This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm và thuật ngữ .......................................................................................... 3
1.1.1. Cán cân thanh toán (BoP) ..................................................................................... 31.1.2. Đặc điểm BoP.......................................................................................................... 31.1.3. Ý nghĩa BoP ............................................................................................................ 41.1.4. Nguyên tắc hạch toán kép BoP ............................................................................. 5
1.2.1. Cán cân tổng thể (OB) ........................................................................................... 51.2.1.1. Tài khoản vãng lai (CA) ....................................................................................... 6
1.2.1.2. Tài khoản vố n (K) ................................................................................................. 6
Đầu tư trự c tiế p (Foreign Deveplopment Investment – FDI) ...................................... 8
Đầu tư gián tiế p (Foreign Portfolio Investment – FPI).............................................. 101.2.1.3. Nhầm lẫ n và sai sót (OM)................................................................................... 11
1.2.2. Cán cân bù đắp chính thứ c (OFB)...................................................................... 12
1.3. Các trạng thái BoP ............................................................................................... 13
1.3.1. Cán cân thƣơng mại ............................................................................................. 141.3.2. Tài khoản vãng lai ................................................................................................ 141.3.3. Cán cân cơ bản ..................................................................................................... 161.3.4. Cán cân tổng thể................................................................................................... 181.3.5. Điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế .............................................................. 19
1.4. Yếu tố ảnh hƣở ng BoP ......................................................................................... 21
1.4.1. Cán cân tài khoản vãng lai .................................................................................. 21
1.4.1.1. Lạm phát ............................................................................................................. 211.4.1.2. Thu nhậ p quố c dân ............................................................................................. 21
1.4.1.3. T ỷ giá hối đoái .................................................................................................... 21
1.4.1.4. Các biện pháp hạn chế của chính phủ................................................................ 21
1.4.2. Cán cân tài khoản tài chính................................................................................. 221.4.2.1. Các loại thuế ....................................................................................................... 22
1.4.2.2. Biện pháp kiể m soát vố n ..................................................................................... 22
1.4.2.3. Lãi suấ t ............................................................................................................... 24
trạng của cán cân làm cho nhà hoạch định chính sách thay đổi nội dụng chính sách kinh tế.
Chẳng hạn, thâm hụt cán cân thanh toán có thể làm chính phủ nâng lãi suất lên hoặc giảm
bớ t chi tiêu công cộng để giảm chi về nhập khẩu. Do đó chính phủ dựa vào cán cân để thiết
kế chiến lượ c phát triển kinh tế - xã hội và có những đối sách thích hợ p cho từng thờ i kỳ.1.1.4. Nguyên tắc hạch toán kép BoP
Xét từ góc độ hạch toán, điểm quan trọng cần lưu ý là BoP của mỗi quốc gia luôn
đượ c cân bằng. Điều này xảy ra là vì BoP đượ c hạch toán theo nguyên tắc bút toán kép
(double entry), nghĩa là mỗi giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú đều đượ c
ghi bằng hai bút toán có giá trị tuyệt đối bằng nhau nhưng ngượ c dấu.
Hạch toán kép là một nguyên tắc căn bản trong hạch toán kế toán nói chung. Để hiểu
được căn bản nguyên tắc hạch toán kép của BoP, chúng ta có thể hiểu như sau:
Tài khoản vãng lai (tài sản phi tài chính): tài sản tăng ghi Debit (-), giảm ghi
Credit (+).
Tài khoản vốn (tài sản tài chính): tài sản tăng ghi Dedit (-), giảm ghi Credit (+).
1.2. Cấu trúc cán cân thanh toán
Tất cả các giao dịch của nền kinh tế (không kể NHTW) đượ c phản ánh tại cán cân tổngthể (Overall Balance – OB). Tất cả các hoạt động can thiệp của NHTW đượ c phản ánh tại
cán cân bù đắp chính thức (Official Financing Balance – OFB).
1.2.1. Cán cân tổng thể (OB) hay còn gọi là cán cân thanh toán chính thức (Official
Settlements Balance)
Các giao dịch của nền kinh tế là rất phong phú và đa dạng, nên OB lại đượ c chia thành
hai cán cân bộ phận chính là Tài khoản vãng lai (CA) và Tài khoản vốn (K).
Do trong thực tế có rất nhiều vấn đề phức tạp về công tác thống kê trong quá trình thu
thập số liệu và lập BoP, nên thườ ng phát sinh những nhầm lẫn và sai sót. Nên theo nguyên
tắc bút toán kép, để BoP cân bằng ngườ i ta phải bổ sung một hạng mục là “Nhầm lẫn và sai
sót – OM”.
OB = CA + K + OM
Tổng hợ p tài khoản vốn và nhầm lẫn sai sót so sánh vớ i giá trị của tài khoản vãng lai
sẽ chỉ ra kết quả trong cán cân thanh toán chính thức. Kết quả này nếu mang dấu (-) quốc
gia đó nợ nướ c ngoài và phải chuyển nhượ ng dự trữ để trả nợ . Nếu kết quả có mang dấu (+)
Tài khoản vốn và tài chínhđượ c chia làm hai khoản mục chính là Tài khoản vốn
(Capital Account) và Tài khoản tài chính (Financial Account).
Tài khoản vốn đượ c tạo ra bở i những khoản chuyển giao vốn hoặc những giao
dịch phát sinh liên quan đến việc thay đổi quyền sở hữu của những tài sản phisản xuất và phi tài chính.
Tài khoản tài chính bao gồm tất cả các giao dịch liên quan đến việc thay đổi
quyền sở hữu của các tài sản và nợ tài chính của một nền kinh tế, đượ c chia làm
ba phần: Đầu tư trực tiếp nướ c ngoài (FDI) – Đầu tư gián tiếp nướ c ngoài (FPI)
và các hình thức đầu tư khác.
Thuật ngữ tài khoản vốn là thuật ngữ kinh tế chỉ các mục đượ c ghi chép theo thuật
ngữ kế toán như tài khoản tài chính trong cán cân thanh toán và phản ánh dòng nợ nướ c
ngoài thuần (dòng vốn) vào và ra khỏi quốc gia.
K = KL + KS + KTr
- Tài khoả n vố n dài hạ n (K L ): luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc
gia đượ c phân theo tiêu chí:
ho tiu ch chủ thể , vốn dài hạn được chia theo khu vực tư nhân và khu vực nhà
nước. ho tiu ch khách thể , luồng vốn dài hạn được chia thành đầu tư trực tiếp, đầu tư
gián tiếp và vốn dài hạn khác.
Về mặt lý thuyết, khi mức độ kiểm soát công ty nướ c ngoài chiếm từ 51% vốn cổ
phần trở lên thì được em là đầu tư trực tiếp. Trong thực tế, hầu hết các quốc gia
đều coi các khoản đầu tư nướ c ngoài chiếm 30% vốn cổ phần trở lên là đầu tư trực
tiếp.
Đầu tư gián tiếp bao gồm các khoản đầu tư mua trái phiếu công ty, trái phiếu chính
phủ và đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tớ i mức độ để kiểm soát công ty nướ c
ngoài.
Vốn dài hạn khác bao gồm chủ yếu là tín dụng dài hạn thuộc khu vực nhà nướ c và
tín dụng thương mại dài hạn thuộc khu vực tư nhân.
- Tài khoả n vố n ngắ n hạ n (K S ):luồng vốn ngắn hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc
gia cng được phân theo tiêu chí “chủ thể” thành khu vực nhà nước và khu vực tưnhân. Cán cân vốn ngắn hạn bao gồm nhiều hạng mục phong phú và chủ yếu là tín
Do áp dụng nguyên tắc hạch toán kép, nên BoP luôn đượ c cân bằng. Nhưng tập hợ p
và biên soạn cán cân thanh toán là một việc khó, và đôi khi có sai sót trong quá trình thu
thập dữ liệu.Đầu tiên là vấn đề số liệu. Mặc dù có những cố gắng để thu thập dữ liệu, một số các
giao dịch quốc tế không đượ c báo cáo. Một loại giao dịch có thể thườ ng báo cáo thiếu khá
lớ n là các giao dịch mua và bán các trái quyền tài chính ngắn hạn; những biến động vốn
ngắn hạn này thường đượ c coi là yếu tố chính của tổng sai sót. Ngườ i ta không cố gắng để
thu thập dữ liệu đầy đủ của một vài giao dịch khác, thườ ng chỉ đượ c các nhà làm thống kê
về cán cân thanh toán ướ c tính.
Hai là vấn đề định giá. Thí dụ, trong khi chứng từ nhập khẩu có thể cho biết giá trị
chính xác của hàng hóa nhập, con số về số tiền đó trả cho công ty xuất khẩu lại khác hẳn.
Sai biệt có thể do một số lý do, từ sai lầm của công ty nhập khẩu cho đến sự định giá hàng
hóa sai trong các chứng từ nhập khẩu.
Vấn đề tiếp theo là mỗi quốc gia luôn luôn có những hoạt động chuyển tiền ra hoặc
công việc không tiện kể ra. Những khoản thanh toán cho sự trợ giúp, cố vấn, ủng hộ về
chính trị và quân sự thường đem lại những nguồn chuyển ra hoặc chuyển vào rất lớ n. Nhưng khó có chính phủ nào có thể công khai các khoản mục nói trên. Bở i lẽ, các hoạt
động bí mật về quân sự, tình báo và chính trị ở nướ c ngoài là những điều không thể tiết lộ
vì bất kì lý do gì.
Viện trợ bí mật (hoặc nhận viện trợ bí mật) về quân sự, công nghệ quốc phòng và
tin tức tình báo cần thiết về quân sự, chính trị, kinh tế cng tạo ra các khoản thanh toán lớ n
giữa các quốc gia. Bở i vì khoản chi của một bên luôn luôn sẽ là khoản đượ c nhận bên kia.
Cho nên, thanh toán loại này có thể không được công khai, nhưng đó là điều khó giấu vìquá trình thanh toán bao giờ cng phải qua các ngân hàng.
Lãi suất phải trả cho nướ c ngoài không phải từ đầu tư mà ra, cng thuộc hạng mục
này. Một công dân của nướ c A làm một số điều tốt cho một vài công dân của nước B. Để
trả ơn, ông ta mở cho công dân nướ c A một tại khoản tại nướ c B và chuyển vào đấy một
số tiền. Ông A không chuyển qua nướ c B một đồng vốn nào để đầu tư vào ngân hàng. Thế
nhưng, hàng năm, ngân hàng nướ c B vẫn đều đều chuyển tiền lãi qua nướ c A cho ông ta.
Tiền lãi này không thuộc khoản đầu tư nướ c ngoài. Nó thuộc về “nhầm lẫn và sai sót”.
Buôn bán bất hợ p pháp qua biên giớ i thanh toán qua ngân hàng hoặc đầu cơ ngoại
tệ ở cấp NHTW hoặc chính phủ cng tạo ra nhiều khoản thanh toán có dạng tương tự. Nếu
NHTW đầu cơ ngoại tệ bị lỗ, sẽ phải thuyết minh bằng cách nào cho khoản chi ra của tiền
đền bù? Những thất bại như vậy không thể công khai, và vì thế, ngay cả khi nó thắng lợ i,thu đượ c những khoản lãi lớn, nó cng không thể công khai.
OB + OFB = 0
OB = - OFB
CA + K + OM = - OFB
OM = - (CA + K +OFB)
Đẳng thức cuối cùng cho thấy, số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót chính là độ
lệch giữa cán cân bù đắp chính thức và tổng của Tài khoản vãng lai và Tài khoản vốn. Bở i
vì, cán cân bù đắp chính thức, Tài khoản vãng lai và Tài khoản vốn luôn được ác định, do
đó, ta có thể ác định số dư nhầm lẫn và sai sót trong thực tế bằng đẳng thức trên.
1.2.2. Cán cân bù đắp chính thứ c (OFB)hay chính ác hơn là Các cân dự trữ chính
thức.
Khoảng trống trong cơ cấu thanh toán xuất hiện khi sự chuyển dịch trong tài khoản
vốn dướ i các hình thức cùng vớ i nhầm lẫn và sai sót, không trùng vớ i cán cân tài khoảnvng lai. Vai tr điều phối của NHTW và chính phủ xuất hiện khi nó thực hiện việc chuyển
nhượ ng dự trữ để bù vào khoảng trống.
Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các hạng mục:
- Dự trữ ngoại hối quốc gia (R).
- Tín dụng vớ i IMF và các NHTW khác (L).
- Thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng đồng tiền của quốc gia lập cán cân thanh
toán (≠).
OFB =R + L + ≠
Một thực tế rằng, khi dự trữ ngoại hối tăng thì ghi nợ (-) và giảm thì ghi có (+), do đó
nhầm lẫn thườ ng xảy ra ở đây. Điều này đượ c giải thích như sau: Chúng ta hình dung, quốc
gia Việt Nam đượ c chia thành 2 bộ phận gồm: NHTW và phần còn lại không bao gồm
NHTW (gọi là nền kinh tế - NKT).
Tiêu chí để phân thành NHTW và NKT là NHTW có chức năng can thiệp lên cung
cầu ngoại tệ trên thị trườ ng ngoại hối, còn NKT không có chức năng can thiệp.
Theo quy tắc, BoP đượ c lập lấy thế của NKT, do đó, các hoạt động can thiệp của
NHTW trên thị trườ ng ngoại hối (mua bán nội tệ) nhằm tác động lên NKT, đượ c xem là
quan hệ giữa người cư trú với người không cư trú.
Khi NHTW can thiệp bán ngoại tệ, làm cho dự trữ ngoại hối giảm, đồng thờ i làm tăngcung ngoại tệ cho NKT, do đó phải ghi có (+). Khi NHTW can thiệp mua ngoại tệ, làm cho
dự trữ ngoại hối tăng, đồng thời làm tăng cầu ngoại tệ đối vớ i NKT, nên ta phải ghi nợ (-).
Chú ý: Chỉ các hoạt động can thiệp mua bán ngoại tệ của NHTW mới đượ c thể hiện
trong BoP; các hoạt động khác (đi vay và cho vay với NKT) không đượ c thể hiện trong
BoP. Do đó, NHTW vừa được em là người cư trú và người không cư trú (lưỡ ng tính).
1.3. Các trạng thái BoP
Cán cân thanh toán đượ c lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng quan các bút
toán ghi có luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này có nghĩa
là, về tổng thể thì cán cân thanh toán quốc tế luông đượ c cân bằng. Do đó nói đến thặng dư,
thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một
nhóm các cán cân bộ phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của cán cân thanh toán quốc tế được ác địnhtheo hai phương pháp:
Phương pháp ác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận. Thặng dư hay
thâm hụt của từng cán cân bộ phận là chênh lệch giữa bút toán ghi có và bút toán ghi
nợ của riêng cán cân bộ phận này.
Phương pháp tích ly. Trong thực tế, chỉ có một số cán cân tích ly là có ý nghĩa
kinh tế quan trọng: Cán cân thương mại (TB); Tài khoản vãng lai (CA); Cán cân cơ
bản (BB) và Cán cân tổng thế (OB).Vì các hạng mục OM, KTr, L và ≠ không có ý nghĩa kinh tế, nên theo nguyên tắc hạch
toán kép, BoP luôn cân bằng, do đó bằng công thức toán học giản đơn ta có:
KS – luồng vốn ròng ngắn hạnR – thay đổi dự trữ (để đơn giản hóa, ta coi OFB =R)
(Chú ý: nếuR (+) thì dự trữ giảm; nếuR (-) thì dự trữ tăng)
1.3.1. Cán cân thƣơng mại
TB = (X – M) = - (SE + IC + Tr + KL + KS +R)
Cán cân thương mại thặng dư khi: (X – M) > 0, cho biết:
Thu từ ngườ i không cư trú > chi cho người không cư trú.
Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt khi: (X – M) < 0, cho biết:
Thu từ người không cư trú < chi cho người cư trú
Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ
Như vậy, cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu
về hàng hóa.
Việc phân tích din biến cán cân thương mại có vai trò to lớ n trong nền kinh tế, bở i vì: Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành Tài khoản vãng lai. Thâm hụt và
thặng dư cán cân thương mại thườ ng quyết định đến tình trạng Tài khoản vãng lai.
Cán cân thương mại phản ánh kịp thời u hướ ng vận động của Tài khoản vãng lai.
Điều này xảy ra là vì, cơ quan hải quan thườ ng cung cấp kịp thờ i các số liệu về xuất
nhập khẩu hàng hóa, trong khi đó việc thu thập các số liệu về dịch vụ, thu nhập và
chuyển giao vng lai thườ ng din ra chậm hơn, tức là có một độ lệch về thờ i gian
nhất định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nướ c phát triển thườ ng
công bố tình trạng cán cân này hàng tháng.
1.3.2. Tài khoản vãng lai
CA = (X – M + SE + IC + Tr) = - (KL + KS +R)
Tài khoản vãng lai là bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình”, nên nhìn tổng thể thì
nó có ý nghĩa quan trọng hơn cán cân thương mại. Tài khoản vãng lai thặng dư khi: (X – M + SE + IC + Tr)> 0
Tài khoản vãng lai thặng dư (CA > 0) có nghĩa thu từ người không cư trú lớn hơn so
vớ i chỉ cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do
người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú tăng lên. Cung ngoại tệ lớn hơn
cầu ngoại tệ. Tài khoản vãng lai thâm hụt khi: (X – M + SE + IC + Tr) < 0
Tài khoản vãng lai thâm hụt (CA < 0) có nghĩa là thu nhập của người cư trú từ ngườ i
không cư trú là thấp hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị
ròng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú
giảm xuống. Cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ.
Theo vi mô, thâm hụt cán cân thương mại chỉ ra S – I < 0, nghĩa là tiết kiệm không đủ
cho tiêu dùng, đầu tư do tăng trưở ng nóng, tiết kiệm lại giảm.
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái Tài khoản vãng lai là lý tưởng để
phân tích trạng thái nợ nướ c ngoài của quốc gia. Lý do có thể đượ c giải thích như sau:
Trạng thái Tài khoản vãng lai có mối liên hệ trực tiếp vớ i trạng thái tổng nợ nướ c ngoài của
một quốc gia. Tài khoản vãng lai cân bằng nói lên rằng tổng nợ nướ c ngoài của quốc gia là
không đổi (quốc gia không là chủ nợ và cng không là con nợ ). Tài khoản vãng lai thặng dư
phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối vớ i phần thế giớ i còn lại được tăng lên (vị thế quốc gia là chủ nợ). Ngượ c lại Tài khoản vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của
quốc gia đối với nước ngoài tăng lên (vị thế quốc gia là con nợ ).
Khi CA = 0, quốc gia không là chủ nợ và cng không là con nợ , tuy nhiên những nhà
quản lý phải đề cập đến hai tình huống sau:
Trong dài hạ n:
Theo giả thiết, Tài khoản vãng lai cân bằng, nghĩa là:
(X – M + SE + IC + Tr) = 0Vì trong dài hạn hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tính trung lập, bở i vì mọi khoản
mua vào cuối cùng phải bán ra và mọi khoản bán ra phải có mua vào. Do đó, trong dài hạn
chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi là bằng 0, tứcR = 0.
Vì Tài khoản vãng lai là cân bằng và thay đổi dự trữ là bằng 0, nên chúng ta suy ra:
KL + KS= 0 KL = - KS cho thấy có 2 khả năng ảy ra:
Nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bở i luồng vốn dài hạn
chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn đến
áp lực tăng li suất và giảm giá nội tệ. Vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng nếu các hạng
mục tài sản có bằng vốn dài hạn của quốc gia khó chuyển nhượ ng, tức có mức độ thanhkhoản thấp.
Khả năng 2: KL> 0 và KS< 0
Nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bở i luồng vốn ngắn hạn
chảy ra, thì sẽ tạo ra môi trườ ng kinh tế vĩ mô ổn định hơn để duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất
và thực hiện chiến lượ c phát triển kinh tế quốc gia.
Trong ngắ n hạ n:
Trong ngắn hạn, các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nghĩa là KL = 0. Vì Tài
khoản vãng lai và Tài khoản vốn dài hạn là cân bằng, nên chúng ta suy ra:
KS +R = 0 KS = -R cho thấy có 2 khả năng ảy ra:
Khả năng 1: R> 0 và KS< 0
Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra được bù đắp bở i sự giảm sút của dự trữ
ngoại hối quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thể xảy ra trong ngắn hạn, khi NHTW
nỗ lực cân đối các luồng vốn ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nướ c ngoài bằng cách canthiệp bán dự trữ trên thị trườ ng ngoại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa nội tệ giảm
giá. Do đó, trong trườ ng hợp đang ét, cho dù trạng thái Tài khoản vãng lai là cân bằng,
nhưng vẫn có thể tồn tại áp lực giảm giá nội tệ hoặc phải tăng li suất nội tệ, nếu NHTW
không tiếp tục can thiệp bán ngoại tệ trên thị trườ ng ngoại hối.
Khả năng 2: R< 0 và KS> 0
Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy vào làm tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong
thực tế, tình huống này có thể xảy ra, khi NHTW tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa
các luồng vốn ngắn hạn chạy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo
vệ cho tỷ giá không tiếp tục tăng nữa (tức ngăn không cho nội tệ tiếp tục giảm giá).
1.3.3. Cán cân cơ bản
BB = (CA + KL) = - (KS +R)
Khi CA < 0, nhưng nếu (CA + KL) > 0, thì quốc gia không hề chịu rủi ro thanh khoản.
Chính vì vậy, nhiều nhà kinh tế cho rằng, cán cân cơ bản phản ánh tổng quát hơn về trạng
thái nợ nướ c ngoài của một quốc gia so vớ i Tài khoản vãng lai. Điều này xảy ra là vì, vốn
dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại thu nhập tương đối ổn định trong một thờ i gian
dài giữa một quốc gia và thế giớ i.
Thông thường, ngườ i ta cho rằng một sự xấu đi của cán cân cơ bản là tín hiệu xấu về
tình trạng của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết phải như vậy, nghĩa là chodù cán cân cơ bản bị thâm hụt (CA + KL) < 0 nhưng đây chưa hẳn là điều xấu. Ví dụ, một
quốc gia có thể đang bị thâm hụt Tài khoản vãng lai và đồng thờ i có các luồng vốn dài hạn
chảy ra, điều này khiến cho cán cân cơ bản trở nên thâm hụt nặng; nhưng các luồng vốn
chảy ra sẽ hứa hẹn những thu nhập như li suất, cổ tức hay lợ i nhuận trong tương lai; những
thu nhập này sẽ góp phần cải thiện thâm hụt hay tạo thặng dư Tài khoản vãng lai trong
tương lai.
Ngượ c lại, thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. Khi mà luồng vốn
ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt Tài khoản vãng lai thì cán cân cơ bản trở nên
thặng dư. Có hai cách để nhìn nhận vấn đề thặng dư của cán cân cơ bản như sau:
Cách thứ nhất cho rằng, do được phía nước ngoài tin tưở ng nên quốc gia có khả
năng nhập khẩu đượ c nhiều vốn dài hạn, do đó không có vấn đề gì phải lo lắng khi
Tài khoản vãng lai bị thâm hụt.
Cách thứ hai cho rằng, thặng dư cán cân cơ bản là một vấn đề phải xem xét, bở i vìviệc một quốc gia nhập khẩu vốn dài hạn sẽ phải thanh toán các khoản lãi suất, cổ
tức và lợ i nhuận trong tương lai. Điều này có thể làm cho Tài khoản vãng lai trở
nên xấu đi trong tương lai.
Bảng 1.2: óm ượ c tr ạng thái nợ nướ c ngoài:
1. Nếu CA = 0 Quốc gia không là chủ nợ và không là con nợ . Tuy nhiên cần xem
xét:
a) Trong dài hạn: - Nếu KS> 0 và KL< 0 quốc gia chịu rủi ro thanh khoản.
- Nếu KS< 0 và KL> 0 cần xem xét chiến lượ c nợ nướ c ngoài
của quốc gia.
b) Trong ngắ n hạn: - Nếu KS> 0 và R < 0 lãi suất cao, tiền nóng chạy vào làm
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của NHTW trong việc tài trợ cho
sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế. Mối quan hệ giữa cán cân tổng thể và cán cân bù
đắp chính thức như sau:
OB = (X – M + SE + IC + Tr + KL + KS) = -R
OB = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa quan trọng, bở i vì:
Nếu thặng dư (+), nó cho biết số tiền có sẵn để một quốc gia có thể sử dụng để
tăng (mua vào) dự trữ ngoại hối.
Nếu thâm hụt (-), nó cho biết số tiền mà quốc gia phải hoàn trả bằng cách giảm
(bán ra) dự trữ ngoại hối.
Mọi thâm hụt trong cán cân tổng thể phải đượ c tài trợ bằng cách:
a) Giảm dự trữ ngoại hối.
b) Vay (hay hợp đồng hoán đổi) IMF và các NHTW khác.
c) Tăng Tài sản Nợ tại các NHTW nướ c ngoài.
Khái niệm về thặng dư và thâm hụt của cán cân tổng thể chỉ thích hợ p với các nướ c áp
dụng chế độ tỷ giá cố định mà không thích hợ p với các nướ c áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi.
Sở dĩ vậy là do, nếu tỷ giá đượ c hoàn toàn tự do biến động thì cán cân tổng thể luôn có xu
hướ ng vận động về trạng thái cân bằng. Bở i vì, NHTW không can thiệp mua vào hay bán ra
đồng tiền của mình, do đó dự trữ ngoại hối không thay đổi.
Trong tỷ giá thả nổi, nếu cầu về một đồng tiền lớn hơn cung thì tỷ giá của nó sẽ tăng;
và ngượ c lại, nếu cầu nhỏ hơn cung thì tỷ giá sẽ giảm. Do đó, thông qua cơ chế biến độngcủa tỷ giá mà cán cân tổng thể luôn được điều chỉnh về trạng thái cân bằng.
Tuy nhiên, cán cân tổng thể là rất quan trọng đối vớ i chế độ tỷ giá cố định, bở i vì nó
cho biết áp lực dẫn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền là như thế nào. Trong hệ thống
tỷ giá cố định, một quốc gia có thâm hụt cán cân tổng thể phải chịu áp lực cung nội tệ lớ nhơn cầu, do đó, để tránh phá giá, NHTW phải tiến hành bán dự trữ ngoại hối để mua nội tệ.
CA + K = - OFB
1.3.5. Điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế
* Mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là đảm bảo cán cân
thanh toán đượ c cân bằng. Khi cán cân thanh toán bội thu hay bội chi thì các nước thườ ng
sử dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân.
* Khi cán cân bội thu, các nước thườ ng sử dụng số bội thu đó để tăng cường đầu tư ra
nướ c ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Bội chi cán cân sẽ có tác động tiêu
cực đến việc phát triển kinh tế của quốc gia, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế-xã
hội khác. Do vậy, việc áp dụng những biện pháp nhằm điều chỉnh cán cân khi bội chi là một
việc làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cán cân.
Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nướ c
Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nướ c sẽ tác động đến tổng cầu do đó góp phầncải thiện cán cân ngắn hạn.
Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi vớ i chính sách thắt chặt tiền tệ,
thuế khóa như: tăng li suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn
chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Tăng cườ ng thu hút vốn đầu tư nướ c ngoài:
Nâng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nướ c ngoài vào.
Vay của nướ c ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nướ c.
Tạo môi trường đầu tư thuận lợ i, thủ tục d dàng, ưu đi về thuế, chuyển lợ i
nhuận ra nướ c ngoài.
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ đồng
thờ i hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.
Chính sách hối đoái: là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái. Nghĩa là
NHTW hay cơ quan ngoại hối của nhà nướ c dùng các nghiệp vụ trực tiếp mua,
bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá phù hợ p với điều kiện của mình trong từng
giai đoạn, phù hợ p mục tiêu chính sách kinh tế đối ngoại.
Nâng giá hoặc phá giá sức mua của đồng tiền nội tệ.
Chính sách chiết khấu: NHTW dùng cách thay đổi lãi suất chiết khấu của ngânhàng để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng
trong khi lãi suất của cá nướ c trong khu vực vẫn giữ nguyên thì sẽ thu hút đượ c
lượ ng ngoại tệ lớ n ở trong nước và ngoài nước vào ngân hàng, như vậy cung cầu
ngoại tệ sẽ đượ c cải thiện.
Khi cần thiết NHTW hạ lãi suất tái chiết khấu sẽ mở rộng quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng vớ i doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài tăng thu ngoại tệ.
Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nướ c
ngoài, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế
nhập khẩu.
Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF. Khi một quốc gia là thành viên
chính thức tại IMF thì có thể sử dụng quyền rút vốn đặc biệt hoặc thực hiện xuất
vàng để trang trải các khoản nợ nướ c ngoài.* Các giải pháp mang tính chiến lượ c:
Tăng khả năng uất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện tài nguyên,
trình độ phát triển khoa học công nghệ của quốc gia trong đó trình độ khoa học
công nghệ giữ vị trí quyết định.
Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu
lao động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ.
Quản lý thu chi ngoại tệ theo nguyên tắc tăng thu giảm chi ngoại tệ.
Đổi mớ i chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư.
Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ và các cấp chính
Khi phân tích các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai, chúng ta dựa trên nguyên tắc
khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì ta cố định các nhân tố khác. Do cán cân tàikhoản vãng lai của một quốc gia có thể ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế của quốc gia đó,
việc ác định và điều phối các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai rất quan
trọng.
1.4.1.1. Lạm phát
Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một quốc gia cao
hơn so với các nướ c khác có quan hệ mậu dịch, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa của
nướ c này trên thị trườ ng quốc tế do đó làm cho khối lượ ng xuất khẩu giảm. Bởi vì ngườ i
tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nướ c hầu như sẽ mua hàng nhiều hơn từ nướ c ngoài
(do lạm phát trong nướ c cao).
1.4.1.2. Thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ cao
hơn tỷ lệ tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu
tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đ điều chỉnh do lạm phát) tăng, mức tiêuthụ hàng hóa cng tăng. Một tỷ lệ gia tăng trong tiêu thụ hầu như sẽ phản ánh một mức
cầu gia tăng đối với hàng hóa nướ c ngoài.
1.4.1.3. Tỷ giá hối đoái
Nếu đồng tiền của một nướ c bắt đầu tăng giá so với đồng tiền của quốc gia khác, tài
khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm, nếu các yếu tố khác bằng nhau. Hàng hóa xuất khẩu
từ nướ c này sẽ trở nên mắc hơn đối với các nướ c nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh.
Kết quả là nhu cầu hàng hóa đó giảm (Tài khoản vãng lai). 1.4.1.4. Các biện pháp hạn chế của chính phủ
Nếu chính phủ của một quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu, giá của hàng nướ c
ngoài đối với người tiêu dùng tăng trên thực tế. Chính phủ có thể bảo hộ một vài ngành
công nghiệp trong nướ c nhằm chống lại cạnh tranh nướ c ngoài nhờ thuế nhập khẩu cao
đánh vào hàng nhập khẩu có liên quan. Việc gia tăng áp dụng thuế nhập khẩu làm tăng cán
cân tài khoản vãng lai, trừ trườ ng hợ p các chính phủ khác trả đa.
đối ít các biện pháp kiểm soát. Các quốc gia khác như Phần Lan, Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha và Thụy Điển thườ ng áp dụng các biện pháp kiểm soát hạn chế nội tệ lưu
chuyển ra nướ c ngoài.
Việc áp dụng các biện pháp này nhằm đối phó vớ i một sự yếu kém về cấu trúctrong vị thế cán cân thanh toán của quốc gia. Các nước như Úc, Đan Mạch, Pháp và Na
Uy có lúc đ áp dụng biện pháp hạn chế chuyển nội tệ ra nước ngoài, nhưng trong các năm
gần đây đ áp dụng luật lệ tự do hơn. Một số các nhà trung gian tài chính đang mong chờ
một ngày mà các hạn chế khác cng đượ c nớ i lỏng để họ có thể cạnh tranh mãnh liệt hơn
trên cơ sở toàn cầu. Các nhà trung gian tài chính khác, ít cống hiến hơn, lại lo ngại về khả
năng có thể xảy ra là sẽ phải đối phó vớ i một sự cạnh tranh gia tăng khi có bi bỏ kiểm
soát.
Bảng 1.3: Rào cản pháp lý t ại Việt Nam đố i vớ i các hình thức huy động vố n
TT Hình thức huy động
vốn
Rào cản pháp lý tại Việt Nam
1a Huy động vốn góp từ cổ
đông nướ c ngoài
Việc huy động vốn từ cổ đông nướ c ngoài gặp khó khăn
vì qui định không rõ ràng về khái niệm DNĐTNN. Theo
qui định của Luật Đầu Tư thì doanh nghiệp Việt Nam vớ i
1% vốn góp từ cổ đông nước ngoài đ bị coi là
DNĐTNN và bị các hạn chế:
- Hạn chế ra nhập thị trườ ng theo cam kết WTO.
- Thủ tục đăng kí đầu tư phức tạp.
1b Huy động vốn góp từ cổ
đông nướ c ngoài
Doanh nghiệp đ chào bán cổ phần ra công chúng không
thể từ bỏ tư cách là công ty đại chúng do vậy mà nhữngdoanh nghiệp này không thể chào bán quá 49% cổ phần
cho nhà đầu tư nướ c ngoài.
1c Huy động vốn từ cổ
đông nướ c ngoài trên thị
trườ ng chứng khoán
Nhà đầu tư nướ c ngoài muốn mua cổ phiếu niêm yết thì
phải xin Mã số giao dịch chứng khoán từ Trung Tâm Lưu
Ký Chứng Khoán Việt Nam.
Hồ sơ in đi hỏi nhiều giấy tờ , phải mất thờ i gian từ 1-2
tháng để chuẩn bị và in đượ c cấp Mã số giao dịch chứng
Xem xét tài khoản vng lai năm 2008 này, mức thâm hụt lên đến 10,8 tỷ USD do tác
động chủ yếu từ thâm hụt cán cân thương mại. 2008 là năm vô cùng khó khăn đối vớ i các
doanh nghiệpViệt Nam khi có các tác động trái chiều rất phức tạp. Nếu giai đoạn đầu năm
lạm phát tăng cao ,chỉ số giá đạt đỉnh điểm vào tháng 2 (4,93%), và những dự báo thị trườ ng
sẽ tăng giá tiếp tục. Lạm phát tăng cao do ảnh hưở ng chính sách nớ i lỏng tiền tệ năm trướ c
cng như tác động của cú sốc giá lương thực thực phẩm trên thế giớ i. Các doanh nghiệp tăng
cườ ng sản xuất, nhập khẩu và dự trữ hàng hóa đón chờ sự tăng giá này. Song lạm phát đầu
năm không kéo dài bao lâu thì các chính sách thắt chặt tiền tệ và mầm mống khủng hoảng bắt
đầuViệt Nam rơi vào giai đoạn giảm phát. Các doanh nghiệp phải chấp nhận thua lỗ bánvớ i mức giá thấp hơn. Lạm phát đ tác động không nhỏ đến xuất nhập khẩu năm nay.
Hình 2.3: Chỉ số giá năm 2008
Nguồn số liệu: T ổ ng cục thố ng kê
Cả xuất khẩu và nhập khẩu trong năm nay đều tăng, song mức tăng nhanh hơn củanhập khẩu làm cán cân thương mại thâm hụt 12,8 tỷ USD, tăng so với năm 2007 là 23,8%.
Xuất khẩu năm 2008 đạt 62,6 tỷ USD, so với năm 2007 tăng 29,09%. Đạt đượ c kết quả này
là nhờ sự tăng lên ở cả hai khu vực kinh tế trong nướ c (28,1tỷ USD) và khu vực có vốn đầu
tư nướ c ngoài (34,5 tỷ USD). Trong năm 2008 này, kim ngạch xuất nhập khẩu của tất cả các
mặt hàng đều tăng so với năm 2007, chủ yếu là do sự tăng giá của thị trườ ng thế giớ i.
Bảng 2.1: Diễ n biế n dòng ki u hố i v nước giai đoạn 2005-2010
(Tỷ
USD)
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Kiềuhối 4 4.8 5.5 7.2 6.84 8
Nguồn số liệu: World Bank
Vớ i mức lãi suất đột ngột tăng cao trong năm 2008, đây cng là nguyên nhân làm cho
lượ ng kiều hối đổ về Việt Nam vì mục đích để sinh lời tăng lên rất nhanh trong năm này.
Hình 2.5: Diễ n biế n lãi suấ t tiế t kiệm không kì hạn, kì hạn 6 tháng và 12 tháng
Nguồn số liệu: SBV
Giai đoạ n 2008-2009:
Năm 2009 là năm cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của cuộc khủng hoảng cuối năm 2008,
lan rộng và ảnh hưởng đến Việt Nam.
Biến động đáng kể nhất đóng góp chủ yếu là ở Cán cân thương mại: Thâm hụt cán cânthương mại, vốn đang trên đà tăng rất cao từ trước đó, từ mức – 12,78 tỷ USD năm 2008
giảm uống cn -8,3 tỷ USD trong năm 2009. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng cuả
khủng hoảng kinh tế toàn cầu khi mà lực cầu của thế giới và cả trong nước suy giảm.
Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nóng nên việc duy trì mức tỷ giá
VND/USD cao là có thể chấp nhận được. Tuy nhiên đến năm 2009, khi lượng cầu suy thoái
và giá cả giảm mạnh, việc duy trì tỷ giá cao trực tiếp gây tổn thất cho uất khẩu Việt Nam
trong giai đoạn này.
Chuyển giao một chiều trong năm 2009 giảm khoảng 11% ngoài nguyên nhân do khó
khăn về kinh tế nên cả dng vốn viện trợ không hoàn lại và cả kiều hối đều giảm. Khoảng
kiều hối được đưa về nước với mục đích đầu tư chênh lệch li suất giảm khá nhiều, vì những
kì vọng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này không mấy khả quan, kèm theo đó là li suất
giảm do tác động của những chính sách hỗ trợ li suất của Chính phủ để hỗ trợ tăng trưởng.
Giai đoạ n 2009-2010:
Trong năm 2010, GDP thực tế tăng trưởng 6.78%, vượ t qua mục tiêu 6.5% do Quốc
Hội đặt ra vào đầu năm và cao hơn mức tăng trưở ng 5.32% của năm 2009. Do chính sách
tiền tệ đượ c nớ i lỏng hơn so với năm trướ c, kinh tế trong nước có điều kiện mở rộng sản
xuất, góp phần làm tăng sản lượ ng cả nướ c nói chung và hàng hoá xuất khẩu nói riêng. Bên
cạnh đó cn phải kể đến đà tăng trưở ng khá mạnh mẽ của các nền kinh tế lớn như Nhật, Mỹ,
liên minh châu Âu phần nào thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu nước ta tăng đến 26.4% so vớ inăm trướ c, trong khi kim nhập khẩu tăng 21.23%, thâm hụt trên cán cân thương mại giảm
khoảng hơn 1.200 tỷ USD so với năm 2009. Đây là một con số tích cực đối vớ i nền kinh tế.
Bên cạnh đó, tỉ giá tăng (tức VND giảm giá so với USD) cng là một trong những
nguyên nhân thúc đẩy xuất khẩu tăng và giảm nhập khẩu. theo số liệu thống kê từ ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), trong năm 2010, tỷ giá trung bình tăng 9.12% so với năm trướ c.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng chỉ số tỉ giá thực hiệu dụng (Real Effective Echange Rate) năm2010 chỉ đạt 117.4 ( năm 2000 là năm gốc khi tính toán) chỉ tăng 1% so với năm trướ c ( số
liệu từ World Bank). Điều này nói lên sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
nhờ tác động của phá giá đồng tiền thấp hơn rất nhiều so vớ i mức thay đổi của tỉ giá danh
nghĩa. Nói cách khác tác động xấu từ tăng tỉ giá như ảnh hưởng đến lạm phát mạnh mẽ hơn
hiệu ứng tích cực hỗ trợ cho cán cân thương mại.
Tỉ lệ thâm hụt cán cân thương mại ( Trade Balance/ Exports) giảm dần qua các nămcho thấy khoảng cách giữa xuất khẩu và nhập khẩu đượ c rút ngắn. Tuy nhiên, cán cân thương
mại cng chỉ ra một con số khác mà ta cần phải quan tâm kỹ lưỡng hơn. Đó là khả năng trả
nợ nước ngoài được đo lườ ng bằng tỷ lệ Nợ nướ c ngoài và kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù tỉ lệ
này giảm so với năm trước nhưng vẫn còn rất cao so vớ i những thờ i kỳ trướ c.
Hình 2.7: Khả năng trả nợ nướ c ngoài và mứ c thâm hụt cán cân thương mại
Nguồn số liệu: tính toán t ừ World Bank
(khả năng trả nợ năm 2010 chưa tnh toán đượ c vì không có số liệu nợ nướ c ngoài)
Kiều hối năm 2010 đạt con số kỷ lục lên đến 8 tỷ USD, đây là một khoản bù đắp lớ n
cho cán cân vãng lai vốn thườ ng xuyên thâm hụt của Việt Nam. Giải thích cho con số ấn
tượng này, ngoài tác động của đà phục hồi kinh tế toàn cầu, là chênh lệch lãi suất giữa Việt Nam và các nướ c phát triển. Việt Nam có khoảng 4 triệu kiều bào sống rải rác trên thế giớ i,
trong đó khoảng 50% tập trung tại Mỹ. Trong khi lãi suất tiền gửi tại Mỹ rất thấp thì lãi suất
tiền gửi của Việt Nam lại gần như là một trong những mức lãi suất cao nhất thế giới. Điều
này dẫn đến có một phần đáng kể trong luồng kiều hối chuyển về nhằm mục đích kiếm lờ i tại
thị trườ ng Việt Nam. Điều đáng tiếc là do lng tin vào đồng VND trong giai đoạn gần đây do
lạm phát cao và không ổn định dẫn đến phần lớ n luồng kiều hối được ngườ i dân nắm giữ mà
không bán ra thị trườ ng.
Tóm lại, trong năm 2010, cán cân vng lai của Việt Nam thâm hụt mất 4.253 tỷ USD,
giảm gần 2 tỷ USD so với giai đoạn 2009, tuy vẫn còn rất lớn nhưng cng cho thấy u hướ ng
Năm 2006, nguồn vốn đổ đầu tư vào Việt Nam khá mạnh. Có thể kể đến các dự án
thép tại Bà Rịa-Vng Tàu của Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc) vớ i vốn đăng ký 1,2 tỉ USD và
dự án sản xuất thiết bị điện tử tại TP Hồ Chí Minh của Tập đoàn Intel (Mỹ) trị giá 1 tỉ
USD. Chảy vào cùng vớ i dòng vốn này không chỉ là tiền mà còn có máy móc, thiết bị, vv.
Đây cng là một phần nguyên nhân khiến cán cân mậu dịch năm 2006 của Việt Nam bị thâm
hụt nặng hơn là một điều d hiểu.
Trong năm 2007, không chỉ nguồn vốn trực tiếp mà nguồn vốn gián tiếp cng có cải
thiện đáng kể. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp tăng 2.8 lần còn nguồn vốn đầu tư gián tiếp tăng ở mức 4.7 lần so với năm 2006. Bên cạnh đó, dướ i nhiều hình thức khác nhau, một nguồn vốn
Nguyên nhân chính có thể nhắc đến ở đây chính là do Việt Nam khuyến khích mạnh
mẽ đầu tư nướ c ngoài nằm trong chiến lượ c phát triển của mình, và Chính phủ đ cam kết sẽ
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Sau khi gia nhập WTO, các nhà đầu tư
bắt đầu có niềm tin hơn vào thị trườ ng Việt Nam, vớ i sự ổn định về chính trị và nhiều điều
kiện thuận lợ i về tự nhiên và lao động. Có thể em đây là năm nguồn vốn đổ vào Việt Nam ồ ạt nhất trong 10 năm trở lại đây. Nhờ vậy, nguồn dự trữ ngoại hối của nước ta cng tăng đáng
kể trong năm nay.
Tuy nhiên, việc thặng dư lớ n ở tài khoản vốn cng là tiềm tàng một số rủi ro nhất
định, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá mà chúng tôi sẽ đi sâu hơn ở phần “Biến động dự trữ ngoại
hối và Tỷ giá”
Giai đoạ n 2007-2008:
Lãi suất cao trong năm này như trên cng tác động đến đầu tư trực tiếp nướ c ngoài
Hình 2.11: Biến động các lãi suấ t chủ chốt năm 2008
Nguồn: SBV
Sự không ổn định này làm cho nhiều nhà đầu tư phải e ngại.Việc mua bán chứng
khoán, các công cụ nợ trên thị trườ ng tiền tệ, công cụ phái sinh tiềm ẩn những rủi ro. Đó
chính là nguyên nhân khiến dòng vốn đầu tư danh mục giảm rất lớn trong năm 2008.
Giai đoạ n 2008-2009:
Theo biểu đồ, chúng ta có thể nhận thấy dòng vốn chảy về Việt Nam năm 2009 cóchiều hướ ng giảm, đặc biệt là ở dòng vốn ngắn hạn, dòng vốn từ danh mục đầu tư. Dng vốn
FDI tuy giảm nhưng sự suy giảm này chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, các nhà đầu tư
nướ c ngoài phải rút vốn về để đối phó vớ i khủng hoảng. Nhưng đến gần cuối năm khi các dự
báo kinh tế gần hồi phục, dòng vốn này đ tăng chậm trở lại, đặc biệt là khi môi trườ ng kinh
doanh ở các nền kinh tế lớ n trên thế giớ i vẫn còn chịu ảnh hưở ng nặng nề, dòng vốn đầu tư
hướ ng nhiều hơn về phía các nước đang phát triển mớ i nổi như Việt Nam vì sự ổn định về
chính trị cng như những nền kinh tế này cng bị ảnh hưở ng không lớ n từ cuộc khủng hoảng.
Bên cạnh đó, ta nhận thấy trong tài khoản vốn, dòng vốn dài hạn đặc biệt tăng mạnh
đến 3.5 lần so với năm 2008. Thực chất của việc gia tăng này là do Chính phủ Việt Nam bên
cạnh tiếp tục thu hút FDI cn đẩy mạnh vay trung và dài hạn như một biện pháp phòng ngừa
những rủi ro về tỷ giá, mất giá đồng tiền khiến gánh nặng nợ gia tăng. Trong khi đó áp lực từ
thâm hụt cán cân thương mại vẫn tiếp din khiến dánh nặng nợ trong ngắn hạn của Việt Nam
là rất lớ n. Việc đẩy mạnh vay dài hạn là biện pháp tránh những rủi ro khủng hoảng tiền tệ đedọa trong khi nền kinh tế vẫn chưa hồi phục đủ vững vàng.
Theo bảng , ta có thể kết luận tiết kiệm trong nền kinh tế qua các năm có u hướ ng giảm và
thấp hơn so vớ i mức đầu tư , điều này biểu thị nền kinh tế mướ c ta phụ thuộc vào nguồn vốn
đầu tư nước ngoài để tăng trưở ng. Hiện tượ ng này cần được lưu tâm nhiều hơn, mặc dù
nguồn vốn này góp phần rất lớ n vào phát triển, xây dựng đất nước nhưng nếu không kiểm
soát tốt dòng vốn này cng sẽ để lại những tác hại nặng nề cho nền kinh tế còn nhiều bất ổn
của nướ c ta.
Bảng 2.2: T ỷ lệ Tiế t kiệm và Đầu tư trn GDP từ 2005-2010
% of GDP
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Investing 36 37 43 40 38 38
Saving 36 36 34 29 29 28
Nguồn số liệu: World Bank
Phần lớ n nguồn vốn đi vào nướ c ta nằm dướ i hai dạng đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp (FDI) năm 2010 đạt mức 7.1 tỷ USD, tăng nhẹ so với năm trướ c. Saukhi gia nhập WTO, luồng vốn FDI khá ổn định, không dao động quá nhiều, ngay cả trong
thờ i kỳ kinh tế thế giới khó khăn, điều này thể hiện kỳ vọng của các nhà đầu tư nướ c ngoài
đối vớ i nền kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế mớ i nổi vớ i mức tăng trưở ng GDP và suất
sinh lờ i của dự án đầu tư Việt Nam cao, đặc biệt là khi Việt Nam đang thực thi chính sách
thu hút luồng vốn đầu tư này nhằm phát triển đất nướ c.
Năm 2010 Việt Nam có tổng cộng 1165 dự án FDI đăng ký vớ i tổng cộng số vốn lêntớ i 19.776 tỷ USD và đượ c Business Week bầu chọn đứng thứ 12 trên thế giớ i về tiềm năng
Hình 2.12: Dòng vốn FDI năm 2010 phân tho nước đầu tư
Nguồn: T ổ ng cục Thố ng kê
Luồng vốn đầu tư gián tiếp (Portfolio Investment) cuối cùng cng đảo chiều trở lại
vào nước ta đạt mức kỷ lục 2.37 tỷ USD chỉ xếp sau luồng vốn năm 2007 khi chúng ta mớ i
gia nhập WTO. Dù vậy chúng ta cng cần phải thận trọng do đặc điểm của nguồn vốn này là
có khả năng đảo chiều, gây ra những tác hại khó lườ ng cho nền kinh tế, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, khi kinh tế thế giớ i bắt đầu có triệu chứng bất ổn đồng thờ i kinh tế vĩ mônướ c ta còn thiếu ổn định, thị trườ ng chứng khoán khá ảm đạm gây ra tâm lý e ngại cho các
nhà đầu tư quốc tế. Cng cần để ý rằng, mặc dù nguồn vốn này tăng nhưng so vớ i các nền
kinh tế mớ i nổi khác, con số này tương đối thấp. . Trong u hướ ng dịch chuyển dòng vốn từ
các nướ c phát triển sang các thị trườ ng mớ i nổi, những nền kinh tế như Brazil, Ấn Độ,
Philippines tiếp nhận dòn vốn ồ ạt đến mức các nhà quản lý phải tìm cách hạn chế dòng
vốn nóng này thì tại Việt Nam khá trầm lắng. Nguyên nhân chủ yếu là do tính biến động lớ n
của các yếu tố vĩ mô như li suất, lạm phát, tỉ giá
2.3. Biến động của sai số:
Giai đoạ n 2008-2009:
Nhìn vào cán cân thanh toán của Việt Nam trong năm 2009, ta ghi nhận Sai số âm rất
lớ n -9610, âm gấp 9 lần so với năm 2008. Sai số này thể hiện những sai lệch trong vấn đề ghi
nhận và vậnh hành. Sai số âm trong cán cân thanh toán thể hiện dòng tiền không đượ c ghi
Trong giai đoạn này, “Sai số” ghi nhận khoảng âm 3 tỷ USD, tình trạng này ngoài
nguyên nhân do sai sót trong quá trình đo lườ ng thống kê, lệch thờ i gian ghi nhận hoặc ghi
nhận quá các khoản thu nhập hoặc thể hiệnluồng tiền chạy khỏi nền kinh tế chính thức;
nguyên nhân khác chính là do nửa sau năm 2010, cơn sốt vàng quay trở lại và càng biến
động dữ dội hơn. Nền kinh tế Việt Nam đối diện vớ i hiện tượ ng chênh lệch giá vàng trong
nướ c và thế giớ i dẫn đến hoạt động nhập lậu vàng, ngoài ra tình trạng 2 tỉ giá trên thị trườ ng
chính thức và phi chính thức với độ chênh lệch có khi hơn 1000VND/USD. Đây là hệ lụy
của cơ chế cố định tỷ giá bằng phương pháp hành chính nhưng thiếu điều chỉnh linh hoạt để
bám sátthị trườ ng, một phần là do dự trữ ngoại hối Việt Nam giảm xuống nhanh trong 2 nămgần đây, không đủ sức bù đắp để điều chỉnh tỷ giá theo quy luật cung cầu thị trườ ng.
2.4. Thay đổi dự trữ ngoại hối và ảnh hƣở ng tỷ giá:
Hình 2.14: Biến động d ự tr ữ ngoại hố i Việt Nam giai đoạn 2005-2010
Nguồn: ADB
Chúng ta nhận thấy trong năm 2007, dù dự trữ ngoại hối tăng mạnh nhưng tỷ giá biến
động không nhiều. Nguyên nhân là để đối phó vớ i dòng ngoại tệ lớ n chảy vào trong nướ c từ
cán cân vốn, Ngân hàng Nhà nước đ phải đẩy một lượ ng tiền lớ n vào nền kinh tế nhằm giữ
ổn định tỷ giá, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu và tránh áp lực lên cán cân mậu dịch. Một hậu
0.00000
5000.00000
10000.00000
15000.00000
20000.00000
25000.00000
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Total Reserves 9216.466 13591.01 23747.74 24175.96 16803.15 15038.15
Nhưng thay vì để cho VND đươc đính giá đúng vớ i USD thực thì từ năm 2008 qua đến đầu
2009, Chính phủ đ cố gắng giữ mức tỷ giá USD/VND thấp, tức định giá cao VND hơn so
vớ i giá trị thực. Điều nay đ gây ra hệ lụy, là tất yếu gây khó khăn cho uất khẩu và nhập
khẩu chịu chi phí ngày càng tăng, nhất là khi các chính sách hỗ trợ tăng trưở ng bắt đầu có tácdụng, do nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất lớ n vào nhập khẩu nguyên liệu và máy móc,
dẫn đến cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt. Trong khi các nguồn vốn vay FDI, vốn đầu tư
nước ngoài và lượ ng kiều hối về nướ c, vốn là một trong những yếu tố chính trong cán cân
vốn, sụt giảm do khó khăn kinh tế tài chính toàn cầu, thì việc cán cân thanh toán thâm hụt là
điều hiển nhiên.
Tuy nhiên, trướ c những áp lực trên lên tỷ giá, mặc dù trong quý 1/2009 Chính phủ đtiến hành điều chỉnh tăng biên độ giao động lên 5%, nhưng áp lực đ khiến tỷ giá liên ngân
hàng trong năm liên tục tăng kịch trần, còn tỷ giá trên thị trườ ng tự do cn vượt a hơn tỷ giá
liên ngân hàng. Trướ c áp lực đó, Chính phủ đ quyết định điều chỉnh tỷ giá bằng cách sử
dụng dự trữ ngoại hối bán đô ra thị trường để ổn định tỷ giá. Đây cng là nguyên nhân khiến
cho dự trữ ngoại hối năm 2009 giảm mạnh đến 30% so với năm 2008. Vớ i mức dự trữ ngoại
hối khá mỏng này, trong năm 2010, Chính phủ đ phải điều chỉnh lại tỷ giá một lần nữa, và
đạt mức tăng cao nhất trong vng 5 năm tăng 9.12% lên mức 18621 VND/USD. (tỉ giá trung
bình trong năm)
Ngân hàng trung ương năm 2010 tiếp tục phải liên tục bán USD ra thi trường để bình
ổn tỷ giá. Dự trữ ngoại hối nướ c ta chủ yếu hơn 90% là ngoại tệ, năm 2010 con số này ướ c
tính khoảng 15 tỷ USD, giảm gần 2 tỷ so với năm 2009.
Hiện nay dự trữ ngoại hối của nước ta đ uống tớ i mức báo động, điều này dẫn đến
nguy cơ Ngân hàng trung ương không đủ khả năng điều chỉnh tỷ giá khi cần, ẩn chứa nhiều
rủi ro cho nền kinh tế.
Ta quan sát đượ c chỉ số này giảm dần từ năm 2007 đến nay, năm 2010 chỉ còn 2.28,
thấp hơn nhiều so vớ i mức khuyến cáo an toàn của IMF khoảng từ 3 đến 4 lần. Thực trạng
này dẫn đến phải cố gắng đẩy mạnh xuất khẩu trong năm 2011 nhằm thu ngoại tệ, giảm thâm
hụt cán cân vng lai đồng thờ i ổn định lại kinh tế vĩ mô nhằm thu hút đầu tư nước ngoài cng
như khơi thông nguồn ngoại tệ tích trữ trong dân chúng.
Kinh tế Việt Nam duy trì được sự ổn định và tăng trưởng cao trong giai đoạn 2002-
2007, tuy nhiên, kể từ năm 2008, nền kinh tế bước vào giai đoạn khó khăn theo u hướng
chung kinh tế thế giới và vì vậy, cán cân thanh toán của Việt Nam cng đ chịu nhiều ảnh
hưởng.
Cán cân mậu dịch vốn chiếm 1 phần lớn trong cán cân vng lai của Việt Nam gặp tình
trạng thâm hụt kéo dài trong suốt giai đoạn từ sau khi mở cửa gia nhập WTO. Tuy nhiên, nếunhìn lại thì đối với một nước có nền sản uất phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu và máy móc
nhập khẩu như nước ta thì việc thâm hụt này cng là d hiểu. Dù vậy, chế độ quản lý chưa
linh hoạt, nhất quán và khả năng dự đoán kém của Chính phủ đ gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp uất khẩu cng như các doanh nghiệp
trong nước đang chịu sự cạnh tranh mạnh từ hàng hóa nước ngoài. Do đó, việc cải thiện cán
cân thương mại của nước ta không thể thực hiện trong 1 sớm 1 chiều mà cn cần có sự phối
hợp của nhiều cơ quan chức năng khác nhau để tạo thuận lợi cho sự phát triển của các doanh
nghiệp nội địa.
Bên cạnh đó, nhìn từ cán cân vốn trong 5 năm trở lại đây, có thể thấy vốn đầu tư từ
nước ngoài cng là 1 vấn đề đáng chú ý. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, với các chính
sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn cùng nhiều điều kiện thuận lợi, nước ta đang trở thành một địa
điểm đầu tư thu hút nguồn vốn lớn trên thế giới. Tuy nhiên, việc chúng ta có sử dụng nguồnvốn có một cách hiệu quả hay không cn là một câu hỏi lớn. Ngoài ra, trước sự suy thoái của
nền kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2008 trở lại đây, d dàng nhận thấy nguồn vốn đổ vào Việt
Nam đ có sự thu hẹp. Vì vậy, chúng ta cần phải có một chính sách hợp lý và hoạt động một
cách công khai, minh bạch để giữ vững sự thu hút với các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng
đồng thời cng cần phải có sự điều chỉnh để không phải phụ thuộc quá lớn nhiều vào bên