Top Banner
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NĂM 2006 - 2008 TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN ĐỨC QUANG
38

KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG....

Mar 27, 2018

Download

Documents

phungkien
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾTĐỀ TÀI NĂM 2006 - 2008

TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU, TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA

CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO

CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN ĐỨC QUANG

BÌNH DƯƠNG, THÁNG 04 - 2009

Page 2: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾTĐỀ TÀI NĂM 2006 - 2008

TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU, TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA

CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO

CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI:

TS. NGUYỄN ĐỨC QUANG

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN:

KS. TRẦN THỊ MỸ DUNG, KS. DƯƠNG CÔNG THỐNG,

KS. LÊ THỊ HIỀN VÀ KTV. ĐỖ VĂN TƯỜNG.

BÌNH DƯƠNG, THÁNG 04 – 2009

Page 3: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

TÊN ĐỀ TÀI:NGHIÊN CỨU, TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA CÓ NĂNG SUẤT,

CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘTrần Thị Mỹ Dung, Dương Công Thống

Lê Thị Hiền và Đỗ Văn Tường.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Công tác nghiên cứu giống mía ở nước ta trong thời gian qua đã có những kết quả đáng kể, nhất là sau khi có Chương trình 1 triệu tấn đường (1995) ra đời. Thông qua các đề tài, dự án cấp Bộ thuộc kế hoạch 1995 – 2005, đề tài độc lập cấp Nhà nước (1999 – 2002), dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp Nhà nước (2003 – 2005), dự án phát triển sản xuất giống mía (1999 – 2002), dự án nhân giống mía (2002 – 2005), đặc biệt là đề tài thuộc Chương trình chọn tạo giống cây trồng nông lâm nghiệp và giống vật nuôi (2002 – 2005), tỷ lệ diện tích các giống mía mới trong cơ cấu bộ giống mía ở các vùng nguyên liệu trong cả nước dần dần được nâng lên, đến nay đã đạt trên 40% diện tích, một số nơi đạt được 50%. Nhờ đó, năng suất, chất lượng mía nguyên liệu trong nước cũng dần được cải thiện, năng suất bình quân đạt 55,3 tấn/ha trên diện tích 266.000ha trong vụ mía 2005/2006 (so với năng suất 30 tấn/ha trước năm 1986).

Cơ cấu bộ giống mía hợp lý, rải vụ cũng đã được kết luận và khuyến cáo áp dụng cho từng vùng sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía và chế biến đường. Tính đến tháng 3 năm 2006, đã có 39 giống mía mới được công nhận tạm thời hoặc chính thức cho các vùng mía trong cả nước như giống C819-67, Ja60-5, My55-14, F154, F156, CP34-79, Co68-06, VĐ63-237, VĐ79-177, VN72-77, VN84-196, VN84-2611, VN84-4137, VN84-422, VN85-1859, VN85-1427, VĐ81-3254, VĐ86-368, ROC1, ROC9, ROC10, ROC15, ROC16, ROC22, ROC23, K84-200, QĐ11, QĐ15, R570, R579, DLM24, C1324-74, C111-79, C85-212, C85-391, C86-456, C85-284, VĐ93-159, VĐ85-192 (Đỗ Ngọc Diệp, 2005; Trung tâm nghiên cứu và Phát triển Mía Đường, 2006). Ngoài ra, còn có một số giống mía mới có triển vọng mới được nhập nội như QĐ94-116, QĐ94-119, Đài Ưu, ROC27, Viên Lâm 2, LK92-11, K88-65, Suphanburi7, K95-156... đang được khảo nghiệm các bước. Tuy nhiên, hiện nay một số giống mía sản xuất kể trên đã có biểu hiện thoái hóa, cho năng suất và chất lượng thấp hơn so với lúc mới phóng thích, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi của môi trường kém hoặc bộc lộ một số nhược điểm mới như ROC10 bị bệnh trắng lá, nhiễm sâu đục thân, trổ cờ sớm; VĐ79-177 và ROC16 nhiễm bệnh than; K84-200 bị rệp hại; R570 nhiễm sâu đục thân;…

Để ngành mía đường Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập và phát triển trước sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì năng suất và chất lượng mía của cả nước phải được cải thiện nâng lên theo chỉ tiêu phát triển đã đề ra của Thủ tướng Chính phủ là đến năm 2010 năng suất đạt bình quân 65 tấn/ha, chữ đường 11CCS và đến năm 2020 năng suất bình quân 80 tấn/ha, chữ đường 12% tiến tới hạ giá thành sản xuất mía và đường.

Muốn đạt được các mục tiêu kể trên, không có con đường nào khác là phải tiếp tục tuyển chọn các giống mía mới có năng suất, chất lượng cao, bổ sung vào cơ cấu giống mía ở các vùng nguyên liệu của cả nước nói chung và Đông Nam bộ nói riêng.

Page 4: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

Theo định hướng phát triển mía đường, vùng Đông Nam bộ là một trong 4 vùng mía trọng điểm (Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, Tây Nam bộ và Đông Nam bộ). Nói chung, các giống mía hiện có trong sản xuất là VN84-4137, VN84-422, ROC16, ROC10, VN85-1427, VN85-1859, VĐ86-368, R570, R579, DLM24, K84-200 có năng suất, chất lượng cao, tuy nhiên, tỷ lệ diện tích giống mới trong sản xuất chưa cao; vùng Đông Nam bộ cũng như các vùng mía khác trong cả nước, việc qui hoạch vùng nguyên liệu chưa ổn định, chính sách phát triển giống mía mới chưa tốt, việc chuyển giao giống mía mới ra sản xuất còn nhiều hạn chế (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 6/2007; Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường, tháng 6/2007). Mặc dù các nhà máy đã chú trọng đến công tác phát triển giống mới nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, cho cơ cấu giống của vùng (đặc biệt vùng đất thấp vẫn còn rất nghèo nàn) và chưa tìm ra được các giống phù hợp để thay thế các giống hiện trồng đang có những biểu hiện của sự thoái hóa.

Tại Tây Ninh, mía đường là 1 trong những cây trồng chính của tỉnh với diện tích hàng năm biến động từ 25.000 – 33.000 ha, năng suất mía nguyên liệu bình quân khoảng 55 tấn/ha. Giống mía K84-200 hiện chiếm tỷ cao và là giống chủ lực trên vùng đất thấp (chiếm >90%), giống VN84-4137 là giống chủ lực trên vùng đất cao, sau đó là R570 và 1 số giống khác.

Vùng mía Đồng Nai theo kế hoạch năm 2010 sẽ có 6.200 ha trong tổng số 37.000 ha của cả vùng trong đó giống My55-14 hiện chiếm tỷ lệ lớn (65 – 70% diện tích) các giống mía mới còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ diện tích thấp.

Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường thì các giống mía có nguồn gốc từ Việt Nam như VN84-4137, VN85-1427,… và các giống có nguồn gốc từ Thái Lan như K84-200, K88-65, K88-92,… tỏ ra thích hợp và có tính bền vững cao đối với điều kiện khí hậu, đất đai, địa hình, thủy văn của vùng Đông Nam bộ so với các nhóm giống khác có nguồn gốc từ Trung Quốc (Việt Đường, Quế Đường, Viên Lâm,…) hoặc Đài Loan (ROC, F,…)

Để tuyển chọn những giống mía mới, những biện pháp canh tác thích hợp, xây dựng một cơ cấu giống chín rải vụ, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu, tuyển chọn giống mía có năng suất, chất lượng cao cho vùng Đông Nam bộ” thuộc đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) để tăng năng suất, chất lượng mía”.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng suất và chất lượng mía phù hợp cho vùng sinh thái Đông Nam bộ, bảo đảm rải vụ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân ở các vùng mía nguyên liệu.

- Mục tiêu cụ thể: Nhằm tuyển chọn 1-2 giống mía chủ lực, cho năng suất 80 – 100 tấn/ha trong điều kiện không tưới và trên 120 tấn/ha trong điều kiện có tưới; hàm lượng đường trên 11CCS, phù hợp điều kiện đất đai và vùng sinh thái Đông Nam bộ. Góp phần tăng hiệu quả trong sản xuất mía và chế biến đường.

3. CÁCH TIẾP CẬN - Điều tra, đánh giá hiện trạng sản xuất mía theo phương pháp điều tra nông

hộ với sự tham gia của người dân (RRA: Rapid Rural Appraisal – Điều tra nông

Page 5: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

thôn nhanh)

- Khảo nghiệm cơ bản các giống mía có triển vọng và khảo nghiệm sản xuất những giống mía tốt được rút ra từ khảo nghiệm cơ bản.

4. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4.1 Vật liệu nghiên cứu

Giống mía tham gia tuyển chọn: Phil80-13, CoC671, C89-148, Ty70-17, FR91-397, C132-81, VN85-1427, ROC27, K88-92, KK2, K95-156, K88-200, K90-54, VN84-4137, VN96-06, VN96-07, VN96-08, C90-530, KK2, K95-156

4.1.2 Địa điểm nghiên cứu:

Vùng nguyên liệu mía thuộc Công ty Cổ phần Mía Đường Nước Trong, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

4.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu4.2.1 Nội dung nghiên cứu

- Khảo nghiệm cơ bản (2006-2008): Khảo nghiệm 7 giống mía là Phil80-13, C89-148, Ty70-17, CoC671, FR91-397, C132-81, VN85-1427 trong đó giống VN85-1427 là đối chứng (đ/c).

- Khảo nghiệm cơ bản (2007- 2009): Khảo nghiệm 7 giống mía là ROC27, K88-92, KK2, K95-156, K88-200, K90-54, VN84-4137 trong đó giống VN84-4137 là đối chứng.

- Khảo nghiệm sản xuất 4 giống là VN96-06, VN96-07, VN96-08, C90-530- Khảo nghiệm sản xuất giống KK2.- Khảo nghiệm sản xuất giống Phil80-13.- Khảo nghiệm sản xuất giống K95-156.

4.2.2 Phương pháp bố trí khảo nghiệm4.2.2.1 Khảo nghiệm cơ bản (KNCB)

Khảo nghiệm bao gồm 7 công thức tương ứng với 7 giống mía, 3 lần lặp lại được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Trong đó khảo nghiệm 1 theo dõi 1 vụ mía tơ và 2 vụ mía gốc, khảo nghiệm cơ bản 2 theo dõi 1 vụ mía tơ và 1 vụ mía gốc

- Diện tích ô thí nghiệm: 40m2 (5 hàng dài 8m/hàng, khoảng cách hàng 1 m)- Diện tích mỗi giống: 40m2 x 3 điểm = 120m2.- Mật độ trồng: 12 mắt mầm/1mét dài - Tổng diện tích đất thí nghiệm: = 840m2

- Khối cách khối 2m. - Diện tích bảo vệ: 1.500m2 - Tổng diên tích thí nghiệm: 2.340m2

4.2.2.2 Khảo nghiệm sản xuất (KNSX)Khảo nghiệm 4 giống mía bao gồm 4 công thức (4 giống mía), bố trí theo

dạng thực nhiệm không lặp lại. Diện tích trên mỗi giống 0,4ha. Tổng diện tích khảo nghiệm 2,0ha.

Khảo nghiệm các giống còn lại tương tự được bố trí theo dạng thực nhiệm không lặp lại trong đó giống KK2 trên diện tích là 1,25ha, giống Phil80-13 trên diện tích là 0,25ha và giống K95-156 diện tích là 0,5ha.

Page 6: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

4.2.3 Thời gian thực hiện- Khảo nghiệm cơ bản 1: trồng ngày 2/6/2006 và kết thúc 12/2008- Khảo nghiệm cơ bản 2: trồng ngày 05/12 /2006 và kết thúc ngày 11/2008- Khảo nghiệm sản xuất 4 giống là VN96-06, VN96-07, VN96-08, C90-530:

trồng ngày 25/6/2006 và kết thúc ngày 16/11/2008)- Khảo nghiệm sản xuất giống KK2 trồng ngày 10/4/2008, thu hoạch

15/1/2009.- Khảo nghiệm sản xuất giống Phil80-13 trồng ngày 25/12/2007, thu hoạch

8/11/2008.- Khảo nghiệm sản xuất giống K95-156 trồng ngày 28/11/2007, thu hoạch

26/11/2008.

4.2.4 Chỉ tiêu theo dõiKhảo nghiệm cơ bản theo dõi các chỉ tiêu trên 3 hàng giữa mỗi ô thí nghiệm.

Khảo nghiệm sản xuất theo dõi các chỉ tiêu 5 điểm trên hai đường chéo góc mỗi điểm 5m dài

* Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:- Tỷ lệ mọc mầm (%).- Sức tái sinh- Sức đẻ nhánh - Mật độ cây tổng số qua các giai đoạn sinh trưởng: Kết thúc đẻ, giữa vươn

lóng, gần thu hoạch và trước thu hoạch.- Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng và trước thu hoạch.- Tỷ lệ trổ cờ* Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại: - Theo dõi tỷ lệ cây bị sâu hại qua các thời kỳ sinh trưởng - Theo dõi tỷ lệ cây bị bệnh hại qua các thời kỳ sinh trưởng * Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng - Trọng lượng kg/cây trước thu hoạch.- Mật độ cây hữu hiệu, đường kính thân trước thu hoạch.- Năng suất, năng suất quy 10CCS - Phân tích chất lương mía.

5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN5.1 Khảo nghiệm cơ bản (2006 – 2008)5.1. 1 Khả năng mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánhBảng 1: Tỷ lệ mọc mầm (%), sức tái sinh và sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ)

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II

Tỷ lệ mọc mầm

Sức đẻ nhánh

Sức tái sinh

Sức đẻ nhánh

Sức tái sinh

Sức đẻ nhánh

C132-81 57,8 0,79 0,79 1,59 0,76 1,59FR91-397 50,8 0,89 0,82 1,30 0,81 1,63CoC671 57,7 0,67 0,94 1,52 0,92 1,08Ty70-17 43,3 1,13 0,91 1,34 0,87 0,94C89-148 47,5 1,34 0,86 1,13 0,83 1,72Phil80-13 46,4 0,66 0,92 1,21 0,89 1,30VN85-1427(đ/c) 45,7 1,43 0,95 1,18 0,85 1,12

Page 7: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Vụ mía tơ: Tỷ lệ mọc mầm của các giống biến động từ 43,3% (Ty70-17) đến 57,8% (C132-81) cao hơn so với đối chứng (45,7%), các giống còn lại tương đương đối chứng. Sức đẻ nhánh thấp nhất Phil80-13 (0,66 nhánh/cây mẹ), cao nhất là đối chứng VN85-1427 (1,43 nhánh/cây mẹ).

- Vụ gốc I: Sức tái sinh gốc của các giống biến động từ 0,79 (C132-81) đến 0,95 mầm/gốc (VN85-1427). Trong đó, hầu hết các giống mía mới đều có sức tái sinh kém hơn giống đối chứng. Sức đẻ nhánh trên các giống khá cao (nguyên nhân mật độ cây lúc thu hoạch vụ tơ thấp sau thu hoạch 1 tháng mới có mưa), sức đẻ nhánh cao nhất là C132-81 và CoC671 (tương ứng 1,59 và 1,52 nhánh/cây mẹ). Các giống còn lại biến động từ 1,13 nhánh/cây mẹ (C89-148) đến 1,34 nhánh/cây mẹ (Ty70-17).

- Vụ gốc II: Các giống đều có sức tái sinh (biến động từ 0,76 - 0,92 mầm/gốc) so với đối chứng (0,85 mầm/gốc). Sức đẻ nhánh (biến động từ 0,94 - 1,72 nhánh/cây mẹ so với đối chứng (1,12 nhánh/cây mẹ).

5.1. 2 Mật độ cây tổng số qua các giai đoạn sinh trưởngBảng 2: Mật độ cây giai đoạn mía mọc mầm và đẻ nhánh (ngàn cây/ha)

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II

Giai đoạn

mọcmầm

Giai đoạn đẻ nhánh

Giai đoạn tái

sinh

Giai đoạn đẻ nhánh

Giai đoạn tái

sinh

Giai đoạn đẻ nhánh

C132-81 96,3 170,3 36,2 93,9 33,9 87,7FR91-397 84,7 157,9 47,7 109,5 39,1 102,9CoC671 96,3 140,4 46,5 117,6 52,7 109,5Ty70-17 72,2 152,2 36,8 86,3 41,8 81,3C89-148 79,3 184,2 45,6 97,2 34,2 93,2Phil80-13VN85-1427(đ/c)

77,4 126,1 50,3 111,6 45,5 104,876,3 183,7 57,6 125,9 48,3 102,6

Trong vụ mía tơ mật độ cây tổng số giai đoạn kết thúc mọc mầm cao nhất là C132-81 và CoC671 (96,3 ngàn cây/ha), thấp nhất là Ty70-17 (72,2 ngàn cây/ha) so với đối chứng 76,3 ngàn cây/ha. Giai đoạn kết thúc đẻ nhánh biến động từ 126,1 ngàn cây/ha (Phil80-13) đến 184,2 ngàn cây/ha (C89-148) so với đối chứng là 183,7 ngàn cây/ha.

- Vụ gốc I: Mật độ cây tổng số của các giống ở vụ gốc 1 đều thấp hơn mía vụ tơ. Mật độ cây giai đoạn kết thúc tái sinh cao nhất là VN85-1427 (đ/c) (57,6 ngàn cây/ha), gần tương đương là giống Phil80-13 (50,3 ngàn cây/ha), thấp nhất là C132-81 (36,2 ngàn cây/ha) các giống còn lại dao động từ 45,6 - 47,7 ngàn cây/ha. Mật độ cây kết thúc giai đoạn đẻ nhánh cao nhất 125,9 ngàn cây/ha (đối chứng), ở mức thấp hơn nhưng vẫn đạt > 100 ngàn cây/ha là CoC671, Phil80-13 và FR91-391. Các giống còn lại có mật độ <100 ngàn cây/ha.

- Vụ gốc II: Mật độ giai đoạn tái sinh gốc của các giống nhìn chung là thấp, chỉ có giống CoC671 cho mật độ đạt >50 ngàn cây/ha, các giống còn lại đều ở mức thấp hơn. Khả năng đẻ nhánh khá nên mật độ cây tổng số giai đoạn kết thúc đẻ trên

Page 8: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

các giống VN85-1427 (đối chứng), CoC671, FR91-397 và Phi80-13 đều cho mật độ cây tổng số khá (> 100 ngàn cây/ha), các giống khác thấp hơn ( <100 ngàn cây/ha).

Bảng 3: Mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng (ngàn cây/ha)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

C132-81 70,5 64,6 63,3 50,1 59,4 51,7FR91-397 75,4 63,8 88,9 52,8 78,2 56,6CoC671 92,1 84,4 101,6 72,8 91,7 69,4Ty70-17 72,7 65,9 72,4 53,3 68,5 53,5C89-148 91,4 73,3 62,3 45,7 60,3 48,1Phil80-13 85,8 82,1 85,7 56,9 81,8 57,2VN85-1427(đ/c) 95,5 71,7 89,7 69,6 83,5 59,8

Vụ mía tơ: Mật độ cây giai đoạn 7 tháng tuổi cao nhất là 95,5 ngàn cây/ha(đối chứng VN85-1427), thấp nhất là 70,5 ngàn cây/ha (C132-81). Mật độ cây giai đoạn 9 tháng tuổi (thu hoạch) cao nhất là CoC671 (84,4 ngàn cây/ha), kế đến là Phil80-13 (82,1 ngàn cây/ha), các giống còn lại dao động từ 63,8 – 73,3 ngàn cây/ha so với đối chứng là 71,7 ngàn cây/ha.

- Vụ mía gốc I: Mật độ cây tổng số giai đoạn 7 tháng tuổi đạt 101,6 ngàn cây/ha (CoC671), kế đến giống đối chứng VN85-1427, FR91-397 và Phil80-13 (tương ứng 89,7; 88,9; 85,7 ngàn cây/ha). Các giống còn lại dao động từ 62,3-72,4 ngàn cây/ha. Mật độ cây giai đoạn trước thu hoạch (9 tháng tuổi) trên các giống đã giảm đi một cách rõ rệt (nguyên nhân do sâu đục thân gây chết khô). Giống có mật độ khá CoC671 và giống đối chứng (tương ứng 72,8 và 69,6 ngàn cây/ha), mật độ trong khoảng 50,1 - 56,9 ngàn cây/ha bao gồm Phil80-13, Ty70-17, FR91-397 và C132-81, giống có mật độ cây trước thu hoạch thấp nhất là C89-148 (45,7 ngàn cây/ha).

- Vụ mía gốc II: Mật độ cây tổng số giai đoạn 7 tháng tuổi đạt 91,7 ngàn cây/ha (CoC671), kế đến giống Phil80-13 (81,8 ngàn cây/ha) so với VN85-1427 (đ/c) (83,5 ngàn cây/ha) . Các giống còn lại dao động từ 59,4 – 78,2 ngàn cây/ha. Mật độ cây giai đoạn trước thu hoạch (9 tháng tuổi) trên các giống đã giảm đi một cách rõ rệt (nguyên nhân do sâu đục thân gây chết khô). Giống có mật độ khá CoC671 (69,4 ngàn cây/ha), kế đến là Phil80-13 đạt 57,2 ngàn cây/ha so với đối chứng (59,8 ngàn cây/ha), các giống còn lại (dao động từ 48,1 – 56,6 ngàn cây/ha).

5.1. 3 Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng Bảng 4: Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng (cm)

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II4

tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

4 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

4 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

C132-81 144,5 156,1 201,0 92,4 201,4 226,7 88,3 199,5 225,3FR91-397 170,5 182,5 227,0 73,1 156,8 189,2 76,4 147,9 196,1CoC671 147,6 159,5 194,0 69,6 145,2 171,3 65,7 141,2 189,8Ty70-17 142,3 154,4 209,6 71,3 151,6 180,5 72,3 155,8 193,4C89-148 148,9 160,8 205,3 57,2 139,5 168,5 59,8 143,7 175,7

Page 9: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

Phil80-13 174,7 196,6 231,4 86,5 172,4 231,6 81,2 180,1 236,5VN85-1427 đ/c) 136,4 148,9 210,0 61,3 120,5 192,8 71,4 139,4 192,7

- Vụ mía tơ: Chiều cao cây giai đoạn mía 4 tháng tuổi dao động từ 136,4cm (đối chứng VN85-1427) đến 174,7cm (Phil80-13), kế đến là FR91-397 đạt 170,5cm. Các giống còn lại biến động từ 142,3-148,9cm. Giai đoạn mía 7 tháng tuổi hầu hết các giống đều có chiều cao cây cao hơn đối chứng. Trong đó, cao nhất là Phil80-13 (196,6cm), kế đến là FR91-397 (182,5cm), các giống còn lại biến động từ 148,9 cm (đối chứng VN85-1427) đến 160,8cm (C89-148). Giai đoạn mía trước thu hoạch (9 tháng tuổi), giống có chiều cao cây cao hơn đối chứng là Phil80-13 và FR91-397 (tương ứng 231,4cm và 227,0cm so với đối chứng 210,0cm), các giống còn lại đều có chiều cao thấp hơn đối chứng (biến động từ 194,0 - 209,6cm).

- Vụ mía gốc I: Chiều cao cây giai đoạn mía 4 tháng tuổi dao động từ 57,2cm (C89-148) đến 92,4cm (C132-81), kế sau C132-81 là Phil80-13 (86,5cm). Giai đoạn mía 7 tháng tuổi tất cả các giống Khảo nghiệm cơ bản đều có chiều cao cây cao hơn đối chứng. Trong đó, cao nhất là C132-81 (201,4cm), thứ đến là Phil80-13, FR91-397 và Ty70-17 (tương ứng 172,4cm, 156,8cm và 151,6cm), các giống khác ở mức thấp trong khoảng 120,5cm (đối chứng) đến 145,2cm (CoC671). Giai đoạn mía trước thu hoạch (9 tháng tuổi), giống có chiều cao cao hơn đối chứng là Phil80-13 và C132-81 (tương ứng 231,6cm, 226,7cm so với đối chứng 192,8cm), các giống còn lại đều có chiều cao thấp hơn đối chứng (biến động từ 168,5 – 189,2cm).

- Vụ mía gốc II: Giai đoạn 7 tháng tuổi và 9 tháng tuổi 2 giống C132-81 và Phi80-3 là những giống có chiều cao cây vượt trội nhất (tương ứng 2 thời điểm 199,5cm, 225,3cm và 180,1cm, 236,5cm), thấp nhất ở C89-148 (143,7cm, 175,7cm).

5.1.4 Tỷ lệ cây bị sâu hại qua các giai đoạn sinh trưởng chínhBảng 5: Tỷ lệ cây bị sâu hại qua các giai đoạn sinh trưởng chính (%)

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc 1 Vụ gốc 2Giai

đoạn đẻ nhánh

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

Giai đoạn đẻ nhánh

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

Giai đoạn đẻ nhánh

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

C132-81 4,7 24,5 19,2 4,3 9,37 27,7 2,5 11,5 25,2FR91-397 5,5 28,1 26,4 6,1 12,7 33,4 3,4 8,1 28,7CoC671 6,4 35,8 32,2 3,8 9,4 26,7 1,9 12,3 24,6Ty70-17 6,9 20,9 21,7 7,5 15,8 36,1 4,3 14,7 29,3C89-148 3,2 32,4 30,9 5,2 13,6 32,6 2,8 9,9 27,8Phil80-13 6,4 33,1 28,6 2,1 8,2 28,3 4,6 11,2 29,1VN85-1427(đ/c) 2,6 17,5 16,1 3,1 10,8 27,6 3,3 13,8 30,6

- Vụ mía tơ: Tỷ lệ cây bị sâu hại giai đoạn đẻ nhánh trên các giống cao nhất Ty70-17 (6,9%), kế đến là CoC671 và Phil80-13 (tương ứng 6,4 - 6,4%), thấp nhất là đối chứng VN85-1427 (2,6%), các giống còn lại biến động từ 3,2 - 5,5%. Giai đoạn mía 7 tháng tuổi trên các giống cao nhất CoC671 (35,8%), kế đến là Phil80-13 và C89-148 (tương ứng 33,1 và 32,4%), thấp nhất là đối chứng (17,5%), các giống còn lại biến động từ 20,9 - 28,1%. Giai đoạn mía 9 tháng tuổi (thu hoạch) tỷ lệ cây bị hại thấp trên các giống cao nhất CoC671 (32,2%), kế đến là C89-148 và Phil80-13 (tương ứng 30,9 và 28,6%), thấp nhất là đối chứng (16,1%), các giống còn lại biến động từ 19,2- 26,4%.

Page 10: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Vụ mía gốc I: Tỷ lệ cây bị sâu hại giai đoạn mía đẻ nhánh trên các giống cao là Ty70-17, FR91-397, C89-148 (tương ứng 7,5; 6,1 và 5,2%), thấp nhất là Phil 80-13 (2,19%) so với đối chứng 3,02%. Giai đoạn mía 7 tháng tuổi có tỷ lệ cây bị hại cao là Ty70-17, C89-148 và FR91-397 (tương ứng 15,8; 13,6 và 12,7%), thấp nhất là Phil 80-13 (8,2%) so với đối chứng 10,8%). Giai đoạn mía trước thu hoạch tỷ lệ cây bị hại tăng lên khá rõ rệt, cao nhất là Ty70-17, kế đến FR91-397 và C89-148 (tương ứng 36,1%; 33,4% và 32,6%), thấp nhất là CoC671 (26,7%) so với đối chứng 27,6%. Các giống còn lại biến động từ 27,6 - 28,3%.

- Vụ mía gốc II: Tỷ lệ cây bị hại giai đoạn mía đẻ nhánh trên các giống thấp nhất là CoC671 (1,9%) , kế đến C132-81 (2,5%), các giống còn lại biến động từ 2,8 – 4,6% so với đối chứng (3,3%). Giai đoạn mía 7 tháng tuổi có tỷ lệ cây bị hại thấp nhất là CoC671 (8,1%) , kế đến C89-148 (9,9%), các giống còn lại biến động từ 11,2 – 14,7% so với đối chứng (13,8%). Giai đoạn mía trước thu hoạch tỷ lệ cây bị hại tăng lên khá rõ rệt, thấp nhất là CoC671(24,6%) , kế đến C132-81 (25,2%), các giống còn lại biến động từ 27,8 – 29,1% so với đối chứng (30,6%).

5.1.5 Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lương míaBảng 6: Chiều cao cây nguyên liệu và đường kính thân (cm)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II

Chiều cao nguyên

liệu

Đường kính thân

Chiều cao nguyên

liệu

Đường kính thân

Chiều cao nguyên

liệu

Đường kính thân

C132-81 217,0 cd 2,42 ab 263,8 a 2,31 ab 257,1 a 2,29 abFR91-397 235,4 a 2,56 a 240,5 ab 2,45 a 220,4 bc 2,41a CoC671 210,5 d 2,15 c 243,3 ab 2,05 b 232,8 ab 2,07 bTy70-17 220,6 bc 2,33 bc 238,9 ab 2,32 ab 231,7 bc 2,28 abC89-148 220,5 bc 2,27 bc 234,7 b 2,25 ab 227,2 bc 2,23 abPhil80-13 231,0 a 2,33 bc 267,5 a 2,34 ab 259,5 a 2,31 abVN85-1427(đ/c) 225,0 b 2,31 bc 241,3 ab 2,33 ab 229,6 bc 2,28 ab

CV% 1,96 5,24 7,78 5,78 7,98 9,07LSD0.05 6,78 0,218 25,17 0,23 26,5 0,36

(Ghi chú: Trong cùng một cột các số có mang cùng 1 ký tự giống nhau thì không có sự khác biệt thống kê ở mức độ tin cậy 95%)

- Vụ mía tơ: Chiều cao cây nguyên liệu cao nhất là Phil80-13 và FR91-397 (tương ứng 231,0cm và 235,4cm so đối chứng 225,0cm), các giống còn lại có chiều cao nguyên liệu thấp hơn đối chứng (biến động từ 210,5 – 220,6cm). Đường kính thân hầu hết các giống đều lớn hơn đối chứng, trong đó 2 giống lớn nhất là FR91-397 và C132-81 (tương ứng 2,56 và 2,42cm so với đối chứng 2,33cm), nhỏ hơn đối chứng là CoC 671 (2,15cm)

- Vụ mía gốc I: Chiều cao cây nguyên liệu cao nhất là Phil80-13 và C132-81 (tương ứng 267,5cm và 263,8cm so đối chứng 241,3cm), các giống còn lại có chiều cao nguyên liệu thấp hơn đối chứng (biến động từ 234,7 đến 243,3cm). Đường kính thân 2 giống C89-148 và CoC671 thấp hơn đối chứng (tương ứng 2,25 và 2,05cm so với 2,33cm), các giống còn lại đều có đường kính thân ở mức tương đương đối chứng (biến động trong khoảng 2,31cm - 2,45cm)

- Vụ mía gốc II: Chiều cao cây nguyên liệu cao nhất là Phil80-13 và C132-81 (tương ứng 259,5cm và 257,1cm so đối chứng 229,6cm), các giống còn lại có chiều cao nguyên liệu thấp hơn đối chứng (biến động từ 220,4 đến 232,8cm). Đường kính than giống FR91-397 to nhất đạt 2,41cm, giống CoC671 có đường kính thân bé nhất đạt 2,07cm, các

Page 11: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

giống Phil80-13, Ty70-17 và C132-81 có đường kính thân tương đương đối chứng (biến động trong khoảng 2,28cm - 2,31cm)

Bảng 7: Mật độ cây hữu hiệu (ngàn cây/ha) và trọng lượng cây (kg)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II

Mật độ cây hữu

hiệu

Trọng lượng cây

Mật độ cây hữu

hiệu

Trọng lượng cây

Mật độ cây hữu

hiệu

Trọng lượng cây

C132-81 45,8 c 1,56 a 44,7 b 1,60 a 43,7 b 1,51 aFR91-397 58,3 a 1,45 ab 50,2 ab 1,38 b 48,6 ab 1,31 bCoC671 49,5 bc 1,32 b 57,3 a 1,36 b 55,4 a 1,38 abTy70-17 45,5 c 1,45 ab 47,9 ab 1,53 ab 44,5 b 1,48 abC89-148 48,1 bc 1,48 ab 47,3 ab 1,42 ab 45,1 b 1,35 abPhil80-13 54,7 b 1,59 a 50,8 ab 1,62 a 52,2 ab 1,58 aVN85-1427(đ/c) 60,6 a 1,41 ab 56,7 a 1,48 ab 53,8 a 1,35 ab

CV% 5,044 3,39 9,29 10,44 10,35 14,17LSD0.05 4,65 0,23 8,19 0,19 9,53 0,25

- Vụ mía tơ: Mật độ cây hữu hiệu cao nhất là FR91-397 tương đương đối chứng (58,3 ngàn cây/ha) tương đương đối chứng (60,6 ngàn cây/ha), các giống khác mật độ cây hữu hiệu thấp hơn đối chứng, biến động từ 45,5 - 54,7 ngàn cây/ha). Trọng lượng cây cao nhất là giống Phil80-13 (1,59kg) và C132-81 (1,56kg), giống CoC671 có trọng lượng cây thấp hơn đối chứng (1,32kg, so với 1,41kg), các giống còn lại có trọng lượng tương đương đối chứng.

- Vụ mía gốc I: Mật độ cây hữu hiệu cao nhất là CoC671 (57,3 ngàn cây/ha so với đối chứng 56,7 ngàn cây/ha), giống có mật độ cây thấp nhất là C89-148 đạt 44,7 ngàn cây/ha, các giống còn lại có mật độ cây hữu hiệu thấp hơn đối chứng, biến động từ 47,3 - 50,8 ngàn cây/ha. Giống Phil80-13 và C132-81 có trọng lượng cây cao hơn đối chứng (1,62 và 1,60kg so với đối chứng 1,48kg), giống CoC671 có trọng lượng cây thấp nhất là 1,36kg, các giống còn lại có trọng lượng tương đương đối chứng.

- Vụ mía gốc II: Mật độ cây hữu hiệu cao nhất là CoC671 (55,4 ngàn cây/ha so với đối chứng 53,8 ngàn cây/ha), ở các giống khác đều có mật độ cây hữu hiệu thấp hơn đối chứng, biến động từ 43,7 – 52,2 ngàn cây/ha. Giống Phil80-13 và C132-81 có trọng lượng cây cao hơn đối chứng (1,58 và 1,51kg so với đối chứng 1,35kg), tiếp đến giống Ty70-17 có trọng lượng cây là 1,48kg, các giống còn lại có trọng lượng tương đương đối chứng.

Bảng 8: Năng suất mía (tấn/ha) Tên giống Vụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc II Trung bình

C132-81 62,3 b 65,4 bc 59,2 bc 62,3FR91-397 71,9 a 63,9 bc 61,8 b 65,8COC671 62,3 b 61,7 bc 60,9 b 61,6Ty70-17 64,4 b 66,0 bc 58,7 bc 63,0C89-148 71,9 a 56,5 c 54,1 c 60,8Phil80-13 75,3 a 77,8 a 72,8 a 75,3VN85-14279(đ/c) 77,2 a 73,3 ab 68,5 b 73,0

CV% 7,86 8,77 10,40 -LSD.05 5,58 10,73 8,77 -

Page 12: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Vụ mía tơ: Năng suất giống Phil80-13, C89-148 và FR91-397 tương đương đối chứng (75,3, 71,9 và 71,9 tấn/ha so với 77,2 tấn/ha).

- Vụ mía gốc I: Giống Phi80-13 có năng suất cao nhất, cao hơn đối chứng đạt 77,8 tấn/ha, giống C89-148 có năng suất thấp nhất chỉ đạt 56,5 tấn/ha, các giống còn lại có năng suất thấp hơn đối chứng và biến động từ 61,7 đấn 66,0 tấn/ha.

- Vụ mía gốc: Giống Phi80-13 có năng suất cao nhất, cao hơn đối chứng đạt 72,8 tấn/ha, giống C89-148 có năng suất thấp nhất chỉ đạt 54,1 tấn/ha, các giống còn lại có năng suất thấp hơn đối chứng và biến động từ 58,7 đến 61,8 tấn/ha. Qua 3 năm theo dõi năng suất trung bình trên 3 vụ (vụ mía tơ và 2 vụ mía gốc) giống Phil80-13 có năng suất cao nhất (75,3 tấn/ha) cao hơn đối chứng (73,0 tấn/ha) các giống còn lại có năng suất thực thu thấp hơn giống đối chứng biến động từ 60,8 đến 65,8 tấn/ha.

Bảng 9: Chất lượng mía và năng suất quy 10CCS

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc I Vụ gốc IICCS (%)

Năng suất

quy 10 CCS

Vượt so với đối chứng

%

CCS (%)

Năng suất

quy 10 CCS

Vượt so với đối chứng

%

CCS (%)

Năng suất

quy 10 CCS

Vượt so với đối chứng

%C132-81 12,77 79,5 - 11,8 13,58 88,8 - 8,7 13,18 78,0 - 11,4FR91-397 11,74 84,4 - 6,3 11,73 74,9 - 22,9 12,03 74,3 - 15,6CoC671 11,17 69,5 - 22,9 13,35 82,3 - 15,3 12,85 78,2 - 11,1Ty70-17 11,53 74,2 - 17,7 12,01 79,2 - 18,5 12,51 73,4 - 16,6C89-148 10,45 75,1 - 16,7 13,46 76,0 - 21,8 13,06 70,6 -19,8Phil80-13 12,02 90,3 0,2 13,05 101,5 4,4 12,65 92,0 4,6VN85-1427(đ/c) 11,68 90,1 - 13,27 97,2 - 12,85 88,0 -

- Vụ mía tơ: Chữ đường của các giống tham gia khảo nghiệm vụ mía tơ thấp hơn 2 vụ mía gốc do vụ mía tơ trồng vào vụ đầu mưa thời gian sinh trưởng ngắn hơn 2 vụ mía gốc. Giống mía Phil80-13 cả 3 vụ đều có năng suất qui 10CCS cao nhất và cao hơn đối chứng thứ tự đạt 90,3, 101,5 và 92 tấn/ha, kế đến là 2 giống C132-81 và CoC671 có năng suất quy 10CCS trên 2 vụ gốc 1 và gốc 2 đạt tương đối cao gần tương đương đối chứng. Các giống mía còn lại có năng suất qui 10CCS thấp không đáp ứng nhu cầu trong vùng.

* Nhận xét: Qua theo dõi vụ mía tơ, vụ mía gốc I và vụ mía gốc II giống có triển vọng nhất là Phil80-13 năng suất ở vụ tơ đạt 75,3 tấn/ha, CCS là 12,02%; vụ gốc I đạt 77,8 tấn/ha, CCS là 13,05%, và vụ mía gốc II đạt 72,8, CCS là 12,65%.

Page 13: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

5.2 Khảo nghiệm cơ bản (2007 – 2009) 5.2.1 Khả năng mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánhBảng 10: Tỷ lệ mọc mầm, tái sinh và sức đẻ nhánh trên 2 vụ mía

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

Tỷ lệ mọc mầm(%)

Sức đẻ nhánh(nhánh/cây mẹ)

Sức tái sinh(mầm/gốc)

Sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ)

ROC 27 59,37 a 0,57 b 0,86 1,49K88-92 61,24 a 0,49 b 0,79 1,64KK2 49,31 b 1,12 a 0,91 1,75K95-156 60,72 a 0,32 c 0,82 1,00K88-200 59,65 a 0,55 b 0,95 1,49K90-54 64,48 a 0,52 b 0,88 1,36

VN84-4137(đ/c) 59,72 a 1,06 a 0,97 1,32CV% 7,70 9,16

LSD0.05 8,12 0,12

Trong vụ mía tơ giống KK2 có tỷ lệ mọc thấp nhất (49,31%), các giống còn lại có tỷ lệ mọc mầm tương đương đối chứng biến động từ 59,65 đến 64,48%. Giống KK2 có sức đẻ nhánh cao nhất đạt 1,12 nhánh/cây mẹ tương đương với giống đối chứng. Các giống còn lại có sức đẻ nhánh thấp hơn đối chứng, biến động từ 0,32 đến 0,57 nhánh/cây mẹ. Trong vụ mía gốc I giống K88-65 có sức tái sinh cao nhất (0,95mầm/gốc), các giống còn lại có sức tái sinh thấp biến động từ 0,79 đến 0,91 mầm/gốc. Giống KK2 có sức đẻ nhánh cao nhất đạt 1,75 nhánh/cây mẹ, kế đến là giống K88-92 có sức đẻ nhánh đạt 1,64 nhánh/cây mẹ và cao hơn giống đối chứng (1,32 nhánh/cây mẹ). Các giống còn lại có sức đẻ nhánh thấp hơn đối chứng, biến động từ 1,00 đến 1,49 nhánh/cây mẹ

5.2.2 Mật độ cây và chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởngBảng 11: Mật độ cây tổng số qua các giai đoạn sinh trưởng (ngàn cây/ha)

Tên giống Vụ tơ Vụ gốc IMọc mầm Đẻ nhánh Tái sinh Đẻ nhánh

ROC 27 71,24 111,83 53,2 132,5K88-92 73,49 109,57 48,8 127,9KK2 59,17 125,64 63,1 173,2K95-156 72,86 96,25 56,1 112,1K88-200 71,58 111,11 54,4 135,4K90-54 77,37 117,96 46,5 110,1

VN84-4137(đ/c) 71,64 148,51 71,3 165,3

Trong vụ mía tơ giống KK2 có tỷ lệ mọc mầm kém dẫn đến mật độ cây giai đoạn mọc thấp (59,17 ngàn cây/ha), các giống còn lại có mật độ cây biến động từ 71,24 - 77,37 ngàn cây/ha. Mật độ cây tổng số giai đoạn kết thúc đẻ nhánh của vụ mía tơ cao nhất là giống đối chứng 148,51 ngàn cây/ha, kế đến là giống KK2 đạt 125,64 ngàn cây/ha, thấp nhất là giống K95-156 đạt 96,25 ngàn cây/ha. Các giống mía K90-54, ROC27, K88-200 và K88-92 biến động từ 117,96-109,57 ngàn cây/ha. Trong giai đoạn tái sinh của vụ mía gốc I mật độ cây của giống KK2 đạt cao nhất

Page 14: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

(63,1 ngàn cây/ha), giống K90-54 có mật độ cây thấp nhất chỉ đạt 46,5 ngàn cây/ha. Các giống còn lại có mật độ cây biến động từ 48,8 đến 56,1 ngàn cây/ha. Giai đoạn đẻ nhánh mật độ cây của giống KK2 đạt cao nhất 173,2 ngàn cây/ha, thấp nhất là giống K90-54 đạt 110,1 ngàn cây/ha, các giống còn lại đều có mật độ thấp hơn so với đối chứng và biến động từ 112,1 đến 135,4 ngàn cây/ha.

Bảng 12: Mật độ cây tổng số qua các giai đoạn sinh trưởng (ngàn cây/ha)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

6 tháng tuổi

9 tháng tuổi

Thu hoạch(11 tháng)

6 tháng tuổi

9 tháng tuổi

Thu hoạch(11 tháng )

ROC 27 86,7 71,1 74,4 91,3 83,4 76,3K88-92 99,2 86,0 75,3 88,5 82,6 71,5KK2 100,6 86,7 78,1 106,4 94,1 83,7K95-156 85,4 75,0 73,4 89,1 78,5 71,4K88-200 83,1 67,9 61,5 97,3 85,7 81,2K90-54 81,8 67,1 65,3 78,6 69,2 60,3

VN84-4137(đ/c) 120,3 98,2 90,5 112,8 91,5 87,9

Trong vụ mía tơ giai đoạn 6, 9 và 11 tháng tuổi các giống khảo nghiệm đều có mật độ cây thấp hơn đối chứng. Giai đoạn 6 tháng tuổi giống KK2 và K88-92 có mật độ cây cao nhất đạt thứ tự 100,6 và 99,2 ngàn cây/ha, các giống còn lại biến động từ 81,8 đến 86,7 ngàn cây/ha. Giai đoạn 9 tháng tuổi giống KK2 và K88-92 có mật độ cây cao nhất đạt thứ tự 86,7 và 86,0 ngàn cây/ha, các giống còn lại biến động từ 67,1 đến 75,0 ngàn cây/ha. Giai đoạn 11 tháng tuổi giống KK2 và K88-92 có mật độ cây cao nhất đạt thứ tự 78,1 và 75,3 ngàn cây/ha, các giống còn lại biến động từ 61,5 đến 74,4 ngàn cây/ha

Trong vụ mía gốc I ở giai đoạn 6 tháng tuổi các giống khảo nghiệm đều có mật độ cây thấp hơn đối chứng, trong đó giống KK2 và K88-200 có mật độ cây cao nhất đạt thứ tự 106,4 và 97,3 ngàn cây/ha, các giống còn lại biến động từ 78,6 đến 91,3 ngàn cây/ha. Giai đoạn 9 tháng tuổi giống KK2 đạt cao nhất 94,1 ngàn cây/ha cao hơn đối chứng (91,5 ngàn cây/ha), các giống còn lại đều có mật độ cây thấp hơn đối chứng và biến động từ 69,2 đến 85,7 ngàn cây/ha. Giai đoạn mía 11 tháng tuổi đó giống KK2 và K88-200 có mật độ cây cao nhất đạt thứ tự 83,7 và 81,2 ngàn cây/ha, các giống còn lại biến động từ 60,3 đến 76,3 ngàn cây/ha

Bảng 13: Chiều cao cây qua các thời kỳ sinh trưởng (cm)

Tên giống Vụ tơ Vụ gốc I

6 tháng 9 tháng Thu hoạch 6 tháng 9 tháng Thu hoạchROC 27 193,5 261,4 287,8 171,7 254,3 289,4K88-92 191,6 265,5 315,2 153,2 249,8 294,7KK2 183,9 241,0 254,2 139,5 221,6 236,5K95-156 185,5 246,2 291,6 164,1 259,5 296,1K88-200 167,7 224,6 250,5 156,6 237,9 281,7K90-54 163,3 232,4 281,5 149,3 248,4 298,3

VN84-4137(đ/c) 168,7 227,5 247,1 141,9 229,3 245,6

Trong vụ mía tơ theo số liệu Bảng 13 cho thấy chiều cao cây giai đoạn 6 tháng của các giống ROC27, K88-92, KK95-156 và KK2 đều cao hơn đối chứng

Page 15: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

thứ tự đạt 193,5, 191,6, 185,5 và 183,9cm, giống K90-54 thấp nhất đạt 163,3cm. Giai đoạn mía 9 tháng tuổi các giống khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng ngoại trừ giống K88-200 chỉ đạt 224,6cm. Giai đoạn thu hoạch tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều cao hơn đối chứng trong đó giống K88-92 đạt 315,2cm và thấp nhất là giống K88-200 đạt 250,5cm.

Trong vụ mía gốc 1 giai đoạn 6 tháng tuổi các giống tham gia khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống ROC27 đạt 171,7cm; giống KK2 có chiếu cao cây thấp nhất chỉ đạt 139,5cm. Giai đoạn mía 9 tháng tuổi các giống tham gia khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống K95-156 đạt 259,5cm; thấp nhất là giống KK2 chỉ đạt 221,6cm. Giai đoạn thu hoạch các giống tham gia khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống K90-54 đạt 298,3cm; thấp nhất là giống KK2 chỉ đạt 236,5cm

5.2.3 Tỷ lệ cây bị sâu , bệnh hại qua các giai đoạn sinh trưởng chính Bảng 14: Tỷ lệ cây bị sâu hại qua các giai đoạn sinh trưởng chính (%)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

3 tháng tuổi

6 tháng tuổi

9 tháng tuổi

3 tháng tuổi

6 tháng tuổi

9 tháng tuổi

ROC 27 3,2 5,3 18,6 3,8 7,3 17,2K88-92 2,8 2,9 13,0 1,9 4,6 8,4KK2 2,5 4,2 15,2 4,1 9,2 20,3K95-156 3,2 2,8 17,6 2,5 5,8 12,8K88-200 2,0 5,1 19,2 2,7 6,1 15,5K90-54 3,1 3,9 8,1 3,6 7,5 14,9VN84-4137 2,6 5,3 21,9 4,4 8,8 21,2

Kết quả số liệu Bảng 14 cho thấy ở vụ mía tơ giai đoạn mía chưa vươn lóng sâu hại chủ yếu là sâu 5 vạch đấu nâu. Tỷ lệ hại giữa các giống dao động từ 2,0% đến 3,2%. Giai đoạn mía 6 tháng tuổi tỷ lệ cây bị hại trong nhìn chung ít tăng biến động trong khoảng 2,8 đến 5,3%. Ở giai đoạn mía 9 tháng tuổi tỷ lệ cây bị hại tăng lên khá cao, trong đó giống K90-54 tỏ ra ít mẫn cảm với sâu đục thân nhất tỷ lệ hại chỉ ở 8,1%, tiếp theo là giống K88-92 ở mức 13,0%. Các giống K88-200, ROC27 mẫn cảm với sâu đục thân có tỷ lệ cây bị hại tương ứng là 19,2 và 18,6%). Các giống còn lại biến động 15,2 – 17,6%. Tương tự trong vụ mía gốc I giai đoạn mía 6 và 9 tháng tuổi tỷ lệ cây bị hại không đáng kể, khi vào giai đoạn thu hoạch tỷ lệ cây bị hại tăng cao nhưng vẫn thấp hơn đối chứng trong đó giống KK2 bị hại nặng nhất tới 20,3%, các giống còn lại tỷ lệ cây bị hại biến động từ 8,4 tới 17,2%

Bảng 15: Tỷ lệ cây bị bệnh hại giai đoạn mía đầu vươn lóng (%)

Tên giống Vụ tơ Vụ gốc IBệnh trắng lá Bệnh xoắn cổ lá Bệnh trắng lá Bệnh xoắn cổ lá

ROC 27 0,00 0,00 0,0 0,0K88-92 0,46 0,00 0,0 0,0KK2 0,00 0,00 0,0 0,0K95-156 0,58 0,00 0,0 0,0K88-200 0,00 0,00 0,0 0,0K90-54 0,00 3,21 0,0 0,0

VN84-4137(đ/c) 0,00 0,00 0,0 0,0

Page 16: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

Trong số 6 giống khảo nghiệm có hai giống nhiễm bệnh trắng lá nhẹ ở thời điểm mía đầu vươn lóng là K88-92 và K95-156 với tỷ lệ bụi bị bệnh tương ứng 0,46% và 0,58%, giống bị nhiễm bệnh xoắn cổ lá là K90-54. Tỷ lệ cây bị bệnh là 3,21%. Không thấy xuất hiện bệnh than trên các giống khảo nghiệm. Trên vụ mía gốc I không có bệnh xuất hiện.

5.2.4 Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất mía và tỷ lệ trổ cờ, mức độ đổ ngãBảng 16: Chiều cao cây nguyên liệu và đường kính thân (cm)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

Chiều cao nguyên liệu

Đường kính thân

Chiều cao nguyên liệu

Đường kính thân

ROC 27 265,6 b 2,3 c 274,1 a 2,4 bcK88-92 287,5 a 3,2 a 276,5 a 3,0 aKK2 244,0 cd 2,3 c 221,3 b 2,3 cdK95-156 272,6 ab 2,9 b 281,7 a 2,8 aK88-200 231,3 d 2,3 c 263,4 a 2,4 bK90-54 263,2 bc 2,9 b 286,2 a 2,8 aVN84-4137 (đ/c) 229,4 d 2,3 c 223,9 b 2,3 d

CV% 8,43 3,58 7,96 2,18LSD0.05 19,88 0,16 32,30 0,097

Trong vụ mía tơ chiều cao cây các giống tham gia khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng, trong đó giống K88-92 cao nhất đạt 287,5cm và thấp nhất là giống K88-200 chỉ cao 231,3cm, chiều cao của các giống còn lại biến động từ 244,0 tới 272,6cm. Trong vụ mía gốc I các giống tham gia khảo nghiệm đều có chiều cao cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống K90-54 đạt 286,2cm, giống KK2 chỉ đạt 221,3cm, các giống còn lại có chiều cao biến động từ 263,4 tới 281,7cm.

Đường kính thân của các giống tham gia khảo nghiệm hầu như không thay đổi trong vụ mía tơ và mía gốc I, trong đó giống K88-92 có đường kính lớn nhất biến động 3,0 – 3,2cm, thứ đến giống K90-54 và K95-156 có đường kính thân biến động 2,8 - 2,9cm

Bảng 17: Tỷ lệ trổ cờ và mức độ đổ ngã của các giống

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

Tỷ lệ trổ cờ (%)

Mức độ đổ ngã Tỷ lệ trổ cờ(%)

Mức độ đổ ngã

ROC 27 2,4 Trung bình 5,9 Trung bìnhK88-92 0,0 Trung bình 0,0 Trung bìnhKK2 0,0 Nặng 0,0 NặngK95-156 3,6 Trung bình 7,7 Ít đổ ngãK88-200 4,2 Trung bình 0,0 Trung bìnhK90-54 0,0 Ít đổ ngã 0,0 Ít đổ ngã

VN84-4137 (đ/c) 0,0 Trung bình 0,0 Trung bình

Giai đoạn mía trước thu hoạch (11 tháng tuổi) có 3 giống bị trổ cờ nhẹ, tỷ lệ trổ cờ vụ tơ của các giống ROC27; K95-156 và K88-200 tương ứng là 2,4; 3,6 và 4,2%. Tương tự vụ mía gốc I chỉ có 2 giống ROC27 và K95-156 trổ cờ với tỷ lệ tương ứng là 5,9 và 7,7%.

Page 17: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

Các giống tham gia khảo nghiệm đều đổ ngã ở mức độ trung bình trừ giống KK2 có mức độ đổ ngã nặng và giống K90-54 ít đổ ngã.

Bảng 18: Mật độ cây hữu hiệu và trọng lượng cây

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

MĐCHH (ngàn cây/ha)

TL. cây (kg)

MĐCHH (ngàn cây/ha)

TL. cây (kg)

ROC 27 61,5 bc 1,5 cd 62,3 b 1,3 dK88-92 62,1 bc 2,1 a 63,2 b 1,7 aKK 2 69,4 a 1,3 d 74,9 a 1,1 eK95-156 68,1 ab 1,6 bc 68,7 ab 1,6 bK88-200 57,2 cd 1,4 cd 75,1 a 1,4 cK90-54 52,7 d 1,8 ab 49,5 c 1,6 bVN84-4137 72,4 a 1,2 d 76,3 a 1,1 e

CV% 5,71 3,21 8,18 2,61LSD0.05 6,44 0,23 9,736 0,056

* Ghi chú: - MĐCHH: Mật độ cây hữu hiệu - TL. Cây: Trọng lượng cây

- Vụ mía tơ: Mật độ cây hữu hiệu của các giống khảo nghiệm dao động từ 52,7 đến 72,4 ngàn cây/ha, trong đó 2 giống KK2 và K95-156 có mật độ hữu hiệu tương đương đối chứng, các giống còn lại đều có mật độ cây hữu hiệu thấp hơn so với đối chứng. Trọng lượng cây các giống tham gia khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống K88-92 và K90-54 (2,1 và 1,8kg/cây), các giống còn lại có trọng lượng cây biến động từ 1,3 đến 1,6kg/cây.

- Vụ mía gốc I: Mật độ cây của các giống tham gia khảo nghiệm đều thấp hơn đối chứng và biến động từ 49,5 đến 74,9 ngàn cây/ha. Trọng lượng cây các giống tham gia khảo nghiệm đều cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống K88-92, K95-156 và K90-54 (1,7, 1,6 và 1,6kg/cây), giống KK2 có trọng lượng cây thấp nhất bằng đối chứng và chỉ đạt 1,1kg/cây, các giống còn lại có trọng lượng cây biến động từ 1,3 đến 1,4kg/cây.

Bảng 19: Năng suất và chất lượng mía

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc INăng suất thực thu(tấn/ha)

CCS(%)

Năng suất quy

(10 CCS)

Năng suất thực thu(tấn/ha)

CCS (%)

Năng suất quy

(10 CCS)ROC 27 79,5 de 13,54 107,6 78,6 b 13,56 106,6K88-92 120,4 a 10,52 126,7 105,1 a 10,94 115,0KK2 82,5 cd 13,84 114,2 79,3 b 13,92 110,4K95-156 104,9 b 12,51 131,2 103,5 a 12,70 131.4K88-200 73,3 e 11,83 86,7 98,6 a 12,05 118,8K90-54 89,4 c 10,00 89,4 75,2 b 10,53 79,2

VN84-4137(đ/c) 78,3 de 13,68 107,1 81,4 b 13,93 113,4CV% 7,85 - - 9,21 - -

LSD0.05 7,69 - - 9,273 - -Ghi chú: Thời gian thu hoạch vào tháng 11 (cả vụ tơ và vụ gốc I, mía 12 tháng tuổi)

Page 18: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Vụ mía tơ: Các giống tham gia khảo nghiệm có năng suất thực thu cao hơn đối chứng, trong đó cao nhất là giống K88-92 đạt 120,4 tấn/ha, kế đến là giống K95-156 đạt 104,9 tấn/ha, các giống K90-54, KK2 và ROC 27 có năng suất thực thu tương ứng là 89,4, 82,5 và 79,5 tấn/ha, giống K88-200 có năng suất thực thu chỉ đạt 73,3 tấn/ha thấp hơn đối chứng. Giống KK2 và ROC27 có chữ đường cao tương đương giống đối chứng (13,84 và 13,54%), kế đến là giống K95-156 đạt 12,51%, các giống còn lại có chữ đường biến động từ 10,00 tới 11,83%. Năng suất mía quy ra 10CCS cho thấy giống K95-156 là cao nhất đạt 131,2 tấn/ha, kế đến là giống K88-92 và KK2 đạt 126,7 và 114,2 tấn/ha, giống ROC27 tương đương đối chứng và (107,6 so với 107,1 tấn/ha), các giống còn lại có năng suất thấp hơn giống đối chứng.

- Vụ mía gốc I: Các K88-92, K95-156 và K88-200 có năng suất thực thu cao hơn đối chứng tương ứng đạt 105,1, 103,5 và 98,6 tấn/ha, các giống còn lại có năng suất thấp hơn đối chứng và biến động 75,2 tới 79,3 tấn/ha. Giống KK2 và ROC27có chữ đường cao tương đương giống đối chứng (13,92 và 13,56% so với 13,93), kế đến là giống K95-156 đạt 12,7%, các giống còn lại có CCS biến động từ 10,53 tới 12,05%. Năng suất mía quy ra 10CCS cho thấy giống K95-156 là cao nhất đạt 131,4 tấn/ha, kế đến là giống K88-200 và K88-92 tương đương đối chứng đạt (118,8 và 115,0 tấn/ha so với 113,4 tấn/ha), các giống còn lại đều có năng suất thấp hơn giống đối chứng và biến động từ 79,2 đến 110,4 tấn/ha.

* Nhận xét: Qua theo dõi vụ mía tơ và vụ mía gốc I cho thấy: Các giống có triển vọng là KK2 ở vụ mía tơ năng suất đạt 82,51 tấn/ha, CCS là 13,84% và ở vụ mía gốc I năng suất đạt 79,3 tấn/ha, CCS là 13,92% chín sớm có thể đưa vào cơ cấu ép đầu vụ. Giống K95-156 ở vụ mía tơ năng suất đạt 104,9 tấn/ha, CCS 12,51% và ở vụ mía gốc 1 năng suất đạt 103,5 tấn/ha, CCS là 12,7%. Giống K88-200 ở vụ mía tơ năng suất đạt 73,34 tấn/ha, CCS 11,83% và ở vụ mía gốc 1 năng suất đạt 98,6 tấn/ha, CCS là 12,05%. Giống K88-92 ở vụ mía tơ năng suất đạt 120,4 tấn/ha, CCS 10,52% và ở vụ mía gốc 1 năng suất đạt 105,1 tấn/ha, CCS là 10,94% 5.3 Khảo nghiệm sản xuất (KNSX)5.3.1 Khả năng mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánh Bảng 20: Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánh

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc ITỷ lệ mọc

mầm(%)

Đẻ nhánh(nhánh/cây mẹ)

Tái sinh(mầm/gốc)

Đẻ nhánh(nhánh/cây mẹ)

VN96-06 47,4 1,47 0,83 0,82VN96-07 49,8 1,64 0,81 0,86VN96-08 64,3 1,29 0,87 0,79C90-530 43,9 1,82 0,81 1,21

- Vụ mía tơ: Các giống mía trong có tỷ lệ mọc mầm từ trung bình đến khá. Dòng VN96-08 có tỷ lệ mọc mầm cao nhất đạt 64,3%. Các giống còn lại biến động từ 43,9 - 49,8%. Giống VN96-08 có sức đẻ nhánh thấp (1,29 nhánh/cây mẹ). Các giống còn lại đạt khá cao, dao động từ 1,47 - 1,82 nhánh/cây mẹ.

Page 19: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Vụ mía gốc I: Sức tái sinh gốc và khả năng đẻ nhánh của các giống nhìn chung thấp (nguyên nhân do thu hoạch vào thời điểm khô hạn), chỉ tiêu này dao động từ 0,81 - 0,87 mầm/gốc. Khả năng đẻ nhánh khá nhất đạt 1,21 nhánh/cây mẹ (giống C90-530). Các giống còn lại biến động từ 0,79 - 0,86 nhánh/cây mẹ.

5.3.2 Mật độ cây và chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng của míaBảng 21: Mật độ cây giai đoạn mía mọc mầm và đẻ nhánh (ngàn cây/ha)

Tên giống Vụ tơ Vụ gốc IMọc mầm Đẻ nhánh Tái sinh Đẻ nhánh

VN96-06 42,67 104,89 54,29 98,73VN96-07 44,87 118,30 51,27 95,16VN96-08 57,89 107,78 56,41 101,25C90-530 39,53 111,11 48,36 106,69

- Trong vụ mía tơ mật độ cây khi kết thúc mọc mầm cao nhất là giống VN96-08 đạt 57,89 ngàn cây/ha, các giống còn lại ở mức thấp, biến động từ 39,53 - 44,87 ngàn cây/ha. Giai đoạn kết thúc đẻ nhánh các giống đều có mật độ cây khá, cao nhất là giống VN96-07 đạt 118,3 ngàn cây/ha, kế đến là giống C90-530 đạt111,11 ngàn cây/ha.

Trong vụ mía gốc I mật độ cây khi kết thúc tái sinh của các giống dao động từ 48,36 -56,41 ngàn cây/ha. Ở giai đoạn kết thúc đẻ nhánh mật độ cây khá nhất là giống C90-530 đạt 106,69 ngàn cây/ha, thấp nhất là giống VN96-07 đạt 95,16 ngàn cây/ha.

Bảng 22. Mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng (ngàn cây/ha)

Tên giống Vụ tơ Vụ gốc I4 tháng tuổi 9 tháng tuổi 4 tháng tuổi 9 tháng tuổi

VN96-06 77,13 70,37 89,61 74,58VN96-07 80,10 72,30 83,24 70,01VN96-08 83,00 75,00 92,87 78,45C90-530 75,27 69,03 81,32 65,19

- Trong vụ mía tơ mật độ cây tổng số giai đoạn 4 tháng tuổi của các giống chênh lệch nhau không lớn (biến động từ 77,13 - 83,00 ngàn cây/ha). Tương tự giai đoạn 9 tháng tuổi giống VN96-08 có mật độ cây cao đạt 75 ngàn cây/ha, các giống còn lại (biến động từ 69,03 – 72,3 ngàn cây/ha).

- Trong vụ gốc I mật độ của các giống giai đoạn mía 4 tháng tuổi cao hơn vụ tơ, cao nhất là giống VN96-08 đạt 92,87 ngàn cây/ha, thấp nhất là giống C90-530 đạt 81,32 ngàn cây/ha. Giai đoạn 9 tháng tuổi trừ giống C90-530 có mật độ cây thấp chỉ đạt 65,19 ngàn cây/ha, các giống còn lại dao động từ 70,01 - 78,45 ngàn cây/ha.

Bảng 23: Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng (cm)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

4 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

4 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

VN96-06 74,6 165,3 201,1 69,53 178,42 231,57VN96-07 89,2 185,1 219,1 75,17 169,38 243,19VN96-08 93,7 195,1 229,2 79,32 191,32 276,24C90-530 78,9 170,4 209,1 84,41 183,47 204,36

Page 20: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Trong vụ mía tơ ở giai đoạn 4 tháng tuổi các giống có chiều cao cây dao động từ 74,6 đến 93,7cm, có chiều cao cây vượt trội và có thời điểm bắt đầu vươn lóng sớm hơn là giống VN96-08. Tương tự giai đoạn 7 tháng tuổi và trước thu hoạch giống VN96-08 vẫn chiếm ưu thế về chiều cao cây tương ứng đạt 195,1 và 229,2cm. Giống VN96-06 có chiều cao chỉ đạt 165,3cm và 201,1cm.

- Trong vụ mía gốc I chiều cao cây tuyệt đối ở giai đoạn 4 tháng tuổi cao nhất là giống C90-530 đạt 84,41cm, thấp nhất là giống VN96-06 chỉ đạt 69,53cm. Giai đoạn 7 tháng tuổi giống VN96-08 có chiều cao cây cao nhất đạt 191,32cm, thấp nhất là giống VN96-07 chỉ đạt 169,38cm. Giai đoạn 9 tháng tuổi chiều cao cây cao nhất là giống VN96-08 đạt 276,24cm và thấp nhất là giống C90-530 đạt 204,36cm.

5.3.3 Tỷ lệ cây bị sâu, bệnh hại qua các giai đoạn sinh trưởngBảng 24: Tỷ lệ cây bị sâu hại qua các giai đoạn sinh trưởng (%)

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

4 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

4 tháng tuổi

7 tháng tuổi

9 tháng tuổi

VN96-06 7,79 17,42 20,3 3,54 14,65 21,54VN96-07 9,64 15,44 19,2 4,87 11,37 17,68VN96-08 9,55 19,24 20,4 2,91 10,62 15,47C90-530 10,80 20,33 21,1 4,73 19,78 36,29

- Trong vụ tơ tỷ lệ cây bị hại do sâu đục thân gây ra ở giai đoạn mía 4 tháng tuổi trên các giống dao động từ 7,79% trên giống VN96-06 đến 10,80% trên giống C90-530. Tỷ lệ cây bị hại tăng cao ở giai đoạn mía 7 tháng tuổi. Trong đó, giống VN96-07 có tỷ lệ cây bị hại thấp nhất là 15,44%, cao nhất là giống C90-530 đạt 20,33%. Thời điểm thu hoạch giữa các giống có tỷ lệ cây bị hại biến động không đáng kể từ 19,2% trên giống VN96-07 đến 21,1% trên giống C90-530.

- Trong vụ mía gốc I, sâu đục thân 5 vạch gây hại chính ở giai đoạn mía 4 tháng tuổi với tỷ lệ cây bị hại giữa các giống từ 2,91% trên giống VN96-08 đến 4,87% trên giống VN96-07. Tỷ lệ hại tăng ở thời điểm mía 7 tháng tuổi, tỷ lệ cây bị hại thấp nhất là giống VN96-08 đạt 10,62%, cao nhất là giống C90-530 đạt 19,78%. Tương tự giống C90-530 có tỷ lệ cây bị hại cao nhất ở thời điểm trước thu hoạch đạt 36,29%. Các giống còn lại có tỷ lệ cây bị hại biến động từ 15,47 đến 21,54%.

5.3.4 Tỷ lệ trổ cờ và mức độ đổ ngã Bảng 25: Tỷ lệ trổ cờ và mức độ đổ ngã

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

Đổ ngã Trổ cờ(%)

Đổ ngã Trổ cờ(%)

VN96-06 Trung bình 0,0 Trung bình 0,0VN96-07 Trung bình 13,4 Trung bình 12,58VN96-08 Ít đổ ngã 0,0 Ít đổ ngã 0,0C90-530 Đổ ngã nặng 0,0 Đổ ngã nặng 0,0

Trong vụ mía tơ và vụ mía gốc I trên giống C90-530 khả năng đổ ngã rất cao, giống VN96 - 08 ít đổ ngã, giống VN96 - 06 và VN96 - 07 có mức độ đổ ngã

Page 21: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

trung bình, giống VN96-07 khả năng trổ cờ khá nhiều trong thời điểm tháng 11 dương lịch đạt 13,4 và 12,58%, các giống khác chưa xuất hiện trổ cờ.

5.3.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suấtBảng 26: Mật độ cây hữu hiệu, chiều cao cây nguyên liệu

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc IMật độ

hữu hiệu(ngàn cây/ha)

Chiều cao nguyên liệu

(cm)

Mật độ hữu hiệu

(ngàn cây/ha)

Chiều cao nguyên liệu

(cm)VN96-06 62,4 229,7 65,4 244,3 VN96-07 59,2 244,3 64,1 257,2 VN96-08 65,0 254,9 67,3 282,3 C90-530 56,4 232,5 58,7 214,6

- Trong vụ mía tơ mật độ cây hữu hiệu cao nhất là giống VN96-08 đạt 65,0 ngàn cây/ha, thấp nhất là giống C90-530 đạt 56,4 ngàn cây/ha. Chiều cao cây của giống VN96-08 đạt cao nhất là 254,9cm, thấp nhất là giống VN96-06 đạt 229,7cm.

- Trong vụ gốc I, mật độ cây hữu hiệu cao nhất là giống VN96-08 đạt 67,3 ngàn cây/ha, các giống còn lại có mật độ cây hữu hiệu biến động từ 58,7 – 65,4 ngàn cây/ha. Chiều cao nguyên liệu cao nhất là giống VN96-08 đạt 282,3cm thấp nhất là giống C90-530 đạt 214,6cm.

Bảng 27: Đường kính thân và trọng lượng cây

Tên giốngVụ tơ Vụ gốc I

Đường kính thân (cm)

Trọng lượng cây (kg)

Đường kính thân (cm)

Trọng lượng cây (kg)

VN96-06 2,64 1,41 2,45 1,45 VN96-07 2,84 1,55 2,61 1,50 VN96-08 2,58 1,51 2,53 1,41C90-530 2,44 1,45 2,32 1,39

- Trong vụ mía tơ đường kính thân các giống biến động từ 2,44cm giống C90-530 đến 2,84cm giống VN96-07 và trọng lượng cây biến động từ 1,41kg giống VN96-06 đến 1,55kg giống VN96-07.

- Trong vụ mía gốc I đường kính thân các giống biến động từ 2,32cm giống C90-530 đến 2,61cm giống VN96-07 và trọng lượng cây biến động từ 1,39kg giống C90-530 đến 1,50kg giống VN96-07.

Bảng 28: Năng suất và chất lượng mía

Tên giống

Vụ tơ Vụ gốc INăng suất

(tấn/ha)

CCS(%)

Năng suất quy 10CCS

Năng suất

(tấn/ha)

CCS(%)

Năng suất quy 10CCS

VN96-06 70,9 11,07 78,4 72,0 11,45 82,4VN96-07 68,7 11,15 76,6 71,0 11,81 83,8VN96-08 72,1 13,02 93,9 78,8 13,52 106,5C90-530 68,7 11,24 77,2 67,5 11,90 80,3

Page 22: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Trong vụ mía tơ năng suất mía đạt từ 68,7 tấn/ha giống C90-530 đến 72,1 tấn/ha giống VN96-08 và chữ đường (CCS) vào thời điểm thu hoạch các giống đều đạt >11%, cao nhất VN96-08 đạt >13%. Năng suất mía sau khi quy ra của 10CCS giống VN96-08 có năng suất đạt cao nhất là 93,9 tấn/ha thấp nhất là giống C90-538 đạt 77,2 tấn/ha.

- Trong vụ mía gốc I năng suất thực thu cao nhất là VN96-08 là 78,8 tấn/ha, chữ đường biến động từ 11,45% giống VN96-06 đến 13,52% giống VN96-08. Năng suất sau khi quy ra 10CCS giống đạt cao nhất là VN96-08 là 106,5 tấn/ha.

* Nhận xét: Qua theo dõi vụ mía tơ và vụ mía gốc I cho thấy: Giống có triển vọng là VN96-08 ở vụ mía tơ năng suất đạt 72,1 tấn/ha, CCS là 13,02%, vụ mía gốc I đạt 78,8 tấn/ha, CCS là 13,52%.

5.4 Khảo nghiệm sản xuất giống KK2, K95-156 và Phil80-135.4.1 Tỷ lệ mọc mầm, sức đẻ nhánh và mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởngBảng 29: Tỷ lệ mọc mầm, sức đẻ nhánh và mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng

GiốngTỷ lệ

mọc mầm(%)

SĐN(nhánh/cây mẹ)

Mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởngKết thúc

mọcKết thúc đẻ nhánh

6 tháng tuổi

9 tháng tuổi

KK2 58,3 0,93 69,9 135,2 112,7 93,5K95-156 58,7 0,96 70,4 114,8 88,2 81,6Phil80-13

49,2 1,06 59,0 121,6 90,3 77,5

- Trong vụ mía tơ giống KK2 có tỷ lệ mọc mầm là 58,3%, sức đẻ nhánh là 0,93 nhánh/cây mẹ. Mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng tương ứng là 69,9; 135,2; 112,7 và 93,5 ngàn cây/ha.

- Giống K95-156 có tỷ lệ mọc mầm là 58,7%, sức đẻ nhánh là 0,96 nhánh/cây mẹ. Mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng tương ứng là 70,4; 114,8; 88,2 và 81,6 ngàn cây/ha.

- Giống Phil80-13 có tỷ lệ mọc mầm là 49,2%, sức đẻ nhánh là 1,06 nhánh/cây mẹ. Mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng tương ứng là 59,0; 121,6; 90,3 và 77,5 ngàn cây/ha.

5.4.2 Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng của míaBảng 30: Chiều cao cây qua các giai đọan sinh trưởng của mía (cm)

Giống Chiều cao cây (cm) Tỷ lệ cây bị hại các giai đoạn (%)

6 tháng tuổi 9 tháng tuổi Kết thúc đẻ nhánh 6 tháng 9 tháng

KK2 169,3 228,1 5,2 15,7 12,3K95-156 191,3 315,4 1,7 9,3 15,8Phil80-13 228,1 253,7 4,2 15,6 24,3

- Trong vụ mía tơ giống KK2 chiều cao cây ở giai đoạn 6 và 9 tháng tuổi là 169,3 và 228,1cm. Tỷ lệ cây bị hại ở giai đoạn mía kết thúc đẻ nhánh, 6 và 9 tháng tuổi tương ứng là 5,2; 15,7 và 12,3%.

Page 23: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

- Giống K95-156 chiều cao cây ở giai đoạn 6 và 9 tháng tuổi là 191,3 và 315,4cm. Tỷ lệ cây bị hại ở giai đoạn mía kết thúc đẻ nhánh, 6 và 9 tháng tuổi tương ứng là 1,7; 9,3 và 15,8%.

- Giống Phil80-13 chiều cao cây ở giai đoạn 6 và 9 tháng tuổi là 228,1 và 253,7cm. Tỷ lệ cây bị hại ở giai đoạn mía kết thúc đẻ nhánh, 6 và 9 tháng tuổi tương ứng là 4,2; 15,6 và 24,3%.

5.4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suấtBảng 31: Các yếu tố cấu thành năng suất mía

Giống Chiều cao cây (cm)

Đường kính thân(cm)

MĐCHH (ngàn cây/ha)

Trọng lượng cây(kg)

KK2 207,6 2,29 85,3 0,95K95-156 294,9 2,75 70,5 1,7Phil80-13 239,2 2,51 63,5 1,19

- Trong vụ mía tơ giống KK2 có chiều cao cây nguyên liệu là 207,6cm, đường kính thân là 2,29cm, mật độ cây hữu hiệu là 85,3 ngàn cây/ha và trọng lượng cây là 0,95kg.

Giống K95-156 có chiều cao cây nguyên liệu là 294.9cm, đường kính thân là 2,75cm, mật độ cây hữu hiệu là 70,5 ngàn cây/ha và trọng lượng cây là 1,7kg.

Giống Phil80-13 có chiều cao cây nguyên liệu là 239,2cm, đường kính thân là 2,51cm, mật độ cây hữu hiệu là 63,5 ngàn cây/ha và trọng lượng cây là 1,19kg.

Bảng 32: Năng suất và chất lượng mía

Giống Năng suất (tấn/ha)

Chất lượng mía (% CCS)

Năng suất quy (10% CCS)

KK2 77,4 13,87 107,3K95-156 112,4 12,58 141,4Phil80-13 71,2 13,89 98,9

- Trong vụ mía tơ giống KK2 có chữ đường (CCS) vào thời điểm thu hoạch là 13,87%, năng suất thực thu là 77,4 tấn/ha và năng suất quy 10CCS là 107,3tấn/ha.

Giống K95-156 có chữ đường (CCS) vào thời điểm thu hoạch là 11,58%, năng suất thực thu là 112,4 tấn/ha và năng suất quy 10CCS là 130,1 tấn/ha.

Giống Phil80-13 có chữ đường (CCS) vào thời điểm thu hoạch là 12,89%, năng suất thực thu là 71,2 tấn/ha và năng suất quy 10CCS là 91,7 tấn/ha.

6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ6.1 Kết luận

Qua theo dõi các khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất từ năm 2006 - 2008 trên vùng đất xám thuộc vùng nguyên liệu mía Tây Ninh chúng tôi rút ra được 1 số giống có triển vọng cho năng suất 80 – 100 tấn/ha trong điều kiện không tưới và có hàm lượng đường trên 11CCS, phù hợp với điều kiện đất đai và vùng sinh thái Đông Nam bộ gồm các giống KK2, Phil80-13, K95-156, K88-200 và K88-92. Trong đó, giống KK2 và Phil80-13 chín sớm đưa vào cơ cấu đầu vụ ép.

Page 24: KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA · Web viewVIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÍA ĐƯỜNG BÁO CÁO TỔNG KẾT

6.2 Đề nghị6.2.1 Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Công nhận giống và cho phép sản xuất thử nghiệm 3 giống mía có triển vọng là KK2, K95-156 và Phil80-13 cho vùng mía Đông Nam bộ. 6.2.2 Đề nghị các đơn vị tham gia nghiên cứu

Tiếp tục theo dõi các vụ mía gốc đối với các khảo nghiệm đã thực hiện vụ tơ và vụ mía gốc I để chọn ra các giống mía mới có triển vọng bổ sung vào cơ cấu giống cho vùng mía Đông Nam bộ.