BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN – CHUYỂN GIAO DỰ ÁN ĐẦU TƯ DANH SÁCH NHÓM STT MÃ SV HỌ VÀ TÊN LỚP Công việc 1 551605 Hoàng Thị Lan Anh K55KTC Giới thiệu chung về kết thúc dự án 2 551618 Vũ Anh Đức K55KTC Chuyển giao về nhân lực 3 551619 Đỗ Hương Giang K55KTC Chuyển giao về truyền thông 4 551620 Đỗ Thụy Việt Giang K55KTC Chuyển giao về thông tin 5 551624 Lê Thị Ngọc Hà K55KTC Khái niệm và sự cần thiết phải chuyển giao dự án 6 551625 Nguyễn Ngọc Hà ( Nhóm trưởng ) K55KTC Phân biệt chuyển giao và chuyển nhượng dự án + Tổng hợp bài + Làm powerpoint 7 551631 Nguyễn Thị Hằng K55KTC Nội dung hợp đồng chuyển 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN – CHUYỂN GIAO DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DANH SÁCH NHÓM
STT MÃ SV HỌ VÀ TÊN LỚP Công việc
1 551605 Hoàng Thị Lan Anh K55KTC Giới thiệu chung về kết thúc dự án
2 551618 Vũ Anh Đức K55KTC Chuyển giao về nhân lực
3 551619 Đỗ Hương Giang K55KTC Chuyển giao về truyền thông
4 551620 Đỗ Thụy Việt Giang K55KTC Chuyển giao về thông tin
5 551624 Lê Thị Ngọc Hà K55KTCKhái niệm và sự cần thiết phải
chuyển giao dự án
6 551625Nguyễn Ngọc Hà
( Nhóm trưởng )K55KTC
Phân biệt chuyển giao và chuyển
nhượng dự án + Tổng hợp bài +
Làm powerpoint
7 551631 Nguyễn Thị Hằng K55KTCNội dung hợp đồng chuyển giao
dự án
8 563436 Bùi Đức Chung K56KTNNANội dung hợp đồng chuyển giao
dự án
9 563438 Nguyễn Văn Cường K56KTNNA Thủ tục hợp đồng chuyển giao
1
KẾT THÚC DỰ ÁN
(Project Termination / Project Closure)
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẾT THÚC DỰ ÁN
- Việc kết thúc một dự án cũng có vai trò quan trong đối với sự thành công của
dự án cũng như việc khởi đầu, tổ chức, hoạch định, thực hiện và giám sát dự án.
Các nhà quản lý có xu hướng bỏ qua giai đoạn này và nhìn chung họ không quen với các
hoạt động kết thúc, bởi xét cho cùng, công việc của họ vẫn tiếp diễn trở lại bình thường.
Sau khi hoàn tất dự án, họ lại hăm hở tiếp tục bắt tay vào công việc khác mà hiếm khi
nhìn lại những việc vừa làm xong.
Thế nhưng kết thúc dự án vẫn là một công việc quan trọng mà mọi người cần phải làm.
Đây là giai đoạn giúp mọi người đánh giá lại những vấn đề tâm lý diễn ra song song với
những bước chuyển tiếp quan trọng giữa công việc và cuộc sống, và giai đoạn này càng
đặc biệt quan trọng khi các thành viên trong nhóm đã hết lòng cống hiến cho dự án trong
một thời gian dài. Việc kết thúc là cơ hội để tổ chức nói lời cảm ơn với những người đã
đóng góp – cả thành viên trong nhóm lẫn nhiều cá nhân khác đã tư vấn hoặc cung cấp
nguồn lực vào thời điểm nào đó trong quá trình thực hiện dự án.
Quan trọng hơn, giai đoạn kết thúc này cho mọi người cơ hội nhận xét về những việc đã
hoàn thành, những điều đúng - sai, và kết quả tốt nhất lẽ ra đã có thể đạt được. Những
phản ánh như vậy là cơ sở cho việc học hỏi của tổ chức, và việc học hỏi có thể và nên
được chia sẻ với các dự án khác của tổ chức.
Các hoạt động kết thúc được trình bày ở đây là việc đánh giá hiệu suất hoạt động, lưu tài
liệu, rút ra bài học kinh nghiệm và tổ chức tổng kết.
Không phải dự án nào cũng theo một trình tự chặt chẽ gồm có sự mở đầu, thời kỳ hoạt
động và sự kết thúc rõ ràng. Một số dự án chỉ đơn giản chuyển từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác. Chẳng hạn, một dự án phát triển phần mềm kết thúc với phiên bản 1.0 có thể
chuyển ngay sang việc lập kế hoạch và xúc tiến thực hiện phiên bản 2.0. Tuy nhiên,
ngay cả trong trường hợp đó, việc khép lại dự án đầu tiên cũng nên được thực hiện cùng
với các hoạt động kết thúc được trình bày trong chương này. đều có kết thúc rõ ràng
2
- Trong giai đoạn kết thúc của dự án, cần thực hiện những công việc còn lại như
hình thành sản phẩm, bàn giao công trình và những tài liệu liên quan, đánh giá dự án,
giải phóng nguồn nhân lực. Một số công việc cu thể cần được thực hiện để kết thúc dự
án:
+ Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án
+ Kiếm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo
+ Thanh quyết toán tài chính
+ Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt các bản vẽ chi tiết.
+ Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành
+ Bố trí lại hoạt động, giải quyết đc công việc làm cho nhiều người tham gia dự án
+ Giải phóng và bố trí thiết bị
- Thông thường việc kết thúc dự án bao giờ cũng khó khăn hơn giai đoạn khởi đầu dự
án, gồm có :
+ Các vấn đề của giai đoạn kết thúc dự án
+ Làm thế nào để quản lý và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhằm góp phần tạo sự
thành công chung của toàn bộ dự án.
- Sự cần thiết phải chuyển giao dự án:
Là một điều tất yếu và phải làm khi dự án kết thúc để bàn giao lại các vấn đề còn tồn
tại khi dự án kết thúc.
3
B. CHUYỂN GIAO DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. CÁC VẤN ĐỀ TRONG CHUYỂN GIAO DỰ ÁN
1. Đối với chuyển giao dự án ở giai đoạn kết thúc, chia theo lĩnh vực người ta cần
quan tâm đến các vấn đề sau:
+ Con người (People)
+ Truyền thông (Communication)
+ Thông tin (Information)
+ Quyền lực (Power)
2. Chia theo các bên tham gia gồm:
a) Đối với tổ dự án (Project team)
- Tâm lý chung :
+ Tìm kiếm sự thử thách trong dự án mới
+ Tâm lý quay về công việc cũ (có thể như một người chiến thắng hay một người thất bại)
+ Lo lắng về tương lai
- Giảm sự quan tâm đối với dự án
- Giảm động cơ làm việc
- Không gắn bó với dự án như lúc ban đầu
b) Đối với khách hàng (Client)
- Tâm lý của khách hàng : chuyển giao về sản phẩm của dự án (chất lượng, việc sử dụng,
chi phí, thời gian) sẽ làm như thế nào?
- Giảm sự quan tâm ở các mức độ tổng thể, bao quát
- Gia tăng sự quan tâm theo mức độ nhân viên vận hành dự án
- Gia tăng sự quan tân về các chi tiết, các kết quả của dự án
- Thường ít tham gia các cuộc họp của dự án
c) Đối với dự án:
- Cần phải xác định và hoàn tất các kết quả còn tồn đọng
- Kết thúc các hợp đồng và các yêu cầu công việc
- Thanh lý các tài sản
- Đối chiếu và so sánh những việc đã làm với các dữ liệu đã đề ra trong quá khứ
- Thực hiện và đảm bảo sự cam kết
4
d) Đối với nhà quản lý dự án
-Tất cả những vấn đề và nhiệm vụ được thực hiện trong một môi trường mới
-Quyền hạn của nhà quản lý bị giảm đi (nguồn lực, thời gian, chi phí bị giảm đi)
- Sự đồng ý, chấp thuận của khách hàng cũng bị giảm đi
- Số nhân viên của dự án cũng bắt đầu giảm đi
-Tâm lý của nhà quản lý dự án (Project Manager) :
+ Lo mất quyền lực
+ Hiệu suất làm việc không cao và mâu thuẫn trong giai đoạn này rất lớn
II. PHÂN BIỆT CHUYỂN NHƯỢNG VÀ CHUYỂN GIAO DỰ ÁN
Nói đến việc chuyển giao quyền sở hữu, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn giữa
chuyển giao đối tượng sở hữu với chuyển nhượng quyền sở hữu , về cơ bản, 2 hoạt
động này có những điểm tương đồng với nhau nhưng lại là 2 khái niệm hoàn toàn
khác nhau
Cần phân biệt giữa 2 khái niệm : Chuyển giao ( bàn giao kết quả dự án ) và chuyển
nhượng
Chủ đầu tư có nghĩa vụ chuyển giao cho chủ thể khác quyền của mình và nhận lại một
quyền lợi khác. Như vậy chuyển giao được hiểu là việc chuyển một số quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp từ chủ thể này sang chủ thể khác và được hưởng quyền lợi tương
ứng.
Ví dụ: khoản 6, điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản quy định: Nhà nước miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình hạ tầng
có chuyển giao cho Nhà nước, công trình hạ tầng không kinh doanh, nhà chung cư phục
vụ cho các đối tượng chính sách. Như vậy đối với diện tích, công trình này chủ đầu tư có
nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nước và Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với diện tích đất này. Phần các công trình còn lại của Dự án chủ đầu tư được
phép kinh doanh.
Chuyển nhượng Dự án là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Như vậy việc chuyển nhượng Dự án là việc
chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ
5
đầu tư mới và sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ đối với Dự án đối
với chủ đầu tư cũ được chấm dứt.
Vd: Công ty của bạn - công ty con là đại diện đứng tên pháp lý trên toàn bộ hồ sơ dự án.
Về nguyên tắc công ty bạn là một pháp nhân có đủ tư cách để thực hiện Dự án theo chủ
trương chung của công ty mẹ. Việc chuyển nhượng Dự án (nếu có) phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật và trên cơ sở đồng ý bằng văn bản của công ty mẹ.
Nói đến việc chuyển giao quyền sở hữu, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn giữa
chuyển giao đối tượng sở hữu với chuyển nhượng quyền sở hữu , về cơ bản, 2 hoạt động
này có những điểm tương đồng với nhau, đó là có chung phạm vi về đối tượng chủ
yếu là quyền sử dụng các đối tượng sở hữu. Thế nhưng,điểm khác nhau đầu tiên là, nếu
như hoạt động chuyển giao quyền sử dụng chỉ dừng lại ở việc bàn giao quyền sử dụng
các kết quả dựa án thì ở nhượng quyền dự án ngoài bàn giao quyền sử dụng kết quả bên
cạnh đó còn là sự chuyển giao về cách thức, bí quyết tiến hành kinh doanh, khẩu hiệu
kinh doanh… Như vậy, phạm vi đối tượng của nhượng quyền là rộng hơn rất nhiều so
với hoạt độngchuyển giao.
Vd: Nếu như trong hoạt động chuyển giao, cái mà các bên nhận chuyển giao hướng tới là
nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích nhằm xác định hình
thức, nội dung sản phẩm, thì trong hoạt động nhượng quyền, mục tiêu mà các bên hướng tới
là nắm giữ và vận hành một hệ thống kinh doanh, trong đó nhãn hiệu hàng hoá, cũng như các
đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp chỉ là một bộ phận.
Chuyển giao
( bàn giao quyền sử dụng)
Chuyển nhượng quyền sở hữu
Khái niệm Chủ đầu tư có nghĩa vụ chuyển giao
cho chủ thể khác quyền của mình
và nhận lại một số quyền lợi khác
Như vậy chuyển giao được hiểu là
việc chuyển một số quyền, nghĩa vụ,
lợi ích hợp pháp từ chủ thể này sang
chủ thể khác
Chuyển nhượng Dự án là việc
chuyển nhượng toàn bộ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ
chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới
thông qua hợp đồng bằng văn bản
và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
Như vậy sau khi hoàn tất thủ tục
chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
đối với Dự án đối với chủ đầu tư
6
cũ được chấm dứt.
Thời gian Sau khi dự án kết thúc Có thể diễn ra bất cứ lúc nào,
không cố định thời gian
Giống nhau Chung phạm vi đối tượng chủ yếu là quyền sở hữu các đối tượng sở
hữu
Khác nhau Chỉ dừng lại ở việc bàn giao quyền
sử dụng các kết quả dự án
Có thể diễn ra bất cứ lúc nào,
không cố định thời gian
Ví dụ Nếu như trong hoạt động chuyển
giao, cái mà các bên nhận chuyển
giao hướng tới là nhãn hiệu hàng
hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng
chế, giải pháp hữu ích nhằm xác
định hình thức, nội dung sản phẩm,
Vd: thì trong hoạt động nhượng
quyền, mục tiêu mà các bên
hướng tới là nắm giữ và vận hành
một hệ thống kinh doanh, trong
đó nhãn hiệu hàng hoá, cũng như các
đối tượng khác của quyền
III. CHUYỂN GIAO VỀ NHÂN SỰ
Đặc điểm chung của nhân sự trong giai đoạn này là ít quan tâm hơn đến mục tiêu của dự
án, họ bắt đầu nghĩ đến mục tiêu dài hạn nhiều hơn.
1. Tổ dự án:
Các câu hỏi được đặt ra:
+ Dự án có bị giải tán hay không?
+ Dự án nào là dự án kế tiếp?
+ Khi nào thì dời khỏi dự án?
+ Việc trở về công việc cũ như thế nào?
2. Những chuyên gia chủ chốt của cả hai phía khách hàng và thực hiện dự án
+ Được chuyển đến những dự án khác cần đến họ
7
3. Nhà quản lý dự án:
+ Động viên và duy trì để mọi người gắn bó với dự án
+ Làm sao để khuyến khích mọi người tự quản lý để hoàn thành nhiệm vụ+ Phải cung
cấp đầy đủ thông tin và nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ còn lại của dự án
IV. CHUYỂN GIAO TRUYỀN THÔNG
- Truyền thông hai chiều một cách hiệu quả là thành phần chủ yếu đẫn đến sự thành
công của dự án, “effective two way communication”.Trong giai đoạn kết thúc, nhà quản
lý dự án cần phải đảm bảo luồng thông tin giữa nhà quản lý dự án với tổ dự án và với
khách hàng gồm:
+ Mục tiêu, yêu cầu
+ Nhà quản lý dự án
+ Tổ dự án, khách hàng
+ Phản hồi về quy trình,
+ Kết quả
- Cần:
+ Tổ chức nhiều cuộc họp hơn để so sánh, đánh giá, rút kinh nghiệm
+ Mở rộng thành phần tham gia tất cả các tổ dự án (càng lúc càng ít dần)
+ Mời nhân sự phía khách hàng
+ Các cuộc họp này cho phép xem xét các vấn đề chi tiết hơn, đó là các vấn đề chưa
được đề cập trước đây
+ Phải có cuộc họp riêng giữa nhà quản lý dự án và tổ dự án
IV. CHUYỂN GIAO THÔNG TIN
Vấn đề đặt ra trong giai đoạn này là chúng ta cần những thông tin gì và tại sao lại cần
nó?
8
- Đặc điểm ở giai đoạn này:
+ Hầu như tất cả tiền bạc và nguồn lực đã được sử dụng hết
+ Đa số các kết quả đã được hình thành
- Trả lời câu hỏi trên là:
+ Xác định các công việc còn tồn tại
+ Ghi nhận lại bản chất thực sự của các kết quả
+ Tạo ra một tài liệu về dự án
+ Kiểm soát những gì chúng ta đạt được so với những gì đã đề ra.
Khi có những thông tin đó sẽ giúp cho chúng ta hoàn thành được dự án và đảm bảo
cho khách hàng có thể quản lý vận hành và bảo trì một cách hiệu các thành quả của dự
án.
1) Hoàn thành dự án (project completion)
- Việc nào đã hoàn tất?
- Việc nào chưa hoàn tất?
Muốn trả lời các câu hỏi này phải dựa vào:
- Đặc trưng của dự án (project specs)
- Hệ thống kiểm soát sự thay đổi của dự án
- Những người nào thay đổi, thay đổi cái gì, thay đổi như thế nào, tại sao lại thay đổi
của các sự thay đổi này
Từ những thông tin này chúng ta mới triển khai đánh giá những gì thực hiện so với kế
hoạch đề ra
2) Kiểm định hậu dự án (post project audit)
- Kiểm định
9
+ Tình trạng hiện hành của dự án
+ Kiểm định khả năng thất bại hay lầm lỗi của dự ánà liệu chúng ta có cần phải thay đổi
phương cách quản lý hay hoạch định dự án hay không
- Khách hàng kiểm định:
+ Kết quả của dự án có hoàn tất đúng hạn được hay không?
+ Chi phí có bị vượt hay không?
+ Những công việc nào cần phải tiến hành tiếp
- Đối với nhà quản lý dự án
+ Chi phí của họ thực hiện có đúng như dự định hay không?
+ Phong cách quản lý dự án có thích hợp hay không?
3) Thẩm định hậu dự án (Post project appraisal)
Một dự án trong quá trình thực hiện có nhiều thay đổi so với những hoạch định ban đầu,
do đó cần cần thẩm định hậu dự án nhằm đánh giá sự đáng giá của dự án sau khi có sự
thay đổi nói trên. Đây là một việc làm hết sức quan trọng nhằm rút ra các bài học kinh
nghiệm tốt lẫn xấu cho các dự án trong tương lai.
VI. CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU
(Managing The Transfer Of Power)
- Bản chất là sự chuyển giao quyền sở hữu giữa người quản lý dự án sang người
vận hành dự án
- Việc chuyển giao quyền lực phải được chuyển giao trong buổi lễ chính thức.
Đây là giai đoạn cuối cùng của mọi dự án. Đến thời điểm này, nhóm sẽ bàn giao, hay
báo cáo kết quả cho nhà tài trợ và các thành phần liên quan, đồng thời kiểm tra hiệu quả
hoạt động của chính mình.
A. Chuyển giao
10
I. Hợp đồng chuyển giao
a) Hình thức
-Hợp đồng chuyển quyền sử dụng phải được làm bằng văn bản, thể hiện đầy đủ thỏa
thuận của hai Bên. Mọi thỏa thuận bằng miệng, công văn, thư từ, điện báo…đều không
có giá trị pháp lý.
-Hợp đồng chuyển giao có thể là một phần của hợp đồng khác
b) Nội dung
a) Gồm:
Nội dung hợp đồng:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
2. Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
3. Đối tượng chuyển giao
4. Phạm vi chuyển giao:gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
5. Thời hạn hợp đồng;
6. Giá chuyển giao quyền sử dụng và phương thức thanh toán;
7. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
8. Các điều khoản khác như
+ Điều kiện sửa đổi, chấm dứt, vô hiệu hợp đồng
+ Cách giải quyết khiếu nại, tranh chấp.
10. Chữ ký của người đại diện cho các bên
b) Nội dung cụ thể
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
11
Tên, địa chỉ đầy đủ của Bên chuyển quyền và Bên nhận chuyển quyền. Điều khoản này
nhằm xác nhận và định danh các chủ thể của hợp đồng. Ngoài ra, các bên cũng cần tìm
hiểu sự chính xác của các thông tin đối tác đưa ra để đảm bảo hiệu lực của hợp đồng.
2. Căn cứ chuyển giao
Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng : điều khoản đảm bảo đảm bảo sự tồn tại của quyền
sở hữu, quyền được bảo hộ bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà Văn bằng bảo
hộ, hợp đồng, quyết định công nhận là công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu, gồm:
+ Tên, số ngày cấp và thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ thuộc quyền Sở hữu của
Bên giao
+ Tên, ngày ký, số đăng ký (nếu có)và thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng cấp trên – quyền sử dụng được cấp cho Bên giao và quyền Bên giao được phép
chuyển quyền sử dụng.
3. Đối tượng chuyển giao:
Chính là đối tượng sở hữu được chuyển giao cho chủ thể nhận. Đối tượng chuyển giao
được xác định bằng giới hạn quyền sử dụng và giới hạn đối tượng sở hữu.
Có nghĩa đây là những yếu tố nhằm xác định cho Bên nhận chuyển giao biết họ được
hưởng quyền sử dụng và với nó họ được sẽ có quyền thực hiện các hành vi được bảo hộ
nào và khối lượng bảo hộ đối tượng sở hữu là bao nhiêu. Qua đó, các bên có thể thoả
thuận được các yếu tố kèm theo như xác định giá trị, phương thức chuyển giao, các yếu
tố hỗ trợ khác...
4. Phạm vi chuyển giao gồm : giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
Giới hạn lãnh thổ:
Được hiểu là phạm vi lãnh thổ theo đó đối tượng được bên chuyển giao bảo đảm cho
Bên nhận không bị tranh chấp với bên thứ ba cũng như có các quyền đối với đối tượng
sở hữu được bảo hộ bởi Nhà nước. Thông thường, lãnh thổ này là lãnh thổ một quốc gia
cụ thể nhưng cũng không loại trừ khả năng thoả thuận bảo hộ trên lãnh thổ rộng lớn hơn.
Giới hạn quyền sử dụng :
12
Giới hạn hành vi sử dụng mà Bên nhận được phép thực hiện (tất cả hay một số hành vi
sử dụng thuộc quyền của Bên giao)
VD: quyền sử dụng đất, không chỉ giới hạn trong sử dụng công năng của đất, mà còn
bao gồm cả quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, góp vốn..
5. Thời hạn hợp đồng;
Việc các bên thoả thuận thời hạn là để bảo đảm quyền của Bên chuyển giao với việc tối
đa hoá lợi ích trong thời gian đối tượng còn giá trị.
6. Giá chuyển giao quyền sử dụng;
Đây chính là việc xác định giá trị của đối tượng sở hữu trong thời gian chuyển giao. Nói
chung, giá chuyển giao và phương thức thanh toán như thế nào đều do các bên thoả
thuận
7. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền
Các bên có thể thoả thuận về mọi vấn đề tuy nhiên phải ghi nhớ những quy định bắt
buộc của pháp luật nước sở tại để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng. Đối với pháp
luật Việt nam, trong các bộ Luật thường có điểm chung về một số quy định về nghĩa vụ
cụ thể của các bên như sau:
Bên chuyển giao:
Đăng ký hợp đồng (nếu có thỏa thuận);
Nộp thuế chuyển quyền sử dụng theo pháp luật về thuế
Giải quyết các tranh chấp với Bên thứ ba nếu việc chuyển quyền sử dụng gây ra tranh
chấp
Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống cho bên nhận quyền;
Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho bên nhận quyền để
điều hành hoạt động theo đúng hệ thống;
Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của bên nhận
quyền.
13
Bảo đảm quyền sở đối với các đối tượng được ghi trong hợp đồng
Bên nhận:
Đăng ký hợp đồng (nếu có thỏa thuận)
Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng.
Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết
kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu
cầu của bên nhượng quyền;
Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
Để có thể thoả thuận tốt mục này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt cũng như chiến lược rõ
ràng về so sánh thực lực bản thân và thông tin đối tác.
8. Điều kiện sửa đổi, chấm dứt, vô hiệu hợp đồng:
Điều khoản tạo điều kiện để các bên có thể tác động đến hợp đồng nhằm thích ứng với
các thay đổi của thực tế so với giai đoạn thoả thuận và thiết lập hợp đồng. Thực ra, pháp
luật cũng đã dự liệu những vấn đề này, nhưng chỉ là các quy định chung. Tuy nhiên,
chúng ta phải chú ý tới các trường hợp bất khả kháng dẫn tới hợp đồng bị đình chỉ hoặc
buộc phải chấm dứt. Để đảm bảo tốt quyền lợi của mình đòi hỏi các bên cần bàn bạc để
tìm ra các cách thức điều chỉnh phù hợp với hoạt động và tổ chức của mình với vấn đề
hiệu lực của hợp đồng chuyển giao. Mặt khác, vấn đề giải quyết quyền lợi khi các
trường hợp này xảy ra cũng đặc biệt quan trọng và đáng lưu tâm
9. Cách giải quyết khiếu nại, tranh chấp:
Điều khoản nhằm điều hoà mối quan hệ các bên thông quan chủ thể có chức năng giải
quyết tranh chấp. Các bên có thể thoả thuận trọng tài hoặc toà án giải quyết. Pháp luật
quy định khá cụ thể về vấn đề này, dẫn đến các bên cần nghiên cứu kỹ pháp luật để lựa
chọn phương thức phù hợp và thích ứng.
14
10. Xác nhận của 2 bên
Hợp đồng phải được chính các Bên (nếu là cá nhân) hoặc người đại diện có thẩm quyền
của các bên (nếu là tổ chức) ký tên:
-Người ký phải ghi rõ ngày ký, nơi ký, họ tên đầy đủ, chức vụ (nếu có).
-Chữ ký phải được đóng dấu nếu Bên ký kết là tổ chức có con dấu hợp pháp;
Trường hợp đồng một Bên gồm nhiều tổ chức, cá nhân thì hợp đồng phải được tất cả
những người đại diện của các tổ chức, cá nhân đó ký hoặc phải được người đại diện có
thẩm quyền của các tổ chức, cá nhân đó ký (theo văn bản ủy quyền).
II. Thủ tục chuyển giao dự án đầu tư cho lĩnh vực đầu tư trong nước
Lĩnh vực Lĩnh vực đầu tư trong nước
Đơn vị thực
hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ sở pháp lý : Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2009.
Nội dung : - Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận thường trực tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế 1 cửa thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư
(nếu hợp lệ thì nhận, nếu chưa hợp lệ thì yêu cầu bổ sung hồ sơ).
Bước 3: Nhận kết quả biên bản tại bộ phận thường trực tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế 1 cửa thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ quan Sở Kế hoạch & Đầu
tư.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
15
- Hồ sơ hoàn công Dự án;
- Hợp đồng Dự án ;
- Các tài liệu khác cần thiết của dự án;
b) Số lượng hồ sơ nộp: 05 (bộ) 1 gốc /4 bản sao.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai : Không
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính :
Điều kiện bàn giao công trình:
- Tình trạng của công trình khi chuyển giao;
- Danh mục các tài sản chuyển giao, kể cả những tài liệu liên
quan đến khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo
dưỡng, quản lý công trình;
- Văn bản giám định giá trị, chất lượng công trình được chuyển
giao;
- Trách nhiệm của các bên đối với việc tiếp tục vận hành công
trình được chuyển giao;
- Các điều kiện về bảo vệ môi trường;
- Các hợp đồng và điều kiện cần thiết khác để duy trỡ, vận hành
công trình khi được chuyển giao;
Thời gian : - Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ
Lệ phí : - Lệ phí : Không
16
B. Chuyển nhượng quyền sở hữu ( Tài liệu tham khảo )
1. Trường hợp chuyển nhượng dự án
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác. Điều
kiện chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định Nghị
định 108/2006/NĐ-CP
Trường hợp chuyển nhượng dự án của tổ chức kinh tế không gắn với việc chấm dứt hoạt
động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án sẽ tuân thủ các
điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn:
+ Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
+ Bảo đảm tỷ lệ và các điều kiện phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên;
+ Việc chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
- Trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh
của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án phải tuân thủ quy định
về điều kiện, thủ tục sáp nhập, mua lại doanh nghiệp quy định tại Điều 56 Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.
- Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt động của tổ chức
chuyển nhượng dự án và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thành lập tổ chức kinh tế để
tiếp tục thực hiện dự án đó thì thực hiện thủ tục đầu tư theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/09/2006 của Chính phủ .
2. Thủ tục :
Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính gồm:
1. Bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (mẫu I-6 nếu đã đăng ký lại;
mẫu I-16 nếu chưa đăng ký lại. Nhà đầu tư tham khảo hướng dẫn cách ghi các mẫu văn