1 Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU1.1 Đặt vấn đềLúa gạo (Oryza sativa. L)là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Lúa gạo có vai trò quan tr ọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực v à ổn định xã hội. Theo dự báo của FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảnglương thực do dân số tăng nhan h. Theo liên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế, dân s ố thế giới sẽ là 7 tỷ năm 2011, và theo thống kê của FAO năm 2009 đ ã có 1,02 tỷ người thiếuđói (chiếm 14%) tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng v ới đó là các vấn đề về biến đổi khí hậu to àn c ầu gây hiểm họa khô hạn, b ão l ụt, quá trình đô thị hoá làm giảm đất canh tác lúa, tất cả những điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới vấn đề an ninh lương thự c. Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa được coi là chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với th ành t ựu của cuộc cách mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã được đưa vào gieo trồng giúp cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt vềlương thực cho mỗi quốc gia. Trong những năm cuối của thế kỷ XX tiềm năng, năng suất của các giống lúa thuần không tăng th êm và khó có thể nâng cao sản lượng trong điều kiện quỹ đất t rồng trọt ngày càng bị thu hẹp. Trước nhu cầu về an ninh lương thực to àn cầu, việc t ìm ra các gi ống lúa sử dụng ưu thế lai(ƯTL)được xem là một thành t ựu khoa học nông nghiệp nổi bật. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: lúa lai cho năng suất tăng hơn lúa thuần từ 20 - 30% và đã được Trung Quốc, nước đầu ti ên trên thế giới đưa vào sản xuất đại trà. Hiện nay, lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúakhác như: Việt Nam, Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh... Vi ệc sử dụng lúa lai đ ã góp phần nâng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Lúa gạo (Oryza sativa. L) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế
giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa gạo có vai tr ò
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của
FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương thực do dân số tăng nhanh. Theoliên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế, dân số thế giới sẽ là 7 tỷ năm
2011, và theo thống k ê của FAO năm 2009 đã có 1,02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%)
tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng với
đó là các vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá tr ình
đô thị hoá làm giảm đất canh tác lúa, tất cả những điều này đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới vấn đề an ninh lương thực.
Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa được coilà chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành tựu của cuộc cách
mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã được đưa vào gieo trồng giúp
cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương thực cho mỗi quốc gia. Trong những năm
cuối của thế kỷ XX tiềm năng, năng suất của các giống lúa thuần không tăng thêm và
khó có thể nâng cao sản lượng trong điều kiện quỹ đất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp.
Trước nhu cầu về an ninh lương thực toàn cầu, việc t ìm ra các giống lúa sử dụng ưu
thế lai (ƯTL) được xem là một thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật.Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: lúa lai cho năng suất tăng hơn lúa thuần từ 20 -
30% và đã được Trung Quốc, nước đầu tiên trên thế giới đưa vào sản xuất đại tr à. Hiện
nay, lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa khác như: Việt Nam,
Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh... Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Thống k ê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy, có 114 nước
trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000 ha tập trung ở
Châu Á, 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 ha - 1.000.000 ha.Trong đó có 27 nước có năng suất tr ên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Úc
(9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha) (Hoàng Long, 2010).
Năng suất lúa ở các châu lục chênh lệch với nhau khá xa. Châu Úc có năng
suất đứng đầu thế giới 81,70 tạ/ha sau đó là châu Âu 55,9 tạ/ha rồi đến Bắc Mỹ. Có
thể giải thích về điều này như sau: đây là những vùng có đất đai, khí hậu thích hợp
cho việc trồng lúa nước. Hầu hết các khu vực này đều có nền công nghiệp phát triển
nên nông nghiệp được hỗ trợ mạnh mẽ, hơ n nữa với diện tích trồng lúa không lớn buộc họ phải thâm canh để có đủ sản lượng lươ ng thực đáp ứng nhu cầu trong khu
vực, mặt khác tr ình độ dân tr í, trình độ canh tác cao, các tiến bộ kỹ thuật được đáp
ứng đầy đủ là những yếu tố làm cho năng suất ở những khu vực này là khá cao. Châu
Mỹ Latinh và châu Phi có năng suất lúa thấp nhất thế giới. Năng suất lúa châu Á được
xếp vào hàng thứ 4 sau châu Úc, châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng năng suất lúa ở châu Á
vẫn cao hơn năng suất b ình quân của thế giới.
Chiếm tr ên 90% diện tích và sản lượng lúa gạo toàn cầu, châu Á có ảnh hưởngtới t ình hình lúa gạo của thế giới trong quá khứ hiện tại và cả tươ ng lai. Mặc dù năng
suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn
là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa tr ên thế giới. Châu Á chiếm ưu
thế sản lượng lúa gạo thế giới, với 90% sản lượng (559 triệu tấn) năm 2005 (Cao
Xuân Tài, 2002). Các dự đoán của FAO cho rằng sản lượng lúa gạo của châu Á có thể
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với nhu cầu của con người, bên cạnh đó là tiến
trình đô thị hoá ở các nước đang phát triển.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Việt Nam là đất nước có truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời. Sản xuất lúa gạo
ở nước ta tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng bằng
sông Hồng, khoảng 80% hộ gia đ ình nông thôn trong cả nước tham gia vào sản xuất lúa
gạo (Trần Văn Đạt, 2002).
Trong lịch sử Việt Nam đã xuất khẩu gạo từ cuối thế kỷ XIX. Năm 1884 miền Bắc
xuất khẩu 5.376 tấn gạo. Năm 1890 cả nước xuất khẩu 957.000 tấn gạo, năm 1907 xuất
khẩu 2 triệu tấn gạo và 1926 - 1936 xuất khẩu được 8,1 triệu tấn gạo (Bùi Huy Đáp,
2002).
Trong giai đoạn 1968 - 1975 cuộc Cách Mạng Xanh xảy ra cả 2 miền Nam và Bắc
Việt Nam nhờ thành tựu về hệ thống tưới tiêu, phân bón và đặc biệt về giống đã làm cho
sản lượng lúa tăng 8,8 triệu tấn trong năm 1967 - 1969 lên 11 triệu tấn trong năm 1974 -
1975. Tuy nhiên do chiến tranh và áp dụng các biện pháp kinh tế không hữu hiệu, trong
giai đoạn 1962 - 1988 nước ta phải nhập khẩu gạo từ Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ…Số
lượng nhập khẩu cao nhất là 1.260.000 tấn vào năm 1970. Năm 1989 đến nay nhờ cơ chế
chính sách của Nhà nước thay đổi Việt Nam đã chuyển vị trí từ nước nhập khẩu thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 tr ên thế giới.
Từ đó đến nay sản lượng lúa của Việt Nam không ngừng tăng lên trong 10 năm từ
1990 - 2000 tăng từ 19.225 triệu tấn lên 32.7 triệu tấn. Lượng xuất khẩu của nước ta ngày
càng tăng lên, năm 2000 là 4.50 triệu tấn. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao nhất
trong khu vực và cao nhất những nước trồng lúa tr ên thế giới.
Trong những năm gần đây, từ năm 2000 đến nay diện tích trồng lúa của nước tacó xu hướng giảm dần. Đây là xu hướng tất yếu v ì các nguyên nhân: thay đổi cơ cấu cây
trồng cho phù hợp với từng vùng, từng loại đất để tăng hiệu quả kinh tế và do tốc độ đô
thị hoá ngày càng nhanh chóng nên đất đai nông nghiệp bị giảm nhanh. Nhưng sản
lượng lúa của nước ta không giảm mà còn tăng lên. Lượng gạo xuất khẩu ra thế giới
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
ngày càng tăng, trong giai đoạn 2000 - 2007 năm 2005 là năm đầu tiên xuất khẩu vượt
con số 5 triệu tấn, mức giá xuất khẩu khá cao 245 - 275 USD/tấn.
Theo thống k ê của FAO năm 2008, Việt Nam có diện tích lúa khoảng 7,4 triệu ha
đứng thứ 7 trong các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á. Năng suất lúa của nước
ta đạt 5,2 tấn/ha đứng thứ 24 tr ên thế giới, đứng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4
trong khu vực châu Á. Có mức tăng năng suất trong 8 năm qua là 0,98 tấn/ha đứng thứ
12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả năng
cải thiện năng suất lúa trên thế giới (Hoàng Long, 2010). Tổng sản lượng lúa hàng năm
của Việt Nam đứng thứ 5 tr ên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 (5,2
triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18 % sản lượ ng xuất khẩu gạo thế giới,
22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á.
Xuất khẩu gạo hằng năm đã mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngân sách nhà
nước, năm 2003 sản xuất lúa gạo chiếm gần 50% GDP nông nghiệp (không kể lâm
nghiệp và ngư nghiệp). Trong những năm qua, gạo xuất khẩu của nước ta tăng trưởng
về số lượng và chất lượng cũng như mở rộng thị trường. Đến năm 2003, ngoài các thị
trường truyền thống của Việt Nam như là Philipines, nước ta đã mở rộng và phát triển
thêm một số thị trường tiềm năng như châu Phi, châu Mỹ Latinh và EU. Yếu tố quan
trọng ảnh hưởng các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nênthiếu khả năng duy tr ì và khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên
kết tốt hơn và tổ chức thị trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất khẩu
gạo của Việt Nam (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thị trường xuất khẩu gạo ngày càng
được mở rộng và uy tín gạo Việt Nam được cải thiện khi nước ta gia nhập WTO.
Nhưng mặt khác, gạo Việt Nam cũng chịu sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên sân
nhà, gạo Thái Lan, Trung Quốc… có chất lượng cao, giá rẻ tr àn vào thị trường Việt
Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn và
thách thức đó, nhưng mặt hàng gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 23,8%, tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 1.455 triệu USD, tăng 16,7% giá gạo b ình quân 300
USD.
Vựa lúa lớn nhất của nước ta là ĐBSCL với tổng diện tích gieo trồng lúa gần 3,9
triệu ha chiếm 53,4% diện tích gieo trồng lúa cả nước, cung cấp 20,7 triệu tấn lúa
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn tiếp tục canh
tác lúa lai. Năm 1996, Ấn Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy
khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm, năng suất hạt lai chỉ đạt 1,5 - 2 tấn/ha
(Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Năm 2002 diện tích lúa lai của nước này chỉ vàokhoảng 250 ngàn ha, bằng một nửa diện tích lúa lai của Việt Nam, đến năm 2007 diện
tích lúa lai của Ấn Độ đã đạt 1,1 triệu ha, gần gấp đôi diện tích lúa lai của Việt Nam
trong cùng thời điểm. Điều đáng ghi nhận là toàn bộ diện tích lúa lai của Ấn Độ được
cung cấp bằng hạt giống do các nhà khoa học trong nước nghiên cứu chọn tạo. Tính
đến nay Ấn Độ đã cho ra đời 33 tổ hợp để phục vụ sản xuất đại trà, trong đó có tổ hợp
lúa lai thơm Pusa RH 10 nổi tiếng. Ấn Độ là nước đi tiên phong trong việc nghiên cứu
chọn tạo những tổ hợp lúa lai cho những vùng canh tác khó khăn như vùng cao phụ
thuộc vào nước trời, vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn và đã cho ra hàng loạt tổ hợp
lúa lai cho những vùng này.
Với Philippines, nghiên cứu và phát triển lúa lai được bắt đầu từ năm 1989,
nhưng đến năm 1998 chương tr ình lúa lai mới chính thức được triển khai đồng bộ.
Philippines bắt đầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nổ lực của chính phủ,
năm 2003 lúa lai đã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha trong mùa
nắng lên đến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất b ình quân 6 tấn/ha (Dương Văn
Chín, 2007).
Lúa lai cũng đã phát triển mạnh ra ngoài lãnh thổ châu Á, trong đó đáng chú ý
là Ai Cập, Brazil và đặc biệt là Mỹ. Mỹ là quốc gia tiếp cận khá sớm công nghệ lúa
lai của Trung Quốc (1979). Tuy vậy, hiện tại chỉ duy nhất có công ty RiceTec tham
gia vào nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Mỹ. Năm 2000 RiceTec mới cho ra đời tổ
hợp lúa lai đầu tiên XL6, đến năm 2004 diện tích lúa lai của Mỹ đạt 40 ngàn ha và
năm 2007 vừa qua đã có tới 14 - 16% diện tích lúa của Mỹ (khoảng 150 - 180 ngàn
ha) được trồng bằng giống lúa lai của công ty này. Ở Mỹ yêu cầu về năng suất, chất
lượng và mức độ đáp ứng cơ giới hoá đối với giống lúa rất cao, v ì vậy thành công của
RiceTec chứng minh năng lực của các nhà khoa học Mỹ trong lĩnh vực khó khăn này.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Theo báo cáo sơ kết của Cục Trồng trọt, diện tích lúa lai thương phẩm vụ đông xuân
2009 đạt 378.509 ha, chiếm 32,6% so với tổng diện tích lúa của miền Bắc. Vùng đồng
bằng sông Hồng đạt 142.246 ha, chiếm 25% diện tích, một số tỉnh có diện tích tăng
mạnh là Hải Dương tăng 4.564 ha, Bắc Ninh tăng 6.395 ha, Nam Định tăng 6.390ha… Đến nay, lúa lai đã được trồng ở 40/64 tỉnh của cả nước, tổng diện tích trồng lúa
lai năm 2009 là 700.000 ha.
Lúa lai thương phẩm được phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền
Trung và Tây Nguyên. Riêng các tỉnh miền Nam lúa lai được sử dụng ít do tập quán
gieo thẳng yêu cầu lượng hạt giống lai nhiều nên không phù hợp với điều kiện của
người nông dân. Qua 17 năm (1991 – 2008) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, nó
đã có chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ trồng lúacủa Việt Nam vươn tới tr ình độ cao của khu vực.
2.3 Tổng quan vùng nghiên cứu
Gia Lai là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam với diện tích
15.494,9 km², trải dài từ 15°58'20" đến 14°36'36" vĩ Bắc, từ 107°27'23" đến
108°94'40" kinh Đông. Dân số tỉnh Gia Lai gần 1,3 triệu người (năm 2009) bao gồm
nhiều cộng đồng dân tộc cùng sinh sống.
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên một năm có hai mùa mưa và
mùa nắng. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Phần lớn diện tích trên địa bàn tỉnh là đất đỏ Bazal nên rất thích
hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực... Tổng diện tích lúa nước
trên địa bàn tỉnh là 24.000 ha.
Phú Thiện là huyện mới tách ra từ thị xã Ayun Pa. Nằm ở vị trí Đông Nam của
tỉnh, tr ên quốc lộ 25 nối từ thị trấn Chư Sê đi Tuy Hoà - Phú Yên. Phía Đông giáp
huyện Ia Pa, phía Bắc và phía Tây giáp huyện Chư Sê, phía Nam giáp thị xã Ayun Pa.
Huyện Phú Thiện có diện tích 50.191 ha và 64.558 nhân khẩu, hơn 80% dân số
sinh sống bằng cây lúa. Ở vùng có khí hậu ôn hoà, với nhiệt độ trung b ình 250 - 260 C,
lượng mưa trung b ình 1.000 - 1.300 mm. Vì vậy điều kiện đất đai, khí hậu rất thuận
lợi cho các loại cây trồng phát triển đặc biệt là cây lúa.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
đến tỷ lệ vào chắc kém. Ở những nơi có nhiệt độ cao nếu không có nước dưới chân
ruộng dẫn đến quá tr ình tích luỹ tinh bột không được liên tục gây ra hiện tượng bạc
lưng bạc bụng (Lê Thiếu Kỳ, 1995). Ngoài ra, ánh sáng cũng tác động đến quá tr ình
sinh trưởng của cây lúa giúp cho cây lúa đẻ khoẻ, tập trung. Khi lúa trổ rất cần đếnánh sáng, vì vậy khi bố trí thời vụ làm sao cho lúa trổ vào lúc có ánh sáng nhiều trong
ngày. Tuỳ theo giống, thường những giống có phản ứng với chu kỳ quang thì yêu cầu
ánh sáng nhiều hơn để quang hợp và tích luỹ chất khô.
Qua bảng 3.2 ta thấy diễn biến thời tiết từ tháng 1 - 5:
Nhiệt độ: Nhiệt độ từ tháng 1 đến tháng 5 biến động không đáng kể (24,9 -
27,50C) đây là điều kiện rất thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào
giai đoạn thụ phấn thụ tinh và giai đoạn chín, là yếu tố quan trọng góp phần tăng năng
suất.
Ánh sáng: Số giờ nắng/ngày biến động từ 6,4 giờ/ngày (tháng 1) đến 7,6
giờ/ngày (tháng 2). Nhìn chung số giờ nắng/ngày giữa các tháng chênh lệch nhau
không đáng kể. Số giờ nắng thuận lợi cho quá tr ình phát dục của cây lúa: quá tr ình
trổ, phơi màu vào chắt và chín của cây lúa.
Lượng mưa: Từ tháng 1 - 5 là các tháng mùa khô của Tây Nguyên nói chung
và Gia Lai nói riêng. Nên lượng mưa không đáng kể. Tuy nhiên, tại vùng nghiên cứu
có hệ thống thủy lợi đảm bảo cung cấp đủ nước nên lượng mưa tuy thấp nhưng không
ảnh hưởng đến quá tr ình sinh trưởng cũng như phát triển của cây lúa.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẩu nhiên, 14 nghiệm thức, 3 lần
lặp lại. Sử dụng giống đối chứng Nhị Ưu 838.
Diện tích 1 ô thí nghiệm: 2 m x 5 m = 10 m2
Tổng diện tích của ô thí nghiệm: 420 m2
Chiều rộng dãy bảo vệ: 1m
Tổng diện tích của lô thí nghiệm: 600 m2.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Đặc trưng về hình thái của cây là tập hợp của nhiều kiểu h ình giữa các tính
trạng của thân, lá, bông…do kiểu gen quy định. Cùng một kiểu gen nhưng ở những
điều kiện khác nhau sẽ có đặc trưng h ình thái khác nhau. Vì nó chịu sự tác động của
các yếu tố ngoại cảnh: mật độ, khí hậu, ẩm độ, chế độ canh tác…
Đặc trưng h ình thái được coi là một chỉ tiêu chọn giống, v ì nó biểu hiện nhữngđặc tính của giống: khả năng cho năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh... Mỗi
giống lúa khác nhau th ì có đặc trưng h ình thái khác nhau giúp ta có thể phân biệt được
các giống khác nhau.
Bảng 4.1 Đặc trưng h ình thái của các giống lúa
Giống
Thân Bông
Chiều cao cây(cm)
Tính đổ ngã(cấp)
Chiều dài bông (cm) Độ thoát cổ bông(cấp)
TH 3-3 73,70 1 19,60 1
TH 7-7 75,87 1 19,97 1
TH 7-2 71,93 1 19,53 1
CT 16 81,30 1 20,43 1
TH 3-8 74,87 1 19,67 1
TH 17 79,93 1 20,80 1
TH 3-5 69,23 1 18,20 1
TH 3-6 69,63 1 18,73 1
TH 7-8 72,33 1 20,23 1
TH 3-7 69,60 1 19,83 1
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Chiều cao cây là do đặc tính di truyền của giống quy định. Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng, khả năng thích ứng của
cây trong những điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau và còn chi phối trực tiếp tínhkháng đổ ngã của các giống lúa.
Chiều cao cây được tính từ cổ rễ đến đầu mút lá cao nhất (trong giai đoạn
trước trỗ bông), nó là tính trạng số lượng, phụ thuộc vào bản chất giống, thời vụ và
điều kiện canh tác của từng vùng. Chiều cao cây lúa không chỉ có ý nghĩa trong thâm
canh, liên quan đến khả năng chống đổ của cây mà sự đồng đều về chiều cao cây còn
phản ánh mức độ thuần của một giống, đặc biệt quyết định đến giá trị gieo trồng của
một giống.
Qua bảng 4.1: Cho chúng ta thấy rằng chiều cao của các giống biến động từ
60,00 – 82,93 cm. Trong đó tất cả các giống đều có chiều cao thấp hơn giống Đ/C là
Nhị Ưu 838 với 82,93 cm. Giống có chiều cao thấp nhất là HR3 với 60,00 cm.
4.1.1.2 Tính đổ ngã
Đây là một đặc tính di truyền của giống và cũng là một trong những nguyên
nhân làm thất thoát, giảm năng suất lúa. Cây lúa đổ ngã sẽ làm cho quá trình vậnchuyển dinh dưỡng, nước kém, quang hợp yếu dẫn đến hạt lép nhiều và năng suất sẽ
thấp. Qua bảng 4.1 cho thấy hầu hết các giống lúa có thân thẳng đứng, kháng đổ ng ã
tốt ở cấp 1.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa v ì bông dài,
mật độ đóng hạt dày thì số hạt tr ên bông lớn và khả năng cho năng suất sẽ cao. Chiều
dài bông do đặc tính di truyền quy định, nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện
ngoại cảnh.
Qua bảng 4.1 cho thấy chiều dài bông của các giống có chiều dài bông trung
bình từ 18,00 cm – 21,57 cm. Với chiều dài cao nhất là giống Đ/C Nhị Ưu 838, thấp
nhất là VL 24.
4.1.2.2 Độ thoát cổ bông
Độ thoát cổ bông là một đặc tính di truyền của giống, tuy nhiên cũng chịu tác
động của yếu tố môi trường. Nếu gặp điều kiện môi trường bất lợi như: Nhiệt độ thấp,
thiếu lân, sâu bệnh, khô hạn...Bông trổ không thoát được hoặc bị nghẹn th ì các hạt ở
dưới cuối cùng của bông sẽ bị lép lửng dẫn đến tỷ lệ lép cao và năng suất thấp.
Qua bảng 4.1 ta thấy hầu hết các giống lúa thí nghiệm có độ thoát cổ bông ở
mức tốt (cấp 1), riêng giống HR 3 có độ thoát cổ bông mức thoát vừa đúng cổ bông
(cấp 5), và giống VL 50 có độ thoát cổ bông mức trung bình (cấp 3).
4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống
Quá trình sinh trưởng của các giống lúa đều gồm có hai giai đoạn: Giai đoạn
sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên, mỗi giống lúa khác nhau
thì sẽ có thời gian sinh trưởng và phát triển khác nhau, và chịu ảnh hưởng rất lớn của
các yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, cường độ chiếu sáng, thời gian chiếu sáng. Mỗi giai
đoạn có một khoảng thời gian sinh trưởng khác nhau và tuân theo một quy luật nhấtđịnh. Dựa vào quy luật này mà người ta có thể phân chia thời gian sinh trưởng của các
giống là ngắn ngày hay dài ngày. Thời gian sinh trưởng là một đặc trưng riêng của
mỗi giống và chịu tác động của yếu tố ngoại cảnh mà chủ yếu đó là nhiệt độ và ánh
sáng. Trong sản xuất người ta dựa vào thời gian sinh trưởng các giống để xác định
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Từ bảng 4.2 trên cho thấy các giống bắt đầu đẻ nhánh từ 8 - 10 ngày sau cấy
và giữa các giống kể cả giống đối chứng có thời gian bắt đầu đẻ nhánh chênh lệchnhau không đáng kể. Mặt khác, chúng ta thấy rằng thời gian đẻ nhánh tập trung của
các giống có sự chênh lệch nhau đáng kể, khoảng cách thời gian giữa các giống là 1 -
10 ngày. Giống HR 3, VL 50 có thời gian đẻ nhánh sớm các giống khác từ 5 - 10
ngày. Sớm hơn giống Đ/C 8 – 10 ngày. Giống có thời gian đẻ nhánh tối đa muộn nhất
là giống CT 16 (41 ngày).
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Cũng từ bảng 4.2 ta thấy các giống đều có thời gian đẻ nhánh tương đối dài từ
22 - 30 ngày (bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ nhánh tối đa). Trong đó HR 3 và VL 50 có thời
gian đẻ nhánh ngắn nhất là: 22 và 24 ngày, các giống còn lại đều có thời gian dài TH
3-3 là 28 ngày, các giống TH 7-2, TH 3-5, TH 3-7 là 29 ngày, các giống TH 7-7, TH3-8, TH 3-6, TH 7-8 và VL 24 là 30 ngày, CT 16 và TH 17 là 31 ngày và Đ/C Nhị Ưu
838 là 32 ngày. Trong giai đoạn này thời gian đẻ nhánh tập trung giữa các giống khác
nhau chủ yếu là do đặc tính di truyền của từng giống, các yếu tố môi trường ít ảnh
hưởng đến quá tr ình đẻ nhánh.
4.2.3 Thời gian trổ bông
Là một chỉ tiêu có ý ngh ĩa rất quan trọng, v ì nó liên quan trực tiếp đến năng
suất sau này của các giống. Thời gian trổ càng ngắn, tập trung thì càng tránh được
những bất lợi của điều kiện ngoại cảnh đến quá tr ình thụ phấn thụ tinh và năng suất
sau này. Thời gian trổ cũng là chỉ tiêu để xác định thời kỳ trổ cho lúa rơi vào thời
điểm thích hợp.
Từ bảng 4.2 cho thấy các giống khác nhau có thời gian trổ bông khác nhau.
Thời gian trổ bông giữa các giống cách nhau đến 10 ngày. Giống CT 16, TH 17, Nhị
Ưu 838 có thời gian trổ bông muộn hơn các giống khác. Sau 3 - 7 ngày các giống đã
trổ hoàn toàn. Trong giai đoạn này thời tiết tốt nên các giống trổ bông phơi màu được
thuận lợi.
4.2.4 Thời gian chín hoàn toàn
Đây là giai đoạn kết thúc quá tr ình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Qua
bảng 4.2 cho thấy thời gian chín của các giống không giống nhau. Có một giống có
thời gian chín muộn hơn so với Đ /C Nhị Ưu 838 2 ngày là CT 16 (94 ngày) và một
giống có thời gian chín bằng với giống đối chứng là TH 17 (92 ngày). Giống HR 3 cóthời gian chín sớm nhất với 77 ngày, các giống còn lại có thời gian chín sớm hơn
giống đối chứng từ 5 – 12 ngày.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Mỗi giống khác nhau th ì sẽ có thời gian sinh trưởng khác nhau. Đây cũng là
tính trạng do di truyền quy định, ngoài ra tổng thời gian sinh trưởng cũng phụ thuộc
vào điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ.
Qua bảng 4.2 cho ta thấy thời gian sinh trưởng của các giống lúa biến động từ
103 - 120 ngày. Hai giống CT 16, TH 17 có thời gian sinh trưởng dài hơn và bằng so
vớ i giống đối chứng; các giống còn lại có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với đối
chứng từ 5 – 15 ngày. Giống có tổng thời gian sinh trưởng dài nhất là giống CT 16
(120 ngày) tiếp theo là TH 17 (118 ngày) và giống Đ/C Nhị Ưu 838 (118 ngày), giống
HR 3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 103 ngày.
4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao
Quá trình tăng trưởng chiều cao của cây diễn ra trong suốt quá tr ình sống của
cây từ khi gieo cho đến khi trổ. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn khác nhau th ì tốc độ tăng
trưởng chiều cao là khác nhau. Trong tất cả các giai đoạn th ì giai đoạn vươn lóng và
trổ bông là giai đoạn tăng trưởng chiều cao mạnh nhất.
Nghiên cứu chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây qua các giai
đoạn giúp cho chúng ta biết được quy luật sinh trưởng về chiều cao của cây, đó là cơ sở để tác động những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giống ở từng giai đoạn để
cây sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao hơn.
Bảng 4.3 thể hiện rất r õ động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các
giai đoạn sinh trưởng.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
Tính chống chịu sâu bệnh cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn
giống. Một giống tốt ngoài cho năng suất cao, phẩm chất tốt, th ì còn có khả năng
chống chịu được sâu bệnh hại. Tác hại của sâu bện hại rất lớn, nó làm cây sinh trưởng
và phát triển kém dẫn đến năng suất và phẩm chất sẽ giảm, thậm chí không thể thu
hoạch.
Tình hình sâu bệnh hại trong quá tr ình nghiên cứu:
Sâu hại: Giai đoạn từ gieo đến cấy không thấy xuất hiện sâu hại, giai đoạn kết
thúc đẻ nhánh đến làm đòng thấy xuất hiện sâu cuốn lá nhỏ ở các nghiệm thức, nhưng
vớ i mức độ thấp và không ảnh hưởng đến năng suất. Một số giống có xuất hiện sâuđục thân nhưng không đáng kể.
Bệnh hại: Trong qua trình thí nghiệm thấy có xuất hiện bệnh cháy đầu lá ở
giai đoạn đẻ nhánh với mức độ rất thấp, không có khả năng gây hại.
Tóm lại trong quá tr ình nghiên cứu các giống sinh trưởng, phát triển b ình
thường. Sâu, bệnh gây hại không đáng kể.
4.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất là chỉ số cơ bản của một giống, là phối hợp phức tạp của nhiều tính
trạng, các đặc điểm kinh tế và sinh học của thực vật nói chung và cây lúa nó riêng.
Đây là kết quả cuối cùng của quá tr ình sinh trưởng, phát triển, tích luỹ và tổng hợp
chất hữu cơ của cây lúa. Hiện nay, trong chọn giống ngoài việc chọn những giống có
năng suất cao người ta còn chú ý đến yếu tố chất lượng.
Năng suất ngoài do yếu tố di truyền quy định nó còn phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện thời tiết, kỹ thuật thâm canh,... Năng suất lúa được h ình thành từ các yếu tốcấu thành năng suất: số bông trên đơn vị diện tích, số hạt tr ên bông, số hạt chắc, khối
lượng 1000 hạt. Trong từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa các yếu tố n ày
được h ình thành dần. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối tương quan chặt chẽ với
nhau, nếu một trong những yếu tố tăng hay giảm đều làm tăng hoặc giảm năng suất.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
17: 269,3 bông/m2, VL 50: 263 bông/m2, TH 3-8: 252,3 bông/m2, các giống này cao
hơn giống Đ/C từ 9,6 – 49,6 bông/m2. Các giống còn lại có số bông/m2 nhỏ hơn giống
đối chứng. Giống TH 3-3 có số bông/m2 thấp nhất là 211,7 bông/m2 thấp hơn so với
giống Đ/C 31 bông/m2
thấp hơn giống TH 3-7 80,6 bông/m2
. Cũng qua bảng 4.6 tathấy số bông/m2 của các giống có sự khác nhau rất có ý nghĩa ở mức α = 0,01.
4.8.2 Tổng số hạt trên bông
Là đặc điểm do tính di truyền quy định ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng của
điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Mật độ đóng hạt càng dày, số hạt tr ên bông
càng lớn th ì năng suất càng tăng. Qua nghiên cứu ta thấy tổng số hạt tr ên bông của
các giống có sự khác nhau rất có ý nghĩa ở mức α = 0,01. Hầu hết tất cả các giống đều
có tổng số hạt lớn hơn so với giống đối chứng. Duy chỉ có giống VL 24 có số hạt thấp
nhất và thấp hơn Đ/C là 80,4 hạt/bông.
4.8.3 Số hạt chắc trên bông
Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thực tế, mặc dù có số bông tr ên m2
cao nhưng số hạt chắc tr ên bông thấp, tỷ lệ lép cao th ì sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
Đây là yếu tố quyết định năng suất của cây số hạt chắc tr ên cây càng cao thì năng suất
càng lớn, đặc biệt là năng suất thực thu. Số hạt chắc tr ên bông phụ thuộc rất lớn vàođiều kiện thời tiết ở thời kỳ trổ bông. V ì vậy đây là yếu tố chủ yếu trong việc sắp xếp
thời vụ lúa.
Qua bảng 4.7 ta thấy số hạt chắc giữa các giống có sự khác biệt có ý nghĩa ở
mức α = 0,01. Giống Nhị Ưu 838 có số hạt chắc thấp nhất 84,70 hạt, và cao nhất VL
50 là 112,30 hạt.
4.8.4 Tỷ lệ hạt lép
Tỷ lệ lép của lúa phụ thuộc vào môi trường rất lớn, đối với lúa lai th ì tỷ lệ lép
còn phụ thuộc vào độ phục hồi của con lai F1. Tỷ lệ % hạt lép cũng ảnh hưởng đến
năng suất, và nó tỷ lệ nghịch với số hạt chắc trên bông. Do đó, nếu tỷ lệ lép ít sẽ dẫn
đến % số hạt chắc cao và kéo theo năng suất cao. Từ bảng 4.7 thấy hầu hết các giống
đều có tỷ lệ hạt lép tương đối cao và cao hơn so với Đ/C Nhị Ưu 838 (4,33%), 2
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
(6,23 tấn/ha) các giống này đều cao hơn giống Đ/C Nhị Ưu 838 (6,20 tấn/ha). Các
giống còn lại có năng suất thấp hơn đối chứng. Giống cho năng suất thực thu nhỏ nhất
là HR 3 với 4,03 tấn/ha.
NSLT và NSTT của các giống
6.40
5.20
5.83
7.53
6.23
5.375.67
6.77
5.63
7.07
6.20
4.97
4.03
5.77
7.13
5.83
6.53
8.27
6.84
5.97
6.57
7.47
6.43
7.97
6.91
5.61
4.45
6.51
0
12
3
4
5
6
7
8
9
T H 3 - 3
T H 7 - 7
T H 7 - 2
C T 1 6
T H 3 - 8
T H 1 7
T H 3 3 - 5
T H 3 - 6
T H 7 - 8
T H 3 - 7
N h ị Ư
u 8 3 8
( đ / c )
V L 2 4
H R
3 V L
5 0
Giống
T ấ n / h a
NSTT
NSLT
Đồ thị 4.4 NSLT và NSTT của các giống
Qua hình 4.7 biểu thị năng suất lý thuyết và thực thu, chúng ta thấy năng suất
thực thực của các dòng chênh lệch nhau so với năng suất lý thuyết. Ta thấy rằng năng
suất của các giống khác nhau và khác so với giống đối chứng.
4.9 Chỉ tiêu về phẩm chất gạo
Trước đây để đảm bảo an ninh lươ ng thực th ì việc chọn tạo ra các giống lúa có
năng suất cao luôn là tiêu chí hàng đầu trong công tác chọn giống. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây việc chọn tạo ra những giống lúa có năng suất khá, chất lượng tốt,đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu đang trở thành một mục tiêu quan trọng của các nhà
chọn tạo giống.
Trên thực tế, chất lượng hạt gạo được đánh giá tr ên nhiều phươ ng diện khác
nhau, dựa vào hàm lượng các chất dinh dưỡng trong hạt hay dựa vào thị hiếu của
người tiêu dùng như: mùi thơ m, hình dạng hạt, độ trong của hạt… trong giới hạn của
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011