BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆN CHĂN NUÔI NGUYỄN THI HƯƠNG KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2018
166
Embed
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO/Luận án_trước bảo vệ... · (khả năng sinh trưởng,
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
NGUYỄN THI HƯƠNG
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON KHI PHỐI VỚI ĐỰC
PIETRAIN X DUROC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
NGUYỄN THI HƯƠNG
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC
CHUYÊN NGÀNH: Chăn nuôi
MÃ SỐ: 9.62.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Lê Đình Phùng
2. TS. Phạm Sỹ Tiệp
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của tôi, trong khuôn khổ
đề tài cấp Nhà nước mã số ĐTĐL.2012-G/05. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thi Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ hết sức quý báu của các cá nhân,
tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS.
Lê Đình Phùng và TS. Phạm Sỹ Tiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo và
Thông tin Viện Chăn Nuôi, Quý Thầy giáo, Cô giáo đã giúp đỡ về mọi mặt,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm Nghiên cứu lợn Th y Phương đã luôn ủng hộ, động viên và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận án này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thi Hương
iii
DANH M C CH VIẾT T T
A : Hoạt lực tinh trùng (%)
a* : Giá trị màu đ
b* : Giá trị màu vàng
BQ24 : Bảo quản sau 2 gi giết mổ
C : Nồng độ tinh trùng triệu/ml)
CB24 : Chế biến sau 2 gi giết mổ
cs. : Cộng sự
Du : Duroc
h2 : Hệ số di truyền
K : Tỉ lệ tinh trùng kì hình (%)
L* : Giá trị màu sáng
pH24 : Giá trị pH sau 2 gi giết mổ
pH45 : Giá trị pH sau 5 phút giết mổ
Pi : Pietrain
PiDu : Tổ hợp lai đực Pi train x nái Duroc
PiDu50 : PiDu 50% giống Pi train và 50% giống Duroc
PiDu75 : PiDu 75% giống Pi train và 25% giống Duroc
V : Thể tích tinh dịch (ml)
VAC : Tổng số tinh trùng tiến th ng tỉ/l n)
YS : Yorkshire
LR : Landrace
LRYSMS : Landrace x (Yorkshire x VCN-MS15)
MS : Lợn VCN-MS15 có nguồn g n Meishan
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
1
Chương I
MỞ Đ U
1.1. T nh h
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong cung cấp thực phẩm tiêu
thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Năng suất ngành chăn nuôi lợn ở nước ta
trong th i gian qua đã không ngừng được nâng lên rõ rệt, trong đó có vai trò
của công tác giống. Một trong những mục tiêu tổng quát phát triển chăn nuôi
lợn của nước ta từ nay đến năm 2020 là nâng cao hiệu quả chăn nuôi cùng với
năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm Quyết định
số10/2008/QĐ-TTg).
Con giống có vai trò quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con
vật. Bên cạnh các ưu điểm, mỗi giống đều có những nhược điểm nhất định
liên quan đến khả năng sản xuất. Một trong những giải pháp để hạn chế
những nhược điểm và phát huy tối đa ưu điểm của mỗi giống là sử dụng lai
tạo. Lai tạo vừa có được ảnh hưởng bổ sung, vừa có được ảnh hưởng của ưu
thế lai. Giống lợn được chọn lọc th o 2 hướng: dòng cái có năng suất sinh sản
cao và dòng đực có khả năng sinh trưởng cao, chất lượng thịt tốt; lợn dòng
đực lai với lợn dòng cái tạo ra con lai thương phẩm kế thừa được ưu điểm của
các dòng, giống đ m lai và tận dụng ưu thế lai nh đó có khả năng sản xuất
cao.
Trên thế giới có giống lợn M ishan là giống lợn siêu sinh sản và nổi
tiếng về tính mắn đẻ và đẻ nhiều con. Lợn M ishan có lông da đ n, mặt
nhăn gẫy, đặc trưng có nhiều vú, thành thục về sinh dục sớm, đẻ nhiều con,
lợn nái hiền lành, nuôi con tốt Bidan l và cs., 1990). Lợn M ishan đẻ
nhiều con hơn so với các giống lợn trắng của Châu Âu, tuy nhiên nhược
điểm của lợn M ishan là khả năng tăng trưởng chưa cao và tỷ lệ nạc thấp
2
(Haley và cs., 1993).
Giống lợn Meishan đã được nhập vào Châu Âu và Châu Mỹ từ những
năm 80 của thế kỷ trước để khai thác đặc tính mắn đẻ và đẻ nhiều con của
chúng. Từ đó họ đã tạo ra được một số dòng lợn cái tổng hợp có giống
Meishan và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao chiếm lĩnh thị
trường của nhiều nước trên thế giới. Tập đoàn PIC (Pig Improvement
Company - Tập đoàn cải tiến giống lợn) của Anh Quốc sử dụng dòng lợn
Meishan tổng hợp L95, ở nước ta gọi tên là VCN05 có khả năng sinh sản
tốt, số con sơ sinh sống/ổ đạt 14,48 con (Nguyễn Thi Hương, 2004). Dòng
này tham gia vào quá trình lai tạo sản phẩm cuối cùng là lợn lai thương phẩm
5 giống có năng suất cao và chất lượng thịt tốt. Ở Trung Quốc, giống lợn
Meishan đã được sử dụng làm nái nền lai với gio ng lơ n uroc va cho n ta o
tha nh co ng gio ng lơ n utai. No đươ c du ng đe lai vơ i đư c gio ng Landrace
(L ) hoa c orkshire ( ) ta o ra lơ n thương pha m cho na ng sua t va cha t
lươ ng thi t ca nh tranh so vơ i to hơ p lai 3 giống ngoại uroc x (Landrace x
Yorkshire) (Li va cs., 200 ). Mo t so nghie n cư u ga n đa y cu ng ch ra ra ng
ca c gio ng lơ n Meishan khi sư du ng vơ i ty le 1/8 trong ca c co ng thư c lai
thương pha m co kha na ng ca i thie n cha t lươ ng thi t xe (Jang và cs., 2012) và
nâng cao chất lượng thịt (Cesar và cs., 2010).
Năm 2010, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn
nuôi nuôi khảo nghiệm đàn lợn có nguồn gen Meishan kết quả cho thấy
gio ng lơ n na y co kha na ng th ch nghi ta i Vie t Nam va co kha na ng sinh sa n
ưu vie t hơn gio ng lơ n Mo ng Ca i ơ nươ c ta (Tri nh Ho ng ơn va cs., 2011
Pha m uy Pha m va cs., 2014). Gio ng lơ n na y đa đươ c o No ng nghie p va
Pha t trie n no ng tho n co ng nha n la gio ng mơ i vơ i te n go i VCN-M 15 va
đươ c phe p sa n xua t, kinh doanh ơ Vie t Nam (Thông tư 18/2014/TT-
BNNPTNT).
3
Vie c nghie n cư u sư du ng gio ng lơ n VCN-M 15 (M ) ta o ra ca c nho m
na i lai đe ta o tha nh do ng lơ n na i to ng hơ p co kha na ng sinh sa n cao tư đo
pho i gio ng vơ i ca c đư c gio ng cuo i cu ng ta o ca c lơ n lai thương pha m co
na ng sua t va cha t lươ ng thi t ca nh tranh la ra t ca n thie t. Trong khuôn khổ
đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu lai tạo một số dòng lợn chuyên hóa năng
suất cao phù hợp chăn nuôi công nghiệp khu vực phía Bắc”, Trung tâm
Nghiên cứu lợn Thụy Phương đã tạo được nhóm lợn Landrace x
(Yorkshire x VCN-M 15), được ký hiệu là L M , nhóm lợn này được
tạo ra nhằm tận dụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai giữa các giống lợn
thuộc dòng cái Landrace, orkshire có khả năng sinh trưởng, sinh sản
cao, năng suất, chất lượng thịt tốt và lợn VCN-M 15 có khả năng siêu sinh
sản. Để đánh giá khả năng sản xuất của lợn lai L M và từng bước ổn
định về di truyền, trong tương lai tạo thành dòng cái phục vụ cho chăn
nuôi công nghiệp, việc nghiên cứu: Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh
sản của lợn L M qua các thế hệ, đồng thời thử nghiệm đánh giá khả
năng sinh sản của lợn L M khi phối với đực Pietrain x uroc (được ký
hiệu là Pi u) và sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt của đời con là cấp
thiết.
1.2. M ngh n
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS qua các thế
hệ.
- Đa nh gia đươ c so lươ ng va cha t lươ ng tinh di ch cu a lơ n đư c gio ng
LRYSMS, na ng sua t sinh sa n cu a lơ n ca i LRYSMS qua ca c the he .
- Thử nghiệm đánh giá được khả năng sản xuất của lợn LRYSMS
khi phối với lợn đực Pi u.
1.3. T nh
4
- Lần đầu tiên tại Việt Nam công bố công trình khoa học đánh giá
được một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về khả năng sản xuất
(khả năng sinh trưởng, năng suất sinh sản và khả năng cho thịt) của lợn
L M góp phần chủ động nguồn giống lợn nái có sức sinh sản cao để
sản xuất lợn lai nuôi thịt có năng suất và chất lượng thịt cao.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn cái L M khi phối với
lợn đực Pi u, đồng thời xác định được khả năng sinh trưởng, năng suất
và chất lượng thịt của lợn lai Pi u x L YSMS.
1.4. ngh h h h n n n
1.4.1.
Luận án cung cấp tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của lợn
L M cũng như con lai thương phẩm giữa lợn đực Pi u với lợn cái
L M . Các tư liệu này được dùng trong nghiên cứu và giảng dạy về lĩnh
vực chăn nuôi lợn, chọn tạo giống vật nuôi cho các Trường, Viện nghiên
cứu về chăn nuôi.
1.4.2.
Đề tài đã tạo ra lợn lai 3 giống L M có khả năng sinh trưởng,
sinh sản cao, có tiềm năng làm dòng cái tổng hợp và lợn thương phẩm
Pi u x L M có khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt cao.
e t qua nghie n cư u cu a đe ta i la cơ sơ đe ca c cơ quan chuye n mo n
khuye n ca o ngươ i cha n nuo i sư du ng nho m na i mơ i L M go m 3 nguồn
gen VCN-MS15, Landrace và Yorkshire va o sa n xua t nha m na ng cao na ng
sua t sinh sa n cu a lơ n na i cu ng như sư du ng lơ n lai thương pha m Pi u x
L M co na ng sua t cao va cha t lươ ng thi t to t trong cha n nuo i lơ n.
5
Chương II
T NG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở h h
2.1.1. Tí rạ số lượ
2.1.1.1. Khái niệm tính trạng số lượng
Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), tính trạng số lượng còn được
gọi là tính trạng đo lường, phản ánh sự sai khác giữa các cá thể là sự sai
khác về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại, các giá trị về tính trạng
số lượng ở các cá thể thường có biến dị liên tục. ự phân bố của tính trạng
số lượng là sự phân bố chuẩn, ngược lại sự phân bố của các tính trạng
chất lượng là các biến số rời rạc và không liên tục. Đa số các tính trạng về
sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của vật nuôi là tính trạng số lượng,
chúng là những tính trạng mang giá trị kinh tế trong chăn nuôi.
2.1.1.2. Đặc điểm di truyền học của tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là tính trạng do nhiều cặp gen quy định, đồng
thời chịu ảnh hưởng bởi ngoại cảnh. Giá trị kiểu hình (P) của một tính
trạng số lượng được biểu thị:
P = G + E
Trong đó: P : Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
G : Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
6
E : Sai lệch môi trường (Environmental diviation)
Tùy theo khả năng tác động khác nhau của các gen-alen, giá trị kiểu
gen bao gồm các thành phần khác nhau: Giá trị cộng gộp A tích lũy
(Additive value) còn được gọi là giá trị giống ( reeding value), ai lệch
trội ( ominance diviation) và ai lệch tương tác gen I (Interaction
deviation). o vậy, giá trị kiểu gen được biểu thị:
G = A + D + I
GCV = D+I
GCV (gene combination value) còn được gọi là giá trị kết hợp của
các gen. Giá trị giống là cơ sở của chọn lọc, tiến bộ di truyền và giá trị kết
hợp của các gen chính là cơ sở của lai tạo, ưu thế lai và suy hóa cận huyết.
ai lệch môi trường (E) được thể hiện qua sai lệch môi trường
chung (Eg) và sai lệch môi trường đặc biệt (Es). o vậy, sai lệch môi
trường được biểu thị chi tiết bằng:
E = Eg + Es
Eg là sai lệch giữa cá thể do hoàn cảnh thường xuyên và không cục
bộ gây ra và Es là sai lệch môi trường đặc biệt là sai lệch cá thể do hoàn
cảnh tạm thời và cục bộ gây ra.
Theo Jonhansson (1968), khi một kiểu hình của một cá thể được
cấu tạo từ hai locus trở lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị chi
tiết bằng:
P = A + D + I + Eg + Es
Tất cả các giá trị kiểu hình của các tính trạng số lượng luôn biến
thiên do tác động qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường.
2.1.2. L ố
2.1.2.1. Khái niệm về lai giống và ưu thế lai
7
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và
cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể
này có thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Lai giống làm thay
đổi tính di truyền của các cá thể, các dòng, các giống. Thông qua chọn lọc,
ghép phối và hiện tượng phối hợp tạo nên những tổ hợp di truyền mới và
cũng là cách để làm phong phú thêm các đặc tính di truyền. Lai giống làm
cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau gia m đi, đo ng thơ i ta n so
kie u gen di hơ p tư ta ng le n. Lai gio ng la phương pha p chu ye u la m bie n
đổi di truyền của các quần thể gia súc (Nguyễn Hải Quân và cs., 1995).
Ưu thế lai là khái niệm biểu thị sức sống, sức đề kháng và năng suất
của con lai vượt trội hơn thế hệ bố mẹ, khi bố mẹ là những cá thể không
có quan hệ huyết thống với nhau. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp
thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, lai tạo là giải
pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chọn lọc.
2.1.2.2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
Ưu thế lai trong di truyền học được giải thích bằng các thuyết khác
nhau như thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho
rằng mỗi bên cha mẹ có những ca p gen tro i đo ng hơ p tư kha c nhau. hi
lai gio ng ơ the he 1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu
gen AA CCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccddEE thì thế hệ 1 có kiểu
gen là: Aa bCc dEe f. o tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều
gen, nên xác suất có một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì
sự liên kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên
xác suất tổ hợp được kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác
8
với hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có
tác động lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử Aa>AA>aa. o vậy, kiểu gen dị
hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi
trường.
Tương tác gen: Lai giống đã hình thành nên các tổ hợp gen mới
trong đó có tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên
nhân tạo ra ưu thế lai.
Có thể hiểu cơ sở của ưu thế lai là kết quả của sự tăng lên của tần số
kiểu gen dị hợp. hi tần số của kiểu gen dị hợp ta ng le n th gia tri ke t hơ p
cu a ca c gen (GCV) se ta ng le n va đo cu ng la cơ sơ go c re cu a ưu the lai. Khi
tần số kiểu gen dị hợp tăng lên thì giá trị ưu thế lai sẽ tăng theo.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Công thức lai
Có 3 loại ưu thế lai. Ưu thế lai cá thể, ưu thế lai con mẹ và ưu thế lai
con bố, các loại ưu thế lai này lần lượt do kiểu gen cá thể, con mẹ và con
bố quy định. Mỗi loại tính trạng khác nhau thì sẽ có các loại ưu thế lai
khác nhau.
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và
cs. (1994), mức độ ưu thế lai đạt được có tính riêng biệt cho từng cặp lai
cụ thể. Theo Trần im Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con,
ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của
lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn
con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện ở tính
hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. hi lai hai giống, số
con cai sữa/nái/năm tăng 5-10%, khi lai ba giống, số con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và
9
khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998). Việt Nam, Nguyễn Hữu Tỉnh và cs (2015), cũng đã báo cáo
về ưu thế lai của tính trạng tăng khối lượng ở các tổ hợp lai giữa giống Du x
Pi; Pi x Du; Du x (Pi x Du); Pi x (Du x Pi) trong giai đoạn 20 -100 kg l n lượt
là: 5,1%; 4,5%; 1,4%; 2,7 %; độ dày mỡ lưng là -2,8%; -3,9%; -0,4%; 2,0%
và hệ số chuyển hoá thức ăn là: -2,7%; -2,0%; 0,0%; 0,2%.
Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Những tính trạng liên quan đến
khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính
trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy, để cải thiện
tính trạng này, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn so
với chọn lọc.
Một số tính trạng của lợn có ưu thế lai khác nhau: ố con sơ sinh/ổ
có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8% số con cai sữa/ổ có ưu
thế lai cá thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11% khối lượng cả ổ lúc 21 ngày
tuổi có ưu thế lai cá thể là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard, 2000).
Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa các cá thể tham gia vào
phép lai, các cá thể có khoảng cách di truyền càng xa nhau bao nhiêu thì
ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Nicholas
(1987) cho biết: nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính
trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất là ở 1, với sự phân ly của các gen
trong các thế hệ sau, mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần. Theo uc và cs.
(1998), ưu thế lai về tăng khối lượng/ngày khi lai giữa lợn Landrace với
Móng Cái chỉ đạt 10%, khi lai phản hồi đạt 10,9%, nhưng khi lai ba giống
đạt 13,03%.
10
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc cũng như ảnh hưởng đến
biểu hiện của ưu thế lai.
2.1.2.4. Tạo dòng tổng hợp
òng tổng hợp được tạo ra từ 2 hay nhiều hơn hai giống. Việc lựa
chọn các dòng, giống tham gia vào tạo dòng tổng hợp dựa vào đặc điểm
của mỗi dòng, ảnh hưởng bổ sung và ảnh hưởng của ưu thế lai khi cho
giao phối giữa các dòng với nhau. Các dòng tổng hợp sau khi đã được tạo
ra sẽ được giao phối với nhau trong môi trường cụ thể qua một số thế hệ
để duy trì ưu thế lai cũng như các ưu điểm đã được tạo ra. au một thời
gian thì các dòng tổng hợp trở thành một giống mới.
Theo Bourdon (1997) khi cho giao phối giữa các cá thể của dòng
tổng hợp với nhau thì năng suất đời con của nó ổn định, đồng nhất như
khi cho giao phối giữa các cá thể trong dòng thuần với nhau. Đây là điều
có thể gây ngạc nhiên, bởi vì các lý luận di truyền cổ điển cho rằng đời
con của các con lai thường phân li và không ổn định. Tuy nhiên, lý luận
này chỉ đúng đối với các tính trạng di truyền đơn gen. Đối với các tính
trạng di truyền số lượng - đa gen thì điều này không đúng, bởi vì biểu
hiện của các tính trạng di truyền đa gen là dãy biến thiên liên tục. Ở thế
hệ 2 của đời con của các dòng tổng hợp sẽ không tăng tính phân ly,
không biểu hiện các nhóm kiểu hình khác biệt. Nếu chúng ta có thể xác
định mức độ biến động của tính trạng (ví dụ độ lệch tiêu chuẩn) thì đời 2
cao hơn 1 hay dòng thuần, nhưng khi có nhiều gen chi phối tính trạng đó
thì sự chênh lệch về mức độ biến động giữa các thế hệ sẽ không lớn.
Một vấn đề quan tâm sau khi tạo ra các dòng tổng hợp là ưu thế lai
11
sẽ thay đổi như thế nào khi cho giao phối giữa các cá thể cùng dòng tổng
hợp với nhau. Ưu thế lai đạt cao nhất ở thế hệ 1. Khi F1 x F1 tạo 2 thì ưu
thế lai sẽ giảm. Ưu thế lai sẽ ổn định từ thế hệ 3 trở đi. Nếu là dòng tổng
hợp từ 2 giống thì ưu thế lai từ thế hệ 2 trở đi sẽ là 50% so với 1. Nếu 4
giống thì sẽ là 75,5% so với F1. Nếu là 8 giống sẽ là 88% so với 1
(Bourdon, 1997).
Các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng
những lợn lai có nhiều giống lợn nhằm nâng cao năng suất sinh sản, năng
suất và chất lượng thịt. Một số nước trên thế giới đã sử dụng nguồn gen
lợn Meishan để tạo các dòng lợn tổng hợp có năng suất sinh sản cao nhờ
vào ảnh hưởng của bổ sung và ưu thế lai. Các dòng tổng hợp này được lai
với các đực cuối cùng để tạo đời con lai có năng suất và chất lượng thịt
cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống lợn như
lai kinh tế đơn giản giữa hai giống lợn, lai kinh tế phức tạp có nhiều giống
lợn tham gia, lai tạo dòng tổng hợp. Trong những năm qua, đã có nhiều
thành tựu đạt được trong nghiên cứu sử dụng các lợn đực giống nhập nội
để lai với các giống lợn nội hoặc lai tạo giữa các giống nhập nội với nhau
nhằm không ngừng cải thiện năng suất, chất lượng đàn lợn thương phẩm
và hiệu quả sản xuất cho người chăn nuôi. Việc tạo dòng, giống mới ở
nước ta đã được quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, cho đến nay các dòng, giống
mà chúng ta tạo ra chưa đáp ứng tốt được trong sản xuất. Nguồn gen lợn
Meishan nuôi tại Việt Nam được đánh giá là có khả năng sinh sản cao.
Việc sử dụng nguồn gen lợn Meishan và các giống lợn thuộc dòng cái
Landrace, orkshire tạo tổ hợp nái lai L M nhằm chọn lọc và ổn định
để tạo thành dòng nái tổng hợp có năng suất sinh sản cao, có khả năng tạo
lợn thương phẩm có năng suất thịt cao chất lượng thịt tốt là hướng đi
12
đúng đắn và cần thiết.
2.1.3. S rưở ủ lợ và á yếu ố ả ưở
2.1.3.1. Sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn
inh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ của cơ thể, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận toàn
cơ thể của con vật trên cơ sở của đặc tính di truyền sẵn có. Các giống gia
súc khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, đó là quá trình tích lũy
các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và quá trình tổng hợp protein phụ
thuộc vào hoạt động của hệ thống gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ
thể. Tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng ở gia súc được thể
hiện thông qua hệ số di truyền.
Để đánh giá sinh trưởng người ta có thể sử dụng sinh trưởng tuyệt
đối, sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tích lũy. inh trưởng tuyệt đối
là sự thay đổi giá trị các chiều đo của cơ thể trong một khoảng thời gian
nhất định. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng hình parabol. Theo Clutter
và Brascamp (1998) tính trạng quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng
tuyệt đối của lợn thịt là tăng khối lượng (g/ngày). Ngoài ra, để đánh giá
sinh trưởng, người ta thường cùng đánh giá thu nhận thức ăn hàng ngày,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và tuổi đạt khối lượng giết thịt.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn
Tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của
lợn nói riêng được gọi chung là tính trạng sản xuất, hầu hết là tính trạng
số lượng, do đó nó chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
Trong chăn nuôi lợn yếu tố dòng, giống ảnh hưởng rất lớn đến năng
13
suất sinh trưởng của lợn. Các giống khác nhau có khả năng sinh trưởng
khác nhau hay quá trình tích lũy các chất mà chủ yếu là protein khác
nhau. Tốc độ tổng hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt động của gen điều
khiển sự sinh trưởng của cơ thể và tiềm năng di truyền về sinh trưởng
của gia súc thông qua hệ số di truyền.
- Giống lợn
Các giống khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau, các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng và sức sản xuất thấp hơn các giống lợn ngoại.
Lợn Móng Cái có tốc độ tăng khối lượng đạt 179 - 480g/ngày (Hau, 2008).
Trong khi đó trên đối tượng lợn ngoại theo kết quả nghiên cứu của Phu ng
Thi Va n va cs. (2001) lơ n Landrace va orkshire giai đoa n tư 25 - 90 kg co
kha na ng ta ng kho i lươ ng la 551,4 g/nga y va 40,3 g/nga y. Phan ua n
Ha o (2002) co ng bo lơ n Landrace va orkshire giai đoa n tư 20 - 100 kg co
kha na ng ta ng kho i lươ ng la 646,0 g/nga y va 19,7 g/nga y.
Hệ số di truyền của các tính trạng sinh trưởng thường có giá trị ở
mức trung bình. Theo Trịnh Hồng ơn và cs. (2014) he so di truye n cu a
t nh tra ng da y mơ lưng ơ do ng đư c VCN03 ( òng uroc tổng hợp nguồn
gốc PIC) có hệ số di truyền (h2 = 0,34). Theo Ngô Thị im Cúc và cs.
(2015) hệ số di truyền tính trạng tăng khối lượng ở lợn Pietrain, uroc và
Landrace lần lượt là: 0,29 0,30 và 0,32.
ên cạnh hệ số di truyền, các tính trạng sinh trưởng còn có mối
tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền giữa các cặp tính
trạng là thuận và chặt chẽ như tăng khối lượng và thu nhận thức ăn r =
0, 5). Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền
nghịch và khá chặt chẽ và biến động từ -0,51 đến -0,56 (Nguyễn Văn Đức
và cs., 2001).
14
- Lai gio ng va ưu the lai
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên. Nghiên cứu của
McLaren và cs. (1987) về ưu the lai ca the va a nh hươ ng cu a gio ng ơ ca c
giống lợn uroc, Landrace, orkshire, Pietrain đối với các tính trạng sinh
trưởng cho thấy, con lai 1 giữa đực và cái của các giống trên có tăng khối
lượng hàng ngày cao hơn, tuổi đạt đến khối lượng 91 kg ở con cái và 100
kg ở con đực sớm hơn so với bố mẹ thuần, đạt ưu thế lai tương ứng là
10,5% và - 7,5% ở hai tính trạng trên.
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có
mức độ di truyền khác nhau. Theo Nguyễn Thị Viễn và cs. (2005) thành
phần di truyền trội của bản thân cá thể ảnh hưởng đến tính trạng tăng
khối lượng là 29g/ngày và ảnh hưởng di truyền trội từ mẹ là 9 g/ngày khi
nghiên cứu trên các tổ hợp lợn lai giữa các giống Landrace, uroc và
Yorkshire.
Ảnh hưởng của ngoại cảnh
- inh dưỡng
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, chi phí thức
ăn chiếm tỷ lệ khá cao tới 70 - 75% giá thành, do đó tính trạng về tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do khả năng
đồng hoá cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do
đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
chính là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn của cơ thể đạt được tốc độ tăng khối
lượng và đó cũng chính là kết quả của quá trình chuyển hoá thức ăn. Tính
15
trạng về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do
đó khi nâng cao tăng khối lượng sẽ dẫn tới giảm chi phí thức ăn.
- Tính biệt
Evan và cs. (2003) cho biết, lợn đực lớn nhanh hơn lợn cái. Lợn đực
hậu bị có tốc độ lớn nhanh nhưng không được người tiêu dùng ưa thích vì
mùi vị của nó encic và cs. (2000), ortz và cs. (2005) cũng xác nhận lợn
đực có khả năng tăng khối lượng cao hơn lợn cái tới 3%.
Ngoài ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng và tính biệt, sinh trưởng
của lợn còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường khác như tuổi
và khối lượng giết thịt, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, mùa vụ.
2.1.4. Nă suấ s sả ủ lợ và á yếu ố ả ưở
2.1.4.1. Số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng
Trong chăn nuôi lợn, đực giống có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
đàn con. Việc nghiên cứu các tính trạng về số lượng và chất lượng tinh
dịch là một trong những cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng của đực
giống. ố lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống phản ánh khả
năng sinh sản của mỗi cá thể đực, mà khả năng sinh sản là đặc điểm chủ
yếu đánh giá tính thích nghi của chúng đối với điều kiện môi trường. ố
lượng và chất lượng tinh dịch kết hợp với nguồn gốc và một số đặc điểm
khác giúp chọn lọc được những đực giống tốt, mặt khác giúp cho công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, sử dụng đực giống một cách có hiệu quả
nhằm khai thác triệt để giá trị của đực giống.
▪ Các tính trạng đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực
Thể tích tinh dịch
Thể tích tinh dịch (V ml) là lượng tinh dịch mà lợn đực xuất ra
16
trong một lần thực hiện thành công phản xạ xuất tinh. Được xác định
bằng cốc đong chia vạch và tính bằng ml/lần khai thác.
Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng (A %) được xác định bằng số tinh trùng tiến
thẳng so với tổng số tinh trùng có trong vi trường quan sát được của kính
hiển vi với độ phóng đại từ 100 - 300 lần. Hoạt lực tinh trùng là một tính
trạng quan trọng để đánh giá phẩm chất tinh dịch. Tính trạng này phản
ánh sức sống và khả năng vận động của tinh trùng sau khi ra khỏi cơ thể.
Tinh trùng có hoạt lực càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt. Hoạt lực
tinh trùng lớn nhất bằng 1 (100%) và nhỏ nhất bằng 0 (0%).
Nồng độ tinh trùng
Nồng độ tinh trùng (C triệu/ml) là số tinh trùng có trong 1ml tinh
nguyên, đơn vị đo là triệu tinh trùng/ml. Đây là tính trạng quan trọng
đánh giá chất lượng tinh dịch và quyết định mức độ pha loãng tinh dịch
trong thụ tinh nhân tạo.
Tổng số tinh trùng tiến thẳng
Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC tỷ/lần khai thác) là tổng số tinh
trùng tiến thẳng có trong một lần xuất tinh, được xác định bằng tích của 3
tính trạng V, A, C và được tính bằng tỷ/lần khai thác. Lợn đực nội, thường
có VAC khoảng 3 tỷ, lợn đực ngoại 30 tỷ. Nếu dưới mức này, hiệu quả thụ
tinh nhân tạo sẽ kém.
pH của tinh dịch
Độ pH của tinh dịch thay đổi theo loài động vật: Theo Nguyễn
Quang Linh và cs. (2005) thì tinh dịch lợn ngoại nuôi tại Việt Nam có pH =
7,1 - 7,3. hi ra khỏi cơ thể, nguồn năng lượng chính của tinh trùng dựa
17
vào sự thủy phân đường. Những mẫu tinh dịch có nồng độ tinh trùng cao
và giàu fructose sẽ giảm pH nhanh chóng do sự tích tụ acid lactic sau khi
phân giải fructose. Như vậy tốc độ tăng acid trong tinh dịch sau khi phóng
ra có ý nghĩa để đánh giá chất lượng tinh dịch. o đó, xác định pH có thể
mang tới giá trị bổ sung để đánh giá phẩm chất tinh dịch. Tuy nhiên xác
định giá trị pH ngay sau khi khai thác cũng có thể chẩn đoán được một số
tình trạng bệnh lý và dinh dưỡng của con đực.
Trường hợp pH quá kiềm so với mức chung của loài có thể do khẩu
phần ăn có nhiều thành phần thô gây nên. Ngược lại, pH quá toan so với
mức chung của loài có thể do đường sinh dục bị viêm nhiễm, quá trình
viêm nhiễm sẽ sinh ra nhiều ion H+ làm cho pH giảm (phần lớn do viêm
nhiễm tuyến tiền liệt). Trong trường hợp này cần điều chỉnh khẩu phần
ăn của con giống cho phù hợp.
Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9111: 2011 về lợn giống ngoại –
êu cầu kỹ thuật ngày 7/1/201 . Đối với lợn ngoại khai thác tinh thụ tinh
nhân tạo
Thể tích tinh dịch: không nhỏ hơn 220 ml.
Hoạt lực tinh trùng: không nhỏ hơn 80%.
Nồng độ tinh trùng: không nhỏ hơn 250 triệu/ml.
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình: không lớn hơn 15%.
Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác: không nhỏ
hơn 44 tỷ/lần.
▪ Các yếu tố ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh dịch lợn
ố lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố di truyền: giống, kiểu gen. Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của yếu tố
ngoại cảnh như: tuổi, chế độ dinh dưỡng, kỹ thuật khai thác tinh, kỹ thuật
18
chăm sóc quản lý, tình trạng sức khỏe của lợn đực, chế độ khai thác, mùa
vụ,…
Giống
Các giống khác nhau có số lượng và chất lượng tinh dịch khác nhau.
Lợn đực nội có thể tích tinh dịch thấp hơn nhiều so với giống lợn ngoại.
Thể tích tinh dịch của các giống lợn nội thường biến động từ: 50 - 200 ml,
mật độ tinh trùng 1,5 - 10 tỷ. Các giống lợn ngoại tương ứng là: 150 - 300
ml, mật độ tinh trùng 1 - 90 tỷ và gấp 9 - 10 lần so với các giống lợn nội
(Nguyễn Quang Linh và cs., 2005). ết quả khảo sát sức sản xuất tinh dịch
trên lợn đực của Nguyễn Văn Đồng và Phạm ỹ Tiệp (2004) cho biết: thể
tích tinh dịch của lợn orkshire đạt 1 4 ml, của lợn Landrace là 15 ,1 ml
và của lợn uroc là 145,8 ml.
Tuổi của lợn đực
Tuổi của lợn đực có ảnh hưởng rõ rệt tới phẩm chất tinh dịch. Giai
đoạn có số lượng và chất lượng tinh dịch tốt nhất là - 18 tháng tuổi (các
giống lợn nội) và 1 - 3 năm tuổi (các giống lợn ngoại). Lợn đực giống 7 -
10 năm tuổi, hoạt động sinh dục của chúng bị giảm, mất phản xạ tính dục
và số lượng và chất lượng tinh dịch rất kém. Lợn đực già, tinh hoàn nhỏ
lại, quá trình tạo tinh trùng chậm, con vật không muốn giao phối. Tình
trạng này càng tiến triển nhanh khi lợn được sử dụng quá sức, thức ăn
kém và nuôi dưỡng không hợp lý. Vì vậy ở các cơ sở giống lợn để tăng
nhanh tiến độ di truyền, người ta chỉ sử dụng lợn đực không quá 2 năm
(Nguyễn Quang Linh và cs., 2005).
2.4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn cái và các yếu tố ảnh hưởng
▪ Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái
Co nhie u ch tie u sinh ho c đa nh gia na ng sua t sinh sa n cu a lơ n na i
19
nhưng ca c nha di truye n cho n gio ng lơ n quan ta m tơ i mo t so t nh tra ng
na ng sua t sinh sa n nha t đi nh. T nh tra ng co ta m quan tro ng quye t đi nh
hie u qua kinh te trong cha n nuo i lơ n na i sinh sản chủ yếu được đánh giá
bằng 2 tính trạng tổng hợp: ố con cai sữa/nái/năm và khối lượng con cai
sữa/nái/năm. Hai tính trạng này phụ thuộc vào số trứng rụng, tỷ lệ thụ
thai, số lứa đẻ/nái/năm, số con đẻ ra, sản lượng sữa của mẹ, tỷ lệ nuôi
sống lợn con theo me tơ i lu c cai sư a, tuo i cai sư a, thơ i gian pho i gio ng co
chư a sau cai sư a, kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc (Ducos, 1994). Chính vì
vậy, nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa là một
trong những biện pháp làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản nói chung và sản xuất lợn con nói riêng.
▪ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn cái
Năng suất sinh sản của lợn cái chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền
(giống, kiểu gen, lai giống) và yếu tố ngoại cảnh (dinh dưỡng, lứa đẻ và
một số yếu tố khác như tuổi phối giống lần đầu, khối lượng phối giống lần
đầu, thời gian cai sữa, mùa vụ, thức ăn chăn nuôi, hàm lượng vitamin, …)
Yếu tố di truyền
- Giống
Ca c gio ng lơ n kha c nhau co kha na ng sinh sa n kha c nhau. Nghiên
cứu trên lợn Landrace và orkshire, nhận thấy yếu tố giống ảnh hưởng
đến tất cả các tính trạng số con/ổ (số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số
con cai sữa), khoảng cách lứa đẻ và khối lượng toàn ổ giai đoạn sơ sinh,
cai sữa (Trần Thị Minh Hoàng và cs., 2006, 2008).
Lơ n thuo c ca c gio ng kha c nhau th sư tha nh thu c ve t nh cu ng kha c
nhau. ư tha nh thu c ve t nh ơ ca c gio ng lơ n co ta m vo c va kho i lươ ng nho
thươ ng sơ m hơn so vơ i ca c gio ng lơ n co ta m vo c va kho i lươ ng lơ n. ự
20
thành thục về tính ở lợn cái được định nghĩa là thời điểm rụng trứng lần
đầu tiên và xuất hiện lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục
sớm (các giống lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và - 7 tháng
tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển
( othschild và idanel, 1998). Giống lợn Meishan có tuổi thành thục về
tính sớm, năng suất sinh sản cao và chức năng nuôi con tốt. o với giống
lợn Large White, lợn Meishan đạt tuổi thành thục về tính sớm hơn
khoảng 100 ngày và có số con sơ sinh nhiều hơn 2,4 - 5,2 con/ổ ( espres
và cs., 1992).
Ca c t nh tra ng sinh sa n thươ ng co he so di truye n tha p, tuo i đe lư a
đa u vơ i h2=0,27 ( ydhmer va cs., 1995) he so di truye n đo i vơ i t nh tra ng
so con sơ sinh/o va so con cai sư a/o dao đo ng 0,03 - 0,12: so con sơ
sinh/ổ có h2=0,12 so con cai sư a/o co h2=0,11 ho i lươ ng sơ sinh/o co
h2=0,18 kho i lươ ng sơ sinh/con có h2=0,44 ( chneider va cs., 2011) kho i
lươ ng cai sư a/o co h2=0,22 ( chneider va cs., 2011) khoa ng ca ch giư a hai
lư a đe co h2=0,08 ( ydhmer va cs., 1995). Ca c t nh tra ng sinh sa n co he so
di truye n tha p ne n na ng sua t sinh sa n chi u a nh hươ ng lơ n bơ i ta c đo ng
cu a ca c ye u to mo i trươ ng. Trong cho n lo c nha n thua n, đo i vơ i ca c t nh
tra ng na ng sua t sinh sa n thươ ng đa t tie n bo di truye n cha m hơn so vơ i
nho m ca c t nh tra ng sinh trươ ng va cha t lươ ng thi t.
- Lai giống
Đánh giá ảnh hưởng của lai giống đến năng suất sinh sản, nhiều tác
giả cho biết nhờ có ưu thế lai cao mà lai gio ng co the ca i thie n na ng sua t
sinh sa n cu a lơ n. hi nghie n cư u ca c ye u to a nh hươ ng đe n ưu the lai ơ
lơ n, cho đe n nay ca c ke t qua nghie n cư u đa kha ng đi nh ơ lơ n ca c t nh
tra ng sinh sa n co he so di truye n tha p th khi lai ta o đa t ưu the lai cao. Lơ n
21
na i lai co tuo i tha nh thu c ve t nh sơ m hơn (11,3 nga y), ty le thu thai cao
hơn (2 - 4%), so trư ng ru ng nhie u hơn (0,5 trứng), so con sơ sinh/o cao
hơn (0, - 0,7 con) va so con cai sư a/o nhie u hơn (0,8 con) so vơ i lơ n na i
thua n chu ng. Ty le nuo i so ng lơ n con ơ lơ n na i lai cao hơn (5%), kho i
lươ ng sơ sinh/o (1kg), kho i lươ ng 21 nga y/o (4,2kg) cao hơn so vơ i lơ n
na i thua n (Gunsett và obison, 1990). Theo Lê Đình Phùng và cs. (2011),
lợn nái lai 1(Landrace x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái
Landrace và orkshire tính trạng tổng hợp khối lượng con cai
sữa/nái/năm tương ứng là: 14 ,5 kg so với 142,2 kg và 140,6 kg giá trị
ưu thế lai là 3,53%.
Yếu tố ngoại cảnh
- Dinh dưỡng
Đie u quan tro ng đo i vơ i lơ n na i va ca i ha u bi la ca n đu so lươ ng va
cân đối thành phần các chất dinh dưỡng cần thiết để có kết quả sinh sản
tốt. Zimmerman và cs. (199 ) cho biết các mức ăn khác nhau trong giai
đoạn từ cai sữa tới phối giống trở lại có ảnh hươ ng tơ i ty le thu thai. Cho
a n mư c na ng lươ ng cao trong vo ng 7 - 10 nga y cu a chu ky đo ng du c trươ c
khi pho i gio ng, so trư ng ru ng đa t đươ c to i đa. Tuy nhiên, nếu tiếp tục cho
ăn với mức năng lượng cao vào đầu giai đoạn có chửa sẽ làm tăng tỷ lệ
chết pho i va gia m so lươ ng lơ n con sinh ra trong o . Cho lơ n a n qua mư c
không những làm lãng phí và tốn kém mà còn làm tăng khả năng chết thai
(Diehl và cs., 1996). ên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng
thiếu trầm trọng vitamin, khoáng cũng có thể gây chết toàn bộ phôi.
- Ảnh hưởng của lứa đẻ
hi tổng kết về ảnh hưởng của lứa đẻ đến số con sơ sinh/ổ, một số
tác giả đã cho biết số con sơ sinh/ổ thấp nhất ở lứa thứ nhất, tăng dần và
22
đạt tối đa ở lứa thứ ba, lứa thứ tư, lứa thứ năm và giảm dần ở các lứa tiếp
theo.
Trần Thị Minh Hoàng và cs. (2008) cho biết, yếu tố lứa đẻ ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê rõ rệt đến tất cả các tính trạng năng suất sinh
sản. Phạm Thị im ung và Trần Thị Minh Hoàng (2009), cũng có kết
luận tương tự. Tretinjak và cs. (2009) số con sơ sinh/ổ thường thấp nhất
ở lứa thứ nhất, tăng lên và đạt cao nhất ở lứa thứ 3 đến lứa thứ 5. Theo
tác giả Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tuần (2008) lư a đe co a nh hươ ng lơ n
đe n so con sơ sinh, so con so ng, so con cai sư a/o , thời gian từ cai sữa đến
phối lại có kết quả, khoảng cách lứa đẻ và hệ số lứa đẻ ở lợn nái Móng Cái
nuôi tại Thừa Thiên Huế.
2.1.4.3. Năng suất thân thịt, chất lượng thịt và yếu tố ảnh hưởng
▪ Các tính trạng đánh giá năng suất thân thịt, chất lượng thịt
Năng suất thân thịt đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt. Năng suất thân thịt của lợn được
đánh giá qua các tính trạng: Dày mỡ lưng (mm), dày cơ thăn (mm), tỷ lệ
nạc (%), khối lượng móc hàm (kg), tỷ lệ móc hàm (%), khối lượng thịt xẻ
(kg), tỷ lệ thịt xẻ (%), dài thân thịt (cm), diện tích cơ thăn (cm2).
Chất lượng thịt được định nghĩa bởi những tính trạng mà người
tiêu dùng hài lòng, bao gồm các tính trạng cảm quan, chế biến và sự tin
tưởng ( ecker, 2000). Những tính trạng chất lượng thịt được phân loại
dựa trên những yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. ếu tố bên ngoài
liên quan đến những đặc tính về sự tin tưởng như an toàn, dinh dưỡng,
độc tố,… (Joo and im, 2011). ếu tố bên trong liên quan đến những đặc
tính sinh lý của thịt như: Màu sắc, kết cấu của thịt, màu mỡ, tỷ lệ mỡ dắt,
sự phân bố mỡ dắt trong cơ, tỷ lệ mất nước bảo quản (tính trạng cảm
23
quan), độ dai, giá trị pH, mùi vị và sự tích nước (tính trạng chế biến).
Trong những tính trạng cảm quan, màu sắc thịt là tính trạng quan
trọng nhất bởi vì nó được người tiêu dùng chú ý trước tiên và màu sắc
thịt cũng được sử dụng để chỉ mức độ tươi của thịt. Màu sắc thịt phụ
thuộc vào loài, tuổi, loại cơ và sự khác biệt về màu sắc còn phụ thuộc vào
lượng myoglobin (Mb) trong cơ. Hàm lượng myoglobin trong cơ cao phụ
thuộc vào lượng oxy dự trữ và chuyển hoá trong cơ. Hàm lượng
myoglobin trong cơ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự vận động, khẩu
phần ăn của lợn cũng như ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và môi trường.
hả năng giữ nước lại có mối quan hệ mật thiết với màu sắc thịt và
nó đóng vai trò trong việc làm giảm lượng myoglobin cũng như sự đàn
hồi của bề mặt thịt. ự rỉ dịch trên bề mặt thịt phụ thuộc vào khả năng giữ
nước của thịt (Water-holding capacity, WHC).
Cấu trúc thịt có mối quan hệ trực tiếp đến kích thước của sợi cơ,
giữa các mô liên kết và một phần ảnh hưởng của tỷ lệ mỡ dắt trong cơ.
Hàm lượng mỡ dắt trong cơ ảnh hưởng đến hương vị, độ ngọt, độ dai và
các đặc tính cảm quan của thịt. Hàm lượng mỡ dắt trong cơ bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố bao gồm: Giống lợn, khối lượng giết mổ, chiến lược nuôi
dưỡng và tốc độ sinh trưởng (Duc và cs., 1997). Hệ số di truyền của hàm
lượng mỡ dắt ở lợn từ 0,2 đến 0,8 trung bình 0,50 (Hocquette và cs.,
2010) nên việc chọn lọc nâng cao hàm lượng mỡ dắt trong cơ sẽ đạt hiệu
quả.
Độ dai của thịt là tính trạng quan trọng trong các tính trạng liên
quan đến chế biến. Độ dai của thịt bị ảnh hưởng chính bởi số lượng mô liên
kết, thành phần cấu tạo, tình trạng co rút và mức độ phân giải protein của
cơ. Ngoài ra, mỡ dắt trong cơ có ảnh hưởng gián tiếp đến độ dai của thịt.
24
Độ dai của thịt lợn có hệ số di truyền ước tính trong khoảng 0,25 đến 0,30
(Sellier, 1998).
Giá trị pH của thịt là giá trị thể hiện quá trình axít hoá của cơ sau
giết thịt. Tốc độ, phạm vi biến động của quá trình này có ảnh hưởng đặc
biệt đến màu sắc và khả năng giữ nước của thịt. Giá trị pH tại thời điểm
45 phút, 24h sau giết thịt làm cơ sở để xác định hiện tượng thịt và
P E. Thịt ( ark, irm, ry) có màu sẫm, rắn chắc và khô là biểu hiện
làm suy giảm chất lượng thịt lợn. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
của thịt lợn do lúc giết mổ hàm lượng glycogen trong cơ thấp và ảnh
hưởng trực tiếp đến giá trị pH của thịt làm cho giá trị pH cuối của thịt ở
mức cao (pH > ,0), dẫn đến màu sắc thịt sẫm hơn, giảm thời gian sử
dụng, mùi vị nhạt và làm thay đổi độ dai của thịt. Thịt lợn có chất lượng
tốt có giá trị pH tại thời điểm 45 phút sau giết thịt đạt ,4; giá trị pH cuối
thông thường trong khoảng từ 5,4 đến ,0 và hàm lượng glycogen trong
cơ dao động từ 1 - 5%. hi hàm lượng glycogen giảm xuống dưới 0, %
làm cho giá trị pH cuối của thịt tăng lên trên 5,7. Hàm lượng glycogen
trong cơ trước khi giết mổ thấp do hai nguyên nhân:
- tress khi nhốt và quá trình giết mổ đã làm tăng tiết adrenalin,
dẫn đến giảm sút lượng glycogen tích luỹ trong cơ.
- inh dưỡng có thể làm tăng hoặc giảm lượng glycogen tích lũy
trong cơ. Thịt P E (Pale, oft, Exudative) có màu nhợt nhạt, mềm nhão và
rỉ dịch là hiện tượng thường thấy ở thịt lợn. Nguyên nhân của hiện tượng
này do giá trị pH giảm nhanh sau giết mổ trong khi nhiệt độ vẫn cao và do
sự biến tính của các sợi myofibrine protein (Warner cs., 1997). Hiện
tượng thịt P E do lợn bị stress đau đớn quá mức trước và trong quá trình
giết mổ. Thịt P E có giá trị pH tại thời điểm 45 phút sau giết thịt thấp hơn
25
,0 và giá trị pH cuối đạt 5,3 (Warriss, 2008). Mùi vị của thịt cũng là tính
trạng quan trọng trong các tính trạng chế biến. Mùi vị của thịt bị ảnh
hưởng bởi loài, tính biệt, tuổi, mức độ stress, hàm lượng mỡ và khẩu
phần ăn của lợn. Ảnh hưởng của tính biệt đến mùi vị của thịt do có mối
liên quan với testosterone được sinh ra ở lợn đực hậu bị và skatole được
sinh ra ở con cái. Testosterone làm tăng thêm sự phát triển của cơ và làm
giảm lipid trong cơ.
Đối với thịt lợn, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến độ ngọt
của thịt hơn là mùi vị và độ dai. Độ ngọt của thịt có mối liên hệ đến khả
năng giữ nước và hàm lượng mỡ dắt trong cơ. Hàm lượng mỡ dắt ảnh
hưởng trực tiếp đến độ ngọt và mùi vị (Hocquette và cs., 2010).
hi sử dụng thịt lợn, sự an toàn là yếu tố đóng vai trò quan trọng
hơn so với các yếu tố về cảm quan và chế biến. Trong yếu tố an toàn, mức
nhiễm khuẩn đóng vai trò đặc biệt quan trọng. ên cạnh yếu tố về sự an
toàn, thành phần hoá học thịt cũng có vai trò quan trọng. Thành phần hoá
học thịt được thể hiện thông qua các tính trạng như: vật chất khô, protein
tổng số, lipid tổng số và khoáng tổng số. Theo cách phân loại chất lượng
thịt của Warner cs. (1997) Joo và cs. (1999), thịt chất lượng tốt có tỷ lệ
mất nước bảo quản trong khoảng từ 2 - 5%, màu sắc thịt (L*) từ 40 - 50,
giá trị pH 45 phút đạt trên 5,8 và giá trị pH 24h sau giết thịt đạt trong
khoảng từ trên 5,4 đến dưới ,1.
▪ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt
Yếu tố di truyền
- Giống
Các giống lợn khác nhau có khả năng cho năng suất thân thịt khác
nhau (Evan và cs., 2003). Các giống Pietrain, Landrace ỉ và Landrace Đức
26
có thịt đùi, tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn cao hơn các giống khác (Collin,
1998 và ellier, 1998). Các giống lợn địa phương thường có tỷ lệ nạc thấp,
nhưng tỷ lệ mỡ trong cơ lại cao (Labroue và cs., 2000).
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thịt móc hàm bao gồm: khối lượng
sống, giống và sự tích lũy mỡ. Lợn Pietrain, Landrace ỉ có tỷ lệ thịt móc
hàm cao hơn Large White và Landrace 2%. Tuổi và khối lượng cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ thịt móc hàm, lợn còn non hoặc khối lượng cơ thể thấp sẽ
có tỷ lệ thịt móc hàm thấp. Tỷ lệ thịt móc hàm tăng 0,1% nếu khối lượng
hơi khi mổ tăng 1kg. Lợn có khối lượng cơ thể cao, nhiều mỡ, tỷ lệ thịt
móc hàm sẽ cao hơn so với khối lượng cơ thể thấp, nhiều nạc (Colin,
1998).
Giống là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thịt, ngoài ra
khối lượng giết thịt, khẩu phần thức ăn, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng ít
ảnh hưởng đến chất lượng thịt (Monin, 2000, Vries, 2000, Puigvert và cs.,
2000).
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến chất lượng thịt bao gồm sự
khác biệt giữa các giống và sự khác biệt giữa các cá thể trong cùng một
giống. Giống là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số
lượng cơ, diện tích cơ và thành phần cấu tạo của cơ. Động vật hoang dã có
nhiều cơ màu đỏ, ít cơ màu trắng và thớ cơ nhỏ hơn so với động vật nuôi
(Lefaucheur, 1991). Cơ thăn của lợn erkshire có tỷ lệ cơ oxy hoá chậm
hơn nhiều so với lợn Landrace và orkshire ( yu và cs., 2008).
- iểu gen
ên cạnh yếu tố giống, chất lượng thịt còn bị ảnh hưởng bởi các gen
như halothane, N- (Rendement Napole),..
Đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng
27
của kiểu gen halothane đến khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt. Lợn
mang gen halothane đồng hợp tử lặn hoặc dị hợp tử có khối lượng thân
thịt và tỷ lệ nạc cao hơn ( almi và cs., 2010 Werner và cs., 2010).
iểu gen H- A P ảnh hưởng đến khả năng giữ nước, vật chất khô
và protein tổng số của cơ thăn trên lợn orkshie x Landrace (Đỗ Võ Anh
hoa và cs., 2012). Đa hình di truyền gen Myogenin (MyoG) ảnh hưởng
đến tỷ lệ thịt xẻ, giá trị pH 0h sau giết thịt và khoáng tổng số, còn đa hình
gen Leukeumia - Inhibitory - actor (LI ) ảnh hưởng đến chiều dài thân
thịt (Đỗ Võ Anh hoa và cs., 2012).
Yếu tố ngoại cảnh
- inh dưỡng
Trong các yếu tố ngoại cảnh, yếu tố dinh dưỡng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng thịt lợn. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần có hàm
lượng carbohydrate cao thường làm giảm hoặc khắc phục được vấn đề
liên quan đến giá trị pH tại thời điểm 24h sau giết thịt cao (thường được
biết đến với hiện tượng thịt ). Lợn được nuôi dưỡng với mức
sacchasore cao hoặc nguồn carbohydrate tiêu hoá khác trong một vài
ngày đến khi giết thịt có thể làm tăng hàm lượng glycogen dự trữ trong cơ
và thường làm giảm giá trị pH 24h. Rosenvold và cs. (2001) cho rằng khi
sử dụng khẩu phần ăn cho lợn có hàm lượng mỡ cao (khoảng 17 - 18%)
và protein (22 - 24%) phối trộn với lượng carbohydrate thấp (<5%)
trong khoảng thời gian 3 tuần đến khi giết thịt làm giảm hàm lượng
glycogen tích luỹ trong cơ thăn. hi hàm lượng glycogen trong cơ giảm,
khả năng giữ nước của cơ thăn được cải thiện.
Lợn được cho nhịn đói từ 12 - 15 giờ trước khi giết mổ để làm giảm
nguy cơ bị nhiễm khuẩn trong quá trình giết mổ. Cho lợn nhịn đói trước
28
khi giết mổ là cách làm giảm lượng glycogen dự trữ trong cơ để làm tăng
giá trị pH 24h, đồng thời cải thiện khả năng giữ nước, màu sắc thịt.
- ảo quản
ết quả nghiên cứu của im và cs. (2013) cho thấy dịch tiết của thịt
luôn thoát ra ngoài trong quá trình bảo quản lạnh và dịch tiết thoát nhiều
hơn bởi quá trình giải đông. Quá trình giải đông làm tăng quá trình rỉ
dịch, đồng thời làm giảm màu sáng (L*- lightness) và màu đỏ (a*-
redness). Thịt có giá trị pH cao sẽ có mức rỉ dịch thấp và màu sắc thịt sẽ
chậm thay đổi theo thời gian bảo quản (Đỗ Võ Anh hoa và cs., 2012).
2.2. T nh h nh ngh n ng và trong nư
2.2.1. Tì ì ê ứu à ướ
2.2.1.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước về lai tạo giống lợn
Nâng cao năng suất, chất lượng con giống thông qua lai tạo trong
quá trình sản xuất lợn luôn là yếu tố hàng đầu, then chốt được các nhà
nghiên cứu, các tập đoàn chăn nuôi của mọi quốc gia trên thế giới quan
tâm. Trong thời gian dài trước đây, chọn giống chủ yếu tập trung vào việc
tăng số con sơ sinh sống/ổ, tăng khối lượng và giảm tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng (Van Wijk và cs., 2005). u hướng gần đây, người chăn
nuôi lợn thương phẩm đã chuyển sang cung cấp cho thị trường các sản
phẩm thịt lợn có tỷ lệ nạc cao hơn ( chwab và cs., 200 ). Tuy nhiên, khi
chọn lọc theo hướng nâng cao tỷ lệ nạc, người ta cũng đồng thời nhận ra
sự suy giảm về chất lượng thịt (Cameron và cs., 1990). o đó, các nhà tạo
giống lợn đã tập trung nghiên cứu tìm ra các giống và các lợn lai nhằm
đáp ứng cả hai yêu cầu về tăng năng suất và nâng cao chất lượng của thịt.
▪ Số lượng và chất lượng tinh dịch
29
Theo Smital và cs. (2005), khả năng di truyền (h2) ở mức cao đối
với các tính trạng thể tích tinh dịch (0,58), nồng độ tinh trùng (0,49), tổng
số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác (0,42) và ở mức trung
bình đối với các tính trạng hoạt lực tinh trùng (0,38), tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình (0,34).
ết quả công bố của tác giả Kawecka và cs. (2008) cho thấy, lợn đực
uroc, Pietrain, đực lai Pi u và uroc x Pietrain có các tính trạng về số
lượng và chất lượng tinh dịch tăng dần từ 230, 250, 270 ngày tuổi. Đực
Pietrain thuần có các tính trạng về số lượng và chất lượng tinh dịch thấp
hơn so với đực uroc thuần, đực lai Pi u và uroc x Pietrain.
Wysokinska và cs. (2009) đã chỉ ra rằng các tính trạng hoạt lực tinh
trùng (A) thể tích tinh dịch (V) và tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC) ở
tất cả các tháng trong năm của lợn đực uroc tại a Lan thấp hơn so với
lợn đực Pietrain và Pi u. Tuy nhiên, nồng độ tinh trùng (C) của lợn uroc
cao hơn so với lợn đực Pietrain, (Pi u).
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch được Wolf và
mital (2009) tiến hành nghiên cứu từ năm 2000 đến 2007 trên đực
thuần uroc, orkshire, Pietrain và đực lai uroc x orkshire, uroc x
Pietrain và Yorkshire x Duroc. Tác giả khẳng định rằng thể tích tinh dịch
đạt giá trị cao nhất từ tháng 10 đến tháng 12 và thấp nhất ở tháng 3 và
tháng 4. Nồng độ tinh trùng đạt giá trị cao nhất vào mùa đông và đầu
xuân và đạt giá trị thấp nhất từ giữa hè đến đầu thu. Wolf và Smital
(2009) cho biết tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác đạt
cao nhất ở các tháng 10, 11, 12, 1, 2 và thấp nhất ở các tháng , 7, 8, 9.
Theo Wolf (2009) lợn đực thuộc “dòng mẹ” và “dòng bố” có hệ số di
truyền ở mức thấp đối với các tính trạng thể tích tinh dịch (0,21 và 0,25),
30
nồng độ tinh trùng (0,17 và 0,23), hoạt lực tinh trùng (0,14 và 0,08), tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình (0,0 và 0,17).
▪ Năng suất sinh sản của lợn nái
Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh sản
và cho thịt trong chăn nuôi lợn. Tuz và cs. (2000) nhận thấy, lai 3 giống
đạt số con/lứa và khối lượng ở 1, 21, 42 ngày tuổi cao hơn so với giống
thuần. Lai 3, 4 giống đã trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn (Migdal và
cs., 2000). Lai 2 giống làm tăng số con sơ sinh/ổ so với giống thuần (10,9
so với 10,1 con), tăng khối lượng sơ sinh và cai sữa. Ưu thế lai về tăng
khối lượng cai sữa đạt tới 18,30% (Chokhataridi, 2000).
Arango và cs. (2006) khi theo dõi 4.23 ổ đẻ của lợn nái
LargeWhite. Nhóm tác giả này cho biết, số con sơ sinh/ổ là 11,8 con/ổ, số
con sơ sinh sống/ổ là 9,7 con/ổ, số con chết sơ sinh là 2,1 con/ổ và khối
lượng sơ sinh/con là 1,4 kg/con. Mccann và cs. (2008) khẳng định sử
dụng đực thuần hoặc đực lai không ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn nái.
Pholsing và cs. (2009) cho biết, sự chênh lệch giữa giống Pietrain so
với LargeWhite nuôi tại Thái Lan với các tính trạng tuổi đẻ lứa đầu, số con
sơ sinh sống, khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh là 10 ngày, -1,20 con/ổ; 0,2
con/ổ và -1,11 kg/ổ. ự chênh lệch về các tính trạng này giữa giống
Pietrain và LargeWhite là do sự khác biệt về dự trữ năng lượng cơ thể.
Lợn Pietrain có tỷ lệ nạc cao hơn so với LargeWhite do đó việc dự trữ
năng lượng của LargeWhite cao hơn so với Pietrain, mà việc dự trữ năng
lượng thấp có ảnh hưởng bất lợi tới khả năng sinh sản (Grandinson và cs.,
2005).
▪ Khả năng sinh trưởng của lợn lai
31
Lợn thương phẩm tại Trung Quốc được sản xuất từ ba giống: uroc,
Landrace và Large White đạt 90kg ở 1 5 ngày tuổi (Tan eming và cs.,
2000). Việc sử dụng nái lai (Landrace x orkshire) phối với đực uroc
được ứng dụng khá rộng rãi để nâng cao tốc độ tăng khối lượng và khả
năng cho thịt (Liu iaochun và cs., 2000).
Piao và cs. (2004) cho biết, lợn lai uroc x (Landrace x orkshire)
được giết thịt ở các mức khối lượng 100 kg, 110 kg, 120 kg và 130kg đạt
mức tăng khối lượng/ngày tương ứng là 9 g 714 g 707g và 674 g. Tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng tương ứng là 3,14 kg 3,30 kg 3,42 kg và
3,61kg.
Lai giữa 3 và 4 giống là hệ thống chủ yếu để sản xuất lợn thịt
thương phẩm tại cộng hòa éc (Houska và cs., 2004). Latorre và cs.
(2004) khi nghiên cứu trên lợn lai (Pietrain x LargeWhrite) x (Landrace x
LargeWhrite) giết thịt ở các mức khối lượng 11 kg 124 kg và 133 kg
đạt giá trị lần lượt là: tăng khối lượng/ngày 843g/ngày; 788 g/ngày và
769g/ngày.
Peinado và cs. (2011) khi nghiên cứu trên lợn lai (Landrace x
LargeWhite x Pietrain x LargeWhite) khi giết thịt ở khối lượng 10 kg và
122kg cho biết, ở hai mức khối lượng giết mổ thì khả năng tăng khối
lượng/ngày lần lượt là 8 0 g/ngày và 841 g/ngày tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng là 2,22kg và 2,58kg.
▪ Năng suất thân thịt và chất lượng thịt lợn
Piao và cs. (2004) cho biết, lợn lai uroc x (Landrace x orkshire)
được giết thịt ở các mức khối lượng 100kg, 110kg, 120kg và 130 kg. Dày
mỡ lưng tăng dần theo mức khối lượng giết mổ tương ứng là 2, 7cm;
2,70cm; 2,80cm và 2,94cm. ài thân thịt tương ứng là 97, 8cm;
32
101,59cm; 104,14cm và 107,09 cm. iện tích mắt thịt tương ứng là 37,7
cm2; 39,94 cm2; 43,51 cm2 và 44,38 cm2. Tỷ lệ nạc tương ứng là 4 , 5%;
46,77%; 47,76% và 4 ,50%. Giá trị pH của thịt biến động không theo một
xu hướng nhất định, tỷ lệ mất nước bảo quản sau 24 giờ giết thịt có xu
hướng giảm khi khối lượng giết mổ tăng dần, tỷ lệ mất nước chế biến có
biến động không theo một xu hướng nhất định, độ dai (2,20 - 2,76N) có
xu hướng tăng dần theo khối lượng giết mổ.
Okrouhla và cs. (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của đực Pi u và
(Hamshire x Pietrain) đến các tính trạng chất lượng thịt. Nhiều nghiên
cứu tại a Lan, Đức… đã đề cập đến việc sử dụng đực Pi u trong sản xuất
lợn thịt thương phẩm (Lenartowiez và cs., 1998). Werner và cs. (2010)
cho biết, lợn Pietrain nuôi tại Đức có khối lượng thịt móc hàm 83,9 kg; tỷ
lệ thịt xẻ 77,9%; tỷ lệ nạc 1,1%; giá trị pH45 phút và 24 giờ đạt ,2 và
5,7.
Peinado và cs. (2011) nghiên cứu trên lợn lai (Landrace x
LargeWhrite x Pietrain x LargeWhite) khi giết thịt ở khối lượng 10 và
122 kg cho biết, ở hai mức khối lượng giết mổ thì tỷ lệ thịt xẻ tương ứng
là 75,2% và 77,8% dày mỡ lưng 17, mm và 23,3mm đồng thời nhóm tác
giả này cũng cho biết, một số tính trạng về chất lượng thịt ở thời điểm
24h không bị ảnh hưởng bởi khối lượng giết mổ.
Theo Bertol và cs. (2015), lợn Agroceres PIC razil khi giết mổ ở
các mức khối lượng 100, 115, 130 và 145 kg thì độ sáng L*, độ đỏ a*,
pH12 và tỷ lệ mất nước bảo quản 24h không có sự sai khác giữa các mức
khối lượng, giá trị pH45 giảm dần theo mức tăng khối lượng giết thịt
(P<0,05), giá trị pH24 ở lợn đực thiến thì sự sai khác giữa các mức khối
lượng là rất rõ rệt (P<0,001), giá trị pH24 của lợn cái cũng có sự sai khác
33
giữa các mức khối lượng nhưng ở mức (P<0,05).
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng giống lợn Meishan ở nước ngoài
Lợn Meishan đã được nhập vào Vương quốc Anh, Cộng hòa Pháp,
Hà Lan, Mỹ từ những năm 80 của thế kỷ trước. Theo số liệu thống kê về
khả năng sản xuất của lợn Large White, lợn Meishan và lợn lai 1 tại Anh
cho thấy: năng suất sinh sản của lợn Meishan và con lai giữa chúng rất tốt.
Lợn Meishan có khả năng sinh sản cao hơn hẳn so với các giống lợn khác
là do lợn nái chịu ảnh hưởng của các gene quy định tính trạng về khả
năng sinh sản. Rothschild và Binadel (1998) đã chứng minh rằng lợn
Meishan có gene Estrogen eceptor (E ) có ảnh hưởng lớn đến số con
sơ sinh/ổ. Gene gonadotrophin-releasing hormone receptor (GN H ) ở
lợn Meishan đóng vai trò quan trọng đến chu kỳ động dục và tuổi thành
thục về tính (Jiang và cs., 2012).
Lợn hậu bị Meishan sau khi thành thục về tính không có sự sai khác
về tỷ lệ rụng trứng so với giống lợn Large White hậu bị (Bidanel, 1989),
tuy nhiên lợn cái Meishan (từ lứa đẻ 1 trở đi) lại có tỷ lệ rụng trứng cao
hơn so với các giống lợn Châu Âu. Ngoài ra, các nghiên cứu khác cũng chỉ
ra rằng khả năng sinh sản cao của lợn Meishan là do tỷ lệ phôi sống cao
hơn so với lợn Châu Âu (Christenson, 1993 ord và oungs, 1993).
hả năng sinh trưởng của lợn Meishan thuần chủng và lợn lai
Meishan cũng đã được nghiên cứu bởi Minick và cs. (1997); Sinclair và cs.
(1996). Các kết quả nghiên cứu này cho thấy lợn Meishan thuần chủng có
khối lượng sơ sinh nhỏ hơn và khả năng tăng khối lượng thấp hơn so với
các giống lợn Châu Âu. Một yếu tố khác biệt nữa là do lợn nái lai Meishan
có số con sơ sinh đồng đều về khối lượng hơn so với lợn có nguồn gốc
Châu Âu và lượng thức ăn tập ăn tiêu thụ cũng ít hơn (Haley và cs., 1995).
34
Trong giai đoạn từ khi phối giống đến sau cai sữa lợn Meishan thuần và
lai có khối lượng nhỏ hơn, có dày mỡ lưng cao hơn so với các giống lợn
Châu Âu (Wolter và cs., 2000). ết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy lợn
Meishan có tỷ lệ hao hụt khối lượng cơ thể ở lợn mẹ nhiều hơn so với các
giống lợn khác qua các lứa đẻ ( armer và cs., 2001). Trong giai đoạn nuôi
con lợn lai 50% Meishan bị hao hụt 13% khối lượng cơ thể và dày mỡ
lưng giảm 27%, trong khi lợn Large White hầu như không thấy sự thay
đổi về 2 tính trạng này ( armer và cs., 2001). Điều này được giải thích là
do lợn Meishan có khả năng sản xuất sữa nhiều do đó lợn mẹ phải huy
động các chất dinh dưỡng dự trữ từ cơ thể cho quá trình tiết sữa, vì vậy
khẩu phần ăn của lợn nái Meishan cần được bổ sung thêm protein
(Sinclair và cs., 1996, 1998). Một số các kết quả nghiên cứu không thấy sự
khác biệt giữa lợn nái 25 và 50% giống Meishan và lợn nái Meishan so với
các giống lợn có nguồn gốc Châu Âu (Wolter và cs., 2000). Các kết quả
khác lại cho thấy khoảng thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn nái
lai Meishan ngắn hơn so với các giống lợn lai nguồn gốc Châu Âu (Mercer
và Hoste, 1994).
Theo kết quả nghiên cứu của Wolter và cs. (2000) thì khoảng cách
lứa đẻ của lợn nái có 25% giống Meishan được sinh ra từ lợn
F1( orkshire x Meishan) và đực Landrace ngắn hơn so với các giống lợn
Châu Âu (147,1 ngày so với 151,4 ngày). Trong khi, kết quả này lại không
được thể hiện ở lợn lai 25% giống Meishan được sinh ra từ lợn nái
F1( orkshire x Meishan) x đực uroc. Ngoài ra kết quả của Wolter và cs.
(2000) cũng cho thấy tỷ lệ thay thế đàn của nái Landrace x (Meishan x
orkshire) cũng thấp hơn so với các giống lợn lai Châu Âu. Tuy nhiên, lợn
lai có nguồn gen Meishan có thời gian động dục khác với tổ hợp các dòng
lợn Châu Âu cụ thể lợn Landrace x (Meishan x orkshire), uroc x
35
(Meishan x Yorkshire) và Landrace x ( uroc x orkshire) có thời gian
động dục tương ứng là 5,4 ngày; 6,7 ngày; 5,9 ngày. Tổ hợp lợn lai
Landrace x (Meishan x Yorkshire), Duroc x (Meishan x Yorkshire) có
khoảng cách lứa đẻ ngắn hơn so với Landrace x ( uroc x orkshire)
tương ứng là 147,1 ngày 148, ngày so với 151,4 ngày, điều này chứng tỏ
thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn lai Landrace x (Meishan x
orkshire) và uroc x (Meishan x orkshire) ngắn hơn so với tổ hợp còn
lại.
Hill và Web (2002) cho biết tại Pháp người ta đã dùng tỷ lệ ½ giống
lợn Meishan Trung Quốc trong công thức lai (Large White x Meishan) có
thể làm tăng 3,7 lợn con sơ sinh/ổ, tăng 3,5 lợn con cai sữa/ổ, giảm giá
thành của lợn con cai sữa từ 25 - 30% so với nuôi lợn thuần bản địa Châu
Âu.
Gần đây các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu khai thác tối đa ưu
thế lai của con mẹ trong các lợn lai có giống Meishan, điển hình là Jang và
cs. (2012) nghiên cứu khi sử dụng với tỷ lệ 1/8 trong các công thức lai
thương phẩm có khả năng cải thiện chất lượng thịt xẻ, nâng cao tỷ lệ thịt
nạc, giảm dày mỡ lưng.
2.2.2. Tì ì ê ứu r ướ
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về lai tạo giống lợn ở Việt nam
Trong công tác giống lợn ở Việt Nam, để cải thiện nhược điểm của
giống lợn địa phương, chúng ta đã nhập giống lợn ngoại cao sản từ năm
19 0 như lợn đực giống orkshire và Landrace, năm 19 4 tiếp tục nhập
lợn Đại ạch (Liên ô cũ), sau này tiếp tục nhập các giống lợn có năng
suất cao như Landrace Nhật, uroc, Pietrain (Vương quốc ỉ),… để lai tạo
với các giống lợn nội Việt Nam. Đồng hành với sự đa dạng về giống lợn là
36
nhiều công trình nghiên cứu về năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của các giống lợn và các lợn lai.
▪ Số lượng và chất lượng tinh dịch
Trong chăn nuôi lợn, đực giống có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đàn con. Nghiên cứu các tính trạng về số lượng và chất lượng tinh
dịch là cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng đực giống, đồng thời chọn
lọc đực giống có khả năng tăng khối lượng nhanh và số lượng và chất
lượng tinh dịch tốt.
Khi đánh giá tính năng sản xuất của đực thuần (Landrace và
orkshire) và đực lai 1(Landrace x orkshire) Phan uân Hảo (200 )
cho biết đực lai có tuổi bắt đầu khai thác (7 tháng) sớm hơn so với đực
thuần (8 tháng) và các tính trạng về số lượng và chất lượng tinh dịch
được cải thiện qua các năm khai thác.
Nghiên cứu của Phan Văn Hùng và cs. (2008) cho thấy lợn đực L19
(tên mới hiện nay là VCN03, nguồn gốc PIC) có thể tích tinh dịch (229,3
ml), nồng độ tinh trùng (317,2 triệu/ml), tổng số tinh trùng tiến thẳng
trong một lần khai thác (54,09 tỷ/lần) tốt hơn so với đực uroc (220,5
ml, 271,05 triệu/ml và 4 ,27 tỷ/lần). Cũng trên đối tượng lợn này Đào
Đức Thà và Phan Trung Hiếu (2009) cho biết thể tích (V), hoạt lực (A),
nồng độ tinh trùng (C), tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC), tỷ lệ kỳ hình
( %) và giá trị pH tinh dịch lần lượt đạt các giá trị: 193,14 ml; 83,05%;
298,78 triệu/ml, 47,93 tỷ/lần; 5,07% và 7,19.
Kiểu gen halothane ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch, tỷ lệ giống
Pietrain kháng stress có ảnh hưởng đến tất cả các tính trạng về số lượng
và chất lượng tinh dịch của lợn đực Pi u25, Pi u50 và Pi u75 (Đỗ Đức
Lực và cs., 2013). Lợn đực Pietrain kháng stress có số lượng và chất
37
lượng tinh dịch đạt mức cao. Các chỉ tiêu thể tích tinh dịch, nồng độ tinh
trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng lần lượt là 258,91ml, 343,14 triệu/ml,
8,03 tỷ/lần tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở mức thấp ,4 % (Hà Xuân Bộ,
2015).
▪ Sinh sản của lợn nái
hi sử dụng nhóm nái F1(Landrace x orkshire) nâng cao được
khối lượng cai sữa/ổ từ 0,65 - 3,29 kg, còn nhóm nái F1(Yorkshire x
Landrace) nâng cao được số con sơ sinh sống/ổ từ 0,24 - 0,62 con và rút
ngắn được tuổi đẻ lứa đầu 4 - 11 ngày so với lợn thuần Landrace và
Yorkshire (Nguyễn Thị Viễn và cs., 2005).
Trần Thị Đạo (2005) cho biết khả năng sinh sản của lợn nái VCN21
và VCN22 phối với đực VCN23, nuôi tại Huyện Quỳnh Phụ - Tỉnh Thái
ình, có số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 11,53 con; 12,41 con. ố con cai
sữa/ổ lần lượt là 11,22 con 12,0 con. hối lượng cai sữa/ổ là 5,20 kg
và 62,83 kg. hoảng cách giữa hai lứa đẻ là 1 1,7 ngày và 160,68 ngày
Khả năng sinh sản của nái 1( orkshire x Landrace) phối với đực
F1(Duroc x Landrace) cho thấy khối lượng con cai sữa/nái/năm đạt
144,5kg (Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009).
Nguyễn Ngọc Phục và cs. (2009) cho biết, lợn nái lai 1(Landrace x
Yorkshire), F1( orkshire x Landrace) và VCN22 có năng suất sinh sản cao
hơn so với nái Landrace, orkshire thuần nuôi trong điều kiện trang trại.
Phan uân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009) công bố lợn nái
Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x orkshire) có năng suất sinh sản
tương đối cao và ổn định khi phối với đực Pi u.
Sử dụng đực Pi u phối với nái 1(Yorkshire x Landrace) có khối
38
lượng con cai sữa/nái/năm đạt 134, 5kg (Lê Đình Phùng, 2009).
Lợn nái VCN21 và VCN22 khi phối với lợn đực VCN23 có tuổi phối
giống lần đầu đạt giá trị lần lượt là 242,02 ngày và 24 , 4 ngày tuổi đẻ
lứa đầu 355,70 ngày và 359,87 ngày số con sơ sinh/ổ 10,79 con và 11,37
con số con sơ sinh sống/ổ 9,55 con và 10,57 con khối lượng sơ sinh/ổ
14,43kg và 15,30 kg khối lượng sơ sinh/con 1,41kg và 1,38 kg số con cai
sữa/ổ 9,28 con và 9,49 con khối lượng cai sữa/ổ 53,54kg và 54,78kg;
khối lượng cai sữa/con là 5,83 kg và 5,81 kg khoảng cách giữa hai lứa đẻ
153,82 ngày và 159,06 ngày ( húc Thừa Thế, 2011).
Theo Đoàn Văn oạn và Đặng Vũ ình (2011), nái F1(Landrace x
Yorkshire) và F1( orkshire x Landrace) phối với đực VCN03 có số con sơ
sinh cao hơn khi phối với đực uroc, nhưng khối lượng sơ sinh, khối
lượng cai sữa/ổ lại thấp hơn.
hả năng sinh sản của lợn nái 1(Landrace x Yorkshire) và
F1( orkshire x Landrace) phối với đực Pi u có số con sơ sinh còn sống/ổ
lần lượt là 11,02 con 11,40 con. ố con cai sữa/ổ lần lượt là 10,47 con;
10,58 con. hoảng cách giữa hai lứa đẻ là 143, 0 ngày và 142,85 ngày
(Nguyễn Tiến Mạnh, 2012).
Phạm Thị Đào (2015) công bố, năng suất sinh sản của các lợn lai
PiDu50 x F1(Landrace x orkshire) có tính trạng số con sơ sinh sống/ổ
đạt lần lượt là 10,7 con; 10,50 con và 10,97 con, tính trạng số con cai
sữa/ổ đạt 9,90 con; 9,91 con và 10,04 con và khối lượng con cai sữa/ổ
của 3 lợn lai lần lượt là 5 ,9 kg; 62,34 kg và 64,03 kg.
Khả năng sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực Pi u
có số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 11,91 con 11,1 con. ố con cai
sữa/ổ lần lượt là 10,98 con; 10,51 con. hối lượng con cai sữa/ổ là 73,30
39
kg và 69,81 kg (Vũ Văn Quang, 2016).
Sinh trưởng của lợn lai
Các nhà tạo giống cũng đã sử dụng các nguồn gen mới nhập để nâng
cao năng suất và tỉ lệ nạc cho các công thức lai với lợn nội. Nguyễn Văn
Đức và cs. (2001) Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ ình (200 ) Nguyễn
Văn Đức và cs. (2010) đã sử dụng lợn đực Pietrain để lai với lợn cái
F1(Yorkshire x Móng cái) và F1 (Landrace x Móng cái) tạo ra lợn thương
phẩm có khả năng tăng khối lượng/ngày tới 548 - 580 g/ngày và tỉ lệ nạc
đạt tới 54%.
Lợn lai 3/4 giống ngoại orkshire x ( orkshire x Móng Cái) và
Pietrain x ( orkshire x Móng Cái) có khả năng tăng khối lượng nhanh
(577,8 và 1,1 g/ngày trong giai đoạn từ 27-81 kg), tỷ lệ nạc cao (48,02
và 54,08%) (Phùng Thăng Long, 2004).
Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ ình (2006), công bố lợn lai
Pietrain x ( orkshire x Móng Cái) cho năng suất sinh trưởng, tiêu tốn
thức ăn tốt hơn so với lợn lai Landrace x ( orkshire x Móng Cái).
Theo Phan uân Hảo (2007) khả năng tăng khối lượng, tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn Landrace tương ứng là (710,5
g/ngày và 2,91kg), Yorkshire (664,87 g/ngày và 3,07kg), F1(Landrace x
Yorkshire) (685,31 g/ngày và 2,83 kg).
Nguyễn Ngọc Phục và cs. (2009) cho biết, tăng khối lượng, tỷ lệ nạc
của lợn lai thương phẩm 3 và 4 giống cao hơn so với lai 2 giống, nhưng
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng có xu hướng ngược lại.
Phan uân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009) khẳng định, các công
40
thức lai có sự tham gia của đực Pi u thì có sức sinh trưởng tương đối cao
và con lai từ 4 giống Pi u x F1(Landrace x orkshire) thể hiện được ưu
thế lai cao hơn so với con lai 3 giống Pi u x Landrace và PiDu x Yorkshire.
Lợn thịt 3 giống ngoại ( uroc x Landrace) x ( orkshire x Landrace) có
lượng ăn vào bình quân là 1,91kg thức ăn/con/ngày, tăng khối lượng
tuyệt đối là 742g/ngày, hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,55 kg/kg tăng khối
lượng (Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009).
Theo Phan uân Hảo và cs. (2010), lợn lai Pi u x 1(Landrace x
orkshire) có ưu thế hơn về tăng khối lượng so với lợn lai Omega x
F1(Landrace x Yorkshire). Lợn lai giữa nái 1(Landrace x Yorkshire),
F1( orkshire x Landrace) phối với đực uroc và VCN03 có khả năng sinh
trưởng tốt với mức tăng khối lượng trung bình đạt 80 - 702 g/ngày và
tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng ở mức thấp (2,7 - 2,8kg) (Đoàn Văn
oạn và Đặng Vũ ình, 2010).
húc Thừa Thế (2011) cho biết, khả năng tăng khối lượng của lợn
lai VCN23 x VCN21 giai đoạn từ 24,24 kg đến 95,08 kg đạt 787,04 g/ngày,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2, 4 kg của lợn lai VCN23 x
VCN22 giai đoạn từ 24,2 kg đến 93,19 kg đạt 7 5,79 g/ngày và tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,78 kg. Tăng khối lượng/ngày của lợn lai
Pi u x VCN21 là 78 , g/ngày cao hơn Pi u x VCN22 (779,78 g/ngày),
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở Pi u x VCN21 là 2,51 kg và PiDu x
VCN22 là 2,56 kg (Vũ Văn Quang, 2016).
Phạm Thị Đào và cs. (2013) cho biết khả năng tăng khối lượng của
lợn lai Pi u25 x 1(Landrace x orkshire) trong giai đoạn 0 - 169 ngày
tuổi là 829 g/ngày, ở lợn lai Pi u50 x 1(Landrace x Yorkshire) trong giai
đoạn 0 – 1 7 ngày tuổi là 797 g/ngày và lợn lai Pi u75 x 1(Landrace x
41
orkshire) giai đoạn 0 - 1 4 ngày tuổi là 7 5 g/ngày. ết quả về tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng của các lợn lai Pi u25 x 1(Landrace x
Yorkshire), PiDu50 x F1(Landrace x Yorkshire) và PiDu75 x F1(Landrace x
Yorkshire) tương ứng là 2,31 kg, 2,33 kg và 2,38 kg.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Đình Phùng và cs. (2015)
cho thấy 2 lợn lai PIC280 x F1(Landrace x Yorkshire) và PIC399 x
F1(Landrace x orkshire) trong giai đoạn 0 - 150 ngày tuổi có khả năng
sinh trưởng và năng suất thịt cao, lần lượt có tăng khối lượng trung bình
765 g/ngày và 879 g/ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 2,74kg và
2,61kg.
Phạm Thị Đào (2015) cho biết, khả năng sinh trưởng của các lợn lai
PiDu25 x F1(Landrace x Yorkshire); PiDu50 x F1(Landrace x Yorkshire) và
PiDu75 x F1(Landrace x orkshire): Tăng khối lượng trung bình/ngày lần
lượt là 829,42 g/ngày; 797,78 g/ngày và 765,79g/ngày tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng lần lượt là 2,31kg; 2,33kg và 2,38 kg.
Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn lai nuôi thịt
Ưu thế lai đạt được của các lợn lai 2, 3 giống 1(Landrace x
Yorkshire), F1(Yorkshire x Landrace), Duroc x (Landrace x Yorkshire),
uroc x ( orkshire x Landrace) về dày mỡ lưng là -3,96%; -4,12%; -
12,78% 13, 9% và tỷ lệ nạc là +3, 7%; +3,77%; +4,09%; +4,31% (Phạm
Thị im ung, 2005).
Năng suất thân thịt của lợn lai VCN23 x VCN21 và VCN23 x VCN22
có: ày mỡ lưng đạt lần lượt là 18,4 và 17,5 mm diện tích cơ thăn 4 ,70
và 44,83 cm2 dài thân thịt là 9 ,25cm và 9 ,73cm tỷ lệ nạc 3,15% và
2,05% tỷ lệ mỡ là 15, 5% và 16,05% (Phùng Thị Vân và cs., 2005).
ết quả công bố của Phan uân Hảo và cs. (2009) cho thấy, lợn lai
42
giữa đực Pi u với nái 1(Landrace x orkshire) có tỷ lệ thịt xẻ (71, 0%),
cao hơn so với con lai giữa đực (Pi u phối với nái Landrace (71,55%),
orkshire (71,37%) và thịt của các lợn lai này đều đạt tính trạng chất
lượng tốt.
Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cho biết, tỷ lệ thịt móc
hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của lợn lai 4 giống Pi u x F1(Landrace x
orkshire) cao hơn so với lợn lai 2 và 3 giống Landrace x 1(Landrace x
Yorkshire), Du x F1(Landrace x Yorkshire) và chất lượng thịt của các lợn
lai này đều đạt chất lượng bình thường.
Lợn lai tạo ra từ 1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x
Landrace) và đực Pi u với tỷ lệ giống Pietrain kháng stress tăng dần
(25%; 50% và 75%), các tính trạng về năng suất thân thịt của con lai
giảm dần, nhưng tỷ lệ nạc có xu hướng ngược lại và chất lượng thịt của
các lợn lai này đều đạt tiêu chuẩn (Phạm Thị Đào và cs., 2013).
Nguyễn Thành Chung (2015) công bố, năng suất thân thịt của hai
lợn lai VCN23 x VCN21 và VCN23 x VCN22 là tương đương. Cả hai lợn lai
đều có tỷ lệ nạc cao. Các tính trạng chất lượng thịt của lợn lai VCN23 x
VCN21 và VCN23 x VCN22 đều đạt chất lượng bình thường.
Phạm Thị Đào (2015) cho biết, năng suất thân thịt và chất lượng
thịt của lợn lai Pi u50 x 1(Landrace x orkshire) có năng suất thân thịt:
tỷ lệ thịt móc hàm đạt 80,13%, tỷ lệ thịt xẻ đạt 70,97%, tỷ lệ nạc đạt
5 ,32%. Chất lượng thịt như giá trị pH45 là ,3 , giá trị pH24 là 5,54. Tỷ
lệ mất nước bảo quản sau 24 giờ là 1,83%. Tỷ lệ mất nước khi chế biến
bảo quản sau 24 giờ là 2 ,23%. Độ dai của thịt bảo quản sau 24 giờ là
47,47N. Màu sáng thịt (L*) bảo quản sau 24 giờ là 53,89.
43
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng giống lợn Meishan ở Việt Nam
Tập đoàn PIC (Pig Improvement Company - Co ng ty ca i tie n gio ng
lơ n) cu a Vương Quo c Anh sư du ng do ng lơ n Meishan to ng hơ p L95 có khả
năng sinh sản tốt, năng suất chất lượng thịt cao. òng L95 ở Việt Nam còn
được gọi là VCN05 có số con sơ sinh sống/ổ đạt 14,48 con (Nguyễn Thi
Hương, 2004). Lơ n na i VCN05 đươ c pho i vơ i lơ n đư c do ng Landrace to ng
hơ p (VCN02) ta o ra lơ n o ng ba VCN12 va cho lai vơ i lơ n đư c uroc to ng
hơ p (VCN03) ta o ra lơ n ca i bo me VCN22 đe sa n xua t lơ n thương pha m 5
gio ng co na ng sua t cao va cha t lươ ng thi t to t (Lê Thanh Hải và cs, 2007).
Na m 2010, Trung ta m Nghie n cư u lơ n Thu y Phương tie n ha nh nuo i
th ch nghi đa n lơ n co nguo n gen Meishan tư dư a n A15. au thơ i gian
nuo i kha o nghie m, tha ng 8 na m 2014, o No ng nghie p va Pha t trie n no ng
tho n đa co ng nha n đa n lơ n co nguo n gen Meishan la mo t gio ng lơ n mơ i
vơ i te n VCN- M 15 va đươ c phe p sa n xua t, kinh doanh ơ Vie t Nam (Tho ng
tư so 18/2014/TT- NNPTNT). Nguồn gen quý trên là nền móng cho sự
phối hợp giữa giống lợn siêu sinh sản với các giống lợn có khả năng sinh
trưởng tốt, tỷ lệ nạc cao tạo ra các lợn lai có ưu thế lai cao. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu đánh giá và lựa chọn những lợn lai tốt và phù hợp cho nền
chăn nuôi nước ta.
ết quả nghiên cứu của Phạm uy Phẩm và cs. (2014) lợn VCN-
MS15 có nhiều đặc điểm nổi trội về khả năng sinh sản như tuổi động dục
lần đầu từ 108 ngày đến 115,7 ngày hối lượng động dục lần đầu từ 28,7
kg đến 32,4 kg Tuổi phối giống lần đầu từ 142,1 ngày đến 152,2 ngày và
khối lượng phối giống lần đầu từ 3 ,2 kg đến 42,8 kg. ố con sơ sinh
sống/ổ trung bình ở thế hệ 3 đạt 13,7 con tương ứng với số con cai sữa/ổ
đa t 12,3 con. Theo ta c gia Le Đư c Tha o va cs. (2015) lơ n na i VCN-M 15 va
44
1/2 gio ng VCN-M 15 nuo i ơ Thư a Thie n Hue co tuo i đo ng du c va tuo i
pho i gio ng la n đa u sơ m, tương ư ng la 115,47 ngày 14 ,05 nga y va 146,0
ngày 181,17 nga y. ca c lư a đe 3 - , lơ n na i Meishan va ½ gio ng Meishan
co so lơ n con sơ sinh trung b nh/o tương ư ng la 15,12 con va 13, 4 con,
so lơ n con sơ sinh co n so ng/o la 13,71con va 12,37 con, so lơ n con cai sư a
lu c 30 nga y tuo i/o la 13,03 con va 12,15 con. ho i lươ ng lơ n con sơ
sinh/con trung b nh tương ư ng la 1,01kg va 1,24 kg, kho i lươ ng cu a lơ n
con cai sư a/con lu c 30 nga y tuo i la 5,61kg va ,51 kg, so lư a đe /na i/na m
la 2,44 lứa va 2,45 lư a, va kho i lươ ng con cai sư a/na i/na m tương ư ng la
178,26 kg va 193,94 kg.
Lê Đức Thạo và cs. (201 ) cho bie t lơ n lai Pietrain x ( uroc x VCN-
M 15), uroc x (Pietrain x VCN-M 15) va Landrace x ( uroc x VCN-
M 15) nuo i ơ Thư a Thie n Hue co to c đo sinh trươ ng tuye t đo i cao, cha t
lươ ng tha n thi t to t. Ta ng kho i lươ ng/ngày ơ lơ n lai Pietrain x ( uroc x
VCN-M 15) va uroc x (Pietrain x VCN-M 15) la n lươ t la 755,50g/ngày
va 722,0g/nga y, lơ n Landrace x (Duroc x VCN-MS15) 620,00g/ngày, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ơ 3 to hơ p nghie n cư u tương ư ng la
2,56kg; 2,60kg và 2,63kg thư c a n/kg ta ng kho i lươ ng. Ty le mo c ha m, ty le
thi t xe ơ lơ n Pietrain x (Duroc x VCN-M 15) va uroc x (Pietrain x VCN-
M 15) tương ư ng la 79,58%; 79,90% va 72,21%; 72,44% cao hơn ơ lơ n
Landrace x ( uroc x VCN-M 15) la 77,92% va 70,32% die n t ch ma t thi t
ơ 3 to hơ p lai la n lươ t la 54,74 cm2; 46,64 cm2 va 40,92 cm2 dày mỡ lưng
P2 là 15,8mm; 13,0mm va 12,9mm, va ty le na c la 56,40%; 56,09% va
54, 1%. Ca c ch tie u ve cha t lươ ng thi t (pH, ty le ma t nươ c ba o qua n, ty le
ma t nươ c che bie n, ma u sa c thi t, lư c ca t va tha nh pha n ho a ho c cu a thi t)
đe u na m trong giơ i ha n b nh thươ ng.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn, bên cạnh việc
45
chọn lọc cải thiện các tính trạng là những tính trạng kinh tế quan trọng
của từng giống, việc kết hợp nguồn di truyền từ nhiều giống khác nhau là
những biện pháp cần thiết nhằm tạo con lai thương phẩm có năng suất và
chất lượng cao. Hiện nay, ở nhiều nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển
thì lợn lai nuôi thịt chiếm 80-90% trong tổng đàn lợn thương phẩm, tại
đó sử dụng ưu thế lai ở lợn lai 2, 3, 4 hoặc 5 giống được coi là nguồn lực
sinh học để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
chăn nuôi.
46
Chương III
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN LRYSMS QUA CÁC THẾ HỆ
3.1. Đặt vấn đề
Đe na ng cao t nh ca nh tranh cu a sa n pha m thi t lơ n trong bo i ca nh
toa n ca u va khu vư c ho a, vie c ta o ra ca c dòng cái tổng hợp có năng suất
sinh sa n cao va co kha na ng pho i hơ p vơ i ca c đư c gio ng cuo i cu ng sa n xua t
lơ n thương pha m co na ng sua t thi t cao va cha t lươ ng thi t to t phu c vu cho
chăn nuôi lợn công nghiệp la ra t ca n thie t. Với mục đích tạo dòng nái tổng
hợp, trong khuôn khổ đề tài ĐTĐL.2012- G/05, lợn lai Landrace x
(Yorkshire x VCN-MS15) (thế hệ xuất phát) được tạo ra, ký hiệu là
LRYSMS. Lợn L M được chọn lọc và ổn định về khả năng sinh trưởng,
năng suất sinh sản qua các thế hệ. Nghie n cư u na y nha m đa nh gia kha
năng sinh trưởng của lợn L M hậu bị từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3.
3.2. Vật liệu v hương h nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 400 lợn đực hậu bị (4 thế hệ x 100
lợn đực) và 800 lợn cái hậu bị L M (4 thế hệ x 200 lợn cái). Lợn
L M được lai tạo theo sơ đồ 3.1.
Lợn cái và lợn đực hậu bị L M đưa vào kiểm tra năng suất có
lông da trắng, 14 vú trở lên và được sinh ra tại lứa 1 và lứa 2 từ các nái có
số con sơ sinh sống/ổ >12 con và khối lượng cai sữa cao hơn trung bình
ổ.
Mỗi thế hệ sử dụng 50 lợn nái và 10 lợn đực L M , các lợn này
được chọn từ 200 lợn cái hậu bị và 100 lợn đực hậu bị có tăng khối
lượng/ngày đạt từ trung bình đàn trở lên trong giai đoạn kiểm tra năng
47
suất và độ dày mỡ lưng đạt từ trung bình đàn trở xuống để giao phối tạo
thế hệ sau.
♂YS x ♀ MS
♂LR x ♀ YSMS
Thế hệ xuất phát: ♂ LRYSMS x ♀ LRYSMS
Thế hệ 1: ♂LRYSMS x ♀ LRYSMS
Thế hệ 2: ♂LRYSMS x ♀ LRYSMS
Thế hệ 3: ♂LRYSMS x ♀ LRYSMS
Sơ đồ 3.1 Lai tạo lợn LRYSMS
(LR=Landrace; YS=Yorkshire; MS=VCN-MS15)
Các cá thể nái và đực trong từng thế hệ được chia thành 5 nhóm gia
đình khác nhau về huyết thống. Mỗi nhóm gồm 10 lợn cái và 2 lợn đực.
Gọi các nhóm gia đình thế hệ xuất phát được lựa chọn để giao phối lần
lượt là 1, 2, 3, 4, 5. Tiến hành ghép phối các cá thể đực (hàng trên) với các
cá thể cái (hàng dưới) ở các nhóm gia đình khác nhau trong quần thể ở
cùng 1 thế hệ để tạo thế hệ sau theo sơ đồ 3.2.
Thế hệ xuất phát
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
48
Thế hệ 1
1-2 2-3 3-4 4-5 5-1
1-2 2-3 3-4 4-5 5-1
Thế hệ 2
12-34 23-45 34-51 45-12 51-23
12-45 23-51 34-12 45-23 51-34
Thế hệ 3
1234-4523 2345-5134 3451-1245 4512-2351 5123-3412
1234-4523 2345-5134 3451-1245 4512-2351 5123-3412
Sơ đồ 3.2 Ghé hối giữa c c gia đình trong quần thể LRYSMS
tại c c thế hệ
3.2.2. Đ i th i gi n nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương.
Th i gian nghiên cứu:
Số liệu từ tháng 01/2013 đến tháng 5/201 : kế thừa số liệu từ cơ sở
49
về khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS thế hệ xuất phát và thế hệ 1.
Số liệu từ tháng 6/201 đến tháng 2/2016: th o dõi và thu thập số liệu
về khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS thế hệ 2 và thế hệ 3.
3.2.3. i ung hư ng h nghiên cứu
3.2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Khả năng sinh trưởng của lợn đực hậu bị LRYSMS qua các thế hệ.
- Khả năng sinh trưởng của lợn cái hậu bị LRYSMS qua các thế hệ.
3.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
lợn thí nghiệm chúng tôi sử dụng các phương pháp thư ng quy áp dụng trong
nghiên cứu chăn nuôi lợn.
Bố trí thí nghiệm
Lợn đưa vào thí nghiệm phải kh mạnh, không có khuyết tật, được
tiêm phòng đ y đủ các loại vắc xin phòng bệnh th o quy trình thú y hiện
hành, được bấm thẻ tai để th o dõi các chỉ tiêu trên từng cá thể. Lợn đực nuôi
cá thể, lợn cái được nuôi kiểm tra th o ô với số lượng 10 con/ô. Các cá thể
trong cùng ô đảm bảo đồng đều về khối lượng.
Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Tiến hành kiểm tra năng suất lợn LRYSMS hậu bị th o TCVN 3897-
198 và TCVN 3898-198 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành. Lợn đực hậu bị được nuôi cá thể trong chuồng hở có diện tích 2,5 m x
1,8 m. Lợn cái hậu bị được nuôi th o nhóm với 10 con/ô chuồng với diện tích
5m x m. Lợn được uống nước bằng núm uống tự động, ăn tự do bằng máng
ăn tự động, thức ăn công nghiệp hoàn chỉnh. Thành ph n hóa học và giá trị
dinh dưỡng của thức ăn cho từng giai đoạn sinh trưởng của lợn được thể hiện
ở bảng 3.1.
50
Bảng 3.1 Th nh hần hóa học v gi trị dinh dưỡng của thức ăn của lợn
hậu bị theo từng giai đoạn
Khối lượng lợn
Th nh hần hóa học v gi trị dinh dưỡng của thức ăn
CP
(%)
ME
(Kcal)
Ca
(%)
P
(%)
Lysin
(%)
Met+Cys
(%)
25-60kg 18 3.150 0,8 0,6 0,9 0,65
61kg-kết thúc 16 3.050 0,8 0,6 0,7 0,5
Ghi chú: CP=Mức prot in thô; ME=Năng lượng trao đổi
Sau khi bố trí thí nghiệm một tu n nuôi thích nghi), lợn được cân khối
lượng vào thí nghiệm. Khi lợn đạt khối lượng kết thúc th o dự kiến, tiến hành
cân lợn kết thúc thí nghiệm. Để xác định được khối lượng kết thúc th o dự
kiến chúng tôi căn cứ vào ngày tuổi trung bình của lô lợn nuôi thí nghiệm và
cân thử lợn đại diện trong lô, khi đạt khối lượng trung bình 100 ± 3kg tiến
hành cân lợn kết thúc thí nghiệm.
Các tính trạng nghiên cứu bao gồm: Tuổi vào kiểm tra ngày), khối
lượng vào kiểm tra kg), số ngày kiểm tra ngày), tuổi kết thúc kiểm tra
ngày), khối lượng kết thúc kiểm tra kg), tăng khối lượng/ngày kiểm tra
g/ngày); dày mỡ lưng tại P2 mm), dày cơ thăn mm), tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng kg) và tỷ lệ nạc %).
Phương pháp xác đ nh các tính trạng
Khối lượng của từng cá thể được xác định vào đ u buổi sáng tại th i
điểm bắt đ u kiểm tra và kết thúc kiểm tra bằng cân điện tử K lba Ốt-Xtrây-
lia) có độ chính xác đến 0,1kg. Cân lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn
thừa khi kết thúc thí nghiệm.
Tăng khối lượng/ngày gam/ngày) được tính th o công thức sau:
51
TKL =
KL kết thúc thí nghiệm– KL vào thí nghiệm kg)
x 1000
Số ngày thí nghiệm ngày)
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng được tính riêng từng đơn vị thí nghiệm.
TTTA (kg) = Tổng khối lượng thức ăn thu nhận kg)
Tổng khối lượng lợn tăng lên trong giai đoạn th o dõi kg)
Tổng khối lượng thức ăn thu nhận = tổng lượng thức ăn cho ăn – lượng thức
ăn còn thừa.
Dày mỡ lưng tại điểm P2 và dày cơ thăn được đo tại th i điểm kết thúc
kiểm tra bằng máy đo siêu âm IMAGO-S với đ u dò ALAL 350 ECM, Cộng
Hòa Pháp). Vị trí đo được xác định trên đư ng th ng từ gốc xương sư n cuối
cùng kéo vuông góc, cách đư ng sống lưng 6,5 cm th o phương pháp đo của
Youssao và cs. (2002).
Tỷ lệ nạc được ước tính th o Quyết định số 97/107/EC của Ủy ban
Châu Âu về việc cấp phép các phương pháp đánh giá thân thịt lợn ở Bỉ
1997). Dày mỡ lưng và dày cơ thăn được sử dụng để ước tính tỷ lệ nạc bằng
phương trình hồi quy [3.1].
Y = 59,902386 - 1,060750 X1 + 0,229324 X2 [3.1]
Trong đó: Y: tỷ lệ nạc ước tính (%);
X1: dày mỡ lưng, bao gồm da (mm);
X2: độ dày cơ thăn (mm)
Phân tích số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng ph n mềm SAS 9.0. Các tham số
thống kê bao gồm: số trung bình M an), dung lượng mẫu n) và độ lệch
chuẩn SD). Ảnh hưởng của thế hệ đến các tính trạng nghiên cứu được phân
tích phương sai th o mô hình [3.2]
52
Yij= µ +Gi+eij [3.2]
Trong đó: Yij = tính trạng nghiên cứu;
µ=Trung bình quần thể;
Gi=ảnh hưởng của thế hệ;
eij= ảnh hưởng của ngẫu nhiên.
Khi giá trị P của phân tích phương sai <0,05, sự khác nhau giữa các cặp
thế hệ được kiểm tra Tuk y; các giá trị trung bình được cho là khác nhau khi P<0,05.
3.3. Kết quả v thảo luận
3.3.1. Khả năng sinh trưởng củ lợn ực hậu b LRYSMS qua các thế hệ
Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của lợn đực hậu bị LRYSMS
qua các thế hệ được trình bày tại bảng 3.2.
Tuổi vào kiểm tra, khối lượng vào kiểm tra, khối lượng kết thúc kiểm tra và số
ngày kiểm tra
Lợn đực LRYSMS được tiến hành kiểm tra năng suất với độ tuổi đồng
đều ở các thế hệ, tương ứng từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 là 71, ngày;
71,2 ngày; 70,7 ngày; 70,3 ngày P>0,05). Khối lượng vào và khối lượng kết
thúc kiểm tra của lợn đực LRYSMS tại các thế hệ l n lượt biến động từ 2 ,91
kg đến 25,16 kg và từ 102,6 kg đến 102,7 kg P>0,05).
Số ngày kiểm tra có sự sai khác giữa các thế hệ, cao nhất ở thế hệ xuất
phát với 111,3 ngày sau đó đến thế hệ 1 với 106,2 ngày và thế hệ 2 với 102,
ngày; thấp nhất ở thế hệ 3 với 100,2 ngày. Nguyên nhân có sự sai khác này là do
lợn đực LRYSMS có tăng khối lượng/ngày tăng d n qua các thế hệ và khối
lượng vào và kết thúc kiểm tra tương đương nhau dẫn đến số ngày nuôi đạt khối
lượng kết thúc giảm d n qua các thế hệ.
53
Bảng 3.2 Khả năng sinh trưởng của lợn đực hậu bị LRYSMS qua c c thế hệ (n=100 con/thế hệ)
Chỉ tiêu Thế hệ xuất h t Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3
P Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD
Tuổi vào kiểm tra ngày) 71,4 3,66 71,2 3,17 70,7 3,07 70,3 3,6 0,1
Số ngày kiểm tra ngày) 111,3a 11,35 106,2
b 10,75 102,4
c 9,91 100,2
c 6,84 <0,01
KL vào kiểm tra kg) 25,16 1,58 24,94 1,12 24,91 1,4 24,94 1,48 0,56
KL kết thúc kiểm tra kg) 102,6 1,32 102,67 2,26 102,72 2,18 102,6 1,31 0,37