Top Banner
I. Nghiệp vụ công tác Hội (19 câu) Câu hỏi 1: Hãy cho biết tính chất, chức năng của Hội Nông dân Việt Nam? Đáp án * Tính chất: Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. * Hội Nông dân Việt Nam có 3 chức năng: 1. Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt. 2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống. Câu hỏi 2: Hãy cho biết những nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam? Đáp án Hội Nông dân Việt Nam có 6 nhiệm vụ: 1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân. 2. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới. 3. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, 1
62

Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Dec 24, 2019

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

I. Nghiệp vụ công tác Hội (19 câu)Câu hỏi 1: Hãy cho biết tính chất, chức năng của Hội Nông dân Việt

Nam?Đáp án* Tính chất: Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của

giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

* Hội Nông dân Việt Nam có 3 chức năng:1. Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm

chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại

đoàn kết toàn dân tộc.3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân;

tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.

Câu hỏi 2: Hãy cho biết những nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam?

Đáp ánHội Nông dân Việt Nam có 6 nhiệm vụ:1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực

thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.

2. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.

3. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.

4. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.

1

Page 2: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

6. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.

Câu hỏi 3: Hội viên Hội Nông dân Việt Nam có nhiệm vụ, quyền lợi gì?Đáp án* Hội viên Hội Nông dân Việt Nam có 3 nhiệm vụ:1. Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội, sinh hoạt và đóng hội

phí đầy đủ theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội.2. Gương mẫu và tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; gia đình văn hoá; thực hiện nghĩa vụ công dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

3. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tuyên truyền, vận động phát triển hội viên; tham gia các hoạt động và phong trào nông dân ở địa phương, xây dựng quỹ hoạt động Hội.

* Hội viên Hội Nông dân Việt Nam có 3 quyền lợi sau:1. Được dân chủ thảo luận và biểu quyết những công việc của Hội; phê

bình chất vấn tổ chức và cán bộ Hội; đề đạt với tổ chức Hội và thông qua tổ chức Hội đề xuất với Đảng, Nhà nước về nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của mình.

2. Được Hội hướng dẫn, giúp đỡ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.

3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.Câu hỏi 4: Tại sao phải nâng cao chất lượng hội viên và làm thế nào

để nâng cao chất lượng hội viên? Đáp án- Hội viên là những thành viên cấu thành nên tổ chức Hội, chất lượng hội

viên tốt, tổ chức Hội mới mạnh.- Chất lượng hội viên là sự thể hiện ý thức trách nhiệm của hội viên trong

việc tham gia sinh hoạt và xây dựng Hội. Nâng cao chất lượng hội viên là nhiệm vụ thường xuyên và cấp thiết của các cấp Hội, vì chất lượng hội viên có tính quyết định tới chất lượng phong trào nông dân và là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của tổ chức cơ sở Hội.

- Để nâng cao chất lượng hội viên, phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục để hội viên nhận thức và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, các chỉ thị, nghị quyết của Hội. Cán bộ cơ sở Hội, nhất là cán bộ chi hội, tổ hội cần thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện  vọng, khó khăn, vướng mắc của từng hội viên, từ đó có biện pháp động viên, giáo dục, giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ của Hội giao.

- Ban Chấp hành cơ sở Hội và Ban Chấp hành chi hội, cán bộ chi hội, tổ hội phải có sổ danh sách hội viên để theo dõi chính xác số lượng và chất lượng hội viên. Làm tốt công tác phân loại, đánh giá chất lượng hội viên 6 tháng một

2

Page 3: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

lần, tìm rõ nguyên nhân để có biện pháp giáo dục cá biệt với những hội viên yếu kém, giúp họ tham gia hoạt động Hội tốt hơn. Chú trọng công tác quản lý hội viên, phát thẻ hội viên, công tác thu nộp hội phí sinh hoạt chi hội, tổ hội, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, phải có hình thức, biểu dương, động viên kịp thời những hội viên hoạt động tốt, đặc biệt chú ý đến việc xây dựng số hội viên cốt cán ở các chi hội, số hội.

Câu hỏi 5: Nhiệm vụ của công tác tuyên truyền, giáo dục là gì?Đáp án: Công tác tuyên truyền, giáo dục có 4 nhiệm vụ sau:- Tuyên truyền, giáo dục, giúp cho hội viên, nông dân có nhận thức đúng

đắn, chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, kế hoạch của Đảng bộ, chính quyền địa phương của Hội Nông dân đặc biệt những vấn đề lên quan trực tiếp đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới đất nước, để nông dân tự giác thực hiện đúng.

- Tuyên  truyền, giáo dục về truyền thống cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, của dân tộc, của giai cấp nông dân, của Hội Nông dân Việt Nam  và của địa phương, tuyên truyền về những âm mưu, thủ đoạn” diễn biễn, hóa hòa bình” của các thế lực thù địch nhằm nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tin tưởng và kiên định đi theo con đường cách mạng mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn.

- Phổ biến kiến thức mới quy trình công nghệ mới trong sản xuất, đời sống và những kiến thức cần thiết khác nhằm nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học - Kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.

- Giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa và rèn luyện thể chất, góp phần bồi dưỡng người nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, hài hóa, có trí tuệ, đạo đức, tâm hồn phong phú, có thể lực và bản tính vững vàng.

Câu hỏi 6: Làm thế nào để tiến hành tốt công tác tuyên truyền, giáo dục?

Đáp án: Công tác tuyên truyền giáo dục hội viên, nông dân được tiến hành chủ yếu ở cơ sở, trực tiếp là ở chi hội, tổ hội. Để làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, cần chú ý những vấn đề sau:

- Ban chấp hành cơ sở Hội, trực tiếp là Chủ tịch, chi hội trưởng, tổ trưởng phải nắm được chương trình, kế hoạch, nội dung công tác tuyên truyền, giáo dục của cấp ủy Đảng, của Hội cấp trên, nắm được tình hình tư tưởng, tâm trạng của hội viên, nông dân, biết họ đang cần hiểu biết vấn đề gì, đang băn khoăn thắc mắc điều gì, từ đó đề ra yêu cầu, nội dung tuyên truyền, giáo dục phù hợp, thiết thực, hiệu qủa.

- Xây dựng cơ sở vật chất và khai thác điều kiện vật chất sẵn có để phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục, như báo chí, câu lạc bộ, tủ sách, sân thể thao, đài truyền thanh của xã, phường….

- Chủ động phối hợp với các ngành. Mặt trận các đoàn thể, trên địa bàn thôn ấp bản có nhiều tổ chức hoạt động, tuy chức năng nhiệm vụ, phương thức hoạt động có khác nhau, nhưng đều tác động đến tư tưởng, tình cảm hội viên, nông dân. Vì vậy, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Hội cần chủ động phối hợp với các ngành, các đoàn thể trong công tác tuyên truyền, giáo dục.

3

Page 4: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Phải xây dựng tổ chức lực lượng làm công tác tuyên truyền, giáo dục ở xã (phường, thị trấn). Ở chi hội, tổ hội phải phân công người phụ trách công tác tuyên truyền, giáo dục của Hội. Lực lượng đó là cán bộ lãnh đạo của Đảng, chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở cán bộ khoa học kỹ thuật, giáo viên trường phổ thông, cán bộ hưu trí cựu chiến binh…. Đội ngũ này có trình độ, năng lực, hăng say công việc có kinh nghiệm làm công tác tuyên truyền gíáo dục nên cần được huy động.

Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy cho biết nội dung của một cuộc kiểm tra?Đáp án

Một cuộc kiểm tra bao gồm 4 nội dung sau:1/ Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết của Hội+ Khẳng định những mặt đã đạt được và những tồn tại, nguyên nhân. + Việc quản lý, sử dụng hội phí, quỹ hội, các nguồn vốn, chương trình dự

án do Hội quản lý.+ Xem xét giải quyết kịp thời có lý, có tình những vi phạm của cán bộ, hội

viên và chi hội tại nơi xảy ra vụ việc không để kéo dài, đùn đẩy lên trên.+ Kết luận, kiến nghị Ban Thường vụ xử lý những trường hợp vi phạm kỷ luật

Hội.2/ Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính của Hội Hoạt động tài chính của Hội gồm có: + Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng hội phí.+ Xây dựng và quản lý quỹ hội.+ Xây dựng, sử dụng quỹ hỗ trợ nông dân của Hội cấp trên uỷ thác và của

hội viên, nông dân đóng góp.+ Các chương trình dự án kinh tế, xã hội do Hội quản lý.+ Một số hoạt động tài chính khác. Nội dung kiểm tra hoạt động tài chính của Hội cần tập trung vào việc:

Thu, nộp, quản lý, sử dụng hội phí và việc xây dựng, quản lý, sử dụng quỹ hoạt động của Hội. Nếu nơi nào có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, có đơn thư tố cáo hoặc đài báo nêu hiện tượng tham ô, lợi dụng về tài chính của Hội phải kịp thời đề xuất với Ban Thường vụ cho kiểm tra, xem xét, làm rõ đúng sai và có biện pháp xử lý.

3/ Giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở nông thôn.

4/ Tham gia hòa giải và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nông dân; giải quyết những vụ việc của cán bộ, hội thuộc thẩm quyền của Hội.

Câu hỏi 8: Anh (chị) hãy nêu các hình thức kiểm tra?Đáp án

Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và nội dung cần kiểm tra mà vận dụng, kết hợp linh hoạt 4 hình thức kiểm tra như:

1/ Kiểm tra thường xuyên: Rất quan trọng, giúp chủ thể nắm chắc tình hình mọi mặt một cách có hệ thống theo trình tự thời gian. Qua kiểm tra thường xuyên, cơ sở Hội thu được những thông tin cần thiết, kịp thời uốn nắn, bổ sung, hoàn chỉnh các quyết định và có những biện pháp chỉ đạo thực hiện sát hợp.

2/ Kiểm tra đột xuất: Theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ cùng cấp, Ban

4

Page 5: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Kiểm tra cấp trên yêu cầu cần làm rõ một vụ việc mới phát sinh. Khi kiểm tra đột xuất phải đảm bảo kịp thời, khách quan.

Thành phần đoàn kiểm tra do Ban Thường vụ quyết định. Các bước tiến hành như một cuộc kiểm tra bình thường.

3/ Kiểm tra định kỳ: Giúp chủ thể nắm chắc tình hình trong từng thời gian nhất định để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Đây là hình thức kiểm tra tốt, nhưng nếu không có biện pháp tiến hành khéo léo, khoa học thì kết quả kiểm tra rất thấp, thậm chí có thể kết luận sai vì đối tượng được kiểm tra có đủ điều kiện, thời gian chuẩn bị đối phó.

4/Kiểm tra chéo: Là hình thức tự kiểm tra lẫn nhau giữa các tổ chức, cơ sở Hội.

Câu hỏi 9: Mục tiêu của phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững là gì?

Đáp ánMục tiêu của phong trào là: 1/ Động viên giúp đỡ các hộ nông dân phát huy nội lực, đoàn kết giúp

nhau phát triển sản xuất, kinh doanh, làm cho đời sống ngày càng được nâng lên, để thực hiện tư tưởng của Bác Hồ “Làm cho người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn thì khá, giàu thêm”. Trong phong trào này, Hội quan tâm trước hết những hộ đòi nghèo, giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo đói, trở thành đủ ăn, tiến tới khá giàu.

2/ Ngày càng tạo được nhiều hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi:+ Sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao chất lượng hàng hóa nông

sản đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, đáp ứng khả năng cạnh tranh hàng hóa trong thời kỳ hội nhập.

+ Đoàn kết, chia sẻ kinh nghiệm giúp nhau làm giàu.+ Tạo được nhiều việc làm cho cho người lao động.+ Tổ chức dịch vụ, tư vấn hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống,

tham gia phát triển kinh tế hợp tác và xây dựng hợp tác xã ở nông thôn.3/ Củng cố xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam ngày càng vững

mạnh, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Câu hỏi 10: Hãy nêu những tiêu chuẩn chung của hộ nông dân đạt danh hiệu “Hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi”?

Gợi ý trả lời:- Là hộ nông dân gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và Điều lệ, nghị quyết của Hội, tích cực tham gia các phong trào thi đua do Hội Nông dân phát động.

 - Năng động, sáng tạo, trong cơ chế thị trường; dám nghĩ, dám làm, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực vốn, lao động, đất đai…

- Mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao. Áp dụng mô hình sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá; đi đầu trong

5

Page 6: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất thực phẩm sạch gắn với bảo vệ môi trường nông thôn và tích cực vận động mọi người cùng thực hiện.

- Tích cực hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn.

- Hăng hái tham gia các hoạt động xã hội, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái trong sản xuất, kinh doanh để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống; giúp đỡ những hộ nghèo, hộ chính sách, hộ gặp hoàn cảnh khó khăn hoạn nạn ở địa phương vượt qua nghèo khó vươn lên.

- Có ý thức xây dựng tổ chức Hội, tích cực đóng góp xây dựng Quỹ Hỗ trợ Nông dân, Quỹ xây dựng Hội; mua, đọc và tuyên truyền những nội dung do Báo Nông thôn ngày nay, tạp chí Nông thôn mới và các bản tin khác của Hội phát hành. Tuyên truyền vận động nông dân tự nguyện vào tổ chức Hội, được công nhận là gia đình văn hoá.

Câu hỏi 11: Mục đích của phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới là gì?

Đáp ánMục đích của phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới là:- Nhằm xây dựng làng quê giàu đẹp, văn minh, giữ gìn và phát huy truyền

thống và bản sắc văn hóa dân tộc. - Xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn phát triển toàn diện, bền vững;

xây dựng nông thôn mới, phải gắn với xây dựng người nông dân mới có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới mà mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Câu hỏi 12: Mục đích, nội dung của phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh là gì?

Đáp ánMục đích, nội dung của phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc

phòng an ninh là:- Tuyên truyền, giáo dục, làm cho hội viên, nông dân hiểu rõ hai nhiệm vụ

chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau; bảo vệ Tổ quốc XHCN là nhiệm vụ trong yếu thường xuyên của toàn Đảng toàn quân, toàn dân. Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay là bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc.

- Trên cơ sở nâng cao nhận thực, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, động viên hội viên, nông dân tích cực tham gia củng cố, hoàn thiện nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, tham gia củng cố, xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ, tự giác thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc và chính sách hậu phương đối với quân đội và công dân nhân dân; tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước, nhớ nguồn đối với những người có công với nước. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh và cha mẹ, vợ con liệt sỹ; tham gia phong

6

Page 7: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

trào quân chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng địa bàn trong sạch, bình yên, chủ động phong ngừa, đấu tranh tố giác tội phạm, giáo dục cảm hoa người làm lỗi tại cộng đồng dân cư; đấu tranh chống lại âm mưu và thủ đoạn” diễn biến hòa bình”, các luận điệu sai trái của các thế lực thủ địch, các tin đồn xuyên tạc.

Câu hỏi 13: Ban Chấp hành cơ sở Hội cần có những sổ sách gì?Đáp ánBan Chấp hành cơ sở Hội cần có những sổ sách sau:- Sổ biên bản ghi nội dung các cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành,

các cuộc làm việc của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành với Hội cấp trên, với cấp uỷ cơ sở.

- Sổ danh sách hội viên các chi hội, tổ hội, danh sách cán bộ Hội.- Sổ thu nộp hội phí.- Các sổ thu, chi tài chính theo từng nguồn vốn khác nhau.- Sổ ghi công văn đến, sổ ghi công văn đi.Liên hệ thực tế cơ sở Hội mình.Câu hỏi 14: Những tiêu chuẩn của cơ sở Hội vững mạnh là gì?Đáp ánTiêu chuẩn cơ sở hội vững mạnh là:1. Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của Hội cấp trên, trên

cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hội, 3 tháng, 6 tháng, một năm. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các chi hội, tổ hội thực hiện có hiệu quả những nhiệm  vụ do Hội đề ra.

2. Hướng dẫn các chi Hội, tổ hội học tập, quán triệt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết và Điều lệ Hội.

3. Đảm bảo sinh hoạt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đã quy định, thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động phối hợp với chính quyền, các ngành. Các đoàn thể nhằm đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng của hội viên, nông dân, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.

4. Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội như: Nâng cao chất lượng hội viên, phát triển hội viên mới đạt chỉ tiêu do Hội cấp trên giao, các thôn, ấp, bản đều có tổ chức hội; tích cực bồi dưỡng cán bộ chi, tổ hội, ủy viên Ban Chấp hành cơ sở hội. Ban chấp hành làm việc theo quy chế, có sổ danh sách hội viên, sổ nghị quyết…. theo quy định của Trung ưong hội.

5. Có ít nhất 2/3 số chi hội đạt tiêu chuẩn vững mạnh không có chi hội yếu kém.

Câu hỏi 15: Nhiệm vụ chủ yếu của Chủ tịch cơ sở Hội là gì?Đáp ánChủ tịch cơ sở Hội có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:1. Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghị quyết

của cấp uỷ, chính quyền cơ sở; nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch công tác của Hội cấp trên; nắm vững tình hình sản xuất và đời sống, tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị với nông dân. Trên cơ sở đó chủ động đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đề ra chủ trương, kế hoạch công tác sát hợp, đúng đắn. Hướng dẫn,

7

Page 8: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

kiểm tra, đôn đốc các chi hội thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

2. Phản ánh, tham mưu với cấp uỷ Đảng về tình hình tổ chức, hoạt động của Hội; tâm tư, nguyện vọng của nông dân; những kiến nghị, đề xuất của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành với Đảng.Chính phủ về công tác vận động nông dân, tiếp thu ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, ý kiến tham gia của chính quyền để tổ chức thực hiện.

3. Phối hợp với các ngành, Mặt trận, đoàn thể trong việc chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nông dân.

4. Duy trì nền nếp sinh hoạt Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Chủ trì việc chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả các kỳ họp.

5. Chủ động đề xuất ý kiến để Ban Chấp hành phân công trách nhiệm các ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban chấp hành, đúng người, đúng việc. Tổ chức điều hành các hoạt động của các bộ phận. Các ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành để tạo sự phối hợp chặt chẽ trong Ban thường vụ, Ban chấp hành, phát huy tinh thần trách nhiệm và khả năng của mỗi người thực hiện chức trách được giao; xây dựng Ban Chấp hành thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, vững mạnh.

6. Thường trực giải quyết công việc hàng ngày của Hội.Câu hỏi 16: Chi hội trưởng, chi hội phó, tổ trưởng, tổ phó có những

nhiệm vụ gì?Đáp ánChi hội trưởng, chi hội phó, tổ trưởng, tổ phó có nhiệm vụ:- Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; chủ trương, kế hoạch của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, của Hội cấp trên để phổ biến đến hội viên, nông dân.

- Chủ động lập chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng để chi hội, tổ hội bàn và quyết định.

- Tổ chức, điều hành mọi hoạt động của chi hội, tổ hội nhằm thực hiện tốt chương trình, kế hoạch đã đề ra.

- Tập hợp tình hình hoạt động của Hội, tình hình sản xuất và đời sống, tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của hội viên, nông dân để phản ánh với cấp uỷ Đảng, với Hội cấp trên. Tham gia ý kiến vào việc quản lý thôn, ấp, tăng cường đoàn kết, gắn bó tình làng nghĩa xóm trong nông dân, chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của nông dân.

- Chủ động phối hợp với trưởng thôn (ấp, bản), trưởng xóm, với các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của Hội.

- Duy trì nề nếp sinh hoạt chi hội, tổ hội; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt Hội, phát triển hội viên mới.

Chủ động tìm nguồn kinh phí hoạt động cho chi hội, tổ hội.Câu hỏi 17: Để hoàn thành tốt vai trò của mình, cán bộ chi hội, tổ hội

8

Page 9: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

cần có các tiêu chuẩn chủ yếu nào?Đáp án

Để hoàn thành tốt vai trò của mình, cán bộ chi hội, tổ hội cần có các tiêu chuẩn chủ yếu sau:

- Phải là những người nhiệt tình với công tác Hội.- Có kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh.- Có năng lực vận động, thuyết phục hội viên, nông dân.- Gương mẫu về đạo đức, lối sống.- Gần gũi, sâu sát quần chúng- Có uy tín với hội viên, nông dân.Liên hệ thực tế tại địa phương mìnhCâu hỏi 18: Anh (chị) hãy cho biết đối tượng và mức đóng hội phí hàng

tháng của hội viên?Gợi ý trả lời:* Đối tượng: - Là hội viên Hội Nông dân Việt Nam đều có trách nhiệm đóng hội phí

theo quy định của Hội.- Những hội viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau, bệnh tật chi Hội

xem xét và báo cáo lên Hội cấp cơ sở để được miễn hoặc giảm mức đóng hội phí trong một thời gian nhất định nhưng không quá 01 năm. Ban chấp hành cơ sở Hội căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định.

- Hội viên đóng hội phí trực tiếp cho chi Hội hoặc tổ Hội vào các kỳ sinh hoạt.

- Hội viên là ủy viên ban chấp hành cấp cơ sở nộp hội phí tại chi Hội nơi tham gia sinh hoạt; hội viên là ủy viên ban chấp hành cấp huyện trở lên nộp hội phí tại cơ quan Hội Nông dân cấp mình tham gia ban chấp hành vào các kỳ họp ban chấp hành. Trong trường hợp nếu tham gia ban chấp hành nhiều cấp thì chỉ nộp hội phí tại cấp mình trực tiếp công tác.

* Mức đóng hội phí Mức đóng hội phí đối với hội viên là 1.000đ/hội viên/tháng (một nghìn

đồng) được áp dụng thống nhất trên toàn quốc từ tháng 01/2014. Căn cứ vào tình hình thực tế Ban Thường vụ Trung ương Hội sẽ xem xét điều chỉnh mức đóng hội phí cho hợp lý với từng thời kỳ.

Câu hỏi 19: Việc trích nộp hội phí hiện nay được quy định như thế nào?

Đáp án- Tổng nguồn hội phí được phân bổ theo tỷ lệ như sau:+ Chi hội: 60%+ Cấp cơ sở: 25%+ Cấp huyện: 10%+ Cấp tỉnh: 4%+ Cấp trung ương: 1%- Các cấp Hội đều phải trích nộp hội phí lên Hội cấp trên. Cụ thể như sau:+ Các chi Hội được trích để lại 60%, nộp 40% lên cơ sở Hội hoặc Hội cấp

trên trực tiếp.

9

Page 10: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

+ Cơ sở Hội trích lại 62,5%, nộp 37,5% lên cấp huyện trong tổng số 40% chi Hội nộp lên.

+ Cấp huyện trích lại 66,6%, nộp 33,4% lên cấp tỉnh trong tổng số hội phí cơ sở nộp lên.

+ Cấp tỉnh trích lại 80%, nộp 20% lên Trung ương trong tổng số hội phí cấp huyện nộp lên.

* Đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì hội phí thu được để lại cho cơ sở và cấp huyện, không phải trích nộp lên cấp tỉnh và Trung ương. Nguồn hội phí thu được phân bổ như sau: chi Hội 60%, cơ sở Hội 30%, huyện Hội 10%.

* Đối với các chi Hội có tổ Hội, việc trích tỉ lệ hội phí để lại cho tổ Hội trong nguồn hội phí được phân bổ của chi Hội do ban thường vụ Hội Nông dân cấp cơ sở quyết định.

II. Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam (6 câu)

Câu hỏi 1: Việc xem xét miễn sinh hoạt được quy định như thế nào tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam?

Đáp án Việc xem xét miễn sinh hoạt được quy định như sau:- Hội viên thường xuyên đi lao động, làm ăn xa trong thời gian không quá

1 năm thì báo cáo chi hội để được miễn sinh hoạt Hội trong thời gian vắng mặt tại nơi cư trú (trường hợp hội viên đi lao động có thời hạn ở nước ngoài thì không quá 3 năm).

- Đối với hội viên tuổi cao, sức yếu (từ 60 tuổi trở lên), nếu vì lý do sức khỏe không tham gia sinh hoạt và các hoạt động của Hội được thì báo cáo chi hội xem xét để được miễn sinh hoạt và các hoạt động của Hội. Chi hội báo cáo ban thường vụ cơ sở Hội biết và theo dõi.

Liên hệ thực tế ở địa phương mình.Câu hỏi 2: Thẻ hội viên được quy định như thế nào tại Hướng dẫn thi

hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam?Đáp án Thẻ hội viên được quy định như sau:- Thẻ hội viên Hội Nông dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương

Hội thống nhất phát hành. Việc cấp Thẻ hội viên do ban thường vụ Hội Nông dân các tỉnh, thành phố quy định. Thẻ có dán ảnh và đóng dấu nổi của Hội Nông dân cấp tỉnh. Hội viên được nhận thẻ hội viên phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ hội viên.

- Thẻ hội viên được dùng trong công tác và sinh hoạt nội bộ Hội Nông dân và xuất trình khi cần.

- Hội viên không được cho người khác mượn Thẻ; Thẻ hội viên không còn giá trị khi hội viên không còn tham gia tổ chức Hội.

- Hội viên bị xóa tên thì thu hồi Thẻ. Ban thường vụ cơ sở Hội có trách nhiệm thu hồi thẻ và báo cáo Hội cấp trên trực tiếp.

10

Page 11: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Khi thẻ bị mất hoặc hư hỏng thì phải báo cho chi Hội biết; chi Hội lập văn bản báo cáo lên Hội cấp trên đề nghị cấp lại hoặc đổi thẻ hội viên. 

Liên hệ thực tế ở địa phương mình.Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy nêu quy trình, thủ tục công nhận kết quả

bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch?Đáp án Ban chấp hành, ban thường vụ và chức danh chủ tịch, các phó chủ tịch

Hội từ cấp tỉnh trở xuống phải được ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp công nhận.

- Ban thường vụ khóa mới báo cáo lên ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp các biên bản bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch kèm theo danh sách trích ngang và tờ trình đề nghị công nhận kết quả bầu cử. Tờ trình do chủ tịch hoặc phó chủ tịch (đối với nơi chưa bầu chủ tịch) mới được bầu tại Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất ký.

- Chủ tịch, phó chủ tịch được điều hành các công việc ngay sau khi được đại hội hoặc hội nghị bầu.

- Trường hợp phát hiện có sự vi phạm Điều lệ và nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì ban chấp hành cấp trên trực tiếp có quyền không công nhận kết quả bầu cử và chỉ đạo tiến hành bầu lại; hoặc thấy có một hoặc một số chức danh đã được bầu nhưng không đảm bảo nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định thì có quyền không công nhận một hoặc một số chức danh đó.

- Trong vòng 15 ngày làm việc (không tính ngày nghỉ, lễ) kể từ khi nhận đủ hồ sơ của cấp dưới, ban thường vụ Hội cấp trên phải ra quyết định công nhận. Nếu không công nhận phải thông báo và nêu rõ lý do cho Hội cấp dưới  biết.

Câu hỏi 4: Việc xóa tên trong danh sách hội viên được quy định như thế nào tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam?

Đáp án Việc xóa tên trong danh sách hội viên được quy định như sau:- Chi hội xem xét, đề nghị lên Ban Thường vụ cơ sở Hội quyết định việc

xóa tên trong danh sách hội viên đối với trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, không tham gia sinh hoạt Hội và thực hiện nhiệm vụ của hội viên 3 kỳ liên tiếp hoặc không đóng hội phí 6 tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng.

- Trường hợp hội viên thường xuyên đi lao động ở xa không quá 1 năm (đối với hội viên đi lao động có thời hạn ở nước ngoài không quá 3 năm), trong thời gian đó hội viên có báo cáo với cán bộ chi Hội và sau mỗi đợt đi về vẫn tham gia sinh hoạt, thực hiện nhiệm vụ của hội viên, đóng hội phí đầy đủ và có những đóng góp cho hoạt động của chi hội thì không coi là bỏ sinh hoạt và không xóa tên trong danh sách hội viên.

Câu hỏi 5: Anh (chị) hãy cho biết các trường hợp chia tách, sáp nhập tổ chức Hội được quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam?

Đáp án

11

Page 12: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Chia tách tổ chức Hội trong trường hợp: Có sự chia tách đơn vị hành chính thành các đơn vị (như chia tách một tỉnh, huyện, xã thành nhiều tỉnh, huyện, xã) theo đó, tổ chức Hội thuộc các đơn vị này cũng chia tách thành hai hay nhiều tổ chức Hội.

- Sáp nhập tổ chức Hội trong trường hợp: Có sự sáp nhập đơn vị hành chính (như sáp nhập hai hay nhiều tỉnh, huyện, xã thành một tỉnh, huyện, xã) theo đó, tổ chức Hội thuộc các đơn vị này cũng sáp nhập thành một tổ chức Hội.

- Việc chia tách, sáp nhập tổ chức Hội có thể diễn ra đồng thời trong trường hợp chia tách các bộ phận của hai hay nhiều đơn vị hành chính để sáp nhập các bộ phận đó lại thành một đơn vị (như tách một hay nhiều huyện của hai hay nhiều tỉnh để thành lập tỉnh mới; tách một hay nhiều xã của hai hay nhiều huyện để thành lập một huyện mới; tách một hay nhiều thôn, ấp, bản của một hay nhiều xã để thành lập một xã mới) theo đó tổ chức Hội của những đơn vị này cũng được chia tách để sáp nhập thành một tổ chức Hội mới.Việc xác định cấp của tổ chức Hội được chia tách, sáp nhập do Hội cấp trên trực tiếp quyết định.

Câu hỏi 6: Quy trình, thủ tục thành lập chi hội được quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam?

Đáp án Quy trình, thủ tục thành lập chi hội được quy định như sau:- Khi một đơn vị có đủ điều kiện và có nguyện vọng thành lập chi hội, ban

thường vụ Hội Nông dân cấp cơ sở hoặc cấp trên trực tiếp trao đổi thống nhất với cấp uỷ quản lý của nơi có nhu cầu thành lập chi hội; đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp để thống nhất về việc thành lập chi hội, kết nạp hội viên, lựa chọn nhân sự cán bộ chi hội.

- Thủ tục:+ Văn bản của cấp uỷ đảng nơi có nguyện vọng thành lập chi hội.+ Danh sách hội viên (nếu có); danh sách, đơn xin tham gia tổ chức Hội

của nông dân và lao động khác.+ Danh sách trích ngang đề cử cán bộ chi hội.- Ban thường vụ Hội Nông dân cấp cơ sở ra quyết định công nhận hội

viên, quyết định thành lập chi Hội.- Tổ chức lễ ra mắt và công bố quyết định thành lập.

12

Page 13: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

III. Xây dựng nông thôn mới (16 câu)Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy cho biết quan điểm của Đảng ta về việc giái

quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn?Đáp án Ngày 05 tháng 8 năm 2008, BCH TW Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26-

NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết nêu rõ quan điểm về việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn như sau:

- Các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là “then chốt” và xác định “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân...”

Câu hỏi 2: Hãy nêu mục tiêu tổng quát về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được nêu tại Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X?

Đáp án Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết:- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,

hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy nêu các quan điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được nêu tại Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X?

Đáp án 13

Page 14: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.

- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.

- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.

Câu hỏi 4: Vì sao phải tiến hành xây dựng nông thôn mới?Đáp án Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của

Đảng. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, trong đó đáng chú ý là:

- Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.

- Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm.

- Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

Vì vậy phải tiến hành xây dựng nông thôn mới.Liên hệ thực tế tại địa phương

14

Page 15: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Câu hỏi 5: Nêu những mục tiêu tổng quát của Chương trình xây dựng Nông thôn mới?

Đáp án Mục tiêu tổng quát của Chương trình xây dựng Nông thôn mới là:- Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội

từng bước hiện đại;- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;- Gắn phát triển nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc;- Môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao;Ghi chú: Các đội cần liên hệ với chương trình xây dựng nông thôn mới

hiện nay ở địa phương; Hội Nông dân địa phương đã tham gia như thế nào?Câu hỏi 6: Hãy nêu các tiêu chí về xây dựng NTM?Đáp án Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

491/QĐ-TTg về ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về NTM. Theo Quyết định có 19 tiêu chí với 5 nội dung cụ thể như sau:

- Thứ nhất, về quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch các khu dân cư;

- Thứ hai, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm: Tiêu chí 2: Giao thông, tiêu chí 3: Thủy lợi, Tiêu chí 4: Điện, Tiêu chí 5: Trường học, tiêu chí 6: cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí 7: chợ nông thôn, tiêu chí 8: bưu điện và tiêu chí 9: nhà ở dân cư.

- Thư ba, về kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm: tiêu chí 10: thu nhập, tiêu chí 11: hộ nghèo, tiêu chí 12: cơ cấu lao động, tiêu chí 13: hình thức tổ chức sản xuất.

- Thứ tư, về văn hóa, xã hội, môi trường gồm tiêu chí 14: giáo dục, tiêu chí 15: y tế, tiêu chí 16: văn hóa, tiêu chí 17: môi trường.

- Thứ năm, về hệ thống chính trị gồm tiêu chí 18: hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và tiêu chí 19: an ninh, trật tự xã hội.

Trong từng tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể cho từng vung, miền, từng ngành, lĩnh vực.

Câu hỏi 7: Những giải pháp cơ bản để thực hiện chương trình xây dựng NTM?

Đáp án Có 5 giải pháp cơ bản sau:- Thứ nhất, tuyên truyền: phải thực hiện công cuộc động xã hội sâu

rộng về xây dựng NTM.- Thứ hai, Cơ chế huy động vốn: thực hiện lồng ghép các nguồn vốn

của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực địa phương; huy động vốn đầu tư doanh nghiệp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện; các khoản viện trợ không hoàn lại; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

15

Page 16: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Thứ ba, nguyên tắc hỗ trợ: hỗ trợ 100% từ ngân sách Trung ương cho các tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; trụ sở xã; trường học đạt chuẩn; trạm y tế; nhà văn hóa xã; đào tạo cán bộ; một phần cho các công trình công cộng khác.

- Thư tư, cơ chế đầu tư: Ban quản lý xã xây dựng NTM, đối với các công trình lớn Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND huyện giao cho 1 đơn vị đủ khả năng và có sự tham gia của UBND xã.

- Thứ năm, đào tạo cán bộ chuyên trách.Câu hỏi 8: Anh (chị) hãy cho biết trong xây dựng nông thôn mới, tiêu

chí nào cần ưu tiên thực hiện trước?Đáp án Trong 19 tiêu chí về nông thôn mới, tiêu chí cần ưu tiên thực hiện trước

đó là:Thứ nhất là quy hoạch gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu

cho phát triển nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đến năm 2020 tầm nhìn 2025; quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường theo chuẩn mới và quy hoạch các khu dân cư mới và chính trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được các băn sắc văn hóa tốt đẹp;

Thư hai là đào tạo, gồm đào tạo cán bộ, đào tạo lao động có đủ trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ để có những con người thực hiện các nhiệm vụ quan trong quá trình xây dựng nông thôn mới;

Thứ ba là hoàn thiện các hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm điện, đường, trường, trạm, chợ.

Đây là nhóm các tiêu chí cần ưu tiên thực hiện, làm nền tảng cho việc định hướng phát triển ổn định hạ tầng kinh tế kỹ thuật và phát triển kinh tế của địa phương.

Câu hỏi 9: Anh (chị) hãy nêu những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng NTM?

Đáp án Trong xây dựng NTM, phải đảm bảo 06 nguyên tắc cơ bản sau:- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng

tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đã ban hành tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

16

Page 17: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.

Câu hỏi 10: Vai trò của nông dân trong việc xây dựng NTM?Đáp án Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng NTM là:- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch NTM

tại cấp xã.- Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm

sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.

- Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã.

- Cử đại diện, ban giám sát để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng cấp xã.

- Tổ chức quản lý vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.

Liên hệ thực tế tại địa phươngCâu hỏi 11: Nội lực của cộng đồng là gì?Đáp án Nội lực cộng đồng là:- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang

nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang…

- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng, rẫy hoặc vườn hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.

- Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của lành, xã như giao thông nông thôn, xóm; kiên cố hóa kênh mương; vệ sinh công cộng…

Liên hệ thực tế địa phươngCâu hỏi 12: Về thủy lợi, phải đạt được những yêu cầu nào để được

công nhận là xã nông thôn mới?Đáp án Để được công nhân là xã nông thôn mới, về thủy lợi, xã phải đáp ứng

được các yêu cầu sau:* Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân

sinh.

17

Page 18: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Về bờ bao chống lũ: được xây dựng đạt chuẩn về phòng chống lũ, bão, triều cường và nước dâng theo quy định. Đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Có ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp xã, có đội tuần tra canh gác bờ bao trong mùa lũ theo quy định, hoạt động có hiệu quả.

- Đối với công trình tưới tiêu:+ Đáp ứng được yêu cầu tưới, tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng

lúa, diện tích màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản.+ Các công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu, cấp nước cho sản xuất

công nghiệp, dân sinh phát huy đạt trên 75% năng lực thiết kế.+ Các công trình thủy lợi có chủ quản lý đích thực đạt 100%. Có sự

tham gia của người dân trong quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy lợi. Công trình được duy tu, sửa chữa thường xuyên, hàng năm, chống xuống cấp, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả; không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước.

* Kênh, mương do xã quản lý phải được khép kín hóa từ 45% trở lên.liên hệ thực tế địa phươngCâu hỏi 13: Để được công nhận xã nông thôn mới, tỷ lệ hộ sử dụng

điện thường xuyên, an toàn là bao nhiêu?Đáp án Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đối với xã nông thôn

mới.- Đạt từ 99% trở lên (đối với vùng đồng bằng sông Hồng và Đông

Nam bộ).- Đạt từ 98% trở lên (đối với vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam

Trung bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long)- Đạt từ 95% trở lên (đối với vùng Trung du và miền núi phía bắc).Liên hệ thực tế ở địa phương mình.Câu hỏi 14: Tiêu chí của Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn (ấp,

bản, làng) như thế nào?Đáp án Tiêu chí của Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn (ấp, bản, làng) như sau:- Nhà văn hóa thôn có diện tích đất xây dựng từ 500m 2 trở lên và khu

thể thao có diện tích đất từ 2000 m2 trở lên.- Thôn có hội trường từ 100 chỗ trở lên; sân khấu trong hội trường từ

30 m2 trở lên; sân tập thể thao đơn giản có từ 250m 2 trở lên; có công trình phụ khác như: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, cổng, tường rào bảo vệ; ngoài ra còn xây dựng những công trình thẻ thao khác theo quy định của Chính phủ.

Liên hệ thực tế địa phươngCâu hỏi 15: Tiêu chí của Trung tâm văn hóa, thể thao xã như thế

nào?Đáp án Trung tâm văn hóa thể thao xã phải đạt các yêu cầu sau đây:- Diện tích đất quy hoạch (không tính diện tích sân vận động) tối thiểu

là 2.500m2. Hội trường văn hóa đa năng với quy mô tối thiểu 250 chỗ ngồi.

18

Page 19: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Phải có đủ 5 phòng chức năng: phòng hành chính; phòng thông tin; phòng đọc sách, báo; phòng truyền thanh và câu lạc bộ.

- Phòng tập thể thao đơn giản để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao có diện tích 38m x x18m.

- Có đủ các công trình phụ trợ: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa.- Có đủ các trang thiết bị nhà văn hóa: bàn ghế, giá, tử, trang bị âm

thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thanh.- Có đủ dụng cụ chuyên dùng cho các môn thể thao phù hợp với phong

trào thể thao quần chúng ở xã.- Sân thể thao phổ thông diện tích 90m x 120m, gồm: sân bóng đá, ở

hai đầu sân bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, sân đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc của địa phương.

Liên hệ thực tế địa phươngCâu hỏi 16: Tiêu chí chợ nông thôn là gì?Đáp án Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu cần thiết hàng ngày, là

nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở nông thôn. Có hai loại chợ là chợ thôn và chợ trung tâm xã.

Chợ nông thôn phải có các khu vực chức năng kỹ thuật như sau: bảng tên chợ, nhà lồng, diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi nội bộ, công trình cấp thoát nước, cấp điện, bãi lên xuống hàng hóa, điểm trông giữ, khu vệ sinh, khu gom rác, cây xanh, phòng làm việc của tổ quản lý chợ.

Liên hệ thực tế địa phương

19

Page 20: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

IV. Công tác giảm nghèo (10 câu)Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy nêu mục tiêu chung của Chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015?Đáp án Mục tiêu chung của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2012 – 2015: - Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên

người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo.

- Góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.

Liên hệ thực tế ở địa phương mình.Câu hỏi 2: Hãy cho biết mục tiêu cụ thể của Chương trình mục tiêu

quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015?Đáp án Mục tiêu cụ thể của chương trình là:

- Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước tăng lên 1,6 lần so với cuối năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5 lần); tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 2%/năm (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt…

Câu hỏi 3: Hãy cho biết đối tượng và phạm vi thực hiện của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015?

Đáp án * Đối tượng: Người nghèo, hộ nghèo; ưu tiên người nghèo là người dân

tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.* Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước;

ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư trên địa bàn trọng điểm sau: - Huyện nghèo;- Xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền

núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã biên giới và xã an toàn khu);

- Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.Liên hệ thực tế ở địa phương mình.

20

Page 21: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Câu hỏi 4: Tổ chức cơ sở Hội làm gì để góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo?

Đáp án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là chương trình có ý nghĩa

chính trị của quốc gia. Là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân. Hội phải tích cực tham gia thực hiện chương trình này. Hội cần nắm vững mục tiêu; phương hướng và giải pháp giảm nghèo ở từng cơ sở, từng địa phương và cả nước để có biện pháp tham gia phù hợp; Cơ sở hội, chi hội, tổ hội có thể thực hiện các biện pháp sau đây để giúp đỡ các hộ nông dân vượt qua đói nghèo:

- Tìm hiểu, nắm chắc tình hình nghèo, cận nghèo ở cơ sở, mức độ, nguyên nhân nghèo của từng hộ.

- Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng hộ mà áp dụng các biện pháp thiết thực, cụ thể, thích hợp để khắc phục nguyên nhân gây ra nghèo, nghiên cứu các biện pháp giúp nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Vận động hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi nhận giúp đỡ hộ nghèo (giúp về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm, kế hoạch sản xuất…) phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Phối hợp với chính quyền tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, như: chính sách hỗ trợ tín dụng (cho vay vốn), hỗ trợ về đất canh tác (có thể cấp mới, hoặc chuộc lại rộng đất), hỗ trợ về  y tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm…

- Kết hợp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia khác như chương trình 611, chương trình vay vốn quốc gia và hỗ trợ việc làm; Chương trình mục tiêu quốc gia, nước sạch  và vệ sinh môi trường nông thôn, định canh, đinh cư...

Liên hệ thực tế địa phươngCâu hỏi 5: Anh (chị) hãy cho biết quan điểm của Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo?

Đáp án Quan điểm của Nghị quyết là:- Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước

và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xoá đói giảm nghèo.

- Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.

21

Page 22: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.

Câu hỏi 6: Hãy nêu mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ?

Đáp án Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là:- Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người

nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.

Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy cho biết chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ?

Đáp án Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000

đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000

đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000

đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.Liên hệ thực tế việc bình xét ở địa phương mình.

Câu hỏi 8: Hãy cho biết điều kiện hỗ trợ đối với người nghèo trong dự án dạy nghề cho người nghèo?

Đáp án - Người nghèo trong độ tuổi lao động, có đủ sức khỏe, chưa qua đào tạo

nghề hoặc phải chuyển đổi nghề và có nhu cầu học nghề được cơ quan lao động – Thương binh và Xã hội giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề hoặc các doanh nghiệp để học nghề ngắn hạn (một lần) và phông phải trả học phí.

- Người nghèo phải nộp đơn xin học nghề có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú gửi cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.

22

Page 23: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Liên hệ thực tế ở địa phương mình.Câu hỏi 9: Anh (chị) hãy cho biết đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo

Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ?

Đáp án Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này phải có

đủ ba điều kiện sau:- Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-

TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành;

- Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;

- Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.

Câu 10. Hãy cho biết đối tượng, chính sách hỗ trợ và cách thức miến giảm, hỗ trợ trong chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo?

Đáp án * Đối tượng: Học sinh, sinh viên là con các gia đình thuộc diện hộ nghèo

trong danh sách do xã quản lý trong phạm vi cả nước; học sinh các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; học sinh các dân tộc thiểu số vùng tây nguyên theo quy định hiện hành.

* Chính sách hỗ trợ:+ Được miễn giảm học phí theo quy định của Nhà nước.+ Được miễn, giảm các khoản đóng góp xây dựng trường học (theo quy

định của địa phương).+ Được hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập (đối với học sinh nghèo đồng bào

dân tộc thiểu số).* Cách thức miễn giảm, hỗ trợ+ UBND xã xác nhận học sinh là con em hộ nghèo trong danh sách hộ

nghèo xã quản lý.+ Các cơ sở giáo dục – đào tạo thực hiện việc miễn giảm học phí cho học

sinh thuộc diện nghèo.+ Hỗ trợ trực tiếp sách giáo khoa, vở viết cho học sinh nghèo dân tộc thiểu

số thông qua các cơ sở giáo dục – đào tạo.

23

Page 24: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

V. Kết luận 61, quyết định 673 (7 câu)Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy cho biết những quan điểm cơ bản nêu tại Đề

án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” của Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam.

Đáp án Quan điểm cơ bản1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát

triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam phải trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2. Hội Nông dân Việt Nam là trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới. Hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của giai cấp nông dân Việt Nam.

3. Xây dựng dựng tổ chức Hội Nông dân vững mạnh phải gắn với xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, củng cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.

4. Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp tham gia một số chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy cho biết những mục tiêu tổng quát nêu tại Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” của Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam.

Đáp án Mục tiêu tổng quátPhấn đấu đến năm 2020, xây dựng Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh

toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; Thực sự là trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và công cuộc

xây dựng nông thôn mới; Góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư

dân nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững và xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.

Nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

Câu hỏi 3: Anh (chị) cho biết mục tiêu đến năm 2015 nêu tại Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” của Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam.

Đáp án Mục tiêu đến năm 2015:- Góp phần nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn gấp 2 lần so với năm

2008.- Phấn đấu có 25% số hộ nông dân đạt danh hiệu hộ sản xuất kinh doanh

giỏi các cấp (có thu nhập bình quân đầu người/hộ đạt mức bình quân GDP/đầu người của Quốc gia trở lên).

24

Page 25: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Hội phấn đấu tham gia dịch vụ chuyển tải vốn cho 50% số hộ nông dân để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Phấn đấu mỗi xã có một mô hình kinh tế tập thể (tổ hợp tác, tổ liên kết, tổ tương hỗ…) kiểu mới có hiệu quả do Hội hướng dẫn tổ chức.

- Phát triển hệ thống trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân đến cấp tỉnh, nơi có điều kiện thuận lợi có thể phát triển đến cấp huyện.

- Phấn đấu 50% cán bộ chủ chốt ở cơ sở có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.

- Tuyên truyền vận động để 70% chủ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia hội viên Hội Nông dân Việt Nam. 

Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy cho biết những giải pháp của Hội Nông Việt Nam trong xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam nêu tại Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” của Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam.

Đáp án 1/ Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức nghiên cứu lý luận về giai

cấp nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế

2/ Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược hành động của Hội tham gia xây dựng mẫu hình "Người nông dân thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn"

3/ Tham gia đào tạo nguồn nhân lực và  tổ chức dạy nghề cho nông dân4/ Tham gia phản biện xã hội và tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền

các cấp để góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới       5/ Xây dựng, củng cố tổ chức Hội Nông dân các cấp vững mạnh

Câu hỏi 5: Hãy nêu các dự án do Hội Nông dân Việt Nam chủ trì xây dựng và thực hiện nhằm nêu cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.

Đáp án Hội Nông dân Việt Nam chủ trì xây dựng và thực hiện 5 dự án đó là:

- Dự án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quĩ Hỗ trợ nông dân”- Dự án Vai trò, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng

“Mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”

- Dự án “Tổ chức dạy nghề và hỗ trợ nông dân đến năm 2020”- Dự án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội giai

đoạn 2010-2020”- Dự án “Nâng cao năng lực truyền thông của Hội Nông dân Việt Nam

trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”Câu hỏi 6: Anh (chị) hãy cho biết quan điểm của Quyết định 673/QĐ-

TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc Hội

25

Page 26: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 – 2020”?

Đáp án Quan điểm:- Tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối

hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 là nhằm phát huy hơn nữa vai trò trung tâm và nòng cốt của Hội Nông dân Việt Nam trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đại, bền vững, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Bảo đảm nguồn lực tài chính và những điều kiện cần thiết để Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp và phối hợp hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá tinh thần.

Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy cho biết mục tiêu của Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ “về việc Hội nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 – 2020”?

Đáp án - Ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp để Hội Nông dân Việt Nam

thực hiện được vai trò trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, là thành viên tích cực của các chương trình về kinh tế - xã hội nông thôn, tham gia vào việc hoạch định các kế hoạch phát triền kinh tế - xã hội ở nông thôn.

- Nâng cao trách nhiệm của các bộ, ngành, các cơ quan liên quan tạo điều kiện và phát huy vai trò của Hội Nông dân Việt Nam tham gia quá trình xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

VI. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (4 câu)

Câu hỏi 1: Hãy nêu mục đích của Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?

Đáp án Mục đích - Phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực

hiện cuộc vận động trong thời gian qua, tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh;

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội

26

Page 27: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

thực dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn tham nhũng, tiêu cực;

- Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.Câu hỏi 2: Hãy nêu yêu cầu của Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011

của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?

Đáp ánYêu cầu - Tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong Đảng và xã hội về ý nghĩa,

tầm quan trọng của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là công việc thường xuyên hằng ngày, là trách nhiệm cụ thể thiết thân của mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân.

- Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp việc tổ chức học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với công tác xây dựng , chỉnh đốn Đảng, các cuộc vận động và các phong trào đang triển khai trong Đảng và trong xã hội, góp phần đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Kết hợp giữa xây và chống.

- Đề cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người, nhất là vai trò gương mẫu của cán bộ chủ chốt các cấp, của người đứng đầu, của cấp trên; đồng thời, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của tổ chức đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và sự giám sát của nhân dân.

Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy cho biết các nội dung chủ yếu cần thực hiện trong Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị?

Đáp ánCác nội dung chủ yếu cần thực hiện trong Chỉ thị là:- Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,

bao gồm cả việc học tập và làm theo tác phong, phong cách của Bác, thể hiện cụ thể trong công việc thường ngày, trong quan hệ với nhân dân, đồng chí, đồng nghiệp... Đặc biệt nhấn mạnh việc làm theo qua những hành vi thiết thực, cụ thể.

- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay.

- Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên.

- Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; chương trình tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Lấy kết quả học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm.

27

Page 28: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Tiếp tục chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo trình về đạo đức Hồ Chí Minh để giảng dạy ở các cấp học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp.

- Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức, chỉ đạo thực hiện hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ.

- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, phát hiện và biểu dương các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phê bình, uốn nắn các nhận thức lệch lạc, các việc làm thiếu gương mẫu, nói không đi đôi với làm. Đấu tranh với các quan điểm sai trái, các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ bằng nhiều hình thức phong phú và sinh động.

Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy cho biết chủ đề Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2012, năm 2013 và năm 2014 là gì? Liên hệ thực tế tại địa phương?

Đáp án- Chủ đề Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2012

là: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh suốt đời phấn đấu cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm người công bộc tận tụy, trung thành của nhân dân, đời tư trong sáng, cuộc sống riêng giản dị”.

- Chủ đề Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2013 là: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương; nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”.

- Chủ đề năm 2014 là: “Học tập và làm theo tấm đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”.

Liên hệ thực tế tại địa phương.

28

Page 29: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

VII. Công tác hòa giải cơ sở và khiếu nại tố cáo (14 câu)

Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy cho biết hòa giải cơ sở là gì?Đáp án Hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh

chấp đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư”. (Điều 1 Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở)

Câu hỏi 2: Hãy nêu nguyên tắc, hoạt động hòa giải ở cơ sở?Đáp ánTại Điều 4 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 quy định: Nguyên tắc tổ chức,

hoạt động hòa giải ở cơ sở:1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên

trong hòa giải ở cơ sở.2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã

hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

5. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ

quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Câu hỏi 3: Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở?Đáp án: Điều 5 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 quy định, chính sách của

Nhà nước về hòa giải ở cơ sở như sau:1. Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức

hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.

2. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở.

3. Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

29

Page 30: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Câu hỏi 4: Hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải cơ sở?

Đáp án: Tại Điều 17 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải bao gồm:

1. Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.

2. Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.3. Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.4. Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.5. Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng

cứ có liên quan.6. Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.7. Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.Câu hỏi 5: Hãy cho biết tiêu chuẩn của 1 hoà giải viên và vai trò của

Hội Nông dân trong công tác hòa giải?Đáp án: Về tiêu chuẩn của 1 hoà giải viên.Tại Điều 7 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 quy định. Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú

tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:1. Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;2. Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.Về vai trò của Hội Nông dân trong công tác hòa giải- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các ngành, đoàn thể, tổ chức hữu

quan, động viên nhân dân trong việc xây dựng, củng cố tổ hòa giải và các tổ chức hòa giải khác của nhân dân trong cộng đồng dân cư.

- Giúp đỡ tạo điều kiện cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.- Tham gia hòa giải ở cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.

Liên hệ thực tế địa phươngCâu hỏi 6: Khiếu nại là gì? Đặc điểm cơ bản của khiếu nại?Đáp án: - Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo

thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011)

Trên cơ sở định nghĩa về khiếu nại nêu trên, có thể thấy khiếu nại mang 03 đặc điểm cơ bản như sau:

- Khiếu nại là hoạt động do người khiếu nại thể hiện thông qua việc đề nghị cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật.

- Khiếu nại phải tuân theo thủ tục do luật định tại Luật Khiếu nại, tố cáo. 30

Page 31: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Đây là đặc điểm để phân biệt với việc khiếu nại về hoạt động tư pháp được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự.

- Các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại khi người khiếu nại cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Câu hỏi 7: Hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại?Đáp án: Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại.Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực

hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất

hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;

b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;

g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;

h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

31

Page 32: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

l) Rút khiếu nại.Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý

của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Câu hỏi 8: Hãy cho biết quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại?Đáp án: Tại Điều 13 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi

hành chính bị khiếu nại; b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải

quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia

đối thoại;b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị

có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình

về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;

32

Page 33: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Câu hỏi 9: Hãy cho biết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu?Đáp án: Tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: - Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày, kể từ ngày

thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Câu hỏi 10: Hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của người tố cáo?Đáp án: Tại Điều 9 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Người tố cáo có các quyền sau đây:a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật;b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác

của mình;c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ

lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;

e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên

quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.Câu hỏi 11: Hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo?Đáp án: Tại Điều 10 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Được thông báo về nội dung tố cáo;b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố

cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;33

Page 34: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.

Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu

liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân

có thẩm quyền;c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.Câu hỏi 12: Hãy nêu các điểm giống và khác nhau cơ bản giữa khiếu

nại và tố cáo?Đáp án: Giống nhau: Khiếu nại và tố cáo không đồng nhất với nhau song giống

nhau ở chỗ đều là sự phản ánh về những hành vi đi ngược lại chính sách, pháp luật nhằm khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại và yêu cầu có hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân đã vi phạm chính sách, pháp luật của nhà nước.

Khác nhau: Khiếu nại và tố cáo có 3 điểm khác nhau chính về chủ thể thực hiện, đối tượng và mục đích.

- Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài. Trong khi đó, chủ thể thực hiện quyền tố cáo là cá nhân công dân Việt Nam. Như vậy, chủ thể thực hiện quyền khiếu nại rộng rãi hơn chủ thể thực hiện quyền tố cáo.

- Đối tượng bị khiếu nại bao gồm 3 vấn đề: quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, của cơ quan quản lý nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo bao gồm hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại, hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Như vậy, đối tượng của tố cáo rộng hơn đối tượng bị khiếu nại.

- Về mục đích: khiếu nại nhằm bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Tố cáo nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích không chỉ của cá nhân người tố cáo mà còn bảo vệ quyền, lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Câu hỏi 13: Anh (chị) hãy cho biết nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Hội Nông dân?

Đáp án: Hội Nông dân tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo theo các nguyên tắc như sau:

- Hội Nông dân các cấp chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp (đặc biệt là sự phối hợp giữa cấp cơ sở) để giải quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến tổ chức Hội, quyền và lợi ích của hội viên, nông dân.

- Đảm bảo mọi mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nông dân phải được hòa giải hoặc giải quyết ngay tại cơ sở không để khiếu kiện vượt cấp lên trên;

34

Page 35: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Hội Nông dân được chính quyền địa phương các cấp tạo điều kiện để nắm chắc tình hình nội bộ của nông dân, tiến hành các biện pháp hoà giải ngay từ cơ sở không để xẩy ra các điểm nóng.

- Khi giải quyết khiếu kiện có liên quan đến nông dân, các ý kiến của Hội Nông dân về quan điểm xử lý cần phải được các cấp chính quyền tham khảo.

- Các vụ việc mà Hội Nông dân đã chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền cần tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm.

Câu hỏi 14: Anh (chị) hãy cho biết ý nghĩa của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo?

Đáp án: Ý nghĩa của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo- Giải quyết tốt vấn đề khiếu nại, tố cáo là một đòi hỏi khách quan, góp

phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.+ Thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo từ những nội dung được phản

ảnh Nhà nước có thể đánh giá được việc thực thi các chính sách kinh tế, xã hội, những yếu kém trong quản lý Nhà nước từ phía các cơ quan công quyền và đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước. Mặt khác, Đảng, Nhà nước có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng và đời sống của nhân dân, từ đó giúp cho việc xây dựng, hoạch định các chủ trương chính sách phù hợp hơn, phát huy được các nhân tố tích cực cho sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.

+ Khiếu nại, tố cáo được giải quyết kịp thời góp phần củng cố niềm tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo góp phần làm giảm bớt các mâu thuẫn, tiêu cực, phát huy sự bình đẳng trong xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội.+ Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo có ý nghĩa quan trọng trong việc

củng cố, duy trì thể chế chính trị. Mọi hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện và xử lý kịp thời.

+ Thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, Nhà nước có thể rà soát lại hệ thống pháp luật hiện hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế những quy định không còn phù hợp, giúp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và hoạt động của cơ quan Nhà nước ngày càng hiệu quả.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần tích cực phát triển kinh tế, xã hội.Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo, xử lý các mối quan hệ, khắc phục những

yếu kém trong quản lý, điều hành và quản lý kinh tế, xã hội chính là tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định để hợp tác, hội nhập và đần tư phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.

35

Page 36: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Quỹ Hỗ trợ Nông dân và vay vốn NHCSXH (9 câu).

Câu 1: Những đối tượng nào được vay vốn và hỗ trợ lãi suất theo quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ?

Đáp ánNhững đối tượng được vay vốn và hỗ trợ lãi suất theo quyết định

63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:a) Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có địa chỉ cư trú hợp pháp

được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là cá nhân trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất.

b) Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản và dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân.

Câu 2: Các đối tượng được vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân? Quyền và nghĩa vụ của người vay vốn?

Đáp án1. Các đối tượng được vay vốn Quỹ HTND:- Hộ gia đình hội viên, nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay

vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân các cấp;

- Tổ hợp tác của hội viên, nông dân, hợp tác xã nông nghiệp có ký hợp đồng hoặc thoả thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập;

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

Các đối tượng trên đây gọi chung là người vay.2. Quyền và nghĩa vụ của người vay:2.1 Quyền của người vay:- Được trả nợ trước hạn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân trực tiếp cho vay (bên

cho vay) một hoặc nhiều lần và có thể trả nợ bằng tiên mặt hoặc chuyển khoản.- Từ chối mọi yêu cầu từ bên cho vay trái với thoả thuận trong hợp đồng

vay vốn đã ký.- Ngoài mức phí cho vay đã ghi tại hợp đồng vay vốn, người vay không

phải trả bên cho vay bất cứ khoản phí nào trong khi nhận tiền vay và trả nợ.- Được Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân cấp cơ sở tập huấn kỹ thuật,

trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh.2.2. Nghĩa vụ của người vay- Thực hiện đúng những nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn

đã ký với bên cho vay.- Sử dụng tiền vay đúng mục đích được duyệt, hoàn trả đầy đủ nợ vay (cả

gốc và phí) theo đúng thời hạn ghi trong hợp đồng vay vốn.- Không được sử dụng tài sản hình thành từ tiền vay để đảm bảo cho một

nghĩa vụ dân sự khác, hoặc chuyển nhượng tài sản này khi chưa trả hết nợ vay.

36

Page 37: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho vay và Hội Nông dân cấp cơ sở trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng vay vốn.

Câu 3: Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập khi nào? Nguyên tắc, mục đích hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân?

Đáp án1. Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được Ban Thường

vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam quyết định thành lập vào ngày 02/3/1996 (Quyết định số 80-QĐ/HND, ngày 02/3/1996) trên cơ sở được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4035/KTTH ngày 26/7/1995.

2. Nguyên tắc hoạt động:- Hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân không vì mục đích lợi nhuận nhưng

phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.- Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật; tuân thủ các

quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Tại Quyết định số 673-QĐ/TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoan 2011 – 2020”, Thủ tướng tiếp tục tán thành chủ trương đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam theo hướng “Trên cơ sở tổ chức và hoạt động đã có, đổi mới Quỹ Hỗ trợ nông dân thành tổ chức trực thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, có điều lệ hoạt động, có con dấu và tài khoản riêng”.

Câu 4: Nhiệm vụ của Hội Nông dân cấp xã trong hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân?

Đáp án1. Xây dựng kế hoạch vận động cán bộ, hội viên, nông dân, các tổ chức,

cá nhân trên địa bàn đóng góp nguồn vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt và vượt chỉ tiêu do Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp giao.

2. Lập các dự án vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân, tổ chức triển khai khi dự án được phê duyệt để giúp nông dân xây dựng thành công các mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả; thực hiện và đôn đốc người vay trả nợ (gốc và phí) đầy đủ, đúng hạn.

3. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng trách nhiệm, hợp đồng uỷ thác với Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân, các Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác trên địa bàn về việc hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.

4. Báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá các chương trình phối hợp, các hợp đồng đã ký kết với các tổ chức, cá nhân, chịu sự chỉ đạo của Hội Nông dân cấp trên.

37

Page 38: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Câu 5: Khi vay vốn tại NHNo&PTNT, trường hợp nào hộ gia đình, cá nhân được cơ cấu lại nợ và cho vay mới, khoanh nợ?

Đáp án- Trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính chưa trả được nợ

đúng hạn cho tổ chức tín dụng do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh …) NHNo&PTNT nơi cho vay xem xét thực hiện cơ cấu lại nợ theo quy định hiện hành.

- Trường hợp đang có nợ cơ cấu lại, nếu khách hàng có nhu cầu vay mới để sản xuất, kinh doanh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, NHNo&PTNT nơi cho vay căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ chưa trả nợ đúng hạn của khách hàng.

- Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng (trên cơ sở có thông báo của cấp có thẩm quyền), Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn nơi cho vay thực hiện khoanh nợ cho khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn của Hội đồng Thành viên Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam.

Câu 6: Hãy cho biết: để được vay vốn chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH, hộ vay vốn cần phải có những điều kiện gì?

Đáp ánTheo quy định tại điểm 4 văn bản số 316/NHCS-XH ngày 02/5/2003 về

việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo của Tổng Giám đốc NHCS-XH, thì để được vay vốn chương trình cho vay hộ nghèo từ NHCS-XH, hộ vay cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.

2. Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.

Trường hợp, thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo đứng tên vay vốn không trùng với tên người đại diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo danh sách được UBND cấp xã cung cấp thì phải được UBND cấp xã nơi hộ vay cư trú xác nhận quan hệ của người vay và người có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo là thành viên trong cùng một hộ. Việc xác nhận này được Chủ tịch UBND cấp xã ghi, ký tên, đóng dấu vào dưới phần “Cam kết của hộ vay” trên giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD). (Theo văn bản số 1279/NHCS-TDNN, ngày 26/4/2013 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc thực hiện cho vay vốn đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Mục 1, đoạn 3.)

3. Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

4. Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.

38

Page 39: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Câu 7: Ngân hàng Chính sách - Xã hội (NHCSXH) ủy thác cho Hội Nông dân thực hiện các nội dung công việc gì trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác?

Đáp án1. Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính phủ

đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.2. Hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), chỉ đạo họp

Tổ để kết nạp tổ viên, bầu Ban quản lý Tổ, xây dựng quy ước hoạt động của Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu vay vốn. Chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại Điểm giao dịch xã.

3. Phối hợp với Ban quản lý Tổ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo thoả thuận, thông báo cho NHCSXH các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và chủ quan.

4. Chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban quản lý Tổ trong việc thu tiền lãi, tiền gửi tiết kiệm, đôn đốc tổ viên trả nợ gốc. Đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH.Định kỳ hàng quý phối hợp cùng NHCSXH đánh giá xếp loại Tổ.

5. Kiểm tra hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV), tổ chức Hội cấp dưới theo định kỳ hoặc đột xuất. Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và xử lý nợ bị rủi ro.

6. Cùng với NHCSXH giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ. Tổ chức tập huấn cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV. Phối hợp với các cơ quan chức năng tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.

Câu 8: Mức tiền cho vay và lãi suất tối đa được hỗ trợ theo quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào ?

Đáp án Mức tiền cho vay và lãi suất tối đa được hỗ trợ theo quyết định 63/2010/QĐ-

TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ được quy định như sau:+ Mức tiền vay tối đa để mua máy móc, thiết bị bằng 100% giá trị hàng hóa.

+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu, từ năm thứ 3 là 50% lãi suất.

Câu 9: Sau khi vay vốn theo nghị định 41/2010/NĐ-CP, do ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh…) dẫn đến khó khăn về tài chính, khách hàng vay không trả được nợ đúng hạn, NHNo Việt Nam có cơ chế hỗ trợ như thế nào?

Đáp án

39

Page 40: Iw3.lamdong.gov.vn/vi-VN/a/hnd/van-ban-hoi/Lists/VB QPPL... · Web view6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi

Trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính, chưa trả được nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh …) NHNo nơi cho vay xem xét thực hiện cơ cấu lại nợ (gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ) theo quy định hiện hành.

Trường hợp khách hàng đang có nợ cơ cấu lại, có nhu cầu vay mới để SXKD hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, NHNo nơi cho vay căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án SXKD và khả năng trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ chưa trả đúng hạn của khách hàng.

40