CHƯƠNG 1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ Dự án đầu tư xây dựng “Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc - Tỉnh Thái Nguyên” được thành lập dựa trên các cơ sở sau: 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG - Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN HỒ NÚI CỐC - TỈNH THẢI NGUYÊN - công suất 50 m 3 /ngày.đêm - Địa điểm đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên - Hình thức đầu tư: Xây dựng mới - Chủ đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên - Đơn vị tư vấn: 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ Nước thải từ nhà bếp, sinh hoạt, bể phốt của nhà hàng, khách sạn luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng trong nước thải là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng các nguồn nước mặt. Các chất ô nhiễm trong nước thải 0
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Dự án đầu tư xây dựng “Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Mỏ
Việt Bắc – Hồ Núi Cốc - Tỉnh Thái Nguyên” được thành lập dựa trên các
cơ sở sau:
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG
- Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ
LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN HỒ NÚI CỐC -
TỈNH THẢI NGUYÊN - công suất 50 m3/ngày.đêm
- Địa điểm đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên
- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới
- Chủ đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên
- Đơn vị tư vấn:
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Nước thải từ nhà bếp, sinh hoạt, bể phốt của nhà hàng, khách sạn
luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng trong
nước thải là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng các nguồn nước
mặt. Các chất ô nhiễm trong nước thải không được xử lý không những
ảnh hưởng trực tiếp đến nước ao hồ sông mà ngấm xuống đất, tích luỹ
tồn đọng lâu trong nguồn nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước ảnh
hưởng đến chất lượng nông sản, thuỷ sản trong vùng và gián tiếp ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Chúng gây ra những tác động trực tiếp
trước mặt và tiềm ẩn về lâu dài cho môi trường.
Nước thải chứa các chất ô nhiễm này nếu thải ra môi trường
không qua xử lý sẽ gây ra những nguy hại đáng kể đối với môi trường
cũng như sức khoẻ cộng đồng, cụ thể:
0
Các chất hữu cơ dể phân hủy có khả năng làm giảm ôxy hòa tan
trong nước gây chết các động thực vật thủy sinh trong nước, ngoài ra các
hợp chất hữu cơ này nếu tồn tại lượng lớn trong nguồn nước sẽ gây mùi
hôi và khó chịu cho nguồn nước thải ra.
Chất rắn lơ lửng không tan làm đục nước, ảnh hưởng tới quá trình
quang hợp của các loài tảo làm nước thiếu oxy dẫn tới bốc mùi hôi thối.
Hàm lượng amoni (NH4+) lớn trong nước thải khiến các loài vi
sinh vật phát triển trong nước gây mùi cho nguồn nước thải (hiện tượng
phú dưỡng).
Các loại vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh nếu thải thẳng ra nguồn
nước chung sẽ dẫn tới các bệnh truyển nhiễm như: các bệnh về đường
tiêu hóa, tả, sốt xuất huyết…
Trước mắt cần sớm đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước sinh
hoạt của khách sạn giải quyết vấn đề môi trường nói chung mà còn góp
phần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng bền vững của đất nước.
1.4. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Xây dựng hệ thống xử lý hiện đại, quá trình lắp đặt và vận hành đơn
giản với công suất 50 m3/ngày.đêm
- Hệ thống xử lý được thiết kế theo dạng Module, trong tính toán đã
dự phòng công suất xử lý khi khách sạn mở rộng quy mô.
- Nước thải sau xử lý phải đạt loại A2 - QCVN 14:2008.
- Chi phí vận hành - bảo dưỡng thấp.
- Quy trình công nghệ đơn giản, khoa học, dễ vận hành.
- Hệ thống xử lý nước thải được vận hành tự động hoặc bằng tay.
- Không làm phát sinh các tác động khác gây ảnh hưởng đến khách
sạn.
1
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
2.1. NGUỒN PHÁT THẢI VÀ LƯU LƯỢNG THẢI
Nguồn nước thải của khách sạn chỉ tập trung vào một số nguồn
chính:
- Nước thải nhà bếp: Nước rửa thức ăn, vệ sinh dụng cụ nhà bếp.
- Nước thải sinh hoạt: Nước tắm giặt, vệ sinh của khách nghỉ, của
nhân viên khách sạn.
- Nước thải từ bể phốt.
Theo khảo sát các khách sạn khu vực miền bắc nói chung: Thời
gian xả thải phụ thuộc vào thời gian đi lại, ăn nghỉ của khách nghỉ. Với
những khách sạn tại khu du lịch thời gian sinh hoạt tại khách sạn của
khách nghỉ khác với những nơi không có khu du lịch. Thời gian xả thải
của khách sạn thường tập trung vào các khoảng thời gian sau: sáng (6 - 9
giờ), trưa (11 - 14 giờ), tối (17 - 21 giờ).
Như vậy chọn công suất xử lý 50 m3/ngày. Công suất xử lý tối đa
đạt 60 m3/ngày với các thành phần thải như sau:
Nước thải tắm giặt: 85 - 88 % tổng lượng thải ( 43 m3/ngày.đêm)
Nước thải nhà bếp, nhà ăn: 8 - 10 % tổng lượng thải ( 5
m3/ngày.đêm)
Nước thải bể phốt: 4 - 5 % tổng lượng thải ( 2 m3/ngày.đêm)
2.2. ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI
Nước thải sinh hoạt của khách sạn chủ yếu từ các nguồn nước tắm
giặt, nước nhà bếp, nước bểt phốt do đó thành phần đặc trưng của loại
nước thải này bao gồm: chất tẩy rửa, mỡ, amoni, cặn lơ lửng, chất hữu
cơ tan, phôtpho, vi khuẩn
Một số thành phần ô nhiễm đặc trưng của nước thải nhà hàng,
khách sạn trình bày trong bảng 1:
2
Bảng 1: Đặc trưng ô nhiễm của nước thải sinh hoạt khách sạn, nhà hàng
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 6-8
2 BOD5 mg/l 150 - 250
3 Amoni (tính theo N) mg/l 40 - 60
4 Nitrat (tính theo N) mg/l -
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 30 - 50
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 15 - 20
7 Photphat (tính theo P) mg/l 10 - 20
8 Coliform MPN/100ml 104 - 105
Một vài số liệu về mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt của một số
khách sạn khu vực Hà Nội:
Bảng 2: Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khách sạn Sofitel Hà Nội
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 7,2
2 BOD5 mg/l 180
3 Amoni (tính theo N) mg/l 45
4 Nitrat (tính theo N) mg/l -
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 37
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 21
7 Photphat (tính theo P) mg/l 14
8 Coliform MPN/100ml 3.105
Bảng 3: Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khách sạn Seraton
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 6,8
2 BOD5 mg/l 220
3 Amoni (tính theo N) mg/l 54
4 Nitrat (tính theo N) mg/l -
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 42
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 19
7 Photphat (tính theo P) mg/l 18
8 Coliform MPN/100ml 2.105
3
Đối với nước thải nhà hàng, khách sạn áp dụng tiêu chuẩn xả thải
áp dụng: Qui chuẩn 14-2008, cột A2
TT Thông số Đơn vịQCVN 14:2008
cột A2
1 pH - 5-9
2 BOD5 mg/l 50
3 Amoni (tính theo N) mg/l 10
4 Nitrat (tính theo N) mg/l 50
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 20
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 10
7 Photphat (tính theo P) mg/l 10
8 Coliform MPN/100ml 5000
4
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1. THÔNG SỐ THIẾT KẾ
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khách sạn Mỏ Việt Bắc dựa vào các thông số sau:
Lưu lượng nước thải. Thành phần nước thải. Mức độ yêu cầu xử lý trước khi thải ra môi trường. Chi phí vận hành. Chi phí đầu tư. Diện tích sử dụng
Lưu lượng nước thải:
Lưu lượng là một trong những thông số quan trọng để lựa chọn phương án xử lý nước thải. Công suất thiết kế được lựa chọn của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Mỏ Việt Bắc là 50 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải được tính toán dựa trên tổng số phòng nghỉ của khách sạn. Lượng nước thải thiết kế hệ xử lý được tính tăng dự phòng 20 % so với lượng thực tế đảm bảo nhu cầu khi khách sạn tăng qui mô.
Nước thải khách sạn chứa một số thành phần ô nhiễm cơ bản sau: Chất rắn lơ lửng, amoni, chất hữu cơ tan, chất tẩy rửa, mỡ, phôtpho và các loại vi khuẩn gây bệnh. Thành phần nước thải được thể hiện trong bảng sau:
TT Thông số Đơn vị Giá trị1 pH - 6-82 BOD5 mg/l 150 - 2503 Amoni (tính theo N) mg/l 40 - 604 Nitrat (tính theo N) mg/l -5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 30 - 506 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 15 - 207 Photphat (tính theo P) mg/l 10 - 208 Coliform MPN/100ml 104 - 105
Mức độ yêu cầu xử lý:
5
Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải cho nước thải sinh hoạt
là cột A2, QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra môi trường.
TT Thông số Đơn vịGiá trị C
A B
1 pH - 5-9 5 - 9
2 BOD5 mg/l 30 50
3 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
4 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 10 20
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10
7 Photphat (tính theo P) mg/l 6 10
8 Coliform MPN/100ml 3000 5000
9 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1.0 4.0
10 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500 1000
11 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100
Yêu cầu kỹ thuật:
Tính toán và chọn lựa các trang thiết bị đúng tính năng kỹ thuật để
loại bỏ các thành phần gây ô nhiễm trong nước thải đến giới hạn cho
phép với kinh phí đầu tư hợp lý và chi phí vận hành thấp.
3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nước thải chứa nhiều thành phần chất ô nhiễm khác nhau, để xử
lý triệt để các thành phần ô nhiễm này, đòi hỏi phải kết hợp nhiều
phương án xử lý. Một các khái quát, các phương pháp xử lý nước thải
được chia làm 3 loại: (1) Xử lý cơ học, (2) xử lý hóa lý, hóa học, (3) xử
lý sinh học. Các phương pháp được sử dụng trong hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt khách sạn Mỏ Việt Bắc bao gồm:
Phương pháp xử lý cơ học.
Phương pháp xử lý sinh học.
Phương pháp xử lý hóa lý và hóa học.
3.3. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN MỎ VIỆT
BẮC
6
Qua nghiên cứu thành phần đặc trưng của nước thải của khạch
sạn, nước chứa nhiều thành phần ô nhiễm, mức độ ô nhiễm của các chất
ô nhiễm cao nên phương án xử lý tối ưu là tổ hợp của nhiều kỹ thuật.
Xử lý tổ hợp bao gồm các kỹ thuật: Kỹ thuật xử lý thiếu khí, kỹ
thuật xử lý hiếu khí dựa trên kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động
(Moving Bed Biofilm Reactor), lọc nổi và khử trùng.
3.3.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ HỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÀNG VI SINH TẦNG CHUYỂN ĐỘNG
Nước thải sau khi xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn nước thải loại A2 theo QC
14: 2008/BTNMT được phép thải ra môi trường.
7
Đầu ra
TB 1 TB 2Bể khử trùngTB 3
Đầuvào
Đồng hồ đo lưu lượng
Bơm hóa chất
Hồi lưu bùnHóa chất
Bể gom nước thải
Bơm
Tach rac
bể phốt
Tach mỡ
Máy cấp khíĐường cấp khí
3.3.2. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
Nước thải được xử lý theo kỹ thuật “Màng vi sinh tầng chuyển
động” với hiệu quả cao, đạt các tiêu chuẩn qui định. Nước thải được xử
lý bằng phương pháp vi sinh tại thiết bị 1 và thiết bị 2. Nước thải sau xử
lý vi sinh được lọc qua lớp vật liệu lọc nổi tại thiết bị 3 nhằm loại bỏ cặn
vi sinh trong nước và khử một phần nitrat. Lượng bùn trong thiết bị 3
được quay vòng một phần về thiết bị 1, phần bùn dư còn lại được đưa về
bể ủ bùn. Bùn ủ sau một thời gian được hút (thuê công ty vệ sinh địa
phương) và thải bỏ giống như bã thải tại các bể phốt. Nước thải sau khi
qua bể lọc được loại bỏ các loại vi khuẩn gây bệnh tại bể khử trùng trước
khi thải ra môi trường.
Hệ thống xử lý nước bao gồm tổ hợp công nghệ sau:
1. Hệ thống tách rác, tách mỡ và bể gom:
- Sử dụng hệ thống tách rác (song chắn rác) để loại bỏ rác thô
trước khi vào hệ thống tách mỡ.
- Hệ thống tách mỡ: Loại bỏ mỡ trước khi vào bể gom.
- Bể gom: thu các nguồn thải tập trung về một chỗ trước khi đưa
vào hệ xử lý.
2. Xử lý vi sinh hiếu khí kết hợp với thiếu khí:
- Sử dụng phương pháp màng vi sinh tầng chuyển động nhằm
tăng cường quá trình oxy hóa amoni và chất hữu cơ đồng thời
với quá trình khử nitrat.
3. Lọc nổi: Nhằm tách cặn vi sinh và tăng cường quá trình khử
nitrat
4. Khử trùng: Dùng hợp chất clo hoạt động để khử trùng nước trước
khi xả ra môi trường.
5. Bể ủ bùn: xây dựng mới (nếu cần) hoặc thải về bể phốt.
3.3.3. TÍNH NĂNG, TÁC DỤNG TỪNG ĐƠN VỊ CÔNG NGHỆ
3.3.3.1. Hệ thống tách rác, tách mỡ và bể gom
Hệ thống tách rác
Chất rắn trong dòng thải là các loại như rác, vụn thức ăn. Nước
thải từ hoạt động của khách sạn được dẫn qua lưới lọc, nhằm giữ lại các
8
chất thải rắn, rác có trong nước thải tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt
bơm, gãy cánh bơm…) đồng thời làm giảm một cách đáng kể các tạp
chất có trong nước thải như TSS và COD. Các chất thải rắn bị giữ lại tại
song chắn rác được lấy ra theo định kỳ đổ bỏ.
Qua lưới lọc chất thải rắn thì phần lớn các chất thải có kích thước
cặn thải tương đối lớn đã được thải ra ngoài làm giảm đi khoảng 5%
lượng chất rắn hòa tan và khoảng 5% lượng chất hữu cơ có mặt trong
nước thải.
Hệ thống tách mỡ
Mỡ trong dòng thải thường là các loại như: dầu ăn, vụn mỡ trong
thức ăn, nước rửa dụng cụ nhà bếp... Hệ thống bể tách mỡ được bố trí
nhiều ngăn dưới dạng tuyển nổi nhằm loại bỏ mỡ trong dòng thải. Lượng
mỡ trong dòng thải sẽ được giữ lại toàn bộ tại bể tách mỡ. Lượng mỡ tồn
đọng trong bể sẽ được vớt bỏ (định kỳ 5 - 7 ngày).
Bể gom (bể điều hòa)
Nước thải, sau khi qua thiết bị tách rác và bể tuyển nổi - tách mỡ,
được đưa vào bể điều hòa (bể gom). Điều hòa lưu lượng là phương pháp
được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao dộng của lưu
lượng, để cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình tiếp theo, để
giảm kích thước và vốn đầu tư xây dựng các công trình tiếp theo. Các lợi
ích cơ bản của việc điều hòa lưu lượng là: (1) quá trình xử lý sinh học
được nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải
trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể được pha loãng, pH
có thể được trung hòa và ổn định; (2) chất lượng nước thải sau xử lý
được cải thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Bể điều
hòa có thể đặt trên tuyến (on-line) hoặc ngoài tuyến (off-line). Với trình
độ kỹ thuật tự động hóa như hiện nay, bể điều hòa ngoài tuyến kiến nghị
áp dụng để giảm thể tích bể. Với mạng lưới đường ống áp lực thu gom
và vận chuyển nước thải, thể tích bể điều hòa hoặc chi phí điện tại nhà
máy xử lý giảm đáng kể.
Để bơm nước lên các công trình tiếp theo, bơm cạn thường được
lắp đặt ngay trên bể điều hòa với số lượng đủ để vận hành luân phiên và
dự phòng, thường là 02 bơm làm việc luân phiên.
9
3.3.3.2. Hệ thống xử lý vi sinh hiêu khí kết hợp với thiếu khí
Phương pháp hiếu khí.
Phương pháp này thường được sử dụng để xử lý nước thải có nhiễm
amoni, chất hữu cơ.
Nguyên tắc: Sử dụng các vi sinh vật để oxy hóa amoni, các hợp
chất hữu cơ và vô cơ có khả năng chuyển hóa sinh học. Đồng thời chính
các vi sinh vật sử dụng một phần hữu cơ và năng lượng khai thác được
từ quá trình ôxy hóa để tổng hợp nên sinh khối của chúng.
Tác nhân sinh học của quá trình xử lý hiếu khí là các vi sinh vật hô
hấp hiếu khí và tuỳ nghi: Psendomonas Putida, Psendomonas Stuteri,