TÓM LƯỢC Nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hiện nay kế toán có một vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh ghi chép và cung cấp thông tin kinh tế trung thực, nhanh chóng, kịp thời khách quan có hệ thống về số liệu tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động tiền lương, kết quả sản xuất kinh doanh và phương pháp lợi nhuận giữa các doanh nghiệp. Thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế với các cơ sở để tìm hiểu, vận dụng nhiều kiến thức đã được học, đồng thời làm quen với cách ghi chép trên sổ sách kế toán để học hỏi các kinh nghiệm thực tế về công tác tài chính, kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để từ thực tế chứng minh cho kiến thức đã học giúp chúng em củng cố và nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường có thể đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người kế toán. Chính vì thế trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đuợc coi là trọng tâm hàng đầu. Nó cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có những biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá 1
126
Embed
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long
link download full : http://databooks.vn/tai-lieu/210598-Ke-toan-chi-phi-san-xuat-san-pham-bao-bi-tai-Cong-ty-TNHH-Thuong-Mai-Xay-Dung-Van-Tai-Thang-Long.html?p=232984
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hiện nay kế toán có một vai
trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh ghi chép và cung cấp thông tin
kinh tế trung thực, nhanh chóng, kịp thời khách quan có hệ thống về số liệu tài
sản, vật tư, tiền vốn, lao động tiền lương, kết quả sản xuất kinh doanh và phương
pháp lợi nhuận giữa các doanh nghiệp.
Thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tế”, Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế với
các cơ sở để tìm hiểu, vận dụng nhiều kiến thức đã được học, đồng thời làm quen
với cách ghi chép trên sổ sách kế toán để học hỏi các kinh nghiệm thực tế về
công tác tài chính, kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để từ thực tế
chứng minh cho kiến thức đã học giúp chúng em củng cố và nâng cao kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường có thể đảm đương và hoàn thành tốt
nhiệm vụ của người kế toán.
Chính vì thế trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đuợc coi là trọng tâm hàng đầu. Nó cung cấp những
thông tin một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có những biện pháp
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường.
Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là một
doanh nghiệp lớn. Để sản phẩm của mình ngày càng có tính cạnh tranh cao trên
thị trường, công ty không thể không quản lý chi phí một cách chặt chẽ để không
những chi phí được tính đúng, tính đủ mà giá thành còn phải ngày càng được hạ
thấp.Chính vì vậy công tác tập hợp chi phí là một việc rất quan trọng trong công
tác kế toán của công ty nói chung và Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng
Vận Tải Thăng Long nói riêng.
LỜI CAM ĐOAN
1
Tôi xin cam đoan bản khóa luận tốt nghiệp : “ Kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long” là
công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết, kiến thức nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của thạc sỹ Nguyễn Thị Nhinh
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề
ra.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Huyền
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Tên hoàn chỉnh
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CPSX Chi phí sản xuất
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 TK Tài khoản
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 BHYT Bảo hiểm y tế
7 KPCĐ Kinh phí công đoàn
8 NVL Nguyên vật liệu
9 CCDC Công cụ dụng cụ
10 KKTX Kê khai thường xuyên
11 KKĐK Kiểm kê định kỳ
12 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT sơ đồ Tên sơ đồ Ghi chú
1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực
tiếp (theo phương pháp KKTX)
phụ lục 03
2 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
trực tiếp( theo phương pháp KKTX)
Phụ lục 04
3 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
chung( theo phương pháp KKTX)
Phụ lục 05
4 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản
xuất( theo phương pháp KKTX)
Phụ lục 06
5 Sơ đồ1.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực
tiếp(theo phương pháp KKĐK)
Phụ lục 07
6 Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
trực tiếp(theo phương pháp KKĐK)
Phụ lục 08
7 Sơ đồ1 .7 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
chung(theo phương pháp KKĐK)
Phụ lục 09
8 Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản
xuất(theo phương pháp KKĐK)
Phụ lục 10
9 Sơ đồ 1.9 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán Nhật ký – Chứng từ
Phụ lục 11
10 Sơ đồ
1.10
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ.
Phụ lục 12
11 Sơ đồ
1.11
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chung
Phụ lục 13
12 Sơ
đồ1.12
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
– Sổ cái
Phụ lục 14
13 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương Mại
Xây Dựng VậnTải Thăng Long
Phụ lục 15
14 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Phụ lục 16
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải
Thăng Long
15 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ của Công ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long
Phụ lục 17
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu Tên bảng biểu Ghi chú
1 Bảng biểu 1.1 Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn Phụ lục 01
2 Bảng biểu 1.2 Bảng câu hỏi phỏng vấn Phụ lục 02
3 Bảng biểu 2.1 Phiếu tính định mức vật tư Phụ lục 18
4 Bảng biểu 2.2 Phiếu xuất kho số 293 Phụ lục 19
5 Bảng biểu 2.3 Bảng tổng hợp xuất vật tư- Đơn hàng 01 Phụ lục 20
- Kế toán thành phẩm : Theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến thành phẩm, bán hàng.
- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tình hình công nợ của công ty với
các đối tác, đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi hàng hoá, chứng từ nhập xuất kho hàng
ngày vào sổ sách, thẻ kho và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng, theo dõi đối
chiếu về số lượng còn, giá trị đối chiếu với các TK liên quan.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản trả lương cho cán bộ công nhân
viên trong công ty và hạch toán trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng Vận Tải.
*Các chính sách kế toán của Công ty TNHH Thương mại Xây Dựng Vận Tải Thăng
Long
Chế độ kế toán được công ty áp dụng là quyết định số 15/2006-QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 hàng năm.
Kỳ hạch toán tại công ty là một tháng. Đơn vị hạch toán là VNĐ.
Kế toán tiến hành kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác và lập báo cáo kế toán theo
quy định hiện hành.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX .
Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp
thẻ song song
Công ty áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho là phương pháp
bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng.
*Tổ chức hệ thống BCTC:
Là hệ thống sổ kế toán sử dụng ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu
chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi nhất định. Công ty TNHH
Thương mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long tuân thủ đúng theo quy định của hệ
thống sổ kế toán Việt Nam hiện hành về việc ghi chép, mở sổ, khóa sổ, sửa chữa sai
sót, chế độ lưu trữ, hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ
ghi sổ và được thực hiện trên phần mềm kế toán. Công ty chỉ có một hệ thống sổ kế
toán chính thức và duy nhất để phản ánh ghi chép mọi nghiệp vụ phát sinh theo hệ
thống tài khoản.
*Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo tài chính: Thời điểm lập báo cáo tài chính là ngày kết thúc niên độ
kế toán là ngày 31/12 hàng năm gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo quản trị: Được lập dựa trên cơ sở báo cáo tài chính. Kế toán trưởng
xây dựng phương pháp kế toán vận dụng hệ thống tài khoản phương pháp lập báo
cáo quản trị phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin cho ban giám đốc bao gồm:
+ Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm theo từng đối tượng tính giá thành.
+ Báo cáo hàng tồn kho.
+ Báo cáo tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+Báo cáo chi phí tiêu thụ sản phẩm.
+ Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán CPSX sản phẩm bao bì
tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
a. Nhân tố bên trong.
+ Cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty:
Cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty có ảnh hưởng rất lớn đối với công tác kế
toán CPSX tại các doanh nghiệp nói chung và trong Công ty TNHH Thương Mại
Xây Dựng Vận Tải Thăng Long nói riêng. Cơ cấu tổ chức có hợp lý, phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác quản lý chi phí mới hiệu quả,
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
+ Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán trong doanh
nghiệp nói chung và kế toán CPSX trong doanh nghiệp nói riêng. Nó có vai trò chỉ
đạo trong sản xuất sản phẩm. Bộ máy kế toán có hợp lý thì công tác hạch toán, theo
dõi CPSX mới chính xác, mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty:
Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng ở hầu hết tất cả các khâu,
các lĩnh vực sản xuất, các bộ phận trong doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát giúp
doanh nghiệp tìm ra được những mặt còn hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Nhân tố kế toán quản trị trong doanh nghiệp:
Kế toán quản trị là một bộ phận còn khá mới mẻ ở hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay. Kế toán quản trị giúp doanh nghiệp đưa ra các định mức chi phí phù hợp
cho sản xuất, từ đó lập ra được những phương án sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp quy mô, mang lại hiệu qủa cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên thì nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CPSX cần
phải nói tới là nhân tố con người. Tiết kiệm chi phí là mục tiêu hầu hết của các
doanh nghiệp nhằm giảm giá thành sản xuất. Trong đó ý thức trách nhiệm của
người lao động đóng vai trò đáng kể trong việc giảm CPSX, tăng năng suất lao
động cho doanh nghiệp.
b. Nhân tố bên ngoài.
+Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước:
Bất cứ mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tuân thủ các
chính sách, pháp luật của nhà nước. Nó có tác động gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách có chặt chẽ, rõ ràng sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Công tác kế toán
trong doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc, chấp hành các chính sách pháp luật
này một cách đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
hiệu quả một cách bền vững. Muốn vậy, kế toán trong công ty phải tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Về kế toán
CPSX, kế toán phải tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan đến việc
tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sao cho phù hợp.
+Môi trường ngành:
Môi truờng ngành có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp
nói chung và kế toán tập hợp CPSX nói riêng. Môi trường ngành có thuận lợi thì
công tác tập hợp chi phí mới diễn ra một cách suôn sẻ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Các nhân tố thuộc môi trường
ngành ví dụ như : Giá cả, lãi suất…
2.2. Thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại
Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
2.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng Vận Tải Thăng Long.
Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là công ty chuyên
in và sản xuất bao bì Carton. Các loại sản phẩm Carton nay phải trải qua các giai
đoạn công nghệ khá hiện đại mà doanh nghiệp đã đầu tư trong những năm vừa qua.
*Các sản phẩm bao bì Carton của công ty gồm có:
Bao bì carton nghành thuốc lá: sản phẩm bao bì thuốc lá được sản xuất trên
dây truyền tạo phôi súng hiện đại, với các loại carton 3 lớp và 5 lớp kết hợp với các
loại sóng A, B, E.
Bao bì carton của các sản phẩm là thiết bị y tế, thiết bị điện…: sử dụng chất
liệu giấy kraft, Medium, giấy duplex.. được mua từ công ty TNHH Niềm Tin, công
ty cổ phần tập đoàn Tân Mai và nhập khẩu từ Malaysia. Bao bì được sản xuất với
công nghệ in Flexo, chất lượng cao thể hiện hình ảnh đẹp rõ nét, với lớp tráng màng
UV, cắt khe tự động, năng suất cao.
Bao bì carton của các sản phẩm bánh kẹo và nước giải khát: cũng giống như
các bao bì carton khác, sản phẩm được tạo sóng 5 lớp sau đó được in theo công
nghệ Flexo, và được bồi thêm 1 lớp bóng bên ngoài ngăn ngừa không thấm nước.
Doanh nghiệp sản xuất bao bì dựa vào đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp đối
tác. Mỗi khi có nhu cầu về một loại bao bì nào đó dùng để chứa đựng sản phẩm,
doanh nghiệp đối tác sẽ gửi các thông tin yêu cầu công ty sản xuất đúng theo những
thông tin đã được cung cấp như mẫu mã, hình dáng, kính thước… của sản phẩm. Từ
những đơn đặt hàng đó, doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo quy trình công nghệ
chế biến sản phẩm thông qua các tổ, đội sản xuất. Công ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng Vận Tải Thăng Long là công ty chuyên in và sản xuất bao bì, gồm có 02 phân
xưởng trong đó: 01 Phân xưởng sản xuất bao bì Carton, 01 Phân xưởng Sản xuất bao
bì Duplex. Hai phân xưởng này tạo ra hai loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm carton
và sản phẩm Duplex. Tác giả đang đi sâu nghiên cứu về sản phẩm bao bì Carton nên
sẽ tìm hiểu về phân xưởng Carton.Phân xưởng Carton được chia thành 02 tổ gồm
có:
+ Tổ máy sóng : Thực hiện chức năng tạo ra các phôi Carton ( 3 lớp, 5 lớp)
tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm, là thành phẩm chính tạo ra các sản phẩm carton.
Cấu tạo chung của các phôi carton như sau : Lớp mặt, lớp sóng ( là lớp giấy được
tạo thành các lượn sóng), lớp vách(phôi 5 lớp ) và lớp đáy, các lớp giấy này được
dán với nhau qua máy tạo sóng tạo thành phôi carton.
+ Tổ Máy Phụ: có nhiệm vụ tạo kích thước in theo máy Flexo, sau đó phôi
được đưa qua máy Bồi, máy Bế để tạo kích thước hộp, kết cấu hộp như mong
muốn. Cuối cùng, sản phẩm dở dang được đưa về máy ghim, máy dán để tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh. Ta có quy trình sản xuất bao bì carton như sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bao bì carton
+ Giai đoạn tạo phôi sóng: Sau khi nhận kế hoạch sản xuất hàng và kế hoạch xuất
vật tư từ
phòng kế hoạch, NVL giấy được chuyển vào máy sóng để tạo phôi carton 3 lớp
hoặc 5 lớp.
+ Giai đoạn xả phôi in: Sau khi nhận phôi từ tổ máy Sóng, Phôi được đưa qua
máy xả để tạo kích thước in theo máy Flexo. Sau đó Phôi lại được chuyển qua công
đoạn in Flexo.
Nguyên Vật Liệu
Máy Sóng
Máy Chế Biến, In
Máy Bế
Máy Ghim, Dán
Máy Bồi
Máy Bế
Máy Dán
Kho Thành Phẩm
+ Giai đoạn chế biến in: Sau khi nhận phôi từ Máy xả về, Phôi được đưa qua
máy in Flexo (in theo market của khách hàng yêu cầu), sau đó phôi được chuyển
qua máy Bồi sau đó chuyển sang công đoạn Bế để tạo kích thước và kết cấu hộp
như mong muốn.
+ Giai đoạn ghim, dán (hoàn thiện):
Hoàn thiện là khâu cuối trong quá trình sản xuất sản phẩm bao bì Carton, công
đoạn này nhận sản phẩm dở dang từ công đoạn chế biến in và bế về cho máy ghim
hoặc máy dán để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, bó gọn gàng và được nhập vào
kho thành phẩm sau khi được bộ phận KCS kiểm tra.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ, đặc điểm sản phẩm . Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, có
nhiều đơn đặt hàng phát sinh trong một kỳ hạch toán. Khi doanh nghiệp nhận được
một hợp đồng xuất của khách hàng và có sự thỏa thuận về số lượng, chất lượng,
thời gian, giá cả… giữa hai bên, từ đó hình thành nên một đơn đặt hàng. Doanh
nghiệp sẽ dựa vào tiêu chí trên để có kế hoạch sản xuất, mua và dự trữ NVL cũng
như thời gian sản xuất và hoàn thành sản phẩm. Do đặc điểm chất lượng sản phẩm,
kỹ thuật sản xuất nên doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là theo đơn
đặt hàng và tính giá theo đơn đặt hàng.
Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và phương pháp gián tiếp để tổng hợp chi phí SXC. Chi
phí SXC có liên quan đến nhiều đơn đặt hàng và nhiều phân xưởng nên kế toán tập
hợp chi phí SXC trên phạm vi cả nhà xưởng theo từng yếu tố chi phí sản xuất. Cuối
kỳ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng cụ thể theo chi phí NVL trực tiếp của
từng đơn đặt hàng.
2.2.3. Nội dung kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại
Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long sử dụng hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên kế toán trong công ty sẽ theo dõi
và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư
hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu
kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
Sử dụng phương pháp này giúp cho số liệu kế toán có độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại
bất cứ thời điểm nào kế toán trong công ty cũng có thể xác định được lượng nhập,
xuất, tồn từng loại hàng tồn kho
a.Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp : là toàn bộ giá trị thực tế của các loại NVL sử dụng
trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất. Bao gồm
+ Giá trị NVL chính:
- Giấy Kraft các loại, giấy Duplext…
- Các loại màng như: PET, CPP, MCPP, BCPP,…
+ Các loại chi phí vật liệu phụ như: Bột khô, xút, hàn the, dây , mực in, dầu
pha mực , các phụ gia khác, ngoài ra còn sử dụng các nhiên liệu như dầu
Điezen, xăng...
Chi phí NVL trực tiếp là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn và không thể thiếu
trong giá thành sản phẩm. Đặc biệt do đặc thù của sản phẩm là giấy nên NVL
chiếm khoảng 70 - 75% trong tổng số giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý chặt
chẽ và tiết kiệm NVL là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý nhằm
hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm NVL thì hạch toán chính xác và đầy
đủ, chi phí NVL trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác
định tiêu hao vật chất cho sản phẩm , đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá
thành sản phẩm sản xuất.
Các NVL, CCDC của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, giá
trị NVL nhập kho được xác định theo giá thực tế nhập kho. Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKTX.
*Chứng từ sử dụng:
Trong kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán trong công ty sử dụng
một số chứng từ sau:
-Phiếu tính định mức cho từng sản phẩm ( Phụ lục 18): trước khi tiến hành
sản xuất, Phòng thiết - kỹ thuật tiến hành bóc tách chi tiết của sản phẩm để đưa ra
phiếu tính định mức chi phí vật tư cho từng đơn hàng. Sau đó, phòng thiết kế - kỹ
thuật chuyển phiếu tính định mức chi phí vật tư sang phòng kế toán để tiến hành
viết phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho( Mẫu số 02-VT).( phụ lục 19.)
Căn cứ vào phiếu tính định mức vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu
xuất kho được người lập phiếu và kế toán trưởng ký rồi chuyển cho giám đốc ký
duyệt, sau đó giao cho người nhận vật tư cầm phiếu xuống kho để nhận nguyên liệu.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu ở bộ phận kho, 1 liên thủ kho giữ để
ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi sổ kế toán, 1 liên giao cho
người nhận vật tư để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu NVL một cách kịp thời cho sản xuất, công ty
có một thủ kho chịu trách nhiệm quản lý tất cả NVL của công ty. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, các phân xưởng sẽ nhận NVL từ kho để sản xuất theo kế hoạch. Do
đó, kế toán chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho và phiếu tính
định mức chi phí cho từng đơn đặt hàng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo
từng đơn đặt hàng.
* Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
+ Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí NVL trực tiếp chủ yếu sử dụng TK 621 “ Chi phí NVL trực
tiếp” , chi tiết cho từng phân xưởng bao gồm:
+ TK 621ĐH01: “ Chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng 01”
+ TK 621ĐH02: “ Chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng 02”
Ngoài ra, Kế toán chi phí NVL trực tiếp còn sử dụng TK152 “ Nguyên liệu
vật liệu”. Chi tiết như sau: TK 1521“ Nguyên vật liệu chính”., TK 1522 “ Nguyên
vật liệu phụ ”.
+Trình tự hạch toán.
Dựa theo quy trình sản xuất sản phẩm thì chi phí NVL trực tiếp được tập hợp
theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào phiếu tính định mức cho đơn đặt hàng,
phiếu xuất kho được viết cho từng đơn đặt hàng. Sau khi nhận phiếu xuất kho, kế
toán theo dõi và tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm theo từng đơn đặt hàng
và ghi vào sổ cái TK 621 và chứng từ ghi sổ.
Công ty xác định giá vốn xuất kho của nguyên liệu theo giá bình quân gia
quyền theo công thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho= Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân
Trong đó :
Đơn giá bình quân
NVL xuất kho=
Giá trị thực tế NVL tồn
đầu kỳ+
Giá trị thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ +Số lượng NVL nhập trong
kỳ
Ví dụ: Trong tháng 3/2012 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến việc nhập xuất vật liệu, em xin lấy một số nghiệp vụ minh họa như sau:
Căn cứ vào đơn đặt hàng của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ngày
20/02/2012, sản xuất 1 đơn đặt hàng gồm 30.000 vỏ hộp bánh kẹo, kế toán tiền
hành xuất kho giấy kiện kraft 350x79x109 ngày 01/03/2012 để phục vụ sản xuất.
Do đó, trị giá xuất kho của giấy kiện kraft 350x79x109 được tính như sau:
Số dư đầu tháng 2/2012 của giấy kiện kraft 350x79x109 trên sổ chi tiết nhập
xuất tồn NVL:
+ Số lượng: 20.000kg
+ Thành tiền: 138.000.000đ
Trong tháng 2/2012, công ty đã nhập giấy kiện kraft 350x79x109 một lần vào ngày
15/02/2012 của công ty TNHH Niềm Tin theo phiếu xuất kho số 235
+ Số lượng : 20.000kg
+Thành tiền: 146.000.000đ
Vào ngày 1/03/2012, công ty xuất kho giấy kiện kraft 350x79x109 để sản xuất đơn
đặt hàng số 01 cho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà., trị giá giấy kiện kraft
350x79x109 xuất kho là:
Đơn giá bình quân giấy = 138.000.000+ 146.000.000 = 7100(đ/kg)
kiện kraft 350x79x109 20.000+20.000
Trị giá giấy kiện kraft 350x79x109 xuất kho = 7100*30.000= 213.000.000
Thông thường các NVL được mua sẵn và lưu trữ trong kho phục vụ sản xuất.
Nếu NVL mua về sử dụng ngay và sản xuất thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT
khi mua hàng để vào chứng từ ghi sổ và các sổ có liên quan.
Ví dụ, trong tháng 03/2012, công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải
Thăng Long nhận được đơn đặt hàng số 01 của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà,
sản xuất 30.000 vỏ hộp bánh kẹo.căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 1/03/2012 số 293
cho đơn đặt hàng số 01 (phụ lục 19), kế toán định khoản ghi tăng chi phí NVL sản
xuất trục tiếp cho đơn đặt hàng số 01 và giảm trị giá nguyên liệu trong kho như sau:
Nợ TK 621 ĐH01:272.915.000
Có TK 1521: 255.820.000
Có TK 1522:17.095.000
Những phế liệu (vụn giấy, băng dính…) còn thừa sau khi sản xuất xong các
nhân viên thường vứt đi, không nhập kho. Như vậy những phế liệu này không được
theo dõi về mặt khối lượng và giá trị còn thừa để từ đó đưa ra các phương pháp khác
như: bán các phế liệu, sử dụng không hết nhập kho.Kế toán không hạch toán trị giá
phế liệu nhập lại kho mà vẫn kết chuyển vào TK 154 –“ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
*Sổ kế toán:
Sau khi nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự sử lý và kết chuyển số liệu
vào các sổ cần thiết. Với kế toán chi phí NVL trực tiếp, sử dụng Chứng từ ghi sổ và
Bảng tổng hợp xuất vật tư ( phụ lục 20)
Sổ cái TK 621 (phụ lục 21 )
b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương phải trả của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản tính theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ được trích theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài Chính và các
khoản phụ cấp theo tính chất công việc của người công nhân như: tiền ăn ca, tiền
công phải trả cho người lao động thuê ngoài...Việc hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp được thực hiện trên TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ nhà máy áp
dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, công việc của các tổ đội có tính chất độc
lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt, rõ ràng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp
sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân phân xưởng sản xuất
được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành.
*Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau:
Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng
ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất.
Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm
cho công nhân sản xuất.
Lương sản phẩm =
Số lượng sản phẩm,
công việc
hoàn thành
x
Đơn giá lương
cho 1 sản phẩm hoàn
thành
Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công
nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản
xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc.
Ví dụ : Tính lương cho anh Nguyễn Tuấn Anh sản xuất sản phẩm ở phân
xưởng bao bì Carton tháng 03 năm 2012:
Lương sản phẩm của anh Tuấn được tính như sau:
- Số lượng sản phẩm sản xuất 1 tháng : 700 hộp Carton
- Đơn giá lương cho 1 sản phẩm hộp Carton: 210 đ/ hộp
- Lương sản phẩm của anh Tuấn.
700 x 210 x 22 = 3.234.000 (đ)
Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào
những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp,…
Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm:
- Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4
- Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1
- Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 200.000 (đ/ người)
Ví dụ : Anh Nguyễn Tuấn Anh có 11 công ca 3, ngoài số tiền anh được trả
theo lương sản phẩm, anh còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là :
11 x 93.496 x 0,4 = 411.383 (đ)
Ngoài ra anh còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 200.000(đ)
Như vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Nguyễn Tuấn Anh được hưởng là :
411.383 + 200.000 = 611.383(đ)
Tổng lương thực tế = lương sản phẩm + phụ cấp
= 3.234.000 + 611.383
= 3.845.383 (đ)
Từ cách tính lương như trên, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân trực
tiếp sản xuất. Ta có bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương tháng
3/2012( phụ lục 21 )
*Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long:
Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 24% tổng lương của cán bộ công
nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 17% và công nhân viên
phải nộp 7%.
Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập4.5% tổng lương của cán bộ công
nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là3% và công nhân phải
nộp 1.5%.
Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của
cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt
động, trong đó tính hết vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm thất nghiệp : công ty trích 2% tổng lương phải trả của cán bộ
công nhân viên, trong đó tính và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là 1% và
công nhân phải nộp 1%
Các khoản khấu trừ của anh Tuấn Anh ( BHXH, BHYT, BHTN)
= 9.5% x 3.845.383= 365.311 (đ)
Tiền lương thực lĩnh tháng 3 = 3.845.383 – 365.311
= 3.480.072 (đ)
Từ cách tính các khoản trích theo lương như trên, kế toán tiến hành tính các
khoản trích thoe lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ta có bảng thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tháng 3/2012( phụ lục 22)
*Chứng từ sử dụng:
+Bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm: Bảng nghiệm thu này do phụ trách
xưởng lập thành hai liên.Liên 1 lưu tại xưởng,Liên 2 chuyển đến cho kế toán tiền
lương để làm thủ tục thanh toán lương cho người lao động. Trước khi chuyển đến,
kế toán phải có đủ chữ ký của phụ trách xưởng, người lao động và người kiểm tra
chất lượng.
+Bảng thanh toán tiền lương : Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng sản
phẩm trên, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình
cho tổng giám đốc ký,chuyển cho kế toán lập phiếu chi phát lương. Bảng thanh toán
tiền lương được lưu tại phòng kế toán của công ty
*Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
+ Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tại công ty sử dụng TK622
“ chi phí nhân công trực tiếp”
Các tài khoản liên quan: TK334 “ Phải trả người lao động”,TK338 “ phải trả
phải nộp khác” được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2( TK3382,
TK3383,TK3384,TK3389)
+ Trình tự kế toán
Tại công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long, hàng tháng,
kế toán dựa vào các chứng từ tiền lương, các chính sách liên quan tiền lương, Bảng
nghiệm thu sản phẩm, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng công nhân viên.
Tại phòng kế toán, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích
theo lương : Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương phân xưởng
Carton tháng 03/2012 (Biểu 22). Kế toán tiến hành chi trả tiền lương, nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN và lập bảng phân bổ chi phí tiền lương và BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN (Biểu 23). Ngày trả lương của công ty là ngày mồng 10 tháng sau.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ chi phí tiền lương và
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.
Ngày 31/03/2012,kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tính toán xác
định các khoản trích theo lương,phần doanh nghiệp trích thì tính vào chi phí sản
xuất,phần do người lao động chịu thì trừ thẳng vào lương của họ. Sau đó,kế toán ghi
nhận tăng các khoản phải trả người lao động đồng thời ghi tăng chi phí sản xuất do
công nhân trực tiếp sản xuất ra trị giá số tiền còn phải trả là:
Nợ TK 622:260.100.210
Có TK334:260.100.210
Nợ TK 622: 24.709.512
Có TK338:24.709.512
Sau khi thanh toán cho công nhân viên và nhận chữ ký xác nhận đầy đủ số
tiền đã nhận của họ,kế toán ghi giảm số tiền mặt tại quỹ và số tiền phải trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp theo định khoản:
Nợ TK 334: 235.390.698
Có TK 111:253.390.698
Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương phân xưởng Carton
tháng 03/2012 (Biểu 22).
*Sổ kế toán:
Sau khi nhập liệu xong, máy tính tự động tính toán và cập nhập, xem in các sổ:
sổ chứng từ ghi sổ số 25 ( Phụ lục 24), sổ cái TK 622(Phụ lục số 25), cuối tháng kế
toán tính giá thành tích vào tài khoản kết chuyển kết chuyển từ TK 622 sang TK
154.
c.Kế toán CPSX chung:
CPSX chung: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xưởng sản xuất của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất.
*Chứng từ sử dụng:
Kế toán CPSX chung trong doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ sau:
- Bảng tính và phẩn bổ khấu hao TSCĐ( Mẫu số 06 –TSCĐ)
Chứng từ này được thành lập để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và
phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
-Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
Phiếu được lập nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ , ghi sổ quỹ và ghi sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký( Ký theo từng
liên) người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi
đã nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi
rõ họ, tên vào phiếu chi.
Ngoài các chứng từ trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như
thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương,Phiếu xuất kho…
*Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
+Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản CPSX chung kế toán sử dụng TK 627 “CPSX chung”
TK 627 được mở chi tiết như sau:
TK 6271: “chi phí nhân viên phân xưởng” : Bao gồm các chi phí về tiền lương,
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
nhân viên quản lý phân xưởng.
+ TK 6272 “chi phí vật liệu”: bao gồm chi phí như chi phí dầu mỡ, nhiên
liệu… để bảo dưỡng máy móc dùng trong bộ phận phân xưởng.
+ TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”: phản ánh chi phí áo sơ mi đồng thục
nhân viên phân xưởng, bơm dầu. bóng đèn, bộ dao răng cưa… dùng cho phục vụ và
quản lý sản xuất ở phân xưởng.
+ TK 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”: bao gồm khấu hao của các TSCĐ thộc
phân xưởng như: Máy móc, thiết bị, nhà cửa…
+ TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”: là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh của phân xưởng, bộ phận sản xuất như tiền điện, tiền
mước,tiền điện thoại…
+ TK 6278 “ chi phí khác bằng tiền” : phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách,,,
*Trình tự hạch toán:
+ Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Ở phân xưởng sản xuất hàng tháng công ty không những phải trả lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất mà phải trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng
(lực lượng sản xuất gián tiếp) và hạch toán vào CPSX chung để tính giá thành sản
phẩm chi tiết vào TK 6271.
Hàng tháng, nhân viên kế toán căn cứ vào bảng chấm công nhân viên phân
xưởng, kế toán tính lương và lập bảng thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng.
Sau đó căn cứ vào tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương như đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán tiền lương lập Chứng từ ghi sổ
Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 6271: 17.154.421
Có TK 334: 17.154.421
Cùng với cách khoản trích theo lương
Nợ TK6271:3.945.517
Có TK 338: 3.945.517
- Có TK 3382: 670.738
- Có TK 3383: 118.365
- Có TK 3384: 78.910
- Có TK 3389: 39.455
Cuối kỳ,kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK627(phụ lục 28)
+ Kế toán chi phí NVL, CCDC dùng cho quản lý phân xưởng
Các CCDC dùng chung cho phân xưởng có giá trị nhỏ được tập hợp trực tiếp
từng đối tượng sử dụng, còn đối với các loại CCDC có giá trị lớn( từ 5tr -9tr), thời
gian sử dụng lâu dài mà chưa đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ thì được phân bổ
lần đầu 50% trực tiếp cho đối tượng sử dụng, giá trị còn lại sẽ được phân bổ nốt cho
các kỳ tập hợp chi phí tiếp theo. Căn cứ phiếu xuất kho CCDC, bảng phân bổ NVL
và CCDC, kế toán ghi tiến hành ghi tăng chi phí SXC trong kỳ và ghi giảm trị giá
CCDC còn trong kho.
Trong tháng 3/2012, Công ty mua một số CCDC : bình oxy, bộ dao răng cưa,
bóng đèn, dầu mỡ,nhiên liệu… không qua nhập kho, sử dụng luôn vào quá trình sản
xuất. Căn cứ vào các hóa đơn GTGT, phiếu chi, kế toán tiến hành ghi tăng chi phí
SXC trong kỳ và ghi giảm tiền mặt tại quỹ theo định khoản:
Hoá đơn GTGT, phiếu chi số 35/03 ngày 10/03/2012,mua bóng đèn:
Nợ TK 6273: 25.000.000
Nợ TK 133: 2.500.000
` Có TK111: 27.500.000
Hoá đơn GTGT, phiếu chi số 37/03 ngày 15/03/2012, mua bộ dao răng cưa
Nợ TK 6273:11.000.000
Nợ TK 133:1.100.000
` Có TK111:12.100.000
Trong quá trình sản xuất, Công ty tổ chức phân phát quần áo bảo hộ cho
người lao động, trị giá quần áo được tính vào chi phí SXC trong kỳ. Căn cứ vào
phiếu xuất kho ngày17/03/2012,kế toán ghi tăng chi phí SXC trong kỳ,ghi giảm trị
giá CCDC trong kho, cụ thể ghi giảm trị giá quần aó bảo hộ lao động 950.000 theo
định khoản sau.
Nợ TK 6273: 950.000
Có TK 153: 950.000
Dựa vào các chứng từ và định khoản,kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ,
Bảng tổng hợp chi phí sản chung (Phụ lục 27) Và theo dõi chi tiết trên Sổ chi
tiết TK 6273
+ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ ở Công ty TNHH Thương mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng....Các tài sản này có nguồn
gốc từ nhiều nơi khác nhau. Vì vậy phải quản lý và sử dụng chúng sao cho có
hiệu quả nhất.
Để tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tái sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi
hỏi phải tạo được nguồn vốn tái tạo lại máy móc thiết bị một cách ổn định và vững
chắc. Nguồn vốn đó được hình thành từ việc tính khấu hao TSCĐ mà hàng tháng sẽ
tính vào CPSX. Hiện nay công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Công ty tiến hành trích khấu hao căn cứ vào thời gian sử dụng và nguyên giá của
TSCĐ. Việc tính khấu hao hàng năm được phân bổ dần cho 12 tháng theo phương
pháp bình quân.
=
=
Để theo dõi tình hình biến động về khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng tài
khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”. Cuối tháng, kế toán tính ra số khấu hao phải
trích, xác định số khấu hao.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các chứng từ và sổ sách kế
toán để lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng của phân
xưởng. Kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ vào TK 6274
Bảng biểu 2.14: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 03 năm
2012( phụ lục 26)
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành lập
chứng từ ghi sổ. Khoản mục chi phí này được định khoản làm tăng chi phí sản xuất
trong kỳ và chi phí khấu hao trong tháng 3 năm 2012 là 167.275.885. Kế toán hạch
toán như sau:
Nợ Tk 6724 : 167.275.885
Có TK 214: 167.275.885
Kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ và sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK627(phụ lục 28)
+ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: Dịch vụ điện, dịch vụ nước,
dịch vụ điện thoại....Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc khoản mục CPSX chung của
công ty. Tại phân xưởng, các phòng ban đều lắp đặt công tơ điện riêng, đồng hồ đo
nước, hoá đơn sử dụng nước sạch của mỗi phân xưởng.Đối với chi phí điện, nước,
công ty sẽ nhận được các hóa đơn điện, nước của tháng trước và sẽ hạch toán vào
chi phí sản xuất trong tháng này của công ty.
Ví dụ,trong tháng 3/2012 công ty nhận đượchóa đơn tiền điện,nước tháng
2/2012,kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ : Phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn tiền nước,
hóa đơn tiền điện… để lập chứng từ ghi sổ theo đó lập sổ chi tiết TK627,
TK111,TK112,TK133 theo định khoản
Căn cứ vào hóa đơn tiền nước,phiếu chi số 290 (phụ lục36) ,kế toán ghi:
Nợ TK 6277 : 1.050.000
Nợ TK 133: 105.000
Có TK 111: 1.155.000
Kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ Chứng từ ghi sổ số 38 ngày 31tháng 03
năm 2012 ( phụ lục 33) và sổ chi tiết chi phí kinh doanh TK627(phụ lục 27 )
Căn cứ vào hóa đơn tiền điện ,phiếu chi số 291(phụ lục37) ,kế toán ghi:
Nợ TK 6277 : 9.050.000
Nợ TK 133: 905.000
Có TK 111: 9.955.000
Kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ Chứng từ ghi sổ số 38 ngày 31tháng 03
năm 2012 ( phụ lục 33) và sổ chi tiết chi phí kinh doanh TK627(phụ lục 27 )
+ Kế toán chi phí khác bằng tiền.
Chi phí bằng tiền khác tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải
Thăng Long bao gồm các chi phí ngoài các chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu
sản xuất chung của phân xưởng như: Chi phí tiếp khách, in ấn tài liệu, phôtô, chi
phí bồi dưỡng công nhân làm thêm giờ, chi an toàn vệ sinh lao động, chi tiền ăn
ca...các chi phí nêu trên phát sinh phục vụ cho phân xưởng được tập hợp vào CPSX
chung.
Căn cứ vào phiếu chi số 295 có nội dung chi như sau: Chi phí tiếp khách có
khoán chi là 825.000, chi bằng tiền mặt. Kế toán phản ánh số tiền đó vào sổ quỹ tiền
mặt của công ty đồng thời hạch toán như sau.
Nợ TK 6278: 825.000
Nợ TK 133: 82.500
Có TK 111: 907.500
Kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ Chứng từ ghi sổ số 38 ngày
31tháng 03 năm 2012 ( phụ lục 35) và sổ chi tiết chi phí kinh doanh TK627(phụ lục
27)
* Phân bổ chi phí SXC cho đơn đặt hàng số 01-30.000 vỏ hộp bánh kẹo dựa vào
khối lượng NVLTT sản xuất trong kỳ.
Chi phí SCX ĐĐHi = Chi phí SCX toàn nhà máy * Hệ số phân bổ
Của PXm
Hệ số phân bổ Chi phí SXC = Chi phí NVLTT ĐĐi của PXm
Tổng số chi phí NVLTT của PXm
Như vậy,
Chi phí SCX phân bổ = 458.198.630 * 272.915.000 = 153.450.206
Cho ĐĐH 01 vỏ hộp bánh kẹo 814.917.636
* Sổ kế toán:
Kế toán CP SXC sử dụng sổ cái TK 627 ( phụ lục 28) để phản ánh tất cả các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến phân xưởng theo thứ tự thời gian. Dựa vào
các chứng từ ghi sổ và các phiếu chi trong tháng, Kế toán tập hợp vào sổ cái TK
627.
d.Kế toán tổng hợp CPSX trong Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải
Thăng Long:
Để tập hợp chi phí sản xuất,kế toán sử dụng TK- “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”
Cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí về TK154
CPSXKD dở dang, lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí cuối mỗi tháng,làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi giảm các khoản chi phí sản xuất trong
tháng đồng thời ghi tăng CPSXKD dở dang trong kỳ có trị giá bằng tổng chi phí sản
xuất trong kỳ.
Chí phí sản xuất trong tháng được tập hợp cho từng đơn hàng cụ thể. Ví dụ
như kế toán tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng số 01 để từ đó tính được giá thành sản
phẩm như sau:
Chi phí NVL TT cho ĐĐH 01 = 814.917.636
Chi phí NCTT cho ĐĐH 01 = 7.749.000
Chi phí SCX cho ĐĐH01 = 153.450.206
Kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển vào TK 154 các loại chi phí này từ đó
đưa ra được giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm
*Sổ kế toán: Sau khi tổng hợp CPSX kinh danh trong kỳ, kế toán ghi vào sổ
cái TK 154 ( phụ lục 30) và bảng kê chi phí sản xuất dơ dang( phụ lục 29)
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾ TOÁN CPSX SẢN
PHẨM BAO BÌ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
VẬN TẢI THĂNG LONG
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công Ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng, em đã học hỏi được các kinh nghiệm thực tế
bổ ích cũng như hiểu được tầm quan trọng của công tác này trong quá trình hoạt
động của công ty. Em nhận thấy công tác kế toán tại công ty đã đạt được những
điểm sau:
3.1.1 Ưu điểm
* Về tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý. Các cán bộ kế
toán có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm làm việc, nắm vững chế độ và vận
dụng vào thực tế một cách linh hoạt. Tổ chức bộ máy kế toán theo quan hệ trực tiếp
dưới sự điều hành của kế toán trưởng giúp cho công việc kiểm tra, đối chiếu được
dễ dàng thuận tiện. Mặt khác, công ty lựa chọn hình thức kế toán tập trung rất phù
hợp, tạo điều kiện cho công tác kế toán được thực hiện một cách suôn sẻ.
Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty : Đội ngũ cán bộ của công ty đều có
trình độ đại học, cao đẳng trở lên, đảm bảo trình độ để hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Đội ngũ công nhân công ty đều lành nghề, có kinh nghiệm được đào tạo và
thi tay nghề thường xuyên. Ngoài ra để đáp ứng với yêu cầu xã hội, công ty liên tục
tổ chức cho cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ
quản lý của từng người.
*Về hạch toán kế toán nói chung:
- Chính sách kế toán mà công ty áp dụng được thực hiện 1 cách nhất quán
trong kỳ kinh doanh, phù hợp với quy định của chế độ kế toán Việt Nam .
- Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.Đây là hình
thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán. Công ty sử dụng máy
tính vào công tác kế toán phần mềm EXCEL giúp cho công việc của kế toánđược
giảm bớt đi rất nhiều, đạt được độ chính xác và hiệu quả cao trong việc quản lý số
liệu và cung cấp thông tin
- Việc thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát vật liệu còn trong kho và đem đi
sử dụng đồng thời đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công việc tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm.
- Nhìn chung, công tác kế toán tại công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ theo
các chuẩn mực kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC cũng như các quy định
pháp lý có liên quan. Việc hạch toán kế toán tuân thủ theo các quy định về tổ chức
kế toán tại công ty.
* Về công tác hạch toán CPSX.
-Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu,
công ty áp dụng phương pháp KKTX . Các thông tin kế toán được cập nhật ghi sổ
hàng ngày theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đâylà hình thức thích hợp,phản ánh
kịp thời các khoản chi phí phát sinh thường xuyên, liên tục đảm bảo cung cấp
thông tin một cách chính xác cho công tác phân tích tình hình CPSX, giúp các nhà
lãnh đạo công ty có những thông tin đầy đủ,toàn diện, kịp thời để từ đó có thể đề ra
những biện pháp cũng như chiến lược sản xuất kinh daonh một cách nhạy bén.
- Tài khoản sử dụng trong công tác kế toán CPSX:
Nhìn chung công ty đã sử dụng đầy đủ tài khoản kế toán và chi tiết đến từng
đối tượng giúp cho báo cáo được chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Những tài khoản được
mở chi tiết rất hợp lý, phù hợp cho việc tập hợp CPSX của từng đối tượng sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của công ty.
- Về chi phí NVL được tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp được căn
cứ theo Phiếu định mức vật tư cũng như phiếu tính giá thành thực tế hoàn thành
theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Chính vì vậy, chi phí NVL xuất kho đem sử dụng
cũng như tập hợp chi phí một cách chính xác trên từng đơn hàng cụ thể.
- Về chi phí nhân công trực tiếp:được lập dựa trên phương pháp trực tiếp, tính
lương theo sản phẩm. Phương pháp này được áp dụng phù hợp với đặc thù sản xuất
của công ty,tạo điều kiện khuyến khích người công nhân làm việc hăng say,năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao.
Với những ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp CPSX của Công ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long ngày càng được phát huy nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2 Tồn tại:
Với những ưu điểm vể công tác tổ chức, vận dụng chế độ kế toán và công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì qua quá trình thực tập tại
công ty TNHH thương Mại xây Dựng Vận Tải Thăng Long, em nhận thấy công ty
còn có một số hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện hơn nữa, em xin đưa ra một số
ý kiến của mình như sau:
-Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp:
+ Thứ nhất: chi phí vật liệu trong kỳ được kế toán hạch toán theo trị giá trên
phiếu xuất kho, như vậy chi phí NVL phát sinh trong kỳ là giá trị NVL xuất kho
dùng sản xuất. Tuy nhiên có một số đơn đặt hàng sản xuất sản phẩm trong nhiều kỳ,
nên NVL được ghi xuất kho căn cứ theo phiếu tính định mức nhưng trên thực tế
chưa sử dụng hết, vẫn còn được bảo quản trong xưởng.Như vậy số liệu phản ánh
trên TK621 Không đúng với thực tế trong tháng đó, vô hình chung là đánh giá cao
với thực tế phát sinh trong kỳ.
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Thứ hai: Việc trả lương công nhân trực tiếp theo sản phẩm sẽ tạo cho công
nhân chạy theo xu hướng tăng số lượng nhưng không đảm bảo chất lượng.Như vậy,
chất lượng sản phẩm của công ty sẽ kém chất lượng,không đảm bảo yêu cầu của
đơn đặt hàng đó.
-Về hạch toán chi phí xuất chung:
Thứ ba: Hiện nay, việc tập hợp chi phí NVL TT và chi phí NCTT được công
ty tiến hành tập hợp ngay khi đơn đặt hàng hoàn thành, Chi phí SXC cuối kỳ mới
tập hợp số liệu một cách chính xác. Như vậy, trong kỳ giá thành sản phẩm chỉ là giá
ước tính, cuối kỳ mới có giá thành sản phẩm một cách chính xác, vẫn chưa đáp ứng
được thông tin giá thành cần thiết cho nhà quản trị tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ
SXKD. Bên cạnh đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất bị dồn đọng đến cuối kỳ
khiến cho công việc của kế toán gặp khó khăn nhất định.
+ Thứ tư: Trong quá trình sản xuất và bảo quản sản phẩm hoàn thành, NVL
không tránh khỏi những thiệt hại do tự nhiên như mối,mọt làn hỏng sản phẩm, hay
như sản xuất sản phẩm bị mắc lỗi , hỏng không được sửa kịp thời. Công ty không
tiến hành phân bổ hay bắt bồi thường mà vẫn để ở CPSXDD, khiến cho CPSX trong
kỳ không được chính xác.
+Thứ năm: Trong quá trình tập hợp chi phí SXC, kế toán dùng các hóa dơn
GTGT tiền điện và nước của tháng trước để hạch toán vào tháng sau khiến cho các
chứng từ không được dùng đúng kỳ nên không tuân thủ kế toán dồn tích
+ Thứ sáu: Công ty có trang thiết bị maý móc hiện đại có giá trị lớn nhưng
công ty lại không trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, khi các chi phí này phát sinh ,
sẽ không có tài khoản chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí của các kỳ sau
mà hạch toán một lần vào chi phí trong kỳ, sẽ phát sinh khoản chi phí lớn,gây biến
động không tốt về chi phí.
Nhìn chung, công tác kế toán CPSX Tại công ty còn hạn chế cần đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công
ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là công việc thường
xuyên quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nó giúp cho bộ máy quản lý
và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí, giá thành cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn nhờ đó có thể khai
thác và huy động tối đa mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những điều kiện bắt buộc đối
với các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với ý
nghĩa như vậy thì việc hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất.
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương
Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán mà Nhà Nước đã xây dựng
và ban hành, một chế độ kế toán phù hợp cơ chế quản lý tài chính của công ty.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, vì mỗi
công ty có những đặc điểm riêng về tổ chức quản lý sản xuất nhằm đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là
công ty có tổ chức bộ máy quản lý riêng do vậy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý vì chức năng của
kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết và kịp thời cho việc đưa ra
những quyết định và những phương án kinh doanh có lợi cho công ty.
- Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm vì mục đích kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp chính là thu được lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất.
* Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng Vận Tải Thăng Long.
Việc hoàn thiện công tác kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp.
- Đối với công tác kế toán: Giúp cho công tác tổ chức kế toán khoa học, nâng cao
năng suất lao động của nhân viên kế toán, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
kế toán. Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu và nguyên tắc hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo tính đúng, tính đủ CPSX, làm cơ sở xác
định giá thành sản phẩm, định giá vốn hàng bán đúng đắn.
- Đối với công tác quản lý: Cung cấp thông tin để chỉ đạo, kiểm tra, phân tích việc
thực hiện định mức kế hoạch giá thành, tiết kiệm chi phí.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX nói riêng
không những có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển,
tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán CPSX là rất cần
thiết.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại công ty TNHH
Thương Mại xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải
Thăng Long, trước những tồn tại mà công ty gặp phải, em xin đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì của công
ty.
*Đối với bộ máy kế toán tại công ty;
Tổ chức cho cán bộ kế toán viên đi đến các buổi hội thảo do cơ quan thuế và
bộ tài chính tổ chức để cập nhật các thông tư mới ban hành cũng như đào tạo nâng
cao trình độ của đội ngũ kế toán.
-Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
Con người là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp, là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm. Đặc biệt là trong điều
kiện hội nhập nền kinh tế toàn cầu, yêu cầu của một công việc đặt ra đối với người
lao động không chỉ đơn giản như trước, đòi hỏi người lao động phải có trình độ
chuyên môn thực sự.
Trong công tác kế toán, yêu cầu với một kế toán viên càng khắt khe hơn do
công việc đòi hỏi sự chính xác, logic, khoa học, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
tốt, nắm chắc các quy định, chuẩn mực kế toán để tiến hành hạch toán và lập các
báo cáo về tình sản xuất kinh doanh. Như vậy đòi hỏi cán kế toán của công ty cần
có các kỹ năng sau: Kỹ năng tập hợp thông tin số liệu, kỹ năng tìm hiểu xác minh,
kỹ năng phân tích. Ngoài ra, cán bộ kế toán còn phải đáp ứng các yêu cầu về chuẩn
mực đạo đức của ngành nghề kế toán: trung thực, tính bảo mật, tính cẩn thận…
Vì vậy, công ty cần có sự tuyển chọn, đào tạo đội ngũ kế toán của công ty
đáp ứng những kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp trên góp phần nâng cao hiệu quả
chính xác trong hạch toán kế toán nói chung và kế toán CPSX nói riêng.
Bên cạnh đó, để có được đội ngũ lao động tốt công ty cần có chính sách khen
thưởng và các hình thức đãi ngộ khác gắn liền với lợi ích vật chất của người lao
động để phát huy hết năng lực, tính chủ động và sáng tạo trong công việc của họ,
chuyên tâm làm việc cho công ty
*Đối với công tác hạch toán kế toán CPSX.
- Kế toán chi phí NCTT: Công ty bố trí công nhân làm việc theo từng đơn
đặt hàng nhằm tránh tình trạng 1người làm nhiều DĐH dẵn đến sai sót so với bản
thiết kế và khó quy trách nhiệm cho CNSX khi sản phẩm hỏng. Công ty nên có các
quy định rõ ràng về chất lượng sản phẩm, có những khuyến khích thưởng nhân viên
khi họ hoàn thành vuợt mức kế hoạch đề ra
-Giải pháp về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Với lý do máy móc của công ty hoạt động rất ổn định, nên công ty không
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tuy nhiên, thực tế khi phát sinh chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ thì công ty lại hạch toán toàn bộ chi phí vào trong kỳ đó. Như vậy
nếu nhiều TSCĐ phải sửa chữa ngay một lúc, thì điều này làm cho CPSX trong kỳ
tăng lên một cách đột ngột gây ra biến động lớn và phản ánh không chính xác chi
phí phát sinh trong kỳ.
Do vậy, công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, để khi có chi phí
sửa chữa lớn phát sinh sẽ được phân bổ đều cho các kỳ kinh doanh, làm cho việc
tập hợp và phản ánh CPSX kinh doanh trong kỳ hiệu quả hơn.
Khi trích số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi tăng CPSX.
Khi chi phí sửa chữa lớn thực sự phát sinh và hoàn thành, tài sản đưa vào sử
dụng kế toán giảm chi phí phải trả (Nợ TK335) ghi tăng TK xây dựng cơ bản dở
dang (Có TK2413) đồng thời ghi tăng TK1543 nếu số chi lớn hơn số trích trước
hoặc ghi giảm TK1543 nếu số chi nhỏ hơn số trích trước.
- Giải pháp hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật được quy định cho từng loại sản phẩm. Tại xưởng sản
xuất, mỗi một loại sản phẩm cũng có một định mức chi phí riêng. Sản phẩm hỏng
tính trong định mức được tính vào chi phí sản xuất cho sản phẩm còn những sản
phẩm hỏng ngoài định mức sẽ được xem xét nguyên nhân để quy trách nhiệm cho
những người liên quan trực tiếp. Về mặt này thì kế toán đã thực hiện theo đúng các
chuẩn mực mà Bộ tài chính đã ban hành. Tuy nhiên trên thực tế toàn bộ sản phẩm
hỏng đều được quy thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được và được tính vào chi
phí sản xuất chung. Điều này đã gây ra lãng phí vì một số sản phẩm hỏng vẫn có thể
sửa chữa được với chi phí thấp và việc sửa chữa mang lại hiệu quả hơn nhiều so với
giá trị sản phẩm nhập kho với tư cách là phế liệu. Vì vậy biện pháp đưa ra ở đây là
cần phải tận dụng tối đa khả năng sửa chữa các sản phẩm hỏng để tiết kiệm chi phí
tạo ra chúng.
Có thể phân loại sản phẩm hỏng như sau:
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về
mặt kinh tế. Do đó cách tốt nhất là đem nhập kho phế liệu để sử dụng cho việc khác
hoặc tái chế.
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ
thuật nhưng có thể sửa chữa được và việc sửa chữa này có lợi về mặt kinh tế. Đối
với các sản phẩm loại này chúng ta cần xác định nguyên nhân và mức độ hỏng hóc
để có cách thức xử lý phù hợp về mặt kỹ thuật. Nếu sửa chữa đạt yêu cầu chất
lượng thì đem nhập kho thành phẩm, nếu không sẽ chuyển vào kho phế liệu.
Khác với những sản phẩm trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là
những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ
quan(do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân..). Thiệt hại của những sản phẩm
này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản
xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ. Vì thế cần thiết
phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem
xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Thiệt hại sản
phẩm hỏng ngoài định mức được theo dõi riêng trên tài khoản 1381( Chi tiết sản
phẩm hỏng ngoài định mức).
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long em đã được đi vào thực tế để
hiểu thêm về chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp của mình. Với việc vận
dụng những vấn đề lý luận đã học được ở trường vào thực tiễn, em đã nhận thức
được đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán kế toán là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian để sinh viên vận
dụng các kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào công tác thực tiễn sản xuất.
Mặt khác, nó còn tạo điều kiện để sinh viên có được những kiến thức mà trong thời
gian học tập nghiên cứu chưa tích luỹ được. Đồng thời hoàn thiện bổ sung thêm cho
mình những kiến thức thực tế trong quá trình công tác sau này.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng
Vận Tải Thăng Long em đã cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu thực tiễn
công tác hạch toán kế toán ở công ty đối chiếu so sánh với những kiến thức đã học
được để rút ra những ưu điểm của công tác hạch toán ở công ty để phát huy tác
dụng của nó trong thời gian tới. Đồng thời, cũng tìm ra những biện pháp khắc phục
các tồn tại cần thiết phải điều chỉnh, hoàn thiện. Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến
thức và thời gian nên khóa luận của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai
sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và sự góp ý của các thầy cô cùng
các cô chú trong phòng kế toán tài chính Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng
Vận Tải Thăng Long.
Một lần nữa em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo hướng
dẫn Ths.Nguyễn Thị Nhinh và các anh chị phòng kế toán tài chính của Công ty
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ
bảo tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Huyền
STT Nội dungA Doanh nghiệp1 Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp là Công ty TNHH2 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là
+ Buôn bán máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiêudùng+ Mua bán máy móc, thiết bị và phụ từng thay thế.+Dịch vụ cẩu, xúc thuê hàng hóa và vận tải hàng.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải như: Cho thuê xe du lịch, hợp đồngvận chuyển cho các công ty trong phạm vi địa bàn Hà Nội và cáctỉnh lân cận
+ Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị, xây dựng , vận tảiB Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp1 Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung2 Chính sách kế toán công ty áp dụng
2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là: Theo quyết định15/2006/QĐ-BTC
2.2 Niên độ kế toán áp dụng : Từ ngày 01/01 đền 31/12/20122.3. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
2.4 Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấutrừ
2.5 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khaithường xuyên
2.6 Hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ" được áp dụng tại công ty2.7 Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm fastC Về phần hành kế toán chi phí sản xuất tại công ty
1 Thông tin mà kế toán chi phí sản xuất cung cấp có đáp ứng đầy đủ và kịp thời phục vụ việc ra quyết định của ban lãnh đạo công ty
2 Bộ máy kế toán công ty phù hợp với hoạt động sản xuất kinhdoanh và yêu cầu quản lý của công ty
3 Kế toán chi phí sản xuất được đánh giá là phần mềm kế toán rấtquan trọng đối với công ty
4 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất là mục tiêu mà ban lãnh đạocông ty đặc biết quan tâm
5 Công ty có xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp6 Công ty không thực hiện trích trước chi phí tiền mặt chữa lớn
Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn
Phụ lục 01
Trường đại học Thương Mại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamKhoa kế toán- kiểm toán Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền MSV: 08D150092Lớp K44D2 Khoa kế toán- kiểm toánChuyên ngành đào tạo: kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiĐơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng LongĐịa chỉ: 178. Ngọc Đại- Đại Mỗ- Từ Liêm - Hà Nội
Kính gửi………………………………………………Chức vụ…………………………………………………Phần chungA Về doanh nghiệpCâu 1: Loại hình doanh nghiệp của công ty Ông( Bà) là gì?Câu 2: Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty………………………………………B Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệpCâu 1: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hìnhCâu 2: Chính sách kế toán được công ty áp dụng
2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị2.2 Niên độ kế toán áp dụngTừ ngày 01/01 đền ngày 31/12 dương lịch2.3 Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp nào2.4 Phương pháp kê khai và tính thuế GTGTPhương pháp khấu trừ2.5 Phương pháp hạch toán hàng tồn khoPhương pháp kê khai thường xuyên2.6 Hình thức kế toán áp dụng tại công tyHình thức kế toán " Nhật ký chung"2.7 Công ty có áp dụng phần mềm kế toán không?Có
C Về phần hành kế toán Chi phí sản xuất tại Công tyCâu 1 Thông tin mà kế toán chi phí sản xuất cung cấp có đầy đủ kịp phục vụ cho việc
ra quyết định của lãnh đạo công ty không?Câu 2 Bộ máy kế toán công ty có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý của công ty không?CóCâu 3 Kế toán CPSX sản phẩm được đánh giá là phần hành kế toán rất quan trọng đối với công tyCó Câu 4 Hoàn thiện Kế toán CPSX là mục tiêu mà ban lãnh đạo côn gty đặc biệt quan tâmĐúngCâu 5 Công ty có xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp không?Câu 6 Công ty có thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho nhiều kỳ hạch toán không?Có
Xin chân thành cảm ơn Ông ( Bà) đã cung cấp những thông tin thực tế của doanh nghiệpNhững thông tin này sẽ giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đề tài khóa luận: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH THương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long
Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp Vật liệu sử dụng không hết
cho sản xuất sản phẩm, nhập lại kho
thực hiện dịch vụ
TK154
Thuế GTGT Cuối kỳ, tính, phân bổ và chuyển kết
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mua vật liệu không qua kho
TK 632
Chi phí nguyên vật liệu vượt
Trên mức bình thường
TK 111,112,331 TK 133
Phụ lục 04
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp phải Kết chuyển chi phí NCTT
Trả cho CNTT SX
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
tính vào CPXKD
TK335 theo tỷ lệ quy định
Trích trước tiền lương nghỉ phép
lương ngừng sản xuất theo
kế hoạch của CNTT
Phụ lục 05
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
CPNVPX tiền lương, phụ cấp và
Các khoản giảm trừ CPSXC
các khoản trích theo lương của NVPX
TK 152, 153 T154
CP vật liệu, CCDC xuất dùng cho PX Phân bổ, kết chuyển CPSXC
TK 142, 335
CP trích trước phân bổ vào CPSXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK133
Phụ lục 06
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
-
-
-
-
-
tổng hợp chi phí sản xuất
TK 154 TK152,1381
TK 155
TK 157
TK 621
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá thành sản xuất của sản phẩm nhập kho
Giá thành sản xuất của hàng gửi bán thẳng không qua kho
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 632
Giá vốn của hàng bán thẳng không qua kho
TK 622
TK 627
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SXC
Phụ lục 07
Sơ đồ1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 111, 112, 331 TK 611 TK 621 TK631
Giá trị thực tế NVL Giá trị NVL sử dụng Kết chuyểnCP NVLTT
mua vào tăng trong kỳ cho sản xuất trong kỳ vào giá thành sản xuất
TK 152
Kết chuyển gía trị
NVL đầu kỳ
Phụ lục 08
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 334 TK 622 TK 631
Tiền lương và phụ cấp phải trả Kết chuyển chi phí NCTT
cho công nhân trực tiếp SX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào CPSXKD
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép, lương ngừng sản xuất
theo kế hoạch của CNSXTT
Phụ lục 09
Sơ đồ1 .7:. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
CPNVPX tiền lương, phụ cấp Các khoản giảm trừ CPSXC
và các khoản trích theo
lương của NVPX
TK 152, 153 TK 631
Chí phí vật liệu, CCDC Phân bổ, kết chuyển CPSXC
xuất dùng cho phân xưởng
TK 142, 335
Chi phí trích trước và phân
bổ vào CPSXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Phụ lục 10
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
-
-
TK 631 TK 154
TK 152
TK 1388
TK 154Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ
Giá trị phế liệu thu hồi
Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ĐKỳ
TK 632
Giá thành sản xuất của sản phảm hoàn thành trong kỳ
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
Phụ lục 11
Sơ đồ 1.9:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Phụ lục 12
Sơ đồ 1.10:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 13
Sơ đồ 1.12:trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Phụ lục 14
Sơ đồ1.13: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Phụ lục 15
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng
Long:
Giám đốc
Phó giám đốc Quản đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
quản lý
chất
luợng
sản
phẩm
Phòng kế
toán
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
kỹ thuật
bảo
dưỡng
Kho
Phụ lục 16
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng
Vận Tải Thăng Long
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
kiêm thủ
quỹ
Kế toán giá
thành kiêm
TSCĐ
Kế toán
thành phẩm
Kế toán
thanh toán
Kế toán NVL
kiêm CCDC
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương
Phụ lục 17
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải