Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 1 TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 2 CÔNG TY TNHH MTV THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (ESMP) PHỤC VỤ TÍCH NƯỚC HỒ CHỨA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 1
TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 2
CÔNG TY TNHH MTV THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (ESMP) PHỤC VỤ TÍCH NƯỚC HỒ CHỨA
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 2
Mục lục
1. Giới thiệu ............................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan ............................................................................................................................ 4
1.2. Mục tiêu của Báo cáo này .................................................................................................. 5
1.3. Phạm vi địa lý của nghiên cứu ........................................................................................... 6
2. Phƣơng pháp luận ............................................................................................................... 6
2.1. Tổng quan ............................................................................................................................ 6
2.2. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................................................... 7
3. Xem xét các giải pháp kỹ thuật khả thi ............................................................................ 8
4. Thông tin cơ sở .................................................................................................................. 10
4.1. Tổng quan .......................................................................................................................... 10
4.2. Đối tƣợng tiếp nhận .......................................................................................................... 11
4.2.1. Giới thiệu ........................................................................................................................... 11
4.2.2. Hệ sinh thái ven sông ........................................................................................................ 11
4.2.3. Các đối tƣợng sử dụng nguồn tài nguyên ....................................................................... 12
5. Đánh giá các tác động tiềm ẩn ......................................................................................... 12
5.1. Những thay đổi dòng chảy sông trong quá trình tích nƣớc hồ chứa ............................ 12
5.2. Các tác động tiềm ẩn ........................................................................................................ 14
6. Kế hoạch Quản lý Môi trƣờng và Xã hội (ESMP) ......................................................... 27
6.1. Quản lý khu vực hồ chứa ................................................................................................. 27
6.2. Phƣơng pháp tiếp cận và các biện pháp giảm thiểu tác động hạ lƣu ........................... 28
6.3. Truyền thông ..................................................................................................................... 33
6.4. Bố trí nhân sự và nguồn lực ............................................................................................. 34
6.5. Tổ chức thực hiện ............................................................................................................. 34
6.6. Báo cáo ............................................................................................................................... 35
6.7. Chi phí ƣớc tính thực hiện ESMP ................................................................................... 36
Phụ lục 01 : Chính quyền địa phương và các cộng đồng đã tham vấn ...................................... 38
Phụ lục 2: Kế hoạch Truyền thông Tích nước Hồ chứa .............................................................. 41
Phụ lục 3: Đội Giám sát ............................................................................................................. 44
Phụ lục 4: Ban Chỉ đạo Tích nước Hồ chứa .............................................................................. 45
..................................................................................................................................................... 45
..................................................................................................................................................... 46
..................................................................................................................................................... 47
..................................................................................................................................................... 48
Phụ lục 5: Suối nhỏ ở hạ lưu ....................................................................................................... 53
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 3
Danh mục các chữ viết tắt
% Phần trăm
0C Độ C
CPC Ủy ban Nhân dân Xã
DPC Ủy ban Nhân dânHuyeenj
D/S Hạ lưu (của dòng sông)
Ha Héc ta
kg/s Kilogam/giây
Km Kilomet
km/km2 Mật độ (đối với mạng lưới suối)
km2 Kilomet vuông
kV Kilovolts
M Mét
m/s Mét/giây
m3 Mét khối
m3/day Mét khối/ngày
m3/ha Mét khối/héc ta
m3/s Mét khối/ giấy
m3/year Mét khối/năm
Mm Milimet
MW Megawatt
pH Khả năng ion hydro
RCC Bê tông đầm lăn
ton/m3 Tấn/mét khối
TSHPP Dự án Thủy điện Trung Sơn
TSHPC Công ty thủy điện Trung Sơn
USD Đô la Mỹ
V Volts
VND Đồng Việt Nam
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 4
1. Giới thiệu
1.1. Tổng quan
TSHPP 260MW nằm trên dòng sông Mã, cách chỗ hợp lưu với suối Quanh
khoảng 700m về phía hạ lưu, ở xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa, Việt Nam (Xem hình 1-1). Công trường dự án nằm gần ba khu bảo tồn
Xuân Nha, Pù Hu và Hang Kia-Pà Cò. Khi hoàn thành, các hợp phần của dự án
sẽ như sau:
- Một đập cao 84,5m có chiều dài đỉnh là 513m.
- Tổng diện tích hồ chứa là 13,13km2, dung tích là 348,5m triệu m3 ở
mực nước dâng bình thường (FSL), tại cao trình 160m (FSL) và mực
nước chết (MOL) tại 150m.
- Đường vào công trường từ Co Lương (Mai Châu, tỉnh Hòa Bình) đến Co
Me (Trung Sơn, tỉnh Thanh Hóa) dài 20,4km; đường vào công trường
này bao gồm 2 cây cầu chính, một cầu ở chỗ ngã 3 gặp Quốc lộ 15 và
cầu kia bắc qua sông Mã để đến bờ phải sông.
- 65km đường dây truyền tải 220kV mạch kép nối dự án với đường dây
220kV Hòa Bình – Nho Quan, ở huyện Tân Lạc.
Việc thi công đập chính của Dự án Thủy điện Trung Sơn (TSHPP) gần như
hoàn tất và dự kiến tích nước hồ chứa vào cuối tháng 12/2016. Trên quan điểm
môi trường và xã hội, việc đảm bảo lưu lượng xả nước tối thiểu (thường được
nhắc đến là dòng chảy môi trường) trong quá trình tích nước hồ chứa và vào
toàn bộ khoảng thời gian trong quá trình vận hành sau đó vừa là nghĩa vụ theo
luật và các quy định trong nước (được củng cố thêm bởi một chỉ thị cấp bộ) vừa
là một yêu cầu cốt yếu của EMP của dự án này. Vì thế, Công ty TNHH MTV
Thủy điện Trung Sơn (TSHPC) có nghĩa vụ phải cung cấp thiết kế và kế hoạch
thực hiện đảm bảo sự tuân thủ thông số môi trường quan trọng này.
Vào thời điểm thẩm định dự án, tích nước hồ chứa được lên kế hoạch vào
cuối mùa mưa đòi hỏi có đến 1 tuần để hoàn thành. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng không có loài được bảo vệ hoặc bị đe dọa nào tồn tại trong vùng dự
án vì thế có thể cho rằng tác động tiềm ẩn ở hạ lưu là hạn chế. Hơn nữa, kinh
nghiệm quốc tế cho thấy rằng các con sông dễ phục hồi và có thể nhanh chóng
khôi phục từ những tác động ngắn hạn như thế với lưu lượng nước hạn chế. Dự
án đã vạch kế hoạch xả dòng chảy môi trường theo yêu cầu thông qua cống xả
cát 2-3 ngày sau khi bắt đầu tích nước hồ chứa. Vì vậy, không cần có giải pháp
kỹ thuật và kế hoạch quản lý môi trường và xã hội nào cho hạ lưu trong quá
trình tích nước hồ chứa.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, ban đánh giá an toàn đập đã khuyến
nghị không tích nước hồ chứa vào mùa mừa vì những lý do an toàn và đã dẫn
đến khoảng thời gian tích nước hồ chứa tăng lên đến 3 tuần trước khi dự án có
thể xả nước qua đập tràn. Vì cống xả cát đặt bên trên cống dẫn dòng mà cần
được lấp bằng bê tông mất đến 3 tháng nên không thể sử dụng cửa xả để xả
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 5
nước trong quá trình tích nước hồ chứa. Sau đó, TSHPC đã khảo sát nhiều giải
pháp kỹ thuật thay thế nhưng không có giải pháp nào là khả thi về mặt kỹ thuật
hoặc kinh tế và có thể thực hiện được để cung cấp ít nhất là 15 mét khối nước
xuống hạ lưu trong quá trình tích nước hồ chứa (xem mục 3. Đánh giá các Giải
pháp Kỹ thuật Khả thi).
Vì vậy, Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội phục vụ tích nước hồ chứa
(ESMP) này đã được xây dựng để giám sát và giảm thiểu những tác động bất lợi
ở hạ lưu trong quá trình tích nước hồ chứa.
Các tác động và biện pháp giảm thiểu cho khu vực hồ chứa và hạ lưu do thi
công và vận hành HPP đã được đưa vào Đánh giá Tác động Môi trường và Xã
hội (ESIA) và Kế hoạch Quản lý Môi trường (EMP) của dự án vì thế sẽ không
thuộc ESMP. Các biện pháp giảm thiểu được bao gồm dưới đây, cho đến nay, đã
được hoàn thành thỏa đáng.
- Hoàn thành việc di dời các hộ bị ảnh hưởng và bồi thường cho tái định cư
và những tài sản của họ bị mất bao gồm đất canh tác trong khu vực hồ
chứa. Tất cả những hoạt động này đã được hoàn thành.
- Lập và thực hiện một kế hoạch thu dọn lòng hồ để thu dọn sinh khối và
bất kỳ chất thải nào trong khu vực hồ chứa. Kế hoạch này đã được lập và
hồ chứa đã được thu dọn theo kế hoạch này. MONRE đã ban hành thư về
việc hoàn thành thu dọn hồ chứa.
- Lập và thực hiện một kế hoạch di dời tài nguyên văn hóa vật thể (PCR)
trong khu vực hồ chứa. Những việc này cũng đã được hoàn thành, các vật
khảo cổ đã được di dời và các khu mộ bị ảnh hưởng đã được di dời.
- Xây dựng một mô hình chất lượng nước để giám sát thay đổi chất lượng
nước trong khu vực hồ chứa và hạ lưu để điều chỉnh công tác vận hành
nhà máy thủy điện nếu cần thiết để đảm bảo chất lượng nước hạ lưu và
thượng lưu không bị giảm xuống do vận hành nhà máy. Mô hình này đang
được thực hiện.
1.2. Mục tiêu của Báo cáo này
Mục tiêu của nghiên cứu này là (i) xác định và đánh giá các tác động môi
trường và xã hội (E&S) đã lường trước do tích nước hồ chứa theo kế hoạch tại
TSHPP; và (ii) xây dựng các biện pháp quản lý và giảm thiểu hiệu quả và có thể
giám sát được để giảm thiểu các tác động bất lợi lên các hợp phần môi trường có
giá trị cũng như sinh kế ở hạ lưu đập.
Báo cáo này phản ánh những phát hiện và kết luận từ đợt công tác chung của
cán bộ môi trường và xã hội TSHPC và đội dự án và tư vấn của Ngân hàng Thế
giới. Đợt công tác chung này bao gồm TSHPP và các khu vực bị tác động ở hạ
lưu đã được xác định trong một tuần, và được bổ sung bởi công tác chuẩn bị
thêm của cán bộ TSHPC.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 6
Báo cáo này cấu thành tổng quan khía cạnh môi trường và xã hội và những
tác động đi kèm với tích nước hồ chứa lần đầu, và một mô tả về phương pháp
tiếp cận và thực tế thực hiện các biện pháp giảm thiểu mà TSHPC đã lập hoạch.
1.3. Phạm vi địa lý của nghiên cứu
Phạm vi địa lý của đánh giá này trải dài 43km về phía hạ lưu đập đến chỗ
hợp dòng giữa sông Mã và sông Luồng. Khu vực này đã được xác định dựa trên
thực tế là dòng chảy bổ sung từ sông Luồng vào sông Mã tại chỗ hợp dòng vượt
quá dòng chảy môi trường tối thiểu 15m3/s như yêu cầu trong EMP dự án. Tuy
nhiên, TSHPC đã mở rộng khu vực nghiên cứu xuống 85km về phía hạ lưu từ
đập đến thủy điện Bá Thước 2 để đánh giá những tác động rộng hơn của việc
tích nước hồ chứa lên những đối tượng sử dụng nước như nuôi trồng thủy sản,
khai thác cát, và các xưởng sản xuất đũa.
Hình 1.3-1 Bản đồ vị trí thể hiện lưu vực sông mã và vị trí dự án
2. Phƣơng pháp luận
2.1. Tổng quan
Phương pháp luận đã được sử dụng để tiến hành đánh giá gồm (i) thu thập
thông tin và dữ liệu từ nhiều nguồn và tài liệu sẵn có khác nhau, và các chuyến
thăm hiện trường của đội tư vấn Ngân hàng và TSHPC; (ii) thảo luận chuyên
môn giữa TSHPC, đội thiết kế của họ, đội môi trường và xã hội, kỹ sư giám sát
và tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương và các cộng đồng bị ảnh
hưởng; (iii) đánh giá các tác động tiềm ẩn; xây dựng ESMP và truyền thông cần
thiết với các bên liên quan.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 7
Báo cáo này bao gồm một ESMP mô tả các kế hoạch của TSHPC và một
bảng kê các biện pháp truyền thông với các bên liên quan, quản lý các tác động
đã lường trước, và thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình tích nước
lần đầu làm giảm đáng kể dòng chảy sông Mã.
2.2. Phƣơng pháp tiếp cận
Báo cáo đánh giá các tác động bao gồm các phần sau:
- Xem xét tài liệu dự án sẵn có bao gồm thiết kế dự án, ESIA ban đầu,
ESIA bổ sung, v.v....
- Xác định và phân tích các giải pháp kỹ thuật khả thi cho phép dòng chảy
môi trường thỏa đáng xuống hạ lưu trong quá trình tích nước hồ chứa.
- Với điều kiện là không có giải pháp nào trong số các giải pháp kỹ thuật
đã xác định là khả thi và/hoặc đáp ứng đầy đủ yêu cầu dòng chảy hạ lưu
và các tác động hạ lưu được dự kiến là tạm thời và nhanh chóng được
khôi phục, một phương pháp tiếp cận quản lý và giảm thiểu đã được coi
là bao gồm một Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội phục vụ tích
nước hồ chứa sẽ được TSHPC thực hiện trong quá trình tích nước hồ
chứa. Một khảo sát đánh giá sơ bộ đã được đội TSHPC và tư vấn của
Ngân hàng cùng thực hiện trong thời gian 11-14/10 nhằm sàng lọc các
tác động tiềm ẩn về môi trường và xã hội trong quá trình tích nước hồ
chứa. Hoạt động chính bao gồm các chuyến thăm công trường và tham
vấn các bản, chính quyền xã và chính quyền tỉnh ở hạ lưu. Chi tiết về các
vùng và các cộng đồng đã được tham vấn được nêu trong Phụ lục 1. Một
cuộc khảo sát chi tiết tiếp theo đã được TSHPC tiến hành bao gồm một
vùng từ tuyến đập đến thủy điện Bá Thước 2 từ ngày 31/10 đến
17/11/2016 để thu thập dữ liệu và thông tin bổ sung và đánh giá mức độ
tác động.
- Việc xác định đối tượng tiếp nhận tiềm ẩn chính (các VEC môi trường,
các dịch vụ hệ sinh thái, nguồn nước, sinh kế phụ thuộc vào sông, nông
nghiệp và kinh doanh) mà có thể bị ảnh hưởng bởi giảm dòng chảy sông
trong thời gian ngắn thông qua các cuộc tham vấn và các chuyến thăm
hiện trường và đánh giá những tác động tiềm ẩn của chúng lên môi
trường tiếp nhận và những người sử dụng nguồn nước.
- Việc xây dựng một Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội phục vụ
tích nước hồ chứa (Mục 6 của Báo cáo này) dựa trên khả năng đã xác
định và tham vấn với các cộng đồng bị ảnh hưởng, chính quyền địa
phương, chuyên gia kỹ thuật, v.v... để TSHPC thực hiện. TSHPC thiết
lập một đội thực hiện chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch này để đảm
bảo rằng tất cả các hành động đã đề xuất được thực hiện đúng như kế
hoạch.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 8
3. Xem xét các giải pháp kỹ thuật khả thi
Dự kiến sẽ bắt đầu tích nước vào cuối tháng 12/2016. Để tuân thủ dòng chảy
môi trường trong quá trình tích nước, TSHPC đã nghiên cứu một loạt các giải
pháp kỹ thuật để đảm bảo dòng chảy môi trường tối thiểu 15m3/s. Việc tích
nước hồ chứa sẽ làm gián đoạn dòng chảy hạ lưu khoảng 15-20 ngày tùy vào lưu
lượng đến hồ. Ngay khi mực nước hồ chứa đạt đến 145m, dòng chảy hạ lưu sẽ
được duy trì bằng cách xả nước qua đập tràn (và gian máy nếu có thể). Các giải
pháp kỹ thuật sau đây đã được cân nhắc để xả dòng chảy hạ lưu khi mực nước
dưới 145m. Các giải pháp kỹ thuật đã được đánh giá dựa trên các thông số kỹ
thuật, kinh tế/tài chính. Các giải pháp kỹ thuật cũng được cân nhắc dựa trên các
tác động môi trường và xã hội.
a. Xả qua cống xả cát (cao trình 105.7m)
Dự kiến là mực nước sẽ đạt tới cao trình đáy cửa xả đáy 105,7m trong
khoảng 5 ngày kể từ khi bắt đầu tích nước hồ chứa. Ở điểm này, về mặt lý
thuyết thì dự án sẽ có thể xả nước qua cống xả cát để đáp ứng dòng chảy hạ lưu.
Tuy nhiên, do cửa cống xả đáy đặt phía trên cống dẫn dòng nên có thể sẽ không
khả thi về mặt kỹ thuật để xả lượng nước cần thiết qua cửa xả cống xả cát trong
khi đổ bê tông nút cống dẫn dòng và khoan phun mà sẽ mất khoảng 3 tháng.
Thay vào đó, dự án có thể xả đến 0,7m3/s qua 2 van bố trí ở cửa van sửa chữa
của cống xả cát. Giải pháp kỹ thuật này sẽ được thực hiện.
b. Xả qua cửa nhận nước (cao trình 133m)
Vào lúc bắt đầu tích nước hồ chứa, việc lắp đặt các tổ máy phát chưa hoàn
thành hoàn toàn nên không thể xả nước qua các tổ máy.
c. Xả qua đập tràn
Khi mực nước hồ chứa lên đến cao trình 145,0m, thì có thể xả dòng chảy
môi trường qua các khoang tràn từ 1- 4. Lưu lượng xả có thể bằng lưu lượng
dòng chảy đến hồ. Việc này là khả thi và hoàn toàn thực hiện được. Tuy nhiên,
sẽ mất khoảng 20 ngày để nước đạt đến cao trình này và được xả xuống hạ lưu.
d. Xây dựng các kết cấu tạm (chẳng hạn như đập, hồ chứa) trên sông mã
và các nhánh sông của sông Mã:
Sông Mã có đặc thù là mái dốc nghiêng sâu và các điều kiện lòng sông
phức tạp nên việc thi công các kết cấu tạm trên sông để cung cấp đủ lưu lượng
môi trường có thể sẽ phức tạp về mặt kỹ thuật, tốn kém và không hiệu quả.
Thêm vào đó, việc thi công các kết cấu sông tạm thời như thế sẽ đòi hỏi quá
trình phê duyệt kéo dài của Chính phủ về thiết kế kỹ thuật, giao đất, đánh giá tác
động môi trường và xã hội, v.v… làm chậm việc tích nước hồ chứa thêm hơn 12
tháng nữa.
Tuy nhiên, bất chấp những sự chậm trễ đó, cũng không thiết thực và hiệu quả
khi xây các kết cấu tạm nhỏ để cứu hộ cá có xét đến nguồn tài nguyên nghèo
nàn của sông Mã và thực tế là toàn bộ cá mắc kẹt sẽ bị người dân địa phương bắt
ngay khi chúng bị mắc kẹt trong những vũng nước đó. Giám sát và thực thi việc
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 9
bảo vệ cá trong các vũng nước có thể là một thách thức. Các biện pháp khác
được đề xuất trong ESMP trong quá trình tích nước cho việc bắt và chuyển cá
được cân nhắc có hiệu quả hơn là việc xây dựng các cấu trúc tạm.
Bơm nước từ hồ chứa.
Có thể sẽ cần đến một số bơm công nghệ cao do cột nước bơm rất cao vượt
quá 50m và công suất xả yêu cầu rất lớn 15m3/s. TSHPC và đội Ngân hàng đã
thảo luận với các nhà sản xuất bơm khác nhau gồm nhà sản xuất bơm hàng đầu
thế giới. Tuy nhiên, phương án này trở nên hầu như không khả thi đặc biệt là
không chắc chắn về mặt kỹ thuật trong điều kiện mực nước hồ chứa thay đổi
nhanh. Ngoài những thách thức về kỹ thuật, thì không có bơm nào như thế có
sẵn ở Việt Nam. Chi phí mua bơm sẽ khoảng 4 triệu USD cộng thêm tiền công
vận chuyển, lắp đặt và vận hành. Một cách lạc quan thì có thể sẽ mất tối thiểu là
9-12 tháng để đặt hàng và lắp đặt bơm đến công trường dự án mà điều này sẽ
làm chậm đáng kể tiến độ dự án gây nên tổn thất cơ bản về kinh tế khi đất nước
đang đối mặt với thiếu hụt điện và dự án này có tính quyết định góp phần vào
nguồn cung điện cho lưới điện quốc gia.
Dùng ống xi phông:
Sự chênh lệch cao trình giữa mực nước hồ chứa ở thượng lưu và đỉnh đập
tràn là một yếu tố hạn chế lớn do khả năng xẩy ra sự giảm áp và xâm thực trong
đường ống, mà có thể làm cho việc vận hành ống xi phông không thể áp dụng
đươc đối với hầu hết khoảng thời gian tích nước. Ngay cả khi dùng xi phông để
xả dòng chảy môi trường trong một khoảng thời gian rất ngắn thì thiết kế và thi
công hệ thống ống mềm dọc theo đầu bích nối qua địa hình dốc dài cũng tốn
thời gian và tốn tiền mà việc này sẽ làm chậm đáng kể việc tích nước hồ chứa
nên phương án này không khả thi.
Xin lưu ý rằng tốc độ tăng mực nước hồ chứa là tương đối cao từ 90 masl
đến 145 masl với tốc độ khoảng 2,7-3,5m/ngày. Điều kiện vận hành này cùng
với địa hình hiện trường dốc ở thượng lưu và hạ lưu có thể làm việc việc lắp đặt
bơm nổi và xi phông phức tạp hơn về mặt kỹ thuật, tốn kém bao gồm cả việc
thiết kế, bố trí mặt bằng và lắp đặt.
Kết luận:
Đánh giá kỹ thuật chứng minh rằng tất cả các giải pháp kỹ thuật đã xác định,
trừ giải pháp xả 0,7m3/s qua 2 van được bố trí tại cửa van sửa chữa cống xả cát,
đều có tính thách thức về mặt kỹ thuật và thực hiện nó về căn bản có thể sẽ gây
chậm trễ cho việc vận hành dự án gây nên tổn thất về kinh tế cho Việt Nam là
đất nước đang thiếu điện. Điều quan trọng tương đương, tác động môi trường và
xã hội tiềm ẩn do tích nước hồ chứa gây ra là những tác động ngắn hạn và tương
đối nhỏ, với dòng sông sẽ phục hồi hoàn toàn ngay khi lưu lượng nước phục hồi
trở lại. Để giảm thiểu tác động ngắn hạn và tương đối nhỏ, TSHPC đã lập một
Kế hoạch Đánh giá và Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) phục vụ tích nước
hồ chứa nhằm giám sát, giảm thiểu và quản lý các tác động tại hạ lưu đập.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 10
Một điều cũng quan trọng là lưu ý rằng sông này không bị khô cạn hoàn toàn
trong quá trình tích nước hồ chứa nhưng có lưu lượng nước của các nhánh sông
dọc theo sông này góp vào như được trình bày trong bảng dưới đây:
Khoảng cách
tính từ đập
(km)
Tên nhánh sông
Lưu
lượng
đến
(m3/s)
Lưu
lượng lũy
tiến
(m3/s)
0km Trung Sơn HPP 0,70 0,70
3km Suối Pạo 0,20 0,90
6km Suối Pó 0,20 1,10
8km Suối Nanh 3,15 4,25
10km Suối Quýt 0,50 4,75
11km Suối Pu 0,60 5,35
Suối Cải 0,30 5,65
Suối (không tên) 0,30 5,95
Suối Quyên 0,10 6,05
Suối Ngờ 0,30 6,35
20km Suối Xia 5,00 11,35
Suối Pưng 5,00 16,35
Suối (không tên) 5,00 21,35
Suối Éo 0,30 21,65
Suối sát với Hồi Xuân
HPP 0,20 21,85
Suối Mướp 0,50 22,35
42,7km Sông Luồng 80,00 102,35
Suối Han Khó 1,00 103,35
4. Thông tin cơ sở
4.1. Tổng quan
Việc thu thập thông tin cơ sở đã được thực hiện trong khoảng thời gian 10-
14/10/2016 và thông tin bổ sung về dòng chảy sông đã được TSHPC cung cấp.
Đợt thu thập số liệu khác đã được tiến hành vào khoảng thời gian 31/10-
17/11/2016. Các chuyến thăm hiện trường và khảo sát đã được tiến hành dọc
sông Mã về phía hạ lưu từ TSHPP đến thủy điện Bá Thước đang vận hành ước
tính khoảng 80km về phía hạ lưu. Trong các chuyến thăm hiện trường, tất cả các
dòng suối và sông chảy vào đều đã được lưu ý và đánh giá bằng mắt thường về
dòng chảy của những dòng sông, suối này đã được ước tính. Tất cả các đặc tính
có thể bị ảnh hưởng và đối tượng sử dụng nguồn nước cũng đã được lưu ý.
Ngoài ra, các nghiên cứu khác đã được chuẩn bị sẵn để đánh giá bao gồm
“Đánh giá Tác động Môi trường và Xã hội Bổ sung (SESIA) của dự án thủy
điện Trung Sơn, 2011”, “Đa dạng sinh học cá và nghề cá, 2008” và “Đánh giá
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 11
Tác động của Dự án Thủy điện Trung Sơn lên các Khu bảo tồn và Đa dạng sinh
học trên cạn, 2008”.
4.2. Đối tƣợng tiếp nhận
4.2.1. Giới thiệu
Như với bất kỳ đánh giá nào về môi trường và xã hội ven sông, có hai loại
đối tượng tiếp nhận đó là (i) bản thân hệ sinh thái ven sông; và (2) đối tượng
nhận phụ thuộc vào việc sử dụng nguồn nước
4.2.2. Hệ sinh thái ven sông
Sông ở tuyến đập là một dòng sông lõm xuống khá sâu, dòng chảy tương đối
nhanh, tương đối xiết, do vị trí của nó ở lưu vực trên của lưu vực sông mã, vì thế
bị ảnh hưởng khá nhanh bởi lượng mưa lớn ở những đồi xung quanh.
Như là một phần của các nghiên cứu cho dự án này, điều tra cá đã được tiến
hành và xác định rằng sự di cư của cá trong sông Mã chủ yếu xuất hiện ở đoạn
dưới và giữa của lưu vực sông lên đến 100km tính từ cửa sông. Khoảng cách từ
tuyến đập đến cửa sông là khoảng 200km. Đáng kể, kiểu di cư của cá trong khúc
sông cách Trung Sơn khoảng 100km về hạ lưu không phải là phổ biến. Vì thế,
tác động lên cá được coi là có mức độ thấp đặc biệt là khi khoảng thời gian giảm
lưu lượng ngắn và các loài cá thích nghi với dòng chảy thấp vào mùa kiệt.
Có 1.873 loài thực vật thuộc 152 họ trong khu vực TSHPP. Thảm thực vật
trong khu vực TSHPP gồm có rừng hỗn hợp bao gồm cây lá rộng, tre nứa, thông
và trảng cỏ. Rừng tự nhiên trong khu vực TSHPP đã bị khai thác đáng kể cho
các mục đích thương mại và sử dụng trong gia đình. Thực bì trong hồ chứa và
công trường thi công đập và đường Co Lương – Co Me bao gồm chủ yếu là các
khu đất trồng luồng (Dendrocalamus membranaceus), các loài tre nứa khác
(Meliaazedarach) và các cây trồng khác có giá trị đa dạng sinh học thấp.
Công trường dự án nằm gần 3 khu bảo tồn là Xuân Nha, Pù Hu và Hang Kia
– Pà Cò. Các khu bảo tồn này nằm “thượng nguồn” của sông ở những vùng đất
cao xung quanh và vì thế không bị ảnh hưởng bởi tích nước hồ chứa.
Sông Mã nhìn chung có mức độ đa dạng sinh học thấp hơn các sông khác ở
Việt Nam do dao động mạnh giữa dòng chảy giảm nhiều vào mùa kiệt và lũ lớn
vào mùa mưa. 9 trong số 198 loài cá được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam. Tuy
nhiên, không có loài nào trong số được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam xuất hiện
trong Danh sách Đỏ của Hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) 2006 do tất
cả chúng được phân bố rộng rãi trên các sông của miền Bắc và Bắc miền Trung
Việt Nam.
Nêu lưu ý rằng sông Mã bị thay đổi nhiều về chất lượng nước. Có hai loại
chất ô nhiễm chính xuất hiện, loại thứ nhất có hàm lượng bùn cát cao, loại thứ
hai là tổng hợp của nước cống và nước thải công nghiệp. Hàm lượng bùn cát cao
này là do xói lở đất ở các vùng lưu vực sông gây nên và bị làm cho trầm trọng
thêm và tiến triển nhanh hơn bởi suy thoái rừng, canh tác nương rẫy và các hoạt
động xây dựng. Nước cống và các chất thải lỏng khác chảy vào sông từ các khu
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 12
định cư lân cận mà sông đóng vai trò là nơi thu gom chính/duy nhất chất thải
lỏng đó. Đáng chú ý là HPP khác đang thi công cách TSHPP khoảng 9km về hạ
lưu đang ảnh hưởng trực tiếp 2km bờ sông ở cả hai bên góp thêm lượng phù sa
và chất ô nhiễm vào sông Mã.
4.2.3. Các đối tƣợng sử dụng nguồn tài nguyên
Việc xác định và thu thập thông tin về các cộng đồng và gia đình sử dụng
nguồn nước sông Mã chủ yếu dựa vào các quan sát hiện trường và tham vấn với
các chính quyền địa phương khác nhau, và với chính quyền tỉnh Thanh Hóa
thông qua các cuộc họp vào ngày 14/10.
Các kiểu đối tượng sử dụng nguồn nước được xác định như sau:
- Sản xuất đũa/chế biến giấy
- Nuôi trồng thủy sản bằng lồng
- Khai thác cát trong lòng sông/rìa lòng sông
- Vận chuyển luồng và người dân bằng thuyền xuôi và ngược dòng
- Lấy nước sông tưới tiêu cho nông nghiệp
- Lấy làm nguồn cung cấp nước uống, các cộng đồng hai bên sông
- Người dân qua sông bằng thuyền bao gồm cả học sinh
- Tưới tiêu và chăn nuôi
5. Đánh giá các tác động tiềm ẩn
5.1. Những thay đổi dòng chảy sông trong quá trình tích nƣớc hồ chứa
Trong quá trình nghiên cứu đã cân nhắc nhiều khả năng để dự đoán chính xác
điều gì có thể xẩy ra với dòng chảy sông; sinh thái chung của sông; và theo quan
điểm xã hội đã có những điều gợi ý nào cho người dân sử dụng nguồn nước ở
sông Mã.
Theo tính toán thủy văn, khoảng thời gian ngăn sông cho đến khi đập đầy
nước lần đầu có thể là khoảng 20 ngày mà tính toán này được dựa trên dòng
chảy bình quân của sông trong nhiều năm được ghi lại tại các trạm khí thượng
thủy văn trong khu vực sông Mã. Sơ đồ dưới đây mô tả những thay đổi về dòng
chảy sông Mã trong quá trình tích nước hồ chứa mà được dự kiến vào tháng
12/2016 giữa các đoạn sông hạ lưu từ thời điểm đóng cống dẫn dòng tại t=0 đến
0,5 ngày sau khi tích nước hồ chứa tại t = 0,5 và 15 ngày sau khi ngăn sông tại t
= 19. Thời gian dự kiến để xả nước xuống hạ lưu qua đập tràn là 20,5 ngày.
Tổng khoảng cách hạ lưu được cho là 42,7km đến chỗ hợp lưu sông Luồng.
Tính toán này dựa trên dữ liệu thủy văn bình quân vào tháng 12 cho nhiều năm
được ghi lại tại các trạm khí tượng thủy văn ở các khu vực sông Mã.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 13
Hình 5-1 Lưu lượng còn lại trong quá trình tích nước hồ chứa lần đầu
20Km
Suối Xia
22,7 Km
Sông Luồng
Nhà máy thủy điện Trung Sơn:
- t=0, Qo=129 m3/s
- t=0,5 ngày; Q=0 m3/s (0%)
- t=19 ngày; Q= 0 m3/s (0%)
- t= 20,5 ngày; Q= 129 m3/s (100%)
Co Lương (suối Xia)
- t=0, Qo=134.0 m3/s (100%)
- t=0,5 ngày; Q=5.0 m3/s (3.88%)
- t=19 ngày; Q= 5.0 m3/s (3.88 %)
- t= 20,5 ngày; Q= 134.0 m3/s (100%)
Hạ lưu sông Luồng
- t=0, Qo=162,0 m3/s (100%)
- t=0,5 ngày; Q=33,0 m3/s (25,58%)
- t=19 ngày; Q=33,0 m3/s (25,58%)
- t= 20,5 ngày; Q= 162,0 m3/s (100%)
Như có thể thấy trong sơ đồ này, dòng chảy của Sông Mã sẽ có thể bị tạm
thời ngừng lại và giảm đến “0” chỉ còn lại những dòng suối chảy vào lòng sông
như là lưu lượng còn lại. Bên cạnh những phụ lưu chính đã mô tả trong Hình 4-
1, nhiều con suối nhỏ đang chảy vào sông Mã góp phần lũy tiến một cách đáng
kể vào dòng chảy môi trường. Kết quả của một cuộc khảo sát sàng lọc được nêu
trong bảng 5.1 và phụ lục 4
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 14
Bảng 5-1 Ước tính lưu lượng xả sông/suối xuống Bá Thước 2
ST
T Tên sông/suối ĐVT
Thể tích
(4/11/20
16)
Khoảng
cách
(từ đập
TSHPP)
Bờ
trái
Bờ
phải
NM TĐ Trung Sơn
0km
1 Suối Pạo m3/s 0,2 3km x
2 Suối Pó m
3/s 0,2 6km x
3 Suối Nanh m
3/s 3,15 8km
x
4 Suối Quýt m3/s 0,5 10km
x
5 Suối Pu m3/s 0,6 11km x
6 Suối Cải m
3/s 0,3
x
7 Suối (không tên) m
3/s 0,3
x
8 Suối Quyên m3/s 0,1
x
9 Suối Ngờ m
3/s 0,3
x
10 Suối Xia m3/s 5 20km x
11 Suối Pưng m
3/s 5
x
12 Suối (không tên) m
3/s 5
x
13 Suối Éo m3/s 0,3
x
14 Suối gần thủy điện Hồi
Xuân m
3/s 0,2
x
15 Suối Mướp m3/s 0,5
x
16 Sông Luồng m
3/s 80 42.7km
x
17 Suối Han Khó m3/s 1
x
18 Sông Lò m
3/s 40
x
Thủy điện Bá Thước 2 m3/s
TỔNG m
3/s 142,7
5.2. Các tác động tiềm ẩn
Nhằm nhận diện sơ bộ các tác động hạ lưu trong quá trình tích nước, các
chuyên gia môi trường và xã hội đã tiến hành các cuộc họp tham vấn với đại
diện UBND tỉnh Thanh Hóa, UNBD các huyện, các xã, các bản hạ lưu nhà máy
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 15
thủy điện và các nhà máy thủy điện từ ngày 11-14/10/2016 với phạm vi khoảng
80km từ đập thủy điện Trung Sơn xuống hạ lưu đến nhà máy thủy điện Bá
Thước 2.
Các hoạt động tham vấn đã được tiến hành tại 2 công ty thủy điện Hồi Xuân,
Bá Thước 2 và tại 47 Bản, 17 xã, 3 Huyện, 2 Tỉnh từ xã Trung Sơn, huyện Quan
Hóa tỉnh Thanh Hóa đến xã Thiết Kế , huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa – (Chi
tiết tại phụ lục 1)và các đại diện chính quyền địa phương cấp Huyện ( Phòng
TNMT và Phòng Nông nghiệp huyện Quan Hóa, huyện Bá Thước), cấp Tỉnh
(Sở TNMT và Sở Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa).
Các cuộc tham vấn này nhằm nhận diện và đánh giá các tác động môi trường,
xã hội và các nhu cầu truyền thông của cộng đồng, các đối tượng bị ảnh hưởng
trong giai đoạn tích nước. Ở giai đoạn tham vấn này, các tác động tiềm ẩn sau
đây đã được nhận diện:
i) Tác động đến người dân cần đi qua sông Mã;
ii) Tác động đến nuôi trồng thủy sản;
iii) Tác động đến khai thác cát;
iv) Tác động lên các xí nghiệp nhỏ ( chế biến tre luồng để làm đũa và
các nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy giấy);
v) Tác động đến các nhà máy thủy điện phía hạ lưu.
vi) Tác động đến vận chuyển hàng hóa trên sông Mã
vii) Tác động do sạt lở đất.
viii) Tác động lên sông và hệ sinh thái ven sông
Theo quan điểm về dòng chảy môi trường, các tác động hạ lưu phụ thuộc
nhiều vào mức độ dòng chảy trong quá trình tích nước hồ chứa. Mức độ sau đây
của các tác động đã được xem xét cho ba khúc sông Mã phía sau đập:
Tác động rất xấu: Khúc sông 20km tính từ đập thủy điện Trung Sơn đến
suối Xia (cầu Co Lương). Khúc này sẽ chịu sự suy giảm dòng chảy đáng
kể trong quá trình tích nước hồ chứa;
Tác động vừa: Khúc sông khoảng 22,7km từ suối Xia đến chỗ hợp lưu
sông Luồng với sông Mã.
Tác động nhỏ: Khúc sông khoảng 45km từ chỗ hợp lưu sông Luồng đến
nhà máy thủy điện Bá Thước 2.
Kết quả cụ thể của các cuộc khảo sát, tham vấn và đánh giá tác động hạ lưu
trong quá trình tích nước hồ chứa được hợp nhất trong phần này cho 3 khúc
sông riêng biệt. Cuộc khảo sát chi tiết phát hiện chỉ có 2 vấn đề tiềm ẩn chính –
nuôi trồng thủy sản và giao thông đường thủy qua sông. Các tác động đến các
vấn đề khác bao gồm khai thác cát, các xí nghiệp nhỏ, các nhà máy thủy điện hạ
lưu, vận chuyển bằng đường thủy và sạt trượt bờ sông đã được xác định trong
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 16
cuộc tham vấn sơ bộ có vẻ như sẽ không bị ảnh hưởng hoặc chỉ ảnh hưởng nhẹ.
Phân tích chi tiết các tác động được nêu trong mục dưới đây:
5.2.1. Tác động lên người dân cần qua sông Mã.
Căn cứ sự hạn chế về tiếp cận trong khu vực nghiên cứu, người dân địa phương
thường sử dụng dịch vụ thuyền nhỏ có trả tiền (do một người dân địa phương
chèo) để qua sông. Họ là học sinh từ mầm non đến lớp 9 và công nhân sống bên
bờ phải thuộc 4 xã Trung thành, Phú Thành, Thành Xuân và Hồi Xuân là những
người cần qua sông để đi học và đi làm. Đối với học sinh, nếu họ đi đường bộ
thì sẽ phải đi 4-12km (tùy vào từng bản và vị trí của trường). Tuyến đường thay
thế sẽ buộc phải đi qua những con đường xuống cấp bẩn thỉu và rải sỏi, trong số
đó có những con đường rất khó đi, đôi khi là không thể đi qua thậm chí là xe
máy. Bố trí đi lại thay thế sẽ buộc các hộ gia đình sử dụng phương tiện cơ giới,
chủ yếu là xe máy, để đưa trẻ đến trường.
Trong quá trình nút kênh dẫn dòng và xả nước qua đập tràn, tác động có thể bao
gồm: i) khó khăn trong việc xuống thuyền do lòng sông đầy bùn vì dòng chảy
giảm đáng kể; (ii) không thể sử dụng thuyền do mực nước thấp làm cho thuyền
không thể hoạt động; và (iii) tăng đột ngột mực nước và vận tốc dòng chảy do
xả nước qua đập tràn - sau tích nước. Mức độ của tác động này có tương quan
với khoảng cách từ điểm vượt sông đến tuyến đập. Trong khảo sát do TSHPC
thực hiện, tổng cộng có 12 điểm vượt sông được xác định từ km thứ 22 đến km
thứ 45 tính từ tuyến đập. Có 4 cầu ở hạ lưu đập lần lượt tại các khoảng cách
2,5km, 11,5km, 26,5km và 31,5km.
5.2.2. Tác động lên đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Một số hộ gia đình đang nuôi cá (cá trắm, cá trôi, cá chép, cá ké) trong lồng dọc
theo sông Mã, cụ thể là ở các xã thuộc huyện Quan Hóa. Cuộc điều tra hiện
trường cụ thể và tham vấn chỉ ra các tác động chi tiết dưới đây.
Xã
Số hộ bị
ảnh hƣởng Số lồng cá
Vạn Mai (huyện Mai Châu) 4 10
Thanh Son (huyện Quan Hóa) 1 7
Phu Thanh (huyện Quan Hóa) 7 15
Phu Xuan (huyện Quan Hóa) 1 5
Quan Hoa Town (huyện Quan Hóa) 12 45
Xuan Phu (huyện Quan Hóa) 3 9
45km từ chỗ hợp lưu sông Luồng đến thủy
điện Bá Thước 2 37 107
Tổng cộng 65 198
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 17
Bảng này cho thấy rằng 65 hộ bị ảnh hưởng với 198 lồng cá có thể bị ảnh hưởng
trong thời gian tích nước hồ chứa. Tùy vào mực nước, 3 kịch bản có thể xẩy ra
với họ, bao gồm (i) không có tác động nếu mực nước đủ; (ii) chuyển các lồng cá
này đến khu vực có mực nước sâu hơn; (iii) tạm thời dừng (khoảng 2 tuần) các
hoạt động nuôi trồng thủy sản do mực nước thấp (dưới 1m) và tăng ô nhiễm
nước. Các tác động tiềm ẩn gắn với kịch bản đã dự kiến được trình bảy trong
bảng dưới đây.
Kịch bản Dự kiến Tác động tiềm ẩn
Mực nước đủ Không có tác động lường trước
Mực nước giảm và hộ gia đình phải di
chuyển lồng cá đến khu vực có mực
nước sâu hơn
(i) Thời gian/nhân công để di chuyển
lồng cá; (iii) Mất cá không lường trước
trong quá trình di chuyển
Mực nước giảm đáng kể và hộ gia đình
phải tạm thời dừng các hoạt động nuôi
trồng thủy sản do mực nước thấp (dưới
1m) và tăng ô nhiễm nước.
(i) Mất thu nhập hàng ngày trong
khoảng thời gian tạm dừng; (ii) Bán
non cá; (ii) Mất cá giống;
5.2.3. Tác động lên khai thác cát
Các hoạt động khai thác cát sử dụng nước sông để nạo hút cát lên sà-lan hoặc
trực tiếp lên bờ sông, cũng như để vận chuyển đến bãi tập kết. Vì thế, nếu mực
nước sông rút xuống đáng kể thì sẽ không thể khai thác được. Có 42 vị trí khai
thác cát dọc khúc sông từ tuyến đập đến thủy điện Bá Thước 2. Trong số đó có
nhiều doanh nghiệp nhỏ là những đơn vị khai thác đất được cấp phép, trong khi
một số hoạt động bất hợp pháp. Không thể hoạt động trong quá trình tích nước
hồ chứa có thể làm gián đoạn công việc bình thường trong khoảng 3 tuần, và
cuối cùng là ảnh hưởng đến thu nhập của họ trong khoảng thời gian này.
5.2.4. Tác động lên các xưởng chế biến luồng nhỏ.
Các xưởng chế biến luồng nhỏ chế biến luồng để làm đũa và nguyên liệu cho
cho các nhà máy giấy. Một số nước sông được sử dụng cho sản xuất hàng ngày,
chủ yếu là để làm ẩm phế phẩm sau khi sản xuất đũa, luồng vụn trước khi vận
chuyển đến nhà máy giấy. Mực nước giảm có thể gây khó khăn cho họ trong
việc lấy nước sông. Có 26 xưởng chế biến luồng nhỏ đóng trên bờ trái dọc theo
khúc sông từ tuyến đập đến thủy điện Bá Thước 2.
5.2.5. Tác động lên các nhà máy thủy điện hạ lưu
Đối với các dự án thủy điện đang thi công như Thành Sơn, Hồi Xuân, Bá
Thước 1, tác động không đáng kể hoặc thậm chí là tích cực trong quá trình tích
nước hồ chứa vì mực nước và lưu lượng giảm có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thi công những nhà máy thủy điện này. Tuy nhiên, xả nước đột ngột với
dòng chảy mạnh có thể gây tác động bất lợi lên đê quai của nhà máy thủy điện
này. Đối với nhà máy thủy điện Bá Thước 2 cách 80km về phía hạ lưu nhà máy
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 18
thủy điện Trung Sơn, tính toán thủy văn chỉ ra rằng lưu lượng còn lại đáp ứng
được các yêu cầu vận hành bình thường của nhà máy thủy điện Bá Thước 2. Tất
cả các HPP hạ lưu, cả đang thi công và đang vận hành, sẽ được thông báo kịp
thời để cho phép điều chỉnh phương thức thi công và vận hành nhà máy.
5.2.6. Tác động lên vận chuyển trên sông Mã
Một số hộ ở 8 xã bao gồm: Trung Sơn, Thành Sơn, Phú Thành, Thanh Xuân,
Hồi Xuân, Xuân Phú và Thiết Kế sử dụng sông để vận chuyển luồng và nông
sản từ bờ phải sang bờ trái để bán, hoặc vận huyển dọc sông hoặc qua sông đến
bãi tập kết. Khối lượng vận chuyển luồng thường nhỏ bởi vì các hộ này có thói
quen là khi nào cần họ sẽ khai thác một lượng vừa đủ để bán. Mực nước giảm
đáng kể sẽ làm cho các hộ này không thể vận chuyển sản phẩm của họ qua sông
hoặc dọc sông. Mặt khác, xả nước đột ngột với khối lượng lớn, nếu xẩy ra, có
thể có những rủi ro không lường trước về an toàn cho vận chuyển đường sông.
5.2.7. Tác động do lở đất
Khoảng 7 hộ gia đình sống dọc hai bên bờ sông cách tuyến đập khoảng 3km về
phía hạ lưu nằm ở vùng có khả năng xẩy ra lở đất. Trong khi hạ thấp mực nước
có thể sẽ không làm tăng nguy cơ lở đất cho các hộ này (vì hai bên bờ sông khô
và vì thế mà ổn định hơn) thì việc mực nước khôi phục trở lại với tốc độ dòng
chảy cao có thể sẽ gây nên mất ổn định dẫn đến lở đất và hậu quả là mất tài sản
và những rủi ro về an toàn cho con người.
5.2.8 Tác động lên sông và hệ sinh thái ven sông.
Tác động lên môi trường sống và sự di cư của cá
Trong quá trình chuẩn bị dự án, một đánh giá tác động toàn diện của TSHPP lên
đa dạng sinh học cá và nghề cá, các biện pháp giảm thiểu cho vùng dự án bị ảnh
hưởng đã được hoàn thành vào năm 2008 (Đánh giá Tác động của Dự án Thủy
điện Trung Sơn lên Đa dạng Sinh học Cá và Nghề cá và Đề xuất các Biện pháp
Giảm thiểu). Nghiên cứu này đã khẳng định 198 loài cá, trong số đó có 9 loài đã
được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam vào năm 2007, bao gồm 1 loài thuộc cấp
CR (nguy cơ cao), 1 loài thuộc cấp EN (nguy cơ), và 7 loài thuộc cấp VU (dễ bị
làm hại). Khu vực thương lưu đập có 4 loài VU, và toàn bộ 9 loài xuất hiện ở
vùng đồng bằng hạ lưu đập. Không có loài nào trong số này xuất hiện trong
Danh sách Đỏ của IUCN 2006. Tất cả các loại phân bố rộng ở các con sông của
miền Bắc và Bắc miền Trung Việt Nam, một số loại được phát hiện thấy ở các
sông trung trung bộ của Việt Nam.
Trong số 9 loài cá này, 5 loại được tìm thấy từ hạ lưu đập TSHPP đến chỗ hợp
lưu sông Luồng với sông Mã là Anguilla marmorata, Elopichthys bambusa,
Senilabeo lemassoni, Hemibarbus guttatus, và Bagarius rutilus. 4 loài còn lại
được tìm thấy ở hạ lưu chỗ hợp lưu sông Luồng là Clupanodon thrissa,
Konosirus punctatus, Tor (Folifer) brevifilis, và Bostrichthys sinensis.
Nghiên cứu về cá năm 2008 phát hiện 12 loài kinh tế, trong đó có 2 loài,
Hemibarbus guttatus và Bagarius rutilus đã được coi là cá kinh tế địa phương
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 19
với sản lượng tương đối tốt mặc dù chúng được đề cập đến trong Sách Đỏ Việt
Nam 2007. Mười loài khác, không được liệt kê trong Sách Đỏ, là Hemiculter
leucisculus, Cyprinus carpio, Cranoglanis sinensis, Mastacembelus armatus,
Silurus asotus, Clarias fuscus, Cirrhina molitorella, Spinibarbus denticulatus, S.
hollandi, Onychostoma gerlachi.
Tích nước hồ chứa sẽ có những tác động bật lợi lên cá, đặc biệt là những loài di
cư ngược và xuôi dòng qua tuyến đập. Việc nút kênh dẫn sẽ như là những rào
cản không thể vượt qua đối với những loài di cư theo chiều dọc sông. Kết nối
theo chiều dọc mang tính quyết định bởi vì cá và các loài không xương sống di
chuyển dùng cách di chuyển theo chiều dọc để đến được bãi đẻ trứng và nuôi
con, để di chuyển đến nơi ẩn náu sâu dưới nước khi mực nước sông giảm, và
như là một phần của các cuộc di cư theo chu kỳ sống của sinh vật mà không thể
tách rời khỏi chu kỳ sống của nhiều loài. Mô hình di cư và phân bố cá của 9 loài
cá bảo tồn và 12 loài cá kinh tế được mô tả dưới đây:
- Anguilla marmorata di cư ra biển để đẻ trứng, phân bố ở khu vực sau đập,
vì thế dự đoán là đập sẽ không chặn đường di cư đi đẻ trứng của chúng.
Theo báo cáo của các ngư dân, loài này có sẵn nhưng rất hiếm trong khu
vực dự án.
- Elopichthys bambusa phân bố ở khu vực thượng lưu và giữa dòng (trước
đập và sau đập. Vùng ngập để đẻ trứng của loài này là ở giữa dòng (Sách
Đỏ Việt Nam 2007), đập có thể sẽ không ảnh hưởng dến việc đẻ trứng của
loài này.
- Senilabeo lemassoni phân bố ở thượng lưu, (cả trước đập và sau đập
(Nguyễn Hữu Dực & Dương Quang Ngọc, 2003). Có vẻ như loài này
được tìm thấy trẻ trứng ở vùng sau đâp.
- Hemibarbus guttatus phân bố rộng rãi ở thượng lưu, giữa dòng và hạ lưu
của sông Mã (Nguyễn Hữu Dực & Dương Quang Ngọc, 2003). Vị trí đẻ
trứng ở giữa dòng và thượng lưu (Sách Đỏ Việt nam, 2007), loài này đẻ
trứng ở khu vực sau đập.
- Clupanodon thrissa di cư vào sông để đẻ trứng. Khu vực đẻ trứng của loài
này ở sông Mã là ở Bá Thước, cách đập 50km về hạ lưu, vì thế đập có thể
sẽ không chặn đường di cư của chúng.
- Konosirus punctatus cũng di cư vào sông để đẻ trứng. Khu vực đẻ trứng
của loài này ở sông Mã vẫn chưa xác định được. Tuy nhiên, chỉ được phát
hiện ở khu vực hạ lưu (Dương Quang Ngọc, 2007), và vì thế đập sẽ không
chặn đường di cư của loài này.
- Tor (Folifer) brevifilis được phát hiện ở giữa dòng sông Mã (Nguyễn Hữu
Dực & Dương Quang Ngọc, 2003). Khu vực đẻ trứng của loài này chưa
được xác định. Thông tin duy nhất biết được là chúng đẻ trứng trong dòng
nước chảy xiết có lòng sông là đá, sỏi (Sách Đỏ Việt Nam 2007). Nếu chỗ
sinh sản của chúng là phía trên đập thì chúng có thể sinh sản ở phụ lưu
của sông Luồng nơi có cùng điều kiện sinh thái.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 20
- Bostrichthys sinensis chỉ phân bố ở cửa sông và vùng duyên hải (Sách Đỏ
Việt Nam, 2007).
- Bagarius rutilus phân bố trên khắp thượng nguồn, giữa dòng và hạ lưu
sông Mã (Nguyễn Hữu Dực & Dương Quang Ngọc, 2003). Vị trí đẻ trứng
ở giữa dòng và thượng lưu (Sách Đỏ Việt Nam, 2007), cho nên chúng sẽ
đẻ trứng ở khu vực sau đập.
- Trong số 10 loài cá nước ngọt kinh tế khác, Hemiculter leucisculus đẻ
trứng ở chỗ nước chảy nhưng không di cư; Cyprinus carpio đẻ trứng ở
nhiều vùng ngập dọc sông ở thượng nguồn và giữa dòng; Cranoglanis
sinensis đẻ trứng ở những hang rải rác dọc sông; Mastacembelus armatus
để trứng ở các hang bên bờ và không di cư; Silurus asotus và Clarias
fuscus đẻ trứng ở vũng bùn gần bờ; Cirrhina molitorella đẻ trứng ở
thượng nguồn và giữa dòng có những vũng bùn gần bờ; Cirrhina
molitorella đẻ trứng ở thượng nguồn và giữa dòng có xoáy nước (Nguyen
Tan Trinh & NNK, 1996). Tất cả những loài này đẻ trứng ở khu vực sau
đập; Spinibarbus denticulatus đẻ trứng ở những chỗ tụ nước nhỏ; S.
hollandi và Onychostoma gerlachi đẻ trứng trong dòng nước xiết có nền
cát và sỏi (Nguyen Tan Trinh & al., 1996).
56 loài cá sống ở nước lợ và nước mặn di cư lên sông Mã (Dương Quang Ngọc,
2007). Tuy nhiên, trong số này không có loài nào bị đập cản trở bởi vì loài di cư
dài nhất là Lates calcarifer vẫn có giới hạn di cư cách đập 70km về phía hạ lưu.
Được biết rằng 4 loài cá, Anguilla marmorata, Lates calcarifer, Mugil cephalus,
và Therapon jarbua sống ở sông nhưng di cư ra biển. Tuy nhiên, 4 loài này
phân bố ở vùng đất thấp của đập, vì thế đập không phải là một trở ngại đối với
sự di cư của chúng.
Nghiên cứu nhận thấy rằng mô hình dòng chảy nước cũng là một khía cạnh
quan trọng liên quan đến sự di cư của cá. Đối với nhiều loài, lần tăng lưu lượng
dòng chảy đầu tiên vào đầu mùa mưa làm cho chúng di cư. Ngoài ra, hầu như
tất cả các loài cá con và cá lớn xuất hiện vào đầu mùa mưa. Do tích nước hồ
chứa sẽ bắt đầu vào cuối tháng 12 là mùa khô nên có thể cho rằng sẽ không có
tác động bất lợi lên sự di cư của cá và cá con là loài dễ bị làm hại do dòng chảy
giảm đáng kể.
Trong quá trình thực hiện dự án, một chương trình giám sát toàn diện đã được
đưa vào sử dụng để thiết kế và thực hiện một cuộc khảo sát nghiêm ngặt để
giám sát hiện trạng quần thể cá cũng như các hoạt động nghề cá trong hệ thống
sông Mã trong quá trình thi công và vận hành dự án thủy điện, dẫn đến việc
đánh giá những tác động chủ yếu của việc phát triển dự án thủy điện Trung Sơn,
sau đó đưa ra những biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học cá và nghề cá. Hoạt
động giám sát này được tiến hành vào mùa mưa và mùa khô. Bốn đợt giám sát
đã được hoàn thành vào mùa mưa và mùa khô năm 2015 và 2016. Các địa điểm
giám sát được thể hiện trong Hình 5-1.
Những phát hiện từ đợt giám sát đã xác định một cách nhất quán sự có mặt của
2 loài có giá trị bảo tồn trong vùng dự án, tức là Bagarius rutilus và
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 21
Hemibagrus guttatus được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (cấp VU), và 14 loài
có giá trị kinh tế khi so với 9 loài có giá trị bảo tồn và 45 loài có giá trị kinh tế
được xác định vào năm 2008. Kết quả của các đợt giám sát được tóm tắt dưới
đây:
Giám sát vào mùa mưa 2015 (21-30/9, và 5-7/10/ 2015)
Đã thu thập tổng cộng 397 mẫu thuộc 59 loài tại 14 điểm giám sát trong đợt
khảo sát mùa mưa năm 2015.
- Trong số 9 loài có giá trị bảo tồn trong khu vực giám sát, chỉ bắt được có
2 loài trong chuyến thực địa, Bagarius rutilus với 30 cá thể tại 3 vị trí
trước đập, 2 vị trí từ đập đến sông Luồng, và 3 vị trí sau sông Luồng.
Hemibagrus guttatus đã được nhận diện với 2 cá thể, một trước đập và
một sau sông Luồng.
- Đồng thời, trong số 41 loài có giá trị kinh tế trong vùng giám sát, đã thu
thập 14 loài có sự phân bố từ cột nước cho đến vùng đất thấp
Giám sát vào mùa khô năm 2015 (21-29/11, và 1-4/12/2015)
Đã thu thập tổng cộng 166 mẫu thuộc 35 loài tại 10 điểm giám sát trong đợt
khảo sát mùa khô năm 2015. Có 4 trạm không có con cá nào, tức là 3 trạm bên
dưới đập vào một trạm kiểm soát ở sông Bưởi.
- Trong số 9 loài có giá trị bảo tồn trong khu vực giám sát, chỉ bắt được có
2 loài trong chuyến thực địa, Bagarius rutilus có 8 cá thể và Hemibagrus
guttatus có 10 cá thể. Bagarius rutilus có sự phân bố rộng và đã được thu
thập ở 5 trạm, ba trước đập và 2 trạm giám sát sau đập. Chỉ thu thập được
Hemibagrus guttatus tại 1 điểm - Co Lương, sau đập với 10 cá thể.
- Trong số 35 loài có giá trị kinh tế trong khu vực giám sát, chỉ thu thập
được 5 loài trong chuyến thực địa: Bagarius rutilus, 7 cá thể, tại 5 điểm;
Cyprinus carpio, 3 cá thể, tại 2 điểm; Hemibagrus guttatus, 10 cá thể tại 1
điểm; Hemiculter leucisculus, 08 cá thể tại ba điểm và Mastacembelus
armatus, 01 cá thể. Những loài cá nước ngọt này phân bố từ cột nước cho
đến vùng đất thấp, nhưng không ở khu vực cửa sông có nước lợ.
Giám sát mùa khô năm 2016 (20-29/4/2016)
Đã thu thập tổng cộng 511 mẫu thuộc 60 loài tại 14 điểm giám sát trong đợt
khảo sát mùa khô năm 2016.
- Trong số 9 loài có giá trị bảo tồn trong khu vực giám sát, chỉ bắt được có
2 loài trong chuyến thực địa, Bagarius rutilus với 3 cá thể và Hemibagrus
guttatus với 2 cá thể. Đã thu thập Bagarius rutilus tại 2 trạm, một đóng ở
vùng cao, bên trên đập và 1 ở vùng giữa của sông Mã, bên dưới đập. Đã
thu thập được Hemibagrus guttatus cả trước và sau đập.
- Trong số 35 loài kinh tế trong vùng giám sát, đã thu thập được 1 loài
trong chuyến thực địa dọc theo toàn bộ khu vực từ cột nước đến vùng đất
thấp.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 22
Giám sát mùa mưa năm 2016 (16-30/9)
Đã thu thập tổng cộng 355 mẫu thuộc 35 loài tại 14 điểm giám sát trong đợt
khảo sát mùa mưa năm 2016.
- Trong số 9 loài có giá trị bảo tồn trong khu vực giám sát, chỉ bắt được có
2 loài trong chuyến thực địa, Bagarius rutilus với 23 cá thể và
Hemibagrus guttatus với 8 cá thể. Đã thu thập được Bagarius rutilus tại 8
trạm, 4 đóng ở vùng đất cao, bên trên đập, giữa sông Mã bên dưới đập. Đã
thu thập được Hemibagrus guttatus tại 6 điểm, tất cả những điểm này đều
nằm trên sông Mã. Bốn điểm nằm ở vùng đất cao, bên trên đập và 2 nằm
ở vùng đất giữa của sông mã, bên dưới đập.
- Trong số 35 loài kinh tế trong vùng giám sát, đã thu thập được 6 loài
trong chuyến thực địa từ vùng đất cao, trước đập, và sau đập.
Những phát hiện của các cuộc nghiên cứu năm 2008 và kết quả giám sát chỉ ra
rằng không có loài đặc hữu có giá trị bảo tồn hoặc kinh tế trong khu vực hạ lưu
đập.
Khó xác định được những tác động tiềm ẩn lên quần thể cá. Sông Mã có tính đa
dạng cá cao vừa phải, nhưng giá trị lại cao hơn xuôi xuống hạ lưu đến cửa sông
nơi bắt gặp các loài cá nước lợ và có tầm quan trọng. Đoạn sông đang được bàn
đến nằm ngay ngược dòng cá di cư và được cho là có sự xáo trộn tương đối cao
từ các nhà máy thủy điện có sẵn và đang trong quá trình thi công. Ví dụ, thủy
điện Bá Thước 2 (vận hành từ năm 2012) đã được đến thăm trong đợt nghiên
cứu và không quan sát thấy con cá nào đi qua hoặc các phương tiện khác, có
nghĩa là đoạn sông bị ảnh hưởng có thể đã bị coi là chịu tác động về mặt di cư
rồi. Hơn thế nữa, những dao động tự nhiên theo mùa của dòng sông sẽ có nghĩa
là các loài cá nhìn chung thích nghi với việc di chuyển xuôi và ngược dòng suối
để chống lại sự thay đổi dòng chảy.
Trong quá trình nút cống dẫn dòng để tích nước hồ chứa, có thể đoán trước rằng
dòng chảy sông tăng tương đối nhanh có thể gây tác động bất lợi cho các nguồn
tài nguyên dưới nước. Có thể thấy trước rằng nước ở khúc sông từ tuyến đập đến
chỗ hợp lưu với sông Luồng sẽ rút xuống nhanh hơn xẩy ra tự nhiên. Những tác
động tiềm ẩn có thể bao gồm cá bị mắc kẹt ở chỗ cạn, ít dốc và môi trường sống
ngoài lòng sông (làm cho cá chết ngay hoặc chết sau đó); tạm thời mất môi
trường sống hoặc mất khả năng tiếp cận môi trường sống; và tháo cạn nước các
hố đẻ trứng của cá, động vật lưỡng cư, côn trùng dưới nước, và đời sống thực
vật. Lưu lượng dòng chảy sông giảm nhanh cũng có thể ảnh hưởng đến tập tính
của cá mà có thể làm giảm sự tăng trưởng của loài sống sót. Cao trình mặt nước
giảm càng nhanh thì càng có nhiều khả năng cá và các sinh vật dưới nước khác
bị mắc cạn hoặc bị ảnh hưởng bất lợi.
Không tìm thấy tài liệu cụ thể nào có thể đưa ra câu trả lời xác thực cho những
tác động của việc giảm dòng chảy trong khoảng thời gian 2-3 tuần.Trong các
nghiên cứu hiện trường, thật khó để đánh giá định lượng về cá bị mắc cạn. Một
thử nghiệm (Sarah A. Cocherell et. A., 2012) được tiến hành để đánh giá sự di
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 23
chuyển sang ngang và mắc kẹt như thế của cá suối con đã phát hiện ra tỷ lệ cá
mắc kẹt 8% mà có thể so sánh được với tỷ lệ quan sát được trong những cuộc
điều tra trước đây sử dụng các con suối nhân tạo lớn hơn, dự kiến là cá sẽ dần
dần di chuyển xuống hạ lưu cùng với sự giảm dòng chảy tại tuyến đập và trở lại
sau khi xả nước sau tích nước. Nếu dòng chảy giảm nhanh, luôn luôn có khả
năng là một số cá có thể bị mắc kẹt ở những chỗ sâu hơn và các vũng nước và có
thể sẽ bị chết sau khi những chỗ này cạn hoặc bị người dân địa phương bắt. Tuy
nhiên, mức độ của các tác động bất lợi sẽ phụ thuộc vào lưu lượng còn lại dọc
theo các khúc sông Mã xuôi xuống hạ lưu như đã mô tả chi tiết hơn dưới đây:
Đoạn Km0 – Km8 phía hạ lưu đập
Trong 7 ngày đầu tích nước hồ chứa, không có lưu lượng còn lại dọc theo
3km sông ngay sau đập. 8km tiếp theo về phía hạ lưu, tổng lưu lượng còn lại
từ 2 nhánh sông nhỏ giao động từ 0,2-0,4m3/s. Tác động lên cá và các quần
thể thủy sinh khác trong đoạn này sẽ nghiêm trọng, bao gồm tạm thời mất
đáng kể môi trường sống, giảm lượng ôxi hòa tan trong nước, và khả năng
bị mắc bãy trong các vũng nước dọc sông do dòng chảy không liên tục và
hậu quả sau đó là bị người dân địa phương bắt, và một phần của quần thể
này có thể thực sự chết trong quá trình tích nước. Khả năng xẩy ra nhiều
nhất là cá ở khúc sông này (i) di cư xuống hạ lưu vào trong hồ HPP tiếp theo
trong khoảng thời gian lưu lượng dòng chảy giảm; (ii) sống sót trong các
vũng nước nối liền với nhau trong lòng sông được cấp nước bởi lưu lượng
còn lại; (iii) di cư vào các nhánh sông; (iv) mắc vào các vũng nước biệt lập
và cuối cùng là chết. Sau khoảng 1 tuần, khi mực nước trong hồ đạt đến cao
trình đáy cống xả cát 105,7m, tổng lưu lượng xả khoảng 1,4m3/s sẽ được xả
qua 2 van tại cửa van sửa chữa cống xả cát.
Đoạn Km8- Km20:
Do có lưu lượng dòng chảy của các con suối dọc hai bên bờ sông góp vào,
lưu lwongj sẽ tăng từ 3,6m3/s đến 5,6m
3/s. 1,4m
3/s nữa thông qua cống xả cả
được dự kiến sẽ được bổ sung sau một tuần kể từ khi bắt đầu tích nước.
Nguy cơ đối với các loài thủy sinh có thể vẫn được dự đoán là cao và tương
tự như đoạn sông ngay sau đập, nhưng có một số cải thiện về mức độ ôxi
hòa tan do có dòng chảy của suối đóng góp vào.
Đoạn Km20- Km43 đến chỗ hợp lưu với sông Luồng:
Tại Km 20, sông sẽ nhận được lưu lượng 5m3/s từ suối Xia, bổ sung tổng
lưu lượng 11,6m3/s. Lưu lượng lũy kế tại đoạn này sẽ từ 11,6m
3/s đến
22,6m3/s nơi sông Luồng hợp lưu với sông Mã. Có xét đến 1,4m3/s bổ sung,
tác động lên hệ sinh thái ven sông ở đoạn sông này được dự đoán là ở mức
vừa phải.
Đoạn Km43 đến Bá thước 2 HPP:
Có sông Luồng đóng góp 80m3/s vào sông mã tại Km43 và dòng chảy còn
lại lũy kế 22,6m3/s tạo nên tổng cộng là 102,6m
3/s, lưu lượng của sông
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 24
cao hơn nhiều so với dòng chảy môi trường được yêu cầu là 15m3/s. Lưu
lượng nước sẽ đủ để duy trì hệ sinh thái dưới nước trong quá trình tích
nước hồ chứa. Dự đoán là không có tác động có thể xẩy ra rằng cá bị mắc
lại trong những vùng nông, độc dốc thấp và môi trường sống ngoài dòng
sông. Tạm thời mất môi trường sống hoặc mất sự tiếp cận môi trường
sống được dự kiến là nhỏ. Vì thế, tác động lên các loài thủy sinh được
đánh giá là nhỏ.
Vì thế, tác động tổng thể lên hệ sinh thái dưới nước của sông trong quá
trình tích nước sẽ là đáng kể . Tuy nhiên, trong thời gian trung hạn đến dài
hạn, tác động được dự kiến sẽ thấp dựa vào khả năng của dòng sông để
giảm nhẹ về tự nhiên và phục hồi về mặt sinh thái. Một trong những nhân
tố góp phần vào đánh giá này là nhiều phụ lưu mà khi nhỏ thì sẽ thực hiện
chức năng của những vũng nước đa dạng sinh học và hỗ trợ nhanh chóng
phục hồi quần thẻ của sông với các loại ban đầu.
Hình 5-1. Bản đồ các điểm lấy mẫu để điều tra sinh thái và đo lƣờng điều
kiện nƣớc (14 điểm, 1-4 và 7-16) cũng nhƣ nghề cá (5 điểm, 3-5, 7-8)
Tác động lên hệ sinh thái trên cạn ven sông
TSHPP có các tác động bất lợi lên ba Khu Bảo tồn Thiên nhiên (NPA) Pù Hu,
Xuân Nha và Hang Kia Pà Cò (Hình 5-3, bên trái dưới đáy). Một phần của Pù
hu NPA nằm gần sông mã phía hạ lưu đập có vùng lân cận gần nhất là cách sông
khoảng 1km. Rừng ở khu này là rừng ven sông vùng đệm của NPA bao gồm
rừng tự nhiên đã cạn kiệt và rừng trồng luồng. Rừng tự nhiên đã bị khai thác
nhiều trong nhiều thập kỷ, vì thế chuyển thành rừng cạn kiệt, bụi rậm và trảng
cỏ. Thực bì dọc sông tiêu biểu là những kiểu sau (Hình 5-2): i) rừng hỗn hợp
luồng - cây; ii) Bụi rậm; and iii) Trảng cỏ.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 25
Hình 5-2. Thực bì điển hình dọc sông Mã
Mặc dù bị xuống cấp nghiêm trọng, rừng ven sông này vẫn hỗ trợ đa dạng hóa
các loài động vật không xương sống. Một ít loài có xương sống xuất hiện ở các
môi trường sống với mất độ rất thấp như bộ gặm nhấm, một số loài chim, thằn
lằn, rắn, ếch nhái, v.v... Không phát hiện thấy loài bị đe dọa này trong môi
trường sống này. Vì thế, rừng ven sông này có giá trị đa dạng sinh học thấp, tuy
hiên, nó quan trọng để hỗ trợ quần động vật dưới nước trong sông Mã thông qua
việc cung cấp nguồn thức ăn (động vật không xương sống, quả, lá, v.v..) và ngăn
ngừa ô nhiễm nước do xói lở bờ sông.
Trong quá trình thực hiện dự án, một nghiên cứu về sự có mặt và bảo tồn hổ
Đông Dương (Panthera tigris corbetti) đã được tiến hành. Những phát hiện của
nghiên cứu này khẳng định rằng không có bằng chứng nào được ghi lại về sự có
mặt của Hổ trong 3 khu bảo tồn. Một chương trình giám sát tác động lên các loài
quí hiếm ở các khu bảo tồn Pù Hu và Xuân Nha cũng đã được đưa ra và đang
được thực hiện. Báo cáo giám sát cuối cùng không phát hiện thấy bằng chứng
nào về những tác động liên quan đến thói quen uống nước sông của các loài quí
hiếm trong Pù Hu NPA.
Quần động vật trên cạn sống gần đoạn sông này có thể phải thay đổi khu vực
kiếm ăn và các hoạt động sinh sống khác. Tuy nhiên, căn cứ vào khoảng thời
gian giảm lưu lượng ngắn và sự dao động theo mùa của lưu lượng dòng chảy
sông ở lưu vực sông Mã, có thể cho rằng tác động bất lợi tiềm ẩn đối với hệ sinh
thái trên cạn ven sông, đặc biệt là những hệ sinh thái trực tiếp gần sông, sẽ nhỏ,
cụ thể là căn cứ vào sự thay đổi lớn (chẳng hạn rừng trồng luồng) và những xáo
trộn đã xuất hiện rồi dọc sông và những tác động của bờ sông.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 26
Hình 5-3. Vùng hoạt động dự án
Tất cả các tác động đã nhận diện được và các đối tượng tiếp nhận nhạy cảm
được tổng hợp trong Bảng 5-2 dưới đây.
Bảng 5-2. Tổng hợp những tác động và đối tượng tiếp nhận trong quá trình tích
nước hồ chứa (lên đến 3 tuần)
Loại tác động
20km từ đập thủy
điện Trung Sơn đến
suối Xia (Cầu Co
Lương)
20km từ suối
Xia đến chỗ hợp
lưu sông Luồng
45km từ chỗ
hợp lưu sông
Luồng đến Bá
Thước 2 HPP
Tác động lên người
dân cần qua sông
Mã
Không thấy 7 điểm vượt sông 5 điểm vượt sông
Tác động lên nuôi
trồng thủy sản
05 hộ tham gia nuôi
trồng thủy sản với 17
lồng cá
23 hộ tham gia
nuôi trồng thủy
sản với 81 lồng cá
37 hộ tham gia
nuôi trồng thủy
sản với h 107
lồng cá
Tác động lên khai
thác cát
Ba hộ khai thác cát
nhỏ đóng trên đoạn
27 vị trí khai thác
cát
12 vị trí khai thác
cát
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 27
này
Tác động lên các
doanh nghiệp nhỏ
Không thấy 10 doanh nghiệp
nhỏ chế biến
luồng
16 doanh nghiệp
nhỏ chế biến
luồng
Tác động các nhà
máy thủy điện hạ
lưu
Thành Sơn HPP đang
thi công
Không thấy Bá Thước 2 HPP
Tác động lên vận
chuyển trên sông Mã
Chỉ có ít hộ sử dụng
sông để vận chuyển
luồng và nông sản
Một số hộ sử
dụng sông để vận
chuyển luồng và
nông sản
Một số hộ sử
dụng sông để vận
chuyển luồng và
nông sản
Nguy cơ sạt lởn đất
bờ sông
7 hộ sống dọc bờ trái
nằm trong vùng có
nguy cơ sạt lở đất.
Không thấy Không thấy
Tác động lên hệ sinh
thái ven sông và
sông
Hệ sinh thái dưới nước
sông
Hệ sinh thái dưới
nước sông
Hệ sinh thái dưới
nước sông
Mức độ tác động Đáng kể: Không có
lưu lượng dòng chảy
cho đến lưu lượng
giảm đáng kể
Vừa: Lưu lượng
dòng chảy sẽ
được tăng lên với
hợp lưu với suối
Xia.
Nhỏ: Lưu lượng
dòng chảy sẽ
được tăng lên với
hợp với với sông
Luồng.
6. Kế hoạch Quản lý Môi trƣờng và Xã hội (ESMP)
Phần này sẽ đưa ra một bảng kê các tác động và cách quản lý và giảm thiểu
các tác động đó, thông qua một ESMP, về cơ bản là do TSHPC thực hiện trong
quá trình tích nước lần đầu. Là một phần của đánh giá tổng thể các tác động tiềm
ẩn và cách quản lý và giảm thiểu các tác động đó, đã thống nhất rằng việc thực
hiện ESMP sẽ được báo cáo hàng tuần cho Ngân hàng trong quá trình tích nước
hồ chứa.
6.1. Quản lý khu vực hồ chứa
TSHP đã thành lập lập Ban Chỉ đạo tích nước hồ chứa chịu trách nhiệm về
Kỹ thuật, An toàn trong quá trình tích nước hồ chứa (tổng cộng 23 người); Ban
Chỉ đạo sẽ thông báo cho người dân trong khu vực hồ chứa về lịch tích nước và
đồng thời giám sát xói lở và sạt trượt đất trong khu vực hồ chứa (chi tiết về bố
trí nhân sự và trách nhiệm của Ban Chỉ đạo trong Phụ lục 4).
Đối với mảnh vụn tích tụ, TSHPC đã lắp lưới chắn mảnh vụn và gàu hứng
rác ở khu vực cửa nhận nước để thu gom mảnh vụn trôi nổ.
TSHPC sẽ giám sát chất lượng nước hồ chứa 1 lần/3 tháng trong giai đoạn
vận hành đối với màu sắc, mùi vị, pH, DO, COD, BOD, DO, tổng N, dầu, TSS,
trực khuẩn ruột.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 28
6.2. Phƣơng pháp tiếp cận và các biện pháp giảm thiểu tác động hạ lƣu
TSHPC sẽ chịu trách nhiệm giảm thiểu tất cả các tác động hạ lưu gây ra bởi
quá trình tích nước hồ chứa. Việc quản lý các tác động môi trường xã hội được
thực hiện theo phương pháp quản lý thích ứng, nghĩa là tùy các tác động cụ thể
sẽ có các biện pháp phù hợp theo tình hình thực tế. Các biện pháp giảm thiểu
bao gồm các giải pháp kỹ thuật, các biện pháp giảm thiểu theo điểm cụ thể,
truyền thông và các biện pháp bồi thường.
Để giải quyết các tác động gây ra TSHPC sẽ thực hiện, xuyên suốt quá trình
tích nước, các biện pháp giảm thiểu sau:
Xả nước liên tục qua 2 van được bố trí tại cửa van sửa chữa cống xả cát
với lưu lượng 1,4m3/s.
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu theo điểm cụ thể, bao gồm bồi
thường, và kế hoạch truyền thông để thông báo đến cộng đồng dân cư và
chính quyền các cấp về thời gian đóng cống dẫn dòng và dự kiến thời gian
cho đến khi xả nước trở lại. Hành động này sẽ được thực hiện trước khi
đóng cống dẫn dòng 15 ngày (Chi tiết tại phần 3 kế hoạch truyền thông).
TSHPC sẽ phối hợp với chính quyền địa phương cấp huyện (Hội đồng
GPMB) để xác định, lập và thực hiện một kế hoạch bồi thường.
Cử cán bộ của TSHPC đến các xã bị ảnh hưởng và đặc biệt là đến các vị
trí thường xuyên có người qua lại hai bên bờ sông Mã để thực hiện các
giải pháp thích ứng và quản lý tác động trong quá trình xả nước trở lại.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 29
Các biện pháp giảm thiểu theo điểm cụ thể được mô tả chi tiết trong Bảng 6-1 dưới đây:
Bảng 6-1. Các biện pháp giảm thiểu theo điểm cụ thể trong quá trình tích nƣớc hồ chứa và xả nƣớc
Tác động theo
điểm cụ thể
20km từ đập TSHP suối Xia 22,7km từ suối Xia đến chỗ hợp lƣu sông Luồng
với sông Mã
45km từ chỗ hợp lƣu sông Luồng đến Bá thƣớc
2 HPP
Tác động lên
người dân cần
vượt qua sông Mã
- Không có điểm vượt sông nào tại khúc sông này,
và vì thế, không cần có biện pháp giảm thiểu.
Tuy nhiên, TSHPC sẽ thông báo cho chính
quyền và cộng đồng địa phương biết về thời gian
tích nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu
tích nước hồ chứa.
- TSHPC trao đổi với chính quyền địa phương và
người bị ảnh hưởng về thời gian tích nước và xả
nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích nước hồ
chứa, và tham vấn với họ về các phương án thay
thế và biện pháp bao gồm: i) cung cấp hỗ trợ vận
chuyển đường bộ thay thế đến đích và quay về;
ii) cung cấp vận chuyển đến cầu gần nhất tại
Km26,5 và Km31,5 từ tuyến đập; iii) cử cán bộ
đến 7 điểm vượt sông để trực tiếp hỗ trợ vượt
sông như cung cấp sự tiếp cận an toàn trên lòng
sông bùn lầy lội đến thuyền tại 2 bên sông và hỗ
trợ người dân và các em học sinh lên và xuống
thuyền; iv) thiết lập và thực hiện hệ thống cảnh
báo và giám sát nghiêm ngặt kết nối 7 điểm này
vào hệ thống giám sát tại tuyến đập cho bất kỳ
nguy cơ an toàn không lường trước nào trong
quá trình nút cống dẫn dòng và xả nước qua đập
tràn; vàv) xả nước dần dần qua đập tràn.
- TSHPC trao đổi với chính quyền địa phương và
người dân bị ảnh hưởng về thời gian tích nước
và xả nước 10 ngày trước khi tích nước hồ chứa
và tham vấn với họ về các phương án thay thế và
biện pháp bao gồm: i) cung cấp hỗ trợ vận
chuyển đường bộ thay thế đến đích và quay về;
ii) cung cấp vận chuyển đến cầu gần nhất; iii) cử
cán bộ đến 5 điểm vượt sông để trực tiếp hỗ trợ
vượt sông như cung cấp sự tiếp cận an toàn trên
lòng sông bùn lầy lội đến thuyền tại 2 bên sông
và hỗ trợ người dân và các em học sinh lên và
xuống thuyền; iv) thiết lập và thực hiện hệ thống
cảnh báo và giám sát nghiêm ngặt kết nối 5 điểm
này vào hệ thống giám sát tại tuyến đập cho bất
kỳ nguy cơ an toàn không lường trước nào trong
quá trình nút cống dẫn dòng và xả nước qua đập
tràn; vàv) xả nước dần dần qua đập tràn.
Tác động lên nuôi
trồng thủy sản
- TSHPC trao đổi với chính quyền địa phương,
Hội đồng Giải phòng Mặt bằng huyện Quan
Hóa, và 05 hộ bị ảnh hưởng về thời gian tích
nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích
nước hồ chứa, và tham vấn với họ về phương án
thay thế, và biện pháp bao gồm:
o Lập Biên bản Thỏa thuận về giải pháp hỗ trợ
để làm cơ sở phê duyệt và chi trả trước khi
tích nước
o Hoàn thành và Thông nhất với các AH về
công tác kiểm đếm đối với tất cả các lồng bị
ảnh hưởng, bao gồm thông tin như loại cá, độ
- TSHPC trao đổi với chính quyền địa phương,
Hội đồng Giải phòng Mặt bằng huyện Quan
Hóa, và 10 hộ bị ảnh hưởng về thời gian tích
nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích
nước hồ chứa, và tham vấn với họ về phương án
thay thế, và biện pháp bao gồm:
o Lập Biên bản Thỏa thuận về giải pháp hỗ trợ
để làm cơ sở phê duyệt và chi trả trước khi
tích nước
o Hoàn thành và Thông nhất với các AH về
công tác kiểm đếm đối với tất cả các lồng bị
ảnh hưởng, bao gồm thông tin như loại cá, độ
- TSHPC trao đổi với chính quyền địa phương,
Hội đồng Giải phòng Mặt bằng huyện Quan
Hóa, và 37 hộ bị ảnh hưởng về thời gian tích
nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích
nước hồ chứa, và tham vấn với họ về phương án
thay thế, và biện pháp bao gồm:
o Lập Biên bản Thỏa thuận về giải pháp hỗ trợ
để làm cơ sở phê duyệt và chi trả trước khi
tích nước
o Hoàn thành và Thông nhất với các AH về
công tác kiểm đếm đối với tất cả các lồng bị
ảnh hưởng, bao gồm thông tin như loại cá, độ
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 30
tuổi, thời gian nuôi, giá thị trường, v.v.. –
đây sẽ là cơ sở để tính toàn bồi thường nếu
cần thiết.
o Hỗ trợ di chuyển lồng đến khu vực có mực
nước sâu hơn
o Hỗ trợ bán cá
o Bồi thường cá chết và cá con
o Hoàn thành tất cả các biện pháp giảm thiểu
trước khi tích nước hồ chứa
tuổi, thời gian nuôi, giá thị trường, v.v.. –
đây sẽ là cơ sở để tính toàn bồi thường nếu
cần thiết.
o Hỗ trợ di chuyển lồng đến khu vực có mực
nước sâu hơn
o Giám sát chặt chẽ mực nước (thông qua các
cán bộ đã được cử đến tại chỗ) và hỗ trợ bổ
sung khi cần thiết (hỗ trợ bán cá; bồi thường
cá chết và cá con)
o Hoàn thành tất cả các biện pháp giảm thiểu
trước khi tích nước hồ chứa
tuổi, thời gian nuôi, giá thị trường, v.v.. –
đây sẽ là cơ sở để tính toàn bồi thường nếu
cần thiết.
o Giám sát chặt chẽ mực nước (thông qua các
cán bộ đã được cử đến tại chỗ) và hỗ trợ bổ
sung khi cần thiết (hỗ trợ di chuyển lồng cá
đến khu vực có mực nước sâu hơn; Hỗ trợ
bán cá)
Tác động lên khai
thác cát
- TSHPC thông báo cho 3 doanh nghiệp khai thác
cát về thời gian tích nước và xả nước 10 ngày
trước khi bắt đầu tích nước hồ chứa.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ về tích trữ cát
dữ trự để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời
gian tích nước.
- Ngay lập tức thông báo cho họ về việc xả nước
để họ khôi phục lại hoạt động khai thác cát.
- TSHPC thông báo cho 27 doanh nghiệp khai
thác cát bị ảnh hưởng về thời gian tích nước và
xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích nước hồ
chứa.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ về tích trữ cát
dữ trự để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời
gian tích nước.
- Ngay lập tức thông báo cho họ về việc xả nước
để họ khôi phục lại hoạt động khai thác cát.
- TSHPC thông báo cho 12 doanh nghiệp khai
thác cát bị ảnh hưởng về thời gian tích nước và
xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích nước hồ
chứa.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ về tích trữ cát
dữ trự để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời
gian tích nước.
- Ngay lập tức thông báo cho họ về việc xả nước
để họ khôi phục lại hoạt động khai thác cát.
Tác động lên các
doanh nghiệp nhỏ
- Không có doanh nghiệp chế biến luồng nào đóng
tại đoạn này, và vì thế không cần có biện pháp
giảm thiểu
- TSHPC thông báo cho 10 xưởng chế biến luồng
bị ảnh hưởng về thời gian tích nước và xả nước
10 ngày trước khi bắt đầu tích nước hồ chứa.
- Tư vấn cho các xưởng nhỏ về tích trữ sản phẩm
dự trữ để đáp ứng nhu cầu thị trưởng trường
trong thời gian tích nước.
- Cung cấp cho các xưởng nguồn nước thay thế
như nối vào các suối nước chảy từ núi xuống,
cung cấp các giếng nước trong lòng sông, hoặc
nối ống dài đến chỗ có nước ở mực nước thấp
hơn trong sông.
- Ngay lập tức thông báo cho họ về việc xả nước
để họ khôi phục việc sử dụng nước.
Căn cứ vào lưu lượng nước bổ sung của sông
Luồng và lưu lượng còn lại khác, có thể cho rằng
16 xưởng chế biến luồng đóng dọc theo khúc sông
này sẽ không bị ảnh hưởng.
- TSHPC thông báo cho 16 xưởng chế biến luồng
bị ảnh hưởng về thời gian tích nước và xả nước
10 ngày trước khi bắt đầu tích nước hồ chứa.
- Tư vấn cho các xưởng nhỏ về tích trữ sản phẩm
dự trữ để đáp ứng nhu cầu thị trưởng trường
trong thời gian tích nước.
- Cung cấp cho các xưởng nguồn nước thay thế
như nối vào các suối nước chảy từ núi xuống,
cung cấp các giếng nước trong lòng sông, hoặc
nối ống dài đến chỗ có nước ở mực nước thấp
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 31
hơn trong sông.
- Ngay lập tức thông báo cho họ về việc xả nước
để họ khôi phục việc sử dụng nước.
Tác động đến các
nhà máy thủy điện
hạ lưu
- TSHPC thông báo cho Thành Sơn HPP về thời
gian tích nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt
đầu tích nước.
- Không có HPP nào đóng ở đoạn này và vì thế
không cần có biện pháp giảm thiểu.
- TSHPC thông báo cho Bá Thước 2 HPP về thời
gian tích nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt
đầu tích nước.
Tác động lên vận
chuyển trên sông
Mãq
- TSHPC thông báo cho chính quyền địa phương
và các cộng đồng bị ảnh hưởng HPP về thời gian
tích nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu
tích nước.
- Cung cấp cho công đồng thông tin về các tuyến
vận chuyển đường bộ thay thế như qua cầu Co
Me (2,5km sau đập) và cầu and Ban Trieng
(11,5km sau đập).
- TSHPC thông báo cho chính quyền địa phương
và các cộng đồng bị ảnh hưởng về thời gian tích
nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích
nước.
- Cung cấp cho công đồng thông tin về các tuyến
vận chuyển đường bộ thay thế như qua các cầu
tại các vị trí Km26,5 và Km31,5 sau đập.
- Có sông Luồng đóng góp 80m3/s vào sông Mã
tại Km43 và lưu lượng còn lại lũy tiến 22,6m3/s
làm thành tổng 102,6m3/s, không có khả năng là
vận chuyển luồng trên khú này của sông Mã sẽ
bị ảnh hưởng.
- Tuy nhiên, TSHPC thông báo cho chính quyền
địa phương và các cộng đồng bị ảnh hưởng HPP
về thời gian tích nước và xả nước 10 ngày trước
khi bắt đầu tích nước.
Nguy cơ sạt lở đất
trên bờ sông
- TSHPC sẽ thông báo cho chính quyền địa
phương và 7 hộ gia đình về thời gian tích nước
và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu tích nước.
- Ngay sau khi thông báo việc tích nước hồ chứa,
TSHPC cử cán bộ kỹ thuật đến hiện trường để
tham vấn với các hộ bị ảnh hưởng, xác định
nguy cơ sạt lở cụ thể, và xây dựng kế hoạch ứng
phó khẩn cấp khi cần thiết.
- Không có nhà nào có nguy cơ bị sạt lở đất ở
đoạn này, và vì thế không cần có biện pháp giảm
thiểu. Tuy nhiên, TSHPC sẽ thông báo cho chính
quyền địa phương và các cộng đồng về thời gian
tích nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu
tích nước.
- Không có nhà nào có nguy cơ bị sạt lở đất ở
đoạn này, và vì thế không cần có biện pháp giảm
thiểu. Tuy nhiên, TSHPC sẽ thông báo cho chính
quyền địa phương và các cộng đồng về thời gian
tích nước và xả nước 10 ngày trước khi bắt đầu
tích nước.
Tác động lên hệ
sinh thái ven sông
và sông
ecosystem
- TSHPC làm việc với các ngư dân địa phương để thực hiện các biện pháp giảm thiểu sau: i) xây dựng
các đập nhỏ và kênh nối để tối đa hóa các thủy vực nối liên trong lòng sông; ii) “cứu hộ cá” ở các vũng
nước cách ly để tận dụng một cách có lợi nguồn cá dự trữ, và giảm đến mức tối thiểu ô nhiễm nước do
cá thối bằng cách thu dọn và vứt bỏ hợp vệ sinh cá chết ở bãi chôn lấp;; iii) vận chuyển cá bằng xe téc
nước đến những khu vực phía hạ lưu phụ thuộc vào lượng cá và khi không thể cứu hộ có hiệu quả kinh
tế; iv) phối kết hợp với chính quyền địa phương và cảnh sát để đảm bảo rằng người dân địa phương sẽ
không bắt cá bị mắc lại trong các vũng nước nhỏ
- TSHPC huy động lại tư vấn sinh thái/nghề cá tham gia vào các đánh giá có trước để giám sát quá trình
tích nước hồ chứa, ghi lại tác động, đồng thời quan sát sự khôi phục dòng chảy và phục hồi hệ sinh
thái. Tư vấn cũng sẽ tiến hành tập huấn ngắn hạn về cứu hộ cá cho cán bộ TSHPC và tình nguyện viên
- Sau khi hoàn thành tích nước và dòng sông trở lại mô hình dòng chảy có thay đổi chút ít (theo kinh
- Với sự đóng góp đáng kể dòng chảy của sông
Luồng và lưu lượng còn lại tại điểm này trở
xuống Sông, dự kiến là không có tác động về cá
bị mắc kẹt trong những vùng nông, độ dốc thấp
và môi trường sống ngoài dòng sông. Tạm thời
mất môi trường sống hoặc mất khả năng tiếp cận
môi trường sống được ước tính là nhỏ. Dựa vào
những kết quả quan trắc, một chương trình bổ
sung sẽ được làm hoặc các biện pháp giảm thiểu
khác sẽ không được yêu cầu.
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP) Trang 32
nghiệm trong quá trình vận hành bình thường hồ chứa), TSHPC lập một báo cáo kỹ thuật ngắn „rút
kinh nghiệm”. đánh giá tác động thực tế đã xẩy ra trong quá trình tích nước cùng với một phân tích
thực tế được nghiên cứu kỹ về những gì thực sự đã xẩy ra.
Trang 33
6.3. Truyền thông
Truyền thông là một công cụ quan trọng để đảm bảo kế hoạch giảm thiểu được
thực hiện một cách hiệu quả đạt dược mục tiêu. TSHPC sẽ chịu trách nhiệm truyền
thông như mô tả dưới đây:
Kết quả của các đợt tham vấn và đánh giá tác động chi tiết các đối tượng có
khả năng bị ảnh hưởng cho thấy rằng việc cung cấp đúng, đủ và kịp thời thông
tin về thời gian tích nước và khoảng thời gian tích nước, kênh thông tin tiếp
nhận ý kiến phàn nàn cho tất cả các đối tượng bị ảnh hưởng đóng vai trò quan
trọng trong việc giảm thiểu các tác động.
Truyền thông sẽ đóng vai trò chủ chốt để giải quyết các tác động hạ lưu trong
thời gian tích nước hồ chứa bằng cách chuyển tải chính xác, kịp thời thông tin
thời gian tích nước, thông báo về các biện pháp mà người dân có thể tự mình
áp dụng, và về phạm vi hỗ trợ của TSHPC.
TSHPC sẽ phối hợp với chính quyền địa phương cấp huyện, xã, bản dọc hạ lưu
sông để thông qua họ liên lạc và tuyên truyền đến đối tượng bị ảnh hưởng
nhằm mục tiêu có được sự chia sẻ của họ và để họ phối hợp với dự án tự khắc
phục các khó khăn trong thời gian tích nước. Đối với các tác động mà không
thể tự khắc phục được, dự án cùng với chính quyền địa phương sẽ cùng nhau
hỗ trợ giải quyết.
Chiến lược truyền thông:
Mục tiêu của Chiến lược Truyền thông là đảm bảo cung cấp thông tin một cách
chủ động, kịp thời, chính xác và đầy đủ cho cộng đồng hạ lưu và các bê liên
quan chính khác về việc tích nước hồ chứa của TSHPC có cảnh bảo về khả
năng gián đoạn các hoạt động có sử dụng sông Mã và cảnh báo về khả năng
xẩy ra tai nạn. Nó cũng giúp tăng cường truyền thông hai chiều thông qua một
đường giây nóng để xử lý những thắc mắc và khiếu kiện một cách kịp thời1.
Chính quyền bản (Trưởng bản) sẽ là trung tâm của các hoạt động truyền thông.
Bên liên quan chính là người dân địa phương/dân bản tại các bản bị ảnh hưởng
đã được xác định bao gồm các hộ gia đình đang vận hành các hoạt động sản
xuất, nuôi trồng thủy sản, v.v...
Trưởng các bản bị ảnh hưởng đã được xác định sẽ chú ý đến phần chính của
truyền thông hướng đến người dân địa phương với sự hỗ trợ của Trung Sơn
bao gồm các hoạt động sau:
o Bố trí các cuộc họp với dân bản
o Thông báo cho các trường học đóng trong bản
o Phát tờ rơi
o Treo áp phích
o Truyền thông qua loa phát thanh
1 Tất cả các hoạt động đề xuất trừ hoạt động cuối cùng đã được TSHPC thực hiện
Trang 34
o Nhận phản hồi của người dân bản
TSHPC sẽ cung cấp cho trưởng bản thông tin, tờ rơi và bất kỳ sự hỗ trợ nào
cần thiết và liên lạc thường xuyên với các trưởng bản để nhận phản hồi.
TSHPC sẽ thiết lập một đường dây nóng
TSHPC sẽ trình ESMP cho MONRE và DONRE của tỉnh Thanh Hóa và Hòa
Bình
TSHPC sẽ truyền thông và tóm tắt các điểm chính cho Mạng lưới Sông ngòi
Việt Nam về tiến độ của dự án và kế hoạch tích nước
TSHPC sẽ thường xuyên cập nhật thông tin về tích nước hồ chứa trên website
của mình và sẽ giám sát chặt chẽ báo cáo truyền thông và truyền thông xã hội.
Kế hoạch truyền thông chi tiết được cung cấp trong phụ lục 2
6.4. Bố trí nhân sự và nguồn lực
TSHPC thành lập nhóm giám sát hạ lưu chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi kế
hoạch giảm thiểu trong quá trình tích nước. Nhóm này gồm 18 chuyên gia kỹ thuật,
an toàn và truyền thông và do ông Đặng Ngọc Triệu - Phó Giám đốc TSHPC lãnh
đạo. Danh sách các thành viên trong nhóm và trách nhiệm của mỗi thành viên được
nêu trong phụ lục 3. Nhóm này sẽ làm việc tại 8 xã có bến đò để vừa thực hiện việc
giám sát vừa hỗ trợ.
Nhóm này dự kiến có 8 người làm việc tại các xã trong thời gian tích nước
(trước tích nước 15 ngày, trong tích nước (10 -20 ngày) và sau tích nước (3
ngày).
Nhóm này sẽ được trang bị máy ảnh để ghi lại các thay đổi về dòng chảy sông
hàng ngày. Họ sẽ ghi chép các báo cáo và những phàn nàn do các ảnh hưởng
của quá trình tích nước và chịu trách nhiệm hỗ trợ và thực hiện kịp thời các
giải pháp khắc phục.
Đội truyền thông của TSHPC bao gồm 5 cán bộ sẽ lãnh đạo việc thực hiện các
hoạt động truyền thông và báo cáo trong quá trình tích nước hồ chứa.
6.5. Tổ chức thực hiện
Khúc sông từ Trung Sơn – Co Lương (20km): Lưu lượng dòng chảy còn lại
dự kiến bị giảm mạnh nhất ở đoạn này, vì thế 3 điểm theo dõi sẽ được bố trí
cho đoạn này để theo dõi sự thay đổi và đánh giá mức độ ảnh hưởng của quá
trình tích nước
o Bến đò Bản Pạo ( xã Trung Sơn): ông Nguyễn Hồng Phương
o Bến đò Bản Tang (Thành Sơn): ông Trần Quốc Hùng
o Bến đò bản Chói (Vạn Mai): ông Vũ Hoàng Dũng
Khúc sông Từ Co Lương đến thủy điện Hồi Xuân (20km): Do có sự bổ sung
nước từ các suối nhỏ như suối Xia, Pu, Pó, Pạo, Quyên, Cải nên lưu lượng đã
Trang 35
được tăng lên 3,8% tuy nhiên có 4 điểm có bến đò qua lại. TSHPC dự kiến đặt
4 điểm theo dõi:
o Bến đò xã Phú Thanh: ông Đặng Quốc Quang
o Bến đò xã Phú Xuân: ông Nguyễn Hoài Giang
o Bến đò xã Thanh Xuân: ông Trần Văn Mạnh
o Bến đò xã Hồi Xuân: ông Nguyễn Ngọc Nam
Khúc sông từ thị trấn Hồi Xuân đến thủy điện Bá Thước 2 (45km): Khúc
sông này ở hạ lưu sông Luồng, sông Lò hợp lưu với sông Mã bổ sung lượng
nước đáng kể (25,5%) nên chỉ đặt 1 điểm theo dõi tại xã Thiết Kế (thủy điện
Bá Thước 1).
o Bến đò xã Thiết Kế: ông Phạm Tiến Dũng
Việc theo dõi được tiến hành liên tục từ trước tích nước 1 ngày, trong quá trình
tích nước (khoảng 10 -20 ngày) và sau tích nước 3 ngày.
6.6. Báo cáo
TSHPC sẽ lập thành tài liệu chi tiết tất cả các hoạt động liên quan đến giảm thiểu,
bồi thường, hỗ trợ và giám sát trong quá trình tích nước. Nội dung và tần suất báo
cáo được nêu chi tiết tại bảng dưới đây.
Trách
nhiệm Loại báo cáo
Mục đích và nội
dung báo cáo
Tần suất nộp báo
cáo Nộp cho
Đội giám
sát quá
trình tích
nƣớc của
TSHPC
Báo cáo Tai
nạn/sự cố
Thu thập thông tin
về các tai nạn
hoặc sự cố bất
ngờ
Trong vòng 24
giờ từ khi có sự
cố
TSHPC, chính
quyền địa
phương, WB
Báo cáo hàng tuần
Mô tả trực quan
sự thay đổi mực
nước tại 8 vị trí
đặt điểm giám sát
sau đập thủy điện
Trung Sơn (có
ảnh chụp kèm
theo)
Các ảnh hướng
của việc tích nước
được TSHPC ghi
chép lại và các
biện pháp xử lý
Thứ Năm hàng
tuần trước 16h
bằng email hoặc
điện thoại
WB
Báo cáo kết thúc
quá trình tích
nước
Báo cáo Tổng hợp
quá trình tích
nước và các biện
pháp giảm thiểu
đã thực hiện trong
quá trình tích
nước
Ngay sau khi kết
thúc quá trình tích
nước
TSHPC, WB
Trang 36
6.7. Chi phí ƣớc tính thực hiện ESMP
STT Các biện pháp Số lượng Đơn giá Dự toán
(USD)
1
Tác động đến đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản
Vạn Mai (huyện Mai Châu) 10 150 US/ lồng 1.500
Thành Sơn (huyện Quan Hóa) 7 150 US/ lồng 1.050
Phú Thành (huyện Quan Hóa) 15 150 US/ lồng 2.250
Phú Xuân (huyện Quan Hoa) 5 150 US/ lồng 750
Quan Hoa Town (Quan Hóa) 45 150 US/ lồng 6.750
Xuan Phu (huyện Quan Hóa) 9 150 US/ lồng 1.350
45km từ chỗ hợp lưu sông Luồng
đến Bá thước 2 HPP 107 150 US/ lồng 16.050
Tổng số lồng cá 198 29.700
2 Truyền thông 20.000
Hỗ trợ trưởng bản tổ chức các
cuộc họp, phát tờ rơi, treo áp
phích, truyền thông qua loa phát
thanh, cung cấp đường dây nóng,
nhận phản hồi từ dân bản
48 bản 200 US/bản 9600
In áp phích 400 1 US 400
In tờ rơi 3000 0,1 US 300
Văn phòng phẩm (bút, sổ ghi
chép, băng …) Trọn gói 200 US 200
Tổng cộng cho truyền thông 10.500
3 Các vấn đề chƣa lƣờng trƣớc 100.00
Tổng cộng 140.200
Ghi chú: Dự toán tối đa là 150USD/lồng để hỗ trợ cho chủ lồng di chuyển lồng cá
hoặc thực hiện các biện pháp giảm thiểu khác. Số tiền chi trả cuối cùng sẽ được thống
nhất với các hộ bị ảnh hưởng và được chính quyền địa phương xác nhận.
Tham khảo
Trang 37
Đánh giá tác động của Dự án Thủy điện Trung Sơn lên các Khu Bảo tồn Thiên nhiên
và Đa dạng sinh học trên cạn, 2008.
Duc NH (2008) Đánh giá tác động cảu Dự án Thủy điện Trung Sơn lên đa dạng sinh
học cá
Duc NH, Ngoc DQ, Thuy TT & Hao NV (2003) Thành phần cá trong sông Mã của
tỉnh Thanh Hóa. Kỷ yếu Hội nghị quốc gia về Khoa học đời sống, Nhà xuất bản Khoa
học và Công nghệ, Hà Nội: 69-72
Duc NH & al. (2008) Kết quả Khảo sát và dữ liệu Phân tích về Đa dạng sinh học cá
và Nghề cá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ban Quản lý Dự án Thủy điện Trung Sơn.
Ngoc DQ (2007) Đóng góp vào nghiên cứu tất cả các loài cá có trong khu vực sông
Mã của lãnh thổ Việt Nam, Luận văn tiến sỹ.
Nghiên cứu và Đánh giá Bảo tồn Hổ đông dương (Panthera rigris corbetti), 2016
Sarah A. Cocherell, Stephanie N. Chun, Dennis E. Cocherell,
Lisa C. ThompsonEmail author, A. Peter Klimley, Joseph J. CechJr. Kênh dẫn dịch
chuyển ngangphục vụ nghiên cứu tập tính của cá và mắc cạn trong dòng chảy mô
phỏng.. Sinh học Môi trường cá. Tháng 1/ 2012, Tập 93, Xuất bản 1, trang 143–150.
Đánh giá Tác động Môi trường và Xã hội Bổ sung (SESIA) dự án Thủy điện Trung
sơn, 2011.
Trịnh NT & al. (1996) Các nguồn tài nguyên dưới nước Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội. 596 trang
Trang 38
Phụ lục 01 : Chính quyền địa phương và các cộng đồng đã tham vấn
STT Địa điểm
Bờ
trái
Bờ
phải
Dân tộc
Dân
tộc
Thái
Dân
tộc
Mông
Dân tộc
Mƣờng
A Tỉnh Thanh Hóa
I Huyện Quan Hóa
1 Xã Trung Sơn
1 Bản Co Me x x
2 Bản Chiềng x x x
3 Bản Pạo x x
4 Bản Pó x x
2 Xã Thành Sơn
5 Bản Sơn Thành x x x
6 Bản Nam Thành x x x
7 Bản Chiềng Yên x x x
8 Bản Thành Tân x x x
9 Bản Tân Hương x x x
3 Xã Trung thành
10 Bản Sây x x x
11 Bản Chiềng x x x
12 Bản Tăng x x x
13 Bản Phai x x x
Huyện Mai Châu
4 Xã Vạn mai
14 Nam Điền x x
15 Thanh Mai x x
16 Dồn x x
5 Xã Mai Hịch
17 Bản Chói x x
Huyện Quan Hoá
6 Xã Phú Thanh
18 Bản Uôn x x
19 Bản En x x
20 Bản Páng x x
7 Xã Phú Lệ
21 Bản Sại x x
8 Xã Phú Xuân
22 Chòm Mò x x
23 Chòm Mí x x
24 Bản Trăng x x
9 Xã Phú Sơn
25 Bản Chiềng x x
Trang 39
STT Địa điểm
Bờ
trái
Bờ
phải
Dân tộc
Dân
tộc
Thái
Dân
tộc
Mông
Dân tộc
Mƣờng
10 Xã Thanh Xuân
26 Thôn Vui x x
27 Bản Éo x x
27 Bản Xa Lắng x x
28 Bản Tân Sơn x x
29 Bản Giá x x
11 Xã Hồi Xuân
30 Bản Mướp x x
31 Chòm Cốc x x
32 Bản Khằm
12 TT Hồi Xuân
33 Khu 1 x x
34 Khu 2 x x
35 Khu 3 x x
36 Khu 4 x x
37 Khu 5 x x
38 Khu 7 x x
13 Xã Nam Xuân
39 Bản Bút
14 Xã Phú Nghiêm
40 Co Me x x
41 Đồng tâm x x
15 Xã Xuân Phú
42 Bản cỗi x x
43 Bản Chăm x x
44 Bản Cang x x
45 Bản Khươu x x
HUYỆN BÁ
THƢỚC
16 Xã Ban Công
46 Bản Làng Cả x x
17 Xã Thiết kế
47 Thôn kế x x
48 Thôn Chảy Kế x x
Huyện : 03 huyện Quan Hoa, Mai Chau; Ba Thuoc
Xã : 17
Bản : 48 bản
Chính quyền địa phƣơng
1 Tỉnh Thanh Hóa
Sở TNMT tỉnh
Trang 40
STT Địa điểm
Bờ
trái
Bờ
phải
Dân tộc
Dân
tộc
Thái
Dân
tộc
Mông
Dân tộc
Mƣờng
Thanh Hóa
Sở NN PTNT tỉnh
Thanh Hóa
2 Huyện Bá Thƣớc
Phòng TNMT huyện
Bá Thước
Phòng NN huyện Bá
Thước
3 Huyện Quan Hóa
Phòng TNMT huyện
Quan Hóa
Phòng NN huyện
Quan Hóa
Trang 41
Phụ lục 2: Kế hoạch Truyền thông Tích nước Hồ chứa
Tổng quan: Để chuẩn bị cho tích nước hồ chứa, một đội truyền thông của Ngân hàng
đã tiến hành một đợt công tác đánh giá hạ lưu vào tháng 10/2016 và để lập kế hoạch
truyền thông. Đội đã đến 3 huyện, 17 xã, 48 bản, gặp gỡ đại diện chính quyền tỉnh
Thanh Hóa và phỏng vấn khoảng 50 người dân địa phương.
Theo đánh giá từ TSCHPCo, khu vực bị tác động được xác định từ đập đến chỗ giao
nhau với sông Lo, ước tính 60km tính từ đập. Sau điểm đó, tác động của hồ chứa là
không đáng kể do có sự đóng góp lưu lượng từ sông Luồng và sông Lo vào sông Mã.
Vùng bị tác động đã xác định bao gồm các xã sau: Trung Sơn, Thành Sơn, Trung
Thành (huyện Quan Hóa), Vạn Mai, Mai Hịch (huyện Mai Châu), Phù Thành, Phú
Lệ, Phú Xuân, Phú Sơn, Thành Xuân, Hồi Xân (huyện Quan Hóa). Những xã này là
đối tượng mục tiêu chính cuả kế hoạch truyền thông.
Từ khi chuẩn bị dự án, dự án Trung Sơn đã xây dựng một mối quan hệ mạnh và mở
với mạng lưới NGO chính ở địa phương– Mạng lưới Sông ngòi Việt Nam thông qua
tổ chức tiêu điểm của họ, Green ID. Cam kết liên tục với Green ID đã được duy trì
trong suốt giai đoạn thi công.
Mục tiêu: Kế hoạch truyền thông nhằm đảm bảo cung cấp một cách chủ động, kịp
thời, chính xác và đầy đủ thông tin cho các cộng đồng hạ lưu và các bên liên quan
chính về tác động có thể có của việc tích nước, thời gian tích nước, khoảng thời gian
diễn ra tích nước và các biện pháp giảm thiểu gắn liền với nó. Các hoạt động truyền
thông sẽ giúp TSHPC có được sự chia sẻ và chấp thuận từ các cộng đồng bị ảnh
hưởng và giúp tăng cường truyền thông hai chiều thông qua một đường giây nóng để
kịp thời xử lý những thắc mặc và khiếu kiện.
Những thông điệp chính của Kế hoạch Truyền thông:
Giải thích tích nước h ồ chứa là gì
Giải thích điều gì sẽ xẩy ra trong quá trình tích nước hồ chứa? Người dân nên
biết gì và nên cẩn trọng với điều gì?
Thời gian: khi nào bắt đầu? Sẽ kéo dài trong bao lâu? Khi nào bắt đầu xả nước
trở lại ?
Các nhóm mục tiêu và đối tƣợng chính của Kế hoạch Truyền thông:
Nhóm 1: Chính quyền địa phương (các xã, huyện và tỉnh bị ảnh hưởng)
Nhóm 2: Người dân địa phương (dân bản, các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản
và chế biến tại địa phương)
Nhóm 3: Trường học (giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh)
Nhóm 4: Chủ các tổ chức khai thác cát, các dự án thủy điện hạ lưu
Các kế của Kế hoạch Truyền thông:
Trang 42
Kế này là công văn, họp, đường dây nóng điện thoại và tờ rơi in đen trắng.
Phƣơng pháp tiếp cận Kế hoạch Truyền thông: Các hoạt động truyền thông sẽ
được thực hiện thông qua chính quyền địa phương và các trưởng bản. cán bộ của
TSHPC và Ngân hàng sẽ tham gia một số cuộc họp/buổi thông tin do c hính quyền
địa phương và trưởng bản tổ chức, và giám sát chặt chẽ suốt quá trình này. Phương
pháp tiếp cận này sẽ làm cho công tác truyền thông hiệu quả hơn vì các thông điệp
được truyền xuống từ chính quyền và xã đến bản. Tư vấn truyền thông của Ngân
hàng sẽ có mặt và làm việc sát cánh bên cán bộ truyền thông trọng tâm của Trung
Sơn trước và trong quá trình tích nước. Chuyên gia truyền thông cao cấp của Ngân
hàng sẽ giám sát việc thực hiện tổng thể kế hoạch này.
Khung thời gian của Kế hoạch Truyền thông: Các hoạt động truyền thông phải
được thực hiện thường xuyên và xuyên suốt quá trình tích nước. Có hai ngày mang
tính quyết định cần sự quan tâm đặc biệt theo quan điểm truyền thông: (i) bắt đầu tích
nước hồ chứa và (2) xả nước.
Các hoạt động truyền thông cụ thể
Bên liên quan Kênh Hoạt động Thời gian
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƢƠNG Công văn
Trung Sơn gửi công văn cho Ủy ban
Nhân dân (UBND) các huyện Thanh
Hóa và Sơn La; và UBND các xã bị
ảnh hưởng để thông báo về việc tích
nước hồ chứa và đề nghị ủng hộ.
Trước 15
ngày
Công văn/điện
thoại
Trung Sơn thông báo thời gian xả
nước trở lại trước 5 ngày và lặp lại
trước 3 ngày, trước 1 ngày
Trước 5
ngày, 3
ngày, 1
ngày
NGƢỜI DÂN ĐỊA
PHƢƠNG (bao gồm
các hộ gia đình đánh
bắt cá và nuôi trồng
thủy sản, sản xuất
đũa, v.v…)
Thông qua
trƣởng bản
(họp, tờ rời, áp
phích, loa,
đƣờng dây
nóng)
Trưởng bản thực hiện phần lớn công
tác truyền thông cho dân bản bao gồm:
tổ chức các cuộc họp với dân bản, phát
tờ rơi, treo áp phích, truyền thông qua
loa, cung cấp đường dây nóng, nhận
phản hồi từ dân bản
Trước 14
ngày
Trung Sơn cung cấp thông tin, tời rơi,
áp phích và hỗ trợ cân thiết cho trưởng
bản
Trước 15
ngày
Trung Sơn theo sát các trưởng bản và
kiểm tra với dân bản để đảm bảo là
các hoạt động truyền thông được thực
hiện và nhận phản hồi từ dân bản.
Thường
xuyên
Điện thoại
Trung Sơn thông báo cho trưởng bản
ngày xả nước trở lại và đề nghị trưởng
bản thông báo cho dân bản trước 5
ngày và nhắc lại trước 3 ngày, 1 ngày
Trướ 5
ngày, 3
ngày, 1
ngày
TỔ CHỨC ĐỊA
PHƢƠNG (trƣờng Công văn, tờ
rơi, đƣờng dây
Trung Sơn gửi công văn cho các tổng
chức cùng với tờ rơi.
Trước 15
ngày
Trang 43
học, công ty nhƣ các
dự án thủy điện, khai
thác cát)
nóng Trung Sơn theo sát để đảm bảo công
tác truyền thông được thực hiện
Thường
xuyên
Công văn/
email/ điện
thoại
Trung Sơn thông báo thời gian xả
nước trở lại trước 5 ngày và nhắc lại
trước 3 ngày, 1 ngày
Trước 5
ngày, 3
ngày, 1
ngày
Tất cả các bên liên
quan Đường dây
nóng
Trung Sơn thiết lập một đường dây
nóng: Các câu hỏi và câu trả lời phải
được ghi lại
Thường
xuyên
Các NGO trong nƣớc
Họp
Trung Sơn và Ngân hàng Thế giới sẽ
tóm tắt những điểm chính cho Mạng
lưới Sông ngòi Việt Nam
Khi công bố
công khai
ESMP và
ESIA.
CÁN BỘ TRUNG
SƠN Sổ tay quản lý
khủng hoảng
Nhắc tất cả cán bộ Trung Sơn HP nhớ
lại sổ tay quản lý khủng hoảng
Sớm nhất
có thể
ĐỐI TƢỢNG QUẦN
CHÚNG Website
Đăng tải thông tin về tích nước hồ
chứa trên website Trung Sơn
Thường
xuyên
Phƣơng tiện
truyền thông,
phƣơng tiện
truyền thông
xã hội
Giám sát phương tiện truyền thông và
phương tiện truyền thông xã hội: Thiết
lập phương tiện tìm kiếm / công cụ
nghe phương tiện truyền thông và
người chịu trách hiệm giám sát tất cả
các tin tức, ý kiến từ phương tiện
truyền thông, phương tiện truyền thông
xã hội về tích nước hồ chứa, đập Trung
Sơn
Thường
xuyên
Viết tắt: TS: Công ty thủy điện Trung Sơn; CT: Đội truyền thông Trung Sơn; CC: Tư vấn truyền thông; HV:
Trưởng bản
Trang 44
Phụ lục 3: Đội Giám sát
Lãnh đạo TSHPC Chức vụ Trách nhiệm
1 Đặng Ngọc Triệu PGĐ TSHPC Chịu trách nhiệm chung
3 Hoàng Ngọc Hiển PGĐ BQLDA
Trực tiếp chịu trách nhiệm
thực hiện hàng ngày
4 Nguyễn Trường Chinh Trưởng phòng BT-GPMB
Chịu trách nhiệm đội giám
sát và hỗ trợ
5 Nguyễn Tiến Thưởng Phó trưởng phỏng kỹ thuật Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật
Giám sát và hỗ trợ ( 7
ngƣời)
6 Trần Quốc Hùng Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
7 Nguyễn Ngọc Nam Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
8 Nguyễn Hồng Phương Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
9 Đặng Quốc Quang Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
10 Phạm Tiến Dũng Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
11 Lỷ Trung Sinh Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
12 Nguyễn Hoài Giang Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
13 Nguyễn Văn Thiện Chuyên viên Đội Giám sát và Hỗ trợ
Truyền thông ( 4 ngƣời)
14 Trần Tuấn Nam PGĐ TSHPC
Chịu trách nhiệm truyền
thông
15 Vũ Hoàng Dũng Chuyên viên truyền thông Đội truyền thông
16 Phạm Văn An Chuyên viên truyền thông Đội truyền thông
17 Trần Văn Mạnh Chuyên viên truyền thông Đội truyền thông
18 Hồ Tuấn Nam Chuyên viên truyền thông Đội truyền thông
Trang 45
Phụ lục 4: Ban Chỉ đạo Tích nước Hồ chứa
Trang 46
Trang 47
Trang 48
Trang 49
Trang 50
Trang 51
Trang 52
Trang 53
Phụ lục 5: Suối nhỏ ở hạ lưu
Nét đặc trưng của suối Cảnh nhìn xuống hạ lưu Cảnh nhìn lên thượng lưu
1) Suối Pao
- 3km sau đập TSHP
- Rộng (W): 1m
- Sâu (D): 20cm
- Vận tốc (V): 1m/s
- Lưu lượng (Q):
0,2m3/s
2) Suối Tho
- 4km sau đập
- Q: 0,001m3/s
Trang 54
3) Suối Po
- 6km sau đập
- W: 1m
- D: 20cm
- V: 1m/s
- Q: 0,2m3/s
4) Suối Nanh (bờ phải)
- 8km sau đập
- W: 3m
- D: 70cm
- V: 1.5m/s
- Q: 3,15m3/s
Trang 55
5) Suối Pu
- 11km sau đập
- W: 2m
- D: 20cm
- V: 1,5m/s
- Q: 0,6m3/s
6) Suối Xia
- 24km sau đập
- W: 5
- D: 50cm
- V: 2m/s
- Q: 5m3/s