Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 1 HOSE DETERMINANTS OF CAPITAL STRUCTURE OF LISTED MANUFACTURING COMPANY: THE CASE IN VIETNAM 34K15, - - – . : ABSTRACT The objective of this study is to identify the determinants influencing the capital structure of listed manufacturing company in Vietnam. Panel data of 55 manufacturing compary over the period 2007-2011 is analysized using three estimation models: Pure pooled OLS, Fixed effect model and Random effect model. Besides, in this study, capital structure is not only based on total debt ratios but also based on a decomposition of total debt ratios into short-term and long-term debt ratios. Empirical results show that capital structure of listed manufacturing company in Vietnam has relationships with 5 main determinants: firm size, profitability, asset structure, growth and liquidity. Key words: Capital structure, manufacturing company, determinants, debt ratio, fixed effect model, random effect model 1. hiện qua quá trình huy động . Xác định cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp nhằm xây dựng chính sách tài trợ hợp lý nhất vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tận dụng hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ nâng cao giá trị doanh nghiệp. Tại Việt Nam, trong thập kỷ vừa qua đã xuất hiện những nghiên cứu về đề tài cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Một trong những nghiên cứu này
9
Embed
HOSE - udn.vn · mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1
HOSE
DETERMINANTS OF CAPITAL STRUCTURE OF LISTED MANUFACTURING
COMPANY: THE CASE IN VIETNAM
34K15, -
-
–
.
:
ABSTRACT
The objective of this study is to identify the determinants influencing the capital structure of listed manufacturing company in Vietnam. Panel data of 55 manufacturing compary over the period 2007-2011 is analysized using three estimation models: Pure pooled OLS, Fixed effect model and Random effect model. Besides, in this study, capital structure is not only based on total debt ratios but also based on a decomposition of total debt ratios into short-term and long-term debt ratios. Empirical results show that capital structure of listed manufacturing company in Vietnam has relationships with 5 main determinants: firm size, profitability, asset structure, growth and liquidity.
Key words: Capital structure, manufacturing company, determinants, debt ratio, fixed effect model, random effect model
1.
hiện qua quá trình huy động
. Xác định cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp
nhằm xây dựng chính sách tài trợ hợp lý nhất vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tận
dụng hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, trong thập kỷ vừa qua đã xuất hiện những nghiên cứu về đề tài cấu trúc
tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Một trong những nghiên cứu này
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
2
là của San (2002) tập trung vào các doanh nghiệp ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Hu
,
giữa mô
hình lý thuyết và kết quả thực nghiệm bằng cách áp dụng mô hình trong nhiều điều kiện
kh
ngành công nghiệp chế tạo trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE), đây là ngành
có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhiều nhất và chiếm tỷ lệ vốn hoá lớn nhất trong
tất cả các ngành (theo bảng phân ngành của HNX).
2.
2.1.
Hầu hế
phương pháp phân tích hồi qui bội dựa trên nguyên tắc bình phương nhỏ nhất nhằm tìm ra
mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biế
– –
.
- số liệu của 55 doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế tạo niêm yết trên HOSE trong vòng 5 năm từ năm 200 - -
.
2.2. Mô hình nghiên cứu
2.2.1. ịnh - FEM
Với giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các
biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi thực thể với các
biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi
theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng những ảnh hưởng
thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
Mô hình ước lượng sử dụng:
Yit = Ci + β Xit + uit *
Trong đó
Yit : thời gian (năm).
Xit : biến độc lập.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
3
Ci (i=1….n) : hệ số chặn cho từng thực thể nghiên cứu.
β : hệ số góc đối với nhân tố X.
uit : phần dư.
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “c” để phân biệt hệ số chặn của
từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm khác
nhau của từng doanh nghiệp hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động của
doanh nghiệp.
2.2.2. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên - REM
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định
được thể hiện ở sự biến động giữa các thực thể. Nếu sự biến động giữa các thực thể có
tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong
mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên và
không tương quan đến các biến giải thích.
Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các thực thể có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì
REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương quan
với biến giải thích) được xem là một biến giải thích mới.
Ý tưởng cơ bản của mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình:
Yit = Ci + β Xit + uit
Thay vì trong mô hình trên, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó là một
biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau:
Ci = C + εi (i=1,...n)
εi : Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là
Thay vào mô hình ta có:
Yit = C + β Xit + εi + uit hay Yit = C + β Xit + wit wit = εi + uit
εi : Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của
từng doanh nghiệp)
uit: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng và theo
thời gian.
Nhìn chung mô hình FEM hay REM tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc vào giả định
có hay không sự tương quan giữa εi các biến giải
, trong phần hồi quy nghiên cứu này sẽ
lần lượt đi qua cả ba mô hình là - pure pooled
OLS, FEM và REM để chọn mô hình thích hợp nhất”.
2.3. Quy trình nghiên cứu
1:
Cấu trúc tài chính được đ
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
4
:
t .
về đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp, k
, 5 nhân tố
chính để phân tích mối quan hệ giữa chúng với chính sách vay nợ của doanh nghiệp:
-Quy mô doanh nghiệp
-Hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Cơ cấu tài sản
-Tốc độ tăng trưởng
-Khả năng thanh khoản
Bước 2: Thu thập dữ liệu
trên HOSE tính đến tháng 12/2011. Dữ liệu về cấu trúc tài chính, quy mô doanh nghiệp, lợi
nhuận… được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán công bố trên trang thông tin chính thức
của sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
3:
1.
Biến độc lập
Biến quy mô doanh nghiệp
X1
X2
X3
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu (VCSH)
Biến hiệu quả hoạt động kinh doanh
X4
X5
X6
Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Lợi nhuận trên doanh thu
Biến cơ cấu tài sản
X7 TSCĐ trên tổng tài sản
Biến khả năng thanh khoản
X8 Tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
Biến tốc độ tăng trưởng
X9 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
Biến phụ thuộc
Cấu trúc tài chính
Y1 Nợ phải trả trên tổng tài sản
Y2
Y3
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5
Bước 4: :
- .
- (0,σ2).
- .
- .
.
.
Bước 5:
, doanh nghiệp, lựa
chọn các biến theo nguyên tắc mỗi nhân tố chỉ chọn một biến đại diện có quan hệ chặt chẽ
nhất với tỷ suất nợ dài hạn, nếu hai biến trong cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với
tỷ suất nợ dài hạn thì sẽ chọn biến có quan hệ chặt chẽ hơn.
-
- –
4- ROA.
6:
:
.
.
.
Bước 7:
.
-test, F-test. 2
. .
Bước 8: Tóm tắt kết quả và kết luận.
3. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị đối với các doanh nghiệp
3.1.
cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
Mô hình hồi quy thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp: