This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Vào hồi...... ngày ..... tháng ......năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là bản chất kinh điển của kinh tế thị trường, là động lực thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo ra nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Còn
độc quyền là một hình thái của cấu trúc thị trường, được hình thành bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau, gây ra những hậu quả cho toàn xã hội và có các hành
vi ngăn cản cạnh tranh v.v…
Để duy trì môi trường cạnh tranh và khắc phục những hạn chế của độc
quyền thì vai trò của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách và pháp luật
cạnh tranh về kiểm soát độc quyền rất quan trọng và có tính chất quyết định.
Trong thời gian vừa qua, hệ thống các chính sách này ở Việt Nam chưa
phản ánh đúng quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, còn chắp vá,
thiếu đồng bộ, không nhất quán, phản ứng thụ động và chạy theo "vấn đề
thực tế phát sinh". Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì hệ thống chính sách cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam còn có nhiều vấn đề đặt ra.
Xuất phát từ tình hình trên, cũng như tính cấp thiết và tính thời sự của
nó, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế" làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tổng hợp và luận giải rõ hơn mối quan hệ giữa cạnh tranh và
độc quyền, giữa chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, trong đó,
pháp luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là hợp phần là nội hàm quan
trọng của chính sách cạnh tranh. Đồng thời, qua kết quả phân tích và đánh giá
thực trạng, tham khảo các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cùng
với sự thay đổi của môi trường toàn cầu, tác giả sẽ kiến nghị Nhà nước sửa
đổi, bổ sung và điều chỉnh một số chế tài và quy phạm pháp luật để hoàn
thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam.
Từ các vấn đề này, tác giả đã xác định mục đích nghiên cứu tổng quát là phát
2
huy vai trò của nhà nước thông qua hệ thống các chính sách cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền để tạo ra môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng, có hiệu quả và thực hiện các cam kết quốc tế. Vì vậy, cần
phải dựa vào các nội dung và tiêu chí phân tích để rà soát, đánh giá chính
sách, kiến nghị những nội dung cần sửa đổi và bổ sung nhằm hoàn thiện
chính sách này ở Việt Nam.
Từ mục đích nghiên cứu tổng quát trên, tác giả đã xác định các mục đích
nghiên cứu cụ thể: (i) Phân tích và đánh giá chính sách có tác dụng trực tiếp
(thông qua các thể chế và quy định pháp luật) và chính sách có tác động gián
tiếp (nhằm hỗ trợ hay bảo hộ) thông qua các chính sách như thuế, chống bán
phá giá, xuất nhập khẩu và tín dụng nhà nước v.v.. đối với cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền để cùng hướng tới mục đích phát huy vai trò của Nhà
nước trong việc tạo lập môi trường: Tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh,
không phân biệt đối xử, đó là nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh và (ii) Giới
thiệu bài học kinh nghiệm của một số nước cho Việt Nam.
Để đạt được các mục đích trên, những câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
Chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là gì? Mối quan hệ?
Thể chế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền? Tại sao
pháp luật cạnh tranh là hợp phần cơ bản và quan trọng nhất của chính sách
cạnh tranh?
Cơ sở nền tảng và nội dung chủ yếu của chính sách cạnh tranh và pháp
luật cạnh tranh?
Sử dụng các tiêu chí và chỉ tiêu thành phần nào để phân tích và đánh
giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam.
Mức độ kết hợp sự điều chỉnh của Nhà nước giữa cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền như thế nào là thích hợp?
Vì sao và cần làm gì để tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành
mạnh và có hiệu quả. Vai trò của Nhà nước về vấn đề này?
Tại sao phải sửa đổi và hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền trong nền kinh tế toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
(i) Đối tượng nghiên cứu
Là chính sách cạnh tranh và tiếp cận chủ yếu ở nội dung và hợp phần
quan trọng là pháp luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.
Để thực hiện mục đích trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân
tích và đánh giá một cách tổng thể chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền kinh doanh ở Việt Nam, có dẫn chứng một số lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ. Đề tài tiếp cận và nhìn nhận các vấn đề dưới góc độ các chính sách
cạnh tranh, tức là xem xét độc quyền hóa, rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị
trường, mức độ tập trung kinh tế, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và
cạnh tranh không lành mạnh. Đó là những cấu phần hay nội hàm quan trọng
của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh. Đề tài sử dụng 5 tiêu chí
chung và các tiêu chí thành phần để phân tích, đánh giá chính sách. Cụ thể:
Quy mô thị trường, Các rào cản cạnh tranh và gia nhập thị trường,
Cấu trúc thị trường, Thể chế và chính sách cạnh tranh hiện hành, Thực
trạng cạnh tranh và nhận diện hành vi phản cạnh tranh.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về chính sách và pháp luật
cạnh tranh. Những bài học hữu ích cho Việt Nam.
Một số doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế được đề cập và phân tích khái
quát trong luận án với tư cách là đơn vị trực tiếp thụ hưởng các chính sách và
pháp luật cạnh tranh, sẽ giúp cho việc hoàn thiện chính sách.
(ii) Phạm vi nghiên cứu
Là phân tích và đánh giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền
ở Việt Nam, thông qua 4 nội dung và 5 tiêu chí chủ yếu đã trình bày ở trên.
Phân tích và nhận diện các nhân tố tích cực thúc đẩy cạnh tranh và các
nhân tố cản trở, hạn chế cạnh tranh, đặc biệt là những hạn chế phát sinh từ
các quy định và thể chế, chính sách của Chính phủ.
Đề tài sẽ lấy ví dụ và dẫn chứng cụ thể ở hai ngành sản xuất và dịch vụ
là xi măng và xăng dầu Việt Nam.
Tình hình, số liệu và thời gian nghiên cứu của đề tài chủ yếu là 4 - 5
năm gần đây, đặc biệt là sau hội nhập kinh tế quốc tế và từ khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
4
4. Phương pháp và tư liệu nghiên cứu
(i) Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp so sánh và phân tích thống kê
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp định tính và kế thừa có chọn lọc
- Phương pháp sơ đồ và biểu đồ (các hình biểu diễn đồ thị)
- Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của kinh tế học.
(ii) Tư liệu nghiên cứu
Các tài liệu và chính sách có liên quan đến đề tài nghiên cứu của một
số nước trong khu vực và thế giới.
Các tài liệu và chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền ở Việt Nam
như Luật cạnh tranh, Luật phá sản, Nghị định 116/2005/NĐ-CP, Nghị định
120/2005/NĐ-CP, Nghị định 05/2006/NĐ-CP, Nghị định 06/2006/NĐ-CP,
các báo cáo thường niên của VCCI và Cục quản lý cạnh tranh (Bộ Công
thương) và một số luật chuyên ngành…
Các kỷ yếu khoa học, tạp chí kinh tế và internet.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
(i) Những đóng góp chung của luận án
Những đóng góp của luận án được thể hiện ở mục tiêu đạt được và trả
lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Sau đây là phần luận giải thêm.
Để hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền cần phải
tiếp tục đổi mới nhận thức và quan điểm về cạnh tranh và độc quyền, về
tương quan giữa Nhà nước và thị trường. Tránh hạn chế cạnh tranh và nuôi
dưỡng độc quyền.
Kinh tế thị trường sẽ vận hành theo quy luật và cơ chế của nó, không
ảnh hưởng gì đến vai trò của Nhà nước. Nhà nước vẫn giữ một vị trí quan trọng
trong việc tạo lập môi trường và điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế
thông qua các quy định của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền.
Giải quyết hợp lý mối quan hệ và mức độ kết hợp sự điều chỉnh của
Nhà nước giữa duy trì cạnh tranh và hạn chế độc quyền, loại bỏ độc quyền. Ở
môi trường cạnh tranh thì không có sự tồn tại của độc quyền.
Những kinh nghiệm của nước ngoài, từ thiết kế, xây dựng, điều hành,
5
sửa đổi, bổ sung chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp luật kiểm soát độc
quyền và chống độc quyền. Đó là những bài học hữu ích và có giá trị tham
khảo cho Việt Nam.
(ii) Những đóng góp cụ thể của luận án
1. Luận án đã chỉ ra, trong nền kinh tế đương đại và toàn cầu hóa,
cùng với sự phát triển của nền “kinh tế - kỹ thuật số” và của “thế giới phẳng”
mà yếu tố then chốt là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu và sự thay đổi của
cấu trúc thị trường. Khi đó, trên thị trường chỉ tồn tại 2 loại thị trường: thị
trường cạnh tranh và thị trường không cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh bao
gồm các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận còn thị trường không cạnh tranh
bao gồm các doanh nghiệp hoạt động phi lợi nhuận và các doanh nghiệp được
hình thành theo “Chiến lược đại dương xanh”).
2. Luận án đã phân tích và khuyến nghị: muốn tạo lập và duy trì môi
trường cạnh tranh thì phải kiểm soát độc quyền, phải thực hiện các quy định
pháp lý, chế tài và giải pháp của chính sách cạnh tranh, mà hợp phần quan
trọng nhất của chính sách cạnh tranh là pháp luật cạnh tranh, đây là một đạo
luật của Nhà nước, bao gồm các quy định hình sự và dân sự nhằm ngăn cản
các hành vi phản cạnh tranh. Có như vậy mới bảo đảm được bình đẳng, không
phân biệt đối xử, tự do kinh doanh và cạnh tranh. Vì đây là bản chất và cơ sở
nền tảng của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh.
3. Chính sách cạnh tranh và các chính sách kinh tế khác có quan hệ và
phụ thuộc lẫn nhau, “không chính sách nào là một hòn đảo tách biệt”. Sự phụ
thuộc và quan hệ đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và môi trường cạnh
tranh. Vì vậy luận án kiến nghị: Cần thiết phải tổ chức tiến hành phân tích,
đánh giá chính sách cạnh tranh, bao gồm cả các chính sách có liên quan một
cách khoa học trước và sau khi thực hiện chính sách, để đảm bảo tính đồng bộ,
nhất quán và hiệu quả của các chính sách; đồng thời khắc phục những bất cập,
chồng chéo, chắp vá và chạy theo “vấn đề thực tế phát sinh” của các chính
sách. Cùng với vấn đề này, luận án còn kiến nghị: hoàn thiện, bổ sung các
nhóm chỉ tiêu chung, tiêu chí thành phần, tiêu chí phụ trợ và cần có sự kết hợp
các tiêu chí này khi phân tích, đánh giá chính sách.
4. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, đang có nhiều biến động sau
khủng hoảng tài chính và nợ công. Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A)
6
trong khu vực ASEAN và Việt Nam đang có bước phát triển và tăng trưởng
mạnh mẽ. Đây là những yếu tố tiềm ẩn hình thành vị trí thống lĩnh thị trường
và ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh. Vì vậy, luận án kiến nghị các hoạt
động giám sát, kiểm soát TTKT thông qua thể chế và các quy định pháp luật
phải được đặt lên vị trí cấu phần quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh.
5. Với xu thế mới, hội nhập và phát triển hiện nay, luận án kiến nghị: Nhà
nước cần phải thay đổi theo hướng giảm chức năng “Nhà nước kinh doanh” và
tăng cường “Nhà nước phúc lợi”, “Nhà nước pháp quyền”. Thực hiện và “áp đặt”
thị trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có DNNN để đảm
bảo “sân chơi” bình đẳng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội.
6. Để xác lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và
hiệu quả. Luận án kiến nghị Nhà nước thực hiện đồng thời cả 2 chính sách:
chính sách tác động trực tiếp thông qua các thể chế và quy định của pháp luật,
và chính sách tác động gián tiếp như thuế, xuất nhập khẩu, chống bán phá giá,
tín dụng ..v.v. để hỗ trợ hay bảo hộ các doanh nghiệp trong nước.
7. Căn cứ vào kinh nghiệm xây dựng mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh
của một số nước, căn cứ vào tính cấp thiết tình hình hoạt động thực tế ở Việt
Nam, đặc biệt là xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh còn có những
bất cập, chồng chéo, đùn đảy, kéo dài thời gian và hiệu quả thấp. Tác giả kiến
nghị: sáp nhập 2 cơ quan cạnh tranh hiện nay (Cục quản lý cạnh tranh và Hội
đồng cạnh tranh) thành một mô hình cơ quan canh tranh thống nhất là Ủy ban
cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, để có vị trí pháp luật cao hơn và
tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận án có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền
Chương 3: Thực trạng cạnh tranh - độc quyền và các chính sách điều
chỉnh ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1, tác giả trình bày 3 phần: (i) Mục tiêu nghiên cứu, (ii) Phân
loại công trình nghiên cứu theo các hình thức công bố, và (iii) Đánh giá
chung. Sau đây là nội dung cơ bản:
Tổng quan tình hình nghiên cứu là phần tổng hợp, đánh giá và so sánh
các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án để tác giả xác
định "khoảng trống", và những câu hỏi nghiên cứu còn "bỏ ngỏ". Qua đó,
giúp tác giả lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu phù hợp, tránh trùng lặp. Để
thực hiện mục tiêu này, tác giả đã phân loại công trình theo hình thức công
bố thành 3 dạng chủ yếu: Sách tham khảo/ chuyên khảo, Các báo cáo
thường niên của Bộ/Ngành, và Kỷ yếu, tạp chí và đề tài khoa học.
Qua phân tích và đánh gia các dạng công trình trên, tác giả đưa ra kết
luận: (i) Mặc dù các công trình có cách tiếp cận khác nhau, nhưng đều
thống nhất về cách đánh giá và nêu bản chất của cạnh tranh và độc quyền;
(ii) Các công trình có những đồng thuận về lý luận và thực tiễn, về những
bất cập và hạn chế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền,
chống độc quyền. (iii) Luật cạnh tranh đề cập đến ba vấn đề chính: Lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và
Quy định kiểm soát mức độ tập trung kinh tế. Vị trí các luật cạnh tranh
trong chính sách cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau.
8
Đồng thời tác giả đưa ra 5 vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền phải thể hiện ở sự đổi
mới về quan điểm và đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu đề ra; Chưa chú
ý đến vai trò phản biện chính sách, phân tích và đánh giá chính sách một cách
khoa học trước và sau khi thực thi; Sử dụng các nhóm tiêu chí chung và
các chỉ tiêu thành phần, kết hợp với các nhân tố liên quan khác để phân tích
và đánh giá chính sách; Vấn đề xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh
tranh, và Xử lý các hiện tượng độc quyền ở Việt Nam còn có tính "đặc
thù" và tranh luận.
Quy định điều tiết
LUẬT CẠNH TRANH
Cấu trúc thị trường
Các chính sách ảnh hưởng tới
cạnh tranh
Chính sách kinh tế xã hội
Hành vi doanh nghiệp
Chính sách cạnh tranh đối với một ngành/thị trường
> Thương mại và bảo hộ > Chính sách thương mại > Sở hữu trí tuệ...
> Xem xét sáp nhập > Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh > Lạm dụng vị trí TLTT
> Bảo hộ của nhà nước > Độc quyền tự nhiên > Ngành CN nhạy cảm
9
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CẠNH
TRANH VÀ KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN
Chương 2 gồm các phần: (i) Cạnh tranh và độc quyền (ii) Pháp luật cạnh
tranh về kiểm soát độc quyền, (iii) Vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước
về cạnh tranh và (iv) Những kinh nghiệm của nước ngoài và bài học cho Việt
Nam. Chương 2 trình bày những nội dung chủ yếu sau: Bản chất, các tiêu chí
phân loại cạnh tranh và tác động của cạnh tranh. Cạnh tranh là vấn đề kinh
điển, là thuộc tính và quy luật của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường đương đại, tồn tại hai thị trường: Thị trường cạnh tranh (Bao gồm các
doanh nghiệp cạnh tranh) và thị trường không cạnh tranh (doanh nghiệp công
ích, an sinh xã hội, doanh nghiệp được hình thành từ "Chiến lược Đại dương
xanh"). Cạnh tranh và độc quyền có mối quan hệ nhân quả và tác động trái
ngược nhau. Độc quyền dù hình thành theo nguyên nhân nào thì cũng gây ra
hậu quả cho xã hội và người tiêu dùng. Do đó, Việt Nam và nhiều quốc gia
trên thế giới coi chống độc quyền và kiểm soát độc quyền là nhiệm vụ quan
trọng của Nhà nước. Công cụ pháp lý quan trọng và hữu hiệu để Nhà nước
thực hiện điều này là pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền. Vì pháp
luật cạnh tranh chính là đạo luật chống độc quyền và duy trì cạnh tranh, là
cấu phần quan trọng của chính sách cạnh tranh. Một môi trường cạnh tranh
thì không có sự tồn tại của độc quyền!. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày 4
nội dung chính và 5 nhóm tiêu chí chung và các tiêu chí thành phần để phân
tích và đánh giá chính sách cạnh tranh, nhằm bảo đảm tính thống nhất, logic
và độ chính xác cao. Về tổ chức cơ quan quản lý nhà nước cạnh tranh cần
phải độc lập, chuyên nghiệp, có vị trí pháp luật cao, tương xứng với chức
năng và nhiệm vụ, phải trực thuộc Chính phủ. Đồng thời, có đầy đủ các điều
kiện để hoạt động. Những kinh nghiệm của nước ngoài, đặc biệt là những
quốc gia có đặc điểm tương đồng với Việt Nam mà tác giả trình bày ở
chương này, có ý nghĩa và giá trị tham khảo cho Việt Nam.
10
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH - ĐỘC QUYỀN VÀ CÁC CHÍNH
SÁCH ĐIỀU CHỈNH Ở VIỆT NAM
Đối với chương 3, tác giả trình bày các phần: (i) Thực trạng cạnh tranh và
độc quyền, (ii) Thực trạng pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền và (iii)
Đánh giá chung về thực trạng chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.
Mục đích chủ yếu của chương này, là đánh giá một cách tổng thể thực trạng
cạnh tranh và độc quyền; Tình hình thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền sau hơn 6 năm Luật cạnh tranh có hiệu lực (1-7-2005) ở Việt Nam.
Tác giả sử dụng các tiêu chí và nội dung đã trình bày để phân tích và đánh
giá thực trạng. Ở đây, đặc biệt dựa vào số lượng các doanh nghiệp (quy mô thị
trường), nhận diện các nhân tố tích cực thúc đẩy cạnh tranh, cũng như các
nhân tố hạn chế cạnh tranh phát sinh từ các quy định pháp luật, thể chế và
chính sách của Chính phủ, mức độ tập trung kinh tế và độc quyền hóa, rào cản
gia nhập và rút lui khỏi thị trường, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh…
Tức là nhìn nhận và đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của chính sách đến
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Chính sách tác động trực tiếp thông qua
các quy phạm và chế định của pháp luật cạnh tranh. Còn chính sách tác động
gián tiếp thông qua thuế, chống bán phá giá, xuất nhập khẩu và tín dụng nhà
nước v.v… để hỗ trợ hoặc bảo hộ cho các ngành và doanh nghiệp Việt Nam.
Từ nội dung và các vấn đề nêu trên, tác giả đã có những kết luận đánh
giá cụ thể (ưu điểm và hạn chế) về tình hình thực thi chính sách như sau:
Về nhận thức và quan điểm
Có sự thay đổi về nhận thức và quan điểm đối với quy luật và cơ chế vận
hành của kinh tế thị trường, về nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh là không
phân biệt đối xử, tự do cạnh tranh, tự do kinh doanh, tự do gia nhập và rút lui
khỏi thị trường. Đồng thời, thấy được vai trò của Nhà nước thông qua hệ
thống các chính sách cạnh tranh và pháp luật về kiểm soát độc quyền, cũng
như các đối tượng chủ yếu hưởng thụ nó là các doanh nghiệp.
11
199.788
112.95
246.451
131.318
305.358
155.771
370.676
205.689
455.207
248.757
544.394
290.767
622.977
0
100
200
300
400
500
600
700
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động theo khảo sát của GSO
Nguồn: - Tổng Cục thống kê và Cục quản lý đăng ký kinh doanh
- Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2011, tr 22
Hình 3.1: Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập và đang hoạt động
đến thời điểm 31/12 của các năm từ 2005 – 2011
Qua số liệu trên cho thấy, hiện đang có một số lượng doanh nghiệp rất
lớn, đầy tiềm năng thực hiện cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và từ đó,
sự cạnh tranh của các đối thủ ngày càng gay gắt và quyết liệt. Song, cũng
từ sự cạnh tranh này, trên thị trường Việt Nam xuất hiện những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.
Các chính sách tác động trực tiếp
(i) Các quy định pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Mặc dù các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã nêu trong Luật
cạnh tranh; Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật và
Nghị định 120/2005/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm pháp luật… nhưng
trên thị trường vẫn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm. Điển hình là 3 vụ việc
liên quan đến "hành vi thỏa thuận ấn định giá" ở thị trường bảo hiểm vật
Tổng số doanh nghiệp
Năm
12
chất xe ô tô, thị trường tấm lợp và thị trường bảo hiểm học sinh. Liên quan
đến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, có một số quy định hiện hành
chỉ biểu hiện hình thức bên ngoài một cách cứng nhắc, chưa đi vào bản
chất phản cạnh tranh của vụ việc, nhất là những hành vi phức tạp và tinh vi
của các doanh nghiệp. Cụ thể, Điều 9 Luật cạnh tranh thì chưa hợp lý. Việc
thỏa thuận ấn định giá, phân chia thị trường, hạn chế sản lượng và thông
đồng đấu giá luôn mang bản chất phản cạnh tranh thì phải bị cấm trong
mọi trường hợp và không được miễn trừ, nhưng chưa được quy định và
khó xử lý. Luật chỉ bị cấm khi thị phần kết hợp từ 30% trở lên, nhưng thực
tế có thị trường liên quan đạt dưới ngưỡng 30% mà vẫn tác động đến tăng
giá và ấn định giá. Như vậy xử lý thế nào rất khó.
(ii) Các quy định pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Do cơ chế, chính sách cạnh tranh của Việt Nam chưa đồng bộ, chắp vá
và không nhất quán, thị trường vẫn bị tác động và chi phối của các quy luật
giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Do đó, mọi hành vi cạnh
tranh không lành mạnh diễn ra, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các
chủ thể kinh tế khác và xã hội. Sau đây là một số vụ việc điển hình được
xử lý theo Luật cạnh tranh (từ Điều 40 đến Điều 49). Cụ thể năm 2006: 1
vụ; 2007: 5 vụ; 2008: 13 vụ; 2009: 14 vụ và 2010: 28 vụ. Trong đó có
46/63 vụ việc do Cục Quản lý cạnh tranh khởi xướng điều tra và 15/61 vụ
việc điều tra dựa vào đơn khiếu nại từ các doanh nghiệp, bao gồm: 28 vụ
việc liên quan đến hành vi quảng cáo; 17 vụ việc liên quan đến hành vi bán
hàng đa cấp bất chính; 6 vụ việc liên quan đến hành vi gièm pha, nói xấu
doanh nghiệp khác; 5 vụ việc liên quan đến hành vi khuyến mại; 4 vụ việc
liên quan đến hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn; 1 vụ việc liên quan đến hành
vi gây rối hoạt động kinh doanh v.v…
(iii) Các quy định pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường và độc quyền
Trong năm 2009, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiến hành 8 vụ điều tra
liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường/ vị trí độc
quyền, trong đó chỉ thực hiện được một vụ theo quy định của pháp luật
13
cạnh tranh. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ cơ quan cạnh tranh, nhận
thức của các doanh nghiệp và từ các quy định của Luật cạnh tranh.
Điển hình cho hành vi này là vụ tranh chấp về giá nguyên liệu giữa
công ty Xăng dầu hàng không (Vinapco) và hãng hàng không giá rẻ Jetstar
Pacific diễn ra ngày 1/4/2008, đã được Hội đồng cạnh tranh quốc gia phân
xử với phán quyết: Vinapco phải nộp phạt hơn 3,3 tỷ đồng, nhưng vụ việc
này vẫn còn tranh cãi. Nguyên nhân trực tiếp là do 2 bên không thỏa thuận
được về giá bán nhiên liệu. Vinapco đã ngừng bơm xăng cho Jetstar
Pacific, khiến hoạt động bay của hãng bị đình trệ, rồi phía Vinapco tố cáo
Jetstar Pacific không trả tiền xăng nên buộc phải ngừng cung cấp. Ngoài ra
còn nhiều vụ việc khác như phân phối và chiếu phim nhựa, viễn thông,
điện, xi măng v.v..
Hình 1/PL2: Các rào cản tự nhiên trong ngành sản xuất xi măng
1.88 2.002.25
0
1
2
3
Yếu tố công nghệ Sự phát triển của kết cấu hạ tầng
trong lĩnh vực địa bàn hoạt động có
ảnh hưởng đến hoạt động cạnh tranh
Khả năng tiếp cận đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất
(iv) Các quy định pháp luật về mức độ tập trung kinh tế
Theo Luật cạnh tranh, nội dung cơ bản để phân tích, đánh giá mức độ
tập trung kinh tế là sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp, liên doanh, liên
kết. Sau đâylà thực tiễn hoạt động tập trung kinh tế ở Việt Nam giai đoạn
2005 - 2010. Nhìn chung, hoạt động này ngày càng phát triển cả về số lượng,
giá trị và quy mô.
1. Thấp 2: Trung bình 3: Tương đối cao
14
Hình 3.2. Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2003 – Q1/2012)
Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam năm 2012 - Cục quản lý cạnh tranh - tr.11
Trong những năm qua, một số ngành có hoạt động M&A rất sôi động:
công nghiệp, năng lượng, tài chính ngân hàng, nguyên vật liệu và ngành hàng
tiêu dùng đặc biệt là nhóm ngành tiêu dùng nhanh..
Bảng 3.1. Hoạt động M&A theo ngành ở Việt Nam năm 2011
Giá trị (triệu USD) Tổng
số Số vụ
Trong đó Trong đó Cổ phần thiểu số
Cổ phần đa số
Thâu tóm
Sáp nhập
Dịch vụ tài chính 1,588 72 197 1,391 779 808 Ngân hàng 1,562 10 889 673 953 609 Thực phẩm và đồ uống 1,242 26 283 959 1,242 0 Công nghệ 475 22 152 323 425 50 Dịch vụ thiết yếu 304 16 289 15 304 0 Xây dựng và nguyên vật liệu 236 28 71 165 236 0 Hàng hóa cá nhân và hộ gia đình 226 14 12 214 226 0 Du lịch và nghỉ dưỡng 217 14 4 213 131 86 Chăm sóc sức khỏe 118 10 15 103 118 0 Tài nguyên cơ bản 116 12 113 3 116 0 Bảo hiểm 93 1 93 0 93 0 Hóa chất 31 2 31 0 31 0 Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp 29 28 25 3 29 0 Dầu khí 12 2 12 0 12 0 Bán lẻ 8 6 8 0 8 0 Truyền thông 2 3 1 2 2 0
6,259 266 2195 4,064 4705 1553
Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam 2012 - Cục quản lý cạnh tranh tr.13
Cùng với các hoạt động M&A trên, ở Việt Nam còn xuất hiện nhiều công ty
tuyên bố hoặc quảng cáo về thị phần lớn đối với các sản phẩm của mình.
15
Tuy nhiên, Luật cạnh tranh về tập trung kinh tế còn có những hạn chế:
Chưa đề cập đến việc kiểm soát tập trung kinh tế theo chiều dọc và hỗn hợp;
Chưa có quy định trao quyền cho cơ quan quản lý cạnh tranh xây dựng nội dung
thẩm tra, thông báo và miễn trừ các trường hợp tập trung kinh tế và quy chế
kiểm soát TTKT; Chưa có quy định về cơ chế phối hợp giữa thủ tục kiểm soát
TTKT và thủ tục quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh, đầu tư; Chưa có quy
chế phối hợp giữa cơ quan kiểm soát và cơ quan quản lý nhà nước về TTKT…
Các chính sách tác động gián tiếp
Các chính sách tác động gián tiếp nhằm hỗ trợ hay bảo hộ cho việc thực
thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, bảo đảm duy trì môi
trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Các chính sách đó
bao gồm: Chính sách điều tiết giá và sản lượng; Chính sách điều chỉnh và tái
cấu trúc DNNN; Chính sách thuế và chống bán phá giá; Chính sách xuất
nhập khẩu và chính sách tín dụng nhà nước v.v… Đây là những chính sách vĩ
mô có tác dụng tích cực và góp phần đáng kể vào tình hình thực thi pháp luật
cạnh tranh về kiểm soát độc quyền, ổn định thị trường, duy trì cạnh tranh và
không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
Bảng 3.2 Tỷ lệ bảo hộ thực tế và danh nghĩa của các mặt hàng có thể
xuất nhập khẩu dưới tác động của các cam kết hội nhập (%)