8/19/2019 Khảo sát chất lượng thuốc ciprofloxacin dạng viên nén http://slidepdf.com/reader/full/khao-sat-chat-luong-thuoc-ciprofloxacin-dang-vien-nen 1/140 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN− − − − − −ĐỖ CAO VINHKHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THUỐC CIPROFLOXACIN DẠNG VIÊN NÉN LUẬN VĂNTỐT NGHIỆPĐẠI HỌCCHUYÊN NGÀNH: HÓA DƯỢCNĂM 2013WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
140
Embed
Khảo sát chất lượng thuốc ciprofloxacin dạng viên nén
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/19/2019 Khảo sát chất lượng thuốc ciprofloxacin dạng viên nén
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc lập−Tự do−Hạnh phúc
Bộ môn: Hóa Học
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
Cán bộ hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Diệp Chi
Tên đề tài: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THUỐC CIPROFLOXACIN
DẠNG VIÊN NÉN
Sinh viên thực hiện: Đỗ Cao Vinh
MSSV: 2102500
Lớp: Hóa Dược−Khóa 36
Nội dung nhận xét:
Nhận xét về hình thức luận văn tốt nghiệp: ..............................................................................................................................
Để đạt được kết quả nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn đoànthể quý thầy cô bộ môn Hóa, khoa Khoa Học Tự Nhiên đã giảng dạy, truyềnđạt cho tôi nguồn kiến thức quý báo trong suốt thời gian tôi học tập ở trường.
Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Diệp
Chi, người đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo cơ hội để tôi được học hỏikinh nghiệm, tiếp xúc với môi trường làm công tác kiểm nghiệm thuốc ở trung
tâm Kiểm Nghiệm Thuốc, Thực Phẩm, Mỹ Phẩm Thành Phố Cần Thơ.
Cám ơn Ban Giám Đốc trung tâm Kiểm Kiểm Nghiệm Thuốc, ThựcPhẩm, Mỹ Phẩm Thành Phố Cần Thơ, các anh chị phòng Vật Lý−Đo Lường,cô Lê Thị Cẩm Thúy đã truyền đạt kinh nghiệm, tạo môi trường thuận lợi để
tôi được học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến chị Đồng Thị Mai Cầm,
chị Trần Như Huỳnh và chị Cao Thúy Liễu mặc dù công việc rất bận rộnnhưng vẫn trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy và tận tình giúp đỡ tôi trong thời gianqua.
Cảm ơn gia đình, người thân đã yêu thương, lo lắng, chăm sóc và làmột chỗ dựa vững chắc trong suốt thời gian tôi học tập cũng như làm luận văn.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Hóa Dược K36 đã cùng tôihọc tập và gắn bó trong suốt thời gian qua.
Đề tài được thực hiện nhằm kiểm tra chất lượng 8 mẫu thuốc
ciprofloxacin dạng viên nén trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Các mẫu đượckhảo sát gồm 3 mẫu thuốc CIFGA của Công ty CP Dược Hậu Giang, 3 mẫuthuốc SCANAX của Công ty TNHH Stada Việt Nam và 2 mẫu thuốc nhậpkhẩu từ Ấn Độ là ECOFLOX và CIPROFLOXACIN.
Các chỉ tiêu khảo sát được tiến hành theo Dược điển Việt Nam IV, BP2010, USP 33 và TCCS QC−STP−F018 gồm độ đồng đều khối lượng, độ hòatan, định tính và định lượng. Trong đó, qui trình định lượng được tiến hành
bằng phương pháp HPLC, sử dụng máy sắc ký HITACHI L−2000. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng tiến hành thẩm định quy trình định lượng theo USP, ISO/IEC17025; xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính, đánh giá độ đúng, độ chính
xác.
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy tất cả các mẫu khảo sát đều đạt
yêu cầu về chất lượng. Khối lượng các viên đều không lệch quá 5% so vớikhối lượng trung bình, độ hòa tan các mẫu đều có phần trăm phóng thích hoạtchất sau 30 phút đều lớn hơn 80%, hàm lượng hoạt chất ciprofloxacin trongcác mẫu đều nằm trong khoảng yêu cầu 95−105%. Ngoài ra, kết quả thẩm
định đã xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính ( y = 175.669,402 x; R2
= 0,9997), độ đúng (tỉ lệ hồi phục = 99,539%), độ chính xác ( RSD = 0,271%).
Đề tài: “KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THUỐC CIPROFLOXACINDẠNG VIÊN NÉN”
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Đỗ Cao Vinh, tác giả của Luận văn xin xác nhận Luận văn đãđược chỉnh sửa hoàn chỉnh theo ý kiến và góp ý của các thành viên Hội đồngchấm Bảo vệ luận văn.
Tóm tắt .............................................................................................................. iv
Abstract .............................................................................................................. v
Lời cam đoan .................................................................................................... vi
Mục lục ............................................................................................................ vii
Danh mục bảng .................................................................................................. x
Danh mục hình .................................................................................................. xiDanh mục phụ lục ........................................................................................... xiii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ xiv
Chương 1 Giới thiệu .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
2.1 Thuốc và chất lượng ............................................................................... 32.1.1 Thuốc ............................................................................................. 3
2.1.2 Chất lượng thuốc............................................................................ 3
2.1.3 Thuốc đảm bảo chất lượng, thuốc kém chất lượng, thuốc giả ....... 4
2.1.4 Tình hình thuốc giả, thuốc kém chất lượng hiện nay .................... 5
2.2 Giới thiệu thuốc kháng sinh ciprofloxacin ............................................. 7
2.2.1 Đặc điểm cấu trúc nhóm kháng sinh fluoroquinolone ................... 7
2.2.2 Dược động học ............................................................................... 8
2.2.3 Dược lý, cơ chế tác dụng và sinh khả dụng ................................... 82.2.4 Phổ kháng khuẩn ............................................................................ 9
2.2.5 Chỉ định........................................................................................ 10
2.2.6 Tác dụng phụ ............................................................................... 10
2.2.7 Tương tác thuốc ........................................................................... 11
2.2.8 Các chế phẩm ngoài thị trường .................................................... 11
2.3 Tìm hiểu dạng thuốc viên nén .............................................................. 12
2.3.3 Ưu và nhược điểm của viên nén .................................................. 12
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thuốc viên nén .................................. 13
2.4.1 Tính chất ...................................................................................... 14
2.4.2 Độ đồng đều về khối lượng ......................................................... 14
2.4.3 Độ đồng đều hàm lượng .............................................................. 142.4.4 Độ hòa tan .................................................................................... 15
2.4.5 Độ rã ............................................................................................ 18
2.4.6 Độ cứng ........................................................................................ 19
2.4.7 Độ mài mòn ................................................................................. 19
2.4.8 Định tính ...................................................................................... 20
2.4.9 Định lượng ................................................................................... 20
2.5 Sơ lược về phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ............................ 20
2.5.1 Sơ đồ hệ thống ............................................................................. 212.5.2 Hệ thống HPLC pha đảo với đầu dò DAD .................................. 23
2.5.3 Phương pháp định lượng bằng HPLC ......................................... 26
Chương 3 Thực nghiệm ................................................................................... 33
3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
3.2 Phương tiện nghiên cứu ........................................................................ 33
3.3 Hoạch định thí nghiệm .......................................................................... 35
3.4 Đánh giá các yêu cầu chất lượng của dạng thuốc ................................. 36
3.4.1 Đánh giá cảm quan ...................................................................... 36
3.4.2 Xác định độ đồng đều về khối lượng ........................................... 36
3.4.3 Đánh giá độ hòa tan ..................................................................... 37
3.5 Thẩm định quy trình định lượng ........................................................... 39
3.5.1 Khảo sát tính tuyến tính ............................................................... 39
3.5.2 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng .................................. 40
3.5.3 Khảo sát độ đúng ......................................................................... 41
3.5.4 Độ chính xác ................................................................................ 43
3.6 Định tính và định lượng trên mẫu ......................................................... 443.6.1 Định tính ...................................................................................... 44
3.6.2 Định lượng ................................................................................... 44
Chương 4 Kết quả và thảo luận ....................................................................... 51
4.1 Các yêu cầu của dạng thuốc .................................................................. 51
4.1.1 Đánh giá cảm quan ...................................................................... 51
4.1.2 Độ đồng đều khối lượng .............................................................. 51
4.1.3 Độ hòa tan .................................................................................... 53
4.2 Thẩm định qui trình định lượng ............................................................ 54
4.2.1 Khoảng tuyến tính ........................................................................ 54
4.2.2 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng .................................. 56
4.2.3 Độ đúng........................................................................................ 56
4.2.4 Độ chính xác ................................................................................ 584.3 Định tính và kết quả định lượng ........................................................... 59
4.3.1 Định tính ...................................................................................... 59
4.3.2 Định lượng ................................................................................... 64
Chương 5 Kết luận và kiến nghị ...................................................................... 67
5.1 Kết luận ................................................................................................. 67
Bảng 2.1: Quy định nhãn thuốc lưu hành trên thị trường .................................. 4
Bảng 2.2: Số liệu tỷ lệ phần trăm thuốc giả được phát hiện qua các năm2003−2012. ........................................................................................................ 6
Bảng 2.3: Số liệu về tỷ lệ mẫu thuốc không đạt chất lượng .............................. 6
Bảng 2.4: Quy định độ đồng đều khối lượng .................................................. 14
Bảng 2.5: Yêu cầu thời gian rã của thuốc viên ................................................ 18
Bảng 2.6: Giới hạn cho phép về hàm lượng của viên nén ............................... 20
Bảng 3.1: Số lô và nơi sản xuất các mẫu khảo sát ........................................... 35
Bảng 3.2: Các dung dịch chuẩn xây dựng đường chuẩn ................................. 39
Bảng 3.3: Thể tích dung dịch chuẩn thêm vào 3 mẫu thử ............................... 42
Bảng 3.4 Điều kiện sắc ký của quy trình định lượng ...................................... 49
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá cảm quan ............................................................. 51
Bảng 4.2: Kết quả độ đồng đều khối lượng ..................................................... 52
Bảng 4.3: Kết quả độ hòa tan ........................................................................... 53
Bảng 4.4: Nồng độ và diện tích peak của dung dịch chuẩn ............................. 54
Bảng 4.5: Thống kê đánh giá phương trình đường chuẩn ............................... 55
Bảng 4.6: Kết quả độ thu hồi ở ba nồng độ 30−40−50 ppm ........................... 57Bảng 4.7: Kết quả đánh giá độ chính xác của phương pháp định lượng ......... 58
Bảng 4.8: Thời gian lưu peak chuẩn và thử của mẫu 1, 2, 3 ........................... 59
Bảng 4.9: Thời gian lưu peak chuẩn và thử của mẫu 4, 5, 6 ........................... 60
Bảng 4.10: Thời gian lưu peak chuẩn và thử của mẫu 7, 8 ............................. 62
Bảng 4.11: Kết quả định lượng theo Dược điển Việt Nam IV ........................ 64
Bảng 4.12: Kết quả định lượng theo TCCS QC−STP−F018........................... 64
Bảng 4.13: Kết quả định lượng theo BP 2010 ................................................. 65
Bảng 4.14: Kết quả định lượng theo USP 33 .................................................. 65
Hình 2.2: Cấu trúc của nalidixic acid và ciprofloxacin ..................................... 7
Hình 2.3: Các dạng biệt dược của thuốc ciprofloxacin ................................... 11
Hình 2.4: Máy thử độ hòa tan (MODEL: RD8RS) ....................................... 12
Hình 2.5: Sơ đồ hệ thống máy HPLC .............................................................. 21
Hình 2.6: Sự tạo thành base Schiff của hợp chất carbonyl với pha tĩnhaminoalkyl ....................................................................................................... 25
Hình 2.7: Hệ thống đầu dò DAD ..................................................................... 25
Hình 2.8: Đồ thị phương pháp chuẩn ngoại ..................................................... 27
Hình 2.9: Phương pháp đường chuẩn sử dụng chuẩn nội ................................ 29
Hình 2.10: Đồ thị phương pháp thêm đường chuẩn ........................................ 31
Hình 3.1: Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ........................................................ 34
Hình 3.2: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch chuẩn cho độ hòa tan ............................. 37
Hình 3.3: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch thử cho độ hòa tan.................................. 38
Hình 3.4: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc để khảo sát khoảng tuyến tính
.......................................................................................................................... 39Hình 3.5: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc để đánh giá độ đúng ............. 42
Hình 3.6: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch thử gốc để đánh giá độ đúng .................. 42
Hình 3.7: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch thử để đánh giá độ chính xác ................. 43
Hình 3.8: Sơ đồ chuẩn bị mẫu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV ............... 45
Hình 3.9: Sơ đồ chuẩn bị mẫu thử theo Dược điển Việt Nam IV ................... 45
Hình 3.10: Sơ đồ chuẩn bị mẫu chuẩn theo TCCS QC−STP−F018 ................ 46
Hình 3.11: Sơ đồ chuẩn bị mẫu thử theo TCCS QC−STP−F018 .................... 46
Hình 3.12: Sơ đồ chuẩn bị mẫu chuẩn theo BP 2010 ...................................... 47
Hình 3.13: Sơ đồ chuẩn bị mẫu thử theo BP 2010 .......................................... 47
Hình 3.14: Sơ đồ chuẩn bị mẫu chuẩn theo USP 33 ....................................... 48
Hình 3.15: Sơ đồ chuẩn bị mẫu thử theo USP 33 ............................................ 48
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn khối lượng của viên nhỏ nhất và lớn nhất so với
khoảng giới hạn qui định ................................................................................. 52
Hình 4.2: Biểu đồ hàm lượng viên phóng thích cực đại và cực tiểu so với yêucầu hàm lượng phóng thích.............................................................................. 53
Hình 4.3: Phương hồi qui tuyến tính giữa nồng độ và diện tích peak ............. 54
Hình 4.10: Sắc ký đồ mẫu 4 ............................................................................. 61
Hình 4.11: Sắc ký đồ mẫu 5 ............................................................................. 61
Hình 4.12: Sắc ký đồ mẫu 6 ............................................................................. 62
Hình 4.13: Sắc ký đồ chuẩn mẫu 7 ................................................................. 62
Hình 4.14: Sắc ký đồ mẫu 7 ............................................................................. 63
Hình 4.15: Sắc ký đồ chuẩn mẫu 8 .................................................................. 63
Hình 4.16: Sắc ký đồ mẫu 8 ............................................................................. 63Hình 4.17: Biểu đồ thể hiện kết quả định lượng so với khoảng giới hạn ........ 65
Phụ lục A: Kết quả độ đồng đều khối lượng ................................................... 71
Phụ lục B: Kết quả độ hòa tan ......................................................................... 74
Phụ lục C: Sắc ký đồ độ tuyến tính .................................................................. 77
Phụ lục D: Sắc ký đồ độ đúng ......................................................................... 86
Phụ lục E: Sắc ký đồ kết quả độ đúng ............................................................. 95
Phụ lục F: Sắc ký đồ định lượng mẫu 1, 2, 3 (theo Dược điển Việt Nam IV)........................................................................................................................ 102
Phụ lục G: Sắc ký đồ định lượng mẫu 4, 5, 6 (theo TCCS QC−STP−F018) 109
Phụ lục H: Sắc ký đồ định lượng mẫu 7 (theo BP 2010)............................... 117
Phụ lục I: Sắc ký đồ định lượng mẫu 8 (theo USP 33) .................................. 121
Thuốc là một sản phẩm có vai trò quan trọng trong công tác phòng vàchữa bệnh. Nhu cầu sử dụng thuốc là không thể thiếu khi cơ thể có những vấnđề về sức khỏe và bệnh tật.
Ngoài ra, với đặc điểm là một hàng hóa đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếpđến sức khỏe và sinh mệnh con người, nên thuốc phải được kiểm tra chất
lượng một cách nghiêm ngặt và chặt chẽ để chắc chắn rằng thuốc đảm bảochất lượng trước khi đưa cho người sử dụng.
Tuy nhiên, hiện nay do lợi dụng nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân vàlợi nhuận nên nhiều công ty đã cố tình sản xuất, buôn bán thuốc giả, thuốckém chất lượng gây ảnh hưởng đến kinh tế và sức khỏe người tiêu dùng. Tạihội thảo Quốc tế “Thuốc giả−từ thực tiễn đến hành động” trong hai ngày29−30/10/2012 tại Trường Đại học Dược Hà Nội đã đề cập rằng: “Hiện naythuốc giả đã bùng nổ trên phạm vi toàn cầu, nhất là khi kỹ thuật công nghệngày càng phát triển thì tình trạng thuốc nhái nhãn hiệu ngày càng phổ biến.Tình hình thuốc giả, thuốc kém chất lượng diễn biến phức tạp, thuốc kém chấtlượng ngày càng được làm giả một cách tinh vi, nếu nhìn bằng mắt thường rất
khó có thể phát hiện được”.
Đáng lo ngại hơn, các loại thuốc giả, kém chất lượng không chỉ tập trungvào một số loại mà rất đa dạng, phức tạp, với số lượng rất lớn, từ thuốc nhậpngoại cho tới thuốc được sản xuất trong nước. Các loại thuốc thường bị nhái
và kém chất lượng như kháng sinh, kháng viêm, thuốc tiêu hóa...
Khi bệnh nhân vô tình sử dụng thuốc giả cho việc điều trị thì bệnh tật sẽkhông được giải quyết, tốn kém chi phí, nguy hiểm hơn sẽ làm cho tình trạng
bệnh thêm trầm trọng hơn, và có thể dẫn đến tử vong. Đặc biệt, khi sử dụng
những loại thuốc kháng sinh kém chất lượng, không đạt khả năng hòa tan, độrã, cũng như hàm lượng thì không những không có tác dụng điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn mà còn tạo điều kiện cho vi khuẩn tăng khả năng kháng thuốc.
Trước những vấn đề đó, đề tài “KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THUỐCCIPROFLOXACIN DẠNG VIÊN NÉN” được tiến hành nhằm kiểm tra,đánh giá chất lượng thuốc kháng sinh ciprofloxacin, góp phần đảm bảo an toàn
cho người sử dụng, cũng như hạn chế tình trạng kháng thuốc do sử dụng thuốckhông đúng hàm lượng.
− Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơthể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vaccine, sinh phẩm y
tế, trừ thực phẩm chức năng. [1, 2]
Theo WHO, thuốc có thể định nghĩa theo một trong ba cách sau: [1]
− Là chất hóa học có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tinh thần hoặcthể chất. − Là bất kỳ chất hóa học nào sử dụng cho người hay động vật nhằm mục
đích chẩn đoán, điều trị hay phòng bệnh (hoặc trong điều kiện bất thườngkhác), để làm nhẹ cơn đau hay làm tăng sức chịu đựng, hay để kiểm tra hoặc
cải thiện trạng thái bệnh lý hay trạng thái sinh lý. − Là chất sử dụng không thường xuyên do ảnh hưởng của nó trên hệ thần
kinh trung ương.
2.1.2 Chất lượng thuốc
Chất lượng thuốc là tổng hợp các tính chất đặc trưng của thuốc được thểhiện, mức độ phù hợp với những yêu cầu đã định trước những điều kiện xácđịnh về kinh tế, kỹ thuật xã hội được thể hiện bởi các yêu cầu: [1]
− Có hiệu lực phòng bệnh và chữa bệnh; − Không có hoặc ít có tác dụng có hại; − Ổn định về chất lượng trong thời hạn đã xác định;− Tiện dụng và dễ bảo quản.
Thuốc phải được đảm bảo chất lượng trong toàn bộ quá trình từ lúc cònlà nguyên liệu đến khi chế tạo ra được sản phẩm, được tồn trữ rồi được đưavào lưu thông phân phối đến tay người dùng. Để bảo đảm chất lượng thuốc
trong sản xuất, nhập khẩu, lưu hành và sử dụng, bảo đảm các quy định tại LuậtDược, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm,hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với chất lượngthuốc, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế vềdược, Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc trong quá trình sản
xuất, nhập khẩu, lưu hành và sử dụng tại Việt Nam. [1]
2.1.3 Thuốc đảm bảo chất lượng, thuốc kém chất lượng, thuốc giả
2.1.3.1 Phân biệt
Thuốc đạt chất lượng là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký theo
tiêu chuẩn Dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất. [1]
Thuốc kém chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăngký với cơ quan có thẩm quyền. [1]
Thuốc giả là sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo, thuộc một trong những trường hợp sau đây: [1, 2]
− Không có dược chất; − Có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; − Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn; − Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu
công nghiệp của cơ sở sản xuất khác.
2.1.3.2 Các trường hợp thuốc không đảm bảo chất lượng
Thuốc không đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, giao nhận. [1]
Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. [1]
Thuốc không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa củathuốc theo quy định tại Điều 37 của Luật Dược và các quy định khác của phápluật có liên quan. [1, 2]
Bảng 2.1: Quy định nhãn thuốc lưu hành trên thị trường
LUẬT DƯỢC
Điều 37
1. Nhãn thuốc lưu hành trên thị trường phải có đầy đủ các nộidung sau đây: a) Tên thuốc;
b) Dạng bào chế; c) Thành phần cấu tạo của thuốc; d) Quy cách đóng gói; e) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất; f) Số đăng ký, số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng;
g) Điều kiện bảo quản thuốc và các thông tin cần thiết khác. Trong trường hợp biệt dược là đơn chất thì phải ghi tên gốc hoặctên chung quốc tế dưới tên biệt dược.
2. Thuốc phải có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt.
Thuốc có vật liệu bao bì và dạng gói không đáp ứng yêu cầu bảo đảmchất lượng thuốc. [1]
Thuốc chưa có số đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu. [1]
Thuốc có thông báo thu hồi của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý, cơ quankiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc của Việt Nam hoặc nước ngoài. [1]
Thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ. [1]
Thuốc sản xuất, nhập khẩu không đúng hồ sơ đăng ký hoặc giấy phépnhập khẩu. [1]
Thuốc có chứa các chất bị cấm sử dụng trong sản xuất, hoặc chứa cácchất có hàm lượng, nồng độ vượt quá giới hạn hàm lượng, nồng độ cho phép.
[1]
Thuốc thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chấtlượng hoặc nguyên liệu không có nguồn gốc hợp pháp (nhập lậu, cơ sở sảnxuất nguyên liệu chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc
nguyện liệu không phải mục đích dùng cho người hoặc nguyên liệu chưa cógiấy phép sử dụng cho người). [1]
Thuốc sản xuất tại các cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh hoặc không đáp ứng điều kiện sản xuất. [1]
Thuốc hết hạn sử dụng. [1]
2.1.4 Tình hình thuốc giả, thuốc kém chất lượng hiện nay
Vấn nạn sản xuất, buôn bán thuốc giả là vấn đề toàn cầu không loại trừnước phát triển hay kém phát triển. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới
(2006) tỷ lệ thuốc giả dao động từ dưới 1% ở các nước phát triển, các nước cóhệ thống pháp luật, hệ thống quản lý hiệu quả, đến trên 10% ở các nước đang
phát triển, các nước có hệ thống pháp luật, quản lý còn yếu kém. Nhờ áp dụngnhững biện pháp cứng rắn và có hiệu quả, nhìn chung tỉ lệ thuốc giả trongnhững năm gần đây duy trì ở tỉ lệ thấp, chỉ dao động trên dưới 0,1% . [3-5]
Các thuốc giả thấy ở thị trường Việt Nam thường là kháng sinh:ampicillin, amoxicillin, erythromycin, và tetracylin. Đối với các thuốc nhậpkhẩu thì kháng sinh cũng là nhóm thuốc bị vi phạm nhiều nhất (20 trên 45thuốc). [3-5]
Ciprofloxacin thường dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Thuốc hấp
thu tốt qua đường uống, phân phối khắp cơ thể và vào mô rất tốt, ít vào dịchnão tủy. Ciprofloxacin được chuyển hóa tuy nhiên việc bài thải thuốc qua thậnrất quan trọng: giảm chức năng thận (giảm chức năng gan).
[9, 10]
2.2.3 Dược lý, cơ chế tác dụng và sinh khả dụng
2.2.3.1 Dược lý, cơ chế tác dụng
DNA có hai sợi. Hai sợi này phải tách ra trước khi sao chép hay phiên
mã. Trong quá trình chia tách, DNA có thể bị xoắn cuộn quá mức. DNA
gyrase chống lại hiện tượng này. Các tế bào có nhân điển hình không chứa
DNA gyrase, nhưng chúng có enzyme Topoisomerase có chức năng này. [9-12]
Ciprofloxacin là thuốc diệt khuẩn thông qua ức chế DNA gyrase của vikhuẩn, đây là enzyme cần thiết cho sự tái bản của phân tử DNA do đó ngănchặn sự tổng hợp DNA và protein của vi khuẩn. Chưa rõ việc ức chế DNA
gyrase làm chết tế bào vi khuẩn như thế nào. [9-12]
Do ức chế enzyme DNA gyrase, nên thuốc ngăn sự sao chép củachromosome khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng.
Ciprofloxacin còn thể hiện tác dụng sau kháng sinh kéo dài. Vi khuẩn khôngthể phát triển trở lại trong 2−6 giờ sau khi tiếp xúc với thuốc, mặc dù khôngcòn phát hiện được nồng độ thuốc. Ngoài ra, ciprofloxacin cũng tập trung
trong bạch cầu trung tính của người. Điều này có thể giải thích cho hiệu quả
của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm Mycobacteria. [9-12]
Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinhthuộc các nhóm khác (aminoglycoside, cephalosporin, tetracyclin, penicilin...)
và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm
fluoroquinolone. [9, 10]
2.2.3.2 Sinh khả dụng
Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ănvà các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởngmột cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máuxuất hiện sau 1−2 giờ với sinh khả dụng tuyệt đối là 70−80%. Với liều 250 mg(cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh là
vào khoảng 1,2 mg/L. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với
các liều 500 mg, 750 mg, 1000 mg là 2,4 mg/L, 4,3 mg/L và 5,4 mg/ L. [11, 12]
Nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút với liều 200 mg là 3−4 mg/L. [11, 12]
Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5 đến 4,5 giờ ở người bệnh cóchức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận vàở người cao tuổi. Dược động học của thuốc không thay đổi đáng kể ở người
bệnh mắc bệnh nhày nhớt. [11, 12]
Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2−3 L/kg thể trọng) và do đó,lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc. Thuốcđược phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (cácdịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô. Nồng độ trong môthường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mậtvà tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần
bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi,đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độthích hợp. Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy
chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thìthuốc ngấm qua nhiều hơn. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữamẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao. [11, 12]
Khoảng 40−50% liều uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu
nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 75% liều tiêm tĩnh mạch đàothải dưới dạng không chuyển hóa qua nước tiểu và 15% theo phân. Hai giờ
đầu tiên sau khi uống liều 250 mg, nồng độ ciprofloxacin trong nước tiểu cóthể đạt tới trên 200 mg/L và sau 8−12 giờ là 30 mg/L. Các đường đào thảikhác là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật, và thải qua niêm mạc vào tronglòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng). Thuốcđược đào thải hết trong vòng 24 giờ. [11, 12]
2.2.4 Phổ kháng khuẩn
Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm
bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và
Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc. [11]
Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và
Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng
nhiều và lạm dụng thuốc, đã có báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc củaSalmonella. [12]
hơn. Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí. [11,
12]
Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tácdụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycoside, cephalosporin,
tetracyclin, penicilin,... [11, 12]
Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam về tínhkháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%),
Shigella flexneri (100%). Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm cóStaphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 20,6%, Escherichia coli
kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumoniae kháng ciprofloxacin vớitỉ lệ 30%. Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh
phía bắc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì
kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là mộtvấn đề ngày càng thường gặp.
[11, 12]
2.2.5 Chỉ định
Ciprofloxacin được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trịnhiễm trùng tiết niệu do một vài vi khuẩn Gram dương và hầu hết vi khuẩnGram âm hiếu khí, bao gồm Pseudomonas. Ciprofloxacin và ofloxacin hiệnnay chỉ dùng qua đường ống để điều trị nhiễm trùng do Pseudomonas, ngoại
trừ nhiễm trùng đường tiểu. Thuốc có hiệu quả với hầu hết các vi khuẩn gâytiêu chảy. [11, 12]
2.2.6 Tác dụng phụ
Hầu hết các sinh quinolone thường gây một vài tác dụng phụ, thườngthấy nhất là buồn nôn. Các tác dụng phụ khác trên đường tiêu hóa bao gồm:rối loạn tiêu hóa không đặc trưng, đau bụng và ói. [11, 12]
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương bao gồm: đau đầu, dễ bị kích
thích, choáng váng. Thuốc có thể kết sỏi ở đường tiết niệu và các phản ứng
quá mẫn như phát ban, phù nề, sốt, da nhạy cảm ánh sáng. Gây độc thận, gan,suy tủy xương. [9-12]
2.2.7 Tương tác thuốc
Thuốc kháng acid, sucralfate, muối sắt dùng đường uống (hoặc muốikẽm) có thể ức chế hấp thu và làm mất tác dụng của quinolone. Ciprofloxacinức chế chuyển hóa methylxanthine (như theophylline), thuốc kháng đông dùngđường uống và cycloporin. [9-12]
2.2.8 Các chế phẩm ngoài thị trường
Các tên biệt dược: Cinarosip, Cinfax, Cipchem, Cipicin 500 mg.
Thành phần: Ciprofloxacin hydrochloride.
Các dạng bào chế thường gặp: Dạng dịch tiêm truyền; dung dịch nhỏmắt, nhỏ tai; thuốc viên nén, viên nén bao phim…[11]
Dung dịch tiêm truyền Dung dịch nhỏ mắt
Viên nén bao phim Dung dịch nhỏ mắt/tai Hình 2.3: Các dạng biệt dược của thuốc ciprofloxacin
Viên nén là dược phẩm rắn, có hình dạng nhất định, mỗi viên chứa lượng
chính xác của một hoặc nhiều hoạt chất, được bào chế bằng cách nén khối hạtthuốc có tá dược hoặc không trên máy dập viên. [13, 14]
Hiện nay, viên nén là dạng thuốc hàng đầu trong công nghiệp bào chế,chiếm tỷ lệ gần 2/3 trong số dược phẩm lưu hành. [14]
2.3.2 Đặc điểm
2.3.2.1 Cấu trúc
Viên nén là khối rắn định hình, ở thể xốp, hình thành do sự kết dính cáctiểu phân bột hoặc dạng thuốc khi bị nén. Độ xốp phụ thuộc vào đặc tính cấutrúc của bột, hạt và lực nén khi dập viên, có ảnh hưởng quan trong đến tínhchất của viên đặc biệt độ rã và độ hòa tan. [14]
2.3.2.2 Hình dạng và màu sắc
Viên nén có nhiều kiểu dạng phong phú do thay đổi hình dạng chày vàcối của máy dập viên, các hình dạng thông dụng là hình trụ dẹt, hình trụ vátgóc, hình trụ mặt lồi, hình trụ dài, hình oval ,… Bề mặt viên đôi khi có rãnh đểdễ bẻ, có chữ số chỉ hàm lượng hoạt chất, có logo đặc trưng của nhà sản xuất.Viên nén có thể được nhuộm màu để phân biệt hoặc nhằm tạo cảm quan hấpdẫn. [14]
2.3.3 Ưu và nhược điểm của viên nén
2.3.3.1 Ưu điểm
Về sử dụng: [14]
− Thường dùng đường uống, rất thuận tiện với liều chính xác và an toàn. − Viên có thể tích nhỏ và dễ che dấu mùi vị khó chịu của hoạt chất. − Dễ nhận biết qua hình dạng, màu sắc, logo, chữ số trên viên.
Về bảo quản, vận chuyển: [14]
− Viên nén thể chất rắn có độ ổn định và tuổi thọ cao hơn, dễ đóng gói, bảo quản.
− Khối lượng và thể tích nhỏ nên dễ vận chuyển, tồn trữ, mang theongười.
− Đa số hoạt chất có thể sản xuất được ở dạng thuốc viên và viên nénthường được sản xuất ở quy mô công nghiệp, tự động hóa, dễ kiểm soát chấtlượng và giá rẻ.
2.3.3.2 Nhược điểm
Một số hoạt chất khó hoặc không thể sản xuất được dưới dạng viên nén
để dùng qua đường uống: [14]
− Hoạt chất lỏng, dễ bay hơi, dễ chảy lỏng như tinh dầu, bromoform,
phenol,…
− Hoạt chất dễ nổ khi nén viên, như potassium perchlorate,
nitroglycerin,…
− Hoạt chất không ổn định ở đường tiêu hóa hoặc mất tác dụng dochuyển hóa lần đầu qua gan như insulin, α-interferone, penicillin G,
oestradiol,…
− Hoạt chất gây tác dụng phụ trong đường tiêu hóa (kích ứng, viêm loét,chảy máu, gây nôn,…) như potassium iodide, morphine, emetine.
Khi uống viên tan rã có thể tạo ra vùng có nồng độ đậm đặc gây kíchứng, viêm loét, chảy máu niêm mạc đường tiêu hóa: aspirin, vitamin C. [14]
Khó sử dụng cho một số đối tượng như trẻ em, người hôn mê phản xạ
nuốt kém, khó nuốt, người có vấn đề tại đường tiêu hóa. [14]
Sinh khả dụng của viên nén dùng nguyên vẹn thường kém hơn các loạithuốc rắn khác, đồng thời bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và có thể thay đổitheo thời gian. Do vậy, nếu không nghiên cứu kỹ thuật bào chế đầy đủ thì hiệuquả điều trị của thuốc sẽ kém hoặc không ổn định. [14]
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thuốc viên nén
Dược điển quy định chung về nội dung yêu cầu chất lượng và các mức
tiêu chuẩn cho thuốc viên nén. Từ căn cứ này, các nhà sản xuất sẽ xây dựng hồsơ tiêu chuẩn chất lượng cơ sở cho từng chế phẩm cụ thể và tiêu chuẩn này
phải bằng hoặc cao hơn mức quy định trong Dược điển. Phương pháp kiểmnghiệm viên nén cũng được mô tả chi tiết trong Dược điển về nội dung kiểmnghiệm thành phẩm hoặc kiểm soát quá trình sản xuất. Các nội dung kiểmnghiệm chính cho viên nén gồm: độ đồng đều về khối lượng, hàm lượng, độhòa tan, độ rã, độ cứng, độ mài mòn, định tính, định lượng,… [14, 15]
Viên nén thường có dạng hình trụ dẹt, hai đáy phẳng hoặc cong, có thể
khắc chữ, ký hiệu hoặc rãnh. Cạnh và thành viên lành lặn. Màu sắc đồng nhất. [15]
Cách thử: Bằng cảm quan.
2.4.2 Độ đồng đều về khối lượng
Khối lượng viên là khối lượng trung bình của mẫu viên thử nghiệm.
Độ đồng đều khối lượng viên là yêu cầu khối lượng viên phải đạt độ lệchcho phép so với khối lượng trung bình. Độ lệch cho phép tùy thuộc khối lượngviên, độ lệch cho phép càng nhỏ khi khối lượng viên càng lớn và ngược lại.
[14]
Bảng 2.4: Quy định độ đồng đều khối lượng
Dạng bào chế Khối lượng trung bình (KLTB) % chênh lệchso với KLTB
Viên nén
Viên bao phim
Nhỏ hơn hoặc bằng 80 mg
Lớn hơn 80 mg và nhỏ hơn 250 mg
Bằng hoặc lớn hơn 250 mg
10,0%
7,5%
5,0%
Viên nén bao đường Tất cả các loại 10,0%
Độ đồng đều khối lượng thể hiện tính đồng nhất về hình thức trong sảnxuất và có ảnh hưởng trực tiếp đến sai số về hàm lượng. [14]
Tiến hành: Cân chính xác 20 viên bất kỳ và xác định khối lượng trung bình của viên. Cân riêng khối lượng từng viên và so sánh với khối lượng trung bình, tính độ lệch theo tỷ lệ phần trăm của khối lượng trung bình từ đó tính rakhoảng giới hạn của giá trị trung bình. Lô thuốc đạt yêu cầu nếu không có quá2 viên có độ lệch ngoài quy định nhưng không được có viên nào lệch gấp 2lần. [13, 15]
2.4.3 Độ đồng đều hàm lượng
Hàm lượng của mỗi viên nén trong mẫu thử phải đạt độ lệch cho phép sovới giá trị hàm lượng trung bình của mẫu thuốc và chỉ được thử nghiệm vàchấp nhận khi mẫu thuốc đã đạt giới hạn hàm lượng hoạt chất. Độ đồng đềuhàm lượng bắt buộc phải đáp ứng với những viên có hàm lượng hoạt chất nhỏ
hơn hoặc bằng 2 mg/viên hoặc những viên có nồng độ hoạt chất nhỏ hơn 2%. Như vậy, tiêu chí này không bắt buộc với mọi viên nén, nếu viên nén đã áp
dụng tiêu chuẩn này cho tất cả các hoạt chất thì không cần thử độ đồng đềukhối lượng. [14-16]
Viên nén chứa nhiều vitamin, chất khoáng trong viên đa thành phần, chế phẩm đa liều và thuốc truyền tĩnh mạch không phân liều thì không yêu cầuđáp ứng tiêu chuẩn này. [13]
Tiến hành: Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ
đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 viên bất kỳ của một lô thuốc, xácđịnh hàm lượng hoạt chất trong từng viên. Theo Dược điển Việt Nam IV, chế
phẩm là đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng của từng đơn vị nằm trong giới
hạn 85115% của hàm lượng trung bình. Chế phẩm không đạt yêu cầu nếu có
quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85115%, hoặc có một đơn
vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75125% của hàm lượng trung bình.
[13] Nếu có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85115% của hàm
lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt
yêu cầu phép thử, nếu có không quá một trong tổng số 30 đơn vị đem thử có
hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85115% và không có đơn vị nào có hàm
lượng nằm ngoài giới hạn 75125% của hàm lượng trung bình. [13]
2.4.4 Độ hòa tan
2.4.4.1 Khái niệm
Độ hòa tan của một chế phẩm là tỷ lệ % hoạt chất được giải phóng rakhỏi dạng thuốc hòa tan vào môi trường thử so với hàm lượng ghi trên nhãnsau thời gian thử nghiệm với những điều kiện quy định của từng chuyên luận.
[14, 15, 16]
Độ hòa tan của viên nén phụ thuộc vào tính chất của hoạt chất, tá dược,kỹ thuật bào chế,… Tiêu chí cho từng loại viên có thể không giống nhau. Với
mỗi chế phẩm có các qui định cụ thể về thiết bị thử, môi trường hòa tan, thờigian thử nghiệm và phần trăm hoạt chất được giải phóng (Chỉ số Q). [14, 15]
2.4.4.2 Thiết bị
Tùy thiết bị có thể có một cốc hoặc 68 cốc thử.
a) Thiết bị kiểu giỏ quay
Cốc hình trụ bằng thủy tinh borosilicat hoặc bằng chất liệu trong suốtthích hợp, có đáy hình cầu và dung tích 1000 mL. [15]
Một động cơ với bộ phận điều tốc có khả năng duy trì tốc độ quay củagiỏ trong phạm vi ±4% tốc độ đặt. Động cơ này gắn với một bộ phận khuấy
bao gồm trục quay và giỏ hình ống trụ. Trụ kim loại phải quay một cách nhẹnhàng, không bị lắc lư nhiều trong khi quay. Bộ phận giỏ gồm có 2 phần:
[15]
− Phần nắp trên có một lỗ thoát nhỏ được gắn với trục. Nắp này được lắp3 cái nhíp đàn hồi, hoặc bằng cách thích hợp để có thể giữ chắc chắn phầndưới của giỏ đồng trục với trục của bình trong khi quay và có thể tháo phầndưới ra dễ dàng khi cần cho chế phẩm vào giỏ.
− Phần dưới tháo lắp được là một giỏ hình ống trụ được làm bằng vải râykim loại, mép khâu được hàn liền, đường kính sợi dây là 0,254 mm, có cạnh
hình vuông của lỗ rây là 0,381 mm; giỏ hình ống trụ này có vành kim loại baoquanh đáy trên và đáy dưới. Giỏ có thể được mạ một lớp vàng kim loại dày
2,5 µm để không bị hỏng khi thử trong môi trường acid. Khoảng cách từ giỏđến đáy trong bình luôn được giữ trong khoảng 2327 mm trong quá trình thử.
Một chậu cách thủy để duy trì môi trường hòa tan ở nhiệt độ 37±0,5C.
b) Thiết bị kiểu cánh khuấy
Thiết bị này giống như thiết bị giỏ quay mô tả ở trên, chỉ khác là giỏ
được thay thế bằng cánh khuấy. Cánh khuấy được lắp đặt sao cho đi qua tâmcủa trục và cạnh dưới của nó ngang bằng với mặt đáy của trục. Trục cánh
khuấy được lắp đặt ở vị trí sao cho không lệch quá 2 mm so với trục của bìnhvà cạnh đáy của cánh khuấy cách mặt đáy trong của bình từ 2327 mm. Thiết
bị được vận hành sao cho cánh khuấy quay tròn một cách nhẹ nhàng và không
Môi trường hòa tan được chỉ dẫn trong từng chuyên luận riêng. Nếu là
dung dịch đệm thì pH phải điều chỉnh để sai khác không quá 0,05 đơn vị. Môitrường hòa tan phải loại khí trước khi dùng. [13-15]
Cho một thể tích quy định môi trường hòa tan đã đuổi khí vào cốc (thể
tích quy định ±1%). Làm ấm môi trường hòa tan đến nhiệt độ 37±0,5C. [13-
15]
b) Cho thuốc vào thiết bị thử
Nếu không có chỉ dẫn nào khác thì thử đồng thời trên 6 viên, cho mỗi
viên vào một cốc chứa môi trường hòa tan. Tùy theo yêu cầu của chuyên luậnsử dụng thiết bị giỏ quay hay cánh khuấy. [14-16]
Khi dùng thiết bị giỏ quay: cho thuốc vào trong giỏ khô. Hạ thấp giỏđúng vị trí rồi cho giỏ quay. [14-16]
Khi dùng thiết bị cánh khuấy: Cho thuốc chìm xuống đáy bình trước khicho cánh khuấy quay; có thể dùng một dây xoắn bằng kim loại hay thủy tinhđể giữ cho viên thuốc nằm ngang dưới đáy bình. Cần loại trừ bọt không k hí
khỏi bề mặt viên. [14-16]
c) Vận hành thiết bị
Vận hành thiết bị ngay ở tốc độ quay được chỉ dẫn trong chuyên luậnriêng.
2.4.4.4 Lấy mẫu
Thời gian lấy mẫu tiến hành theo chỉ dẫn của từng chuyên luận, cho phép
chênh lệch so với thời gian quy định là ±2%. Vị trí hút mẫu ở khoảng giữa bề
mặt môi trường hòa tan và mặt trên của giỏ quay hay cạnh trên của cánhkhuấy; điểm này phải cách thành bình ít nhất 10 mm. Trừ trường hợp phântích mẫu liên tục, đo mẫu tự động khi đó mẫu lấy ra sau khi phân tích lại trở về
bình hòa tan, cũng như trong trường hợp lấy mẫu phân tích một lần; còn cáctrường hợp khác phải thêm một thể tích môi trường hòa tan bằng thể tích mẫu
thử đã lấy ở nhiệt độ 37±0,5C; hoặc có thể dùng phép tính hiệu chỉnh. [13-
Mẫu thử lấy ra có thể được lọc bằng giấy lọc, màng lọc hoặc thiết bị
thích hợp. Dung dịch thu được có thể được dùng riêng biệt hoặc gộp lại để xácđịnh phần trăm hoạt chất giải phóng. [14, 15]
Xác định lượng hoạt chất chứa trong dịch lọc bằng phương pháp đượcchỉ dẫn trong chuyên luận riêng.
2.4.4.6 Đánh giá kết quả
Lượng hoạt chất được giải phóng của cả 6 viên thử phải không dưới 70%
lượng hoạt chất qui định, trừ khi có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Nếu cómột viên không đạt thì thử với 6 viên khác, lần này cả 6 viên đều phải đạt yêu
cầu. [13]
2.4.5 Độ rã
Độ rã là điều kiện ban đầu cho sự phóng thích hoạt chất. [14]
Độ rã là thời gian viên rã thành các hạt nhỏ khi đặt viên trong nước ở
37C hay dung dịch giống như dịch dạ dày, dịch ruột (môi trường đặc biệt) tùy
theo yêu cầu của chuyên luận riêng. [13, 14]
Bảng 2.5: Yêu cầu thời gian rã của thuốc viên
STT Dạng viên Yêu cầu 1 Viên nén không bao 15 phút
2 Viên nén bao phim 30 phút
3 Viên bao đường 60 phút
2Viên nén hòa tan hoặc phân tán
nhanh3 phút
3Viên sủi bọt: rã và tan hoàn toàn
trong nước, ở 15−25C5 phút
4 Viên ngậm 4 giờ
5
Viên bao tan trong ruột: − Tr ong dung dịch HCl 0,1M (pH1,2)
− Trong dung dịch đệm phosphate pH 6,8
− Không được có dấu hiệu rãhay nứt viên trong 2 giờ − Viên rã trong 60 phút
6
Viên đặt dưới lưỡi, viên phóngthích kéo dài, để tiêm, viên cấy
Đánh giá kết quả: Việc thử được tiến hành với 6 viên. Nếu có 1 hay 2viên không đạt yêu cầu, phải thử tiếp với 12 viên nữa. Yêu cầu 16/18 viên đemthử phải đạt độ rã theo thời gian quy định. [13]
Thuốc được xem là rã khi: [13]
− Không còn cắn trên mặt lưới. − Nếu còn cắn, đấy là khối mềm không có màng nhận thấy rõ, không
có nhân khô.
− Chỉ còn những mảnh vở bao của viên nén hoặc vỏ nang trên mặt lưới.− Nếu sử dụng đĩa (trong trường hợp viên nang), các mảnh vỏ nang có
thể dính vào mặt dưới của đĩa.
2.4.6 Độ cứng
Độ cứng là lực tối thiểu làm vỡ viên theo hướng chịu lực kém nhất tứctheo đường kính của viên. [14]
Thiết bị đo độ cứng của viên nén có nhiều loại, nhưng với cùng cách đolà đặt viên thẳng đứng hoặc nằm ngang trên đế cố định, phía trên viên tiếp xúcmũi đe. Cho máy nén mũi đè vào viên với lực lớn dần, đến khi viên vỡ. Máy
dừng và tự ghi lại giá trị của lực làm vỡ viên. Tùy theo máy, đơn vị đo có thểlà Kilogram lực (k.f), Kilopon (kp) hoặc Pound lực. [14]
Độ cứng của viên tùy thuộc nhiều yếu tố, Dược điển không quy địnhthông số cụ thể, mà do nhà sản xuất ấn định cho mỗi loại viên, có thể coi độ
cứng 4 kf/cm2 là giá trị trung bình để tham khảo. [14]
Dụng cụ thiết bị: Có nhiều kiểu từ đơn giản đến loại hiện đại như kiểu vítlò xo, kiểu kìm bấm, kiểu quả cân di động. [14]
2.4.7 Độ mài mòn
Độ mài mòn của viên nén là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng bị mất đi do bị vỡ, bị bào mòn sau quá trình thử nghiệm. Thông số này nhằm đánh giá độ bền chịu va đập, đặc biệt độ bền bề mặt của viên, chống lại sự bào mòn củamáy. Thử nghiệm trên máy mô phỏng những điều kiện mà viên có thể trải quatrong vận chuyển, bảo quản, trong quá trình bao ,… [14, 15]
Cân 20 viên nén, cho vào máy, quay với tốc độ 25 vòng/phút trong 4 phút. Cân viên sau thử nghiệm, tính kết quả. Viên nén thông thường, độ màimòn phải ≤3%. Riêng viên nén để bao đường, bao phim thông số này nên đạt≤0,5%. [14, 15]
Tiến hành theo quy định trong các chuyên luận riêng. Hoạt chất chiết từ
viên phải cho các hằng số lý hóa (nhiệt độ nóng chảy, năng suất quay cực, cáccực đại hấp thu tử ngoại, các đỉnh chính hồng ngoại,…) đúng với các hằng sốlý hóa của chất chuẩn tương ứng. [1, 15]
Phương pháp sắc ký lớp mỏng cũng thường được dùng trong định tính
dạng thuốc viên. [1, 15]
Yêu cầu: vết của mẫu thử phải có cùng Rf, màu sắc và kích thước với vết
mẫu chuẩn. [1, 15]
2.4.9 Định lượng
Hàm lượng hoạt chất trong viên phải nằm trong giới hạn quy định. Thuốcđược xem là không đạt tiêu chuẩn khi hàm lượng nằm ngoài giới hạn quy địnhhoặc hết hạn sử dụng. Yêu cầu này thể hiện sự chính xác của sự phân liều vàđộ ổn định của hoạt chất từ khi thuốc được sản xuất đến hết thời hạn dùngthuốc. Mỗi loại viên nén cụ thể được phép có một khoảng chênh lệch về hàmlượng so với quy định ghi trên nhãn. [13, 15]
Tiến hành: Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình viên. Nghiềnmịn. Tiến hành định lượng theo các phương pháp được quy định trong tiêu
chuẩn, hay theo quy định ở mục “Định lượng”ghi ở chuyên luận riêng. Nếukhông có quy định trong chuyên luận riêng, trừ viên nén chứa vitamin và chất
khoáng trong thuốc đa thành phần hoặc chế phẩm có đăng ký tiêu chuẩn riêng,hàm lượng của từng hoạt chất trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn cho
phép. [13, 15]
Bảng 2.6: Giới hạn cho phép về hàm lượng của viên nén
Hàm lượng ghi trên nhãn Giới hạn cho phép (%)
Tới 50 mg ±10,0%
Trên 50−100 mg ±7,5%Trên 100 mg ±5,0%
2.5 Sơ lược về phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography-
HPLC) đôi khi còn được gọi là sắc ký lỏng áp suất cao (High Pressure LiquidChromatography) là kỹ thuật phân tích dựa trên cơ sở sự phân tích các chấttrên một pha tĩnh chứa trong cột, nhờ dòng di chuyển của pha động lỏng dướiáp suất cao. Sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hay
loại cỡ là tùy thuộc vào pha tĩnh sử dụng. Trong đó, sắc ký phân bố được sửdụng rộng rãi và phổ biến. Tùy theo độ phân cực của pha tĩnh và dung môi pha
động người ta phân biệt sắc ký pha thường và sắc ký lỏng pha đảo. [15]
Sắc ký pha thường: pha tĩnh có độ phân cực cao hơn độ phân cực củadung môi pha động, dùng để tách và phân tích các hợp chất có độ phân cựccao với phân tử lượng không lớn lắm. [15]
Sắc ký lỏng pha đảo: ngược với sắc ký pha thường, pha tĩnh có độ phâncực thấp, pha động có độ phân cực cao hơn. Phương pháp này dùng để phântích các hợp chất từ không phân cực đến phân cực vừa. Dung môi sử dụng làdung môi phân cực, trong đó nước đóng vai trò quan trọng mà lại rẽ tiền, dođó sắc ký lỏng pha đảo được sử dụng phổ biến nhất. [15]
Khi phân tích sắc ký các chất được hòa tan trong dung môi thích hợp vàhầu hết sự phân tách đều xãy ra ở nhiệt độ thường. Chính vì thế mà các thuốckhông bền với nhiệt không bị phân hủy khi phân tích sắc ký. Sắc ký thườngđược hoàn thành trong một thời gian ngắn (khoảng 30 phút). Chỉ những thành
phần có hệ số chọn lọc khác nhau mới có thể phân tích bằng HPLC. Ngày nayHPLC đã và đang được sử dụng nhiều trong lĩnh vực phân tích hóa học nóichung cũng như trong kiểm tra chất lượng thuốc và phân tích sinh dược họcnói riêng. [15]
2.5.1 Sơ đồ hệ thống
Hình 2.5: Sơ đồ hệ thống máy HPLC
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao gồm có các bộ phận sau: bình chứa pha
động, bơm đẩy pha động qua hệ thống sắc ký ở áp suất cao, hệ tiêm mẫu để
đưa mẫu vào pha động, cột sắc ký, detector, máy tính hay máy tích phân hoặcmáy ghi. [15]
2.5.1.1 Hệ bơm
Hệ bơm HPLC có chức năng tạo áp suất cao để đẩy pha động từ bìnhdung môi qua hệ thống sắc ký. [15]
Hệ bơm hiện đại hiện nay được điều khiển bằng máy tính có thể lậpchương trình để thay đổi tỷ lệ các thành phần pha động theo yêu cầu (sắc kýgradient). [15, 17]
Bơm HPLC cần phải đáp ứng các yêu cầu: tạo được áp suất cao3000−6000 psi (250−500 atm), lưu lượng bơm khoảng 0,1 đến 10 mL/phút,
không bị ăn mòn đối với các thành phần pha động, có tốc độ bơm không đổi. [15]
2.5.1.2 Hệ tiêm mẫu
Có thể dùng bơm tiêm để tiêm mẫu vào đầu cột. Phương pháp phổ biến
là dùng van tiêm có vòng chứa mẫu có dung tích xác định và chính xác, có thểthay đổi vòng chứa mẫu với các dung tích khác nhau. [17]
Một số máy HPLC hiện đại có hệ tiêm mẫu tự động có thể lập trình điềukhiển thể tích mẫu, số lần tiêm và chu kỳ rửa vòng chứa mẫu. [17, 18]
2.5.1.3 Cột
Cột được dùng phổ biến làm bằng thép không gỉ, thông thường có chiều
dài 10−30 cm, đường kính trong từ 2−5 mm, hạt chất nạp cỡ 5−10 m. Cột có
đường kính trong lớn hơn được dùng cho sắc ký điều chế. Cột có thể được làmnóng để đạt hiệu quả phân tách tốt hơn, nhưng hiếm khi tiến hành ở nhiệt độ
trên 60C vì nhiệt có thể làm suy giảm hiệu lực cột hoặc làm pha động bay
hơi. Chất nạp thường là silica gel hoặc silica gel có bao một lớp mỏng hữu cơ
hoặc liên kết hóa học với các nhóm chức hữu cơ. Bên cạnh silica gel người ta
còn dùng các chất liệu khác như: aluminium oxide, polymer xốp, nhựa trao đổiion,…[17, 18]
2.5.1.4 Detector
Detector là bộ phận phát hiện và đo các tín hiệu sinh ra khi có chất rakhỏi cột và các tín hiệu này được ghi dưới dạng peak trên sắc ký đồ. [15, 18]
− Detector tử ngoại và khả kiến (UV−Vis) có bước sóng tùy chọn đượcdùng phổ biến được dùng phổ biến nhất.
− Detector hiện đại thuộc loại này là detector dãy diode (DAD). Detector
này luôn có tỷ lệ tín hiệu nhiễu thấp hơn so với detector UV-Vis bình thường.
− Các loại detector khác: detector đo chỉ số khúc xạ, detector huỳnhquang, điện hóa…
2.5.2 Hệ thống HPLC pha đảo với đầu dò DAD
2.5.2.1 Hệ thống HPLC pha đảo
a) Đặc điểm pha tĩnh
Pha tĩnh silica đã alkyl hóa là loại pha tĩnh được sử dụng nhiều nhất
trong sắc ký hấp phụ pha ngược (RP−HPLC) do pha tĩnh này có nhiều ưu việthơn các pha tĩnh được alkyl hóa trên chất nền khác, như khả năng chịu áp suất
cao, độ trương nở khi thay đổi thành phần dung môi rửa giải, bền nhiệt. [17,
18]
Pha tĩnh loại này được điều chế từ các silica trung tính qua việc alkyl hóacác nhóm –OH trên bề mặt silica trung tính bằng các gốc alkyl –R của mạch
carbon thẳng (−C2, −C8, −C18) hay các gốc carbon vòng, như nhân phenyl.Chính do bị thế mất các gốc –OH, nên chất nhồi loại này có bề mặt không
phân cực hoặc rất ít phân cực. Vì vậy, nước không ảnh hưởng đến bề mặt củanó. [17, 18]
Chất nhồi loại này có Hypersil ODS (−C18, hãng Shandow), Lichrosorb
RP−8 và RP−18 (hãng Merck), −C18 Corasil, Phenyl−Corasil (hãngWhatmann),… Các chất nhồi loại này là pha tĩnh để tách các chất không phâncực, ít phân cực, các chất phân cực và có thể cả cho sắc ký cặp ion. Dung môicho pha tĩnh loại loại này là các chất hữu cơ phân cực tan trong nước nhưmethanol, acetonitrile, hay hỗn hợp của các chất hữu cơ này với nhau và với
nước theo tỷ lệ nhất định. [17, 18]
b) Ưu điểm và nhược điểm RP−HPLC
Ưu điểm: [19]
− Các loại phân tử phân cực, không phân cực, loại ion, loại có khả năngion hóa,… đều có thể tách chỉ bởi một cột sắc ký và với pha động phù hợp.
− Có thể chế tạo nhiều loại pha tĩnh với độ phân cực khác nhau.
− Dung môi giải ly chủ lực là nước kết hợp với những dung môi hữu cơnhư methanol, acetonitrile là những loại dung môi luôn dễ kiếm có giả cả phùhợp.
− Có thể áp dụng kỹ thuật giải ly với dung môi có độ phân cực tăng dần
mà không làm hư hại pha tĩnh. − Hệ thống đạt cân bằng nhanh mà không để lại các hệ quả xấu.
Nhược điểm: Dung môi chỉ nên khoảng pH 2,0−8,5, vượt quá khoảngnày, pha tĩnh bị đứt nối hoặc bị thủy giải. Không thể sử dụng dung môi có tínhoxi hóa. [19]
c) Cơ chế tách chất của pha tạo nối
Cơ chế bắt giữ chất của pha tạo nối rất phức tạp, theo nhiều cơ chế khác
nhau và chưa được hiểu rõ. Có thể hiểu nó có tính chất tương tự như sự phân bố trong hệ thống pha lỏng−lỏng và cũng có thể hiểu là có một sự tranh dànhgiữa dung môi giải ly và các phân tử chất tan để chiếm lấy một “vị trí” trên
pha tĩnh. [18, 19]
Các nhóm silanol còn sót lại trên bề mặt của hạt silica có thể gây hiệuứng hấp thu, khiến cho có hiện tượng tín hiệu mũi trên sắc ký đồ kéo đuôi, tạovệt dài. Vì lý do này, nên sử dụng loại pha tĩnh có hàm lượng pha tĩnh che phủcao, hoặc loại có nhóm silanol tự do đã được che phủ đầu. [18, 19]
Lượng carbon che phủ không có ý nghĩa nhiều bằng phần trăm bề mặtsilica được che phủ vì nó ảnh hưởng đến khả năng giữ chất, tính chất hóa học,độ bền về pH của pha tĩnh. Trong thực tế, các nguyên liệu pha tĩnh tạo nối củacác hãng sản xuất có sự khác biệt nhau đáng kể về khả năng tách chất, về sự
phù hợp để tách một loại hợp chất hữu cơ cụ thể nào đó,… đều căn cứ vào quitrình điều chế pha tĩnh với mức độ tạo phủ khác nhau. [18, 19]
Về việc chọn dây alkyl dài hoặc ngắn: có một nguyên tắc tổng quát làcác hợp chất tan có tính phân cực được tách tốt hơn nhờ vào pha tĩnh có dây
alkyl ngắn và chất tan có tính kém phân cực được tách tốt hơn nhờ vào phatĩnh có dây alkyl dài. [18, 19]
Pha tĩnh nitrile thường để tách các porphyrin. Các pha tĩnh aminoalkylthường được sử dụng để tách các loại đường và peptide, tuy nhiên không nên
sử dụng pha này để tách các hợp chất carbonyl vì hợp chất này sẽ tạo thành base Schiff với pha tĩnh. [18, 19]
Hình 2.6: Sự tạo thành base Schiff của hợp chất carbonyl với pha tĩnhaminoalkyl
2.5.2.2 Đầu dò DAD
Đầu dò mạng diode quang cho phép quét một cách liên tục quang phổ
hấp thu của một chất phân tích đang hiện diện trong dòng chảy của dung môigiải ly, nên không cần phải làm ngưng dòng chảy. [19]
Máy quang phổ mạng diode quang có cách bố trí sắp đặt các bộ phận của
hệ thống ở vị trí ngược lại với đầu dò đo hấp thu tử ngoại, trong đó tất cả ánhsáng đến từ nguồn sáng đều được tập trụng chiếu vào ống chứa dung dịch mẫu
phân tích (không phải giống như máy đo UV, các ánh sáng đi ngang qua một bộ lọc dãy hẹp để chỉ ló ra một tia với bước sóng xác định). [19]
Toàn phổ ánh sáng, sau khi đi xuyên ngang qua ống chứa mẫu, được mộtmáy nhiễu xạ ánh sáng toàn phổ tán xạ thành những bước sóng đơn, các bướcsóng đơn này được tập trung vào một mạng diode quang. Mạng diode quang là
một dãy đầu dò, lên đến 1056 cái, gắn trên những chíp điện tử; mỗi diode nhận
một bước sóng khác nhau với độ phân giải của phổ khoảng 1,2 nm. [19]
Hình 2.7: Hệ thống đầu dò DAD
Khi tia sáng truyền đến diode quang, những dòng điện miliamper được phát sinh. Tín hiệu điện tử từ mỗi đầu dò diode quang được xử lý để cho dữliệu hấp thu, dữ liệu này được trình bày thành một phổ, và như thế nhiều phổsẽ được trình bày, mỗi phổ cách nhau ít nhất là 0,01 giây. Dữ liệu hấp thu có
thể được biểu diễn thành một hàm của bước sóng theo thời gian. [19]
Tất cả các phương pháp định lượng bằng sắc ký đều dựa trên nguyên tắc:
nồng độ của chất đều tỷ lệ với chiều cao hoặc diện tích peak của nó.
Có bốn phương pháp được sử dụng trong sắc ký.
2.5.3.1 Phương pháp chuẩn ngoại
Phương pháp chuẩn ngoại là phương pháp định lượng cơ bản, trong đócả hai mẫu chuẩn và thử đều được tiến hành sắc ký trong cùng điều kiện. Sosách diện tích (hoặc chiều cao) peak của mẫu thử với diện tích (hoặc chiều
cao) peak của mẫu chuẩn sẽ tính được nồng độ của các chất trong mẫu thử.
[15]
Có thể sử dụng phương pháp chuẩn hóa một điểm hay nhiều điểm.
a) Chuẩn hóa một điểm
Chọn nồng độ của mẫu chuẩn xấp xỉ nồng độ của mẫu thử.
Tính nồng độ của mẫu thử theo công thức. [15]
. x x s
s
S C C
S
Ở đây: C x là nồng độ của mẫu thử
C s là nồng độ của mẫu chuẩn
S x ( H x) là diện tích (chiều cao) của peak mẫu thử
S s ( H s) là diện tích (chiều cao) của peak mẫu chuẩn
b) Chuẩn hóa nhiều điểm
Tiến hành qua các bước sau: [15]
− Chuẩn bị một dãy chuẩn với nồng độ tăng dần rồi tiến hành sắc ký.Các đáp ứng thu được là diện tích hoặc chiều cao peak ở mỗi điểm chuẩn.
− Vẽ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa diện tích S (hoặc chiều cao H )
biệt là các mẫu vừa phức tạp vừa có hàm lượng thấp của chất cần phân tích. [15]
Kỹ thuật chuẩn nội có thể được tóm tắt như sau: Người ta thêm vào cảmẫu chuẩn lẫn mẫu thử những lượng bằng nhau của một chất tinh khiết, rồitiến hành sắc ký trong cùng điều kiện. Chất được thêm này gọi là chuẩn nội.
Từ những dữ kiện về: diện tích (hoặc chiều cao) peak và lượng (hoặcnồng độ) của chuẩn, chuẩn nội và mẫu thử, có thể xác định được hàm lượngcủa phần cần định lượng trong mẫu thử một cách chính xác. [15]
Có một số yêu cầu đặt ra với chất chuẩn nội: [15]
− Trong cùng điều kiện sắc ký, chất chuẩn nội phải được tách hoàn toàn
và có thời gian lưu gần với thời gian lưu của chất cần phân tích trong mẫu thử.
− Có cấu trúc hóa học tương đương như chất thử − Có nồng độ xấp xỉ với nồng độ của chất thử
− Không phản ứng với bất kỳ thành phần nào của mẫu thử− Phải có độ tinh khiết cao và dễ kiếm
Vì rằng đáp ứng của chất chuẩn và chuẩn nội với detector không cùng độ
nhạy, nên trước hết cần phải xác định hệ số đáp ứng để hiệu chỉnh trong kếtquả.
a) Xác định hệ số đáp ứng F x
Chuẩn bị một hỗn hợp có chứa những lượng (hoặc nồng độ) đã biết của
chất chuẩn và chuẩn nội rồi chạy sắc ký. Sắc đồ thu được sẽ cho ta biết các dữliệu về diện tích các peak. [15]
Trong phương pháp chuẩn nội, người ta thấy có mối tương quan giữa tỷsố của khối lượng (hoặc nồng độ) của chuẩn và chuẩn nội với tỷ số diện tích
của hai peak. Và hệ số đáp ứng được tính theo phương trình sau: [15]
Tính theo nồng độ ta có
IS
IS IS IS
.:
.
C C C x
C
m S m S F
m S m S
IS
IS
.
.
c x
C
C S F
C S
Ở đây
mC , m IS lần lượt là khối lượng của chất chuẩn và chuẩn nội
C C , C IS lần lượt là nồng độ của chất chuẩn và chuẩn nội
S C , S IS lần lượt là diện tích peak chuẩn và chuẩn nội
Các sai số sẽ được cực tiểu hóa nếu hệ số F x xấp xỉ đơn vị, có nghĩa là
chất chuẩn và chuẩn nội có cùng đáp ứng với detector. Tuy nhiên trong thực tếđiều này thường khó đạt được hoàn hảo. [15]
b) Định lượng thành phần trong mẫu thử
Phương pháp chuẩn một điểm: [15]
− Chuẩn nội được thêm vào cả hai, mẫu chuẩn và mẫu thử rồi tiến hànhsắc ký.
− Lượng hoặc nồng độ của thành phần trong mẫu thử được tính như sau
IS
IS
T T x
S
m m F S
− Tính theo nồng độ ta có
IS
IS
T T x
S C C F
S
Phương pháp chuẩn hóa nhiều điểm: [15]
− Chuẩn bị một dãy chuẩn có chứa những lượng (hoặc nồng độ) chấtchuẩn khác nhau nhưng tất cả cùng chứa một lượng (hoặc nồng độ) chuẩn nội.Sau khi sắc ký và thu được các dữ kiện về diện tích, tiến hành vẽ đường chuẩn
biểu diễn sự tương quan giữa tỷ số diện tích (hoặc chiều cao) peak của chuẩntrên chuẩn nội (S S /S IS ) với tỷ số của nồng độ chuẩn ngoại trên chuẩn nội
(C S /C IS ).
Hình 2.9: Phương pháp đường chuẩn sử dụng chuẩn nội
− Song song tiến hành sắc ký mẫu thử cũng được thêm chuẩn nội vớilượng (hoặc nồng độ) như thang chuẩn.
− Tính tỷ số diện tích (hoặc chiều cao) peak của chất thử trên diện tích(hoặc chiều cao) peak chuẩn nội (S T /S IS ) rồi dựa vào đường chuẩn sẽ tìm đượcnồng độ của chất thử (C T ).
2.5.3.3 Phương pháp thêm chuẩn
Kỹ thuật này phối hợp phương pháp chuẩn ngoại và chuẩn nội.
Ưu điểm của kỹ thuật thêm chuẩn là có độ chính xác cao vì nó loại trừ
được sai số do các yếu tố ảnh hưởng, đặc biệt là ảnh hưởng của quá trình xử lýmẫu (chiết xuất, tinh chế các chất từ các dạng bào chế…) [15]
a) Kỹ thuật so sánh
Xử lý mẫu thử rồi tiến hành sắc ký.
Thêm vào mẫu thử những lượng đã biết của các chất chuẩn tương ứngvới các thành phần có trong mẫu thử rồi lại tiến hành xử lý mẫu và sắc kýtrong cùng điều kiện. Nồng độ chưa biết C x của mẫu thử được tính dựa vào sựchênh lệch nồng độ ΔC (lượng chất chuẩn thêm vào) và sự tăng của diện tích
(hoặc chiều cao) peak theo công thức [15]
x x
C C S
S
b) Kỹ thuật thêm đường chuẩn
Nguyên tắc: Chuẩn bị một dãy hỗn hợp gồm các lượng mẫu thử giốngnhau và các chất chuẩn (tương ứng với các thành phần cần xác định) với lượngtăng dần. Xử lý mẫu rồi tiến hành sắc ký. Dựng đường chuẩn tương quan giữadiện tích (S ) hoặc chiều cao ( H ) của peak tổng (thử + chuẩn) với lượng hoặc
nồng độ của chất chuẩn thêm (ΔC ). Giao điểm của đường chuẩn kéo dài vớitrục hoành chính là nồng độ của chất cần xác định. [15]
Nguyên tắc: Hàm lượng phần trăm của một chất trong hỗn hợp nhiềuthành phần được tính bằng tỉ lệ phần trăm diện tích peak của nó so với tổngdiện tích của tất cả các peak thành phần trên sắc ký đồ. [15]
Phương pháp này yêu cầu tất cả thành phần đều được rửa giải và được phát hiện.
Tất cả các thành phần đều có đáp ứng detector như nhau.
Kỹ thuật này được sử dụng nhiều trong sắc ký khí vì thường có đáp ứngnhư nhau ở detector ion hóa ngọn lửa.
Trong khi đó lợi ích của kỹ thuật này trong HPLC bị hạn chế vì đáp ứngnhư nhau là đều thiếu chắc chắn.
Ví dụ: phân tích sắc ký một hỗn hợp ba thành phần X, Y, Z.
Hàm lượng phần trăm của X được tính như sau
1
.100 .100% x x
n
x y z i
i
S S X
S S S S
Trong phương pháp trên nếu xét đến đáp ứng khác nhau của detector thìcần phải xác định hệ số đáp ứng đối với mỗi chất để hiệu chỉnh sự sai khác đó.
Quan sát hình dạng, màu sắc, các chữ hoặc kí hiệu trên bề mặt viên và
đánh giá cạnh, thành viên bằng mắt.
3.4.1.2 Yêu cầu
Hình dạng, màu sắc, kí hiệu đúng như mô tả của nhà sản xuất. Thànhvà cạnh viên lành lặn, không sứt mẻ, gãy vụn.
3.4.2 Xác định độ đồng đều về khối lượng
Độ đồng đều khối lượng là một chỉ tiêu thể hiện tính đồng nhất về hìnhthức trong sản xuất, chỉ tiêu này còn ảnh hưởng trực tiếp đến sai số về hàm
lượng. Độ đồng đều khối lượng được xác định thông qua độ lệch khối lượngcủa 20 viên thuốc so với khối lượng trung bình, giá trị này phải nằm trong giớihạn qui định.
3.4.2.1 Cách tiến hành
Để xác định chỉ tiêu độ đồng đều khối lượng, thực hiện theo các bước
sau:
− Dùng cân phân tích cân chính xác khối lượng 20 viên bất kỳ trong một
lô và xác định khối lượng tr ung bình viên.
− Từ khối lượng trung bình viên và độ lệch khối lượng theo quy định
trong Dược điển Việt Nam IV, BP 2010, USP 33 tính được khoảng giới hạn.
− Cân riêng khối lượng từng viên và so sánh với khoảng giới hạn.
− Tiến hành lần lượt cho đến khi hết 8 mẫu khảo sát.
− Chú ý: Sau khi đặt thuốc lên giá cân phải đợi đến khi nào có một biểu
tượng hình tròn hiện lên bên gốc trái của màn hình rồi đọc kết quả.
3.4.2.2 Yêu cầu
Lô thuốc đạt yêu cầu nếu không có quá 2 viên có độ lệch ngoài 5% sovới khối lượng trung bình, nhưng không được có viên nào lệch quá 10%.
Chỉ tiêu độ hòa tan được đánh giá thông qua hàm lượng hoạt chất phóng thích vào môi trường sau khoảng thời gian quy định, để tính được giátrị này tiến hành đo độ hấp thu của dịch hòa tan ở bước sóng xác định . Độ hòatan đạt yêu cầu khi cả 6 viên đem thử đều có hàm lượng phóng thích đạt yêucầu.
3.4.3.1 Cách tiến hành
Để kiểm tra khả năng hòa tan của các mẫu khảo sát, tiến hành theo trìnhtự như sau:
− Lắp 6 cốc vào bể điều nhiệt của hệ thống. Sau đó đong chính xác 900
mL môi trường hòa tan cho vào mỗi cốc, lắp thiết bị cách khuấy vào trục quay.− Hạ hệ thống cánh khuấy vào các cốc sao cho đúng vị trí như quy định,
điều chỉnh tốc độ khuấy, nhiệt độ và thời gian theo yêu cầu tiêu chuẩn.
− Đợi đến khi nhiệt độ trong 6 cốc ổn định 36,537,5C, cho 6 viên
thuốc lần lượt vào 6 cốc hòa tan và cho hệ thống khuấy hoạt động.
− Đến thời gian quy định lấy một phần dung dịch hòa tan từ 6 cốc, lọcvào 6 bình nón, tráng bỏ 20 mL dung dịch đầu. Pha loãng 100 lần bằng môitrường hòa tan. Đo độ hấp thu của từng dung dịch ở bước sóng 276 nm.
− Chuẩn bị dung dịch chuẩn:
Hình 3.2: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch chuẩn cho độ hòa tan
Cân 25 mg ciprofloxacin chuẩn
Hút 1 mL, cho vào bình100 mL
1. Thêm 30 mL môi trườnghòa tan, siêu âm.
2. Thêm môi trường hòa tan
đến vạch, đậy nắp, lắc đều.
Bình định mức 50 mL
100 mL dung dịch chuẩn
Thêm môi trường hòa tanđến vạch, đậy nắp, lắc đều.
− Tiêm lần lượt các mẫu chuẩn vào hệ thống, xác định diện tích peaktương ứng với từng nồng độ. Xây dựng đường chuẩn đánh giá sự tuyến tínhgiữa đại lượng nồng độ và diện tích peak.
3.5.1.2 Tính toán kết quả
a) Phương trình hồi qui
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng y = ax + b, với hệ số a và b
được xác định thông qua biểu thức sau:
2
2 ( )
x y xy
na x
x n
, xb y a
Trong đó: y là giá trị định lượng được
x là nồng độ định lượng
b) Hệ số tương quan
Hệ số tương quan được xác định qua biểu thức
2 2
( ) ( )
( ) ( )
x x y y R x x y y
3.5.1.3 Yêu cầu
Hệ số tương quan nằm trong khoảng 0,99 R 1 thì có sự tương quan
tuyến tính.
3.5.2 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
3.5.2.1 Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện của một quy trình phân tích là lượng thấp nhất củachất cần thử trong mẫu còn có thể phát hiện được, nhưng không nhất thiết phảixác định chính xác hàm lượng.
Giới hạn phát hiện có thể được xác định dựa trên độ lệch chuẩn của đápứng và độ dốc :
3,3 SD
LODa
Trong đó
a: Độ dốc của đường cong chuẩn độ. SD: Độ lệch chuẩn của độ đáp ứng.
3.5.2.2 Giới hạn định lượng
Giới hạn định lượng của một quy trình phân tích là lượng thấp nhất củachất cần thử có trong mẫu thử còn có thể xác định được với độ đúng và độ
chính xác thích hợp. Giới hạn định lượng có thể được xác định dựa trên độ lệch chuẩn của đáp
ứng với độ dốc:
10 SD
LOQa
Trong đó
a: Độ dốc của đường cong chuẩn độ.
SD: Độ lệch chuẩn của độ đáp ứng.
3.5.3 Khảo sát độ đúng
Sử dụng phương pháp thêm chuẩn vào mẫu thử để xác định tỉ lệ phụchồi. Lượng chuẩn thêm vào phải đảm bảo nồng độ định lượng vẫn nằm trongkhoảng tuyến tính, thường 10−20% nồng độ mẫu thử. Vì vậy, quy trình đượctiến hành trên 3 nồng độ thêm chuẩn là 30 ppm (12%), 40 ppm (16%) và 50
ppm (20%).
3.5.3.1 Cách tiến hành
Mỗi nồng độ chuẩn được thêm vào 3 mẫu thử riêng biệt. Các dung dịch
Hình 3.5: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc để đánh giá độ đúng − Chuẩn bị dung dịch thử gốc
Hình 3.6: Sơ đồ chuẩn bị dung dịch thử gốc để đánh giá độ đúng
− Lấy một lượng dung dịch chuẩn gốc và dung dịch thử gốc cho vào bìnhđịnh mức 100 mL, pha loãng đến vạch; với thể tích của dung dịch thử gốc vàdung dịch chuẩn gốc cần dùng được tiến hành theo Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Thể tích dung dịch chuẩn thêm vào 3 mẫu thử
Mẫu Vthử gốc (mL) Vchuẩn gốc (mL) Vbình (mL)
Thử + 30 ppm 10 3 100
Thử + 40 ppm 10 4 100
Thử + 50 ppm 10 5 100
3.5.3.2 Tính toán kết quả
Độ đúng của một phương pháp được thể hiện bằng tỷ lệ phục hồi, được
− Chạy nền bằng pha động khoảng 30 phút. Sau khi ổn định, tiến hànhtiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử vào hệ thống. Ghi lại tín hiệudiện tích peak, từ diện tích peak thử và chuẩn xác định nồng độ dung dịch thửvà tính được hàm lượng thuốc trên viên.
3.6.2.2 Điều kiện sắc ký
Dựa vào yêu cầu Dược điển Việt Nam IV, BP 2010, USP 33 và TCCSQC−STP−F018 và thông qua việc khảo sát các điều kiện phân tích để thuđược tín hiệu peak tốt không bị kéo đuôi, hệ số đối xứng đạt yêu cầu. Các điều
kiện tối ưu xây dựng được như sau:
Bảng 3.4 Điều kiện sắc ký của quy trình định lượng
Cột sắc ký Cột Restek Pinnacle II C18 (250 mm 4,6 mm, 5 m).
Nhiệt độ cột 40C.
Pha động Dung dịch phosphoric acid 0,025 M (đã được điều chỉnh đến pH 3,0 bằng triethylamine) và acetonitrile (87:13) lọc qua
màng lọc 0,45 m, đuổi khí.
Tốc độ dòng 1,5 mL/phút.
Detector UV 278 nm.
Thể tích tiêm 10−20 L
3.6.2.3 Tính toán kết quả
Công thức tính hàm lượng thuốc trên một viên (X)
% 0,901( / ê ) t c t TB
c t c
S m P C m X mg vi n
S m P
Trong đó
S c, S t lần lượt là diện tích của peak chuẩn và thử. mc, mt lần lượt là khối lượng của chuẩn và thử.
P c, P t lần lượt là hệ số pha loãng của chuẩn và thử. C % là hàm lượng của chuẩn.
mTB là khối lượng trung bình của thuốc. 0,901 là hệ số quy đổi từ ciprofloxacin hydrochloride sang ciprofloxacin.
Tiến hành quan sát hình dạng, màu sắc và kiểm tra thành, cạnh viên của8 mẫu thuốc, thu được kết quả như sau:
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá cảm quan
Mẫu Hình dạng
1, 2, 3Viên nén dài bao phim màu trắng, hai mặt viên trơn, cạnh và thànhviên lành lặn.
4, 5, 6Viên nén bao phim màu trắng, dạng oval, một mặt có chữ “SCAN”,
một mặt trơn, thành và cạnh viên lành lặn. 7 Viên nén dài màu trắng, hai mặt trơn, thành và cạnh viên lành lặn.
8Viên nén màu trắng, một mặt có vạch ngang, một mặt trơn, thành vàcạnh viên lành lặn.
4.1.1.2 Kết luận
Tất cả các mẫu thuốc điều đạt yêu cầu về hình dạng, màu sắc và các chữ,kí hiệu đúng như đăng kí của nhà sản xuất. Các viên thuốc vẫn còn nguyênvẹn, thành và cạnh lành lặn, không bị gãy vỡ, bở vụn trong quá trình vậnchuyển, bảo quản.
4.1.2 Độ đồng đều khối lượng
4.1.2.1 Kết quả
Tiến hành cân ngẫu nhiên 20 viên ở mỗi mẫu, k ết quả khối lượng viênthấp nhất, khối lượng viên cao nhất và khoảng giới hạn được trình bày nhưsau:
Sau khoảng thời gian nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã đạt được nhữngkết quả sau:
1. Tìm hiểu Dược điển Việt Nam IV, BP 2010, USP 33 đã chọn được các
chỉ tiêu gồm nhận xét cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, phương pháp định tính và định lượng để kiểm tra chất lượng thuốc ciprofloxacin dạng
viên nén.
2. Tiến hành đánh giá các chỉ tiêu đã chọn trên 3 lô thuốc CIFGA, 3 lôSCANAX, 1 lô ECOFLOX và 1 lô CIPROFLOXACIN thu được ở địa bànthành phố Cần Thơ, với kết quả như sau:
− Đánh giá cảm quan: Phù hợp với đăng kí của nhà sản xuất. − Đánh giá độ đồng đều khối lượng: Khối lượng chênh lệch không quá
5%.
− Đánh giá độ hòa tan: Hàm lượng phóng thích lớn hơn 80%. − Định tính: Thời gian lưu peak thử tương ứng với peak chuẩn. − Định lượng: Hàm lượng hoạt chất trong các mẫu thuốc đều nằm trong
khoảng 95 – 105%
3. Dựa trên USP 33 và ISO/IEC 17025 đã kiểm tra được tính tuyến tính,tính đúng, tính chính xác của quy trình định lượng hoạt chất ciprofloxacin
trong dạng bào chế viên nén, thu được kết quả như sau:
− Phương trình hồi qui tuyến tính: y = 175.669,402 x; R2 = 0,9997.
− Giới hạn định lượng và giới hạn phát hiện: LOD = 8,000 ppm và LOQ
= 24,242 ppm.
− Độ đúng: Tỉ lệ phục hồi 99,539% và RSD = 1,048%.
− Độ chính xác: RSD của diện tích peak, thời gian lưu và phần trăm hàmlượng lần lượt là 0,2436%; 0,085%; 0,271%.
Do điều kiện về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ khảo sát được các chỉ
tiêu về đánh giá cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, định tính và
định lượng. Ngoài ra, còn nhiều chỉ tiêu khác như xác định hoạt lực kháng
sinh, tạp chất… và các dạng bào chế khác nhau của thuốc ciprofloxacin trênthị trường chúng tôi chưa có điều kiện tiến hành khảo sát và đánh giá. Vì thế,chúng tôi đề nghị nên:
− Tiếp tục khảo sát hàm lượng tạp chất, hoạt lực…của thuốc viên nén
ciprofloxacin.
− Tăng thêm số lượng mẫu khảo sát nhằm đánh giá chính xác được chấtlượng của thuốc đang lưu hành trên thị trường.
− Đánh giá chất lượng một số dạng bào chế khác của hoạt chấtciprofloxacin
[1] Bộ Y tế, 2011. Kiểm nghiệm thuốc. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội. [2] Nhà Xuất Bản Tư Pháp, 2010. Luật Dược.
[3] Bộ Y tế, 2009. Báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kếhoạch năm 2009. Cục Quản lý Dược. Hà Nội. [4] Bộ Y tế, 2010. Báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2009, triển khai kế
hoạch năm 2010. Cục Quản lý Dược. Hà Nội. [5] Bộ Y tế, 2013. Báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2012, triển khai kếhoạch năm 2013. Cục Quản lý Dược. Hà Nội.[6] http://www.baocongthuong.com.vn/thi-truong-sang-toi/41571/thuoc-giagia
[12] Bộ Y tế, 2002. Dược thư quốc gia Việt Nam. Hà Nội. Trang 725−735.
[13] Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam IV. Tập 4. Hà Nội. [14] Bộ Y tế, 2007. Bào chế và Sinh dược học. Tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục.Hà Nội. [15] Bộ Y tế, 2005. Kiểm nghiệm dược phẩm. Vụ khoa học và đào tạo. Nhàxuất bản Y học. Hà Nội. [16] Nguyễn Thị Diệp Chi, 2008. Kiểm nghiệm thực phẩm và dược phẩm.
Trường Đại học Cần Thơ .[17] Nguyễn Thị Diệp Chi, 2008. Giáo trình các phương pháp phân tích hiện
đại. Trường Đại học Cần Thơ. [18] Ashutosh Kar, 2005. Pharmaceutical drug analysis. Pages 452−475. Newage international publishers.
[19] Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ.Chương 8. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. [20] Bộ Y tế, 2012. Tài liệu tập huấn thẩm định và Phê duyệt phương pháp thửcho toàn hệ thống. Lớp 2. Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương. Hà Nội.
[21] Bùi Tấn Anh, 2010. Thống kê sinh học. Trường Đại học Cần Thơ. KhoaKhoa Học Tự Nhiên. [22] Tiêu chuẩn cơ sở số quy trình QC– STP –F018 của Công ty liên doanhTrách nhiệm hữu hạn Stada Việt Nam.
[23] J.Ermer and J. H. McB. Miller, 2005. Method validation inPharmaceutical analysis. WILEY−VHC Verlag GmbH & Co. KGaA. [24] British Pharmacopoeia 2010. Volume III. Specific Monographs.