Page 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------
ĐẶNG THỊ HUYỀN
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội – 2016
Page 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------
ĐẶNG THỊ HUYỀN
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC
Mã số: 60.14.01.11
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS VŨ ANH TUẤN
Hà Nội – 2016
Page 3
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Đại học Giáo dục dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS Vũ Anh Tuấn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời biết ơn sâu sắc về sự
hướng dẫn tận tình và đầy tâm huyết của thầy trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong suốt
khóa học.
Tôi cũng xin dành tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, các em học sinh đã
động viên, giúp đỡ, chia sẻ khó khăn trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn phòng Đào tạo trường ĐH giáo dục – ĐHQG Hà
Nội, cảm ơn Ban Giám hiệu các trường THPT Mỹ Đức B, THPT Mỹ Đức A đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm SP.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, nên chắc chắn nội dung luận
văn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp quí báu của
các thầy cô, của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và hy vọng
rằng đề tài có thể được ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy sau này.
Hà Nội ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Đặng Thị Huyền
Page 4
ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CN Công nghiệp PTHH Phương trình hóa học
CTPT Công thức phân tử PTN Phòng thí nghiệm
CTCT Công thức cấu tạo SBT Sách bài tập
DD Dung dịch SGK Sách giáo khoa
DH Dạy học SP Sư phạm
DHHT Dạy học hợp tác THCVĐ Tình huống có vấn đề
ĐC Đối chứng THPT Trung học phổ thông
ĐH Đại học TN Thực nghiệm
ĐKTC Điều kiện tiêu chuẩn TNo Thí nghiệm
ĐVĐ Đặt Vấn Đề TNKQ Trắc nghiệm khách quan
GD Giáo dục TNSP Thực nghiệm sư phạm
GQVĐ Giải quyết vấn đề TW Trung ương
GV Giáo viên
HĐ Hoạt động
HCHC Hợp chất hữu cơ
HS Học sinh
HTHT Học tập hợp tác
Năng Lực Năng lực
Nxb Nhà xuất bản
PBL Học dựa trên dự án
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PƯ Phản ứng
PT Phương trình
Page 5
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.......................................... ........................................................................i
Danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt... ..........................................................................ii
Mục lục............................................ ..........................................................................iii
Danh mục bảng............................... ........................................................................ vi
Danh mục hình........... ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU......................... ..........................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT… . ……………………………6
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam…… . …… 6
1.1.1. Đổi mới mục tiêu................................ ..............................................................6
1.1.2. Đổi mới hoạt động dạy học của GV…… …………………………………………6
1.1.3. Đổi mới hoạt động học tập của HS.... ...............................................................6
1.1.4. Đổi mới việc kiểm tra - đánh giá……… ………………………………………….6
1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho học sinh THPT… . ……………… 7
1.2.1. Khái niệm về năng lực… ……………………………………………………..7
1.2.2. Một số năng lực cụ thể ………………………………………………………..7
1.2.3. Phát triển năng lực… …………………………………………………………8
1.2.4. Đánh giá năng lưc… ………………………………………………………….9
1.3. Năng lực hợp tác……… .……………………………………………………… 9
1.3.1. Năng lực hợp tác của HS THPT……… ………………………………………9
1.3.2. Biểu hiện NLHT của HS THPT…… . ……………………………………… 10
1.3.3 Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học…… . …………………..10
1.3.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong xã
hội hiện nay…………………………………………… .. ………………………… 13
1. 3.5. Đánh giá NLHT……………………………………… …………………….13
1.4. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực… . ……………………… 14
1.4.1. Dạy học giải quyết vấn đề…………………………… . …………………… 14
1.4.2. Dạy học theo dự án …………………………… ……………………………16
1.4.3. Dạy học hợp tác theo nhóm ………………… ……………………………...20
1.4.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và hợp tác trong học tập… .. …… 21
Page 6
iv
1.4.5. Kỹ thuật học tập tích cực…… ………………………………………………22
1.5. Bài tập Hóa học…………… …………………………………………………..23
1.5.1. Khái niệm bài tập Hóa học …………………………………………………..23
1.5.2. Vai trò của bài tập Hóa học trong dạy học . .....................................................24
1.6. Thực trạng tổ chức dạy học môn Hóa học theo phương pháp dạy học hợp tác
cho học sinh THPT hiện nay ở một số trường THPT trên địa bàn TP Hà Nội... ......24
1.6.1. Mục đích điều tra.... ........................................................................................24
1.6.2. Đối tượng điều tra. ........................................................................................ 24
1.6.3. Nội dung điều tra.. ...........................................................................................25
1.6.4. Kết quả điều tra..... ..........................................................................................25
Tiểu kết chƣơng 1........ ...........................................................................................28
CHƢƠNG 2. PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......... .....................................29
2.1. Phân tích chương Hidrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ... ..29
2.1.1. Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc của chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT . ……………………………………………….29
2.1.2. Xác định những mối quan hệ của kiến thức chương Hidrocacbon không no
phần Hóa học hữu cơ lớp11 THPT giữa các bài với nhau… .. …………………… 31
2.1.3. Các nội dung khó cần lưu ý khi dạy học chương Hidrocacbon không no phần
Hóa học hữu cơ lớp11 THPT ………………………… .. ………………………… 32
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và qui trình xây dựng bài tập hóa học chương
Hidrocacbon không no nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT … ..... ……...33
2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm
phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT… .............. ……………………………… 33
2.2.2. Qui trình xây dựng bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm phát
triển năng lực hợp tác cho HS THPT………… ..................... ………………………...33
2.3. Hệ thống bài tập hóa học chương Hidrocacbon không no nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho HS THPT …………… . …………………………………………………35
2.3.1. Hệ thống bài tập Anken…… .. …………………………………………………35
2.3.2. Hệ thống bài tập Ankadien…….. ……………………………………………...39
Page 7
v
2.3.3. Hệ thống bài tập Ankin ............................................................................................ 40
2.3.4. Hệ thống bài tập tổng hợp Anken, Ankadien, Ankin ............................................ 43
2.4. Một số biện pháp phát huy năng lực hợp tác cho HS khi dạy học chương
Hidrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ 11-THPT .......................................... 46
2.4.1. Sử dụng PPDH theo nhóm nhằm phát huy NL hợp tác cho học sinh… .... ……46
2.4.2. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề…… ... ………………………58
2.4.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án…… ..................................................... 65
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác ........................................ …. 71
2.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ................................................................ 71
2.5.2. .. Công cụ đánh giá năng lực hợp tác…………………………………………76
2.5.3. Một số phương pháp kiểm tra đánh giá dạy học theo phương pháp dạy học
hợp tác ...................................................................................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 2……… ............................................................ …………………83
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..... ............................................. ........84
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................ ……..84
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm: … .... ………………………………………84
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm… ………………………………………….84
3.2. Phương pháp, nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................. 85
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm… ............................................................. ……… 85
3.2.2. Nội dung thực nghiệm … ……………………………………………………85
3.2.3. Đối tượng……… ……………………………………………………………85
3.3. Tiến hành thực nghiệm.... .................................................................................. 85
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..... …………………………86
3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ………………………………….86
3.4.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm… . ………………………………...98
Tiểu kết chƣơng 3............. ......................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. ..................................................................................102
PHỤ LỤC........................... ....................................................................................105
Page 8
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Ý kiến GV về Mức độ sử dụng PP dạy học 25
Bảng 1.2 Ý kiến của GV về các PP dạy học tích cực......................... 25
Bảng 1.3 Ý kiến của GV về những khó khăn khi dạy học theo PP tích cực...... 26
Bảng 1.4. Ý kiến của HS về các hình thức HS được học trên lớp................... 27
Bảng 2.1. Cấu trúc chung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 cơ bản.............
Bảng 2.2. Phân công các nhóm HS thực hiện DA……………………………
Bảng 2.3. Phân công HS thực hiện nhiệm vụ DA nhỏ - chủ đề 1…………….
Bảng 2.4. Hướng dẫn cho điểm sản phẩm DA - chủ đề 1……………………..
Bảng2.5. Phân công HS thực hiện nhiệm vụ DA nhỏ - chủ đề2…………
Bảng 2.6. Hướng dẫn cho điểm sản phẩm DA - chủ đề 2…………………..
Bảng 2.7 Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí………………..
Bảng 2.8. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí………………..
Bảng 2.9. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng hoạt động………………………..
Bảng 2.10. Bảng hỏi kiểm tra kĩ năng đánh giá…………………………….
Bảng 2.11. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của học sinh khi hoạt
động nhóm………………………………………………………………...
Bảng 2.12. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của nhóm khi hoạt động nhóm…
30
64
65
66
67
68
76
76
77
77
77
78
Bảng 3.1 Phân phối tần số HS đạt điểm xi kết quả TNSP – bài số 1).............. 84
Bảng 3.2 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1................. 84
Bảng 3.3 Phân phối tần số HS đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số ............ 86
Bảng 3.4 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2................. 86
Bảng 3.5 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp................ 88
Bảng 3.6Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu.................... 89
Bảng 3.7 Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra......................
Bảng 3.8. Bảng kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình cộng giả thuyết
H0 các bài kiểm tra TN sư phạm...................................................................
Bảng 3.9. Bảng Hopkin……………………………………………………..
Bảng 3.10. So sánh lớp TN và lớp ĐC………………………………………
Bảng 3.11. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng…………………………………….
89
90
92
93
93
Bảng 3.12 Lý do khiến học sinh thích học theo PP dạy học tích cực............ 94
Page 9
vii
DANH MỤC ĐÔ THI , HINH, BIÊU ĐÔ
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung của chương Hidrocacbon không no...................... 31
Đồ thị 3.1 Đường lũy tích bài kiểm tra số 1........................................................... 85
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1………….… 85
Đồ thị 3.3 Đường lũy tích bài kiểm tra số 2.................................................... 87
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2...................... 87
Đồ thị 3.5 Đường lũy tích tổng hợp................................................................ 88
Biểu đồ 3.6 Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp)...................... 89
Page 10
8
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáodụcvàđàotạocósứ
mệnhnângcaodântrí,pháttriểnnguồnnhânlực,bồidưỡngnhântài,gópphầnquantrọngtron
gviệcxâydựngđấtnước,xâydựngnềnvănhóavàconngườiViệtNam;pháttriểnnhanhnguồ
nnhânlực,nhấtlànguồnnhânlựcchấtlượngcao,tậptrungvàoviệcđổimớicănbản
vàtoàndiệnnềngiáodụcquốcdân;gắnkếtchặtchẽpháttriểnnguồnnhânlựcvớipháttriểnvà
ứngdụngkhoahọc,côngnghệ.NghịquyếtHộinghịTrungương8khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013)
vềđổimớicănbản,toàndiệngiáodụcvàđàotạođãđưaraquanđiểmchỉđạo:
“Pháttriểngiáodụcvà đàotạolà
nângcaodântrí,đàotạonhânlực,bồidưỡngnhântài.Chuyểnmạnhquátrìnhgiáodụctừchủy
ếu làtrangbịkiếnthứcsangphát triểntoàndiệnNLvàphẩmchấtngườihọc”.
PháttriểnphẩmchấtvàNLngườihọctronggiáodụcphổthônglàđịnhhướng
nổitrộimànhiềunướctiêntiếnđãvàđangthựchiệntừđầuthếkỉXXIđếnnay.Ởcácnướcđều
chúýhìnhthành,pháttriểnnhữngNLcầnthiếtchoviệchọcsuốtđời,gắnvớicuộcsốnghằng
ngày;trongđóchútrọngcácNLchungnhư:NLcánhân,NLxãhội,NLhợptác,NLgiaotiếp,
NLtưduy,NLgiảiquyếtvấnđề,NLtựhọc, NLsửdụng công
nghệthôngtinvàtruyềnthông.
DạyhọctheođịnhhướngpháttriểnNLhọcsinhlàxuhướngđổimớigiáodục
ởViệtNamtrongnhữngnămsắptới.Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học nói riêng đã và đang được ngành giáo
dục đặc biệt quan tâm. Dạy học cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh. Dạy học cần đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh học tập.
Khả năng hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với học sinh, giữa học
sinh với môi trường xung quanh sẽ tăng cường thông tin, học sinh sẽ trở nên mạnh
dạn tự tin hơn, biết bày tỏ quan điểm của mình. Qua quá trình học tập hợp tác, học
sinh được rèn luyện các kĩ năng làm việc độc lập trên tinh thần hợp tác để tự hoàn
thiện các kiến thức và kĩ năng của mình.Vì vậy tôi chọn đề tài “phát huy năng lực
hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chƣơng hiđrocacbon không no phần
hóa học hữu cơ 11- trung học phổ thông” sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
Page 11
9
tập cho học sinh tại ngôi trường mình đang công tác nói riêng và học sinh các
trường THPT của huyện Mỹ Đức nói chung
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Đầu thế kỷ XIX, các trường công ở Mỹ đề cao việc HTHT nhằm đảm bảo
cho những học sinh có nguồn gốc khác nhau cùng học trong một trường để trở
thành “người dân Mỹ”. “Ngôi nhà lớp học” là nơi giáo viên dạy những học sinh có
nguồn gốc khác nhau cùng hợp tác trong học tập.
Tại hội nghị quốc tế đầu tiên về HTHT tại Israel vào năm 1979, David
Johnson; Elliot Aronson; Richard Schmuck và Larry Sherman đã đưa ra giải pháp
“Hợp tác học tập”.
Lí thuyết HTHT của Kurt Lewin được coi là cơ sở đưa đến hàng loạt những
nghiên cứu và các cuộc tranh luận sau đó.
2.2. Ở Việt Nam
Lê Văn Tạc đã đăng bài viết “Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm” trên tạp
chí giáo dục số 81 (3/2004). Bài viết “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ
thông” của tác giả Trần Thị Bích Hà trên Tạp chí giáo dục số 146 (9/2006). Các bài viết
“Một số vấn đề lý luận về kỹ năng học theo nhóm của học sinh” của tác giả Ngô Thị Thu
Dung trên Tạp chí giáo dục số 46 (2002); bài “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập
theo hình thức thảo luận nhóm” của tác giả NguyễnThị Hồng Nam trên Tạp chí giáo dục
số 26 (3/2002)…
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Kỉnh: “Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác
cho giáo viên trung học cơ sở” bảo vệ năm 2010 tại trường Đại học Thái Nguyên.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Thùy Chi: “Nghiên cứu và áp dụng
phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm thông qua dạy bài luyện tập và ôn tập
môn hóa học trung học phổ thông góp phần đổi mới phương pháp dạy học”, bảo vệ
năm 2009 tại trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trương Đức Tuân (2011) Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh THPT chương Hidrocacbon không no lớp 11
nâng cao” Luận văn thạc sỹ trường ĐH Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội.
Nguyễn Thị Ngọc Linh (2014) Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy
Page 12
10
học chủ đề Ứng dụng của đạo hàm Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
khóa 2012 – 2014, trường ĐH Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội
Đặng Thị Thanh Bình“Dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hóa học ở
Trường THPT” Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM (số 25-2011)
Tuy nhiên chưa có luận văn nào nghiên cứu sâu về phát triển năng lực hợp tác cho
HS THPT
3. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực: Dạy học nhóm, dạy học dự án,
dạy học hợp đồng… vào quá trình dạy học giúp học sinh hứng thú, say mê học tập
môn Hóa học, từ đó phát triển cho học sinh năng lực hợp tác góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học, nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến: Đổi mới phương pháp dạy học, các
năng lực củahọc sinh phổ thông nói chung và năng lực hợp tác của học sinh thông
qua dạy học chương Hidrocacbon không no
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực: Dạy học nhóm, dạy học dự án,
dạy học hợp đồng, dạy họcgiải quyết vấn đề của học sinh cấpTHPT.
4.2. Nghiên cứu chương Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ (lớp 11 THPT)
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức chương Hiđrocacbon không no Hóa
học 11 THPT.
- Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập chương Hidrocacbon không no để phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
- Thiết kế một số bài dạy có sử dụng phương phápdạy học tích cực để phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
- Tiến hành TNSP đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5. 1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông Việt Nam.
5. 2. Đối tượng nghiên cứu
- Các phương pháp dạy học tích cực.
Page 13
11
- Năng lực hợp tác .
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học Hóa học chương Hidrocacbon không no lớp 11 THPT
- Khối lớp 11 trường THPT Mỹ Đức B - Mỹ Đức - Hà Nội
- Khối lớp 11 trường THPT Mỹ Đức A – Mỹ Đức -Hà Nội
(Thời gian nghiên cứu từ ngày 15/01/2016 đến ngày 25/05/2016)
6. Câu hỏi nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác của
học sinh như thế nào?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên biết vận dụng tốt một số phương pháp dạy học tích cực vào
quá trình dạy học hóa học (chương hiđrocacbon không no – lớp 11) kết hợp các kĩ
thuật dạy học tích cực thì sẽ làm tăng hứng thú học tập, phát huy được năng lực hợp
tác cho HS,góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học ở
trường THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học, tài liệu phát triển năng lực cho học sinh, có
liên quan đến việc tổ chức dạy học chương Hidrocacbon không no phần Hóa học
hữu cơ lớp 11
- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực hợp tác cho học sinh.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức, chương trình GDPT, SGK, SGV, SBT, tài liệu tham
khảo, các chuyên đềcó liên quan đến chương Hidrocacbon Hoá học hữu cơ lớp 11.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học hóa học tại
trường THPT Mỹ Đức B nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp đàm thoại: trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm,
thái độ ... của họ về việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo PP dạy học tích cực ở
trường THPT, và những thuận lợi, khó khăn mà GV và HS đã gặp phải.
Page 14
12
- Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học môn Hóa học
theo các phương pháp dạy học tích cực của GV và HS trong quá trình dạy và học
môn Hoá học lớp 11
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các giảng viên
và GV có nhiều kinh nghiệm về việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo các phương
pháp trong giảng dạy hóa học trước kia và hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành
thực nghiệm ở một số trường THPT để xem xét hiệu quả và tính khả thi của việc
dạy học chương Hiđrocacbon không no phần hóa hữu cơ lớp 11 theo các phương
pháp dạy học hợp tác đã được xây dựng.
8.3. Phương pháp xử lý thống kê toán học
Dùng để phân tích và xử lí các số liệu thu được qua điều tra và thực nghiệm.
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ khái niệm, ưu nhược điểm của phương pháp dạy học tích
cực , cơ sở khoa học của năng lực Hợp tác của HS trong quá trình học tập.
- Điều tra và đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Hóa học ở một số
trường trung học phổ thông ở huyện Mỹ Đức – Hà Nội hiện nay.
- Thiết kế một số giáo án dạy học theo phương pháp tích cực chương
Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT nhằm phát triển năng lực
hợp tác của học sinh.
- Xây dựng, sử dụng một số bài tập phát triển năng lực hợp tác chương
Hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được
dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp dạy học
hợp tác nhằm phát huy năng lực hợp tác cho học sinh THPT
Chương 2: Phát huy năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chương
hiđrocacbon không no phần hóa học hữu cơ 11- THPT
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.
Page 15
13
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT
1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam [ 3], [ 10]
1.1.1. Đổi mới mục tiêu.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hài hoà
đức, trí, thể, mỹ của học sinh. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông xác định
rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ
của học sinh từng cấp học, môn học
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam
phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng
lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời.
1.1.2. Đổi mới hoạt động dạy học của GV.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý,
phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học
tập suốt đời. Phát triển năng lực toàn diện cho HS
1.1.3. Đổi mới hoạt động học tập của HS.
- Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: học sinh được trực tiếp
tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân,
khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án
được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân công công việc giữa các thành
viên trong nhóm, rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các
thành viên tham gia.
1.1.4. Đổi mới việc kiểm tra - đánh giá.
Đổi mới căn b ản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đanh gia ch ất lượng
giáo dục , bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách
học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh
Page 16
14
giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học;
đánh giá của nhà trường với đánh giá củagia đình và củaxã hội; thực hiện đánh giá
chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia các kỳ
đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng
giáo dục phổ thông.
1.2.Năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho học sinh THPT [ 3], [ 10], [ 13]
.1.2.1. Khái niệm về năng lực.
Từ điển tiếng việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (Nhà xuất bản Đà Nẵng.
1998) có giải thích: Năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì
“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,
kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất địnhCó thể hiểu một cách
ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan(mà bản thân
có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập,
công tác và cuộc sống.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định các
nhóm năng lực cốt lõi mà HS cần phải có như sau:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học; Năng
lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo;Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng ngôn
ngữ; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ICT).
1.2.2. Một số năng lực cụ thể
Theo Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Bộ Giáo dục
và Đào tạo năm 2015 công bố có 8 năng lực gồm: Năng lực tự học, Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực thể chất, Năng lực giao tiếp,
Năng lực hợp tác, Năng lực tính toán, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
Page 17
15
1.2.3. Phát triển năng lực
Theo từ điển Xã hội học: Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo phương
hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng, bởi sự
chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản của vật chất, là
nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống bất cân bằng, lưu
động, biến đổi.
Trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù:
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu
trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học)
Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ
và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân.
Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng
tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận
dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận
dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm
và rút ra những kết luận về tính chất của chất.
Năng lực tính toán
Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các
em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo
toàn điện tích, bảo toàn electron..) trong việc tính toàn giải các bài toán hóa học.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và
phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
Page 18
16
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân
loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó. Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và
khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó
được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn
đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
Năng lực sáng tạo
Môn Hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn
đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi
nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết
nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo
kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo
1.2.4. Đánh giá năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo
tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối
với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ
yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay đánh giá theo năng lực là đánh giá
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.Đánh giá năng lực được
coi là sự tổng hợp cả đánh giá về kiến thức, kỹ năng, về mức độ nhận thức của
HS (Biết, Hiểu, Vận dụng , Vận dụng cao…) và thái độ vận dụng kiến thức, kỹ
năng đó trong cuộc sống
1.3.Năng lực hợp tác[5 ], [ 13], [ 15], [ 20], [ 22], [26]
1.3.1. Năng lực hợp tác của HS THPT
Trên cơ sở phân tích các khái niệm năng lực, năng lực học tập và học tập hợp tác
Page 19
17
chúng tôi cho rằng: Năng lực học tập hợp tác là khả năng thực hiện những hành
động, kỹ thuật học tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học tập hợp tác với GV và bạn học trong
môi trường nhóm nhằm thực hiện mục tiêu học tập đề ra.
Người có NLHT phải có tri thức về học tập hợp tác như: mục đích, yêu cầu, nguyên
tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện, phương tiện môi trường cần thiết cho học
tập hợp tác và phải biết vận dụng trong thực tiễn học tập một cách đúng đắn, linh
hoạt, mềm dẻo và có hiệu quả.
Người có NLHT vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân trong nhóm khi
được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.
1.3.2. Biểu hiện NLHT của HS THPT
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm;
phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được
mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động
của nhóm.
Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án
phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để
điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ
trợ các thành viên khác. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết
quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh
nghiệm cho bản thân và cho từng người trong nhóm.
1.3.3 Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
Trên cơ sở các thành tố, cấu trúc của NLHT, chúng tôi thiết kế quy trình phát
triển NLHT trong dạy học gồm 6 bước như sau:
Hoạt động GV Hoạt động HS
Bước 1. Giới thiệu khái quát về tổ chức học tập theo nhóm hợp tác
Page 20
18
Mục đích: Giới thiệu khái quát về NLHT cho HS nhằm giúp các em có
hiểu biết sơ bộ ban đầu về NLHT, tạo hứng thú học tập hợp tác cho HS, trên cơ sở
đó HS có thể tự xây dựng nhóm hợp tác một cách chủ động, tự giác.
- Giới thiệu vai trò của NLHT.
- Giới thiệu sơ lược quy trình hợp tác:
+ Đề xuất các tiêu chí khác nhau về tổ
chức nhóm ( theo sở thích, theo trình độ,
kinh nghiệm, khả năng của các thành
viên, số lượng các thành viên trong một
nhóm, hoặc bốc thăm ngẫu nhiên,...)
+ Giải thích nhiệm vụ của mỗi thành
viên trong nhóm, cách thức hoạt động
nhóm theo các kỹ thuật trong DHHT.
- Lắng nghe GV giới thiệu về NLHT và
hướng dẫn thực hiện quy trình hợp tác.
- Thảo luận những nội dung liên quan
đến hợp tác và NLHT: Tìm hiểu các
tiêu chí tổ chức nhóm hợp tác và quy
trình hoạt động nhóm.
- Đề xuất các tiêu chí thành lập nhóm và
tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm.
- Thành lập các nhóm học hợp tác theo
các tiêu chí do GV và HS thống nhất.
Bước 2. HS thực hiện các quy trình của DHHT theo nhóm
Mục đích: HS được trải nghiệm học tập theo hướng rèn luyện NLHT nhằm lĩnh
hội kiến thức bài học và rèn luyện, phát triển các NLHT: KN tổ chức nhóm; lâp
kế hoạch; tạo môi trường hợp tác: Tiếp xúc trực tiêp thúc đẩy sự hợp tác; giúp đỡ
nhau trong học tập, giải quyết mâu thuẫn trên cơ sở giao lưu, tin tưởng, có sự phối
hợp lý giữa các thành viên trong nhóm để đưa ra đường hướng chung thực hiện
nhiệm vụ của nhóm,...
- Giáo viên phân tích nội dung của chủ đề,
bài học, xác định các đơn vị kiến thức có
thể xây dựng thành các công cụ cho học
sinh hợp tác như các câu hỏi, bài tập, bài
tập tình huống, bộ câu hỏi định hướng,...
- Yêu cầu HS chọn chủ đề học tập; giao
nhiệm vụ cho HS để hoạt động nhóm.
- Yêu cầu HS tổ chức thành nhóm hợp
tác; lên kế hoạch hoạt động; thực hiện
nhiệm vụ trong nhóm; thảo luận các
nhóm; rút ra kết luận và đánh giá
Trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy
trình dưới sự hướng dẫn của GV.
Page 21
19
Bước 3: HS rút ra quy trình hợp tác từ trải nghiệm
Mục đích: HS hiểu dõ thao tác, ý nghĩa của từng bước trong quy trình để thực
hiện có hiệu quả việc rèn luyện năng lực hợp tác ( bao gồm cả nội dung công
việc, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ của cá
nhân và nhiệm vụ chung của nhóm,...)
- Hướng dẫn HS rút ra các bước của quy
trình họp hợp tác qua trải nghiệm.
Chuẩn hóa các bước trong quy trình học
hợp tác mà HS đưa ra (nếu cần)
- Rút ra quy trình học theo nhóm hợp tác.
Bước 1: Tổ chức nhóm hợp tác
Bước 2: Hoạt động trong nhóm nhỏ (
Bao gồm: Lên kế hoạch hoạt động,
thực hiện nhiệm vụ, giúp đỡ lẫn nhau
thực hiện nhiệm vụ cá nhân).
Bước 3: Hoạt động trong nhóm lớn (
Bao gồm: Đại diện các nhóm báo cáo,
các nhóm nhận xét, bổ sung, bảo vệ ý
kiến, rút ra kết luận)
Bước 4: Đánh giá: Cá nhân đánh giá
bản thân và đánh giá các thành viên
trong nhóm cũng như nhóm khác.
Bước 5: Đề xuất các cải tiến để đạt được
mục đích của nhóm có hiệu quả hơn
Bước 4: HS tiếp tục rèn luyện theo quy trình học hợp tác trên cơ sở các bước
đã có và thử nghiệm các đề xuất cải tiến mới
Mục đích: HS tiếp tục rèn luyện NLHT theo quy trình nhằm làm lại, hoàn thiện
các thao tác chưa đạt yêu cầu cũng như các đề xuất mới dưới dưới sự theo dõi,
điều chỉnh, hướng dẫn của GV và của các thành viên trong nhóm cũng như các
nhóm khác.
- Đưa ra các công cụ rèn luyện NLHT
cho HS.
- Đánh giá NLHT cho HS theo tiêu chí
sau mỗi lần HS hoạt động.
Thực hiện hợp tác theo quy trình
( Bước 3)
Page 22
20
Bước 5. Đánh giá việc rèn luyện NLHT
Mục đích: GV và HS đánh giá việc rèn luyện các kỹ hợp tác với mục đích
phản hồi thông tin vừa để điều chỉnh thao tác, vừa cho HS thấy được sự tiến bộ
của mình trong việc sử dụng các KN, để có động lực thúc đẩy việc học và rèn
luyện các năng lực khác.
- GV và HS cùng đánh giá lại quá trình rèn luyện năng lực hợp tác, phân tích
điểm đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập
để hình thành và phát triển năng lực hợp tác
Bước 6. Rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp cải tiến phát triển NLHT
- GV rút kinh nghiệm cho việc rèn luyện các NL khác, yêu cầu, đề nghị HS
đề xuất các phương thức khác để tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong các nhóm
và đưa ra các tiêu chí đánh giá NLHT. Các đề xuất cần được thống nhất cao của
các thành viên trong các nhóm và GV là người kết luận
1.3.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong
xã hội hiện nay
NLHT đươc hiêu la kha năng tương tac cua ca nhân vơi ca nhân va tâp thê trong
học tập và cuộc sống. NLHT cho thây kha năng lam viêc hiêu qua cua ca nhân trong
môi quan hê vơi tâp thê, trong môi quan hê tương trơ lân nhau đê cùng hướng tới một
mục đích chung. Đây la môt NL rât cân thiêt trong xa hôi hiên đai, khi chung ta đang
sông trong môt môi trương, môt không gian rông mơ cua qua trinh hôi nhâp.
1. 3.5. Đánh giá NLHT
NLHT là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và
có tổ chức giữa tri thức, năng lực cần thiết của bản thân và của các thành viên trong
nhóm nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể.
Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao
trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu
quả nhiệm vụ của nhóm.
Từ những nghiên cứu trên, ta nhận thấy những đặc điểm nỗi bật của DHHT:
- Về mục đích: DHHT không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức trong chương
trình mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng hợp tác, kỹ năng
thực hành sáng tạo, chuẩn bị cho HS thích ứng hòa nhập với đời sống xã hội.
Page 23
21
- Về nội dung: DHHT ngoài những kiến thức qui định trong chương trình còn bao gồm
các bài tập nhận thức dưới dạng tình huống, tìm tòi, giải quyết vấn đề.
- Về phương pháp: Rèn luyện cho HS thói quen tự học, hoạt động độc lập cá nhân hoặc
hợp tác trong tập thể thông qua thảo luận nhóm và thực hành.
- Về hình thức tổ chức dạy học: DHHT sử dụng phối hợp và linh hoạt các dạng tổ chức
dạy: nhóm - tập thể, nhóm - cá nhân. Trong đó dạng tổ chức dạy học nhóm -cá nhân có
nhiều ưu thế trong việc tích cực hóa hoạt động học tập và hợp tác của HS. Không
gian tổ chức dạy học, thiết bị dạy học, bàn ghế được bố trí cơ động và linh hoạt.
- Về đánh giá: HS tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, cho nên cùng
với việc kiểm tra, đánh giá của GV, HS được tham gia vào quá trình đánh giá, tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.4. Một số phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực [ 7], [ 9], [ 13], [ 15]
1.4.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
1.4.1.1. Khái niệm
Từ những nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng vào thực tiễn dạy
học Hóa học ở trường trung học phổ thông, chúng tôi quan niệm: Năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong học Hóa học là một tổ hợp các năng lực thể hiện ở
các kĩ năng (thao tác tư duy và hành động) trong hoạt động học tập nhằm giải
quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của Hóa học.
1.4.1.2. Hoạt động giải quyết vấn đề trong học tập Hóa học
Hoạt động phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học bao gồm:
* Phát hiện vấn đề trong học tập Hóa học:
+ Phát hiện các vấn đề trong tình huống học tập Hóa học (xây dựng kinh nghiệm,
xác định tính chất các chất; dự đoán hiện tượng; giải thích hiện tượng; đề xuất PP
nhận biết các chất; PP điều chế các chất, giải bài toán);
+ Phát hiện cấu trúc của vấn đề: điều gì đã có, được sử dụng; điều gì cần phải tìm,
phải xác định
+ Phát hiện những “mâu thuẫn” giữa lí thuyết với các hiện tượng hóa học trong thực tế.
+ Phát hiện sai lầm, nhược điểm trong lời giải, câu trả lời.
+ Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
Page 24
22
* Giải quyết vấn đề trong học tập Hóa học
+ Phát biểu tính chất vật lý và hóa học của các chất, nêu PP điều chế;
+ Tiến hành các thực nghiệm chứng minh, các phép tính toán, suy luận để tìm ra
câu trả lời
+ Trình bày lời giải các hiện tượng hóa học, các bài toán;
+ Sửa chữa sai lầm, chính xác hoá cách giải quyết.
1.4.1.3. Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Áp dụng quy trình phát triển năng lực nói chung, quy trình phát triển năng
lực giải quyết vấn đề gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề, xác định công
cụ đo năng lực giải quyết vấn đề. Lập kế hoạch về phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thể hiện ở giáo án/ kế hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung kiến thức phù
hợp để thiết kế các tình huống có vấn đề.
Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng phương pháp dạy học và
thiết bị dạy học phù hợp để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Bước 3: Tổ chức dạy học phát hiện – giải quyết vấn đề. Sử dụng các biện pháp phù
hợp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Theo dõi, hướng dẫn,
điều chỉnh cho học sinh trong quá trình hoạt động.
Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua
các công cụ:
- Bảng quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề.
- Hồ sơ học tập của học sinh.
- Phiếu phỏng vấn GV và HS (tự đánh giá của HS).
- Các bài tập, các tình huống mô phỏng để kiểm tra đánh giá việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Bước 5: Rút kinh nghiệm phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn
chế của học sinh. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực cho HS.
- Rèn luyện khả năng phối hợp kiến thức hóa học với kiến thức các môn
khoa học khác trong việc giải quyết các vấn đề học tập và chọn phương án giải
quyết vấn đề một cách logic, đúng đắn, nhanh gọn nhất.
Page 25
23
- Rèn luyện khả năng tư duy, phán đoán khoa học một cách sáng tạo, độc
đáo trong việc vận dụng các quy luật để hoàn thành bài tập một cách nhanh gọn.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng đọc sách, có kĩ năng đọc và thu thập
thông tin, xử lí thông tin qua tài liệu và các nguồn thông tin khác nhau.
- Giáo viên thường xuyên học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tích
lũy tư liệu và nghiên cứu hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu,
giải quyết vấn đề.
VD: Trong dạy Hóa học khi dạy tính chất của phản ứng etilen cộng dung dịch Br2
+ Phát hiện vấn đề: Phản ứng Anken với dd Br2 thường được gọi là phản ứng cộng,
phản ứng với dd thuốc tím (KMnO4) gọi là phản ứng Oxihoa- Khử. Vậy liệu phản
ứng với dd Br2 có phải là phản ứng Oxihoa- Khử không?
+ GQVĐ: Phản ứng với dd Br2 chắc chắn là phản ứng cộng (theo khái niệm), nhưng
để biết có phải là phản ứng Oxihoa- Khử không thì phải xác định số oxihoa của các
nguyên tố trong phản ứng.
1.4.2. Phương pháp dạy học theo dự án .
1.4.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Theo [13] thì: DHTDA là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang
tính mở, khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá
trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình DHTDA
được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các
chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế
theo DA chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối
tượng HS không phụ thuộc vào cách học của họ.
1.4.2.2. Cấu trúc của quá trình dạy học dự án
Có một số nhà nghiên cứu đưa ra các tiến trình của DHTDA như trong tài
liệu [13] [26], [31], nhưng đều thực hiện các bước chính : chọn đề tài, xây dựng kế
hoạch, thực hiện DA và trình bày sản phẩm. Chúng tôi lựa chọn thực hiện DHTDA
theo tiến trình sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng, chọn đề tài và xác định mục đích của DA
Page 26
24
GV và HS cùng đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của DA, xuất
phát từ thực tiễn xã hội và đời sống, đồng thời cần chú ý đến hứng thú người học
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện DA
HS xây dựng kế hoạch thực hiện DA dưới sự hướng dẫn của GV. Khi xây dựng
kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, dự kiến vật liệu,
kinh phí, PP tiến hành và phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện DA
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những
hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, các phương
án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó, sản phẩm
của DA và thông tin mới được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và trình sản phẩm DA
Kết quả thực hiện DA có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo… và được giới
thiệu công bố giữa các nhóm HS trong lớp, trong trường hay ngoài xã hội. Sản phẩm có
thể là vật chất được tạo ra qua hành động thực hành hoặc hành động phi vật chất.
Giai đoạn 5: Đánh giá DA
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đórút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các DA tiếp theo. Kết quả
DA có thể được đánh giá từ bên ngoài.
Trên thực tế, việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính tương đối, chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện
trong tất cả các giai đoạn của DA, phải phù hợp cấu trúc, nhiệm vụ của từng DA
khác nhau và đảm bảo đặc điểm, bản chất của PPDH này.
1.4.2.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án
Vai trò của giáo viên trong lớp học “học theo dự án” rất khác biệt so với
vai trò mà hầu hết các giáo viên đã quen thuộc. Để thực hiện tốt phương pháp dạy
học dự án thì bản thân mỗi giáo viên phải chuẩn bị một kế hoạch dạy học thật cụ thể
và chi tiết. Bản kế hoạc dạy học đó phải chỉ rõ cho học sinh những điều sau:
+ Chủ đề của dự án? Mục đích của dự án? Nội dung chính của dự án?
Page 27
25
+ Kế hoạch thực hiện dự án? Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án
+ Hỗ trợ và cung cấp nguồn tài liệu cho học sinh
Từng bước một, chúng ta sẽ thấy được lợi ích của dạy học theo dự án và việc
chuyển sang phương pháp dự án sẽ được phát triển theo thời gian, mở ra nhiều ý
tưởng lớn hơn, những thiết kế tốt hơn.
1.4.2.4. Vai trò của học sinh trong dạy học dự án.
Trong DHTDA, HS học bằng việc tham gia thực hiện một DA (là một bài
tập tình huống) có liên hệ chặt chẽ với nội dung học. HS đóng vai thuộc các ngành
nghề khác nhau, hoàn thành vai trò dựa trên những kiến thức, kỹ năng nhất định liên
quan đến nội dung học. Đồng thời, HS tự quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch
định và tổ chức các hoạt động, tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng kỹ
năng của người lớn. Trong quá trình DHTDA, HS làm việc theo nhóm và hoàn
thành việc học với các sản phẩm cụ thể. Khi kết thúc DA. HS phải trình bày và bảo
vệ sản phẩm có tích hợp CNTT của mình.Với vai trò này thì HS thực sự là trung
tâm của quá trình dạy học, chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức, đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ dạy học.
1.4.2.5. Những ưu điểm của phương pháp dự án
* Với HS: có được những lợi ích từ DHTDA như:
- Có sự gắn kết lý thuyết với thực tiễn trong hoạt động học tập.
- Kích thích động cơ hứng thú học tập của HS.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp mang tính tích hợp.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kỹ năng giao tiếp ở HS.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn của HS trong hoạt động thực hiện DA.
- Phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của HS.
- Phát triển kĩ năng sử dụng CNTT trong hoạt động bên cạnh việc phát triển
các kĩ năng mềm khác.
- Thông qua quá trình thực hiện DHTDA, HS củng cố mối quan hệ (tình bạn)
với nhau trong nhóm, với lớp và với GV bộ môn.
* Với GV cũng có được những lợi ích sau:
Page 28
26
- Phát triển được các kĩ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) của GV cả về kiến thức
và năng lực của HS (theo chiều rộng và theo chiều sâu). Việc đánh giá HS sẽ toàn
diện hơn so với các PPDH khác: đánh giá vì việc học (đánh giá quá trình), trong
việc học (đánh giá đồng đẳng) và về việc học của HS (đánh giá kết quả).
- Quan tâm đến tiềm năng của HS và gắn kết hơn với HS trong DH, từ đó GV thấy
yêu nghề hơn.
- Tự bồi dưỡng kĩ năng sử dụng CNTT và các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong DH
- Luôn có ý thức tìm hiểu và gắn kết kiến thức lí thuyết với thực tiễn, từ đó sẽ tạo
được bộ tư liệu dạy học ngày càng phong phú, đa dạng, sâu sắc hơn.
1.4.2.6. Những hạn chế của phương pháp dự án
- DHTDA là hình thức bổ sung cho các PPDH truyền thống, không thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập.
- Học theo DA đòi hỏi có thời gian để HS nghiên cứu tìm hiểu và còn mất thời gian của
cả GV. Đây là hạn chế lớn nhất của DHTDA. Do vậy đòi hỏi GV phải xác định cụ thể
mục tiêu và giới hạn được phạm vi nội dung của DA. Thực hiện điều này lại hạn chế
những ý tưởng, tính sáng tạo của HS. Đây cũng là một trong những nguyên nhân lí giải
vì sao GV ít sử dụng PPDH này ở trường THPT Việt Nam.
- Học theo DA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp, đặc biệt cần sự trợ
giúp của CNTT, các phầm mềm ứng dụng và mạng internet, các phương tiện kĩ
thuật hiện đại (đa phương tiện).
VD: Trong dạy Hóa học, dạy dự án về “ VAI TRÒ VÀ CÁCH XỬ LÝ RÁC THẢI
CỦA NHỰA PE”
Bước 1: GV và HS cùng đề xuất ý tưởng do nhựa PE có rất nhiều ứng dụng nhưng
lượng rác thải hàng ngày ra môi trường là rất lớn
Bước 2:HS xây dựng kế hoạch thực hiện DA dưới sự hướng dẫn của GV. Thời gian
thực hiện trong 1 tuần. Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Bước 3: Thực hiện DA, Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch: 4 HS tìm
kiếm thông tin, 4 HS đưa ra ý tưởng về bức tranh, 4 HS chuẩn bị thuyết trình dự án
Bước 4: Thu thập kết quả và trình sản phẩm DA
Các HS trình bày trước thầy cô giáo và tập thể lớp, sau khi đã hoàn thành sản phẩm
Giai đoạn 5: Đánh giá DA
Page 29
27
GV đánh giá sản phẩm, các ưu, nhược điểm của các nhóm làm dự án
1.4.3. Dạy học hợp tác theo nhóm
1.4.3.1. Khái niệm:
Là phương pháp dạy học tích cực, trong đó các thành viên tham gia hoạt động và
học tập cùng trong một nhóm nhỏ. Trong mỗi nhóm, các thành viên có sự khác
nhau về năng lực nhận thức.
1.4.3.2. Yêu cầu thực hiện:
Giáo viên chia nhóm và xác định tiêu chí hoạt động cho các nhóm. Nhiệm vụ
đặt ra cho các nhóm phải rõ ràng, mọi thành viên trong nhóm đều có thể và tham gia
thảo luận dưới sự giám sát chặt chẽ của giáo viên. Giáo viên phải thực hiện tốt vai
trò trọng tài, cố vấn, luôn bám sát các nhóm và cả lớp sao cho tất cả các học sinh
đều tham gia thảo luận sôi nổi. Giáo viên tận dụng việc trình bày kết quả thảo luận
của các nhóm để dạy học. Sau cùng, giáo viên tổng kết và kết luận vấn đề, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đặt ra cho các nhóm, qua đó hệ thống hóa lại nội dung đã
đạt được của bài học.
1.4.3.3. Quy trình thực hiện
Bước 1. Làm việc chung cả lớp: Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Phân
chia các nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, trách nhiệm của mỗi thành
viên trong nhóm.
Bước 2. Làm việc theo nhóm: Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến, thảo
luận nhóm. Thống nhất các kết luận, trình bày các kết quả của nhóm.
Bước 3. Thảo luận: - Tổng hợp giữa các nhóm: - Các nhóm báo cáo kết quả; - Thảo
luận chung; - Bình luận, đánh giá kết quả của các nhóm;- Giáo viên tổng kết, đặt
vấn đề tiếp theo.
Trong các bước trên cần áp dụng linh hoạt, chẳng hạn ở giai đoạn đầu DHHT
nhóm có thể cần thực hiện công phu việc chia nhóm và hướng dẫn làm việc trong
nhóm. Còn sau khi các nhóm đó được điều chỉnh và ổn định theo từng nội dung học
tập thì sẽ rút ngắn việc tổ chức và hướng dẫn làm việc ở các nhóm. Khi trình bày
kết quả, các nhóm có cùng kết quả giống nhau có thể gọi một nhóm đại diện trình
bày, các nhóm còn lại bổ sung, làm rõ ý tưởng dẫn tới kết quả chung đó.
1.4.3.4. Ưu điểm
Page 30
28
- Tạo tâm lý thoải mái cho người học.
- Phát triển kỹ năng giao tiếp.
- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề.
- HS ý thức được khả năng của mình.
- Nâng cao niềm tin của HS vào việc học tập.
- Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, thông tin về sự việc
vào giải quyết các tình huống khác nhau.
1.4.3.5. Hạn chế
- Chỉ áp dụng cho lớp không quá đông HS.
- Nếu GV điều khiển lớp không tốt rất dễ dẫn đến mất trật tự.
- HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung
của các nhóm khác khiến kiến thức không trọn vẹn.
- Cơ sở vật chất ở nhà trường phổ thông của ta đáp ứng được yêu cầu của
việc tổ chức hoạt động nhóm.
- Thời gian chuẩn bị nhiều nên không thể áp dụng thường xuyên mọi tiết học.
- Thời gian của mỗi tiết học chỉ hạn chế trong 45’, GV không thể điểm hết
các nội dung của bài học mà chỉ chú trọng vào nội dung trọng tâm.
VD: Trong dạy Hóa học dạy bài Anken
Bước 1. Làm việc chung cả lớp: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm phân công
nhóm trưởng và chuẩn bị 1 phần nội dung của bài học
Bước 2. Làm việc theo nhóm: Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên trong nhóm sau đó tập hợp kiến thức của cả nhóm
Bước 3. HS lên trình bày, các nhóm góp ý bổ sung kiến để hoàn thiện sau đó GV
chốt kiến thức chuẩn để HS ghi chép vào vở
1.4.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và hợp tác trong học tập
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu
thích môn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể dùng
tiết dạy để giới thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng
những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em.
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban
đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần
Page 31
29
giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái
quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến
môn học. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói
gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau.
Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên
quan đến môn học. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên
ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để HS tham khảo thêm.
Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ
năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS.
Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học là khác nhau, tùy thuộc
vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. HS
thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau.Để
khắc phục vấn đề này này, GV nên xây dựng bộ giáo trình mẫu, bên cạnh nội dung
của bài học có chừa khoảng trắng cho HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng.
Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho
HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách
phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng
hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá,
so sánh đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mô hình các nấc thang
nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực
tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những
hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.
Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát
huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần
giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các
nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo.
1.4.5. Kỹ thuật học tập tích cực
1.4.5.1. Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách
chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em
Page 32
30
được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Thông thường GV yêu
cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6
nhómNgoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm
hỗn hợp, nhóm theo tổ…..
1.4.5.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? Nhiệm vụ là gì? Địa điểm thực hiện
nhiệm vụ ở đâu? Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? Phương tiện thực
hiện nhiệm vụ là gì?Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? Cách thức trình bày/ đánh giá
sản phẩm như thế nào?
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian
hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
1.4.5.3. Kĩ thuật khăn trải bàn
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ
giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần
xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó
mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận
nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”
1.4.5.4. Kĩ thuật các mảnh ghép
- HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo
luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề
A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo
luận vấn đề D,…. HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công. Sau đó, mỗi
thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi
nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D
1.5. Bài tập hóa học [34]
1.5.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Bài tập là hệ thống câu hỏi , yêu cầu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề lý
thuyết tương ứng mà người học phải thực hiện được sau khi nghiên cứu lý thuyết.
Page 33
31
Như vậy, bài tập hóa học là hệ thống câu hỏi, yêu cầu về các vấn đề hóa học. Hệ
thống các câu hỏi và yêu cầu này có thể đề cập trực tiếp đến vấn đề lý thuyết, nhưng
cũng có thể là câu hỏi, yêu cầu áp dụng lý thuyết vào trường hợp cụ thể.
* Khái niệm bài tập định hướng năng lực
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây dựng trên cơ sở
đáp ứng chuẩn năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học
của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để HS luyện
tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lý giáo dục
kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình DH.
Có thể hiểu: Bài tập định hướng phát triển năng lực là loại bài tập chú trọng
sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với
người học, gắn với tình huống cuộc sống. Bài tập định hướng phát triển năng lực
không kiểm tra kiến thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như
năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học tự nhiên.
1.5.2. Vai trò của bài tập hóa học trong dạy học
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Dạy lý thuyết và dạy bài tập là hai hợp
phần quan trọng của dạy học một môn nào đó. Sử dụng bài tập để luyện tập là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có
những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt như
Về mặt giáo dục, bài tập hóa học giúp rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn,
trung thực và lòng say mê khoa học Hóa học.
Về mặt phát triển, bài tập hóa học giúp phát triển ở học sinh các năng lực tư duy
logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh, sáng tạo.
1.6. Thực trạng tổ chức dạy học môn Hóa học theo phƣơng pháp dạy học hợp
tác cho học sinh THPT hiện nay ở một số trƣờng THPT trên địa bàn TP Hà Nội
1.6.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu về nhận thức của GV về dạy học theo hướng phát triển năng lực học
hợp tác ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức DH theo hướng phát triển NLHT ở trường THPT.
1.6.2. Đối tượng diều tra
Đối tượng khảo sát, chúng tôi chọn GV và HS tại trường THPT Mỹ Đức B làm
Page 34
32
khách thể nghiên cứu.
Tổng số GV điều tra là 26, trong đó trình độ Thạc sĩ: 06, Đại học: 20 (Số phiếu phát
ra là 26, số phiếu thu về là 26). Đại đa số giáo viên được điều tra là những người có
kinh nghiệm giảng dạy từ 5 năm trở lên ở các Tổ Tự nhiên.
Số học sinh được điều tra được lấy từ 4 lớp, tổng số phiếu thu về là 160
1.6.3. Nội dung điều tra (Phiếu điều tra ở phần phụ lục)
1.6.4. Kết quả điều tra
Đối với GV
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
STT
Phƣơng pháp, hình
thức tổ chức dạy học
Số phiếu và tỷ lệ %
Thƣờng xuyên Không
thƣờng xuyên
Không
dùng
1 PP thuyết trình 20 (76.92%) 6 (23,07%) 0
2 PP đàm thoại 16 (61,53%) 10 (38.46%) 0
3 PP trực quan 13 (50%) 10 (38.46%) 3(11.54%)
4 PP sử dụng bài tập 18 (69.23%) 8 (30.77%) 0
5 PP tự học 5 (19.23%) 17 (65.38%) 4(15.38%)
6 PP dạy học nêu và giải
quyết vấn đề
12 (46.15%) 11 (42.31%) 3(11.54%)
7 PP dạy học theo nhóm 6 (23.08%) 14 (53.85%) 6(23.08%)
8 PP dạy học theo dự án 1 (3.85%) 6 (23.08%) 19(73.08%)
9 PP đóng vai 0 3 (11.54%) 23(88.46%)
10 Sử dụng thí nghiệm 3 (11.54%) 12 (46.15%) 11(42.31%)
Dựa vào Bảng 1.1 chúng tôi nhận thấy, GV sử dụng các PPDH tích cực còn rất ít.
Nhất là các phương pháp dạy học giúp cho HS phát triển năng lực hợp tác.
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về các phương pháp dạy học tích cực
(Nhóm, Góc, Dự án, Tự học)
STT Ƣu điểm của PPDH dạy học tích cực %
1 Phát triển năng lực hợp tác 88,39
2 Rèn luyện cho HS khả năng trình bày trước đám đông 90,18
3 HS mạnh dạn phát biểu xây dựng ý kiến 78,93
Page 35
33
4 Tạo không khí lớp học sôi nổi 80,67
5 HS chủ động trong công việc 73,45
6 Khơi dậy động cơ học tập 69,47
7 HS tích cực tư duy, sáng tạo 68,57
8 Tạo cơ hội hoạt động cho HS ở mọi trình độ (giỏi, khá,
trung bình, yếu) phát huy năng lực tiềm ẩn của cá nhân.
63,28
Đa số GV khẳng định đây là phương pháp tạo ra nhiều cơ hội cho HS rèn
luyện và phát triển năng lực hợp tác cho HS (88,39%) là một trong những năng lực
quan trọng, cần thiết của công dân ở thế kỉ 21. HS rèn luyện khả năng trình bày tự
tin trước đám đông (90,18%).
Ngoài ra còn thêm một số ý kiến:
- PPDH tích cực tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu, gây hứng thú học tập và làm
cho HS tự tin hơn, phát triển tốt được Năng lực hợp tác
- Tạo mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò.
- Không khí học tập sôi nổi, HS rất thích thú
Bảng 1.3. Ý kiến của giáo viên về những khó khăn khi tổ chức dạy học
theo phương pháp tích cực
STT Những khó khăn khi tổ chức hoạt động nhóm %
1 Thời lượng tiết học ngắn 95,58
2 Sĩ số lớp học đông (45-50 HS/lớp) 88,61
3 Trình độ HS chênh lệch gây khó khăn trong việc chia nhóm,
thường dẫn đến hiện tượng “ăn theo” “tách nhóm”
67,34
4 HS còn thiếu chủ động và chưa quen khi được giao nhiệm vụ 80,68
5 Cách bố trí lớp học (cố định, thiếu linh hoạt) 66,67
Dựa vào Bảng 1.3 tác giả rút ra một số nhận xét:
- Thời lượng tiết học ngắn là điều khó khăn nhất cho việc tổ chức các hoạt động
dạy theo PP tích cực (95,58%).
- Một lớp học đông khiến GV khó thiết kế và điều khiển các hoạt động (88,61%).
- Việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động của từng HS gặp nhiều khó khăn do
hiện tượng “ăn theo” và “tách nhóm” (67,34%).
- Các thành viên phối kết hợp không nhịp nhàng, thiếu chủ động (80,68%).
Page 36
34
Ngoài ra còn thêm một số ý kiến khác:
- Hình thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp.
- Mất nhiều thời gian để xây dựng hoạt động, theo dõi và đánh giá.
- Khó ổn định, điều khiển lớp học, đòi hỏi GV sự kiên nhẫn và khéo léo.
- HS chưa có thói quen tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo.
- HS học nhiều môn, nếu môn nào cũng hoạt động nhóm và xây dựng dự án thì sẽ
dẫn đến quá tải.
- Chương trình các môn học còn nặng, HS không đủ thời gian chuẩn bị thấu đáo
một vấn đề.
- Cơ sở vật chất còn thiếu.
Đối với HS
Bảng 1.4. Ý kiến của HS về các hình thức tổ chức HS được học trên lớp
STT Các hình thức hoạt động của HS
trong giờ học
Mức độ
(Tính theo %)
Thƣờng
xuyên
Không thƣờng
xuyên
Ít
hoặc
rất ít
1 Đọc, chép 75 25 0
2 Trả lời câu hỏi khi GV phát vấn 68.7 20.6 10.7
3 Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi 72.4 25.6 2
4 Quan sát đồ dùng, hình ảnh... 55.73 36.8 7.47
5 Làm bài tập trên lớp, ở nhà 70.4 20.64 8.96
6 Quan sát TN do GV biểu diễn 80.24 10.87 8.89
7 Tự nghiên cứu bài, tự làm TN 52.17 20.45 27.38
8 Đọc tài liệu tham khảo 35.67 55.46 8.87
9 Xem phim, ghi hình, học máy chiếu 15.56 46.8 37.64
10 Làm việc hợp tác theo nhóm 35.24 50.68 14.08
11 Sử dụng tài liệu học tập, CNTT để
chuẩn bị bài theo nhiệm vụ GV giao
5.32 45.62 49.06
Qua việc điều tra cho thấy tuy có khó khăn trong quá trình học tập nhưng đa
số các em đều có ý thức vươn lên trong quá trình học tập, chịu khó học hỏi bạn bè
và thầy cô. Tuy nhiên vẫn còn một phần nhỏ các em chưa tập trung học, không chú
Page 37
35
ý nghe giảng, lười suy nghĩ và chưa tìm được phương pháp phù hợp với mình.Việc
học tập hợp tác sẽ rất phù hợp vì các HS khá giỏi có thể kèm các HS yếu kém
Kết luận:
Từ các kết quả điều tra trên tác giả nhận thấy: Có một số GV đã chú ý đến áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực như Dự Án, Nhóm, Giải quyết vấn đề, Tự
học...Để phát triển được 1 số năng lực trong đó có năng lực hợp tác cho HS, tuy
nhiên số lượng GV áp dụng là rất ít. Hầu hết các GV vẫn dạy theo các phương pháp
cũ như thuyết trình, truyền thụ tri thức...như vậy chưa phát huy được tính tích cực
học tập cũng như chưa phát huy được 1 số năng lực cho HS. Trong giờ học bài mới
các GV thường chỉ đặt những câu hỏi mang tính dẫn dắt, gợi mở kiến thức chứ ít
khi đặt những câu hỏi liên hệ giữa chất này với chất khác hoặc mối liên hệ giữa kiến
thức đang học với thực tế đời sống làm cho môn học xa rời với đời sống thực tế.
GV không giao cho HS tự tìm hiểu để mở rộng kiến thức. Trong giờ luyện tập hay
ôn tập chương, ôn tập học kì GV chỉ ôn tập lại kiến thức theo SGK chứ không có
những câu hỏi gợi mở cho những bài tập có nhiều phương án trả lời, Không để HS
bàn bạc, thảo luận để có các cách giải khác nhau.
Tiểu kết chƣơng 1
Trên đây chúng tôi đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao
gồm các nội dung:
Năng lực và phát triển năng lực cho HS THPT
Năng lực hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp
tác cho HS THPT
Thực trạng của việc sử dụng 1 số phương pháp dạy học tích cực để phát triển
năng lực hợp tác cho HS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tất cả những nội dung trên là cơ sở lí luận và thực tiễn để chúng tôi mạnh
dạn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp trong dạy học Hóa học nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho HS THPT.
Page 38
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Ngô Ngọc An (2007), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 11, NXB Giáo dục.
2. Lê Vân Anh (2013),“Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học nhằm phát
triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trường trung học phổ
thông (phần kiến thức hóa học cơ sở chung)”. Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương
pháp dạy học Hóa học K22, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Ban chấp hành TW (2012),Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 –
2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ – TTG ngày 13/6/2012 . Nghị quyết 29
Hội nghị TƯ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (2013).
4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học. Nxb Hà Nội
5. Đặng Thị Thanh Bình(số 25-2011),“Dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học
hóa học ở Trường THPT” Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM
6. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), “Cải tiến hoạt động Giáo dục theo phương thức
hợp tác”, Nghiên cứu Giáo dục, (8), tr. 4-6.
7. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2015),chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
trong chương trình giáo dục phổ thông mới
8. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Công văn 4949 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2014-2015.
9. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Hóa.
10. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong
quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung
học phổ thông
11.Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV lớp 11 THPT môn Hóa
học, NXB Giáo dục.
12. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Dự án Việt Bỉ (2010),Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, NXB Đại học Sư Phạm.
13. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Dự án Việt Bỉ (2010),Một số phương pháp và kĩ
thuậtdạy và học tích cực, NXB Đại học Sư Phạm
14. NguyễnHữuChâu(2005),Nhữngvấnđềcơbảnvềchươngtrìnhvà
Page 39
37
quátrìnhdạyhọc.NxbGiáodục, Hà Nội.
15.Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Mạnh Dung (1999), Phương pháp dạy học hóa học
(tập 1), NXB Đại học Sư Phạm.
16. Nguyễn Thị Duyên (2012),“Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
hóa học 11 phần hiđrocacbon theo tiếp cận PISA”. Luận văn thạc sĩ Lý luận và
phương pháp dạy học Hóa học K22, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Vũ Cao Đàm (2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học
và kỹ thuật, Hà nội
18. Đỗ Ngọc Đạt (1994),Toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục và xã hội học. Nxb ĐHSPHN1.
19. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Tiếp cận hiện đại trong hoạt động dạy học. NXB Đại học
quốc gia Hà Nội
20. Đào Thị Hoàng Hoa(2012),"Vậndụngcáccấutrúcdạyhọchợptác
vàogiảngdạymônHoáhọc phổthông",Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM
21. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2012), Tập bài giảng cao học:Lý luận dạy học hiện
đại, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
22. Trần Bá Hoành. (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa. NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2007.
23. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại. NXB Đại học quốc gia Hà Nội
24. Nguyễn Thị Ngọc Linh (2014), Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua
dạy học chủ đề Ứng dụng của đạo hàm. Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương pháp
dạy học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
25.Đặng Thị Nga (2015), “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề chohọc sinh thông
qua dạy học phần Hiđrocacbon – Hóa học 11 THPT” Luận văn thạc sĩ Lý luận và
phương pháp dạy học trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
26.Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học mônHoá học
ở trường phổ thông,NXB Đại học Sư Phạm.
27. TrầnThịTuyếtOanh,Phạm KhắcChúng,Phạm ViếtVƣơng,
NguyễnVănDiện,LêTrƣờngĐịnh (2009),Giáodụchọctập1,2. Nxbđạihọc Sưphạm,
HàNội.
28. NguyễnTriệuSơn(2007),Pháttriểnkhả nănghọchợptácchosinhviên sưphạm
Page 40
38
Toánmộtsốtrườngđạihọcmiềnnúinhằm nângcaochấtlượng
củangườiđượcđàotạo,Luậnán Tiếnsĩkhoahọcgiáodục.
29. Nguyễn ThịThanh (2013),Dạy học theohướng phát triểnkỹ năng học
tậphợptácchosinhviênðại họcSưphạm,LuậnánTiếnsĩKhoahọc giáodục.
30. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2011), “Vậndụng dạyhọc theogócvào
chươnghiđrocacbonkhôngnolớp11nângcaovớisựhỗtrợcủacông nghệthôngtin” Luận
văn thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội
31.Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa
học, Trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ CHí Minh.
32. Nguyễn Cảnh Toàn(Chủ biên),Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng,Vũ Văn
Tảo(2002),Họcvàdạycáchhọc.NxbđạihọcSưphạm,HàNội.
33.Lê Xuân Trọng (Chủ biên) - Từ Ngọc Ánh - Phạm Văn Hoan - Cao Thị
Thặng, (2007), Bài tập Hóa học 11, NXB Giáo dục.
34.Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường
phổ thông, NXB ĐHSP.
35.Nguyễn Xuân Trƣờng (Tổng Chủ biên) – Lê Mậu Quyền (Chủ biên) - Phạm Văn
Hoan - Lê Chí Kiên (2007), SGK Hóa học 11, NXB Giáo dục.
36.Nguyễn Xuân Trƣờng (Tổng Chủ biên) – Phạm Văn Hoan– Phạm Tuấn Hùng
– Trần Trung Ninh – Cao Thị Thặng - Lê Trọng Tín - Nguyễn Phú Tuấn
(2007), Sách GV hoá học 11, NXB Giáo dục.
37. Vũ Anh Tuấn (2008), Tài liệu bồi dưỡng GV thay SGK 11 THPT, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
38.Vũ Anh Tuấn (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn Hóa học
lớp 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội
39.Vũ Anh Tuấn (2009), Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
THPT,Nxb Giáo dục, Hà Nội
40. Trƣơng Đức Tuấn (2011), “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trung học phổ thông(chương
Hiđrocacbon không no – Lớp 11, nâng cao)”. Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương
pháp dạy học, Trường ĐH Giáo dục – ĐH Quốc gia Hà Nội