Page 1
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
..............
TRẦN THỊ LOAN
TÌM HIỂU SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHÓA ĐÀO TẠO: QHX (2005 – 2009)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. TRẦN THỊ THANH VÂN
HÀ NỘI 05 – 2009
MỤC LỤC
MỞ BÀI ..................................................................................................................... 4
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 4
Page 2
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 2
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ....................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6
1.5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6
1.6. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài .......................................................... 7
1.7. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 7
NỘI DUNG ............................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ - VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI TRƢỚC NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NHÀ TRƢỜNG ..................................... 7
1.1. Vài nét về Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội .......................... 8
1.2. Trung tâm Thông tin - Thƣ viện trƣờng Đại học Giao thông Vận tải
Hà Nội trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trƣờng. ....................... 9
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 9
1.2.2 .Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 9
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm .............................. 11
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực thông tin của Trung tâm .......... 13
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm Thông tin –
Thƣ viện Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội ...................................... 17
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội ........................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin Trường Đại học Giao
thông Vận tải Hà Nội. .............................................................................................. 17
1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện trong hoạt
động thông tin – thƣ viện của Trung tâm ........................................................... 18
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN – THƢ VIỆN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI ................................................... 25
2.1. Thực trạng các sản phẩm thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông
tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội. .............................. 25
2.1.1. Hệ thống mục lục ................................................................................ 25
Page 3
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 3
2.1.2. Các cơ sở dữ liệu ................................................................................. 27
2.1.3. Cổng thông tin điện tử tích hợp (Uct Portal) ...................................... 37
2.1.4. Đĩa CD – ROM ................................................................................... 47
2.3. Thực trạng các dịch vụ thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông
tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội. .............................. 48
2.3.1. Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến .................................................... 48
2.3.2. Dịch vụ cho mượn tài liệu ................................................................... 51
2.3.3. Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc .................................................. 54
2.3.4. Dịch vụ sao chép và in ấn tài liệu ....................................................... 54
2.3.5. Dịch vụ thông báo sách mới ............................................................... 54
2.3.6. Dịch vụ hướng dẫn người dùng tin ..................................................... 55
2.3.7. Dịch vụ tư vấn ..................................................................................... 56
2.3.8. Dịch vụ phát hành sách ....................................................................... 56
CHƢƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO
THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI ................................................................................. 57
3.1. Những thuận lợi và khó khăn .................................................................. 57
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................. 57
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................. 58
3.2. Nhận xét về các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện ..................... 59
3.2.1. Ưu điểm ............................................................................................... 59
3.2.1. Nhược điểm .......................................................................................... 65
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học
Giao thông Vận tải Hà Nội. ................................................................................... 67
3.3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin - thư viện ......................................... 67
3.3.2. Đào tạo và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ thư viện ......................... 67
3.3.3. Đào tạo và hướng dẫn người dùng tin................................................. 68
3.3.4. Khắc phục những nhược điểm của những phần mềm đang sử dụng ... 68
3.3.5. Tăng cường, đảm bảo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật...................... 68
3.3.6. Marketting các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .... 68
Page 4
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 4
3.3.7. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
của Trung tâm .......................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72
DANH MỤC ........................................................................................................... 73
PHỤ LỤC
MỞ BÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm 60 của thế kỷ XX, Viện sĩ A. I. Berg (Nga) đã dự báo: Thông tin sẽ trở
thành khái niệm dẫn đầu trong các khoa học của thế kỷ XXI. Thế kỷ XXI, loài
người bước sang kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên thông tin, được đánh dấu bằng sự ra
đời của nền kinh tế mới: Kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế mạng... Cùng với đó,
một xu thế mới hình thành: xu thế toàn cầu hóa, giao lưu, hợp tác, chia sẻ cùng phát
triển. Bên cạnh đó là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
(CNTT) và viễn thông…tất cả những yếu tố này đã góp phần làm thay đổi bộ mặt
kinh tế, văn hoá, xã hội của cả loài người.
Trong kỷ nguyên mới, vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan trọng và không
thể thiếu trong mọi lĩnh vực đời sống - xã hội. Thông tin góp phần làm nên sức
mạnh của một cá nhân nói riêng và của cả một dân tộc nói chung. Ngày nay, thông
tin cùng với vật chất và năng lượng trở thành 3 trụ cột chính quyết định sự tồn tại
của mỗi quốc gia. Các nguồn thông tin ra đời với tốc độ tăng chóng mặt và số lượng
tăng nhanh với cấp số nhân. Sự phát triển mạnh mẽ của thông tin kết hợp với sự
phát triển của CNTT và viễn thông đã nâng cao giá trị của mình để từ đó hình thành
nên môi trường thông tin số toàn cầu.
Nằm trong xu thế chung toàn cầu đó, Việt Nam cũng đang có những bước phát triển
mạnh mẽ dựa trên sự phát triển của CNTT và viễn thông. Theo Quỹ nghiên cứu
Internet GOV3 (Government for the third millennium – Chính phủ của thiên niên kỷ
thứ 3) của Anh công bố kết quả điều tra tình hình phát triển Internet trên toàn thế
giới ngày 17/11/2005: Việt Nam đứng thứ 3 về tốc độ phát triển Internet trong 4
năm qua, với số người sử dụng tăng 27,48%, trong đó 7,2% dân sử dụng thường
xuyên. Những điều này cho thấy nhu cầu thông tin của con người ngày càng cao.
Việc phát triển một hệ thống thông tin nhằm cung cấp cho người sử dụng ngày càng
trở nên cần thiết.
Cùng với xu thế phát triển của tất cả các lĩnh vực, các trung tâm TT-TV cũng không
ngừng thay đổi, phát triển để tạo ra những nguồn thông tin cho người dùng tin
(NDT). Hiện nay việc xây dựng một hệ thống các loại hình sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện (SP&DV TT-TV) là công việc cần thiết và quan trọng đối với
tất cả các cơ quan TT-TV . SP&DV TT-TV không chỉ đơn thuần phục vụ NDT và
cán bộ thư viện trong quá trình tác nghiệp, nó còn có ý nghĩa quan trọng giúp các
trung tâm TT–TV có thể liên kết chặt chẽ với nhau kể cả trong nước và quốc tế
nhằm tạo ra một nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú và đầy đủ nhất có thể phục
vụ NDT đồng thời tiết kiệm được kinh phí và công sức cho cán bộ thư viện. Từ đây,
có thể đánh giá sự phát triển của trung tâm TT-TV, đồng thời khẳng định vai trò và
tầm quan trọng của nó trong xã hội.
Page 5
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 5
Sự thay đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ của các trường đại học đã tác
động và làm thay đổi phương thức học của sinh viên và dạy của giảng viên. Điều
này càng làm cho các trung tâm TT-TV có vai trò ngày càng lớn, đặc biệt là các
trung tâm TT-TV đại học. Chất lượng và hiệu quả phục vụ của các trung tâm TT-
TV sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của các nhà trường. Vì vậy các
trung tâm TT-TV cần nhanh chóng nắm bắt xu hướng phát triển, bám sát kế hoạch
đào tạo của nhà trường để có những biện pháp bổ sung vốn tài liệu và phát triển hệ
thống SP&DV TT-TV một cách hợp lý nhất.
Hiện nay, việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời, đáp ứng cả về số lượng và
chất lượng đặt ra cho các trung tâm thông tin thư viện nói chung và Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội (ĐH GTVTHN) -
viết tắt là Trung tâm - nói riêng những nhiệm vụ to lớn, phức tạp. Để làm được điều
này đòi hỏi các trung tâm TT-TV phải không ngừng xây dựng hệ thống SP&DV
TT-TV, từ đó đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin của NDT ở mọi lúc
mọi nơi một cách nhanh nhất, kịp thời nhất. Việc đa dạng và phong phú hoá các loại
hình SP&DV TT-TV gắn liền với việc ứng dụng CNTT là yếu tố sống còn của
Trung tâm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Với ý nghĩa to lớn của SP&DV TT–TV trong hoạt động TT–TV tôi đã lựa chọn vấn
đề “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm Thông tin
Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội” làm đề tài khoá luận của
mình.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ hệ thống SP&DV TT–TV của Trung tâm TT–TV Trường ĐH
GTVTHN. Trên cơ sở đó, đánh giá những ưu nhược điểm để:
* Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống SP&DV
TT-TV của Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN.
* Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài đi sâu giải quyết các vấn đề sau:
- Tìm hiểu sơ lược về Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN.
- Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu của NDT tại Trung tâm TT–TV Trường
ĐH GTVTHN.
- Tìm hiểu vai trò của SP&DV TT-TV đối với Trung tâm TT–TV Trường ĐH
GTVTHN.
- Tìm hiểu thực trạng và phân tích các SP&DV TT-TV của Trung tâm.
- Đánh giá những ưu, nhược điểm của hệ thống SP&DV TT-TV của Trung tâm,
những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm khi tiến hành xây dựng, hoàn thiện và
phát triển hệ thống SP&DV TT-TV này.
- Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống SP&DV
TT-TV của Trung tâm.
1.3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Đối với Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN đã có một số tài liệu viết về quá
trình xây dựng, thực trạng cũng như khả năng phát triển của hệ thống SP&DV TT-
TV của Trung tâm và cũng đã có những nghiên cứu đi khá sâu về vấn đề này. Theo
hướng nghiên cứu của đề tài, đã có một số tài liệu hướng dẫn, bài viết đăng trên kỷ
yếu hội thảo, báo cáo khoa học và các luận văn tốt nghiệp về các khía cạnh hoạt
động của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN. Cụ thể như:
Bài viết của Ths. Hoàng Thị Minh Phúc (Phó Giám đốc Trung tâm TT-TV Trường
ĐH GTVTHN): “Những điều bạn cần biết về Trung tâm Thông tin-Thư viện” đăng
Page 6
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 6
trên Tạp chí Giao thông Vận tải số 34; “Đánh giá chất lượng giảng dạy của Khoa
Thông tin-Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” trên kỷ yếu hội
thảo khoa học ngành Thông tin-Thư viện năm 2006.
Các báo cáo khoa học sinh viên về các vấn đề của Trung tâm TT-TV Trường ĐH
GTVTHN: “Tìm tin trong mục lục trực tuyến của Trung tâm Thông tin- Thư viện
Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội” năm 2005 của Vũ Thị Thuý Nhài; “Tìm hiểu
nguồn bổ sung vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Giao thông
Vận tải” năm 2005 của Nguyễn Thị Huyền.
Bên cạnh đó là một loạt các luận văn tốt nghiệp về các hoạt động tại Trung tâm:
“Nghiên cứu văn hoá đọc của sinh viên Trường Đại học Giao thông Vận tải” năm
2007 của Bùi Phương Hoa; “Tìm hiểu vấn đề tự động hoá tại Trung tâm Thông tin-
Thư viện Trường Đại học Giao thông-Vận tải Hà Nội” năm 2007 của Nguyễn
Thanh Huyền; “Tìm hiểu công tác phát triển vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin-
Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải” năm 2005 của Nguyễn Thị Huyền;
“Tìm hiểu công tác tự động hoá tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Giao
thông Vận tải” năm 2006 của Hoàng Thanh Huyền; “Tìm hiểu công tác tổ chức và
khai thác cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Giao thông Vận
tải” của Vũ Thị Hồng Nhung; “Tìm hiểu quá trình xử lý tài liệu tại Trung tâm
Thông tin-Thư viện Đại học Giao thông Vận tải” năm 2008 của Bùi Thị Thuy; “Tìm
hiểu công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin-Thư
viện Trường Đại học Giao thông Vận tải” năm 2008 của Vũ Văn Hồng…
Về vấn đề SP&DV TT-TV của Trung tâm cũng đã có 01 đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện của Thư viện Đại học Giao
thông Vận tải” năm 2005 của Vũ Thị Thuý Nhài. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập
tới những SP&DV TT-TV dạng truyền thống, ít đề cập đến các SP&DV TT-TV
hiện đại.
Đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện của Trung
tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội” sẽ đi sâu
vào các loại hình SP&DV TT-TV hiện đại, sẽ là đề tài phát triển cao hơn, hoàn
thiện hơn so với các tài liệu về vấn đề SP&DV TT-TV của Trung tâm đã được đề
cập đến trước đó.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận tìm hiểu và đánh giá hiệu quả hệ thống các
SP&DV TT–TV của Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt thời gian: Tìm hiểu hệ thống SP&DV TT–TV từ năm 2005 đến nay.
- Về mặt không gian: Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN.
1.5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Cơ sở lý luận
- Khoá luận dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tường Hồ Chí
Minh về công tác sách báo và thư viện.
- Khoá luận dựa vào các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông
tin khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu lý luận về SP&DV TT–TV, các công trình
nghiên cứu khoa học và những nội dung tài liệu có liên quan tới khoá luận.
Page 7
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 7
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong cả quá trình thực hiện, khoá luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Thống kê, tổng hợp, phân tích thông tin, tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn.
- Khảo sát hoạt động tạo lập và triển khai các SP&DV TT–TV tại Trung tâm.
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia TT–TV, cán bộ thư viện và NDT
của Trung tâm.
- Phát và thu thập bảng hỏi điều tra NCT
1.6. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài
- Khoá luận giới thiệu hệ thống các SP&DV TT–TV của Trung tâm TT–TV Trường
ĐH GTVTHN, trong đó nhấn mạnh vào các loại hình SP&DV TT–TV hiện đại hiện
đang là thế mạnh của Trung tâm.
- Khoá luận đưa ra đánh giá, nhận xét về hệ thống SP&DV TT–TV của Trung tâm,
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV. Khoá
luận sẽ là góp ý để Ban lãnh đạo Trung tâm xem xét và nâng cao hơn chất lượng
hoạt động TT–TV của mình.
1.7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải
Hà Nội trước nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường
Chương 2: Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung
tâm Thông tin – thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin – thư viện Trường Đại học
Giao thông Vận tải Hà Nội
NỘI DUNG CHƢƠNG I: TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ - VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI TRƢỚC NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NHÀ TRƢỜNG
Page 8
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 8
1.1. Vài nét về Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Giao thông là một trong những yếu tố thiết
yếu nhất, là điều kiện quyết định đối với đời sống, đối với sản xuất và chiến đấu:
“Giao thông là mạch máu của tổ chức, giao thông tốt các việc đều dễ dàng, giao
thông xấu thì các việc đình trệ” . Chính vì những ý nghĩa quan trọng này, ngày
15/11/1945, Trường Cao đẳng Giao thông Công chính khai giảng lớp học đầu tiên
theo Sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong những năm 1945 – 1960, Nhà
trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp. Tháng
10 năm 1947, Nhà trường đã khai giảng 2 lớp cao đẳng và một lớp trung cấp. Trong
hoàn cảnh chiến tranh, mặc dù Nhà trường đã phải sơ tán, chuyển đến nhiều nơi,
chia cắt hoặc sát nhập, nhưng vẫn đảm bảo được quá trình đào tạo và chất lượng
đào tạo của mình, cung cấp đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho ngành giao thông, bưu điện,
thủy lợi. Góp phần quan trọng vào công cuộc kháng chiến, kiến quốc của dân tộc.
Tháng 8/1960, Bộ giao thông vận tải quyết định lập Ban Xây dựng Trường Đại học
Giao thông Vận tải. Tháng 12/1960, Trường Đại học Giao thông Vận tải chính thức
khai giảng lớp học đầu tiên với 117 sinh viên với các ngành Cầu, Đường sắt, Đường
bộ, Bưu điện, Quản lý công trình, Quản lý cơ khí và đến năm 1961 thì có thêm lớp
Bưu điện chuyển về. Ngày 24/3/1962, theo Quyết định số 42/CP của Thủ tướng
Chính phủ, Đại học Giao thông Vận tải chính thức được thành lập. Trước yêu cầu
của thực tiễn và sự phát triển cả về quy mô và ngành nghề đào tạo, ngày 23/7/1968,
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Giao thông Vận tải được
tách ra thành Trường Đại học Giao thông Đường sắt- Đường bộ ở Hà Nội và
Trường Đại học Đường thủy ở Hải Phòng. Nhà trường từng bước hoàn thiện về cơ
cấu, nội dung đào tạo cũng như hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật… phục vụ cho việc
vừa giáo dục, vừa chiến đấu.
Trong những năm 1972-1973, do hoàn cảnh chiến tranh Nhà trường phải đi sơ tán.
Tuy nhiên, Nhà trường vẫn tham gia đóng góp xây dựng được nhiều công trình giao
thông quan trọng cho Đất nước. Đến năm 1973, Nhà trường trở về Hà Nội, ngay lập
tức bắt tay vào công tác ổn định và tiếp tục sự nghiệp giáo dục, đào tạo của mình.
Năm 1984, Trường chuyển về Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp ( Nay là Bộ
Giáo dục và Đào tạo) quản lý. Năm 1985, Trường được đổi tên thành Trường ĐH
GTVTHN. Từ những cơ sở này, Nhà trường không ngừng nỗ lực kiện toàn, hoàn
thiện trên tất cả các lĩnh vực để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn cán bộ kỹ thuật
có trình độ cho Đất nước.
Hiện nay, Trường ĐH GTVTHN có đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên là
1.003 người. Trong đó: 452 Đảng viên; 726 Giảng viên; 4 Giáo sư; 42 Phó Giáo sư;
2 Tiến sỹ Khoa học; 106 Tiến sỹ; 225 Thạc sỹ; 2 Nhà giáo Nhân dân và 18 Nhà
giáo ưu tú.
Trong hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển của mình, Trường ĐH GTVTHN đã
đạt được rất nhiều thành tựu, được Đảng và Nhà nước nhiều lần tặng bằng khen:
Huân chương kháng chiến hạng nhì (1973); 02 huân chương lao động hạng ba
(1966 và 1999); 02 huân chương lao động hạng nhì (1977 và 2004); 02 huân
chương lao động hạng nhất (1982 và 1990); 01 huân chương độc lập hạng ba
(1986); 01 huân chương độc lập hạng nhì (1995); 01 huân chương độc lập hạng nhất
(2000); 01 huân chương Hồ Chí Minh (2005); 01 danh hiệu Anh hùng lao động
(2007); 02 huân chương tự do, 01 huân chương lao động hạng nhất, 01 huân chương
Page 9
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 9
hữu nghị của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; Nhiều tập thể, cá nhân trong
trường được nhận huân chương, huy chương các loại…
Trường ĐH GTVTHN kỳ vọng trở thành một trường đại học kỹ thuật- công nghệ
tiên tiến, đa ngành, đa cấp học; có chất lượng đào tạo cao, có đội ngũ Giảng viên và
cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại; có năng lực tài chính dồi dào; có cơ chế quản lý năng động và hiệu quả; có
khả năng hợp tác và cạnh tranh tốt; sớm tiếp cận với trình độ đào tạo của các trường
đại học trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Trung tâm Thông tin Thƣ viện trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trƣờng.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN là một bộ phận của Trường ĐH
GTVTHN, ra đời và phát triển cùng với sự ra đời của Trường (1962). Khi mới
thành lập, Trung tâm là một bộ phận của Ban Giáo vụ. Đến năm 1984, Thư viện
tách ra thành một đơn vị riêng trực thuộc Ban Giám hiệu. Ngày 21/02/2002, theo
Quyết định số 753 QĐ/BGD &ĐT-TCCB, Trung tâm TT-TV Trường ĐH
GTVTHN chính thức được ra đời. Từ đó đến nay Trung tâm không ngừng hoàn
thiện và phát triển từ một thư viện truyền thống, nhỏ bé thành một thư viện hiện đại
hàng đầu trong cả nước.
Từ năm 2000, Trường ĐH GTVTHN không ngừng tham gia các chương trình dự án
Giáo dục đào tạo ở các mức A, B, C. Cùng với đó, Thư viện của Trường được quan
tâm và phát triển mạnh mẽ. Từ dự án mức A năm 2000 “Xây dựng hệ thống mạng
máy tính để tăng cường công tác quản lý và đào tạo”, Trung tâm TT-TV đã được
trang bị máy tính. Từ đó các hệ thống máy tính nội bộ phục vụ công tác quản lý,
làm thẻ mã vạch, mã vạch hoá các loại hình tài liệu và sử dụng phần mềm thư viện
của một số cơ sở sẵn có dần được triển khai. Tiếp đến dự án mức B của Nhà trường
đã cho phép mở rộng mạng máy tính của Trung tâm TT-TV lên tới 50 máy tính.
Đến năm 2003-2004, Trường tham gia dự án mức C “Xây dựng trung tâm tài
nguyên TT-TV”. Đây là một dự án lớn góp phần làm thay đổi căn bản Trung tâm cả
về lượng và chất. Dự án này đã cho phép xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin hiện
đại, trang bị số lượng lớn tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài mới nhất. Đồng thời dự án còn bao gồm cả chương trình đào tạo,
bồi dưỡng trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ thư viện và trình độ quản
lý đội ngũ cán bộ thư viện.
Hiện nay, Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN được đánh giá là Trung tâm
TT-TV hiện đại nhất cả nước và là thư viện điện tử đóng góp hiệu quả vào quá
trình phát triển của Trường ĐH GTVTHN.
1.2.2 .Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường ĐH GTVTHN nằm trong hệ thống TT-TV
cả nước. Bên cạnh đó, Trung tâm được định hướng là bộ phận tư liệu của Trường
ĐH GTVTHN hoạt động phù hợp với xu hướng hiện đại của xã hội và yêu cầu đào
tạo của Nhà trường. Đây là Trung tâm TT-TV chuyên ngành. Vì vậy, Trung tâm
vừa mang những chức năng chung của một Trung tâm TT–TV, vừa có chức năng
riêng phục vụ cho các chuyên ngành giao thông vận tải của Nhà trường.
Page 10
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 10
Trong hoạt động TT-TV của các trường đại học, ngoài chức năng cơ bản của
một thư viện là tàng trữ nguồn thông tin, văn hoá, giáo dục. Trung tâm TT-TV
Trường ĐH GTVTHN có vai trò quan trọng là giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển con người toàn diện
cho ngành giao thông vận tải. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng có trách nhiệm thực
hiện các DV TT-TV phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, ứng dụng các lĩnh vực giao thông vận tải của Trường vào đời sống kinh
tế xã hội của Đất nước.
* Nhiệm vụ
- Xây dựng và phát triển hệ thống các SP&DV TT-TV nhằm đáp ứng NCT của
NDT.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin, thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm tin tự động
hoá, tổ chức cho NDT của Trung tâm khai thác và sử dụng thuận lợi và có hiệu quả
nguồn tài nguyên thông tin của Trung tâm.
- Không ngừng mở rộng, hợp tác, giao lưu, trao đổi với các cơ quan TT–TV,
tổ chức khoa học, trường đại học trong và ngoài nước nhằm nâng cao khả năng
phục vụ của Trung tâm đối với NDT, đặc biệt đối với các tài liệu chuyên ngành về
các lĩnh vực Nhà trường đào tạo.
- Lập kế hoạch cho Ban Giám hiệu Nhà trường về công tác TT-TV phục vụ
cho nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức các tọa đàm, trao đổi, hướng dẫn về thông tin tư liệu, phương thức
khai thác, tìm kiếm thông tin đối với NDT.
- Tổ chức, sắp xếp, lưu trữ và bảo quản kho tài liệu của Trung tâm.
- Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của Trung tâm được
giao, gồm toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị, hệ thống tài nguyên thông
tin của Trung tâm.
- Tổ chức các công tác in ấn, xuất bản chung của Nhà trường, các tài liệu
giảng dạy, học tập dùng trong nội bộ Nhà trường.
Page 11
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 11
- Tiếp tục cập nhật kiến thức, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tin
học, ngoại ngữ… cho các cán bộ của đơn vị.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm
* Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định số 753QĐ/BGD &ĐT/TCCB năm 2002, cơ cấu tổ chức của Trung
tâm được tổ chức một cách chặt chẽ, cụ thể gồm 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc
quản lý các Phòng, Ban trực thuộc của Trung tâm
Page 12
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 12
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
Ban
Giám đốc
Bộ phận nghiệp vụ
Phòng quản trị mạng
Phòng nghiệp vụ
Phòng bán sách
Bộ phận lưu thông
Phòng mượn trả tài liệu
Bộ phận phục vụ NDT
Phòng đọc ViệtPhòng đọc báo-tạp chí…
Phòng đọc điện tử
Phòng đọc sách tiếng Nga
Page 13
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 13
Mỗi phòng ban, bộ phận của Trung tâm có trách nhiệm chung nhằm làm cho Trung tâm
phát triển thống nhất. Bên cạnh đó, mỗi phòng ban, bộ phận cũng chịu trách nhiệm riêng
theo chuyên môn riêng của từng phòng.
- Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo các hoạt động chung của cơ quan.
Ban Giám đốc có trách nhiệm thu thập những thông tin từ trong và ngoài hệ thống để đưa
ra những quyết định chỉ đạo đúng đắn và chính xác cho sự phát triển của Trung tâm.
- Phòng mượn giáo trình và sách tham khảo: có nhiệm vụ làm các thủ tục mượn để cung
cấp các tài liệu giáo trình và sách tham khảo phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu
của sinh viên, giảng viên trong Trường.
- Phòng đọc sách tiếng Việt: phục vụ theo hình thức đọc tại chỗ các tài liệu tiếng Việt.
- Phòng nghiệp vụ: có nhiệm vụ xử lý các loại hình tài liệu từ các hoạt động bổ sung, biên
mục, phân loại…cả tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại để đưa vào phục vụ.
- Phòng đọc sách ngoại văn, luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học: phục vụ theo hình
thức đọc tại chỗ, kho mở các tài liệu tiếng nước ngoài (tiếng Anh, Pháp, Nga…), các
luận văn, luận án và nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên trong Trường.
- Phòng quản trị mạng: quản lý, điều khiển cả hệ thống mạng của Trung tâm
- Phòng đọc điện tử: phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm nguồn tài liệu điện tử cho NDT.
- Phòng hội thảo: phục vụ các cuộc hội thảo, họp mặt của Trung tâm.
* Đội ngũ cán bộ
Hiện nay, Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN có 20 cán bộ, các cán bộ của Trung
tâm đều là những cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ cao về nghiệp vụ TT-TV, đồng thời
có chuyên môn, kiến thức về chuyên ngành giao thông vận tải. Trong đó có: 04 thạc sỹ,
15 cử nhân, 01 trung cấp.
Hàng năm, Trung tâm vẫn không ngừng tiếp tục bổ sung số lượng cán bộ, đồng thời tổ
chức đào tạo, đào tạo lại chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ để cán bộ của Trung tâm có
thể bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của ngành TT-TV trong nước cũng như thế giới
để nâng cao chất lượng phục vụ cho NDT của Trung tâm. Các cán bộ thư viện của Trung
tâm luôn được quan tâm về đời sống vật chất và tinh thần tạo điều kiện cho họ có thể học
tập, nâng cao chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, yên tâm phát huy hết khả năng, năng lực
của bản thân nhằm nâng cao chất lượng phục vụ NDT.
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực thông tin của Trung tâm
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng và các thiết bị vật chất kỹ thuật
Để trở thành Trung tâm TT–TV hiện đại hàng đầu cả nước như hiện nay Trung
tâm đã trải qua những khó khăn, nỗ lực không ngừng, biết tận dụng những cơ hội cũng
như phát huy những khả năng nội tại của Trung tâm. Năm 2005, được sự đầu tư, hỗ trợ
của Dự án Giáo dục Đại học do World Bank tài trợ ở mức C, hầu hết trang thiết bị của
Trung tâm được trang bị mới hoàn toàn từ đầu. Hiện nay, Trung tâm đã xây dựng được
Page 14
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 14
một mặt bằng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật kiện toàn, hiện đại với khuôn viên rộng
4000 m2, khang trang, thoáng mát, đảm bảo các điều kiện cho các công tác nghiệp vụ của
Trung tâm. Hệ thống cơ sở vật chất cần thiết cho công tác phục vụ NDT như hệ thống
bàn ghế, tủ kệ, tủ trưng bày, máy tính, quạt, bóng điện, máy điều hoà….cũng được đầu tư
và trang bị đầy đủ.
Trung tâm có 4 phòng đọc với 712 chỗ ngồi phục vụ cho NDT sử dụng thư viện:
+ Phòng đọc sách tiếng Việt: 280 chỗ ngồi.
+ Phòng đọc báo- tạp chí/ sách ngoại văn, luận văn, luận án và nghiên cứu khoa
học: 256 chỗ ngồi.
+ Phòng đọc sách tiếng nước ngoài trước năm 1990/ tạp chí đóng quyển: 88 chỗ
ngồi.
+ Phòng đọc điện tử: 88 chỗ ngồi.
Tất cả các phòng đọc và phòng mượn của Trung tâm đều được trang bị máy điều
hoà, nhiệt độ, trong đó có 13 máy tủ điều hoà nhiệt độ 50.000 BTU và 20 máy điều hoà
treo tường 18.000 BTU.
Hạ tầng cơ sở thông tin.
Hạ tầng phần cứng: Hạ tầng phần cứng bao gồm các thiết bị phần cứng phục vụ cho các
hoạt động của Trung tâm
Trung tâm đã xây dựng khá kiện toàn hệ thống cơ sở vật chất điện tử để tiến tới đồng bộ
hoá cơ sở vật chất tạo điều kiện cho quá trình tự động hoá trong hoạt động TT-TV. Cơ sở
hạ tầng thông tin để đáp ứng cho quá trình tự động hoá bao gồm: Hạ tầng mạng thông tin
(Mạng nội bộ, mạng không dây, mạng diện rộng, mạng kết nối Internet), hệ thống máy
chủ, máy trạm, các trang thiết bị ngoại vi.
Hiện nay Trung tâm có 157 máy tính trong đó có 17 máy chủ, còn lại là máy trạm. Mạng
máy tính được liên kết qua các đầu mối tới các nguồn tạo điều kiện cho việc chuyền tải
thông tin qua các thiết bị liên kết chuyển đổi. Các máy trạm phục vụ cho các hoạt động
nghiệp vụ TT-TV. Các phân hệ của Trung tâm tài nguyên TT-TV đều được trang bị hệ
thống máy tính để phục vụ NDT.
Ngoài ra còn có một số thiết bị mạng Swich, thiết bị không dây để đảm bảo khả năng hỗ
trợ các kết nối tốc độ cao, hỗ trợ các công nghệ tiên tiến, truyền thông đa phương tiện
(mutilmedia). Đồng thời tăng khả năng truy nhập hệ thống, cho phép các giáo viên và học
viên trong Trường có thể đồng thời sử dụng các máy tính cá nhân của mình để truy cập
mạng khi cần thiết…
- Máy in Lazer các cỡ phục vụ cho công tác nghiệp vụ và NDT sao chụp tài liệu.
- Hệ thống kiểm tra từ: Được đặt ở 3 phòng đọc mở để bảo đảm an toàn cho nguồn tài
liệu.
- Hệ thống Camera theo dõi: Được đặt ở tất cả các phòng của Trung tâm. Có khoảng 30
camera có khả năng lưu giữ hình ảnh, được lắp đặt ở các vị trí khác nhau giúp cho cán bộ
Trung tâm có thể quan sát NDT thuận tiện và dễ dàng.
Page 15
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 15
- Hệ thống khoá và mở cửa tự động dùng thẻ từ cho các phòng nghiệp vụ của Trung tâm.
- Nhãn từ tính: Được dán trên khoảng 6000 đầu tài liệu được sử dụng trong phòng đọc tự
chọn.
- Các máy đọc mã vạch sử dụng ở các quầy cho mượn sách.
- Máy photocopy phục vụ cho nghiệp vụ và NDT sử dụng…
Hạ tầng phần mềm: Trung tâm không ngừng xây dựng và phát triển hệ thống phần mềm
ứng dụng nhằm tăng hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm:
+ Các phần mềm ứng dụng:
- Portal (cổng thông tin): Đây là phần mềm ứng dụng web (web- based application) mà
thông qua đây, người sử dụng có thể khai thác, tìm kiếm, giao tiếp với các ứng dụng,
thông tin và người sử dụng khác
- Phần mềm quản trị thư viện truyền thống và thư viện số
Phần mềm quản trị thư viện số gồm:
OPAC: Cung cấp giao diện cho người dùng, qua đó truy cập đến các chức năng của hệ
thống thư viện số như: tra cứu tài liêu, đọc tài liệu…
Library Server: Tích hợp với hệ thống thư viện điện tử cung cấp các giao diện để
truy cập thông tin NDT, bản ghi thư mục…
Object Server: Là nơi lưu trữ và cung cấp nội dung tư liệu
Authority Coltrol: Có chức năng thực hiện, kiểm soát và ghi nhận các truy cập hệ thống,
từ đó có thể đưa ra các báo cáo thống kê, thu phí…
+ Các phần mềm quản trị:
- Phần mềm điều hành và quản trị mạng (Network Management Sofware):
Windows 2000/Linux/Unix
- Phần mềm quản trị dữ liệu Oracle 9i Database
- Phần mềm máy chủ ứng dụng Oracle 9i Application Server
- Phần mềm quản trị hệ thống mạng SAN (Storage Area Network)
- Phần mềm quản trị hệ thống mạng và quản trị truy cập
- Phần mềm sao lưu, phục hồi dữ liệu
- Phần mềm chống Virus cho toàn mạng
- Phần mềm quản lý thư viện ILIB của công ty CMC
- Phần mềm thư viện số DLIB
- Phần mềm xuất bản thông tin.
- Công nghệ RFID.
Cùng một số phần mềm công cụ phục vụ cho ứng dụng và phát triển các tiện ích
khác.
* Nguồn lực thông tin
Nguồn tin truyền thống.
Nguồn tin truyền thống của Trung tâm hiện có rất đa dạng và phong phú cả về số
lượng và loại hình. Theo thống kê năm 2006, Trung tâm có tổng số 40.960 đầu sách với
127.358 cuốn tài liệu với tất cả các loại hình: giáo trình, sách tham khảo, sách ngoại văn,
Page 16
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 16
tài liệu tra cứu, luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí tiếng Việt, tạp chí
tiếng nước ngoài… Các tài liệu này chủ yếu về lĩnh vực chuyên ngành giao thông vận tải,
chuyên ngành Nhà trường đào tạo: CNTT, Cơ khí, Thủy lợi, Kiến trúc… Ngoài ra cũng
có những tài liệu về xã hội, các tài liệu giải trí, văn học…
Hầu hết các nguồn tài liệu này đang được Trung tâm tiến hành số hoá để đưa vào phục vụ
NDT một các thuận tiện hơn. Bên cạnh đó Trung tâm vẫn thường xuyên mua, xử lý, số
hoá và phục vụ NDT 200 loại báo, tạp chí các loại (gồm cả trong nước và ngoài nước).
Bảng 1: Nguồn lực thông tin truyền thống của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
Stt Loại hình tài liệu Số lƣợng đầu sách Số lƣợng cuốn
1 Tổng số sách 40.960 127.358
2 Giáo trình 397 59387
3 Tham khảo 3199 10.792
4 Ngoại văn 3778 4639
5 Sách tra cứu 28 37
6 Luận văn 963 1102
7 Luận án 34 34
8 Đề tài nghiên cứu khoa học 542 551
9 Báo, tạp chí tiếng việt 186 186
10 Tạp chí tiếng nước ngoài 52 52
11 Tạp chí đóng quyển 4091 4091
Nguồn tin điện tử: Bao gồm các CSDL ngoại nhập và CSDL nội sinh.
+ CSDL nội sinh: là CSDL do Trung tâm xây dựng. Hiện nay, Trung tâm đã xây dựng
được 80 CSDL điện tử, 500 CSDL báo- tạp chí điện tử và 10 CSDL về chuyên ngành
GTVT từ mạng Internet…
Ngoài ra còn có các CSDL được lưu trữ dưới dạng đĩa CD–ROM về các luận án, luận
văn, đề tài nghiên cứu khoa học của các giảng viên, sinh viên... trong Trường.
+ Nguồn tài liệu ngoại nhập: là CSDL do Trung tâm mua và trao đổi trong nước và nước
ngoài. Hiện nay, Trung tâm có 8 CSDL chuyên ngành bằng tiếng Anh Trung tâm mua từ
nước ngoài:
- CSDL Tiêu chuẩn Giao thông Vận tải.
- CSDL tiêu chuẩn về giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI).
- Tạp chí điện tử của Viện Điện – Điện tử - Kỹ thuật Mỹ.
- CSDL tiêu chuẩn về giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI).
- Tạp chí điện tử toàn văn của Hội Kỹ thuật dân dụng Mỹ (ASCE).
- Sách điện tử Knovel .
- Sách điện tử eBrary: Engineering & Technology Subject Colliction.
- Sách điện tử: Digital Engineering Library (DEL)
Page 17
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 17
Ngoài ra còn có các nguồn tài liệu có thể được khai thác trực tuyến thông qua cổng
khai thác thông tin của Nhà trường tới nguồn tài liệu của các Trung tâm TT-TV viện
khác…
Trên cơ sở nguồn lực thông tin phong phú và đa dạng đã có, Trung tâm TT-TV Trường
ĐH GTVTHN đã xây dựng được hệ thống các loại hình SP&DV TT-TV phong phú, đa
dạng để phục vụ NDT.
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Giao thông Vận tải Hà Nội
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng
thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống của mình.
Người dùng tin chính là chủ thể của NCT. Họ là người tiếp nhận và sử dụng thông
tin. Mỗi đối tượng NDT có đông cơ và mục đích sử dụng thông tin khác nhau. Họ chính
là đối tượng sử dụng các SP&DV TT–TV của các cơ quan TT–TV.
Thành phần NDT của Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN khá phong phú và
đa dạng về thành phần và trình độ học vấn. Bao gồm: cán bộ lãnh đạo, giảng viên, sinh
viên, giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học, thạc sỹ, cử nhân... NDT tại Trung
tâm có thể chia thành 03 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo quản lý
Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo và quản lý bao gồm: Ban Giám hiệu Nhà trường,
cán bộ các phòng, ban chức năng, ban chủ nhiệm khoa, chủ nhiệm môn và các cấp lãnh
đạo thuộc ĐH GTVTHN.
Nhóm 2: Nhóm NDT là cán bộ giảng dạy
Nhóm NDT là cán bộ giảng dạy bao gồm: Đội ngũ cán bộ của Trung tâm, chủ yếu là
những cán bộ có trình độ cao, sử dụng CNTT thành thạo để phục vụ cho công tác nghiệp
vụ của họ. Hiện nay, Trường ĐH GTVTHN có đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân
viên là 1.003 người. Trong đó: 452 Đảng viên; 726 Giảng viên; 04 Giáo sư; 42 Phó Giáo
sư; 02 Tiến sỹ Khoa học; 106 Tiến sỹ; 225 Thạc sỹ; 02 Nhà giáo Nhân dân và 18 Nhà
giáo ưu tú. Đây là những cán bộ trực tiếp trong công tác giảng dạy của Nhà trường. Trung
tâm cần quan tâm đến đối tượng này, cung cấp cho họ những thông tin phù hợp và có
phương pháp cung cấp phù hợp để họ có được thông tin một cách nhanh nhất và đầy đủ
nhất.
Nhóm 3: Nhóm NDT là nghiên cứu sinh, học viên sau đại học và sinh viên
Nhóm NDT là nghiên cứu sinh, học viên sau đại học và sinh viên: là đối tượng
phục vụ chủ yếu của Trung tâm. Đây là đối tượng có NCT phong phú và đa dạng nhất và
cũng là đối tượng dùng tin có trình độ cao, có khả năng sử dụng CNTT trong khai thác và
sử dụng thông tin.
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà
Nội.
Tương ứng với từng nhóm NDT khác nhau của Trung tâm sẽ có những đặc điểm
về nhu cầu tin khác nhau:
Page 18
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 18
- Đặc điểm NCT của NDT là cán bộ quản lý: Đây là nhóm NDT cần thông tin để
phục vụ cho việc đưa ra quyết định của mình. Vì vậy, ngoài những thông tin chuyên
ngành về các lĩnh vực chuyên môn mà Nhà trường đào tạo, họ còn cần những thông tin
về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để phục vụ cho quá trình ra quyết định
của mình. Các thông tin phải được cung cấp nhanh chóng, kịp thời... dưới dạng các bản
tin tóm tắt, tin vắn, tổng luận phân tích…
- Đặc điểm NCT của NDT là cán bộ giảng dạy: Là những người cần những thông
tin chuyên ngành ở trình độ cao và sẽ sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên
cứu, giảng dạy cũng như sẽ tạo ra các nguồn thông tin mới.
- Đặc điểm NCT của NDT là nghiên cứu sinh, học viên sau đại học và sinh viên:
thông tin nhòm này cần là các thông tin chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đào tạo
của họ, phục vụ cho các bài học, bài tập và các kỳ thi của họ. Bên cạnh đó, họ cũng có
nhu cầu về các nguồn thông tin giải trí với mục đích nâng cao đời sống tin thần của họ.
1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện trong hoạt động thông tin –
thƣ viện của Trung tâm
Hoạt động TT-TV là hệ thống các quá trình thu thập, xử lý, bảo quản và phổ biến
thông tin, tài liệu phù hợp với nhu cầu của NDT. Về mặt nội dung hoạt động TT-TV có
động cơ là nhu cầu có khả năng đáp ứng một cách chính xác đầy đủ và kịp thời thông qua
hệ thống các phương tiện lưu trữ, công cụ sử lý và truy cập tới thông tin, tài liệu. Về mặt
hình thức, hoạt động TT-TV bao gồm các hoat động bổ sung, xử lý, lưu trữ, bảo quản tài
liệu...
Nhằm mục đính đánh giá đúng vai trò của SP&DV TT-TV trong hoạt động TT-
TV, cần phải hiểu rõ khái niệm về SP&DV TT-TV.
Sản phẩm thông tin - thư viện (SP TT-TV) là kết quả của quá trình xử lý thông tin,
do một cá nhân/ tập thể nào đó thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT. [12, tr. 21]
Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu
thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan TT-TV nói chung. [12, tr.
24]
Đối với hoạt động TT-TV, SP&DV TT-TV là công cụ cơ bản để thoả mãn nhu cầu
thông tin của NDT. SP&DV TT-TV chính là thước đo để nghiên cứu đánh giá hoạt động,
xác định được đóng góp của các cơ quan TT-TV trong quá trình phát triển của cơ quan
chủ quản nói riêng và quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
SP&DV TT-TV đóng vai trò quan trọng trong hoạt động TT-TV của Trung tâm.
Chúng được xem là công cụ, phương tiện hoạt động do Trung tâm tạo ra để xác định, truy
nhập, khai thác, quản lý các nguồn tin nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT. SP&DV TT-TV
là cầu nối giữa NDT với các nguồn lực thông tin của Trung tâm. Do đó chất lượng của
SP&DV TT-TV được xem là thước đo, là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động phục vụ nhu cầu thông tin cho NDT của Trung tâm - là yếu tố cụ thể hoá chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm.
Để Trung tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin cho NDT thì
Trung tâm phải quản lý tốt nguồn tin của mình. Các SP&DV TT-TV giúp Trung tâm
quản lý, kiểm soát và cung cấp thông tin một cách hiệu quả từ đó phục vụ tốt NCT của
NDT đồng thời dễ dàng chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan TT-TV khác.
Page 19
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 19
SP&DV TT-TV phản ánh năng lực và vai trò của Trung tâm với quá trình phát triển của
Trường ĐH GTVTHN.
Hệ thống SP&DV TT-TV là tập hợp các công cụ, phương tiện, do các cơ quan TT-TV tạo
ra nhằm thực hiện việc tìm kiếm, truy cập, khai thác, quản lý các nguồn lực thông tin,
đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Đồng thời nó hỗ trợ NDT có thể mở rộng phạm vi tra cứu,
tìm kiếm của mình ra ngoài phạm vi của Trung tâm, Giúp NDT có thể sử dụng được
nguồn thông tin có hiệu quả hơn.
Các SP&DV TT-TV còn hỗ trợ cán bộ thư viện trong các công tác phục vụ NDT. SP TT-
TV là tiền đề để các Trung tâm triển khai và phát triển các DV TT-TV, đồng thời cũng là
nguồn khai thác thông tin tin cậy và quan trọng nhất của Trung tâm.
Trong hoạt động TT-TV, khi không sử dụng các SP&DV TT-TV thì NDT sẽ gặp khó
khăn và không khai thác được các nguồn tin của Trung tâm. Do đó, họ không thoả mãn
được nhu cầu thông tin của mình. Công tác phục vụ NDT của Trung tâm sẽ không hiệu
quả.
Vì vậy, trong hoạt động TT-TV của Trung tâm, SP&DV TT-TV có vai trò hết sức
quan trọng. Các SP&DV TT-TV ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả phục vụ NDT của
Trung tâm. Do đó, việc phát triển các SP&DV TT-TV nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
mà Nhà Trường đã giao phó cho Trung tâm lại càng trở nên quan trọng và cấp bách.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN –
THƢ VIỆN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI
2.1. Thực trạng các sản phẩm thông tin thƣ viện của Trung tâm Thông tin Thƣ viện
Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội.
2.1.1. Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục là tập hợp các đơn vị/ phiếu mục lục được sắp xếp theo một
trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một/ một nhóm cơ quan TT–TV. [12, tr. 37]
Vì vậy, ta cũng có thể hiểu: Mục lục là một tập hợp có thứ tự các điểm truy nhập,
cùng với các mô tả thư mục tới nguồn tài liệu của một/ một nhóm cơ quan TT–TV cụ thể.
Hệ thống mục lục được xây dựng với những chức năng, mục đích quan trọng:
+ Cho phép NDT xác định được vị trí của tài liệu trong kho, các thông tin về tài
liệu.
+ Hệ thống mục lục phản ánh được trữ lượng, thành phần kho tài liệu.
+ Trợ giúp cho việc lựa chọn tài liệu của NDT.
Đây là một loại SP TT có vai trò quan trọng: “là công cụ tra cứu quan trọng vào
bậc nhất trong thư viện” (M. Bloomberg và G.E. Evans) [12, tr. 38]
Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN đã xây dựng hệ thống mục lục cho tất cả
vốn tài liệu của Trung tâm tạo điều kiện cho NDT có thể tìm tài liệu được dễ dàng và
nhanh chóng. Trung tâm chủ yếu xây dựng mục lục phiếu và mục lục tra cứu trực tuyến
OPAC.
- Hệ thống mục lục phiếu: Phiếu mục lục là một phiếu miêu tả thư mục về tài liệu
và tạo nên một điểm truy nhập tới tài liệu được phản ánh. Việc xây dựng mục lục phiếu
Page 20
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 20
giúp cho việc cập nhật thông tin rất dễ dàng, bên cạnh đó, công tác bảo trì thuận lợi và dễ
dàng hơn, tiết kiệm kinh phí của Trung tâm hơn so với một số dạng mục lục truyền thống
khác (mục lục sách…). Tuy nhiên, so với các dạng mục lục hiện đại, mục lục phiếu có rất
nhiều những nhược điểm
Trung tâm xây dựng là mục lục phiếu chủ yếu dưới dạng mục lục chữ cái và mục
lục chủ đề:
+ Mục lục chữ cái: Là hệ thống mục lục mà các phiếu được sắp xếp theo tên tác
giả/ tên tài liệu của tài liệu được phản ánh
Mục lục chữ cái của Trung tâm
+ Mục lục chủ đề: Là hệ thống mục lục mà các phiếu mục lục được sắp xếp theo
các đề mục chủ đề mà tài liệu phản ánh, giúp NDT có thể tìm tài liệu theo hệ thống đề
mục chủ đề.
Tuy nhiên, hiện nay, Trung tâm không còn sử dụng mục lục phiếu. Từ năm 2004 –
2005, bắt đầu quá trình áp dụng mạnh mẽ CNTT vào Trung tâm, việc xây dựng hệ thống
mục lục phiếu không còn được quan tâm xây dựng mà Trung tâm đi sâu xây dựng hệ
thống mục lục tra cứu trực tuyến (OPAC).
- Mục lục tra cứu trực tuyến (OPAC): Là hệ thống mục lục mà NDT có thể khai
thác trên mạng máy tính. Đây được coi là công cụ hữu hiệu để các Trung tâm TT–TV có
thể đáp ứng tối đa nhu cầu tra cứu thông tin của NDT, đồng thời chia sẻ nguồn lực thông
Page 21
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 21
tin giữa các thông tin TT–TV. OPAC có những ưu điểm rất lớn so với các mục lục
truyền thống (mục lục phiếu, mục lục sách…):
+ Mức độ cập nhật thông tin ở mức cao.
+ Tạo nhiểu điểm truy cập đến các thông tin mà chúng phản ánh.
+ Tạo khả năng truy nhập phi tập trung tới các thông tin mà chúng phản ánh.
2.1.2. Các cơ sở dữ liệu
CSDL là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ lozic với nhau và được lưu
trữ trên bộ nhớ của máy tính. [12, tr. 82]
CSDL là một tập hợp các dữ liệu được tổ chức để phục vụ cho nhiều ứng dụng
khác nhau một cách có hiệu quả bằng cách tập trung hóa dữ liệu và giảm thiểu hóa các dữ
liệu dư thừa.
CSDL là một loại SP TT-TV hiện đại, nó mang những ưu điểm vượt trội so với
các SP TT-TV truyền thống:
- Có thể tìm kiếm mọi thông tin về một đối tượng trong các CSDL. Ví dụ: Thông
qua CSDL, ta có thể biết mọi thông tin về một tài liệu nào đó: tên tài liệu, tên tác giả, nhà
xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản, các thông tin vật lý… Không dừng lại ở đó, việc
tìm kiếm tài liệu có thể thực hiện độc lập theo mỗi thông tin cũng như theo một tổ hợp
bất kỳ các thông tin đó. Ví dụ: Để tìm một tài liệu, ta có thể chỉ cần dựa vào tên tài liệu,
hoặc tên tác giả của tài liệu đó… Bên cạnh đó, để thu hẹp phạm vi tìm kiếm, có thể tìm
nhanh hơn, chính xác hơn, ta có thể kết hợp các yếu tố này với nhau để đạt được kết quả
tìm tin cao nhất.
- Có thể tìm tin trong các CSDL rất nhanh chóng, đặc biệt có thể tìm đối với các CSDL ở
xa địa điểm người khai thác. Thời gian tìm kiếm tài liệu trong các CSDL chỉ cần tính
bằng giây nếu có đường truyền tốt. Đồng thời, nó còn cho phép NDT tìm kiếm các tài
liệu ở ngoài Trung tâm TT–TV. Ưu điểm này tạo điều kiện để có thể đáp ứng kịp thời và
đầy đủ thông tin cho NDT.
- Việc lưu giữ, truyền tải và bảo quản thông tin trong các CSDL rất dễ dàng và thuận tiện.
Điều này tạo cho các Trung tâm TT–TV khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu tin của NDT
ngày càng cao.
- Thông tin trong các CSDL có thể được cập nhật một cách dễ dàng và thường
xuyên, xóa đi khoảng cách địa lý giữa nguồn tin và NDT.
- Kết quả tìm tin trong các CSDL có thể coi là đầy đủ và hoàn thiện nhất.
* Các CSDL do Trung tâm xây dựng
Từ năm 2004, Trung tâm TT–TV Trường ĐH GTVTHN đã sử dụng phần mềm tích hợp
ILIB để xây dựng hệ thống các CSDL. Phân hệ bổ sung, biên mục của phần mềm này có
khả năng tổ chức dữ liệu theo khổ mẫu MARC21 và trình bày dữ liệu theo Tiêu chuẩn
ISBD. Việc sử dụng phần mềm này giúp cho Trung tâm có thể dễ dàng trong công tác
cập nhật, bổ sung các dữ liệu vào hệ thống đồng thời giúp Trung tâm có thể dễ dàng chia
sẻ nguồn lực thông tin (nếu việc chia sẻ này được tiến hành) với các thông tin TT–TV
khác do đã có sự thống nhất theo các Tiêu chuẩn Quốc tế.
Page 22
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 22
Các tài liệu sau khi nhập về được tiến hành xử lý và tiến hành nhập máy ở phòng
nghiệp vụ. Ngay sau khi nhập máy, tài liệu có thể được tra cứu ở tất cả các phòng phục
vụ do hệ thống máy trạm được nối trực tiếp với nhau và với máy chủ. Vì vậy, từ quá trình
xử lý tài liệu đến phục vụ NDT rất nhanh chóng.
- CSDL thư mục: Là CSDL chứa các thông tin bậc 2, bao gồm các thông tin: tên tài liệu,
tên tác giả, thông tin xuất bản, thông tin vật lý, các chỉ số phân loại, tóm tắt… Đây là các
thông tin giúp cho NDT có thể tra cứu tới tài liệu gốc, chứa các thông tin giúp NDT có cơ
sở lựa chọn sơ bộ về tài liệu gốc, nhằm hướng NDT trong việc tìm kiếm, lựa chọn tài liệu
cho các mục đích khác nhau. Tuy nhiên nó không thể hiện đầy đủ nguồn tin toàn văn của
tài liệu. Các CSDL thư mục chủ yếu phục vụ cho công tác tra cứu, tìm tin của NDT.
CSDL thư mục tra cứu trực tuyến của Trung tâm
Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN đã xây dựng được các CSDL thư mục
với hàng chục nghìn biểu ghi về tất cả các loại hình tài liệu có trong Trung tâm để phục
vụ cho việc tra cứu của NDT. Theo thống kê năm 2009, Trung tâm đã xây dựng được các
CSDL: CSDL sách, báo – tạp chí, luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học… với tổng số
17.429 biểu ghi, trong đó có 8283 biểu ghi của tài liệu tiếng Việt, còn lại là tài liệu ngoại
văn (tiếng Anh, Nga, Pháp…).
Bảng 2: Các CSDL thư mục của Trung tâm TT–TV
Trường ĐH GTVTHN
STT Loại hình tài liệu Số lƣợng biểu ghi
1 Báo – tạp chí 403
2 Báo- tạp chí đóng quyển 1106
3 Luận văn, luận án 1112
4 Sách bộ, biểu ghi chung 1039
5 Sách bộ, biểu ghi tập 4305
6 Sách lẻ 8664
Page 23
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 23
- CSDL toàn văn: Là CSDL chứa các thông tin gốc của tài liệu cùng với các thông tin thư
mục và các thông tin bổ sung khác nhằm giúp cho việc tra cứu và truy nhập tới bản thân
các thông tin được phản ánh, giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của NDT.
Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN đã xây dựng được các CSDL toàn văn
cho khoảng 700 tài liệu luận án, luận văn, 50 đầu giáo trình tiếng Việt cho phép NDT có
thể tra cứu và đọc toàn văn trực tuyến qua hệ thống DLIB trong nội bộ Trường (Tuy
nhiên chưa đưa ra truy cập trên internet vì vấn đề bản quyền).
Các CSDL toàn văn của Trung tâm được xây dựng đã được ứng dụng các công
nghệ Hypertext (là loại văn bản được tổ chức sao cho từ một vùng thông tin này có thể
truy nhập trực tiếp đến một / một số vùng khác có liên quan); multimedia (là công nghệ
cho phép tổ chức thông tin bằng việc kết hợp hai / trên 2 trong số các loại dữ liệu: văn
bản, tranh ảnh, đồ thị, âm thanh, hình ảnh động…); Hypermedia (công nghệ được tạo nên
bằng việc kết hợp công nghệ hypertext và công nghệ multimedia) làm cho NDT có thể
tiếp nhận và sử dụng thông tin một cách dễ dàng.
- CSDL người dùng tin: Trung tâm đã xây dựng được CSDL NDT phục vụ cho
công tác quản lý NDT của cán bộ hoặc NDT có thể xem các thông tin về tình trạng mượn
trả tài liệu của bản thân. CSDL này và các CSDL tài liệu khác có thể tích hợp với nhau
tạo các CSDL quan hệ giúp việc quản lý NDT được dễ dàng và thuận tiện hơn, đồng thời
quản lý quá trình lưu thông tài liệu của Trung tâm.
CSDL quản lý người dùng tin
- Các CSDL Trung tâm mua từ nước ngoài
Ngoài ra, năm 2004 – 2005, theo dự án Giáo dục đại học mức C, Trung tâm đã
mua 8 CSDL nước ngoài về chuyên ngành giao thông vận tải. Đến nay, các CSDL này đã
Page 24
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 24
hết thời gian truy cập trực tuyến. Tuy nhiên, Trung tâm đã down được 4 CSDL về và xử
lý đưa vào phục vụ offline được 2 CSDL:
- CSDL Tiêu chuần giao thông vận tải của Nhà xuất bản HIS (Information
Handling Services), USA.
CSDL này gồm:
+ Các Tiêu chuẩn của Hiệp hội Kỹ thuật Đường sắt và Bảo trì Đường bộ Mỹ
(American Railway Engineering and Maintenance of Way Association – AREMA
Standard) gồm: Các tiêu chuẩn, báo cao, hướng dẫn được sử dụng trong thiết kế, xây
dựng, bảo trì, nâng cấp và sửa chữa đường sắt, các công trình đường sắt, cầu đường sắt,
hầm, hành lang đường sắt và các công trình phụ trợ khác; Được sử dụng trong các tình
huống quân sự cũng như thương mại; CSDL này bao gồm cả các ấn phẩm về các chủ đề:
kết cấu bêtông và thép, đường ray xe lửa, kho xưởng và nhà ga, vật liệu không ngấm
nước và bảo trì đường sắt…
+ Các Tiêu chuẩn Hiệp hội ngành đường giao thông và vận tải Mỹ (American
Association of State Highway and Transportation – AASHTO Standard) gồm: Các tiêu
chuẩn, đặc điểm kỹ thuật, các hướng dẫn thực hành, manuals, Bridge Welding Code, kỷ
yếu hội nghị hàng năm của AASHTO… Những tài liệu này bao gồm thông tin về vật liệu
và phương pháp thử nghiệm vật liệu xây dựng và các tiêu chí thiết kế cho đường cao tốc,
đường phố, chắnđường, kiểm soát tiếng ồn, biển báo và tín hiệu giao thông, cầu, hệ thống
cống rãnh, chống trơn trượnt, đèn báo, bảo trì đường cao tốc, cầu cảng, đường xe vào nhà
và cảnh quan… Tiêu chuẩn và tài liệu của AASHTO dành cho các kỹ sư xây dựng, kỹ sư
quân sự và các nhà thầu xây dựng trong thiết kế, xây dựng và bảo trì đường cao tốc,
đường phố, cầu, cầu vượt, hầm đường bộ và các công trình xây dựng liên quan.
- CSDL tiêu chuẩn về giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI) của Nhà
xuất bản British Standard Institution (BSI)
Tiêu chuẩn này bao gồm các lĩnh vực:
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các phương tiện giao thông đường bộ; Lốp cho các
phương tiện giao thông đường bộ; Lốp cho các loại máy nông nghiệp
+ Kỹ thậtđường sắt, xây dựng đường sắt, xây dựng hệ thống xe cáp.
+ Đóng tàu và kiến trúc hàng hải
+ Kỹ thuật máy bay và các phương tiên hàng không; Động cơ máy bay và hệ
thống đẩy; Hệ thống và các thiết bị điện trong hàng không, thành phần và hệ thống chất
lưu trong hàng không; Dụng cụ và các thiế bị trên máy bay; Thiết bị trong cabin và cho
hành khách; Dịch vụ mặt đất và thiết bị bảo trì.
+ Kỹ thuật điện, điện tử và các chủ đề liên quan.
- Tạp chí điện tử của Viện Điện – Điện tử - Kỹ thuật Mỹ của Nhà xuất bản IHS
(Nguồn: IEEE – Institute for Electrical and Electronic Engineers)
CSDL này cho phép NDT truy cập tới các loại thông tin:
+ 118 tạp chí chuyên ngành điện, điện tử
+ Những tạp chí được nhiều nhà nghiên cứu trích dẫn nhất
+ Dữ liệu hồi cố đến năm 1998
+ Hơn 80.000 bài báo
+ Hơn 2000 trang tạp chí được bổ sung mỗi tuần
Page 25
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 25
+ Hơn 50.000 tác giả
+ Hơn 1.000.000 tài liệu toàn văn…
- CSDL tiêu chuẩn về giao thông vận tải của Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) của Nhà
xuất bản British Standard Institution
CSDL này cho phép NDT tìm kiếm và truy cập tới 20 đầu tạp chí chủ yếu về các
lĩnh vực công nghệ giao thông vận tải, năng lượng…
+ Journal of Biomechanical Engineering
+ Journal of Applied Mechanics (Tạp chí về ứng dụng cơ khí)
+ Tribology (Độ ma sát, mài mòn máy móc)
+ Fluids Engineering (Kỹ thuật chất lỏng)
+ Turbomachinery
+ Engineering Materials and Technology (Vật liệu kỹ thuật và công nghệ)
+ Dynamic Systems Measurement and Control (Hệ thống động lực đo lường và
kiểm soát)
+ Heat Transfer (Chuyển nhiệt)
+ Manufacturing Science and Engineering (Khoa học và kỹ thuật sản xuất)
+ Elictronic Packaging (Điện tử đóng gói)
+ Vibration and Acoustics (Sự rung và độ vang âm)
+ Mechanical Design (Thiết kế cơ khí)
+ Engineering for Gas Turbines and Power (Kỹ thuật cho ga Turbines và năng
lượng)
+ Pressure Vessel Technolog (Áp lực công nghệ tàu)
+ Solar Energy Engineering (Kỹ thuật năng lượng mặt trời)
+ Offshore Mechanics sand Arctic Engineering
+ Energy Resources Techonology (Các nguồn lực công nghệ năng lượng)
+ Journal of Coumputing and Information Science in Engineering (Tạp chí về
máy tính và các thông tin khoa học kỹ thuật)
+ Journal of Fuel Cell Science and Technology (Tạp chí về các tế bào nhiên liệu
khoa học và công nghệ)
+ Applied Mechanics Review Journal (Tạp chí ứng dụng cơ khí)
- Tạp chí điện tử toàn văn của Hội kỹ thuật dân dụng Mỹ (ASCE) của Nhà xuất
bản American Society of Civil Engineers
CSDL cho phép truy cập tới 30 tạp chí toàn văn về kỹ thuật dân dụng, kỹ thuật xâ
dựng, thông tin hồi cố từ năm 1995 đến nay:
+ Aerospace Engineering (Kỹ thuật hàng không)
+ Architectural Engineering (Kỹ thuật kiến trúc)
+ Bridge Engineering (Kỹ thuật cầu)
+ Cold Gegions Engineering
+ Composites for Constrution (Kiến trúc hỗn hợp trong xây dựng)
+ Computing in Civil Engineering (Tính toán trong kỹ thuật công trình xây dựng)
+ Construction Engineering & Management (Kỹ thuật xây dựng và quản lý)
+ Energy Engineering (Năng lực kỹ thuật)
+ Engineering Mechanics (Kỹ thuật cơ khí)
Page 26
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 26
+ Environmental Engineering (Kỹ thuật môi trường)
+ Geotichnical & Geoenvironmental Engineering
+ Hydraulic Engineering (Kỹ thuật thủy lực)
+ Hydrologic Engireering (Kỹ thuật thủy lực học)
+ Infrastructure Systems (Hệ thống cơ sở hạ tầng)
+ International Journal of Geomechanics (Tạp chí Quốc tế về cơ khí)
+ Irrigation & Drainage Engineering (Thủy lợi và kỹ thuật thoát nước)
+ Leadership and Management in Engineering (Lãnh đạo và quản lý kỹthuật)
+ Management in Engineering (Quản lý kỹ thuật)
+ Materials in Civil Engieering (Vật liệu kỹ thuật trong công trình dân dụng)
+ Natural Hazards Review (Xem xét các mối nguy hiểm của tự nhiên)
+ Performance of Constructed Failities (Hiệu suất của các thiết bị xây dựng)
+ Practice Periodical of Hazardous, Toxic & Radiosactive Waste Managenment
+ Practice Periodical on Structural Design & Construction (Thực hành định kỳ về
cấu trúc thiết kế và xây dựng)
+ Professional Issues in Engineering Education & Practice (Chuyên nghiệp trong
vấn đề giáo dục kỹ thuật và thực hành)
+ Structural Engineering (Kết cấu kỹ thuật)
+ Surveying Engineering (Khảo sát kỹ thuật)
+ Transportation Engineering (Cơ khí giao thông vận tải)
+ Urban Planning & Development (Quy hoạch và phát triển đô thị)
+ Water Resources Planning & Management (Quy hoạch và quản lý tài nguyên
nước)
+ Waterway, Port, Coastal & Ocean Engineering (Kỹ thuật đường thủy, bến cảng,
ve biển và đại dương)
- Sách điện tử Knovel: Engineering Subject Area Collection của Nhà xuất bản
Knovel.
CSDL này cung cấp tới NDT 377 cuốn sách điện tử tương tác về 8 chủ đề chính:
+ Điện và kỹ thuật điện
+ Vật liệu xây dựng và vật liệu dân dụng
+ Cơ học và kỹ thuật cơ học
+ Môi trường và công nghệ môi trường
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Phương Hoa. Nghiên cứu văn hoá đọc của sinh viên Trường Đại học Giao thông
Vận tải Hà Nội: Luận văn tốt nghiệp.-H.: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2007.
2. Bùi Thị Thanh Thảo. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông
tin-Thư viện Đại học Giao thông- Vận tải: Niên luận.-H.: Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, 2008.
3. Bùi Thị Thuy. Tìm hiểu quá trình xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại
học Giao thông Vận tải Hà Nội: Luận văn tốt nghiệp.- H.: Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân vă, 2008.
Page 27
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 27
4. Chu Long Hiển. Tìm hiểu bộ máy tra cứu tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện
Trường Đại học Giao thông Vận tải: Niên luận.-H.: Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, 2008.
5. Đỗ Văn Hùng. Kiến thức thông tin với công tác đào tạo nhân lực ngành thông tin thư
viện: Kỷ yếu hội thảo khoa học ngành thông tin thư viện.- H.: Nxb. ĐH QGHN. 2006.
6. Hoàng Thanh Huyền. Tìm hiểu vấn đề tự động hoá tại Trung tâm Thông tin-Thư viện
Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội: Luận văn tốt nghiệp.-H.: Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, 2007.
7. Hoàng Thị Minh Phúc. Đánh giá chất lượng giảng dạy của Khoa Thông tin thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Kỷ yếu hội thảo khoa học ngành Thông
tin thư viện.- H.: Nxb. ĐH QGHN, 2006.
8. Hoàng Thị Minh Phúc. Những điều bạn cần biết về Trung tâm thông tin – thư viện//
Tạp chí Giao thông Vận tải.- Số 34
9. Nguyễn Hữu Hùng. Vấn đề đào tạo cán bộ về khoa học thông tin và quản trị thông tin:
Kỷ yếu hội thảo khoa học ngành Thông tin thư viện.- H.: Nxb. ĐH QGHN, 2006
10. Nguyễn Thị Huyền. Tìm hiểu công tác phát triển vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin
– thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội: Khoá luận tốt nghiệp đai học.- H.,
2005
11. Nguyễn Thị Huyền. Tìm hiểu nguồn bổ sung vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin Thư
viện Đại học Giao thông Vận tải: Báo cáo khoa học.-H. 2005
12. Trần Mạnh Tuấn. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện: Giáo trình.-H.: Trung tâm
Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia 1998.
13. Trần Thị Quý; Đỗ Văn Hùng. Tự động hoá trong hoạt động thông tin-thư viện.-H.:
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
14. Trần Thị Thanh Vân. Chất lượng đào tạo theo tín chỉ - Thời cơ và thách thức đối với
các Trung tâm Thông tin thư viện đại học: Kỷ yếu hội thảo ngành thông tin thư viện.-H.:
Nxb. ĐH QGHN, 2006
15. Trần Thị Thanh Vân. Nghiên cứu hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu
xám của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng phương thức đào tạo theo tín chỉ: Luận văn
thạc sỹ khoa học thư viện.-H., Đại học Văn hoá Hà Nội, 2008
16. Trần Thị Thanh Vân. Nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin của Trung tâm
Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội: Báo cáo khoa học cấp trường.- H.
17. Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Giao Thông Vận tải Hà Nội. Tài liệu
hướng dẫn sử dụng Trung tâm tài nguyên thông tin thư viện.-H., 2007
18. Vũ Dương Thuý Ngà. Phân loại tài liệu.- H.: Trường Đại học Văn hoá, 2004.
19. Vũ Thị Hồng Nhung. Tìm hiểu công tác tổ chức và khai thác cơ sở dữ liệu tại Trung
tâm Thông tin-Thư viện Đại học Giao thông Vận tải: Khoá luận tốt nghiệp.- H.: Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn.
20. Vũ Thị Thuý Nhài. Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện của Thư
viện Đại học Giao thông Vận tải: Khoá luận tốt nghiệp.-H.: Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn, 2005
21. Vũ Thị Thúy Nhài. Tìm tin trong mục lục trực tuyến của Trung tâm Thông tin thư
viên Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội: Báo cáo khoa học.-H., 2005.
Page 28
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVTHN
Trần Thị Loan – K50 – Thông tin thư viện Page 28
22. Vũ Văn Hồng. Tìm hiểu công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Thông tin- Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội: Khoá luận tốt
nghiệp.- H.: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2008
23. Vũ Văn Nhật. Thông tin thư mục khoa học kỹ thuật.-H.: Đại học Quốc gia Hà Nội,
1999.
24. Website: http:// www.google.com
25. Website: http:// thuvien.net
26. Website của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà
Nội: http://www.uct.edu.vn/utc/