This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
I. TỔNG QUAN VỀ IELTS READING ............................................... 2
TRAINING ACADEMY [TỔNG HỢP CÁC DẠNG BÀI TRONG IELTS READING]
4. Thang điểm IELTS Reading
IELTS Reading được tính điểm mỗi câu một điểm. Sau khi tính điểm tổng số câu
sẽ tiến hành phân theo thang điểm 9 của bài thi. Bạn sẽ nhận được số điểm tương
ứng với số câu.
5. Nội dung bài đọc
Hai hình thức thi IELTS Reading Academic và General có cấu trúc 3 bài đọc giống
nhau nhưng nội dung bài đọc thì khác nhau do mục đích đánh giá kỹ năng dành
cho người thi riêng biệt.
- Nội dung bài thi IELTS Reading Academic
Bài đọc đượ c lấy từ nguồn là sách, tạp chí, tạp chí và báo. Nội dung là về các chủ đề học thuật quan tâm chung, dành cho đối tượng không chuyên đọc hiểu được.
Các bài đọc có nội dung từ mô tả đến câu chuyện thực tế, phân tích chủ đề
học thuật đó. Mỗi đoạn văn có thể được kèm với sơ đồ, đồ thị, hình minh họa để
bạn hiểu hơn đồng thời làm bài thi thể hiện sự hiểu biết của bạn đối với những gì
được ghi trên đoạn văn và hình.
Nếu bài đọc có từ ngữ học thuật thì bạn sẽ được cung cấp chú thích để chắc chắn
hiểu được nội dung bài viết.
- IELTS General Reading
Bài đọc được lấy từ các thông báo, quảng cáo, nội dung thông cáo, tài liệu chính
thức, sách, tạp chí, báo chí thường nhật…và không mang tính học thuật khoa học
cao.
Với phần General:
Phần 1 có hai hoặc 3 văn bản ngắn thực tế, đôi khi còn có thể tăng từ 6-8 văn
bản với một chủ đề quen thuộc. Các chủ đề này liên quan đến cuộc sống
hàng ngày nên dễ hiểu hơn so với bài học thuật.
Phần 2 có chứa hai văn bản tập trung chủ yếu vào vấn đề công việc ( bởi
General dành cho người định cư, làm việc nước ngoài) ví dụ như xin việc,
trả lương, cơ sở làm việc…
Phần 3 là văn bản dài nhất, phức tạp về các vấn đề được quan tâm chung.
Mặc dù có sự khác nhau về cách tính điểm hay nội dung bài Đọc nhưng nhìn
chung Academic và General đều có các dạng bài giống nhau do đó bài viết này sẽ
phân tích các dạng bài chung cho các bạn ôn luyện.
10 DẠNG BÀI PHỔ BIẾN VÀ CÁCH LÀM TỪNG DẠNG READING
Phân chia các dạng bài thi IELTS Reading hiện tại có thể chia thành 6, 7 hay 10
thậm chí là 14 dạng. Nhưng tổng quan chung có 6 dạng cơ bản, trong mỗi dạng lớn
lại được phân nhỏ thành các dạng khác nên bạn có thể thấy nhiều dạng bài nhưng
quy chung lại vẫn là một dạng. Bài viết sẽ phân tích theo 10 dạng phổ biến nhất để
bạn hiểu rõ hơn.
1. Dạng bài True/ False/ Not given, Yes/No/ Not Given
a. Dạng bài này là gì?
Đây là dạng bài yêu cầu bạn phải quyết định thông tin được đưa ra ở câu hỏi là
Đúng hay Sai hoặc là thông tin không có trong bài đọc (Not Given). Dạng câu hỏi
này sẽ đưa cho bạn 1 list các câu hỏi, và bạn cần chọn thông tin đó là Đúng – Sai –
Không được đưa ra.
b. Format bài thi
Ví dụ bài thi IELTS Reading với câu hỏi True/ False/ Not given, Yes/No/ Not Given
Ở đây:
True – Nếu thông tin câu hỏi được đưa ra có trong bài thì là đúng, bạn chọn True
False – Nếu thông tin câu hỏi được đưa ra trái ngược với thông tin trong bài thì
là sai, bạn chọn False
Not Given: Nếu thông tin được đưa ra là không có trong bài hoặc không xác định
được thì chọn đáp án này.
c. Một số vấn đề cần lưu ý
Khi làm bài thi IELTS Reading dạng True/False thì thí sinh mắc phải lỗi sau:
- Nhầm lẫn không biết chọn False và Not Given
- Dùng quan điểm của mình và suy luận (Not Given, False hoặc True)
- Không tìm được đoạn có chứa thông tin cần tìm, mất nhiều thời gian để
đọc cả bài rất lâu.
- Thiếu vốn từ, không hiểu được thông tin. Đây là là điều mà những bạn đang
ở band thấp mắc phải. Các bạn chú ý học từ vựng Academics, từ đồng nghĩa
để hiểu được nhiều bài đọc hơn. Trong đoạn văn luôn có các từ đã được viết
lại – paraphrasing nên dễ khiến bạn khó hiểu nếu không có vốn từ tốt.
- Dành nhiều thời gian cho 1 câu hỏi quá khó. Tips là nên làm câu dễ
trước, câu khó sau nhé. d. Tips làm bài
Trước hết, phân tích qua dạng bài này, thí sinh khi làm bài Reading thường gặp khó
khăn ở việc xác định đáp án là Not given hay không bởi không biết thông tin cần tìm
kiếm ở đâu. Các bạn cố gắng tìm keywords thay vì cố gắng hiểu nghĩa chung của
toàn câu vì thế mà thường bối rối.
Trong bài thi, bạn chú trọng nhiều vào keywords, nhưng có thể không có
keywords mà đó có thể là bẫy “synonyms” – từ đồng nghĩa.
Đặc biệt chú ý, True là đáp án phải chính xác, nếu nghĩa chỉ tương tự thì vẫn là False.
Vì thế, bạn cần cẩn trọng trong phần thi này để không bị mắc bẫy của bài thi.
Thêm nữa, Not Given không có nghĩa là không có từ nào trong câu hỏi thuộc bài
đọc. Vì thế, các bạn cần chú ý để không bị lẫn khi làm bài thi này.
Vậy thì tips để làm bài như sau:
- Khi làm bài, các bạn luôn đọc chỉ dẫn cẩn thận
- Bạn đừng đoán mà hãy đọc kỹ để dựa vào đó làm bài
- Đọc tất cả các câu hỏi và cố gắng hiểu ý toàn câu thay vì chăm chăm tìm
keywords. Đặc biệt chú ý đừng quên những từ quan trọng ví dụ như các từ chỉ
tần suất. Chỉ cần có một số từ như thế này sẽ thay đổi toàn bộ nghĩa của câu
“some, all, mainly, often, always and occasionally.” Ví dụ ‘Coca-Cola has
always made its drinks in the U.S.A.’ sẽ có nghĩa khác với ‘Coca-Cola has
mainly made its drinks in the U.S.A.’
- Chú ý những động từ quan trọng trong câu ví dụ như “suggest, claim,
believe and know”. So sánh hai câu này nghĩa khác hẳn nhau: ‘The man
claimedhe was a British citizen,’ and ‘The man is a British citizen’.
- Skim và Scan – đọc lướt là kỹ năng cơ bản nhưng với dạng bài này thì
bạn cần đọc kỹ phần chứa đáp án để tránh bỏ sát và hiểu sai.
- Bạn cần chú ý từ đồng nghĩa – synonyms thay vì chăm chăm vào keyswords.
Điều này sẽ giúp bạn xác định được phần chính xác chứa đáp án
- Tập trung vào câu hỏi rồi so sánh với phần chứa thông tin để xác định
đáp án. Nhớ rằng ý nghĩa cần đúng chính xác với thông tin trong bài, nếu chỉ
tương tự vẫn là False – Sai.
- Nếu không thấy thông tin trong bài thì hãy chọn Not Given, đừng tốn thêm
thời gian. Nếu sau khi làm xong thừa thời gian thì bạn xem lại để chắc chắn
hơn.
- Nếu bạn không thực sự chắc câu trả lời hoặc không tìm thấy câu trả lời
cho câu hỏi đó thì hãy đánh dấu là ‘not given’.
- Với dạng bài này, câu trả lời sẽ theo trật tự xuất hiện trong bài đọc do đó bạn
có thể tham khảo so sánh.
Ví dụ phân tích cách để chọn đáp án đúng:
Câu hỏi: Chiles originate in South America and have been eaten for at least 9,500
years
Sau đây là câu nhận định – cần xác định TRUE, FALSE hay NOT GIVEN:
- Chiles come from South America
- People began eating Chiles in the last few centuries
- South Americans were the first people to start eating Chiles
Câu 1 chắc chắn là đáp án True. Ta có thể thấy từ đồng nghĩa - synonym
'come from' được dùng để thay cho từ 'originates'.
Câu 2 là false vì là “9,500 years ago chứ không phải “a few 100 years ago”.
Câu 3 không có trong bài –NOT GIVEN. Không có thông tin về về South
Americans là người đầu tiên ăn Chiles.
e. Chiến thuật để làm bài hiệu quả
Bước 1: Đọc câu hỏi và chỉ dẫn trước. dạng bài T-F-Ng thường có khoảng 7-10 câu hỏi nên nếu đọc tất cả cùng lúc thì sẽ khó nhó.
Bạn nên đọc 2 câu một, chia các câu hỏi để bắt keys, thông tin mà câu đó nêu ra.
Bước 2: Đọc đoạn văn. Như đã nói, câu hỏi dạng này sẽ sắp xếp theo thứ tự do đó
bạn đọc theo từng đoạn. Từ đó giúp bạn khoanh vùng thông tin cần đọc. Nhưng
nếu câu trước là Not Given thì hãy chú ý để tránh không bỏ sót đoạn văn hoặc phải
đọc toàn bộ bài để tìm thông tin. Vì thế, việc đọc cả hai câu sẽ giúp bạn xác định
khoanh vùng lại tốt hơn. Nếu phát hiện câu 1 Tre, câu 2-3 là NG thì bạn tiếp tục
đọc thêm cả câu 4 để khoanh vùng lại nhé.
Bước 3: Đối chiếu thông tin giữa câu hỏi và đoạn mà bạn xác định có keysword,
khoanh vùng trước đó để tìm ra câu trả lời chính xác.
Nếu thông tin trùng khớp là True, thông tin đối lập hoặc khác thì chọn False còn
nếu không nói đến hay bị thiếu thì là Not Given.
Lưu ý: Dạng T/F/NG giống tương tự Y/N/NG vì thế bạn áp dụng được các chiến
thuật trên cho cả hai dạng bài. Nhưng hãy chú ý khi điền đáp án, phải theo đúng
yêu cầu câu hỏi
Dạng bài True/False/Not Given và dạng Yes/No/Not Given các làm hoàn toàn
giống nhau. Thí sinh nên đọc kỹ yêu cầu trước khi điền vào phiếu trả lời. Nếu đề
bài yêu cầu điền Yes/No mà trong phiếu trả lời chúng ta ghi True/False sẽ không
được chấp nhận và ngược lại nhé.
Bây giờ chúng ta hãy cùng phân tích ví dụ sau đây để hiểu rõ
hơn cách làm dạng bài T/F/NG
“ The ease of our modern workday could come at the expense of our longevity. A
new study of older women in the American Journal of Preventive Medicine finds
that sitting for long stretches of time increases the odds of an untimely death. The
more hours women in the study spent sitting at work, driving, ying on the coach
watching TV, or engaged in other leisurely pursuits, the greater their odds of dying
early from all causes, including heart disease and cancer.
Even women who exercised regularly risked shortening their lifespan if most of
their daily hours were sedentary ones.“Even if you are doing the recommended
amount of moderate to vigorous exercise, you will still have a higher risk of
mortality if you’re spending too many hours sitting,” says Dr. Joann Manson, one
of the study’s authors
How much safely sitting you can do in a day? In the study, women who were
inactive for 11 or more hours a day fared the worst, facing a 12% increase in
premature death, but even lesser amounts of inactive time can cause problems.
“Once you’re sitting for more than 6 to 8 hours a day, that’s not likely to be good
for you,” Dr. Manson says. You want to avoid prolonged sitting and increase the
amount of moderate or vigorous exercise you do each day, she adds.”
Are the following statements true, false or not given?
The study looked at the effects of sitting on elderly women only
A link was found between hours spent sitting and serious health problems
The warnings about sitting do not apply to people who
exercise regularly
Less than 6 hours a day is a safe amount of sitting
Bắt đầu các cách làm bài
Bước 1: Đọc 2 câu đầu, chia câu 1 thành các mẩu thông tin nhỏ như sau:
The study looked at the effects of sitting on elderly women only
Bước 2: Tìm thông tin trong đoạn văn
“The ease of our modern workday could come at the expense of our longevity. A
new study of older women in the American Journal of Preventive Medicine finds
that sitting for long stretches of time increases the odds of an untimely death. The
more hours women in the study spent sitting at work, driving, lying on the
coach watching TV, or engaged in other leisurely pursuits, the greater their
odds of dying early from all causes, including heart disease and cancer.”
Như vậy ta tìm được thông tin câu 1 (in nghiêng) nằm trước thông tin câu 2(in đậm).
Đọc kỹ lại và đối chiếu các từ khóa (key words) như sau:
The study = a new study
The effects of sitting = sitting for long stretches of time
On elderly women only = (the study of ) older women
Cả 3 mẩu thông tin đều hoàn toàn trùng khớp do vậy đáp án câu này là : True
Các câu tiếp theo ta làm theo các bước tương tự.
Câu 2: A link was found between hours spent sitting and serious health problems.
Đối chiếu:
A link = the more……….the greater……..
Hours spent sitting = spent sitting at work, driving…
Serious health problems = dying early from all causes, including heart
disease and cancer
Cả 3 thông tin trùng khớp do vậy đáp án câu này là True
Câu 3: The warnings about sitting do not apply to people who exercise regularly
Chúng ta tìm được thông tin câu 3 trong câu:
“ Even women who exercised regularly risked shortening their lifespan if most
of their daily hours were sedentary ones.”
The warnings about sitting = even……….. if most of their daily hours were
sedentary ones.
People who exercise regularly = women who exercised regularly
Do not apply trái ngược với thông tin even……risked shortening
their lifespan if…….
Do vậy đáp án câu này là False
Câu 4: Less than 6 hours a day is a safe amount of sitting
Chúng ta tìm được thông tin trong đoạn:
“ How much safely sitting you can do in a day? In the study, women who were
inactive for 11 or more hours a day fared the worst, facing a 12% increase in
premature death, but even lesser amounts of inactive time can cause problems.
“Once you’re sitting for more than 6 to 8 hours a day, that’s not likely to be
good for you,” Dr. Manson says.
Nhưng đoạn văn này đề cập đến thời gian 11 hours or more và more
than 6 to 8 hours nhưng lại không hề nhắc đến less than 6 hours a day
Do vậy đáp án câu này là: Not Given
Bây giờ chúng ta áp dụng các chiến thuật làm bài trên đây để làm đoạn
bài đọc ngắn sau đây nhé:
“ Minority languages are occasionally marginalized within nations or a number of
reasons. These include the small number of speakers, the decline in the number of
speakers, and their occasional consideration as uncultured, primitive, or simple
dialects when compared to the dominant language. Support for minority languages is
sometimes viewed as supporting separatism. Immigrant minority languages are often
also seen as a threat and as indicative of the none-integration of these communities.
Both of these perceived threats are based on the notion of the exclusion of the
majority language speakers. Often this is added to by political systems which do not
provide support ( such as education and policing) in these languages.”
Are the following statements true, false or not given?
Minority languages sometimes disappear
Minority languages are simpler to learn than majority languages
Minority languages are sometimes considered to be harmful
Đáp án:
FALSE
NOT GIVEN
TRUE
2. Dạng bài Matching Heading Questions
a. Matching Heading Questions này là gì?
Bài thi Matching headings – nối tiêu đề là dạng bài đưa ra nhiệm vụ cho thí sinh là
5-7 tiêu đề cho các đoạn văn trong bài văn. Hai phần nối này không giống nhau về
số lượng, sẽ có nhiều tiêu đề hơn đoạn văn và thí sinh sẽ phải lựa chọn để nối với
đúng nội dung của đoạn văn trong bài thi.
C. Những vấn đề cần chú ý
Khi làm dạng bài này, thí sinh thường gặp những vấn đề sau đây mà cần chú ý
khắc phục.
Thấy đoạn văn quá dài, nản. Điều này không hiếm bởi khi thấy bài quá dài, bạn
cảm thấy không muốn đọc.
Không đọc toàn bài mà lướt qua, đọc không chú trọng, muốn đọc
nhanh. Nhầm lẫn giữa các Heading giống nhau
Thói quen ghép từ và chỉ chú trọng vào một keysword mà không tìm từ đồng nghĩa
Bạn cố gắng đọc quá nhanh, chỉ đọc những dòng đầu tiên. Điều này không tốt vì
bạn không hiểu hết ý nghĩa của bài. Câu topic sentence thường nằm ở những dòng
đầu tiên. Bạn tập trung đọc những dòng này. Tuy nhiên, thỉnh thoảng bản nên đọc
cả những dòng cuối để chắc chắn đáp án của mình, vì câu cuối cùng thường tóm
tắt lại ý chính của đoạn văn.
Chỉ chú trọng vào từ vựng chung chung, có thể nối với nhiều đoạn
Dành quá nhiều thời gian vào một đoạn văn: Khi gặp đoạn văn khó bạn thường
mất nhiều thời gian để đọc.
c. Tips làm bài:
- Bài dài nhưng để nắm được ý chung thì bạn cần đọc toàn bài. Điều này là
rất cần thiết nên nếu cảm thấy khó thì vẫn phải đọc.
- Hãy chú ý đến từ đồng nghĩa để tránh sập bẫy. Ví dụ bạn thấy trong heading,
bạn có “environmental” nhưng ta không tìm chính xác từ này trong đoạn văn
vì có sự thay thế từ ở đây. Bạn cần chọn đoạn chứa từ “green”. Bởi ở đây
người ta có sử dụng cách paraphrasing.
- Đọc kỹ Heading và nối theo từng đoạn được cho để kiểm tra độ logic nếu
bạn sẽ thấy Heading giống nhau, có ý nghĩa tương tự nhau. Có thể bạn thấy
mất thời gian nhưng đừng bỏ qua để tránh lỗi không đáng có.
- Nếu gặp khó, hãy để đó và làm câu dễ trước. Vì thời gian bài thi sẽ giới hạn
nên đừng cố quá ở câu khó. Bên cạnh đó, sau khi hoàn thành các câu trả lời
khác thì bạn sẽ hiểu hơn về bài văn. Đừng cố phỏng đoán mà hãy làm bài dễ
trước, sau đó quay lại lần nữa để trả lời.
e. Cách bước làm bài
Để làm bài Heading tốt, các bạn có thể thử áp dụng phương pháp dưới đây:
Bước 1: Bạn hãy đọc tiêu đề (headings) trước. Nhưng đừng quá chú trọng nhiều
thời gian. Đọc kỹ nhưng đừng dành quá nhiều thời gian. Khi đọc, bạn hãy cố gắng
xác định Key word của các tiêu đề (headings). Khi đọc tiêu đề, bạn sẽ hiểu được ý
nghĩa chung của toàn bài văn.
Bước 2: Đọc đoạn văn đầu tiên. Hãy đọc với kỹ năng Scan, bỏ qua các chi tiết và
tìm ý chính toàn đoạn. khi bạn đọc những dòng đầu tiên của đoạn thì hãy xem có
phù hợp với tiêu đề không. Đừng quên kiểm tra những dòng cuối cùng đề tìm ý. Vì
đôi lúc, câu cuối mới là đáp án.
Cố gắng thử đọc hết tiêu đề để tìm tiêu đề đúng nhất cho đoạn văn. Đọc quá nhanh
sẽ khiến bạn mắc lỗi. Chú ý, nếu không chắc chắn đoạn văn nào có thể hợp với tiêu
đề thì bạn ghi chú lại hai đáp án sang bên cạnh. Đừng cố đoán và bỏ thời gian lâu ở
khúc mắc này. Chuyển qua câu hỏi khác để câu kia sau quay lại.
Trong quá trình làm bài, bạn cần Gạch chân/ vòng tròn lại những từ vựng trong
đoạn văn mà phù hợp với tiêu đề. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ giúp bạn tránh
lặp đáp án ở những câu hỏi sau.
Sau đó tiếp tục với đoạn văn kế và theo quy trình trên
Quay về làm lại những câu còn lấn cấn, chưa chọn khi còn đủ thời gian, nếu không
đủ thì đành chọn theo ý thấy đúng hơn.
Ví dụ bài làm:
Giới thiệu ví dụ dưới đây để bạn thực hành cách làm bài.
Ví dụ với 2 đoạn văn được trích từ bài báo “Trees in Trouble – What is causing
the decline of the World’s giant forests?’
“ Paragraph 1- Big trees are incredibly important ecologically. For a start, they
sustain countless other species. They provide shelter for many animals, and their
trunks and branches can become gardens, hung with green ferns, orchids and
bromeliads, coated with mosses and draped with vines. With their tall canopies
basking in the sun, they capture vast amounts of energy. This allows them to
sustain much of the animal life in the forest.
Paragraph 2- Only a small number of tree species have the genetic capacity to
grow really big. The mightiest are native to Northern America, but big trees grow
all over the globe, from the tropics to the boreal forests of the high latitudes. To
achieve giant stature, a tree needs three things: the right place to establish its
seedling, good growing conditions and lots of time with low adult mortality.
Disrupt any of these, and you can lost your biggest trees.”
Match the two paragraphs with two of the following three headings:
- How wildlife benefits from big tress
- Factors that enable trees to grow to significant heights
- How other plants can cause harm
P a g e 21 | 83
Hướng dẫn làm bài:
Nếu bạn đọc 2 đoạn văn trên, bạn sẽ thấy có rất nhiều từ khó như ‘bromeliads’,
‘basking’ and ‘stature’. Tuy vậy, bạn không cần bận tâm đến chúng vì cách làm
của bạn phải là: đọc những câu đầu và câu cuối của đoạn văn để tìm ý chính.
Đoạn 1: Ngay câu đầu bạn sẽ thấy câu khẳng định tầm quan trọng của cây “Big trees
are incredibly important ecologically.” Và những cụm từ khác thể hiện tầm quan
trọng của cây đối với những sinh vật khác như “they sustain...” “They provide
shelter...” . Và trong đáp án là “How wildlife benefits from big trees”. Hãy chọn nó.
Đoạn 2: Bạn sẽ thấy những cụm từ được bôi đậm trên : A tree needs three things:
the right place to establish its seedling, good growing conditions...--> câu nói
mang tính liệt kê. Và trong đáp án là “Factors that enable tree to grow to
significant heights”. Hãy chọn nó.
3. Dạng bài Matching features - Nối đặc điểm
a. Matching features - Nối đặc điểm là gì?
Đây là dạng bài yêu cầu bạn phải tìm thông tin cụ thể về đặc điểm của một người/địa
điểm/điều nổi bật trong bài. Đề bài cung cấp các danh từ riêng, bạn có nhiệm vụ nối
chúng với những câu mang thông tin miêu tả đặc điểm nổi bật nhất của danh từ đó.
b. Format dạng bài:
Sẽ có một đoạn văn được cung cấp. Sau đó là phần câu hỏi cung cấp với hai mục
là một câu/đoạn văn và đặc điểm để bạn lựa chọn nối phù hợp. Bài thi đánh giá
khả năng nhận dạng mối liên hệ giữa các kết nối bài, có thể tìm ra các thông tin chi
tiết của bài nhanh chóng.
- Không chú ý đến các từ đồng nghĩa, chỉ chú trọng các từ chính xác
c. Những vấn đề thường mắc phải khi làm dạng bài này
Khi làm dạng bài này, thí sinh thường hay mắc phải những lỗi dưới đây:
- Đọc hết toàn bộ bài đọc: Điều này thực tế với những ai mới học Reading và
không có nhiều kỹ năng đều mắc phải. Bạn nên học cách Scan để tìm thông
tin thì sẽ hiệu quả hơn.
- d. Tips làm bài
Khi làm bài, các bạn có thể áp dụng những mẹo dưới đây:
- Hãy xác định ngữ cảnh – không nối từ (word match)
Ví dụ như sau:
Questions 34-40
Look at the following statements (Questions 34-40) and the list of countries below.
Match each statement with the correct country, A-J.
Write the correct letter, A-J, in boxes 34-40 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
A. George Stephenson
B. Richard Trevithick
C. Archimedes
D. James Watt
E. The Corinthians
F. John Fitch
And you have to match them to items in the text:
1. was responsible for building a life size steam locomotive
2. legally protected the design of the working model of the steam locomotive
3. created a small scale replica of a steam locomotive
4. was defeated by the limitations of the raw materials available to him
5. understood the potential of steam locomotives to transport people
6. used steam as a form of propulsion
7. discovered how to use steam engines in the manufacturing industry
8. used animals and not steam to power a form of railway
Phân tích câu sau:
“ The first step was the design of a working model of a steam locomotive by
John Fitch in the United States in 1794.”
Bạn có thể suy ra rằng câu trên có thể nối John Fitch với đáp án số 2. Bạn
có thể thấy: “the design of the working model of the steam locomotive” và “legally
protected the design of the working model of the steam locomotive” có vẻ có nhiều
từ giống nhau. Tuy nhiên, không có thông tin nào thể hiện ý rằng Fitch legally
protected the design cả.
- Tìm đọc từ đồng nghĩa – Đừng nối từ (match words)
Việc tìm từ đồng nghĩa thay vì tìm từ đúng chính xác trong câu hỏi sẽ giúp bạn
chọn đáp án đúng hơn vì hầu hết bài đọc sẽ thay thế từ đồng nghĩa.
Ví dụ như sau:
Câu 8: used animals and not steam to power a form of railway
Bạn tìm từ “animals” sẽ không có được vì trong bài văn sẽ không xuất hiện từ
đó mà sẽ là:
“The Corinthians did not consider using steam to power this prototype of
the railway but instead used horses and oxen”.
- Luyện kỹ năng Scan
Như đã nói, câu hỏi Matching features không theo trình tự bài đọc vì thế mà bạn sẽ
phải đọc lại đoạn văn nhiều lần. Nhưng nếu đọc nhiều lần sẽ khiến bạn “loạn”
thậm chí còn không đủ thời gian. Vì thế, bạn cần luyện kỹ năng Scan.
e. Chiến thuật, cách làm bài
Tập trung vào tên (names), ngày tháng (dates); nơi chốn (places)
Scan đoạn văn để tìm tên và gạch chân vào đoạn văn khi xuất hiện các tên đó
Đọc câu hỏi
Đọc bài đọc cẩn thận và tìm từ đồng nghĩa
Gạch dưới những câu chứa câu trả lời;
Đánh dấu vào đoạn văn, ví dụ “?4” nếu bạn không chắc đáp án;
4. Dạng bài “Matching information”
a. Dạng bài Matching information là gì?
Matching information - Nối hai vế với nhau là dạng bài yêu cầu thí sinh phải tìm
đoạn văn có chứa thông tin được cho. Dạng bài này thường dễ mất nhiều thời gian
của thí sinh nếu không nắm được phương pháp cách làm. Có nhiều bạn vì mất
nhiều thời gian cho dạng bài này mà không kịp làm hết cả bài thi.
b. Format bài thi
Dạng đề thi được cho như sau:
Cụ thể, bạn sẽ được choa 4-5 câu thông tin từ bài đọc và yêu cầu phân tích, chọn đáp
án câu nói đó thuộc đoạn văn (paragraph). Các dạng thông tin bao gồm:
a fact
an example
a reason
a summary
c. Những điều cần chú ý khi làm bài
Có một đặc điểm của bài dạng Matchinh Information là bạn sẽ thường thấy có
nhiều đoạn văn hơn câu hỏi do đó một vài đoạn văn sẽ không có câu trả lời. Nhưng
có một vài đoạn văn lại chứa nhiều câu trả lời. Khác với dạng bài “heading
matching question” thì dạng này bạn sẽ phải tìm “specific information – thông tin
cụ thể” của đoạn văn thay vì tìm ý “general meaning” cho cả bài. Và bạn cũng phải
đọc toàn bộ đoạn văn thay vì chỉ scan và đọc chú trọng câu đầu hay câu cuối.
Có những vấn đề mà bài thi này gây khó cho người thi là:
- Câu hỏi không dễ xác định, có thể liên quan đến toàn đoạn văn chứ
không phải là một đoạn.
- Sắp xếp câu hỏi không theo trật tự bài đọc
- Thông tin trong câu hỏi không phải là ý chính
- Đôi khi 1 đoạn văn có thể chứa nhiều câu trả
lời d. Tips làm bài hiệu quả
Với những vấn đề trên, bạn nên trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để vượt
qua bài thi dễ dàng hơn. Cụ thể, có một số kỹ năng cần thiết dưới đây:
- Skimming/Understanding general meaning (Skimming và hiểu ý chính của
bài). Việc này sẽ giúp bạn xác định được đoạn văn bạn cần đọc để tìm đáp án.
Bạn cần hiểu được toàn bài văn trước khi tìm đáp án cho từng câu hỏi.
- Looking for synonyms – intensive reading (Tìm từ đồng nghĩa – chú ý đọc
kĩ hơn để tránh bẫy)
- Nhiệm vụ của bạn là tìm kiếm những từ, cụm từ có nghĩa tương tự với từ,
cụm từ trong câu hỏi. Vậy bạn cần nắm được Key word trong câu hỏi. Ví dụ
“Why bats hunt in the dark” được nối với cụm “natural selection has favored
bats that make a go of the night-hunting trade”
=
e. Các bước làm bài
Để làm bài dạng này , các bạn cần đi từ tiếp cận, phân tích câu hỏi sau đó thực hiện
bài làm. Có nhiều cách tiếp cận câu hỏi dạng này, bạn hãy thử thực hiện các cách
sau.
Cách 1: Đọc câu hỏi trước
Bước 1: Bạn nhìn vào câu hỏi đầu tiên và hiểu đại ý của bài như thế nào sau đó tiếp
tục đọc để hiểu bài văn. Gạch dưới các key words từ những câu hỏi đề cho. Key
words có thể chỉ giúp người đọc dễ xác định được khu vực chứa đáp án, không
phải là yếu tố quyết định tìm ra phương án vì những thông tin đều được diễn đạt
theo một cách khác.
Bước 2: Đọc nhanh toàn bài để hiểu ý chính, nếu đọc nhanh nhưng bao quát được
cả các đoạn băn thì khả năng trả lời đúng sẽ cao hơn rất nhiều
Bước 3: Lần lượt đọc từng câu hỏi và cố gắng đoán nó thuộc vị trí đoạn văn
nào.
Bước 4: Đọc đoạn văn và xác định đặt câu hỏi liệu có câu nào/cụm nào liên quan
đến câu hỏi không? Nếu có, đọc lại câu hỏi và chọn đáp án. Đọc từng đoạn văn,
sau mỗi đoạn, dò lại list câu hỏi đề cho, xem có thông tin hay key words nào được
đề cập trong bài không. Nếu bạn thấy có thì đọc lại lần nữa chi tiết đó, xác định độ
phù hợp và ghi đáp án. Hãy nhớ từ đồng nghĩa nữa nhé.
Nếu không chắc chắn hoặc không tìm được đáp án, thì bạn bỏ qua, để câu hỏi ấy
sau, tiếp tục đọc câu hỏi tiếp theo và làm bài. Khi bạn làm câu hỏi tiếp theo có thể
sẽ đoán ra câu hỏi trước đó đáp án là gì đó.
Cách 2: Bạn tiếp cận bài đọc trước sau mới đọc câu hỏi.
Bước 1: Đọc từng đoạn văn.
Bước 2: Đọc tất cả các câu hỏi để xem thông tin nằm ở đoạn nào.
Nếu không thấy xuất hiện thì bạn tiếp tục chuyển sang đoạn khác.
Với cách này, bạn chỉ phải đọc đoạn văn một lần nhưng phải đọc kỹ do đó bạn phải
dành nhiều thời gian để đọc những đoạn văn không chứa câu trả lời.