255 ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 2.2.7-CS07 HOÀN THIỆN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ 1. Cấp đề tài : Cơ sở 2. Thời gian nghiên cứu : 2007 3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Xuân Mai 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: Nguyễn Bích Phƣợng Trần Văn Nghị Phạm Quốc Hùng Ngô Kim Thanh Lê Hải Hà 7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,6
14
Embed
HOÀN THIỆN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRA THỐNGvienthongke.vn/attachments/article/2871/09. 2.2.7-CS07.pdf255 ĐỀ tÀi khoa hỌc sỐ: 2.2.7-cs07 . hoÀn thiỆn
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
255
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.7-CS07
HOÀN THIỆN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRA THỐNG
KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VÀ CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH
SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Xuân Mai
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Nguyễn Bích Phƣợng
Trần Văn Nghị
Phạm Quốc Hùng
Ngô Kim Thanh
Lê Hải Hà
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,6
256
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH
THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ
I/ Đối với Phƣơng án điều tra tình hình lƣu chuyển hàng hoá và dịch vụ
xã hội hàng tháng (Ban hành theo QĐ số 256/QĐ-TCTK ngày 10 tháng 7
năm 1997 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê. Gọi tắt là phƣơng án
256).
a/Về thực hiện phương án
Phƣơng án 256 đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 1999, do yêu cầu quản
lý điều hành của Chính Phủ và các cấp, các ngành. Phƣơng án 256 đƣợc đƣa
vào áp dụng đối với địa phƣơng đã cung cấp số liệu thƣờng xuyên hàng tháng
về tổng mức bán ra, tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội. Tuy nhiên sau thời
gian hơn 5 năm thực hiện đã nảy sinh những điều bất cập do:
1. Số lƣợng doanh nghiệp tăng mạnh hàng năm mà trong phƣơng án 256
chƣa đề cập đến việc cập nhật thông tin này;
2. Dàn mẫu phục vụ chọn mẫu và suy rộng bán buôn, bán lẻ không đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên;
3. Phạm vi: Dịch vụ còn nhiều loại chƣa đƣợc điều tra mà chỉ tập trung
vào 6 ngành hàng lớn là Thƣơng nghiệp (chia ra hàng lƣơng thực - thực phẩm
và phi lƣơng thực thực phẩm), nhà hàng, du lịch và dịch vụ;
4. Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
5. Chƣa đáp ứng hết đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin;
6. Nguồn số liệu thu từ các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ còn khó khăn.
b/Về thực hiện phần mềm
1. Việc tổng hợp theo chƣơng trình phần mềm thời kỳ này vẫn chƣa áp
dụng triệt để trên toàn bộ 61 tỉnh/ thành phố do khó khăn về máy tính hoặc
nhân lực;
2. Chỉ có khoảng trên 1/2 số Cục thống kê trong cả nƣớc là có thể truyền
đƣợc mạng tới Tổng cục;
3. Việc chọn mẫu vẫn chọn bằng phƣơng pháp thủ công và chƣa có phần
mềm thực hiện cho chƣơng trình này.
257
II/ Phƣơng án điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và các cơ sở cá thể có ngành kinh doanh
chính là thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hành, du lịch, dịch vụ
- Theo QĐ số 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần
Doanh nghiệp trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 410).
- Theo QĐ số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần hộ
cá thể trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 411).
a/ Về thực hiện phương án
Phƣơng án 410 và 411 ra đời và đƣợc áp dụng từ cuối năm 2003 đến nay
đã phần nào khắc phục đƣợc những mặt còn hạn chế của phƣơng án 256 và
đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin ngày càng cao hơn và các nhóm ngành hàng
đƣợc phân chi tiết tới 28 nhóm ngành hàng. Tuy nhiên khi thực hiện phƣơng
án này còn không ít những khó khăn nhƣ:
- Do hạn hẹp về kinh phí nên cỡ mẫu chọn đối với mỗi ngành hoạt động
(khoảng 30% số lƣợng cơ sở trong điều tra chi phí) là quá nhỏ để suy rộng
kết quả doanh thu hoạt động của ngành hoạt động đó;
- Việc chọn mẫu điều tra doanh nghiệp dựa vào ngành SXKD chính của
doanh nghiệp có hoạt động thƣơng nghiệp, KSNH, do vậy còn bỏ sót các
doanh nghiệp có ngành kinh doanh chính thuộc ngành khác nhƣng lại có hoạt
động trong lĩnh vực Thƣơng mại dịch vụ;
- Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
- Mã ngành VISIC 2007 mới đƣa vào thực hiện từ năm 2007, vì vậy việc
cập nhật và đƣa vào chƣơng trình theo mã ngành mới là cần thiết và cần phải
sửa đổi;
- Đối với các hộ cá thể có sự thay đổi về ngành sản xuất kinh doanh mà
đƣợc chọn vào mẫu điều tra sẽ gặp những khó khăn trở ngại nhất định;
- Việc thu thập báo cáo theo doanh nghiệp độc lập mà không theo cơ sở
là một khó khăn lớn trong việc thống kê theo địa bàn.
- Các mẫu điều tra cá thể tháng không đồng nhất với điều tra mẫu thời
điểm 1/10 hàng năm. Vì vậy kết quả báo cáo chính thức năm so với báo cáo
tháng thƣờng không khớp nhau (phần cột chính thức cộng dồn);
- Việc thu thập số liệu từ các cơ sở SX trực tiếp bán lẻ vẫn còn khó khăn
và chƣa chính xác.
258
b/ Về thực hiện phần mềm
Vụ TMDVGC đã kết hợp với Cục Thống kê Bình Thuận viết phần mềm
chọn mẫu, xử lý, tổng hợp báo cáo điều tra lƣu chuyển hàng hoá, dịch vụ
hàng tháng cho địa phƣơng cũng nhƣ Trung ƣơng. Phần mềm này đã tự động
hoá toàn bộ khâu chọn mẫu, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo. Phần mềm này
không những giảm bớt gánh nặng đối với Cục Thống kê các tỉnh, thành phố
mà còn giúp nâng cao chất lƣợng báo cáo lƣu chuyển tháng. Tuy nhiên
chƣơng trình phần mềm này đƣợc xây dựng từ phiên bản đầu tiên ngay sau
khi phƣơng án 410 và 411 ra đời chƣa có cập nhật bổ sung sửa đổi nên còn
nhiều hạn chế, đó là:
1. Không cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;
2. Vẫn áp dụng hệ thống phân ngành cũ (VISIC 2003), và chƣa kịp cập
nhật sửa đổi theo hệ thống phân ngành mới VISIC 2007;
3. Còn có một số nhầm lẫn và chƣa chuẩn nhƣ:
- Chuyển đổi mã ngành kinh tế sang mã nhóm hàng bị sai 1 số mã (mã 22
kinh doanh vàng bạc nhầm với phần kinh doanh hàng may mặc, mã 091 thực tế
bán buôn xăng dầu nhầm với nhóm bán buôn nhiên liệu khác trừ xăng dầu…);
- Dàn mẫu của chƣơng trình chọn mẫu chƣa sát với thực tế. Cụ thể nhƣ
các Hợp tác xã dịch vụ điện năng trƣớc đây đƣợc xếp vào ngành thƣơng mại
(đại lý hƣởng hoa hồng) nhƣng hiện nay theo quyết định số 10/2007/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc ban hành
Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam năm 2007 thì những Hợp tác xã trên
chuyển sang ngành công nghiệp nhƣng trong dàn mẫu chọn yêu cầu phải thu
thập thông tin của đơn vị này.
4. Không có phần theo dõi sự biến động doanh nghiệp;
5. Không có phần bổ sung (hoặc thay thế ngoài danh sách) dàn mẫu
trong năm, vì vậy khi thay mẫu, phải nhập lại thông tin mẫu đó cho cả năm;
6. Chƣa chuyển đổi đƣợc phần cơ sở SX trực tiếp bán lẻ theo từng nhóm
hàng;
7. Khó sử dụng, chƣa thích ứng kịp với các loại máy, nên khi cài vào
máy có version cao hơn thƣờng bị lỗi không chạy chƣơng trình đƣợc, hoặc
gặp phải một số sự cố sau:
- Fonts chữ không thể hiện đƣợc
- Màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ
- Máy bị nhiễm virus.
259
PHẦN II
NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH CHỌN MẪU, XỬ LÝ, TỔNG HỢP BÁO
CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆPVÀ
CƠ SỞ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP,
KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ Ở CÁC CỤC
THỐNG KÊ
I/ Qui trình chọn mẫu
a/ Chọn mẫu đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc:
- Bƣớc 1: Chọn số liệu
Trong bƣớc này cần phải khai báo nguồn số liệu để lấy làm dàn mẫu,
theo phƣơng án là số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm.
+ Năm chọn: Ngầm định chƣơng trình chọn ở năm hiện hành, tuy nhiên
có thể thực hiện ở năm bất kỳ vì chƣơng trình chọn mẫu này thực hiện cho
nhiều năm.
- Bƣớc 2: Danh sách dàn mẫu
Danh sách dàn mẫu hiển thị trên màn hình nhƣ sau:
260
Màn hình chọn mẫu điều chỉnh theo yêu cầu nhƣ sau:
Kích chuột vào
các ô vuông này
để chọn hoặc bỏ
chọn các hộ chọn
mẫu theo yêu cầu
riêng.
261
- Bƣớc 3: Danh sách mẫu chọn
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Danh sách này chƣơng trình tự động chọn
mẫu;
- Các siêu thị: Chọn tất cả và điều tra 100%;
- Các doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn số doanh thu đƣợc khai báo
trong ô bên cạnh (ngầm định là 100.000 triệu), doanh thu ngầm định cho các
địa phƣơng sẽ khác nhau. Danh sách này đƣợc chọn điều tra 100%.
b/ Đối với việc chọn mẫu các doanh nghiệp Nhà nước
Chỉ thực hiện chọn nơi cần lấy số liệu từ điều tra doanh nghiệp, chƣơng
trình sẽ tự động lấy ra danh sách tƣơng ứng. Các doanh nghiệp Nhà nƣớc
đƣợc thực hiện điều tra 100%.
c/ Đối với việc chọn mẫu phần cá thể
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc và các bƣớc thực hiện cũng
giống nhƣ ở mục chọn mẫu phần doanh nghiệp nói trên, tuy nhiên cần chú ý
đến đƣờng dẫn nguồn số liệu là kết quả điều tra cá thể 1/10 năm gần nhất.
Kích chuột vào đây để
in kết quả mẫu chọn.
262
II. Tổng hợp mẫu điều tra và suy rộng
1. Tổng hợp kết quả điều tra từ mẫu
Kết quả điều tra mẫu sẽ đƣợc tổng hợp theo nhóm 1, nhóm 2 của từng
ngành. Kết quả điều tra mẫu đƣợc trình bày ở các biểu:
- Biểu 04a/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu thực hịên
tháng trƣớc (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).
- Biểu 04b/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu dự tính tháng
này (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).
2. Suy rộng kết quả điều tra
Căn cứ vào số cơ sở đã đƣợc suy rộng cho từng nhóm, trong từng ngành
(biểu 03/H) và hệ số suy rộng của từng nhóm của từng ngành (biểu 04a/CT,