, gỗ cao su được khai thác để chế
biến đồ gỗ.
Hạt cao su không chỉ dùng làm giống, mà còn có thể làm nguyên liệu tẩy
rửa, thức ăn gia súc, hoá chất sơn và các loại phụ kiện khác. Cành lá dùng làm củi
đun , lá cao su dùng làm phân bón khi phân huỷ.
Cây cao su được trồng tập trung và là cây đại mộc với diện tích lớn nên có
độ che phủ rất lớn, góp phần chống xói mòn, chống lũ, bảo vệ và làm xanh sạch môi
trường và có giá trị cảnh quan sinh thái du lịch.
Cây cao su là loại có rất nhiều công dụng, không chỉ mang lại giá trị kinh tế
lớn mà loại cây này còn mang giá trị xã hội. Là cây giúp bà con nông dân làm giàu,
xóa đói giảm nghèo, góp phần bảo vệ môi trường.
1.2. VÀI NÉT VỀ NGÀNH CAO SU VIỆT NAM
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành cao su Việt Nam
Năm 1897 đã đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam. Công ty cao
su đầu tiên được thành lập là Suzannal (Long Khánh, Đồng Nai) năm 1907. Tiếp
sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời, chủ yếu là của người Pháp và tập
trung ở Đông Nam Bộ: Công ty các đồn điền cao su Đông Dương (1906), Công ty
đồn điền Đất Đỏ (1908), Công ty cao su Đồng Nai (1908), Công ty cao su Tây Ninh
(1908), Công ty cao su Viễn Đông (1911), Công ty các đồn điền cao su Michelin
Page 18
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
(1917), Sở cao su Phước Hòa (1927) … Từ năm 1906, một số đồn điền cao su tư
nhân Việt Nam cũng được thành lập (Nguyễn Thị Mộng Tuyền, 2008).
Từ năm 1906 đến năm 1920 diện tích cao su hàng năm tăng gần 500 ha. Năm
1920 có 7.077 ha cao su được trồng và sản lượng 3.000 tấn. Từ năm 1921 đến 1944,
ngành cao su phát triển nhanh với mức tăng hàng năm là 4.000 – 6.000 ha. Năm
1944, tổng diện tích là 108.400 ha và sản lượng là 42.900 tấn. Năm 1958, cây cao
su được trồng thử nghiệm tại miền Bắc và trồng với quy mô lớn từ năm 1961. Cho
đến năm 1975, diện tích cao su có khoảng 5000 ha tại khu vực này (Viện Chính
sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, 2008).
Sau năm 1975, ngành chế biến mủ cao su là ngành có kim ngạch xuất khẩu
quan trọng trong các mặt hàng nông sản. Điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi kết
hợp với việc nâng cao kỹ thuật trồng, khai thác và ứng dụng công nghệ tiên tiến đã
góp phần làm tăng năng suất cao su cũng như sản lượng cao su. Tới năm 1999, trên
Việt Nam có 21 công ty sản xuất cao su và 29 nhà máy chế biến mủ với tổng diện
tích lên tới 300.000 ha. Kể từ năm 2002, khi mà giá cao su bắt đầu tăng khá mạnh,
diện tích và sản lượng khai thác của Việt Nam không ngừng tăng. Và từ năm 2004,
kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam luôn được duy trì ở vị trí thứ 4, chỉ
sau một số nước như Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Việt Nam cũng đứng thứ 5 thế
giới về diện tích và sản lượng cao su trong nhiều năm nay. Năm 2011, kim ngạch
xuất khẩu đạt mức kỉ lục 3,2 tỷ USD. Đây là lượng kim ngạch kỉ lục của Ngành cao
su. Mặc dù có vị trí khá cao trong hoạt động xuất khẩu, nhưng hiện nay, cao su Việt
Nam vẫn chỉ chiếm khoảng 7-10 % nguồn cung cao su tự nhiên cho thế giới. Và do
đó Việt Nam vẫn chưa thể tác động vào giá cao su thế giới mà chủ yếu vẫn phải phụ
Page 19
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
thuộc tình hình của thị trường. Các sản phẩm chủ lực vẫn là nguyên liệu sơ chế, giá
trị xuất khẩu chưa cao, cơ cấu sản phẩm chưa thích hợp với nhu cầu thế giới. Đó
chính là một số thách thức đang đặt ra đối với ngành cao su trong tương lai.
1.2.2. Lợi thế của ngành cao su
Cao su là một cây có giá trị kinh tế lớn, là một trong nhưng cây công nghiệp
chính được trồng ở nước ta. Mủ cây cao su có giá trị kinh tế cao: 1ha khai thác mủ
bình quân đạt 1,5 tấn/ha/năm, có nơi có thể đạt 1,8 - 2,0 tấn/ha/năm; sản phẩm mủ
xuất khẩu có thể đạt khoảng 36 triệu đồng/tấn. Gỗ sử dụng trong công nghiệp chế
biến, giá xuất khẩu hiện tại bình quân đạt 1.200 USD/m3 gỗ thành khí. Mỗi hecta
cao su sau khi thanh lý có thể thu hoạch ít nhất 15 tấn gỗ, nguồn thu này đủ để trồng
mới lại cao su. Cây cao su được trồng 6 năm khai thác 20- 25 năm, sau đó có thể
bán cây cao su lấy gỗ. Cao su Việt Nam không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà
còn xuất khẩu với lượng kim ngạch lớn. Với những lợi thế vốn có đến nay cả nước
ta có khoảng 834.200 ha cao su, xếp thứ 5 về diện tích cao su trên thế giới. Sản
lượng khai thác mủ của Việt Nam liên tục tăng trưởng kể từ năm 2002 đến nay,
bình quân đạt 10%/năm. Về xuất khẩu, với sản lượng gần 816.6000 tấn, Việt Nam
hiện đứng thứ 4 thế giới về lượng xuất khẩu cao su tự nhiên và chiếm 7,44% tổng
lượng cung thế giới. Riêng năm 2008, lượng xuất khẩu suy giảm khá mạnh (gần
8%) so với năm 2007 do cầu thị trường giảm thì trong các năm còn lại của giai đoạn
2004 - 2010, sản lượng và giá trị xuất khẩu năm sau đều cao hơn năm trước. (Tổng
hợp ANRPC, 2011 và thitruongcaosu.net)
Cây cao su còn góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 110.000 lao động
khối quốc doanh và trên 77.000 hộ nông dân tiểu điền. Cao su là loại cây dễ trồng
lại mang lại giá trị kinh tế lớn. Những năm gần đây, do thị trường và giá cả thuận
Page 20
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
lợi, năng suất lại gia tăng nên thu nhập của người trồng cao su có nhiều cải thiện
đáng kể; nhiều địa phương đã sử dụng cây cao su như một giải pháp xóa đói giảm
nghèo. Theo số liệu thống kê, tính đến 30/10/2010, Tập đoàn Cao su Việt Nam có
trên 99 ngàn người lao động. Tiền lương của người lao động năm 2010 của Tập
đoàn tăng 12%, bình quân đạt trên 5 triệu đồng/người/tháng (Hoàng Anh, 2010).
Vì những lợi ích mà cao su mang lại, Ngành cao su đang là một trong nhưng ngành
chủ chốt của nông nghiệp nước ta, không chỉ đưa lại hiệu quả lớn về mặt xuất khẩu,
mà còn giải quyết công ăn việc làm, góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của
kinh tế, xã hội của Việt Nam.
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn phát triển ngành cao su
1.2.3.1. Thuận lợi phát triển ngành cao su
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng thích hợp được trồng nhiều ở
các nước nhiệt đới ẩm như Việt Nam hay các nước Đông Nam Á khác. Vùng Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là
những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao
su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Trong đó, Đông Nam Bộ là khu vực có
diện tích lớn nhất và cũng là nơi có lịch sử trồng cao su lâu đời nhất nước ta. Khí
hậu nhiệt đới bao gồm các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm hay lượng mưa…và đất đỏ
ba gian là điều kiện tốt nhất để loài cây này phát triển. Chính vì thế, hiện nay cao su
được trồng rất phổ biến ở Việt Nam và các nước ASEAN. Ngoài điều kiện về thiên
nhiên, Việt Nam là nước xuất phát từ nông nghiệp, dân số trẻ, nên có nguồn lao
động khá dồi dào, giá nhân công thấp, đây là một trong những lợi thế cạnh tranh
khá mạnh của cao su Việt Nam đối với một số nước khác.
Page 21
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Về yếu tố từ thị trường, trong tương lai, giá dầu thế giới vẫn sẽ tiếp tục
tăng cao, khi đó cao su tự nhiên sẽ là sản phẩm thay thế cho cao su nhân tạo (có
thành phần chính là dầu mỏ), ngoài ra kinh tế thế giới đang có những nhiều dấu
hiệu phục hồi cũng như sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế tạo
ôtô của Trung Quốc và Ấn Độ. Dự báo trong tương lai, lượng cầu cao su toàn
cầu vẫn tiếp túc tăng là dấu hiệu tốt để phát triển hơn nữa Ngành cao su.
1.2.3.2. Khó khăn phát triển ngành cao su
Bên cạnh những thuận lợi vốn có, Ngành cao su vẫn phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn thách thức.
Khó khăn lớn nhất mà Ngành cao su gặp phải đó là sự thất thường của thời
tiết trong những năm gần đây. Lũ lụt, hạn hán không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng
mủ cao su mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của mủ, làm giảm giá trị sản phẩm.
Ngoài ra Việt Nam đang chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm thô, máy móc chế
biến khai thác chưa được đầu tư đúng mức nên chất lượng còn thấp dẫn tới việc cao
su Việt Nam bị thua thiệt, cơ cấu sản phẩm chưa thích hợp với nhu cầu của thế giới.
Việc trộn mủ cao su với các tạp chất khác để hưởng lợi cũng là vấn đề nan giải mà
Ngành cao su gặp phải, làm giảm chất lượng cũng như uy tín của cao su Việt Nam.
Trong khi đó, giá cả cao su thế giới lại diễn biến khá thất thường phụ thuộc
vào nhiều yếu tố bên ngoài dẫn tới việc khó dự đoán giá cả, làm mất thế chủ động
của các doanh nghiệp Việt Nam
Cao su không thể cho lợi nhuận trong ngắn hạn, ngoài ra trồng cao su đòi hỏi
một lượng vốn ban đầu khá lớn. Việc đầu tư nhiều vốn trong khi lãi suất ngân hàng
cao cũng là một khó khăn, một cản trở mà ngành gặp phải.
1.2.4. Các sản phẩm chính của ngành cao su Việt Nam
Page 22
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Các sản phẩm chính của cao su Việt Nam là cao su tự nhiên dạng thô, chưa
được xử lý chiếm 60% là một trong những nguyên nhân làm cho lợi nhuận khá thấp
so với các quốc gia khác như Mailaysia, Thái Lan. Các mặt hàng chủ yếu bao gồm:
+ Cao su kỹ thuật SVR 3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất
khẩu nhưng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu
cầu nhập khẩu sản phẩm này khá lớn.
+ Cao su có độ nhớt ổn định, cao su mủ li tâm: SVR 10, SVR 20, latex…là
chủng loại cao su có giá trị cao và nhu cầu tiêu thụ lớn nhưng hiện nay Việt Nam
sản xuất chưa nhiều. Trong tương lai cần tập trung thay đổi cơ cấu sản phẩm để tiếp
cận hơn với thị trường.
+ Cao su khác: là các sản phẩm chế biến từ cao su để làm phụ tùng xe máy,
găng tay … Lượng sản phầm này chỉ chiếm khoảng 10% tổng cao su sản xuất hàng
năm phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Đây là loại sản phẩm đòi hỏi
kỹ thuật cao, nước ta mới chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ.
1.3. THỊ TRƯỜNG CAO SU TỰ NHIÊN THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1. Tình hình sản xuất cao su tự nhiên thế giới
Hầu hết các nước này đều nằm trong Hiệp hội Sản xuất Cao su Thế giới có tên
viết tắt là ANRPC (The Association of Natural Rubber Producing Countries). Hiệp
hội này cung cấp khoảng 90-92% lượng cao su tự nhiên toàn cầu. Hiện tại thế giới có
khoảng hơn 7 triệu ha đất trồng cao su với sản lượng năm 2011 ước đạt hơn 10,97
triệu tấn tăng 5,5 % so với năm 2010, trong đó Indonesia là quốc gia có diện tích lớn
nhất tuy nhiên Thái Lan là quốc gia có sản lượng lớn nhất và Ấn Độ là nước có năng
suất khai thác cao nhất. (IRSG, 2011)
- Diện tích trồng cao su
Page 23
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Diện tích trồng cao su đang ngày một gia tăng trong những năm qua do nhiều
yếu tố: ngành sản xuất săm lốp sử dụng tới 60-70% lượng cao su được sản xuất ra,
theo dự báo sẽ tăng trưởng đều đặn 3,5-4% cho tới năm 2020, giá dầu mỏ có xu
hướng tăng mạnh trong tương lai, bên cạnh đó cây cao su cũng là cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao.
Bảng 1.1: Diện tích trồng cao su tự nhiên tại một số nƣớc thuộc ANRPC
giai đoạn 2003-2011
(Đơn vị: ngàn ha)
Indo
nesia
Thai
land China
Malay
sia
Viet
nam India
Philip
pines
Sri
Lanka
2003 3.290 2.019 661 1.326 440,8 576 80,5 114,8
2004 3.262 2.072 696 1.279 454,1 584 80,7 115,3
2005 3.279 2.190 741 1.271 582,7 598 81,9 116,1
2006 3.346 2.297 776 1.264 522,2 615 94,3 117,7
2007 3.414 2.458 875 1.248 556,3 635 111 119,5
2008 3.424 2.675 932 1.247 631,5 662 123,3 122,1
2009 3.435 2.717 971 1.028 677,7 687 128,8 125,1
2010 3.445 2.735 1.020 1.020 740 712 138,7 126,5
2011* 3.456 2.845 1.070 1.048 770 737 145,2 129
*Dự báo Nguồn: ANRPC
Cây cao su phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện đất đai khí hậu, do đó chỉ có
một số khu vực có điều kiện phù hợp mới thích nghi để trồng loại cây này. Cao su
được trồng nhiều nhất ở các nước có khí hậu nhiệt đới như các nước Đông Nam Á,
Page 24
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
châu Mỹ Latinh hay châu Phi. Trong số đó, Indonesia là nước có diện tích trồng cao
su lớn nhất thế giới, năm 2011 tổng diện tích trồng cây của nước này đã lên đến gần
3,5 triệu ha. Chiếm gần một nửa diện tích trồng cao su toàn cầu. Tiếp theo bao gồm
các nước như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc hay Việt Nam. Hầu hết tại các nước
diện tích trồng cao su đang được tiếp tục mở rộng qua các năm. Riêng năm 2011,
diện tích trồng cao su trên thế giới đã có thêm 203.000 ha đã được dành cho trồng
cây cao su, dự kiến tổng diện tích cao su toàn cầu là 7,19 triệu ha tăng gần 2,9% so
với năm 2010.
- Năng suất lấy mủ
Dẫn đầu về năng suất khai thác cao su là Ấn Độ hiện ước đạt 1,833 kg/ha, kế
tiếp là Việt Nam ở mức 1,733 kg/ha.
Hình 1.1: Năng suất khai thác mủ cao su của một số nƣớc sản xuất chính
giai đoạn 2003 – 2011
(Đơn vị: tấn/ha)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Indonesia
Thailand
China
Malaysia
Vietnam
India
Philippines
Sri Lanka
Nguồn: ANRPC
Page 25
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Tiếp sau đó là các nước như Thái Lan, Malaysia, Philippines và Trung Quốc.
Trong năm 2011, Việt Nam đã vươn lên để giành vị trí thứ 2 về năng suất khai thác
mủ. Nhìn chung năng suất cao su của các nước sản xuất chính không có nhiều biến
động. Hầu hết các nước đều có mức tăng, chỉ riêng Thái Lan, năng suất năm 2011
giảm tới 6,4% so với năm 2003 mà một trong những nguyên nhân chính là ảnh
hưởng của thời tiết. Indonesia là nước có diện tích trồng cao su lớn nhất tuy nhiên
không phải là nước đứng thứ nhất về sản lượng cao su do năng suất khai thác còn
thấp, trung bình vào khoảng dưới 1000kg/ha. Sở dĩ Indonesia có mức năng suất
thấp như vậy là do 85% diện tích cao su được trồng ở quốc gia này là do tiểu điền
quản lý do đó kỹ thuật cạo mủ, cách thức chăm sóc cho cây cũng như chất lượng
giống kém hơn hẳn so với vườn cây trực thuộc đại điền.
- Sản lượng cao su
Sản lượng cao su trong những năm gần như theo xu hướng tăng trưởng. Diện
tích cao su ngày càng được mở rộng cũng như năng suất khai thác mủ tăng dần.
Năm 2000, tổng lượng cao su mới đạt gần 6,8 triệu tấn nhưng đến năm 2011 con
số này đạt 10,974 triệu tấn, như vậy trong vòng 11 năm, nguồn cung cao su đa tăng
hơn 61,4%. Giai đoạn 2008-2009 do khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu kéo
theo sự suy giảm của ngành sản xuất xe hơi đã làm cho nhu cầu tiêu thụ cao su tự
nhiên giảm mạnh. Tuy nhiên bước sang năm 2010 kinh tế thế giới có bước tăng
trưởng rõ rệt 4,8% và cũng là một năm tăng trưởng mạnh của ngành cao su. Cùng
với sự phục hồi của kinh tế thế giới sản lượng cao su thế giới vẫn tiếp tục tăng trong
năm 2011.
Hình 1.2: Sản lƣợng cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2000-2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
Page 26
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn : Malaysian Rubber Board, 2011
Giai đoạn 2000 - 2011 cao su đều có mức tăng khá ổn định và vững chắc
trung bình vào khoảng 4,54%/ năm. Năm 2010 là năm đầu tiên sau khủng hoảng có
mức tăng trưởng khá tốt. Sản lượng năm 2010 tăng 7,3% so với năm 2009, ở mức
hơn 10,399 triệu tấn.
2008 - 2009 là giai đoạn khó khăn cho ngành cao su. Đây là thời kì diễn ra
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, kéo theo sự sụt giảm của ngành chế
tạo ôtô, đây là giai đoạn sản lượng cao su cũng có sự suy giảm mạnh. Năm 2009 sản
lượng cao su giảm 4,3% so với năm 2008. (Tổng hợp Malaysian Rubber Board,
ANRPC, 2011 và http://202.184.143.6/nrstat/T1.htm)
Trong năm 2011 xẩy ra vụ động đất kinh hoàng tại Nhật Bản và lũ lụt tại
Thái Lan tuy nhiên không có ảnh hưởng lớn đến sản lượng cao su trên toàn thế giới.
Dự báo trong vài năm tới, sản lượng cao vẫn có thể tiếp túc tăng do việc tăng năng
suất của một số nước sản xuất chính.
Page 27
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Về cơ cấu nguồn cung, Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên bao
gồm 10 hội viên là chính phủ của các quốc gia Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Papua New Guinea, Singapore, Srilanka, Thái Lan và Việt
Nam, cung cấp khoảng 92-94% sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu.
Bảng 1.2: Sản lƣợng cao su của một số nƣớc giai đoạn 2006 – 2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
2006 2007 2008 2009 2010 2011*
Thái Lan 3.137 3.056 3.090 3.164 3.252 3.350
Indonesia 2.637 2.755 2.751 2.440 2.735 2.964
Malaysia 1.284 1.200 1.072 857 973 1.000
Việt Nam 555 606 660 724 754,5 780
Ấn Độ 853 811 881 820 851 900
Trung Quốc 538 588 548 643 665 700
* Dự báo Nguồn: ANRPC
Trong đó Thái Lan là quốc gia có sản lượng lớn nhất. Từ năm 1990 Thái
Lan đã vươn lên để trở thành nhà sản xuất cao su lớn nhất trên thế giới. Sản lượng
cao su của Thái Lan đã vượt 3 triệu tấn từ năm 2006 và thường xuyên biến động
nhẹ trong những năm gần đây, đóng góp vào khoảng 30 - 34% nhu cầu của thế
giới. Nước này tuy không phải là nước đứng đầu về diện tích trồng tuy nhiên nhờ
sự hiện đại hóa ngành sản xuất cao su, từ khâu chọn giống đến khâu chế biến mà
Thái Lan có năng suất khai thác mủ khá cao. Năm 2011 mức sản lượng của Thái
Lan dự kiến đạt 3,35 tấn tăng 3% so với năm 2010 do tăng diện tích. Theo sau
Thái Lan là Indonesia, Indonesia là quốc gia sản xuất cao su lớn thứ hai thế giới.
Page 28
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Từ năm 2006 đến nay, sản lượng khai thác hàng năm của Indonesia đều biến động
trên 2 triệu tấn. Dự kiến sản lượng sẽ tăng 8,4% so với 2010 đạt 2,964 triệu tấn.
Indonesia mặc dù là nước diện tích trồng lớn nhất nhưng sản lượng vẫn còn thấp
so với Thái Lan. Indonesia cũng đã và đang nỗ lực cải thiện năng suất bình quân
cao su. Nước đứng thứ 3 thế giới về cung cấp cao su tự nhiên là Malaysia. Từ năm
2006-2009, sản lượng của Malaysia liên tục giảm từ 1248 ngàn tấn xuống còn 857
ngàn tấn. Tuy nhiên giai đoạn từ 2009 đến nay, sản lượng cao su đang có xu
hướng tăng và dự tính đạt 1000 ngàn tấn năm 2011. (ANRPC, 2011)
Các nước ASEAN là các nước dẫn đầu trong việc sản xuất cao su. Chỉ tính
riêng Thái Lan, Indonesia, Malaysia, sản lượng cao su đã lên tới 70% sản lượng
toàn cầu. Tiếp đến là các nước như Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc. Dự báo năm
2012 sản lượng cao su thiên nhiên sẽ tăng khoảng 6%. Hai nhà cung cấp Thái Lan
và Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng cao trong khi đó Indonesia và Malaysia sẽ
có sản lượng ổn định. Theo Tập đoàn Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG), tổng
cung ứng cao su thiên nhiên trên thế giới có thể tăng tới 30% vào năm 2015 và
tăng khoảng 50% vào năm 2020 do diện tích trồng mới tăng mạnh, ước tăng
khoảng 6 lần so với năm 2000. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều khó khăn cho ngành
cao su, đặc biệt là diễn biến thất thường của thời tiết khí hậu trong những năm gần
đây.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên thế giới
Cao su tự nhiên cũng như cao su nhân tạo là nguồn vật liệu không thể thay
thế trong nhiều lĩnh vực như sản xuất ôtô, bao tay cao su, đồ chơi … Trong đó
ngành công nghiệp chế tạo săm lốp chiếm từ 60-70% sản lượng cao su được sản
Page 29
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
xuất. Chính vì thế việc tiêu thụ cao su có quan hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế
thế giới.
Kinh tế thế giới càng phát triển, đặc biệt là ngành chế tạo ôtô dẫn tới lượng
cầu cao su tự nhiên ngày càng lớn. Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới
trung bình 9.8 triệu tấn, mức tăng trưởng bình quân là 5%. Nhìn chung, tiêu dùng
cao su vẫn có xu hướng tăng trưởng khá đều. Riêng giai đoạn 2008-2009, giai
đoạn kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng tài chính trầm trọng, thì mức tiêu
thụ cao su tự nhiên giảm khá mạnh, đặc biệt năm 2009 giảm tới 7,7%. Tuy nhiên
sang năm 2010, khi mà kinh tế tăng trưởng khá ấn tượng gần 5% thì cũng là một
năm tăng trưởng mạnh về tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu với mức tăng 16%.
Hình 1.3: Lƣợng tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2000 – 2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn:MalaysianRubber Board, 2011
Năm 2011, xẩy ra các trận động đất, sóng thần làm đình trệ đến ngành sản
xuất ôtô của nước này cũng như của thế giới, tuy nhiên thảm họa này không ảnh
hưởng mới đến lượng nhu cầu cao su toàn cầu. Lượng tiêu thụ cao su năm này có
Page 30
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tốc độ tăng trưởng là 1,4% so với năm 2010 đạt khoảng 10.924 triệu tấn
(Malaysian Rubber Board, 2011). Mức tăng trưởng này thấp hơn rất nhiều so với
mức 15,5% của năm 2010. Theo dự báo của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế
(IRSG), từ năm 2010 lượng cầu cao su thiên nhiên sẽ tăng liên tục đến năm
2019. Trong suốt năm 2011, khủng hoảng nợ công trầm trọng ở châu Âu, tuy
nhiên ngành sản xuất ôtô lại có tăng trưởng khá tốt. Chính vì thế ngành cao su
cũng ít chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này.
- Thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên
Cao su tự nhiên được tiêu thụ nhiều ở những nước có nền công nghiêp ôtô
phát triển như Trung Quốc, Mỹ, hay Ấn Độ. Và trong những năm gần đây Châu
Á là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, chiếm trung bình 70% tổng
lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên của thế giới. Tính riêng Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia và Malaysia đã chiếm gần 50% lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên của
thế giới. Trong đó hai nên kinh tế mới nổi là Trung Quốc và Ấn Độ có nhu cầu
tiêu thụ lớn nhất. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hai nước cũng như của
ngành công nghiệp sản xuất ôtô đã khiến cho nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên
tăng nhanh chóng.
Trung Quốc là nước đứng thứ 6 thế giới về sản lượng cao su nhưng là nước
đứng thứ nhất về tiêu thụ cao su tự nhiên. Tuy nhiên lượng sản xuất trong nước
không đủ đáp ứng nhu cầu rất lớn ở nước này nên Trung Quốc cũng là nước
nhập khẩu nhiều cao su tự nhiên nhất. Năm 2010 Trung Quốc tiêu thụ 3,3 triệu
tấn chiếm 31% lượng tiêu thụ cao su thế giới, năm 2011 Trung Quốc ước tính
tiêu thụ khoảng 3,5 triệu tấn cao su (ANRPC, 2011). Đứng thứ 2 là Mỹ, Mỹ tiêu
thụ khoảng 1,1 triệu tấn cao su. Đứng thứ 3 là Ấn Độ. Năm 2008, Ấn Độ đã vượt
Page 31
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nhật Bản để trở thành nước tiêu thụ cao su lớn thứ 3 thế giới. Năm 2010 Ấn Độ
đã tiêu thụ khoảng 944 ngàn tấn cao su tự nhiên, cao hơn so với Nhật Bản với
mức tiêu thụ là 900 ngàn tấn (Bùi Căn, 2011). Sau châu Á, Bắc Mỹ và EU là hai
thị trường tiêu thụ lớn tiếp theo.
Dự báo trong những năm tới, nhu cầu cao su tự nhiên vẫn còn rất lớn do sự
phát triển của ngành ôtô ở Trung Quốc cũng như Ấn Độ. Và lượng tiêu thụ cao
su thế giới vẫn phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc, nước có lượng tiêu thụ cao
su tự nhiên lớn nhất thế giới.
1.3.3. Tình hình xuất khẩu cao su tự nhiên thế giới
Xuất khẩu cao su thế giới hiện nay tập trung vào một số nước chủ yếu. Đó
là các nước thuộc Hiệp hội các nước Sản xuất Cao su Thế giới. Các nước này
cung cấp phần lớn lượng cao su tiêu dùng trên thế giới. Nhờ đó các nước có thể
điều chỉnh một phần nào đó mức giá cao su bằng việc tăng hay giảm sản lượng
hay lượng xuất khẩu. Xuất khẩu cao su thiên nhiên của thế giới trong những năm
gần đây có xu hướng tăng bởi vì lượng cầu lớn. Chỉ có giai đoạn 2008-2009, nền
kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khó khăn nên sản lượng cao su xuất khẩu
cũng giảm xuống.
Bảng 1.3: Sản lƣợng xuất khẩu cao su tự nhiên của một số nƣớc
(Đơn vị: ngàn tấn)
2006 2007 2008 2009 2010 2011*
Thailand 2.772 2.704 2.675 2.726 2.866 2.842
Indonesia 2.287 2.407 2.295 1.991 2.352 2.522
Page 32
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Malaysia 1.284 1.018 917 703,3 901,1 930
Vietnam 703,6 715,6 658,7 731,4 782,2 780
China 4 4 3 3 25,3 11
India 71 29 77 16 22 60
*Dự báo Nguồn: ANRPC
Đứng đầu là Thái Lan, mặc dù Indonesia là nước có diện tích lớn nhất nhưng
Thái Lan là quốc gia có sản lượng và lượng xuất khẩu lớn nhất. Trong vài năm gần
đây, lượng xuất khẩu của Thái Lan khá ổn định và duy trì ở mức cao. Từ năm 2000
trở lại, khoảng 97% sản lượng cao su Thái Lan được dành cho xuất khẩu. Hiện nay
Thái Lan chiếm khoảng 30% lượng cao su xuất khẩu của thế giới. Các sản phẩm
chính của nước này như cao su tờ xông khói, cao su định chuẩn kĩ thuật, cao su ly
tâm. Cao su Thái Lan được xuất khẩu trên rất nhiều thị trường khác nhau nhưng
giống như Việt Nam, Trung Quốc là thị trường chủ chốt của ngành cao su nước này.
Dù có mức xuất khẩu khá ổn định tuy nhiên xuất khẩu cao su Thái Lan vẫn gặp
nhiều điều kiện bất lợi, đặc biệt là ảnh hưởng của khí hậu thời tiết xấu, tác động
khá nhiều đến năng suất và sản lượng cao su nước này.
Đứng thứ hai, sau Thái Lan về xuất khẩu cao su tự nhiên đó là Indonesia,
Indonesia lựa chọn hình thức xuất khẩu qua thị trường trung gian là Singapo tới Mỹ
và các nước công nghiệp phát triển để sử dụng cho ngành sản xuất săm lốp, đây
cũng chính là các thị trường mục tiêu của nước này. Tuy nhiên trong thời gian tới
Trung Quốc vẫn là một thị trường rất tiềm năng với Indonesia, bởi thị trường này có
lượng nhập khẩu lớn nhất thế giới về cao su tự nhiên. Năm 2011, xuất khẩu của
nước này sang Trung Quốc đã tăng hơn 200 ngàn tấn so với năm 2010. Nhìn chung
Page 33
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
lượng xuất khẩu của Indonesia khá ổn định. Mỗi năm Indonesia xuất khẩu trung
bình khoảng 2.122 ngàn tấn cao su ra thị trường. Lượng xuất khẩu của Indonesia
cũng ổn định qua các năm. Trong tương lai, Indonesia hoàn toàn có thể vươn lên
thành nhà cung cấp cao su tự nhiên lớn nhất thế giới nhờ vào việc tăng năng suất
mủ cao su.
Malaysia mặc dù là nước đứng thứ 3 trong xuất khẩu cao su tự nhiên tuy
nhiên sản lượng xuất khẩu của nước này có xu hướng giảm. Một phần sản lượng
cao su tự nhiên Malaysia được sử dụng cho ngành công nghiệp sản xuất trong nước.
Nếu như năm 2006 nước này xuất khẩu 1.134 ngàn tấn thì năm 2011, dự kiến chỉ
còn lại 930 ngàn tấn, và đặc biệt những năm kinh tế khủng hoảng giảm còn 703
ngàn tấn. Tuy nhiên, xuất khẩu cao su thời gian gần đây đang có dấu hiệu tăng
trưởng trở lại.
Ấn Độ và Trung Quốc mặc dù là những nước có sản lượng cao su khá lớn
nhưng do nhu cầu trong nước quá cao, các nước này hầu như không xuất khẩu
nhiều, ngoài ra còn phải nhập khẩu rất nhiều từ các nước khác.
Về thị trường của hoạt động xuất khẩu: các nước Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, EU là
những nước có nhu cầu tiêu thụ cao su lớn và cũng là thị trường chủ yếu để xuất
khẩu cao su.
Hình 1.4: Tỷ trọng tiêu thụ cao su của các khu vực trên thế giới năm 2010
Page 34
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nguồn: Hiệp hội Cao su Trung Quốc và IRSG
Trong đó Trung Quốc là nước nhập khẩu nhiều nhất, là thị trường xuất khẩu chủ
yếu của các nước như Thái Lan hay Việt Nam. Bởi Trung Quốc hay Ấn Độ là những
nước đang có ngành công nghiệp ôtô phát triển nóng. Các nước này sản xuất được một
phần còn lại chủ yếu nhập khẩu. Ngoài ra những nước có nề công nghiệp xe hơi phát
triển như EU, Brazil, Hàn Quốc cũng là thị trường lớn của cao su xuất khẩu.
1.3.4. Giá cả và các yếu tố tác động đến giá cả cao su tự nhiên trong thời gian
gần đây
1.3.4.1 Diễn biến giá cả trong vài năm trở lại đây
Giá cao su rất nhạy cảm với những tác động của nền kinh tế. Kể từ sau lần giảm
giá vào năm 2001, giai đoạn từ 2002 - 8/2008 giá cao su thế giới có tăng trưởng mạnh
mẽ. Tuy nhiên bắt đầu từ quý III/2008 trở lại đây, giá cao su có biến động mạnh, lên
xuống thất thường. Giai đoạn 2008 - 2009 kinh tế thế giới khủng hoảng, ngành sản xuất
ôtô gặp nhiều khó khăn dẫn tới việc giá cao su giảm mạnh. Bước sang năm 2010 trở
Page 35
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
lại, kinh tế có những dấu hiệu khả quan, giá cao su không ngừng tăng và đạt đỉnh vào
năm 2011.
Hình 1.5: Diễn biến giá cao su tự nhiên thế giới giai đoạn 2007 - 2012
Đơn vị:US cents/pound
Nguồn : Singapore Commodity Exchange
Giai đoạn 2008 - 2009: Đây là giai đoạn khó khăn cho ngành cao su. Vào
thời điểm tháng 8/2008, giá cao su đã tăng đến mức kỷ lục trong vòng 56 năm, trên
3000 USD/kg, rồi lại bất ngờ sụt giảm chỉ còn 1,102 USD/kg vào tháng 12 năm
2008 do cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ lan rộng ra toàn cầu. Bắt đầu từ năm 2009,
kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, các gói kích thích kinh tế cũng được các quốc
gia áp dụng, hàng loạt các ngân hàng giảm lãi suất cho vay để kích thích tiêu dùng
và sản xuất. Chính vì thế, giá cao su đã có những mức tăng đáng kể. Trong năm
này, lượng nhập khẩu cao su vẫn tăng mạnh ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ
hay Malaysia. Tháng 1/2009, giá cao su RSS3 tại Tokyo ở mức 138 yen /kg tăng 17,9
% so với 12/2008, tính đến tháng 12/2009, giá cao su RSS3 vào khoảng 256 yen/kg,
Page 36
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tăng 85,5% so với đầu năm. Hay giá cao su SVR giao tại Thái Lan đạt 1,55 USD/kg
vào đầu năm và giá cao su loại này đạt khoảng 3 USD/kg, tăng 93,5% so với đầu năm.
Năm 2010: Từ tháng 1 - 4, năm 2010, mức giá cao su lại tiếp tục tăng cao.
Vào tháng 4/2010 giá cao su RSS3 tại Tokyo đạt 350 yen/kg . Kể từ tháng 5 giá cao
su lại suy giảm do Trung Quốc đã tung lượng dự trữ cao su nhằm làm giảm nhiệt
tăng của loại hàng hóa này cho tới tháng 7/2010 với mức giảm kỉ lục, giá cao su
RSS3 giao tại Tokyo chỉ còn 287 yen/kg, nguyên nhân là do lo ngại đà phục hồi
kinh tế chậm lại cùng với sản lượng cao su tăng lên do đến mùa thu hoạch. Bắt đầu
từ tháng 8, giá cao su lại tiếp tục tăng trở lại cho tới cuối năm do thời tiết bất lợi của
các nước sản xuất cao su.
Năm 2011: năm 2011 cũng là một năm biến động mạnh của giá cao su,
những tháng đầu năm giá cao su lại tiếp tục tăng và đạt đỉnh vào tháng 2/2011 ở
mức 522 yen/kg cho cao su RSS3 giao tại Tokyo, tiếp sau đó cao su lại suy giảm
vào tháng 3 do động đất và sóng thần xảy ra tại Nhật Bản, thị trường tiêu thụ cao
su lớn của thế giới và tăng trở lại vào tháng 4. Tuy nhiên 4 tháng đầu năm giá cao
su đều đạt mức rất cao. Kể từ tháng 4, giá cao su bắt đầu trượt dốc nhanh chóng
do nỗi lo suy giảm kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ ở châu Âu, nền kinh tế Mỹ
tăng trưởng chậm lại và Trung Quốc thắt chặt tiền tệ. Giá cao su thấp nhất là vào
tháng 11, chỉ còn 257 yen/kg cho cao su RSS3. Cho tới cuối năm, giá có tăng
nhưng không đáng kể ở mức 271 yen/kg. Tuy nhiên, nhìn chung giá cả cao su năm
2011 vẫn duy trì ở mức cao so với năm 2010. (Tra cứu dữ liệu agro.gov.vn).
Giá cao su thế giới trong những năm qua biến động rất thất thường, do có nhiều
yếu tố kể cả khách quan lẫn chủ quan trong việc sản xuất và tiêu thụ cao su. Những
Page 37
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
năm gần đây, giá cao su được duy trì ở mức khá cao. Dự báo trong những năm tới, giá
cao su vẫn có thể tiếp tục tăng khi nên kinh tế toàn cầu đang dần phục hồi.
1.3.4.2 Các yếu tố tác động đến giá cả cao su tự nhiên trong những năm gần đây
Giá cao su chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, kể cả về yếu tố chủ quan cũng
như khách quan.
- Giá cao su tự nhiên thường có biến động cùng chiều với giá dầu của thế giới.
Bởi dầu là thành phần chính làm nên cao su nhân tạo là sản phẩm thay thế của cao su
tự nhiên. Khi giá dầu tăng , giá cao su nhân tạo tăng, người ta lại chuyển hướng sang
dùng cao su tự nhiên. Nguồn cầu tăng khiến cho giá cao su tự nhiên cũng tăng theo.
Hình 1.6: Giá cao su tự nhiên và giá dầu brent thế giới giai đoạn 2007-2011
(Đơn vị: USD/tấn, USD/thùng)
Nguồn : http://agro.gov.vn
Trong tương lai dự kiến giá cao su tự nhiên vẫn có đà tăng trưởng do giá dầu
thế giới luôn giữ vững ở mức cao trong nhưng năm gần đây do nguồn cung ngày
càng hạn hẹp cũng như bất ổn chính trị tại các nước sản xuất dầu ở Trung Đông.
Page 38
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
- Giá cao su chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ ngành sản xuất ôtô của thế giới.
Như chúng ta đã biết, có tới 60-70% sản lượng cao su được sản xuất ra dùng cho
ngành chế tạo săm lốp. Chính vì thế sự biến động của ngành ôtô gây ra những biến
động lớn về giá cả cao su. Năm 2008-2009, khi mà khủng hoảng kinh tế thế giới
xẩy ra, ngành ôtô gặp khó khăn thì giá cao su cũng giảm mạnh, hay động đất ở Nhật
Bản, làm đình trệ sản xuất ôtô ở nước này cũng làm cho giá cao su đi xuống.
- Giá cao su cũng chịu ảnh hưởng của cung cầu cao su. Vào mùa thu hoạch
chính, giá cao su thường giảm do nguồn cung lớn. Với khí hậu diễn biến phức tạp,
gây bất lợi cho ngành cao su từ khâu trồng trọt, lấy mủ, làm giảm năng suất là yếu
tố đẩy giá cao su lên. Ngày nay, các nước sản xuất cao su lớn đều nằm trong Hiệp
hội các quốc gia Sản xuất Cao su thiên nhiên (ANRPC) nên giá có thể được điều
chỉnh bởi các thành viên. Lượng tiêu thụ cao su cũng làm cho mức giá biến động
cùng chiều. Cao su được tiêu thụ khá tập trung bởi những nước có ngành công
nghiệp ôtô phát triển như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản hay Ấn Độ. Chính vì thế,
những biến động về kinh tế, ngành sản xuất ôtô của các nước này cũng làm cho giá
cao su có những biến động mạnh. Sự chênh lệch giữa lượng cung và lượng cầu cũng
là nguyên nhân để giá cao su tăng hay giảm. Do chênh lệch cung - cầu nên giá cao
su vẫn tiếp tục tăng trong suốt năm 2010, đặc biệt đạt mức kỷ lục vào tháng 2/2011,
đạt gần 6.400 USD/tấn đối với loại RSS 3. Như vậy mức chênh lệch cung cầu ảnh
hưởng rất nhiều tới giá. Trong tương lai xa, khi mà diện tích cao su được mở rộng,
mức giá được dự đoán là sẽ giảm xuống.
- Cao su là cây công nghiệp, chịu ảnh hưởng rất nhiều của biến động về khí
hậu thời tiết. Chính vì thế giá cao su cũng chịu ảnh hưởng của những biến động này.
Những năm qua các hiện tượng thời tiết bất thường và có ảnh hưởng lớn tới cây cao
Page 39
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
su như El Nino, La Nina gây ra hạn hán, lũ lụt hoặc bão đặc biệt là ở Đông Nam Á,
đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng như sản lượng cao su.
- Và cũng giống như rất nhiều mặt hàng khác, giá cao su chịu ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ nước xuất khẩu và đồng ngoại tệ giao dịch.
Thị trường cao su thế giới trong những năm gần đây có những biến động khá
mạnh và khá thất thường do ảnh hưởng của nhiều yếu tố: giá dầu, tỷ giá hối đoái,
lượng cung cầu, thiên tai, thời tiết.... Lượng cung cao su vẫn đang không ngừng
tăng do diện tích đang được mở rộng, năng suất khai thác mủ dần được nâng cao
dẫn tới lượng xuất khẩu cũng tăng. Chỉ duy nhất trong giai đoạn khủng hoảng,
ngành cao su có gặp khó khăn và đi xuống. Tuy nhiên so với các giai đoạn trước
kia, giá cao su vẫn duy trì ở mức cao trong đó nguyên nhân chủ yếu là cung vẫn
chưa đáp ứng được cầu. Khi kinh tế bắt đầu phục hồi, cao su lại có những mức tăng
trưởng vượt bậc. Các thị trường lớn của cao su thế giới như Trung Quốc hay Ấn Độ
là những thị trường tiềm năng cho các nhà xuất khẩu các nước. Trong tương lai gần:
giá, cung, cầu cao su vẫn tiếp tục tăng cho tới khi nhu cầu được đáp ứng đầy đủ, thị
trường bắt đầu bão hòa.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU TỰ
NHIÊN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2. 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRONG NƢỚC
2.1.1. Tình hình sản xuất cao su tự nhiên trong nƣớc
- Diện tích trồng cao su
Cây cao su là cây công nghiệp có diện tích lớn nhất nước ta. Diện tích
trồng cao su Việt Nam trong những năm qua không ngừng gia tăng do nhu cầu
Page 40
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
cao và đang tiếp tục tăng trên thế giới. Cây cao su chủ yếu được trồng ở Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung. Tổng diện tích cao su nước ta
năm 2011 ước đạt khoảng 834,2 ngàn ha.
Hình 2.1: Diện tích trồng và khai thác cây cao su của Việt Nam
giai đoạn 2003-2011
(Đơn vị: ngàn ha)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
diện tích trồng
diện tích khai thác
Nguồn: ANRPC
Diện tích cao su không ngừng tăng những năm gần đây. Trong vòng 9
năm từ 2003 – 2011 diện tích cao su đã tăng từ 440.200 – 834.200 ha, tăng
89,5%. Giai đoạn năm 2007-2008 ghi nhận mức tăng khá cao 75,2 ngàn ha và
giai đoạn năm 2010-2011 tăng 119,2 ngàn ha, có nghĩa năm 2011 diện tích cao
su đã tăng 12,7% so với năm 2010. Năm này cũng ghi nhận vượt chỉ tiêu mà
chính phủ đề ra cho năm 2015 với 800 ngàn ha. Còn lại các năm đều có mức
tăng khá đều, riêng năm 2008-2009, mặc dù có khủng khoảng kinh tế toàn cầu
Page 41
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
làm giá cao su trên thế giới giảm mạnh, tuy nhiên giai đoạn này diện tích trồng
cao su vẫn tăng 42,7 ngàn ha. Trong tương lai diện tích cao su nước ta vẫn sẽ
tiếp tục tăng.
Về diện tích khai thác có biến động khá bất thường trong tỷ lệ tăng trưởng
các năm so với diện tích trồng vì cao su có số năm thu hoạch khá lâu. Tuy nhiên
nhìn chung diện tích cao su được khai thác vẫn tăng đều trong 9 năm qua. Giai
đoạn 2003 – 2011, diện tích này đã tăng gần 238 ngàn ha tăng 89,3%. Năm 2011,
diện tích cao su được khai thác chiếm tỉ lệ khá cao 60,5 % tổng diện tích trồng.
(Tổng hợp ANRPC, 2011, Tổng cục Thống kê)
Sở dĩ diện tích trồng cây cao su vẫn tăng mạnh do nguồn cung trên thế
giới không đủ đáp ứng lượng cầu, cũng như giá dầu mỏ nguyên liệu làm cao su
nhân tạo (sản phẩm thay thế cao su tự nhiên) đang có xu hứng tăng mạnh. Do đó
trong những năm gần đây cũng như sắp tới, giá cao su nhìn chung có xu hướng
tăng là động lực để phát triển trồng cây cao su.
Về phân bố diện tích trồng cao su:
Hình 2.2: Diện tích trồng cây cao su phân theo vùng miền năm 2009
(Đơn vị :%)
Page 42
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nguồn: Bộ NN&PTNT
Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất bởi khu vực này có điều
kiện thời tiết và khí hậu thích hợp với điều kiện sống của cây cũng như có truyền
thống canh tác cây cao su từ thời Pháp thuộc, một phần cao su được trồng ở Tây
Nguyên, khu vực đất đỏ ba gian thích hợp trồng loại cây này, và diện tích đang
được mở rộng ra phía Bắc (Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ) và các nước khác (Lào,
Campuchia). Cụ thể, tính đến hết năm 2009, diện diện tích cao su lớn nhất tập
trung ở khu vực Đông Nam Bộ với 439.920 ha (64,9%). Trong đó, diện tích cao
su của Bình Phước chiếm 159.800 ha, chiếm hơn 36%. Diện tích cao su đứng thứ
hai là khu vực Tây nguyên với 159.740 ha (23,6%); Miền Trung với 67.310 ha
(Nguyễn Thị Tuyết Nhung, 2011). Diện tích cây cao su ở vùng Tây Bắc mới đạt
khoảng 10.200 ha (chiếm 1,5%). Vùng Đông Bắc trong đó có các tỉnh như: Yên
Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Hà Giang đang được trồng thí điểm.
Page 43
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Việc trồng thí điểm cao su tại một số tỉnh miền núi phía Bắc đã được thực
hiện từ nhiều năm qua nhưng do không thích ứng được kiểu thời tiết rét đậm tại
khu vực này vào mùa đông nên hàng nghìn diện tích cao su đã bị ảnh hưởng.
Bốn tỉnh vùng Đông Bắc tự lập quy hoạch phát triển cao su với tổng diện tích
giai đoạn 2009- 2020 là hơn 47.000 ha. Trong đó, tỉnh Lào Cai 11.500 ha, Yên
Bái 12.200 ha, Phú Thọ 13.400 ha, Hà Giang 10.000 ha. Tính đến tháng 12/2010,
có gần 1.800 ha cao su được trồng tại các tỉnh Đông Bắc. Hầu hết diện tích này
là cao su đại điền, do các công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
đầu tư theo hình thức liên kết (Ngọc Tiến, 2012).
Diện tích cao su ở Tây Nguyên ngày càng tăng nhanh. Năm 2011, diện
tích cao su của khu vực này đã đạt 217.509 ha, tăng 100.000 ha so với năm 2007.
Trong đó các tỉnh như Kon Tum, Gia Lai là nơi tập trung diện tích cao su nhiều
nhất. Diện tích cao su trồng mới chủ yếu nằm trên diện tích đất lâm nghiệp, đất
trồng các loại cây ngắn ngày, dài ngày kém hiệu quả, đất rừng nghèo kiệt chuyển
đổi sang.
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam tiến hành trồng cao su tại Lào từ
năm 2004 và mục tiêu đến năm 2015 đạt 100.000 héc – ta. Sau gần 7 năm tiến
hành, đã có 3.000 ha đầu tiên cho khai thác mủ, dự kiến lượng mủ khai thác sẽ
ngày càng tăng. Trong tình trạng thiếu quỹ đất như hiện nay thì việc đầu tư sang
trồng cao su tại một số nước láng giềng như Lào, Campuchia là một giải pháp
tốt.
- Hình thức trồng cao su
Page 44
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Cũng giống như các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có
hai loại hình trồng cao su là cao su đại điền và cao su tiểu điền. Cao su đại điền
là hình thức trồng cao su tập trung, là các đồn điền cao su do các doanh nghiệp
đầu tư, còn cao su tiểu điền là cao su do các hộ nông dân trồng. Diện tích cao su
đại điền trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Năm 2000 nếu diện tích
cao su đại điền chiếm 67,3 % tổng diện tích cao su được trồng thì năm 2009 tỷ
lệ này giảm còn 50,1 % tổng diện tích cao su. Ngược lại cao su tiểu điền lại có
xu hướng tăng và đạt 49,9% tổng diện tích vào năm 2009 (Dữ liệu từ Agroinfo).
Sỡ dĩ có hiện tượng này là do cao su đại điền yêu cầu vốn đầu tư lớn. Cao su tiểu
điền diện được trồng nhỏ lẻ, vốn ít hơn, nên dễ phát triển ở rất nhiều nơi, làm
cho diện tích cao su tiểu điền tăng dần.
- Các loại cao su chủ yếu
+ Cao su định chuẩn kỹ thuật SVR (Standard Vietnamese Rubber). Cao su
dạng này được chế biến theo các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định. Các tiêu chuẩn
này được áp dụng cho cao su thiên nhiên chế biến dưới dạng khối từ mủ nước
vườn cây và mủ tạp như là mủ chén, mủ đông. Cao su SVR được chia thành sáu
hạng: SVR 3L, SVR CV 60, SVR CV 50, SVR 5, SVR 10, SVR 20.
+ Cao su tờ xông khói (RSS: Ribbed Smoked Sheet). Cao su này bao gồm
các loại RSS 1 (không có bọt ,không bụi ,không vết dơ); RSS 2 (bọt nhỏ, không
bụi, không vết dơ); loại RSS 3,4,5 (số bọt nhiều dần nhưng không bụi, không vết
dơ). Đây là loại cao su có chất lượng cao hơn cao su định chuẩn SVR.
+ Cao su tờ xông khô (Air Dried Sheet): Cao su ADS dùng việc chế tạo
một số sản phẩm đặc biệt như miếng đệm, nút kính ở nắp các hộp đồ ăn và nhiều
sản phẩm đòi hỏi cao su có tính tinh khiết cao và có màu sáng.
Page 45
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
+ Cao su crep trắng (pale crep ) và crep đế giày (sole crep ) là những cao
su cao cấp. Cả hai đều được đáp ứng những tiêu chuẩn rất chặt chẽ của nhà sản
xuất sản phẩm sau cùng về màu sắc . Đây là loại cao su rất khó chế biến nên
dùng trong các sản phẩm đặc biệt đòi hỏi độ tính khiết cao, cũng như các sản
phẩm trắng trong.
+ Cao su ly tâm : Ly tâm mủ nước được thực hiện nhờ vào máy ly tâm
đĩa , ly tâm tách nước ra một phần để có hàm lượng cao su đông đặc mà ta mong
muốn. Cao su ly tâm có hai loại LA (low amoniac) và HA (high amoniac). Hiện
nay cao su ly tâm được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật cũng như trong cuộc
sống hàng ngày. Vì bản chất của cao su là chất lỏng chứa hạt cao su phân tán nên
rất thuận lợi trong việc định hình sản phẩm như làm các loại nệm, găng tay (y tế,
kỹ thuật), keo dán, bong bóng …..v.v
Hình 2.3: Năng suất cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2003-2011
(Đơn vị: kg/ha)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Page 46
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nguồn: ANRPC
- Năng suất lấy mủ
Việt Nam là nước có năng suất lấy mủ khá cao. Năm 2011 Việt Nam đã
vươn lên thành quốc gia có năng suất mủ cao thứ hai thế giới sau Ấn Độ. Năm
2003, năng suất ở mức 1.363 kg/ha, và những năm sau mức năng suất này không
ngừng tăng cho tới năm 2010. Năng suất cao su Việt Nam luôn giữ vững ở mức
cao và tăng qua từng năm là do Việt Nam rất thích hợp để trồng cao su, bên
cạnh đó cùng với việc đầu tư khoa học kĩ thuật trong trồng cũng như khai thác
mủ đã giúp năng suất cao su tiếp tục tăng. Năm 2010, năng đột chuyển hướng
giảm khá nhiều. Tuy nhiên năm này hầu hết năng suất mủ cao sủ của các nước
khác cũng giảm mạnh và lại tăng trở lại vào năm 2011. Năm này là năm ghi nhận
năng suất cao su cao nhất của Việt Nam ở mức 1.733 kg/ha (ANRPC, 2011).
Bảng 2.1: Năng suất cao su tiểu điền và cao su đại điền Việt Nam
giai đoạn 1995-2009
(Đơn vị: tạ/ha)
Năm Tiểu điền Đại điền Cả nƣớc
1995 7.4 8.3 8.25
2000 11.4 11.8 11.6
2005 11.7 15.68 14.43
2006 13.85 16.41 15.59
2007 14.78 16.9 16.14
2008 15.85 17.09 16.53
2009 16.1 17.8 17.17
Page 47
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nguồn : Agroinfo theo Tổng cục thống kê và VRA
Về năng suất thì cao su đại điền lớn hơn cao su tiểu điền. Do cao su đại điền
được trồng với quy mô lớn cũng như vốn đầu tư nhiều nên năng suất mủ cao hơn.
Cao su tiểu điền được trồng rải rác, kỹ thuật trồng, khai thác, cũng như bảo quản
chưa cao nên chất lượng kém hơn cao su đại điền. Tuy vậy năng suất khai thác mủ
của cả hai loại hình trồng cao su vẫn không ngừng tăng trong những năm qua.
Hình 2.4: Sản lƣợng cao su tự nhiên Việt Nam giai đọan 2004-2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
14,00%
16,00%
18,00%
Sản lượng
% tăng trưởng
Nguồn: Tổng hợp ANRPC và vnrubbergroup.com
Trước năm 2005, Việt Nam là nước sản xuất cao su tự nhiên đứng thứ 6 trên
thế giới, sau các nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn độ, và Trung Quốc. Năm
2005, Việt Nam đã vươn lên hàng thứ 5 nhờ sản lượng cũng như diện tích tăng nhanh
hơn so với Trung Quốc. Nước ta luôn duy trì vị trí thứ 5 trên thế giới về diện tích và
sản lượng cao su. Hiện nước ta chiếm khoảng 7,9% tổng sản lượng cao su tự nhiên
của thế giới và xếp sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. Sản lượng cao su
Việt Nam có mức tăng trưởng khá ổn định. Sản lượng khai thác mủ của Việt Nam
Page 48
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
liên tục tăng trưởng kể từ năm 2005 đến nay, bình quân đạt 10%/năm. Năm 2004 sản
lượng mới đạt 419 ngàn tấn mà đến năm 2011 con số này đã tăng lên thành 811,6
ngàn tấn, tăng 93,7%, một mức tăng kỉ lục trong vòng 7 năm.
Hầu hết các năm đều có mức tăng khá đặc biệt là giai đoạn 2004-2006. Chỉ
duy nhất năm 2009-2010 là sản lượng tăng khá chậm chỉ còn 3,6% do số diện tích
từ cơn bùng nổ trồng cao su những năm 1980 đã đến hạn thanh lý.
Mục tiêu chính phủ đề ra đến năm 2015, cả nước sẽ có 800.000 ha cao su và
sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn. Trong khi đó, diện tích cao su năm 2011 đã đạt
834,2 ngàn ha vượt quá mục tiêu này 34,2 ngàn ha.
Sở dĩ sản lượng cao su Việt Nam tăng liên tục trong những năm qua là do
diện tích cao su vẫn tiếp tục tăng và được mở rộng ra cả các vùng phía bắc và nước
ngoài, năng suất cao su nước ta đã vươn lên đứng thứ 2 thế giới. Cũng như giá cao
su trong những năm qua tuy biến động nhưng nhìn chung có xu hướng tăng do
lượng cầu thế giới vẫn tăng mạnh.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên trong nƣớc
Hình 2.5: Lƣợng tiêu thụ cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2004-2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
Page 49
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn: ANRPC
Tuy nước ta là nước đứng thứ 5 thế giới về sản lượng cao su nhưng lượng
tiêu dùng trong nước rất nhỏ. Bởi cao su chủ yếu được dùng cho ngành sản xuất
săm lốp nhưng ngành công nghiêp ôtô của nước ta còn kém phát triển. Cao su được
dùng trong nước bao gồm: săm lốp, găng tay y tế, băng chuyền, phớt dùng trong
công nghiệp. Hiện nay, ở trong nước, Công ty cao su Sao Vàng, Công ty cao su
miền Nam và Công ty cao su Đà Nẵng là 3 doanh nghiệp có tiêu thụ lượng cao su
tự nhiên lớn nhất, chủ yếu dùng vào việc chế tạo các loại săm lốp cao su. Những
công ty này không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước
ngoài. Năm 2004, lượng tiêu thụ cao su tự nhiên chỉ ở mức 55 ngàn tấn, chiếm
11,4% sản lượng sản khai thác được. Tuy nhiên lượng tiêu thu vẫn tăng trưởng qua
các năm, đặc biệt giai đoạn 2007-2010 có mức tăng khá mạnh. Lượng tiêu thụ năm
2011 đã tăng 172,7 % so với năm 2004 và chiếm 18,5 % tổng sản lượng. Đây là một
tỷ lệ khá cao. Trong những năm mặc dù lượng cao su tự nhiên chủ yếu phục vụ xuất
Page 50
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
khẩu nhưng dự báo lượng tiêu dùng cao su tự nhiên vẫn tiếp tục tăng do ngành công
nghiệp săm lốp vẫn đang tăng trưởng cao.
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.2.1. Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam
- Sản lượng cao su tự nhiên xuất khẩu
Hình 2.6: Lƣợng xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng cao su tự nhiên Việt Nam
giai đoạn 2001-2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
Nguồn: ANRPC và Tổng cục Thống kê
Việt Nam là một trong những nước có sản lượng và lượng xuất khẩu cao su
hàng đầu thế giới. Hiện nay đứng thứ 4 thế giới về sản lượng xuất khẩu cao su tự
nhiên. Năm 2011 cao su tự nhiên Việt Nam được xuất khẩu tới 25 thị trường các
nước trong đó: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan, Đức, Hàn Quốc là những
thị mục tiêu. Trung Quốc vẫn dẫn đầu với tỷ trọng trên 60 %.
Page 51
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua không ngừng
tăng mạnh. Năm 2002 đánh dấu mức tăng trưởng mạnh nhất là 47,6% so với năm
2001 ở mức 454.800 tấn bởi vì năm 2002, giá cao su tăng trở lại tạo động lực cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. Sang năm 2003, lượng cao su lại giảm nhẹ 4,7%.
Giai đoạn này có thể nói lượng cao su tự nhiên xuất khẩu biến động khá thất
thường. Tuy nhiên giai đoạn 2002-2007 cao su xuất khẩu lại không ngừng tăng.
Năm tăng trưởng mạnh nhất là năm 2006, tăng 20,6 % so với năm trước và tiếp
tục duy trì ở mức cao vào năm 2007. Năm 2007 cũng là năm Việt Nam gia nhập
WTO, đánh dấu thời kỳ mở cửa cho các mặt hang xuất khẩu của nước ta. Tuy
nhiên năm 2008, kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng. Kinh tế suy thoái dẫn đến
sự trì trệ của các ngành công nghiệp. Do đó lượng cầu cao su tự nhiên trên toàn
cầu giảm mạnh. Do lượng cầu giảm, giá cao su cũng đổi chiều giảm theo. Lượng
xuất khẩu cao su năm này giảm 7,9% so với năm 2007. Tuy nhiên sang năm 2009,
khi kinh tế đã chạm đáy khủng hoảng và bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi, giá
cao su cũng bắt đầu tăng trở lại. Lượng cao su xuất khẩu lại lấy lại đà tăng trưởng
11,1% so với năm 2008. Và tiếp tục tăng khá đều trong năm 2010, 2011. Dù mức
tăng trung bình thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2001-2007, tuy nhiên về số lượng
thì những năm này đều đạt những con số kỉ lục. Năm 2010, cả nước xuất khẩu
760.000 tấn cao su và của năm 2011 là khẩu 816,6 nghìn tấn, đây có thể coi là một
năm thắng lợi của ngành cao su. Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2012 ước đạt
150 ngàn tấn với giá trị đạt 411 triệu USD, tăng 24% về lượng nhưng lại giảm
23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Ngành cao su đặt mục tiêu năm
2012 sẽ xuất khẩu đạt 880.000 tấn do nguồn cung nội địa tăng và cầu thế giới
cũng tăng. Nhưng về giá trị xuất khẩu thì có thể không cao bằng năm 2011.
Page 52
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Cao su xuất khẩu của Việt Nam đang không ngừng tăng về lượng. Tuy
nhiên, mặc dù là nước đứng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su tự nhiên tuy nhiên
thị phần của Việt Nam còn khá nhỏ so với các nước như Thái Lan, Indonesia hay
Malaysia. Điều này là một bất lợi lớn cho Việt Nam khi nước ta vẫn chịu thế bị
động trong sự biến động giá cả. Trong tương lai, ngành cao su cần nâng cao hơn
nữa vị thế của cao su Việt Nam, tạo dựng thế chủ động, tránh bị phụ thuộc quá
nhiều vào các nước khác.
- Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên
Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2001-2011
(Đơn vị: triệu USD)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Kể từ năm 2002, giá cao su thế giới bắt đầu phục hồi, và đặc biệt tăng mạnh
trong năm 2011, cùng với đó sản lượng xuất khẩu những năm gần đây không ngừng
tăng là nguyên nhân dẫn tới mức tăng trưởng mạnh của cao su tự nhiên xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2006 tăng trưởng rất
Page 53
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
cao bình quân ở mức 50,68%, do giá xuất khẩu tăng đột biến lên tới 43,52% còn về
sản lượng xuất khẩu thì tăng ở mức khá khoảng 19,3%. Năm 2005 tổng kim ngạch
xuất khẩu cao su đạt 787 triệu USD nhưng sang năm 2006 đã đạt 1,27 tỷ USD tăng
61,3%. Đây cũng là năm đánh dấu xuất khẩu cao su tự nhiên lần đầu tiên vượt mốc
1 triệu USD. Cùng với đà tăng trưởng năm 2007 đạt 1,36 tỷ USD, 8 tháng đầu năm
2008, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục, đạt mức kỷ lục hơn 3.000
USD/tấn vào tháng 8/2008 và sụt giảm mạnh vào những tháng còn lại của năm. Tuy
nhiên nhờ giá xuất khẩu cao những tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2008
vẫn đạt 1,6 tỷ USD dù năm này lượng xuất khẩu cũng giảm sau chuỗi tăng trưởng
trong nhiều năm trước đó. Năm 2009, giá cao su bắt đầu tăng trở lại tuy nhiên trung
bình vẫn thấp hơn giá năm 2008 do kinh tế thế giới có những biến đổi tích cực
nhưng việc phục hồi là khá chậm chạp. Tính chung năm 2009, xuất khẩu cao su của
cả nước đạt 731.383 tấn, trị giá 1,227 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng nhưng giảm
23,5% về giá trị so với năm 2008 do giá cao su giảm 31,1%. Cùng với đà tăng
trưởng kinh tế thế giới, năm 2010 tiếp tục là một năm thành công của xuất khẩu cao
su tự nhiên Việt Nam. Trong năm này giá cao su tiếp tục tăng cao cùng với lượng
xuất khẩu duy trì ở mức cao đã đưa về cho ngành cao su tới 2,39 tỷ USD, tạo nên
một kỷ lục mới. So với năm 2009, kim ngạch xuất khẩu cao su đã tăng với một con
số ấn tượng 94,7% tương đương với 1,16 tỷ USD. Và đây lần đầu tiên kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này vượt mốc 2 tỉ USD. Năm 2011, mặc dù trải qua quý IV ảm
đạm, nhưng ngành cao su Việt Nam đã có một năm thắng lớn về giá bán và kim
ngạch xuất khẩu. Năm 2011 lượng cao su tự nhiên xuất khẩu chỉ tăng 4,4%, nhưng
giá trị xuất khẩu lại tăng vọt lên đến 3,2 tỷ USD, tăng 35,4% về trị giá so với năm
2010, đạt 102,1% kế hoạch năm đề ra. Do mức giá cao su năm này được duy trì ở
Page 54
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
mức cao và đã đạt đỉnh vào tháng 2, giá bình quân là 4.467 USD/tấn. Đây là mức
giá cao nhất tính kể từ 20 năm qua.
Với kết quả đó, xuất khẩu cao su vượt qua cà phê xếp vị trí thứ 2 trong các
mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, chỉ sau xuất khẩu gạo. Đây được xem
là bước nhảy ngoạn mục, tiếp tục củng cố và khẳng định cao su là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Xuất khẩu cao su trong 2 tháng đầu năm
2012 ước đạt 150 ngàn tấn với giá trị đạt 411 triệu USD, tăng 24% về lượng nhưng
lại giảm 23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Năm 2012 dự báo sản
lượng xuất khẩu sẽ tăng tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu có thể giảm so với năm
2011 do mức giá giảm.
2.2.2. Cơ cấu sản phẩm cao su tự nhiên
Hiện nay, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm cao su tự nhiên dạng
thô, với gần 60% là cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật và cao su tự nhiên ở
dạng nguyên thủy. Nguồn nguyên liệu cao su tự nhiên của nước ta khá dồi dào tuy
nhiên chất lượng mủ thu được còn kém do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các sản
phẩm cao su xuất khẩu của nước ta chủ yếu dưới dạng sản phẩm sơ chế do kỹ thuật
chế biến còn thiếu và kém trong đó có các dạng như: SVR CV60, SVR CV50,
SVRL, SVR 3L…
Việt Nam có bốn chủng loại sản phẩm cao su được chế biến để xuất khẩu
như sau:
- Cao su khối (SVR): Là loại cao su mủ khối, trong đó loại 3L chiếm tỷ lệ
cao nhất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu, đây là loại cao su lẫn
nhiều tạp chất và dùng để sản xuất săm lốp là chính và nhu cầu tiêu thụ trên thị
trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm này lớn và
Page 55
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
chủ yếu sử dụng để sản xuất săm lốp ôtô. Ngoài ra còn có các loại khác như SVR
10, SVR 20 cũng đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam nhưng chất lượng không ổn định.
Việc sản xuất SVRCV50, SVRCV60 tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
- Loại mủ cô đặc (mủ kem, mủ li tâm): Loại này thường dùng làm các mặt
hàng cao su như găng tay, bong bóng ... chiếm tỷ lệ khoảng 4,7%.
- Loại cao su xông khói và cao su tờ đánh đông ở nồng độ nguyên thuỷ (RSS
hoặc ICR): Chiếm khoảng 1,4 %.
- Cao su Crếp 2, 3 và 4: loại này chiếm khoảng 0,2% vì đây là loại cao su đòi
hỏi chất lượng cao
Hình 2.8: Tỷ lệ chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam năm 2010
(Đơn vị: %)
Nguồn: Công ty chứng khoán Việt Thành
Trong những năm gần đây tỷ trọng cao su SVR 3L đang có xu hướng tăng
chậm lại và các loại có nhu cầu cao như SVR 10, 20 hay RSS có tỷ trọng tăng
Page 56
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
nhanh hơn. Cao su SVR 3L và SVR 10 vẫn là loại được xuất khẩu nhiều nhất.
Trong đó phải tính đến sự tăng trưởng khá mạnh của chủng loại SRV 10. Tuy
nhiên nhiều năm qua cao su khối SVR 3L luôn đứng đầu về chủng loại cao su
xuất khẩu của cả nước, năm 2011 cũng không phải là ngoại lệ.
Tính đến hết tháng 12 năm 2011, xuất khẩu mặt hàng cao su SVR 3L đạt
381,2 nghìn tấn, trị giá 1,66 tỷ USD, tăng 10,77% về lượng và tăng 46,34% về
trị giá so với năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng cao su chủ lực
khác cũng đạt mức tăng trưởng cao như: SVR 10 tăng 64,13%; SVR CV 60 tăng
40,07%; RSS3 tăng 35,87%, Latex tăng 32,46% so với cùng kì năm 2011
(Thitruongcaosu.net, 2011). Gần như các chủng loại cao su đều có mức tăng
trưởng mạnh, trong đó đáng kể là cơ cấu đã có những chuyển biến tích cực: như
tỷ lệ cao su SVR 3L có mức tăng khá chậm trong khi đó cao su SVR 10 lại tăng
với tỷ lệ rất cao.
Trong quý I năm 2012, chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất vẫn là SVR
3L với 44,9%, tiếp sau đó là SVR 10 (23,9%), SVR CV60 và CV 50 (7,5%),
RSS 3 (6,6%), CSR L (2,8%), SVR 20 (2,3%) và latex (3,4%) (Vinanet.com.vn,
2012)
Việt Nam đang sản xuất nhiều chủng loại cao su SVR 3L, là sản phẩm chất
lượng cao đòi hỏi nguồn nguyên liệu mủ nước phải được kiểm soát chặt chẽ về
chất lượng từ vườn cây đến nhà máy và được sơ chế ngay. Điều kiện này phù
hợp với tình hình ngành cao su ở Việt Nam hiện nay do chủ lực trong sản xuất
vẫn là các công ty quốc doanh có vườn cây, nhà máy với quy mô lớn, tập trung
nên quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất và chất lượng. Tuy nhiên nhu cầu tiêu
thụ nguyên liệu cao su chất lượng cao chưa nhiều vì ngành lốp xe chủ yếu tiêu
Page 57
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
thụ đến 70% sản lượng cao su thế giới chỉ ở chủng loại cấp thấp hơn (tương
đương SVR 20) và được sản xuất từ mủ đông để lưu trữ nhiều ngày. Điều đáng
nói là tuy có lượng nhập khẩu lớn từ nguồn nguyên liệu các nước khác nhưng
những thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như Trung Quốc, Hoa Kỳ lại
cần những chủng loại cao su mà ngành sản xuất trong nước chưa đáp ứng được.
Cụ thể, thị trường Trung Quốc cần nhiều cao su khối (chủ yếu là chủng loại SVR
20) nhằm phục vụ cho ngành sản xuất lốp xe ôtô. Điều này cũng lý giải, chủng
loại cao su được Việt Nam tạm nhập nhiều nhất trong 5 năm trở lại đây là cao su
khối (chiếm 55,5%) và có xu hướng nhập ngày càng tăng trong những năm tới.
2.2.3. Cơ cấu thị trƣờng cao su xuất khẩu của Việt Nam
Trong những năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cao su với khối lượng khá
lớn, chiếm 85-90% lượng cao su sản xuất ra. Việc gia nhập WTO năm 2007 đã
mở ra cho xuất khẩu cao su Việt Nam một thời kì mới. Chính vì thế hiện nay
cao su Việt Nam cũng được xuất ra nhiều thi trường trên thế giới kể cả Châu Á,
Châu Âu, hay Châu Mỹ. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của ngành chế tạo ô tô
Trung Quốc, trong nhiều năm qua nước này là bạn hàng của rất nhiều nhà xuất
khẩu cao su lớn, trong đó có Việt Nam.
Bảng 2.2: Thị trƣờng và lƣợng xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam
giai đoạn 2007-2011
(Đơn vị: ngàn tấn)
Trung
Quốc
Malay
sia
Đài
Loan
Hàn
Quốc Đức Mỹ Nga Ấn Độ
2007 427.586 34.624 32.672 37.460 29.423 22.883 17.934 4.959
Page 58
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
2008 430.980 21.032 21.237 29.058 24.461 20.169 12.397 2.718
2009 510.245 30.148 25.059 28.356 21.429 18.742 11.086 6.381
2010 464.372 58.961 31.936 34.706 27.848 23.470 15.923 22.615
2011 501.571 57.872 34.370 33.065 29.325 24.534 12.107 26.913
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tính riêng năm 2011, Việt Nam xuất khẩu cao su sang 25 thị trường trên
thế giới. Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Đài Loan, Đức… là những thị trường
chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong năm trong đó Trung Quốc là thị
trường lớn nhất.
Trong những năm qua Trung Quốc luôn là thị trường hàng đầu của Việt
Nam. Vì đây là thị trường sản xuất săm lốp lớn nhất thế giới. Hàng năm, lượng
cao su xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm đến 50 - 60% tổng lượng cao su xuất
khẩu. Lượng xuất khẩu sang nước này hằng năm có biến động tuy nhiên không
đáng kể. Năm 2009, lượng xuất khẩu sang nước này đạt mức kỷ lục, chiếm tới
gần 70% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu trong khi ngành công nghiệp ôtô
của Trung Quốc đang trên đà phát triển nóng trong khi đó, sản lượng sản xuất ra
còn hạn chế khiến nhu cầu nhập khẩu tăng cao. Giai đoạn từ 2008 - 2011, nhập
khẩu cao su của Trung Quốc tăng bình quân mỗi năm 10%. Năm 2011 Trung
Quốc là thị trường chính, chiếm 61,4% thị phần, với 501,5 nghìn tấn, trị giá 1,9
tỷ USD. Trong 5 năm gần đây, lượng cao su trung bình xuất sang Trung Quốc
khoảng 466 ngàn tấn, chiếm khoảng 63% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2007-2011
Page 59
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
(Đơn vị: triệu USD)
2007 838.845
2008 1.056.988
2009 856.712
2010 1.420.788
2011 1.937.566
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Về kim ngạch xuất khẩu, năm 2008, kim ngạch xuất khẩu cao su sang Trung
Quốc lần đầu tiên vượt mốc 1 triệu USD nhưng nhanh chóng giảm khá mạnh vào
năm 2008 do giá cao su giảm mạnh. Cùng với đà phục hồi của giá cao su thế giới,
các năm 2010, 2011 liên tục đánh dấu kỉ lục mới của thị trường này. Kim ngạch
năm 2011 đã lên đến 1,9 tỷ USD.
Về hình thức xuất khẩu sang Trung Quốc có hai loại: xuất khẩu tiểu ngạch và
chính ngạch. Vì hiện thuế của Trung Quốc đánh vào cao su nhập khẩu từ Malaysia
là 40%, Việt Nam 30%, Campuchia 26,5%, Lào 20%, Myanmar 14% và 10% với
các nước khác. Nên xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc vẫn được nhiều doanh
nghiệp nước ta áp dụng. Xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc bị áp thuế thấp hơn
rất nhiều so với xuất khẩu chính ngạch. Cao su nước ta phần lớn có chất lượng chưa
đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế trong khi đó thị trường Trung Quốc cũng không
đòi hỏi cao về chất lượng, bao bì đóng gói nên hàng chất lượng nào cũng bán được.
Hiện nay, có khoảng gần 70% doanh nghiệp hầu hết là các đơn vị nhỏ vẫn phải
chọn cách bán tiểu ngạch sang Trung Quốc, vì thủ tục đơn giản và thuế chỉ bằng
Page 60
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
50% so với chính ngạch. Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này gần đây bị Trung Quốc
kiểm soát rất chặt chẽ. Đây là chính sách thường xuyên được Trung Quốc áp dụng
giảm nhiệt giá mủ cao su vốn có xu hướng tăng khá mạnh từ đầu năm đến nay.
Xếp thứ 2 sau Trung Quốc về lượng xuất khẩu của cao su Việt Nam là Malaysia,
những năm qua Malaysia nhập khẩu cao su Việt Nam khá ổn định và tăng đều qua
các năm. Nhưng xét về lượng và kim ngạch thì thấp hơn Trung Quốc rất nhiều,
năm 2010 xuất khẩu cao su tự nhiên vào Malaysia đạt số lượng cao nhất trong
các năm gần đây và tỷ trọng khoảng 7,5 % tổng lượng xuất khẩu. Malaysia là
nước sản xuất cao su lớn thứ 3 thế giới, tuy nhiên nước này vẫn phải nhập khẩu
là do ngành chế tạo cao su trong nước khá phát triển. Về lượng xuất khẩu thì
lượng cao su xuất sang Malaysia cũng có mức tăng khá, năm 2011, lượng cao su
tăng 67% so với năm 2007.
Ngoài ra các quốc gia như Đài Loan, Đức, Hàn Quốc, Mỹ, cũng chiếm
một tỷ trọng khá, lượng cao su xuất qua các nước này hàng năm vẫn khá ổn định
. Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu xuất khẩu nhưng kim ngạch từ
các thị trường này là khá lớn đặc biệt là thị trường Đức do chủng loại cao su xuất
khẩu sang các thị trường này thông thường là SVR, CV. Chỉ tính riêng năm
2011, lượng cao su xuất sang Đức chỉ 29 ngàn tấn nhưng kim ngạch lại lên tới
132 triệu USD.
Bên cạnh đó, Ấn Độ đang vươn lên thành một thị trường tiềm năng của
Việt Nam. Như chúng ta đã biết, Ấn Độ cũng là một trong những nước tiêu dùng
nhiều cao su trên thế giới. Năm 2007 chúng ta mới chỉ xuất sang thị trường này
con số rất hạn chế: 4.959 tấn cao su nhưng năm 2011 đã ghi nhận vào khoảng
gần 27 ngàn tấn, tăng 444%. Thị trường này bắt đầu bùng nổ vào năm 2010 khi
Page 61
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tăng 254% so với năm 2009. Và trong tương lai hứa hẹn vẫn sẽ là một thị trường
tiềm năng của cao su Việt Nam.
Mặc dù Việt Nam xuất khẩu cao su tự nhiên ra rất nhiều thị trường trên
thế giới tuy nhiên tỷ trọng xuất sang Trung Quốc quá cao. Điều này làm cho
Ngành cao su Việt Nam hầu như bị chi phối bởi Trung Quốc. Nếu Trung Quốc
ngừng hoặc hạn chế nhập khẩu, cao su Việt Nam sẽ ứ đọng nghiêm trọng. Hơn
nữa thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường các nước như Đức, Mỹ, kim
ngạch xuất khẩu sẽ cao hơn. Trong tương tai, Việt Nam cần mở rộng thì trường
và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang khác thị trường tiềm năng khác. (Nguồn:
Tổng cục Thống kê)
2.2.4. Giá cả cao su tự nhiên xuất khẩu của Việt Nam
Việt Nam tuy là nước đứng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su tuy nhiên
lượng xuất khẩu của Việt Nam còn khá nhỏ. Chính vì thế, nước ta vẫn nằm trong
thế bị động, chưa thể tác động đến giá cao su thế giới.
Hình 2.9: Giá bình quân cao su tự nhiên xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng
giai đoạn 2002-2011
(Đơn vị: USD/tấn)
Page 62
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
-40
-20
0
20
40
60
80
100
Giá
% tăng trưởng
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Giá cao su giai đoạn 2000-2011 nhìn chung là có xu hướng tăng. Chỉ có hai
năm giá giảm là năm 2001 và 2009. Năm 2001 mức giá có giảm tuy nhiên không
đáng kể từ 316,6 USD/tấn xuống 315,8 USD/tấn. Từ năm 2002 đến cuối tháng
8/2008, giá cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới tăng liên tục.
Năm 2002 giá cao su xuất khẩu trung bình là 597 USD/tấn, đây là bước
ngoặt lớn khi tăng trưởng tới gần 90% so với năm 2001 do nhu cầu tiêu thụ cao su
trên thế giới tăng cao (đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ), trong khi sản lượng
cao su ở các nước sản xuất chính như Thái Lan, Indonesia… tăng không đáng kể,
nên giá cao su không ngừng nâng lên. Bắt đầu từ năm 2004, giá cao su xuất khẩu
ghi nhận trên mức 1.000 USD/tấn là 1.169 USD/tấn. Tám tháng đầu năm 2008,
mức giá trung bình đã nhảy lên 2.708 USD/tấn cao hơn gần 40% so với năm 2007,
và trong đó 8/2008 ghi nhận mức giá lỷ lục là 3.000 USD/tấn. Tuy nhiên, bắt đầu từ
quí III/2008 cho đến nay giá đã giảm lại khá mạnh. Tính đến cuối tháng 12/2008,
giá cao su chỉ còn ở mức 1.315 USD/tấn, giảm hơn 50% so với thời điểm tháng
Page 63
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
8/2008. Tuy nhiên cả năm 2008, giá cao su vẫn ở mức cao vào khoảng 2.436
USD/tấn, tăng 25% so với năm 2007. Giá cao su thiên nhiên tăng cao trong tám
tháng đầu năm 2008 chủ yếu là do giá dầu thô tăng quá nhanh làm tăng giá cao su
tổng hợp, khiến nhiều doanh nghiệp phải chuyển sang sử dụng cao su thiên nhiên.
Bên cạnh đó kinh tế thế giới khủng hoảng trầm trọng kéo theo sự trì trệ của ngành
công nghiệp ôtô. Mặt khác, giá cao su tăng còn do hoạt động đầu cơ.
Giai đoạn 2008-2009, kinh tế thế giới suy thoái trầm trọng, lượng mua sắm ô
tô và vỏ, ruột ô tô ở các nước phát triển chững lại làm cho sức mua cao su giảm sút,
giá dầu thô thế giới giảm khiến xu hướng sử dụng cao su tổng hợp từ dầu (chiếm
khoảng 50%) tăng trở lại. Bên cạnh đó, trong ba tháng cuối năm 2008, cao su Việt
Nam bước vào thời kỳ tăng sản lượng nên nguồn cung trên thị trường tăng mạnh
cũng tác động đến giá xuất khẩu. Do vậy giá cao su rớt một cách khủng hoảng vào
những tháng cuối năm 2008 và bắt đầu tăng trở lại vào năm 2009 khi mà kinh tế đã
có dấu hiệu phục hồi, giá cao su thế giới tiếp tục tăng do kinh tế thế giới có triển
vọng hồi phục mạnh kéo theo nhu cầu tiêu thụ lốp xe ôtô và thúc đấy các hoạt động
mua đầu cơ trong khi nguồn cung hạn chế do mưa nhiều tại các nước trồng cao su
Châu Á, đặc biệt ở một số khu vực trồng cao su của Thái Lan. Tuy nhiên tốc độ
phục hồi còn khá chậm, thấp hơn rất nhiều so với mức giá những tháng đầu năm
2008 khiến cho năm này giá cao su rơi xuống mức kỉ lục hơn 1.600 USD, giảm tới
28,8% so với năm 2008.
Bước sang năm 2010, giá cao su tiếp tục đà tăng trưởng. Sáu tháng đầu năm
2010, giá cao su tăng nhẹ nhàng ở mức từ 2.000-2.300 USD/tấn. Sang quý III/2010,
khi nền kinh tế thế giới khởi sắc, đã thúc đẩy giá cao su trên các thị trường giao dịch
thế giới bắt đầu nhích lên, đạt mức 3.000 USD/tấn. Đặc biệt, kể từ cuối tháng 10,
Page 64
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
giá cao su luôn liên tục tăng tốc, chạm mức 4.000 USD/tấn, mức giá tốt nhất trong
lịch sử. Giá cao su trong nước cũng liên tục tăng theo. Từ mức bình quân 35-40
triệu của 6 tháng đầu năm, đến 9 tháng đã tăng lên 57-60 triệu. Tháng 11, giá cao su
luôn giữ ở mức trên 80 triệu đồng/tấn. Đây là mức giá cao chưa từng có trong lịch
sử Ngành cao su. Năm 2010, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam năm nay tăng 82%
tương đương với 3.053 USD/tấn. Giá năm này tăng cao là do lượng cung cao su tự
nhiên tăng không theo kịp tốc độ tăng về cầu. Tổng lượng cung cao su tự nhiên năm
2010 đạt 10,399 triệu tấn trong khi đó lượng cầu là 10,778 triệu tấn. Thêm vào đó,
đầu quý II/2010, mưa lớn và kéo dài tại Thái Lan và Indonesia đã khiến thị trường
lo ngại về khan hiếm nguồn cung và đẩy giá cao su tự nhiên tăng cao. Đây có thể
coi là năm thành công của xuất khẩu cao su Việt Nam do mức giá tăng mạnh.
Năm 2011, ngành sản xuất ô tô của Hoa Kỳ đã đặt dấu chấm cho suy thoái
kinh doanh 4 năm liền trong năm 2010, động đất và sóng thần xầy ra ở Nhật Bản
tuy nhiên không ảnh hưởng mấy đến lượng cầu cao su thế giới. Trong năm này, cả
lượng cầu và cung đều tăng, cung gần như đã đáp ứng được cầu cao su về tổng
lượng. Trong tháng 2/2011, theo thống kê của Hiệp hội Cao su Việt Nam, giá cao su
xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh, đạt đỉnh điểm vào ngày 21/2 khi giá bán cao su
nguyên liệu SVR 3L lên tới 5.850 USD/tấn. Giá cao su xuất khẩu cả năm 2011 vẫn
tăng cao và ghi nhận kỉ lục mới 3.961 USD/tấn. Chính mức giá cao đã đưa cao su
trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 chỉ sau gạo.
Giá cao su xuất khẩu trung bình tháng 1/2012 đạt 2.746 USD/tấn, giảm tới
37,4% so với cùng kỳ năm 2011 do nhu cầu giảm tại hầu hết các thị trường lớn.
Trong năm nay dự kiến kim ngạch cũng sẽ giảm do mức giá giảm mạnh. Hầu hết
Page 65
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
các nước đều mở rộng diện tích và mức thiếu hụt dự kiến sẽ được rút ngắn (chưa kể
đến các tác động của thời tiết hay giá dầu mỏ thế giới).
Mặc dù trong những năm qua mức giá đã có những lượng tăng đáng ngạc
nhiên. Tuy nhiên xét trên mặt bằng chung, giá cao su Việt Nam vẫn thấp hơn của
các nước trong khu vực trên tất cả các chủng loại cao su. Giá cao su của các nước
như Thái Lan, Malaysia hay Indonexia thường cao hơn giá cao su Việt Nam cùng
chủng loại từ 5 – 7%. Sở dĩ có hiện tượng này là do tình trạng tranh mua tranh bán
giữa các doanh nghiệp, đầu vào của cao su xuất khẩu không được kiểm soát khiến
chất lượng liên tục sụt giảm nghiêm trọng.
Trong tương lai, mức giá cao su vẫn sẽ có những biến động thất thường do
tác động của các yếu tố bất ngờ, tuy nhiên nhìn chung trong vài năm tới giá cao su
vẫn sẽ có xu hướng tăng do lượng cầu vẫn bị thiếu hụt. Ngoài ra một yêu cầu đặt ra
đối với ngành cao su Việt Nam là cần kiểm soát hơn nữa chất lượng cao su xuất
khẩu để nâng cao giá trị cũng như uy tín của cao su Việt Nam.
2.2.5. Chất lƣợng cao su tự nhiên xuất khẩu
Việt Nam là một trong nước đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới, tuy
nhiên so sánh về giá bán thì nước ta còn kém các nước khác rất nhiều mà nguyên do
chủ yếu là chất lượng cao su của Việt Nam còn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
của thế giới
Cũng như nhiều mặt hàng nông sản khác, cao su Việt Nam vẫn chủ yếu xuất
thô hoặc sơ chế bởi vì ngành công nghệ chế biến thành phẩm của Việt Nam còn
thấp, nguồn nhân lực trình độ cao còn thiếu, trang thiết bị và vốn đầu tư còn hạn
chế. Đặc biệt, thị trường cho các sản phẩm cao su nước ta còn chịu sự cạnh tranh
Page 66
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
mạnh mẽ từ các nước có thế mạnh về mặt hàng này như Thái Lan, Indonesia hay
Malaysia.
Tồn tại lớn nhất hiện nay của cao su Việt Nam khi xuất ra thị trường thế giới
đó chính là chất lượng mủ không đảm bảo, đặc biệt mủ nguyên liệu; nhiều cơ sở chế
biến mủ cao su sơ chế giảm cấp hạng và không đồng đều. Hơn nữa do thiếu một hệ
thống quản lý chất lượng đồng bộ nên ngành cao su đang có một lượng không nhỏ
cao su xuất khẩu mà không qua kiểm phẩm. Dù nước ta xuất khẩu cao su với số
lượng lớn nhưng chủ yếu vẫn là sản phẩm thô, có giá trị thấp. Từ trước đến giờ cao
su Việt Nam vẫn đang phải chịu cảnh lép vế trước cao su các nước trong khu vực
khi xuất sang thị trường các nước Châu Âu, châu Mỹ.
Trung Quốc hiện đang là thị trường truyền thống và chủ lực của cao su thiên
nhiên xuất khẩu nước ta với trên 60% tổng lượng xuất khẩu hàng năm bởi Trung
Quốc là thị trường dễ tính không đặt ra nhiều tiêu chuẩn về chất lượng. Đó là thuận
lợi nhưng cũng là bất lợi cho xuất khẩu cao su của Việt Nam trong những năm tới.
Trung Quốc là thị trường lớn nhưng Ngành cao su Việt Nam phụ thuộc quá nhiều
vào thị trường này, về lâu dài sẽ không ổn vì nếu một lý do nào đó, phía Trung
Quốc không mua cao su thì các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cao su của ta sẽ
không bán được cho những nước khác, vốn đòi hỏi khá cao những tiêu chuẩn về
chất lượng của cao su. Trong khi đó, cao su xuất khẩu tại các thị trường khó tính
như Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga… có xu hướng giảm và thị phần mỗi nước chỉ
chiếm rất nhỏ 2 – 5%.
Sắp tới cao su Việt Nam sẽ còn gặp khó khăn khi Trung Quốc chủ trương
kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên liệu đầu vào, đối với cao su các nước như
Thái Lan, Malaysia, Indonexia đều có chứng chỉ kiểm phẩm thì sẽ ít gặp trở ngại
Page 67
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
nhưng một phần cao su của Việt Nam vẫn chưa được xác nhận phẩm cấp sẽ khó
hơn rất nhiều khi thâm nhập vào thị trường này. Và ngay cả khi các nhà sản xuất
trong nước yêu cầu nguyên liệu chất lượng cao để tăng tính cạnh tranh, nếu không
thay đổi chiến lược, cao su Việt Nam cũng có thể thua trên sân nhà. Thời gian tới,
sản lượng cao su cả nước sẽ còn tăng gấp đôi, việc nâng cao chất lượng càng trở
nên bức thiết.
Về quản lý chất lượng, chỉ có Tập đoàn Cao su Việt Nam và một số ít doanh
nghiệp nhà nước có quy trình quản lý nghiêm ngặt nên chất lượng được đảm bảo,
còn lại phần lớn các công ty nhỏ lẻ, người trồng cao su tiểu điền vẫn chưa quan tâm
đến. Nhiều nguyên nhân đã được đề cập, trong đó đa số ý kiến đều cho rằng chất
lượng cao su Việt Nam hiện nay kém chủ yếu là do nguyên liệu mủ đầu vào không
đảm bảo nhất là khu vực cao su tiểu điền. Đó là các cơ sở chế biến phát triển không
theo quy hoạch, vượt quá khả năng cung cấp của nguồn nguyên liệu. Một số công
nhân, chủ cao su tiều điền không đảm bảo được các quy định về thu hoạch và bảo
quản, để chất bẩn, đất cát lẫn vào, pha trộn chất tạp để tăng trọng lượng, sử dụng
bao bì không tan để đựng mủ tạp, mủ đông v.v… Ngoài ra, vẫn còn khá phổ biến tình
trạng tranh mua tranh bán của lực lượng thương lái, là đối tượng trung gian mua mủ
từ khu vực tiểu điền để cung cấp cho doanh nghiệp, vì lợi nhuận trước mắt, một bộ
phận thương lái đã không ngần ngại trộn thêm nhiều hóa chất vào mủ trước khi giao
cho doanh nghiệp chế biến. Đối với khâu chế biến tại nhà máy, hạn chế rõ nhất đó là
do đầu tư kỹ thuật sản xuất của các doanh nghiệp nhất là khu vực tư nhân, sản xuất
nhỏ lạc hậu nên không đáp ứng được yêu cầu chất lượng đầu ra của mủ. Hơn nữa, hệ
thống kiểm tra chất lượng thiếu và yếu, cả nước có tổng số 132 cơ sở chế biến, sản
xuất cao su nhưng mới chỉ có 10 phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn.
Page 68
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Việc tìm ra giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng sản phẩm đang là một
trong những bài toán quan trọng nhất mà ngành cao su cần tìm ra giải đáp, qua đó
mới đảm bảo khả năng cạnh tranh lâu dài của cao su Việt Nam trên thị trường thế
giới đồng thời củng cố niềm tin người tiêu thụ trong nước, đưa ngành cao su phát
triển vững mạnh trong tình hình hiện nay.
2.3. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN
2.3.1. Chính sách phát triển sản xuất cao su tự nhiên
Nhà nước ta ban hành rất nhiều chính sách liên quan tới việc phát triển cây cao
su. Trong đó đưa ra những mục tiêu cụ thể cho quy hoạch từng vùng, sản lượng, diện
tích cũng như nêu các ý kiến chỉ đạo cho từng bộ, ban, ngành và các địa phương.
Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước. Trong
đó nêu rõ đến năm 2010 tiếp tục phát triển trồng mới ở nơi có đủ điều kiện về đất
đai khí hậu và cơ sở hạ tầng, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng
giống mới có năng suất cao. Từ năm 2010, hướng đến năm 2020 phát triển diện tích
cao su vào khoảng 500 - 700 nghìn ha, giảm một phần diện tích cao su ở Đông Nam
Bộ cho cây trồng khác và mục đích khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Về chính sách phát triển cao su Chính phủ đã cho ra quyết định số 750/QĐ-
TTg ngày 03/6/2009 về phê duyệt quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020, đưa ra mục tiêu trồng 800.000 ha vào năm 2015 và sản lượng
đạt 1,2 triệu tấn năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD hàng năm. Quyết
định nêu rõ và toàn diện về chính sách, đinh hướng phát triển cao su trong những
năm tới. Trong đó chỉ ra quan điểm phát triển dự vào nhu cầu thị trường, chú trọng
Page 69
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
đến tăng năng suất bằng biện pháp thâm canh, áp dụng khoa học công nghệ để tăng
năng suất và hình thành các vùng sản xuất tập trung và tận dụng mọi nguồn lực để
phát triển cây cao su một cách hiệu quả bền vững. Quyết định đưa ra mục tiêu cho
từng thời kì phát triển cụ thể. Quyết định cũng đưa ra định hướng phát triển cụ thể
cho từng vùng, về khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất và đầu tư, tín dụng … Ngoài
ra yêu cầu việc tổ chức thực hiện cụ thể cho từng cơ quan ban ngành có liên quan.
Cục trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đưa ra Chỉ thị
số 1339/CT-BNN-TT của về việc phát triển cây cao su trong thời gian tới. Trong
đó để đảm bảo phát triển cây cao su có hiệu quả cao, bền vững, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu các đơn vị có liên từ cơ quan nhà
nước đến các doanh nghiệp thực hiện tốt Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và cũng như ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trong việc tiếp tục phát triển trồng mới ở nơi có
đủ điều kiện về đất đai khí hậu và cơ sở hạ tầng, trồng tái canh những diện tích cao
su già cỗi bằng giống mới có năng suất cao.
Về quy hoạch phát triển, các địa phương cần tiến hành rà soát, điều chỉnh hoặc
xây dựng mới quy hoạch phát triển cao su của địa phương giai đoạn 2008-2015 cho
phù hợp với quy hoạch tổng quan của Trung ương. Quy hoạch vùng trồng cao su cần
chú ý xây dựng các vùng sản xuất tập trung (kể cả tiểu điền và đại điền) gắn trồng,
khai thác với các cơ sở chế biến, tránh tình trạng phát triển tự phát, manh mún.
Các đơn vị trồng, thu mua và chế biến cao su cần phối hợp chặt chẽ với Uỷ
ban Nhân dân các tỉnh trong việc quy hoạch phát triển cao su, thành lập các dự án
trồng mới cũng như các cơ sở chế biến cao su phù hợp với quy hoạch đã được phê
duyệt. Ngoài ra các đơn vị này cần đảm bảo cung ứng đủ vốn, vật tư cho các hộ dân
Page 70
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
trồng cao su theo quy trình thâm canh để nâng cao năng suất; phối hợp với Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia hay các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện việc đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng khai thác và chế biến mủ cho
người sản xuất hay tổ chức tốt việc thu mua sản phẩm với giá cả hợp lý để khuyến
khích người sản xuất.
Ngoài ra để nâng cao chất lượng mủ cao su Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn còn ban hành chỉ thị số 3439/CT-BNN-QLCL về việc tăng cường quản lý
nâng cao nguyên liệu mủ cao su. Trong đó chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất, kinh doanh sản phẩm mủ cao su,
Hiệp hội Cao su Việt Nam, Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm mủ
cao su, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; Cục Chế biến, Thương
mại Nông Lâm thủy sản và Nghề muối; Cục Trồng trọt thực hiện các trách nhiệm
của mình để ngăn ngừa, đấu tranh với hành vi vi phạm làm giảm chất lượng mủ cao
su và đảm bảo uy tín và phát triển bền vững của ngành cao su.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông cũng ban hành chỉ thị số:
1766/CT-BNN-TT về phát triển cây cao su các tỉnh miền núi phía Bắc trong đó có
những chỉ thị về quy hoạch phát triển cao su ở miền núi phía Bắc, nguồn giống cao
su, biện pháp canh tác và tổ chức sản xuất Để đảm bảo phát triển cây cao su ở miền
núi phía Bắc bền vững, hiệu quả và ít rủi ro.
2.3.2. Chính sách phát triển xuất khẩu cao su tự nhiên
Theo Quyết định 2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu sẽ được thực hiện thí điểm từ năm 2011 - 2013 với mục tiêu đạt tối
đa 3% kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đến cuối năm 2013.
Trong đó cao su là một trong 23 mặt hàng được áp dụng thí điểm. Việc thực hiện thí
Page 71
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
điểm này nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong xuất khẩu các mặt hàng, góp
phần bảo đảm an toàn tài chính cho các doanh nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu. Bộ Tài
chính là đơn vị quy định tiêu chí để các doanh nghiệp bảo hiểm đăng ký triển khai
thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 145/2011/TT-BTC quy định, từ ngày
8/12/2011 áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su thuộc
nhóm 40.01, 40.02, 40.05 trong biểu thuế xuất khẩu là 3% - 5% (Y Nhung, 2011).
Theo quan điểm của Bộ Tài chính, mặt hàng cao su tự nhiên (mủ cao su) là nguyên
liệu thô cho sản xuất các sản phẩm cao su, lượng cao su xuất khẩu nhiều trong khi
nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn phải nhập khẩu cao su thiên nhiên vì vậy, để
hạn chế tình hình xuất khẩu cao su dạng thô, đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất
trong nước góp phần hạn chế nhập siêu, chính phủ quyết định nâng mức thuế xuất
khẩu cao su.
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.4.1. Cơ hội và thách thức
- Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam
Những năm vừa qua xuất khẩu cao su Việt Nam không ngừng được gia tăng
cả về sản lượng lẫn giá trị xuất khẩu. Cơ hội đối với các doanh nghiệp là rất lớn khi
lượng cầu cao su vẫn đang tiếp tục gia tăng trong khi lượng cung chưa đáp ứng đủ.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, đây là một cột mốc lớn đánh dấu bước hội
nhập mạnh mẽ của Việt Nam với thương mại thế giới. Cao su tự nhiên là sản phẩm
phần lớn phục vụ cho xuất khẩu cũng nhận được rất nhiều cơ hội. Cao su Việt Nam
có thể dễ dàng đến với các nước thành viên khi các hàng rào xuất nhập khẩu được
Page 72
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
hủy bỏ hoặc hạn chế. Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế và có nhiều cơ
hội để thu hút đầu tư vào ngành cũng như chuyển giao công nghệ, liên kết với các
công ty nước ngoài
Một trong những cơ hội cho cao su xuất khẩu Việt Nam đó là nhu cầu thế
giới vẫn không ngừng gia tăng trong khi lượng cung cao su có tăng nhưng rất chậm.
Trung Quốc đứng thứ 6 trên thế giới về sản xuất cao su nhưng là nước tiêu thụ cao
su thiên nhiên lớn nhất thế giới. Mỗi năm Trung Quốc nhập khẩu khoảng 1,6 triệu
tấn cao su thiên nhiên. Còn Ấn Độ với nền công nghiệp ô tô giá rẻ đang phát triển
cực nhanh đã khiến nước này tiêu thụ cao su vượt qua cả Mỹ, đứng thứ 2 trên thế
giới chỉ sau Trung Quốc. Năm 2011 Ấn Độ dự kiến nhập khẩu 200 ngàn tấn cao su.
Theo Ủy ban Cao su Ấn Độ, tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước dự báo sẽ tăng
4% đạt 1,006 triệu tấn trong năm tài chính 2013. Malaysia tuy là nước có sản lượng
cao su tự nhiên lớn nhưng cũng là nước tiêu thụ rất nhiều cao su. Lượng cao su
Malaysia nhập khẩu nhiều hơn lượng mà nước này xuất khẩu. Ngoài ra các nước
như Mỹ, Nhật Bản, EU cũng có nguồn cầu cao su rất lớn. Theo các dự báo, lượng
tiêu thụ cao su vẫn có xu hướng tăng trong các năm tới là một tín hiệu tốt, là cơ hội
cho xuất khẩu cao su Việt Nam.
Một yếu tố nữa tạo thuận lợi cho cao su Việt Nam đó là việc Chính phủ Thái
Lan áp dụng phụ thu mới cho tái canh trước đây là 1,4 Baht/kg nay có thể lên tới 5
Baht/kg. Điều này sẽ tác động làm tăng giá cao su thiên nhiên Thái Lan, làm giảm
lợi thế cạnh tranh của Thái Lan so với các nước xuất khẩu cao su khác, trong đó có
Việt Nam.
Tháng 3/2009 Việt Nam tham gia Tổ chức hợp tác Cao su Quốc tế (IRCO),
tổ chức do ba nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới sáng lập để hợp tác giữ bình
Page 73
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
ổn giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới. Đây là một cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam khi mà họ có sự chủ động hơn về giá bán
Ngoài ra Hiệp hội Công nghiệp Cao su Trung Quốc đã đề nghị Chính phủ
nước này bỏ thuế nhập khẩu cao su thiên nhiên để hỗ trợ các doanh nghiệp. Năm
2011, Trung Quốc nhập của Việt Nam 501.571 tấn cao su, trị giá gần 1,938 tỷ USD.
Nếu Trung Quốc bỏ thuế nhập khẩu đối với cao su thiên nhiên thì đây sẽ là cơ hội
vô cùng lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Thách thức sẽ gặp phải
Bên cạnh rất nhiều thuận lợi thì xuất khẩu cao su cũng gặp rất nhiều các khó
khăn thách thức phải đối mặt
Đầu tiên phải kể đến các ảnh hưởng của các yếu tố thiên tai, bão lũ. Việt Nam là
nước có đường bờ biển khá dài nên nằm trong khu vực có nhiều mưa bão, sản lượng
cao su cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố này theo năm. Năm 2009, bão số 9 và
bão số 11 đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho vườn cây cao su ở Duyên hải miền
Trung và Tây Nguyên, sản lượng mủ sụt giảm khoảng 10 - 15%, nhiều vườn cây
sung sức bị hư hại nặng ảnh hưởng đến lượng khai thác mủ trong nhiều năm tiếp
theo. Ngoài rủi ro về thiên tai bão lũ, tình trạng dịch bệnh ở cây cũng tác động lớn
tới sản lượng của ngành.
Một vấn đề mới khiến các công ty cao su Việt Nam khá đau đầu là tình trạng
trộm cắp, hút mủ trộm hiện đang bùng phát và diễn ra nhiều nơi. Điều này khiến các
nông trường, doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí cho công tác bảo vệ vườn cây, đặc
biệt là các vườn cây đang trong giai đoạn khai thác sung sức nhất. Ngoài ra hiện
tượng mủ cây bị trộn tạp chất làm tăng trọng lượng cũng là một thách thức lớn của
Page 74
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
ngành. Bởi chính điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cũng như uy
tín của cao su Việt Nam.
Lâu nay, xuất khẩu cao su của Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào thị
trường Trung Quốc cả về sản lượng xuất khẩu lẫn giá bán.Trung Quốc vẫn là thị
trường chính của Việt Nam với tỷ trọng rất cao từ 60-65%, trong đó chủ yếu là
buôn bán tiểu ngạch. Lượng cao su xuất bằng hình thức chính ngạch sang Trung
Quốc chỉ chiếm 9% tổng lượng cao su xuất khẩu sang nước này. Mặc dù vài năm
gần đây các doanh nghiệp xuất khẩu cao su đã có nhiều cố gắng chuyển sang xuất
khẩu chính ngạch, nhưng số lượng tăng chưa đáng kể do thuế quá cao: 25% trong
khi đó theo hình thức tiểu ngạch là 0% và phương thức mua bán biên mậu vẫn khá
đơn giản, nhanh gọn nên được người mua, người bán lựa chọn. Với công cụ chính
sách khôn khéo, phía Trung Quốc hoàn toàn có thể chủ động mua hàng từ Việt Nam
khi giá thấp, khi cần có thể hạn chế lượng mặt hàng nhập khẩu cao su của Việt
Nam, qua đó nắm lấy thế chủ động trong việc điều chỉnh giá bán của chính doanh
nghiệp Việt Nam; từ đó có lợi thế ép giá hàng xuất khẩu của Việt Nam. Vì Trung
Quốc chỉ áp dụng các chính sách này với hàng nhập khẩu tiểu ngạch của Việt Nam
nên không vi phạm các quy định của WTO.
Bên cạnh những thuận lợi riêng thì thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam là rất lớn. Nếu không có những nghiên cứu và tính toán kỹ càng, doanh nghiệp
Việt Nam sẽ gặp nhiều rủi ro lớn.
2.4.2. Thành tựu đã đạt đƣợc
Những năm qua cao su Việt Nam xuất khẩu đã có được những thành tựu
đáng kể.
Page 75
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Về kim ngạch và sản lượng: Cụ thể là lượng cao su xuất khẩu trong nhiều
năm tăng đều và hiện tại Việt Nam vẫn xếp thứ 4 về xuất khẩu cao su. Năm 2011,
Việt Nam đã xuất khẩu được 816 ngàn tấn cao su. Mục tiêu năm 2020 của xuất
khẩu cao su Việt Nam là 2 tỷ USD nhưng ngay trong năm 2011, con số này đã vượt
xa mục tiêu đề ra đạt tới 3,2 tỷ USD.
Về cơ cấu sản phẩm: cơ cấu sản phẩm của Việt Nam trong những năm qua
chủ yếu vẫn là các loại sản phẩm thô, phẩm chất kém. Tuy nhiên điều đáng
mừng là tỷ trọng các sản phẩm này đang dần được thu hẹp. Các loại cao su có
phẩm chất thị trường có nhu cầu cao hơn như SVR 10, SVR 20 hay RSS cũng
được nâng dần tủ trọng.
Về cơ cấu thị trường: sản phẩm cao su Việt Nam được xuất đi rất nhiều nước
trên thế giới tuy nhiên phần lớn vẫn là thị trường Trung Quốc. Trong những năm
qua nước ta đang tìm cách để giảm thị phần của Trung Quốc bằng việc tìm kiếm các
thị trường mới. Tỷ trọng các thị trường như Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ hay Đức đã có
mức tăng đang kể. Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu cao su sang 25 thị trường trên
thế giới. Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Đài Loan, Đức… là những thị trường chính
nhập khẩu cao su của Việt Nam trong năm. Trong đó, Trung quốc là thị trường
chính, chiếm 61,4% thị phần, với 501,5 nghìn tấn, trị giá 1,9 tỷ USD. Kế đến là Ấn
Độ, với 29,6 nghìn tấn, trị giá 109,1 triệu USD. Đây là những thị trường chính có
nhu cầu tiêu thụ cao su cao nhất thế giới
Bên cạnh đó, cao su xuất khẩu còn giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
công nhân, làm giàu cho các hộ nông dân cũng như là cây xóa đói giảm nghèo cho
các hộ nghèo hoặc đồng bào dân tộc thiểu số.
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân
Page 76
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Về chất lượng cao su: Chất lượng cao su xuất khẩu luôn là vấn đề mà ngành
cao su quan tâm. Làm thế nào để nâng cao chất lượng cao su là câu hỏi mà người
trong ngành vẫn luôn đi tìm câu trả lời. Việt Nam tuy là nước xuất khẩu nhiều
cao su tự nhiên nhưng chất lượng sản phẩm của Việt Nam lại không được đánh
giá cao. Điều này dẫn tới rất nhiều hệ quả của nó như hạn chế về cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu thị trường về uy tín doanh nghiêp cũng như sản phẩm cao su Việt
Nam, chất lượng kém ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng thương hiệu cao su
Việt ra thị trường quốc tế và quan trọng hơn cả là làm cho mức giá cao su Việt
Nam thấp hơn so với mặt bằng chung các nước
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này thì có rất nhiều mà đặc biệt là từ việc
sản xuất cao su tiểu điền. Đối với cao su đại điền của các doanh nghiệp thường
được ra soát rất kĩ, việc đầu tư từ giống cho tới chất lượng kỹ thuật khai thác và
bảo quản mủ cao su là khá tốt. Tuy nhiên với hình thức cao su tiểu điền. Nguồn
sản lượng từ hình thức trồng cao su này không được kiểm soát chất lượng theo
bất kỳ tổ chức nào. Việc trồng cao su nhỏ lẻ, tự phát, tự kinh doanh, nhà vườn
(chỉ người nông dân trồng và khai thác mủ cao su cá thể) do có sản lượng quá ít
(từ vài sào cho đến 100 ha) nên không thể thực hiện được việc sơ chế mủ cao su
của mình khai thác được. Ngoài ra để làm chênh lệch về khối lượng hơn nữa
thương lái sẵn sàng cho bất cứ thứ gì có thể đánh lừa được nhà máy để là tăng
khối lượng cao su. Chúng ta biết bất kỳ vật lạ nào kể cả hóa chất khi cho vào cao
su đều ảnh hưởng trực tiếp đến các tính chất lý hóa của cao su, cho nên việc làm
giả khối lượng này kết quả là cao su có chất lượng kém. Ngoài các yếu tố là chất
lượng giống, các kỹ thuật về chăm sóc thu hoạch, bảo quản, vận chuyển còn
thiếu tính chuyên nghiệp thì việc ham lợi của một số cá nhân đã làm cho cao su
Page 77
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Việt Nam giảm chất lượng nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn tới cao su nước ta
trên thị trường thế giới
Về cơ cấu sản phẩm: Việt Nam chủ yếu là các dạng cao su loại thô chất
lượng còn kém. Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất là dạng SVR 3L và thị trường
nhập khẩu nhiều loại cao su này nhất là Trung Quốc. Trong khi đó, các thị
trường khác ngoài Trung Quốc thường sử dụng nhiều chủng loại để sản xuất lốp
xe như SVR 10, SVR 20, RSS 3 và nhu cầu về cao su ly tâm đang tăng dần tại
Malaysia, Hoa Kỳ, châu Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc ... Các dạng cao su này thì
tỷ trọng xuất khẩu còn khá hạn chế, thường vào khoảng 10-15%. Nếu thay đổi
được cơ cấu sản phẩm xuất khẩu cao su thì dự kiến kim ngạch cao su mang lại
còn cao hơn rất nhiều lần. Một trong những nguyên nhân đó là Việt Nam chưa có
đủ công nghệ kỹ thuật cũng như chất lượng cao su còn kém để sản xuất ra các
loại cao su có chất lượng cao.
Về cơ cấu thị trường: Chính vì cơ cấu sản phẩm còn hạn chế nên thị
trường cao su tự nhiên xuất khẩu tuy nhiều nhưng Trung Quốc vẫn chiếm đa số,
trong khi đó các quốc gia khác có công nghiệp ôtô phát triển như Đức, Mỹ, Nhật
Bản, Ấn Độ vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Việc xuất khẩu quá nhiều sang
Trung Quốc gây ra một hạn chế rất lớn đối với Việt Nam. Đó là chúng ta phụ
thuộc vào thị trường này quá nhiều dẫn tới mất tính chủ động và có thể bị đối
phương ép giá.
Bên cạnh đó các thị trường như Đức, Mỹ… lại có nhu cầu cao về các loại
sản phẩm như SVR 10, SVR 20, RSS trong khi chủng loại chính của Việt Nam
đang là SVR 3L. Đây là một hạn chế rất lớn đối với cao su Việt Nam. Trong
Page 78
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tương lai cần đa dạng cơ cấu sản phẩm hơn nữa để có thể tiếp cận được với
nhiều thị trường hơn.
Cao su là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu có nhiều thế
mạnh ở Việt Nam. Phần lớn sản lượng cao su sản xuất ra đều được xuất khẩu,
lượng tiêu thụ nội địa chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Trong những năm qua, hoạt
động xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam đang phát triển không ngừng. Với
lượng cầu cao, mức giá duy trì khá cao, cao su Việt Nam đã đem về nhiều thành
công lớn với mức tăng trưởng mạnh kể cả lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch
xuất khẩu. Riêng năm 2011, cao su là mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu
lớn thứ 2, chỉ sau xuất khẩu gạo. Thành công đạt được là kết quả của những nỗ
lực phấn đấu của toàn ngành cao su. Tuy nhiên cao su xuất khẩu Việt Nam vẫn
còn rất nhiều hạn chế, yếu kém so với các nước khác. Trong tương lai, toàn
ngành cần quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng cao su, thay đổi cơ cấu
thị trường, cơ cấu sản phẩm, quan tâm hơn nữa tới giá trị gia tăng của sản
phẩm... nhằm nâng cao giá trị sản phẩm cũng như đưa cao su Việt Nam tới nhiều
hơn với thị trường thế giới.
Page 79
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM
3.1. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƢỜNG CAO SU TỰ NHIÊN THẾ GIỚI
3.1.1. Dự báo về cung cao su tự nhiên tới năm 2020
Theo Tập đoàn nghiên cứu cao su Quốc tế (IRSG), tổng cung ứng cao su tự
nhiên trên thế giới có thể tăng 30% vào năm 2015 so với mức năm 2008 sau khi
trên 1 triệu ha cao su đã được trồng mới trong giai đoạn 2005 – 2008. 50% vào năm
Page 80
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
2020 nhờ tổng diện tích cao su trồng mời tăng mạnh, tăng khoảng 6 lần so với mức
của năm 2000.
Bảng 3.1: Dự báo sản lƣợng cao su tự nhiên của một số nƣớc sản xuất chính
(Đơn vị: ngàn tấn)
2008 2010 2015 2020
Thái Lan 2.914 3.055 3.618 3.804
Inđônêxia 2.089 2.097 2.306 2.513
Malaixia 922 869 866 902
Ấn Độ 805 822 929 1.005
Trung Quốc 575 654 1.001 1.285
Việt Nam 621 680 1.027 1.442
Lào 3 9 269 555
Myanmar 82 94 214 328
Khu vực châu Á 8.250 8.556 10.633 12.487
Châu Phi 446 477 576 720
Mỹ Latinh 241 265 325 385
Nguồn: IRSG
Dự kiến năm 2012 sản lượng cao su thiên nhiên sẽ đạt khoảng 10,45 triệu
tấn. Hai nhà cung cấp Thái Lan và Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng cao trong khi
đó Indonesia và Malaysia sẽ có sản lượng ổn định. Hiệp hội các nước Sản xuất Cao
Page 81
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
su thiên nhiên (ANRPC) dự báo, nguồn cung cao su thiên nhiên toàn cầu sẽ thắt
chặt ít nhất 7 năm nữa bởi sản lượng ở các nước sản xuất chủ chốt tăng không kịp
nhu cầu của các nhà sản xuất lốp xe và găng tay. Hiện tại ở Thái Lan, một lượng lớn
các cây cao su già cỗi, đã trồng từ những năm 1980. Các cây này phải thay thế trong
giai đoạn từ nay đến 2018 và làm giảm sản lượng toàn cầu. Nông dân cũng sẽ chặt
phá cây cao su để trồng các cây khác lợi ích hơn.
Khu vực châu Á Thái Bình Dương sẽ là khu vực có tăng trưởng sản xuất cao
su mạnh nhất, trừ một bộ phận nhỏ thuộc châu Phi, Trung Đông…Khu vực châu Á
Thái Bình Dương cũng là nhà sản xuất các sản phẩm sử dụng cao su ngoài ngành
lốp xe rất quan trọng và chiếm đến 80% tăng trưởng toàn cầu về lượng đến năm
2015. Khu vực này cũng là khu vực tăng trưởng tiêu dùng cao su mạnh nhất.
Lốp xe, sẽ tiếp tục là ngành sản xuất sử dụng nhiều cao su hơn cả, chiếm hơn
2/3 nhu cầu cao su toàn cầu trong năm 2010, được dự đoán sẽ tăng trưởng chậm lại
so với doanh thu các mặt hàng sử dụng cao su khác đến năm 2015 nhưng vẫn duy
trì vị trí dẫn đầu. Nhu cầu về sản phẩm lốp xe toàn cầu dự kiến tăng 4,7% mỗi năm
cho đến năm 2015 có thể đạt 3,3 tỷ chiếc. Về giá trị, thị trường lốp xe được dự báo
tăng trưởng 6,5% mỗi năm trong cùng giai đoạn. Trong những năm tới sản xuất lốp
xe vẫn là ngành tiêu thụ nhiều cao su nhất, ảnh hưởng mạnh tới lượng cao su được
tiêu dùng trên toàn cầu.
Năm 2011, Ngành cao su Việt Nam đã tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu cao su
thông qua việc mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường xúc tiến thương mại. Đồng
thời phối hợp với các doanh nghiệp mở rộng thêm 60.000 ha tại khu vực Tây Bắc,
Đông Bắc nâng diện tích trồng cao su của cả nước lên 834.200 ha, tăng 11,4% so với
năm 2010 với mức đạt được là 748.700 ha. Năm 2011 sản lượng cao su đạt 811.600
Page 82
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tấn, tăng 8% so với năm 2010. Hiện nay các nhà khoa học đang đưa ra các giải pháp
phát triển cây cao su một cách có hiệu quả để có thể cho sản lượng 1,1 triệu tấn vào
năm 2015 và 1,2 - 1,4 triệu tấn vào năm 2020 (Thitruongcaosu.net, 2012)
3.1.2. Dự báo về cầu cao su tự nhiên tới năm 2020
Trong những năm tới đây dự báo cầu cao su tự nhiên vẫn tăng mạnh. Theo
dự báo của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG), nhu cầu cao su (bao gồm
cả cao su thiên nhiên và tổng hợp) thế giới năm 2011 đạt 25,5 triệu tấn và dự báo sẽ
tăng lên mức 27,7 triệu tấn trong năm 2012. Năm 2012, nhu cầu cao su tự nhiên
toàn cầu dự báo sẽ vào khoảng 11,2 triệu tấn, tăng 4,7% so với năm trước. Thiếu
hụt cao su toàn cầu sẽ ở mức 1 triệu tấn vào năm 2020 bởi nhu cầu có thể lên 15,4
triệu tấn khi ấy.
Theo các nhà phân tích, tiêu thụ cao su tại các nước xuất khẩu ô tô lớn như
Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc đều tăng mạnh. Đặc biệt là Ấn Độ, lượng tiêu thụ
cao su tăng do các nhà sản xuất lốp xe đang được hưởng lợi từ việc giảm thuế nhập
khẩu. Do đà tăng trưởng công nghiệp ôtô của Trung Quốc và Ấn Độ rất nhanh,
thêm vào đó là sự ảnh hưởng của giá dầu mỏ đang có xu hướng tăng trong tương lai
là một trong những nguyên nhân làm tăng lượng cầu cao su. Theo dự báo của Hiệp
hội ANRPC, cầu cao su tự nhiên toàn cầu có thể tăng trưởng 3,5 - 4% mỗi năm cho
tới năm 2020 leo lên 15 triệu tấn so với 10 triệu tấn năm 2010. Trong những năm
tới lượng cầu vẫn duy trì mạnh đặc biệt là hai nước có nên công nghiệp ôtô phát
triển mạnh là Trung Quốc và Ấn Độ
Đến nay, khu vực châu Á Thái Bình Dương là thị trường lớn nhất của cao su,
chiếm đến 60% tổng nhu cầu cao su toàn cầu trong năm 2010. Ngoài ra, khu vực
này sẽ tăng trưởng mạnh nhất về tiêu dùng cao su đến năm 2015. Thị trường cao su
Page 83
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trung Quốc rộng lớn, chiếm đến gần 1/3 tổng nhu cầu cao su thế giới trong năm
2011, sẽ tăng trưởng tiêu dùng cao su mạnh nhất trong 5 năm tới. Một lượng lớn sản
phẩm xe đạp và ô tô tại Trung Quốc cũng hỗ trợ mạnh cho nhu cầu cao su sử dụng
trong các ngành phi sản xuất lốp xe ... Cung cao su tại Ấn Độ trong khi đó thiếu hụt
trầm trọng vì sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và găng tay. Dự kiến năm
2012 Ấn Độ sẽ thiếu 175.000 tấn và lên 840.000 tấn vào năm 2020. Các thị trường
tại Tây Âu và Bắc Mỹ sẽ tiếp tục tăng trưởng thấp hơn mức trung bình toàn cầu,
mặc dù hai khu vực này sẽ bật tăng phần nào sau khi suy giảm doanh thu trong giai
đoạn 2005 – 2010. Khu vực Đông Âu và Trung, Nam Mỹ cũng sẽ tăng trưởng, mặc
dù thấp hơn mức tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 5 năm tới. Trong khi đó,
tốc độ tăng trưởng tiêu dùng cao su của thị trường châu Phi và Trung Đông sẽ tương
đương mức trung bình toàn cầu trong 5 năm tới.
3.1.3. Dự báo về giá cao su tự nhiên tới năm 2020
Giá cao su hằng năm vẫn biến động thất thường và phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố biến động khác. Chính vì vậy để dự báo một cách chính xác nhất về giá cả
cao su rất là khó.
Theo Tổ chức Nghiên cứu cao su Quốc tế (IRSG), nhu cầu cao su cả thiên
nhiên lẫn tổng hợp trên thế giới năm 2011 đạt 25,5 triệu tấn và sẽ tăng lên mức 27,5
triệu tấn trong năm 2012. Trong khi đó, Hiệp hội các nước Sản xuất Cao su tự nhiên
(ANRPC) dự báo lượng cung cao su tự nhiên năm nay tăng khoảng 2,3 – 3,8% tuy
nhiên vẫn tăng chậm hơn so với lượng cầu nên dự báo năm 2012 mức giá vẫn sẽ ở
mức cao.
Trong tương lai dự kiến giá cao su thiên nhiên vẫn tiếp túc tăng trong ngắn
hạn. Về lượng cầu cao su tự nhiên vẫn được dự báo là sẽ tăng trưởng ít nhất đến
Page 84
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
năm 2020, về lượng cung cao su trong những năm gần đây liên tục được mở rộng
về diện tích tuy nhiên những năm gần đây điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến khai
thác mủ cao su rất nhiều làm giảm cả chất lượng lẫn số lượng dẫn tới cung cao su
có tăng nhưng vẫn không tăng nhanh bằng cầu, dẫn tới hiện tượng thiếu hụt cao su
tự nhiên và đẩy mức giá lên. Mức giá cao su còn tăng do ảnh hưởng của giá dầu thế
giới tăng do nguồn cung đang dần cạn kiệt cũng như sự bất ổn định của những nước
cung cấp dầu mỏ lớn. Chênh lệch cung cầu thế giới và xu hướng tăng của giá dầu sẽ
đẩy mức giá cao su tăng trong dài hạn. Tuy nhiên mức giá trong ngắn hạn còn phụ
thuộc nhiều yếu tố khá như thời tiết, tỷ giá hối đoái…hay tốc độ phục hồi của các
nền kinh tế sau khủng hoảng.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM
3.2.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu sản xuất cao su tự nhiên
Trong quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020 và quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 nhà nước ta đã nêu rõ
định hướng phát triển sản xuất cao su tự nhiên. Trong đó:
Về quỹ đất trồng cao su: Chúng ta định hướng trồng được 800 nghìn ha cao
su vào năm 2015. Năm 2011, nước ta đã trồng được khoảng 834,2 ngàn ha như vậy
là đã vượt mức chỉ tiêu của năm 2015. Tuy nhiên Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
02/02/2012 vẫn giữ nguyên mục tiêu ổn định diện tích 800 ngàn ha và định hướng
quy hoạch ở các vùng như Quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009.
Sau năm 2015, trên cơ sở đánh giá hiệu quả diện tích cao su đã trồng và quỹ đất của
các vùng chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su phù hợp, hiệu
Page 85
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
quả và bền vững. Quyết định còn định hướng tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha trên
diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất chưa sử dụng và chuyển đổi từ
đất rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của cây cao su.
Về chế biến cao su: Nâng tổng công suất chế biến khoảng 1,2 triệu tấn mủ
khô/năm vào năm 2015 và 1,3 triệu tấn/năm vào năm 2020. Cải tiến công nghệ để
chuyển đổi cơ cấu sản phẩm hợp lý với nhu cầu thế giới, bao gồm: mủ cốm SVR
3L, SVR 5L chiếm khoảng 40%, mủ kem 20%, mủ cao su kỹ thuật RSS, SR và
SVR 10, SVR 20 chiếm khoảng 40% để nâng cao giá trị xuất khẩu, đa sạng hóa thị
trường. Từ nay đến năm 2020, phải đầu tư tăng thêm nâng công suất chế biến là
500.000 tấn mủ khô/năm. Đối với cao su đại điền quy mô nhà máy có công suất từ
6.000 - 20.000 tấn/năm, cao su tiểu điền công suất từ 1.200 - 1.500 tấn/năm; tiếp tục
nâng cấp, hoàn chỉnh thiết bị, đồng bộ hóa dây chuyền các nhà máy. Tuân thủ quy
trình kỹ thuật và quản lý, thực hiện việc kiểm phẩm cao su xuất khẩu nâng cao chất
lượng cao su.
Về quy hoạch cao su ở các vùng cũng có các chỉ tiêu rất cụ thể: các vùng
chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và đất rừng tự nhiên là rừng sản
xuất nghèo để trồng cao su. Trong đó vùng Đông Nam Bộ mục tiêu 25 nghìn ha, ổn
định diện tích 390 nghìn ha; vùng Tây Nguyên: 95 – 100 nghìn ha, ổn định diện tích
280 nghìn ha; vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ: trồng mới 10 -15 nghìn ha, để ổn
định diện tích 40 nghìn ha; vùng Bắc Trung Bộ: 20 nghìn ha, chủ yếu sử dụng đất
nông nghiệp, ổn định diện tích 80 nghìn ha; các tỉnh vùng Tây Bắc: không được
phát triển theo phong trào mà phải có quy hoạch cụ thể, các địa phương có thể mở
rộng diện tích ở những địa bàn có đủ điều kiện, để đến năm 2020 diện tích vào
khoảng 50 nghìn ha.
Page 86
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Để nâng cao chất lượng cao su tự nhiên, quyết định cũng nêu rõ về định
hướng về khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: trong đó nêu rõ cần
tiếp tục đầu tư kinh phí cho việc đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào
ứng dụng sản xuất. Ngoài vấn đề giống cây cần chú ý tới công tác khuyến nông,
chuyển giao khoa học kỹ thuật cũng như đào tạo tập huấn cho người lao động trong
việc trồng, chăm sóc, khai thác, bảo quản cũng như chế biến cao su.
Về tiêu thụ sản phẩm: Để đảm bảo cho lượng mua cũng như mức giá, các
doanh nghiệp nên ký trước hợp đồng với các tổ chức cũng như người sản xuất. Điều
này sẽ có lợi cho cả hai bên. Ngoài ra các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến thương mại, tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa đồng
thời xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, củng cố thị trường cũ, tiếp tục tìm kiếm
những thị trường tiềm năng khác. Hình thành thị trường kỳ hạn cao su Việt Nam,
nhằm xây dựng thị trường bán buôn hàng hóa phù hợp với thông lệ quốc tế. Đẩy
mạnh quan hệ hợp tác trồng, chế biến và tiêu thụ cao su với các nước khác.
Một trong những yếu tố quan trọng nữa là vốn đầu tư. Có rất nhiều nguồn
vốn có thể sử dụng như vốn của các nhà đầu tư, vốn của dân và giá trị quyền sử
dụng đất. Ngoài ra nhà nước cũng sẽ ưu tiên một phần vốn cho việc đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội tại các vùng dự án trồng cao su, các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trồng cao su ở các địa bàn khó khăn thuộc đối tượng được vay vốn.
Về tổ chức sản xuất, chúng ta cần đầu tư phát triển xây dựng các cơ sở chế
biến gắn liền với vùng nguyên liệu vừa giảm chi phí, vừa đảm bảo chất lượng cao
su. Qua đó hình thành doanh nghiệp công, nông nghiệp nhằm gắn sản xuất với chế
biến, tiêu thụ, xuất khẩu.
Page 87
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trong việc trồng, chế biến, tiêu thụ tự nhiên nhà nước khuyến khích các
doanh nghiệp, các cá nhân tham gia đầu tư, cũng như hình thành các tổ hợp tác hoặc
hợp tác xã để hộ gia đình và tư nhân trồng cao su về kỹ thuật, dịch vụ vật tư, tiêu
thụ sản phẩm và nâng cao năng lực hoạt động Hiệp hội Cao su Việt Nam để hỗ trợ,
tạo điều kiện và bảo vệ quyền lợi của các thành viên và người sản xuất.
3.2.2. Định hƣớng phát triển và mục tiêu xuất khẩu cao su tự nhiên
Việt Nam là nước đứng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su và đứng thứ 5 về
diện tích và sản lượng. Việt Nam có những ưu thế khá lớn trong việc trồng và xuất
khẩu bởi nước ta là nước có khí hậu khá phù hợp cho trồng loại cây này, cũng như
quỹ đất cho cây cao su khá nhiều. Năng suất khai thác mủ của Việt Nam khá cao và
đang tăng lên hàng năm. Tuy nhiên mặc dù Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về xuất
khẩu cao su nhưng các nhà nhập khẩu thường ưu tiên lựa chọn nguồn hàng từ
Malaysia, Indonesia, Thái Lan… xem nguồn hàng từ Việt Nam như giải pháp tình
thế do chất lượng không ổn định, dẫn đến sức cạnh tranh kém. Điều này khiến mỗi
tấn cao su xuất khẩu có khi phải chấp nhận mức giá thấp hơn giá thị trường, thậm
chí có thời điểm thấp hơn tới 50%.
Chính phủ đặt ra mục tiêu cho xuất khẩu cao su Việt Nam, năm 2015 kim
ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD.
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang lại những ảnh hưởng
tích cực và tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu các sản phẩm cao su của
Việt Nam. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế khi xuất khẩu
sang nhiều nước và có nhiều cơ hội tốt để thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ từ
các nước phát triển. Các doanh nghiệp sản xuất cao su của Việt Nam sẽ có cơ hội
hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các nhà máy chế biến cao su để có
Page 88
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
thể sản xuất cao su có giá trị cao, tạo điều kiện chuyển đổi thị trường. Đầu tư vào
Việt Nam đang phát triển mạnh sẽ làm tăng giá trị cho ngành cao su, giảm tỉ lệ xuất
khẩu cao su nguyên liệu thô và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm cao su có giá trị
kinh tế cao.
Để thúc đẩy xuất khẩu cao su ra nước ngoài, cao su Việt Nam cần phải đa
dạng hoá sản phẩm, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, phát triển chế biến sản xuất,
thay đổi cơ cấu ngành hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các thị trường như EU, Bắc
Mỹ và giảm phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Như chúng ta đều biết, các sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm cao su tự nhiên hầu hết là
các sản phẩm thô, chất lượng thấp. Cao su xuất khẩu chủ yếu là các loại SVR L, 5,
3L là những loại ít được ưa chuộng trên thị trường, chủ yếu được xuất sang thị
trường Trung Quốc, một thị trường không đòi hỏi nhiều về chất lượng cao su. Trong
khi đó một số dòng sản phẩm các nước khác có nhu cầu như RSS, SVR 10, SVR 20
thì lượng xuất khẩu của nước ta còn có phần hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
thế giới. Trước tình trạng đó Việt Nam cần phải có những biện pháp về kĩ thuật
trồng, thu hoạch cũng như chế biến cao su để từng bước nâng cao chất lượng sản
phẩm. Đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu các nước. Nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng là để nâng cao giá trị xuất khẩu của cao su Việt Nam bởi
mức giá xuất khẩu cao su nước ta hiện nay vẫn thấp hơn các nước khu vực do chất
lượng còn thấp. Định hướng cho sự phát triển của ngành cao su Việt Nam tới năm
2020 bao gồm chuyển đổi sản xuất cao su nguyên liệu và định hướng phát triển sản
xuất cao su công nghiệp, xuất khẩu cao su thành phẩm kết hợp cùng với cao su
nguyên liệu. Ngành cao su Việt Nam cần phải thay đổi cấu trúc sản xuất theo tiến
trình phát triển của ngành để khai thác triệt để những thế mạnh của cây cao su; tăng
Page 89
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
cường năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cùng với kế hoạch chung cho toàn ngành
đến năm 2020. Các doanh nghiệp cần phải ưu tiên cho đầu tư và phát triển các sản
phẩm cao su có giá trị cao, đa dạng hóa sản phẩm. Nhằm nâng cao giá trị cây cao su
của Việt Nam, việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực, đầu tư cho sản phẩm cao su công nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất săm lốp
xe để phục vụ cho ngành ôtô là những việc làm cấp thiết. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cần phải triển khai các hoạt động marketing, phát triển công nghệ và tiến
hành đa dạng hoá phương thức sản xuất nhằm thúc đẩy mở rộng sản xuất cao su
công nghiệp.
Trong tương lai cao su Việt Nam cũng cần đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
Hiện nay Việt Nam xuất khẩu vào rất nhiều quốc gia. Tuy nhiên khoảng 60% lại
được xuất vào Trung Quốc. Điều này dẫn tới việc ngành cao su nước ta khá phụ
thuộc vào nước này. Nếu Trung Quốc ngừng hoặc giảm nhập khẩu cao su từ nước ta
thì ngành sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Trong bối cảnh hội nhập, đặc biệt là Việt Nam
đã gia nhập WTO, cơ hội nhiều nhưng môi trường cạnh tranh càng khốc liêt hơn thì
chúng ta cần nắm thế chủ động hơn. Bằng cách tăng chất lượng sản phẩm cao su tự
nhiên, Việt Nam có thể xuất sang các nước khác với tỷ trọng nhiều hơn, cân đối tỷ
trọng các thị trường. Một số thị trường tìm năng như Ấn Độ, Đức, hay Mỹ…
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tình hình suy thoái kinh tế toàn
cầu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, khủng hoảng nợ công ở
châu Âu, cấu trúc thị trường sẽ có sự thay đổi theo đặc điểm phát triển và tính chất
tăng trưởng, do đó để phát triển xuất khẩu, Ngành cao su Việt nam cần phải tái cấu
trúc lại các sản phẩm và thị trường. Đây là giải pháp căn bản để đối phó với thị
trường của một Ngành cao su thực tế đã hội nhập quốc tế nhiều năm qua. Để tạo ra
Page 90
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
cơ cấu mới phù hợp với cấu trúc toàn diện thị trường nội địa và xuất khẩu, thị
trường theo cơ cấu mặt hàng và thị trường theo nhu cầu nhập khẩu của các nước.
Xu hướng tái cấu trúc phát triển thị trường phải lấy hiệu quả kinh tế làm trung tâm
với đòn bẩy quyết định là công nghệ tiên tiến.
Trong xuất khẩu, cao su Việt Nam cần phải tăng giá trị gia tăng, với cơ cấu
mặt hàng mới nhằm giảm lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc, hướng tới các thị
trường có giá trị gia tăng cao như Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu, hạn chế xuất
khẩu thô. Trong giải pháp thị trường, một trong những cân đối quyết định sự phát
triển bền vững là chính sách quy hoạch phát triển toàn diện ngành để có chiến lược
cung ứng bền vững.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng cao su xuất khẩu
năm 2012 có thể đạt 882 ngàn tấn do nguồn cung nội địa tăng tuy nhiên về mặt kim
ngạch có thể giảm so với năm trước. Trước đó, năm 2011 sản lượng cao su xuất
khẩu đạt gần 811,6 ngàn tấn với kim ngạch hơn 3,2 tỷ USD.
Do cao su thành phẩm cho giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với cao su nguyên
liệu thô xuất khẩu nên ngành cao su Việt Nam sẽ tập trung vào các sản phẩm cao su
phục vụ sản xuất và tiêu dùng bằng việc áp dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện
đại vào sản xuất thông qua các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc
Cao su được xem là cây đa mục tiêu, cây trồng chương trình tái tạo rừng, xóa
đói giảm nghèo, hiện đại hóa vùng nông thôn và đang được mở rộng diện tích trồng
Page 91
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tại các vùng phi truyền thống là duyên hải miền Trung và Tây Bắc. Cây cao su dễ
trồng lại cho hiệu quả kinh tế cao và lâu dài là một trong những cây công nghiệp
được chính phủ nước ta khuyến khích và đẩy mạnh phát triển.
3.3.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất và chế biến cao su tự nhiên
Hiện nay cao su nước ta được trồng với diện tích khá lớn, để ngành cao su
hoạt động một cách hiệu quả, đem về nguồn lợi lớn cho đất nước. Nhà nước cần có
những quy hoạch trồng cao su tự nhiên một cách hợp lý, thích hợp với hoàn cảnh
nước ta cũng như bối cảnh thị trường cao su thế giới.
Trong những năm gần đây giá cao su lên khá cao, lợi nhuận thu được từ cây cao su
thường ổn định và khá cao nên nhiều địa phương dễ xảy ra tình trạng nhà nhà trồng
cao su, người người trồng cao su. Việc trồng cao su tràn lan và chưa có đầu tư nhiều
đã dẫn tới việc giảm chất lượng của cao su cũng như một phần đất lớn được chuyển
đổi sang để trồng loại cây này. Nhất là vào thời điểm giá cao su tăng mạnh, có tình
trạng nông dân chặt bỏ cà phê, điều… để đầu tư cho cao su.
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển cao su đến 2020
Diện tích
trồng mới
(ngàn ha)
Tổng diện
tích
(ngàn ha)
Sản lƣợng
(ngàn tấn)
Kim ngạch
xuất khẩu
(tỷ USD)
Công suất
chế biến
(ngàn
tấn/năm)
2010 70 650 800 1.6 220
2015 150 800 1,1 1.8 360
2020 800 1,2 2
Page 92
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nguồn: MARD
Hiện nay, diện tích cao su nước ta vào khoảng 834,2 ngàn ha năm 2011 tuy
nhiên mục tiêu được chính phủ đưa ra đến năm 2015 là chỉ là 800 ngàn ha. Cây cao
su được trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh miền Trung.
Những năm gần đây do nhu cầu mở rộng diện tích trông cao su. Chúng ta còn mở
rộng diện tích ra phía Bắc và ra nước ngoài như Lào hay Campuchia.
Hiện tượng cao su tiểu điền tăng tốc mạnh mẽ so với cao su đại điền trong
những năm gần đây là thực trạng cho việc phát triển cao su chưa có quy hoạch chặt
chẽ. Cao su tiểu điền tuy có khả năng tăng diện tích rộng rãi, tuy nhiên hình thức
trồng này do các hộ nông dân, nguồn vốn ít, kỹ thuật chăm sóc, khai thác hay hạn chế
dịch bệnh còn hạn chế, chưa kể đến việc đảm bảo chất lượng mủ cao su sau khi khai
thác. Để phát triển hình thức này cần có quy hoạch rõ ràng và quản lý đầy đủ về phát
triển hình thức trồng cao su này để nâng cao chất lượng cũng như năng suất.
Theo quy hoạch phát triển cây cao su cả nước đến 2015 và tầm nhìn đến
2020, vùng Đông Bắc, trong đó bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ chưa có trong quy hoạch. Tuy nhiên, bốn tỉnh này tự lập quy hoạch phát triển
cao su với tổng diện tích giai đoạn 2009- 2020 là hơn 47.000 ha. Trong đó, tỉnh Lào
Cai 11.500 ha, Yên Bái 12.200 ha, Phú Thọ 13.400 ha, Hà Giang 10.000 ha. Do
nóng vội trong phát triển cao su nên các công ty cao su và các tỉnh đã đẩy nhanh
tiến độ mở rộng diện tích trồng mới trong khi chưa trồng thử nghiệm; khảo sát và
quy hoạch chưa kỹ, một số diện tích cao su trồng ở đây bị chết, kém phát triển hoặc
năng suất thấp do chịu rét đậm rét hại kéo dài.
Vì chưa có quy hoạch tổng thể, hài hòa với các loại cây trồng khác cộng với
tư tưởng nóng vội của địa phương đã làm giảm đi hình ảnh cũng như niềm tin vào
Page 93
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
cây cao su. Khi cây cao su được phát triển tràn lan, nhiều khả năng đồng bào sẽ
không còn hoặc rất ít đất sản xuất, việc giải quyết an ninh lương thực tại chỗ rất khó
khăn. Hệ lụy của tư tưởng nóng vội trồng cao su đã được cảnh báo trong thời gian
qua. Thực tế, việc phát “nhầm rừng” tự nhiên để mở rộng diện tích cao su đã từng
xảy ra ở rất nhiều nơi. Doanh nghiệp bỏ tiền ra mua đất của người dân để trồng cao
su, dân thì chỉ nhìn cái lợi trước mắt, đến khi hết tiền rồi không còn sinh kế nên
chuyển sang…phá rừng bán gỗ.
Có thể nói, cho đến nay, không ai còn hoài nghi về giá trị kinh tế mà cây cao
su mang lại đối với miền núi. Mở rộng diện tích cao su để từng bước hình thành
vùng cây công nghiệp tập trung là rất cần thiết, nhưng mở bao nhiêu, mở đến bao
giờ và trồng ở đâu cho hợp lý, hiệu quả vẫn luôn là câu hỏi khó với các địa phương
miền núi. Vì thế, giải pháp cấp bách lẫn lâu dài là các địa phương này cần khẩn
trương quy hoạch tổng thể, chọn vùng trồng cao su phù hợp, giải quyết tốt lợi ích
giữa nhà đầu tư và người dân khi trồng cao, tuân thủ quy hoạch, không chạy theo
phong trào, tâm lý số đông, có như vậy mới phát triển bền vững.
Ngoài ra cần quy hoạch mạng lưới sơ chế cao su ở địa phương để đảm bảo
vùng nguyên liệu cho nhà máy, tiết kiệm chi phí, sản xuất chủng loại cao su nguyên
liệu theo nhu cầu thị trường, đồng thời nâng cao và hoàn thiện hệ thống quản lý tiêu
chuẩn cũng như chất lượng cao su thiên nhiên sơ chế, tiến đến các thực hiện việc
kiểm định, chứng nhận chất lượng đối với các sản phẩm cao su.
Bên cạnh đó, cần cung cấp thông tin kịp thời về thị trường cao su để giúp hiệp hội
ngành hàng và cơ quan quản lý có cơ sở phân tích xu hướng phát triển thị trường và
sản phẩm, từ đó khuyến cáo các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất, xuất
khẩu phù hợp.
Page 94
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
3.3.1.2. Đầu tư và hỗ trợ tài chính cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu
Trong bất kì ngành nào, vốn cũng là một yếu tố rất quan trọng. Trồng cao su
đòi hỏi lượng vốn ban đầu khá cao, thời gian thu hồi khá dài là một thách thức đối
với ngành cao su. Đặc biệt, hình thức trồng cao su tiêu điền ngày càng được mở
rộng trong những năm gần đây. Trong khi đó cao su tiểu điền do các nông hộ trồng,
nguồn vốn sẵn có ít và vốn vay khá khó khăn. Trở ngại lớn nhất hiện nay là nông
dân thiếu nguồn vốn ban đầu để đầu tư cho cây cao su. Bởi, đến nay vẫn chưa có tổ
chức tín dụng nào cho người dân vay để đầu tư cây cao su, vì họ chưa có “niềm tin”
về mô hình trồng cao su tiểu điền.
Một yêu cầu đặt ra ở đây là nhà nước cần có những ưu đãi cũng như đầu tư
vốn để giải quyết những khó khăn vướng mắc về vốn, giúp các doanh nghiệp hoặc
nông hộ đẩy mạnh trồng cây cao su.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trên quan điểm phát triển cao su cần dựa trên nhu
cầu của thị trường, khai thác và phát huy có hiệu quả lợi thế về đất đai, tự nhiên ở
một số vùng để phát triển bền vững. Tổng mức đầu tư cho quy hoạch này là khoảng
30 nghìn tỷ đồng. Trong đó một phần kinh phí sẽ được đầu tư cho các dự án nghiên
cứu, lai tạo, tuyển chọn, và nhập nội các giống cao su có năng suất, chất lượng cao,
sức chịu đựng tốt. Về tổ chức sản xuất, việc đầu tư cơ sở chế biến mủ, sản phẩm và
đồ gỗ cao su gắn với vùng nguyên liệu sẽ được chú trọng qua đó hình thành doanh
nghiệp công, nông nghiệp nhằm gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu. Nhà
nước cũng khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển
trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cao su theo quy hoạch được phê duyệt.
Page 95
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nguồn vốn dự kiến là như vậy, tuy nhiên để tập trung vốn, giải ngân vốn và
làm sao cho nguồn vốn này phát huy hiệu quả là một nhiệm vụ khá khó khăn mà
Chính phủ cần có một quy hoạch cụ thể nhất. Việc đầu tư tràn lan sẽ gây ra hiệu quả
kém, mất tác dụng của đồng vốn hỗ trợ. Chính phủ cần xác định tập trung đầu tư
vào vùng nào bằng cách đánh giá các hiệu quả kinh tế cũng như xã hội và việc đầu
tư đó mang lại. Tùy vào hình thức trồng cao su của mỗi vùng, chính phủ có thể phân
phối vốn theo từng cách cụ thể. Ví dụ như nếu là cao su tiểu điền, vốn vay có thể
được huy động tới xã phường, địa phương để tạo điều kiện cho nguồn vốn đến với
các nông hộ một cách dễ dàng và hiệu quả nhất. Đối với cao su đại điền, các công ty
có thể xin vay vốn tại các tỉnh, thành phố, tùy theo quy hoạch mà mỗi tỉnh, thành phố
đã vạch ra cho việc phát triển cao su. Ngoài ra cũng cần có những quy hoạch cụ thể
từ nay cho đến năm 2015, lượng vốn xuất ra mỗi năm là bao nhiêu, trích ra từ nguồn
ngân sách nào là hợp lý. Để đồng vốn phát huy hiệu quả, qua từng năm phải có đánh
giá để nhận ra điểm yếu kém, khắc phục hay chuyển hướng đầu tư.
Hiện nay Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG) cũng có nhiều biện pháp để tập
trung đầu tư cho cao su. Trong đó VRG sẽ thoái 100% vốn ở các công ty VRG
không chi phối với tổng giá trị thoái vốn đến năm 2015 là 1.407 tỉ đồng. Từ năm
2016 đến 2020 sẽ tiếp tục thoái vốn trên khoảng 1.700 tỉ đồng, theo đó vốn đầu tư
ngoài ngành chính chỉ chiếm dưới 2% vốn chủ sở hữu của VRG. Đây cũng là một
biện pháp để tăng lượng vốn cho phát triển cao su.
Về vay vốn tín dụng ngân hàng cũng là một kênh cung cấp vốn lớn. Nhà
nước cần có những ưu đãi cho những dự án trồng cao su có đánh giá hiệu quả cao.
Page 96
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nhà nước có thể cung cấp nguồn tín
dụng tạm thời để họ thu mua nguyên liệu xuất ra nước ngoài, bằng cách này doanh
nghiệp có thể nới rộng lượng vốn và quay vòng nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Đối với các tỉnh, thành phố, nhà nước cần cung cấp nguồn vốn cho những
quy hoạch rõ ràng, có tính khả thi cao, thích hợp. Các quỹ tín dụng địa phương là
một giải pháp cung cấp vốn trồng cao su khá hiệu quả. Hỗ trợ các quỹ tín dụng này
Nhà nước có thể tạo thêm điều kiện cho người trồng cao su. Đối với những quỹ có
vốn của nhà nước có thể áp dụng mức lãi suất thấp nhất, hay thời gian cho vay dài
hơn. Việc triển khai trồng cây cao su cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện đang
gặp khó khăn vì không có nguồn vốn cho vay, bên cạnh đó phần lớn đồng bào dân
tộc thiểu số là những hộ nghèo nên vốn đầu tư để trồng và chăm sóc còn hạn hẹp
nhà nước cũng nên quan tâm đầu tư cho những vùng khó khăn nhưng có khả năng
trồng được cây cao su, giúp bà con xóa đói giảm nghèo. Phát triển trồng cây cao su
trong đồng bào dân tộc thiểu số góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao
thu nhập cho người dân. Đồng thời làm giảm độ xói mòn đất đai góp phần phát triển
nông nghiệp bền vững, giảm hiện tượng đốt phá rừng làm nương rẫy.
Để giúp việc vay vốn trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn, Nhà nước cần có
những biện pháp để giảm các thủ tục hành chính, hay các yêu cầu đặt ra cho việc
vay vốn để người dân, doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn sớm nhất có thể.
3.3.1.3. Điều chỉnh chính sách thuế hợp lý tạo điều kiện cho việc trồng và xuất
khẩu cao su
Theo công văn 4624/TCT-CS ngày 15/11/2010 của Tổng Cục thuế về khấu
trừ hoàn thuế giá trị gia tăng dự án trồng cây cao su. Các doanh nghiệp có dự án đầu
tư vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất có thể được khấu trừ trước thuế giá trị gia
Page 97
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
tăng đầu vào ở khâu xây dựng cơ bản nếu đã có dự án thành lập nhà máy chế biến
và có cam kết sử dụng sản phẩm trồng trọt để tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu
loại thuế. Tuy nhiên, chính phủ cũng cần có những ưu đãi về các loại thuế khác như
thuế đánh vào đất sử dụng để canh tác, thuế xuất nhập khẩu. Đặc biệt ưu đãi đối
những chủng loại cao su tự nhiên có chất lượng cao. Ngoài việc giảm mức thuế, nhà
nước có thể điều chỉnh gia hạn thời gian nộp thuế, điều chỉnh tỷ lệ thuế hợp lý cho
từng địa phương và miễn thuế nông nghiệp trong một thời gian nhất định.
Đối với các nhà đầu tư trong hay ngoài nước, Nhà nước cũng cần có những
chính sách thuế ưu đãi hay giảm thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư trồng cao su tại Việt Nam, hay giảm các thủ tục cản trở cho các doanh nghiệp
Việt Nam muốn đầu tư trồng cao su ra nước ngoài.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật công nghệ, có thể giảm thuế nhập
khẩu máy móc, thiết bị phục vụ trồng và sản xuất cao su cho các doanh nghiệp.
3.3.1.4. Xây mới nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho trồng sản xuất và
chế biến cao su
Việc trồng cây công nghiệp thì các hạng mục cơ sở hạ tầng như hệ thống
giao thông, thuỷ lợi là rất quan trọng. Để phát triển ngành cao su tự nhiên Nhà nước
cần có những đầu tư phù hợp và kịp thời phục vụ cho nhu cầu trồng và sản xuất cao
su. Biện pháp này sẽ giúp cho ngành cao su phát triển thuận tiện và vững chắc hơn.
3.3.2. Giải pháp từ phía Ngành cao su
3.3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao sức cạnh tranh
cho cao su tự nhiên Việt Nam
Page 98
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Chất lượng cao su Việt Nam còn khá kém so với các nước khác do vậy làm
giảm đáng kể giá trị cao su tự nhiên Việt Nam. Chính vì thế, vấn đề cấp bách đối
với ngành cao su, đó chính là nâng cao chất lượng cao su xuất khẩu.
Nâng cao tiêu chuẩn xuất khẩu và quản lý chặt chẽ chất lượng cao su xuất khẩu là
một biện pháp giúp cho chất lượng cao su tốt hơn.
Trong đó cần đẩy mạnh, khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng
các tiêu chuẩn về chất lượng cao su xuất khẩu, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về giống, kỹ thuật về trồng trọt, thu hoạch hay chế biến mủ cao su, cao
su thành phẩm, yêu cầu giấy chứng nhận về chất lượng cao su cho các lô hàng xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước, không để tình trạng mạnh ai nấy làm như hiện nay.
Sau khi đã xây dựng được một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ
thuật một cách phù hợp với thế giới, cần có những biện pháp phổ biến tới các doanh
nghiệp, người sản xuất chế biến, thu gom…cao su. Tiến hành các biện pháp khuyến
khích tự nguyện hay cả bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn này trong sản xuất và xuất
khẩu cao su tự nhiên. Trước khi thông quan hàng hóa, cần kiểm tra chất lượng cao
su có đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không.
Để góp phần đưa các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cao su vào trong trồng,
sản xuất và xuất khẩu cao su tự nhiên, Nhà nước cần có quản lý chặt chẽ, khuyến
khích những nhà sản xuất thực hiện đúng và tốt. Sử dụng các công cụ đo lường tốt,
kiểm định chính xác chất lượng cao su và chỉ cho thông quan đối với những lô hàng
nào đạt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đã đề ra. Trong quyết định số: 3439/CT-BNN-
QLCL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có những chỉ thị cụ thể
trong việc tăng cường quản lý chất lượng nguyên liệu mủ cao su.
Page 99
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trong đó Bộ chỉ đạo UBND chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng có
liên quan ở địa phương:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đến các cơ sở sản xuất, kinh
doanh mủ cao su về các quy định đảm bảo chất lượng nguyên liệu mủ cao su, tác
hại của việc trộn tạp chất vào mủ cao su; tuyệt đối không thu mua mủ cao su đã trộn
tạp chất để đưa vào sản xuất.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp
phát hiện trộn tạp chất vào mủ cao su, cố tình thu mua mủ cao su có trộn tạp chất
đưa vào sản xuất theo quy định của pháp luật.
+ Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường
hợp phát hiện vi phạm. Phát động phong trào quần chúng nhân dân lên án, tố giác,
đấu tranh với các hành vi vi phạm nêu trên.
+ Bố trí nguồn kinh phí thường xuyên cho hoạt động tuyên truyền, thanh tra,
kiểm tra chất lượng nguyên liệu mủ cao su và ngăn chặn hiện tượng trộn tạp chất
vào mủ cao su cho các cơ quan chức năng địa phương.
Đối với Hiệp hội Cao su Việt Nam
+ Vận động các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mủ cao su là hội viên
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng nguyên
liệu và sản phẩm cao su.
+ Hướng dẫn doanh nghiệp mở rộng liên kết từ khâu sản xuất nguyên liệu
ban đầu đến thành phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Khuyến khích các
doanh nghiệp mua nguyên liệu cao su thông qua hợp đồng kinh tế để có sự ràng
Page 100
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
buộc về trách nhiệm và có cơ sở pháp lý xử lý khi cơ quan chức năng kiểm tra phát
hiện các hành vi gian lận thương mại.
Về các tổ chức giám định chất lượng: Bộ cũng yêu cầu Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm thủy sản
và Nghề muối; Cục Trồng trọt, theo chức năng nhiệm vụ được phân công triển khai:
- Rà soát các văn bản quy định hiện hành về quản lý chất lượng cao su trong
toàn bộ chuỗi sản xuất và đề xuất sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban
hành để có đủ căn cứ triển khai kiểm tra, giám sát;
- Rà soát và phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phân cấp quản lý giữa trung ương và địa
phương để làm rõ trách nhiệm và triển khai hiệu quả công tác quản lý chất lượng
mủ cao su.
Ngoài ra, ngành cần có những đầu tư để xây dựng các trung tâm giám định
chất lượng cao su có độ tin cậy cao. Không ngừng cải tiến kỹ thuật kiểm định, đào
tạo cán bộ có kỹ thuật, có sự nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm không để tình
trạng nới lỏng các tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
3.3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu, dự báo
Cao su tự nhiên chịu tác động của rất nhiều yếu tố từ việc sản xuất cho tới
xuất khẩu. Nhằm phát triển ngành cao su một cách có quy hoạch, có những phản
ứng nhanh với biến động thế giới nhà nước cần có những trung tâm mang tính quốc
gia về nghiên cứu, phát triển hay dự báo về tình hình cung, cầu, giá cao su hay về
giống, dịch bệnh … Ví dụ như các trung tâm nghiên cứu giống, dịch bệnh, thổ
nhưỡng để trồng cây cao su có thể giúp nâng cao năng suất có năng suất cao hơn.
Page 101
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Ngoài ra các trung tâm dự báo quốc gia về cung cầu hay giá cả cao su thế giới cũng
như trong nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nông hộ có được sự chủ động
trong việc phát triển cây cao su, tận dụng được những thời cơ tốt hay có những biện
pháp để tránh ảnh hưởng xấu của việc thiếu thông tin thị trường.
3.3.2.3. Hỗ trợ giống, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
Như chúng ta biết, nâng cao chất lượng, năng suất cao su là một trong những
thách thức đặt ra cho Ngành cao su Việt Nam. Trong khi đó nước ta đang có rất
nhiều yếu kém trong việc trồng, thu hoạch hay chế biến mủ khiến cho cao su Việt
Nam mất giá trên thị trường thế giới. Nếu như cao su đại điền được trồng khá quy
mô, bài bản thì cao su tiểu điền lại phát triển khá bộc phát tràn lan. Người dân trồng
cao su tiểu điền cũng chưa có nhiều hiểu biết về giống, kỹ thuật khai thác mủ, hay
hoạt động chế biến mủ cao su của các công ty chế biến còn khá yếu kém, thiếu công
nghệ tiên tiến.
Nhà nước cần có những hoạt động nghiên cứu, lai tạo ra các giống mới hoặc
nhập khẩu giống từ nước ngoài thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng khí hậu ở Việt
Nam. Đây là một trong những hỗ trợ tốt cho người dân cũng như doanh nghiệp
trong việc phát triển cây cao su có hiệu quả cao. Song hành với đó là việc lựa chọn
giống thích hợp cho từng khu vực, theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thích
nghi của từng loại giống. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh trồng cao
su tăng cường công tác quản lý và kiểm soát giống cao su nhập khẩu trên địa bàn.
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chỉ đạo các Công ty thành viên trong vùng
chủ động chuẩn bị vườn ươm giống cao su tại chỗ để đảm bảo nguồn giống chủ
động, giá thành hạ, kịp thời vụ.
Page 102
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Về việc trồng cao su tại các tỉnh miền Bắc, Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam cần phối hợp chặt chẽ với các địa phương để đánh giá mức độ thiệt hại,
khả năng sinh trưởng, phục hồi của các giống cao su đã trồng sau đợt rét đậm, rét
hại qua đó lựa chọn giống phù hợp cho khu vực này.
Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể lập các dự án hay các buổi tập huấn, đào tạo
kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản cao su cho người trồng cao su hoặc
cử các các chuyên gia về từng địa phương để nghiên cứu khảo sát tình hình cao su,
hướng dẫn trực tiếp cho người dân những kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng chống
dịch bệnh…
Ngoài các yếu tố trên các kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho việc trồng, khai
thác chế biến cao su cũng cần được nhà nước hỗ trợ. Việc sản xuất chế biến cao su
theo các phương pháp thô sơ, thủ công khiến cho năng suất không được cao, ngoài
ra chất lượng cao su cũng kém hơn. Người sản xuất, đặc biệt là các hộ trồng cao su
tiểu điền với nguồn vốn ít thường không tiếp cận được nhiều với các kỹ thuật công
nghệ với. Chính vì thế việc hỗ trợ của nhà nước là hết sức cần thiết.
3.3.2.4. Nghiên cứu dự báo thị trường, xúc tiến thương mại
Đây là một việc khá quan trọng mà Ngành cao su phải thực hiện. Đối với bất
kì ngành nào việc nghiên cứu dự báo thị trường, xúc tiến thương mại là vô cùngquan
trọng. Ngành cao su cần kết hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu nghiên cứu, tìm
kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp tục nâng cao hiệu quả của sàn giao dịch cao
su, trợ giúp các doanh nghiệp các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài, hỗ trợ
các doanh nghiệp trong việc bảo hộ và phát triển thương hiệu cao su Việt.
Cao su là mặt hàng khá biến động, chính vì thế việc dự báo tình hình thị
trường: cung, cầu, giá cả là rất cần thiết. Bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu cũng
Page 103
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
có những dự báo riêng. Tuy nhiên họ còn thiếu nhiều nguồn thông tin cũng như kĩ
năng thu thập thông tin một cách chính xác. Sự hỗ trợ của ngành trong hoạt động dự
báo và tìm kiếm thông tin thi trường là vô cùng quan trọng. Ngành cần nâng cao và
mở rộng hệ thống thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin. Thường xuyên theo dõi
và tổng hợp các nghiên cứu cũng như dự báo của các tổ chức chuyên ngành về cao
su như ANRPC hay IRSG để có được nguồn thông tin cập nhật và chính xác nhất.
Ngoài ra, Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA) phối hợp với Sàn giao dịch hàng
hóa (Sacom-STE) cho ra đời Sàn giao dịch Cao su , đây la san giao dich cao su đâu
tiên tai Viêt Nam . Dựa trên kênh giá này, các doanh nghiệp có thể dễ dàng định
được giá bán hàng hóa của mình, góp phần bình ổn thị trường, tránh tình trạng thao
túng giá, cạnh tranh không lành mạnh . Sàn giao dịch còn góp phần đảm bảo quyền
lợi không chỉ người bán hàng mà còn các doanh nghiệp mua hàng . Đồng thời , sàn
giao dich là nhịp cầu kết nối cung cầu của các đơn vị sản xuất và các đơn vị tiêu thụ
sản phẩm cao su trong, ngoài nước. Yêu cầu đặt ra ở đây là Ngành cao su cần phải
tích cực hơn trong việc đưa sàn giao dịch một cách sôi động hơn, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch như một cách tìm kiếm khách hàng hiệu quả.
Về các biện pháp marketing, Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA) đã giúp cho
doanh nghiệp gặp gỡ, tiếp xúc với các khách hàng tiềm năng, các thị trường trọng
điểm, thị trường mới, giới thiệu sản phẩm đến đối tác, đồng thời doanh nghiệp có
thể ký được nhiều hợp đồng bán sản phẩm và mua thiết bị, nguyên liệu. Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng có cơ hội tiếp cận cách thức quản lý, tổ chức sản xuất của đối
tác khi tham quan nhà máy hoặc hội chợ, triển lãm. Dù có những khó khăn nhất
định khi bị thiếu hụt nguồn ngân sách hỗ trợ cho các chương trình Xúc tiến thương
mại quốc gia đối với Ngành cao su, nhưng với tinh thần vượt khó, VRA sẽ cùng với
Page 104
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
các Hội viên, doanh nghiệp nỗ lực tối đa để chủ động trong việc giữ vững các khách
hàng truyền thống, tìm kiếm thị trường mới, ổn định sản xuất, xuất khẩu, cố gắng
đạt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu trên mức của năm 2010, khoảng trên 2,5 tỷ USD.
3.3.2.5. Tăng cường hiệu quả của Hiệp hội cao su Việt Nam
Hiệp hội Cao su Việt Nam là một tổ chức được thành lập một cách tự nguyện
nhằm mục đích phối hợp hoạt động trồng, chế biến, xuất khẩu cao su một cách hiệu
quả và bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, thúc đẩy ngành cao su Việt Nam
phát triển theo hướng bền vững và hợp tác quốc tế. Hiệp hội Cao su Việt Nam ra
đời trong bối cảnh Việt Nam xúc tiến mạnh mẽ hội nhập, với vai trò đại diện, bảo
vệ, hỗ trợ và liên kết các Hội viên trong quá trình phát triển Ngành cao su Việt
Nam, trong thời gian tới Hiệp hội phải nâng cao hơn nữa vai trò hỗ trợ các Hội viên
tận dụng những ưu thế của thành viên tổ chức thương mại thế giới, cũng như cùng
doanh nghiệp hạn chế những khó khăn trong môi trường cạnh tranh. Hiệp hội cần
tiếp xúc với các doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, và có
những biện pháp phù hợp nhất.
Cao su là mặt hàng xuất khẩu, thu kim ngạch quan trọng của Việt Nam.
Trước những biến động thất thường của giá cao su thế giới, Hiệp hội cao su Việt
Nam đã thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng cao su từ tháng 12/2006.
Mục đích của Quỹ là hạn chế và khắc phục rủi ro trong xuất khẩu cao su do sự thay
đổi giá, rủi ro tiềm ẩn ở thị trường mới, rủi ro trong quá trình sản xuất hàng xuất
khẩu. Ngoài ra Quỹ còn hỗ trợ cho các hội viên vốn vay trung và ngắn hạn để tăng
cường sản xuất, xuất khẩu cao su. Hiện nay, do giá cả cao su khá ổn định và đạt
mức cao nên Quỹ chưa sử dụng cho trường hợp rủi ro về giá mà chủ yếu hỗ trợ Hội
viên chịu rủi ro do thiên tai làm hư hại vườn cây, gây ảnh hưởng đến sản lượng xuất
Page 105
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được phát triển ở rất nhiều nước đặc biệt là các
nước phát triển. Thực tế cũng chứng minh loại hình bảo hiểm này rất cần thiết, đặc
biệt đối với ngành chịu nhiều biến động thị trường như cao su. Mô hình trên tỏ ra
khá hiệu quả, song không phải doanh nghiệp nào cũng hào hứng tham gia. Bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu đã hình thành được khá lâu. Tuy nhiên lại được ít doanh
nghiệp quan tâm, mặc dù hình thức này có rất nhiều ưu điểm và được áp dụng trên
nhiều nước trên thế giới. Hiện Ngành cao su có khoảng 100 doanh nghiệp xuất
khẩu, song mới chỉ có 21 doanh nghiệp tham gia đóng góp Quỹ, trong đó phần lớn
là những doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam. Hiệp hội cao su Việt Nam
cần khuyến khích hơn nưa việc các doanh nghiệp tham gia hình thức bảo hiểm này
bởi xét cho cùng thì đây là loại bảo hiểm có lợi rất nhiều cho doanh nghiệp khi xuất
khẩu cao su ra nước ngoài.
3.3.3. Giải pháp từ các doanh nghiệp
3.3.3.1. Giải pháp về vốn
Vì thiếu vốn nên các doanh nghiệp cao su gặp rất nhiều khó khăn trong việc
sản xuất và xuất khẩu. Việc thiếu vốn trong đầu tư sản xuất dẫn tới sản lượng và
chất lượng cao su đều thấp. Đối với hoạt động xuất khẩu, khi mức giá lên chúng ta
không có đủ vốn để gom hàng bán hoặc khi giá xuống cũng không đủ vốn để chờ
giá. Chính vì thế việc tăng cường nguồn vốn là một vấn đề mà mỗi doanh nghiệp
đều phải tìm cách giải quyết.
Về vấn đề này có một số giải pháp như:
- Tận dụng hỗ trợ từ nguồn vốn của nhà nước. Tuy nguồn vốn này có mức lãi
suất và thời gian hoàn vốn dài tuy nhiên lại khá nhỏ, chỉ có thể hỗ trợ chứ chưa đáp
ứng được nhu cầu phần lớn của doanh nghiệp.
Page 106
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
- Một cách khác các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn khi cổ phần hóa
doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán lên sàn để tìm nguồn vốn đầu tư. Đây là một
nguồn huy động vốn khá lớn. Doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi ở
trong và cả ngoài công ty. Đối với các doanh nghiệp lớn và có uy tín thường có một
cách huy động nữa là phát hành trái phiếu.
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể vay vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi của các thành
viên công ty, người quen … Tuy nhiên hình thức vay này là không hề dễ dàng
- Một cách mà các doanh nghiệp vẫn thường huy động nữa là vay vốn ngân
hàng. Với phương pháp này doanh nghiệp thường phải thế chấp các tài sản của
mình cho ngân hàng.
- Ngoài ra có thể tạo liên kết liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài để
tạo thêm nguồn vốn kinh doanh cho công ty.
3.3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
Nhân lực là một yếu tố quan trọng đối với bất kì công ty nào. Cần đào tạo
một đội ngũ chuyên gia giỏi nghiên cứu về giống, biện pháp canh tác, đánh giác
chất lượng cao su, các nguồn nhân lực giỏi cho việc tìm kiếm thị trường, xúc tiến
thương mại với nước ngoài. Đối với hoạt động trồng và thu hoạch cao su, các doanh
nghiệp cần có các chuyên gia đào tạo tại các buổi tập huấn cho từng công nhân hay
hộ gia đình trồng cao su về các kỹ thuật chăm sóc, hạn chế dịch bệnh, khai thác sao
cho hiệu quả, nâng cao chất lượng cao su nguyên liệu. Việc đào tạo này có thể xin
nguồn hỗ trợ từ Nhà nước. Bởi hoạt động trồng và xuất khẩu cao su có những lợi
ích xã hội rất lớn, không những giải quyết lớn một lượng lao động thiếu việc làm
mà còn có đưa về nhiều giá trị kinh tế cho đất nước. Tạo được một nguồn nhân lực
Page 107
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
dồi dào có chất lượng cao cũng là một điều kiện then chốt để ngành cao su có thể
phát triển bền vững.
3.3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cao su tự nhiên xuất khẩu
Đối với xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam, thì nâng cao chất lượng cao
su là một trong những vấn đề cần đặt lên hàng đầu. Việc nâng cao chất lượng phải bắt
đầu từ những khâu cơ bản nhất: chọn giống, chọn vùng trồng, trồng và chăm sóc cho
tới thu hoạch bảo quản.
Giống là một yếu tố quyết định chất lượng cao su rất nhiều. Hiện nay, nhiều người dân
trồng mới vẫn tiếp tục sử dụng một số giống cao su không được khuyến khích trồng đại
trà như RRIV 4, PB 235, VM 515… Nhiều công ty cũng chưa quản lý được giống,
chưa tạo được giống, trong khi thị trường giống hiện nay đang khó kiểm soát được chất
lượng. Giống không những phải có năng suất cao mà còn cần phải phù hợp với khí hậu
nhiệt độ vùng canh tác. Các doanh nghiệp cần quản lý các giống cây của mình để áp
dụng được loại giống cho năng suất cao nhất.
Cây cao su không phải vùng nào cũng trồng được. Với đặc tính của cây thường
được trồng ở những nơi có khí hậu nóng ẩm. Việc đưa cao su trồng ở phía Bắc đã bắt
đầu từ nhiều năm tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát huy được hiệu quả là một nhân
chứng cho việc chọn vùng trồng cao su chưa đúng. Trong tương lai, các doanh nghiệp
không nên trồng cao su ồ ạt đại trà mà phải có quy hoạch để cây cao su đưa lại năng
suất chất lượng cao nhất.
Ngoài ra các công đoạn như trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản cao su
cũng cần làm theo đúng kỹ thuật. Kỹ thuật canh tác và cơ cấu giống ở Việt Nam cần
đổi mới hơn nữa, các khâu kỹ thuật canh tác và khai thác mủ đòi hỏi chặt chẽ; đồng
thời phải có cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ cho sản xuất và chế biến. Trong thời gian
Page 108
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
gần đây, tại một số địa phương phía Nam nổi lên hiện tượng các thương lái pha trộn tạp
chất như: vôi, thạch cao, bột bả tường, đất trắng…vào mủ cao su làm giảm chất lượng
nguyên liệu trong sản xuất các sản phẩm cao su. Đây là hành vi gian lận thương mại,
ảnh hưởng đến chất lượng, uy tín của ngành cao su tại các thị trường. Vì thế các doanh
nghiệp cần có những giám sát chặt chẽ để quản lý chất lượng mủ. Ngoài ra việc đầu tư
công nghệ, kỹ thuật trong khai thác chế biến mủ cao su là vô cùng quan trọng. Hiện
nay, công nghệ chế biến mủ cao su của nước ta còn lạc hậu, năng suất chất lượng kém,
dẫn tới các sản phẩm sản xuất ra chưa được đánh giá cao. Các doanh nghiệp cần chấp
hành nghiêm túc các quy định của nhà nước về đảm bảo chất lượng nguyên liệu và sản
phẩm cao su trong sản xuất, chế biến, tăng cường hoạt động tự kiểm soát chặt chẽ chất
lượng nguyên liệu mủ cao su khi thu mua, trong quá trình sản xuất chế biến, tuyệt đối
không thu mua nguyên liệu mủ cao su phát hiện có tạp chất đưa vào sản xuất chế biến.
Có như thế cao su Việt Nam xuất khẩu mới nâng cao được chất lượng và giá trị.
3.3.3.4. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, đa dạng hóa thị trường
Dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng cao su tự nhiên xuất khẩu, các doanh
nghiệp cần có những định hướng về phát triển sản phẩm và thị trường trong tương lai.
Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu sản xuất xuất khẩu các loại nguyên liệu cao
su dạng thô là chính. Về cơ cấu sản phẩm cũng chưa phù hợp với nhu cầu thế giới.
Chính vì thế trong tương lai Việt Nam cần đầu tư nâng cao hơn nữa, công nghệ, nhân
lực để tăng chất lượng cao su, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm thành các loại như RSS,
SVR 10, SVR 20 thay cho các loại như SVR L, 3L, 5L. Bên cạnh đó, cao su Việt Nam
còn quá lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc do cao su Việt Nam chất lượng chưa đạt
được tiêu chuẩn của một số nước tiêu dùng cao su lớn khác. Xuất khẩu cao su của Việt
Nam sang Trung Quốc theo đường mậu biên chiếm tới 80% tổng lượng cao su của Việt
Page 109
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Nam xuất khẩu vào thị trường này. Tuy xuất khẩu biên mậu được ưu đãi về mức thuế,
nhưng doanh nghiệp lại gặp rủi ro khi bạn hàng ngưng nhập khẩu. Đây là chính sách
thường xuyên được Trung Quốc áp dụng giảm nhiệt giá mủ cao su vốn có xu hướng
tăng khá mạnh từ đầu năm đến nay. Đồng thời sản xuất chủng loại cao su nguyên liệu
theo nhu cầu thị trường, qua đó hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng cao su thiên
nhiên sơ chế. Chủ động, tăng cường xuất khẩu theo con đường chính ngạch và đa dạng
hoá thị trường nhằm đối phó với tình trạng còn bị lệ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc.
Việt Nam cần giảm lượng xuất khẩu tiểu ngạch thay vào đó là xuất khẩu chính ngạch
sang thị trường này để giảm rủi ro. Trong tương lai Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu
dùng cao su hàng đầu thế giới. Vì thế, doanh nghiệp Việt Nam cần có những ưu tiên và
thắt chặt mối quan hệ với các bạn hàng tại đây. Ngoài ra các doanh nghiệp trong ngành
có thể chủ động tăng cường chất lượng cao su để gia tăng việc xuất khẩu chính ngạch
sang Trung Quốc cũng như mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác như Châu Âu,
Châu Mỹ và các nước Châu Á khác. Những thị trường đang tăng nhập khẩu cao su
Việt Nam là Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Hoa Kỳ, Nga, Ấn Độ….
3.3.3.5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại và xây
dựng thương hiệu
Để có thể mở rộng thị trường xuất khẩu thì việc nghiên cứu thị trường là vô
cùng quan trọng. Doanh nghiệp tiến hành việc nghiên cứu thị trường qua các thông tin
phổ thông sách báo, mạng…tuy nhiên nguồn thông tin này rất nhiều, có nhiều ý kiến
trái chiều thậm chí là không chính xác. Đây chỉ có thể coi là nguồn thông tin bổ sung.
Để có những đánh giá một cách chính xác nhất, doanh nghiệp cần mua thông tin của
các nhà nghiên cứu hoặc cử cán bộ sang để điều tra trực tiếp. Đối với những doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể bắt chước theo các doanh nghiệp lớn hoặc tận dụng nguồn
Page 110
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
thông tin từ các hiệp hội hay ngành hàng. Việc nghiên cứu thông tin sẽ giúp doanh
nghiệp có những đính hướng đúng đắn trong việc mở rộng thị trường, cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu.
Khi đã tiến hành xác định được thị trường hướng tới. Các doanh nghiệp phải
tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại để đưa cao su của mình tới khách hàng.
Đây là việc hết sức cần thiết khi mà cao su tự nhiên Việt Nam còn kém chất lượng
và chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới. Doanh nghiệp có thể gửi các mẫu
cao su xuất khẩu tới các hội chợ triển lãm, gửi hàng mẫu cho khách hàng, lập đại lý
bán hàng tại các nước hay đưa thông tin về cao su Việt Nam lên các trang web bằng
tiếng nước ngoài…những hoạt động trên sẽ giúp cao su Việt Nam đến gần hơn với
người tiêu dùng tại nước ngoài.
Để tạo giá trị cho cao su xuất khẩu, xây dựng thương hiệu là một việc mà các
doanh nghiệp cần quan tâm đầu tư. Cao su Việt Nam được xuất sang nhiều thị
trường tuy nhiên nhiều người tiêu dùng vẫn chưa biết hàng hóa có xuất xứ từ Việt
Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng cao su không đồng đều. Trong đó, chỉ
có Tập đoàn Cao su Việt Nam và một số ít doanh nghiệp nhà nước có quy trình
quản lý nghiêm ngặt nên chất lượng được đảm bảo, còn lại phần lớn các công ty
nhỏ lẻ, sản xuất tiểu điền vẫn chưa quan tâm đến chất lượng. Chính vì chất lượng
cao su không đảm bảo nên giá xuất khẩu cao su của Việt Nam thường bán với giá thấp
hơn từ 10-20% so với Malaysia và Thái Lan. Để xây dựng thương hiệu cao su Việt
Nam, bước đầu các doanh nghiệp xuất khẩu phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chúng ta sẽ chỉ marketing và xây dựng được thương hiệu khi nắm trong tay những sản
phẩm tốt.
Page 111
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Mặc dù những năm qua, hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam có được những
thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn phía trước. Trước tình hình đó,
các cơ quan có liên quan cũng như các doanh nghiệp, người dân cần có những quan
tâm hơn nữa tới việc phát triển và xuất khẩu cao su một cách hiệu quả nhất. Trong
đó: đối với nhà nước, cần giải quyết các vấn đề về quy hoạch vùng trồng, đầu tư,
hỗ trợ cho hoạt động trồng cũng như xuất khẩu cao su; về phía ngành cao su, tăng
cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp như cung cấp thông tin thị
trường, marketing, xúc tiến thương mại, nghiên cứu và cung cấp giống, nâng cao
hệ thống quản lý chất lượng…; các giải pháp đặc biệt cần được thực hiện bởi các
doanh nghiệp xuất khẩu như các biện pháp về tăng cường vốn, nguồn nhân lực,
nguồn hàng, nâng cao chất lượng cao su xuất khẩu, về công tác xúc tiến,
marketing cho sản phẩm của mình ... Đây là những yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu.
Page 112
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
KẾT LUẬN
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, đến nay Ngành cao su Việt Nam đã
khẳng định được vị trí và có những đóng góp quan trọng trong công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế, xã hội của nước ta, đặc biệt trong đó là hoạt động xuất
khẩu cao su. Những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu cao su liên tục gặt hái
được những kỉ lục mới kể cả về lượng và giá trị xuất khẩu, cao su Việt Nam
cũng đã có mặt ở rất nhiều nước khác nhau trên thế giới, đặc biệt là những thị
trường khó tính như Nhật Bản, Đức, Mỹ...
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động xuất khẩu
cao su Việt Nam vẫn đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập và khó khăn cần giải
quyết. Cao su Việt Nam vẫn chưa tìm được vị thế vững chắc trên thị trường thế
giới. Với rất nhiều các vấn đề về chất lượng, cơ cấu sản phẩm, thị trường, giá trị
hàng xuất khẩu, kỹ thuật công nghệ, xây dựng thương hiệu...cao su xuất khẩu
thường gặp khó khăn, thiệt thòi khi phải cạnh tranh với các nước khác.
Xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại đang là động lực, là cơ hội cho
ngành cao su nhưng cũng mang lại nhiều áp lực cạnh tranh lớn. Chính vì vậy để
nâng cao được hiệu quả, cũng như phát triển hoạt động xuất khẩu cao su cần có
những giải pháp từ các bộ, ban, ngành; các địa phương; các doanh nghiệp; các
nông hộ cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn, thống nhất các giải pháp này.
Page 113
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trong đó cần đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng cũng như giá trị của
cao su xuất khẩu.
Cao su tự nhiên được Đảng và Nhà nước là mặt hàng nông sản có tính
chiến lược trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước. Với những lợi thế vốn có
và nỗ lực không ngừng của toàn Ngành cao su, hi vọng trong tương lai xuất khẩu
cao su Việt Nam đạt được nhiều thành tựu hơn nữa, khẳng định vững chắc vị thế
của mình trên thị trường thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Anh, 2010, Năm 2010: Ngành Cao su sản xuất kinh doanh tăng
trưởng, đời sống công nhân lao động đỡ vất vả hơn,
http://www.congdoanvn.org.vn/details.asp?l=1&c=229&c2=229&m=4579
2. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Cao su (cây),
http://vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su_%28c%C3%A2y%29
3. An Bình, 2012, Xuất khẩu nông sản 2012 tập trung ba nhóm hàng chủ
lực, Tạp chí Thương mại số 11/2012, 34-35
4. Bùi Căn, 2011, Giá cao su thiên nhiên thế giới tăng nhanh,
http://www.nhandan.com.vn/cmlink/nhandandientu/thoisu/kinh-te/th-gi-
i/gia-cao-su-thien-nhien-th-gi-i-t-ng-nhanh-1.284887
Page 114
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
5. Nguyễn Quốc Chỉnh, Nguyễn Mạnh Hải, Báo cáo nền: tổng quan về mặt
hàng cao su của Việt Nam
6. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, 2008,
Hồ sơ ngành hàng cao su Việt Nam,
http://agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.aspx?id=880
7. Tạ Kim Cúc, 2012, Báo cáo tình hình sản xuất và thị trường cao su quý
4.2011 – Dự báo tình hình năm 2012,
http://thitruongcaosu.net/2012/01/06/bao-cao-tinh-hinh-san-xuat-va-thi-
truong-cao-su-quy-4-2011-du-bao-tinh-hinh-nam-2012/
8. Nguyễn Hải, 2011, Trồng cao su ở miền núi phía Bắc – hướng đột phá
mới?, http://vov.vn/Home/Trong-cao-su-o-mien-nui-phia-Bac--huong-dot-
pha-moi/20114/171649.vov
9. Tùng Lâm, 2011, Nhu cầu cao su phục hồi mạnh, Tạp chí Ngoại Thương
số 25/2011, 9-10
10. Nguyễn Thị Liễu, 2009, Thực trạng xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt
Nam trong thời kì hội nhập quốc tế và giải pháp phát triển, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Ngoại Thương Hà Nội
11. Đỗ Thùy Linh, 2011, Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao
su tự nhiên của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO, Khóa luận tốt
nghiệp Đại học Ngoại Thương Hà Nội
12. Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, 2011, Báo
cáo ngành Cao su tự nhiên tháng 11/2011
Page 115
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
13. Y Nhung, 2011, Áp thuế xuất khẩu từ 3 - 5% đối với mặt hàng cao su
http://vneconomy.vn/20111025105856525P0C19/ap-thue-xuat-khau-tu-3-
5-doi-voi-mat-hang-cao-su.htm
14. Nguyễn Thị Tuyết Nhung, 2011, Bình Phước: Góp phần phát triển cao su
theo hướng bền vững,
http://www.sonongnghiepbp.gov.vn/v1/modules.php?name=News&op=vi
ewst&sid=789
15. Chu Tiến Quang, Hà Huy Ngoc, 2011, Tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO –
Những điều chỉnh chính sách, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 8 tháng
8/2011, 30-40
16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011, Chỉ thị số 3439/CT-BNN-
QLCL ngày 23/11/2011 về việc tăng cường quản lý nâng cao nguyên liệu
mủ cao su
17. Bộ Tài chính, 2011, Thông tư 145/2011/TT-BTC ngày 24/10/2011 về quy
định về thuế xuất xuất khẩu một số mặt hàng cao su
18. Ngọc Tiến, 2012, Trồng cao su tại Đông Bắc: Thí điểm ồ ạt -trả giá đắt,
http://www.tienphong.vn/xa-hoi/571491/Trong-cao-su-tai-Dong-Bac-Thi-
diem-o-at--tra-gia-dat-tpp.html
19. Thủ tướng Chính phủ, 2009, Quyết định số: 750/QĐ-TTg ngày 03/06/2009
về phê duyệt quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020
Page 116
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
20. Thủ tướng Chính phủ, 2005, Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày
20/06/2005 về phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản cả nước
21. Thủ tướng Chính phủ, 2010, Quyết định 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2010
về thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
22. Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007, Chỉ thị số
1339/CT-BNN-TT ngày 17/05/2007 về việc phát triển cây cao su trong
thời gian tới Công ty chứng khoán Phương Nam, 2011, Báo cáo ngành
Cao su tự nhiên tháng 11/2011.
23. Nguyễn Thị Mộng Tuyền, 2008, Quá trình đầu tư và khai thác thuộc địa
về cao su của tư bản Pháp ở Việt Nam,
http://www.sugia.vn/index.php?mod=news&cpid=3&nid=224&view=deta
il
24. Công ty chứng khoán Việt Thành, 2011, Báo cáo phân tích ngành Cao su
tự nhiên tháng 6/2011
25. Th.s Hoàng Quốc Xạ, 2011, cây cao su và hướng phát triển cho loại cây
vàng trên đất lâm nghiệp vùng núi phía Bắc,
http://hoikhktlnpto.blogtiengviet.net/2011/02/20/ca_y_cao_su_va_hamar_
ng_pha_t_triar_n_ch
26. www.agro.gov.vn, Phần trăm (%) diện tích cao su đại điện và tiểu điều
giai đoạn 1999 – 2009, http://agro.gov.vn/news/sms1500_Phan-tram-dien-
tich-cao-su-dai-dien-va-tieu-dieu-giai-doan-1999--2009.htm
Page 117
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
27. www.thitruongcaosu.net, 2011, Bản tin dự báo thị trường cao su Quý
1/2012, http://thitruongcaosu.net/2012/04/10/ban-tin-du-bao-thi-truong-
cao-su-quy-12012/
28. www.thitruongcaosu.net, 2011, Xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt mức
cao kỷ lục, http://thitruongcaosu.net/2012/01/05/xuat-khau-cao-su-cua-
viet-nam-nam-2011-dat-muc-cao-ky-luc/
29. www.thitruongcaosu.net, 2011, Thị trường cao su tuần 16- 19/01/2012:
Giá cao su tiếp tục tăng trong tuần này,
http://thitruongcaosu.net/2012/01/19/thi-truong-cao-su-tuan-16-19-01-
2012-gia-cao-su-tiep-tuc-tang-trong-tuan-nay/
30. www.thitruongcaosu.net, 2012, Báo cáo tình hình sản xuất và thị trường
cao su quý 4.2011 – Dự báo tình hình năm 2012,
http://thitruongcaosu.net/2012/01/06/bao-cao-tinh-hinh-san-xuat-va-thi-
truong-cao-su-quy-4-2011-du-bao-tinh-hinh-nam-2012/
31. www.vinanet.com.vn, 2012, Xuất khẩu cao su quí I/2012 tăng về lượng
nhưng giảm trị giá, http://vinanet.com.vn/tin-thi-truong-hang-hoa-viet-
nam.gplist.294.gpopen.200888.gpside.1.gpnewtitle.xuat-khau-cao-su-qui-
i-2012-tang-ve-luong-nhung-giam-tri-gia.asmx
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
32. ANRPC, 2010, Natural Rubber Trends & Statistics, volume 2, no.12,
12/2010www.anrpc.org/html/filedownload.aspx?file=MONTHLY%20BU
LLETIN-%20DECEMBER%202010%20MODIFIED%20271210.PDF
Page 118
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
33. ANRPC, 2011, Natural Rubber Trends & Statistics, volume 3, no.9,
9/2011, http://www.mediafire.com/view/?25sian7laki6d5j
34. IRSG, 2011, Statistical summary of world rubber situation , January-
March 2012 edition www.rubberstudy.com/quarterly.aspx
35. Malaysian Rubber Board, 2011, Natural Rubber Statistics 2011,
http://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=
10&ved=0CIgBEBYwCQ&url=http%3A%2F%2Fwww.lgm.gov.my%2Fn
rstat%2Fnrstats.pdf&ei=YCjT_y4HYWiQerzLC_CA&usg=AFQjCNHUv
28_TscwioNMFHeVJQqWkYoT4g&sig2=pXt-wCrZPRrfj0Qp9SGjeQ
Page 119
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
PHỤ LỤC
Bảng 1: Sản lƣợng cao su thế giới giai đoạn 2000 – 2011
Sản lƣợng (ngàn tấn)
2000 6.762
2001 7.332
2002 7.326
2003 8006
2004 8744
2005 8.907
2006 9.827
2007 9.890
2008 10.128
2009 9.690
2010 10.399
2011 10.974
Nguồn: Malaysian Rubber Board, 2011
Bảng 2: Năng suất cây cao su Việt Nam giai đoạn 2003 – 2011
Năng suất (tấn/ha)
2003 1.363
2004 1.393
2005 1.441
2006 1.558
Page 120
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
2007 1.603
2008 1.654
2009 1.698
2010 1.720
2011 1.733
Nguồn: ANRPC, 2011
Bảng 3: Lƣợng tiêu thụ cao su thế giới giai đoạn 2000 – 2011
Lƣợng tiêu thụ (ngàn tấn)
2000 7.340
2001 7.333
2002 7.556
2003 7.937
2004 8.716
2005 9.205
2006 9.690
2007 10.178
2008 10.175
2009 9.330
2010 10.778
2011 10.924
Nguồn: Malaysian Rubber Board, 2011
Bảng 4: Sản lƣợng cao su tự nhiên Việt Nam và tốc độ tăng trƣởng
Page 121
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
giai đoạn 2004 – 2011
Sản lƣợng (ngàn tấn) %tăng
2004 419
2005 481,6 14,90
2006 555,4 15,3
2007 605,8 9,10
2008 660 8,90
2009 723,7 9,70
2010 750 3,60
2011 811,6 8,20
Nguồn: Tổng hợp ANRPC, 2011, thitruongcaosu.net
Bảng 5: Diện tích trồng và khai thác cây cao su Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2011
Diện tích trồng (ngàn ha) Diện tích khai thác (ngàn ha)
2003 440,8 266,7
2004 454,1 300,6
2005 482,7 334,2
2006 522,2 356,4
2007 556,3 377,8
2008 631,5 399,1
Page 122
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
2009 674,2 421,6
2010 740 438,5
2011 834,2 505
Nguồn: ANRPC, 2011
Bảng 6: Lƣợng xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Lƣợng xuất khẩu (tấn) % tăng trƣởng
2001 308.100 12,7
2002 454.800 47,6
2003 433.106 -4,7
2004 495.000 18,5
2005 587.110 14,4
2006 707.985 20,6
2007 714.877 0,97
2008 658.342 -7,9
2009 731.383 11,1
2010 782.213 6,9
2011 816.577 4,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 7: Giá bình quân cao su tự nhiên xuất khẩu giai đoạn 2000 – 2011
Giá bình quân xuất khẩu (USD) % tăng trƣởng
Page 123
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
2000 316,6
2001 315,7 -2,8
2002 597 89
2003 872 46
2004 1.169 34
2005 1.340 14,6
2006 1.798 34
2007 1.948 8,3
2008 2.436 25
2009 1.677 -31,1
2010 3.053 82
2011 3.961 29,7
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam và tốc độ tăng trƣởng
giai đoạn 2001-2011
Kim ngạch xuất khẩu (USD) % tăng trƣởng
2001 165.073 5,3
2002 267.832 62,3
2003 377.864 41,1
2004 578.877 53,2
2005 787.000 38,9
2006 1.273.000 57,9
2007 1.392.841 9,6
Page 124
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :[email protected]
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí
www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
2008 1.603.596 15,1
2009 1.226.857 -23,5
2010 2.388.224 94,7
2011 3.234.706 35,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê