Page 1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
--------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
CẤP VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LỚP PHỦ
HỢP KIM NIKEN CROM BẰNG CÔNG NGHỆ PHUN PHỦ
HỒ QUANG ĐIỆN ĐỂ NÂNG CAO ĐỘ BỀN MÀI MÒN ĂN MÒN
CHO CÁC CHI TIẾT MÁY CÔNG NGHIỆP LÀM VIỆC
TRONG MÔI TRƯỜNG KHẮC NGHIỆT
MÃ SỐ : VAST.SXTN.02/16-17
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ : VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
CHỦ NHIỆM DỰ ÁN : TS. LÝ QUỐC CƯỜNG
HÀ NỘI – 2018
Page 2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
--------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
CẤP VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LỚP PHỦ
HỢP KIM NIKEN CROM BẰNG CÔNG NGHỆ PHUN PHỦ
HỒ QUANG ĐIỆN ĐỂ NÂNG CAO ĐỘ BỀN MÀI MÒN ĂN MÒN
CHO CÁC CHI TIẾT MÁY CÔNG NGHIỆP LÀM VIỆC
TRONG MÔI TRƯỜNG KHẮC NGHIỆT
MÃ SỐ : VAST.SXTN.02/16-17
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ : VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
CHỦ NHIỆM DỰ ÁN : TS. LÝ QUỐC CƯỜNG
Chủ nhiệm dự án Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Lý Quốc Cường
HÀ NỘI – 2018
Page 3
LỜI CẢM ƠN
Ban chủ nhiệm Dự án xin trân trọng cảm ơn:
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, toàn thể các thành viên
Ban Ứng dụng và phát triển Công nghệ, Ban kế hoạch tài chính đã phê duyệt và
luôn sát sao theo dõi ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian triển khai Dự án.
Lãnh đạo Viện Kỹ thuật nhiệt đới cùng toàn thể viên chức Phòng Quản lý Tổng
hợp Viện đã luôn ủng hộ giúp đỡ chúng tôi trong mọi thời điểm triển khai Dự án.
Cán bộ khoa học Viện kỹ thuật nhiệt đới và toàn thể các thành viên tham gia
Dự án đã đóng góp các phần việc khác nhau của Dự án.
Công ty TNHH cơ điện Đại Dương đã cộng tác chặt chẽ nhiệt tình để Dự án
kết thúc thành công.
Thay mặt ban chủ nhiệm dự án
Chủ nhiệm
TS. Lý Quốc Cường
Page 4
CÁC CÁN BỘ THAM GIA DỰ ÁN
TT Họ và tên Nơi công tác Trách nhiệm
1 TS. Lý Quốc Cường Viện Kỹ thuật nhiệt đới Chủ nhiệm dự án
2 TS. Nguyễn Văn Tuấn Viện Kỹ thuật nhiệt đới Thư ký dự án
3 ThS.Đào Bích Thủy Viện Kỹ thuật nhiệt đới Tham gia
4 ThS. Phạm Thị Lý Viện Kỹ thuật nhiệt đới Tham gia
5 ThS. Phạm Thị Hà Viện Kỹ thuật nhiệt đới Tham gia
6 CN. Võ An Quân Viện Kỹ thuật nhiệt đới Tham gia
7 PGS.TS. Lê Thu Quý
Phòng thí nghiệm trọng điểm Công
nghệ Hàn và Xử lý bề mặt, Viện
Nghiên cứu cơ khí Tham gia
8 CN. Phùng Minh Lượng Phòng Dữ liệu, Thử nghiệm nhiệt
đới và Môi trường Tham gia
9 Nguyễn Bao Sõi Công ty TNHH Cơ điện Đại Dương Tham gia
Page 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CVD: Chemical vapor deposition: Lắng đọng hơi hóa học
PVD: Physical vapor deposition: Lắng đọng hơi vật lý
BCC: Body centered cubic: Lập phương tâm khối
FCC: Face centered cubic: Lập phương tâm mặt
Cấu trúc tinh thể A2: Lập phương tâm khối, các nguyên tử ở góc và tâm khối lập
phương giống nhau.
Cấu trúc tinh thể B2: Dạng lập phương tâm khối nhưng các nguyên tử ở góc và tâm
khác nhau.
Cấu trúc tinh thể DO3: Dạng hỗn hợp của 2 cấu trúc A2 và B2 xếp trồng lên nhau.
HVOF: High Velocity Oxygen Fuel: Công nghệ phun nhiên liệu oxy tốc độ cao
EDS (EDX): Energy-dispersive X-ray spectroscopy: Phổ tán sắc năng lượng tia X
SEM: Scanning electron microscope: Kính hiển vi điện tử quét
OCP: Open circuit potential: Điện thế mạch hở
PDP: Potentiodynamic polarization: Phương pháp phân cực thế động
Page 6
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1
TỔNG QUAN…………………………………………………………….. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng phun phủ nhiệt trên thế giới………... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phun phủ nhiệt ở Việt
Nam......................................................................................................……. 5
1.3. Các vật liệu thường dùng để chế tạo chi tiết máy.........................……. 9
1.3.1. Thép carbon thấp................................................................……… 9
1.3.2. Gang xám……………………………………………………….. 11
1.3.3. Gang cầu………………………………………………………… 13
1.3.4. Gang hợp kim…………………………………………………… 14
1.3.5. Thép không gỉ………………………………………………….... 16
1.4. Lớp phủ hợp kim NiCr ............................…………………………….. 21
1.5. Vật liệu nhôm và lớp phủ nhôm........................................................…. 22
1.6. Xử lý nhiệt lớp phủ kép NiCr/Al……………………….…………… 23
1.7. Những vấn đề mà Dự án cần giải quyết về công nghệ……………… 25
2. THỰC NGHIỆM 30
2.1. Mẫu nghiên cứu........................………….......................................….. 30
2.1.1. Chuẩn bị mẫu thép nền................................................................ 30
2.1.2. Vật liệu phun.............................................................................… 31
2.1.3. Phun tạo lớp phủ hợp kim NiCr……………………………………… 32
2.1.4. Xử lý nhiệt lớp phủ....................................………………………. 32
2.2. Nghiên cứu các tính chất của lớp phủ……………….……………… 33
2.2.1. Cấu trúc của lớp phủ.....................................…………………… 33
2.2.2. Đo độ xốp lớp phủ………........................................................…... 34
2.2.3. Đo độ bám dính………………………………………………………… 34
2.2.4. Đo độ cứng lớp phủ……………………………………………………. 35
2.2.5. Nghiên cứu thành phần hóa học bằng phương pháp EDS……… 35
2.2.6. Phân tích thành phần các pha bằng phương pháp nhiễu xạ
Rơnghen ………………………………………………………………………... 35
Page 7
2.3. Nghiên cứu tính chất chống ăn mòn của lớp phủ…………………….. 36
2.3.1.Thử nghiệm phun mù muối…………………………………………….. 36
2.3.2. Đo điện hóa……………………………………………………………... 36
2.3.3. Quét đường cong phân cực…………………………………………… 37
2.3.4. Đo phổ tổng trở điện hóa……………………………………………… 37
2.4. Thiết kế hệ thử nghiệm ăn mòn và mài mòn.............................…..…. 38
2.4.1. Giới thiệu tổng quan hệ thử nghiệm…………………….………. 38
2.4.2. Thiết kế hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn................…………….. 39
2.5. Thử nghiệm ăn mòn mài mòn……………………………………..…. 41
2.5.1. Mẫu thử ăn mòn....................................................................….… 41
2.5.2. Xử lý bề mặt………………………………..……………..………..… 41
2.5.3. Phun phủ kim loại…………………………………………………....… 41
2.5.4. Xử lý nhiệt lớp phủ…………………………………………………..… 42
2.5.5. Mài phằng các bề mặt……………………………………………….… 42
2.5.6. Điều kiện thử nghiệm, phương pháp đánh giá ăn mòn, mài mòn... 43
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………. 45
3.1. Cấu trúc mặt cắt ngang………………………………………………. 45
3.2. Độ xốp của lớp phủ……………………….............................…….. 46
3.3. Độ bám dính....……………………………......……...................….. 48
3.4. Độ cứng..................................…………………………………....…. 49
3.5. Nghiên cứu thành phần hóa học bằng phương pháp EDS…………… 51
3.6. Phân tích thành phần các pha bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen 53
3.7. Độ bền ăn mòn của lớp phủ trước và sau khi xử lý nhiệt……………. 55
3.8. Kết quả thử nghiệm ăn mòn và mài mòn………………………….… 60
BÁO CÁO TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN………………….. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................….. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................….. 71
Page 8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Chú thích bảng Trang
Bảng 1.1 Các loại thép carbon thường gặp……………………..…. 10
Bảng 1.2 Các loại gang xám thường gặp...........................…......…. 12
Bảng 1.3 Các loại gang cầu thường gặp.........……........................... 13
Bảng 1.4 Các loại gang hợp kim thường gặp................................… 15
Bảng 1.5 Một số mác thép không gỉ họ austenit thường
gặp..…….. 17
Bảng 1.6 Một số mác thép không gỉ đặc biệt..................…………... 20
Bảng 1.7 Một số tính chất cơ bản của nhôm ..................………….. 22
Bảng 1.8 Các vị trí bị ăn mòn xâm thực, sói mòn của vành chèn…. 26
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của thép nền trước khi phun phủ….. 31
Bảng 2.3 Thành phần hóa học cơ bản của 2 loại vật liệu phun……. 32
Bảng 2.4 Điều kiện thử nghiệm phun mù muối…………………… 36
Bảng 2.5 Vật liệu và chi tiết sử dụng trong hệ thử nghiệm ăn mòn
và mài mòn………………………………………………. 39
Bảng 2.6 Tên, ký hiệu mẫu thử nghiệm ăn mòn mài mòn………… 43
Bảng 3.1 Độ cứng tế vi đo trên cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ
NiCr/Al………………………………………………….. 50
Bảng 3.2 Thành phần hóa học tại các vùng trên mặt cắt ngang……
của lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng………………. 52
Bảng 3.3 Thành phần hóa học tại các vùng trên mặt cắt ngang
của lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy……………….. 52
Page 9
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Số hình Chú thích hình Trang
Hình 1.1 Giản đồ pha của Ni – Cr...................…………………………. 21
Hình 1.2 Vành chèn trước BXCT................................………………… 26
Hình 1.3 a – Vành chèn sau BXCT, b – Nửa trên
c – Vết nứt ngang , d – Vết mòn……………………………. 27
Hình 1.4 Bộ phận ống bao đầu vòi đốt lò DC 2...................................... 28
Hình 1.5 Trục chính trong dây chuyền kéo dây nhôm…………………. 29
Hình 2.1 Quy trình chế tạo mẫu nghiên cứu lớp phủ hợp kim NiCr,
NiCr/Al………………………………………………………. 30
Hình 2.2 Mẫu thép nền trước khi phun phủ……………………………. 31
Hình 2.3 Xử lý nhiệt mẫu lớp phủ NiCr và NiCr/Al…………………... 33
Hình 2.4 Ảnh mẫu lớp phủ và đồ gá thử nghiệm độ bám dính………… 35
Hình 2.5 Sơ đồ đo điện hóa 3 điện cực..........................……………….. 37
Hình 2.6 Hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn....................……………….. 38
Hình 2.7 Bản vẽ thiết kế tổng thể hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn…… 40
Hình 2.8 Bồn thử nghiệm ...............……………………………………. 39
Hình 2.9 Bộ gá lắp mẫu thử nghiệm.............................………............... 41
Hình 2.10 Bộ gá lắp mẫu trong bồn thử nghiệm ăn mòn mài mòn……… 41
Hình 2.11 Phun phủ mẫu thử ăn mòn, mài mòn………………………… 42
Hình 2.12 Mẫu thử ăn mòn mài mòn...........................................……….. 42
Hình 2.13 Mẫu lớp phủ sau khi xử lý nhiệt.............................………….. 43
Hình 2.14 Hình ảnh bồn thử nghiệm ăn mòn mài mòn………………… 44
Hình 3.1 Cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ NiCr và lớp phủ kép
NiCr/Al trên nền thép C45 trước và sau khi xử lý nhiệt……. 45
Hình 3.2 Ảnh hiển vi quang học chụp trên mặt cắt ngang của các lớp
phủ…………………………………………………………… 47
Page 10
Hình 3.3 Độ xốp của các mẫu lớp phủ trước và sau khi xử lý nhiệt. 48
Hình 3.4 Độ bám dính của các mẫu lớp phủ trên nền thép trước và sau
khi xử lý nhiệt……………………………………………….. 49
Hình 3.5 Ảnh vết đâm xác định độ cứng tế vi trên cấu trúc mặt cắt
ngang của lớp phủ NiCr/Al………………………………….. 50
Hình 3.6 Ảnh chụp SEM các vùng phân tích EDS mẫu NiCr/Al xử lý
nhiệtcảm ứng………………………………………………… 51
Hình 3.7 Giản đồ XRD trên bề mặt của mẫu lớp phủ NiCr/Al
sau khi xử lý nhiệt cảm ứng…………………………………. 54
Hình 3.8 Ảnh bề mặt mẫu lớp phủ NiCr trong quá trình thử nghiệm phun
mù muối.............................…………………………………… 55
Hình 3.9 Ảnh bề mặt mẫu lớp phủ NiCr/Al trong quá trình thử nghiệm
phun mù muối……………………………………………… 56
Hình 3.10 Đường cong phân cực của các lớp phủ NiCr đo trong dung
dịch NaCl 3,5%………………………………………………. 57
Hình 3.11 Đường cong phân cực của các lớp phủ NiCr/Al đo trong dung
dịch NaCl 3,5%………………………………………………. 58
Hình 3.12 Giản đồ Nyquist của các lớp phủ NiCr đo
trong dung dịch NaCl 3,5%………………………………….. 59
Hình 3.13 Giản đồ Nyquist của các lớp phủ NiCr/Al đo
trong dung dịch NaCl 3,5%………………………………….. 59
Hình 3.14 Ảnh quan sát bề mặt theo thơi gian thử nghiệm ăn mòn mài
mòn…………………………… 62
Hình 3.15 Tổn hao khối lượng theo thời gian thử nghiệm của lớp phủ
NiCr.............………………………………………………….. 63
Hình 3.16 Tổn hao khối lượng theo thời gian thử nghiệm của lớp phủ
NiCr/Al……………………………………………………….. 63
Page 11
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, với sự lớn mạnh của các ngành công nghiệp nước
nhà, đi cùng đó là một lượng lớn các thiết bị máy móc được đưa vào khác thác, sử
dụng, các thiết bị đa phần là ngoại nhập đắt tiền. Sau một thời gian vận hành, các chi
tiết máy bắt đầu hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa và thay mới. Việc sửa chữa các
chi tiết máy lớn khá tốn kém và gặp nhiều khó khăn về công nghệ cũng như tiến độ
thi công. Một giải pháp đem lại hiệu quả cao và tiết kiệm thời gian đó là công nghệ
phun phủ kim loại. Phun phủ kim loại được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực chống
mài mòn, chống ăn mòn, trang trí….Vật liệu phun khá đa dạng có thể là các loại hợp
kim như NiCr, CrBo, thép không gỉ SUS316, SUS304; Cu, Al, Zn….
Lớp phủ hợp kim NiCr được kết hợp các tính chất của Ni và Cr nên có khả
năng chống ăn mòn, bền mài mòn khá tốt trong nhiều môi trường hóa chất. Tuy
nhiên, do đặc điểm cấu trúc của các lớp phun phủ nhiệt luôn tồn tại các lỗ xốp, độ
xốp của các lớp phun phủ nhiệt có thể dao động trong khoảng khá rộng (1-15%) tùy
thuộc vào phương pháp chế tạo. Đặc biệt là lớp phủ NiCr chế tạo bằng công nghệ
phun phủ dùng hồ quang điện có độ xốp khá cao khoảng 11,5%. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng lớn đến khả làm việc của lớp phủ này trong các môi trường khắc nghiệt.
Để khắc phục nhược điểm này của lớp phủ, cần phải có các giải pháp thích hợp để
xử lý lớp phủ sau khi phun.
Năm 2011-2012, Phòng Dữ liệu thử nghiệm Nhiệt đới và Môi trường - Viện
Kỹ thuật nhiệt đới được Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
giao thực hiện đề tài cấp Viện: “Nghiên cứu chế tạo lớp phủ hợp kim niken crôm
bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện để bảo vệ chống ăn mòn cho các chi tiết
máy bơm công nghiệp làm việc trong môi trường axít”, mã số VAST04.01/11-12.
Đề tài đã được nghiệm thu ngày 29 tháng 7 năm 2013.
Đề tài đã thu được một số các kết quả chính về khoa học và công nghệ, trong
đó đã có phần hoàn thiện nâng cao khả năng bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường
axit của lớp phủ hợp kim NiCr bằng cách sử dụng chất bịt phốt phát nhôm, tuy
nhiên kết quả thử nghiệm thực tế cho thấy chất bịt phốt phát nhôm chỉ phát huy tác
Page 12
2
dụng chống ăn mòn mà không có tác dụng chống mài mòn, trong trường hợp môi
trường làm việc là nước có lẫn các hạt rắn gây mài mòn thì cần có giải pháp khác để
nâng cao độ cứng cũng như khả năng làm việc của lớp phủ.
Để lớp phủ hợp kim NiCr làm việc được trong các môi trường khắc nghiệt,
ngoài tính chất liên quan đến độ xốp, lớp phủ cần phải đảm bảo các tính chất khác
như độ cứng, khả năng chịu mài mòn, đặc biệt là khả năng bám dính của lớp phủ
với nền. Một phần kết quả nghiên cứu trong đề tài mã số VAST04.01/11-12 cũng
cho thấy, lớp phủ được phun ở chế độ tối ưu có độ cứng không cao chỉ đạt vào
khoảng 25 HRC và độ bám dính trên nền thép C45 tương đối thấp (khoảng 16
MPa). Điều đó đã hạn chế rất lớn khả năng làm việc của lớp phủ, đặc biệt là khi lớp
phủ phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt như điều kiện có tải trọng cao và có
các tác nhân gây xói mòn…Để đảm bảo cho lớp phủ có khả năng làm việc tốt trong
các môi trường khắc nghiệt cần phải có các bước nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn
thiện và đưa lớp phủ NiCr vào ứng dụng rộng rãi nhiều hơn trong thực tế.
Xuất phát từ đề tại mã số VAST04.01/11-12, nhóm nghiên cứu đã được Chủ
tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giao thực hiện dự án: “Hoàn
thiện công nghệ chế tạo lớp phủ hợp kim Niken Crom bằng công nghệ phun phủ hồ
quan điện để nâng cao độ bền mài mòn ăn mòn cho các chi tiết máy công nghiệp
làm việc trong môi trường khắc nghiệt”, mã số VAST.SXTN.02/16-17. Dự án đã
nghiên cứu và xây dựng thành công quy trình công nghệ chế tạo lớp phủ đảm bảo
các tính chất về độ xốp, độ cứng, khả năng chống ăn mòn mài mòn và khả năng
bám dính cao đáp ứng được yêu cầu làm việc được trong các môi trường khắc
nghiệt của các chi tiết máy công nghiệp.
Lớp phủ NiCr được hoàn thiện gồm hai loại: một loại lớp phủ NiCr sau khi
xử lý nhiệt không có lớp nhôm. Loại thứ hai lớp phủ NiCr có lớp phủ Al bên trên
sau đó xử lý nhiệt. Sản phẩm của dự án đã được sử dụng để phủ lên các chi tiết máy
công nghiệp như: khai thác khoáng sản, thủy điện, xi măng, mía đường….
Page 13
3
I. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng phun phủ nhiệt trên thế giới
Phun phủ nhiệt là lĩnh vực khoa học và công nghệ còn rất trẻ so với các
phương pháp bề mặt cổ điển khác như: sơn, mạ....Năm 1910, ý tưởng phun phủ
nhiệt được một kỹ sư cơ khí người Thụy Sĩ là M.U. Shoop đưa ra nhưng cho đến
năm 1923, phương pháp công nghệ này mới được đưa vào sản xuất, ban đầu chỉ
dùng cho mục đích trang trí. Đến chiến tranh Thế Giới thứ 2, phun phủ nhiệt mới
được ứng dụng trong quy mô công nghiệp ở hầu hết các nước Châu Âu [1, 2].
Phương pháp công nghệ này đã trở thành một công nghệ vạn năng, có nhiều
ưu việt trong các lĩnh vực chống gỉ, phục hồi, trang trí, với ưu điểm là tiết kiệm kim
loại quý, tạo các lớp bề mặt có tính chất đặc biệt. Đến những năm 70, 80 của thế kỷ
20, phun phủ nhiệt đã trở thành một lĩnh vực khoa học và công nghệ riêng biệt, biểu
hiện giống như một khoa học và công nghệ bề mặt (Công nghệ xử lý bề mặt); mặt
khác nó cũng giống như một phương pháp công nghệ chế tạo mới trong sản xuất.
Đến những năm 90 của thế kỷ 20, khoa học và công nghệ phun phủ đã có tốc độ
phát triển và ứng dụng rất mạnh mẽ trong công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ
khí (cơ khí chế tạo máy, cơ khí hàng không, cơ khí giao thông vận tải, cơ khí hóa
chất...) [3].
Trong các nghiên cứu [5 – 15] lớp phủ NiCr được chế tạo bằng công nghệ
phun phủ HVOF (High Velocity Oxygen Fuel – Nhiên liệu ôxy tốc độ cao) hoặc
công nghệ phun nguội trên nền thép chế tạo lò hơi. Các nghiên cứu cấu trúc, tính
chất của lớp phủ cho thấy, lớp phủ NiCr có thể làm việc ở miền nhiệt độ cao lên đến
800 – 900oC.
Lớp phủ hợp kim NiCr được kết hợp các tính chất của Cr và Ni có ưu điểm
là khả năng chịu nhiệt, chống ăn mòn, chịu mài mòn và có độ bền khá cao trong
nhiều môi trường hoá chất. Tuy nhiên, do đặc điểm cấu trúc của các lớp phun phủ
nhiệt luôn tồn tại các lỗ xốp, độ xốp của các lớp phun phủ nhiệt có thể dao động
trong khoảng khá rộng (1-15%) tùy theo phương pháp chế tạo [16, 17]. Lớp phun
phủ NiCr chế tạo bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện có độ xốp thấp nhất vẫn
Page 14
4
ở mức 11,5%. Điều này ảnh hưởng đến khả năng che chắn bảo vệ chống ăn mòn
của lớp phủ.
Để nâng cao khả năng làm việc của các lớp phun phủ nhiệt, người ta có thể
xử lý bằng nhiều phương pháp như dùng tia laze, ứng dụng các lớp bốc bay hóa
học, sử dụng các chất bịt hữu cơ hoặc vô cơ,…trong đó phương pháp xử lý nhiệt
trước hoặc kết hợp với lớp phủ vô cơ khác sau đó xử lý nhiệt là một trong những
phương pháp được ưu tiên sử dụng hơn cả [18 – 28].
Nhóm nghiên cứu người Nhật Bản Kazuo Ishikawa và cộng sự [29] đã có
những nghiên cứu về lớp phủ kép NiCr kết hợp lớp phủ nhôm trên nền thép cacbon
thấp, trong các nghiên cứu này lớp phủ Al được phủ lên trên lớp phủ NiCr, các lớp
phủ được chế tạo bằng công nghệ phun khí cháy METCO 12E của hãng Sulzer
Metco-Nhật Bản, sử dụng vật liệu là dây kim loại. Các lớp phủ được khống chế
chiều dày lần lượt là lớp phủ NiCr dày 100 – 150 µm, lớp phủ Al dày là 200 - 250
µm, sau đó lớp phủ NiCr/Al được nghiên cứu cấu trúc và các tính chất điện hóa. Kết
quả cho thấy lớp phủ kép NiCr/Al có khả năng chống ăn mòn trong dầu thực vật tốt
hơn thép không gỉ SS400 và các lớp phủ đơn riêng rẽ. Khả năng bám dính của lớp
phủ Al trên lớp phủ NiCr cũng tốt hơn lớp phủ Al trên nền thép do lớp phủ NiCr có
độ nhấp nhô bề mặt cao.
Trong một số nghiên cứu khác, Al được trộn vào hợp kim NiCr kết hợp với
các nguyên tố Ti, Co, Y, Ta, Fe làm nguyên liệu để chế tạo lớp phủ gốm bằng công
nghệ phun phủ HVOF, Plasma [30 – 34]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lớp phủ
hợp kim NiCr khi có thêm nguyên tố Al có khả năng chịu nhiệt lên đến 900 –
1100oC và có khả năng chống ăn mòn trong nhiều môi trường hóa chất.
Trong nghiên cứu [35], Wei – Jen Cheng và cộng sự đã nghiên cứu lớp phủ
kép Al và lớp phủ Ni trên nền thép AISI 1005, lớp Ni có chiều dày 18 – 20 µm chế
tạo bằng phương pháp mạ điện, tiếp theo lớp phủ Ni được phủ một lớp Al bằng
phương pháp nhúng nóng ở nhiệt độ 670oC trong bể nhôm lỏng với các thời gian
khác nhau 5 – 750 giây, các kết quả nghiên cứu cấu trúc, tính chất bằng phương
pháp XRD và EDS cho thấy tại biên giới giữa lớp phủ Ni và Al hình thành các pha
liên kim NiAl3; Ni2Al3; tại biên giới nền thép và Ni hình thành các pha liên kim (Fe,
Page 15
5
Ni)2Al9; FeAl3; Fe2Al5; các thử nghiệm cũng cho thấy lớp phủ kép Al/Ni có khả
năng chống ăn mòn tốt trong môi trường khí Cl ở nhiệt độ cao.
Trong nghiên cứu [36], J.M. Brossard và cộng sự đã nghiên cứu khả năng
khuếch tán của Al trên nền hợp kim NiCr, lớp nhôm dày 3 µm được chế tạo bằng
phương pháp bốc bay vật lý, lớp phủ Al sau đó được xử lý nhiệt hai giai đoạn trong
môi trường khí Argon, giai đoạn đầu ở 600oC trong thời gian 1 giờ, giai đoạn thứ
hai ở 900 – 1100oC trong 15 phút, các kết quả nghiên cứu XRD cho thấy nhôm đã
khuếch tán vào NiCr tạo thành các pha liên kim β-NiAl, γ’-Ni3Al; kết quả thử ôxi
hóa ở nhiệt độ 1100oC sau 90 giờ cho thấy mẫu NiCr có lớp phủ nhôm có khả năng
chống ôxi hóa tốt hơn mẫu NiCr không có lớp phủ nhôm.
Trong nghiên cứu [37], các tác giả nghiên cấu trúc, tính chất của lớp thấm Al
trên nền hợp kim Ni-15Cr, thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ 1050oC, thời gian
giữ nhiệt 5 giờ. Kết quả phân tích X-ray, SEM, TEM, EPMA cho thấy, nhôm đã
khuếch tán vào hợp kim Ni-15Cr với chiều sâu 20 – 30 µm, tạo thành các pha liên
kim NiAl như: γ’-Ni3Al, β-NiAl và hỗn hợp các pha β-NiAl + αCr; pha Cr2Al cũng
đã được tìm thấy. Xử lý nhiệt lớp phủ làm giảm độ xốp, tăng độ bám dính cũng đã
được nghiên cứu.
Trong công trình [38] các tác giả sử dụng phương pháp xử lý nhiệt là dùng
ngọn lửa khí cháy để xử lý các lớp phủ hợp kim Ni chế tạo bằng phương pháp phun
khí cháy và phun HVOF. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ xốp của lớp phủ giảm từ
6% xuống còn khoảng 1,5%, độ bám dính của lớp phủ đối với bề mặt nền thép sau
khi lớp phủ được xử lý nhiệt tăng hơn 10 lần so với lớp phủ không được xử lý nhiệt,
từ khoảng 40 MPa lên gần 500 MPa, ngoài ra độ cứng của lớp phủ cũng tăng từ 600
HV lên 800 HV.
1.2. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phun phủ nhiệt ở Việt Nam
Công nghệ phun phủ nhiệt đã du nhập vào nước ta cách đây khoảng 50 năm.
Thời gian đầu, công nghệ này được sử dụng chủ yếu cho mục đích phục hồi các chi
tiết máy bị mài mòn, sử dụng vật liệu phủ là các loại thép. Cho đến những năm
1990, xuất phát từ nhu cầu thực tế, một số cơ sở nghiên cứu và sản xuất bắt đầu tập
trung phát triển và ứng dụng công nghệ này với mục đích tạo các lớp phủ có khả
năng chịu ăn mòn tốt khi phải làm việc trong các môi trường khắc nghiệt [39 - 41].
Page 16
6
Trước những thành tựu đổi mới, sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước liên
tục hàng năm, do vậy Đảng và chính phủ đã có sự quan tâm đáng kể đến nhiều vấn
đề kinh tế - xã hội; đặc biệt đến sự phát triển của Khoa học và Công nghệ. Chương
trình xây dựng 16 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đã được chính phủ phê
duyệt. Trong năm 2001 đã chính thức triển khai xây dựng 6 phòng thí nghiệm đầu
tiên trong đó có Phòng thí nghiệm về công nghệ hàn và xử lý bề mặt do Viện
nghiên cứu cơ khí thuộc Bộ Công nghiệp nặng chủ trì [42].
Các kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phun phủ nhiệt ở Việt Nam
trong những năm qua đã có nhiều kết quả và ngày càng phát triển. Vì vậy hiện nay
cũng như các năm tiếp theo, các bộ ngành có quan tâm và hỗ trợ tích cực.
Tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, công nghệ phun phủ kim loại dùng hồ quang
điện đã được nghiên cứu từ khoảng năm 1995 và đã thu được một số kết quả nghiên
cứu và triển khai ứng dụng. Tính đến nay, sau hơn 15 năm hoạt động, Viện đã chủ
trì và tham gia 10 đề tài nghiên cứu các cấp liên quan đến phun phủ kim loại, công
bố hơn 50 bài báo và báo cáo khoa học về nghiên cứu - đánh giá các lớp phủ bảo vệ,
đào tạo 11 sinh viên cao học, khoảng 50 sinh viên đại học và cao đẳng, thực hiện
hơn 50 hợp đồng trong lĩnh vực phun phủ nhiệt và công nghệ xử lý bề mặt [42].
Năm 2011-2012, Phòng Dữ liệu thử nghiệm Nhiệt đới và Môi trường được
Chủ tịch Viện giao thực hiện đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam: “Nghiên cứu chế tạo lớp phủ hợp kim niken crôm bằng công nghệ phun phủ
hồ quang điện để bảo vệ chống ăn mòn cho các chi tiết máy bơm công nghiệp làm
việc trong môi trường axít”. Đề tài đã được nghiệm thu ngày 29 tháng 7 năm 2013.
Đề tài đã thu được các kết quả chính về khoa học và công nghệ như sau [42]:
1. Đã xây dựng được quy trình công nghệ phun phủ hồ quang điện chế tạo
lớp phủ hợp kim NiCr trên nền gang xám với các tính năng sau: độ xốp đạt mức
thấp nhất là 11,5%; độ cứng ở mức trung bình là 267 HV; độ bám dính > 16 MPa;
lớp phủ đáp ứng các tiêu chí lựa chọn làm lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn trong môi
trường hóa chất.
2. Nghiên cứu ăn mòn trong môi trường axít cho thấy, trong cả 3 môi trường
nghiên cứu, trong đó có 2 môi trường nước thải có tính axit được lấy trực tiếp từ mỏ
Page 17
7
than, lớp phủ hợp kim NiCr vẫn còn khả năng bảo vệ tốt đối với nền gang xám sau
168 giờ ngâm thông qua việc hình thành các sản phẩm ăn mòn có tính thụ động.
3. Đã thiết kế và xây dựng 1 bộ thí nghiệm đánh giá khả năng bảo vệ chống
mài mòn ăn mòn của lớp phủ NiCr trong điều kiện làm việc khi vật liệu phủ quay
trong dung dịch axít có chứa các hạt rắn gây mài mòn. Kết quả thu được cho thấy,
điều kiện thử nghiệm mài mòn ăn mòn với tốc độ dòng chảy 4 m/s và có mặt các tác
nhân gây mài mòn là các hạt rắn với tỉ lệ “rắn / lỏng” là 50:50 là rất khắc nghiệt, có
tác dụng gia tốc đánh giá nhanh được các quá trình suy giảm khả năng bảo vệ của
lớp phủ hợp kim khi quay trong môi trường axit.
4. Đã tiến hành nghiên cứu nâng cao khả năng bảo vệ chống ăn mòn trong
môi trường axit của lớp phủ hợp kim NiCr bằng cách sử dụng chất bịt phốt phát
nhôm, kết quả là đã lựa chọn được 1 thành phần chất bịt phốt phát nhôm có khả
năng bảo vệ nền gang sau 336 giờ ngâm mẫu trong môi trường axit pH2.
5. Đã tiến hành chế tạo thử lớp phủ hợp kim NiCr lên 6 cụm chi tiết máy
bơm vận hành trong môi trường axit tại 3 cơ sở sản xuất của ngành than. Tính đến
nay, sau hơn 9 tháng lắp đặt và sử dụng, bề mặt các phần làm việc có lớp phủ hợp
kim vẫn còn nguyên vẹn, các máy bơm đều đang ở tình trạng hoạt động tốt.
Sau khi kết thúc đề tài, nhóm tác giả tiếp tục thử nghiệm ở một số công ty
khác như: Công ty CP than Hà Lầm, Công ty TNHH MTV than Quang Hanh... và
nhận được nhiều ý kiến đóng góp. Nhờ đó, nhóm tác giả có cơ sở để khẳng định
việc áp dụng công nghệ phun phủ hợp kim NiCr của đề tài là hoàn toàn khả thi sau
khi đã hoàn thiện và thử nghiệm sản xuất.
Trong mục 4 kết luận của đề tài đã có phần hoàn thiện nâng cao khả năng
bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường axit của lớp phủ hợp kim NiCr bằng cách sử
dụng chất bịt phốt phát nhôm, tuy nhiên kết quả thử nghiệm thực tế cho thấy chất
bịt phốt phát nhôm chỉ phát huy tác dụng chống ăn mòn mà không có tác dụng
chống mài mòn, trong trường hợp môi trường làm việc là nước có lẫn các hạt rắn
gây mài mòn thì cần có giải pháp khác để nâng cao độ cứng cũng như khả năng làm
việc của lớp phủ.
Page 18
8
Trong nước, việc nghiên cứu công nghệ phun phủ nhiệt, đặc biệt là nâng cao
khả năng làm việc của lớp phủ NiCr chế tạo bằng phương pháp phun phủ hồ quang
điện còn ít được quan tâm. Cũng có một số nhóm nghiên cứu (thuộc Viện Nghiên
cứu cơ khí, Viện Kỹ thuật nhiệt đới) cũng có những nghiên cứu để nâng cao khả
năng làm việc của lớp phủ NiCr. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa được ứng
dụng thực tế [43, 44]. Nhóm tác giả trong công trình [45, 46] cũng đã có những
nghiên cứu về lớp phủ kép Al và hợp kim Cr, hợp kim NiCr. Trong công trình [46],
nghiên cứu lớp phủ Al bên dưới tiếp giáp nền thép, lớp phủ NiCr bên trên sau khi
xử lý nhiệt ở nhiệt độ 550 – 600oC thời gian giữ nhiệt 4 – 8 giờ, kết quả phân tích
XRD và EDS cho thấy Al có khả năng khuếch tán vào nền thép tạo thành các pha
liên kim FeAl3, AlFe3 và AlFe, Al khuếch tán lên lớp phủ NiCr tạo thành các pha
AlNi, Al4Cr, (AlNi + Al3Ni), Al3Ni, Al3Ni2, AlNi3 và Al4CrNi15. Các kết quả
nghiên cứu cấu trúc, tính chất cho thấy: các pha liên kim mới có độ cứng cao (đạt
600 – 800 HV), chiều dày khuếch tán đạt 35 – 45 μm; hệ số ma sát nhỏ và khả năng
chống mài mòn tốt hơn các mẫu chưa xử lý nhiệt; khả năng chống ăn mòn trong
môi trường axit (cụ thể là H2SO4 có pH = 2) tốt hơn mẫu không xử lý nhiệt.
Với các loại chi tiết cần chú trọng khả năng bảo vệ chống ăn mòn ở nhiệt độ
cao thường được phun lớp phủ kép NiCr và Al với lớp nhôm bên ngoài để nâng cao
khả năng chống ăn mòn. Ở đây NiCr chỉ đóng vai trò là lớp màng chống oxy hóa thứ
hai sau lớp nhôm chứ không được nhấn mạnh đến khả năng chịu mài mòn. Việc kết
hợp lớp phủ NiCr với lớp phủ nhôm sau đó xử lý nhiệt cũng đã được nghiên cứu.
Với mong muốn đưa các kết quả nghiên cứu vào thực tế sản xuất công
nghiệp, chúng tôi đăng ký thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện công
nghệ chế tạo lớp phủ hợp kim niken crôm bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện
để nâng cao độ bền mài mòn ăn mòn cho các chi tiết máy công nghiệp làm việc
trong môi trường khắc nghiệt”. Tuy nhiên, để có thể áp dụng vào thực tế sản xuất
công nghiệp với quy mô lớn, nhất thiết phải trải qua giai đoạn hoàn thiện công nghệ
chế tạo để đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý.
Trong dự án này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu hoàn thiện quy trình,
công nghệ chế tạo lớp phủ NiCr đã được nghiên cứu trong thời gian trước. Các
Page 19
9
nghiên cứu xử lý nhiệt lớp phủ NiCr và kết hợp với lớp phủ nhôm để giảm độ xốp,
tăng độ cứng, tăng khả năng bám dính cũng là một phần trọng tâm của dự án này.
Lớp phủ NiCr được hoàn thiện gồm hai loại: một loại lớp phủ NiCr sau khi
xử lý nhiệt không có lớp nhôm. Loại thứ hai lớp phủ NiCr có lớp phủ Al bên trên
sau đó xử lý nhiệt. Sản phẩm của dự án sẽ được sử dụng để phủ lên các chi tiết máy
công nghiệp chủ yếu phục vụ cho ngành thủy điện và khai thác khoáng sản.
1.3. Các vật liệu thường dùng để chế tạo chi tiết máy
Các chi tiết máy được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau như các loại
gang, các loại thép, hợp kim đồng, hợp kim nhôm, các loại vật liệu phi kim loại,…
tùy thuộc vào điệu kiện làm việc cụ thể của các chi tiết. Dưới đây là các thông tin
mà chúng tôi đã thu thập được đối với các loại vật liệu thường dùng trong các
ngành khai thác than khoáng sản, ngành điện, ngành hóa chất và một số ngành công
nghiệp khác.
1.3.1. Thép carbon thấp
Thép có thể được phân loại là "hợp kim thấp" nếu không có các nguyên tố
hợp kim nào vượt quá 4,5%. Thông thường các nguyên tố hợp kim ít khi lớn hơn
3%. Một số loại thép hợp kim thấp có bổ sung thêm Ni và Cr để nâng cao độ bền ở
nhiệt độ cao. Thép đúc được sử dụng chủ yếu cho các máy bơm cao áp và bơm chất
lỏng nóng, nhưng xu thế hiện nay chúng thường được thay thế bằng gang cầu và
thép hợp kim cao. Từ khía cạnh ăn mòn, thép đúc không tốt như gang xám hoặc
gang cầu, bởi vì với hàm lượng carbon < 1,5% không đủ để tạo lớp bảo vệ graphit.
Thành phần carbon ảnh hưởng đến khả năng xử lý nhiệt và tính hàn của thép. Cr và
Ni cải thiện khả năng biến cứng, độ dẻo và độ bền va đập. Thép với khoảng 0,4% C
và 1% Cr có độ bền khá cao. Bảng 1.1. Các thép carbon thường gặp [47].
Page 20
10
Bảng 1.1. Các loại thép carbon thường gặp [47]
Tiêu chuẩn Mác vật liệu Thành phần chính
Độ bền
kéo thấp
nhất, MPa
Nhiệt độ
làm việc
cao nhất, oC
EN 10213-2 GP240GR 0.21C 0.6Si 0.6Mn
0.03P 0.02S 420 200
EN10213-2 GP280GH 0.21C 0.6Si 0.5Mn
0.03P 0.02S 480
DIN 1681
Werkstoff
ISO 4991
ASTM A216
GS-45
1.0435
C23-45B
WCA
0.25C 0.25Cr
0.15Mo 0.4Ni 430 400
DIN 1681
ISO 4991
ASTM A216
GS-52
C26-52H
WCB
0.30C 0.25Cr
0.15Mo 0.4Ni 480 390/480
BS 1503 164-490 0.25C 0.25Cr
0.1Mo 0.4Ni 1Mn 490 480
EN10213-2 G12MoCrV5
-2
0.12C 0.45Si
0.55Mn 0.5Mo
0.4Cr 0.03P 0.02S
610 400
BS 1503 221-550 0.35C 0.25Cr
0.1Mo l.lMn 0.4Ni 550 350
BS 3100
ISO 4991
ASTM A352
ALl
C23-46BL
LCB
0.2C l.lMn 425
BS 970
Werkstoff
070M20'N'
1.0402 0.2C 0.7Mn 400 200
BS 970 080M30'N' 0.3C 0.75Mn 460 200
BS 970
Werkstoff
080M40'N'
1.0503 0.4C 0.8Mn 510 200
BS 970
Werkstoff
708M40'S'
1.7225
0.4C 0.85Mn 1Cr
0.2Mo 770 500
Page 21
11
AISI
Werkstoff
1040
1.1186 0.4C 0.75Mn 551 200
AISI
Werkstoff
4140
1.7225
0.43C 0.8Mn 1Cr
0.2Mo 860 500
EN 10113-2
Werkstoff
S355N
1.0483 0.2C1.2Mn + N2 470
EN 10113-2
Werkstoff
S420NL
1.0570
0.2C 1.35Mn
0.15Cr+N2 500
BS 4882
ASTM A193
DIN 17200
B7
B7
42Cr.MO.4
0.4C 0.85Mn 1Cr
0.2Mo 860 400/500
BS 4882
ASTM A194
DIN 17200
2H
2H
C45
0.4C 450
1.3.2. Gang xám
Gang được chế tạo với độ bền khác nhau, quy định theo tiêu chuẩn BS 1452.
Các mác gang sử dụng để chế tạo các chi tiết chịu áp lực có thể tham khảo theo tiêu
chuẩn ASTM A278. Nói chung, gang ít được phân loại theo thành phần hóa học, mà
chủ yếu được phân loại theo các tính chất vật lý. Độ bền kéo của gang phụ thuộc
chủ yếu vào hàm lượng carbon, và độ bền giảm đi khi hàm lượng carbon tăng lên.
Do có độ bền kéo khá thấp nên các chi tiết được chế tạo từ vật liệu này thường được
hạn chế ở miền làm việc với động năng không cao. Ví dụ như các loại cánh bơm
đúc bằng gang xám có hạn chế là chỉ hoạt động với tốc độ quay nhỏ. Đối với những
môi trường ăn mòn không quá khắc nghiệt, các phần chi tiết máy thường được chế
tạo bằng gang do giá thành rẻ, độ bền xói mòn ăn mòn của gang cũng khá cao.
Ngoài ra, gang còn có tính đúc tốt (nhiệt độ nóng chảy thấp, khả năng điền đầy
khuôn đúc tốt) nên hạn chế được đáng kể các khuyết tật như lõm, co, rỗ khí hoặc
hình thành các vết nứt và các rủi ro khác trong quá trình đúc. Theo quan điểm ăn
mòn, gang xám có miền ứng dụng khá rộng, bền trong các môi trường nước có giá trị
pH trong khoảng 6-10. Tùy trường hợp, nó cũng có thể sử dụng trong môi trường có
pH thấp hơn. Gang xám cũng được sử dụng để chế tạo các gối đỡ vòng bi do có độ
bền nén và khả năng chống rung tốt. Bảng 1.2. Các loại gang xám thường gặp [47].
Page 22
12
Bảng 1.2. Các loại gang xám thường gặp [47]
Tiêu chuẩn Mác vật
liệu
Độ bền kéo
thấp nhất,
MPa
Nhiệt độ làm
việc cao
nhất, oC
Tải trọng kéo thiết kế
cao nhất cho phép,
MPa
EN 1561
DIN 1691
ASTM A48
EN JL 1020
EN JL 1030
EN JL 1040
EN JL 1050
EN JL 1060
150
200
250
300
350
300
38
50
63
75
88
ISO 185 200
250
200
250 300
50
62
ASTM A126 A
B
145
214 230
36
53
ASTM A278
C120
C 125
C 130
C135
138
172
207
241
230
35
43
52
60
ASTM A278
C140
C145
C 150
C155
C160
276
310
345
379
414
345
70
77
86
94
103
Meehanite
GF150
GE200
GD250
GB300
GM400
150
200
250
300
400
350
40
50
62
75
100
Page 23
13
1.3.3. Gang cầu
Gang cầu có thành phần tương tự gang xám đối với các nguyên tố C và Si.
Điểm khác biệt là ở chỗ, graphit trong gang không ở dạng mảnh mà có dạng hình
cầu trên nền peclit. Điều này được hình thành bằng việc thêm một lượng nhỏ Mg
vào gang lỏng trước khi rót. Cấu trúc graphit dạng cầu làm cho gang có độ bền và
độ dẻo tốt hơn nhiều so với gang thường. Hơn nữa, gang cầu còn có giới hạn đàn
hồi và độ bền va đập tốt hơn. Bằng cách xử lý nhiệt, giới hạn đàn hồi và độ bền va
đập của gang cầu có thể được nâng cao, khi đó, cấu trúc nền chuyển hóa dần sang
dạng ferit. Gang cầu là vật liệu lý tưởng để chế tạo các chi tiết chịu áp lực, nó có
tính hàn khá tốt. Khả năng chống ăn mòn của gang cầu tương tự như gang xám
trong điều kiện vận tốc dòng chảy thấp. Ở vận tốc dòng chảy cao hơn, vật liệu này
có độ bền kém hơn so với gang đúc thông thường. Bảng 1.3. Các loại gang cầu
thường gặp [48].
Bảng 1.3. Các loại gang cầu thường gặp [48]
Tiêu chuẩn Mác vật
liệu
Độ bền kéo
thấp nhất,
MPa
Nhiệt độ
làm việc
cao nhất,
oC
Tải trọng kéo
thiết kế cao
nhất cho
phép, MPa
Độ dãn
dài,
%
EN 1563
DIN 1693
EN JS 1015
EN JS 1025
EN JS 1040
EN JS 1050
EN JS 1060
EN JS 1090
350
400
450
500
600
900
350
102
116
130
145
156
225
22
18
10
7
3
2
ISO 1083
350-22
400-15
500-7
600-3
350
400
500
600
350
350
350
120
87
100
125
150
22
15
7
3
ISO 2531 400-5 400 350 100 5
Page 24
14
ASTM
A536
60-40-18
65-45-12
0-55-06
100-70-03
120-90-02
413
448
551
689
827
350
102
112
137
172
206
18
12
6
3
2
Meehanite
SFF350
SFF400
SF400
SFP500
350
400
400
500
350
87
100
100
125
24
20
17
8
1.3.4. Gang hợp kim
Các tính chất của gang thường và gang cầu có thể được thay đổi rất lớn khi
được bổ xung thêm một số nguyên tố hợp kim sau đây:
- Đồng (áp dụng đối với gang thường): Phụ gia Cu làm cho cấu trúc peclit
đồng đều hơn với ít hơn ferrit, còn graphit được phân bố tốt hơn. Độ bền kéo tăng
10 - 20% khi bổ sung 1 - 2% Cu. Độ bền chống ăn mòn trong axít sulfuric được cải
thiện đáng kể.
- Niken và Crôm: Bổ sung lượng nhỏ Ni và/hoặc Cr làm cho cấu trúc trở
nên mịn hơn, tương tự như trường hợp của Cu. Bổ sung 20% Ni biến đổi cấu trúc
thành dạng austenit không nhiễm từ, cải thiện đáng kể độ bền hóa học trong môi
trường nước biển và các môi trường chứa ion clorua, ở nhiệt độ thường cũng như
nhiệt độ cao. Độ bền cơ học của vật liệu khi đó đạt mức tương đương với gang xám
và gang cầu. Gang hợp kim với hàm lượng khoảng 6% Ni và 9% Cr có cấu trúc
martensit có chứa carbid chrome, nâng cao độ cứng lên khoảng 500 - 600 HB. Độ
cứng có thể được tăng thêm bằng cách xử lý nhiệt hoặc bằng cách tăng hàm lượng
Cr lên đến 30%. Vật liệu này có độ bền mài mòn và xói mòn rất cao.
- Silic: Gang silic có độ bền axít cao khi hàm lượng Si > 13%. Vật liệu này
bền trong axít sulfuric ở tất cả các nồng độ và bền trong nhiều axít vô cơ và hữu cơ
khác, không bền trong các axít HF, HCl đặc nóng, H2SO3, H2S và trong các môi
trường kiềm nóng. Bổ sung thêm khoảng 3% Mo làm cho vật liệu trở nên bền trong
Page 25
15
HCl và môi trường chứa ion clorua khác. Gang silic rất khó đúc và chịu áp lực
không tốt. Do vậy, nó không dùng để chế tạo các chi tiết bơm có áp lực trong > 4
bar. Bảng 1.4. Các loại gang hợp kim thường gặp [48].
Bảng 1.4. Các loại gang hợp kim thường gặp [48]
Tiêu chuẩn Mác vật liệu Thành phần chính
Độ bền kéo
thấp nhất,
MPa
Nhiệt độ
làm việc
cao nhất, oC
ASTM
A436 Type 1
2.1Cr 15.5Ni 1Mn
6.5Cu 1.9Si 172
BS 3468
DIN 1694
L-NiCr 20 2
GGG-
NiCr202
1.8Cr 20Ni 1Mn 0.3Cu
1.9Si 170 650
ASTM
A436 Type 2
2.1Cr 20Ni 1Mn 0.3Cu
1.9Si 172 705
BS 3468
DIN 1694
S-NiCr 20 2
GGG-
NiCr20 3
1.8Cr 20Ni 1Mn 0.3Cu
2.2Si 170 650
ASTM
A439 Type D-2
2.25Cr 20Ni 1Mn
2.25Si 400 815
BS 3468 S-NiMn 23
4 0.2Cr 23Ni 4.2Mn 2Si 440
ASTM
A439 Type D-2M
0.2Cr 22.5Ni 4Mn
2.2Si 417
BS 3468
ASTM
A436
L-NiCr 30 3
Type 3
3Cr 30Ni 1Mn 0.3Cu
1.5Si 172 815
ASTM
A439 Type D-3 3Cr 30Ni 1Mn 1.9Si 379 815
Page 26
16
ASTM
A439 Type D-4 5Cr 30Ni 1Mn 5.5Si 414 815
ASTM
A436 Type 4
5Cr 30.5Ni 1Mn 0.3Cu
5.5Si 172
ASTM
A436 Type 5
0.05Cr 35Ni 1Mn
0.3Cu 1.5Si 138 425
ASTM
A439 Type D-5 0.05Cr 35Ni 1Mn 1.9Si 379
1.3.5. Thép không gỉ
Theo nguyên tắc, tổng hàm lượng các nguyên tố hợp kim không được vượt
quá 50%. Thép không gỉ chứa tối thiểu khoảng 15%Cr. Khi có mặt oxy, trên bề mặt
thép không gỉ hình thành lớp màng mỏng oxit crom bền hóa chất, ngăn cách giữa
môi trường ăn mòn với thép nền. Khi có mặt oxy, thép được cho là ở trong trạng
thái thụ động. Cụm từ "không gỉ" không phải là luôn chính xác, nhiều loại thép
không gỉ vẫn bị ăn mòn trong nhiều trường hợp, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như
nguyên tố hợp kim, mức độ nhiệt luyện, ảnh hưởng của gia công hàn đắp … Độ bền
ăn mòn của thép không gỉ phụ thuộc vào tốc độ hòa tan của lớp oxit thụ động. Mo,
Ni và Cu là các nguyên tố hợp kim thường dùng để nâng cao độ bền ăn mòn của
thép không gỉ [49, 50]. Tùy theo cấu trúc, thép không gỉ được phân loại thành các
họ sau:
- Ferit: có thể biến cứng bằng xử lý nhiệt
- Martensit: có thể biến cứng bằng xử lý nhiệt
- Austenit: không nhiễm từ và không thể biến cứng bằng xử lý nhiệt
- Ferit - Austenit: vật liệu thuận từ
Thép không gỉ họ austenit có độ bền kéo thấp nhất nhưng lại có độ bền ăn
mòn tốt hơn các họ thép không gỉ khác. Các loại thép không gỉ có cùng thành phần
hóa học nhưng nếu được xử lý khác nhau (gia công cơ khí đúc, rèn, xử lý nhiệt …)
có thể có các tính chất khác nhau. Độ bền thấp của thép không gỉ họ austenit có thể
được cải thiện bằng cách thấm nitơ.
Page 27
17
Trong công nghiệp hóa chất, đặc biệt công nghiệp sản xuất axít, thép không
gỉ là vật liệu được dùng phổ biến nhất. Hàm lượng Cr trong thép không gỉ càng cao
thì khả năng thụ động của thép càng tốt. Trong sản xuất phân đạm nitơ, môi trường
ăn mòn đặc trưng là axít nitric, vật liệu bền ăn mòn thích hợp là thép không gỉ
austenit 03Cr18Ni9 (tương đương mác 316L của Mỹ) [49]. Riêng tháp phản ứng
(NH3+HNO3) làm việc với axít HNO3 đặc nóng (nồng độ 40 - 70%), và các đầu
phun axít được chế tạo bằng thép 03Cr25Ni21Nb (tương đương mác thép Z2 CNCb
25-20, tiêu chuẩn NFA 35-584 của Pháp). Trong sản xuất phân lân, môi trường đặc
trưng là H3PO4, là một loại axít trung bình, vật liệu bền ăn mòn thích hợp là thép
không gỉ 316. Trong trường hợp bể xử lý apatit, môi trường vừa có mặt H2SO4, các
anion Cl-, F
- và các hạt rắn CaSO4 lơ lửng gây ăn mòn - xói mòn, ta cần chọn vật
liệu rất bền là 03Cr17Ni16Mo5Cu3 (tương đương với Z2 CDU17-16 của Pháp).
Trong sản xuất phân đạm urê, quá trình tổng hợp (NH3+CO2) thực hiện ở
nhiệt độ 180oC và áp suất 200 at, phải dùng thép 02Cr22Ni25Mo4Cu (tương đương
Z1 NCDU25-20, Pháp) [49]. Bảng 1.5. Một số mác thép không gỉ họ austenit
thường gặp.
Bảng 1.5. Một số mác thép không gỉ họ austenit thường gặp [49]
Tiêu chuẩn Mác vật liệu Thành phần chính
Độ bền
kéo thấp
nhất, MPa
Nhiệt độ
làm việc cao
nhất, oC
Werkstoff
DIN 17445
ISO 4991
1.4308
G-X6 NiCr
18 9
C47
0.12C 17Cr 7Ni 2Mn 460 700
BS 1503
Werkstoff
DIN 17440
304S11
1.4306
X 2 NiCr 18
9
0.03C 18Cr 10.5Ni
2Mn 0.3Mo 480 450
ASTM
A351
ISO 4991
CF-3M
C61LC 0.03C 18Cr 9Ni 2Mo 480 454
Page 28
18
EN 10213-4
Werkstoff
DIN 17445
GX5NiCrNb1
9-11
1.4552
G-X7
NiCrNNb 18
9
0.07C 19Cr 9Ni
1.5Mn 480 680
BS 1503
Werkstoff
DIN 17440
347S31
1.4550
X 10 NiCrNb
18 9
0.08C 18Cr 10.5Ni
2Mn 0.3Mo 510 450
EN 10213-4
Werkstoff
DIN 17445
ISO 4991
GX5NiCrMo
19-11-2
1.4408
G-X6
NiCrMo 18
10
C60
C61
0.08C 19Cr 10Ni
2.5Mo 1.5Mn 480 700
BS 1503
Werkstoff
DIN 17440
ISO 2604-1
316S31
1.4401/36
X 5 NiCrMo
17 12 2
F62
0.07C 17.5Cr 12Ni
2Mn 2.2Mo 610 700
ASTM
A351
DIN 17445
ISO 4991
CF-8M
G-X3
NiCrMoN 17
13 5
C57
0.08C 19.5Cr 10.5Ni
1.5Mn 2.5Mo 483 815
SIS
Werkstoff
DIN 17440
2343
1.4436
X 5 NiCrMo
18 12
0.05C 17.5Cr 12Ni
2.8Mo 450 400
Page 29
19
ASTM
A351 CG-6MMN 22Cr 13Ni 5Mo + N2 517 565
ASTM
A182
ISO 2604-1
F316L
F59
0.03C 16Cr 12Ni
2Mo 448 454
BS 1503 318S13 0.03C 22Cr 5Ni 2Mn
3Mo 640 300
ASTM
A182 XM-19
22Cr 13Ni 5Mn
2Mo+N2 689 565
SIS
Werkstof
2324
1.4460
0.05C 25Cr 5.7Ni
1.5Mo 2Mn 600 315
BS 1506 304S71 0.07C 18Cr 9.5Ni
2Mn
BS 1506 316S51 0.07C 17.5Cr 12Ni
2.2Mo 2Mn
BS 4882
ASTM
A193
B8 0.08C 19Cr 9Ni 2Mn 517 425/575
BS 4882
ASTM
A193
B8M 0.08C 17Cr 12Ni
2.5Mo 2Mn 517 425/575
ASTM
A193 B8R
0.06C 22Cr 12.5Ni
5Mn 2Mo + N2 689
Sự phát triển của các ngành công nghiệp đòi hỏi sự phát triển của nhiều loại
thép không gỉ đặc biệt (bảng 1.6). Nhiều nghiên cứu ứng dụng trong các ngành khai
thác dầu khí và sản xuất bơm công nghiệp cho thấy Mo và N2 là những nguyên tố
có nhiều ý nghĩa quan trọng. Những loại thép không gỉ đặc biệt này có tính hàn tốt,
có độ bền chống ăn mòn ứng lực cao, tuy nhiên độ dai và độ bền chống ăn mòn tinh
giới có thể suy giảm chút ít.
Page 30
20
Bảng 1.6. Một số mác thép không gỉ đặc biệt [50]
Tiêu
chuẩn Mác vật liệu Thành phần chính
Độ bền kéo
thấp nhất,
MPa
Nhiệt độ làm
việc cao nhất,
oC
EN
10213-4
GX2NiCrMo
N22-5-3
0.03C 22Cr 5.5Ni
3Mo 2Mn N2 600
300
FMN 0.05C 25Cr 5Ni 2Mo
0.8Mn N2 695
Ferralium 255 0.08C 25.5Cr 5.5Ni
3Mo 2Mn N2 830
Amazon 256-
Cu
0.04C 25.5Cr 5.5Ni
3Mo 1.5Mn N2 760
Zeron 25 0.03C 25Cr 6.5Ni
2.5Mo 1.5Mn N2 650
Zeron 100 0.03C 25Cr 7Ni
3.5Mo 1Mn N2 756
Ferralium 288 0.08C 27.5Cr 7.5Ni
2.5Mo 2Mn N2 800
254SMO 0.02C 20Cr 18Ni
6.1Mo 0.5Mn N2 651
Trong thời gian thực hiện dự án, Công ty TNHH Cơ điện Đại Dương có nhận
được một số đơn hàng liên quan đến việc phục hồi cho các chi tiết máy với vật liệu
nền chủ yếu là nền thép C45 với yêu cầu về chất lượng lớp phủ như sau: Độ xốp
của lớp phủ thấp, không bị rỗ; độ bám dính của lớp phủ cao; lớp phủ có độ cứng
cao, có khả năng chống ăn mòn mài mòn.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế nêu trên, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu
hoàn thiện đối với lớp phủ hợp kim NiCr trên nền thép C45.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam với mã số VAST04.01/11-12 đã đưa ra được chế độ công nghệ tối ưu với
lớp phủ chế tạo được có độ xốp khoảng 11%. Do đó cần phải thêm công đoạn xử lý
nhằm hoàn thiện lớp phủ sau khi phun.
Page 31
21
Phương pháp xử lý nhiệt là một trong những phương pháp phổ biến thường
dùng để xử lý làm giảm độ xốp của lớp phủ sau khi phun. Do đó, để hoàn thiện lớp
phủ đáp ứng được yêu cầu thực tế, chúng tôi sẽ tiến hành xử lý nhiệt đối với lớp
phủ hợp kim NiCr, lớp phủ NiCr/Al. Một số khảo sát liên quan đến công đoạn xử lý
nhiệt đối với lớp phủ sẽ được trình bày cụ thể trong phần tiếp theo.
1.4. Lớp phủ hợp kim NiCr
Cr, Ni là các nguyên tố hợp kim quan trọng được sử dụng để cải thiện độ
bền, độ dẻo của thép. Thép được hợp kim hóa Cr, Ni có độ bền, độ dẻo dai cao đồng
thời có khả năng chống ăn mòn, mài mòn và chịu nhiệt tốt.
Từ giản đồ pha Ni – Cr ở hình 1.1 [51] có thể thấy Cr tan khá tốt vào Ni với
độ hòa tan tối đa là 47% ở 1345oC và giảm xuống còn 30% ở nhiệt độ thường.
Ở nhiệt độ thường, khi hàm lượng Cr trong hợp kim từ 30% trở lên thì tổ chức
của Ni-20Cr có 2 pha: α-Cr và γ-Ni. Pha α-Cr là pha giòn do đó làm giảm độ dai
của hợp kim. Nếu hợp kim có hàm lượng Cr < 7% sẽ làm giảm khả năng chống oxy
hoá vì tỷ lệ khuếch tán của oxy vào trong hợp kim này sẽ tăng lên. Hàm lượng Cr từ
7 – 30%, thì tỷ lệ khuếch tán oxy vào hợp kim giảm, như vậy thành phần hợp kim
có ảnh hưởng lớn đến khả năng chống oxy hoá ăn mòn và mài mòn.
Do có độ bền hóa học nên hợp kim NiCr có rất nhiều ứng dụng thực tế, quan
trọng nhất là để chế tạo các phần tử đốt nóng. Các phần tử này có điện trở rất cao; vì
Hình 1.1. Giản đồ pha của Ni – Cr [51]
Page 32
22
vậy, khi có dòng điện đi qua, chúng sẽ được nung nóng mạnh. Nếu pha thêm Co và
Al thì các hợp kim này sẽ có khả năng chịu được tải trọng lớn ở nhiệt độ 650 –
900oC [52].
Các chi tiết như cánh quạt của tuabin khí chẳng hạn, được chế tạo bằng loại
hợp kim chịu nhiệt như vậy. Crôm còn có mặt trong nhiều loại hợp kim khác mà ta
có thể nhận thấy qua tên gọi của chúng: cromen, croman, cromansi. Hợp kim
comocrom (CoMoCr) không độc hại đối với cơ thể người; vì vậy, nó được sử dụng
trong việc phẫu thuật phục hồi. Các ứng dụng của crôm còn phải kể đến các hợp
chất hóa học của nó được dùng để chế tạo pigment tạo màu cho sơn, lớp mạ điện
hóa crôm có độ cứng rất cao và bền hóa học, các ứng dụng làm chất xúc tác trong
công nghiệp hóa học, …
Lớp phủ hợp kim NiCr được kết hợp các tính chất của Cr và Ni có ưu điểm
là khả năng chịu nhiệt, chống ăn mòn, chịu mài mòn và có độ bền khá cao trong
nhiều môi trường hoá chất.
1.5. Vật liệu nhôm và lớp phủ nhôm
Nhôm (Al) là kim loại yếu nhóm IIIA, có tính chất mềm, dẻo, nhẹ, trên bề
mặt luôn có một lớp mỏng ôxit tạo thành rất nhanh khi nó tiếp xúc với không khí do
Al có điện thế điện cực khá âm (Al= -1,662 V).
Nhôm có khả năng bền ăn mòn trong một số môi trường có hoạt tính yếu do
lớp ôxit bảo vệ có tính lưỡng tính. Nhôm có cấu tạo mạng lập phương tâm mặt do
vậy dễ biến dạng dẻo, có khả năng dẫn điện và nhiệt tốt. Bảng 1.7. Trình bày một số
tính chất cơ bản của nhôm [49, 52].
Bảng 1.7. Một số tính chất cơ bản của nhôm [52]
Nguyên tử khối (đvC) 26,982
Khối lượng riêng (g/cm3) 2,7
Kiểu mạng tinh thể Lập phương tâm mặt
Thông số mạng (A0) 2,75
Nhiệt độ nóng chảy (oC) 658
Nhôm dễ dàng tạo lớp ôxit thụ động bền hóa học trên bề mặt, có thể làm việc
ở miền nhiệt độ cao (gần 660oC trong môi trường khô). Do đó, lớp phủ nhôm vừa
có tác dụng như một rào cản chống lại sự xâm nhập của các tác nhân ăn mòn, đồng
Page 33
23
thời do điện thế điện cực của nhôm khá âm, khi phủ trên thép, nó có tính năng hoạt
động của anốt hy sinh, tan dần ra để bảo vệ nền sắt thép, làm giảm tốc độ ăn mòn.
Vì vậy, nhôm bảo vệ thép ngay cả khi nền thép bị hở trong trường hợp lớp phủ có
khuyết tật. Ngoài ra, nhôm còn có đặc tính chống mài mòn tốt do sự có mặt của lớp
ôxit nhôm hình thành dễ dàng khi tạo thành lớp phủ.
Lớp phủ Al cũng được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, dầu
khí với vai trò là lớp phủ chịu nhiệt và chống ăn mòn [53 – 63].
Nghiên cứu của nhà khoa học Nga V.A. Pavloskii - 2005 [53] cho thấy: lớp
phủ Al kết hợp với Ni đươc ứng dụng làm lớp phủ chịu nhiệt, lớp phủ Al – Ni có
thể làm việc ở miền nhiệt độ 950 – 1100oC, ở nhiệt độ cao Al tương tác với Ni tạo
thành các pha Ni2Al3 (Al ≈ 40 – 45%); NiAl (Al ≈ 22 – 36%); Ni3Al (Al ≈ 12,5 –
14%); độ cứng các pha tương ứng là 850, 520 và 420 kg/mm2.
Do có độ xốp tương đối lớn nên chiều dày lớp phun phủ nhôm là yếu tố cần
quan tâm khi tính toán tuổi thọ làm việc của lớp phủ. Cũng cần lưu ý đến hiện
tượng ăn mòn điểm (pitting) có thể xảy ra trên bề mặt nhôm.
Các xu hướng nghiên cứu trên thế giới hiện nay tập trung mở rộng phạm vi ứng
dụng của lớp phun phủ nhôm khi làm việc trong các môi trường khắc nghiệt và khả
năng kết hợp của lớp phủ này với các lớp phủ vô cơ cũng như hữu cơ khác [64 – 67].
1.6. Xử lý nhiệt lớp phủ kép NiCr/Al
Như đã biết, bám dính nhờ liên kết nguyên tử hoặc phân tử cho độ bền cao
nhất. Trong phun phủ, nếu không có xử lý nhiệt, các lớp phủ liên kết theo cơ chế
bám dính cơ học, độ bền liên kết phụ thuộc vào độ nhấp nhô bề mặt trước khi phun
và sự thấm ướt bề mặt của kim loại phủ lên kim loại cần phủ.
Xử lý nhiệt tiếp theo với mục đích khuếch tán kim loại phủ vào nền thép
hoặc ngược lại và sự khuếch tán lẫn nhau trong tổ hợp lớp phủ kép nhờ hình thành
liên kết giữa các nguyên tử với nhau, tạo nên các pha dung dịch rắn hay pha liên
kim nhằm tăng độ bám dính giữa các lớp phủ, do vậy làm thay đổi tính chất của lớp
phủ. Ngoài ra, xử lý nhiệt còn làm giảm độ xốp của lớp phủ, khử bớt ứng suất dư
trong lớp phủ và ứng suất dư trong nền gây ra do quá trình nguội nhanh và sự khác
nhau của hệ số giãn nở nhiệt của các kim loại và hợp kim.
Page 34
24
Lớp phủ hợp kim NiCr chế tạo bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện có
độ xốp tương đối lớn (khoảng 11%), và độ bám dính với nền không cao (khoảng 16
MPa) đã hạn chế đáng kể khả năng làm việc của lớp phủ đặc biệt là trong các môi
trường khắc nghiệt. Do đó, công đoạn xử lý lớp phủ sau khi phun nhằm cải thiện
các tính chất của lớp phủ là cần thiết. Xử lý nhiệt nhằm làm giảm độ xốp và nâng
cao khả năng bám dính của lớp phủ đã được chứng minh trong các công trình
nghiên cứu trên thế giới. Trên cở sở tham khảo các nghiên cứu trên thế giới, trong
nghiên cứu này chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý nhiệt đến
các tính chất của lớp phủ bao gồm: độ xốp, khả năng bám dính, độ cứng, độ bền
mài mòn và độ bền ăn mòn, mài mòn. Lớp phủ được xử lý nhiệt tại các giá trị nhiệt
độ 900 - 950oC.
Việc kết hợp giữa hai lớp phủ, lớp phủ hợp kim NiCr ở dưới và lớp phủ Al ở
trên sẽ phát huy thế mạnh của cả hai loại lớp phủ. Lớp phủ Al ở trên đóng vai trò là
chất bịt, khi xử lý nhiệt lớp phủ nhôm sẽ điền đầy vào các lỗ xốp của lớp phủ NiCr,
ngoài ra Al sẽ khuếch tán vào lớp phủ NiCr tạo thành các pha liên kim làm tăng khả
năng chống ăn mòn, bền mài mòn, khả năng chịu nhiệt của lớp phủ. Lớp phủ hợp
kim NiCr đóng vai trò làm lớp phủ nền có độ bám dính cao, độ bền cao, khả năng
chống ăn mòn, mài mòn tốt.
Các mẫu nền thép C45 sau khi được phun phủ lớp phủ NiCr và lớp phủ
NiCr/Al tiếp tục được xử lý nhiệt, có nhiều phương pháp xử lý nhiệt khác nhau như:
dùng lò buồng, dùng lò cảm ứng cao tần, dùng khí cháy, dùng tia laze,
plasma….Trong khuôn khổ dự án này nhóm nghiên cứu chọn hai phương pháp xử
lý nhiệt thông dụng và có tính ứng dụng cao thích hợp cho xử lý nhiệt lớp phủ trên
các sản phẩm thực tế đó là phương pháp xử lý nhiệt dùng là cao tần và phương pháp
dùng khí cháy.
Phương pháp xử lý nhiệt cảm ứng dùng lò cảm ứng cao tần là dựa vào
hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một khối kim loại vào trong một từ trường biến
thiên thì trong khối kim loại sẽ xuất hiện (cảm ứng) các dòng điện xoáy (dòng
Foucault). Nhiệt năng của dòng điện xoáy sẽ đốt nóng khối kim loại. Lò cảm ứng
được cấu tạo dựa trên nguyên lý của một máy biến áp không khí, cuộn cảm ứng
được chế tạo bằng đồng theo dạng xoắn ốc.
Page 35
25
Phương pháp xử lý nhiệt dùng khí cháy: khí cháy là hỗn hợp gồm oxy và
axetylen. Nhiệt sinh ra do phản ứng cháy của hai khí này rất lớn và tập trung, ngọn
lửa có vùng nhiệt độ cao nhất lên tới 3200oC. Tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần của
hỗn hợp cháy mà ngọn lửa được chia làm ba loại khác nhau: ngọn lửa trung hòa,
ngọn lửa oxy hóa và ngọn lửa cacbon hóa. Ngọn lửa có thể chia làm ba vùng: nhân
ngọn lửa có màu sáng trắng, vùng trung tâm có màu sáng vàng và vùng đuôi (oxy
hóa) màu vàng sẫm có khói.
1.7. Những vấn đề mà Dự án cần giải quyết về công nghệ
Kết quả của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam mã số
VAST04.01/11-12 đã đưa ra được các thông số công nghệ phun phủ hồ quang tối ưu,
ứng dụng cho các chi tiết máy bơm làm việc trong các nhà máy khai thác than, nhằm
nâng cao tuổi thọ cho các chi tiết này. Đến nay, chúng tôi vẫn thường xuyên nhận
được các đơn đặt hàng yêu cầu chế tạo lớp phủ này trên các chi tiết máy bơm (vỏ
bơm, trục máy bơm, cánh bơm) đã bị hỏng trong quá trình sản xuất cần được phục
hồi. Ngoài các chi tiết máy bơm bị hỏng cần được phục hồi, các chi tiết của các bộ
máy bơm mới cũng có yêu cầu cần chế tạo lớp phủ trước khi sử dụng nhằm nâng cao
tuổi thọ trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, do lớp phủ này có độ xốp còn tương đối
lớn (11,5%), độ bám dính của lớp phủ với nền chưa cao (khoảng 16 MPa), độ cứng
tương đối thấp (khoảng 267 HV) nên mới chỉ ứng dụng có hiệu quả trên các chi tiết
máy bơm làm việc trong môi trường có tính axit không cao và không có các hạt rắn
gây xói mòn, các máy bơm có công suất nhỏ với giá trị kinh tế thấp.
Trong quá trình nghiên cứu, ứng dụng triển khai cũng như tiếp xúc với các
khách hàng tại các Công ty khai thác than (Công ty TNHH MTV than Quang Hanh,
Công ty CP than Hà Lầm, Công ty CP than Núi Béo, Công ty CP than Thành Công,
Công ty than Đông Bắc,…), các nhà máy nhiệt điện (Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí,
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại,…), các nhà máy sản xuất hóa chất…, chúng tôi nhận
thấy, ngoài các chi tiết máy bơm còn có rất nhiều các chi tiết máy công nghiệp khác
làm việc trong các điều kiện khắc nghiệt, đòi hỏi phải sử dụng các loại chi tiết máy
được chế tạo từ các thép không gỉ có giá thành cao như SCS5, SCS13, SCS14,
SUS316L,… nhưng cũng chỉ làm việc được trong một thời gian ngắn là phải tiến
hành sửa chữa hoặc thay thế mới. Quá trình sửa chữa và thay thế các chi tiết thường
Page 36
26
mất khá nhiều thời gian và làm gián đoạn dây chuyền sản xuất, gây thiệt hại không
nhỏ cho các doanh nghiệp.
Ví dụ điển hình đó là chi tiết vành chèn bánh xe công tác (BXCT) trong nhà
máy thủy điện (Công ty cổ phần thủy điện Mường Kim, địa chỉ Bản Trống Là, xã
Hồ Bốn, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái).
Vành chèn là chi tiết quan trọng có tác dụng làm kín nước trong buồng
tuabin, không cho nước chảy ra ngoài làm giảm áp lực trong buồng tuabin khi máy
phát điện làm việc. Vành chèn có hai loại: vành chèn trước BXCT và vành chèn sau
BXCT, vật liệu chế tạo vành chèn là thép không gỉ 04Cr13Ni4Mo.
Căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trạng vành chèn trước BXCT tại hiện
trường hình 1.2, kết quả khảo sát cho thấy vành chèn trước BXCT có 6 vị trí lắp
giáp bị ăn mòn sâm thực, sói mòn được liệt kê trong bảng 1.8.
Bảng 1.8. Các vị trí bị ăn mòn xâm thực, sói mòn của vành chèn
TT Vị trí bị ăn mòn sâm thực, sói mòn Số lượng
1 Mặt hướng kính 860 mm, rộng 45 mm 01
2 Mặt hướng kính 830 mm, rộng 35 mm 01
3 Mặt hướng kính 800 mm, rộng 30 mm 01
4 Mặt phẳng 860 mm, rộng 15 mm 01
5 Mặt phẳng 830 mm, rộng 15 mm 01
6 Mặt phẳng 800 mm, rộng 15 mm 01
Hình 1.2. Vành chèn trước BXCT
Page 37
27
Chiều sâu ăn mòn xâm thực trung bình 1 – 1,5 mm, đặc biệt tại các mặt
phẳng lắp giáp bị sói mòn lõm sâu 3 – 5 mm.
Kết quả khảo sát hiện trạng vành chèn sau BXCT tại hiện trường hình 1.3 a.
Kết quả khảo sát cho thấy vành chèn sau BXCT có 2 vị trí lắp giáp 1155 mm,
rộng 70 mm và 1155 mm, rộng 85 mm bị xâm thực, sói mòn khá nhiều, đặc biệt
vùng viền ngoài bị mòn sâu 8 – 10 mm, rộng 40 – 50 mm (hình 1.3b), nửa dưới có
một vị trí bị nứt ngang rộng 1 – 1,5 mm dài 80 – 100 mm, một vài vị trí bị rỗ sâu
hình 1.3 c, d. Toàn bộ bề mặt lắp giáp bị xâm thực, sói mòn trung bình 2 – 3 mm.
Hình 1.3. a – Vành chèn sau BXCT, b – Nửa trên
c – Vết nứt ngang , d – Vết mòn
Chi tiết ống bao đầu vòi đốt lò DC 2 trong nhà máy xi măng (Nhà máy xi
măng Duyên Hà, địa chỉ: Xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình) hình 1.4,
đây là chi tiết hình trụ có đường kính 384 mm, chiều dài đoạn phun mài mòn
khoảng 400 mm. Vật liệu tạo ra ống bao đầu vòi đốt lò DC 2 là thép không gỉ SUS
304 dày 10 mm, đây là loại vật liệu bền ăn mòn.
b a
c d
Page 38
28
Môi trường làm việc: ống bao đầu vòi đốt lò DC 2 làm việc trong lò quay (
4800*74000, công suất 5000 tấn clinker/ngày) nên các chi tiết luôn tiếp xúc với môi
trường nhiệt độ cao (700 – 800oC), áp suất cao, bụi than, các hóa chất gây ăn mòn.
Nguyên nhân dẫn đến hư hỏng ống bao đầu vòi đốt lò DC 2:
Khi lò quay làm việc, các vòi đốt có nhiệm vụ phun than bột vào lò để cung
cấp nhiệt lượng cho lò, bụi than di chuyển với tốc độ lớn, các hạt bụi than này va
đập vào các bề mặt phía trong của vòi đốt và ống bao đầu vòi đốt gây ra hiện tượng
mài mòn, xói mòn. Mặt khác nhiệt độ trong lò đốt rất cao, phần làm việc của ống
bao đầu vòi đốt lò DC 2 luôn tiếp xúc với nhiệt độ khoảng 700 – 800oC, khi bụi
than cháy tạo ra nhiều loại khí thải khác nhau (CO2;NOx; H2O…), gây ra ăn mòn
kim loại.
Hình 1.4. Bộ phận ống bao đầu vòi đốt lò DC 2
Vì vậy, chi tiết ống bao đầu vòi đốt lò DC 2 này phải làm việc trong môi
trường hết sức khắc nghiệt, đó là vừa bị ăn mòn, vừa bị mài mòn, hiện tượng này
xảy ra dưới xúc tác của nhiệt độ cao, áp suất cao.
Trên thực tế tại các nhà máy còn rất nhiều các chi tiết bị mòn cần phục hồi
như chi tiết trục chính trong dây chuyền cán nhôm (Công ty TNHH Almine Việt
Nam KCN Lương Sơn, Xã Hòa Sơn, H Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình) hình 1.5, đây là
chi tiết rất quan trọng trong dây chuyền cán kéo dây nhôm của nhà máy; tại vị trí
lắp giáp vòng bi có kích thước Φ240, dài 220 mm. Sau một thời gian làm việc cổ
trục bị mòn gây ra lỏng kabi, khi tiếp tục chạy kabi sẽ cào xước cổ trục và gây ra hư
hỏng, các vết cào xước có thể sâu 1 đến 3 mm. Nếu chi tiết này phải thay mới thì
Page 39
29
chi phí rất tốn kém, việc phục hồi lại vị trí cổ trục lắp vòng bi bằng công nghệ phun
phủ kim loại sẽ tiết kiệm chi phí, giảm thời gian dừng dây chuyền, đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Hình 1.5. Trục chính trong dây chuyền kéo dây nhôm
Qua thực tế khảo sát tại các nhà máy, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều các
chi tiết máy công nghiệp khác nhau phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt sau
một thời gian hoạt động dẫn đến ăn mòn, mài mòn và hư hỏng cần phải thay mới.
Dự án “Hoàn thiện công nghệ chế tạo lớp phủ hợp kim niken crôm bằng công
nghệ phun phủ hồ quang điện để nâng cao độ bền mài mòn ăn mòn cho các chi
tiết máy công nghiệp làm việc trong môi trường khắc nghiệt” sau khi hoàn thiện
sẽ là một giải pháp rất tốt để phục hồi các chi tiết máy cũ sau một thời gian sử dụng
bị ăn mòn, mài mòn hoặc để tăng tuổi thọ cho các chi tiết mới trước khi đưa vào lắp
đặt để vận hành.
Page 40
30
II. THỰC NGHIỆM
Việc khảo sát ảnh hưởng của xử lý nhiệt đến các tính chất của lớp phủ được
thực hiện theo quy trình sau:
Hình 2.1. Quy trình chế tạo mẫu nghiên cứu lớp phủ hợp kim NiCr, NiCr/Al
2.1. Mẫu nghiên cứu
Quy cách các mẫu nghiên cứu được lựa chọn tùy thuộc vào các chỉ tiêu cần
nghiên cứu, đánh giá đối với lớp phủ.
2.1.1. Chuẩn bị mẫu thép nền
Mẫu thép nền dùng để nghiên cứu là thép cacbon thông dụng C45 có kích
thước 50 x 3 mm (hình 2.2). Thành phần hóa học của thép nền trước khi phun phủ
nêu trong bảng 2.1.
Mẫu nghiên cứu
Phun hạt mài tạo nhám bề mặt
Sử dụng chế độ tạo nhám
tối ưu
Tẩy dầu mỡ
Sử dụng chế độ công
nghệ phun phủ tối ưu
Xử lý nhiệt lớp phủ
Nghiên cứu các tính chất
của lớp phủ
Phun lớp phủ NiCr
Phun lớp phủ NiCr/Al
Page 41
31
Hình 2.2. Mẫu thép nền trước khi phun phủ
Bảng 2.1.Thành phần hóa học của thép nền trước khi phun phủ
Thành phần mẫu thép nền C45 (TCVN 1766 – 75)
Nguyên tố %C %Si %Mn %P %S %Fe
Hàm lượng trung bình 0,4414 0,2080 0,6466 0,0137 0,0104 98,560
Trước khi phun, các mẫu thép nền được chuẩn bị bề mặt theo tiêu chuẩn
ASTM – G1. Các mẫu được làm sạch dầu mỡ và các chất bẩn khác bằng cách dùng
vải sạch tẩm dung môi axeton lau sạch bề mặt tấm thép, tiếp theo nhúng tấm thép
vào nước sạch để khử nốt những chất bẩn còn lại. Sau đó các mẫu được sấy khô và
tạo nhám bề mặt bằng cách phun hạt mài corindon nâu cỡ hạt 18 (~ 1,2 mm) với chế
độ tạo nhám tối ưu: góc phun 45o, khoảng cách phun 100 mm, áp lực khí phun 8
atm, thời gian phun 30 giây, đầu phun có đường kính 4 mm được làm từ vật liệu BN
(Nitrit bo), độ nhấp nhô bề mặt (độ nhám) trên nền thép C45 là Rz =58,39 µm (đo
trên máy đo độ nhám bề mặt vật liệu Mitutoyo Surftest SJ301- Mỹ).
Nền thép sau khi được tạo nhám với chế độ tối ưu sẽ được dùng để làm mẫu
phun phủ kim loại cho các nghiên cứu tiếp theo.
2.1.2. Vật liệu phun
Hai loại vật liệu phun để chế tạo lớp phủ kép đó là dây Ni80Cr20 (NiCr) và
dây Al, đều có đường kính 2 mm (thích hợp với đầu phun LD/U – 2 của thiết bị
phun hồ quang điện OSU – Hessler 300A). Thành phần hóa học của hai loại vật liệu
phun được đưa ra trong bảng 2.2.
Page 42
32
Bảng 2.2. Thành phần hóa học cơ bản của 2 loại vật liệu phun
Loại dây Al(%) Si(%) C(%) Cr(%) Ni(%)
Al 99 1 - - -
NiCr - - <0,15 22÷23 75÷78
2.1.3. Phun tạo lớp phủ hợp kim NiCr
Sau khi tạo nhám, các mẫu thép nền được phun phủ lớp NiCr chiều dày
khoảng 200 – 250 m, tiếp theo mẫu được phun phủ lớp phủ Al lên trên lớp phủ
NiCr với chiều dày 80 –120 m. Chiều dày lớp phủ được đo trên máy Minitest 600
của hãng ElektroPhysik (Mỹ). Chế độ phun phủ kim loại đã lựa chọn được trong đề
tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam VAST.01.04/2011-2012 và
luận án tiến sĩ của TS. Lý Quốc Cường [68] được sử dụng trong nghiên cứu này
(bảng 2.3).
Bảng 2.3. Chế độ công nghệ phun phủ hợp kim NiCr, Al
TT Chế độ công nghệ Thông số
Al NiCr
1 Góc phun ( o ) 90
2 Khoảng cách phun (mm) 200 300
3 Áp lực không khí nén (atm) 4,7 3,5
4 Điện áp hồ quang (V) 27,5 26
5 Cường độ dòng điện (A) 150 – 200
6 Vận tốc di chuyển đầu phun (mm/s) ~ 20
7 Kỹ thuật phun Kỹ thuật phun mặt phẳng
2.1.4. Xử lý nhiệt lớp phủ
Lớp phủ hợp kim NiCr chế tạo bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện có
độ xốp tương đối lớn (khoảng 11%), và độ bám dính với nền không cao (khoảng 16
MPa) đã hạn chế đáng kể khả năng làm việc của lớp phủ đặc biệt là trong các môi
trường khắc nghiệt.
Page 43
33
Xử lý nhiệt cảm ứng (hình 2.3a). Thiết bị sử dụng là lò nung cao tần
IGBT (New IGBT induction heating equipment).
+ Mẫu xử lý: số lượng 2 mẫu, 1 mẫu lớp phủ NiCr và 1 mẫu lớp phủ NiCr/Al.
+ Thời gian xử lý nhiệt lớp phủ NiCr 8 - 10 phút, nhiệt độ xử lý 900 -
950oC, tốc độ nâng nhiệt 250
oC/ phút.
+ Thời gian xử lý nhiệt lớp phủ NiCr/Al chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
đầu nung nóng đến nhiệt độ 600oC giữ nhiệt 3 - 5 phút, tiếp tục nâng nhiệt lên 900 -
950oC giữ nhiệt trong khoảng 8-10 phút.
Xử lý nhiệt bằng khí cháy ôxi và axetilen (hình 2.3b)
+ Mẫu xử lý: số lượng 2 mẫu, 1 mẫu lớp phủ NiCr và 1 mẫu lớp phủ NiCr/Al.
+ Thời gian xử lý lớp phủ NiCr 12 - 15 phút, nhiệt độ xử lý 900 - 950oC, tốc
độ nâng nhiệt 200oC/ phút.
+ Thời gian xử lý nhiệt lớp phủ NiCr/Al chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
đầu nung nóng đến nhiệt độ 600oC giữ nhiệt 5 - 8 phút, tiếp tục nâng nhiệt lên 900 -
950oC, giữ nhiệt 10 - 12 phút.
2.2. Nghiên cứu các tính chất của lớp phủ
2.2.1. Cấu trúc của lớp phủ
Các mẫu lớp phủ NiCr và NiCr/Al trên nền thép C45 sau khi xử lý nhiệt sẽ
được phân tích tổ chức (cấu trúc) trên mặt cắt ngang của lớp phủ để xác định mật độ
Hình 2.3. Xử lý nhiệt mẫu lớp phủ NiCr và NiCr/Al
a- Xử lý nhiệt bằng lò cảm ứng cao tần b- Xử lý nhiệt bằng khí cháy
a b
Page 44
34
lỗ rỗng trước và sau khi xử lý nhiệt thông qua thành phần cấu trúc khác nhau (thành
phần phân bố các pha khác nhau) trên mặt cắt ngang của lớp phủ, từ đó xác định tỷ
lệ các lỗ xốp của lớp phủ hợp kim NiCr và NiCr/Al đã được xử lý nhiệt.
Cách tiến hành:
Các mẫu lớp phủ sau khi xử lý nhiệt, được cắt nhỏ ra bằng máy cắt mẫu
chuyên dùng, sau đó được đưa vào trong ống nhựa có đường kính trong 20 mm và
đổ nhựa epoxy. Tiếp theo, các mẫu được mài, đánh bóng qua các loại giấy giáp SiC
qua các cỡ từ #100 đến #2000 và được làm sạch trong thiết bị làm sạch siêu âm. Sấy
khô trong tủ gia nhiệt có hút chân không ở nhiệt độ 50˚C trước khi tiến hành phân
tích cấu trúc mặt cắt ngang trên kính hiển vi quang học Axiovert 40 Mat-Viện Khoa
học Vật liệu.
2.2.2. Đo độ xốp của lớp phủ
Độ xốp của lớp phủ được xác định bằng phương pháp phân tích ảnh cấu trúc
mặt cắt ngang theo tiêu chuẩn ASTM E2109, mặt cắt ngang của lớp phủ được chụp
dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 100 lần tại 5 vị trí khác nhau. Độ xốp
của lớp phủ được xác định dưới sự hỗ trợ của phần mềm phân tích thành phần pha
AxioVision.
2.2.3. Đo độ bám dính
Độ bám dính của lớp phủ được đo theo tiêu chuẩn JIS H8666. Theo đó, hệ
lớp phủ được phun lên mẫu thép C45 hình trụ có đường kính 30 mm, chiều cao 50
mm. Sau khi mài bóng, mẫu được đưa lên máy tiện để tiện 2 đầu. Sau đó, mẫu được
lắp trên đồ gá (khuôn cối) đã được thiết kế trước. Phần mẫu không có lớp phủ được
lắp sít trượt với khuôn, dưới tác dụng của lực nén, lớp phủ bị trượt và bong ra khỏi
nền. Lực bám dính của lớp phủ được xác định theo công thức:
t: Độ bền bám dính trượt, MPa
P: Lực nén tiếp tuyến giữa hai mặt tiếp xúc của lớp phủ và bề mặt nền, N
F: Diện tích bề mặt xung quanh lớp phủ tiếp xúc với nền thép, mm2
Page 45
35
a. Mẫu thép nền và đồ gá
b. Mẫu lớp phủ sau phun
c. Mẫu lớp phủ sau khi tiện
Hình 2.4. Ảnh mẫu lớp phủ và đồ gá thử nghiệm độ bám dính
2.2.4. Đo độ cứng của lớp phủ
Độ cứng của lớp phủ được đo trên thiết bị AVK-CO/Mitutoyo (Đức) tại Viện
Khoa học vật liệu, độ cứng của lớp phủ được đo tại 10 điểm trên bề mặt của lớp phủ
đã được mài nhẵn, dưới tải trọng 300 g, thời gian lưu lực 15 s.
2.2.5. Nghiên cứu thành phần hóa học bằng phương pháp EDS
Sử dụng phương pháp phân tích EDS (Energy – Dispersive Spectrometer) để
biết được thành phần hóa học các pha mới được tạo thành, vùng trung gian giữa các
lớp phủ, giữa lớp phủ và thép nền. EDS là phương pháp phân tích phổ tán xạ năng
lượng dùng tích hợp với kính hiển vi điện tử quét (SEM) dựa trên phân tích các bức
xạ từ bề mặt mẫu phát ra, do tác động của chùm điện tử và so sánh với phổ chuẩn để
cho kết quả thành phần hóa học tại vị trí khảo sát.
Mẫu để phân tích EDS là các mẫu lớp phủ NiCr và mẫu lớp phủ kép NiCr/Al
sau khi chụp ảnh tổ chức tế vi.
Phân tích thành phần hóa học các pha được thực hiện trên thiết bị JEOL JSM –
6490 của Viện khoa học vật liệu – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.6. Phân tích thành phần các pha bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen
Các mẫu lớp phủ NiCr và mẫu lớp phủ kép NiCr/Al sau khi xử lý nhiệt xong
được tiến hành phân tích cấu trúc và thành phần pha bằng phương pháp XRD trên
thiết bị X-RAY D5005/ SIEMENS (Đức) - Trường Đại học khoa học tự nhiên - Đại
Page 46
36
học Quốc gia Hà Nội (nhiệt độ 25˚C, góc 2θ được quét từ 10˚ đến 60˚, bước đo
0.03˚, bước quét 1s, sử dụng anot Cu).
Vị trí quét pha: trên bề mặt vùng biên giới giữa lớp phủ NiCr/Al
2.3. Nghiên cứu tính chất chống ăn mòn của lớp phủ
Độ bền ăn mòn của các lớp phủ được xác định bằng phương pháp đo tổng trở
và đo phân cực điện hóa kết hợp với thử nghiệm phun mù muối theo tiêu chuẩn
ASTM B117.
2.3.1. Thử nghiệm phun mù muối
Các mẫu lớp phủ có kích thước 50 × 50 × 5 mm được sử dụng trong thử
nghiệm phun mù muối. Thử nghiệm được thực hiện trên thiết bị Q-FOG Cyclic
Corrosion Tester CCT 600 (USA) 300 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, theo tiêu chuẩn ASTM B117 trong 48 giờ, với
điều kiện thử nghiệm được trình bày trong bảng 1. Trước và sau thử nghiệm, các
mẫu được chụp ảnh bề mặt bằng máy ảnh kỹ thuật số Canon IXUS 180.
Bảng 2.4. Điều kiện thử nghiệm phun mù muối
pH
dung dịch
Nồng độ
NaCl
Áp suất
phun
Nhiệt độ
kiểm tra
Nhiệt độ
bồn bão hòa
Tốc độ
phun
6,5 - 7,2 5 % 1,0 atm 35 ± 2oC 47 ± 2
oC
2 ml/giờ/
80 cm2
2.3.2. Đo điện hóa
Tính chất ăn mòn của các lớp phủ được khảo sát bằng phương pháp quét
đường cong phân cực và đo phổ tổng trở điện hóa (EIS). Các phép đo điện hóa được
thực hiện trên thiết bị đo điện hóa Biologic đa kênh VSP - 300 tại Viện Kỹ thuật
nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, với hệ đo ba điện cực
được thể hiện trên sơ đồ hình 2.5.
Page 47
37
Hình 2.5. Sơ đồ đo điện hóa 3 điện cực
1- Điện cực nghiên cứu; 2- Điện cực đối (Pt); 3- Điện cực so sánh (Calomel bão
hòa); 4- Cầu muối (chứa KCl bão hòa); 5- Cốc chứa dung dịch NaCl 3,5%; 6- Cốc
chứa dung dịch KCl bão hòa
Chuẩn bị mẫu đo điện hóa
Các mẫu lớp phủ được cắt nhỏ thành 4 phần bằng nhau. Sau đó các mẫu
được tiến hành khoan lỗ ở góc, hàn dây điện và đổ nhựa epoxy. Sử dụng khuôn là
các ống nhựa PVC có đường kính 40 mm với chiều cao 10 mm. Diện tích bề mặt
của các mẫu để lộ ra sau khi được đổ nhựa epoxy là 1 cm2.
2.3.3. Quét đường cong phân cực
Đường cong phân cực của các mẫu lớp phủ được đo trong khoảng điện thế ±
500 mV quanh điện thế mạch hở với tốc độ quét thế là 1 mV/s. Trước khi đo, các
mẫu được ngâm trong dung dịch NaCl 3,5 % trong khoảng thời gian 2 giờ để giá trị
điện thế Eocp đạt trạng thái ổn định. Điện trở phân cực Rp được xác định theo tiêu
chuẩn ASTM G59 - 03. Mật độ dòng ăn mòn và điện thế ăn mòn được xác định
đồng thời bằng phương pháp phân tích Tafel trên đường cong phân cực theo tiêu
chuẩn ASTM G102 - 10.
2.3.4. Đo phổ tổng trở điện hóa
Phổ tổng trở điện hóa (EIS) của các mẫu ngâm trong dung dịch NaCl 3,5 %
được đo với các thông số cụ thể như sau:
Page 48
38
- Khoảng tần số quét từ 105 ÷ 10
-2 Hz, 7 điểm/decade.
- Biên độ điện thế ∆E = ± 5mV.
- Thời gian chờ điện thế mạch hở 30 giây.
- Các phép đo được thực hiện tại giá trị điện thế mạch hở (tuân theo tiêu
chuẩn ASTM G102).
2.4. Thiết kế hệ thử nghiệm ăn mòn và mài mòn
2.4.1. Giới thiệu tổng quan hệ thử nghiệm
Khả năng chống ăn mòn, mài mòn của lớp phủ hợp kim NiCr; NiCr/Al là
một trong các tính chất rất quan trọng được nhóm thực hiện dự án đặc biệt quan
tâm. Hình 2.6 giới thiệu tổng quan về hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn mà nhóm
thực hiện dự án đã thiết kế và xây dựng bao gồm các chi tiết chính: Moto 3 pha
công suất 0,37 kW với tốc độ vòng quay 1040 vòng/phút; trục động cơ; Bồn inox
đường kính 470 mm; hệ thống gá lắp mẫu.
Hình 2.6. Hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn
Page 49
39
2.4.2. Thiết kế hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn
Hệ thử nghiệm ăn mòn, mài mòn do nhóm thực hiện dự án thiết kế được mô
tả theo sơ đồ dưới đây:
Hình 2.7. Bản vẽ thiết kế tổng thể hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn
Hình 2.7 là bản thiết kế tổng thể về hệ thử nghiệm ăn mòn và mài mòn với
các chi tiết cụ thể được liệt kê ở bảng 2.5 dưới đây.
Bảng 2.5. Vật liệu và chi tiết sử dụng trong hệ thử nghiệm ăn mòn và mài mòn
TT Tên chi tiết Vật liệu Số lượng
1 Bạc cách Teplon 2
2 Bích chặn mẫu Teplon 4
4 Nắp bích đầu SUS 304 1
5 Nắp chắn bi Teplon 1
Page 50
40
6 Trục SUS 304 1
7 Đĩa gá mẫu Teplon 4
8 Bạc cách 2 Teplon 1
9 Vòng bi Mua sẵn 2
10 Ụ gối CT3 1
11 Giá treo CT3 1
13 Động cơ 0,37 kW Mua sẵn 1
14 Nối trục Mua sẵn 1
15 Nồi chứa dung dịch thử nghiệm SUS 304 1
16 Ống Teflon Teplon 1
17 Nắp bịt đầu bi SUS 304 1
18 Nắp lỗ 1 Teplon 3
19 Nắp lỗ 1_êcu Teplon 3
20 Gioăng Teplon 1
21 Bồn chứa nước muối gia nhiệt SUS 304 1
22 Bu lông SUS 304 6
23 Đai SUS 304 6
Một số hình ảnh của hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn sau khi thiết kế và chế
tạo xong được thể hiện trên các hình 2.8, hình 2.9, hình 2.10.
Hình 2.8. Bồn thử nghiệm
Page 51
41
Hình 2.9. Bộ gá lắp mẫu thử nghiệm
Hình 2.10. Bộ gá lắp mẫu trong bồn thử nghiệm ăn mòn mài mòn
2.5. Thử nghiệm ăn mòn mài mòn
2.5.1. Mẫu thử ăn mòn
Mẫu thử nghiệm ăn mòn mài mòn được chế tạo từ thép C45 có kích thước 50
× 50 × 5 mm, số lượng 6 mẫu.
2.5.2. Xử lý bề mặt
Các mẫu thép nền được rửa sạch dầu mỡ và các chất bẩn bằng dùng môi
axeton, sau đó sấy khô, tiếp theo các mẫu được phun hạt mài corindon cỡ hạt 18
theo chế độ phun tối ưu đạt độ sạch Sa 3.0, độ nhám Rz = 58,39 µm.
2.5.3. Phun phủ kim loại
1- Phun phủ hợp kim NiCr theo chế độ phun tối ưu, phủ kín 2 mặt hai bên
và 4 cạnh đạt chiều dày 0,8 - 1,2 mm (hình 2.11a), số lượng 6 mẫu.
2- Phun phủ lớp phủ nhôm: mẫu lớp phủ NiCr tiếp tục được phun lớp phủ
Al dày 0,2 - 0,3 mm (hình 2.11b), số lượng 3 mẫu.
Page 52
42
Hình 2.11. Phun phủ mẫu thử ăn mòn, mài mòn
Phun hợp kim NiCr b- Phun phủ nhôm
2.5.4. Xử lý nhiệt lớp phủ
Các mẫu nền thép C45 sau khi được phun phủ lớp phủ NiCr và lớp phủ
NiCr/Al tiếp tục được xử lý nhiệt bằng hai phương pháp: dùng cảm ứng và phương
pháp khí cháy.
2.5.5. Mài phằng các bề mặt
Các mẫu lớp phủ NiCr, NiCr/Al sau khi xử lý nhiệt được mài phẳng các bề
mặt đạt kích thước 50 × 50 × 5 mm (hình 2.13). Hình 2.14. Các mẫu lớp phủ sau
khi xử lý nhiệt và sau khi được mài phẳng.
a b
Hình 2.12. Mẫu thử ăn mòn mài mòn
5 mm
50 mm
50 mm
Page 53
43
Hình 2.13. Mẫu lớp phủ sau khi xử lý nhiệt
a-Trước khi mài phẳng b- Mẫu sau khi mài phằng
2.5.6. Điều kiện thử nghiệm, phương pháp đánh giá ăn mòn, mài mòn
Các mẫu thử nghiệm ăn mòn và mài mòn được liệt kê trong bảng 2.4.
Hình ảnh bồn thử nghiệm ăn mòn mài mòn thể hiện trên hình 2.14. Tiến hành thử
nghiệm ăn mòn và mài mòn trong khoảng thời gian 168 giờ (1 tuần) đối với các
mẫu lớp phủ trên hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn được thiết kê như trên. Mẫu thử
nghiệm ăn mòn mài mòn là mẫu phằng có kích thước 50 × 50 × 5 mm.
Bảng 2.6. Tên, ký hiệu mẫu thử nghiệm ăn mòn mài mòn
TT Tên mẫu Ký hiệu mẫu
1 Lớp phủ NiCr M1
2 Lớp phủ NiCr sau khi xử lý nhiệt
bằng ngọn lửa khí cháy M2
3 Lớp phủ NiCr sau khi xử lý nhiệt
bằng dòng điện cao tần M3
4 Lớp phủ NiCr/Al M4
5 Lớp phủ NiCr/Al sau khi xử lý
nhiệt bằng ngọn lửa khí cháy M5
6 Lớp phủ NiCr/Al sau khi xử lý
nhiệt bằng dòng điện cao tần M6
a b
Page 54
44
.
Hình 2.14. Hình ảnh bồn thử nghiệm ăn mòn mài mòn
Các mẫu được thử nghiệm trong dung dịch H2SO4 pH2 có chứa 3% hạt SiC.
Tốc độ vòng quay 1040 vòng/phút tương đương với vận tốc dòng chảy tối đa 4 m/s.
Đối với các máy bơm chất thải thông thường thì vận tốc dòng chảy khoảng 1,6 m/s.
Qua khảo sát tình hình thực tế vận hành của các máy bơm công nghiệp sử dụng
trong điều kiện nước thải ở mỏ Quảng Ninh, tham khảo các thông số thử nghiệm
được sử dụng trong luận án tiến sỹ của TS. Đoàn Đình Phương - Viện Khoa học vật
liệu cùng với các tài liệu chúng tôi chọn vận tốc quay của mẫu là 4 m/s trong môi
trường gây mài mòn, ăn mòn trong dung dịch H2SO4 pH2 có chứa 3% hạt SiC.
Nhóm tác giả dự án đã dùng phương pháp đánh giá trực quan, quan sát bề
mặt các mẫu thí nghiệm mài mòn, ăn mòn bằng mắt thường và chụp ảnh trước và
sau thí nghiệm mài mòn, ăn mòn bằng máy ảnh kĩ thuật số Canon IXUS 75IS để
theo dõi sự thay đổi hình ảnh bề mặt.
Dùng phương pháp đánh giá tổn hao trọng lượng để đánh giá khả năng bảo
vệ ăn mòn, mài mòn của mẫu thử nghiệm.
Page 55
45
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ NiCr, NiCr/Al trước và sau khi xử
lý nhiệt
Hình 3.1 là cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ NiCr và lớp phủ kép NiCr/Al
trên nền thép C45 trước và sau khi xử lý nhiệt. Các ảnh trên hình 3.1 cho thấy cấu
trúc đặc trưng của lớp phun phủ nhiệt bao gồm cấu trúc lớp, hạt và các lỗ xốp.
NiCr chưa xử lý nhiệt
NiCr xử lý nhiệt cảm ứng
NiCr xử lý khí cháy
NiCr/Al chưa xử lý nhiệt
NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng
NiCr/Al xử lý khí cháy
Hình 3.1. Cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ NiCr và lớp phủ kép NiCr/Al
trên nền thép C45 trước và sau khi xử lý nhiệt
Lớp phủ NiCr trên nền thép C45 có chiều dày khoảng 200 – 250 µm. Bề mặt
lớp phủ tương đối nhấp nhô. Ở lớp phủ NiCr chưa xử lý nhiệt, trong lớp phủ và tại
biên giới giữa lớp phủ và nền thép vẫn còn xuất hiện nhiều lỗ xốp. Tuy nhiên, sau
khi xử lý nhiệt, các lỗ xốp trong lớp phủ và tại vùng biên giới giữa lớp phủ và nền
giảm đi đáng kể.
Lớp phủ NiCr/Al trên nền thép C45 có chiều dày khoảng 400 – 450 µm với
chiều dày lớp phủ Al khoảng 150 – 200 µm, chiều dày lớp phủ NiCr khoảng 200 –
Nền thép
Nền thép
NiCr
NiCr
Al
Lỗ xốp
Lỗ xốp
Page 56
46
250 µm. Ở lớp phủ NiCr/Al chưa xử lý nhiệt, ranh giới giữa các lớp phủ và giữa lớp
phủ với nền được thể hiện rõ rệt đồng thời trong lớp phủ còn tồn tại nhiều lỗ xốp. Ở
lớp phủ NiCr/Al đã xử lý nhiệt, tỷ lệ lỗ xốp trong lớp phủ đã giảm đi rất nhiều,
chiều dày lớp phủ nhôm bị giảm đi so với ban đầu đồng thời ranh giới giữa lớp phủ
NiCr và Al không còn rõ rệt. Điều này được giải thích là do trong quá trình xử lý
nhiệt, lớp phủ nhôm bị nóng chảy và khuyếch tán vào bên trong lớp phủ NiCr, giúp
lấp đầy các lỗ xốp trong lớp phủ NiCr. Đối với lớp phủ NiCr/Al sau khi xử lý nhiệt
cảm ứng, lớp phủ nhôm khuếch tán vào lớp phủ NiCr đồng đều hơn so với lớp phủ
được xử lý bằng khí cháy.
Để xác định tỷ lệ phần trăm các lỗ xốp của các lớp phủ NiCr và lớp phủ kép
NiCr/Al trước và sau khi xử lý nhiệt, chúng tôi tiến hành phân tích tỷ lệ thành phần
pha trên cấu trúc mặt cắt ngang của tất cả các mẫu lớp phủ dưới kính hiển vi quang
học Axiovert 40 Mat kèm theo phần mềm phân tích cấu trúc pha AxioVision. Các
kết quả phân tích độ xốp được trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.
3.2. Độ xốp của lớp phủ
Độ xốp của lớp phủ được xác định bằng phương pháp phân tích ảnh trên cấu
trúc mặt cắt ngang của lớp phủ theo tiêu chuẩn ASTM B276. Hình 3.2 là ảnh phân
tích cấu trúc tế vi của lớp phủ NiCr trước và sau khi xử lý nhiệt cảm ứng. Thành
phần pha của các hệ lớp phủ được phân tích tại 5 vị trí đặc trưng khác nhau trên
toàn bộ chiều dày lớp phủ, kết quả phân tích thành phần pha là kết quả lấy trung
bình trên 5 vị trí được phân tích. Các mẫu còn lại được tiến hành phân tích thành
phần pha tương tự như đối với mẫu lớp phủ NiCr trước và sau khi xử lý nhiệt cảm
ứng, kết quả phân tích được thể hiện trong Hình 3.3.
Page 57
47
Mẫu NiCr chưa xử lý
Mẫu NiCr xử lý nhiệt cảm ứng
Hình 3.2. Ảnh hiển vi quang học chụp trên mặt cắt ngang của các lớp phủ:
Lỗ xốp của lớp phủ (màu xanh da trời); biên giới hạt (màu xanh lá cây);
Nền lớp phủ hợp kim NiCr (màu đỏ)
Sau khi được xử lý bởi phần mềm phân tích ảnh AxioVision, hình ảnh biên
giới hạt và lỗ xốp có trong lớp phủ đã được thể hiện rõ. Kết quả phân tích cho thấy,
lớp phủ NiCr và NiCr/Al sau khi được xử lý nhiệt có độ xốp và vết nứt trong lớp
phủ giảm đi rõ rệt. Kết quả tính toán cụ thể cho thấy, độ xốp có trong lớp phủ NiCr
trước khi xử lý nhiệt là 2,1 %. Sau khi xử lý nhiệt cảm ứng, độ xốp của lớp phủ còn
0,9 %, giảm đi khoảng 2,3 lần so với lớp phủ chưa xử lý nhiệt. Độ xốp của lớp phủ
NiCr sau khi xử lý nhiệt khí cháy giảm còn 1,1 %. Tương tự, đối với lớp phủ
NiCr/Al, sau khi xử lý nhiệt cảm ứng, độ xốp của lớp phủ (0,8 %) giảm đi khoảng
2,7 lần so với lớp phủ trước khi xử lý nhiệt (2,2 %). Sau khi xử lý nhiệt khí cháy, độ
xốp của lớp phủ NiCr/Al giảm còn 1,0 %.
Page 58
48
Hình 3.3. Độ xốp của các mẫu lớp phủ trước và sau khi xử lý nhiệt
M1- NiCr chưa xử lý; M2-NiCr xử lý nhiệt cảm ứng; M3-NiCr xử lý nhiệt
khí cháy
M4-NiCr/Al chưa xử lý; M5-NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng
M6-NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy
3.3. Độ bám dính
Kết quả đo độ bám dính giữa lớp phủ và nền thép thể hiện trên hình 3.4 cho
thấy, độ bám dính của mẫu lớp phủ trên nền thép C45 trước khi xử lý nhiệt có giá
trị khá thấp, với mẫu NiCr là 8,85 MPa, với mẫu NiCr/Al là 8,2 MPa. Sau khi xử lý
nhiệt, độ bám dính của lớp phủ tăng lên mạnh. Độ bám dính của lớp phủ NiCr xử lý
nhiệt cảm ứng là 60,25 MPa và xử lý nhiệt khí cháy là 56,7 MPa, tăng hơn 6 lần so
với lớp phủ chưa xử lý nhiệt. Đối với lớp phủ NiCr/Al, sau khi xử lý nhiệt cảm ứng
và khí cháy, độ bám dính của lớp phủ đạt giá trị gần 66 MPa, tăng khoảng 8 lần so
với lớp phủ chưa xử lý nhiệt. Điều này chứng tỏ rằng, quá trình xử lý nhiệt ở nhiệt
độ cao, giữa nền thép và lớp phủ có sự khuếch tán vào nhau tạo thành các pha liên
kim làm tăng độ bám dính giữa lớp phủ và nền thép. Kết quả phân tích XRD ở một
Page 59
49
số tài liệu cho thấy, trên ranh giới giữa lớp phủ và nền thép có sự hình thành pha
liên kim FeNi3 làm tăng khả năng liên kết giữa lớp phủ và nền thép.
Hình 3.4. Độ bám dính của các mẫu lớp phủ trên nền thép trước và sau khi xử
lý nhiệt
M1- NiCr chưa xử lý ; M2-NiCr xử lý nhiệt cảm ứng ; M3-NiCr xử lý nhiệt
khí cháy
M4-NiCr/Al chưa xử lý; M5-NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng
M6-NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy
3.4. Độ cứng
Độ cứng tế vi được đo trên cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ NiCr/Al trước
và sau khi xử lý nhiệt. Các mẫu được đo độ cứng tế vi liên tục từ ngoài lớp phủ vào
trong nền thép, khoảng cách các vết đo độ cứng là 30 μm, kết quả đo độ cứng là kết
quả trung bình của 3 lần đo. Trên hình 3.5 a là ảnh vết đâm xác định độ cứng trên
mặt cắt ngang của lớp phủ từ bề mặt bên ngoài vào sâu bên trong đến phần tiếp giáp
với lớp phủ NiCr, hình 3.5 b là hình ảnh các vết đâm xác định độ cứng trên mặt cắt
ngang của phần lớp phủ hợp kim NiCr và hình 3.5 c là ảnh vết đâm ở phần tiếp giáp
giữa lớp phủ NiCr và nền thép. Giá trị độ cứng tế vi trên bề mặt cắt ngang của các
lớp phủ được thể hiện trên bảng 3.1.
Page 60
50
(a)
(b)
(c)
Hình 3.5. Ảnh vết đâm xác định độ cứng tế vi trên cấu trúc mặt cắt ngang của
lớp phủ NiCr/Al. a - Đo lần lượt từ phía ngoài vào sâu về phía nền thép; b - Đo
trên phần lớp phủ NiCr; c - Đo phần tiếp giáp giữa lớp phủ NiCr và nền thép
Bảng 3.1. Độ cứng tế vi đo trên cấu trúc mặt cắt ngang của lớp phủ NiCr/Al
Vị trí vết đâm
Giá trị độ cứng tế vi, Hv 0.3
NiCr/Al
chưa xử lý
NiCr/Al
xử lý nhiệt cảm
ứng
NiCr/Al
xử lý nhiệt khí
cháy
Sát bề mặt ngoài 55 600 541
Cách bề mặt khoảng 50 μm 53 820 799
Cách bề mặt khoảng 100 μm 50 800 730
Cách bề mặt khoảng 150 μm 53 580 577
Cách bề mặt khoảng 200 μm 185 430 409
Cách bề mặt khoảng 400 μm
(Lớp phủ NiCr)
175 215 181
Cách bề mặt khoảng 420 μm
(Lớp phủ NiCr)
176 230 190
Cách bề mặt khoảng 500 µm
(nền thép C45)
200 220 225
Kết quả trong bảng 3.1 cho thấy, độ cứng tế vi của các lớp phủ có xử lý nhiệt
cao hơn hẳn so với lớp phủ không xử lý nhiệt. Đối với các lớp phủ NiCr/Al có xử lý
Page 61
51
nhiệt, độ cứng tế vi trên bề mặt lớp phủ nhôm trên lớp phủ hợp kim NiCr có giá trị
cao hơn hẳn so với độ cứng tế vi đo tại vị trí sâu bên trong lớp phủ. Giá trị độ cứng
tế vi cao nhất đo được là 820 HV (tại vị trí cách bề mặt khoảng 50 μm). Kết quả này
cho thấy, sự hình thành pha liên kim Al3Ni đã làm gia tăng đáng kể độ cứng trên bề
mặt lớp phủ so với độ cứng của lớp phủ hợp kim NiCr. Độ cứng cao trên bề mặt lớp
phủ sẽ góp phần làm tăng khả năng chịu mài mòn của lớp phủ.
3.5. Nghiên cứu thành phần hóa học bằng phương pháp EDS
Nghiên cứu thành phần hóa học của các lớp phủ được thực hiện trên mặt cắt
ngang của lớp phủ và đo lần lượt tại 7 vùng vị trí từ lớp phủ ngoài cùng đến nền
thép. Hình 3.6 là ảnh chụp SEM các vùng phân tích EDS đối với mẫu lớp phủ
NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng. Thành phần hóa học tại các vùng phân tích của lớp
phủ NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng và xử lý nhiệt khí cháy được trình bày trong bảng
3.2 và 3.3.
Hình 3.6. Ảnh chụp SEM các vùng phân tích EDS mẫu NiCr/Al xử lý nhiệt
cảm ứng
Kết quả phân tích cho thấy rằng, tại các vùng phân tích đối với cả lớp phủ
NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng và xử lý nhiệt khí cháy đều có sự xuất hiện của các
nguyên tố giống nhau với thành phần hóa học khác nhau.
Page 62
52
Bảng 3.2. Thành phần hóa học tại các vùng trên mặt cắt ngang
của lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng
Vùng O Al Si Cr Mn Fe Ni
Tổng
(% khối lượng)
1 1,48 75,08 0,79 3,61 19,04 100
2 1,62 61,18 0,53 15,63 21,04 100
3 2,05 5,44 0,9 17,14 74,47 100
4 1,61 0,7 19,67 78,02 100
5 2,95 0,84 20,04 10,01 66,07 100
6 0,25 4,05 1,05 84,51 10,14 100
7 0,25 1,06 98,69 100
Bảng 3.3. Thành phần hóa học tại các vùng trên mặt cắt ngang
của lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy
Vùng O Al Si Cr Mn Fe Ni
Tổng
(% khối lượng)
1 2,79 51,02 0,44 16,38 29,37 100
2 3,21 40,14 0,82 17,86 37,97 100
3 3,18 3,24 0,66 19,64 73,28 100
4 3,60 0,74 19,44 76,22 100
5 3,08 0,76 18,86 3,34 73,96 100
6 0,19 2,12 1,10 88,49 8,10 100
7 0,29 1,04 98,67 100
Ở vùng đầu tiên, tương ứng với vùng lớp phủ ngoài cùng, thành phần của
nguyên tố Al là lớn nhất, tuy nhiên có cả sự xuất hiện của nguyên tố Ni và Cr. Điều
này chứng tỏ rằng lớp phủ Al đã khuếch tán gần như toàn bộ vào trong lớp phủ
NiCr. Như vậy ở lớp phủ ngoài cùng có thể đã xuất hiện các pha trung gian của 3
nguyên tố Al-Ni-Cr.
Vùng 2 và vùng 3 là vùng tiếp giáp giữa lớp phủ Al và lớp phủ NiCr. Hàm
lượng Al giảm dần từ ngoài vào và vẫn có sự xuất hiện của Ni và Cr.
Page 63
53
Vùng 4 ở lớp phủ xử lý nhiệt cảm ứng có thành phần 78,02% Ni – 19,67%
Cr – 0,7% Si – 1,61% O và ở lớp phủ xử lý nhiệt khí cháy có thành phần 76,22% Ni
– 19,44% Cr – 0,74% Si – 3,6% O. Vùng này tương ứng với thành phần của vùng
lớp phủ NiCr.
Vùng 5 và vùng 6 là vùng tiếp giáp giữa lớp phủ NiCr và nền thép. Kết quả
phân tích cho thấy cả hai vùng đều có Fe, Ni và Cr, chứng tỏ giữa lớp phủ NiCr và
nền thép có sự tương tác với nhau và có thể xuất hiện pha liên kim ở vùng biên giới
giữa lớp phủ và nền.
Vùng 7 ở cả hai lớp phủ đều tương ứng với thành phần của nền thép C45.
Như vậy, các kết quả phân tích thành phần EDS cho phép dự báo sự xuất hiện
của các pha trên cơ sở thành phần các nguyên tố tại điểm nghiên cứu và dựa vào giản
đồ pha. Để có những kết luận rõ ràng hơn nữa về các pha xuất hiện sau khi xử lý
nhiệt, tiếp tục nghiên cứu các pha liên kim bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen.
3.6. Phân tích thành phần các pha bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen
Thành phần pha trên bề mặt các mẫu lớp phủ trước và sau khi xử lý nhiệt
cảm ứng được phân tích bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD). Kết quả phân
tích thể hiện trên hình 3.7.
Kết quả phân tích cho thấy, trên bề mặt lớp phủ, ngoài thành phần pha tinh
thể nhôm (Al) còn có thành phần các pha tinh thể liên kim Al3Ni với cường độ
tương đối lớn. Điều này chứng tỏ rằng, lớp phủ sau khi được xử lý nhiệt, một lượng
lớn lớp phủ nhôm trên bề mặt đã tương tác với lớp phủ hợp kim NiCr hình thành lên
pha mới Al3Ni.
Page 64
54
Hình 3.7. Giản đồ XRD trên bề mặt của mẫu lớp phủ NiCr/Al
sau khi xử lý nhiệt cảm ứng
Kết luận
Kết quả phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp EDS và phân tích
pha bằng phương pháp XRD cho thấy các kết quả nghiên cứu pha khá tương đồng
với các kết quả nghiên cứu trong các tài liệu đã thảm khảo [69]. Các lớp phủ sau khi
được xử lý nhiệt có độ xốp giảm, độ cứng tế vi và độ bám dính tăng so với lớp phủ
không xử lý nhiệt. Sau khi xử lý nhiệt, pha liên kim Al3Ni tạo ra trên bề mặt lớp phủ
với cường độ các pic đặc trưng tương đối lớn, góp phần làm tăng độ cứng cho hệ
lớp phủ so với lớp phủ hợp kim NiCr ban đầu. Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu
đã đạt được, chúng tôi lựa chọn phương pháp xử lý nhiệt cảm ứng và xử lý nhiệt khí
cháy để xử lý lớp phủ sau khi phun, với chế độ xử lý nhiệt như sau:
Xử lý nhiệt cảm ứng:
+ Thời gian xử lý nhiệt lớp phủ NiCr 8 - 10 phút, nhiệt độ xử lý 900 -
950oC, tốc độ nâng nhiệt 250
oC/ phút.
+ Thời gian xử lý nhiệt lớp phủ NiCr/Al chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
đầu nung nóng đến nhiệt độ 600oC giữ nhiệt 3 - 5 phút, tiếp tục nâng nhiệt lên 900 -
950oC giữ nhiệt trong khoảng 8-10 phút.
Góc 2θ
Page 65
55
Xử lý nhiệt bằng khí cháy ôxi và axetilen
+ Thời gian xử lý lớp phủ NiCr 12 - 15 phút, nhiệt độ xử lý 900 - 950oC, tốc
độ nâng nhiệt 200oC/ phút.
+ Thời gian xử lý nhiệt lớp phủ NiCr/Al chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
đầu nung nóng đến nhiệt độ 600oC giữ nhiệt 5 - 8 phút, tiếp tục nâng nhiệt lên 900 -
950oC, giữ nhiệt 10 - 12 phút.
3.7. Độ bền ăn mòn của lớp phủ trước và sau khi xử lý nhiệt
3.7.1. Độ bền mù muối của lớp phủ
Ảnh bề mặt các mẫu lớp phủ NiCr và NiCr/Al sau 48 giờ trong môi trường
thử nghiệm mù muối được thể hiện trên hình 3.8 và hình 3.9 tương ứng.
Thời gian
thử nghiệm
NiCr
không xử lý nhiệt
NiCr xử lý nhiệt
khí cháy
NiCr xử lý
nhiệt cảm ứng
Trước thử
nghiệm
Sau 24 giờ
Sau 48 giờ
Hình 3.8. Ảnh bề mặt mẫu lớp phủ NiCr trong quá trình thử nghiệm phun mù muối
Page 66
56
Ảnh quan sát bề mặt thể hiện trên hình 3.8 cho thấy, khả năng bảo vệ chống
ăn mòn trong điều kiện thử nghiệm phun muối của các mẫu lớp phủ NiCr có sự
khác nhau rõ ràng. Sau 24 giờ thử nghiệm, đối với mẫu NiCr chưa xử lý nhiệt, xuất
hiện các vùng gỉ đỏ rõ ràng trên bề mặt mẫu và mẫu gần như bị phá hủy hoàn toàn
sau 48 giờ thử nghiệm. Đối với mẫu NiCr có xử lý nhiệt khí cháy, gỉ đỏ xuất hiện
thành các điểm nhỏ trên bề mặt sau 24 giờ, và lan rộng hơn sau 48 giờ thử nghiệm.
Trong khi đó, mẫu NiCr xử lý nhiệt cảm ứng, gỉ đỏ chỉ xuất hiện sau 48 giờ thử
nghiệm và xuất hiện ở các cạnh của mẫu thử nghiệm. Điều đó chứng tỏ rằng, xử lý
nhiệt đã góp phần cải thiện đáng kể khả năng bảo vệ chống ăn của lớp phủ NiCr.
Lớp phủ NiCr bảo vệ nền thép theo cơ chế che chắn. Các lớp phủ NiCr sau khi xử
lý nhiệt có độ xốp giảm, lớp phủ chặt khít hơn so với lớp phủ không được xử lý
nhiệt, do đó ngăn cản dung dịch ăn mòn thấm sâu vào nền thép.
Thời gian
thử nghiệm
NiCr/Al
không xử lý nhiệt
NiCr/Al xử lý nhiệt
khí cháy
NiCr/Al xử lý nhiệt
cảm ứng
Trước thử
nghiệm
Sau 24 giờ
Sau 48 giờ
Hình 3.9. Ảnh bề mặt mẫu lớp phủ NiCr/Al trong quá trình thử nghiệm phun
mù muối
Page 67
57
Hình 3.9 thể hiện ảnh bề mặt các mẫu lớp phủ NiCr/Al trước và sau thử
nghiệm phun muối. Kết quả cho thấy, sau 24 giờ thử nghiệm, gỉ đỏ chỉ xuất hiện
trên mẫu NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy. Sau 48 giờ thử nghiệm, gỉ đỏ bắt đầu xuất
hiện trên mẫu NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng. Đối với mẫu NiCr/Al không xử lý
nhiệt, lớp phủ Al ở ngoài đóng vài trò là anot hy sinh, sẽ bị hòa tan dần trong quá
trình thử nghiệm.
3.7.2. Quét đường cong phân cực
Kết quả đo đường cong phân cực của các lớp phủ NiCr và NiCr/Al được thể
hiện trên Hình 3.10 và hình 3.11 tương ứng.
Hình 10. Đường cong phân cực của các lớp phủ NiCr
đo trong dung dịch NaCl 3,5%.
Kết quả trên hình 3.10 cho thấy, các mẫu lớp phủ đều có khoảng điện thế thụ
động nhất định. Mẫu lớp phủ hợp kim NiCr xử lý nhiệt cảm ứng có khoảng điện thế
thụ động tương đối rộng ở mật độ dòng điện nhỏ nhất, trong khi đó mẫu lớp phủ hợp
kim NiCr không xử lý nhiệt có khoảng điện thế thụ động với mật độ dòng điện là cao
nhất. Đường cong phân cực của các mẫu lớp phủ NiCr trên nền thép đều có điểm gãy
ở điện thế - 0,45V (đối với lớp phủ NiCr không xử lý nhiệt) và khoảng - 0,4V đối với
lớp phủ NiCr xử lý nhiệt, điều này là do các sản phẩm ăn mòn tích tụ lại trong lớp
Page 68
58
phủ, chưa kịp khuếch tán ra ngoài dung dịch. Mặt khác, điện thế ăn mòn của mẫu lớp
phủ NiCr không xử lý nhiệt âm hơn và gần với điện thế ăn mòn của nền thép hơn so
với mẫu NiCr có xử lý nhiệt. Như vậy, quá trình xử lý nhiệt đã góp phần nâng cao
khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ NiCr đối với nền thép.
Hình 3.11. Đường cong phân cực của các lớp phủ NiCr/Al
đo trong dung dịch NaCl 3,5%.
Kết quả trên hình 3.11 cho thấy, lớp phủ NiCr/Al không xử lý nhiệt có điện thế
ăn mòn khoảng - 0,8V, thấp hơn nhiều so với điện thế ăn mòn của nền thép, và gần
với điện thế ăn mòn của nhôm (khoảng - 0,9V). Như vậy, lớp phủ nhôm ở bên ngoài
lớp phủ NiCr sẽ đóng vai trò là anot hy sinh, theo thời gian sẽ bị hòa tan vào trong
dung dịch.
Đối với lớp phủ NiCr/Al có xử lý nhiệt khí cháy và xử lý nhiệt cảm ứng, lớp
phủ nhôm bên ngoài đã bị nóng chảy và khuếch tán vào trong lớp phủ NiCr. Hệ lớp
phủ kép NiCr/Al đóng vai trò là lớp phủ che chắn, ngăn cản dung dịch ăn mòn thấm
sâu vào nền thép. Lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng có điện thế ăn mòn dương
hơn và mật độ dòng ăn mòn thấp hơn so với lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy,
do đó lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt cảm ứng có khả năng bảo vệ chống ăn mòn cho
nền thép tốt hơn lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy.
Page 69
59
3.7.3. Phổ tổng trở điện hóa
Giản đồ Nyquist của các lớp phủ sau khi ngâm trong dung dịch NaCl 3,5%
được thể hiện trên Hình 3.12 và Hình 3.13.
Hình 3.12. Giản đồ Nyquist của các lớp phủ NiCr đo
trong dung dịch NaCl 3,5%.
Hình 3.13. Giản đồ Nyquist của các lớp phủ NiCr/Al đo
trong dung dịch NaCl 3,5%.
Page 70
60
Kết quả trên giản đồ hình 3.12 cho thấy, tổng trở điện hóa của mẫu lớp phủ
NiCr không xử lý nhiệt thấp hơn so với hai mẫu NiCr có xử lý nhiệt. Xử lý nhiệt lớp
phủ giúp loại bỏ ứng suất dư, làm giảm lỗ xốp trong lớp phủ, do đó lớp phủ sau xử lý
nhiệt có khả năng ngăn cản sự khuếch tán của dung dịch vào sâu trong nền thép, từ đó
bảo vệ chống ăn mòn cho nền thép tốt hơn lớp phủ không được xử lý nhiệt.
Giản đồ thể hiện trên hình 3.13 cho thấy, tổng trở của lớp phủ NiCr/Al không
xử lý nhiệt có dạng nửa bán cung, thể hiện quá trình diễn ra trên bề mặt của lớp phủ.
Mặt khác, lớp phủ NiCr/Al không xử lý nhiệt có tổng trở điện hóa lớn hơn so với
mẫu NiCr/Al có xử lý nhiệt. Điều này có thể được giải thích là do quá trình hòa tan
nhôm tạo nên các sản phẩm ăn mòn tích tụ lên bề mặt của lớp phủ, hình thành lớp
màng thụ động bảo vệ sự tấn công của dung dịch ăn mòn vào sâu trong lớp phủ.
Phổ tổng trở của lớp phủ NiCr/Al xử lý nhiệt khí cháy có dạng hai bán cung, điều
này có thể do dung dịch ăn mòn đã thấm đến nền thép gây ra ăn mòn cho nền thép.
Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu phun mù muối đã trình này ở trên.
3.8. Kết quả thử nghiệm ăn mòn và mài mòn
Các mẫu thử nghiệm ăn mòn mài mòn được liệt kê trong Bảng 2.4. Tiến
hành thử nghiệm ăn mòn mài mòn trong khoảng thời gian 168 giờ (1 tuần) đối với
các mẫu lớp phủ trên hệ thử nghiệm ăn mòn mài mòn được thiết kê như trên. Mẫu
thử nghiệm ăn mòn mài mòn là mẫu phằng có kích thước 50 × 50 × 5 mm. Các mẫu
được thử nghiệm trong dung dịch H2SO4 pH2 có chưa 3% hạt gây xói mòn SiC.
Ảnh quan sát bề mặt theo thời gian thử nghiệm ăn mòn mài mòn được thể
hiện trên hình 3.14. Kết quả quan sát bề mặt cho thấy, sau 24 giờ đầu thử nghiệm bề
mặt của tất cả các mẫu chưa xuất hiện điểm gỉ đỏ. Sau 72 giờ thử nghiệm trên bề
mặt mẫu M2 và M3 xuất hiện nhiều gỉ đỏ. Mẫu M1 điểm gỉ đỏ bắt đầu xuất hiện
trên bề mặt mẫu. Đối với các mẫu M4, M5, M6 chưa thấy xuất hiện điểm gỉ đỏ trên
bề mặt sau 72 giờ thử nghiệm. Sau 168 giờ thử nghiệm trên bề mặt các mẫu M1,
M2, M3, M4 có rất nhiều gỉ đỏ. Trong khi đó, gỉ đỏ vẫn chưa thấy xuất hiện trền bề
mặt các mẫu M5 và M6. Kết quả này cho thấy, lớp phủ hợp NiCr/Al sau khi được
xử lý nhiệt có khả năng chống ăn mòn và mai mòn tốt hơn so với mẫu lớp phủ
NiCr/Al không được xử lý nhiệt.
Page 71
61
Ban đầu
M1 M2 M3
M4 M5 M6
Sau 24 giờ
M1 M2 M3
M4 M5 M6
Sau 72 giờ
M1 M2 M3
M4 M5 M6
Page 72
62
Sau 168 giờ
M1 M2 M3
M4 M5 M6
Hình3.14. Ảnh quan sát bề mặt theo thơi gian thử nghiệm ăn mòn
mài mòn
Tổn hao khối lượng của lớp phủ NiCr trước và sau khi xử lý nhiệt được thể
hiên trên hình 3.15. Kết quả khảo sát cho thấy, sau khi xử lý nhiệt lớp phủ NiCr có
khả chống xói mòn cao hơn so với lớp phủ không được xử lý nhiệt. Cụ thể, đối với
lớp phủ sau khi được xử lý nhiệt bằng ngon lửa khí cháy (M2), tổn hao trọng lượng
của lớp phủ sau 168 giờ thử nghiệm là 468,6 mg, tương đương với 0,1115
mg/h.cm2. Tổn hao trong lượng sau 168 giờ thử nghiệm của mẫu M3 là 356 mg,
tương đương 0,0847 ma/h.cm2. Đối với mẫu M1, tổn hao khối lượng sau 168 giờ
thử nghiệm ăn mòn mài mòn là 610,2 mg, tương đương với 0,1452 mg/h.cm2, cao
hơn khoảng 1,7 lần so với mẫu M3 và 1,3 lần so với mẫu M2.
Page 73
63
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
0
100
200
300
400
500
600
700
Tæn
hao k
hèi
lîn
g, m
g
Thêi gian thö nghiÖm, giê
M1
M2
M3
Hình 3.15. Tổn hao khối lượng theo thời gian thử nghiệm của lớp phủ NiCr
-20 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
0
200
400
600
800
1000
Tæn
hao k
hèi
lîn
g, m
g
Thêi gian thö nghiÖm, giê
M4
M5
M6
Hình 3.16. Tổn hao khối lượng theo thời gian thử nghiệm của
lớp phủ NiCr/Al
Thời gian thử nghiệm, giờ
Tổn
hao k
hối
lượ
ng, m
g
Thời gian thử nghiệm, giờ
Tổn
hao k
hối
lượ
ng, m
g
Page 74
64
Kết quả khảo sát về tổn hao trọng lương đối với mẫu lớp phủ NiCr/Al trước và
sau khi xử lý nhiệt được thể hiện trên hình 3.16. Kết quả khảo sát cho thấy, trong
khoảng thời gian đầu thử nghiệm tổn hao khối lượng của các mẫu có sự khác nhau
không nhiều. Tuy nhiên, sau 48 giờ thử nghiệm tổn hao khối lượng của các mẫu có sự
khác nhau khá lớn. Sau 168 giờ thử nghiệm tổn hao khối lượng của các mẫu M4, M5,
M6 lần lượt là 966,2; 804,9; 441,9 mg. Như vậy có thể thấy mẫu lớp phủ NiCr/Al sau
khi xử lý nhiệt bằng dòng điện cao tần có khả năng chịu xói mòn cao hơn so với mẫu
lớp phủ được xử lý nhiệt bằng phương pháp dùng ngọn lửa khí cháy.
Kết luận
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu các môi trường công nghiệp thực tế, chúng
tôi đã thiết kế và chế tạo được thiết bị thử nghiệm ăn mòn, mài mòn khi vật liệu
được vận hành trong môi trường hóa chất có chứa các hạt rắn gây mài mòn khắc
nghiệt. Qua đó, đánh giá được khả năng bảo vệ chống ăn mòn, mài mòn của lớp phủ
NiCr, NiCr/Al trong môi trường này.
Mô hình thử nghiệm ăn mòn mài mòn trên có thể áp dụng thử nghiệm cho
các lớp phủ làm bạc lót, băng tải, cánh tua bin, thành lò nung, khung giá đỡ phụ
kiện lò, cánh bơm, cánh quạt, tuabin, các cổ trục động cơ.... Thay đổi với các môi
trường thử nghiệm và hàm lượng hạt rắn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế.
Đã xử lý nhiệt lớp phủ bằng cảm ứng và ngọn lửa khí cháy điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho thực tế sản xuất, khi cần phục hồi hoặc chế tạo mới lớp phủ qua
xử lý nhiệt.
Các kết quả thu được từ thử nghiệm này đã góp phần giúp chúng tôi đưa ra
quy trình đánh giá các tính chất cho lớp phủ NiCr, NiCr/Al mà dự án lựa chọn.
Page 75
65
BÁO CÁO TÓM TẮT CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Dạng I
TT Tên sản phẩm Số
lượng
Chất lượng
cần đạt Kết quả Ghi chú
1 Lớp phủ NiCr 25 m2 100% đạt tiêu
chuẩn chất
lượng đầu ra
27 m2 Đạt
2 Lớp phủ NiCr/Al 25 m2 27,5 m
2 Đạt
Dạng II
TT Tên sản phẩm
Yêu cầu
khoa học
cần đạt
Yêu cầu khoa
học cần đạt
Kết quả nhận
được
Ghi
chú
1
Quy trình công
nghệ chế tạo lớp
phủ hợp kim
NiCr
Đảm bảo
các chi tiêu
kỹ thuật
Đảm bảo các chi
tiêu kỹ thuật
Quy trình công
nghệ chế tạo lớp
phủ hợp kim
NiCr
Đạt
2
Quy trình công
nghệ chế tạo lớp
phủ hợp kim
NiCr/Al
Đảm bảo
các chỉ tiêu
kỹ thuật
Đảm bảo các chỉ
tiêu kỹ thuật
Quy trình công
nghệ chế tạo lớp
phủ hợp kim
NiCr/Al
Đạt
Page 76
66
Dạng III
Công bố khoa học
TT
Tên sản
phẩm
Yêu cầu
khoa học
(số lượng)
Dự kiến nơi
công bố Kết quả Ghi chú
1
Báo
chuyên
ngành
Trong nước
(01)
- Tạp chí Cơ
khí Việt Nam
- Tạp chí Kim
loại
01 bài đăng trên tạp
chí Cơ khí Việt Nam
01 bài đăng trên tạp
chí Kim loại (đã có
xác nhận chấp nhận
đăng)
đạt
2 Sáng chế Trong nước
(01)
Cục sở hữu trí
tuệ, Bộ
KHCN
01, đã được chấp
nhận đơn hợp lệ Đạt
Page 77
67
BẢNG SẢN PHẨM VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT, CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN
TT Tên sản phẩm và
chỉ tiêu chất lượng chủ yếu Đơn vị đo
Mức chất lượng
Đạt được Cần đạt
Tương tự mẫu
Trong nước Thế giới
1 2 3 4 5 6 7
1. Lớp phủ NiCr
1 Độ xốp % 4 - 8 ~ 11,5 1,5 - 15 1 - 1,5
2 Độ bám dính MPa ≥ 30 ~ 17 20 - 50 50 - 60
3 Độ cứng HV ≥ 300 ~ 300 200 - 1000 300 - 350
4
Độ bền ăn mòn mài mòn
trong môi trường axit chứa
các hạt gây xói mòn.
Kéo dài thời gian sử
dụng ≈ 1,5 lần
Kéo dài thời
gian sử dụng ≈
1,2 lần
Chưa có 1,3
2. Lớp phủ NiCr/Al
1 Độ xốp % ≤ 5 Chưa có 1,5 - 15 0,9 - 1,1
2 Độ bám dính MPa ≥ 30 Chưa có 20 - 500 50 - 60
3 Độ cứng HV ≥ 500 Chưa có 200 - 1000 600 - 800
4
Độ bền ăn mòn mài mòn
trong môi trường axit chứa
các hạt gây xói mòn.
Kéo dài thời gian sử
dụng ≈ 1,5 lần Chưa có Chưa có 1,7
Page 78
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả thu được của dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện công nghệ
chế tạo lớp phủ hợp kim niken crôm bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện để
nâng cao độ bền mài mòn ăn mòn cho các chi tiết máy công nghiệp làm việc
trong môi trường khắc nghiệt” cho phép nhóm thực hiện đưa ra các kết luận dưới
đây:
1. Đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo lớp phủ NiCr trên bề mặt
vật liệu nền thường dùng trong các tiết máy công nghiệp làm việc trong môi
trường khắc nghiệt bằng phương pháp xử lý nhiệt.
2. Đã nghiên cứu hoàn thiện và đưa ra phương pháp và chế độ xử lý nhiệt
đối với lớp phủ NiCr và NiCr/Al trên nền thép C45. Có hai phương pháp xử lý
nhiệt là xử lý nhiệt bằng lò cao tần; xử lý nhiệt bằng khí cháy. Đưa ra quy trình
công nghệ chế tạo hai loại lớp phủ: lớp phủ hợp kim NiCr và lớp phủ NiCr kết hợp
lớp phủ nhôm (NiCr/Al) để nâng cao độ bền ăn mòn mài mòn cho các chi tiết máy
công nghiệp làm việc trong môi trường khắc nghiệt.
3. Đã xây dựng được hệ thử nghiệm để đánh giá độ bền ăn mòn mài mòn
trong môi trường axít; đã xây dựng các quy trình đánh giá tính chất của lớp phủ;
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với lớp phủ.
4. Đã triển khai chế tạo được tổng số 54,5 m2 lớp phủ, trong đó lớp phủ
NiCr là 27 m2; lớp phủ NiCr/Al là 27,5 m
2 đạt yêu cầu.
5. Dự án cũng đã hoàn thành các chỉ tiêu khác như công bố, sở hữu trí tuệ.
Page 79
70
Kiến nghị
Trong các nội dung thực hiện của dự án, vấn đề đưa lớp phủ nhôm lên trên
lớp phủ NiCr sau đó xử lý nhiệt bằng các phương pháp xử lý nhiệt khác nhau
(cao tần và khí cháy) đã được thực hiện và có được một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, đây chỉ là kết quả ban đầu. Để có thể đưa vào sản xuất ở quy mô công
nghiệp, chúng tôi thấy cần phải tiếp tục giải quyết các vấn đề sau:
Do hệ lớp phủ kép NiCr/Al sau khi xử lý nhiệt là một hệ phức tạp, nên
cần nghiên cứu sâu về chế độ công nghệ xử lý nhiệt và các tính chất của hệ lớp
phủ này.
Trong dự án mới chỉ thực hiện nghiên cứu một số tính chất của lớp phủ
Al trên lớp phủ NiCr sau xử lý nhiệt bằng khí cháy và cao tần.
Một tính chất rất quan trọng của lớp phủ kép NiCr/Al đó là khả năng
chống ô xi hóa nhiệt độ cao tiếp tục cần được nghiên cứu.
Trong dự án mới chỉ thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm nên cần
thiết phải tiến hành ở quy mô lớn hơn để có thể hoàn thiện quy trình.
Chính vì vậy, chúng tôi mong muốn tiếp tục được thực thực hiện một dự
án khác theo hướng này và rất mong nhận được sự ủng hộ của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng như Viện Kỹ thuật nhiệt đới.
Page 80
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- P. Hanneforth. “The global thermal spray industry – 100 years of success:
So what’s next ?”. International thermal spray and surface engineering, Vol.
1, Issue 1, 2006.
2- DEF STAN 02-828 Issue 2. Requirements for Thermal Spray Deposition of
Metals and Ceramics for Engineering Purposes.
3- EN 14616:2004 (E) Thermal spraying - Recommendations for thermal
spraying
4- M. Tacikowski, J. Sloma, M. Wozniak, T.Wierzchon, Structure of the Al-Ni
intermetallic layers producced on nickel alloy by duplex treatment.
Intermetallics, p 123-129, 2006.
5- Manpreet Kaur, Harpreet Singh, and Satya Prakash. High – Temperature
Corrosion Studies of HVOF – Sprayed Cr3C2 –NiCr Coating on SAE –
347H Boiler Steel. Journal of Thermal Spray Technology, Volume 18(4),
p619 – 632, 2009.
6- Dominique poirier, Jean – Gabriel Legoux, and Rogerio S. Lima.
Engineering HVOF – Sprayed Cr3C2 – NiCr Coatings: The Effect of
Particle Morphology and Spraying Parameters on the Microstructure,
Properties, and High Temperature Wear Performance. Journal of Thermal
Spray Technology, Volume 22(2 – 3), p 280 – 289, 2013.
7- Guan – Jun Yang, Chang – Jiu Li, Shi – Jun Zhang, and Cheng – Xin Li.
High – Temperature Erosion of HVOF Sprayed Cr3C2 – NiCr Coating and
Mild Steel for Boiler Tubes. Journal of Thermal Spray Technology, Volume
17 (5 – 6), p 782 – 787, 2008.
8- Lutz – Michael Berger, Sabine Saaro, Tobias Naumann, Michaela
Kasparova, and Frantisek Zahalka. Microstructure and Properties of
HVOF – Spayed WC – (W,Cr)2C – Ni Coatings. Journal of Thermal pray
Technology, Volume 17 (3), p 395 – 403, 2008.
Page 81
72
9- Sukhpal Singh Chatha, Hazoor S.Sidhu, and Buta S.Sidhu. High –
Temperature Behavior of a NiCr – Coated T91 Boiler Steel in the Platen
Superheater of Coal – Fired Boiler. Journal of Thermal Spray Technology,
Volume 22(5) p 838 – 847, 2013.
10- Harminder Singh, T.S. Sidhu, S.B.S. Kalsi, and J.Karthikeyan. Hot
Corrosion Behavior of Cold – Sprayed Ni – 20Cr Coating in an
Incinerator Environment at 900oC. Journal of Thermal Spray
Technology, Volume 24(3), p 570 – 578, 2015.
11- Niraj Bala, Harpreet Singh, and Satya Prakash. High Temperature
Corrosion Behavior of Cold Spray Ni –20Cr Coating on Boiler Steel in
Molten Salt Environment at 900oC. Journal of Thermal Spray
Technology, Volume 19 (1 – 2), p 110 – 118, 2010.
12- G.Kaushal, H. Singh, and S.Prakash. Performance of Detonation Gun –
Sprayed Ni – 20Cr Coating on ASTM A213 TP347H Steel in a Boiler
Environment. Journal of Thermal Spray Technology, Volume 21(5), p 975
– 986, 2012.
13- Sukhpal Singh Chatha, Hazoor S.Sidhu, and Buta S.Sidhu. High –
Temperature Behavior of a NiCr – Coated T91 Boiler Steel in the Platen
Superheater of Coal – Fired Boiler. Journal of Thermal Spray Technology,
Volume 22(5) p 838 – 847, 2013.
14- Maria Prudenziati and Magdalena Lassinantti Gualtieri. Electrical
Properties of Thermally Sprayed Ni – and Ni20Cr – Based Resistors.
Journal of Thermal Spray Technology, Volume 17(3), p 385 – 394, 2008.
15- J.Saaedi, T.W. Coyle, H. Arabi, S. Mirdamadi, and J.Mostaghimi. Effects of
HVOF Process Parameters on the Properties of Ni – Cr Coatings. Journal
of Thermal Spray Technology, Volume 19(3), p 521 – 530, 2010.
Page 82
73
16- Alfredo Valarezo and Sanjay Sampath. An Integrated Assessment of
Sprocess – Microstructure – Property Relationships for Thermal – Sprayed
NiCr Coatings, Journal of Thermal Spray Technology, Volume 20 (6), p
1244 – 1258, 2011.
17- Lutz – Michael Berger, Sabine Saaro, Tobias Naumann, Michaela
Kasparova, and Frantisek Zahalka. Microstructure and Properties of HVOF
– Spayed WC – (W,Cr)2C – Ni Coatings. Journal of Thermal Spray
Technology, Volume 17 (3), p 395 – 403, 2008.
18- Israel López Báez, Carlos Agustín Poblano Salas, Juan Mũnoz Saldãna, and
Luís Gerardo Trápaga Martínez. Effects of the Modification of Processing
Parameters on Mechanical Properties of HVOF Cr2C3 – 25NiCr Coatings.
Journal of Thermal Spray Technology, Volume 24 (6), p 938 – 946, 2015.
19- W.Tillmann, E.Vogli, I.Baumann, G.Kopp, and C.Weihs. Desirability –
Based Multi – Criteria Optimization of HVOF Spray Experiments to
Manufacture Fine Structured Wear – Resistant 75Cr3C2 –25(NiCr20)
Coatings. Journal of Thermal Spray Technology, Volume 19(1 – 2), p 392 –
408, 2010.
20- Maria Prudenziati, Gian Carlo Gazzadi, Marcello Medici, Gregorio
Dalbagni, and Marco Caliari, Volume 19(3). Cr3C2 – NiCr HVOF –
Sprayed Coating: Microstructure and Properties Versus Powder
Characteristics and Processs Parameters. Journal of Thermal Spray
Technology, p 541 – 550, 2010.
21- S.Matthews. Compositional Development as a Function of Spray Distanse
in Unshrouded/Shrouded Plasma – Sprayed Cr3C2 Coatings. Journal of
Thermal Spray Technology, Volume 24(3), p 515 – 533, 2015.
22- M. Magnani, P.H. Suegama, N. Espallargas, C.S. Fugivara, S.Dosta, J.M.
Guilemany, and A.V.Benedetti. Corrosion and Wear Studies of Cr3C2NiCr
Page 83
74
– HVOF coatings Spayed on AA7050 T7 Under cooling. Journal of Thermal
Spray Technology, Volume 18(3), p 353 – 363, 2009.
23- .Matthews. Carbide Dissolution/Carbon Loss as a Function os Spray
Distance in Unshrouded/Shrouded Plasma Sprayed Cr3C2 – NiCr coatings,
Journal of Thermal Spray Technology, , Volume 24(3), p 552 – 569, 2015.
24- Jie Chen, Yulong An, Xiaoqin Zhao, Fengyuan Yan, Huidi Zhou, and
Jianmin Chen. Effect of Nd2O3 Additive on Microstructure and Tribological
Properties of plasma – Spayed NiCr – Cr2O3 Composite Coatings. Journal
of Thermal Spray Technology, Volume 23(3), p 363 – 372, 2014.
25- S.Shrestha, T.Hodgkiess, and A.Neville. The Effect of Post – Treatment of a
High Velocity Oxy – Fuel Ni-Cr-Mo-Si-B Coating. JTTEE5 10, ASM
International, p 656 – 665, 2000.
26- M.R.Ramesh, S.Prakash, S.K.Nath, Pawan Kumar Sapra, and N.
Krishnamurthy. Evaluation of Thermocyclic Oxidation Behavior of HVOF –
Sprayed NiCrFeSiB Coatings on Boiler Tube Steels. Journal of Thermal
Spray Technology, Volume 20 (5), p 992 – 1000, 2011.
27- W.M. Zhao, Y. Wang, T. Han, K.Y. Wu and J. Xue. Electrochemical
evaluation of corrosion resistance of NiCrBSi coatings deposited by HVOF.
Surface and Coatings Technology, Vol. 183, Issue 1, p 118 – 125, 2004.
28- T.S. Sidhu, A.Malik, S.Prakash, and R.D.Agrawal. Oxidation and Hot
Corrosion Resistance of HVOF WC – NiCrFeSiB Coating on Ni – and Fe –
based Superalloys at 800oC. Journal of Thermal Spray Technology,
Volume 16 (5 – 6), p 844 – 849, 2007.
29- Kaozuo Ishikawa, Tsuguo Suzuki, Shogo Tobe and Yoshiharu Kitamura.
Resistance of thermal – sprayed duplex coating composed of aluminum and
80Ni – 20Cr alloy against aqueous corrosion. Journal of Thermal Spray
Technology. Vol.10(3), p 521 – 525, 2001.
Page 84
75
30- Hiroyuki Waki, Takeshi Kitamura, and Akira Kobayashi. Effect of Thermal
Treatment on High – Temperature Mechanical Properties Enhancement in
LPPS, HVOF, and APS CoNiCrAlY Coatings. Journal of Thermal Spray
Technology, Volume 18(4), p 500 – 509, 2009.
31- Hui Zhang, Ye Pan, and Yizhu He. Effects of Annealing on the
Microtructure and Properties of 6FeNiCoCrAlTiSi High – Entropy Alloy
Coating Prepared by Laser Cladding. Journal of Thermal Spray
Technology, Volume 20 (5), p 1049 –1055, 2011.
32- Heli Koivuluoto and Petri Vuoristo. Effect of Ceramic particles on
properties of cold – sprayed Ni – 20Cr + Al2O3 coatings, Journal of
Thermal Spray Technology, Volume 18(4), p 555 – 562, 2009.
33- Jingjing Zhang, Zehua Wang, Pinghua Lin, Wenhuan Lu, Zehua Zhou, and
Shaoqun Jiang. Effect of Sealing treatment on Corrosion Resistance of
Plasma – Sprayed NiCrAl/Cr2O3 – 8wt.%TiO2 Coating. Journal of Thermal
Spray Technology, Volume 20(3), p 508 – 513, 2011.
34- S. Brossard, P.R. Munroe, and M.M.Hyland. Microstructural Study of Splat
Formation for HVOF Sprayed NiCr on Pre – Treated Aluminnum
Substrates. Journal of Thermal Spray Technology, Volume 19(5), p 1001–
1012, 2010.
35- Wei – Jen Cheng*, Chaur – Jeng Wang. Characterization of intermetallic
layer formation in aluminide/nickel duplex coating on mild steel. Materials
Characterization 69, p 63 – 70, 2012.
36- J.M. Brossard, J.Balmain, F. Sanchette and G. Bonnet, High-Temperature
of an Aluminnized NiCr Alloy formed by a Magnetron-Sputtered Al
Diffusion Coating. Oxidation of Metals, Vol 64, 2005.
37- Hsing-Lu Huang, Dershin Gan, Microstructure of aluminnized coating on a
Ni-Cr alloy after annealing treatment. Materials Science and Enginneering,
p 550 – 557, 2008.
Page 85
76
38- M. Giacomantonio, S. Gulizia, M. Jahedi, Y. Wongb, R. Moore, M.
Valimberti. Heat Treatment Of Thermally Sprayed Ni-Based Wear And
Corrosion Coatings. Materials forum, 35, p48-55, 2011.
39- Hoàng Tùng. Phục hồi và bảo vệ bề mặt bằng phun phủ, Đại học Bách khoa
Hà Nội,1993.
40- Nguyễn Văn Thông. Công nghệ phun phủ bảo vệ và phục hồi, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2006
41- Hoàng Tùng. Công nghệ phun phủ và ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2002.
42- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, Nghiên cứu chế tạo lớp phủ hợp kim niken crôm
bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện để bảo vệ chống ăn mòn cho các
chi tiết máy bơm công nghiệp làm việc trong môi trường axít. Hà Nội,
2013.
43- Lê Trọng Hậu, Trần Thị Thanh Vân và các cộng sự. Nghiên cứu công nghệ
phun phủ các lớp hợp kim trên cơ sở Cr – Ni cho các chi tiết máy làm việc
trong điều kiện khắc nghiệt, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, 1999.
44- Nguyễn Văn Tuấn, Lê Thu Quý, Nguyễn Thu Hoài, Nghiên cứu chế tạo
chất bịt phốt phát nhôm. Tạp chí Hóa học, T. 49, số 2(ABC), 796-800
(2011).
45- Lý Quốc Cường, Lê Thu Quý, Đỗ Thị Thục, Đào Bích Thủy, Nguyễn Văn
Tuấn, Ngô Thế Diện, Đào Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Văn Tuyển. Ảnh hưởng
của xử lí nhiệt đến các tính chất của lớp phủ kép nhôm và hợp kim crom
chế tạo bằng công nghệ phun phủ hồ quang điện. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, T.48, Số 3A, 68 – 74 (2010).
46- Cuong Quoc Ly, Quy Thu Le, Tuan Van Nguyen, Hang Thi To Phung, Dien
The Ngo. Heat treatment of thermal spray duplex coating system of
aluminum – nickel chromium alloy on carbon steel. Journal of Thermal Spray
Technology, Vol.22, Issue 8, 1383 – 1387, 2013.
Page 86
77
47- Brian Nesbitt, Handbook of Pumps and Pumping, Pumping Manual
International, Elsevier Science & Technology Books (2006).
48- Pump user’s handbook life extension / by Heinz P. Bloch & Allan R.
Budris. -3rd ed, The Fairmont Press, Inc. 2010.
49- Nguyễn Văn Tư, Ăn mòn và bảo vệ vật liệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 2002.
50- ASM Handbook, Vol. 13: Corrosion, ASM International, Metals Park, OH,
1997.
51- ASM HandBook, OH. Vol. 03: Alloy Phase Diagrams, ASM International,
Metals Park, 1997.
52- Lê Công Dưỡng. Vật liệu học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1997.
53- V.A.Pavlovskii. Heat Resistant coatings on High – Temperature Metals.
Protection of Metals, Vol. 40, No.4, p 358 – 361, 2004.
54- B.Brevaglieri, M.Mongelli and S. Natali. Aluminium based protective
coatings produced on AISI 304 stainless steel. Journal de Physique IV,
Volume 3, 1993.
55- Ng. Post metallization stress relief annlealing heat treatment for arc tin
over aluminum layers. Patent Number 5,994,217, 1999.
56- Weichao Gu, Dejiu Shen, Yulin Wang, Guangliang Chen, Wenran Feng,
Songhua Fan, Chizi Liu, Size Yang. Deposition of duplex Al2O3/aluminum
coatings on steel using a combined technique of arc spraying and plasma
electrolytic oxidation, Applied Surface Science 252, p 2927 – 2932, 2006.
57- F. Bernardi, M. Behar, J.H.R. Dossantos, F. Dyment. Diffusion of Al
implanted into – Hf studied by means of the nuclear resonance technique.
Appl. Phys. A 80, p 69 – 72, 2005.
58- I. N. Kidin. Structure and phase composition of aluminum coatings" Metal I
Term Obrabotka, 1971.
Page 87
78
59- D.D.N. Singh, R.S.Chaudhary and C.V. Agarwal. Corrosion characteristics
of some aluminum alloys in nitric acid. J. Electrochem. Soc., Vol. 129,
Issue 9, p 1869 – 1874, 1982.
60- Matsusaka Kikuo. Corrosion behavior of ultra – high purity aluminum in
strong acid solutions with respect to the development of ultra – high purity
metals and applications. Science Link Japan, p 496 – 498, 2003.
61- G.Y. Elewady, I.A.El – Said, A.S.Fouda. Anion surfactants as corrosion
inhibitors for aluminum dissolution in HCl solutions. Int. J. Electrochem.
Sci., 3, p 177 – 190, 2008.
62- G.Y. Elewady, I.A.El – Said, A.S.Fouda. Effect of anions on the corrosion
inhibition of aluminum in HCl using ethyl trimethyl ammonium bromide as
cationic inhibitor. Int. J. Electrochem. Sci., No. 3, p 644 – 655, 2008.
63- L. Malki Alaoui, S. Kertit, A. Bellaouchou, A. Guenbour, A. Benbachir, B.
Hammouti. Phosphate of aluminum as corrosion inhibit.
64- R. Grunke, L. Piechl. Method for applying an aluminum diffusion coating to
a component of titanium alloy. US Patent 4,936,927, 1990.
65- ASM HandBook, OH. Vol. 04: Heat treating, ASM International, Metals
Park, 1997.
66- E.Bemporad, M.Sebastiani, D. De Felicis, F. Carassiti, R. Valle, F. Casadei.
Production and characterization of duplex coatings (HVOF and PVD) on
Ti – 6Al – 4V substrate. Thin Solid Films 515, p 186 –194, 2006.
67- Geoffroy Berard, Patrice Brun, Jacques Lacombe, Ghislain Montavon,
Alain Denoirjean, and Guy Antou. Influence of a Sealing Treatment on the
Behavior of plasma – Sprayed Alumina Coatings Operating in Extreme
Environments. Journal of Thermal Spray Technology, Volume 17(3), p 410
– 419, 2008.
Page 88
79
68- Lý Quốc Cường “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ xử lý nhiệt đến cấu
trúc, tính chất của hệ lớp phủ kép nhôm và hợp kim Ni-20Cr trên nền
thép”. Luận án tiến sĩ. 2016.
69- V.A.Pavlovskii. Heat Resistant coatings on High – Temperature Metals.
Protection of Metals, Vol. 40, No.4, p 358 – 361, 2004.