BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HÀ TUẤN HOÀNG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SIÊU THỊ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI ĐÀ NẴNG: SO SÁNH GIỮA LOTTE MART VÀ BIGC Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng- Năm 2014
26
Embed
I H C À N NG HÀ TU - udn.vntailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/5850/2/HaTuanHoang.TT.pdfb giÁo d c vÀ Ào t o i h c À n ng hÀ tu n hoÀng nghiÊn c u cÁc y u t nh h Ư ng n
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HÀ TUẤN HOÀNG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SIÊU THỊ
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI ĐÀ NẴNG:
SO SÁNH GIỮA LOTTE MART VÀ BIGC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng- Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ VĂN HUY
Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM
Phản biện 2: GS. TS. HỒ ĐỨC HÙNG
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 14 tháng 01 năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thị trường bán lẻ Việt Nam liên tục
phát triển theo hướng không ngừng gia tăng về quy mô cũng như
chất lượng của hệ thống phân phối bán lẻ: gia tăng số lượng các điểm
bán lẻ; gia tăng tỷ trọng các hình thức bán lẻ hiện đại bao gồm các
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng
tiện lợi giảm tỷ trọng các hình thức kinh doanh truyền thống.
Năm 2002, Siêu thị Đà Nẵng là siêu thị đầu tiên đi vào hoạt
động. Đến nay, thành phố hiện có 126 đơn vị kinh doanh lớn, 6 trung
tâm thương mại tổng hợp, 35 siêu thị chuyên doanh và tổng hợp,
27.000 cửa hàng, cửa hiệu các loại từ tạp hóa, thực phẩm đến các
mặt hàng chuyên doanh và 86 chợ truyền thống phân phối trên
20.000 mặt hàng các loại. Không chỉ vậy, hoạt động của các cơ sở
thương mại trên thị trường Đà Nẵng dần phát triển, khách hàng
không chỉ đi đến siêu thị để mua hàng họ còn đi để gặp gỡ bạn bè,
thư giãn và giải trí. Do đó, siêu thị không chỉ cần có hàng hóa đa
dạng, chất lượng tốt, giá cả hợp lý mà đòi hỏi các siêu thị phải có
một không gian thật sự thoải mái để thu hút khách hàng lựa chọn
siêu thị khi có nhu cầu.
Một sự hiểu biết về lý do tại sao khách hàng lựa chọn siêu thị
này nhưng không lựa chọn siêu thị khác sẽ giúp các siêu thị tập trung
nguồn lực nhằm cải thiện những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết
định lựa chọn siêu thị của người tiêu dùng. Do đó mà tác giả chọn đề
tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
siêu thị của người dân tại Đà Nẵng: So sánh giữa Lotte Mart và
BigC”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố
đến quyết định lựa chọn siêu thị của người dân tại Đà Nẵng.
− Xây dựng mô hình lý thuyết về đề tài nghiên cứu trên.
− Xây dựng thang đo của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn siêu thị.
− Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronpach Alpha và phân
tích nhân tố EFA.
− Xem xét sự khác nhau hay giống nhau giữa quyết định lựa
chọn siêu thị với các biến nhân khẩu là độ tuổi, giới tính, thu nhập.
− So sánh sự thu hút giữa hai siêu thị BigC và Lotte Mart tại
Đà Nẵng
− Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách mang
tính định hướng được đề ra nhằm thu hút khách hàng lựa chọn siêu
thị, tăng lợi thế cạnh tranh của siêu thị BigC và Lotte Mart.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
− Tống thể nghiên cứu: Khách hàng cá nhân tại siêu thị Lotte
Mart và BigC Đà Nẵng
− Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn siêu thị của người dân tại Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
− Phạm vi không gian: Tại thành phố Đà Nẵng
− Phạm vi thời gian: Từ tháng 07 đến tháng 11 /2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
3
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua tham khảo các tài
liệu, phỏng vấn nhóm 10 người tiêu dùng nhằm xác định những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn siêu thị và thang đo của các
yếu tố để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích khám phá
nhân tố EFA, phân tích hồi quy, kiểm định T- Test, kiểm định
ANOVA, hồi quy Binary Logistic…
5. Bố cục đề tài
Nội cung chính của luận văn, ngoài hai phần mở đầu và kết
luận, luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Hành vi người tiêu dùng
b. Nghiên cứu thực tế
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Siêu thị
a. Khái niệm về siêu thị
Theo Philip kotler, “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối
lớn có mức chi phí thấp và tỷ suất lợi nhuận không cao với khối
lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của
người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những
4 mặt hàng chăm sóc nhà cửa”
b. Vị trí và vai trò
1.1.2. Người tiêu dùng
a. Khái niệm người tiêu dùng
Theo P. Kotler: “Người tiêu dùng là một cá nhân, một tổ
chức hay là một nhóm tham gia trực tiếp có ảnh hưởng đến việc
hình thành nhu cầu– mong ước, đưa ra quyết định mua, sử dụng
hay loại bỏ một số sản phẩm dịch vụ cụ thể”.
b. Hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng phản ánh tổng thể các quyết định của
người tiêu dùng đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hóa,
bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và ý tưởng bới các quyết định
(con người) theo thời gian. [5,tr6]
1.2. HÀNH VI LỰA CHỌN ĐIỂM BÁN CỦA KHÁCH HÀNG
1.2.1. Hành vi lựa chọn điểm bán
Khách hàng chọn lựa một điểm bán không chỉ đơn thuần là vì
muốn mua một món hàng mà nó phức tạp hơn. Lựa chọn điểm bán là
một chủ đề nghiên cứu rộng và đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ.
Theo nghiên cứu của Sinha và Banerjee (2002) thì hành vi lựa chọn
điểm bán của người tiêu dùng khá tương tự như hành vi lựa chọn
thương hiệu của người tiêu dùng, với một sự khác biệt là có sự kết
hợp không gian trong việc lựa chọn điểm bán.
1.2.2. Loại sản phẩm và việc lựa chọn điểm bán
1.2.3. Phân loại các động cơ đến điểm bán của khách hàng
1.2.4. Mô hình tiến trình chọn lựa điểm bán của người tiêu
dùng
Quá trình chọn lựa một điểm bán bao gồm một chuỗi các bước
5 từ việc nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các giải
pháp, chọn lựa cửa hàng, đến cửa hàng, mua hàng và đánh giá kết
quả chuyến ghé điểm bán. (Levy và cộng sự 2012)
a. Nhận thức nhu cầu
Đây là bước thể hiện việc rằng người mua thấy rằng mình cấn
phải đến một cửa hàng nào đó. Có hai tình huống dẫn đến nhận thức
vấn đề: Người tiêu dùng nhận thức rằng thực tế mình đang thiếu một
món hàng nào đó hoặc người ấy nhận thức được tình trạng tương lai
của nhu cầu và việc ra cửa hàng nhằm tránh sự khó khăn do thiếu sản
phẩm.
b. Tìm kiếm thông tin
Một khi khách hàng xác định được nhu cầu, khách hàng
thường tìm kiếm thông tin về cửa hàng, các kênh, hoặc các sản phẩm
để giúp họ đáp ứng nhu cầu đó.
c. Đánh giá các giải pháp thay thế: Mô hình đa thuộc tính
Mô hình đa thuộc tính cung cấp một cách hữu ích để tóm tắt
khách hàng sử dụng các thông tin mà họ đã thu thập để đánh giá và
lựa chọn các nhà bán lẻ, các kênh, và các sản phẩm như thế nào.
d. Lựa chọn kênh và nhà bán lẻ
Tập lựa chọn sẽ gồm trong đó nhiều cửa hàng. Vấn đề còn lại
là người tiêu dùng sẽ chọn lựa trong đó một điểm bán mà anh ta sẽ
đến. Điểm bán được lựa chọn là điểm bán có sự đánh giá tổng hợp
cao nhất.
e.Đến cửa hàng, mua và đánh giá kết quả
Trong khi ghé thăm điểm bán đã lựa chọn, người tiêu dùng sẽ
thẩm tra lại những thông tin và đánh giá lại điểm bán. Mức độ hài
lòng nhận được ở lần này sẽ ảnh hưởng đến khả năng chọn lại điểm
6 bán này trong tương lai.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN ĐIỂM BÁN
1.3.1. Vị trí
Vị trí là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất trong
quyết định lựa chọn một cửa hàng của khách hàng (Levy và cộng sự,
2012). Khi lựa chọn điểm bán, khách hàng thường chọn địa điểm gần
nhà hoặc nơi làm việc của họ. Quyết định về địa điểm có tầm quan
trọng chiến lược đối với nhà bán lẻ vì họ có thể được sử dụng để phát
triển một lợi thế cạnh tranh bền vững.
Siêu thị càng gần nhà hay nằm trên các tuyến giao thông thuận
tiện sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn kênh siêu thị của người
tiêu dùng, và nhân tố vị trí được đo lường bởi: Địa điểm mua bán dễ
đi lại; Khoảng cách ngắn đến nơi mua hàng; Các gian hàng mua bán
gần nhau; Dễ dàng bắt gặp địa điểm bán (Ngọc, 2013)
1.3.2. Không gian bên ngoài điểm bán
Không gian bên ngoài bao gồm phía trước cửa hàng, mái cửa
vào, cửa ra vào, cửa sổ trưng bày, kiến trúc xây dựng , khu vực xung
quanh , và bãi đậu xe (Turley and Milliman, 2000). Không gian bên
ngoài là yếu tố đầu tiên mà khách hàng thấy khi đến điểm bán, nếu
không gian bên ngoài quản lý không tốt thì không gian bên trong có
thể trở nên không quan trọng.
1.3.3. Không gian bên trong
Không gian bên trong bao gồm: Sàn và thảm, màu, ánh sáng,
nhạc, mùi hương, chiều rộng của lối đi, tường, sơn và giấy dán
tường, trần nhà, hàng hóa, nhiệt độ, sạch sẽ (Turley và Milliman,
2000).
7
1.3.4. Mức độ phổ biến và các chương trình truyền thông,
cổ động
Phối thức truyền thông marketing còn được gọi là phối thức
truyền thông cổ động bao gồm sự kết hợp giữa các công cụ quảng
cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng bán hàng cá nhân và marketing
trực tiếp mà công ty sử dụng để theo đuổi các mục tiêu marketing
(Lê Thế Giới và cộng sự, 2011).
Theo kết quả nghiên cứu của Ngọc (2013) Chiêu thị được đo
lường bởi các chỉ báo: nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi khách
hàng thân thiết, quảng cáo rộng rãi.
1.3.5. Sự đa dạng của sản phẩm
Sản phẩm ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng không chỉ
thông qua những đặc điểm chức năng (chiều rộng, chiều dài, chiều
sâu và theo đó là sự đa dạng của kích cỡ, trọng lượng, màu sắc, hình
thức bao bì…) mà còn thông qua những đặc điểm biểu tượng của sản
phẩm là nhãn hiệu, thể hiện qua sự có mặt của những nhãn hiệu nổi
tiếng, những nhãn hiệu được định vị rõ ràng, độc đáo.
Theo nghiên cứu của Irini và cộng sự (2008) phát hiện ra sản
phẩm/giá là tiêu trí quan trong trong việc lựa chọn cửa hàng và được
đo lường bởi: Có nhiều thương hiệu mới và hiện đại; Có nhiều
thương hiệu nổi tiếng; có những sản phẩm đã sẵn sàng để cung cấp;
Chấp nhận trả lại và đổisản phẩm; Có nhiều hình thức thanh toán; Có
nhiều mức giá để lựa chọn cho 1 mặt hàng.
1.3.6. Dịch vụ
Các dịch vụ khách hàng là những hoạt động được thực hiện
bởi các nhà bán lẻ nó ảnh hưởng đến (1) Mức độ dễ dàng mà một
khách hàng tiềm năng có thể mua sắm hay tìm hiểu về cửa hàng (2)
8 Mức độ dễ dàng mà một giao dịch có thể được hoàn thành khi khách
hàng cố gắng thực hiện việc mua hàng (3) Sự hài lòng của khách
hàng sau khi mua (Levy và cộng sự, 2012).
1.3.7. Nhân viên siêu thị
Nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc giữa chân khách
hàng và làm cho khách hàng ghé thăm điểm bán thường xuyên. Nhân
viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vì thế nên thái độ,
hành động, hành vi của nhân viên có thể làm cho một khách hàng
bình thường trở thành khách hàng thường xuyên. Được đo lường bởi:
Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng, nhân viên giải đáp tận
tình các thắc mắc của khách hàng, nhân viên thân thiện vui vẻ, nhân
viên lịch sự giúp đỡ khách hàng (Bửu vàTráng, 2012)
1.3.8. Giải trí
Khách hàng xem xét mua sắm như là một hoạt động giải trí,
giải trí là động lực chính để khách hàng ghé thăm các cửa hàng và
khách hàng có xu hướng chọn một cửa hàng có giá trị giải trí cao
(Sinha và cộng sự, 2002)
1.4. SỨC THU HÚT CỦA MỘT ĐIỂM BÁN
1.4.1. Mô hình Reily – Converse
1.4.2. Mô hình Huff
1.4.3. Mô hình MCI (Multiplicative Competitive
Interaction Model)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1giới thiệu tổng quan về hành vi người tiêu dùng và
tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng khi lựa chọn điểm bán.
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn điểm bán như
văn hóa, tiêu văn hóa xã hội, ghề nghiệp, gia đình, vai trò đại vị,
9 hoàn cảnh khinh tế thì những yếu tố thuộc về đặc điểm của điểm bán
cũng ảnh hưởng như: vị trí, không gian bên ngoài, không gian bên
trong, sự đa dạng của sản phẩm, giải trí, nhân viên, mức độ phổ biến
và các chương trình truyền thông cổ động của điểm bán.
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU
2.2. SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ ĐÀ NẴNG.
2.2.1. Giới thiệu về siêu thị BigC Đà Nẵng
2.2.2. Giới thiệu về siêu thị Lotte Mart Đà Nẵng
2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức.
2.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Nghiên cứu định tính này sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung gồm 10 người thường xuyên thăm quan mua sắm tại hai siêu
thị BigC và Lotte Mart. Cuộc thảo luận sẽ kéo dài 1,5 – 2 giời.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy có 8 nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn siêu thị của người dân tại Đà Nẵng: Vị trí;
Không gian bên ngoài; Không gian bên trong; Mức độ phổ biến và
chương trình truyền thông, cổ động; Giải trí; Sự đa dạng của sản
phẩm; Nhân viên; Các yếu tố khác về dịch vụ
2.4.1. Thang đo nhân tố vị trí
Nhân tố vị trí được đo lường bởi các chỉ báo: Gần nhà hoặc
nơi làm việc; Nơi có điều kiện giao thông thuận lợi; Chi phí đi lại
thấp được ký hiệu từ VT1 đến VT3.
10
2.4.2. Thang đo nhân tố không gian bên ngoài
Thang đo lường nhân tố không gian bên ngoài bao gồm: Bãi