TIẾNG ANH HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN
TIẾNG ANH
Bản quyền © thuộc Công ty Cổ phần Sách MCBooks. Theo hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty Cổ phần Sách MCBooks và tác giả Nguyễn Quốc Hùng MA.
MỌI Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA QUÝ ĐỘC GIẢ XIN GỬI VỀ:Ban Biên tập sách ngoại văn The Windy - Công ty cổ phần sách MCBooks26/245 Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà NộiĐT: 04.37921466Website: www.mcbooks.vn - Mail: [email protected]: www.facebook.com/thewindythewindy
Bất cứ sự sao chép nào không được sự đồng ý của Công ty Cổ phần Sách MCBooks đều là bất hợp pháp và vi phạm luật xuất bản Việt Nam, luật bản quyền quốc tế, và công ước Berne về bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ.
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC - MÔN
NGUYỄN QUỐC HÙNG, M.A.
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
TIẾNG ANH
5Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU (Forewords) 7CÙNG CÁC BẠN THÍ SINH (TO THE STUDENTS) 9
5 nguyên tắc vàng cho người đi thi 1010 nguyên tắc vàng khi vào thi 10Những kiến thức cần có 11Những hiểu biết cần có về phương thức thiết kế đề thi 16Cần nắm phương pháp làm bài 18
CÁC LOẠI HÌNH BÀI THI TRẮC NGHIỆM Vocabulary 21Grammar 25Pronunciation 28
LUYỆN THI: 1036 CÂU TRẮC NGHIỆMTrình độ sơ đẳng (Elementary level) 35Trình độ trung cấp (Intermediate level) 88Trình độ cao cấp (Advanced level) 107
BÀI ĐỌC (Multiple Reading Skills) 149
THAM KHẢO MỘT SỐ BÀI THI TRẮC NGHIỆM (Some sample tests) 155
ĐÁP ÁN 1036 CÂU TRẮC NGHIỆM (Answers to the 1036 multiple choice completions) 168
NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP (Frequently Asked Questions)Những câu hỏi về phát âm 175Những câu hỏi về cách sử dụng từ và mẫu câu 178
6 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
7Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta có xu hướng nghiêng về sử dụng loại hình trắc nghiệm trong các kỳ thi ngoại ngữ. Một số thí sinh có thể chưa quen nhiều với loại hình này. Trên thực tế, đây là một cách thiết kế chứ không phải sự thay đổi nội dung thi. Chẳng hạn với cùng một nội dung, bài điền vào chỗ trống (gap-fill) có thể thiết kế theo hai cách: (1) thí sinh tự nghĩ ra từ để điền vào chỗ trống: đề không trắc nghiệm; và (2) mỗi chỗ trống đều có 4 đáp án (gọi là 4 options) để thí sinh lựa chọn lấy một đáp án thích hợp nhất: đề trắc nghiệm.
Điều quan trọng chúng ta cần nói ở đây là dù bài tập thiết kế theo loại hình trắc nghiệm hay không trắc nghiệm thì năng lực của thí sinh vẫn là yếu tố quyết định sự thành công, chứ không phải bản thân loại hình bài tập nào. Năng lực của thí sinh thể hiện trên hai bình diện: kiến thức ngôn ngữ (language mastery), tức là sự hiểu biết về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng; và trình độ về kỹ năng ngôn ngữ (language skills), tức là khả năng sử dụng ngôn ngữ thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Một đề thi chuẩn bao giờ cũng bao gồm cả hai loại hình bài tập này.
Để chuẩn bị cho kỳ thi thí sinh cần củng cố sự hiểu biết của mình về tiếng Anh. Chúng ta không phải chỉ nắm những quy tắc ngữ pháp chung chung, mà còn phải đi sâu vào những khía cạnh có liên quan đến từng điểm ngữ pháp. Ví dụ: nếu chúng ta chỉ thuộc công thức của ba loại câu điều kiện thì chưa đủ, mà cần phải biết khả năng kết hợp giữa các loại câu ấy.
8 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
Đồng thời thí sinh cần nắm được phương pháp phân tích bài tập để tìm ra đáp án. Muốn được như vậy thí sinh cần biết người ra đề thi thiết kế theo kiểu gì, những câu trắc nghiệm ấy bao hàm những điều gì.
Quyển sách này ra đời nhằm giúp thí sinh đạt được hai yêu cầu trên: xây dựng bài luyện bao gồm 1036 câu hỏi trắc nghiệm thuộc các loại ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng. Trong mỗi loại lại có những loại nhỏ, ví dụ các câu trắc nghiệm về từ vựng (vocabulary) bao gồm cả test về từ đồng nghĩa, sự kết hợp từ, thành ngữ, tính thích hợp, v.v. Hình thức trắc nghiệm cũng đa dạng. Đồng thời sách nêu lại 66 câu hỏi của thí sinh trong toàn quốc mà chúng tôi thu thập và trả lời trong các kỳ phát sóng trực tiếp trên truyền hình Việt Nam. Đây là những câu hỏi rất thiết thực của chính những người chuẩn bị dự thi.
Chúng tôi cũng hiểu rằng quyển sách này chưa thể đáp ứng hết cầu yêu cầu đa dạng của thí sinh, và cũng không phải là cuốn sách luyện thi hoàn thiện. Tác giả chỉ mong giúp thí sinh được một phần nhỏ để xây dựng lòng tin bước vào phòng thi.
Chúc các bạn thí sinh thi thành công.
Nguyễn Quốc Hùng, M.A.
9Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
CÙNG CÁC BẠN THÍ SINH
Khi nói đến thi cử phần lớn thí sinh đều cảm thấy lo lắng. Nhiều thí sinh quá lo tới mức lúng túng không biết chuẩn bị cho kỳ thi như thế nào, không biết học cái gì, bỏ cái gì. Vào phòng thi nhận đề xong người cứ bàng hoàng không biết bắt đầu từ đâu. Để có thể thành công trong kỳ thi, đáp án đầu tiên là phải giải tỏa được tâm lý trên.
Vậy, tại sao chúng ta lại lúng túng và lo sợ? Qua nhiều năm chuẩn bị cho thí sinh đi thi chúng tôi rút ra những cảm nhận sau đây:
❶ Trước khi vào phòng thi thí sinh vẫn cảm thấy chưa tin vào kiến thức của mình.
❷ Không hiểu được một đề thi cấu tạo như thế nào, tức là gồm những bài tập gì và mục đích, yêu cầu của các bài tập là gì.
❸ Không nắm được kỹ thuật xử lý những loại hình bài tập trong đề thi.
Về điểm thứ nhất, chúng ta chỉ yên tâm khi đã nắm vững cấu tạo của tiếng Anh, trong đó có các mẫu câu, ví dụ cấu tạo câu điều kiện, các loại câu hỏi, v.v.; các phương thức cấu tạo từ, ví dụ tiền tố, hậu tố, từ ghép, v.v.; và các quy luật phát âm như quy tắc về trọng âm từ, v.v.
Về điểm thứ hai, thí sinh cần tìm hiểu nguyên tắc thiết kế đề thi và những loại hình bài thi cụ thể.
Về điểm thứ ba, thí sinh cần nắm vững phương pháp làm bài tập. Điều này rất quan trọng, vì giả sử đối với bài điền vào chỗ trống, nếu thí sinh không có phương pháp thì chỉ làm theo cảm tính, làm được 100 bài nhưng sang đến bài thứ 101 lại vẫn gặp khó khăn. Phương pháp làm bài giúp thí sinh cách suy nghĩ tìm ra hướng đi trước một loại hình bài tập.
Giải quyết được ba điều đó là tạo lòng tự tin để bước vào kỳ thi.
10 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
5 NGUYÊN TẮC VÀNG CHO NGƯỜI ĐI THI
1. Trong quá trình luyện thi, luôn luôn bấm giờ đối với từng bài tập nhằm tăng cường tốc độ làm bài.
2. Luôn luôn có những phút tĩnh tâm, tự đánh giá năng lực làm bài của mình: thường lúng túng đối với loại hình bài tập nào.
3. Không bao giờ sử dụng answer key chừng nào mình chưa làm bài với hết sức mình mà vẫn không giải quyết được.
4. Với một bài tập, nhất là những sample test (bài thi thử), cần làm đi làm lại hai ba lần cho nhuần nhuyễn.
5. Trước khi vào thi 01 ngày: nghỉ ngơi thoải mái, thư giãn. Không làm cố thêm vài bài tập, không nghĩ nhiều đến kỳ thi, không làm những việc ảnh hưởng đến sức khoẻ.
10 NGUYÊN TẮC VÀNG KHI VÀO THI
1. Trước khi đi thi: ăn sáng đầy đủ, kiểm tra xem đã mang đủ dụng cụ (bút, đồng hồ, tẩy,...) chưa.
2. Đến trước giờ thi ít nhất 10 - 15 phút.
3. Vào chỗ ngồi, ổn định chỗ ngồi: sắp xếp bút, tẩy, đồng hồ,... lên bàn.
4. Ngồi thẳng lưng, nghiêm túc, không tựa ngửa ra đằng sau.
5. Đọc kỹ hướng dẫn của từng bài tập để thực hiện cho đúng.
6. Thường xuyên theo dõi đồng hồ trong khi làm bài để tự nhắc nhở không sa lầy quá lâu vào một bài nào.
7. Trả lời trước những câu hỏi mà mình biết chắc, bỏ lại những câu hỏi khó để làm sau.
8. Khi xoá đáp án đã chọn để chọn lại đáp án khác, phải làm đúng theo quy định. Không nên tự tiện xoá theo thói quen riêng của mình.
11Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
9. Nếu hết thời gian mà vẫn còn một số câu chưa làm được, hãy nhanh chóng chọn một chữ cho tất cả những câu còn lại. Ví dụ: khoanh tròn đáp án B. cho tất cả những câu còn lại.
10. Ghi nhớ: Không có nghỉ giữa giờ thi. Thí sinh phải làm một mạch hết bài thi mới được ra ngoài.
NHỮNG KIẾN THỨC NGÔN NGỮ CẦN PHẢI CÓ
Trong tiếng Anh người ta thường nói đến các mẫu câu. Các mẫu câu tiếng Anh đều xuất phát từ mẫu câu cơ bản là:
S(ubject) V(erb) O(bject)
chủ ngữ động từ tân ngữ
doer action receiver
Ví dụ: The boy buys a lollipop
Trong đó:
S là chủ ngữ (subject) tức là người làm một việc gì: doer;
V là hành động được làm: action;
O là tân ngữ (object) là người nhận hành động: receiver.
Trong câu ví dụ trên thì “The boy = cậu bé” là người làm hành động, hành động là “buy = mua”, và yếu tố chịu hành động là “a lollipop = chiếc kẹo mút”.
Trên cơ sở này, chúng ta sẽ học sâu vào cách mở rộng cấu trúc S V O, ví dụ mở rộng thành tố chủ ngữ (subject)
S = quán từ + tính từ + danh từ
Ví dụ: the/a big/small boy/girl/students
Chúng ta có ví dụ: The small boy
12 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
● Hoặc cách mở rộng thành tố động từ (verb)
V = động từ trợ + trạng từ + động từ chính (helping verb) (adverb)
Ví dụ: has/will already bought
Chúng ta có ví dụ: has already bought
● Hoặc mở rộng thành tố tân ngữ. Đối với tân ngữ (object), cách mở rộng giống như mở rộng chủ ngữ (subject), ví dụ chúng ta có: a big lollipop
Ghép lại cả câu mở rộng, chúng ta có:
S V O (mở rộng) The small boy has already bought a big lollipop.
Nắm được mẫu câu cơ bản này thí sinh sẽ thấy dễ dàng hơn trong việc phân tích câu và ứng dụng vào nhiều bài tập trong kỳ thi, ví dụ: dựng câu (bài viết), tìm ra yếu tố còn thiếu trong câu (bài điền vào chỗ trống), v.v.
PRACTICE
Bây giờ thí sinh đọc một đoạn hội thoại trích trong phim People You Meet, Unit 11: The Football Match và chọn ra những câu có cấu tạo SVO.
George: All right, was it?
Brian: I think so.
George: Well, don’t look so worried, Brian. Hey! We’ll miss the match. Come on, Brian. The Rovers need our support.
Miss Wright: Would you sign this, please, Mr Burley?
Burley: Certainly, Miss Wright. By the way, where’s young Brian Trim?
13Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
Miss Wright: Mr Trim left a telephone message. He isn’t coming in today.
Burley: What?
Miss Wright: He said he was ill. He told me he’d got a bad cough.
Burley: A bad cough? But that’s awful.
COMMENTS
Trong phim vừa rồi chúng ta gặp 5 câu SVO sau đây:
Câu 1: We’ll miss the match (Chúng ta bị lỡ xem trận đấu đó thôi). Trong câu này, “We” là chủ ngữ, “ll = will” là động từ trợ, “miss” là động từ chính, “the match” là tân ngữ, trong đó “the” là quán từ và “match” là danh từ.
Câu 2: The Rovers need our support (Rovers cần sự cổ động của chúng ta). “The Rovers” là chủ ngữ, “need” là động từ, và “our support” là tân ngữ.
Câu 3: ...You sign this (đăng ký cho cái này), trong đó “You” là chủ ngữ, “sign” là động từ, “this” là tân ngữ.
Cứ theo cách đó thí sinh có thể phân tích các câu tiếp theo, trong đó nhóm động từ là những từ in nghiêng:
Câu 4: He told me.
Câu 5: He had got a bad cough.
Cấu trúc SVO, ở một góc độ nào đấy, phụ thuộc vào động từ. Có hai loại động từ: một loại chỉ một hành động, có người làm hành động và người chịu hành động, và đó là hai vật thể khác nhau. Hành động xảy ra bắt dầu từ người làm hành động rồi chuyển sang người chịu hành động.
14 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
Ví dụ:
Trong câu: The woman loved the man thì người yêu là “phụ nữ” và người được yêu là “đàn ông”, hai đối tượng khác nhau. Những động từ như thế người ta gọi là “động từ ngoại” (transitive verb). Còn một loại động từ nữa gọi là động từ nội (intransitive verb), tức là loại động từ chỉ một hành động và người làm hành động cũng chính là người nhận hành động, hay nói cách khác hành động không vượt ra khỏi một vật thể. Ví dụ trong câu: My brother went off, thì động từ “ra đi = went off” do “em tôi làm”, không có người nào khác nhận hành động đó.
Một số ví dụ khác nữa là:
(2) The little boy falls (Cậu bé bị ngã). Hành động ngã do cậu bé làm, không có người nào khác nhận hành động
(3) The baby is sleeping (Bé đang ngủ). Hành động ngủ do bé làm, không có người nào khác nhận hành động
Đến đây thí sinh cần nhớ có hai loại động từ là động từ ngoại (transitive verb), nằm trong mẫu câu: SVO, và động từ nội (intransitive verb) nằm trong mẫu câu SV. Chúng ta nhìn lại cấu trúc SVO
S V O (NP) (VP) (NP)
The little girl has already sung a beautiful song
S V (NP) (VP)
You can’t bathe here
Vậy là: đứng ở vị trí chủ ngữ (S) và tân ngữ (O) là một nhóm danh từ, noun phrase (ký hiệu là NP); còn ở vị trí động từ là nhóm động từ, verb phrase (ký hiệu là VP). Nhóm danh từ ở dạng đầy đủ bao gồm thành phần chính là một danh từ (ví dụ “girl”), đứng trước nó là một (vài) tính từ (ví dụ:
15Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
“little”), và trước tính từ là một quán từ (ví dụ “the”). Danh từ là thành phần bắt buộc, còn tính từ và quán từ có thể xuất hiện, có thể không. Cũng có khi cả nhóm danh từ chỉ là một đại từ (ví dụ: “you”).
Nhóm động từ ở dạng đầy đủ bao gồm thành phần chính là một động từ chính (ví dụ: “sung”, hoặc “bathe”), đứng trước nó là một trạng ngữ (ví dụ “already”), và đứng trước trạng ngữ là một động từ trợ (ví dụ: “has” hoặc “can’t”). Động từ chính là thành phần bắt buộc, còn trạng từ và động từ trợ có thể xuất hiện, có thể không.
Bây giờ thí sinh làm bài tập: Chúng ta cùng đọc một trích đoạn trong phim People You Meet. Unit 13: Fog. Hãy chọn một số câu biểu thị cấu trúc SVO (có động từ ngoại), và một số câu biểu thị cấu trúc SV (có động từ nội).
Robertson: This bag contains something very valuable.
Paul: I’ve got a present for my girl friend in my bag. ll her friends buy presents for her when they go abroad. She gets a lot of presents.
Robertson: I have very little time to buy presents when I’m abroad. I’m too busy. I go abroad to work.
Paul: It’s the first time I’ve been abroad. you travel a great deal, I suppose. You’ll be able to give me a lot of advice.
Robertson: But I’m leaving for Birmingham in a few moments.
Paul: So am I. We’re both flying to Birmingham, then. So we’ll be able to talk to each other on the flight.
Trong đoạn này chúng ta gặp những câu sau đây:
A. Cấu trúc SVO:
S V O
This bag contains something I ’ve got a present All her friends buy presents
She gets a lot of presents
16 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
B. Cấu trúc SV:
S V
I go (abroad)
you travel
I am leaving
We are flying
Đấy là nói một cách đơn giản nhất. Chúng ta sẽ còn quay lại cấu trúc này để quan sát sâu hơn trong các bài sau.
Ngoài cấu trúc câu, thí sinh cần nắm vững cấu tạo và cách sử dụng các thành tố của câu, hay nói cách khác là nắm được cấu tạo và cách dùng những loại từ (word classes/parts of speech). Đó là danh từ (noun), tính từ (adjective), động từ (verb), trạng từ (adverb), giới từ (preposition), quán từ (article), v.v.
Như vậy phần trên chúng ta vừa nhắc đến những kiến thức thí sinh cần phải có trước khi bước vào kỳ thi. Chúng ta sẽ tổng kết những vấn đề này trong các bài sau.
NHỮNG HIỂU BIẾT CẦN CÓ VỀ PHƯƠNG THỨC THIẾT KẾ ĐỀ THI
Điều thứ hai chúng tôi muốn nhắc đến là thí sinh cần nắm bắt được cách thiết kế đề thi, tức là mục đích của một đề thi và cấu tạo của nó: nó bao gồm những loại hình bài tập nào, yêu cầu của từng bài tập. Ví dụ đề thi tuyển sinh thường bao gồm bảy loại hình bài tập sau:
1. Chọn từ có phần gạch dưới được phát âm khác các từ còn lại.
Ví dụ:
A. sound B. touch C. down D. account
17Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
Để làm được bài tập này thí sinh phải nắm được một số nguyên tắc phát âm, đồng thời phải có một quá trình quan tâm đến cách phát âm từ tiếng Anh.
2. Chọn một đáp án thích hợp nhất trong số 4 đáp án cho sẵn để điền vào chỗ trống.
Example:
He’ll never pass his driving test .......... he takes some lessons.
A. unless B. if only C. provided D. if
Bài tập này yêu cầu thí sinh phải có khả năng ứng dụng cấu trúc SVO, phát hiện loại từ, rồi sau đó là từ có nghĩa thích hợp với chỗ trống.
3. Xác định dạng thích hợp của từ cho sẵn trong ngoặc.
Example:
(Flexible) is one of the qualities required of a social worker.
Đây là loại bài tập đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức vững vàng về từ loại (word class). Đáp án là Flexibility.
4. Điền vào chỗ trống: Đọc và chọn từ thích hợp trong số những từ cho sẵn để điền vào chỗ trống.
Loại bài tập này là loại hình kiểm tra kỹ năng đọc hiểu. Thí sinh không những phải có giàu vốn về mẫu câu, mà còn phải có khối lượng từ vựng tương đối lớn.
5. Đọc và chọn câu trả lời.
Đây lại là loại bài tập đọc hiểu khác nữa. Nó đòi hỏi nhiều về kỹ năng đọc hiểu như đọc lấy ý chính, đọc chọn lựa thông tin, v.v.
Thông qua các loại hình bài tập chúng ta có thể thấy được người thiết kế đề thi nhằm vào hai phạm trù kiểm tra: một là kiểm tra kiến thức ngôn ngữ (Bài 1, 2 và 3). Hai là kiểm tra năng lực sử dụng ngôn ngữ thông qua hai kỹ năng sử dụng ngôn ngữ (Bài 4 & 5).
18 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
CẦN NẮM ĐƯỢC PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI
Điểm thứ ba chúng tôi muốn nói đến trong bài giới thiệu này là: phương pháp làm bài thi. Nhìn qua năm loại hình bài tập ở trên, rõ ràng mỗi bài tập đòi hỏi một phương pháp riêng. Nếu bài 1 (ngữ âm) phụ thuộc rất nhiều vào thói quen phát âm, thì bài 5 phụ thuộc vào kỹ thuật lấy thông tin.
Ví dụ khi phải đọc và chọn câu trả lời chúng ta phải thực hiện ba bước sau đây:
Bước 1: Đọc câu hỏi, sau đó đọc lướt để tìm chỗ có thông tin cần đến để trả lời câu hỏi. Bước này gọi là kỹ thuật “Listen for Wanted Information (đọc lấy thông tin cần đến)”
Bước 2: Đọc kỹ thông tin vừa tìm thấy “Listen for Gist (đọc lấy nội dung chính của thông tin)”.
Bước 3: Chọn câu trả lời thích hợp trong số 4 câu cho sẵn.
Đối với loại hình bài tập nào chúng ta cũng có một số phương pháp tiến hành. Cần phải thành thạo về phương pháp trước khi bước vào kỳ thi. Những điều này đòi hỏi thí sinh phải luyện tập hàng ngày. Học ngoại ngữ không có nước rút.
19Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
1. Bài kiểm tra năng lực sử dụng từ vựng (vocabulary)
2. Bài kiểm tra sự hiểu biết về ngữ pháp (grammar)
3. Bài kiểm tra năng lực phát âm (pronunciation)
CÁC LOẠI HÌNH BÀI THI TRẮC NGHIỆM
(Multiple choice completions)
20 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
21Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
VOCABULARY
SYNONYMS (Từ đồng nghĩa)
Example: You’re old enough to tie your shoe .......... yourself.
A. cords (B). laces C. ropes D. strings
Định nghĩa từ (theo OALD):
cord: strong thick string or thin rope (used for hanging pictures)
lace: a long thin piece of materiallike string that goes through the holes on a shoe and is used to fasten it.
rope: very strong thick string made by twisting thinner strings, wires, etc. together.
string: materials made of several threads twisted together used for tying things together.
Chú thích: OALD. (Oxford Advanced Learner’s Dictionary. 7th Edition, Oxford University Press)
APPROPRIATENESS (Từ thích hợp)
Example: It’s obvious that he ...... his father. He looks just like him.
A.. copies B. impersonates
C. matches (D). takes after
22 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
Định nghĩa từ (theo OALD):
to copy: to make smth that is exactly like smth else
to impersonate: to pretend to be smb in order to trick people or to entertain them
to match: if two things match, they have the same colour, pattern or style and therefore look attractive together
to take after smb (no passive, not used in progressive tenses): to look or behave like an older member of your
family, especially your mother or father.
Question: Which option is appropriate in this context?
The newspaper says, “A two-year-old girl ........... today when struck by a bus.”
A. kick the bucket B. died
(C). was killed D. departed
IDIOM COMPLETION (Chọn từ hoàn thành một thành ngữ)
Example: I can’t ........ with the boy any more. He’s very naughty.
A. bear B. stand
C. support (D). put up
to bear (+NP): be able to deal with smth unpleasant. Pattern:
(1) bear + N: She couldn’t bear the thought of losing him.
(2) bear + V-ing: I can’t bear having cats in the house.
(3) bear+ to V: How can you bear to eat that stuff?
to stand (+NP): (not used in the progressive tenses) used especially in negative sentences and questions to emphasise that you do not like smb/smth. I can’t stand his brother.
23Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
to support (+NP): to help or encourage smb/smth by saying or showing that you agree with them.
to put up (with + NP) smb/sth: to accept smb/smth that is annoying, unpleasant, etc. without complaining.
DEFINITION COMPLETION (Chọn từ để hoàn thành một định nghĩa)
Example: To feel is to ..........a particular emotion.
(A). experience B. take
C. gain D. occupy
to experience: to have or be aware of a particular emotion or physical feeling.
to take: to get control of smth (to capture)
to gain: to obtain or to win smth
to occupy: to use a space or an area, or an amount of time.
Có hai loại :
Example 1: My sister is a nurse. Her duty it is to................
(A). look after the patients B. build the hospital
C. teach the patients C. produce medicine
Trong loại này, câu thứ hai là câu nêu lên một minh hoạ, một hình ảnh cụ thể của từ chính (key word) trong câu thứ nhất.
PARAPHRASE (Hoàn thành một thuyết ngữ, tức là câu giải thích, làm rõ nghĩa cho câu trước nó)
24 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
Example 2: He eats a lot of vegetables.
A. bananas B. peaches C. pork (D). carrots
Trong loại này, đáp án đúng và thích hợp là một ví dụ thuộc cùng loại với từ chính (key word). Trong câu trên từ chính là vegetables, đáp án chọn là carrots vì từ này chỉ một loại thuộc về vegetable.
Tiêu đề bài tập sẽ là: Choose the word of the same category with the word in bold.
COLLOCATIONS (Kết hợp từ)
Trong tiếng Anh các từ kết hợp với nhau rất hạn chế, không phải tính từ nào cũng đi được với tất cả các loại danh từ, trạng từ nào cũng đi được với tất cả các động từ hoặc tính từ, v.v. Ví dụ chúng ta có thể nói quite far, very far, not very far, nhưng không thể nói fairly far, rather far. Người thiết kế đề thi thường tận dụng hiện tượng này để ra đề thi.
Example: When you ...... my age you get a different perspective on life.
A. take to (B). get to C. arrive at D. have
Collocations: ATTAIN, GET TO, LIVE TO, REACH + AGE
25Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
GRAMMAR
WORD COMPLETION (Chọn từ ngữ pháp thích hợp)
Example 1: I lived with them .......... one year.
A. since (B). for C. during D. while
Example 2: We’d like to be ........ in cash.
(A). paid B. pay C. payment D. payed
PATTERNS (Điền từ để hoàn thành một mẫu)
Example 1: I took the watch to a jeweler to have it .........
A. repair B. repairing (C). repaired D. to repair
Example 2: Teachers like students to listen to ..........
(A). what they are saying B. what are they saying
C. what are saying D. what they saying
Example 3: Once the picture was proved to be a forgery, it ...... worthless
(A). became B. become C. has become D. is be
26 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
Example 1: A: ............... What time is it?
B: It’s five o’clock.
A: Thank you.
(A). Excuse me B. I apologise
C. I trouble you D. Please do you mind?
Example 2: Look, Mom! Jack has ...... you some flowers.
A. carried (B). brought C. given D. presented
Bài tập ngữ âm Các bài tập ngữ âm ở dưới dạng viết rất hạn chế. Các đề thi tập trung chính vào cách sau đây:
Ví dụ:
Tìm một từ mà phần gạch dưới có cách phát âm khác các từ kia
1/ a. owe b. ghost (c). town d. thrown
2/ (a). rule b. sum c. come d. drum
Cách đọc tiếng Anh luôn luôn là một yếu tố thách thức đối với người học vì chúng ta thường phàn nàn “viết một đằng đọc một nẻo”. Các bài tập này thường nhằm vào những cách viết giống nhau nhưng phát âm khác nhau. Các sách ngữ âm tiếng Anh không nêu ra những nguyên tắc cố định cho cách đọc chữ viết, mà trên thực tế cũng không đưa ra quy tắc một cách chính xác được. Một loại bài tập ngữ âm nữa là
DIALOGUE CONTEXT(Chọn từ thích hợp với văn cảnh của một cuộc hội thoại)
27Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
yêu cầu thí sinh đánh dấu trọng âm từ . Chúng ta chỉ biết rằng một từ tiếng Anh dù dài hay ngắn cũng đều có một trọng âm. Nhưng tiếng Anh cũng không có quy tắc rõ ràng như một số thứ tiếng khác là từ bao nhiêu âm tiết thì trọng âm rơi vào đâu. Chúng ta đã biết cùng một số âm tiết nhưng trọng âm của từ này rơi vào âm tiết này nhưng ở từ kia lại rơi vào âm tiết khác.
Ví dụ:
Hai âm tiết happy trọng âm rơi vào âm tiết 1 (ha-)
decide trọng âm rơi vào âm tiết 2 (-cide)
Ba âm tiết understand trọng âm rơi vào âm tiết 3 (-stand)
industry trọng âm rơi vào âm tiết 1 (in-)
Bốn âm tiết economic trọng âm rơi vào âm tiết 3 (-no-)
especially trọng âm rơi vào âm tiết 2 (-spe-)
Tuy rằng thí sinh có thể tham khảo một số quy tắc phát âm ở một số sách, ví dụ Speaking Clearly của Pamela Rogerson và Judy B. Gilbert, nhà xuất bản Cambridge (CUP), 1995, nhưng sự thành công của bài thi này phụ thuộc rất nhiều vào quá trình luyện phát âm của thí sinh trong thời gian học.
28 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
PRONUNCIATION
SOUND RECOGNITION (Nhận diện âm)
SOUND AND SPELLING
Example :
A. man B. banner C. mate D. clan
Những nguyên âm thường dùng cho loại bài tập này:
:
Những phụ âm thường dùng cho loại bài tập này:
/ /
STRESS RECOGNITION (Nhận diện trọng âm từ)
RECOGNITION: Word stress
Example 1: Find the word that has a wrong stress
A. ‘happy (B). ‘behind C. ‘pretty D. ‘audio
PRODUCTION: Marking word stress
Example 2: Mark stress in each of the following words
A. pretend B. economy C. individual D. communication
Đáp án:
A. pre’tend B. e’conomy C. indi’vidual D. communi’cation
29Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚN
G DẪN
LUYỆ
N THI
TỐT N
GHIỆP
PTTH
VÀ TU
YỂN S
INH ĐẠ
I HỌC
- MÔN
TIẾN
G ANH
Bài tập đọc và điền vào chỗ trống (Gap-Fill)
Nhiệm vụ chính của thí sinh là đọc và tìm đáp án thích hợp trong số bốn đáp án cho sẵn để điền vào chỗ trống trong bài. Kỹ thuật làm bài như sau:
1. Đọc lướt nhanh một lượt cả bài để nắm sơ lược nội dung.
2. Dừng lại từng chỗ trống, nhìn trước nhìn sau chỗ trống xem đơn vị ngôn ngữ phải điền vào cần phải mang ý nghĩa gì (nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp), hoặc xem nó có cần đến một thành ngữ nào đó không.
Ví dụ:
He ...... been to many countries.
(A). has B. have C. was D. will
Trong câu này, động từ duy nhất trong câu là been nghĩa là yếu tố đứng trước nó phải là một động từ trợ. Vậy rõ ràng đáp án A cho ta một câu đúng ngữ pháp.
I cannot ...... those naughty boys.
A. take up B. play C. put up with (D). put up
Trong bốn đáp án này, C. cho chúng ta thành ngữ phù hợp với nghĩa văn cảnh (chịu đựng).
30 Hướng dẫn luyện thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh Đại học - Môn tiếng Anh
HƯỚNG DẪN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP PTTH VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC - MÔN TIẾNG ANH
Đọc hiểu lấy thông tin để chọn câu trả lời đúng
Bài tập đọc hiểu (trắc nghiệm) nhằm kiểm tra khả năng đọc bằng mắt (đọc thầm) lấy thông tin. Bài tập yêu cầu lấy thông tin chính (main idea) hoặc thông tin chi tiết (detail).
Các bài đọc hiểu như thế này thường có tiêu đề như sau: Đọc đoạn văn sau đây và tìm câu trả lời đúng trong số A, B, C, D.
Các bước thực hiện bài đọc hiểu thuộc loại này như sau:
1. Đọc nhanh một lượt từ đầu đến cuối. Mục đích của lần đọc này là nắm được chủ đề của bài viết và nội dung rất sơ lược của nó. Đọc lướt, nắm sơ lược nội dung. Vì thế trong khi đọc thí sinh bỏ qua mọi từ mới. Có trường hợp không hiểu cả một câu ta cũng có thể bỏ qua để đọc tiếp.
2. Đọc kĩ câu hỏi để nắm vững yêu cầu mình phải trả lời những gì, chọn lựa cái gì. Như thế là xác định thông tin cần đến.
3. Đọc lại bài lần thứ hai (có thể lần thứ ba, nếu thấy cần thiết). Lần này đọc kĩ.
Dùng văn cảnh để phỏng đoán nghĩa từ, để nắm được nghĩa của toàn câu, toàn đoạn. Tuyệt đối không vừa đọc vừa dịch ra tiếng Việt, và cũng không dừng lại loay hoay mất thì giờ đối với những câu khó, từ mới. Trong thi cử, nếu ta đã không biết từ nào đó và đã dùng văn cảnh để phán đoán mà cũng không ra, thì không có cách nào khác là bỏ đấy mà đi tiếp. Không nên phí phạm thời gian cho những câu mình cảm thấy bất lực.
4. Đọc tiếp một hoặc hai lần nữa. Lúc này hãy dừng lại ở những chỗ có thông tin ta đang tìm kiếm, tức là ở những chỗ có chứa đựng câu trả lời cho từng câu hỏi. Đánh dấu vào lề bên trái: số câu hỏi và đánh dấu những câu trong đó có chứa đựng câu trả lời.