ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THẮM KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
127
Embed
KHẢO SÁT SỰHÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰNHIÊN, ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐHỒCHÍ
KHẢO SÁT SỰHÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰNHIÊN, ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐHỒCHÍ MINH
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THẮM
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN,
ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THẮM
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN,
ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: ðo lường và ðánh giá trong Giáo dục
(Chuyên ngành ñào tạo thí ñiểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ ðỨC NGỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Thắm
Học viên cao học lớp ðo lường ðánh giá trong Giáo dục khóa 2008 –
TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam ñoan ñây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
luận trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa ñược công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Thắm
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn ñến PGS. TS Lê
ðức Ngọc, người thầy ñáng kính ñã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo ñể tôi
hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám ñốc Viện ðảm bảo
Chất lượng Giáo dục, ðH Quốc gia Hà Nội; Ban Giám ñốc Trung tâm
Khảo thí và ðánh giá Chất lượng ðào tạo, ðH Quốc gia TPHCM ñã
tạo ñiều kiện ñể cho tôi có cơ hội ñược tiếp xúc và học tập những kiến
thức mới. ðo lường và ðánh giá trong Giáo dục là chuyên ngành ñào
tạo Thạc sĩ ñầu tiên trong khu vực phía Nam, tôi rất vinh dự khi ñược
trở thành thành viên của khóa học này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn ñến các Giảng viên ñã tham gia giảng
dạy khóa học vì ñã cung cấp, chia sẻ những kiến thức quý báu về ðo
lường và ðánh giá trong Giáo dục cho tôi cũng như các học viên khác.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS Trần Cao Vinh,
Trường ðH Khoa học Tự nhiên, ðHQG TP.HCM, nguời Thầy ñã nhiệt
tình hướng dẫn tôi từ thời sinh viên. ðến khi trở thành học viên, Thầy
vẫn luôn ñóng góp cho tôi những ý kiến quý giá và tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi thực hiện luận văn tại Trường.
Xin cảm ơn Ba Mẹ, người luôn thương yêu, chăm sóc và bao dung
tôi từ lúc bé ñến lúc trưởng thành. Xin cảm ơn các Anh, Chị và các Bạn
vì ñã luôn bên cạnh, ñộng viên tôi hoàn thành luận văn này.
Factor loading > 0.5 ñược xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép quay
Varimax và ñiểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 ñược sử dụng cho
phân tích nhân tố ñối với 52 biến quan sát.
Kết quả kiểm ñịnh Bartlett's (Phụ lục 3) cho thấy giữa các biến trong tổng thể
có mối tương quan với nhau (Sig. = 0.000) và hệ số KMO = 0.895 chứng tỏ sự
thích hợp của EFA
Giá trị Eigenvalue = 1.008, 52 biến quan sát ñược nhóm lại thành 14 nhân tố.
Tổng phương sai trích là 59.263 cho biết 14 nhân tố này giải thích ñược 59.263%
biến thiên của các biến quan sát.
Ma trận các nhân tố ñã xoay trong kết quả EFA lần 1 ta thấy các trọng số nhân
tố ñều ñạt trên mức tối thiểu và ñược chia ra thành 14 nhân tố theo bảng 4.3
37
Bảng 4.3: Ma trận nhân tố ñã xoay trong kết quả EFA lần 1
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 49 .690
Cau 48 .689
Cau 45 .594
Cau 46 .594
Cau 47 .589
Cau 44 .560
Cau 16 .661
Cau 15 .639
Cau 12 .619
Cau 9 .464
Cau 13 .447
Cau 10 .386
Cau 1 .691
Cau 6 .621
Cau 2 .575
Cau 3 .539
Cau 50 .460
Cau 43 .391
Cau 18 .730
Cau 17 .711
Cau 11 .415
Cau 36 .790
Cau 38 .711
Cau 37 .711
Cau 34 .758
Cau 35 .754
Cau 33 .586
Cau 31 .782
Cau 23 .675
Cau 32 .659
Cau 24 .444
Cau 28 .691
Cau 29 .683
Cau 30 .653
Cau 20 .705
Cau 19 .647
Cau 27 .549
Cau 14 .412
Cau 21 .837
Cau 22 .804
Cau 41 .393
Cau 4 .613
Cau 26 .535
Cau 5 .415
38
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 25 .414
Cau 40 .735
Cau 39 .725
Cau 51 .633
Cau 52 .408
Cau 8 .698
Cau 7 .527
Cau 42 .310
Theo kết quả trình bày trên ta có 14 biến qua sát như sau:
Nhân tố thứ 1 gồm có 6 biến quan sát
Cau 44 Khóa học ñã nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu Cau 45 Khóa học ñã nâng cao năng lực tư duy hệ thống Cau 46 Khóa học ñã nâng cao năng lực tư duy sáng tạo Cau 47 Khóa học ñã nâng cao kỹ năng giao tiếp Cau 48 Khóa học ñã nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm Cau 49 Khóa học ñã nâng cao năng lực giải quyết vấn ñề
Biến này thuộc thành phần Kết quả ñạt ñược chung về khóa học, tập trung vào
việc nâng cao các kỹ năng cho sinh viên. Ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 1 là “Kỹ
năng chung”
Nhân tố thứ 2 gồm có 6 biến quan sát
Cau 9 Giảng viên có trình ñộ cao, sâu rộng về chuyên môn mình giảng dạy Cau 10 Giảng viên có phương pháp truyền ñạt tốt, dễ hiểu Cau 12 Giảng viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc
giảng dạy Cau 13 Giảng viên có phong cách nhà giáo Cau 15 Giảng viên có thái ñộ gần gũi và thân thiện với sinh viên Cau 16 Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với sinh viên
Các biến liên quan ñến nhân tố thứ 2 liên quan ñến thành phần giảng viên, cụ
thể là kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tác phong, thái ñộ và sự nhiệt tình của giảng
viên ñối với sinh viên. Ta có thể ñặt tên nhân tố này là: “Trình ñộ và sự tận tâm
của giảng viên”
39
Nhân tố thứ 3 gồm có 6 biến quan sát
Cau 1 Mục tiêu chương trình ñào tạo của ngành học rõ ràng Cau 2 Ngành ñào tạo ñáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội Cau 3 Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với ngành học Cau 6 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu ñào tạo của ngành Cau 43 Khóa học ñáp ứng những mong ñợi của cá nhân bạn Cau 50 Kiến thức có ñược từ khóa học giúp cho sinh viên tự tin về khả năng tìm
việc làm sau khi ra trường
Các biến của nhân tố thứ 3 thuộc 4 biến của thành phần chương trình ñào tạo
và 2 biến của phần Kết quả ñạt ñược chung về khóa học. Nội dung của các biến này
tập trung vào mức ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo và sự phù hợp giữa chương
trình ñào tạo và với mục tiêu. Từ ñó ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 3 là” “Sự phù
hợp và mức ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo”
Nhân tố thứ 4 gồm có 3 biến quan sát
Cau 11 Giảng viên ñã sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy Cau 17 Giảng viên ñã sử dụng nhiều hình thức kiểm tra ñánh giá môn học Cau 18 Giảng viên kiểm tra ñánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập
Nhân tố thứ 4 gồm 3 biến thuộc phần Giảng viên, tập trung chủ yếu vào
phương pháp giảng dạy và việc kiểm tra ñánh giá trong suốt quá trình học tập của
sinh viên. Ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thức 4 là: “Phương pháp giảng dạy và
kiểm tra”
Nhân tố thứ 5 gồm có 3 biến quan sát
Cau 36 Thư viên có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, ña dạng Cau 37 Thư viện ñảm bảo không gian, chỗ ngồi ñáp ứng ñược nhu cầu học tập,
nghiên cứu của sinh viên Cau 38 Thư viện ñiện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng, nhanh chóng
Nhân tố thứ 5 gồm 3 biến thuộc phần Tổ chức, quản lý ñào tạo. Nội dung của
các biến này phản ánh các yếu tố về thư viện của trường. Từ nội dung của 3 biến
này ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 5 là “Thư viện”
40
Nhân tố thứ 6 gồm có 3 biến quan sát
Cau 33 Phòng học ñược trang bị máy chiếu, màn chiếu Cau 34 Phòng thực hành có ñầy ñủ các dụng cụ cần thiết cho nhu cầu thực hành
của sinh viên Cau 35 Phòng máy tính có nhiều máy và hoạt ñộng hiệu quả ñáp ứng nhu cầu học
tập của sinh viên
Nhân tố thừ 6 gồm 3 biến của phần Tổ chức, quản lý ñào tạo. Các biến này tập
trung vào các trang thiết bị, máy móc phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu của
sinh viên. Ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thứ 6 là: “Trang thiết bị phục vụ học
tập”
Nhân tố thứ 7 gồm có 4 biến quan sát
Cau 23 Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý Cau 24 Thời gian học tập ñược bố trí thuận lợi cho sinh viên Cau 31 Phòng học rộng rãi, thoáng mát, ñảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi Cau 32 Phòng học ñảm bảo ñủ âm thanh, ánh sáng
Nhân tố này gồm 4 biến quan sát thuộc phần Tổ chức, quản lý ñào tạo. các
biến này tập trung vào nơi học tập, số lượng cũng như tổ chức bố trí học tập. Từ 4
biến này ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thứ 7 là “ðiều kiện học tập”
Nhân tố thứ 8 gồm có 3 biến quan sát
Cau 28 Giáo trình mỗi môn học ñược cung cấp ñầy ñủ, ña dạng Cau 29 Giáo trình ñược biên soạn rõ ràng, ñảm bảo nội dung chính xác Cau 30 Giáo trình giúp sinh viên tự học ñược
Nhân tố thứ 8 gồm có 3 biến quan sát, các biến này tập trung vào số lượng, nội
dung và tác dụng của giáo trình, ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thứ 8 là “Giáo
trình”
Nhân tố thứ 9 gồm có 4 biến quan sát
Cau 14 Giảng viên ñảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy Cau 19 Giảng viên ñánh giá kết quả học tập chính xác Cau 20 Giảng viên ñánh giá kết quả học tập công bằng ñối với sinh viên Cau 27 Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ
41
Nhân tố này gồm 4 biến quan sát của mục Giảng viên và mục Tổ chức, quản lý
ñào tạo. Nội dung của 4 biến này tập trung vào việc tổ chức và ñánh giá kết quả học
tập của sinh viên. Từ nội dung ñó ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 8 là “Công tác
kiểm tra ñánh giá”
Nhân tố thứ 10 gồm có 3 biến quan sát
Cau 21 Sinh viên ñược thông báo ñầy ñủ kế hoạch giảng dạy Cau 22 Sinh viên ñược thông báo ñầy ñủ các tiêu chí ñánh giá kết quả học tập Cau 41 Các thông tin trên website của trường ña dạng, phong phú và cập nhật
thường xuyên
Nhân tố thứ 10 gồm 3 biến quan sát của mục Tổ chức, quản lý ñào tạo. 3 biến
này phản ánh sự kết nối thông tin và giữa nhà trường và sinh viên vì vậy ta có thể
tạm ñặt tên cho nhân tố này là “Thông tin ñào tạo”
Nhân tố thứ 11 gồm có 4 biến quan sát
Cau 4 Tổng số tín chỉ của tất cả các môn trong chương trình là phù hợp Cau 5 Cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của
sinh viên Cau 25 Các hình thức kiểm tra ñánh giá khác nhau phù hợp với tính chất của từng
môn học Cau 26 ðề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học
Nhân tố thứ 11 gồm 2 biến của mục Chương trình ñào tạo và 2 biến của mục
Tổ chức, quản lý ñào tạo. Nội dung của 4 biến này phản ánh sự phù hợp, mềm dẻo
của cấu trúc chương trình ñào tạo và sự phù hợp trong quá trình kiểm tra ñánh giá
ñối với từng môn học. Từ các biến này ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 11 là “Sự
phù hợp trong tổ chức ñào tạo”
Nhân tố thứ 12 gồm có 2 biến quan sát
Cau 39 Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa) giải quyết thỏa ñáng các yêu cầu của sinh viên
Cau 40 Nhân viên hành chính có thái ñộ phục vụ tốt và tôn trọng sinh viên
Nhân tố này gồm 2 biến thuộc mục Tổ chức, quan lý ñào tạo. Nội dung của 2
biến này phản ánh mức ñộ ñáp ứng các yêu cầu của sinh viên và thái ñộ phục vụ của
42
nhân viên hành chính. Ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 12 là “Mức ñộ ñáp ứng
công tác hành chính”
Nhân tố thứ 13 gồm 2 biến quan sát
Cau 51 Nếu ñược chọn lại bạn sẽ lại chọn ngành mình ñang học? Cau 52 Bạn hài lòng về hoạt ñộng ñào tạo cũng như môi trường học tập của
trường ðH KHTN TPHCM?
Nhân tố này gồm 2 biến trong mục ðánh giá chúng ñể ñánh giá sự hài lòng
của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường. Vì vậy, ta ñặt tên cho nhân
tố thứ 13 là “Sự hài lòng của sinh viên”
Nhân tố thứ 14 gồm có 3 biến quan sát
Cau 7 Nội dung chương trình có nhiều kiến thức ñược cập nhật Cau 8 Chương trình ñào tạo ñược thiết kế có thể liên thông với các trình ñộ ñào
tạo và chương trình giáo dục khác Cau 42 Sinh viên ñược rèn luyện về ñạo ñức, tác phong và nhân cách
Nhân tố thứ 14 gồm 2 biến quan sát thuộc Chương trình ñào tạo và 1 biến
thuộc Kết quả ñạt ñược chung về khóa học. Nội dung của các biến tập trung vào
khía cạnh mới, hiện ñại của nội dung chương trình ñào tạo; tính liên thông giữa
chương trình ñào tạo của nhà trường với các chương trình ñạo tạo khác. Bên cạnh
ñó biến còn phản ánh ñược ảnh hưởng của chương trình ñến việc hình thành, rèn
luyện ñạo ñức tác phong nhân cách của sinh viên. Từ ñó, ta có thể ñặt tên cho nhân
tố này là “Nội dung CTðT và rèn luyện sinh viên”
4.2.3 Kiểm ñịnh sự phù hợp của mô hình – phân tích hồi quy
ðể ñánh giá mức ñộ phù hợp của mô hình ta sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính bội ñối với 14 nhân tố ñược phân tích trên trong ñó lấy nhân tố Sự hài
lòng của sinh viên là biến phụ thuộc và 13 nhân tố còn lại là biến ñộc lập.
Bằng việc áp dụng phương pháp chọn biến từng bước (stepwise selection) ta
thu ñược kết quả hồi quy theo Phụ lục 3. Kết quả này cho giá trị R2 = 0,236, nghĩa
là mô hình hồi quy tuyến tính ñã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu mẫu là 23,6%.
43
ðể kiểm ñịnh ñộ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét ñến giá trị F
từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F = 40.633, giá trị sig. rất nhỏ bước
ñầu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng ñược.
ðại lượng thống kê Durbin-Watson (d) = 1.788 cho thấy không có sự tương
quan giữa các phần dư. ðiều này có ý nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả
ñịnh về tính ñộc lập của sai số
Biểu ñồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Phụ lục 3) cho thấy phân phối của phần
dư xấp xỉ chuẩn (Trung bình = 0 và ñộ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.996). Do ñó có kể
kết luận rằng giả ñịnh về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hệ số phóng ñại phương sai VIF của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10 chứng
tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng ða cộng tuyến (các biến ñộc lập có
tương quan chặt chẽ với nhau)
Kết quả hồi quy ở bảng 4.4 cho thấy có ñến 6 nhân tố có mối liên hệ tuyến tính
với sự hài lòng của sinh viên với mức ý nghĩa Sig.t < 0.05
Kiểm ñịnh Chi – Square cho giá trị p – value = 0.008 < 0.01 (phụ lục 5.6)
���� bác bỏ giả thuyết H04: Kết quả học tập của sinh viên có ảnh hưởng ñến sự hài
lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN ở mức ý nghĩa α = 0.01.
Trong ñó, do số lượng sinh viên có học lực yếu, kém quá ít nên ta nhóm ñối tượng
sinh viên này vào chung với các sinh viên có học lực trung bình. Tương tự, ta gộp
chung nhóm ñối tượng sinh viên giỏi và xuất sắc vào chung nhóm sinh viên có học
lực khá. Với cách mã hóa lại biến (recode) như thế thì sẽ cho kết quả kiểm ñịnh có
ñộ tin cậy cao hơn. Theo kết quả tại bảng 4.26 ta thấy các sinh viên có xếp loại kết
quả học tập cao có mức ñộ hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo của trường cao hơn.
72
4.4.5 Kiểm ñịnh giả thuyết H05: Hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi
nhập trường không liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN
Bảng 4.27: Mối liên hệ giữa hộ khẩu thường trú và sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập Hộ khẩu
thường trú Hoàn toàn không ñồng ý
Không ñồng ý
Không có ý kiến ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng
8 29 151 297 90 575 Các tỉnh khác % 1.4% 5.0% 26.3% 51.7% 15.7% 100.0%
Số lượng
1 22 37 135 28 223 Thành phố
% .4% 9.9% 16.6% 60.5% 12.6% 100.0%
Số lượng
9 51 188 432 118 798 Tổng
% 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Kiểm ñịnh Chi – Square cho giá trị p – value = 0.002 < 0.01 (phụ lục 5.7)
���� bác bỏ giả thuyết H05. Kết quả này cho thấy nơi ở thường trú của sinh viên
trước khi nhập trường có ảnh hưởng ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN ở mức ý nghĩa α = 0.01
Theo bảng 4.27 ta thấy ñược có một sự khác biệt rõ rệt giữa cách ñánh giá
giữa sinh viên thành thị và sinh viên nông thôn:
− Không hài lòng: Sinh viên thành thị (10.3%) lớn hơn sinh viên nông thôn
(6.4%). ðiều này có thể giải thích dựa vào ñiều kiện sinh sống và học tập của
sinh viên trước ñó. Vì những sinh viên này phải sinh sống tại một nơi chưa
phát triển về kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng cho nên việc học tập cũng không
ñược ñầy ñủ và thuận lợi như các sinh viên thành thị. Khi sinh viên này có cơ
hội tiếp xúc với môi trường học tập tại một thành phố lớn ñương nhiên sinh
viên sẽ thấy môi trường mới tốt hơn vì vậy số lượng không hài lòng sẽ thấp
hơn.
73
− Không có ý kiến: Sinh viên thành thị (16.6%) nhỏ hơn sinh viên nông thôn
(26.3%). Cũng xuất phát từ ñiều kiện sống và học tập của sinh viên, khi
những sinh viên nông thôn ñi học tại thành phố thì thường gặp rất nhiều khó
khăn về kinh tế, việc học của họ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như:
chỗ ở, chi tiêu hàng tháng, học phí, tiền sách vở… Chính vì vậy mà những
sinh viên này không tập trung nhiều vào việc học cũng như không có những
ñòi hỏi cao ñối với nhà trường, họ dễ dàng chấp nhận với những gì mà mình
hiện có. Con số 26.3% sinh viên nông thôn không có ý kiến cho thấy rằng
hoạt ñộng ñào tạo và học tập tại trường ðH KHTN ñối với những sinh viên
này là chấp nhận ñược trong khi sinh viên thành thị thì luôn có những ý kiến
rõ ràng và số không có ý kiến chỉ chiếm 16.6%.
− Hài lòng: Sinh viên thành thị (73.1%) lớn hơn sinh viên nông thôn (67.4%).
ðối với những sinh viên thành thị, từ nhỏ họ lớn lên trong một ñiều kiện vật
chất tốt nhất, ñược học trong những ngôi trường ñào tạo có chất lượng và họ
thường ñược gia ñình chu cấp về mọi mặt. Chính vì vậy nên họ ít bị những
yếu tố ngoại cảnh tác ñộng mà chỉ việc ñầu tư học tập. Những sinh viên này
có những ñòi hỏi cao và luôn có những ñánh giá rõ ràng về chất lượng ñào
tạo của nhà trường, họ cũng ý thức ñược rằng hoạt ñộng giáo dục giúp cho
họ phát triển nhiều hơn so với những sinh viên nông thôn. Con số 73.1% sinh
viên thành thị hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo của trường ñã khẳng ñịnh ñược
những kỳ vọng của họ ñược ñáp ứng tốt tại trường ðH KHTN.
4.4.6 Kiểm ñịnh giả thuyết H06: Không có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh
viên với việc lựa chọn lại ngành mà sinh viên ñang học
Kết quả kiểm ñịnh Chi – Square cho thấy p - value = 0.000 < 0.01 (phụ
lục 5.8) ���� Bác bỏ giả thuyết H06. ðiều này có ý nghĩa rằng một khi sinh viên hài
lòng về hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN thì khả năng sinh viên sẽ chọn lại
ngành mình ñang học ở mức ñộ tương ñối cao. Cụ thể là trong 550 sinh viên hài
lòng cao về hoạt ñộng ñào tạo của trường thì sẽ có 396 sinh viên (chiếm 72%) ñồng
ý khi ñược hỏi: “Nếu ñược chọn lại bạn sẽ lại chọn ngành mình ñang học?” (theo
74
bảng 4.28). Trong ñó, sự hài lòng của sinh viên ñược mã hóa lại theo các mức ñánh
giá của thang Likert như sau: Không hài lòng (mức 1 và mức 2), Hài lòng trung
bình (mức 3) và Hài lòng cao (mức 4 và mức 5)
Bảng 4.28: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với việc lựa chọn lại ngành học của sinh viên
Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường
học tập
Hoàn toàn không ñồng ý
Không ñồng
ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn
ñồng ý
Tổng
Số lượng 12 13 9 14 12 60 Không hài lòng % 20.0% 21.7% 15.0% 23.3% 20.0% 100.0%
Số lượng 17 39 52 55 25 188 Hài lòng trung bình % 9.0% 20.7% 27.7% 29.3% 13.3% 100.0%
Số lượng 37 38 79 225 171 550 Hài lòng cao
% 6.7% 6.9% 14.4% 40.9% 31.1% 100.0%
Số lượng 66 90 140 294 208 798 Tổng
% 8.3% 11.3% 17.5% 36.8% 26.1% 100.0%
Bảng 4.29: Kết quả lựa chọn lại ngành học và sự hài lòng của sinh viên theo từng ngành
Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và
môi trường học tập Ngành Mức ñộ
Số lượng % Số lượng %
Hoàn toàn không ñồng ý 10 6.0% 1 0.6% Không ñồng ý 24 15.1% 5 3.1% Không có ý kiến 28 17.6% 40 25.2% ðồng ý 68 42.8% 91 57.2% Hoàn toàn ñồng ý 29 18.2% 22 13.8%
Toán - Tin
Tổng 159 100.0% 159 100.0% Hoàn toàn không ñồng ý 10 6.3% 0 0.0% Không ñồng ý 8 5.0% 4 2.5% Không có ý kiến 21 13.1% 24 15.0% ðồng ý 61 38.1% 98 61.2% Hoàn toàn ñồng ý 60 37.5% 34 21.2%
CNTT
Tổng 160 100.0% 160 100.0%
75
Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và
môi trường học tập Ngành Mức ñộ
Số lượng % Số lượng % Hoàn toàn không ñồng ý 13 8.1% 0 0.0% Không ñồng ý 16 10.0% 11 6.9% Không có ý kiến 30 18.8% 32 20.0% ðồng ý 55 34.4% 88 55.0% Hoàn toàn ñồng ý 46 28.8% 29 18.1%
Vật Lý
Tổng 160 100.0% 160 100.0% Hoàn toàn không ñồng ý 20 12.6% 6 3.8% Không ñồng ý 28 17.6% 16 10.1% Không có ý kiến 39 24.5% 56 35.2% ðồng ý 47 29.6% 64 40.3% Hoàn toàn ñồng ý 25 15.7% 17 10.7%
KHMT
Tổng 159 100.0% 159 100.0% Hoàn toàn không ñồng ý 13 8.1% 2 1.2% Không ñồng ý 14 8.8% 15 9.4% Không có ý kiến 22 13.8% 36 22.5% ðồng ý 63 39.4% 91 56.9% Hoàn toàn ñồng ý 48 30.0% 16 10.0%
CNSH
Tổng 160 100.0% 160 100.0%
Ngoài ra kết quả tại bảng 4.29 cho thấy rõ sự lựa chọn lại ngành học của sinh
viên theo từng ngành có liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với ngành ñó.
Cụ thể như sau:
Ngành học Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập
CNTT 75.6% 82.4%
CNSH 69.4% 66.9%
Vật lý 63.2% 73.1%
Toán – Tin 61.0% 71.0%
KHMT 45.3% 51.1%
76
Theo kết quả này thì ngành Công nghệ Thông tin vẫn là ngành ñược lựa chọn
lại cao nhất và cuối cùng vẫn là ngành Khoa học Môi trường giống như kết quả tại
bảng 4.24. Các ngành Công nghệ Sinh học, Vật lý, Toán – Tin cũng có số lượng
sinh viên lựa chọn lại gần với số lượng sinh viên hài lòng. Kết quả này cho thấy
ñược các ngành ñào tạo của nhà trường ñã tạo ñược một sự tin cậy nhất ñịnh trong
lòng sinh viên, ñây chính là yếu tố tạo nên thương hiệu của trường: Sự hài lòng của
sinh viên ñối với nhà trường càng cao thì thương hiệu của nhà trường càng ñược
khẳng ñịnh.
4.4.7 Kiểm ñịnh giả thuyết H07: không có sự liên quan giữa sự hài lòng của sinh
viên ñối với mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường
Kết quả kiểm ñịnh Chi – Square cho thấy p - value = 0.000 < 0.01 (phụ lục
5.9) ���� Bác bỏ giả thuyết H07. ðiều này có ý nghĩa sự tự tin về khả năng tìm việc
làm sau khi ra trường của sinh viên phụ thuộc vào sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào
tạo của nhà trường. Theo kết quả trình bày trong bảng 4.30 thì trong 549 sinh viên
hài lòng về hoạt ñộng ñào tạo của trường thì sẽ có 325 sinh viên tự tin về khả năng
tìm việc của mình (chiếm 59.2%).
Bảng 4.30: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với mức ñộ tự tin
về khả năng tìm việc sau khi ra trường
Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi
trường học tập
Hoàn toàn không ñồng ý
Không ñồng
ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn
ñồng ý
Tổng
Số lượng 7 13 24 15 1 60 Không hài lòng % 11.7% 21.7% 40.0% 25.0% 1.7% 100.0%
Số lượng 5 46 82 44 10 187 Hài lòng trung bình % 2.7% 24.6% 43.9% 23.5% 5.3% 100.0%
Số lượng 11 64 149 261 64 549 Hài lòng cao % 2.0% 11.7% 27.1% 47.5% 11.7% 100.0%
Tổng Số lượng 23 123 255 320 75 796
% 2.9% 15.5% 32.0% 40.2% 9.4% 100.0%
77
Bảng 4.31: Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc sau khi ra trường theo từng ngành học
Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc Ngành học
Hoàn toàn
không ñồng ý
Không ñồng ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn ñồng
ý
Tổng
Số lượng 6 32 42 64 16 160 Toán - Tin % 3.8% 20.0% 26.3% 40.0% 10.0% 100.0%
Số lượng 0 6 26 97 30 159 CNTT
% .0% 3.8% 16.4% 61.0% 18.9% 100.0% Số lượng 4 25 64 57 10 160
Vật lý % 2.5% 15.6% 40.0% 35.6% 6.3% 100.0% Số lượng 6 35 54 55 10 160
KHMT % 3.8% 21.9% 33.8% 34.4% 6.3% 100.0% Số lượng 7 26 69 48 9 159
CNSH % 4.4% 16.4% 43.4% 30.2% 5.7% 100.0% Số lượng 23 124 255 321 75 798
Tổng % 2.9% 15.5% 32.0% 40.2% 9.4% 100.0%
Tuy nhiên khi thực hiện phân tích theo từng ngành (bảng 4.31) thì kết quả cho
thấy chỉ những sinh viên ngành Công nghệ Thông tin mới thực sự tự tin về khả
năng tìm việc làm sau khi ra trường với những kiến thức mà sinh viên có ñược từ
khóa học (79.9%). Cũng theo kết quả phân tích từ bảng 4.31, ta thấy nhóm ngành có
số lượng sinh viên tự tin thấp về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường (Vật lý,
KHMT, CNSH) chính là những ngành mà sinh viên cho rằng mức ñộ không phù
hợp giữa lý thuyết và thực hành của ngành ñó cao (theo bảng 4.9).
Ngành học Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc
Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành không phù hợp với ngành học
CNTT 79.90% 20.00%
Toán – Tin 50.00% 28.10%
Vật lý 41.90% 46.80%
KHMT 40.70% 53.10%
CNSH 35.90% 36.90%
Kết quả này lại một lần nữa khẳng ñịnh tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực
hành của các ngành Vật lý, Khoa học Môi trường và Công nghệ Sinh học là chưa
phù hợp và cần có một sự ñiều chỉnh thích hợp giúp các ngành này sát với thực tiễn
78
hơn nhằm ñáp ứng ñược kỳ vọng của sinh viên và nâng cao chất lượng của hoạt
ñộng ñào tạo tại trường.
4.5 Tổng hợp kết quả
Thông qua các phân tích và nhận xét trong chương 4, ta có thể tóm lại các kết
quả nghiên cứu như sau:
− Có sự khác nhau về sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo theo giới tính tại
trường ðH KHTN với mức ý nghĩa α = 0.01
− Có sự khác nhau giữa các ngành học về sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt
ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN với mức ý nghĩa α = 0.01
− Có sự khác nhau về sự lài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
theo năm học của sinh viên với mức ý nghĩa α = 0.01
− Kết quả học tập của sinh viên có ảnh hưởng ñến sự hài lòng ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN với mức ý nghĩa α = 0.01
− Hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi nhập trường liên quan ñến sự hài
lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN với mức ý
nghĩa α = 0.01
− Có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với việc lựa chọn lại ngành mà
sinh viên ñang học với mức ý nghĩa α = 0.01
− Có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với mức ñộ tự tin về khả năng
tìm việc sau khi ra trường với mức ý nghĩa α = 0.01
− Hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường càng tốt thì mức ñộ hài lòng của sinh viên
càng cao ñược thể hiện qua phương trình hồi quy bội gồm 6 nhân tố.
Kết quả này tương tự với kết quả mà tác giả Nguyễn Thành Long ñã trình bày
trong nghiên cứu “Sử dụng thang ño SERVPERF ñể ñánh giá chất lượng ñào tạo
ðH tại trường ðH An Giang” [14] chỉ khác ở giả thuyết giới tính và học lực có ảnh
hưởng ñến sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo. Theo kết quả của nghiên cứu này
thì không có sự khác biệt về mức ñộ hài lòng theo giới tính và học lực, tuy nhiên
khi nghiên cứu tại trường ðH KHTN thì kết quả ngược lại. Ngoài ra khi so sánh kết
79
quả này với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Kiên, “ðánh giá sự hài lòng
của sinh viên về chất lượng ñào tạo tại Trường ðại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh – ðại học Thái Nguyên” cho thấy có một sự khác biệt ñáng kể về ảnh hưởng
của các biến nhân khẩu học ñến sự hài lòng của sinh viên. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy mức ñộ hài lòng của sinh viên tại Trường ðại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh không khác nhau theo năm học, khoa và học lực nhưng khác nhau theo
giới tính. ðiều này cho thấy trên các ñối tượng, các vùng miền khác nhau thì kết
quả nghiên cứu cũng khác nhau. Do ñó, trong quá trình nghiên cứu cần phải chú ý
các ñặc ñiểm về nhân khẩu học của sinh viên ñể có thể ñưa ra kết luận chính xác và
các giải pháp thích hợp ñối với từng ñối tượng ñể tạo ra sự hài lòng ngày càng cao
hơn ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường nói riêng và chất lượng ñào tạo của nhà
trường nói chung.
Từ phương pháp phân nhân tố ta xác ñịnh ñược sự hài lòng của sinh viên phụ
thuộc vào 13 nhân tố theo bảng 4.32
Bảng 4.32: Sự hài lòng của sinh viên qua 13 nhân tố
Nhân tố Nội dung Trung bình Ý nghĩa 1 Kỹ năng chung 3.65 Cao
2 Trình ñộ và sự tận tâm của Giảng viên 3.82 Cao
3 Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của Chương trình ñào tạo
3.41 Cao
4 Phương pháp giảng dạy và kiểm tra 3.32 Cao
5 Thư viện 3.44 Cao
6 Trang thiết bị phục vụ học tập 3.47 Cao
7 ðiều kiện học tập 3.18 Cao
8 Giáo trình 3.51 Cao
9 Công tác kiểm tra ñánh giá 3.74 Cao
10 Thông tin ñào tạo 3.68 Cao
11 Sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo 3.45 Cao
12 Mức ñộ ñáp ứng 3.31 Cao
14 Nội dung CTðT và rèn luyện sinh viên 3.65 Cao
13 Sự hài lòng của sinh viên 3.68 Cao
Kết quả phân tích cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao về hoạt ñộng ñào
tạo tại trường ðH KHTN ðHQG TPHCM.
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở tổng quan về những vấn ñề hoạt ñộng giảng dạy tại trường ðH
KHTN TPHCM, ñề tài ñã tập trung xây dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát ñối với
800 sinh viên của 5 ngành Công nghệ Thông tin, Toán – Tin, Vật lý, Khoa học Môi
trường và Công nghệ Sinh học, tiến hành phỏng vấn sâu 12 sinh viên thuộc 5 ngành
trên. Kết quả khảo sát cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Sinh viên có sự hài lòng cao ñối với hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường (trung
bình = 3.51). Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng này phụ thuộc vào 6
nhân tố theo mức ñộ ảnh hưởng giảm dần như sau: trước tiên là Sự phù hợp và mức
ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo (beta = 0.265), tiếp ñến là Trình ñộ và sự tận
tâm của giảng viên (beta = 0.185), Kỹ năng chung mà sinh viên ñạt ñược sau khóa
học (beta = 0.148), Mức ñộ ñáp ứng từ phía nhà trường (beta = 0.126), cuối cùng là
Trang thiết bị phục vụ học tập (beta = 0.076) và ðiều kiện học tập (beta = 0.072).
Ngoài ra, sự hài lòng của sinh viên còn phụ thuộc vào các nhân tố khác là Công tác
kiểm tra ñánh giá, Phương pháp giảng dạy và kiểm tra của giảng viên, Thông tin
ñào tạo, Nội dung CTðT và rèn luyện sinh viên, Thư viện, Giáo trình và Sự phù
hợp trong tổ chức ñào tạo. Kết quả phân tích cũng cho thấy sinh viên có sự hài lòng
cao ñối với các nhân tố này.
Sử dụng phương pháp kiểm ñịnh Chi – Squre ñể kiểm ñịnh một số giả thuyết
cho thấy ñược mức ñộ hài lòng khác nhau theo ngành học, năm học, giới tính, học
lực và có mức ñộ hài lòng khác nhau theo hộ khẩu thường trú của sinh viên trước
khi nhập trường. Một phân tích khác cho thấy ñược những sinh viên hài lòng với
hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường sẽ lựa chọn lại ngành mình ñã học và có mức ñộ
tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường cao. Trong ñó, sự lựa chọn lại
ngành ñã học của sinh viên có sự khác nhau theo từng ngành và mức ñộ tự tin về
khả năng tìm việc làm sau khi ra trường của sinh viên có mối liên hệ với mức ñộ
phù hợp giữa lý thuyết và thực hành của ngành mà sinh viên ñã học.
81
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ khảo sát trên một số lượng sinh viên ñại diện từ
5/11 ngành ñào tạo thuộc hệ ñại học chính quy của trường nên tính khái quát của
kết quả chưa cao, cần có thêm những nghiên cứu trên phạm vi toàn trường và phỏng
vấn sâu nhiều ñối tượng sinh viên hơn ñể có một kết quả mang tính ñại diện cho
toàn bộ sinh viên của trường.
ðạt ñược những thành tựu nhất ñịnh làm cho sinh viên hài lòng là một việc
làm khó khăn và lâu dài nhưng ñể bảo vệ ñược thành tựu ñó lại là một việc làm khó
khăn hơn gấp bội. Trong thời ñại khoa học công nghệ phát triển không ngừng, khối
lượng tri thức mới không ngừng tăng lên và sự hội nhập vào tổ chức thương mại thế
giới WTO ngày càng ñặt ra nhiều yêu cầu mới, nhiều thách thức mới mà nhà trường
phải ñối mặt và vượt qua. ðể khẳng ñịnh vị trí, khẳng ñịnh thương hiệu trường ðH
KHTN trên trường quốc tế ñòi hỏi không những Ban lãnh ñạo trường, Ban chủ
nhiệm các Khoa/Ngành mà còn ñòi hỏi tất cả các cán bộ nhân viên và toàn thể sinh
viên trong trường cùng nỗ lực ñóng góp công sức vào hoạt ñộng nâng cao chất
lượng ñào tạo của nhà trường.
2. Khuyến nghị
Qua phân tích kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào
tạo tại trường ðH KHTN ta thấy ñược sinh viên có sự hài lòng cao. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược vẫn còn một số tồn tại cần ñược khắc phục, ñiều
chỉnh ñể cho hoạt ñộng ñào tạo của trường ngày càng hoàn thiện hơn, ñáp ứng ñược
nhu cầu mới của sinh viên và khẳng ñịnh vị trí của mình trong ñiều kiện hội nhập
nền kinh tế thế giới. Thông qua một số ý kiến ghi nhận ñược từ những kỳ vọng của
sinh viên và kết quả khảo sát, tôi ñề xuất một số kiến nghị như sau:
ðối với chương trình ñào tạo
Cân ñối tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành trong chương trình ñào tạo
của từng ngành học, từng môn học. Việc chỉ ngồi trên ghế nhà trường nhồi nhét các
môn học lý thuyết trong khi thời gian thực hành và ñi thực tế quá ít ñã khiến cho
sinh viên quá nhàm chán, thụ ñộng và không phát huy ñược tư duy sáng tạo. Muốn
nâng cao chất lượng, chương trình ñào tạo phải phù hợp với yêu cầu người học, ñáp
82
ứng thị trường lao ñộng và yêu cầu của xã hội. Thông qua các ý kiến thu ñược từ
việc phỏng vấn sâu ta thấy ñược sinh viên có những mong ñợi và những yêu cầu
nhất ñịnh ñối với chương trình ñào tạo vì vậy nhà trường cần phải thiết kế, cân ñối
hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và thực hành trong chương trình ñào tạo. Một khi
có nhiều thời lượng thực hành sinh viên mới có thể vận dụng lý thuyết ñã học vào
thực tế và phát huy tốt hơn khả năng tư duy sáng tạo.
Ngoài ra, nhà trường cần phải xây dựng các mối liên hệ chặt chẽ với các
công ty bên ngoài, tạo ñiều kiện cho sinh viên ñược tham quan, thực tập, tiếp xúc
với môi trường thực tế. Bên cạnh ñó mối liên hệ này cũng giúp nhà trường nắm
ñược các nhu cầu sử dụng lao ñộng mà thiết kế chương trình học sát với yêu cầu
thực tế của các công ty. Có như thế thì chương trình ñào tạo mới thường xuyên
ñược ñổi mới, phù hợp với nhu cầu nhân lực của xã hội và ñáp ứng ñược nhu cầu
học tập, nghiên cứu của sinh viên.
ðối với ñội ngũ giảng viên
− Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên bằng cách tạo ñiều kiện thuận lợi ñể
giảng viên có cơ hội học tập, nghiên cứu chuyên môn trong và ngoài nước.
Khuyến khích và hỗ trợ giảng viên tham dự các hội thảo khoa học chuyên
ngành với tư cách là người trình bày hoặc người tham gia ñể giảng viên ñược
tiếp xúc, trao ñổi các kiến thức mới.
− Tạo ñiều kiện tốt nhất cho sinh viên tiếp thu kiến thức mới một cách thuận lợi
và hình thành, phát triển ñược khả năng tự học, tự nghiên cứu là vấn ñề quan
trọng nhất ñối với giảng viên hiện nay. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó giảng viên
phải thay ñổi phương pháp giảng dạy cho thích hợp với tính chất và mục tiêu
của từng môn học, từng ñối tượng sinh viên. Thay vì sử dụng phương pháp
thuyết trình nhàm chán ñể truyền ñạt kiến thức cho sinh viên thì giảng viên có
thể sử dụng phương pháp ñàm thoại ñể hướng dẫn, gợi mở và dẫn dắt sinh viên
ñến với các kiến thức mới. Trong trường hợp này giảng viên không phải là
người truyền thụ mà chỉ là người hướng dẫn ñể sinh viên tự tìm hiểu, tự nghiên
cứu ñể lý giải ñược các vấn ñề. Khi ñó kiến thức sẽ tự ñộng ñược hình thành
83
trong sinh viên một cách tự nhiên, không gượng ép, không nhồi nhét và giúp
sinh viên nhớ lâu hơn. Bên cạnh ñó giảng viên cũng nên kết hợp với phương
pháp làm việc nhóm cộng với việc cho sinh viên tự thực hiện, tự trình các
seminar, các chuyên ñề khoa học ñể tăng cường khả năng tự học, tự nghiên
cứu. Bằng phương pháp này các kiến thức kỹ năng cần thiết cho sinh viên sẽ
ñược hình thành và phát triển toàn diện như: khả năng tự học, tự nghiên cứu;
kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giao tiếp; năng lực giải quyết vấn ñề, năng
lực tư duy hệ thống, tư duy sáng tạo…
− ðổi mới phương pháp kiểm tra ñánh giá: phương pháp dạy học truyền thống
chỉ tập trung vào việc ñánh giá tổng kết mà không chú trọng vào việc ñánh giá
tiến trình. Phương pháp này dẫn ñến một hạn chế là không kịp thời phát hiện
những lỗ hỏng trong kiến thức của sinh viên ñể có thể kịp thời lấp vào hoặc
thay ñổi phương pháp ñể cho việc hình thành kiến thức của sinh viên ñược
thuận lợi. Từ ñó, giảng viên nên ñánh giá kết quả học tập của sinh viên trong
suốt quá trình học tập bằng nhiều hình thức kiểm tra ñánh giá khác nhau ñể
ñánh giá chính xác năng lực thật sự của sinh viên. Ngoài ra, ngay từ khi bắt
ñầu học phần mới giảng viên phải cung cấp ñầy ñủ ñề cương môn học cũng
như các tiêu chí ñánh giá cho sinh viên ñể sinh viên nhận thấy ñược việc ñánh
giá này là công bằng và chính xác.
− Ngoài kiến thức chuyên môn sâu rộng, ngoài phương pháp sư phạm hiệu quả,
giảng viên cũng cần phải có một sự gần gũi, thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết
với nghề. Thông thường một Giảng viên phải dạy quá nhiều giờ mà lương lại
thấp dẫn ñến tình trạng một số không ít các giảng viên phải dạy thêm bên
ngoài. Do ñó họ thiếu thời gian cần thiết ñể nâng cao kỹ năng giảng dạy, nội
dung môn học, chương trình ñào tạo và khả năng nghiên cứu khoa học. Thêm
vào ñó, nhà trường không có sự khuyến khích ñối với giảng viên trong việc
nâng cao kỹ năng giảng dạy, chất lượng môn học, chương trình ñào tạo, và khả
năng nghiên cứu vì sự ñề bạt và tăng lương thường dựa vào khối lượng giảng
dạy và thâm niên, không dựa trên thành tích, khả năng hoặc thành tích nghiên
84
cứu. Vì vậy, xảy ra một số trường hợp giảng viên trình ñộ cao, ñược ñào tạo từ
nước ngoài về bỏ trường công, ñầu quân về cho các trường tư hoặc các trường
quốc tế. ðể khắc phục vấn ñề này nguời giảng viên cần ñược sự hỗ trợ rất
nhiều từ phía Ban lãnh ñạo nhà trường, cụ thể là:
o Giảm bớt và chuẩn hóa khối lượng giảng dạy và tăng thời gian nghiên
cứu cho giảng viên bằng cách: Trả lương cho giảng viên ñủ ñể hỗ trợ họ
làm việc tại trường ñủ 40 giờ một tuần, tập trung vào giảng dạy, nghiên
cứu và tham gia các hoạt ñộng tại trường; ñiều chỉnh lại chế ñộ phụ cấp
ñể giảng viên không phải làm thêm ngoài trường và vì vậy số tiết dạy sẽ
ñộc lập với lương/thu nhập; và thay ñổi chế ñộ khen thưởng và thăng tiến
ñể lương cán bộ giảng dạy và các khoản thưởng ñược tính trên công tác
nghiên cứu và các hoạt ñộng khác ngoài công tác giảng dạy.
o ðặt ra chỉ tiêu và hỗ trợ hành chính và tài chính cho các giảng viên có
nhiều cải tiến trong việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
o Thiết lập các chương trình ñể phát triển và ñánh giá giảng viên làm căn
cứ ñể nâng bậc, trong ñó, chủ nhiệm khoa thực hiện ñánh giá hàng năm
về công tác giảng dạy, tăng mức lương theo thành tích. Tốt nhất là
chương trình sử dụng các tiêu chuẩn liên quan ñến kết quả học tập của
sinh viên, các ñánh giá về môn học của sinh viên, số lượng ấn phẩm phát
hành, các bài tham luận tại hội nghị, phát triển môn học, tài trợ nghiên
cứu, có những gắn kết hiệu quả với doanh nghiệp và tham gia các hoạt
ñộng phục vụ cho khoa và trường.
o Tạo môi trường làm việc thuận lợi ñể thu hút và giữ lại các giảng viên
nhiều kỳ vọng, tận tâm và ñã ñược ñào tạo từ nước ngoài. Tuyển chọn
giảng viên từ những sinh viên ưu tú của trường
Những ñề xuất trên có thể gây một số khó khăn cho nhà trường về vấn ñề tài
chính, tuy nhiên một khi nó ñược giải quyết thì giảng viên sẽ toàn tâm toàn ý phục
vụ sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
85
ðối với hoạt ñộng Tổ chức, quản lý ñào tạo
− Nhà trường cần phải ñầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị:
phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, ñảm bảo cho nhu cầu học tập của một số
lượng lớn sinh viên; phòng thực hành phải có ñầy ñủ dụng cụ cần thiết; phòng
thí nghiệm phải có ñầy ñủ máy móc hiện ñại ñáp ứng nhu cầu nghiên cứu; thư
viện phải nhiều về số lượng và ña dạng về lĩnh vực chuyên ngành thỏa mãn
ñược nhu cầu tham khảo, học tập và tra cứu của sinh viên.
− Nâng cao mức ñộ ñáp ứng của nhà trường: Ban lãnh ñạo nhà trường/ Ban chủ
nhiệm Khoa cần phải có những hành ñộng thiết thực ñể nâng cao chất lượng
ñào tạo của một chương trình nói riêng và của một trường ñại học nói chung.
Thiết kế khung chương trình thích hợp, kiến thức hiện ñại và phù hợp với nhu
cầu xã hội là một trong những yếu tố quan trọng nhất ñể ñáp ứng các kỳ vọng
của sinh viên. Tiếp theo là có những hình thức hỗ trợ giảng viên ñể họ có cơ
hội nâng cao trình ñộ chuyên môn, phát huy ñược thế mạnh của tri thức khoa
học trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao vị thế của trường trong nước,
trong khu vực cũng như trên thế giới. Thực tế có rất nhiều giảng viên của
trường ñã có những thành tựu, những ñóng góp to lớn cho kho tàng tri thức
nhân loại ñược cả thế giới công nhận và ghi nhận công lao. Sự thành công của
giảng viên không chỉ mang vinh dự về cho cá nhân họ mà còn góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao danh tiếng của trường trên thế giới. Do ñó, yếu tố này
cần phải ñược chú trọng và phát huy hơn nữa.
− Bên cạnh ñó, việc tìm hiểu những kỳ vọng, những cảm nhận của ñối tượng mà
mình ñang phục vụ là một hoạt ñộng không thể thiếu trong quá trình nâng cao
chất lượng ñào tạo của nhà trường. ðể ñạt ñược ñiều này thì nhà trường cần
phải ñịnh kỳ lấy ý kiến sinh viên, tìm hiểu những kỳ vọng và ñáp ứng một cách
hiệu quả nhất ñể mức ñộ hài lòng của sinh viên ngày càng ñược cải thiện. ðây
là một cơ hội tốt ñể nhà trường nhìn lại chính mình thông qua cái nhìn của sinh
viên, từ ñó có thể phát huy những thế mạnh cũng như mạnh dạn thay ñổi, ñiều
chỉnh các yếu tố không phù hợp theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất
86
lượng và khẳng ñịnh thương hiệu của nhà trường. Việc tìm hiểu kỳ vọng và
cảm nhận của sinh viên ñối với nhà trường cũng giúp nhà quản lý hiểu rõ hơn
và tìm cách ñáp ứng một cách tốt nhất ñối với ñối tượng mà mình ñang phục
vụ. Ngoài ra, hoạt ñộng lấy ý kiến không những mang lại cho sinh viên một
niềm tin về chất lượng ñào tạo và dịch vụ của trường mình ñang theo học mà
còn nâng cao ñược sự hài lòng của sinh viên vì họ cảm thấy mình ñược chú
trọng, ñược quan tâm và ñặc biệt là họ ñược trực tiếp ñóng góp vào sự thành
công của ngôi trường mà họ ñang theo học. Một khi thương hiệu của trường
ðH KHTN ñược khẳng ñịnh thì những sinh viên tốt nghiệp từ trường sẽ có
ñược một chiếc vé vào cửa an toàn cho một công việc tốt, còn việc trụ lại và
vươn cao ñến mức ñộ nào trên nấc thang thành công là phụ thuộc vào biểu
hiện năng lực của mỗi sinh viên.
− Xây dựng hệ thống ñảm bảo chất lượng trong nhà trường: sẽ có một ñơn vị
chuyên môn ñảm trách công việc ñánh giá và theo dõi chất lương sinh viên tốt
nghiệp, ñánh giá và giám sát chất lượng giảng dạy, thu thập ý kiến sinh viên về
hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường, tiến hạnh tự ñánh giá toàn bộ các hoạt ñộng
của nhà trường… ðể thành lập ñược một ñơn vị như thế nhà trường cần phải
có những cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực Quản lý Giáo dục, ðo lường ñánh
giá…
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Thị Phương Anh (2008), ðảm bảo chất lượng giáo dục ñại học tại Việt
Nam với yêu cầu hội nhập, Trung tâm Khảo thí và ðảm bảo Chất lượng ðào
tạo, ðHQG TP.HCM.
2. Vũ Thị Phương Anh (2010), “Mô hình và các tiêu chí ñánh giá hệ thống
ðBCL bên trong (IQA) của AUN-QA”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và ñánh
giá hệ thống ñảm bảo chất lượng bên trong trường ñại học nhằm hình thành
văn hóa chất lượng của nhà trường, trang 102.
3. Trần Thị Tú Anh (2008), Nghiên cứu ñánh giá chất lượng giảng dạy ñại học
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Viện ðảm bảo Chất lượng Giáo dục, ðHQG Hà Nội.
4. Yến Anh (2006), ðổi mới giáo dục ñại học “hậu” WTO: Không né tránh thị
trường giáo dục, Báo Người lao ñộng ngày 17/12/2006.
5. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007), Quyết ñịnh số 65/2007/Qð-BGDðT của Bộ
trưởng Bộ GD&ðT về việc Ban hành Quy ñịnh về tiêu chuẩn ñánh giá chất
lượng trường ñại học.
6. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), Hướng dẫn sử dụng tiêu chí ñánh giá chất
lượng trường ñại học.
7. Nguyễn Kim Dung (2010), “Khảo sát mức ñộ hài lòng của sinh viên về chất
lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ðH Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học ðánh giá Xếp hạng các trường ñại học và cao ñẳng Việt Nam, trang
203-209.
8. ðinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm ñịnh chất lượng ñối với ñào tạo ñại học”,
Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm ñịnh ñộc lập trong kiểm ñịnh
chất lượng giáo dục ñại học Việt Nam, trang 158-164.
88
9. ðoàn Khảo sát Thực ñịa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (2006), Những
quan sát về giáo dục ñại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật
ñiện – ðiện tử – Viễn thông và Vật lý tại một số trường ñại học tại Việt Nam.
10. Nguyễn Thị Tuyết Hân (2008), ðo lường mức ñộ hài lòng của khách hàng về
dịch vụ giao nhận hàng không tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương
mại VinaLink, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường ðH Kinh tế TP.HCM.
11. Lê Văn Huy (2007), Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch ñịnh
chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết, Số 2 (19) -
2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, ðại học ðà Nẵng.
12. Trần Xuân Kiên (2009), ðánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng ñào
tạo tại Trường ðại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ðại học Thái
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện ðảm bảo Chất lượng Giáo
dục, ðHQG Hà Nội.
13. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005), “ðánh giá
chất lượng ñào tạo từ góc ñộ cựu sinh viên của trường ðH Bách Khoa
TPHCM”, Kỷ yếu hội thảo ðảm bảo chất lượng trong ñổi mới giáo dục ñại
học, trang 305-319.
14. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang ño SERVPERF ñể ñánh giá chất
lượng ñào tạo ðH tại trường ðHAG, Báo cáo nghiên cứu khoa học, trường
ðH An Giang.
15. Phạm Thị Ly (2010), “ðánh giá xếp hạng các trường ñại học: Kinh nghiệm từ
thực tiễn của phương Tây, Trung Quốc và những xu hướng mới trên thế giới”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học ðánh giá Xếp hạng các trường ñại học và cao ñẳng
Việt Nam, trang 9-20.
16. Vũ Thị Quỳnh Nga (2008), Một số yếu tố ảnh hưởng ñến việc ñánh giá của
sinh viên ñối với hoạt ñộng giảng dạy, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Viện ðảm bảo Chất lượng Giáo dục, ðHQG Hà Nội.
89
17. Phạm Xuân Thanh (2005), “Hai cách tiếp cận trong ñánh giá”, Giáo dục ñại
học – Chất lượng và ñánh giá, trang 337-356.
18. Nguyễn Ngọc Thảo (2008), Sự hài lòng về chất lượng ñào tạo của sinh viên
khoa Quản trị Bệnh viện, trường ðại học Hùng Vương, Báo cáo nghiên cứu
khoa học, trường ðH Hùng Vương.
19. Nguyen Xuan Thao (2009), “Một quan ñiểm của Hoa Kỳ về vấn ñề giáo dục
ñại học như một dịch vụ trong giáo dục xuyên biên giới” – Phạm Thị Ly dịch,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế Giáo dục so sánh lần 3: Hợp tác quốc tế
trong giáo dục và ñào tạo ñại học ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức.
20. Nguyễn Thị Trang (2010), Xây dựng mô hình ñánh giá mức ñộ hài lòng của
sinh viên với chất lượng ñào tạo tại trường ðH Kinh tế, ðH ðà Nẵng.
21. Phạm ðỗ Nhật Tiến (2007), Phát triển giáo dục ñại học Việt Nam trong bối
cảnh mới, Tạp chí Cộng sản số 773.
22. Vũ Trí Toàn (2007), Nghiên cứu về chất lượng ñào tạo của khoa Kinh tế và
Quản lý theo mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Báo cáo nghiên cứu
khoa học, trường ðH Bách Khoa Hà Nội.
23. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nxb Thống Kê.
Tài liệu tiếng nước ngoài
24. Ali Kara, Pennsylvania State University-York Campus & Oscar W. DeShields,
Jr., California State University, Northridge (2004), Business Student
Satisfaction, Intentions and Retention in Higher Education: An Empirical
Investigation.
25. G.V. Diamantis và V.K. Benos, University of Piraeus, Greece (2007),
Measuring student satisfaction with their studies in an International and
European Studies Departerment, Operational Research, An International
Journal. Vol.7. No 1, pp 47 – 59.
90
26. Oliver, R. L. & W. O. Bearden. (1985). Disconfirmation Processes and
Consumer Evaluations in Product Usage, Journal of Business Research.
13:235-246.
27. Siskos, Y., Bouranta, N., Tsotsolas, N. (2005), Measuring service quality for
students in higher education: the case of a business university, Foundations of
Computing and Decision Sciences, 30, 2, 163-180.
Các website
28. http://www.hcmus.edu.vn
29. http://www.springerlink.com
30. http://ceqard.vnu.edu.vn/
31. http://www.ier.edu.vn/
32. http://cete.vnuhcm.edu.vn/
91
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI
92
93
Frequencies
N Mean Median Mode Std. Deviation
Valid Missing
Cau 1 799.00 1.00 3.59 4.00 4.00 0.92
Cau 2 798.00 2.00 3.55 4.00 4.00 0.91
Cau 3 800.00 0.00 2.99 3.00 2.00 1.01
Cau 4 797.00 3.00 3.40 4.00 4.00 0.97
Cau 5 798.00 2.00 3.12 3.00 4.00 0.99
Cau 6 797.00 3.00 3.50 4.00 4.00 0.85
Cau 7 794.00 6.00 3.55 4.00 4.00 0.88
Cau 8 794.00 6.00 3.61 4.00 4.00 0.85
Cau 9 800.00 0.00 4.04 4.00 4.00 0.78
Cau 10 799.00 1.00 3.28 3.00 4.00 0.89
Cau 11 797.00 3.00 3.35 3.00 4.00 0.91
Cau 12 798.00 2.00 3.89 4.00 4.00 0.77
Cau 13 800.00 0.00 3.83 4.00 4.00 0.77
Cau 14 799.00 1.00 3.67 4.00 4.00 0.88
Cau 15 799.00 1.00 3.85 4.00 4.00 0.82
Cau 16 798.00 2.00 4.02 4.00 4.00 0.75
Cau 17 797.00 3.00 3.43 4.00 4.00 0.91
Cau 18 795.00 5.00 3.17 3.00 3.00 0.96
Cau 19 795.00 5.00 3.48 3.00 3.00 0.82
Cau 20 795.00 5.00 3.71 4.00 4.00 0.80
Cau 21 800.00 0.00 3.75 4.00 4.00 0.91
Cau 22 796.00 4.00 3.84 4.00 4.00 0.83
Cau 23 799.00 1.00 3.07 3.00 4.00 1.07
Cau 24 798.00 2.00 3.16 3.00 4.00 1.09
Cau 25 798.00 2.00 3.56 4.00 4.00 0.76
Cau 26 799.00 1.00 3.71 4.00 4.00 0.74
Cau 27 799.00 1.00 4.08 4.00 4.00 0.73
Cau 28 799.00 1.00 3.50 4.00 4.00 0.94
Cau 29 799.00 1.00 3.48 4.00 4.00 0.87
Cau 30 800.00 0.00 3.56 4.00 4.00 0.93
Cau 31 800.00 0.00 3.10 3.00 4.00 1.10
Cau 32 800.00 0.00 3.38 4.00 4.00 1.03
Cau 33 800.00 0.00 3.68 4.00 4.00 0.95
Cau 34 795.00 5.00 3.40 4.00 4.00 1.01
Cau 35 798.00 2.00 3.33 3.00 4.00 1.03
Cau 36 800.00 0.00 3.46 4.00 4.00 0.91
Cau 37 796.00 4.00 3.48 4.00 4.00 0.90
Cau 38 800.00 0.00 3.38 3.00 3.00 0.88
Cau 39 798.00 2.00 3.35 3.00 4.00 0.92
Cau 40 800.00 0.00 3.26 3.00 4.00 0.95
Cau 41 794.00 6.00 3.45 4.00 4.00 1.02
Cau 42 800.00 0.00 3.78 4.00 4.00 0.74
94
N Mean Median Mode Std. Deviation
Valid Missing
Cau 43 799.00 1.00 3.43 4.00 4.00 0.86
Cau 44 800.00 0.00 3.85 4.00 4.00 0.72
Cau 45 800.00 0.00 3.73 4.00 4.00 0.75
Cau 46 799.00 1.00 3.62 4.00 4.00 0.79
Cau 47 798.00 2.00 3.33 3.00 4.00 0.92
Cau 48 799.00 1.00 3.63 4.00 4.00 0.93
Cau 49 795.00 5.00 3.73 4.00 4.00 0.77
Cau 50 798.00 2.00 3.38 3.00 4.00 0.95
Cau 51 798.00 2.00 3.61 4.00 4.00 1.22
Cau 52 798.00 2.00 3.75 4.00 4.00 0.82
95
PHỤ LỤC 2
HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
Cronbach Alpha của các biến trong thang ño sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðHKHTN
Biến quan sát Trung bình thang ño nếu loại biến
Phương sai thang ño nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Cau 1 173.04 395.409 .342 .920
Cau 2 173.08 396.889 .305 .921
Cau 3 173.66 394.892 .322 .921
Cau 4 173.24 395.292 .325 .921
Cau 5 173.50 391.185 .429 .920
Cau 6 173.14 395.284 .381 .920
Cau 7 173.07 395.683 .361 .920
Cau 8 173.03 397.744 .306 .921
Cau 9 172.58 395.309 .421 .920
Cau 10 173.34 391.746 .464 .919
Cau 11 173.27 392.564 .426 .920
Cau 12 172.74 398.279 .324 .920
Cau 13 172.81 395.642 .413 .920
Cau 14 172.94 391.461 .477 .919
Cau 15 172.78 393.247 .464 .919
Cau 16 172.61 394.503 .458 .919
Cau 17 173.20 392.752 .419 .920
Cau 18 173.45 391.941 .420 .920
Cau 19 173.16 392.556 .480 .919
Cau 20 172.92 392.427 .491 .919
Cau 21 172.90 393.889 .387 .920
Cau 22 172.81 393.776 .436 .919
Cau 23 173.55 391.994 .368 .920
Cau 24 173.47 386.796 .491 .919
Cau 25 173.06 393.037 .501 .919
Cau 26 172.92 396.682 .396 .920
Cau 27 172.56 398.372 .334 .920
Cau 28 173.13 390.546 .466 .919
Cau 29 173.14 390.466 .508 .919
96
Biến quan sát Trung bình thang ño nếu loại biến
Phương sai thang ño nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Cau 30 173.08 391.011 .458 .919
Cau 31 173.54 393.976 .312 .921
Cau 32 173.27 392.798 .372 .920
Cau 33 172.96 394.419 .361 .920
Cau 34 173.23 391.872 .404 .920
Cau 35 173.32 391.277 .399 .920
Cau 36 173.19 393.901 .391 .920
Cau 37 173.15 394.212 .390 .920
Cau 38 173.25 394.999 .376 .920
Cau 39 173.29 391.441 .453 .919
Cau 40 173.40 390.973 .450 .919
Cau 41 173.20 390.298 .427 .920
Cau 42 172.86 394.584 .463 .919
Cau 43 173.19 389.881 .539 .919
Cau 44 172.77 393.760 .515 .919
Cau 45 172.89 391.985 .547 .919
Cau 46 173.01 391.590 .537 .919
Cau 47 173.30 392.130 .433 .919
Cau 48 173.03 392.851 .402 .920
Cau 49 172.91 393.869 .474 .919
Cau 50 173.25 389.228 .501 .919
Cronbach’s Alpha = 0.921
97
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .895
Approx. Chi-Square 12228.009
df 1326
Bartlett's Test of Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Cau 1 1.000 .576
Cau 2 1.000 .479
Cau 3 1.000 .489
Cau 4 1.000 .539
Cau 5 1.000 .473
Cau 6 1.000 .516
Cau 7 1.000 .470
Cau 8 1.000 .590
Cau 9 1.000 .602
Cau 10 1.000 .490
Cau 11 1.000 .494
Cau 12 1.000 .553
Cau 13 1.000 .506
Cau 14 1.000 .496
Cau 15 1.000 .546
Cau 16 1.000 .595
Cau 17 1.000 .609
Cau 18 1.000 .635
Cau 19 1.000 .656
Cau 20 1.000 .695
Cau 21 1.000 .776
Cau 22 1.000 .770
Cau 23 1.000 .644
Cau 24 1.000 .573
Cau 25 1.000 .465
Cau 26 1.000 .485
Cau 27 1.000 .600
Cau 28 1.000 .633
Cau 29 1.000 .629
Cau 30 1.000 .640
Cau 31 1.000 .738
Cau 32 1.000 .673
Cau 33 1.000 .609
Cau 34 1.000 .661
98
Cau 35 1.000 .662
Cau 36 1.000 .696
Cau 37 1.000 .614
Cau 38 1.000 .598
Cau 39 1.000 .654
Cau 40 1.000 .697
Cau 41 1.000 .479
Cau 42 1.000 .522
Cau 43 1.000 .528
Cau 44 1.000 .636
Cau 45 1.000 .687
Cau 46 1.000 .661
Cau 47 1.000 .614
Cau 48 1.000 .665
Cau 49 1.000 .602
Cau 50 1.000 .596
Cau 51 1.000 .495
Cau 52 1.000 .508
Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 45 .601
-.415
Cau 46 .595
-.391
Cau 43 .580
Cau 44 .570
-.416
Cau 52 .564
Cau 29 .545
-.337
.324
Cau 50 .541 .378
-.308
Cau 25 .535
Cau 20 .533
-.337
-
.369
Cau 14 .526
100
Cau 49 .521
Cau 19 .513
-.348
Cau 24 .512
Cau 42 .509 .307
Cau 15 .509
-.392
Cau 10 .505
-.310
Cau 30 .505 .309 .352
Cau 16 .504
-.402
Cau 28 .494
-.322
.356
Cau 40 .476 .308 .442
Cau 39 .474 .378
Cau 22 .472
-.452
Cau 9 .468
Cau 47 .467
Cau 41 .463
Cau 11 .462 .303
Cau 13 .460
-.354
Cau 17 .459
-.336
Cau 18 .456
-.306
-
.381
-.304
Cau 5 .454 .325
Cau 48 .446
-.340
Cau 26 .435 .319
Cau 35 .419 .379
Cau 34 .419 .397 .301
-.332
Cau 36 .415
-.331
.312 .322
Cau 6 .412
Cau 7 .398 .324
Cau 38 .397
-.323
Cau 27 .376
-.345
.301
Cau 1 .371 .352 .324
Cau 8 .338 .307
Cau 31 .319 .610
Cau 32 .384 .592
Cau 33 .383 .517
Cau 37 .416
-.429
Cau 3 .344 .407
Cau 4 .341 .389
Cau 2 .336 .439
Cau 23 .387 .306
-.395
101
Cau 21 .426
-.484
Cau 12 .362 .307
-.405
Cau 51 .315
-.326
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 14 components extracted. Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 49 .690
Cau 48 .689 .337
Cau 45 .594
Cau 46 .594
Cau 47 .589
Cau 44 .560 .318
Cau 16 .661
Cau 15 .639
Cau 12 .619
Cau 9 .464 .422
Cau 13 .447 .358
Cau 10 .386 .364
Cau 1 .691
Cau 6 .621
Cau 2 .575
Cau 3 .539 .326
Cau 50 .438 .460
Cau 43 .313 .391
Cau 18 .730
Cau 17 .711
Cau 11 .384 .415
Cau 36 .790
Cau 38 .711
Cau 37 .711
Cau 34 .758
Cau 35 .754
Cau 33 .586
Cau 31 .782
Cau 23 .675
Cau 32 .392 .659
Cau 24 .444 .339
Cau 28 .691
Cau 29 .683
Cau 30 .653
Cau 20 .705
Cau 19 .647
Cau 27 .549
Cau 14 .375 .412
102
Cau 21 .837
Cau 22 .804
Cau 41 .393 .328
Cau 4 .613
Cau 26 .535
Cau 5 .360 .415
Cau 25 .305 .414
Cau 40 .735
Cau 39 .725
Cau 51 .633
Cau 52 .408
Cau 8 .698
Cau 7 .527
Cau 42 .310
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 13 iterations. Component Transformation Matrix
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
103
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryg
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .381a .145 .144 .76349
2 .435b .189 .187 .74391
3 .461c .213 .210 .73345 4 .473
d .223 .220 .72891
5 .480e .231 .226 .72606
6 .485f .236 .230 .72411 1.788
a. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
b. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung
c. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV
d. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap
e. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung
f. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung, Dieu kien hoc tap
g. Dependent Variable: Su hai long cua sv ANOVA
g
Model Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 78.578 1 78.578 134.800 .000a
Residual 464.006 796 .583
1
Total 542.584 797 Regression 102.634 2 51.317 92.732 .000
b
Residual 439.950 795 .553
2
Total 542.584 797 Regression 115.450 3 38.483 71.537 .000c
Residual 427.134 794 .538
3
Total 542.584 797 Regression 121.253 4 30.313 57.054 .000
d
Residual 421.331 793 .531
4
Total 542.584 797 Regression 125.066 5 25.013 47.448 .000e
Residual 417.518 792 .527
5
Total 542.584 797 Regression 127.833 6 21.305 40.633 .000
f 6
Residual 414.751 791 .524
104
Total 542.584 797 a. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT b. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung
c. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV
d. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap
e. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung
f. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung, Dieu kien hoc tap
g. Dependent Variable: Su hai long cua sv
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
(Constant) 1.861 .159 11.705 .000 1
Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.534 .046 .381 11.610 .000 1.000 1.000
(Constant) 1.429 .168 8.492 .000 Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT