Hướng dẫn Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS) Ngành Cơ sở Hạ tầng
Hướng dẫn Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)Ngành Cơ sở Hạ tầng
Hướng dẫnMôi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)Ngành Cơ sở Hạ tầng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
MỤC LỤC
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn HÀNG KHÔNG …………….……………………………………….... 1- 40
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ 41 - 58
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT 59 - 74
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ………………………..... 75 - 102
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA 103 - 132
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn NGÀNH ĐƯỜNG SẮT ………………………..... 133 - 162
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn ĐỐI VỚI CÁ MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU 163 - 180
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn TRONG NGÀNH HÀNG HẢI ………………………..... 181 - 204
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn NGÀNH VIỄN THÔNG………………………..... 205 - 226
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG………………………..... 227 - 250
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ………………………..... 251 - 278
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH………………………..... 279 - 324
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI………………………..... 325 - 372
--------------------------
---
In 300 bản khổ 17 x 24cm tại Công ty Cổ phần In Bắc Sơn. Đăng ký kế hoạch xuất
bản số: 209-2011/CXB/668-08/NN. Quyết định xuất bản số: 272/QĐ-NN ngày
29/12/2011. In xong và nộp lưu chiểu quý I/2012.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
1
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
NGÀNH HÀNG KHÔNG
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
2
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS trong Hàng không
được áp dụng cho tất các hoạt động
của các hãng vận chuyển hành khách
và hàng hóa bằng đường hàng không.
Tài liệu này được xây dựng gồm 2 lĩnh
vực chính, cụ thể là, vận hành các
chuyến bay, bao gồm vận chuyển và
trả hành khách và vận chuyển và bốc
dỡ hàng hóa, bảo dưỡng máy bay, bảo
gồm, dịch vụ động cơ, đại tu các bộ
phận, vệ sinh máy bay, sơn lại máy
bay và các công tác kiểm tra máy bay.
Tài liệu được xây dựng theo các phần
sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
3
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần sau đây tóm tắt những vấn đề về
an toàn, sức khỏe và môi trường
(EHS) liên quan tới tổ chức, điều hành
trong hàng không, cùng với những đề
xuất nhằm quản lý hoạt động này.
Những đề xuất nhằm quản lý các vấn
đề an toàn, sức khỏe và môi trường
chung trong suốt quá trình xây dựng
đến giai đoạn kết thúc cho những cơ
sở công nghiệp lớn nhất được cung
cấp trong Hướng dẫn chung EHS.
1.1. Môi trường
1.1.1. Vận hành chuyến bay
Những vấn đề môi trường liên quan
tới quá trình vận hành các chuyến bay:
Phát thải khí và tiếng ồn
Xử lý hàng hóa nguy hiểm
Phát thải khí và tiếng ồn
Nguồn phát thải khí và tiếng ồn chính
từ quá trình vận hành bay là từ các
động cơ máy bay khi bay, hạ cánh, cất
cánh và đi trên đường băng vận hành
của các bộ phận năng lượng bổ trợ
(APU) trong khi vận hành bay dưới
mặt đất và khởi động bay. Những
nguồn phát thải khí và tiếng ồn khác
sinh ra từ quá trình thải bỏ nhiên liệu
không được đốt cháy trong tình huống
khẩn cấp.
Tiếng ồn
Những biện pháp giảm thiểu tiếng ồn
được đề xuất phần lớn phụ thuộc vào
yêu cầu cất cánh và hạ cánh của từng
sân bay cụ thể2,3
bao gồm:
Việc thay đổi quá trình vận hành
máy bay mặc dù sử dụng phương
pháp vận tốc hạ độ cao, bao gồm
sử dụng “phương pháp hạ cánh duy
trì” và “phương pháp hạ cánh giảm
thiểu lực cản và công suất động
cơ” (LPLD) đề đảm bảo điều kiện
sẵn sàng trước khi bay chuyến kế
tiếp (ví dụ như không nở nắp cánh
hoặc dàn bánh máy bay), việc này
diễn ra càng lâu càng tốt đề giảm
thiểu tiếng ồn, và giảm thiểu lực
cản trước khi hạ cánh;
Sử dụng quy trình khởi hành cho
phép các máy bay giảm năng lượng
sau khi đạt độ cao 800 feet, dần
dần khôi phục năng lượng khi đạt
độ cao 3,000 feet;4
Phối hợp với đơn vị điều hành sân
bay và kiểm soát không lưu tránh
những khu vực nhạy cảm và tiếng
ồn thông qua việc sử dụng “đường
2 Thông tin bổ sung về những quy định giảm thiểu
tiếng ồn được đưa ra trong Phụ lục 16- Bảo vệ môi
trường, tập I - Tiếng ồn do máy bay, thuộc Công ước hàng khong dân dụng quốc tế (còn được gọi là Công
ước Chicago) và Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế (ICAO)quy định về dịch vụ hàng không - Vận hành máy bay (tài liệu 8168), tập I - Thủ tục bay. 3 Nhiều ý kiến cho rằng nên áp dụng những quy định
giảm thiểu phát thải khí thải cho quá trình giảm thiểu
tiếng ồn. Bổ sung thông tin về các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn được Hiệp hội hàng không quốc tế
(IATA)đưa ra, những chuyến bay hướng tới môi
trường trong sạch (2001)
4 IATA (2001)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
4
bay giảm thiểu tiếng ồn” có thể đạt
được thông qua phương thức cất
cánh chuẩn bằng thiết bị Standard
Instrument Departure (SID), hoặc
sử dụng dữ liệu của nhiều chuyến
bay để kiểm soát và giảm thiểu tần
suất của tiếng ồn;
Giảm thiểu việc sử dụng động cơ
phụ trong quá trình chạy không tải
và chạy trên đường băng, và sử
dụng hệ thống nguồn điện mặt đất
(GPUs) khi có thể;
Nâng cấp hạm đội để máy bay mới
hơn êm hơn, thực hiện các tiêu
chuẩn quốc tế áp dụng cho năm sản
xuất máy bay;5
Phát thải khí
Chiến lược ngăn ngừa và giảm thiểu
khí thải chủ yếu liên kết với quá trình
sử dụng năng lượng, phụ thuộc vào
những yếu tố được đề xuất sau đây: 6,7
Tối ưu hóa hiệu quả của quá trình
tiêu dùng nhiên liệu thông qua
việc lập kế hoạch đường bay (bao
gồm lựa chọn độ cao và tốc độ
5 Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà sản xuất máy bay
thương mại cần phải tuân thủ các quy định ngày càng nghiêm ngặt về tiếng ồn của máy bay. Tham khảo
phụ lục 16 - Bảo vệ môi trường, tập I - Tiếng ồn máy
bay của Công ước hàng không dân dụng quốc tế. 6 Những khuyến nghị này chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn và hướng dẫn về các công cụ tự nguyện của
ICAO theo Nghị quyết A33-7 của ICAO giới hạn
phát thải CO2, áp dụng đối với tất cả các nguồn phát thải. Tham khảo trong ICAO. Thông tư 303,AN/176
– Cơ hội thực hiện giảm thiểu sử dụng nhiên liệu và
giảm thiểu phát thải. 7 Thông tin bổ sung về chiến lược giảm phát thải được đưa ra trong Hướng dẫn Tài liệu và thực tiễn tốt
nhất đối với nhiên liệu và Quản lý môi trường của
IATA (2004) và IATA (2001)
bay), nhu cầu về dịch vụ hành
khách và dịch vụ chở hàng hóa
(tối đa hóa khả năng vận chuyển),
và loại thiết bị bay. Bất kỳ khi nào
có thể người điều hành cần lựa
chọn sự kết hợp các yếu tố đó để
giảm tiêu dùng nhiên liệu ở mức
thấp nhất;
Trong quá trình chuẩn bị bay, tải
trọng hàng cần được phân phối để
giảm thiểu lực cản sử dụng khí
động lực, lượng nhiên liệu được
nạp đủ để giảm tải trọng vận
chuyển không cần thiết;
Trong quá trình chạy không tải và
chạy trên đường băng, người điều
hành cần xem xét cơ hội giảm
thiểu việc sử dụng điện năng (ví
dụ như kéo máy bay chạy trên
đường băng, trong khi khởi động,
giảm thiểu điện năng khi chạy
không tải hoặc chạy trên đường
băng, giảm thiểu hoặc tránh sử
dụng các động cơ phụ trong quá
trình khởi động động cơ chính và
đi lùi, và giảm thiểu thời gian
chờ). Cần xem xét sử dụng nguồn
điện mặt đất có thể được cung cấp
từ sân bay;
Máy bay và động cơ cần được giữ
sạch và đảm bảo hiệu quả khí
động lực. Ví dụ về việc bảo dưỡng
bao gồm hiệu chỉnh sự mất cân
xứng bề mặt dọc theo cửa ra vào
và cửa sổ, sửa chữa lỗi lắp ráp của
mặt điều khiển máy bay, tìm ra
các vết lõm, vết phồng hoặc các
nguồn làm thô ráp bề mặt của máy
bay ngoài việc áp dụng khuyến
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
5
nghị bảo dưỡng của nhà sản xuất
máy bay để tiết kiệm nhiên liệu.
Sửa chữa máy bay để cải thiện
hiệu quả nhiên liệu và khí động
lực, bao gồm quá trình lắp ráp
cánh nhỏ (ở đầu mũi cánh) cho
máy bay, nâng cấp và trang bị
thêm những động cơ mới, và đánh
bóng bề mặt tốt hơn là sơn bề mặt
bên ngoài;
Hãng hàng không cần phải xem
xét nâng cấp hạm đội bay, ưu tiên
cho các máy bay có hiệu quả sử
dụng nhiên liệu, tuân theo quy
định quốc tế tại năm sản xuất; 8
Tránh rò rỉ nhiên liệu không cháy,
và việc này cần được hạn chế
trong tình huống khẩn cấp; 9
Hạn chế những chuyến bay không
nhất thiết phải thực hiện hoặc
những chuyến bay không tạo
doanh thu (ví dụ như sử dụng mô
hình bay thay vì sử dụng một
8 Phụ lục 16 - Bảo vệ môi trường, Tập II - Giảm thải từ động cơ máy bay theo Công ước Hàng không dân
dụng quốc tế. 9 Theo tập II, phụ lục 16, Khí thải từ nhiên liệu của
động cơ tuabin máy bay bị cấm đối với những máy bay sản xuất sau 18/2/1992. 10 Tiêu chuẩn chủ yếu: Quy định về hàng hóa nguy
hiểm của IATA (2007), Hướng dẫn kỹ thuật cho vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng hàng không ICAO (Tài liệu 9284) và Phụ lục 18 Công ước quốc tế về
hàng không dân dụng – An toàn vận chuyển đối với
hàng hóa nguy hiểm bằng hàng không. Những yêu cầu cụ thể có thể từ các quốc gia sở tại theo công ước
Basel về kiểm soát vận chuyển chất thải nguy hại
xuyên biên giới và tiêu hủy chúng (http://www. Basel.int/) và Công ước Rotterdam về Thủ tục thông
báo trước trong thương mại quốc tế đối với thuốc bảo
vệ thực vật và chất hóa học nguy hại.
chuyến bay cho việc huấn luyện
phi hành đoàn).
Xử lý hàng hóa nguy hiểm
Ngành hàng không cần thực hiện hệ
thống soi, kiểm tra và thông quan, vận
chuyển hàng hóa theo những quy định
quốc tế. Hệ thống này dựa trên những
tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm những
nhân tố sau: 10
Tiến hành đào tạo cho nhân viên
làm việc trong khu vực quản lý
hàng hóa nguy hiểm bao gồm: soi,
kiểm tra và thông quan những
hàng hóa nguy hiểm trên chuyến
bay hành khách và hàng hóa;
Thủ tục soi kiểm tra bưu kiện và
hàng hóa được đưa lên máy bay,
bao gồm những hoạt động: hướng
dẫn về việc vận chuyển tài liệu
hạn chế bao bì nhãn mác (ví dụ
như số lượng, trọng lượng, phân
tách), và những yêu cầu xử lý
hàng hóa khác;
Thủ tục ứng phó sự cố đối với
hàng hóa nguy hiểm, bao gồm cả
những yêu cầu an toàn phải thực
hiện trên máy bay;11
1.1.2. Bảo dưỡng máy bay
Hoạt động bảo dưỡng thường xuyên
có thể bao gồm việc thay dầu cho
11 Những thông tin cụ thể hơn, tham khảo Hướng dẫn ứng phó sự cố ICAO đối với Vận chuyển hàng hoá
nguy hiểm bằng đường hàng không (Tài liệu ICAO
9481)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
6
động cơ hoặc một số việc nhỏ khác.
Hoạt động bảo dưỡng quy mô lớn có
thể bao gồm sửa chữa và đại tu động
cơ và một số bộ phận cơ khí khác, rửa,
tưới nước và phun sơn các bộ phận
thân máy bay, và có thể sử dụng nhiều
chất độc hại. Những vấn đề môi
trường liên quan tới hoạt động bảo
dưỡng máy bay bao gồm:
Khí thải
Nước thải
Chất thải
Tiếng ồn
Khí thải
Khí thải chủ yếu phát sinh trong hoạt
động bảo dưỡng tổng thể máy bay bao
gồm hoạt động làm sạch và đánh bóng
kim loại liên quan tới đại tu động cơ
(bụi từ quá trình mài, hàn, rèn, axit từ
quá trình xử lý bề mặt, axit crôm từ
quá trình mạ crôm, và các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi (VOC) từ quá trình
rửa), làm sạch bề ngoài máy bay và
hoạt động sơn lại máy bay (VOC phát
sinh từ quá trình rửa, pha trộn và sử
dụng sơn), chạy thử nghiệm các động
cơ (khí thải phát sinh từ quá trình đốt
nhiên liệu). Các biện pháp ngăn ngừa
và kiểm soát bao gồm:12
12 Tất cả các nguồn phát thải không khí có thể trực tiếp thông qua hệ thống thông gió nhằm suy trì nồng
độ các chất gây ô nhễim trong khu vực làm việc ở
mức an toàn (tham khảo Hướng dẫn về an toàn và sức khỏe của Hướng dẫn EHS và những khuyến nghị
được ứng dụng trong quá trình bảo dưỡng máy bay
dưới đây)
Thu gom bụi từ quá trình hàn, mài
và rèn thông qua hệ thống hút và
thông gió, làm sạch bụi bằng túi
lọc bụi bằng các kỹ thuật kiểm
soát bụi khác. Bụi chứa cadmium
thu gom được có thể xử lý như
chất thải nguy hại hoặc chất thải
không nguy hại phụ thuộc vào đặc
điểm của chúng đã được quy định
trong Hướng dẫn chung EHS;
Ngăn ngừa hoặc giảm thiểu phát
thải axit, đặc biệt là khí phun còn
chứa axit, và khí phun còn chứa
một số kim loại nặng như crôm.
Những loại khí thải này có thể
được tạo ra từ quá trình sử dụng
axit để tẩy và một số quy trình mạ
điện phân, và cần được ngăn chặn,
giảm thiểu thông qua việc sử dụng
các chất hoạt tính bề mặt và, nếu
cần có thể rửa nước. Loại bỏ axit
crôm từ khí thải phải được đưa trở
lại phòng mạ hoặc được quản lý
theo yêu cầu của quy định địa
phương;
Giảm thiểu phát thải VOC trong
quá trình làm sạch và sơn sửa. Sử
dụng các chất làm sạch có chứa
VOC nên được thay thế bằng
nước, kiềm, các tác nhân làm sạch
khác. Cần tránh sử dụng sơn, dung
môi và các chất nhuộm màu có
chứa VOC trong khi sơn máy bay
hoặc hang hàng không cần lựa
chọn thiết kế bề ngoài máy bay
sao cho chỉ cần đánh bóng cho
máy bay, không cần sử dụng sơn
là tốt hơn cả, đề giảm thiểu khối
lượng sơn phải sử dụng. Sử dụng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
7
sơn gốc nước được khuyến khích,
bất kỳ khi nào có thể, tránh sử
dụng chất cạo bỏ sơn là methylene
cloride hoặc sử dụng sơn lót crôm;
Những tác động tiềm ẩn từ khí
thải trong quá trình chạy thử động
cơ có thể được giảm thiểu bằng
cách đặt địa điểm thử nghiệm xa
khu vực đô thị, giảm thời gian thử
nghiệm phụ thuộc vào chất lượng
không khí theo mùa, hoặc những
hoạt động kiểm soát cần thiết khác
để giảm thiểu các tác động tới chất
lượng môi trường không khí xung
quanh. Hướng dẫn cụ thể về tiêu
chuẩn chất lượng môi trường
không khí xung quanh được đưa
ra trong Hướng dẫn chung EHS.
Nước thải
Phát thải các chất độc hại vào nước có
thể xảy ra từ phân xưởng hoặc xưởng
đánh bóng kim loại, hoạt động làm
sạch kỹ thuật hay làm sạch bề mặt.
Những chất ô nhiễm chính bao gồm
kim loại độc hại, các sản phẩm từ dầu
mỏ (ví dụ như dầu dẫn xuất từ dầu mỏ,
nhiên liệu), những hợp chất hay chất
hoạt động bề mặt, kim loại nặng (ví dụ
như cyanide, crôm hóa trị 6), và các
chất hữu cơ hoà tan. Cadmium được
sử dụng thường xuyên khi xử lý bề
mặt một số bộ phận của máy bay (như
cánh máy bay, càng máy bay). Một số
khuyến nghị nhằm giảm thiểu, ngăn
ngừa và kiểm soát nước thải bao gồm:
Cách ly dòng nước thải có độc
tính cao, chủ yếu là những chất
còn chứa cyanide, crôm hóa trị 6
(Cr6 +), catmi và các kim loại
nặng khác. Một số dòng nước thải
có thể bị cách ly trước khi xử lý có
thể là nước từ quá trình xử lý, mạ,
dầu mỡ từ các phòng rửa, tẩy, mạ
sắt, mạ điện phân; nước rửa có
chứa cyanide, crôm hóa trị 6 (Cr6
+), hypophosphote (từ mạ niken),
và nước từ quá trình rửa và tẩy
sơn máy bay;
Một số dòng thải cần được xử lý
trước khi thải vào hệ thống thoát
nước địa phương bao gồm việc sử
dụng phương pháp lắng, kết tủa,
keo tụ và các hướng dẫn cho quá
trình quản lý nước thải công
nghiệp có liên quan. Các hướng
dẫn cụ thể về quản lý dòng nước
thải, ví dụ nước thải tạo ra từ quá
trình đánh bóng kim loại, được
trình bày trong Hướng dẫn EHS
trong sản xuất sản phẩm kim loại,
nhựa và cao su.
Chất thải
Những nguy cơ tiềm ẩn từ chất thải
trong quá trình đại tụ và sửa chữa máy
bay có thể bao gồm chất thải từ dầu,
nhũ tương dầu và nhiên liệu dư thừa;
các chất hữu cơ hoà tan và glycol; bùn
có chứa hydroxide kim loại; pin chì;
kền – cadmium và pin nikel metal
hydrite; và từ quá trình xử lý bề mặt
(như tẩy dầu mỡ, tẩy rửa, ôxy hóa
chống gỉ, mạ điện, và sơn hóa học) có
chứa cyanide, hợp chất crôm hóa trị 6
và cadmium; cyanide dạng rắn hoặc
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
8
nửa rắn; bùn sơn và nước phun rửa;
isocyanate; (ống và đèn huỳnh quang)
và thủy ngân. Chất thải, bao gồm cả
chất thải nguy hại, cần được quản lý
theo khuyến nghị của Hướng dẫn
chung EHS.
Tiếng ồn
Nguồn tiếng ồn chủ yếu từ hoạt động
bảo dưỡng máy bay là quá trình chạy
thử động cơ. Chạy thử động cơ cần
được tiến hành ở những khu vực xa
khu đô thị hoặc tại các địa điểm có thể
kiểm soát được tiếng ồn hoặc có thiết
bị làm chệch hướng. Chiến lược quản
lý tiếng ồn có thể bao gồm hạn chế
vào ban đêm và ban ngày. Các mức độ
ồn tại điểm tiếp nhận gần nhất không
được vượt quá giới hạn cho phép theo
Hướng dẫn chung EHS.
1.2 An toàn và sức khỏe lao động
1.2.1 Vận hành bay
Các vấn đề về an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp trong hoạt động hàng không bao
gồm các vấn đề chính sau:
An ninh và an toàn cho các hoạt
động bay
Nguy cơ vật lý
Nguy cơ sinh học
Nguy cơ hóa học
Mệt mỏi/suy giảm sức khỏe
An ninh và an toàn cho các hoạt
động bay
Vấn đề an toàn rõ nét nhất ảnh hưởng
đến cả phi hành đoàn và hành khác là
chấn thương hoặc thiệt mạng do các
thảm họa khi bay như máy bay gặp khu
vực thời tiết xấu, các trục trặc về động
cơ hay các vấn đề hỏng hóc khác. Các
hãng hàng không phải thực hiện các kế
hoạch kiểm soát và phòng ngừa tai nạn
như một phần trong chương trình quản
lý an toàn tổng thể của các hãng.
Chương trình quản lý an toàn nên:
Phù hợp với các chương trình an
toàn hàng không tiêu chuẩn quốc
tế;13
Có thể kiểm toán theo các hệ thống
được quốc tế thừa nhận như hệ
thống Kiểm toán an toàn hoạt động
của Hiệp hội hàng không quốc tế
IATA (IOSA);14
Liên tục và định kỳ đào tạo phi
công và phi hành đoàn theo các
chương trình như Bay có kiểm
soát phụ thuộc địa hình và các
phương pháp tiếp cận (Controlled
Flight into Terrain and Approach)
(CFIT-ALAR) và chương trình
Quản lý nhân sự phi hành đoàn
(CRM);
Liên tục nghiên cứu, tìm hiểu và
ghi chép về các rủi ro, biến cố
ngoài các chương trình hành động
13 Ví dụ các yêu cầu đối với chương trình an toàn bay
và phòng ngừa tai nạn được ban hành bởi Tổng cục hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA), Cục an toàn hàng
không liên minh châu Âu (EASA) và ICAO
14 Hướng dẫn kiểm toán an toàn hoạt động của IATA ,
xuất bản lần 2 (năm 2004)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
9
ứng cứu.15
Bên cạnh các vấn đề về an toàn của
hoạt động bay, các hãng hàng không có
vai trò quan trọng liên quan đến việc
điều hành mặt đất, đảm bảo an toàn cho
hành khác trước các hành động trái
pháp luật. Hãng hàng không cần phải
chuẩn bị Kế hoạch An ninh phù hợp
với các tiêu chuẩn, thủ tục quốc tế,16
cộng tác với ban điều hành sân bay
hoặc các nhà chức trách địa phương để
ngăn ngừa và phản ứng với các vấn đề
về an ninh.
Các hoạt động hợp tác với các đối tác
hàng không lâu năm đã có kinh nghiệm
trong các vấn đề về an ninh và an toàn
hàng không sẽ giúp cho các hãng hàng
không nhỏ và ít kinh nghiệm thực hiện
tốt các chiến lược riêng của mình.
Nguy cơ vật lý
Nhân viên hàng không có thể bị ảnh
hưởng bởi các nguy hiểm đến thân thể
tùy thuộc vào công việc cụ thể của họ.
Các chấn thương thường liên quan đến
việc hoạt động dịch chuyển của các
phương tiện hoặc hàng hóa dưới mặt
đất, vận chuyển hành lý (kể cả khi nhân
viên dịch vụ khách hàng sắp xếp hành
lý tại quầy đăng ký hành khách), thành
viên phi hành đoàn sắp xếp hành lý
xách tay cho hành khách trên máy bay
15 Ví dụ về các phương pháp đánh giá an toàn bay bao
gồm Chương trình Quản lý đe dọa và hỏng hóc (TEM) và chương trình Vận hành kiểm toán an toàn (LOSA) 16 Được ghi chú ở Phụ lục 17 của ICAO và Hướng dẫn
an ninh cho Bảo vệ hàng không dân dụng trước các
hành động trái phạm luật
hay các nhân viên phục vụ đồ ăn.
Người lao động trong ngành này cũng
có thể bị đe dọa bởi các hành động bạo
lực từ khách hàng tại quầy dịch vụ hay
trên máy bay. Chiến lược quản lý rủi ro
bao gồm:
Tất cả người lao động vận chuyển
hành lý hay hàng hóa lớn phải
được tập huấn cách sử dụng các kỹ
thuật nâng, buộc nút và quay đầu
thích hợp tránh bị chấn thương
lưng hoặc bộ phận khác;
Các quầy dịch vụ khách hàng và
vận chuyển hành lý cần được thiết
kế dựa trên các đánh giá về vấn đề
lao động để loại trừ việc nhân viên
dịch vụ khách hàng phải nâng hay
di chuyển hành lý cho hành khách;
Điều hành sân bay nên phối hợp
với các hãng hàng không hạn chế
khối lượng hành lý cá nhân theo
các quy tắc sở tại hoặc mức chung
là 32kg;17
Những nhân viên có nguy cơ chịu
rủi ro cần được đào tạo để nhận
diện và kiềm chế các tình huống
bạo lực. Khóa đào tạo bao gồm các
phương pháp đánh giá và giải
quyết tình huống;18
Nguy cơ sinh học
17 Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA) ban
hành giới hạn 32kg cho mỗi kiện hành lý. 18 Thông tin có tại tài liệu “Hướng dẫn thực hành về các bạo lực tại nơi làm việc trong ngành dịch vụ và những
phương pháp giải quyết hiện tượng này (2003)” của Tổ
chức lao động quốc tế (ILO).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
10
Các thành viên phi hành đoàn có thể bị
ảnh hưởng bởi các bệnh lây truyền do
tiếp xúc gần với số lượng lớn hành
khách trong không gian làm việc hạn
chế. Các bệnh lây truyền có thể là bệnh
về đường hô hấp như bệnh Viêm đường
hô hấp cấp (SARS) hay các vi rút cúm
(dịch cúm). Các hoạt động quản lý cần
có bao gồm:
Một phần trong chương trình
truyền thông về các nguy cơ nghề
nghiệp, nhân viên hàng không cần
được cung cấp thông tin cập nhật
về bên dịch và các phương pháp
ngăn ngừa thích hợp;19
Cơ quan điều hành hàng không
cần xây dựng một chính sách quản
lý hành khách có các triệu chứng
của bệnh và những hành khách đi
đến hoặc đến từ những nơi có
bệnh dịch;20
Cơ quan hàng không cần trang bị
thêm các hệ thống buồng thông
gió cho máy bay với thiết bị lọc
không khí hiệu suất cao (HEPA)
hoặc các phương pháp khác nhằm
giảm thiểu không khí bị nhiễm
bệnh tuần hoàn trong máy bay.
19 Nguồn cập nhật thông tin của Tổ chức sức khỏe thế giới WHO tại http://www.who.int/en/ và của Trung
tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh dịch của Hoa Kỳ
(CDC) tại http://www.cdc.gov/. 20 Trong hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ có: Hướng dẫn tạm thời cho phi hành đoàn và nhân viên tiếp xúc với
hành khác đi từ các khu vực có dịch cúm gà và
Hướng dẫn tạm thời cho nhân viên dọn vệ sinh, bảo dưỡng, vận chuyển hành lý, hàng hóa của các hãng
hàng không bay từ các khu vực bị ảnh hưởng bởi
cúm gà (H5N1), năm 2006)
Nguy cơ hóa học
Phi hành đoàn dễ bị ảnh hưởng bởi các
mối nguy hại từ hóa chất, đặc biệt là
thuốc diệt côn trùng được sử dụng diệt
trừ các bệnh dịch từ côn trùng hoặc các
vật gây hại đến nông nghiệp. Các loại
thuốc diệt côn trùng có chứa phenothin
(họ pyrethroid) và permethrin. Rất
nhiều quốc gia yêu cầu hoạt động khử
trùng chỉ được diễn ra trong phạm vi
máy bay. Thuốc diệt côn trùng cũng có
thể được sử dụng dưới dạng phun với
sự có mặt hoặc không có mặt của phi
hành đoàn và hành khách hoặc được xịt
vào bề mặt cabin trong khi máy bay
không còn ai. Các chiến lược được
khuyến khích nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng của hóa chất đến con người bao
gồm:
Chuẩn bị một kế hoạch về quản lý
thuốc diệt côn trùng trong đó có
nêu rõ phương pháp lựa chọn và sử
dụng (thời gian, tần suất phun);
Tránh sử dụng thuốc trừ sâu rơi
vào loại 1a và 1b trong Khuyến cáo
phân loại danh mục thuốc diệt côn
trùng của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO);
Tránh sử dụng thuốc trừ sâu rơi
vào loại II trong khuyến cáo phân
loại danh mục thuốc diệt côn trùng
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
trừ trường hợp được quy định tại
Tiêu chuẩn 3 của IFC – Kiểm soát
và phòng ngừa ô nhiễm;21
21 Tiêu chuẩn thực hiện số 3 của IFC . Có tại
www.ifc.org/envsocstandards
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
11
Tránh sử dụng loại thuốc diệt côn
trùng được liệt kê trong Phụ luc A
và Phụ lục B trong Hiệp định
Stockholm, trừ trường hợp các điều
kiện được nêu trong Hiệp định
này;22
Chỉ sử dụng thuốc diệt côn trùng
có nguồn gốc rõ ràng và được chấp
nhận và đăng ký bởi cơ quan có
thẩm quyền và phù hợp với Quy
tắc quản lý phân phối và sử dụng
thuốc diệt côn trùng của tổ chức
nông nương thế giới (FAO);23
Chỉ sử dụng thuốc diệt côn trùng
được dán nhãn phù hợp với các
tiêu chuẩn và định mức quốc tế
như Hướng dẫn của FAO về thực
hiên dán nhãn sản phẩm cho các
loại thuốc diệt côn trùng;24
Lưu trữ các loại thuốc diệt côn
trùng ở khu vực chuyên dụng được
khóa lại và nhận dạng đúng với các
biển báo, chỉ có người có thẩm
quyền mới được tiếp cận. Thức ăn
cho người và động vật không được
chứa ở đây;
Hoạt động trộn và di chuyển thuốc
diệt côn trùng chỉ được thực hiện
bởi nhân viên đã qua đào tạo tại
khu vực thông thoáng và có đủ ánh
sang, sử dụng các thùng chứa theo
đúng quy định;
Các bình chứa thuốc diệt côn trùng
22 Hiệp đinh Stockholm về Các chất ô nhiễm bền vững
(năm 2001) 23 Tổ chức nông nương thế giới - FAO (năm 2002) 24 Tổ chức nông nương thế giới - FAO (năm 2002)
đã sử dụng không được sử dụng lại
cho bất kỳ mục đích gì (ví dụ như
đựng nước uống) và phải được
quản lý như rác thải nguy hại đã
được quy định tại Hướng dẫn
chung EHS;
Giáo dục và đào tạo phi hành đoàn
về rủi ro của hoạt động khử trùng
máy bay;
Giảm thiểu và loại bỏ dần các biện
pháp xử lý lặp lại đối với cabin của
phi hành đoàn;25
Đảm bảo các cabin được thông
thoáng sau khi áp dung các biện
pháp khử trùng bằng thuốc diệt côn
trùng;
Hoãn sự có mặt của nhân viên phi
hành đoàn sau khi thực hiện phun
thuốc khử trùng.
Vấn đề suy giảm sức khỏe
Vấn đề suy giảm sức khỏe của các
thành viên phi hành đoàn là một nguy
hiểm đến an toàn hàng không do ảnh
hưởng đến trạng thái tỉnh táo và khả
năng thực hiện công việc. Chiến lược
quản lý cần thiết là cho phép nhân viên
được nghỉ ngơi hợp lý phù hợp với các
quy định.26
1.2.2 Bảo dưỡng máy bay
25 Thông tin về mức độ dư lượng các chất diệt côn
trùng trong các khoang máy bay được đưa ra bởi Cục sức khỏe bang California (CDHS) năm 2003 26 Ví dụ từ tài liệu của Tổng cục hàng không liên bang
của Hoa Kỳ (FAA) – “Flight Crew Member Flightime
Limitations and Rest Requirements”
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
12
Các hoạt động bảo dưỡng máy bay có
thể dẫn đến những nguy hiểm cho
người lao động, trong đó những ảnh
hưởng từ hóa chất như bụi cadmium;
dung môi hữu cơ; (crôm (IV)); cyanide
và cyanogen chloride (CK); và
isocyanate (NCO), chủ yếu qua đường
hô hấp và tiếp xúc. Chiến lược được
khuyến khích để quản lý các mối nguy
hiểm nghề nghiệp liên quan đến hóa
chất có được nêu trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng đồng
Bên cạnh các vấn đề về môi trường
trong hoạt động hàng không sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe và an toàn của
cộng đồng nếu không được quản lý
thích hợp. Các thảm họa máy bay có
thể gây thiệt hại lớn đến hành khách
cũng như cộng đồng dân cư dưới mặt
đất.
Ngoài các hướng dẫn thực hiện an toàn
bay trong mục An toàn và sức khỏe lao
động ở trên, các hãng hàng không cần
phải thực hiện các quy trình sẵn sang
ứng phó khẩn cấp để đối phó với các tai
nạn thảm khốc trong ngành hàng
không, bao gồm các hoạt động điều
phối và truyền thông tới các tổ chức
công cộng và tới người thân những
hành khách bị ảnh hưởng.
Các tác động đến an toàn và sức khỏe
cộng đồng trong các hoạt động vận
hành và bảo dưỡng tàu bay và các
phương tiện khác liên quan đến hàng
không cũng tương tự như của các cơ sở
công nghiệp lớn khác đã được thảo luận
trong Hướng dẫn chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
13
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Hướng dẫn về phát thải và xả thải
Phát thải khí và tiếng ồn từ máy bay cần
đáp ứng theo các giấy phép được Tổ
chức hàng không dân dụng thế giới
(ICAO) tương ứng với năm sản xuất
của máy bay. Các chỉ số hướng dẫn này
thể hiện thực hành công nghiệp tốt như
đã được phản ánh trong các tiêu chuẩn
trong hệ thống pháp luật ở một số nước.
Phát thải và xả thải từ các cơ sở bảo
dưỡng lớn cần được xử lý đến một mức
độ phù hợp với quy định của hệ thống
cống rãnh của địa phương, hoặc, nếu xả
vào nước mặt cần tuân theo các Hướng
dẫn EHS về nước thải từ các hoạt động
sản xuất kim loại, nhựa, và cao su, quy
định giá trị hướng dẫn về xả thải đã xử
lý được áp dụng cho các công đoạn gia
công cơ khí, trong các quá trình làm
sạch, mạ, hoàn thiện và cả quá trình
phun sơn.
Hướng dẫn về phát thải được áp dụng
cho quá trình phát thải khí thải. Hướng
dẫn phát thải của nguồn đốt nhiên liệu
kết hợp với các hoạt động sinh nhiệt và
phát điện từ những nguồn có công suất
nhiệt đầu vào bằng hoặc thấp hơn 50
MWth được đề cập trong Hướng dẫn
chung EHS, với phát thải nguồn điện
lớn hơn được đề cập đến trong Hướng
dẫn EHS cho nhà máy nhiệt điện.
Hướng dẫn xem xét môi trường xung
quanh dựa trên tổng thải lượng khí thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi trường
cho ngành công nghiệp này cần được
thực hiện để giải quyết tất cả các hoạt
động đã được xác định có khả năng tác
động đáng kể đến môi trường, trong
thời gian hoạt động bình thường và
trong điều kiện bị trục trặc. Hoạt động
quan trắc môi trường phải dựa trực tiếp
hoặc gián tiếp vào các chỉ báo được áp
dụng đối với từng dự án cụ thể. Tần
suất quan trắc phải đủ để cung cấp dữ
liệu đại diện cho thông số đang được
theo dõi. Quan trắc phải do những
người được đào tạo tiến hành theo các
quy trình giám sát và lưu giữ biên bản
và sử dụng thiết bị được hiệu chuẩn và
bảo dưỡng đúng cách thức. Dữ liệu
quan trắc môi trường phải được phân
tích và xem xét theo các khoảng thời
gian định kỳ và được so sánh với các
tiêu chuẩn vận hành để sao cho có thể
thực hiện mọi hiệu chỉnh cần thiết.
Hướng dẫn bổ sung về áp dụng phương
pháp lấy mẫu và phân tích khí thải và
nước thải được cung cấp trong Hướng
dẫn chung EHS
Hướng dẫn về An toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
14
an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ
như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi
nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số
phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được
công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ
sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),27
Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy
Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao
động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản
(NIOSH),28
Giới hạn phơi nhiễm
(PELs) do Cục sức khỏe và an toàn
nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),29
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các quốc
gia thành viên Liên minh Châu Âu,30
hoặc các nguồn tài liệu tương tự khác.
Liên minh châu Âu31
đưa ra hoặc một
số nguồn khác.
Tỉ lệ rủi ro và tai nạn
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án (bất
kể là sử dụng lao động trực tiếp hay
gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không, đặc biệt
là các vụ tai nạn gây ra mất ngày công
lao động và mất khả năng lao động ở
các mức độ khác nhau, hoặc thậm chí bị
tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất có
thể được so sánh với hiệu quả thực hiện
về vệ sinh an toàn lao động trong ngành
27 Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 28 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 29 Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_document?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 30 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 31 Có tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
công nghiệp này của các quốc gia phát
triển thông qua tham khảo các nguồn
thống kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống
kê lao động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý
về An toàn và Sức khỏe Liên hiệp
Anh).32
Quan trắc an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện33
như là một
phần của chương trình giám sát an toàn
sức khỏe lao động. Cơ sở sản xuất
cũng phải lưu giữ bảo quản các biên
bản về các vụ tai nạn lao động và các
loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy ra.
Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
32 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 33 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
15
3.0. Tài liệu tham khảo bổ sung
European Commission, Directorate-General, Joint Research Centre (JRC)
Institute for Technological Studies. 2005. Integrated
Pollution Prevention and Control, Reference
Document on Best Available Techniques for the
Surface Treatments of Metals and Plastics.
European Standard, EN-858-1 and 858-2. 2002. Separator systems for light liquids (e.g. oil and petrol).
Part 1: Principles of product design, performance and
testing, marking and quality control. Part 2: Selection of nominal size, installation, operation and
maintenance.
European Union, Council Directive 1999/13/EC of 11 March 1999, Directive on the limitation of emissions
of volatile organic compounds due to the use of
organic solvents in certain activities and installations.
European Union, Directive 2004/42/CE, Directive on
the limitation of emissions of volatile organic
compounds due to the use of organic solvents in certain paints and varnishes and vehicle refinishing
products.
Helcom recommendation 16/6, Restriction of discharges and emissions from the metal surface
treatment. Adopted 15, March 1995, having regard to
Article 13, paragraph b) of the Helsinki Convention. Helsinki Commission, Baltic Marine Environment
Protection Commission.
International Air Transport Association (IATA). 2004.
Fuel Action Plan -
Guidance Material and Best Practices for Fuel and Environmental Management. Geneva: IATA
IATA. 2001. Flight Path to Environmental Excellence.
Geneva: IATA
IATA. Aircraft Noise Reduction Strategies. Available
at:
http://www.iata.org/whatwedo/environment/aircraft_noise.htm
IATA. 2007. Dangerous Goods Regulations Manual.
Geneva: IATA
IATA. 2004. Operational Safety Audit Programme
Manual, 2nd Edition. Geneva: IATA
ICAO. 1993. Annex 16 to the Convention on International Civil Aviation.
Environmental Protection. Volume I: Aircraft Noise,
3rd ed. Montreal: ICAO.
ICAO. 1993. Annex 16 to the Convention on International Civil Aviation. Environmental Protection.
Volume II: Aircraft Engine Emissions, 2nd ed., plus
amendments: Amendment 3, 20 March 1997; and Amendment 4, 4 November 1999. Montreal: ICAO.
ICAO. Annex 18 to the Convention on International
Civil Aviation—The Safe Transport of Dangerous
Goods by Air. Montreal: ICAO.ICAO. Circular 303,
AN/176 - Operational Opportunities to Minimize Fuel
Use and Reduce
Emissions. Montreal: ICAO.
ICAO Emergency Response Guidance for Aircraft
Incidents Involving Dangerous Goods (ICAO Document 9481). Montreal: ICAO.
ICAO. 1995. Engine Exhaust Emissions Databank
(ICAO Document 9646-AN/943). Montreal: ICAO.
ICAO. 2005. Procedures for Air Navigation Services -
Aircraft Operations (Document 8168). Volume I -
Flight Procedures. Montreal: ICAO.
ICAO Technical Instructions for the Safe Transport of
Dangerous Goods by Air (Document 9284). Montreal:
ICAO.
International Labour Organisation (ILO). 2003. Code
of practice on workplace violence in services sectors
and measures to combat this phenomenon. Geneva: ILO.
Mangili A. and Gendreau M.A. Transmission of
infectious diseases during commercial air travel. Lancet. 2005; 365: 989-994.
National Research Council, National Academy Press
2002. The Airliner Cabin Environment and the Health of Passengers and Crew. Committee on Air Quality in
Passenger Cabins of Commercial Aircraft, Board on Environmental Studies and Toxicology, p. 182: Table
5-1.
OSPAR COMMISSION: for the Protection of the Marine Environment of the North-East Atlantic
PARCOM. Recommendation 92/4 on the Reduction of
Emissions from the Electroplating Industry.
Rochat P., Hardeman A. and Truman S.
Environmental Review 2004. Geneva: IATA.
Strauss S. Pilot Fatigue, Aerospace Medicine, NASA/Johnson Space Center. Houston, Texas.
Available at
http://aeromedical.org/Articles/Pilot_Fatigue.html.
United States Centers for Disease Control (US CDC).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
16
2006. Guidelines and Recommendations. Interim Guidance for Airline Flight Crews and Persons
Meeting Passengers Arriving from Areas with Avian
Influenza
US CDC. 2006. Guidelines and Recommendations.
Interim Guidance for Airline Cleaning Crew,
Maintenance Crew, and Baggage/Package and Cargo
Handlers for Airlines Returning from Areas Affected
by Avian Influenza A (H5N1).
US Environmental Protection Agency (US EPA). 1998. Hard Chrome Fume and Suppressants and
Control Technologies, EPA/625/R/-98/002.
Washington, DC: US EPA.
US EPA. 1994/2004. National Emission Standards for
Hazardous Air Pollutants (NESHAP) to control air
emissions of chromium electroplating and chromium anodizing tanks. Washington, DC: US EPA.
US EPA. 1996. Indicators of the Environmental
Impacts of Transportation. Washington, DC: US EPA.
US Department of Transportation, Federal Aviation
Administration (US FAA). 1982. .Air Quality
Procedures for Civilian Airports and Air Force Bases. FAA-EE-82-21. Washington DC: US FAA.
US FAA. 1995. Federal Aviation Administration
Emission Database, Version 2.1. Washington DC: US FAA.
World Meteorological Organization (WMO) / United
Nations Environment Programme (UNEP). 1999. The Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC).
Aviation and the Global Atmosphere. Cambridge
University Press, UK.
World Health Organization (WHO). 2005. Radiation
and Environmental Health. Information Sheet on Cosmic Radiation and Air Travel. Geneva: WHO.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
17
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Hoạt động bay
Các hoạt động hàng không chính là
vận hành máy bay để vận chuyển hành
khách và hàng hóa. Quy mô số lượng
tàu bay và các trang thiết bị đi kèm
phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, số
lượng hành khách, số lượng hàng hóa,
hành trình và khoảng cách di chuyển.
Có một nguyên tắc chung là máy bay
chủ yếu để phục vụ vận chuyển hành
khách và nếu hành trình nội vùng và
ngắn thì sử dụng máy bay nhỏ, các
máy bay lớn sẽ được dùng trong
những chuyến hành trình dài giữa các
sân bay quốc tế, hay được gọi là các
sân bay trung tâm (trạm trung
chuyển). Các nguyên tắc khác có thể
được áp dụng với việc vận chuyển
hàng hóa là chủ yếu hay chuyên
nghiệp, khi đó đội tàu bay được thiết
lập dựa trên loại hàng hóa chuyên trở
và tuyến hành trình chuyên chở.
Hoạt động hàng không phụ thuộc lớn
vào dịch vụ và cơ sở hạ tầng mặt đất,
trong đó một số một số dịch vụ hãng
hàng không có thể tự cung cấp, nhưng
hầu hết đều sử dụng dịch vụ do nhà
cung cấp dịch vụ mặt đất hoặc sân
bay. Các dịch vụ này có thể là kiểm
soát không lưu (áp dụng cho cả khi đi
trên đường băng), kiểm tra an ninh
hành khách, hành lý/hàng hóa, nhiên
liệu, cung cấp thực phẩm, làm vệ sinh,
quản lý rác thải, các dịch vụ bảo
dưỡng máy móc .... Trong điều kiện
thời tiết lạnh, dịch vụ mặt đất cũng có
thể phá băng, chống đóng băng cho
máy bay, bề mặt đường băng. Các
hãng hàng không vận tải hành khách
thường cần có các nhân viên mặt đất
quản lý hành khách và hành lý của học
qua hoạt động đăng ký trước khi bay.
Các hãng hàng không cũng có trách
nhiệm đối với sự an toàn của hành
khách và phi hành đoàn và phải thực
hiện các tiêu chuẩn an toàn hoạt động
của quốc gia hay quốc tế trong suốt
chuyến bay.
Các hoạt động của máy bay tiêu thụ
một lượng lớn nhiên liệu, chủ yếu là
cho hoạt động bay bao gồm bay trên
không trung, cất hạ cánh. Một phần
nhỏ nhiên liệu được tiêu thụ trong quá
trình di chuyển vào đường băng trước
khi cất cánh, hoặc sau khi hạ cánh khi
máy bay sử dụng động cơ phụ, một
phần cung cấp năng lượng cho hệ
thống điện khi đang đỗ. Các hoạt động
của máy bay cũng gây ra tiếng ồn, đặc
biệt là quá trình cất - hạ cánh.
Hoạt động bảo dưỡng máy bay
Các hãng hàng không có thể làm hợp
đồng bảo dưỡng hoặc tự bảo dưỡng tại
khu vực cạnh sân bay. Các hoạt động
bảo dưỡng bao gồm bảo dưỡng thủ tục
hàng ngày hay các hoạt động bảo
dưỡng cơ khí lớn (như đại tu động cơ,
bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu hạ
cánh, sơn và làm sạch khung máy
bay).
Các hoạt động bảo dưỡng thông
thường bao gồm thay dầu, kiểm tra an
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
18
toàn kỹ thuật. Bảo dưỡng động cơ
thường liên quan đến hoạt động bảo
dưỡng lớn như tháo dỡ động cơ để rửa
và làm sạch hoàn toàn, loại bỏ các lớp
mạ kim loại và lớp rỉ, kiểm tra khả
năng bị thấm và thử nghiệm và điều
chỉnh cơ khí. Sau khi hoàn thành bảo
dưỡng, quy trình ngược lại được tiến
hành từ bước mạ điện, sơn và lắp ráp.
Quy trình bảo dưỡng kết thúc bằng
việc chạy thử động cơ, sau đó đóng
gói và mang trở lại nhà chứa máy bay
bảo dưỡng.
Trong động cơ của máy bay có thể có
các bộ phận có cấu tạo nhiều hoặc ít
hợp kim. Các bộ phận ít có hợp kim là
các bộ phận được mạ điện hoặc không
mạ bằng điện (phương pháp hóa học).
Các bộ phận có cấu tạo bằng nhôm và
hợp kim nhẹ là phổ biến. Tất cả các
bộ phận đều được kiểm tra, đo đạc và
thử nghiệm định kỳ. Quá trình tẩy mạ
cho lớp vỏ các thiết bị có thể thực hiện
bằng phương pháp điện hoặc điện hóa
tùy thuộc vào lớp vỏ.
Loại bỏ lớp vỏ bị ôxy hóa bằng dung
dịch kiềm, dung dịch HSO4, hay
H3PO4. Để loại bỏ lớp ôxy hóa bên
trong, các bộ phận của động cơ được
ngâm vào dung dịch thuốc tím sau đó
là dung dịch axit H3PO4 và sau đó
dùng nước để rửa lớp ôxy hóa bị bong
ra. Sau đó là các bước kiểm tra vết
nứt, đo đạc và kiểm tra bằng mắt. Khi
quá trình kiểm tra kết thục, các bộ
phận lại được mạ vô điện hoặc hóa
điện. Để bảo vệ các bộ phận có cấu tạo
ít hợp kim ở phía trước buồng đốt,
người ta sử dụng các dung dịch có
thành phần NaNO2 để chống hiện
tượng ăn mòn.
Bề mặt của các cánh động cơ thường
bị thô ráp trong quá trình bay do tiếp
xúc với các vật thể trong không khí.
Bề mặt cánh quạt cần nhẵn/mịn có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tiết
kiệm nhiên liệu.
Ngoài động cơ, máy bay hiện đại có
rất nhiều bộ phận được mạ điện hoặc
mạ vô điện và/hoặc sơn (càng tiếp đất,
vành bánh, các thiết bị điều hướng cho
cánh nhỏ và đuôi lái ...). Các bộ phận
này rất dễ bị ăn mòn. Các bộ phận ở
phía ngoài của máy bay cũng dễ bị phá
hủy do va chạm với các vật thể trong
không khí. Lớp sơn và mạ của các bộ
phận này dễ bị bong. Lớp mạ kim loại
này thường là mạ cadmium, nikel hoặc
crôm được thực hiện tại chỗ.
Rửa và làm sạch các bộ phận bên
ngoài của máy bau cũng như toàn bộ
khung máy bay và các cánh thường
được thực hiện ở nhà bảo dưỡng máy
bay. Các thiết bị và dụng cụ khác cần
rửa như các xe cộ tại sân bay và các
thiết bị khác.
Nhìn chung, chất tẩy kiềm thường
được sử dụng. Tuy nhiên, trong trường
hợp đặc biệt có thể sử dụng một số
loại chất tẩy khác như các chất tẩy
nhờn gốc dầu. Ngoài rửa ướt, làm sạch
máy bay còn có thể dùng phương pháp
rửa khô và đánh bóng. Các chất rửa
khô thường được sử dụng với các thiết
bị xịt hay vải khô.
Hoạt động sơn sửa máy bay được thực
hiện khi cần thiết cũng là một phần
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
19
trong chương trình bảo dưỡng máy
bay thông thường có một số trường
hợp cần sửa lại toàn bộ máy bay. Việc
này thường được thực hiện bởi các
công ty chuyên nghiệp. Các dung môi
thông dụng bao gồm phenylmêtan,
xylene, methyl ethyl ketone, acetone,
n-butyle alcohol. Rất nhiều loại sơn và
vecni được sử dụng (trong hoạt khắc,
phủ xenlulo, phủ alkyd, phủ PU và
phủ epoxy)
Động cơ thường được kiểm tra trong
nhà kiểm tra động cơ. Nhà kiểm tra
động cơ thường được đặt ở trong khu
vực sân bay để thuận tiện di chuyển
với khu vực bảo dưỡng. Sau khi có
hoạt động bảo dưỡng nhỏ động cơ
cũng được chạy thử để kiểm tra mà
không cần tháo khỏi thân máy bay.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
20
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
21
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
NGÀNH HÀNG KHÔNG
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
22
khác cần phải được phân tích đầy đủ
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Tài liệu hướng dẫn EHS đối với sân
bay áp dụng trong việc vận hành các
sân bay thương mại. Tài liệu này
không bao gồm các hoạt động liên
quan đến vận hành và bảo dưỡng máy
bay mà đã được đề cập trong Hướng
dẫn EHS cho ngành hàng không. Tài
liệu này được tổ chức theo các phần
dưới đây:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
23
1.0. Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản
lý
Phần này tóm tắt các vấn đề EHS tại
sân bay, diễn ra trong suốt quá trình
vận hành và các đề xuất để kiểm soát
các vấn đề đó.
Các đề xuất này nên được vận dụng có
tính đến ưu tiên hàng đầu cho an toàn
của máy bay. Khuyến nghị đối với
quản lý các vấn đề EHS phổ biến đối
với hầu hết các công trình công nghiệp
lớn trong giai đoạn xây dựng và ngừng
hoạt động được đề cập trong Hướng
dẫn chung EHS.
1.1. Môi trường
Các vấn đề môi trường trong vận hành
sân bay bao gồm:
Tiếng ồn và rung chấn
Nước mưa và nước thải
Quản lý vật liệu nguy hại
Chất thải rắn
Phát thải khí
Tiêu thụ nước và năng lượng
Tiếng ồn và rung chấn
Nguồn tiếng ồn và rung chấn điển
hình nhất trong vận hành sân bay là
ảnh hưởng của máy bay trong toàn bộ
quá trình cất cánh và hạ cánh (LTO),
với sự di chuyển của các thiết bị vận
hành mặt đất bao gồm xe dẫn bay
(aircraft taxiing); phương tiện hỗ trợ
vận hành mặt đất (như xe chở khách,
các sảnh di động, xe tiếp nhiên liệu, xe
kéo máy bay, xe chở hành lý, và xe
đánh bóng); các thiết bị phụ trợ bay
(aircraft auxiliary power unit - APU);
và các hoạt động kiểm tra động cơ
máy bay trong sân bay và các hoạt
động bảo dưỡng máy bay. Các nguồn
tiếng ồn gián tiếp khác bao gồm việc
di chuyển của phương tiện mặt đất từ
đường vào đến sân bay.
Các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu
và kiểm soát các tác động tiếng ồn và
rung chấn phụ thuộc vào các hoạt
động quản lý và quy hoạch sử dụng
đất và các hoạt động quản lý, có thể
trách nhiệm chính thuộc về cơ quan
chức năng địa phương, hoặc loại và
tuổi thọ thiết bị sử dụng cho các
đường bay.2
Đề xuất các giải pháp
quản lý tiếng ồn bao gồm:
Quy hoạch vị trí sân bay (xây
dựng mới và mở rộng các công
trình hiện tại), và định hướng lộ
trình đi, đến của máy bay phù hợp
với thực trạng và xu hướng phát
triển dân cư và các khu vực nhạy
cảm tiếng ồn khác xung quanh.
Quy hoạch này có thể phối hợp
thực hiện với các cơ quan chức
năng địa phương điều chỉnh quy
2 Các hoạt động quản lý tiếng ồn nên theo Tổ chức Bay Dân dụng Quốc tế (ICAO), Quyết định A33/7,
Giải pháp phù hợp quản lý tiếng ồn máy bay. Giải pháp
phù hợp xác định vấn đề về tiếng ồn ở sân bay và phân tích các giải pháp giảm tiếng ồn dựa trên 04 nguyên tắc
khác nhau: Giảm tại nguồn (máy bay ít ồn hơn); quản lý
và quy hoạch sử dụng đất; giảm ồn ở các quy trình vận hành; và hạn chế vận hành (ví dụ hạn chế hoạt động và
chặn tiếng ồn).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
24
hoạch sử dụng đất và các hoạt
động quy hoạch tổng thể giao
thông vận tải; 3
Trong các khu vực đã xác định
được các tác động đáng kể, thực
hiện các quy trình và lộ trình ưu
tiên về cất cánh và hạ cánh (LTO)
để giảm thiểu nguồn tiếng ồn tiềm
tàng do máy bay đến và đi tại các
khu vực nhạy cảm tiếng ồn.4 Các
quy trình này có thể bao gồm các
chỉ dẫn về sử dụng các tài liệu kế
thừa hoặc các lộ trình “giảm thiểu
tiếng ồn” (Noise preferential route
- NPR), như “hạ độ cao liên tục”
(continuous descent approach) để
tránh các khu vực nhạy cảm tiếng
ồn, sử dụng phương thức giảm
thiểu lực cản và công suất động cơ
(Low power/low drag - LPLD) để
vận hành máy bay trong các điều
kiện “sạch” (ví dụ tình trạng bánh
xe và cánh quạt) càng lâu càng tốt
để giảm tiếng ồn máy bay, và các
chỉ dẫn giảm thiểu sức ép đảo
chiều khi hạ cánh. Giải pháp thay
thế có thể bao gồm phân tán tiếng
ồn bằng cách sử dụng các đường
bay đa dạng tương phản với
đường bay ưu tiên;
3 Các thông tin bổ sung được cung cấp trong ICAO,
Thực hiện quy hoạch sân bay, Phần 2 - Kiểm soát môi
trường và sử dụng đất. 4 Các quy trình và lộ trình được công bố trong
Procedures and routes are published in the Ấn phẩm
thông tin hàng không (AIP) về sân bay và quy định bắt buộc vận hành đường bay. Có thể tránh các khu vực
nhạy cảm tiếng ồn bằng các quy định an toàn vận hành
và hạn chế bay, nên được xây dựng theo sự góp ý của cơ quan chức năng địa phương và cơ quan vận hành
đường bay.
Áp dụng các hạn chế vận hành vào
buổi đêm và các hạn chế khác;5
Nếu cần thiết, làm việc với các cơ
quan chức năng địa phương để
thực hiện các chiến lược kiểm
soát/phòng ngừa tiếng ồn tại các
khu vực cần hạn chế âm thanh (ví
dụ cách âm trong các tòa nhà có
thể bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn máy
bay trên ngưỡng quy định của các
cơ quan chức năng hoặc hạn chế
vận hành buổi đêm một số lộ trình
hạ cánh nào đó);
Giảm tiếng ồn từ các nguồn vận
hành mặt đất bằng cách sử dụng
các lớp cách âm và lệch âm, như
mô tả trong Hướng dẫn chung
EHS;
Cần có điều khoản cung cấp năng
lượng cho máy bay để giảm hoặc
hạn chế sử dụng các thiết bị phụ
trợ bay APU.
Khí thải
Nguồn khí thải chính ở sân bay bao
gồm khí đốt động cơ từ máy bay
trong quá trình cất cánh/hạ cánh và
vận hành mặt đất, từ các phương tiện
dịch vụ mặt đất, hơi từ khu vực điều
5 Hạn chế vận hành chỉ nên áp dụng như giải pháp sau
cùng và chỉ sau khi có ý kiến phê duyệt của cơ quan chức năng địa phương. Như đã ghi chú trong Quyết
định của Ủy ban ICAO, có hiệu lực từ ngày
08/10/2004, việc áp dụng hạn chế vận hành các máy bay hiện có không thể khả thi về kinh tế hoặc hiệu quả
chi phí và các tiêu chuẩn tiếng ồn máy bay và chứng
chỉ thể hiện trong Phụ lục 16 ICAO về Công ước Bay Dân dụng, quyển I - Tiếng ồn máy bay không giới
thiệu hạn chế vận hành.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
25
khiển và chứa nhiên liệu, khí thải từ
các hoạt động giao thông địa phương
phục vụ tại sân bay. Các nguồn khác
có thể là đốt nhiên liệu từ hệ thống
phát nhiệt và phát điện, khí thải từ các
hoạt động đốt chất thải rắn.
Kiến nghị phòng ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát khí thải từ các dịch vụ vận
chuyển mặt đất bao gồm:
Chọn lọc hạ tầng dịch vụ mặt đất
để giảm thiểu các phương tiện
vận chuyển mặt đất và máy bay
trên đường băng và đậu tại cửa
ra;
Cải thiện các đội phương tiện
dịch vụ mặt đất được mô tả trong
Hướng dẫn chung EHS;
Giảm thiểu khí thải nhất thời từ
các hoạt động điều khiển, kho
chứa nhiên liệu khác được thể
hiện trong Hướng dẫn chung
EHS;
Trong sân bay, vận hành tại nhà
để máy bay, cung cấp điện và
điều hòa không khí thông qua
thiết bị đặt trên mặt đất để giảm
thiểu sử dụng các thiết bị phụ trợ
bay APU;
Vận hành tại chỗ các trạm đốt
nhỏ ở mức có thể thực hiện được
như trong Hướng dẫn chung
EHS; 6
Tại các cuộc diễn tập phòng cháy,
6 Tài liệu hướng dẫn EHS chung đưa ra các giá trị phát thải định hướng đối với các công trình đốt có công suất
bằng hoặc nhỏ hơn 50 MW nhiệt (MWth).
lựa chọn các loại nhiên liệu sạch
hơn như khí đốt hóa lỏng, không
sử dụng dầu thải hoặc dầu máy
bay khi có thể, và lựa chọn vị trí
diễn tập phòng cháy và điều kiện
nhiệt độ tốt nhất để tránh các tác
động tức thời đến chất lượng
không khí gần các khu dân cư;
Đốt chất thải chỉ nên thực hiện ở
các công trình cho phép vận hành
theo các tiêu chuẩn quốc tế về
kiểm soát và phòng ngừa ô
nhiễm; 7
Nước mưa và nước thải
Dòng thải từ vận hành sân bay bao
gồm chủ yếu là nước mưa chảy tràn
từ mặt đường và nước thải vệ sinh từ
các dịch vụ công cộng và nhân công
cũng như từ các máy bay. Nước mưa
chảy tràn có thể bao gồm các chất ô
nhiễm từ dầu tràn hoặc rò rỉ, dầu
diesel, và nhiên liệu máy bay trong
quá trình vận hành và bảo dưỡng các
phương tiện dịch vụ mặt đất, và các
hoạt động điều hành và lưu kho nhiên
liệu.
Với khí hậu lạnh, nước mưa chảy tràn
ở sân bay có thể chứa cả chất phòng
băng/phá băng (ADF) cho máy bay,
thường chứa ethylene hoặc propylene
glycol, cũng như phá băng/phòng
băng cho đường băng thường chứa
potassium acetate, sodium acetate,
calcium magnesium acetate hoặc hỗn
7 Ví dụ về các vấn đề môi trường chủ yếu trong các công trình đốt được thể hiện trong Hướng dẫn EHS
đối với Cơ sở Quản lý Chất thải.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
26
hợp urê và nước.8 Trong khi các chất
hóa học này bị phân hủy, chúng xả
trực tiếp vào nước mặt qua mạng lưới
cống thoát nước mưa, có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường thủy
sinh thông qua việc tăng nhu cầu ôxy
cũng như dinh dưỡng từ hóa chất phá
băng (ví dụ nitơ từ urê và phốt pho từ
glycol).
Đề xuất các chiến lược phòng ngừa
và kiểm soát các tác động do nước
mưa và nước thải như sau:
Đổi hướng và xử lý cống thoát
nước mưa từ các khu vực có khả
năng tiềm tàng rò rỉ hoặc tràn hóa
chất và nhiên liệu sử dụng bằng
thiết bị tách nước/dầu trước khi
xả ra nguồn nước mặt. Ví dụ các
khu vực áp dụng giải pháp xử lý
nước mưa chảy tràn bao gồm kho
chứa hóa chất và nhiên liệu, các
công trình phân phối và vận
chuyển, khu vực diễn tập phòng
cháy, nhà bảo trì máy bay và các
công trình bảo dưỡng thiết bị dịch
vụ mặt đất;
Nên bố trí hệ thống thu gom nước
thải vệ sinh sân bay và máy bay.
Việc thu gom nước thải vệ sinh
nên được quản lý theo các đề xuất
đối với quản lý nước thải trong
Tài liệu Hướng dẫn EHS chung;
Quan trắc nguồn thải trước khi xả
ra nguồn nước mặt;
8 Thông tin và đề xuất cụ thể hơn về quản lý các hóa chất phòng băng/phá băng đường băng và máy bay và
được cung cấp tại EPA (2002).
Ở khu vực khí hậu lạnh, nước
mưa chảy tràn từ khu vực phòng
băng/hóa lỏng băng máy bay
(ADF) nên được phòng ngừa và
kiểm soát bằng:
o Hạn chế phá băng cho máy
bay ở những khu vực nhỏ
như mặt phá băng, thiết kế để
thuận tiện cho việc thu gom
và tái chế ADF; 9
o Tăng sức chứa cho các dung
dịch glycol bền cho phép hòa
trộn với nhiệt độ xung quanh,
và tránh sử dụng tối đa nồng
độ glycol thiết kế cho thời
thiết lạnh nhất trong mọi điều
kiện khí hậu;
o Sử dụng hệ thống dò băng
như dụng cụ siêu âm để dò độ
dày băng, hoặc hệ thống phần
mềm phun có thể áp dụng
chính xác và chọn lọc ADF
trên bề mặt máy bay.
Trong điều kiện khí hậu lạnh,
phòng băng hoặc hóa lỏng băng
nên được thực hiện trong khu vực
bay (đường băng và thềm đế máy
bay) bằng:
o Sử dụng các phương pháp
phòng băng bằng máy là
chính, như máy quét và máy
xúc tuyết bổ sung bằng các
phương pháp hóa học. Xử lý
sơ bộ mặt đường bằng nhiều
phương pháp trước khi phá
9 Tái chế glycol yêu cầu các thiết bị lọc và chưng cất chuyên dụng.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
27
vỡ băng để dễ dàng loại bỏ;
o Thay thế các chất phòng băng
là urê hoặc glycol bằng các
chất ít độc chất hơn, dễ phân
hủy và BOD thấp, như
potassium acetate, sodium
acetate, hợp chất natri, hợp
chất kali, hoặc calcium
magnesium acetate;
o Tuân theo tỷ lệ áp dụng mà
nhà sản xuất hiệp khuyến
nghị và tránh áp dụng các
chất phòng băng gốc glycol
gần rãnh thoát nước mưa dẫn
trực tiếp ra nguồn nước mặt;
o Bố trí hệ thống quản lý nước
mưa để thu gom và xử lý
nước mặt chứa các chất phá
băng hoặc hóa lỏng băng máy
bay và khu vực bay, bao gồm
nước từ các đống dọn tuyết ở
thềm đế máy bay và đường
băng.10
Các ví dụ về hệ thống
xử lý hiệu quả bao gồm xả
vào hệ thống xử lý nước thải
vệ sinh tập trung (nếu đơn vị
vận hành trạm xử lý nước
thải địa phương cho phép)
hoặc sử dụng các khu vực lưu
giữ hoặc xây dựng bãi ngập
nước để giảm nhu cầu ôxy và
chất rắn lơ lửng của nước
mưa trước khi xả vào nguồn
nước mặt;
10 Hoạt động quản lý nước mưa nên cân nhắc đến
nhiễm bẩn tiềm ẩn vào từ nước mưa có thể thoát ra từ
hệ thống thoát nước thấm xuống đất và nước ngầm thay vì thấm xuống khu vực gần kề và chảy vào thềm đế
máy bay, đường băng và đường vận chuyển.
o Nếu việc thu gom và xử lý
tập trung nước mưa chảy tràn
không khả thi, nên cân nhắc
sử dụng các máy quét chân
không phục hồi băng và vận
chuyển đến vị trí xử lý phù
hợp.
Các đề xuất bổ sung về quản lý
nước thải và nước mưa được mô
tả trong Hướng dẫn chung EHS.
Quản lý các chất nguy hại
Các hoạt động ở sân bay có thể bao
gồm cả tiếp nhận và lưu kho các loại
nhiên liệu (ví dụ như nhiên liệu máy
bay, dầu diesel và xăng) chủ yếu dùng
cho các hoạt động của máy bay cũng
như các phương tiện phụ trợ mặt đất.
Các loại nhiên liệu có thể chứa trong
các bể chứa chìm hoặc nổi và được
chuyển đến các vị trí phân phối qua hệ
thống ống chìm hoặc nổi, chúng có thể
gây ra rò rỉ không kiểm soát trong quá
trình vận chuyển hoặc rò rỉ do lỗi
đường ống hoặc bể chứa (ví dụ do ăn
mòn thép hoặc lỗi lắp đặt và xây
dựng). Tiếp nhiên liệu ở các sân bay
nhỏ có thể sử dụng bằng các xe bồn
nhiên liệu. Các chất đốt lỏng và xà
phòng/bột dập lửa sử dụng trong các
cuộc diễn tập phòng cháy cũng có thể
xả vào nguồn nước và đất.
Các chất nguy hại nên được quản lý để
phòng ngừa tai nạn, cháy nổ như mô tả
trong Hướng dẫn chung EHS. Đơn vị
vận hành nên xây dựng kế hoạch kiểm
soát và phòng ngừa đổ tràn chất nguy
hại, và kế hoạch chuẩn bị và ứng phó
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
28
khẩn cấp cho sân bay phù hợp với tính
chất các hoạt động. Đơn vị vận hành
nên đưa chương trình giảm thiểu và
giám sát các tác động môi trường vào
các điều khoản hợp đồng với bên thứ 3
như các công ty dịch vụ mặt đất và các
đơn vị cung cấp nhiên liệu. Tập huấn
phòng cháy nên được thực hiện trên bề
mặt không thấm nước xung quanh
bằng các cách xây các đập phòng ngừa
xà phòng và bột hoặc các chất dập lửa
nguy hại tới môi trường hay ô nhiễm
nước chảy vào hệ thống nước mưa.
Nước chứa các chất dập lửa và các
chất không cháy nên được xử lý trước
khi xả vào nguồn nước mặt.
Quản lý chất thải
Phụ thuộc vào số lượng hành khách và
dịch vụ cung cấp, các sân bay thương
mại có thể phát sinh ra chất thải rắn,
không nguy hại, chất thải thực phẩm
từ khu chế biến thức ăn, các vật liệu
đóng gói từ các cửa hàng bán lẻ, giấy,
báo và nhiều loại bao bì thực phẩm
khác từ văn phòng và các khu vực
hành khách thông thường. Các sân bay
thương mại cũng có thể tiếp nhận chất
thải rắn từ máy bay đến, trong đó có
chất thải thực phẩm, bao gói thức ăn,
giấy/báo. Chất thải thực phẩm từ các
chuyến bay quốc tế có thể bị cho là
chứa nhiều mầm bệnh tiềm ẩn do một
số luật lệ quốc gia. Một vài đường bay
có thể thải ra các gối đã qua sử dụng
sau khi kết thúc chuyến bay. Các hoạt
động ở sân bay có thể phát sinh các
chất thải nguy hại rắn hoặc lỏng như
dầu bôi trơn máy hoặc dung môi từ
bảo dưỡng máy bay và phương tiện
dịch vụ mặt đất.
Đề xuất các chiến lược quản lý chất
thải như sau:
Xây dựng chương trình tái chế
chất thải rắn, dựa vào thực trạng
của các công trình địa phương,
nên đặt các thùng rác có dán nhãn
phân loại ở các nhà chờ (ga) hành
khách đối với kim loại, kính thủy
tinh, giấy, nhựa. Cơ sở chế biến
thực phẩm nên tách riêng thành
phần hữu cơ và các chất thải thực
phẩm khác để tái chế làm phân
bón nông nghiệp hoặc thức ăn gia
súc;
Các hãng hàng không và các công
ty cung cấp dịch vụ vệ sinh máy
bay nên thực hiện phân loại chất
thải trong máy bay bằng cách tách
riêng để thu gom báo/giấy, nhựa,
bao bì kim loại, và gối đã sử dụng.
Gối đã sử dụng nên được tái chế
trong chế biến đồ gia dụng hoặc
cách ly;
Chất thải thực phẩm từ máy bay
có thể được quản lý theo các quy
định địa phương để bảo vệ sức
khỏe con người và động vật. 11
Các quy định địa phương có thể
bao gồm sử dụng chất thải thực
phẩm hoặc chất thải hỗn hợp chứa
chất thải thực phẩm làm vật liệu
xây dựng, đốt, hoặc chôn lấp;
11 Các nước có những quy định cụ thể đối với thải bỏ
chất thải thực phẩm phát sinh từ các chuyến bay quốc tế. Mục tiêu của các quy định này là phòng ngừa sự
gieo rắc bệnh tật truyền nhiễm qua biên giới.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
29
Phát sinh và lưu giữ chất thải nguy
hại tại chỗ và việc xử lý/tiêu hủy
sau cùng nên thực hiện theo các
kiến nghị cung cấp trong Hướng
dẫn chung EHS.
Tiêu thụ nước và năng lượng
Các sân bay dân dụng có thể tiêu thụ
lượng đáng kể năng lượng để sưởi
hoặc làm mát không gian trong các
nhà chờ (ga), hệ thống chiếu sáng
trong và ngoài, và vận hành hệ thống
băng chuyền hành lý. Tiêu thụ nước có
thể phụ thuộc vào loại hành khách và
lựa chọn các dịch vụ bảo trì máy bay,
có thể bao gồm vận hành các công
trình vệ sinh dành cho lượng lớn hành
khách trung chuyển hoặc các hoạt
động vệ sinh nói chung. Đề xuất các
chiến lược và giải pháp bảo toàn nước
và năng lượng được thể hiện trong
Hướng dẫn chung EHS.
1.2. An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp trong vận hành sân bay bao
gồm như sau:
Tiếng ồn
Các nguy cơ vật lý
Các nguy cơ hóa học
Hướng dẫn phòng ngừa và kiểm soát
các nguy cơ phóng xạ, sinh học, hóa
học và vật lý nói chung được thể hiện
trong Hướng dẫn chung EHS. Các
vấn đề an toàn nghề nghiệp nên được
lồng ghép chung trong hệ thống quản
lý an toàn tổng thể sân bay cũng như
nhất quán với việc vận dụng các khía
cạnh an toàn sân bay.12
Các chiến lược
quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp áp dụng trong vận hành sân
bay phụ thuộc vào mối quan hệ lao
động với những công nhân bị ảnh
hưởng tiềm tàng, nhiều người do các
đơn vị cung cấp dịch vụ mặt đất hoặc
đường bay thuê. Kết quả là, các kiến
nghị chỉ có thể thực hiện được thông
qua các quan hệ hợp đồng hoặc sự
cộng tác với bên thứ ba.
Tiếng ồn
Nhân công dịch vụ mặt đất ở sân bay
có thể bị ảnh hưởng tiềm tàng do mức
độ âm thanh rất cao từ các máy bay di
chuyển, vận hành các thiết bị phụ trợ
bay APU, và các phương tiện dịch vụ
mặt đất. Hầu hết các nguồn tiếng ồn
không thể có giải pháp phòng ngừa.
Các biện pháp kiểm soát như sử dụng
bảo vệ tai nghe cá nhân cho nhân viên
và thực hiện các chương trình luân
chuyển công việc thường xuyên để
giảm các ảnh hưởng tích lũy. Các kiến
nghị bổ sung về quản lý tiếng ồn nghề
nghiệp được cung cấp trong Hướng
dẫn chung EHS.
12 Thông tin bổ sung về tổ chức và thực hiện của Hệ thống Quản lý An toàn được thể hiện trong Chương
trình Phòng ngừa Tai nạn ICAO (ICAO 2005). Các
chiến lược phòng ngừa tai nạn đặc biệt áp dụng trong quản lý sân bay được thể hiện trong Chương 19 của tài
liệu ICAO.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
30
Các nguy cơ vật lý
Nhân viên dịch vụ mặt đất ở sân bay
có thể bị ảnh hưởng do nhiều nguy cơ
vật lý phụ thuộc vào chức năng công
việc cụ thể. Phần lớn các nguy cơ
nghề nghiệp đáng kể có thể là tình
trạng căng thẳng do làm việc với
cường độ nặng, những chuyển động
lặp lại của các hoạt động vận chuyển
hành lý và hàng hóa/ những hoạt động
dịch vụ máy bay; va chạm khi di
chuyển các phương tiện dịch vụ mặt
đất hoặc hàng hóa, hoặc di chuyển
máy bay; và ảnh hưởng bởi các yếu tố
thời tiết. Nhân công cũng có thể bị ảnh
hưởng bởi mối nguy hiểm từ động cơ
máy bay.
Di chuyển thiết bị
Đơn vị vận hành nên cung cấp các
biển báo an toàn và đánh dấu bề
mặt trong khu vực đậu và lưu
hành phương tiện phụ trợ mặt đất
trên thang máy bay, đường băng
và bất cứ khu vực khác có nguy cơ
va chạm giữa các phương tiện mặt
đất và máy bay. Sơ đồ các khu vực
an toàn nên xác định các vị trí rủi
ro cao như khu vực ảnh hưởng từ
động cơ hút của máy bay để bảo
vệ các nhân viên dịch vụ mặt đất;
Đơn vị vận hành nên đào tạo và
chứng nhận tất cả các công nhân
được phép vào khu vực vận hành
bay. Công nhân vận hành thiết bị
phụ trợ bay nên được phổ biến với
quy trình an toàn áp dụng đối với
lưu thông đường băng và thang
lên máy bay, bao gồm các thông
báo với đài kiểm soát không lưu;
Các bộ phận an toàn của các
phương tiện phụ trợ mặt đất nên
được bảo dưỡng, bao gồm chuông
báo động dự phòng, cảnh báo giao
thông, và các nút ngừng khẩn cấp.
Tình trạng căng thẳng
Các công nhân vận chuyển hàng
hóa và hành lý, dù là công việc đột
xuất hay định kỳ cũng nên được
đào tạo để sử dụng đúng cách
thang máy, cách cúi và gập người
và các phương pháp đổi hướng để
tránh tổn thương tứ chi. Cần đặc
biệt chú ý khi làm công việc sắp
xếp trên khoang hàng hóa hoặc
khoang hành lý trong máy bay -
nơi không có đủ chiều cao đứng
phù hợp (bắt buộc phải có kỹ thuật
nâng, đẩy phù hợp) và dễ bị vấp
và trượt ngã. Các công nhân nên
được cung cấp thiết bị bảo vệ cá
nhân phù hợp (PPE), như miếng
đệm đầu gối khi đi vào khoang
hàng hóa;
Đơn vị vận hành nên đánh giá sự
cần thiết thực hiện hạn chế trọng
lượng của hành lý cá nhân để phối
hợp với các hãng hàng không áp
dụng hạn chế trọng lượng của
hành lý cá nhân theo các quy định
địa phương hoặc quy định hàng
không, giới hạn trọng lượng tối đa
mỗi kiện lý cá nhân là 32 kg (70
pound);13
13 Hiệp hội Vận chuyển Hàng không Quốc tế (IATA)
đã thực hiện giới hạn cân năng là 32 kg (70 pounds)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
31
Tần suất và thời gian công nhân
thực hiện các hoạt động vận
chuyển năng nên được giảm bớt
thông qua thời gian nghỉ ngơi và
quay vòng công việc;
Đơn vị vận hành nên xem xét cơ
giới hóa các hoạt động vận chuyển
hành lý và hàng hóa, như sử dụng
băng chuyền đến khoang hàng
hóa.
Các yếu tố thời tiết
Đơn vị vận hành nên đào tạo công
nhân phòng ngừa các áp lực thời
tiết nóng và lạnh, bao gồm xác
định các triệu chứng, và các
phương pháp điều chỉnh (ví dụ bổ
sung nước, nghỉ ngơi). Công nhân
nên được cung cấp quần áo và
nước để phòng ngừa thời tiết thay
đổi gây áp lực (stress) và áp dụng
các giải pháp khác để làm việc
trong điều kiện nhiệt độ môi
trường thể hiện trong Hướng dẫn
chung EHS.
Các nguy cơ hóa học
Nhân viên dịch vụ mặt đất có thể bị
ảnh hưởng bởi các nguy cơ hóa học,
đặc biệt chế độ làm việc của họ tiếp
xúc trực tiếp với nhiên liệu và các hóa
chất khác sử dụng phòng băng hoặc
phá băng. Làm việc với nhiên liệu có
thể bị ảnh hưởng bởi các chất hữu cơ
bay hơi (VOCs) thông qua hô hấp
hoặc tiếp xúc với da trong điều kiện
đối với hành lý cá nhân.
bình thường hoặc trong trường hợp đổ
tràn ra. Cũng có thể xảy ra số ít nguy
cơ cháy nổ. Đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
các nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hóa chất
được cung cấp tại Hướng dẫn chung
EHS.14
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Ngoài các vấn đề an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp và môi trường thể hiện
trong tài liệu hướng dẫn này, các vấn
đề tiềm tàng tác động tới các cộng
đồng địa phương thường ít xảy ra,
nhưng sẽ rất thảm khốc, là sự cố hỏng
máy bay trong khi cất cánh hoặc hạ
cánh (LTO). Mặc dù nguyên nhân
hỏng máy bay có thể rất nhiều và phức
tạp, đơn vị vận hành sân bay có thể
giúp phòng ngừa các vấn đề này trong
sử dụng đất và thiết kế sân bay, những
vấn đề ảnh hưởng đến sự có mặt của
chim chóc và các loài động vật hoang
dã khác bay và có khả năng đập vào
máy bay, các vấn đề liên quan đến an
toàn vận hành máy bay trong quá trình
cất cánh, hạ cánh và vận hành mặt đất,
bao gồm ứng phó khẩn cấp phù hợp.
Các nguy cơ tiềm tàng này có thể
được kiểm soát thông qua giám sát và
bảo dưỡng đường băng định kỳ để xác
định và loại bỏ các đối tượng không
được phép có trên đường băng (ví dụ
kim loại hoặc những phần khác có thể
14 Các kiến nghị cụ thể áp dụng ở sân bay, tham khảo
Vận hành Dịch vụ Sân bay ICAO (Doc 9137) và Tài liệu Hướng dẫn EHS cho Kho chứa Sản phẩm Dầu
hỏa và Dầu thô.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
32
rơi xuống từ máy bay trên đường băng
hoặc trong các hoạt động bảo dưỡng).
Động vật hoang dã tấn công
Một trong những nguy cơ tiềm ẩn
đáng kể ở sân bay là sự va chạm giữa
máy bay và động vật hoang dã có thể
gây ra thiệt hại đối với máy bay, hoặc
thậm chí hỏng hóc máy móc (ví dụ
hỏng động cơ do hút chim chóc vào).
Mặc dù động vật hoang dã tấn công
chủ yếu là chim, nhưng động vật hữu
nhũ như hươu nai, chó sói, chó hoang
cũng có thể xâm nhập vào đường băng
gây ra nguy cơ đáng kể cho an toàn
vận hành bay. Đề xuất các chiến lược
phòng ngừa và kiểm soát như sau: 15
Làm việc với cơ quan chức năng
địa phương để ngăn ngừa các hoạt
động có thể thu hút động vật
hoang dã bên ngoài và sân bay. Ví
dụ thu hút động vật hoang dã là
các hoạt động thải bỏ chất thải
(bao gồm các bãi chôn lấp), các
công trình quản lý nước (ví dụ
công trình xử lý nước thải và các
hồ chứa), các khu đất ngập nước
tự nhiên hoặc nhân tạo, các hoạt
động nông nghiệp (bao gồm chăn
nuôi và thủy sản) và sân golf hoặc
các khu vực cảnh quan nhân tạo
khác; 16
15 Các đề xuất theo đó phần lớn dựa trên các mô tả cụ
thể về các biện pháp quản lý động vật hoang dã do Cleary và Dolbeer thực hiện (2005). 16 Thông tin bổ sung về đề xuất khoảng cách tách biệt
giữa ranh giới sân bay và các khu vực dễ thu hút động vật hoang dã được cung cấp trong Nguy cơ Thu hút
Động vật hoang dã trong hoặc gần sân bay, Thông tư
Quản lý sử dụng đất trong sân bay
với các khu vực bảo vệ để ngăn
cản chim và các động vật hoang
dã khác (ví dụ tránh sử dụng thảm
thực vật, các giải pháp kết cấu
hoặc công trình quản lý nước mưa
có thể tạo môi trường cư trú hoặc
làm tổ của chim chóc, hoặc sử
dụng các biện pháp không cho
chim đậu để làm tổ tại các công
trình);
Áp dụng giải pháp ngăn chặn triệt
để sự xâm nhập của hươu nai, vật
nuôi và các động vật hữu nhũ lớn
khác (ví dụ sử dụng hàng rào dựng
đứng dọc theo ranh giới khu vực);
Áp dụng các biện pháp gây rối và
đẩy xa động vật hoang dã khi cần
thiết, có thể bao gồm cả sử dụng
hóa chất, kỹ thuật âm thanh, hoặc
kỹ thuật hình ảnh để đe dọa và đẩy
lùi động vật hoang dã;
Áp dụng các biện pháp loại bỏ
động vật hoang dã khi cần thiết,
bao gồm bắt giữ hoặc cách khác,
và có thể cân nhắc các chiến lược
bồi thường di chuyển động vật
hoang dã;
Xây dựng Kế hoạch Quản lý Nguy
cơ do Động vật hoang dã (Wildlife
Hazard Management Plan) trong
đó tổng hợp các biện pháp tham
khảo trên đây.
Quản lý an toàn vận hành
hướng dẫn (150/5200-33A), Sở Giao thông Hoa Kỳ,
Tổng cục Hàng không Liên bang (2004).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
33
Đơn vị vận hành sân bay có trách
nhiệm chính đối với an toàn vận
hành máy bay trong toàn bộ quá trình
cất cánh và hạ cánh và trong các hoạt
động mặt đất. Do đó, khi vận hành
sân bay nên xây dựng và thực hiện
Hệ thống Quản lý An toàn (SMS) để
xác định hiệu quả và điều chỉnh các
điều kiện không an toàn.17
Hệ thống
SMS nên bao gồm Chương trình
Phòng ngừa Tai nạn hiệu quả và tổng
thể.18
Các sân bay lớn cũng nên xem
xét bổ nhiệm chức danh Cố vấn
Phòng ngừa Tai nạn để tổ chức và
chỉ đạo Ủy ban An toàn.19
Theo yêu
cầu của các công ước quốc tế về
hàng không dân dụng,20
không gian
bay xung quanh sân bay nên đảm bảo
không có chướng ngại vật, mặc dù
thi hành yêu cầu này có thể là trách
nhiệm của cơ quan chức năng địa
phương. Đơn vị vận hành sân bay
nên chuẩn bị các kế hoạch chuẩn bị
và ứng phó khẩn cấp cần thiết với cơ
chế phối hợp dựa trên yêu cầu nguồn
lực cộng đồng và sân bay đối phó với
sự khốc liệt và tự nhiên trong tình
trạng khẩn cấp21
. Các kế hoạch khẩn
17 Mô tả chi tiết về các đề xuất của SMS, bao gồm cơ
cấu tổ chức, trách nhiệm, quy trình thủ tục và các điều khoản thực hiện các chính sách an toàn bay được thể
biện trong cách tiếp cận tổ chức và giám sát tại Chương
4 Chương trình Phòng ngừa Tai nạn của ICAO. 18 Theo ghi chú tại Chương 13, tài liệu Chương trình
Phòng ngừa Tai nạn ICAO. 19 Theo ghi chú tại Chương 19, Chương trình Phòng ngừa Tai nạn ICAO. 20 Cụ thể, Phụ lục 14, Tập 1 Công ước Hàng không
Dân dụng Quốc tế. 21Thông tin bổ sung về các yếu tố bắt buộc trong kế
hoạch ứng phó khẩn cấp sân bay được cung cấp tại
Chương 19, Chương trình Phòng ngừa Tai nạn ICAO và Hướng dẫn dịch vụ sân bay and ICAO (Tài liệu
9137).
cấp nên xác định cụ thể những tai
nạn thảm khốc tiềm ẩn như cháy nổ
máy bay, có cả kế hoạch phòng cháy
và chương trình đào tạo về tình trạng
khẩn cấp của máy bay và sân bay.
An ninh sân bay
Đơn vị vận hành sân bay cũng cần
nhận trách nhiệm chủ yếu về an toàn
đề phòng các hành khách có hành
động phạm pháp gây hậu quả. Do đó,
đơn vị vận hành sân bay nên chuẩn bị
và thực hiện Kế hoạch An ninh theo
các quy trình và tiêu chuẩn quốc tế,22
hợp tác với các cơ quan thẩm quyền
chuyên môn theo yêu cầu để phòng
ngừa và ứng phó với các vấn đề an
ninh.
22 Theo ghi chú tại Phụ lục 17 của ICAO và Phụ lục Tài liệu An ninh về Ngăn chặn Hành vi Vi phạm An
ninh Hàng không Dân dụng (Tài liệu 8973)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
34
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1. Môi trường
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Vận hành sân bay nên thực hiện mức
xả thải tại từng vị trí cụ thể dựa trên
yêu cầu vận hành hệ thống thu gom và
xử lý nước thải công cộng hoặc, nếu
xả trực tiếp ra nguồn nước mặt, phân
loại nguồn tiếp nhận được mô tả trong
Hướng dẫn chung EHS. Các giá trị
hướng dẫn của quy trình phát thải và
xả thải trong khu vực này biểu thị thực
hành công nghiệp quốc tế tốt phản ánh
nhiều tiêu chuẩn liên quan của các
nước với cùng một khung công việc
quy định.
Hướng dẫn về phát thải được áp dụng
cho quá trình phát thải khí thải. Hướng
dẫn phát thải của nguồn đốt nhiên liệu
kết hợp với các hoạt động sinh hơi
nước và phát điện từ những nguồn có
công suất đầu vào bằng hoặc thấp hơn
50 MWth được đề cập trong Hướng
dẫn chung EHS, với nguồn phát thải
nhiệt điện lớn hơn được đề cập đến
trong Hướng dẫn EHS cho nhà máy
nhiệt điện. Hướng dẫn xem xét môi
trường xung quanh dựa trên tổng thải
lượng khí thải được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS.
Quan trắc Môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
2.2. An toàn và Sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn về an toàn và sức khỏe
lao động
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế,
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
35
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),23
Cẩm nang Hướng dẫn
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa
Kỳ xuất bản (NIOSH),24
Giới hạn phơi
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),25
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
quốc gia thành viên Liên minh Châu
Âu, 26
hoặc các nguồn tài liệu tương tự
khác.
Tỷ lệ tai nạn và tử vong
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
23 Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 24 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 25 Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 26 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).27
Giám sát An toàn và Sức khỏe Nghề
nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát những mối nguy nghề nghiệp
tương ứng với dự án cụ thể. Việc giám
sát phải được thiết kế chương trình và
do những người chuyên nghiệp thực
hiện28
như là một phần của chương
trình giám sát an toàn sức khỏe lao
động. Cơ sở sản xuất cũng phải lưu
giữ bảo quản các biên bản về các vụ
tai nạn lao động và các loại bệnh tật,
sự cố nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ
sung về các chương trình giám sát sức
khỏe lao động và an toàn được cung
cấp trong Hướng dẫn chung EHS.
27 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 28 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
36
3.0. Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung
Civil Aviation Authority of New Zealand (CAA).
2000. Aircraft Icing Handbook.
Lower Hutt, New Zealand: CAA. Available at
http://www.caa.govt.nz/fulltext/safety_booklets/aircr
aft_icing_handbook.pdf
Cleary, E. and Dolbeer, R. 2005. Wildlife Hazard Management at Airports -A Manual for Airport
Personnel. United States Federal Aviation
Administration (US FAA) and US Department of Agriculture. Washington DC: US Departments of
Transportation and Agriculture.
European Civil Aviation Conference (ECAC). 1997. ECAC Doc. 29. Report on Standard Method of
Computing Noise Contours around Civil Airports.
Neuilly-Sur-Seine, France: ECAC.
European Union. 2002. Directive 2002/30/EC of the
European Parliament
and of the Council of 26 March 2002 on the establishment of rules and
procedures with regard to the introduction of noise-
related operating
restrictions at Community airports.
European Union. 2002. Regulation (EC) No
1774/2002 of the European Parliament and of the Council of 3 October 2002
laying down health rules
concerning animal by-products not intended for human consumption.
Available at http://europa.eu/scadplus/leg/en/lvb/f81001.htm
German Airports Association. http://www.adv-
net.org/eng/gfx/umwelt.php
Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC).
1999. Aviation and the Global Atmosphere. A
Special Report of IPCC Working Groups I and III in collaboration with the Scientific Assessment Panel to
the Montreal Protocol on Substances that Deplete the
Ozone Layer. Cambridge, UK:
Cambridge University Press. Available at
http://www.grida.no/climate/ipcc/aviation/index.htm
International Air Transport Association (IATA). Night Flight Policy. Available at
http://www.iata.org/whatwedo/environment IATA. 2004. Environmental Review 2004. Available at
http://www.iata.org/NR/ContentConnector/CS2000/S
iteinterface/sites/whatwedo/file/IATA_Environmental_Review_2004.pdf
International Civil Aviation Organization (ICAO).
2001. Aircraft Noise - Balanced Approach to Aircraft Noise Management.
Montreal: ICAO. Available at
http://www.icao.int/icao/en/env/noise.htm
ICAO. 2002. Airport Planning Manual, Part 2 —
Land Use and Environmental Control (ICAO
Document 9184). Montreal: ICAO.
ICAO. Assembly Resolution A33-7. Consolidated
statement of continuing ICAO policies and practices
related to environmental protection. Appendix C -Policies and programs based on a “balanced
approach” to aircraft noise management; Appendix E
- Local noise-related operating restrictions at airports, and; Appendix F - Land-use planning and
management. Montreal: ICAO. Available at
http://www.icao.int/icao/en/env/a33-7.htm
ICAO. 1993. Convention on International Civil
Aviation Annexes 1 to 18 (Booklet on the Annexes
to the Convention on International Civil Aviation). Montreal: ICAO.
ICAO. 2005. ICAO Accident Prevention
Programme. Montreal: ICAO. Available at
http://www.icao.int/icao/en/anb/aig/app_20050907.p
df
ICAO. 1988. Recommended Method for Computing
Noise Contours around Airports. ICAO Circular 205-
AN/1/25. Montreal: ICAO.
Nordic Council of Ministers (Norden). 1993. Air
Traffic Noise Calculation - Nordic Guidelines. Nord 1993:38. Copenhagen:
Norden.
Swedish Civil Aviation Authority (Luftfartsstyrelsen). 2005.
Störningsrapportering 1998 - 2004. Analys:
Flygplatsrapportering. (Study on reported collisions, or reported incidents that could have led to collisions,
involving aircraft on the ground and ground service
vehicles on Swedish and US airports.) Stockholm: Luftfartsstyrelsen.
United Kingdom (UK) Parliamentary Office of
Science and Technology. 2003. Postnote Number
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
37
197. Aircraft Noise. London: Parliamentary Office of Science and Technology. Available at
http://www.parliament.uk/post/pn197.pdf
United States Environmental Protection Agency (US EPA). 2002. Managing Aircraft and Airfield Deicing
Operations to Prevent Contamination of Drinking
Water. EP 2.2:816-R-99-016. Washington DC: US EPA.
United States Department of Transportation, Federal
Aviation Administration (US FAA). 2003. Operational Safety during Construction at Airports.
Advisory Circular (150/5370-2E). Washington DC:
US FAA.
US FAA. 2004. Hazardous Wildlife Attractants On
or Near Airports. Advisory Circular (AC 150/5200-
33A). Washington DC: US FAA.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
38
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Các sân bay thường đặt ở các khu vực
rộng mở, với một hoặc nhiều đường
băng. Số lượng và vị trí các đường
băng (mỗi đường băng cho máy bay
nặng dài xấp xỉ 3 km) thường xác định
yêu cầu khu vực đất cần thiết. Sân bay
cung cấp những mối liên kết quan
trong đối với hạ tầng giao thông quốc
gia và quốc tế. Vì lý do an ninh, sân
bay được chia thành khu mặt đất
(land-side), nơi cộng đồng được phép
ra vào, và khu hàng không (air-side),
nơi chỉ có máy bay vào, nhân viên đã
qua kiểm tra an ninh và hành khách đã
qua kiểm tra an ninh di chuyển đến và
ra khỏi các máy bay. Các loại máy bay
khác (ví dụ máy bay taxi bay, máy bay
chở hàng, máy bay thương mại, máy
bay thể thao, máy bay trực thăng, và
máy bay quân đội) có thể vận hành
trong sân bay cạnh) cùng với các hãng
hãng không thương mại.
Ngoài đường băng để máy bay cất
cánh và hạ cánh, sân bay nói chung có
cả đường băng cho máy bay đến thềm
đế để nối với nơi chất dỡ hàng hóa và
hành khách. Các tòa nhà chờ và điều
khiển cho phép trung chuyển hành
khách và hàng hóa trong sân bay. Các
sân bay lớn có đài kiểm soát không
lưu, cùng với các công trình/tòa nhà an
ninh sân bay và dịch vụ phòng cháy,
các công ty hàng không, công ty bảo
trì máy bay, và công ty chuyên chở
hàng hóa, giữa các đơn vị vận hành
dịch vụ khác trong sân bay.
Các công trình hạ tầng sân bay thường
bao gồm các công trình phân bổ và
chứa nhiên liệu, các công trình cung
cấp điện và nhiệt, phương tiện mặt đất
và khu vực bảo trì máy bay, công trình
vệ sinh và sửa chữa, dịch vụ phòng
cháy, các công trình quản lý nước mưa
và nước thải, và thu gom lưu giữ chất
thải. Các sân bay cũng thường trang bị
hệ thống điện để hạ cánh (Hệ thống
Hạ cánh Chỉ dẫn, Instrument Landing
Systems - ILS) và các phương tiện hỗ
trợ bay như thiết bị đo khoảng cách
(distance measuring equipment DME)
hoặc đèn hiệu vô tuyến.29
Dù được cung cấp bởi đơn vị vận hành
sân bay, hàng không hoặc bên thứ 3
cung cấp dịch vụ, máy bay cũng nhận
được nhiều dịch vụ bao gồm vào thềm
đế để đón và trả khách, tiếp nhiên liệu,
thải bỏ chất thải lỏng và rắn, cung cấp
thực phẩm trên chuyến bay, chất dỡ
hành lý và hàng hóa. Các dịch vụ mặt
đất đòi hỏi nhân viên được đào tạo và
thiết bị dịch vụ mặt đất chuyên môn.
Trong điều kiện khí hậu lạnh, dịch vụ
sân bay còn bao gồm loại bỏ băng
tuyết trên đường băng, đường xe dẫn,
và thang lên máy bay cũng như dịch
vụ phòng băng hoặc chống băng máy
bay. Các sân bay cũng có thể cung cấp
điện cho máy bay bằng các đơn vị
năng lượng mặt đất (ground power
29 Bay dân dụng và các hoạt động ở sân bay bị chi phối chủ yếu bằng các nguyên tắc và điều khoản của Công
ước Liên Hợp quốc (UN Convention) về Bay Dân
dụng Quốc tế, được biết đến là “Công ước Chicago”29 và bằng các thỏa thuận quốc tế của các bên ký kết các
công ước liên quan chuyển thành quy định quốc gia.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
39
units - GPUs) có thể bổ sung cho thiết
bị bay phụ trợ APU trong khi đón và
trả khách. Các sân bay cũng có thể
cung cấp các dịch vụ khẩn cấp để cứu
hộ máy bay và phòng cháy ứng phó
với các tai nạn máy bay trong giới hạn
các công trình sân bay. Di chuyển máy
bay khi cất cánh và hạ cánh (LTO)
được chỉ dẫn và kiểm soát bởi người
kiểm soát không lưu.
Máy bay có thể vận hành theo Quy
định Bay Chỉ định (Instrument Flight
Rules – giao thông IFA, bao gồm mọi
chuyến bay thương mại) và/hoặc Quy
định Bay Tầm nhìn (Visual Flight
Rules – giao thông VFA). Các quy
trình kiểm soát giao thông IFR được
gọi là Lộ trình Đến Tiêu chuẩn
(Standard Arrival Routes - STAR) và
Khởi hành theo Chỉ thị Tiêu chuẩn
(Standard Instrument Departure -
SID). SID và STAR có thể được xác
định khác nhau dựa trên nơi đến và
nơi xuất phát của máy bay, và mức
thiết bị kỹ thuật cũng như chứng nhận
của máy bay.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH HÀNG KHÔNG
40
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
41
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dạng về thóai hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
42
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn EHS về các kho dầu
thô và các sản phẩm dầu mỏ gồm có
thông tin liên quan đến các kho dầu
mỏ trên đất liền và trên bờ biển. Các
kho này tiếp nhận và phân phát khối
lượng lớn dầu thô, dầu hoả, sản phẩm
trưng cất trung gian, xăng cho máy
bay, dầu nhờn, dầu nhiên liệu còn dư
thừa, khí ga nén tự nhiên (CNG), khí
ga hóa lỏng (LPG), và các sản phẩm
đặc biệt khác từ các ống dẫn dầu, từ
các tàu chở dầu, ô tô ray, và từ các xe
tải chuyên dùng để phân phối thương
mại tiếp theo. Tài liệu này được tổ
chức theo các phần sau:
Mục 1.0 – Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Mục 2.0 – Các chỉ số thực hiện và việc
kiểm soát
Mục 3.0 – Tài liệu tham khảo và
nguồn bổ sung
Phụ lục A – Mô tả chung về hoạt động
công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
43
1.0 Các tác động đặc thù của ngành công nghiệp và việc quản lý
Mục sau đây tóm tắt các vấn đề EHS
có liên quan đến các kho dầu thô và
các sản phẩm của dầu mỏ nảy sinh
trong các quá trình hoạt động, cùng
với các khuyến nghị để quản lý chúng.
Các khuyến nghị bổ sung cho việc
quản lý các vấn đề về môi trường phổ
biến trong các giai đoạn xây dựng và
ngừng thi công các công trình hạ tầng
và công nghiệp, được nêu ra trong
Hướng dẫn chung EHS.
1.1 Môi trường
Các vấn đề môi trường trong lĩnh vực
công nghiệp này gồm các phần sau:
Phát thải khí thải
Nước thải
Vật liệu nguy hại và dầu mỏ
Chất thải
Phát thải khí thải
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOC) phát xạ trong quá trình lưu kho
dầu thô và các sản phẩm của dầu mỏ
có ảnh hưởng về mặt tiềm năng đáng
kể từ cả hai phía môi trường và kinh
tế. Phát thải các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi hình thành từ tổn thất do bốc
hơi trong quá trình lưu giữ (thông
thường được tham chiếu đến như “sự
thở, lưu kho, hoặc thất thoát bất chợt)2,
2 Tổn thất lưu giữ xảy ra do thay đổi nhiệt độ và áp
suất. Điều này làm cho khí ga thoát ra từ các bồn chứa
thông qua miệng bồn và bay vào không khí.
hoặc từ các thao tác vận hành như rót
vào, rút ra, pha trộn chất phụ gia,
tải/dỡ từ các phương tiện vận chuyển
(được tham chiếu đến như “tổn thất
trong công việc”), hoặc do rò rỉ từ các
vết hàn gắn, gờ nối, và các loại khớp
nối của phương tiện chứa (được hiểu
như là “tổn thất nhất thời”). Các phát
thải bổ sung có thể xảy ra từ các thiết
bị đốt cháy và các thiết bị thu hồi khí
ga. Các khuyến nghị nhằm ngăn ngừa
và kiểm soát sự phát thải VOC từ các
lưu kho và từ các tổn thất trong công
việc, áp dụng cho phần lớn các bồn
chứa nhiên liệu khối lượng lớn cũng
như các hệ thống ống dẫn và bơm hút
cao trên mặt đất, bao gồm:3,4
Duy trì áp suất ổn định và khoảng
không khí ga của các bồn chứa
bằng cách:
o Phối hợp lịch trình nạp và rút,
thực hiện cân bằng khí ga giữa
các bồn chứa (quy trình, trong
đó khí ga trong quá trình nạp
vào, được di chuyển đến
khoảng không chứa khí ga của
bồn chứa hiện đang trống,
hoặc vào các khu chứa chuẩn
bị thu hồi khí);
o Giảm thiểu tổn thất bốc hơi
bằng việc sử dụng các lớp sơn
trắng hoặc sơn có màu phản
3 Khả năng áp dụng có thể tùy thuộc vào loại sản phẩm được lưu giữ, hệ thống kho lưu, mức độ các ảnh
hưởng tiềm tàng dến chất lượng không khí xung
quanh. 4 Các khuyến nghị chi tiết hơnđược nêu ra trong Ủy ban Châu Âu EC: Văn phòng ngăn ngừa kiểm soát ô
nhiễm: Tài liệu tham khảo về các Kỹ thuật tốt nhất
hiện có về phát thải và lưu giữ, 2005.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
44
chiếu khác, có tính chất hút
nhiệt thấp trên bề mặt ngoài
của bồn chứa đối với sản
phẩm chưng cất nhẹ (dầu hỏa,
ethanol, methanol) hoặc bằng
việc sử dụng các bồn chứa có
phủ vật liệu ngăn cách. Cần
xem xét đến ảnh hưởng đối
với tiềm năng về thị giác của
các màu từ các bồn chứa;
Ở những nơi có phát thải khí ga
hoặc khí ga được tạo thành ở mức
chất lượng khí bao quanh vượt quá
tiêu chuẩn cho phép đối với sức
khỏe con người, nên thiết lập các
công cụ kiểm soát phát thải thứ
cấp như các thiết bị đo ngưng tụ
và thu hồi khí, các chất ôxy hóa
xúc tác, các thiết bị đốt khí hoặc
các phương tiện hấp thụ khí;
Sử dụng hệ thống cung cấp và tiếp
nhận dầu lửa, vòi ống thu hồi khí
ga, và các xe tải /xe chạy trên ray /
tàu thuyền lớn trong khi tải và dỡ
hàng hóa từ các xe chuyên chở;
Sử dụng hệ thống rót nhiên liệu
cho xe chạy đường ray và xe tải
chất hàng từ đáy xe;
Thiết lập thủ tục kiểm soát định kỳ
các phát thải nhất thời từ các ống
dẫn, các van, các mối hàn, bồn
chứa và từ các công trình hạ tầng
có các trang thiết bị phát hiện khí
ga, tiếp đến là bảo dưỡng hoặc
thay thế các bộ phận nếu thấy cần
thiết. Thủ tục này cần quy định rõ
tần suất và vị trí kiểm soát, cũng
như mức độ phải sửa chữa.
Bồn chứa có mái cố định
Tùy theo tính chất của vật liệu
đang bảo quản, giảm thiểu các tổn
thất lưu giữ và hoạt động thông
qua việc thiết lập các mái di động
và dấu xi bên trong;5
Giảm thiểu các tổn thất trong khi
hoạt động và quá trình rót vào và
trút bỏ hết ra thông qua các van
cân bằng và kỹ thuật thu hồi, 6
như mô tả trên;
Duy trì sự cách ly các bồn chứa
nhiên liệu nặng (cần thiết cùng với
nguồn nhiệt để duy trì tính nhớt
của nhiên liệu) trong điều kiện tốt
nhất nhằm duy trì các mức độ tổn
thất không đáng kể thường liên
quan đến kiểu cách ly này;7
Giảm bớt sự phát sinh các khí ga
phân hủy bằng cách loại trừ việc
giảm áp suất từ các đường nạp vào
bồn;
Bồn chứa có mái nổi 8
5 Tiêu chuẩn 2610 của Viện Dầu mỏ Mỹ (API): Thiết
kế, xây dựng, vận hành và duy trì các ga đầu cuối và
các bồn chứa (2005) 6 Các thiết bị thu hồi khí ga thông thường sử dụng sự hút, ngăn cách bằng màng, và/hoặc ngưng tụ. EC
(2005) 7 Môi trường Canada. Sách hướng dẫn báo cáo cho
việc kiểm kê các thất thoát chất gây ô nhiễm quốc gia, Phụ lục 6: Bồn chứa và các hệ quả của sự bay hơi
(2003) 8 Bồn chứa mái nổi phát xạ các VOC thông qua các
tổn thất lưu giữ và làm việc. Giảm thiểu các tổn thất bay hơi của cả hệ thống mái nổi bên trong và ngoài, sử
dụng boong tàu, các khớp nối, và các xi gắn bờ mép để
điều chỉnh các mái theo các mức độ chất lỏng trong bồn. Các tổn thất bay hơi xảy ra thông qua các xi gắn
bờ mép và khớp nối boong tàu, và chất lỏng dư thừa
trên thành bồn bị lộ ra trong việc rút chất lỏng ra.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
45
Thiết lập các boong tầu, khớp nối,
si gắn các bờ mép theo các đặc
tính thiết kế của tiêu chuẩn quốc tế
nhằm giảm thiểu tổn thất bay hơi;9
Bảo vệ các si gắn bờ mép tránh
gió và sự phá hoại của thời tiết, và
tiến hành duy tu thường xuyên;
Xem xét việc sử dụng hệ thống hàn
gắn đúp đối với các bồn chứa mái nổi,
tùy theo yêu cầu về kích thước thích
hợp của bồn, tính chất của các vật liệu
đang được lưu giữ, và số lượng vật
liệu được đưa vào, địa điểm và điều
kiện khí tượng;10
Sử dụng các ống bọc ngoài để loại
bỏ phát thải từ các cực dẫn có
rãnh;
Giảm thiểu tổn thất từ việc hạ các
mái bồn xuống bằng cách hạn chế
số lượng và thời gian của công việc
đó. Sử dụng các thực hành để giảm
thiểu các ảnh hưởng từ việc hạ các
mái bồn xuống, như bảo vệ chân
bồn ở vị trí thấp, hoặc chỉ thực hiện
các hoạt động này vào buổi tối khi
nhiệt độ đã lạnh hơn và khả năng
tạo ra ozôn thấp. Xem xét thiết kế
đáy hình nón, việc này có khả năng
làm giảm các phát xạ tiềm tàng khi
hạ các mái của bồn chứa.
Bồn chứa có khoảng không của khí ga
thay đổi
9 Các thí dụ gồm: Tiêu chuẩn API 620: Thiết kế và
xây dựng các bồn chứa áp suất thấp có mối hàn rộng (2002); Tiêu chuẩn API 650: Bồn chứa dầu có mối hàn
thép (1998); và Tiêu chuẩn châu Âu của EU EN
12285-2:2005. 10 Tiêu chuẩn API 2610 (2005)
Nếu có thể, nâng cấp các hệ thống
bồn chứa bằng các bồn có khoảng
không của khí ga thay đổi. Các
bồn chứa kiểu này mở rộng nơi
chứa có tính đến thay đổi thể tích
của khí ga, do thay đổi áp suất và
nhiệt độ, và chúng có thể hoạt
động như là các phần tử được tích
hợp của các hệ thống khí ga đối
với bồn có mái cố định. Các ví dụ
về bồn chứa có khoảng trống thay
đổi là các bồn chứa có mái nâng
hạ và bồn có màng chắn linh hoạt.
Các hệ thống này giảm thiểu các
phát thải VOC từ các thất thoát
lưu kho.11
Các bồn chứa chịu nén
Phù hợp với các thiết lập về áp
suất/ chân không đã được khuyến
nghị, các bồn chứa áp suất thấp có
thể gây ra các tổn thất làm việc
trong các công đoạn rót vào, phải
được trang bị lỗ thông áp suất
/chân không. Điều này được thiết
lập nhằm giảm tổn thất bay hơi do
thay đổi nhiệt độ hoặc áp suất.
Các bồn chứa áp suất cao không
có các thất thoát do bay hơi hay
thất thoát khi làm việc.12
Rửa các bồn chứa
Rửa và khử khí độc trong các bồn
chứa có thể gây ra một lượng đáng
kể các chất VOC. Các khí ga khi
khử độc bồn chứa phải được đi
qua một thiết bị kiểm soát phát
thải thích hợp. Các thực nghiệm
11 Môi trường Canada (2003) 12 Môi trường Canada (2003)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
46
khác gồm giới hạn một số hoạt
động theo mùa khi mà tiềm năng
tạo ra ozôn giảm hoặc ở những
thời điểm trong ngày khi mà lượng
ozôn được tao ra ít hơn;
Các bồn chứa cần phải được kiểm
tra nội bộ định kỳ, và tần suất
kiểm tra được thiết lập trên cơ sở
các điều kiện của bồn chứa tại kỳ
kiểm tra trước đó (thông thường
10 năm hoặc ít hơn).13
Nước thải
Dòng nước thải từ các kho dầu thô và
sản phẩm của dầu mỏ bao gồm nước
cống và nước thải quy trình. Nước thải
quá trình bao gồm chủ yếu các dòng
chảy ra từ các rãnh ở đáy bồn và nước
mưa bị ô nhiễm, gồm cả nước rò rỉ từ
các khe hở, và nước bị tràn ra từ bồn
chứa. Dòng nước thải này tụ trong các
chất hydrocarbon làm ô nhiễm các
vùng đất ngăn chặn thứ cấp. Các
nguồn khác có thể là nước thải gồm
nước bị ô nhiễm dầu từ các xe tải và
xe trên tầu chở dầu, và nước thải từ
quy trình thu hồi khí ga.
Các khuyến nghị để xử lý nước thải
được đề cập trong Hướng dẫn chung
EHS. Các khuyến nghị để ngăn ngừa
và kiểm soát các dòng nước thải quá
trình được nói đến sau đây.14
13 Xem Tiêu chuẩn API 653 (1995) đối với các hướng
dẫn cụ thể về tần suất kiểm tra. 14 Tiêu chuẩn API 1612. Tài liệu hướng dẫn để tiêu thoát các dòng nước thải từ các ấn phẩm đầu cuối của
dầu mỏ dùng cho các nhà máy xử lý sở hữu công
(1996).
Nước mưa
Khối lượng và chất lượng nước mưa bị
ô nhiễm có thể tùy thuộc vào từng địa
điểm gồm việc thực hành ngăn ngừa
tràn đổ và thực hành vệc sinh công
nghiệp tổng thể, lượng mưa và tổng
thể lưu vực nước mưa chảy đến. Các
biện pháp để giảm thiểu sự phát sinh
các dòng nước mưa bị nhiễm dầu
trước hết gồm:
Áp dụng việc kiểm soát và ngăn
ngừa có hiệu quả sự tràn đổ;
Thực hiện các thủ tục ngăn ngừa
thứ cấp, việc này tránh được các
dòng nước ô nhiễm thoát ra do vô
ý và chủ ý;
Xây dựng các kênh thoát nước
mưa và ao thu gom, cùng với việc
xử lý tiếp theo thông qua các dụng
cụ phân tách nước/dầu. Các dụng
cụ phân tách nước/ dầu phải được
chọn lựa, thiết kế, vận hành và bảo
dưỡng chuẩn xác.
Các khuyến nghị quản lý nước thải
tiếp theo được thảo luận trong Hướng
dẫn chung EHS
Nước ở đáy bồn chứa
Sự thấm nước mưa, ngưng tụ hơi ẩm
từ các khoảng không của khí ga trong
bồn, và bản thân nước tồn tại trong sản
phẩm trước khi mang đi phân phối có
thể góp thêm vào sự hiện diện của
nước trong bồn chứa các sản phẩm.
Nước được tách ra và lắng đọng trong
đáy bồn cần được tiêu thoát định kỳ từ
đáy bồn, nó được tạo ra trong các
dòng hỗn hợp nước dầu. Các biện
pháp ngăn chặn việc tích tụ nước ở
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
47
đáy bồn gồm:15
Duy trì thường xuyên để định vị
và sửa chữa/thay thế mái bồn, xi
gắn, và các nguồn thẩm thấu
nước;
Sử dụng mái vòm trên bể chứa
mái nổi để giảm bớt sự thấm nước
mưa;
Sử dụng dụng cụ đo (“kính kiểm
tra”) để xác định hàm lượng nước
trong bồn, cũng như thiết bị khử
nước/dụng cụ ngăn ngừa nước
kiểu gió xoáy nhằm giảm thiểu
thất thoát các sản phẩm khi khử
nước ra.
Xử lý nước thải quá trình và nước
mưa 16
Tùy thuộc vào chủng loại và chất
lượng các nhiên liệu được bảo quản tại
các kho đầu cuối, dòng nước thải từ
đáy bồn chứa, nước mưa, và các
nguồn khác, có thể chứa các pha tách
biệt và các hydrocarbon dầu mỏ không
tan như benzen, tolulene,
ethylbenzene, xylene (BTEX) và
oxygenates (MTBE). Nước thải có thể
chứa các kim loại và các phenol, ngoài
các chất gây ô nhiễm nước thải thông
thường, như tổng chất rắn lơ lửng
(TSS) và các vi khuẩn coliform trong
phân.
Vì các nguồn nước thải chính là nước
từ đáy bồn và dòng còn lại của nước
15 Tiêu chuẩn API 2610 (2005). 16 Một số thực hành tốt để xử lý dòng nước thải được
quy định tại Chuẩn API số 4602: Giảm thiểu, xử lý và
thải bỏ các dòng nước thải của kho dầu mỏ, 1994.
mưa, các dòng nước thải trong lĩnh
vực này thường xuất hiện theo đợt,
không thích hợp cho việc xử lý sinh
học tại chỗ. Các kiểu dòng chảy này
có thể phải qua tiền xử lý nhờ các thiết
bị phân tách dầu/nước, và phải được
xử lý tiếp tục tại chỗ hoặc ở nơi khác
bằng sinh học hay hóa học, và bằng hệ
thống carbon hoạt tính17
tùy theo khối
lượng các chất gây ô nhiễm hiện diện,
và nếu xả nước thải vào hệ thống thải
của thành phố hoặc đổ ra thẳng nước
mặt. Các hướng dẫn bổ sung về xử lý
nước thải, bao gồm xả thải nước cống
vệ sinh, được đề cập trong các Hướng
dẫn chung EHS.
Dầu và vật liệu nguy hại
Lưu giữ và vận chuyển các chất liệu
lỏng trong các kho dầu thô và các sản
phẩm dầu mỏ có tiềm năng rò rỉ hoặc
thất thoát từ các bồn chứa, ống dẫn,
vòi và bơm hút trong quá trình tải lên
và dỡ xuống các sản phẩm. Lưu giữ và
vận chuyển các vật liệu này cũng
mang lại sự rủi ro về cháy và nổ do
bản chất cháy và dễ bắt lửa của vật
liệu lưu giữ. Hơn nữa, bổ sung cho các
khuyến nghị đối với việc quản lý vật
liệu nguy hại và dầu mỏ trong các
Hướng dẫn chung EHS, một số biện
pháp nhằm quản lý các loại chất nguy
hại như sau:
Các bồn chứa và các hợp phần cần phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế đối với tính nguyên vẹn thiết kế về cấu trúc và hiệu quả
17 Tiêu chuẩn API số 1612 (1996)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
48
vận hành nhằm tránh các tổn thất trong quá trình vận hành bình thường và hay khi có thiên tai, và nhằm ngăn ngừa cháy và nổ.
18 Các
tiêu chuẩn quốc tế có khả năng áp dụng gồm điều khoản về chống tràn đầy, đo lường và kiểm soát dòng chảy, phòng cháy, (gồm cả các thiết bị dập lửa), và sự nối tiếp đất (đề phòng sự nạp tĩnh điện).
19
Các thiết bị phòng chống tràn đầy gồm; máy đo, hệ thống cảnh báo và ngắt mạch tự động. Các thiết bị tiêu chuẩn khác gồm có sử dụng các kết nối ống vòi “ly khai” trong các thiết bị phân phối nhiên liệu, để đảm bảo việc tắt khẩn cấp các dòng nhiên liệu khi đầu mối cấp phát bị vỡ/hỏng;
20
Các bồn chứa cần phải có các khu ngăn chặn thứ cấp thích hợp,
21
như đã được đề cập trong Hướng
dẫn chung EHS, bao gồm cả các quy trình để quản lý các hệ thống ngăn chặn. Nhu cầu thiết kế chiến lược ngăn chặn thứ cấp tùy thuộc vào loại bồn chứa, bản chất và khối lượng vật liệu được lưu giữ,
18 Các thí dụ gồm tiêu chuẩn API 620, tiêu chuẩn API 650, và tiêu chuẩn Châu Âu (EN)12285 — 2:2005. 19 Các thí dụ thực tiễn công nghiệp đối với việc tải và
dỡ hàng từ các tầu chở dầu bao gồm lần xuất bản gần
nhất các Hướng dẫn an toàn quốc tế đối với các tầu chở dầu và các kho đầu cuối (ISGOTT) và API 2610
(2005). 20 EC (2005) 21 Hệ thống ngăn chặn thứ cấp có thể gồm các cấu trúc
mở rộng khác nhau như đường hào bằng đất, mương, tường ngăn giữ bằng bê tông, xích chắn, ao lệch hướng
tràn đổ, ao chặn, giao thông hào. Các ví dụ thực tiễn
xuất sắc trong xây dựng và duy trì công trình ngăn chặn có thể tìm thấy trong các biện pháp đối phó và kiểm
soát ngăn ngừa tràn dầu của Cục bảo vệ Môi trường
Mỹ (USEPA).
và cấu trúc đặc điểm của vị trí lưu giữ, gồm:
o Tùy theo kích cỡ và vị trí của bồn chứa, sử dụng bồn chứa hai đáy và có vách, lớp lót không thấm nước, hoặc các tàu có bồn chứa bên trong;
22
o Thiết lập các bề mặt bằng bê tông hoặc asphalt không thấm nước có tấm phủ bằng polyethylene ở dưới trong các vùng bị rò rỉ hoặc tràn đổ dầu, gồm cả bên dưới máy đo, ống dẫn, bơm
23, và cả ở dưới các
vùng tải/dỡ hàng từ xe tải và xe có đường ray;
o Thiết bị ngăn chặn thứ cấp hoặc các vùng tải hàng lên các xe và tầu chở dầu phải thích hợp với kích cỡ của xe tải hoặc xe có đường ray, tương thích với mặt phẳng, chỗ xích dây, chỗ mối hàn gắn và với việc tiêu thoát nước vào hố nước thải nối với vùng ngăn ngừa tràn dầu. Vùng ngăn ngừa tràn dầu cần phải được trang bị các thiết bị phân tách nước/dầu, cho phép tiêu thoát nước mưa hàng ngày.
24
Bồn chứa và các thành phần (mái và các vết gắn xi) phải được kiểm tra định kỳ sự xói mòn và tính nguyên vẹn của cấu trúc, và phải là đối tượng để bảo dưỡng và thay thế thường xuyên (ống dẫn, xi
22 EC (2005) 23 Yêu cầu của US EPA. SPCCs. 24 Tiêu chuẩn API 2610 (2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
49
gắn, các khớp nối, và các van);25
Các hoạt động tải/dỡ hàng lên xuống phải do các cán bộ được đào tạo nghiêm chỉnh thực hiện, tuân theo các quy trình định sẵn nhằm ngăn ngừa nguy cơ thất thoát, cháy nổ. Các thủ tục này cần bao gồm tất cả mọi khía cạnh của các công đoạn phân phối và tải hàng hóa từ lúc đến cho tới khi rời đi, gồm cả việc chèn bánh xe và tránh cho xe chuyển động, hệ thống tiếp nối đất, kiểm tra việc nối và ngắt vòi ống đúng quy tắc, tuân thủ chính sách không hút thuốc đối với các lái xe ra vào khu vực này;
Đối với hoạt động dỡ/tải hàng lên/từ các tàu biển và các kho đầu cuối, chuẩn bị và thực hiện các thủ tục ngăn ngừa tràn dầu khi tải lên và dỡ xuống các tàu chở dầu tuân theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế có thể áp dụng được. Đặc biệt cần có kế hoạch và liên lạc trước với các kho tiếp nhận hàng đầu cuối;
26
25 Có một số phương pháp kiểm tra bồn chứa. Kiểm
tra bằng thị giác có thể phát hiện ra vết rạn nứt và rò
rỉ trong bồn. Phân tích bằng tia X và siêu âm có thể được sử dụng để đo độ dày của tường và điểm rạn
nứt nhỏ nhọn. Thử nghiệm thủy tĩnh có thể chỉ ra vết
rò rỉ do áp suất gây ra, trong khi có thể sử dụng phối hợp dòng xoáy lốc từ tính và phân tích siêu âm để
phát hiện chỗ rỗ. Thí dụ về thực hành tốt gồm Tiêu
chuẩn API 653: Kiểm tra bồn chứa, sửa chữa, thay đổi, và tái thiết (1995). 26 Tiêu chuẩn API 2610 (2005). Về các chi tiết về
phòng ngừa gồm các chi tiết liên quan đến an toàn
cháy, tham khảo tài liệu xuất bản gần nhất của ISIGOTT. Tài liệu này gồm danh mục kiểm tra trên
tàu/ trên bờ đối với sự an toàn tổng thể và ngăn ngừa
tràn dầu.
Các cơ sở phải có kế hoạch kiểm
soát và ngăn ngừa tràn dầu, để ứng
phó với các kịch bản và mức độ
thất thoát khác nhau. Kế hoạch
này phải được hỗ trợ bằng các
nguồn cần thiết và đào tạo. Thiết
bị đối phó với sự cố tràn dầu phải
sẵn sàng để đối phó với phần lớn
các kiểu tràn dầu. Vật liệu làm
sạch tràn dầu cần phải được quản
lý như sau:
Ở những nơi thích hợp, việc kiểm
soát tràn dầu và kế hoạch ứng phó
phải được triển khai phối hợp với
các cơ quan tương ứng tại địa
phương;27,28
Các bồn chứa trên cao (AST) cần
phải bố trí ở các vùng bảo đảm,
được bảo vệ tránh các khả năng bị
ăn mòn do các xe cộ, do các hành
động phá hoại hoặc các nguy cơ
khác. Các hướng dẫn bổ sung về
AST được trình bày trong Hướng
dẫn chung EHS.
Quản lý chất thải
Các chất thải sinh ra tại các kho đầu
cuối gồm có cặn dầu ở đáy bồn, chúng
phải được loại bỏ định kỳ để duy trì
chất lượng sản phẩm hoặc duy trì dung
lượng chứa của bồn, cũng như loại bỏ
các vật liệu làm sạch tràn dầu và đất
đá bị ô nhiễm dầu. Thông thường, các
cặn dầu có chứa nước, sản phẩm còn
dư lại, và các chất rắn khác nhau như
27 Có tham khảo về nội dung kế hoạch và đối phó với sự cố tràn dầu, xem bộ luật US EPA của Các điều luật
Liên bang (CFR) 40 CFR phần 112: Ngăn ngừa ô
nhiễm dầu và phản ứng đối phó. (2002) 28 EC (2005)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
50
cát, cặn vôi và gỉ sắt.29
Cặn dầu trong
bồn và vật liệu làm sạch tràn dầu cần
phải được tái chế để thu hồi các sản
phẩm dầu, hoặc được xử lý như là chất
thải tại các cơ sở xử lý tái chế được
cấp phép và có khả năng thực hiện
công việc này một cách thân thiện đối
với môi trường. Một lượng nhỏ đất bị
ô nhiễm dầu cần phải được quản lý
qua việc xử lý đất, hoặc được coi như
là chất thải trong phương tiện được
quyền sử dụng loại vật liệu này. Số
lượng lớn đất dấ bị ô nhiễm và các
phương tiện môi trường khác bao gồm
trầm tích và nước bề mặt có thể phải
được quản lý tuân thủ theo các hướng
dẫn có khả năng áp dụng cho đất đai
bị ô nhiễm được nêu ra trong các
Hướng dẫn chung EHS.
Nâng cấp và dỡ bỏ địa điểm
Đất đá và nước bị ô nhiễm có thể gặp
ở xung quanh các thiết bị phân phối
nhiên liệu, hệ thống ống dẫn, và bồn
chứa trong quá trình đào bới lên để
sửa chữa, nâng cấp hoặc tháo bỏ. Tùy
thuộc vào kiểu loại và mật độ của các
chất gây ô nhiễm, một lượng nhỏ đất
đá hay chất lỏng cần phải được quản
lý như chất thải nguy hại, như được
mô tả trong Hướng dẫn chung EHS.
Số lượng lớn đất đất bị ô nhiễm và các
phương tiện môi trường khác bao gồm
trầm tích và nước bề mặt có thể phải
được quản lý tuân thủ theo các hướng
dẫn cho đất đai bị ô nhiễm được đề
xuất trong Hướng dẫn chung EHS.
29 Đạo luật hướng dẫn cộng đồng và lập kế hoạch khẩn cấp USEPA, phần 313. Hướng dẫn công nghiệp: các
kho dầu đầu cuối và các phương tiện chứa số lượng lớn
(2000).
Các kho đầu cuối phải có các quy trình
chính thức để định hướng và quản lý
các phát hiện trong kế hoạch và không
trong kế hoạch đối với rác thải trong
quá trình nâng cấp hoặc dỡ bỏ địa
điểm, cũng như hướng về việc phát
hiện dấu tích ô nhiễm môi trường.30
Các công đoạn loại bỏ bất kỳ bồn chứa
và các đường ống dẫn kết nối nào
cũng cần bao gồm các thủ tục sau:
Nhiên liệu còn thừa lại phải được
lấy ra khỏi bồn và các ống dẫn kết
nối và phải được quản lý như chất
thải nguy hại;
Trước khi bắt đầu các công đoạn
loại bỏ bồn chứa, bồn chứa phải
được trơ hóa để loại bỏ cháy nổ.
Các phương pháp trơ hóa đã được
thử nghiệm gồm nhồi đầy bằng
bọt hydrophobic, bọt nitrogen, làm
sạch bằng khí nitơ, bơm nước vào,
băng khô, đốt cháy ga và làm
sạch-khử khí độc;
Tất cả đường ống dẫn vào và ván
đứng có liên quan đến bồn chứa
cần phải được tháo dỡ và/hoặc mở
nắp bịt và được dán nhãn rõ ràng;
Việc tháo bỏ bồn chứa cần phải
được tiến hành xa bên ngoài, nếu
cơ sở đang được sử dụng để lưu
giữ nhiên liệu, và không đủ diện
tích để tiến hành công việc tháo
dỡ an toàn;
30 Quy định của nước sở tại có thể đòi hỏi các cách tiếp
cận đặc thù đối với việc soi đất trong khi đào bới cũng như các đánh giá tiếp theo các môi trường bị ô nhiễm
tại các địa điểm cung cấp dầu mỏ lẻ (ví dụ, xem các
quy định của CETESB tai bang Sao Paolo, Braxin)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
51
Nếu bồn chứa và hệ thống ống dẫn
bị bỏ lại tại chỗ, các phương pháp
đóng kín được khuyến nghị, và
phải bao gồm các công việc loại bỏ
và làm sạch, trơ hóa, và lấp đầy
bằng sỏi đát và vữa xi măng, bọt
hydrophobic hoặc xi măng bọt hóa.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
Các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp có liên quan đến kho dầu thô
và sản phẩm của dầu mỏ, trước tiên
phải bao gồm các mục sau:
Nguy cơ hóa học
Cháy và nổ
Khu vực hạn chế
Nguy cơ hóa học
Phơi nhiễm nghề nghiệp phần nhiều
có liên quan đến tiếp xúc da trực tiếp
với nhiên liệu khí ga trong khi tải lên
và dỡ xuống. Phơi nhiễm có thể được
phòng ngừa thông qua việc thực hiện
chương trình và các biện pháp quản lý
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong
Hướng dẫn chung EHS áp dụng cho
việc quản lý các chất thải nguy hại và
quản lý nguy cơ hóa chất đối với an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Cháy và nổ
Nguy cơ cháy và nổ tại kho dầu thô và
sản phẩm của dầu mỏ có thể do sự
hiện diện của các khí ga và chất lỏng
đốt cháy được, ôxy và các nguồn kích
nổ trong quá trình tải và dỡ hàng lên
xuống, và/hoặc do rò rỉ và tràn đổ các
sản phẩm dễ cháy. Các nguồn kích nổ
có thể là các tia lửa ở gần nơi có
nguồn điện,31
nguồn chiếu sáng, và
các ngọn lửa.32
Ngoài các khuyến nghị
về việc quản lý vật liệu nguy hại và
dầu, về sự sẵn sàng ứng phó được đưa
ra trong các Hướng dẫn chung EHS,
các biện pháp sau đây là đặc thù cho
các kho đầu cuối:
Các kho dầu thô và sản phẩm của
dầu mỏ phải được thiết kế và vận
hành tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế33
đối với việc kiểm soát và
phòng ngừa nguy cơ cháy nổ, bao
gồm điều khoản về khoảng cách
giữa các bồn chứa trong các kho
chứa và giữa các kho và các toà
nhà liền kề, đảm bảo khả năng làm
lạnh bằng nước đối với các bồn
chứa kề bên, hoặc các tiếp cận
31 Sự tĩnh điện có thể bắt nguồn từ các chất lỏng di chuyển trong khi tiếp xúc với các vật liệu khác, gồm
ống dẫn và các bồn chứa trong quá trình tải lên và dỡ
hàng hóa xuống. Hơn nữa, hơi nước và sương được sinh ra trong quá trình làm sạch bồn chứa và thiết bị có
thể bị tích điện, đặc biệt khi có sự hiện diện của các
yếu tố hóa chất tẩy sạch. 32 Một số sản phẩm được lưu giữ ở các kho đầu cuối được liệt kê như là “bộ tích tụ dầu” bao gồm khí ga tự
nhiên, dầu hỏa, cồn trắng, xăng dầu cho các động cơ
và máy bay, nhiên liệu vòi phun, naphtha, dầu làm nóng, dầu diezel sạch, và dầu bôi trơn. Dầu tích tụ mất
nhiều thời gian để tiêu hao sự tích điện và do đó dễ có
nguy cơ rủi ro cao về kích nổ do tĩnh điện. 33 Thí dụ về thực hành tốt bao gồm Bộ luật 30 của hiệp hội phòng tránh cháy quốc gia của Mỹ (NFPA):
Chất lỏng đốt được và dễ cháy. Các hướng dẫn tiếp
theo nhằm giảm thiểu phơi nhiễm tĩnh điện và chiếu sáng hiện có trong các thực hành tốt 2003 của API:
Phòng tránh phát sinh kích nổ từ các dòng điện tĩnh,
điện chiếu sáng và dòng điện bị đứt tách ra. (1998).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
52
quản lý dựa trên rủi ro khác;34
Thực hiện các thủ tục an toàn để
tải và dỡ các sản phẩm lên xuống
các hệ thống chuyên chở (xe tải ,
xe chở dầu có ray, và các tầu
lớn)35
bao gồm sử dụng các van
kiểm soát phòng ngừa an toàn và
các thiết bị đóng ngắt khẩn cấp;
Phòng ngừa các nguồn có khả
năng kích nổ như:
o Nối đất đúng quy cách nhằm
tránh nguy cơ gây tĩnh điện
các chất nguy hại bắt lửa (bao
gồm các quy trình chính thức
để sử dụng và duy trì các mối
tiếp nối đất);36
o Sử dụng các công trình điện
an toàn và các công cụ không
gây ra tia lửa;37
o Thực hiện các quy trình chính
thức và hệ thống giấy phép khi
cần tiến hành các công việc
liên quan đến các hoạt động
duy tu,38
bao gồm làm sạch và
34 Khoảng cách an toàn cũng cần được xuất phát từ
các tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại, từ các nhà cung cấp bảo hiểm và từ các phân tích an toàn
đặc thù. 35 Tham khảo lần xuất bản gần nhất Hướng dẫn an
toàn quốc tế đối với các tầu chở dầu và các kho đầu cuối (ISGOTT). 36 Thí dụ tham khảo tài liệu xuất bản gần nhất của
ISGOTT. 37 Thí dụ tham khảo tài liệu xuất bản gần nhất của
ISGOTT. 38 Kiểm soát các nguồn kích nổ là đặc biệt phù hợp trong các vùng khả năng có hỗn hợp khí ga dễ cháy
như trong khoảng không vùng khí ga của bồn chứa,
trong khoảng không khí ga của xe tải/xe ray chở dầu trong khi tải lên hay dỡ xuống, vùng gần nơi đổ bỏ/
thu hồi khí ga, gần các lỗ thoát khí của các bồn chứa,
vị trí gần nơi rò rỉ và tràn dầu
mở lỗ thông hơi cho các bồn
chứa một cách chuẩn xác.
Chuẩn bị sẵn sàng kế hoạch ứng
phó với cháy nổ được hỗ trợ bởi
các nguồn lực và đào tạo cần thiết,
bao gồm đào tạo sử dụng các thiết
bị dập cháy và sơ tán. Các quy
trình có thể gồm các hoạt động
phối hợp với các nhà chức trách
địa phương hoặc các cơ sở lân
cận. Các khuyến nghị tiếp theo đối
với việc sẵn sàng đối phó được
nêu trong Hướng dẫn chung
EHS;
Các cơ sở phải được trang bị đúng
quy cách có các thiết bị dập lửa
phù hợp với các đặc tính kỹ thuật
được quốc tế công nhận đối với
chủng loại và số lượng các vật liệu
dễ cháy và dễ bắt lửa được lưu giữ
trong các phương tiện.39
Các thí
dụ về thiết bị dập lửa bao gồm
thiết bị cầm tay, di động như máy
dập lửa, ôtô chuyên dụng, cũng
như các hệ thống dập lửa cố định
vận hành thủ công và tự động.40
Không gian hạn chế
Nguy cơ về không gian hạn chế, cũng
như trong lĩnh vực công nghiệp khác,
trong trường hợp tồi tệ nhất, có khả
năng dẫn đến tử vong nếu không được
quản lý tốt. Việc ra vào các không
gian hạn chế và khả năng gây tai nạn
phụ thuộc vào các phương tiện kho
39 Như Hiệp hội phòng cháy quốc gia Mỹ (NFPA)
hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác. 40 Tiêu chuẩn API 2610 (2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
53
đầu cuối tùy vào việc thiết kế, thiết bị
tại chỗ và cơ sở hạ tầng. Các vùng hạn
chế của kho dầu thô và sản phẩm của
dầu mỏ có thể bao gồm bồn chứa, một
vài vùng ngăn chặn thứ cấp và cơ sở
hạ tầng của việc quản lý nước
mưa/nước thải. Các cơ sở phải triển
khai và thực hiện quy trình ra vào các
vùng hạn chế như đã được mô tả
trong Hướng dẫn chung EHS.41
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các vấn đề an toàn sức khỏe cộng
đồng có liên quan với việc vận hành
các cơ sở đầu cuối có thể bao gồm
tiềm năng phơi nhiễm công cộng dưới
sự tràn đổ dầu, cháy, nổ mặc dù xác
suất xảy ra các sự kiện lớn liên quan
đến các nghiệp vụ kho trong các cơ sở
được quản lý và thiết kế tốt thường rất
thấp. Các cơ sở phải chuẩn bị kế
hoạch sẵn sàng ứng phó. Kế hoạch này
xem xét vai trò của cộng đồng và của
cấu trúc hạ tầng của cộng đồng khi
thích hợp. Các thông tin bổ sung về
các thành phần của kế hoạch ứng phó
được thảo luận trong Hướng dẫn
chung EHS.
Khả năng xảy ra phơi nhiễm của cộng
đồng với các hóa chất nguy hại có thể
cao hơn trong các hoạt động vận tải
đường thủy, đường sắt, và đường bộ
có liên quan đến phân phối và giao
41 Hướng dẫn an toàn đặc thù công nghiệp đối với tiếp
nhận trong khi làm sạch và bảo dưỡng bồn chứa được trình bày trong các tiêu chuẩn API 2015: Tiếp nhận an
toàn và làm sạch các bồn chứa dầu mỏ (2001) và
phiên bản mới nhất của ISGOTT.
phát nhiên liệu. Chiến lược quản lý rủi
ro có liên quan đến việc vận chuyển
các chất nguy hại bằng đường bộ đã
được trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS (tham khảo đặc biệt đến
các mục về “Quản lý vật liệu nguy
hại” và “An toàn giao thông”. Hướng
dẫn có thể áp dụng cho giao thông vận
tải đường sắt được trình bày trong
Hướng dẫn EHS đối với Đường sắt,
trong khi vận tải đường biển được đề
cập đến trong các Hướng dẫn EHS
đối với vận tải hàng hải.
Các ảnh hưởng đến thị giác
Một trong hầu hết các ảnh hưởng về
thị giác đáng kể có thể quy cho kho
dầu thô và sản phẩm của dầu mỏ là
kích cỡ của các bồn chứa hàng khối
lớn. Các ảnh hưởng về thị giác phải
được phòng ngừa trong quá trình lập
kế hoạch cho các cơ sở mới hoặc phải
được quản lý trong quá trình vận hành
thông qua việc thiết lập các hàng rào
thị giác tự nhiên như thảm thực vật. Vị
trí và màu sắc của các phương tiện lưu
giữ hàng hóa khối lớn cũng có thể phải
đựơc lựa chọn có tính đến ảnh hưởng
về thị giác.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
54
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Các hướng dẫn về phát thải và xả
thải
Các phát thải VOC từ các cơ sở đầu
cuối cần phải được kiểm soát qua việc
áp dụng các kỹ thuật được mô tả trong
phần 1.1 của Hướng dẫn này. Dòng
chảy của nước mưa cần phải được xử
lý thông qua hệ thống phân tách
dầu/nước. Hệ thống này có thể đạt
được mật độ mỡ và dầu 10mg/L. Chất
lượng tiêu thoát các dòng thải phải
được thiết lập cho từng địa điểm cụ
thể, phải tính đến đặc điểm của các
dòng thải trong việc sử dụng nước tiếp
nhận.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.42
2.1 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
An toàn và sức khỏe cộng đồng
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp phải được đánh giá dựa
trên các hướng dẫn về phơi nhiễm
quốc tế đã được xuất bản, trong đó các
ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn
nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn
phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục
chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất
bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công
nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),43
sách
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy
hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên
cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),44
Các
42 Tham khảo thông tin bổ sung có liên quan tại Diễn đàn Hàng hải Quốc tế về các Công ty Dầu mỏ để có
thêm thông tin về các chỉ số thực hiện chủ yếu đã
được sử dụng trong mục này. 43 Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 44 Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
55
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được
(PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản
(OSHA),45
Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất
bản bởi các quốc gia thành viên EU,46
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
Tai nạn và tỷ lệ rủi ro
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).47
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
45 Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 46 Tham khảo tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 47 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện48
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
48 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
56
3.0. Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung
American Petroleum Institute (API) Recommended Practice 2003. Protection Against Ignitions Arising
out of Static, Lightning, and Stray Currents.
Washington, DC: API (1998).
API. 2005. Standard 2610: Design, Construction,
Operation, and Maintenance of Terminal and Tank Facilities. Washington, DC: API.
API. 2002. Standard 620: Design and Construction of
Large, Welded, Low-pressure Storage Tanks. Washington, DC: API.
API. 2001. Publication 1612: Guidance Document for the Discharge of Petroleum Distribution Terminal
Effluents to Publicly Owned Treatment Works (1996). Washington, DC: API.
API. Standard 2015: Safe Entry and Cleaning Petroleum Storage Tanks. Washington, DC: API.
API. 1998. Standard 650: Welded Steel Tanks for Oil Storage. Washington, DC: API.
API. 2001. Standard 653: Tank Inspection, Repair, Alteration, and Reconstruction. Washington, DC:
API.
API. 1994. Standard 4602: Minimization, Handling,
Treatment and Disposal of Petroleum Products
Terminal Wastewater. Washington, DC: API.
Environment Canada, 2003. Guide for Reporting to
the National Pollutant Release Inventory. Appendix
6: Storage Tanks and their Evaporation Implications.
Gatineau, QC: Environment Canada.
European Commission (EC). 2005. Integrated
Pollution Prevention and Control Bureau: Reference
Document on Best Available Techniques on Emissions from Storage.
European Commission. 1996. Integrated Pollution Prevention and Control (IPPC). EU Council
Directive 96/61/EC. Available at http://eur-
lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:31996L0061:EN:HTML
European Commission. 1996. Seveso II Directive -
Prevention, Preparedness and Response. EU Council
Directive 96/82/EC. Available at
http://ec.europa.eu/environment/docum/01624_en.htm
European Union (EU). 2005. European Standard
(EN) 12285-2:2005.
Workshop fabricated steel tanks - Part 2: Horizontal cylindrical single skin and double skin tanks for the
aboveground storage of flammable and non-
flammable water polluting liquids.
European Union. 1994. European Parliament and
Council Directive 94/63/EC of 20 December 1994 on the control of volatile organic compound (VOC)
emissions resulting from the storage of petrol and its
distribution from terminals to service stations. Available at http://eur-
lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELE
X:31994L0063:EN:HTML
International Safety Guide for Oil Tankers and
Terminals (ISCOTT). 2006. London: Witherbys Publishing.
US EPA. 2002. Code of Federal Regulations. 40
CFR Part 112. Oil Pollution Prevention and
Response; Non-Transportation-Related Onshore and Offshore Facilities. Available at
http://www.epa.gov/oilspill/pdfs/0703_40cfr112.pdf
US EPA Emergency Planning and Community
Right-to-Know Act (EPCRA) Section 313. Industry
Guidance: Petroleum Terminals and Bulk Storage Facilities (2000). Washington, DC: US EPA.
Available at
http://epa.gov/tri/guide_docs/2000/00petro4.pdf
US EPA. 2000. Industrial Guidance, Petroleum
Terminals and Bulk Storage Facilities. Washington, DC: US EPA.
US EPA. 2002. 40 CFR 112. Oil Pollution Prevention and Response; Non-Transportation-
Related Onshore and Offshore Facilities.
Washington, DC: US EPA. Available at http://www.epa.gov/earth1r6/6sf/sfsites/oil/bulk.htm
US EPA. AP 42, Fifth Edition, Compilation of Air Pollutant Emission Factors, Volume 1: Stationary
Point and Area Sources. Washington, DC: US EPA.
US EPA. 1995. APR 42, Fifth Edition, Chapter 7,
Liquid Storage Tanks. Washington, DC: US EPA.
US National Fire Protection Association (NFPA).
Code 30: Flammable and Combustible Liquids.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
57
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Các kho dầu thô và các sản phẩm của
dầu mỏ được thiết kế ra nhằm để tiếp
nhận và gửi đi các khối lượng lớn dầu
lửa, các sản phẩm chưng cất trung gian,
xăng dầu hàng không, dầu nhờn, khí
nén tự nhiên (CNG), khí ga dầu mỏ hóa
lỏng (LPG), và các sản phẩm đặc biệt từ
các ống dẫn dầu, từ các tàu, xe ray và
các xe tải. Các kho dầu thô và các sản
phẩm của dầu mỏ thường được đặt tại
ven bờ biển nhưng cũng có thể được bố
trí trong đất liền.
Các hoạt động điển hình trong nghiệp
vụ của các kho đầu cuối gồm tiếp nhận
và tải hàng xuống từ các tàu biển, các
xe chở dầu trên đường ray, xe tải, từ các
kho và vận chuyển chúng vào các bồn
chứa tại chỗ; các hoạt động hỗn hợp và
hòa trộn sản phẩm; xếp, tải hàng hóa
lên các xe vận tải và các công cụ vận
chuyển khác như đường ống dẫn, tầu
chở dầu có ray, xe tải, hoặc tàu biển để
giao đến các khách hàng.
Các bồn chứa
Kho đầu cuối thông thường có khoảng
10-30 bồn chứa. Mỗi bồn chứa thường
có dung tích 50 đến 15,000 m3. Nói
chung, các bồn chứa được sắp xếp cách
biệt nhằm tránh bị hư hỏng và tránh
cháy nổ. Khoảng cách ngăn tách giữa
các bồn tùy thuộc vào chủng loại và số
lượng cụ thể của sản phẩm. Chiến lược
ngăn chặn thứ cấp đối với tổng bồn
chứa được sử dụng nhằm tiếp tục giảm
thiểu sự rủi ro làm nóng các bồn lân
cận, thậm chí cả trong trường hợp cháy.
Lưu giữ các sản phẩm dầu mỏ được tiến
hành trong các bồn có kích cỡ khác
nhau, thông thường được bố trí cao trên
mặt đất.
Bồn chứa có mái cố định
Bồn chứa có mái cố định thường có
dạng hình trụ và có thể đặt nằm ngang
hoặc thẳng đứng. Nói chung, chúng có
vỏ thép được sơn và có mái cố định
bằng phẳng hoặc hình chóp nón / dạng
vòm. Bồn chứa có mái cố định cũng có
thể được gắn với các mái di động nhằm
giảm thiểu sự phát thải các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi (VOC).
Bồn chứa có mái nổi
Bồn chứa có mái nổi bên trong hay bên
ngoài. Bồn chứa mái nổi bên ngoài
không có mái cố định trong khi kiểu
bồn mái nổi bên trong có cả hai loại mái
cố định và nổi. Trong cả hai loại bồn,
mái nổi gồm có sàn, khớp nối, và xi gắn
bờ mép, và thừờng có kèm theo thùng
chìm và hệ thống hai sàn. Mái nâng lên
và hạ xuống theo mực chất lỏng trong
bồn nhằm giảm thiểu phát thải VOC.
Bồn chứa có không gian khí thay đổi
Bồn chứa có không gian khí thay đổi sử
dụng bể chứa khí mở rộng có tính đến
sự thay đổi thể tích khí do thay đổi về
nhiệt độ và áp suất gây ra. Bồn chứa có
không gian khí thay đổi thường hoạt
động như các thành phần tích hợp lại
của hệ thống khí của bồn có mái cố
định. Các thí dụ về bồn có không gian
khí thay đổi là bồn có mái nâng hạ và
bồn có màng chắn linh hoạt. Các hệ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
58
thống này giảm thiểu việc phát xạ từ
các thất thoát lưu giữ.49
Bồn chứa chịu nén
Bồn chứa chịu nén thường được sử
dụng cho các chất khí và lỏng dưới áp
suất. Chúng hiện có một vài kích cỡ và
hình dạng, tùy thuộc vào áp suất vận
hành của bồn. Bồn chứa chịu nén có thể
được sử dụng cho các khí nén tự nhiên
(CNG) và khí ga dầu mỏ hóa lỏng
(LPG).50
Các thao tác nghiệp vụ Tải lên / dỡ xuống
Các thao tác kho đầu cuối chủ yếu gồm
dỡ xuống/ tải lên các sản phẩm từ các
đầu mối chuyên chở (tầu chở dầu loại
lớn, các đường ống, phương tiện đường
ray, tàu và xe chở dầu) sang các bồn
chứa trong kho và tiếp theo đến các đầu
mối phân phối, thông thường là các xe
tải chở dầu.
Kho dầu thô và các sản phẩm của dầu
mỏ thường sử dụng hệ thống ống dẫn
cao trên mặt đất, bao gồm các đường
ống, vòi, cần nâng tải, các van, các
dụng cụ ghép nối, máy đo, và các trạm
bơm để vận chuyển sản phẩm giữa các
bồn chứa và đầu mối vận tải. Các thiết
bị khác gồm hệ thống thu hồi khí và các
thành phần của vùng ngăn chặn thứ cấp
tại các vịnh nơi chất tải hàng lên các xe
chở dầu/xe có ray. Tùy theo sản phẩm,
hệ thống bốc xếp liên quan đến trọng
lực, máy bơm, máy nén, và các công
49 Môi trường Canada (2003) 50
Cùng cuốn sách.
nghệ trơ hóa khí ga được sử dụng để
vận chuyển sản phẩm ra và vào các bồn
chứa. Việc thiết kế, xây dựng và vận
hành các hệ thống này phải tuân thủ
theo các tiêu chuẩn quốc tế.51
Các kho
đầu cuối có liên quan đến tàu chở dầu
phải có sự xem xét cho việc tải hàng lên
và dỡ xuống, và về thiết bị tương đối
khác biệt.
Tạo hỗn hợp chất phụ gia
Trong khi lưu giữ, các mẫu sản phẩm
thường được phân tích để đảm bảo việc
kiểm soát chất lượng. Nhiều loại phụ
gia khác nhau có thể dược sử dụng để
tăng hiệu quả của sản phẩm và các đặc
tính khác. Thí dụ, chất phụ gia để nâng
cao dẫn suất thường được thêm vào cho
xăng dầu dùng cho máy bay trong các
bồn chứa nhiên liệu. Các chất phụ gia
khác như chất ôxy hóa cho xăng dầu,
gồm MTBE có thể được sử dụng trong
thời điểm tải hàng lên xe tải hoặc tàu
ray chở dầu để mang đi phân phối.
Làm sạch và hệ thống tiêu thoát bồn
chứa
Các sản phẩm có thể bị nhiễm nước từ
các khoang chứa trên tàu hoặc do nước
tích tụ lại trong thời gian lưu hoặc do
hơi nước ngưng tụ. Nước cần được tiêu
thoát từ các bồn chứa bằng cách sử
dụng các hệ thống thủ công hoặc tự
động, và được chuyển hướng sang các
bể chứa và các dụng cụ phân tách
dầu/nước. Sản phẩm thu hồi được sau
đó được bơm trở lại vào các bồn chứa
ban đầu, và phần nước tách ra, được xử
51
Thí dụ là tiêu chẩn API 2610 (2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
59
lý trước khi tiêu thoát. Ngoài thoát
nước, bên trong các bồn chứa phải
sạch và không bị ăn mòn để tránh ô
nhiễm sản phẩm. Bồn chứa thông
thường được làm sạch và kiểm tra theo
kế hoạch duy trì đã được thiết lập trên
cơ sở các đặc tính của các sản phẩm
đang lưu giữ. Đối với phần lớn các sản
phẩm dầu mỏ, chu kỳ kiểm tra bên
trong được dựa trên tình trạng của bồn
ở lần kiểm tra trước đó là thích hợp
(thường là 10 năm). Đối với xăng dầu
cho máy bay, chế độ kiểm tra và làm
sạch bồn phải được thực hiện thường
xuyên hơn do yêu cầu độ tinh khiết
cao của sản phẩm. Bồn sử dụng cho
xăng dầu máy bay thường được làm
sạch sau hai năm.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC KHO DẦU THÔ VÀ CÁC SẢN
PHẨM DẦU MỎ
60
Hình 1: Hệ thống Kho cuối điển hình và Quy trình vận hành
Thiết bị thu hồi
khí ga (VRU)
Tầu chở
dầu chạy
đường
ray (rail
tanker)
Xe tải téc
(tanker
truck)
Tầu/xà
lan
(barge)
Đường
ống dẫn
(pipeline)
Phụ gia
Hệ thống bơm
và đường ống
phân phối
Bồn chứa Phân tách
dầu
Nước từ bề mặt cứng nơi có
thể xảy ra tràn dầu
Phát thải khí nhất thời
Phát thải khí nguồn
điểm
Đến
nước
tiếp
nhận
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
61
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn là các tài liệu kỹ thuật tham khảo cùng với các ví dụ công nghiệp chung và công nghiệp đặc thù của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt (GIIP)
1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới tham gia vào trong một dự án, thì Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn (EHS) này được áp dụng tương ứng như là chính sách và tiêu chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng dẫn EHS của ngành công nghiệp này được biên soạn để áp dụng cùng với tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài liệu cung cấp cho người sử dụng các vấn đề về EHS chung có thể áp dụng được cho tất cả các ngành công nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì cần áp dụng các hướng dẫn cho các ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành công nghiệp có thể tìm trong trang web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các mức độ thực hiện và các biện pháp nói chung được cho là có thể đạt được ở một cơ sở công nghiệp mới trong công nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý. Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro của từng dự án được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá tác động môi trường mà theo đó những khác biệt với từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của nước sở tại, khả năng đồng hóa của môi trường và các yếu tố khác của dự án đều phải được tính đến. Khả năng áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ thể cần phải được dựa trên ý kiến chuyên môn của những người có kinh nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại khác với mức và biện pháp trình bày trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần tuân theo mức và biện pháp nào nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
62
nước sở tại có mức và biện pháp kém nghiêm ngặt hơn so với những mức và biện pháp tương ứng nêu trong Hướng dẫn EHS, theo quan điểm của điều kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi khác cần phải được phân tích đầy đủ và chi tiết như là một phần của đánh giá tác động môi trường của địa điểm cụ thể. Các phân tích này cần phải chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS đối với các hệ thống phân phối khí đốt bao gồm các thông tin có liên quan đến việc phân phối khí tự nhiên áp suất thấp từ cổng thành phố tới các khu dân cư, thương mại và công nghiệp. Phụ lục A cung cấp một cách tóm tắt các hoạt động của ngành công nghiệp này.
Tài liệu này xây dựng theo các phần sau đây:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc giám sát
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt động công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
63
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản
lý
Phần này cung cấp tóm tắt các vấn đề EHS có liên quan tới các hệ thống phân phối khí đốt diễn ra trong giai đoạn xây dựng và vận hành, cùng với các đề xuất cho việc quản lý. Đề xuất cho việc quản lý các vấn đề EHS phổ biến ở hầu hết các cơ sở công nghiệp trong giai đoạn tháo dỡ và ngừng hoạt có trong Hướng dẫn chung EHS.
1.1. Môi trường
Tác động của việc xây dựng các đường ống phân phối khí phụ thuộc lớn vào vị trí lắp đặt đường ống. Tại các khu đô thị phát triển, các tác động môi trường có sự khác biệt đáng kể so với các khu ngoại thành hoặc khu hỗn hợp. Các tác động thông thường bao gồm tiếng ồn và chấn rung do vận hành các thiết bị khai thác và xúc đất, việc vận chuyển vật liệu và giao hàng; ô nhiễm bụi tạo ra do việc khai thác và vận chuyển vật liệu tại chỗ, sự tiếp xúc của các máy xây dựng lên các khu đất trống, gió thổi vào các chỗ đất trống hay các bãi đất; phát thải động do khí thải của động cơ diesel dùng cho các máy xúc; và việc xử lý chất thải và vật liệu nguy hại, bao gồm cả sự cố tràn dầu từ các hoạt động vận hành thiết bị công nghiệp nặng và các hoạt động tiếp nhiên liệu. Tại các khu vực phát triển mới, tác động có thể bao gồm sự xói mòn đất gây ra do các khu vực khai quật trước khi tái lập thảm thực vật. Tại các khu vực đô thị, tác động
có thể bao gồm tiếng ồn, gián đoạn giao thông, thải đất ô nhiễm, và sự xuất hiện của hiện vật khảo cổ.
Khuyến nghị cho công tác phòng chống và kiểm soát các tác động do quá trình xây dựng được đề cập trong Hướng dẫn chung EHS.
Các vấn đề môi trường có thể xảy ra trong các dự án phân phối khí bao gồm:
Thay đổi môi trường sống
Phát thải khí
Thay đổi môi trường sống
Môi trường sống thay đổi chỉ được coi là một tác động có khả năng xảy ra trong quá trình xây dựng các hệ thống đường ống dẫn khí tại các khu vực nông thôn mới phát triển hoặc tại các khu vực ngoại ô. Những tác động này gắn liền với các hoạt động khai quật, đào rãnh, lắp đặt đường ống, lấp đất, và xây dựng cơ sở hạ tầng như các trạm điều chỉnh, nơi có thể gây ra sự thay đổi môi trường sống tạm thời hay vĩnh viễn phụ thuộc vào các đặc tính của loại thực vật và các đặc điểm địa hình. Khả năng xảy ra các tác động phụ thuộc vào mức độ phát triển hiện có và khả năng có ít vấn đề phát sinh trong các khu vực đô đã thị hóa hoặc theo các công cụ trong hành lang truyền tải điện có sẵn.
Tùy thuộc vào mức độ đô thị hóa hiện có trong khu vực có dự án đề xuất, các ví dụ về sự thay đổi môi trường sống từ các hoạt động này có thể bao gồm:
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
64
sự phân mảnh cảnh quan; suy giảm môi trường sống của các loài động vật hoang dã kể cả nơi làm tổ, và sự hình thành các loài ngoại lai xâm lấn. Ngoài ra, xây dựng các đường ống phân phối chạy qua môi trường dưới nước có thể làm gián đoạn nguồn nước và vùng đất ngập nước, và phải loại bỏ thảm thực vật ven sông.
Trầm tích và xói mòn do các hoạt động xây dựng và dòng chảy nước mưa có thể làm tăng độ đục của nguồn nước bề mặt. Để ngăn chặn và kiểm soát các tác động có hại đến môi trường sống trên đất liền, việc ưu tiên các đường ống dẫn và các trạm điều khiển nên được đặt tách khỏi các môi trường sống quan trọng thông qua việc sử dụng các hành lang tiện ích và các đường vận tải đã có bất cứ khi nào có thể. Để ngăn chặn và kiểm soát tác động đến môi trường sống dưới nước, các đường ống dẫn nên được đặt tránh môi trường sống thủy sản quan trọng như các nguồn nước, đất ngập nước, và các khu vực ven sông, cũng như môi trường sinh sản và môi trường trú đông quan trọng của các loài cá bất cứ khi nào có thể. Sử dụng khoan định hướng để lắp đặt đường ống tại những chỗ khả thi cần được xem xét thực hiện nhằm giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường sống trên cạn và dưới nước.
Phát thải khí
Hệ thống dẫn khí có thể xảy ra hiện tượng rò rỉ khí ngay trong quá trình vận hành bình thường, do việc bảo trì các thiết bị thông gió, và do thiết bị
cũ.2 Việc rò rỉ khí, chủ yếu bao gồm
khí methane (CH4), một khí nhà kính, có thể do sự ăn mòn
3 và xuống cấp của
các đường ống và do các yếu tố khác có liên quan theo thời gian, do khí thải thoát ra từ đường ống và trạm điều chỉnh.
Các biện pháp đề xuất nhằm ngăn chặn và kiểm soát phát thải khí do rò rỉ bao gồm:
Đường ống dẫn khí đốt và các thành phần đường ống, ngoài việc lắp đặt đường ống nói chung và sử dụng kỹ thuật đấu nối như hàn cần đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về sự nguyên vẹn cấu trúc và tính hoạt động hiệu quả;
4
Phòng chống ăn mòn đường ống kim loại cần được thực hiện bằng kỹ thuật sử dụng lớp phủ hoặc catot bảo vệ
5. Đối với các đường
2 Phát thảỉ khí metan từ các đường ống dẫn khí chiếm
26% tổng lượng khí metan thoát ra từ ngành công nghiệp khí tự nhiên của Mỹ. Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (1999) 3 Thép và các kim loại có chứa sắt khác dùng làm các
đường ống dẫn khí có thể phải chịu ăn mòn, do phản ứng giữa mặt trong và mặt ngoài của bề mặt đường ống với môi trường xung quanh ở trên và dưới nơi lắp đặt. Sự ăn mòn làm yếu đi tính nguyên vẹn về
cấu trúc của các đường ống và có thể dẫn tới rò rỉ. Các tính chất lý học của môi trường như điện trở đất, độ ẩm, và sự xuất hiện của một số chất ô nhiễm làm tăng gia tăng sự ăn mòn. Văn phòng An toàn đường ống, Cục giao thông vận tải Hoa Kỳ (2002) 4 Ví dụ, Hoa Kỳ 49 CFR Phần 192-vận chuyển khí tự
nhiên và khí khác bằng đường ống: Các tiêu chuẩn an toàn tối thiểu của liên bang A đến H, và các tiêu chuẩn châu Âu: EN 12007-1:2000: Hệ thống cung
cấp khí. Áp suất vận hành đường tối đa cho đường ống dẫn là 16 bar. Các kiến nghị chức năng tổng quát. 5 Catot bảo vệ là quá trình mà nhờ đó các đường ống
kim loại dưới lòng đất được bảo vệ khỏi sự ăn mòn.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
65
ống ngầm, việc sử dụng các đường ống polyethylene không bị ăn mòn cần được xem xét như là một giải pháp thay thế cho việc sử dụng các đường ống kim loại;
Việc kiểm tra các đường ống và linh kiện đường ống nhằm tránh trường hợp tăng áp cục bộ hoặc rò rỉ đường ống cần được thực hiện trước khi đưa vào hoạt động. Hệ thống cần phải kín khí khi kiểm tra ở áp suất cao hơn áp suất vận hành lớn nhất;
Các chương trình dò điểm rò rỉ và ăn mòn nên được thực hiện với việc sử dụng các kỹ thuật và thiết bị thích hợp cho việc đánh giá dò tìm các điểm rò. Các chương trình bảo dưỡng nhằm sửa chữa, thay thế thiết bị cần phải được thực hiện dựa trên kết quả thăm dò. Các điểm kiểm tra trọng yếu tại đô thị bao gồm có không khí trong các không gian kín của những khu vực làm việc (ví dụ: các miệng hệ thống nước hoặc hệ thống cống thải);
6
Có 02 phương pháp bảo vệ catot cơ bản: sử dụng
anốt galvany và các hệ thống đưa vào dòng điện. Hệ thống galvany phụ thuộc vào các kim loại bị ăn mòn thay thế như kẽm để bảo vệ đường ống. Đối với các hệ thống đưa vào dòng điện, dòng điện một chiều
được đưa vào đường ống thông qua thiết bị chỉnh lưu và sự ăn mòn sẽ giảm đi ở nhưng nơi có dòng điện chay qua trên ống. Việc kiểm tra dòng điện đối với phương pháp catốt bảo vệ cần phải được thực hiện
thường xuyên. Phòng An toàn đường ống, Cục giao thông vận tải Hoa Kỳ (2002) 6 Một ví dụ về sự vận hành của chi tiết kỹ thuật của
đường ống polyethylene làTiêu chuẩn ASTM D 2531 dành cho đường ống khí nén loại dẻo nóng lắp đặt và
Ròrỉ và các chương trình phát hiện ăn mòn cần được thực hiện, bao gồm cả việc sử dụng các kỹ thuật và thiết bị đánh giá phát hiện rò rỉ.
7 Các chương trình bảo trì
nhằm sửa chữa và thay thế các thiết bị cần được thực hiện sau khi phát hiện ra lỗi. Các điểm kiểm tra điển hình bao gồm khu vực kín khí của các thiết bị (ví dụ như tại miệng cống hoặc các cửa hệ thống thoát nước) cũng như các miệng thoát trên các vỉa hè, trên các con phố hoặc đường đi. Nơi thiết bị khí phải chịu lực từ các phương tiện giao thông hay các chuyển động địa chất nên được kiểm tra định kỳ về các sự cố rò rỉ hay nứt vỡ đường ống;
Việc so sánh các lượng khí đi vào hoặc đi ra cần được thực hiện định kỳ tránh sự không cân bằng hoặc mất mát khí góp phần vào việc phát hiện rò rỉ hệ thống;
Các trạm điều chỉnh hoặc đoạn cong cả ở trên và dưới mặt đất có thể mang các thiết bị (ví dụ như van an toàn, màng lọc) phát ra khí thải. Các đường ống, van và các
đấu nối hay tiêu chuẩn EN 1555 dành cho các hệ thống đường ống nhựa. 7 Sự rò rỉ khí được xác định do sự xuất hiện mùi khí
và những tiếng xì. Dấu hiệu nhận biết khác là sự thay đổi của thực vật xung quanh, hoạt động côn trùng và có nấm mọc ra xung quanh các đường ống và các bộ phận. Các ví dụ về thiết bị dò tìm rò rỉ gồm có các
dung dịch xà phòng chuyên dụng, chỉ thị của các chất khí dễ cháy, đầu dò ngọn lửa ion hóa (FI), và các đầu dò âm thanh sử dụng ngưỡng âm thanh để xác định
rò rỉ. Phòng An toàn đường ống, Cục giao thông vận tải Hoa Kỳ (2002)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
66
bộ phận khác cần phải được bảo dưỡng thường xuyên và các thiết bị thông gió, dò khí, cảnh báo cần được lắp đặt tại các trạm hoặc các đường hầm.
1.2 An toàn và sức khỏe lao động
Vấn đề sức khỏe và an toàn lao động trong giai đoạn xây dựng bao gồm khả năng phải tiếp xúc với bụi, tiếng ồn, sức căng cơ học, mối nguy hiểm từ việc đào rãnh. Các đề xuất dành cho việc quản lý nguy cơ trong giai đoạn xây dựng được trình bày chi tiết hơn Hướng dẫn chung EHS. Các mối đe dọa đối với sức khỏe và an toàn lao động trong quá trình xây dựng và vận hành đường ống dẫn khí có thể bao gồm:
Phơi nhiễm nghề nghiệp tới sự rò rỉ khí và cháy nổ
Không gian bị giới hạn
Điện giật
Các khuyến nghị bổ sung đối với các vấn đề sức khỏe và an toàn lao động trong giai đoạn vận hành cũng có thể áp dụng đối với các hoạt động phân phối khí cũng được chỉ rõ trong Hướng dẫn chung EHS.
Phơi nhiễm nghề nghiệp đối với
việc rò rỉ và cháy nổ
Việc khai thác, xây dựng và sửa chữa các hệ thống dẫn khí phải thực hiện do sự đứt vỡ hoặc rò rỉ bất chợt của đường ống và dẫn tới những người
công nhân phải tiếp xúc trực tiếp với khí độc hại và môi trường không khí dễ cháy nổ. Hơn nữa, việc khai thác được thực hiện bởi các bộ phận không chuyên có thể dẫn đến tai nạn đứt vỡ đường ống và những người lao động chưa được đào tạo phải tiếp xúc với nguy cơ về cháy nổ. Các kỹ thuật được đề xuất nhằm ngăn ngừa và kiểm soát việc tiếp xúc với các khí và môi trường cháy nổ gây ra do sự nứt vỡ và rò rỉ đường ống bao gồm:
Đào tạo cho các công nhân và lao động bộ hợp đồng quy trình thực hành lao động an toàn, kèm theo việc cung cấp các công cụ và dụng cụ phù hợp;
Xác định và chỉ rõ những nơi có khí và các thiết bị chôn lấp khác trước khi tiến hành đào xới để lắp đặt hoặc sửa chữa các đường ống. Lắp đặt các cảnh báo bằng hình ảnh về khí phải là 1 phần trong công việc lắp đặt và cập nhật thông tin thường xuyên;
Tháo dỡ các nguồn dễ bốc cháy trước khi tháo hệ thống thông khí để bảo trì và sửa chữa. Việc lọc khí từ các đường ống và các đoạn đường ống phải được thực hiện trước khi hàn hoặc cắt;
Việc lắp đặt các đường ống và thiết bị khí phải có khoảng cách cách ly hiệu quả và lớp bảo vệ đường ống phù hợp để có thể hạn chế tối đa các tác động có thể đối với các thiết bị dưới đất khác. Phải cách ly các ống nhựa khỏi các
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
67
nguồn nhiệt;
Tạo mùi cho khí để phát hiện rò rỉ;
8
Tập huấn cho các công nhân sử dụng các thiết bị khí về các quy trình chuẩn bị và ứng phó với các tình huống khẩn cấp, ngoài việc dừng khẩn cấp và giảm áp hệ thống. Các khuyến nghị khác về việc chuẩn bị và ứng phó với các trường hợp khẩn cấp được trình bày trong Hướng dẫn chung EHS.
Không gian chật hẹp
Sự tích tụ khí tự nhiên trong không gian kín có thể là một điều kiện gây tử vong. Việc các công nhân ra vào làm việc trong không gian kín cùng với các khả năng xảy ra tai nạn sẽ khác nhau trong các cơ sở và giai đoạn dẫn khí khác nhau. Các khu vực đặc biệt và duy nhất có không gian kín bao gồm các rãnh đào trong quá trình xây dựng, các trạm điều chỉnh hoặc hầm, ở trên và dưới mặt đất, có thể chứa các thiết bị (ví dụ van an toàn, bộ lọc) phát ra khí gây cho môi trường không khí sự thiết hụt ôxy và dễ cháy nổ. Các công ty phân phối khí cần xây dựng và thực hiện các quy tắc khi ra vào không gian làm việc kín theo Hướng dẫn chung
EHS và kèm theo các quy tắc sau:
8 Khí dễ cháy trong các đường ống phân phối cần chứa các yếu tố gây mùi hoặc được tạo mùi để ở nồng độ bằng 1/5 giới hạn nổ để người bình thường
cũng có thể nhận biết qua khứu giác. Xem US CFR phần 192.
Phải có giấy phép làm việc đối với những người làm trong môi trường kín;
Lắp đặt hệ thống điều khiển truy cập thích hợp đối ngăn chặn các nhân viên không được phép vào và cảnh báo các mối nguy hiểm trong điều kiện không gian kín;
Sử dụng thiết bị thông gió và thiết bị cảnh báo cháy nổ trước khi vào làm việc.
Điện giật
Việc khai thác, xây dựng và sửa chữa các hệ thống dẫn khí có thể khiến cho các công nhân tiếp xúc với các tác nhân ở trên hoặc dưới mặt đất bao gồm các đường dây điện ở trên không hoặc dưới lòng đất. Việc xác định và định vị các thiết bị dưới lòng đất cần phải được thực hiện trước khi thực hiện các hoạt động đào xới và xây dựng.
1.3. An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các mối đe dọa cho an toàn sức khỏe cộng đồng gắn liền với việc xây dựng và vận hành các hệ thống dẫn khí, gồm có việc tiếp xúc với sự rò rỉ khí và cháy nổ. Các đề xuất bổ sung về an toàn sức khỏe cộng đồng phổ biến cho hầu hết các ngành công nghiệp được chỉ rõ trong Hướng dẫn chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
68
Phơi nhiễm của cộng đồng với rò rỉ
khí và cháy nổ
Sự có mặt của các hệ thống dẫn khí trong các khu vực dân cư có thể khiến cho cộng đồng đối mặt với các mối nguy hiểm từ rò rỉ khí và cháy nổ. Rò rỉ khí có thể do đứt vỡ các đường ống trong quá trình lắp đặt và sửa chữa hoặc từ việc tiếp xúc trong quá trình đào xới không liên quan tới hệ thống khí. Những người vận hành các thiết bị khí nên thông báo và tư vấn cho các cộng đồng, trường học, các doanh nghiệp/cơ sở thương mại và người dân về các mối nguy hiểm tiềm tàng từ các thiết bị khí. Người vận hành hệ thống dẫn khí nên thiết lập một kế hoạch nhằm chuẩn bị và ứng phó với các tình huống khẩn cấp và thông tin kế hoạch này cho cộng đồng khi cần thiết.
Là một phần trong kế hoạch, người vận hành hệ thống dẫn khí nên sử dụng hệ thống thông báo qua điện thoại để ứng phó khi có thông báo sự cố rò rỉ hoặc trả lời các câu hỏi về an toàn của cộng đồng và các đối tượng khác. Người vận hành cũng nên cung cấp dịch vụ định vị đường ống để hỗ trợ những các nhà thầu khác và cộng đồng nói chung xác định vị trí các thiết bị khí trước khi thực hiện các công việc xây dựng gần/lân cận với các đường ống dẫn khí.
Việc vận hành không đúng các thiết bị và dụng cụ cung cấp khí đốt có thể khiến người sử dụng cũng như những người xung quanh đối mặt với nguy cơ rò rỉ khí và cháy nổ. Những người
điều khiển hệ thống dẫn khí cần thông tin rõ ràng cho khách hàng biết (ví dụ thông qua tờ rơi, internet) về việc vận hành an toàn các thiết bị và dụng cụ tiếp khí đốt. Thông tin này cần chỉ ra các vấn đề về sử dụng hợp lý và an toàn các thiết bị khí cháy, mà trong trường hợp sử dụng tại các hộ gia đình có thể dẫn đến các vấn đề sau:
Vị trí, việc lắp đặt và bảo trì các thiết bị và dụng cụ đốt cháy từ khí cần được thực hiện hợp lý. Ví dụ, cần lắp đặt tại các khu vực có đầy đủ các thiết bị thông gió để đảm bảo việc phân tán khí thải carbon monoxide (CO). Việc đốt cháy không hoàn toàn trong các thiết bị đốt khí hoặc một phần thiết bị có thể khiến người sử dụng và người xung quanh tiếp xúc với khí CO, đặc biệt là trong không gian kín;
Nhận diện được các mối đe dọa tiềm tàng và các sự cố vận hành. Ví dụ: nhận ra các mối đe dọa do việc thông khí kém hoặc xác định sự trào khí cần phản ứng sử dụng các thiết bị khí chuyên dụng (có thể xác định được khi màu của ngọn lửa trong các thiết bị đốt không có màu xanh mà có màu cam hoặc vàng) và cách ứng phó với với sự tích tụ khí khi phát hiện mùi theo các chỉ dẫn về quy trình ứng phó hợp lý. Quy trình này có thể bao gồm việc tránh xa các nguồn phát lửa (ví dụ các công tắc điện, bật lửa), khu vực thông gió có khí tích tụ và gọi điện thoại thông báo theo số khẩn cấp từ một vị trí an toàn.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
69
2.0. Chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1. Môi trường
Các hướng dẫn về khí thải và nước thải
Mặc dù không có các nguồn thải điểm quan trọng trong lĩnh vực phân phối khí, sự phát thải khí nhất thời (từ các trạm điều chỉnh, đường ống ngầm và thiệt hại của thứ ba) từ các hệ thống dẫn khí góp phần đáng kể vào sự suy giảm môi trường khí nói chung của ngành truyền tải khí và trong ngành phân phối khí. Những người vận hành hệ thống phân phối khí đốt cần quản lý các chương trình điều hòa khí như một cách để phát hiện rò rỉ, thông qua việc so sánh lượng khí phát đi với lượng khí mà khách hàng dung.
9 Người vận
hành cũng nên thực hiện các chương trình kiểm tra và bảo trì nhằm duy trì và nâng cấp thiết bị và hạn chế tối đa sự thoát khí.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi trường cho ngành công nghiệp này cần được thực hiện để giải quyết tất cả các hoạt động đã được xác định có khả năng tác động đáng kể đến môi trường, trong thời gian hoạt động bình thường và trong điều kiện bị trục trặc. Hoạt động
9 Các hệ thống thu thập dữ liệu và kiểm soát việc giám sát (SCADA) là một phương tiện hữu ích của
hệ thống theo dõi khối lược dòng khí, đặc biệt là trong việc lắp đặt hệ thống mới
quan trắc môi trường phải dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các chỉ báo được áp dụng đối với từng dự án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông số đang được theo dõi. Quan trắc phải do những người được đào tạo tiến hành theo các quy trình giám sát và lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng cách thức. Dữ liệu quan trắc môi trường phải được phân tích và xem xét theo các khoảng thời gian định kỳ và được so sánh với các tiêu chuẩn vận hành để sao cho có thể thực hiện mọi hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu và phân tích khí thải và nước thải được cung cấp trong Hướng dẫn chung EHS.
2.2. Sức khỏe và An toàn lao
động
Các hướng dẫn về An toàn và sức
khỏe nghề nghiệp
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp phải được đánh giá dựa trên các hướng dẫn về phơi nhiễm quốc tế đã được xuất bản, trong đó các ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),
10 sách
10
Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
70
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),
11 Các
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được (PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản (OSHA),
12 Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất bản bởi các quốc gia thành viên EU,
13
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
Tỷ lệ rủi ro và tai nạn
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn trong số công nhân tham gia dự án (bất kể là sử dụng lao động trực tiếp hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không, đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất ngày công lao động và mất khả năng lao động ở các mức độ khác nhau, hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất có thể được so sánh với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an toàn lao động trong ngành công nghiệp này của các quốc gia phát triển thông qua tham khảo các nguồn thống kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).
14
11
Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 12
Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_document?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 13
Tham khảo tại: http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 14
Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám sát để xác định kịp thời những mối nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án cụ thể. Việc giám sát phải được thiết kế chương trình và do những người chuyên nghiệp thực hiện
15 như
là một phần của chương trình giám sát an toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các biên bản về các vụ tai nạn lao động và các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương trình giám sát sức khỏe lao động và an toàn được cung cấp trong Hướng dẫn chung EHS.
15
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
71
3.0 Tài liệu tham khảo và nguồn
bổ sung
22nd World Gas Conference, June 2003, Tokyo Japan. Working committee 8 report: Environment, safety and health. Chairman Wayne Soper, Canada.
Available at www.igu.org/WGC2003/WGC_pdffiles/WOC_R_8.pdf
American Society for Testing and Materials (ASTM). 2006. D 2513-06a. Standard Specification for Thermoplastic Gas Pressure Pipe, Tubing, and Fittings. West
Conshohocken, PA: ASTM. European Commission. Directive 2003/87/EC of the European Parliament and of the Council of 13
October 2003 establishing a scheme for greenhouse gas emission allowance trading within the Community and amending Council Directive
96/61/EC. Available at http://eurlex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:32003L0087:EN:HTML
European Environment Agency (EEA). 1994. The Corinair 94 Database. Data for Air Emissions from Different Sources in Europe. European Topic Center Air Emissions. Available at
http://www.aeat.co.uk/netcen/corinair/94/ European Union (EU). 2000. European Standard (EN). 12007-1:2000 Gas supply system - Pipelines
for maximum operating pressure up to and including 16 bar - Part 1: General functional recommendations. EU. 1999. EN 12569:1999. Industrial valves. Valves
for chemical and petrochemical process industry. Requirements and tests. Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC). 1996. Revised 1996 IPCC
Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. Reference Manual (Volume 3). United Nations Environment Programme (UNEP), Organisation for
Economic Co-operation and Development (OECD), International Energy Agency (IEA), and IPCC. Available at http://www.ipcc-nggip.iges.or.jp/public/gl/invs6.htm
Harison, M. R., et al. 1996. Radian International LLC. Methane Emissions from the Natural Gas Industry. Volume 1, Executive Summary. Prepared
for the Gas Research Institute (GRI) and US Environmental Protection Agency (US EPA). Report
GRI-94/0257 and EPA-600/R-96-080a GRI/EPA.
Paul Scherrer Institut (PSI). 2005. Comparative Assessment of Natural Gas Accident Risks. Burgherr, P., and Hirschberg, S. Available at http://www.psi.ch
Swedish Gas Centre (SGC). 2000. Small Methane leakage from the Swedish Natural Gas System, information letter SGC 026. Additional information
available at: http://www.sgc.se/uk/index.asp United States (US) Department of Transportation. 2002. Office of Pipeline Safety: Guidance Manual
for Operators of Small Natural Gas Systems. Available at: http://ops.dot.gov/regs/small_ng/SmallNaturalGas.ht
m US Environment Protection Agency (US EPA). 2006. US Code of Federal Regulations (CFR). 49
CFR Part 192—Transportation of Natural Gas and Other Gas by Pipeline: Minimum Federal Safety Standards. Subparts A to H. Washington, DC: US EPA. Available at:
http://www.gpoaccess.gov/cfr/index.html US EPA. 2003. Inventory of US Greenhouse Gas Emissions and Sinks: 1990-2001. Washington, DC:
US EPA. Available at http://yosemite.epa.gov/OAR/globalwarming.nsf/ US EPA. 1999. 430-R-99-013. US Methane
Emissions 1990-2020. Inventories, Projections and Opportunities for Reductions. Washington, DC: US EPA.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
72
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Hệ thống phân phối khí đốt cung cấp khí đốt tới các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các khách hàng công nghiệp để sử dụng cho các dụng cụ, thiết bị thiết bị đốt và các máy móc quá trình công nghiệp. Hệ thống phân phối đặc biệt cần bắt đầu từ cửa ngõ thành phố nơi khí tự nhiên từ các đường ống vận chuyển ở áp suất cao (từ 50 tới 70 bar) được giảm áp, đo và tạo mùi (nhằm phát hiện rò rỉ). Các đoạn cửa ngõ thành phố được bảo đảm, khu vực trang bị đầy đủ, nhỏ hơn 1 ha và chứa các thiết bị của các công ty truyền dẫn và phân phối khí. Khi đã được đo đạc và tạo mùi, khí đốt được đưa vào các đường ống dẫn chính để đưa khí thấp áp tới người sử dụng thông qua hệ đường ống thép hoặc nhựa dưới lòng đất. Áp suất khí đã được giảm đi nhiều, tới mức phù hợp để đưa đến người dùng.
Khí được cung cấp tới các hệ thống phân phối thường được biết là “khí tự nhiên chất lương truyền qua đường ống”, đã được xử lý loại bỏ hơi ẩm và các tạp chất khác và có các tính chất đốt cháy có thể ước lượng được. Khí tự nhiên đã qua xử lý chủ yếu bao gồm từ 75% tới trên 90% mêtan, 3% tới 4% nitơ, và 2% CO2, tuy nhiên tỷ lệ này có thể thay đổi tùy quốc gia. Trong trường hợp đặc biệt, hệ thống phân phối khí đốt cần xử lý thêm nếu khí cung cấp không đạt chất lượng đường
ống, ví dụ khí sản xuất tại địa phương từ các bãi rác, sinh khối và phân bón.
Các hệ thống phân phối khí đốt thường là sự kết hợp của việc xây dựng mới và các cơ sở hạ tầng cũ bao gồm các phần kế thừa như các thiết bị đo khí cũ có chứa thủy ngân, các thiết bị xử lý khí quá cũ và xưởng được sử dụng để sản xuất khí tổng hợp. Cần có chú ý đặc biệt tới việc quản lý rò rỉ khí khi cơ sở hạ tầng cũ và mới kết hợp, hoặc khi nguồn khí bị thay đổi.
Việc xây dựng và lắp đặt các hệ thống đường ống cung cấp khí tự nhiên có liên quan tới việc lập kế hoạch và thiết kế một cách hợp lý, bao gồm việc sử dụng hành lang, dịch vụ tiện ích sẵn có (ví dụ: vị trí các đường rãnh, nước, viễn thông và hệ thống điện) ở chỗ nào có thể. Việc thiết lập một hệ thống hợp lý có thể cần phải loại bỏ hệ thực vật và lớp bề mặt. Đường ống được đặt nằm trong các rãnh được đào bởi các máy xúc và ở những chỗ phù hợp có thể sử dụng mũi khoan trực tiếp để giảm việc xới đất. Việc khoan theo hướng dẫn có thể rất hữu ích khi đường ống chạy qua các con đường, đường nước hoặc các khu cư trú vùng đất ngập nước. Các rãnh sau đó được lấp đi và cảnh quan trước đó được giữ nguyên bằng cách sử dụng lại các thực vật đã xới lên. Các ống phân phối thường chủ yếu được làm bằng thép hoặc nhựa. Rất nhiều kỹ thuật bảo vệ catot và phủ bề mặt được sử dụng để
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
73
bảo vệ đường ống bằng thép khỏi các phản ứng ăn mòn, cả ở trên và dưới mặt đất.
Các hệ thống phân phối khí đốt cũng đặc biệt liên quan tới việc sử dụng các trạm điều chỉnh để chỉnh áp suất khí thông qua mạng lưới phân phối. Những sự lắp đặt này thường chủ yếu được thực hiện trên mặt đất và chiếm khoảng 20m
2 diện tích. Các trạm điều
chỉnh được đặt sau các trạm chính và có thể vận hành liên tục để giảm áo suất khí khi đưa tới người sử dụng (tới khoảng 0.1 bar) và tới cơ sơ kinh doanh và công nghiệp (từ 1 tới 15 bar).
Các hoạt động của hệ thống phân phối khí đốt trong quá trình vận hành và bảo dưỡng bao gồm việc vật hành tổng thể hệ thống và giám sát các bộ phận máy móc như van, trạm điều khiển và đường ống thông qua phân tích thiết bị đo lưu lượng và việc thanh tra tại cơ sở. Những người vận hành thường thực hiện việc thanh tra đối với việc rò rỉ khí, ăn mòn và tính nguyên vẹn của toàn hệ thống. Việc kết nối ra những người sử dụng mới trong thị trường phân phối là hoạt động thường xuyên và đặc biệt được thực hiện trong khi các đường ống phân phối đã chịu áp lực cung như để tránh làm gián đoạn và giảm chất lượng dịch vụ tới những người đang sử dụng khác. Các hoạt động sửa chữa có liên quan tới tất cả các phần của hệ thống phân phối và các nhệm vụ cụ thể gồm có việc sửa chữa và thay thế đường ống và van,
đặc biệt sau khi xảy ra các sự phá hủy do việc khai thác gần nơi lắp đặt đường ống.
Những người vận hành hệ thống phân phối khí đốt cũng phải đặc biệt chịu trách nhiệm về việc tập huấn cho nhân viên của họ, đảm bảo những nhà thầu phải được tập huấn theo các bước cần thiết có thể ứng phó kịp thời những trường hợp khẩn cấp về rò rỉ khí, đứt vỡ và các sự cố khác do chính những người vận hành gây ra hay do bên thứ ba, thiên tai. Việc ứng phó hiệu quả với các tình huống khẩn cấp đòi hỏi những người điều hành hệ thống phải phối hợp với chính quyền địa phương bên cạnh việc phối hợp với các hộ gia đình, cơ sở kinh doanh và công nghiệp để đảm bảo có được sự phối hợp khi có sự cố xảy ra.
Việc ngừng sử dụng các đường ống dẫn khí đặc biệt có liên quan tới việc đóng và bảo đảm các van ngăn cản việc dẫn khí tới người sử dụng và việc dừng kết nối đối với các đường ống dẫn khí chính sau khi đã lọc sạch khí thừa. Cơ sở trên mặt đất như các trạm điều khiển cần được dỡ bỏ. Các đường ống dưới lòng đất, hầm và các chí tiết khác có thể được dỡ bỏ hoặc để nguyên tùy thuộc vào việc xem xét vị trí cụ thể.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
DÀNH CHO CÁC HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT
74
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
75
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Giới thiệu
Tài liệu hướng dẫn An toàn, Sức khỏe
và Môi trường (EHS) là tài liệu tham
khảo kỹ thuật với những ví dụ tổng thể
và cụ thể về thực hiện công nghiệp
quốc tế tốt (Good International
Industry Practice - GIIP)1. Khi một
trong những thành viên của Nhóm
Ngân hàng Thế giới tham gia vào dự
án, tài liệu hướng dẫn EHS này sẽ bắt
buộc áp dụng bởi các tiêu chuẩn và
chính sách đại diện. Tài liệu hướng
dẫn EHS các lĩnh vực công nghiệp này
được thiết kế để sử dụng cùng các tài
liệu hướng dẫn EHS chung, nhằm định
hướng cho người sử dụng khả năng áp
dụng những vấn đề EHS phổ biến đối
với mọi lĩnh vực công nghiệp. Đối với
những dự án phức tạp, có thể cần sử
dụng tài liệu hướng dẫn lĩnh vực công
nghiệp đa dạng. Danh mục các tài liệu
hướng dẫn lĩnh vực công nghiệp hoàn
thiện có thể tìm tại:
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
1 Là các bài tập kỹ năng chuyên môn, chuyên cần, cẩn trọng và tầm nhìn cần thiết từ những chuyên gia
có chuyên môn và kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực
để thực hiện mọi tình huống tương tự. Trong các tình huống trong đó, có thể tìm được những chuyên gia có
chuyên môn và kinh nghiệm khi đánh giá phạm vi
các kỹ thuật kiểm soát và phòng ngừa ô nhiễm sẵn có trong dự án, nhưng không giới hạn khi thay đổi mức
độ suy thoái môi trường và khả năng đồng hóa môi
trường cũng như thay đổi mức độ tài chính và kỹ thuật khả thi.
Tài liệu hướng dẫn EHS bao gồm các
giải pháp và mức độ thực hiện tổng
thể để có được các công trình với công
nghệ với giá thành hợp lý. Áp dụng tài
liệu hướng dẫn EHS để có các công
trình có thể tham gia vào thực hiện các
mục tiêu xác định, với khoảng thời
gian phù hợp để đạt được các mục tiêu
này.
Việc ứng dụng tài liệu hướng dẫn EHS
nên phù hợp cho cả việc đánh giá rủi
ro và độc hại đối với từng dự án về các
kết quả cơ sở của đánh giá môi trường
đối với việc xác định các thay đổi cụ
thể, như bối cảnh nước chủ nhà, năng
lực đồng hóa của môi trường, và các
yếu tố khác của dự án phải được tính
đến. Việc áp dụng các kiến nghị kỹ
thuật cụ thể nên dựa trên các ý kiến
chuyên gia có uy tín và những người
có kinh nghiệm. Khi các quy định của
nước chủ nhà khác với các giải pháp
và mức độ hiện có trong tài liệu hướng
dẫn EHS, các dự án nên đặt ra mức độ
khắt khe hơn. Nếu mức độ hoặc giải
pháp ít khắt khe hơn yêu cầu trong tài
liệu hướng dẫn EHS là phù hợp, trong
các tình huống dự án cụ thể, cần có
những luận cứ cụ thể và đầy đủ đối
với các đề xuất thay thế như một phần
không thể thiếu trong đánh giá môi
trường cụ thể. Các luận cứ này nên
giải trình về sự lựa chọn đối với bất cứ
mức thực hiện thay thế nào để bảo vệ
môi trường và sức khỏe con người.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
76
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS đối với các cơ sở y tế
bao gồm các thông tin về quản lý các
vấn đề EHS có liên quan đến hệ thống
chăm sóc y tế (HCF) với nhiều hoạt
động và nhiều cơ sở y tế như các bệnh
viện đa khoa, các cơ sở chăm sóc y tế
quy mô nhỏ nội-ngoại trú cũng như
các cơ sở y tế miễn phí cho người
nghèo. Các cơ sở phụ thuộc khác như
phòng nghiên cứu và thí nghiệm y tế,
nhà tang lễ, ngân hàng máu dự trữ và
các dịch vụ khác. Phụ lục A liệt kê các
hoạt động được đề cập đến trong phần
này. Tài liệu được chia thành các mục
sau:
Phần 1.0 – Các hoạt động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần 2.0 – Các chỉ số thực hiện và
giám sát
Phần 3.0 – Các tài liệu tham khảo và
nguồn bổ sung
Phụ lục A – Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
77
1.0 Các tác động đặc thù công
nghiệp và quản lý2
Phần này tóm tắt những vấn đề EHS
có liên quan đến các công trình chăm
sóc y tế (HCF), diễn ra trong suốt quá
trình vận hành cùng với một số kiến
nghị quản lý. Các kiến nghị đối với
quản lý các tác động EHS phổ biến
cho các công trình công nghiệp lớn
trong giai đoạn xây dựng và ngừng
hoạt động được giới thiệu trong
Hướng dẫn chung EHS.
Những vấn đề cần quan tâm trong
thiết kế HCF
Thiết kế và bố trí của một cơ sở chăm
sóc y tế cần phải đảm bảo các điều
kiện sau: tách các nguyên liệu sạch
khỏi những nguyên liệu bị ô nhiễm,
nhiễm khuẩn hay nhiễm bụi và dòng
người; xây dựng các thiết bị cũng như
quy trình tẩy uế và khử trùng hợp lý;
có địa điểm thích hợp để cất trữ
nguyên liệu có thể tái chế (ví dụ như
bìa carton hoặc nhựa); lựa chọn
phương pháp sưởi ấm, hệ thống thông
hơi và điều kiện không khí (HVAC)
để có thể cách ly và bảo vệ khỏi các
chất độc gây ô nhiễm không khí; thiết
kế hệ thống cung cấp nước phù hợp
nhằm cung cấp lượng nước có thể sử
dụng nhằm giảm thiểu nguy cơ của
phơi nhiễm Legionella hay các mầm
bệnh lây lan từ nguồn nước; thiết kế
2 Tài liệu hướng dẫn được thiết kế chủ yếu bởi Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), quản lý an toàn chất thải từ các hoạt động chăm sóc sức khỏe, Pruss et al.
(1999). Tài liệu này hiện đang được WHO xem lại và
bổ sung thông tin cho các Hướng dẫn EHS trong tương lai nếu cần thiết
hệ thống nhà kho phục vụ cho việc cất
trữ an toàn các nguyên liệu và chất
thải nguy hại; có hệ thống xử lý và
loại bỏ các tác nhân lây nhiễm có hại;
lựa chọn vật liệu xây dựng có thể làm
sạch dễ dàng mà không làm phát sinh
vi khuẩn, có sức kháng khuẩn, không
độc hại và không gây phản ứng có hại,
không bao gồm sơn phát thải các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) và các
chất tương tự.
Những hướng dẫn quốc tế về thiết kế
và xây dựng các bệnh viện và công
trình HCF được thế giới công nhận
bao gồm: Hội Kiến trúc sư Hoa Kỳ và
Hội đồng hướng dẫn kỹ thuật, Hiệp
hội Hoa Kỳ về kỹ thuật chăm sóc sức
khỏe (ASHE) của Hội bệnh viện Hoa
Kỳ (AHA), và Hướng dẫn xanh về
chăm sóc sức khỏe (www.gghc.org).
Các tài liệu hướng dẫn này cần phải
được sử dụng kiểm tra mức độ thích
hợp với các HCF mới hoặc cải tiến
những thiết bị đã có.
1.1 Môi trường
Các vấn đề môi trường liên quan đến
HCF bao gồm:
Quản lý chất thải
Phát thải vào không khí
Xả nước thải
Quản lý chất thải
Chất thải từ các cơ sở y tế được chia
thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
78
gồm các loại chất thải thông thường,
các chất có thành phần như chất thải
gia đình, hành chính, vệ sinh được tạo
ra từ các hoạt động kinh doanh, và các
hoạt động bảo dưỡng, bảo trì khác.
Nhóm thứ hai bao gồm các loại liệt
vào chất thải y tế nguy hại được liệt kê
trong Bảng 1 dưới đây.
Các công trình chăm sóc sức khỏe cần
thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống
quản lý chất thải y tế (HWMS) phù
hợp với quy mô/loại hình hoạt động
cũng như các nguy cơ đã được xác
định cần thường xuyên đánh giá về
lượng chất thải và phân định các loại
chất thải để dễ dàng lập kế hoạch quản
lý, tìm ra những cơ hội có thể giảm
thiểu chất thải là quá trình diễn ra liên
tục thường xuyên. Cùng với hướng
dẫn về quản lý chất thải rắn và chất
thải nguy hại trong Hướng dẫn chung
EHS, HWMS cần phải bao gồm cả
các hợp phần sau:
Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất
thải
Các cơ sở cần chú trọng đến các
phương thức thực hành và quy trình
nhằm giảm thiểu sự phát sinh chất thải
mà không làm ảnh hưởng đến mức độ
an toàn, vệ sinh của người bệnh bao
gồm:
Các biện pháp giảm nguồn:
o Cân nhắc lựa chọn các nguyên
liệu/ sản phẩm thay thế nhằm
hạn chế các sản phẩm có chứa
vật liệu nguy hại mà khi thải bỏ
sản phẩm được xếp vào loại
chất thải nguy hại hay chất thải
đặc biệt (ví dụ: thủy ngân3 hoặc
thuốc trừ sâu), và ưu tiên các
sản phẩm với ít bao gói hơn hay
các sản phẩm có khối lượng nhỏ
hơn cho với các sản phẩm có
công dụng tương tự.
o Ưu tiên sử dụng các phương
pháp làm sạch vật lý nhiều hơn
so với các phương pháp hóa học
(ví dụ: sử dụng vật liệu lau chùi
là các loại vải có sợi nhỏ),
không ảnh hưởng đến các hoạt
động tẩy uế và phù hợp với các
tiêu chuẩn liên quan đối với vấn
đề vệ sinh và sự an toàn của
người bệnh.4
Các biện pháp giảm thiểu mức độ độc
hại của chất thải5:
o Lựa chọn các sản phẩm thay thế
cho các thiết bị có chứa thủy
ngân hay các chất hóa học độc
hại khác; các sản phẩm có khả
năng trở thành chất thải độc hại
khi thải bỏ; các sản phẩm được
3 Việc sử dụng các thiết bị có chứa thủy ngân (ví dụ: nhiệt kế, máy đo huyết áp) cần phải hạn chế hoặc
dùng thiết bị thay thế, ưu tiên các lựa chọn đo khí áp
và số. Thông tin chi tiết hơn có thể xem tại WHO (2005), sử dụng thủy ngân trong lĩnh vực y tế được
đăng trên trang web:
www.who.int/water_sanitation_health/medi
calwaste/mercurypolpaper.pdf 4 Thông tin chi tiết xem tại các cơ sở y tế cho một
môi trường khỏe mạnh:
www.h2e-
online.org/docs/h2emicrofibermops.pdf 5 Thông tin chi tiết về các lựa chọn nguyên liệu và
sản phẩm thay thế trong các công trình chăm sóc sức
khỏe xem tại Chăm sóc sức khỏe không gây hại: http://www.noharm.org/globalsoutheng/
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
79
tạo ra từ nhựa tổng hợp (PVC6);
các hợp chất halogen7; các sản
phẩm có chứa các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi (VOC), hoặc các
sản phẩm có chứa các hợp chất
khó phân hủy, tích lũy sinh khối
và có tính độc hại (PBT); các
sản phẩm có chứa chất gây ung
thư, đột biến gen hay có thể
phát sinh độc tố (CMR).
Sử dụng các phương thức quản lý
hiệu quả sản phẩm tồn kho và kiểm
tra thường xuyên (ví dụ: các chất
hóa học hay dược phẩm) bao gồm:
o Đặt hàng liên tục/ thường xuyên
đối với các sản phẩm có khả
năng hỏng nhanh chóng và kiểm
tra nghiêm ngặt thời hạn sử
dụng của sản phẩm.
o Hoàn thành việc sử dụng sản
phẩm cũ trước khi đưa các sản
phẩm mới vào kho.
6 Các sản phẩm được làm từ nhựa PVC có thể bao
gồm túi dịch, các túi nhựa chứa máu và các thiết bị như ống, thùng chứa, ống truyền cho bệnh nhân,
dụng cụ đi vệ sinh, thanh nẹp, thiết bị hỗ trợ hô hấp,
ống thông đường tiểu, dụng cụ thí nghiệm, bao tay y tế, túi chườm nóng, lạnh và các dụng cụ đưa vào
trong cơ thể vào bao bì của chúng. Khi đốt cháy với
một mức nhiệt nhất định, nhựa PVC có khả năng phát thải ra các chất độc hại như dioxin và furan và
các hợp chất hữu cơ khó phân hủy khác (POP). 7 Ví dụ, giảm thiểu việc sử dụng các hợp chất
halogen thông qua các hoạt động cải thiện bao gồm
sử dụng các dung môi gốc thực vật có khả năng hòa tan thay lựa chọn sử dụng xylin (không làm giảm
chất lượng của các dịch vụ y tế); làm sạch ban đầu
với với chất dung môi đã qua sử dụng, và chỉ sử dụng dung môi mới cho công đoạn làm sạch cuối
cùng; thông qua việc pha chế thuốc và thiêu hủy các
dụng cụ; và giảm thiểu các chất hòa tan được sử dụng để giảm chất thải.
Tăng tối đa mức độ an toàn của các
thiết bị tái sử dụng bao gồm:
o Tái sử dụng các thiết bị sau khi
đã có sự khử trùng và tẩy uế (ví
dụ: thùng chứa kim tiêm đã qua
sử dụng)
Kế hoạch tách chất thải
Nhìn chung, chất thải cần phải được
nhận biết và phân loại. Các chất thải
thường như giấy hay bìa carton, thủy
tinh, nhôm và nhựa được thu hồi lại,
phân loại và tái chế. Chất thải từ thực
phẩm có thể được tách riêng ra ủ phân.
Các chất thải độc hại hoặc có khả năng
lây nhiễm cần được nhận biết và tách
theo từng loại dựa vào hệ thống mã
bằng màu sắc sẽ được thể hiện cụ thể
trong Bảng 1. Trong trường hợp nhiều
loại chất thải bị trộn lẫn với nhau một
cách ngẫu nhiên thì các chất thải này
cần phải được xử lý chung như đối với
xử lý chất thải độc hại8. Các biện pháp
khác cần chú trọng trong việc phân
loại chất thải bao gồm:
Tránh để lẫn các chất thải y tế
thông thường và các chất thải nguy
hại với mục đích giảm chi phí thải
bỏ;
Tách các chất thải có chứa thủy
ngân để có các biện pháp xử lý
riêng biệt. Việc quản lý các sản
phẩm có chứa thủy ngân và một số
loại chất thải đi kèm khác cần phải
được coi là một phần quan trọng
trong kế hoạch đào tạo các cán bộ
chuyên thực hiện nhiệm vụ tách và
làm sạch chất thải;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
80
Tách các chất thải có chứa hàm
lượng kim loại nặng cao (ví dụ:
cadmium, thallium, arsenic, chì) để
chúng không bị lẫn vào dòng nước
thải;
Tách các hóa chất tồn lưu khỏi các
dụng cụ chứa và loại bỏ đúng cách
các dụng cụ này nhằm giảm thiểu
sự hình thành nước thải bị nhiễm
bẩn. Các loại chất thải có hóa chất
nguy hại khác nhau cũng cần phải
tách riêng;
Thiết lập quy trình và cơ chế cụ thể
cho việc tách các chất tạo thành từ
nước tiểu, phân, máu, chất nôn
mửa và các chất thải khác từ người
bệnh được điều trị bằng các chất
kích thích có tính độc hại. Các chất
thải độc hại và cần phải xử lý sẽ
được nêu cụ thể sau (Bảng 1);
Các bình phun và các thùng chứa
khí khác cần được để riêng nhằm
tránh các chất thải bỏ từ việc đốt
cháy hay các chất độc hại do cháy
nổ;
Tách các sản phẩm y tế có chứa
PVC8 nhằm tránh các chất thải bỏ
từ việc đốt cháy (xem phần Phát
thải khí) hay hoạt động chôn lấp.
Xử lý tại chỗ, thu hồi, vận chuyển và
lưu giữ
Buộc kín và thay các túi đựng chất
thải khi đã ở mức xấp xỉ ba phần tư
sức chứa. Các túi và thùng đựng
8 Các sản phẩm có chứa PVC, xem ghi chú 6
quá đầy cần phải được thay thế
ngay lập tức.
Xác định và dán nhãn cụ thể các túi
và các thùng đựng chất thải trước
khi đưa đi xử lý (xem Bảng 1);
Vận chuyển chất thải đến các khu
lưu giữ bằng các loại xe đẩy/ xe
kéo chuyên dụng đã được tẩy uế
thường xuyên;
Các khu cất trữ chất thải cần phải
được đặt trong cơ sở và có quy mô
phù hợp với lượng chất thải, được
thiết kế như sau:
o Có nền cứng, không thấm nước,
và được thiết kế để có thể làm
sạch/ tẩy uế bằng nước;
o Được bảo vệ bằng khóa
o Được thiết kế để có thể ra vào
và làm sạch thường xuyên bởi
các nhân viên và các thiết bị
được phép hoạt động;
o Được bảo vệ tránh ánh sáng mặt
trời, và các loài động vật gặm
nhấm;
o Được trang bị hệ thống ánh
sáng và thông gió phù hợp;
o Cách xa các khu cung cấp và
chế biến thức ăn;
o Được trang bị các loại trang phụ
bảo hộ và các túi/thùng đựng dự
trữ.
Ngoài các kho chứa có khả năng
giữ lạnh, thời gian lưu giữ chất thải
từ lúc chúng được phân tách đến
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
81
lúc đem đi xử lý cần phải duy trì ở
các mức như sau:
o Điều kiện khí hậu ôn hòa: 72
giờ trong mùa đông, 48 giờ
trong mùa hè
o Điều kiện khí hậu nhiệt đới: 48
giờ trong mùa khí hậu mát mẻ,
24 giờ trong mùa nóng
Cất trữ riêng biệt các chất thải có
thủy ngân trong thùng kín, không
thấm nước và ở khu vực an toàn;
Cất trữ các chất thải có tính độc hại
ở khu vực an toàn, cách ly hoàn
toàn với các chất thải khác;
Cất trữ các chất thải phóng xạ trong
thùng kín nhằm tránh phát tán ra
ngoài và bảo vệ bên trong lưới
chắn chì.
Vận chuyển các thiết bị dùng bên
ngoài
Vận chuyển chất thải tới hệ thống
thiết bị xử lý bên ngoài cơ sỏe y tế
thực hiện theo các hướng dẫn về
vận chuyển chất thải nguy hại/
hàng hóa nguy hiểm trong Hướng
dẫn chung EHS;
Bao gói để vận chuyển các chất
thải có khả năng lây nhiễm cần
phải có màng chống thấm nước ở
bên trong bằng kim loại hoặc bằng
nhựa và được bịt kín. Bao gói bên
ngoài phải có chiều dài phù hợp và
khả năng chứa phù hợp với từng
loại chất thải đặc thù và khối lượng
của chúng;
Các thùng chứa rác thải kim tiêm
đã qua sử dụng phải làm bằng chất
liệu bền, không bị đâm thủng;
Chất thải phải được dán nhãn đúng
loại, ghi chú từng loại chất, có dấu
hiệu đóng gói riêng biệt (ví dụ:
chất thải có khả năng lây nhiễm,
chất thải phóng xạ), phân loại chất
thải, khối lượng, nguồn hình thành
từ bên trong bệnh viện và địa điểm
vận chuyển đến cuối cùng;
Các phương tiện vận chuyển cần
phải được thiết kế chuyên dụng và
có các ngăn chứa chất thải được bịt
kín.
Các lựa chọn xử lý và loại bỏ
Tất cả các cơ sở xử lý tiếp nhận chất
thải y tế có tính độc hại cao cần phải
có giấy phép xử lý và có khả năng xử
lý được các loại chất thải cụ thể. Từng
loại chất thải cần được xử lý bằng các
biện pháp và kỹ thuật như được nêu
trong Bảng 1 dưới đây. Khi lựa chọn
công nghệ loại bỏ chất thải, người điều
hành cần cân nhắc các khả năng tác
động đến sức khỏe khác hoặc các tác
động đến môi trường có thể phát sinh
trong quá trình xử lý. Các phương
thức và công nghệ xử lý chủ yếu đối
với chất thải y tế được liệt kê dưới
đây9.
9 Thông tin chi tiết về các biện pháp và công nghệ
quản lý, thải bỏ chất thải được đưa ra trong Pruess
(1999), US EPA (2005) hướng dẫn về các công trình chăm sóc sức khỏe; và Chăm sóc sức khỏe không
gây hại (2007), Đối với việc xử lý phù hợp: Danh
mục toàn cầu về các công nghệ có thể áp dụng cho chất thải y tế.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
82
Thiêu hủy là quá trình ôxy hóa ở
nhiệt độ cao nhằm giảm các chất thải
hữu cơ, chất dễ cháy thành khối lượng
chất vô cơ, các thành phần không có
khả năng đốt cháy nhỏ hơn. Thiêu hủy
có thể làm phát thải khí, khói thải và
nước thải. Tùy thuộc vào khối lượng
chất thải và các đặc yếu tố, HCF có
thể vận hành trạm tiêu hủy tại chỗ
hoặc được vận chuyển đến các cơ sở
thiêu hủy chất thải bên ngoài khác10
.
Các lò thiêu hủy chất thải cần có giấy
phép xử lý chất thải y tế và có thể duy
trì hoạt động hợp lý.11
Thông tin chi
tiết hơn về hướng dẫn đối với các hoạt
động thiêu hủy chất thải được đưa ra
trong phần “Khí thải” dưới đây.
Sử tẩy hóa chất là việc bổ sung một
số hóa chất được bổ sung nhằm diệt
các mầm bệnh có trong chất thải y tế.
Chất thải cần phải được nghiền cơ học
trước khi đưa vào xử lý. Việc xử lý
bao gồm cả việc sử dụng và xử lý các
chất hóa học độc hại, và ngoài việc
loại bỏ các phần hóa chất tồn dư sau
khi xử lý.
Xử lý nhiệt ướt chất thải bằng cách
để chúng ở nhiệt độ cao/ áp suất nước
cao bên trong thùng. Nước thải có mùi
có thể được tạo ra. Sự khử trùng bằng
nồi hấp cũng là một cách trong xử lý
10 Hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng các lò đốt chất
thải đô thị cho việc đốt các loại chất thải y tế xem tại
Pruss (1999), trang 84. 11 Chất thải y tế cần phải được loại bỏ bằng cách sử
dụng biện pháp nhiệt phân hoặc các lò nung dạng quay. Các lò đốt đơn chỉ được phép sử dụng trong
những trường hợp khẩn cấp (ví dụ: bùng phát các
bệnh triềm nhiễm) khi các lò đốt chất thải y tế có khả năng lây nhiễm khác không thể hoạt động.
ướt đối với chất thải được áp dụng để
khử trùng các thiết bị có khả năng tái
sử dụng. Việc khử trùng bằng xử lý
nhiệt khô bao gồm nghiền nhỏ, nung
chảy và cô đặc chất thải trong hệ
thống quay. Khí thải và nước thải có
thể hình thành trong quá trình xử lý và
các phần hóa chất tồn dư cần phải
được loại bỏ.
Chiếu bức xạ vi sóng cực ngắn là
việc phá hủy các vi sinh vật bằng hệ
thống đốt vi sóng ngắn lượng nước
chứa trong chất thải. Sau khi xử lý,
chất thải chuyển thành dạng rắn và
được đưa vào cùng với các chất thải
rắn. Biện pháp xử lý này cũng có khả
năng tạo ra nước thải bị nhiễm bẩn.
Chôn lấp là việc đưa chất thải y tế đến
các bãi chôn lấp. Các bãi chôn lấp
được thiết kế và hoạt động một đúng
cách và hợp vệ sinh sẽ tránh được
nguy cơ gây ô nhiễm không khí và
nước ngầm. Tránh tiến hành việc loại
bỏ chất thải bằng cách đưa xuống các
bãi chôn lấp mở. Tiền xử lý đối với
chất thải trước khi đem đi chôn lấp
bao gồm cả việc đóng bọc kín (đổ đầy
chất thải vào các thùng chứa, cố định
khối lượng và đóng kín các thùng).
Trơ hóa là biện pháp trộn lẫn chất thải
với các chất khác (xi măng) nhằm
giảm thiểu mức độ độc hại của chúng
trong đất hay trong nguồn nước mặt.
Phát thải khí thải
Các nguồn khí thải do HCF bao gồm
khí thải từ hoạt động sưởi ấm, thông
gió, và các thiết bị điều khiển điều
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
83
kiện không khí (HVAC), lọc khí y học
và các khí thải phát thải nhất thời từ
các nguồn như các khu vực cất trữ
chất thải y học, các khu máy móc kỹ
thuật y học và các khu vực cách ly.
Khí phát thải gồm khói thải từ các lò
đốt chất thải y tế nếu như cơ sở y tế
chọn phương án quản lý chất thải
này.12
Thêm vào đó, khí thải còn có
thể là kết quả của các hoạt động đốt
phát điện. Biện pháp kiểm soát và
ngăn chặn phát thải từ nguồn đốt phục
vụ phát điện được đưa ra trong Hướng
dẫn chung EHS.
Khói thải (từ những khu thiết bị y tế
[MTAs], gồm có các khu vực cách ly,
các phòng thí nghiệm, các khu xử lý
và lưu giữ chất thải) có thể bị nhiễm
bẩn bởi các tác nhân sinh học, các
mầm bệnh hay các chất độc hại khác,
và cần phải được xử lý bằng cách
chuyển các khói thải này thành khí đốt
để khử tính độc hại và khả năng lây
nhiễm được khi xả khí. Chất thải lỏng
cần được phân loại như nước thải từ y
tế và xử lý đúng cách (xem mục
“Nước thải” dưới đây). Ống khói cần
được thiết kế với chiều cao phù hợp để
loại trừ phát tán mùi các chất gây hại.
Chiều cao của ống khói đối với các cơ
sở xử lý chất thải cần được xác định
theo Hướng dẫn chung EHS.
Thiêu hủy
12 Khí bị kiểm soát trong lò đốt chất thải (cũng được quy vào các chất nhiệt phân, hiếu khí, lò đốt kép
hoặc các bộ phận đốt) là phương pháp phổ biến nhất
trong kỹ thuật HWI. Lò đốt đơn và lò trống/gạch chỉ nên sử dụng như biện pháp lựa chọn cuối cùng.
Các bệnh viện đa khoa lớn có thể được
thiết kế hệ thống lò đốt chất thải riêng,
và cũng chính là nguồn chính của khí
thải và nước thải. Thông thường, chỉ
có chất thải y tế với khối lượng tương
đối nhỏ mới được thiêu hủy,13
và sự
cần thiết của lò đốt chất thải bệnh viện
(HWI) phải được xem xét, đánh giá cụ
thể so sánh với các công nghệ và kỹ
thuật phòng ngừa khác đối với việc
quản lý và loại bỏ chất thải như đã
được đề cập đến ở trên.14
Các chất gây
ô nhiễm phát sinh từ các lò đốt chất
thải bao gồm:
Kim loại nặng;
Các chất hữu cơ từ khói thải có thể
chứa trong hơi ẩm, các chất cô đặc
hay các chất dạng hạt.
Các hợp chất hữu cơ khác nhau (ví
dụ như polychlorinated dibenzop-
dioxin và furan [PCDD/Fs],
chlorobenzenes, chloroethylenes và
các hợp chất hydrocarbon thơm
nhiều vòng [PAH] có trong chất
thải bệnh viện được hình thành
trong quá trình đốt và sau khi đốt;
13 Các chất thải có chứa chất lây nhiễm, một số dược
phẩm (tính dễ cháy được xác định từ các đặc điểm kỹ
thuật do nhà sản xuất cung cấp) và các hóa chất, kim tiêm đã qua sử dụng có thể được đốt trong lò nhiệt
phân được thiết kế với mục đích riêng. Các loại chất
thải đem đi thiêu hủy thông thường bao gồm hỗn hợp không đồng nhất của một số hoặc tất cả các chất sau:
chất thải giải phẫu người và động vật, chất thấm
dịch, cồn, chất tẩy uế, thủy tinh, phân; bông, gạc băng bó vết thương; giấy và cellulose; nhựa, PVC và
ống rò; kim tiêm và ống tiêm; các chất tồn lưu và
chất thải còn lại. 14 Các công nghệ xử lý chất thải không cần thiêu hủy
tại Châu Âu, Chăm sóc sức khỏe không gây hại (2004).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
84
Hydro clorua (HCl), florua và các
hợp chất hydrogen chloride
halogen-hydride có khả năng được
hình thành (ví dụ: Brôm và Iốt);
Các sản phẩm đốt điển hình như
sulfur oxide (SOx), nitrogen oxide
(NOx), các hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi (bao gồm các chất VOC không
chứa mêtan) và mêtan (CH4),
carbon monoxide (CO), cacbon
dioxide (CO2) và thuốc gây mê
(N2O).
Các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát
ô nhiễm bao gồm:
Thực hiện phân loại và chọn lọc chất
thải bao gồm loại bỏ các chất sau khỏi
chất thải đem đi thiêu hủy: Các loại
nhựa halogen (ví dụ: nhựa PVC), bình
nén khí, các chất thải phóng xạ, muối
bạc và chất thải từ việc chụp/ chiếu
phim, chất thải với hàm lượng kim
loại nặng cao (ví dụ: các pin nhiệt kế
bị vỡ) và các ống tiêm bị bịt kín hay
các ống tiêm có chứa kim loại nặng.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
85
Bả
ng
1. C
ác
biệ
n p
há
p x
ử l
ý v
à l
oạ
i b
ỏ đ
ối
vớ
i cá
c lo
ại
ch
ất
thả
i y
tế
Loạ
i ch
ất
thải
Tó
m t
ắt
nội
du
ng v
à h
ướ
ng
dẫ
n c
hín
h c
ác b
iện
ph
áp
xử
lý
và
th
ải
bỏ
ch
ất
thải
Ch
ất
thải
có t
ính
lây n
hiễ
m:
Bao
gồm
các
ch
ất
thải
có c
hứ
a m
ầm b
ệnh (
ví
dụ
: vi
kh
uẩn
, vir
us,
th
ực
vật
ký s
inh
hoặc
nấm
) ở
mứ
c đ
ộ t
ập t
run
g
nhất
địn
h h
oặc
có k
hả
năn
g g
ây b
ệnh
. L
oại
ch
ất
thải
này
th
ườ
ng g
ồm
các
vật
phẩm
bện
h l
ý h
oặc
giả
i p
hẫu
(ví
dụ
: cá
c b
ộ p
hận
, cá
c p
hần
củ
a cơ
th
ể
ngư
ời,
ph
ân n
gư
ời
và
độn
g v
ật,
máu
và
các
chất
lưu
của
cơ t
hể
kh
ác),
qu
ần á
o,
vải
, cá
c th
iết
bị/
dụn
g c
ụ v
à cá
c ch
ất k
hác
hìn
h t
hàn
h c
ó k
hả
năn
g
tru
yền
nhiễ
m.
Kế
hoạ
ch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i: T
úi
đự
ng /
th
ùn
g c
hứ
a có
màu
đỏ h
oặc
vàn
g,
đư
ợc
đán
h d
ấu “
có t
ính
lây
nhiễ
m”
bằn
g c
ác b
iểu
tư
ợn
g q
uốc
tế t
hể
hiệ
n c
ó t
ính
lây
nh
iễm
. T
úi
nh
ựa
bền
, kh
ôn
g b
ị rò
h
ay t
hù
ng c
hứ
a k
ín c
ó t
ính
chất
nh
ư m
ột
nồi
hơ
i.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Dù
ng h
óa
chất
tẩy
uế;
Xử
lý n
hiệ
t ẩm
; B
ức
xạ
són
g n
gắn
; C
hôn
lấp
an
toàn
tro
ng c
ơ s
ở
bện
h v
iện;
Bãi
ch
ôn
lấp
hợ
p v
ệ si
nh
; T
hiê
u h
ủy (
bằn
g l
ò q
uay
, lò
nh
iệt
ph
ân
, lò
đơ
n b
uồn
g,
lò h
ình
ốn
g
hay
lò g
ạch
e ).
- C
hất
thải
có t
ính
lây
nhiễ
m c
ao,
như
tro
ng v
iệc
thí
ngh
iệm
nu
ôi
cấy v
i kh
uẩn
, cầ
n đ
ượ
c kh
ử t
rùn
g b
ằng
ph
ươ
ng p
háp
xử
lý n
hiệ
t ẩm
, n
hư
dù
ng n
ồi
hấp
.
- C
hất
thải
từ
hoạt
độn
g g
iải
phẫu
nên
đư
ợc
xử
lý b
ằng p
hư
ơn
g p
háp
thiê
u h
ủy (
bằn
g l
ò q
uay
, lò
nh
iệt
phân
, lò
đơ
n b
uồn
g,
lò h
ình
ốn
g h
ay l
ò g
ạch
e ).
Ch
ất
thả
i có
tín
h s
ắc n
họ
n;
Bao
gồ
m k
im t
iêm
, d
ao m
ổ,
xư
ơn
g d
ẹp,
dao
nạo
, cư
a, m
ảnh t
hủ
y t
inh
vỡ
, đ
inh
,…
Kế
hoạch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i: M
ã có
màu
vàn
g h
ay đ
ỏ,
đán
h d
ấu “
rác
thải
sắc
nhọn”.
Thùng c
hứ
a cứ
ng,
không t
hấm
nư
ớc,
không b
ị đâm
thủng v
à có
nắp
đậy
(ví
dụ t
hùng n
hự
a cứ
ng h
oặc
thép
). T
hùng c
hứ
a rá
c th
ải
sắc
nhọn n
ên đ
ượ
c để
trong t
úi kín
màu
vàn
g v
à dán
nhãn
“ch
ất thải
có tín
h lây
nhiễ
m”.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Dùn
g h
óa
chất
tẩy
uế;
Xử
lý n
hiệ
t ẩm
; B
ức
xạ
vi
són
g;
Bao
gói;
Ch
ôn l
ấp a
n t
oàn
tro
ng
cơ s
ở b
ệnh
việ
n;
Thiê
u h
ủy (
bằn
g l
ò q
uay
, lò
nhiệ
t p
hân
, lò
đơ
n b
uồn
g, lò
hìn
h ố
ng h
ay l
ò g
ạch
)e
- S
au k
hi
thiê
u h
ủy, cá
c phần
chất
thải
tồn lư
u c
ần đ
ượ
c đem
đi
chôn lấp
- C
hất
thải
sắc
nhọn đ
ã đư
ợc
tẩy u
ế bằn
g d
ung d
ịch c
lo k
hông đ
ượ
c th
iêu t
hủy v
ì sẽ
có n
gu
y c
ơ h
ình thàn
h c
ác
chất
PO
P.
- K
im t
iêm
và
dụng c
ụ g
iải phẫu
cần
đư
ợc
xử
lý c
ơ h
ọc
(nghiề
n n
hỏ h
oặc
đập
vụn)
trư
ớc
khi xử
lý n
hiệ
t ẩm
.
Ch
ất
thả
i d
ượ
c h
ọc:
Bao
gồm
các
sản
phẩm
quá
hạn
, k
hôn
g c
òn
khả
năn
g s
ử d
ụn
g,
bị
hỏn
g v
à bị
nhiễ
m b
ẩn,
thu
ốc
kíc
h t
híc
h,
vác
xin
, h
uyết
than
h
thừ
a, b
ao g
ồm
các
th
ùn
g c
hứ
a và
các
ngu
yên
liệ
u
có k
hả
năn
g b
ị nh
iễm
bẩn
(ví
dụ
: ch
ai,
ốn
g đ
ựn
g
các
loại
thu
ốc
có c
hất
kíc
h t
híc
h,…
)
Kế
hoạch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i: T
úi
đự
ng /
Thùng c
hứ
a m
àu n
âu. T
úi
nhự
a hoặc
thùng c
hứ
a không b
ị rò
rỉ.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Bãi
chôn l
ấp v
ệ si
nh
a ;
Bao
gói
a ; X
ả ra
cống r
ãnh
a ; T
rả l
ại c
ho n
hà
cung c
ấp t
huốc;
Thiê
u
hủy (
Lò q
uay
; lò
nhiệ
t phân
a ;
và
phư
ơng s
ách c
uối cù
ng là
chôn lấp
an toàn
tro
ng c
ơ s
ở b
ệnh v
iện.
- Đ
ối
vớ
i khối
lượ
ng c
hất
thải
nhỏ: C
ó t
hể
chôn lấp
, tr
ừ c
ác loại
thuốc
gây
độc
tế b
ào v
à gây
nghiệ
n. C
hỉ
xả
ra
cống r
ãnh đ
ối
vớ
i cá
c ch
ất t
hải
dư
ợc
học
lỏng,
không đ
ộc;
không p
hải
thuốc
khán
g s
inh h
ay c
ác l
oại
thuốc
gây
độc
tế b
ào;
và
xả
vào
cùng v
ới
một
lưu l
ượ
ng n
ướ
c lớ
n.
Có t
hể
thiê
u h
ủy t
rong l
ò n
hiệ
t phân
hoặc
lò
quay
, vớ
i điề
u k
iện l
à ch
ất t
hải
dư
ợc
học
không v
ượ
t quá
1%
tro
ng t
ổng s
ố c
hất
thải
để
trán
h p
hát
sin
h k
hí
thải
nguy h
ại.
Chất
dịc
h t
ĩnh m
ạch (
ví
dụ:
muối,
axit
am
in)
nên
đư
ợc
đem
đi
chôn l
ấp h
oặc
xả
theo
đư
ờng
cống r
ãnh. Ố
ng tiê
m c
ần đ
ượ
c nghiề
n n
át v
à xử
lý c
ùng v
ới
chất
thải
sắc
nhọn.
- Đ
ối
vớ
i khối
lượ
ng c
hất
thải
lớ
n:
Thiê
u h
ủy ở
nhiệ
t độ t
rên 1
200
o C.
Bao
gói
trong ố
ng k
im l
oại
. K
hôn
g
đư
ợc
đem
đi
chôn l
ấp t
rừ k
hi
đã
đư
ợc
bao
gói
trong ố
ng k
im l
oại
và
nguy c
ơ ô
nhiễ
m n
guồn n
ướ
c ngầm
là
tối
thiể
u.
Ch
ất
thả
i gâ
y đ
ộc g
en
/g
ây
độ
c t
ế b
ào
: C
hất
thải
gây
độc
gen
có t
hể
gây
đột
biế
n g
en,
sinh
quái
thai
, h
oặc
gây
un
g t
hư
, và
thư
ờn
g p
hát
sin
h
từ p
hân
, n
ướ
c ti
ểu v
à n
ôn
mử
a củ
a b
ệnh
nhân
Kế
hoạ
ch
ph
ân
loạ
i ch
ất
thả
i: X
em p
hần
“C
hất
thải
có t
ính l
ây n
hiễ
m”
ở t
rên. C
hất
thải
gây
độc
tế b
ào n
ên
đư
ợc
dán
nhãn
“C
hất
thải
gây
độc
tế b
ào”.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Trả
lại
thuốc
quá
hạn
sử
dụng c
ho n
hà
cung c
ấp;
Phân
hủy h
óa
học;
Đóng b
ọc
trong t
hùng
kín
a ;
Phư
ơng
pháp
tr
ơ
hóa
chất
th
ải;
Thiê
u
hủy
(Lò
quay
, lò
nhiệ
t phân
);
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
86
uốn
g t
hu
ốc
kìm
hãm
sự
ph
át t
riển
tế
bào
, và
từ
việ
c xử
lý c
ác c
hất
hóa
học
và
chất
phón
g x
ạ. C
ác
thu
ốc
kìm
hãm
sự
ph
át t
riển
tế
bào
đư
ợc
dùn
g
ph
ổ b
iến
tro
ng n
ghiê
n c
ứu
về
un
g t
hư
và
các
chât
p
hón
g x
ạ, m
ột
phần
củ
a việ
c điề
u t
rị u
ng t
hư
.
- K
hông đ
ượ
c ch
ôn lấp
hay
xả
ra h
ệ th
ống c
ống r
ãnh c
hất
thải
gây
độc
tế b
ào.
- T
hiê
u h
ủy l
à phư
ơng p
háp
xử
lý t
ốt
nhất
. C
hất
thải
không t
hể
thiê
u h
ủy s
ẽ đư
ợc
trả
lại
cho n
hà
cung c
ấp.
Thiê
u h
ủy đ
ượ
c th
ực
hiệ
n t
rong đ
iều k
iện n
hiệ
t độ v
à th
ời
gia
n đ
ặc t
rưng đ
ối
vớ
i m
ỗi
loại
thuốc.
Phần
lớ
n l
ò
đốt
rác
thải
đô t
hị
hay
lò đ
ốt
đơ
n b
uồng k
hông t
híc
h h
ợp t
rong x
ử l
ý c
hất
thải
gây
độc
tế b
ào. K
hông đ
ượ
c đốt
chất
thải
tro
ng c
ác lò đ
ốt
mở
.
- P
hân
hủy h
óa
học
có t
hể
sử d
ụng đ
ối
vớ
i m
ột
số t
huốc
gây
độc
tế b
ào -
Xem
ch
i ti
ết t
ại P
russ
et
al.
(19
99
)
Ph
ụ l
ục
2.
- B
ao b
ọc
kỹ v
à tr
ơ h
óa
nên
để
là s
ự l
ựa
chọn c
uối
cùng t
rong x
ử l
ý c
hất
thải
.
Ch
ất
thả
i h
óa
họ
c:
Ch
ất t
hải
có t
hể
có t
ính
ngu
y
hiể
m p
hụ
th
uộc
vào
sự
độc
hại
, kh
ả năn
g ă
n m
òn,
dễ
cháy
nổ,
có t
ính
ph
ón
g x
ạ và
có t
hu
ộc
tính
độc
hại
. C
hất
th
ải h
óa
họ
c có
th
ể ở
các
dạn
g r
ắn,
lỏn
g
hoặc
khí
và
đư
ợc
hìn
h t
hàn
h t
ừ v
iệc
sử d
ụn
g h
óa
chất
tro
ng c
ôn
g v
iệc
chẩn
đoán
/ t
hí
ngh
iệm
, là
m
vệ
sin
h kh
u ăn
ở
và
tẩy u
ế. M
ột
số h
óa
chất
thư
ờn
g gặp
:
fom
and
ehit
, h
óa
chất
dù
ng tr
on
g
ngàn
h ả
nh
, d
un
g m
ôi
có c
hứ
a hal
ogen
và
kh
ôn
g
chứ
a hal
ogen
, cá
c ch
ất h
ữu c
ơ d
ùn
g t
ron
g c
ọ r
ửa
/
tẩy u
ế, v
à n
hiề
u c
hất
vô c
ơ k
hác
(ví
dụ
: ax
it v
à
kiề
m)
Kế
hoạch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i: T
úi
đự
ng /
Thùng c
hứ
a m
àu n
âu. T
úi
nhự
a hoặc
thùng c
hứ
a không b
ị rò
gỉ
và
không b
ị ăn
mòn b
ởi hóa
chất
.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Trả
lại
các
hóa
chất
không s
ử d
ụng c
ho n
hà
cung c
ấp;
Đóng b
ọc
cẩn t
hận
a ;
Chôn l
ấp a
n
toàn
tr
ong
cơ
sở
bện
h
việ
na
; T
hiê
u
hủy
(Lò
nhiệ
t phân
a );
- C
ác c
ơ s
ở c
ần c
ó g
iấy p
hép
xử
lý đ
ể th
ải c
ác h
óa
chất
thư
ờng (
đư
ờng,
axit
am
in,
muối)
ra
hệ
thống c
ống
rãnh.
- M
ức
độ đ
ộc
hại
thấp
: T
hiê
u h
ủy n
hiệ
t phân
, đóng b
ọc
cẩn thận
hoặc
đem
đi ch
ôn lấp
.
- M
ức
độ đ
ộc
hại
cao
: V
ận c
huyển
đến
các
cơ
sở
thíc
h h
ợp đ
ể xử
lý, hoặc
trả
lại
nhà
cung c
ấp c
hín
h thứ
c th
eo
các
cách
vận
chuyển
đư
ợc
quy đ
ịnh b
ởi
Công ư
ớc
Bas
el.
Không đ
ượ
c sử
dụng p
hư
ơng p
háp
đóng b
ọc
hay
chôn lấp
đối
vớ
i ch
ất t
hải
hóa
học
có m
ức
độ đ
ộc
hại
cao
.
Ch
ất
thải
ph
ón
g x
ạ:
Có t
hể
ở d
ạng r
ắn,
lỏng h
oặc
khí,
đã
bị
nhiễ
m n
ucl
it p
hóng x
ạ. C
hất
thải
phóng
xạ
phát
sin
h t
ừ c
ác h
oạt
động n
hư
chụp c
hiế
u,
điề
u
trị
khối
u,
xạ
trị
và
nghiê
n c
ứu/t
hử
nghiệ
m t
rong
phòng t
hí
nghiệ
m,
ngoài
ra
còn b
ao g
ồm
cả
thủ
y
tin
h,
ốn
g t
iêm
, cá
c du
ng d
ịch t
hu
ốc,
và
các
chất
bài
tiế
t từ
bện
h n
hân
điề
u t
rị.
Kế
hoạch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i : H
ộp c
hì,
dán
nhãn
có b
iểu t
ượ
ng c
hất
thải
phóng x
ạ.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Chất
thải
phóng x
ạ phải
đư
ợc
quản
lý t
heo
yêu
cầu
qu
ốc
gia
và
hư
ớn
g d
ẫn h
iện
hàn
h t
ừ
Cơ
qu
an N
ăng l
ượ
ng n
gu
yên
tử
qu
ốc
tế I
AE
A (
20
03
). Q
uản
lý c
hặt
ch
ẽ C
hất
thải
từ
việ
c sử
dụ
ng v
ật l
iệu
ph
ón
g x
ạ tr
on
g y
học,
Côn
g n
ghiệ
p v
à n
ghiê
n c
ứu
. D
ự t
hảo
Hư
ớn
g d
ẫn a
n t
oàn
IA
EA
DS
16
0,
ngay
07
thán
g 2
năm
200
3.
Ch
ất
thả
i có
h
àm
lư
ợn
g k
im lo
ại
nặ
ng ca
o:
Pin
, N
hiệ
t k
ế h
ỏn
g,
máy
đo h
uyết
áp
, (v
í d
ụ:
thủ
y
ngân
và
catm
i)
Kế
hoạ
ch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i: C
hất
thải
có c
hứ
a kim
loại
nặn
g c
ần đ
ượ
c tá
ch r
iêng t
ừ c
hất
thải
y t
ế nói
chung.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý: T
hiế
t kể
kho a
n t
oàn
để
sau đ
ó á
p d
ụng p
hư
ơng p
háp
xử
lý đ
ối
vớ
i ch
ất thải
nguy h
ại.
Kh
ôn
g đ
ượ
c đ
ốt
cháy
, th
iêu
hủ
y h
ay c
hôn
lấp
đối
vớ
i lo
ại c
hất
th
ải n
ày.
Vận
chu
yển
đến
các
cơ
sở
tái
ch
ế
kim
loại
.
Th
ùn
g n
én k
hí:
bao
gồm
các
thùng c
hứ
a, đ
ầu m
áy
quay
đĩa
, xil
anh đ
ựng o
xit
nit
o,
oxi,
nit
o,
cacb
on
đio
xit
, khí nén
và
các
khí
khác
.
Kế
hoạch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thả
i: C
ác t
hùng n
én k
hí cầ
n đ
ượ
c tá
ch r
iêng k
hỏi
các
loại
chất
thải
y t
ế nói
chung.
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý: T
ái s
ử d
ụng v
à tá
i ch
ế; s
au đ
ó đ
em đ
i ch
ôn lấp
.
Không đ
ượ
c th
iêu h
ủy v
ì cá
c ch
ất n
ày d
ễ có
nguy c
ơ c
háy
nổ.
- D
ung d
ịch h
alogen
cần
đư
ợc
xử
lý n
hư
chất
thải
hóa
học
đư
ợc
nêu
ở t
rên.
Ch
ất
thải y t
ế n
ói ch
un
g (
Bao
gồm
thứ
c ăn
thừ
a và
giấ
y, nhự
a, b
ìa c
ứng).
K
ế h
oạ
ch
ph
ân
lo
ại
ch
ất
thải:
Túi
đự
ng/t
hùng c
hứ
a m
àu đ
en.
Nhự
a hal
ogen
như
PV
C n
ên đ
ượ
c tá
ch r
iêng
khỏi
các
chất
thải
chung đ
ể tr
ánh b
ị th
iêu h
ủy v
à phát
sin
h k
hí
độc
hại
tro
ng t
hiê
u h
ủy (
ví
dụ:
hydro
chlo
ric
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
87
acid
and d
ioxin
).
Biệ
n p
há
p x
ử l
ý:
Xử
lý t
ừng p
hần
chất
thải
. T
hứ
c ăn
thừ
a cầ
n đ
ượ
c tá
ch r
iêng v
à xử
lý b
ằng b
iện p
háp
ủ
phân
sin
h h
ọc.
Thàn
h p
hần
chất
thải
(ví
dụ:
giấ
y,
bìa
cứ
ng,
nhự
a tá
i ch
ế [P
ET
, P
E,
PP
] cũ
ng c
ần đ
ượ
c tá
ch
riên
g v
à tá
i ch
ế.
Nguồn:
Quản
lý a
n t
oàn
chất
thải
từ
các
hoạt
động c
hăm
sóc
sức
khỏe.
Tổ c
hứ
c L
ao đ
ộng q
uốc
tế (
ILO
), E
ds.
Pru
ss,
A.
Gir
oult
và
P.
Rush
bro
ok (
1999)
G
hi
chú:
a. C
hỉ
vớ
i khối
lượ
ng n
hỏ
b. C
hất
thải
có m
ức
độ lây
nhiễ
m thấp
c. C
hất
thải
lỏng m
ức
độ thấp
d.
Dung m
ôi
chứ
a hal
ogen
và
không c
hứ
a hal
ogen
(V
í dụ:
Chlo
rofo
rm,
TC
E,
acet
on,
met
han
ol)
thư
ờng l
à ch
ất t
hải
tro
ng t
hí
nghiệ
m l
àm n
gư
ng đ
ọng v
à bảo
quản
mẫu
vật
lịc
h s
ử/b
ệnh lý c
ơ t
hể
và
chiế
t ghép
.
e. G
hi
chú đ
ối
vớ
i lò
thiê
u h
ủy.
Lò n
hiệ
t phân
và
lò q
uay
có t
hể
sử d
ụng. B
iện p
háp
sử
dụng l
ò đ
ơn b
uồng h
ay l
ò t
rống/g
ạch t
hư
ờng k
hông đ
ượ
c co
i là
tối
ưu, có
thể
chấp
nhận
tro
ng t
ình t
rạng k
hẩn
cấp
và
là s
ự l
ựa
chọn c
uối
cùng.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
88
Các lò đốt chất thải phải được cơ
quan pháp luật có thẩm quyền cấp
giấy phép và được vận hành và bảo
trì bởi đội ngũ công nhân đã được
qua đào tạo nhằm để tiến hành đốt
chất thải một cách hiệu quả.15
Các
hoạt động kiểm soát cần thực hiện
bao gồm kiểm soát chất đốt và
nhiệt độ khí thoát ra ngoài (nhiệt
độ đốt nên giữ ở mức trên 850˚C
trong khí khói thải cần phải được
dập tắt nhanh để tránh sự hình
thành và tái tạo các chất POP) cũng
như việc sử dụng các thiết bị làm
sạch khí thải, cần đáp ứng các mức
tiêu chuẩn quy định của thế giới.16
Nhóm các biện pháp thứ hai trong
kiểm soát ô nhiễm không khí từ các lò
đốt chất thải bệnh viện bao gồm:
Lọc ướt nhằm kiểm soát khí thải
chứa axit (ví dụ: hydrochloric acid
[HCl], sulfur dioxide [SO2 và các
hợp chất của flo]). Biện pháp lọc
các chất hóa học có tính ăn mòn sẽ
làm tăng hiệu quả của việc kiểm
soát khí SO2;
Có thể thực hiện việc lọc các chất
bụi dạng hạt bằng cách sử dụng
biện pháp lọc ly tâm, dùng hệ
thống màng lọc hoặc hệ thống lọc
bụi tĩnh điện (ESP). Hiệu quả xử lý
15 Thông tin kỹ thuật về vận hành và bảo trì các lò
đốt chất thải bệnh viện có thể được đưa ra bởi WHO
(1999), Chương 8 và Sách hướng dẫn EPA về cách thức vận hành và bảo trì các lò đốt chất thải y tế của
Mỹ (2002). 16 Theo tài liệu hướng dẫn về việc áp dụng BAT/BEP
có liên quan đến Mục 5 và Phụ lục C, phần V của
Công ước Stockholm về việc kiểm soát các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
bụi phụ thuộc vào kích cỡ của hạt
bụi phát sinh từ buồng đốt. Bụi
phát sinh từ các lò đốt chất thải y tế
thông thường có kích thước từ 1.0
đến 10 micromet (µm). Trên thực
tế thì các hệ thống lọc bụi tĩnh điện
đạt hiệu quả xử lý bụi từ các lò đốt
chất thải y tế (HWI) thấp hơn so
với biện pháp lọc khô;
Việc kiểm soát các kim loại nặng
dễ biến đổi phụ thuộc vào nhiệt độ
thiết bị kiểm soát. Màng lọc và hệ
thống lọc bụi tĩnh điện ESP thông
thường hoạt động ở mức nhiệt độ
tương đối cao và không hiệu quả
bằng việc hoạt động ở mức nhiệt
thấp hơn. Đồng thời, hệ thống làm
mát nhanh và ống lọc hơi đốt cũng
được áp dụng trong việc xử lý các
chất thải kim loại nặng phát sinh.
Các kim loại nặng dễ biến đổi
thường đọng lại trong các ống khói
(kích thước nhỏ hơn 2µm) chỉ có
thể thu hồi và xử lý được một phần
nhất định;
Việc quản lý các chất thải tồn lưu
từ các lò đốt chất thải như bụi bay,
tro thải ra từ cuối đường ống và các
dòng chất lỏng do việc làm sạch
khí như chất thải nguy hại (xem
Hướng dẫn chung EHS) có thể
chứa lượng lớn các chất POP.
Nước thải
Nước thải quá trình
Nước thải từ các HCF thường có tính
chất tương tự như nước thải đô thị.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
89
Nước thải bị ô nhiễm có thể là do bị
lẫn các chất thải từ các phòng bệnh và
các phòng phẫu thuật (như: các chất
lưu trong cơ thể người, phân và chất
thải giải phẫu), các phòng thí nghiệm
(như: nuôi cấy vi sinh vật, các tác
nhân lây nhiễm), kho chứa dược phẩm
và các chất hóa học; các hoạt động vệ
sinh (ví dụ: kho cất trữ chất thải), và
các thiết bị chụp X-quang. Nước thải
còn có thể là kết quả của các kỹ thuật
và công nghệ xử lý, thải bỏ chất thải
bao gồm khử trùng, chiếu bức xạ vi
sóng, khử độc hóa học và thiêu hủy (ví
dụ: xử lý bụi khói thải bằng tháp lọc
ướt có khả năng tạo các chất rắn lơ
lửng, thủy ngân, các kim loại nặng
khác, clorua và muối sulfate).
Tùy thuộc vào mức hiệu quả của các
biện pháp quản lý chất thải nguy hại
(đối với phân đoạn từng loại chất thải
như đã nêu ở trên), các chất thải y tế
nguy hại vẫn có thể lẫn vào nước thải
với lượng khác nhau, bao gồm mầm
bệnh từ vi sinh vật (nước thải với hàm
lượng cao các vi sinh vật nhiễm bẩn
đường ruột như vi khuẩn, virus và
giun sán ký sinh), các hóa chất độc
hại, dược phẩm và các đồng vị phóng
xạ. Các giải pháp kiểm soát ô nhiễm
được thực hiện nhằm giảm thiểu sự
hình thành nước thải bao gồm:
Tiến hành các biện pháp phân loại
chất thải nhằm giảm tối đa lượng
chất thải rắn lẫn trong dòng nước
thải như sau:
o Có quy trình và cơ chế tách
riêng các chất thải như nước
tiểu, phân, máu và chất nôn mửa
của người bệnh được điều trị
bằng các hóa chất có tính độc
cao nhằm giảm tối đa lượng các
chất này trong nước thải (như
đã miêu tả cụ thể ở phần trên về
phân loại và tách các chất có
tính nguy hại ra khỏi chất thải);
o Thu hồi lại một lượng lớn các
dược phẩm để xử lý riêng hoặc
đưa trở lại nơi sản xuất (xem
bảng 1). Một lượng nhỏ các
dược phẩm ở dạng lỏng, ít gây
sốc loại trừ các chất kháng sinh
và chất kích độc tế bào có thể
được đưa vào hệ thống thoát
nước với lưu lượng nước lớn.
Xử lý nước thải đô thị17
Nếu như nước thải được xả vào hệ
thống xử lý cống thải vệ sinh, HCF
cần đảm bảo các thông số của nước
thải cần đảm bảo ở mức cho phép, và
các điều kiện của đô thị có thể đảm
bảo khả năng xử lý các chất thải đưa
vào, như đã thảo luận trong Hướng
dẫn chung EHS.
Xử lý nước thải tại chỗ
Trong trường hợp nước thải không
được đưa đến hệ thống xử lý cống thải
vệ sinh, các cơ sở HCF cần phải đảm
bảo nước thải được tiến hành xử lý sơ
cấp và thứ cấp đồng thời kết hợp với
tấy uế bằng clo.
Các công nghệ xử lý nước thải trong
phần này bao gồm phân loại nguồn
17 Thông tin chi tiết về các tiêu chuẩn đối với hệ
thống xử lý chất thải đô thị có thể xem tại WHO (1999).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
90
thải và tiền xử lý nhằm loại bỏ/ thu hồi
những chất gây ô nhiễm đặc thù như
các chất đồng vị phóng xạ, thủy
ngân,…; tách hoặc lọc váng dầu nhằm
tách các chất rắn lơ lửng; các chất rắn
có thể lọc được; tạo sự cân bằng giữa
lưu lượng và trọng tải; lắng đọng
nhằm làm giảm các chất rắn lơ lửng
bằng cách lọc gạn; áp dụng xử lý sinh
học, xử lý hiếu khí để giảm lượng chất
hữu cơ dễ hòa tan (BOD); loại bỏ các
chất dinh dưỡng sinh học hoặc hóa
học cho việc giảm lượng chất nitơ và
phốtpho; khử trùng bằng clo trong
trường hợp cần thiết; khử nước và loại
bỏ các chất tồn lưu trong nước như
chất thải y tế độc hại hoặc có chứa các
yếu tố lây nhiễm. Ngoài ra còn có thể
áp dụng bổ sung các biện pháp kiểm
soát kỹ thuật nhằm (i) loại bỏ các
thành phần phóng xạ (các dược phẩm
kháng sinh và các loại hợp chất hỗn
tạp, cùng với các yếu tố có tính chất
nguy hại khác), và (ii) ngăn chặn, xử
lý các thành phần chất dễ bay hơi và
các bình phun trần từ rất nhiều thiết bị
hoạt động trong hệ thống xử lý nước
thải.
Nước thải hình thành do việc sử dụng
tháp lọc ướt để xử lý khí thải cần phải
được xử lý bằng hệ thống trung hòa
hóa chất kết đông lại. Bùn thải cần
được coi là chất thải nguy hại, và có
thể xử lý trong nhà máy xử lý chất thải
nguy hại, và có thể thu gom lại đem đi
chôn lấp. Có thể áp dụng biện pháp xử
lý bằng vi sinh vật kỵ khí trong xử lý
bùn thải nhằm đảm bảo phá hủy các
chất lây nhiễm và mầm bệnh. Một lựa
chọn khác đó là làm khô bùn thải tại
tầng sấy khô trước khi thiêu hủy đối
với các chất thải rắn có tính chất lây
nhiễm bệnh.
Sự tiêu thụ nước và các dòng nước
thải khác
Hướng dẫn về quản lý nước thải
không bị nhiễm bẩn từ các hoạt động
tiện ích, nước mưa xối không nhiễm
bẩn và việc xử lý hợp vệ sinh được
đưa ra trong Hướng dẫn chung EHS.
Các dòng chất bị nhiễm bẩn cần phải
được đưa đến hệ thống xử lý nước thải
công nghiệp. Đề xuất giảm thiểu việc
sử dụng nước, đặc biệt là tại những
nơi có nguồn nước hạn chế cũng được
đưa ra trong Hướng dẫn chung EHS.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Các tác động về sức khỏe và an toàn
lao động trong suốt quá trình xây dựng
và tháo dỡ các công trình chăm sóc
sức khỏe y tế (HCF), giống như các
công trình xây dựng dân dụng được
đề cập đến trong Hướng dẫn chung
EHS. Nguy cơ đến các biện pháp
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm….
về an toàn và sức khỏe phát sinh từ
HCF thông thường bao gồm các tổn
thương bên ngoài như bong gân hay
căng dây chằng do vận chuyển bệnh
nhân; ngã, vấp hay trượt chân; các vết
thương gây ra trong quá trình vận
chuyển; và sự căng thẳng về trí óc.
Các ảnh hưởng xấu này cùng với một
số tác động khác được đề cập đến
trong Hướng dẫn chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
91
Các ảnh hưởng xấu đến vấn đề an toàn
và sức khỏe phát sinh từ HCF có thể
tác động đến người cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, công nhân làm
vệ sinh và duy trì hoạt động, và những
người làm công việc vận chuyển, xử lý
và loại bỏ chất thải. Nguy cơ đặc thù
của ngành này:
Phơi nhiễm với lây nhiễm và bệnh
tật
Phơi nhiễm với các chất
thải/nguyên liệu có tính độc hại
Phơi nhiễm với các chất phóng xạ
An toàn cháy
Phơi nhiễm với bệnh tật và lây
nhiễm
Các nhân viên chăm sóc sức khỏe có
thể dễ bị nhiễm các chất lây nhiễm
thông thường, các mầm bệnh từ máu
và các chất có khả năng lây nhiễm
khác (OPIM)18
trong suốt quá trình
18 Theo như US OSHA, các mầm bệnh lây nhiễm từ
máu là những vi sinh vật vô cùng nhỏ bé tồn tại trong máu của người và có khả năng gây bệnh cho con
người bao gồm các virus gây suy giảm miễn dịch
(HIV), virus viêm gan B (HIB), và virus viêm gan C (HCV). Các chất có khả năng lây nhiễm khác
(OPIM) bao gồm: (1) các chất lưu trong cơ thể con
người như tinh dịch, chất tiết âm đạo, chất tủy, chất hoạt dịch, màng phổi, màng tim, màng bụng, màng
ối, nước bọt, và dịch cơ thể bị làm bẩn cùng với máu
và tất cả các bộ phận của cơ thể trong trường hợp rất khó có khả năng tách hoặc phân biệt giữa các phần
của cơ thể; (2) các chuỗi hoặc bộ phận không cố định
(lớp da không bị thay đổi) của cơ thể người (còn sống hay đã chết); và (3) sự nuôi cấy tế bào hay
chuỗi tế bào có chứa virus HIV hoặc HBV; máu, các
cơ quan và các chuỗi bộ phận khác từ động vật có khả năng truyền nhiễm các virus HIV hoặc HBV.
chăm sóc và điều trị cũng như trong
các hoạt động thu hồi, vận chuyển, xử
lý và loại bỏ các chất thải từ cơ sở
chăm sóc sức khỏe.
Các giải pháp sau đây được đưa ra
nhằm giảm thiểu nguy cơ lan truyền
các yếu tố lây nhiễm từ các hoạt động
chăm sóc sức khỏe:
Xây dựng kế hoạch kiểm soát các
nguồn bệnh lây nhiễm qua đường
máu;19
Cung cấp cho đội ngũ công nhân
viên và khách các thông tin về kế
hoạch và chính sách kiểm soát các
yếu tố có tính lây nhiễm độc hại;20
Thiết lập những biện pháp phòng
ngừa chung/ theo tiêu chuẩn21
để
xử lý tất cả các loại máu và các
chất có khả năng lây nhiễm khác
với tiêu chuẩn hợp lý bao gồm:
o Tạo khả năng miễn dịch cần
thiết cho đội ngũ nhân viên (ví
dụ: tiêm vắc xin phòng virus
viêm gan B);
19 Cơ quan quản lý y tế và an toàn lao động Mỹ (OSHA). Quy định đối với các chất có khả năng lây
nhiễm theo đường máu (các tiêu chuẩn – 29 CFR) –
1910.1030 đối với các thiết bị chăm sóc sức khỏe. 20 Trung tâm Kiểm ngừa bệnh Mỹ (CDC), tài liệu
hướng dẫn về kiểm soát các chất lây nhiễm đối với các hoạt động chăm sóc sức khỏe (1999), xem tại
http://www.cdc.gov/ncidod/dhqp/pdf/guidelines/Infe
ct Control98.pdf 21 Phòng ngừa về lan truyền bệnh bao gồm không
khí, giọt nhỏ và các biện pháp phòng ngừa xem tại Cơ quan quản lý y tế và an toàn lao động Mỹ
(OSHA): http://www.osha.gov/SLTC/etools/hospital/hazards/univprec/univ.html
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
92
o Sử dụng bao tay,22
mặt nạ và áo
choàng ngoài;
o Các dụng cụ cần thiết cho việc
vệ sinh tay.23
Rửa tay là một
biện pháp quan trọng nhất để
ngăn chặn các yếu tố lây nhiễm
(ở những khu tập thể đông đúc).
Nên sử dụng các loại xà phòng/
chất tẩy rửa, cọ thật sạch, và rửa
tay dưới vòi nước chảy. Cần
phải rửa tay ngay sau khi tiếp
xúc trực tiếp với bệnh nhân và
với máu, các phần cơ thể, chất
bài tiết, chất thải của bệnh nhân
hoặc tiếp xúc với các thiết bị đã
bị nhiễm tính độc hại. Đồng
thời, rửa tay cũng cần được thực
hiện trước và sau khi thay đổi
công việc, ăn uống; hút thuốc;
sử dụng các thiết bị bảo hộ cá
nhân (PPE). Trong trường hợp
không thể rửa tay được thì cần
phải tiến hành khử trùng hợp lý
và sử dụng vải sạch/ vải đã
được khử trùng. Sau đó cần phải
rửa tay bằng xà phòng dưới vòi
nước sạch ngay lập tức.
o Các công việc và thiết bị cho
việc vận chuyển các loại vải đã
bị nhiễm khuẩn, chuẩn bị và chế
biến thức ăn.
22 Các nhân viên y tế có thể rất nhạy cảm dẫn đến các
phản ứng dị ứng của cơ thể. Các bao tay
Hypoallergenic, bao tay tránh bụi và các loại tương tự
khác cần được cung cấp cho các nhân viên dễ có khả
năng bị dị ứng. 23 Tài liệu hướng dẫn của US CDC đối với việc vệ sinh
tay trong các công trình chăm sóc sức khỏe (2002) xem tại
http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr5116a1.htm
o Việc làm vệ sinh và loại bỏ chất
thải hợp lý cho các khu vực
chăm sóc sức khỏe.
Những hướng dẫn sau đây cần
được áp dụng khi sử dụng kim
tiêm/ các vật dụng sắc nhọn:
o Sử dụng các loại dụng cụ tiêm
an toàn nhằm giảm phơi nhiễm
với kim tiêm và các loại vật
dụng sắc nhọn khác.24
o Không uốn cong, bẻ gẫy hoặc
loại bỏ các kim tiêm đã có chứa
yếu tố lây nhiễm và các vật
dụng sắc nhọn khác trừ khi
được yêu cầu đặc biệt hoặc
không có lựa chọn nào phù hợp
hơn.
o Không làm biến dạng, làm vỡ
các vật dụng sắc nhọn có chứa
các yếu tố lây nhiễm.
o Có bao chứa kim tiêm ở gần nơi
sử dụng.
24 Các khuyến nghị của OSHA về các thiết bị an
toàn: Các hệ thống nối kết không kim: như hệ thống
nối kết không kim tới để vận chuyển IV (ví dụ: các ống thông dò cùn cho việc sử dụng các ống thông hơi
và các hệ thống có van có thể chấp nhận các vật được
vót nhọn hoặc ở cuối đường ống IV). Các đặc tính an toàn vỏ bên ngoài: Tấm chắn bảo vệ đầu kim tiêm
gắn với các chất dò bị loại bỏ và đèn chân không (ví
dụ: dao mổ bị loại bỏ với các đặc tính an toàn như có tấm chắn dẹp). Công nghệ có thể kéo thụt vào: Kim
tiêm và các vật dụng sắc nhọn thụt vào trong ống
tiêm hoặc ống chân không hoặc quay lại thiết bị phẫu thuật (ví dụ: các ống tiêm với kim tiêm thụt vào
trong, kéo phẫu thuật). Công nghệ self-blunting: lấy
máu tĩnh mạch và kim tiêm cánh (kim to với ống hút dùng trong lấy máu tĩnh mạch có các đầu bịp trước
khi kim tiêm được rút khỏi ven). Các đặc tính an
toàn: các khớp nối hoặc khớp trượt nối với ống tiêm, và các kim lấy máu.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
93
o Loại bỏ các vật dụng sắc nhọn có chứa yếu tố lây bệnh ngay lập tức hoặc ngay sau khi đưa vào các thùng chứa thích hợp.
o Các loại dao cạo đã qua sử dụng cũng cần được xét đến như một loại chất thải có chứa yếu tố lây nhiễm và để trong các thùng chứa vật dụng sắc nhọn phù hợp.
Thiết lập các chính sách nhằm loại bỏ các loài động vật ở các cơ sở y tế này.
Cùng với các hướng dẫn nêu trên, các giải pháp sau cũng có thể được áp dụng đối với cán bộ y tế trong việc quản lý chất thải nhằm giảm thiểu nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm:
Tạo khả năng miễn dịch cần thiết cho các cán bộ y tế (ví dụ: Tiêm vắc xin phòng Virus viêm gan B, tiêm chủng phòng uốn ván);
Cung cấp các dụng cụ bảo hộ cá nhân thích hợp cần thiết cho cán bộ y tế trong việc quản lý chất thải bao gồm: áo bảo hộ lao động, bảo vệ chân, ủng, găng tay kỹ thuật, mũ bảo hiểm, kính/mặt nạ bảo vệ mắt (đặc biệt là có thể tránh được các chất dịch tràn có tính độc hại), và mặt nạ phòng hơi độc (dùng trong trường hợp chất thải hoặc chất dịch tràn bao hàm trong bụi bẩn có tính độc hoặc trong phần tồn lưu từ các lò thiêu hủy chất thải);
Cung cấp các khu vực làm vệ sinh cho cán bộ y tế, đặc biệt đối ở những khu vực lưu giữ chất thải.
Phơi nhiễm với vật liệu và chất thải
nguy hại
Các cán bộ của cơ sở HCF dễ bị phơi
nhiễm các nguyên liệu hoặc chất thải độc hại, bao gồm chất sát khuẩn (hóa
chất độc hại sử dụng trong khử trùng ở nhiệt độ cao các thiết bị y tế có độ bền
thấp), khí etylen, formaldehyde, thủy ngân (từ các dụng cụ nhiệt kế bị vỡ),
các biện pháp sử dụng hóa học trị liệu trong điều trị ung thư, các dung môi dễ
hòa tan và các hóa chất trong tráng phim. Cùng với các hướng dẫn nêu
trên, chất thải hóa học nguy hại cần
được xử lý theo hướng dẫn về an toàn và sức khỏe đưa ra trong Hướng dẫn
chung EHS.
Phơi nhiễm với các loại chất thải khí
gây mê (WAG)
Các cán bộ chăm sóc sức khỏe có thể
có nguy cơ bị nhiễm độc các chất nitơ ôxít, các hợp chất halogen có tính gây
mê (fluothane), enflurance (ethrane), isoflurane (forane) và các hợp chất
hóa học khác thường được sử dụng làm thuốc gây mê.
Các giải pháp nhằm kiểm soát nhiễm độc của các loại chất thải khí gây mê
(WAG được sử dụng trong phòng phẫu thuật) bao gồm việc sử dụng một phần
chất làm sạch kết hợp với một phần
chất gây mê. Bộ phận làm sạch có thể có một hệ thống lọc than chì hấp thụ
các chất khí gây mê chứa halogen nhưng không thực hiện được đối với
nitrous oxide. Các màng lọc than chì đã quá sử dụng cần xử lý như chất thải
độc hại. Trong trường hợp không có thiết bị bảo vệ hoặc thiết bị bảo vệ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
94
không có hệ thống màng lọc, cần phải
sử dụng hệ thống dây chuyền chân không nhằm thu hồi các WAG thoát ra
và phát tán ra môi trường ngoài.
Chất phóng xạ
Các chất phóng xạ xuất hiện là do các
thiết bị phát ra tia X quang và tia gama
(ví dụ thiết bị nội soi), các máy móc
chữa trị sử dụng tia X, và các thiết bị
dùng trong y học hạt nhân. Các cơ sở
HCF cần xây dựng một kế hoạch toàn
diện nhằm kiểm soát các chất phóng
xạ có sự tham gia của đội ngũ người
lao động. Kế hoạch này cần được
chỉnh sửa và cập nhật dựa trên các
đánh giá cơ bản có thể về các điều
kiện phơi nhiễm chất phóng xạ đồng
thời sau đó cũng cần thiết lập và triển
khai kế hoạch kiểm soát ô nhiễm
phóng xạ. Các kiến nghị đưa ra nhằm
ngăn chặn và kiểm soát các chất
phóng xạ được đề cập đến trong
Hướng dẫn chung EHS.
An toàn cháy nổ
Vấn đề an toàn cháy nổ trong các cơ
sở y tế rất đáng chú ý bởi các hoạt
động lưu giữ, vận chuyển các chất hóa
học, khí nén, bìa cứng, nhựa và một số
hợp chất dễ cháy khác. Các khuyến
nghị về an toàn cháy nổ trên được đưa
ra trong mục “An toàn và sức khỏe
nghề nghiệp” của Hướng dẫn chung
EHS. Ngoài ra còn bổ sung một số
hướng dẫn khác bao gồm:
Lắp đặt các hệ thống báo động khi có
khói và hệ thống phun chống cháy;
Chú trọng các hoạt động duy trì tính
an toàn cháy nổ trong công việc bao
gồm các hoạt động như vít chặt
những chỗ rò rỉ và các đường ống
bằng các dụng cụ an toàn cháy nổ;
Hướng dẫn cho cán bộ làm việc sử
dụng bình chữa cháy và tiến hành
di tản ngay khi xảy ra cháy nổ;
Phát triển các thiết bị chống cháy
hoặc các thiết bị báo động khẩn
cấp, kế hoạch di tản với những
thông tin phù hợp (các thông tin
này nên được thông báo cho mọi
người tại những vị trí dễ nhìn và
phải được trình bày cụ thể, rõ ràng
bằng ngôn ngữ thông dụng).
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các vấn đề về an toàn và sức khỏe
cộng đồng trong suốt quá trình xây
dựng và đưa vào hoạt động của HCF
là các vấn đề rất phổ biến trong hầu
hết các thiết bị công nghiệp được đưa
ra trong Hướng dẫn chung EHS. Tác
động nguy hại đến cộng đồng liên
quan đến môi trường của công trình
chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là với các
chất thải nguy hại từ hoạt động chăm
sóc sức khỏe, đòi hỏi nhu cầu nắm
thông tin phù hợp của cộng đồng về
các khả năng bị nhiễm độc do máy
móc thiết bị và hệ thống xử lý chất
thải liên quan (ví dụ: chôn lấp). Hướng
dẫn về vấn đề lây nhiễm bệnh trong
cộng đồng được đưa ra trong Hướng
dẫn chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
95
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Các hướng dẫn về phát thải và xả
thải
Bảng 2 và 3 trình bày về các hướng
dẫn về phát thải và dòng chất thải đầu
ra cho mục này. Các hướng dẫn về
phát thải và dòng ra cho mục này chỉ
ra những kinh nghiệm quốc tế tốt như
đã phản ánh trong các tiêu chuẩn liên
quan của nhiều nước với các khung
hoạt động đã được công nhận. Những
tài liệu hướng dẫn này đã đạt được
thành quả nhất định trong thiết kế và
đưa vào hoạt động một cách hợp lý
các máy móc, công nghệ nhằm ngăn
chặn và kiểm soát ô nhiễm như đã đề
cập đến trong phần trước của tài liệu
này. Các hướng dẫn về sự phát sinh
các nguồn đốt liên quan đến các hoạt
động tạo ra năng lượng và năng lượng
nước từ các nguồn đốt với lượng nhiệt
bằng hoặc thấp hơn 50 mêgawat
(MW) được đưa ra trong Hướng dẫn
chung EHS với phần các nguồn phát
sinh năng lượng đề cập trong Hướng
dẫn EHS đối với nhiệt năng. Hướng
dẫn về môi trường xung quanh dựa
trên tổng lượng phát thải cũng được đề
cập đến trong Hướng dẫn chung
EHS.
Các hướng dẫn về dòng chất thải đầu
ra có thể áp dụng đối với các chất
được thải trực tiếp ra bề mặt của
nguồn nước thông thường. Mức độ
thải đối với từng khu vực riêng được
thiết lập dựa trên khả năng và điều
kiện sử dụng các hệ thống thu hồi và
xử lý nước thải chung hoặc nếu xả
trực tiếp vào nguồn nước thì hệ thống
nước tiếp nhận có thể được phân loại
như được liệt kê trong Hướng dẫn
chung EHS. Những mức được đưa ra
ở đây là mức độ cần phải đạt được,
trong trường hợp không pha loãng, ít
nhất là 95% thời gian máy hoạt động,
được tính toán cân đối cho cả năm
hoạt động. Sự chênh lệch giữa các
mức được cân nhắc rất cụ thể, điều
kiện của các dự án địa phương cần
phải được chứng minh trong các đánh
giá môi trường.
Bảng 2. Mức độ xả thải đối với các cơ sở chăm
sóc sức khỏe
Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị yêu
cầu
pH S.U 6-9
Nhu cầu ôxy hóa sinh học (BOD5)
mg/L 50
Nhu cầu ôxy hóa học
(COD)
mg/L 250
Dầu và nhớt mg/L 10
Tổng lượng chất rắn lơ
lửng (TSS)
mg/L 50
Cadmium (Cd) mg/L 0.05
Crôm (Cr) mg/L 0.5
Chì (Pb) mg/L 0.1
Thủy ngân (Hg) mg/L 0.01
Tổng lượng clo tồn lưu mg/L 0.2
Phenol mg/L 0.5
Tổng lượng khuẩn
đường ruột
MPNa/
100ml
400
Polychlorinated
dibenzodioxin và
dibenzeofuran (PCDD/F)
Ng/L 0.1
Mức tăng nhiệt độ C <3b
Ghi chú: a. MPN = Most Probable Number (Con số gần như chắc chắn) b. Với sự kết hợp xây dựng cho nhiều khu vực như
chất lượng nước xung quanh, nguồn nước tiếp nhận, khả năng tiếp nhận và khả năng đồng hóa
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
96
Bảng 3. Mức độ khí thải đối với các lò thiêu hủy
chất thải bệnh việnb
Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị yêu
cầu
Tổng lượng bụi dạng
hạt (PM)
mg/Nm3 10
Tổng cacbon hữu cơ
(TOC)
mg/Nm3 10
Hydrogen Chloride
(HCl)
mg/Nm3 10
Hydrogen Fluoride (HF)
mg/Nm3 1
Sulfur dioxide (SO2) mg/Nm3 50
Carbon Monixide
(CO)
mg/Nm3 50
NOx mg/Nm3 200-400(a)
Thủy ngân (Hg) mg/Nm3 0.05
Catmi + Tali (Cd + Tl) mg/Nm3 0.05
Sb, As, Pb, Cr, Co,
Cu, Mn, Ni và V
mg/Nm3 0.5
Polychlorinated
dibenzodioxin và
dibenzeofuran (PCDD/F)
ng/Nm3
TEQ
0.1
Ghi chú: a. 200 mg/m3 đối với một số một số lò đốt mới hoặc
lò đốt đang hoạt động có khả năng xử lý 6 tấn chất thải mỗi giờ; 400 mg/m3 đối với các lò đốt mới
hoặc lò đốt đang hoạt động với mức xử lý thông
thường là 6 tấn chất thải mỗi giờ hoặc ít hơn b. Mức độ ôxy cho lò đốt là 7%
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cần phải được tiến hành nhằm
xác định được tất cả các yếu tố có khả
năng tác động lớn đến môi trường
trong suốt quá trình hoạt động và
những điều kiện không tốt. Các hoạt
động quan trắc môi trường được tiến
hành dựa trên các chỉ số phát thải trực
tiếp hoặc gián tiếp, các dòng thải lỏng
đầu ra và các nguồn khác nhau sử
dụng cho những dự án riêng biệt.
Quan trắc thường xuyên các dòng thải
nhằm cung cấp những thông tin điển
hình về các thông số được quan trắc.
Hoạt động quan trắc cần phải có sự chỉ
đạo của các cán bộ đã được đào tạo và
lưu lại thành hồ sơ tổng thể quá trình,
xác định chính xác các thông số thuộc
tính của thiết bị bảo trì chúng. Các
thông tin quan trắc cần được phân tích,
đánh giá định kỳ và so sánh với các
tiêu chuẩn hoạt động để có những điều
chỉnh cho phù hợp nếu cần. Hướng
dẫn bổ sung về việc áp dụng các mô
hình và các biện pháp phân tích mức
độ phát thải và dòng chất thải lỏng
được đề cập đến trong Hướng dẫn
chung EHS.
Tiêu thụ nguồn tài nguyên, sử dụng
năng lượng và phát sinh chất thải
Hiệu quả về môi trường của việc lắp
đặt các hệ thống bệnh viện cũng cần
được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn
chung của quốc tế được công bố đối
với các nguồn tiêu dùng, sử dụng năng
lượng và phát sinh chất thải. Trong
trường hợp không đủ các điều kiện thì
việc so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế
cần phải được tiến hành theo các
thông tin kiểm tra và khảo sát chi tiết
nhằm xác định cơ hội tiềm năng để
phát triển mà không gây ảnh hưởng
xấu đến các mục tiêu về chất lượng, an
toàn và chăm sóc sức khỏe25
.
25 Các nguồn liên quan bao gồm: tiêu thụ năng lượng:
Cơ quan năng lượng Hoa Kỳ, Tổng cục thông tin năng lượng (http://www.eia.doe.gov/); cơ quan năng lượng
và tài nguyên thiên nhiên Canada
(http://oee.nrcan.gc.ca); Sử dụng nguồn nước; Trung tâm chăm sóc sức khỏe tài nguyên môi trường
(http://www.hercenter.org); Phát sinh chất thải; Các
bệnh viện chăm sóc sức khỏe và môi trường (http://www.h2e-online.org)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
97
2.2 Sức khỏe và an toàn lao động
Hướng dẫn về sức khỏe và an toàn
lao động
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp phải được đánh giá dựa
trên các hướng dẫn về phơi nhiễm
quốc tế đã được xuất bản, trong đó các
ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn
nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn
phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục
chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất
bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công
nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),26
sách
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy
hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên
cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),27
Các
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được
(PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản
(OSHA),28
Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất
bản bởi các quốc gia thành viên EU,29
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
Tỷ lệ rủi ro và tai nạn
26 Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 27 Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 28 Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 29 Tham khảo tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).30
Quan trắc về sức khỏe và an toàn
lao động
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện31
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS
30 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 31 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
98
3.0 Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung có liên quan
American Institute of Architects (AIA). 2001.
Guidelines for Design andConstruction of Hospital and Health Care Facilities. Washington, DC: AIA.
Available at http://www.aia.org/
American Society for Healthcare Engineering (ASHE)
of the American Hospital Association (AHA).
http://www.ashe.org
Australian Government, National Occupational Health
and Safety Commission (NOHSC, now Australian Compensation and Safety Council (ASCC)). 2004.
Health and Community Services. Canberra: ASCC.
Environment Australia. 1999. National Pollutant
Inventory. National Industry Handbook for Hospitals.
Canberra: Environment Australia. Available at
http://www.npi.gov.au/handbooks/approved_handbook
s/pubs/hospitals.pdf
European Commission (EC). 2005. European
Integrated Pollution Prevention and Control Bureau
(EIPPCB). BAT Techniques Reference (BREF) on Waste Incineration. Seville: EIPPCB. Available at
http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
European Environment Agency (EEA). 2002.
EMEP/CORINAIR Emission Inventory Guidebook. Group 9: Waste Treatment and Disposal. Incineration
of Hospital Wastes, Activity 090207. Emission
Inventory Guidebook. Copenhagen: EEA.
Green Guide for Health Care (http://www.gghc.org)
Health Care Without Harm. 2001. Non-Incineration
Medical Waste Treatment Technologies. Washington,
DC: Health Care Without Harm. Available at http://www.noharm.org/
Health Care Without Harm. 2007. For proper disposal: A global inventory of alternative medical waste
treatment technologies.Washington, DC: Health Care
Without Harm. Available at http://www.noharm.org/details.cfm?ID=1514&type=do
cument
Healthcare Environmental Resource Center
(http://www.hercenter.org/)
Hospitals for a Healthy Environment (http://www.h2e-
online.org/)
International Atomic Energy Association (IAEA).
2003. Management of Waste from the Use of Radioactive Materials in Medicine, Industry and
Research. IAEA Draft Safety Guide DS 160, February
7. Vienna: IAEA.
International Labor Organization (ILO). 1987. ILO
Code of Practice. Radiation Protection of Workers
(Ionising Radiations). Geneva: ILO. Available at
http://www.ilo.org/public/english/protection/safework/
Natural Resource Canada, Office of Energy
Efficiency, Energy Consumption in Health Care
Facilities (http://oee.nrcan.gc.ca)
United States (US) Centers for Disease Control and
Prevention (CDC). 2002. Guideline for Hand-Washing in Health Care Facilities. Recommendations
of the Healthcare Infection Control Practices Advisory
Committee and the HICPAC/SHEA/APIC/IDSA Hand Hygiene Task Force. Prepared by Boyce, J. and
D. Pittet. Available at
http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr5116a1.htm
US CDC, National Center for Infectious Diseases (NIOD). 1998. Guideline for infection control in
health care personnel, 1998. Atlanta, GA: NIOD.
Available at http://www.cdc.gov/ncidod/dhqp/pdf/guidelines/Infect
Control98.pdf
US CDC. National Institute for Occupational Safety
and Health (NIOSH). 2004. Worker Health Chartbook
2004. NIOSH Publication No. 2004-146. Cincinnati,
OH: CDC/NIOSH. Available at
http://www.cdc.gov/niosh/docs/chartbook/
US CDC/NIOSH. 2002. Compendium of NIOSH
Health Care Worker Research 2001. Publication
No. 2003-108. Cincinnati, OH: CDC/NIOSH. Available at
http://www.cdc.gov/niosh/topics/healthcare/
US CDC/NIOSH. 1988. Guidelines for Protecting
the Safety and Health of Health Care Workers. Cincinnati, OH: CDC/NIOSH. Available at
http://www.cdc.gov/niosh/hcwold0.html
US CDC/NIOSH. Health Care Workers. Cincinnati,
OH: NIOSH. Available at
http://www.cdc.gov/niosh/topics/healthcare/
United States Department of Energy, Energy
Information Administration, Energy Consumption in Health Care Facilities (http://www.eia.doe.gov/)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
99
US Department of Labor, Occupational Safety and
Health Administration (OSHA). 1991. Waste Anesthetic Gases. Fact Sheet No. OSHA 91-38.
Washington, DC: OSHA. Available at
http://www.osha.gov
US Department of Labor, OSHA. Hospital e-tool.
Available at
http://www.osha.gov/SLTC/etools/hospital/index.ht
ml
US Department of Labor OSHA. Regulations
(Standards - 29 CFR)
Bloodborne pathogens. - 1910.1030. Washington, DC: OSHA. Available at
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_d
ocument?p_table=STANDAR DS&p_id=10051
US Environmental Protection Agency (EPA).
2000. 40 CFR Part 62. Approval and Promulgation of State Plans for Designated Facilities and
Pollutants. Subpart HHH: Federal Plan
Requirements for Hospital/Medical/Infectious Waste Incinerators Constructed on or before June
20, 1996, Final Rule. Washington, DC: EPA.
Available at http://www.epa.gov/ttn/atw/129/hmiwi/rihmiwi.ht
ml
US EPA. 1997. 40 CFR Part 60. Standards of
Performance for New Stationary Sources and
Emission Guidelines for Existing Sources. Subparts Ec and Ce: Hospital/Medical/Infectious
Waste Incinerators, Final Rule. Washington, DC:
EPA. Available at
http://www.epa.gov/ttn/atw/129/hmiwi/rihmiwi.htm
l
US EPA. 2002. Handbook on the Operation and
Maintenance of Medical Waste Incinerators.
EPA/625/6-89/024. Washington, DC: EPA.
US EPA. 2005a. Office of Research and
Development, National Risk Management Research Laboratory. Health Care Guide to Pollution
Prevention Implementation through Environmental Management Systems. EPA/625/C-05/003.
Washington, DC: EPA. Available at
http://www.epa.gov/nrmrl/pubs/625c05003/625c05003.htm
US EPA. 2005b. EPA Office of Compliance Sector Notebook Project. Profile of the Healthcare
Industry. EPA/310-R-05-002. Washington, DC:
EPA. Available at http://epa.gov/compliance/resources/publications/a
ssistance/sectors/notebooks/ health.pdf
Government of Western Australia, Department of
Consumer and Employment Protection, WorkSafe.
2003. Reducing the Risk of Infectious Diseases in Child Care Workplaces. West Perth, WA:
Worksafe. Available at
http://www.worksafe.wa.gov.au
World Health Organization (WHO). 2004. Safe
Health-care Waste Management. Policy Paper. Geneva: WHO. Available at
http://www.who.int/water_sanitation_health/medic
alwaste/en/hcwmpolicye.pdf
WHO. 1999. Safe Management of Wastes from
Healthcare Activities. Eds. Pruss, A. Giroult, and P. Rushbrook. Geneva: WHO. Available at
http://www.who.int/water_sanitation_health/medica
lwaste/wastemanag/en/
WHO. 2005. Mercury in Health Care. Policy
Paper. Geneva: WHO. Available at:
http://www.who.int/water_sanitation_health/medicalw
aste/mercurypolpaper.pdf.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
100
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Công trình chăm sóc sức khỏe (HCF)
bao gồm một hệ thống các công trình
và thiết bị bao gồm các bệnh viện đa
khoa, cở sở chăm sóc sức khỏe quy
mô nhỏ, chăm sóc sức khỏe ngoại trú,
các công trình hỗ trợ cho hoạt động
sống và cơ sở chữa bệnh miễn phí cho
người nghèo. Ngoài ra còn có các
phòng thí nghiệm và nghiên cứu hóa
học, nhà xác, ngân hàng máu dự trữ và
các hoạt động quyên góp tiền cho
người nghèo.
HCF bao gồm mối quan hệ chặt chẽ
giữa bệnh nhân, người cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và các nhân
viên y tế, áp dụng rộng rãi các thủ tục
phát hiện các triệu chứng của bệnh và
điều trị (lây nhiễm và không lây
nhiễm); và tận dụng các dược phẩm,
hóa chất, chất bức xạ và các chất khác
trong việc chuẩn đoán, điều trị, làm
sạch và tẩy uế.
Các bộ phận thiết bị/ hoạt động cơ bản
của các công trình HCF nhằm nâng
cao chất lượng sức khỏe của người
bệnh, ngăn chặn khả năng truyền bệnh
từ bệnh nhân sang nhân viên y tế, và
kiểm soát các tác động tới môi trường,
sức khỏe và an toàn bao gồm duy trì
điều kiện hợp vệ sinh; sử dụng các kỹ
thuật tẩy uế và khử trùng hợp lý; cung
cấp đầy đủ nước sạch và không khí
sạch; và kiểm soát các chất lây nhiễm
từ bệnh viện.
Lĩnh vực công nghệ y học (MTA) là
lĩnh vực được tập trung chú trọng
hàng đầu trong các bệnh viện/ phòng
khám tư nhân. Thông thường, nó
không được chú trọng đối với những
người bệnh điều trị ngoại trú, những
cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi và người mắc dị tật bẩm sinh hay
các cơ sở chăm sóc bệnh nhân trong
giai đoạn hấp hối. Sự chăm sóc tận
tình và các dịch vụ (P&PA) dành cho
bệnh nhân là phần quan trọng chủ yếu
trong các bệnh viện, phòng khám tư
nhân, cũng như các cơ sở chăm sóc
sức khỏe cho người già hoặc người có
dị tật bẩm sinh, và khu dành cho
những người bệnh trong giai đoạn hấp
hối.
Thông thường một công trình HCF
cần phải có diện tích khoảng từ 60 m2
đến 100 m2
cho mỗi phòng bệnh, cùng
với khu vực có diện tích tương đương
cho việc đỗ xe và sử dụng các điều
kiện thuận lợi khác. Với các công
nghệ được nâng cấp định kỳ, các
khoản đầu tư có liên quan thông
thường nằm trong khoảng từ 175,000
đến 500,000 USD cho một công trình
đối với các quốc gia phát triển và từ
175,000 đến 200,000 đối với các quốc
gia đang phát triển.
Qua mỗi ngày hoạt động, HCF thải ra
một lượng chất thải lớn bao gồm khí
thải, nước thải, chất thải từ hoạt động
y tế (ví dụ: các chất thải hóa học, chất
thải có khả năng lây nhiễm, gây bệnh)
và chất thải rắn đô thị. Mức tiêu thụ
điện năng trung bình của một HCF
phụ thưộc vào tiêu chuẩn thiết kế, đặc
biệt là khả năng và mức cần thiết của
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
101
các dịch vụ đặc thù. Các thiết bị tiêu
thụ điện này bao gồm hệ thống làm
nóng thích hợp hoặc các hoạt động
trong nhà như giặt là, sấy khô yêu cầu
phải nhập từ các cơ sở khác trong
trường hợp HCF không có khả năng
tạo ra. Năng lượng tiêu thụ đối với
một bệnh viện nói chung thường ở
mức gấp đôi so với mức tiêu thụ năng
lượng ấy tại các công trình khác phần
lớn là do năng lượng cần thiết cung
cấp cho MTA.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
102
Hình A.1: Giản đồ của một công trình chăm sóc
sức khỏe
Khu riêng biệt dành cho bệnh nhân và các hoạt động sinh hoạt
(P & PA)
Bao gồm: thiết bị cho bệnh nhân ngoại trú, khu vực cho bệnh nhân
nội trú, các hoạt động và khu ở chung
Khoa điều trị nội (MTA)
Bao gồm: phẫu thuật và chuẩn đoán, chăm sóc
nghỉ dưỡng và biện pháp điều trị
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
103
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên
chú ý đến việc đánh giá nguy hại và
rủi ro của từng dự án được xác định
trên cơ sở kết quả đánh giá tác động
môi trường mà theo đó những khác
biệt với từng địa điểm cụ thể, như bối
cảnh của nước sở tại, khả năng đồng
hóa của môi trường và các yếu tố khác
của dự án đều phải được tính đến. Khả
năng áp dụng những khuyến cáo kỹ
thuật cụ thể cần phải được dựa trên ý
kiến chuyên môn của những người có
kinh nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
104
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn EHS đối với các hải
cảng, bến tầu và các nhà ga có khả
năng áp dụng cho các cảng thương
mại, bến tầu, nhà ga chuyên chở hàng
hóa và hành khách. Vận tải đường
biển (bao gồm sửa chữa và bảo dưỡng
tầu thuyền), các trạm cấp nhiên liệu
hoặc đường sắt, đã được nêu ra trong
các hướng dẫn EHS riêng cho lĩnh vực
công nghiệp đó, đặc biệt Hướng dẫn
EHS đối với vận tải bằng đường biển,
kho dầu thô, và các sản phẩm dầu mỏ,
và đường sắt. Phụ lục A cung cấp tóm
tắt về các hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp. Tài liệu này được bố trí
theo các mục sau:
Mục 1.0 – Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Mục 2.0 – Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
Mục 3.0 – Tài liệu tham khảo
Phụ lục A – Mô tả chung về hoạt động
công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
105
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Mục sau đây cung cấp tóm tắt về các
vấn đề EHS, trước hết là các vấn đề
liên quan đến việc xây dựng và hoạt
động của các cảng biển và ga, cùng
với các khuyến nghị để quản lý chúng.
Các khuyến nghị quản lý về các vấn
đề EHS cho hầu hết các dự án hạ tầng
và công nghiệp lớn, kể cả tìm địa điểm
và nghiên cứu các ảnh hưởng tích tụ
được trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.1 Môi trường
Các vấn đề môi trường trong hoạt
động và xây dựng các cảng và ga
trước tiên bao gồm các điểm sau:
Quản lý chất thải nạo vét
Phát thải khí
Thu nhận chất thải chung
Nước thải
Quản lý chất thải rắn
Quản lý dầu và chất thải nguy hại
Tiếng ồn
Đa dạng sinh học.
Quản lý chất thải nạo vét
Xây dựng và duy tu công trình nạo
vét, đổ bỏ các phế thải nạo vét, có thể
ảnh hưởng đến môi trường sống và
gây ra các nguy hại đáng kể cho sức
khỏe con người và môi trường, đặc
biệt nếu chất lắng đọng bị ô nhiễm do
các chất độc hại tích tụ và tồn đọng lại
từ trước đó, hoặc do các hoạt động tại
chỗ hoặc từ nơi khác gây ra.2
Các khuyến nghị sau đây nên được áp
dụng để tránh, để giảm, thiểu, hoặc
kiểm soát được ảnh hưởng từ chất thải
nạo vét, và được coi là một phần của
Kế hoạch nạo vét biển.3
Lập kế hoạch nạo vét
Việc nạo vét chỉ nên tiến hành nếu
thấy cần thiết, và phải dựa trên các
đánh giá về sự cần thiết đối với
phát triển các cấu phần hạ tầng
mới hay đường nối ra cảng biển để
tạo ra, hoặc duy trì các kênh hàng
hải an toàn, hoặc vì lý do môi
trường nhằm loại bỏ các vật liệu
gây ô nhiễm, giảm rủi ro cho sức
khỏe con người và môi trường;
Trước khi khởi động hoạt động
nạo vét, cần phải đánh giá các
chất thải theo các thuộc tính kỹ
thuật, sinh học, vật lý và hóa
học của chúng để xác định việc
tái sử dụng chất thải nạo vét đó
2 Vật liệu nguy hại có thể tích tụ lại thông thường trong
chất cặn, bao gồm kim loại nặng và chất hữu cơ gây ô nhiễm bền vững từ bề mặt thành thị hay trên đồng
ruộng. 3 Sự rủi ro về môi trường hơn nữa phụ thuộc vào nồng
độ và loại vật liệu nguy hại, phương pháp nạo vét, phương án thải bỏ chất thải, khả năng phơi nhiễm của
cơ thể con người và các vật thể sống khác and the
trong chu trình quản lý vật liệu nạo vét. Vì thế, hoạt động nạo vét cần phải được tiến hành trên cơ sở đánh
giá thận trọng các ảnh hưởng tiềm tàng và có sự tư vấn
với các chuyên gia.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
106
hoặc loại bỏ chúng.4
Nạo vét
Cần lựa chọn phương pháp khai
phá và nạo vét phù hợp nhằm
giảm thiểu các chất cặn bã,
giảm thiểu việc phá hại các sinh
vật có ích ở tầng đáy, nâng cao
độ chính xác của các thao tác,
và duy trì mật độ các chất thải
nạo vét, đặc biệt nếu chất thải
nạo vét bao trùm các vùng ô
nhiễm. Có một số phương pháp
nạo vét thường được sử dụng
tuỳ theo độ sâu của lớp trầm
tích và yếu tố liên quan đến môi
trường, như việc cần thiết phải
giảm thiểu hóa các thể vẩn của
chất lắng đọng và nâng cao độ
chuẩn xác nạo vét;5
Vùng nhậy cảm đối với đời
sống biển như vùng chăn
nuôi, gây giống, sinh sản, đẻ
trứng cần phải được xác định.
Nơi mà các loài thủy sản
nhậy cảm đang sinh sống,
việc nạo vét (và gây nổ) cần
phải được tiến hành theo cách
sao cho tránh được sự di cư
của đàn cá, mùa đẻ trứng,
đường đi và đáy biển;
Sử dụng kỹ thuật (màn che bùn)
4 Thông tin bổ sung các phương pháp đánh giá vật liệu
nạo vét được cung cấp trong các hướng dẫn về quản lý các vật liệu nạo vét của Ủy ban bảo vệ môi trường
biển Đông bắc Đại Tây dương (OSPAR) năm 1998 và
Hướng dẫn về việc sử dụng có lợi các vật liệu nạo vét năm 1996. 5 Thí dụ về các phương pháp nạo vét bao gồm máy
xúc kiểu ngoạm, xà lan chở bùn theo từng đoạn
đường, máy xúc đào, máy nạo vét phun/hút nước.
để giảm thiểu các ảnh hưởng bất
lợi đến đời sống dưới nước do
việc tái loại bỏ các chất cặn;
Thanh tra và kiểm soát các hoạt
động nạo vét nên được tiến hành
nhằm đánh giá các hiệu quả của
chiến lược ngăn ngừa ảnh hưởng,
và tái điều chỉnh lại những nơi cần
thiết.
Thải bỏ các chất thải đã được nạo vét
Vật liệu đã được nạo vét cần được
phân tích nhằm chọn ra các
phương án thải bỏ thích hợp (phân
loại đất, tháo nước ra, hoặc đóng
thùng chất bỏ đi). Sử dụng lại các
vật liệu nạo vét, không ô nhiễm
nên được xem xét (đối với việc tạo
ra hay cải tiến vùng đất ướt, hoặc
phục hồi các môi trường sống,
hoặc tạo ra các khu vực công
cộng/giải trí);
Sử dụng các kênh tiêu thoát ngầm
cần được tính đến đối với việc
tháo bỏ nước của các chất thải nạo
vét;
Sử dụng chính sách ngăn chặn liền
kề trong việc tháo bỏ nước mặt
cũng nên tính đến. Sử dụng các hố
tạm hay hào ngăn cũng giảm sự
lan tỏa của chất thải và có hiệu
ứng đến các sinh vật dưới tầng
đáy;
Sử dụng nắp bịt ngăn chặn trầm
tích bằng với các vật liệu sạch
nên được xem xét. Lớp đá phủ
bằng phẳng ở đáy hoặc phối hợp
các hố tạm/hào rãnh với lớp đá
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
107
phủ có thể làm giảm mức độ lan
rộng dưới nước của các vật liệu ô
nhiễm;
Các phương tiện lưu giữ chất thải
hạn chế nên được sử dụng, hoặc ở
gần bờ hoặc trên vùng đất cao, khi
việc tiêu nước mặt là không khả
thi hoặc không muốn thực hiện.
Nếu đất đá nạo vét bị ô nhiễm, các
phương tiện thải bỏ chất thải nên
gồm tàu bè, hoặc các phương án
thiết kế ngăn chặn dùng nước để
ngăn chặn quá trình chiết lọc chất
gây ô nhiễm lan sang các vùng bề
mặt bên cạnh hoặc nước ngầm.
Việc xử lý các chất lỏng (kim loại
hoặc các chất ô nhiễm hữu cơ bền
vững) có thể cần được thực hiện
trước khi xả thải. Các tiêu chuẩn
tiêu xả thải của từng địa điểm nên
được thiết lập dựa trên kiểu và độ
nhiễm độc của dòng nước hoặc vị
trí xả thải;
Do ô nhiễm trầm tích phần lớn bắt
nguồn từ cách thức canh tác đất
trong lưu vực sông bao quanh, các
nhà quản lý cảng nên cộng tác
cùng với các nhà chức trách trung
ương và địa phương, cũng như
cùng với chủ các phương tiện vận
hành và kinh doanh trên các lưu
vực sông, nhằm giảm các nguồn ô
nhiễm chính. Điều này có thể liên
quan đến việc thông báo cho các
nhà chức trách các khó khăn trong
việc thải bỏ các chất thải nạo vét;
tích cực tham gia vào chương
trình bảo vệ lưu vực sông do các
cơ quan trung ương hoặc địa
phương tài trợ, hoặc trong các nỗ
lực tháo nước bề mặt của nguồn
nước của khu vực cảng nếu có;
tích cực tham gia vào các quá
trình quy hoạch vùng.6,7
Phát thải khí thải
Một nguồn ô nhiễm không khí đáng kể
nhất từ các hoạt động bến cảng bao
gồm phát thải từ chất đốt động cơ của
các con tàu, của các lò hơi và động cơ
phụ trợ, nó chứa sulfur dioxide (SO2),
nitrogen oxides (NOX), các khí nhà
kính (tức carbon dioxide [CO2] và
carbon monoxide [CO]), các hạt bụi
nhỏ, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, và
các nguồn phát thải cho chất đốt của
các xe máy, của các lò hơi và động cơ
trên mặt đất cũng góp phần gây ra các
chất ô nhiễm tương tự.
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có
thể phát ra từ việc lưu trữ và chuyên
chở nhiên liệu. Lưu giữ và vận chuyển
hàng hóa khô cỡ lớn cũng như các
hoạt động xây dựng trên bờ, giao
thông trên các con đường chưa lát đá
cũng có thể góp phần làm phát thải các
hạt bụi nhỏ.
Các khuyến nghị chiến lược quản lý
phát thải khí thải như sau:
6 Dựa trên các khuyến nghị của Hiệp hội các nhà quản
lý cảng Hoa Kỳ. 7 Xem thêm Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), Công
ước London về ngăn ngừa ô nhiễm biển bằng việc quy tụ rác thải và các chất thải khác (Biên bản năm 1996
của nó), và các hướng dẫn dành cho việc thải bỏ các
vật liệu nạo vét trên biển.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
108
Các nguồn đốt
Triển khai các quy trình quản lý
không khí có khả năng áp dụng
cho các hãng vận hành tầu, như:8
o Duy trì phát thải NOx và SOx
trong giới hạn được thiết lập
bởi quy định quốc tế;9
o Sử dụng nhiên liệu hàm lượng
sulfur thấp nếu có thể hoặc
theo quy định quốc tế;10
o Tàu thuyền chỉ được vận hành
một phần công suất khi đi
trong các khu vực cảng, vận
hành công suất toàn phần chỉ
khi ra khỏi vùng cảng;
o Tránh hoặc hạn chế việc nhả
khói từ các ống khói hay ống
xả hơi của các nồi hơi trong
khi nằm ở trong cảng hoặc
trong điều kiện thời tiết không
thích hợp;
o Nếu các cảng cung cấp năng
lượng trên bờ cho các tàu
thuyền để giảm bớt việc sử
dụng năng lượng của tàu khi
8 Trong khi nhà quản lý cảng có thể không thường xuyên kiểm soát việc vận hành của tàu thuyền và các
chủ thuê trên cảng, có thể thiết lập quy chế sử dụng các
phương tiện của cảng và các điều kiện quy định trong các thoả thuận cho thuê và người thuê. Nhà điều vận
cảng còn có thể thiết lập các ưu đãi về tài chính, như
bảng giá để tác động đến hành vi của tàu thuyền và chủ
thuê trên cảng. 9 Phát thải NOx và SOx từ các tàu thuyền được quy định
tại Phụ lục VI, Chương III, Điều lệ 13 và 14 của Công
ước quốc tế về ngăn ngừa việc gây ô nhiễm của tàu thuyền (MARPOL 73/78). 10 Hàm Lương Sulfur của nhiên liệu mà tàu thuyền sử
dụng được điều tiết theo Phụ lục VI, Chương III, và
Điều lệ 14 của MARPOL 73/78.
dỡ/bốc xếp hàng hóa, thì yêu
cầu tàu thuyền ngắt các máy
phát điện (chuyển sang trạng
thái “cold iron” nếu tàu đậu
bến quá thời gian cho phép.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý
chất lượng không khí cục bộ, hãng
vận hành nên triển khai các thủ tục
quản lý chất lượng không khí áp
dụng cho các hoạt động trên mặt
đất, các hoạt động này có thể bao
gồm:
o Bảo quản các trang thiết bị
chuyển giao (cần cẩu, xe nâng
hạ, xe tải) trong điều kiện làm
việc tốt;
o Nâng cấp hạm đội thiết bị vận
tải trên bờ bằng các xe ít gây ô
nhiễm hơn, sử dụng nhiên liệu
thay thế và hỗn hợp các nhiên
liệu;
o Khuyến khích giảm bớt các
máy móc nằm chết trong bốc
dỡ hàng;
o Khuyến khích kế hoạch hóa
lưu giữ để tránh hoặc giảm
thiểu việc tái lưu giữ và sắp
xếp hàng hóa.
Khi có thể, nên thiết kế các cơ sở
mới để giảm thiểu khoảng cách
vận chuyển từ tàu tải hàng và dỡ
hàng đến kho lưu giữ.
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC)
Các phát thải VOC từ hoạt động lưu
trữ nhiên liệu và chuyên chở cần phải
được giảm thiểu bằng việc chọn lựa
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
109
các trang thiết bị, như sử dụng bồn
chứa có đỉnh nổi hoặc hệ thống thu
hồi hơi đối với lưu trữ nhiên liệu, đối
với tải hàng/dỡ hàng, cấp nhiên liệu
(tuỳ thuộc vào loại vật liệu được lưu
trữ), áp dụng các thực hành quản lý
như hạn chế hay hủy việc tải/dỡ hàng
trong thời điểm chất lượng không khí
kém, hoặc sử dụng các chương trình
phát hiện và sửa chữa lỗi rò rỉ của ống
dẫn và bồn chứa. Các biện pháp ngăn
ngừa bổ sung và các khuyến nghị kiểm
soát đối với các bức xạ VOC cũng có
thể áp dụng cho việc quản lý kho
nhiên liệu, điều này đã được trình bày
tại các Hướng dẫn chung EHS và
Hướng dẫn EHS đối với kho chứa
dầu thô và các sản phẩm của dầu
mỏ.11
Bụi
Kho lưu trữ và xử lý các hàng hóa
khô khối lượng lớn nên được thiết
kế nhằm giảm thiểu hoặc kiểm
soát được các phát thải bụi, như
sau:
o Lưu giữ than nghiền nhỏ và
than cốc trong chứa trong xilô;
o Thiết lập cơ chế thu hồi bụi (
phun nước hay che phủ kho);
o Sử dụng máng đổ thu nhỏ
nhằm loại bỏ các hạt bụi văng
ra;
o Sử dụng ống thu chân không
11 Chiến lược quản lý phát thải VOC cũng được trình
bày trong tài liệu tham khảo Kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với các phát thải từ các kho lưu trữ (2005) của Liên
minh Châu Âu (EU). Xem thêm hướng dẫn
1999/13/EC về VOC của EU.
tại nơi sản sinh ra bụi;
o Sử dụng vận chuyển chất kết
dính, băng chuyền đinh vít
liên tục chạy bằng khí, và các
bạt phủ cho băng chuyền;
o Giảm thiểu các vật liệu rơi tự
do;
o Giảm thiểu chiều cao của
đống hàng khô và lưu giữ các
trồng hàng có tường bao
quanh;
o Loại bỏ các vật liệu từ đáy của
trồng hàng đi nhằm giảm thiểu
việc tái tạo các hạt bụi nhỏ;
o Đảm bảo cửa hầm chứa hàng
đã được bọc phủ khi không di
chuyển hàng hóa;
o Che phủ các phương tiện vận
tải;
o Thường xuyên quét sạch bụi
tại bến đậu, khu vực vận
chuyển, kho ô tô/ đường sắt,
và bề mặt đường.
Các khuyến nghị kiểm soát và
ngăn ngừa bụi bổ sung có thể áp
dụng đối với hoạt động xây dựng
và vận hành được trình bày trong
Hướng dẫn chung EHS.12
Nước thải
Dòng nước thải ra liên quan đến các
hoạt động của cảng bao gồm nước
12 Chiến lược quản lý bụi bổ sung được trình bày
trong Tài liệu tham khảo các kỹ thuật hiện có tốt nhất
của EU về phát thải từ hoạt động lưu trữ (2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
110
mưa bão và nước cống từ các hoạt
động của cảng, cũng như nước thải từ
cống thông thường, nước ballast (từ
các tầu chở dầu), nước bẩn ở đáy tầu,
và nước thải từ việc rửa tàu thuyền.
Nước thải và nước vệ sinh từ tàu bè
chứa đựng nhiều vi khuẩn Coliform và
BOD, có dấu vết đậm đặc của các hóa
chất dược liệu và thường có độ pH
thấp. Nước rửa có thể chứa cặn bã như
dầu. Chất gây ô nhiễm trong nước ở
đáy tàu có chứa một mức các chất
BOD, COD, chất rắn không hoà tan,
dầu, và các hóa chất khác, các chất
này tích tụ lại từ các hoạt động thường
ngày.
Nước thải ở cảng và nước mưa
Nước mưa và nước thải từ cảng nên
được quản lý tuân theo các khuyến
nghị trong Hướng dẫn chung EHS.
Các khuyến nghị bổ sung đặc thù cho
nước mưa và nước thải từ cảng bao
gồm:
Tránh việc thiết lập kênh bồn chứa
thoát nước mưa xả thẳng vào
nguồn nước mặt, sử dụng các bể
ngăn chặn trong khu vực có nguy
cơ thất thoát dầu hoặc các vật liệu
gây ô nhiễm (các điểm tiếp nhiên
liệu hoặc trung chuyển nhiên liệu)
dụng cụ tách dầu /mạt dầu hay
dầu/nước trong vùng lựa chọn cho
nước chảy ra. Dầu/dụng cụ tách
nước và các bồn chứa thu bẫy
nước nên được duy trì và thường
xuyên giữ cho chúng luôn ở trạng
thái vận hành. Các chất rắn hay
chất lỏng gây ô nhiễm thu gom lại
được sẽ bị vứt bỏ như là các vật
liệu nguy hại (xem Hướng dẫn
chung EHS);
Thiết lập cơ chế lọc (mương thấm,
gờ hào lọc, bảo vệ lạch tiêu nước,
bồn bẫy và chứa các trầm tích) để
ngăn chặn trầm tích và các hạt
lắng đọng nổi lên nước bề mặt.
Nước thải từ tầu thuyền
Hãng vận hành cảng cần đảm bảo
các dịch vụ thu gom, lưu giữ,
chuyển giao và/hoặc xử lý, các cơ
sở có đủ công suất và xử lý tất cả
các loại nước thải do tàu thuyền
thải ra tại cảng tuân thủ theo các
quy chế quốc gia và MARPOL:13
o Dầu thải và nước thải cần
được thu gom lại trong xà lan,
xe chứa hoặc hệ thống thu
gom trung tâm, và trong các
bồn chứa.14
Dung lượng của
các phương tiện thu gom nên
được thiết lập trên cơ sở các
điều khoản khả dụng của
MARPOL;15
o Nước thải có hóa chất độc hại
từ các bồn chứa lớn cần được
gom lại và phải qua xử lý tại
chỗ hay ở nơi khác trước khi
xả thải. Các chất không tương
13 Phù hợp với Hướng dẫn toàn diện về các phương
tiện tiếp nhận cảng của Tổ chức Hàng hải Quốc tế
(IMO). 14 Các dòng dầu thải, mà các cơ sở thu gom của cảng có thể phải tiếp nhận bao gồm: nước ballast nhiễm
bẩn, nước thải rửa từ bồn, các hỗn hợp dầu có hóa
chất, gỉ và cặn dầu khi rửa tầu chở dầu, nước ở đáy tàu có dầu, cặn dầu từ các thiết bị tinh lọc dầu (IMO
MEPC.3/Circ.4/Add.1 20 Tháng 12 2004). 15 Xem phụ lục 1, Chương II, Điều lệ 12 MARPOL
73/78.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
111
hợp không nên trộn lẫn vào
trong hệ thống thu gom. Các
phương pháp xử lý cần được
thiết lập trên cơ sở các tính
chất đặc trưng của dòng nước
thải;16
o Nước thải từ các tàu thuyền cần
được thu gom và xử lý tại chỗ
hoặc ở nơi khác tuân theo các
khuyến nghị trong Hướng dẫn
chung EHS;
Các tàu thuyền nhỏ hơn khi sử
dụng dịch vụ cảng cần được trang
bị các nhà vệ sinh hóa chất hoặc
tái chế, hoặc phải có các thùng
chứa có thể chuyển xả sang các
phương tiện trên bờ.
Quản lý chất thải
Chủng loại và số lượng chất thải rắn
và lỏng liên quan đến vận hành cảng
có thể thay đổi đáng kể tuỳ theo bản
chất của việc vận hành cảng và loại
tàu thuyền được phục vụ. Chất thải từ
cảng có thể bao gồm: chất thải rắn trơ
từ bao bì hàng hóa và từ các văn
phòng hành chính, cũng như chất thải
nguy hại và có tiềm năng gây nguy hại
từ các hoạt động bảo dưỡng xe cộ (dầu
bôi trơn đã qua sử dụng, dung môi làm
chất tẩy nhờn cho động cơ). Chất thải
có nguồn gốc từ tầu thuyền có thể gồm
cặn dầu (đã nói đến ở phần “nước
thải”), các vật liệu trơ kiểu như đồ bao
gói thực phẩm, rác thực phẩm.
16 Theo phụ lục II, Điều lệ 7 MARPOL 73/78, các hệ
thống ống và vòi chuyển hàng hóa tiếp nhận các thành
phần lỏng nguy hại không thể chảy ngược về tàu.
Hướng dẫn cho các chất thải có nguồn
gốc từ cảng hoặc nguy hại hoặc không
nguy hại, đã được nói đến trong
Hướng dẫn chung EHS. Việc ngăn
ngừa, giảm thiểu và các khuyến cáo
kiểm soát ô nhiễm đặc thù đối với các
rác thải do tàu bè gây ra do các
phương tiện cảng thu gom, được nêu
rõ sau đây.
Việc thu nhận chất thải thông thường
Các phương tiện cảng nên cung cấp
các cách thức thu gom và quản lý
thích hợp các dòng nước thải và rác
thải nhằm thoả mãn nhu cầu riêng, và
các nhu cầu của các tàu thuyền ghé
qua cũng như những dịch vụ của cảng,
chính vì các nhu cầu đó, mà cảng đã
được thiết kế ra để phục vụ.17
Việc cung cấp các phương tiện thu
gom chất thải cần được triển khai với
sự phối hợp với chính quyền địa
phương tuân thủ theo các cam kết của
họ với Công ước của MARPOL18
như
là một quốc gia có cảng biển. Các
phương tiện thu gom chất thải ở cảng
nên đảm bảo công suất thích hợp để
thu gom các chất thải do cảng và tàu
bè thải ra, gồm chỗ chứa có vị trí và
kích cỡ thích hợp, và có khả năng đối
phó với sự thay đổi thất thường theo
17 Do các tàu thuyền phải có trách nhiệm về chi phí
liên quan tới quản lý các dòng thải của họ, dịch vụ kiểu này cần phải được cung ứng trong khuôn khổ
cấu trúc lệ phí cân xứng. Lệ phí này dùng để trang trải
các chi phí khi mà không làm cho họ đổ phế thải trên biển. (Hướng dẫn 2000/59/EC của EU). 18 Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu
thuyền năm 1973 có sửa đổi theo Nghị định thư năm
1978 (MARPOL 73/78).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
112
mùa.19
Chất thải của tàu thuyền
Cần có thông tin cho các thuyền
trưởng để nhận dạng các phương
tiện thu gom chất thải rắn và các
thủ tục xử lý được quy định tại
cảng;
Việc thải bỏ chất thải rắn từ các
tàu phải bị cấm khi tàu đang trong
cảng, tuân theo các quy định của
MARPOL và của quốc gia. Các
hạn chế nghiêm ngặt hơn nên
được xem xét, nếu thấy cần thiết
nhằm bảo vệ môi trường cảng;
Hệ thống thu gom và thải bỏ rác
nên được triển khai đối với rác
thải do tầu gây nên và áp dụng cho
các con tàu cập bến và neo đậu,
phù hợp với tài liệu hướng dẫn
tổng thể của Tổ chức Hàng hải
Quốc tế (IMO) về các cơ sở thu
gom rác ở cảng. Các thùng đựng
chặt kín nên được cung cấp tại
buồng ngủ và tầu lai dắt hoặc trên
xà lan tự đẩy, phải tương thích
với các thùng đựng khác, nên
được sử dụng để thu gom rác thải
từ các tầu thả neo;
Rác thải thực phẩm từ các tàu
được đưa lên cảng nên được quản
lý tuân thủ các quy định đang áp
dụng của địa phương nhằm bảo
vệ sức khỏe cho người và động
vật.20
Các yêu cầu địa phương có
19 Tài liệu hướng dẫn tổng thể của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) về các phương tiện thu thập rác ở cảng
(1999). 20 Các nước có các yêu cầu điều chỉnh đặc thù đối với
thể bao gồm: thiêu đốt hoặc chôn
lấp rác thực phẩm và rác hỗn hợp
có chứa rác thực phẩm.
Quản lý vật liệu nguy hại và dầu
Các vật liệu nguy hại ở bến cảng gồm
có hàng hóa nguy hại khối lượng lớn,
cũng như dầu, nhiên liệu, các thành
phần độc hại được sử dụng trong các
hoạt động của cảng. Các hoạt động
này bao gồm tầu thuyền, xe cộ và các
dịch vụ bảo dưỡng trên mặt đất. Sự đổ
tràn có thể xảy ra do tai nạn (sự va
chạm, sự mắc cạn và sự cháy nổ), sự
cố của các trang thiết bị (ống dẫn, vòi
bơm hút, các bờ mép chắn), hoặc thao
tác không đúng trong quá trình chuyên
trở hàng hóa hay nạp nhiên liệu, các
vấn đề liên quan đến dầu thô, các sản
phẩm tinh lọc hoặc nhiên liệu dư thừa,
các thành phần lỏng và các vật chất
dưới dạng được bao gói. Hơn thế nữa,
việc bảo dưỡng thiết bị còn liên quan
đến việc sử dụng các vật liệu độc hại
tiềm tàng, bao gồm chất dung môi và
dầu bôi trơn. Việc quản lý vật liệu
nguy hại phổ biến được nêu trong
Hướng dẫn chung EHS. Các khuyến
nghị ngăn ngừa, giảm thiểu các kỹ
thuật kiểm soát bổ sung đặc thù cho
các cảng bao gồm các mục sau đây:
Ngăn chặn tràn đổ
Các cơ sở xử lý hóa chất và dầu
nên được định vị có tính đến các
việc thải bỏ rác thải thực phẩm có nguồn gốc từ các tàu thuyền cập bến quốc tế. Mục tiêu của hầu hết các quy
định này nhằm ngăn ngừa sự lan rộng của các bệnh tật
lây truyền xuyên biên giới.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
113
hệ thống thông thoát tự nhiên và
các vùng nhạy cảm về môi trường
(cây đước, san hô, các dự án thủy
sản, các bãi tắm, có cách ly tự
nhiên/ một khoảng xa tối đa có thể
được);
Các cảng nên có ngăn chặn thứ
cấp đối với bồn chứa chất lỏng
trên mặt đất, và các diện tích dùng
cho tải và dỡ hàng lên các tàu
chuyên chở;
Các kho lưu giữ và xử lý vật liệu
nguy hại nên được xây dựng cách
xa đường giao thông nhộn nhịp và
bảo đảm các kho bãi tránh xa các
tai nạn xe cộ. Các kho bãi được
bao phủ và thông gió cần được
đảm bảo khỏi rò rỉ hàng hóa độc
hại và phải được thiết kế để tạo
thuận lợi cho việc thu gom các vật
liệu rò rỉ và đổ tràn ra (mặt bằng
dốc cho phép thu gom các vật chất
tràn đổ ra, sử dụng các bể chứa có
van khóa cho phép các chất tràn
và thoát ra sẽ chảy vào hầm chứa.
Từ nơi đó các vật liệu tràn ra có
thể được bơm trở lại);
Thiết bị phân phối cần được trang
bị kết nối vòi ống “ly khai”. Điều
này đảm bảo việc đóng ngắt khẩn
cấp các dòng cung cấp nhiên liệu.
Thiết bị cung cấp nhiên liệu nên
được kiểm tra hàng ngày để đảm
bảo tất cả các thành phần ở trong
điều kiện an toàn.
Kế hoạch kiểm soát sự cố đổ tràn
Hãng vận hành cảng cần chuẩn bị
kế hoạch ngăn ngừa, kiểm soát
tràn đổ và lập kế hoạch, biện pháp
đối phó phù hợp với Huớng dẫn
tổng thể về ô nhiễm dầu của IMO,
Phần II – lên kế hoạch đối phó với
các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên, đó
là:
o Nhận diện các vùng trong
khuôn khổ cảng nhạy cảm với
việc tràn và thất thoát các vật
liệu độc hại, và các địa điểm
đặt bất kỳ các nguồn nước nào
(nước làm lạnh cho các ngành
công nghiệp trên bờ);
o Chỉ rõ trách nhiệm đối với
việc quản lý các sự cố tràn và
thất thoát, các sự cố ô nhiễm
khác, bao gồm việc báo cáo,
cơ chế cảnh báo nhằm đảm
bảo bất kỳ sự cố tràn nào sẽ
được thông báo ngay lập tức
cho các nhà chức trách và
nhân viên của cảng để có
hành động thích hợp;
o Cung cấp trang thiết bị ứng
phó nhanh với sự cố tràn dầu
(rào ngăn, thiết bị thu hồi dầu
và các tàu sử dụng cho việc
phân tán dầu);
o Đào tạo cán bộ phản ứng
nhanh trong việc triển khai
trang thiết bị, có kế hoạch đối
phó với sự cố bất ngờ thông
qua các bài tập thông báo và
cảnh báo, triển khai các thiết
bị phản ứng nhanh với các sự
cố tràn dầu hiếm khi dùng;
o Đào tạo cán bộ phản ứng
nhanh trong sử dụng kỹ thuật
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
114
bảo vệ động vật liên quan đến
sự cố tràn.
Thao tác với hàng hóa nguy hiểm
Cảng nên thực thi hệ thống rà soát
thích hợp, tiếp nhận, vận chuyển các
hàng hóa nguy hiểm trên cơ sở các
quy định và tiêu chuẩn địa phương và
quốc tế.21
Việc này bao gồm các mục
sau:
Thiết lập các kho bãi cách biệt và
có kiểm soát việc ra vào, có
phương tiện để thu gom và chứa
các thất thoát ngẫu nhiên;
Yêu cầu có bản kê khai hàng hóa
nguy hiểm đối với vật liệu độc hại
khi quá cảnh, tải hàng hoặc dỡ
hàng lên hoặc xuống tàu, gồm có
tên chính thức (tên kỹ thuật) của
hàng hóa, mức độ nguy hại, số
hiệu của Liên Hợp quốc, và nhóm
bao bì;22
Đào tạo cán về các thông tin liên
quan đến quản lý hàng hóa nguy
hiểm, gồm rà soát và tiếp nhận
hàng hóa nguy hiểm ở cảng;
Các thủ tục ứng phó tức thì đặc
thù đối với hàng hóa nguy hiểm.
21 Các yêu cầu bổ sung có thể bao gồm các cam kết của nước chủ nhà theo Công ước Basel về kiểm soát
sự vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới và
việc thải bỏ chúng, và Công ước Rotterdam về các thủ tục đồng thuận thông báo trước về một số hóa chất và
thuốc trừ sâu nguy hại trong thương mại quốc tế
(http://www.pic.int/) 22 Theo Công ước quốc tế của IMO về an toàn đời sống trên biển (SOLAS), Chương VII: Chuyên chở
hàng hóa nguy hiểm (1974) và Bộ luật quốc tế (2004)
về hàng hóa nguy hiểm hàng hải (IMDG).
Tiếng ồn
Nguồn gây tiếng ồn ở cảng gồm việc
di chuyển hàng hóa, giao thông của xe
cộ, tải/dỡ các công-te-nơ và từ tàu.
Điều kiện không khí ảnh hưởng đến
mức độ ồn bao gồm: độ ẩm, hướng
gió, tốc độ gió. Thực vật, như cây cối,
và các bức tường có thể làm giảm mức
độ ồn. Biên độ tối đa của tiếng ồn cho
phép không được vượt quá các khuyến
nghị chung đối với việc ngăn ngừa và
kiểm soát tiếng ồn đã được mô tả
trong Hướng dẫn chung EHS.
Đa dạng sinh học
Xây dựng và duy trì việc nạo vét, đổ
bỏ đất đá nạo vét, xây dựng nhà nổi,
cầu tàu, đê chắn sóng, các công trình
dưới nước, sự xói mòn có thể dẫn đến
các ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn tới
các môi trường sống dưới nước. Các
ảnh hưởng trực tiếp có thể là: sự dịch
chuyển về vật lý hoặc sự bao phủ lên
đáy biển, bờ biển, hoặc môi trường
sống trên đất liền, hơn thế nữa, làm
thay đổi dòng chảy, tốc độ, kiểu mẫu
lắng đọng trầm tích liên quan, trong
khi ảnh hưởng trực tiếp có thể là do sự
thay đổi chất lượng nước từ trầm tích
lắng đọng hoặc do xả nước mưa bão
hay nước thải.23
Cần nói thêm, sự tiêu
tháo nước dùng để cân bằng cho tàu,
và các trầm tích từ các con tàu trong
quá trình vận hành cảng cũng có thể
23 Xây dựng một vài công trình dưới nước (nhà nổi,
cầu tàu) và việc đổ bỏ các tầng lớp trầm tích có thể
tạo ra các môi trường sống mới cho các sinh vật biển.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
115
dẫn đến sự xuất hiện của các loài thủy
sinh xâm lấn. Các biện pháp khuyến
nghị để ngăn chặn và kiểm soát các
ảnh hưởng đó được đưa ra sau đây:
Các ảnh hưởng tiềm năng đến
thực vật bờ biển, đất ngập nước,
rặng san hô, nghề cá, đời sống của
loài chim, môi trường sống nhạy
cảm của thủy sinh biển và thủy
sinh gần bờ trong quá trình xây
dựng và vận hành cảng cần được
đánh giá với sự xem xét đặc biệt
đầy đủ về các vùng có giá trị đa
dạng sinh học cao hoặc các vùng
đòi hỏi sự sinh tồn của các quần
thể thực vật và động vật. Độ sâu
của cảng cần được xem xét tại
khâu thiết kế về mức độ môi
trường sống bị phá hủy, theo và
tính chất của việc nạo vét. Hơn
nữa, việc ngăn ngừa đặc thù và
các biện pháp làm nhẹ nên được
chấp nhận đối với các hoạt động
có dùng thuốc nổ, hoạt động này
có thể gây ra các ảnh hưởng đáng
kể đến các sinh vật ở biển và môi
trường sống của chúng trong quá
trình xây dựng; 24
Các phương tiện của cảng để làm
sạch và sửa chữa các bồn chứa
nước thăng bằng cho tàu cần được
trang bị với các thiết bị tiếp nhận
thích hợp có khả năng ngăn ngừa
các loài sinh vật xâm lấn. Công
nghệ xử lý có thể gồm các công
nghệ áp dụng cho các chất thải
24 Thông tin bổ sung về các biện pháp ngăn ngừa ảnh
hưởng do gây nổ ở biển có tại http://www.dfo-
mpo.gc.ca/oceans-habitat/index_e.asp
khác được chấp nhận bởi các thiết
bị tiếp nhận ở cảng hoặc các
phương pháp đặc thù cao như lọc
nước và khử trùng (sử dụng ozon
hay tia tử ngoại) hoặc xử lý bằng
hóa chất (biocide);25
Cảng nên cung cấp cho các hãng
vận hành tàu chi tiết về cảng, tình
trạng, hoặc các yêu cầu quản lý
nước thải của nhà chức trách cảng,
bao gồm: tính sẵn sàng, địa điểm
và khả năng của các phương tiện
thu nhận, cũng như cung cấp các
thông tin về tình trạng của địa
phương, nơi cần tránh sự hấp thu
của nước thải dùng để cân bằng
tàu.26
Hướng dẫn bổ sung về việc ngăn ngừa
và giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi
trường sống trong quá trình thiết kế và
xây dựng được trình bày trong Hướng
dẫn chung EHS.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp trong quá trình xây dựng và
ngừng hoạt động của cảng là vấn đề
25 Thông tin bổ sung về xử lý nước thải dùng để cân
bằng tàu nhằm tránh sự lây lan các cơ thể thủy sinh nguy hại do Chương trình Quản lý nước thải dùng
trong việc cân bằng tàu toàn cầu cung cấp
(http://globallast.imo.org/) 26 Thông tin bổ sung được đưa ra trong Công ước Quốc tế về quản lý và kiểm soát các trầm lắng và nước
thải dùng trong việc cân bằng tàu (2004) và Hướng
dẫn của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) về quản lý và kiểm soát nước thải dùng trong việc cân bằng tàu
nhằm giảm thiểu việc lan truyền các sinh vật thủy
sinh có hại và các nguồn bệnh (1997).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
116
chung của hầu hết các cơ sở hạ tầng
lớn và các công trình công nghiệp,
việc ngăn ngừa và kiểm soát chúng
được bàn đến trong Hướng dẫn
chung EHS. Trong số các vấn đề này,
tình trạng phơi nhiễm bụi và các vật
liệu độc hại có thể xuất hiện trong khi
làm việc với các vật liệu xây dựng và
chất thải phân hủy (khoáng chất
amiăng), vật liệu độc hại trong các kết
cấu xây dựng (PCB và thủy ngân trong
các thiết bị điện), các chất độc hại về
mặt vật lý có liên quan đến việc sử
dụng trang thiết bị nặng hoặc sử dụng
chất nổ.
Các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp đặc thù có liên quan đến các
nghiệp vụ cảng trước tiên là:
Nguy cơ vật lý
Nguy cơ hóa học
Không gian hạn chế
Phơi nhiễm bụi vô cơ và hữu cơ
Phơi nhiễm tiếng ồn
Tiếp cận chung
Các hoạt động vận hành cảng nên
được tiến hành phù hợp với các quy
định và tiêu chuẩn quốc tế khả dụng,
bao gồm:
Cẩm nang về an toàn và sức khỏe
ở cảng (2005) của Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO);
Hội nghị toàn thể về Công ước
quốc tế của ILO liên quan tới an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp
trong các công việc ở bến tầu C-
152, (1979);
Hội nghị toàn thể về các khuyến
nghị của ILO liên quan tới an toàn
và sức khỏe nghề nghiệp trong các
công việc ở bến tầu R160;
Cẩm nang của IMO đối với hàng
hóa rắn số lượng lớn;
Bộ luật quốc tế đối với việc xây
dựng và trang thiết bị của các tàu
thuyền chuyên chở hóa chất nguy
hiểm khối lượng lớn (IBC code);
Bộ luật quốc tế đối với việc
chuyên chở an toàn ngũ cốc khối
lượng lớn (Bộ luật ngũ cốc quốc
tế);
Bộ luật thực tế về tải hàng và dỡ
hàng an toàn của các tàu chở hàng
hóa (BLU code);
Bộ luật hàng hải quốc tế về hàng
hóa nguy hiểm (IMDG code).
Nguy cơ vật lý
Các nguồn chủ yếu của nguy cơ vật lý
tại cảng là từ vận chuyển hàng hóa và
sử dụng các máy móc và xe cộ liên
quan. Các khuyến nghị chung để quản
lý nguy cơ vật lý được trình bày trong
Hướng dẫn chung EHS. Việc ngăn
ngừa, giảm thiểu, kiểm soát đặc thù bổ
sung cho các cảng gồm:
Việc thi hành các khuyến nghị khả
dụng từ các bộ luật quốc tế hiện
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
117
hành nêu trên, bao gồm:27
o Tách hành khách ra khỏi xe cộ
và tạo ra các đường một chiều
cho xe cộ, ở mức có thể thực
hiện;
o Định vị các phương tiện tiếp
cận nhằm bảo đảm khối lượng
tải không vượt quá công suất
có thể;
o Xây dựng mặt bằng của vùng
cảng trở nên có khả năng thích
hợp để hỗ trợ cho các khối
lượng tải nặng nhất có thể có;
bằng phẳng hoặc hơi dốc;
không có ổ gà, không vá víu
lồi lõm, không có trở ngại
không cần thiết, hoặc không
có các vật thể nhô cao; liên
tục không có trở ngại chặn lại;
o Bố trí đường ra vào an toàn
thích hợp với các kích thước
và loại tàu thuyền, trên cảng.
Việc bố trí này nên có cả lan
can bảo vệ và/hoặc lưới cứu
hộ an toàn tương thích để
ngăn ngừa công nhân rơi
xuống vùng nước giữa các con
tàu và bờ liền kề;
o Bảo đảm có hiệu quả từng cửa
hầm tầu lên tàu và sàn nóc tầu
có chiều cao thích hợp khi
mở;
o Tránh xếp hàng hóa lên lối đi,
hoặc không cho phép tàu đi lại
27 Các khuyến nghị liệt kê ra ở đây phần lớn dựa trên
Cẩm nang của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về an
toàn và sức khỏe ở cảng, năm 2005
vượt cao hơn tàu, cửa hầm
cảng không đủ chắc chắn cho
mục đích đó;
o Ngăn ngừa công nhân làm
việc trong phần của khoang
tàu, nơi mà máy móc sắp xếp
hàng hóa hoặc máy xúc đang
vận hành đến chừng mực hợp
lý và hợp thực tế;
o Kiểm tra và duyệt các dây
móc treo trước khi sử dụng;
o Đánh dấu rõ ràng tất cả các
đòn nâng và cơ cấu thang
nâng hạ (chỉ rõ trọng lượng
riêng của nó), các thang chân
không hoặc thiết bị nâng hạ từ
tính, các thiết bị này không
phải là một phần của dụng cụ
nâng hạ và mỗi nấc số ghi
khác của nó phải chịu được tải
trọng hơn 100kg;
o Kiểm tra các tấm palet dùng
một lần và các thiết bị dùng
một lần rác thải trước khi sử
dụng và tránh việc tái sử dụng
các thiết bị đó;
o Trang bị các dụng cụ nâng hạ
có các công cụ cấp cứu khẩn
cấp từ buồng lái và các
phương tiện an toàn để di
chuyển các lái xe bị thương
hay đau ốm.
Sự rủi ro của các vật liệu rơi tự do
cần được giảm thiểu bằng việc
thiết lập các thiết bị tải hàng lên
và băng chuyền;
Các công đoạn đóng gói vật liệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
118
cần phải theo sự bố trí đơn giản,
theo chiều dài để giảm sự cần thiết
có quá nhiều điểm trung chuyển
nhiều mối phức tạp.
Nguy cơ hóa học
Các công nhân ở cảng có thể bị phơi
nhiễm các hóa chất độc hại, đặc biệt
khi các công việc của họ đòi hỏi phải
tiếp xúc trực tiếp với nhiên liệu hoặc
hóa chất, hoặc phải phụ thuộc vào tính
chất của các sản phẩm đóng gói khối
lượng lớn được chuyên chở trong các
hoạt động của cảng. Làm việc với
nhiên liệu có nguy cơ phơi nhiễm với
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi qua
việc hít vào hoặc tiếp xúc với da trong
quá trình sử dụng bình thường, hoặc
trong trường hợp bị tràn đổ. Nhiên
liệu, hàng hóa lỏng và bụi dễ cháy, có
thể gây cháy và nổ. Các biện pháp
được khuyến nghị để ngăn ngừa, giảm
thiểu, kiểm soát nguy cơ phơi nhiễm
các hóa chất độc hại đã được đề cập
trong Hướng dẫn chung EHS.
Không gian hạn chế
Cũng như trong các lĩnh vực công
nghiệp khác, nguy cơ về không gian
hạn chế có thể gây ra tai họa tiềm ẩn.
Khả năng xảy ra tai nạn cho các công
nhân cảng có thể thay đổi tuỳ theo các
phương tiện và các hoạt động cảng,
gồm vận chuyển hàng hóa, và có thể
gồm có cả các khoang hàng hóa trên
tàu, các xilô, bồn chứa nước thải, và
bồn chứa nước. Nhà vận hành cảng
nên thực hiện các thủ tục ra vào các
vùng hạn chế như đã được mô tả trong
Hướng dẫn chung EHS. Liên quan
đến việc ra vào các khoang hàng hóa,
các chương trình ra vào không gian
hạn chế cần có các quy trình hạn chế,
hoặc giảm thiểu việc sử dụng các thiết
bị đốt, hoạt động cấp nhiên liệu bên
trong các khoang hàng hóa, và các
phương tiện thay thế các phương tiện
sinh nhiệt.
Bụi
Khả năng phơi nhiễm với các hạt bụi
tinh nhỏ có liên quan tới việc vận
chuyển hàng hóa khô (tuỳ thuộc vào
loại hàng hóa được vận chuyển, ví dụ,
đất sét để là gốm sứ, hạt ngũ cốc, và
than) và bụi trên đường đi. Các ảnh
hưởng đến an toàn và sức khỏe có liên
quan đến bụi ở cảng, cũng giống như
vấn đề này ở các ngành công nghiệp
khác. Việc ngăn ngừa và kiểm soát bụi
được bàn đến trong Hướng dẫn
chung EHS. Các khuyến nghị đặc thù
để ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
việc sinh ra bụi được nêu trong tài liệu
này ở mục “Phát thải khí thải”.
Tiếng ồn
Các nguồn gây ồn ở cảng bao gồm:
việc thao tác với hàng hóa kể cả giao
thông của xe cộ, tải hàng hoặc dỡ hàng
lên xuống các container, các tàu. Các
phơi nhiễm nghề nghiệp nên được
quản lý theo các hướng đã được mô tả
trong Hướng dẫn chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
119
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các vấn đề an toàn và sức khỏe cộng
đồng trong quá trình xây dựng cảng
cũng giống như các vấn đề trong các
ngành công nghiệp lớn đã được bàn
luận trong Hướng dẫn chung EHS.
Các ảnh hưởng này bao gồm bụi, tiếng
ồn, và sự chấn động từ các xe cộ xây
dựng quá cảnh, từ các bệnh tật lan
truyền có liên quan đến việc tiếp nhận
các nguồn lao động xây dựng tạm thời.
Các vấn đề của giai đoạn vận hành sau
đây là đặc thù đối với cảng:
An toàn biển cảng
An ninh cảng
Các ảnh hưởng liên quan đến thị
giác
An toàn biển cảng
Các nhà vận hành cảng chịu một số
trách nhiệm chính đối với việc vận
hành an toàn tầu thuyền, từ an toàn
cho hành khách cho đến việc an toàn
khi tiếp cận và làm việc với các hóa
chất và các tàu chở dầu bên trong
cảng và các vùng biển của cảng. Các
nhà vận hành cảng vì thế nên thực
thi Hệ thống Quản lý An toàn
(SMS) để có thể nhận biết và điều
chỉnh một cách có hiệu quả các
điều kiện không an toàn.
Hệ thống an toàn này nên có các thủ
tục để điều tiết các chuyển động an
toàn của tàu thuyền trong phạm vi nội
tại của bến cảng (kể cả các thủ tục hoa
tiêu), để bảo vệ cộng đồng chung khỏi
các hiểm nguy xuất phát từ các hoạt
động hàng hải ở bến cảng; và để ngăn
ngừa các sự cố gây thuơng tật cho các
công nhân, cho cộng đồng hoặc cho
môi trường. Hệ thống Quản lý An toàn
nên có kế hoạch sẵn sàng và ðối phó
khẩn cấp toàn diện. Kế hoạch ðó ðảm
bảo việc phối hợp các phản ứng ðối
phó trên cõ sở các nguồn lực của cảng
và cộng ðồng, cần thiết ðể quản lý bản
chất và mức độ phức tạp của các sự
kiện khẩn cấp.28
An ninh cảng
Nhà/Hãng vận hành cảng nên hiểu rõ
ràng trách nhiệm của họ, gồm các
nghĩa vụ kỹ thuật và pháp lý quốc tế
để đảm bảo an ninh cho các hành
khách, thủy thủ đoàn, và mọi người
trên cảng. Phù hợp với các đòi hỏi
pháp lý quốc tế, việc bố trí sắp xếp an
ninh ở cảng (kiểm soát việc ra vào) có
thể được thành lập thông qua việc
hoàn thiện Hệ thống đánh giá an ninh
các phương tiện cảng đối với các hoạt
động cảng, việc bổ nhiệm một quan
chức an ninh và chuẩn bị Kế hoạch An
ninh Cảng tuỳ thuộc vào kết quả của
việc đánh giá rủi ro.29
Các ảnh hưởng liên quan đến thị
28 Tham khảo thêm thông tin về các nội dung chính của SMS tại Luật An toàn cảng biển của Anh (2004)
và Hướng dẫn thực hành tốt vận hành cảng biển
(2003). 29 An ninh cảng nên đáp ứng các yêu cầu của IMO và những hướng dẫn đối với cảng của Luật An ninh cảng
và Tầu thuyền quốc tế và bản sửa đổi Solas 2002
(2003).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
120
giác
Việc lắp đặt các thiết bị tạm thời và cố
định, và các tàu thuyền có thể gây ra
sự thay đổi cảnh quan. Một trong
những thay đổi quan trọng nhất đến
với cảng là sự chiếu sáng về đêm, tuỳ
thuộc vào khoảng cách gần đối với các
vùng đất nhạy cảm như khu nhà ở, hay
khu du lịch, cũng như các kho lưu giữ
hàng hóa lớn. Việc chiếu sáng quá
mức cũng gây nên những thay đổi cho
những con đường nhỏ có ánh sáng yếu
ớt và cho các mô hình định cư/sinh
sản. Các ảnh hưởng liên quan đến thị
giác, gồm cả chiếu sáng cơ bản quá dư
thừa, phải được ngăn ngừa trong quá
trình quy hoạch cảng hay phải được
quản lý trong các hoạt động vận hành
thông qua sự thiết lập các rào chắn thị
giác tự nhiên kiểu như các cây cối hay
các bóng râm, nếu khả thi. Địa điểm
và màu sắc của các phương tiện lưu
giữ hàng hóa khối lượng lớn cũng cần
nên được chọn lọc có tính đến các ảnh
hưởng về thị giác.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
121
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Các hướng dẫn về bức xạ và phát
sáng
Cảng khác biệt với các ngành công
nghiệp truyền thống vì nó có một vài
nguồn nước thải tĩnh ít hơn (nước thải
và nước mưa), và vì thế rất khó để
kiểm soát liên tục phần lớn các nguồn
bức xạ và chiếu sáng. Chất lượng tiêu
thoát nước thải vệ sinh và nước mưa
bão được nêu ra trong Hướng dẫn
chung EHS.30
Hướng dẫn về phát thải được áp dụng
cho quá trình phát thải khí thải. Hướng
dẫn phát thải của nguồn đốt nhiên liệu
kết hợp với các hoạt động sinh nhiệt
và phát điện từ những nguồn có công
suất nhiệt đầu vào bằng hoặc thấp hơn
50 MWth được đề cập trong Hướng
dẫn chung EHS, với phát thải nguồn
điện lớn hơn được đề cập đến trong
Hướng dẫn EHS cho nhà máy nhiệt
điện. Hướng dẫn xem xét môi trường
xung quanh dựa trên tổng thải lượng
khí thải được cung cấp trong Hướng
dẫn chung EHS.
30 Đối với các hướng dẫn về mức độ xử lý nước thải áp dụng cho xà lan có bồn chứa hoặc các công đoạn
làm sạch tầu chở dầu biển hoặc đại dương, tham
khảo US EPA 40 CFR 442.30 (Phần phụ C).
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
Các khuyến nghị bổ sung để kiểm soát
gồm Phương pháp luận Tự chuẩn đoán
của Tổ chức các Cảng biển Châu Âu
(ESPO), theo đó, các cảng có thể sử
dụng để kiểm toán các điểm yếu và
điếm mạnh về môi trường của chúng
(ESPO 2003). ESPO khuyến nghị các
cảng cần tiến hành đánh giá hàng năm.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
122
2.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế,
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),31
Cẩm nang Hướng dẫn
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa
Kỳ xuất bản (NIOSH),32
Giới hạn phơi
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),33
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
quốc gia thành viên Liên minh Châu
Âu,34
hoặc các nguồn tài liệu tương tự
khác.
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
31 Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 32 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 33 Có sẵn tại: http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 34 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).35
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện36
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
35 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 36 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
123
3.0 Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung
ABP Research & Consultancy Ltd. 1999. Good
Practice Guidelines for Ports and Harbours Operating
In or Near UK European Marine Sites. Southampton, UK: ABP Research.
American Association of Port Authorities. 1998. Environmental Management Handbook. Alexandria,
VA: AAPA. Available at http://www.aapa-
ports.org/home.cfm
Associated British Ports Holdings PLC.
http://www.abports.co.uk/
Commission for the Protection of the Marine Environment of the North-East Atlantic (OSPAR).
1998. OSPAR Guidelines for the Management of
Dredged Materials. Available at
http://www.dredging.org/documents/ceda/downloads
/environment-ospar-dmguidelines.pdf
Egyptian Environmental Affairs Agency (EEAA). 2005. Environmental Impact Assessment: Guidelines
for Development of Ports, Harbours and Marinas.
Available at http://www.eeaa.gov.eg/arabic/main/guides/harbour_
main.pdf
European Seaports Organization (ESPO). 2004. Annex to the Environmental Code of Practice of
ESPO. Brussels: ESPO.
ESPO. 2003. Environmental Code of Practice. Brussels: ESPO
ESPO. 2001. Environmental Review. Brussels:
ESPO
European Commission (EC). 2006. Integrated
Pollution Prevention and Control. Reference
Document on Best Available Techniques (BREF) on Emissions from Storage. Available at:
http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
European Union (EU). Directive 2000/59/EC of the
European Parliament and of the Council of 27
November 2000 on port reception facilities for ship-
generated waste and cargo residues - Commission declaration. Available at http://eur-
lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELE
X:32000L0059:EN:HTML
Global Environment Facility (GEF)/United Nations
Development Programme (UNDP)/International
Maritime Organization (IMO). Global Ballast Water Management Program. Available at
http://globallast.imo.org/
Gupta, A. K., S. K. Gupta, R. S. Patil. 2005. Environmental Management Plan for Port and
Harbour Projects, Clean Technology Environmental
Policy (2005) 7: 133-141.
International Labor Organization (ILO). 2005. Safety
and Health in Ports. ILO Code of Practice. Geneva:
ILO.
ILO. General Conference of the International Labour
Organisation. 1979a. Convention concerning
Occupational Safety and Health in Dock Work, C-152. Geneva: ILO.
ILO. The General Conference of the International
Labour Organisation. 1979b. Recommendation concerning Occupational Safety and Health in Dock
Work, R-160. Geneva: ILO.
International Maritime Organization (IMO). 2004. Code of Practice for Solid Bulk Cargoes (BC Code).
London: IMO.
IMO. 2004. International Convention for the Control and Management of Ships Ballast Water and
Sediments. London: IMO.
IMO. 2004. International Maritime Dangerous Goods (IMDG) Code. London: IMO. IMO. 2004.
MEPC.3/Circ.4/Add.1, 20 December 2004. London:
IMO.
IMO. 2004. International Ship and Port Facility
Security (ISPS) Code and Amendments to 1974
Solas Convention (2002). London: IMO.
IMO. 2001. International Convention on the Control
of Harmful Anti-fouling Systems in Ships. London: IMO.
IMO. 1999. Comprehensive Manual on Port
Reception Facilities. London: IMO.
IMO. 1998. Code of Practice for the Safe Loading
and Unloading of Bulk Carriers (BLU Code).
London: IMO.
IMO. 1997. Guidelines for the Control and
Management of Ships’ Ballast Water to Minimize the
Transfer of Harmful Aquatic Organisms and Pathogens. London: IMO.
IMO. 1995. Manual on Oil Pollution - Section II -
Contingency Planning. London: IMO.
IMO. 1991. International Code for the Safe Carriage
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
124
of Grain in Bulk (International Grain Code). London:
IMO.
IMO. 1974. International Convention for the Safety
of Life at Sea (SOLAS) Chapter VII: Carriage of
Dangerous Goods. London: IMO.
IMO. 1973. International Convention for the
Prevention of Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978 relating thereto (MARPOL 73/78). London: IMO.
IMO. 1972. London Convention. Convention on the
Prevention of Marine Pollution by Dumping of Wastes and Other Matter. 1972 and 1996 Protocol
Thereto. London: IMO. Available at
http://www.londonconvention.org/
Port of Auckland. www.poal.co.nz
Port of Stockholm. www.portofstockholm.se
Port of Brisbane. www.portbris.com.au/
United Kingdom (UK) Department of Transport
(DfT). 2004. Port Marine Safety Code. London:
DfT. Available at
http://www.dft.gov.uk/stellent/groups/dft_shipping/d
ocuments/page/dft_shipping_5 05324.hcsp
UK Department of Transport (DfT). 2003. Guide to Good Practice on Port Marine Operations. London:
DfT. Available at
http://www.dft.gov.uk/stellent/groups/dft_shipping/documents/page/dft_shipping_5 05271.hcsp
UK Health and Safety Executive.
http://www.hse.gov.uk/statistics/
United States Environmental Protection Agency (US
EPA). 1996. Indicators of the Environmental Impacts
of Transportation. Highway, Rail, Aviation and Maritime Transport. Washington, DC: US EPA.
US EPA. 2000. 40 CFR Part 442.30. Subpart C - Tank Barges and Ocean/Sea Tankers Transporting
Chemical and Petroleum Cargos. Washington, DC:
US EPA.
US EPA. 1997. Office of Compliance Sector
Notebook Project, Profile of the Water
Transportation Industry. Washington, DC: US EPA.
World Bank. 1990. Technical Considerations for
Port and Harbor Developments, Technical Paper
Number WPT-0126. Washington DC: World Bank.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
125
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Bến cảng là mạch nước, ở đó các
tàu thuyền có thể thả neo an toàn,
thả phao an toàn hoặc là các cầu
tàu dọc theo bờ để tránh bão và
biển động. Cảng là bến thương mại
hoặc là một phần của bến thương
mại có các ga, các kê kè, phao, âu
tàu kín và các phương tiện chuyên
chở hàng hóa từ bờ xuống tàu hoặc
từ tàu lên bờ. Các phương tiện này
gồm có các công trình và phương
tiện trên bờ để tiếp nhận, vận
chuyển, lưu giữ, củng cố, và phân
phối việc chất hàng hoặc đưa hành
khách lên tàu. Cảng có thể có các
ga, các ga này đóng một chức này
đơn lẻ (các công-te-nơ, chuyên chở
xi măng khối lượng lớn, sắt, ngũ
cốc khối lượng lớn), hoặc do một
công ty lẻ vận hành. Cảng cũng có
thể cung cấp các dịch vụ và
phương tiện hỗ trợ cho tàu bè, bao
gồm quản lý chất thải và sạc điện
cho các dụng cụ phát sáng, bảo
dưỡng các xe cộ và máy móc thiết
bị, dịch vụ sơn lại và bảo dưỡng
tàu thuyền.
Cảng có thể đặt tại vùng nước biển
hoặc cửa sông, hoặc trên bờ sông
nằm sâu trong đất liền xa với biển
và kích cỡ có thể từ các cảng nhỏ
bé cung cấp các tàu thuyền giải trí
cho đến cảng quốc tế lớn trải dài
vài dặm theo mép nước.37
Phần lớn
các cảng được kiểm soát bởi các
nhà chức trách cảng thuộc sở hữu
nhà nước và bị chi phối bởi các luật
lệ địa phương và quốc gia nhằm
đáp ứng nhu cầu của mỗi cảng.
Theo các quy định và luật lệ này,
nhà chức trách cảng chịu trách
nhiệm cai quản các cảng và vùng
nước ven bờ trong khuôn khổ
quyền lực pháp lý và giao thông
hàng hải an toàn cho tàu thuyền ở
đó.
Quyền sở hữu và vận hành cảng
thông thường nằm trong ba phạm
trù:
Cảng điều vận, ở đó nhà chức
trách cảng tự vận hành dịch vụ
cảng;
Cảng thuê mướn, ở đó cảng
cung cấp các dịch vụ và hạ tầng
cơ sở cơ bản, và cho phép các
bên khác thuê để thực hiện phần
lớn các hoạt động;
Cảng hỗn hợp, ở đó nhà chức
trách cảng có thể vận hành một
vài hoạt động và thuê điều hành
các hoạt động khác.
Cảng điều hành có trách nhiệm trực
tiếp về việc quản lý các bộ phận
37 Ví dụ Cảng Los Angeles là một ví dụ, nó chiếm
7500 mẫu Anh, 43 dặm bờ biển, và 26 ga hàng hóa.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
126
nghiệp vụ của nó, nó có thể tác
động đến môi trường. Trong khi
các cảng thuê mướn nói chung
không kiểm soát trực tiếp các hoạt
động thuê mướn, chúng có quyền
lợi quan trọng trong các hoạt động
thuê mướn và có ảnh hưởng đến
môi trường.38
Xây dựng các công trình trên bờ
Xây dựng trên bờ thông thường
gồm sự chuẩn bị và triển khai địa
điểm, nhổ bỏ bất kỳ cây cối thực
vật nào đang tồn tại, đào bới đất đá
để khởi công các nền móng công
trình, các tiện ích điển hình chung
của các dự án phát triển công
nghiệp. Phát triển cảng có thể gồm
xây dựng cơ sở hạ tầng mới và /
hoặc phục hồi cơ sở hạ tầng đang
tồn tại, như cầu tàu và nhà cửa. Các
phương tiện trên bờ điển hình gồm:
Kho hàng và các phương tiện
thao tác (đường ray cần trục và
cầu dùng cho việc tải lên/dỡ
hàng hóa, các đường ống, đường
xá, đường ray, và diện tích để
phân phối hàng hóa, diện tích
cho kho và các xi-tec, các bồn
chứa trên cao và ngầm dưới đất,
các xilo và kho hàng;
Các phương tiện lên tàu và
38 Hiệp hội các nhà chức trách cảng của Mỹ, sách quản
lý môi trường, Tháng 9 năm 1998, trang 41
xuống tàu của hành khách (diện
tích để đỗ và các tòa nhà hành
chính);
Các khu vực dịch vụ hỗ trợ tàu
thuyền (bể nước và cấp thoát
nước, điện, thực phẩm và dầu /
dầu đã sử dụng);
Mạng lưới kênh thoát nước;
Quản lý chất thải và hệ thống
thoát và xử lý các dòng nước
thải (gồm nước thải/ nước cống,
nước thải nhiễm dầu, và nước
giữ cho thăng bằng tàu);
Các toà nhà hành chính của
cảng;
Các khu bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị (các ụ tàu);
Hệ thống chắn lũ (cổng và đê
hào, rãnh) của cảng khi chịu
mưa lớn và rủi ro lũ lụt.
Các công trình dưới nước
Các phương tiện dưới nước gồm
các phương tiện thả neo của tàu
(vịnh nhỏ trong bến cảng, kênh ra
vào, các khóa, các đê ở cảng, đê
chắn sóng), các phương tiện bốc dỡ
hàng hóa và phà, (các quai kè và
cầu tầu vận chuyển hàng hóa, hệ
thống bảo vệ nước ngập bờ, các
cầu trên đất liền), các neo thả trong
việc đóng tàu, các ke nâng hàng,
các cầu tầu, các ụ tàu trên cạn. Các
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
127
hoạt động xây dựng ngoài khơi đặc
thù cho cảng gồm việc chuẩn bị
hiện trường nạo vét và việc nạo vét
(đổ bỏ các chất thải nạo vét); đào
bới và nổ mìn, san lấp và các công
việc liên quan đến xây dựng đê kè,
cầu tàu, vịnh nhỏ, kện đi vào, đập,
đê chắn sóng, các ụ tầu cạn.
Nạo vét cơ bản và đổ bỏ các chất
thải nạo vét.
Nạo vét cơ bản các cảng mới gồm
đào bới các trầm tích để tăng độ
sâu của chỗ tầu thả neo và của các
kênh giao thông hàng hải cho các
tầu loại lớn đi vào. Các lắng đọng
trầm tích, thậm chí ở cả các cảng
mới phát triển, cũng có thể chứa
đựng chất gây ô nhiễm. Phần lớn
các chất gây ô nhiễm có nguồn gốc
từ việc sử dụng đất trong các lưu
vực sông liền kề, và các chất gây ô
nhiễm này được sông vận chuyển
đến bề mặt các hồ , các vịnh và đưa
ra biển, như chất polychlorinated
biphenyls (PCB), polycyclic
aromatic hydrocarbons (PAH), kim
loại, thuốc trừ sâu, có xu hướng
tích tụ lại trong các trầm tích.
Trong các vùng bị ảnh hưởng bởi
sự lắng đọng từ các con sông, cửa
sông và bãi bồi, các trầm tích
thường bị lắng xuống sau một thời
gian. Vì thế, mật độ các chất gây ô
nhiễm có thể thay đổi căn bản theo
mặt nghiêng thẳng đứng của lớp
cắt nạo vét. Điển hình là, các lớp
trên là các chất giầu chất hữu cơ và
có chứa các hạt nhỏ, lớp này là lớp
ô nhiễm nhất. Các vật chất ở dưới
sâu thông thường là các hạt thô to
hoặc là tầng đất cát, lớp này ít ô
nhiễm hơn. Tuy nhiên, ô nhiễm do
lịch sử để lại (từ các xưởng đóng
tàu hay nước thải tràn ra trước đó)
có thể gây ra ô nhiễm cho tầng vật
chất đó. Chất thải nạo vét từ các
kênh hay các vùng đất bên ngoài
bến cảng có xu hướng là các hạt
đất đá thô to và không bị ô nhiễm,
mặc dù bản chất của các chất đó
chỉ hậu quả của các hoạt động do
lịch sử để lại trong phạm vi nội tại
của vùng cảng. Chất lượng các
trầm tích có thể được đánh giá
bằng cách lấy mẫu và kiểm
nghiệm.
Có thể được giảm bớt tình trạng tái
tạo các hạt nhỏ của trầm tích trong
quá trình nạo vét bằng cách lựa
chọn các phương pháp nạo vét
thích hợp:
Gầu ngoạm hay máy súc nạo vét
gom góp các trầm tích trong gàu
xúc của cần cẩu giúp cho việc
giữ chặt các vật liệu (vật liệu
chứa ít nước)
Máy nạo vét có gàu xúc thu các
trầm tích lại bằng các dụng cụ
cơ khí, thường thì nhiều gàu xúc
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
128
được gắn vào bánh xe hay xích.
Máy đào đứng trên bờ hoặc gắn
“ phao” được sử dụng trong các
vùng nước nông và các vùng
liền kề.
Máy nạo vét hút có xà lan chứa
bùn thông thường được sử dụng
để duy trì việc nạo vét ở vùng
ven bờ. Các trầm tích từ đáy
biển được bơm lên thông qua
đầu vét kéo lê vào các bồn chứa
(các xà lan chứa).
Máy nạo vét phun nước trong
vòi nhỏ dưới áp suất thấp vào
đáy biển làm cho các trầm tích
trở thành các hạt nhỏ lơ lửng
như các dòng nước đục. Các
dòng nước này chảy dốc xuống
trước khi được nước bật lên lần
thứ hai từ các máy vét, hoặc
được các dòng nước biển mang
đi.
Các chất thải đã nạo vét không ô
nhiễm thông thường được đổ bỏ
sang các vùng nước mở hoặc được
sử dụng để chống sói mòn bờ, để
bồi đắp bãi biển hoặc làm các vật
liệu trám hàn, mặc dù giấy phép
của các nhà chức trách cần có để
thải bỏ các chất thải nạo vét. Các
trầm tích thông thường được
chuyển đến nới lưu giữ chất đổ bỏ
trên bờ hoặc dưới nước.
Đào bới/phá nổ và đổ bỏ các chất
thải đã nghiền ép
Thiết lập các cụm cầu tầu/cọc trụ
và các công trình và nền móng
dưới nước của vịnh cảng và của
các kênh ra vào có thể đòi hỏi phải
đào bới các trầm tích và các vật
liệu dưới đáy biển. Các vật liệu
mềm có thể được đào bới bằng việc
sử dụng các phương tiện truyền
thống như máy khoan dùng mũi
khoan, tuy nhiên, việc đào bới các
vật liệu cứng thường phải bằng
biện pháp phá nổ. Các nền móng
có thể nằm sâu vào các lớp thấm tự
nhiên thấp và dễ dàng làm nước
mặn và chất gây ô nhiễm lan
chuyển theo hướng thẳng đứng.
Khi nạo vét, các công trình xây
dựng cũng có thể gây ra sự đục
ngầu và tạo ra các vật chất đã bị
nghiền nát và mảnh vụn của các
chất thải bỏ đi. Việc sử dụng chất
nổ thường giải phóng nitơ và các
chất liệu nổ vào nước. Các chất gây
ô nhiễm khác gồm kim loại và các
sản phẩm dầu mỏ có thể thoát ra
khỏi các trầm tích.
Các vật chất không ô nhiễm có thể
được đổ bỏ sang vùng nước mở,
hoặc được sử dụng để xây dựng
các đê chắn sóng hay các dùng cho
việc khác, hoặc để cải tạo đất. Các
chất bị ô nhiễm có thể cần phải giữ
trong các phương tiện chứa để đổ
bỏ.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
129
Xây dựng cầu tàu, đê chăn sóng,
vách ngăn, và các công trình
khác.
Cầu tầu, nhà nổi và các công trình
tương tự khác tạo ra nơi bỏ neo cho
tàu thuyền và cung cấp thềm cho
vận chuyển bốc xếp hàng hóa dưới
nước. Các công trình này thông
thường có cấu trúc bê tông, sắt thép
hoặc đồ gỗ đã được xử lý mạ đồng
chrom arsenate (CCA), hoặc tấm
creosote như là chất bảo quản. Chất
bảo quản có thể lọt qua từ gỗ đã
qua xử lý, và việc sử dụng gỗ đã
qua xử lý CCA là công đoạn loại
bỏ các chất độc hại. Các công trình
bổ sung thêm như đê chắn sóng là
các thành phần cốt yếu của việc
thiết kế cảng và hợp thành các
vùng bờ biển nhân tạo có diện tích
đáng kể thường có trong các dự án
vịnh biển, bến cảng hoặc cửa sông.
Các đê chắn sóng bằng gạch đá vụn
thường được xây dựng và sử dụng
bằng các khối đá bỏ đi (mảnh vụn)
các kích cỡ khác nhau từ các sắt
thép xe cộ, xà lan bỏ đi hoặc từ các
ống dẫn do xà lan thải ra
Các công việc trên bờ
Các công việc trên bờ tại cảng gồm
vận chuyển bốc xếp hàng hóa; vận
chuyển và lưu giữ các hóa chất và
nhiên liệu; trả khách và đón khách
lên tầu; các dịch vụ hỗ trợ tàu
thuyền; quản lý chất thải và nước
thải; bảo dưỡng xe cộ, xe máy; bảo
dưỡng nhà cửa và các công trình
trên mặt đất.
Vận chuyển bốc xếp hàng hóa
Vận chuyển bốc xếp hàng hóa gồm
dỡ hàng, lưu kho/đóng thành xi-téc
và tải hàng hóa lỏng và khô. Hàng
hóa, thông thường là các công-te-
nơ, hàng hóa khô khối lớn và các
hàng hóa nói chung. Vận chuyển
bốc xếp hàng hóa gồm cả việc sử
dụng giao thông của các xe cộ như
tàu bè trong cảng, xe tải, tàu hoả,
các cần cẩu tại ụ tầu, các xe tải
tuyến cuối và các cần cẩu di
chuyển theo đường ray. Hàng hóa
khối lớn có thể được vận chuyển
bằng cần cẩu có gầu ngoạm, thiết
bị nâng tải hàng bên ngoài, hoặc
các thiết bị tải và dỡ hàng lên tầu
liên tục bằng khí nén, hoặc các
băng tải dây curoa.
Vận chuyển và lưu giữ dầu mỏ
và hóa chất
Hàng hóa độc hại như dầu mỏ, ga
hóa lỏng, thuốc trừ sâu, và các hóa
chất công nghiệp có thể đòi hỏi các
phương tiện thao tác vận chuyển
đặc thù hoặc một một khu vực
riêng trong cảng, ngăn cách với các
hàng hóa khác bằng các két,
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
130
khoảng đất trống, phòng để bơm
hàng lên, hoặc các bồn chứa rỗng.
Hệ thống ống dẫn cũng cần thiết để
vận chuyển nhiên liệu khối lượng
lớn và các hóa chất lỏng. Hàng hóa
độc hại có thể thoát ra thông qua
các khe hở và sự đổ tràn khi lưu
giữ và vận chuyển, làm ô nhiễm
đất, mặt nước hoặc nước bề mặt.
Các hóa chất dễ bay hơi cũng có
thể bốc hơi và thoát vào không khí.
Sự lên tàu và xuống tàu của hành
khách.
Các ga hành khách phải có trong
cảng để cho hành khách lên tàu và
xuống tàu, bao gồm cả việc cung
cấp các phương tiện đỗ và diện tích
cho tàu nghỉ.
Các dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền
Cảng có thể cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ tàu thuyền như thu gom chất
thải rắn và nước thải, cung cấp
điện, nhiên liệu, và nước sạch.
Cảng hoặc các công ty riêng biệt
tọa lạc trong diện tích của cảng có
thể cung cấp nhiên liệu cho tàu
hoặc nhiên liệu do các tàu chở dầu
cung cấp.
Chất thải và nước thải
Các hoạt động của cảng gây ra và
thải ra các chất thải và nước thải
của chính mình. Chất thải rắn có
thể được tạo ra từ các hoạt động
bảo dưỡng và hành chính, trong khi
nước thải của cảng có thể có nguồn
gốc từ các kênh thoát nước mưa,
hay từ nước cống và nước thải sinh
hoạt. Tuy nhiên, nguồn nước thải
và chất thải chủ yếu là tàu thuyền
và, các nhà chức trách cảng nhà
nước phải có trách nhiệm cung cấp
các phương tiện thu gom các chất
thải và dòng nước thải này. Các
phần sau đây sẽ tóm lược các loại
chất thải do tàu thuyền gây ra mà
cần phải quản lý trong các phương
tiện trên bờ này.
Chất thải rắn
Các rác thải rắn được sinh ra trên
các tàu thuyền và trong cảng gồm:
các chất dẻo, nhựa, giấy, thủy tinh,
kim loại và rác thải thực phẩm. Các
chất thải độc hại sinh ra trên tàu
thuyền và do các phương tiện bảo
dưỡng gồm: dầu thải, các loại pin,
sơn, chất dung môi, và thuốc trừ
sâu. Cảng thông thường quản lý
việc thu gom và lưu giữ các chất
thải độc hại và không độc hại, cùng
với việc chuyên chở, xử lý và do
bên thứ ba quản lý. Cảng có thể
cung cấp phương tiện thu gom các
chất thải như các công-te-nơ, thùng
đựng bằng kim loại sử dụng chung,
và các loại thùng đựng khác.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
131
Các dòng nước thải ra
Các dòng nước thải do tàu gây ra
gồm nước cống, nước rửa các bồn
chứa, nước bẩn ở đáy tầu, và nước
dùng cân bằng tầu. Các dòng nước
thải này thông thường được thu
gom và vận chuyển nhờ các xe tải
và ống dẫn trong phạm vi cảng.
Cảng có thể thu gom và xử lý nước
thải này trước khi tiêu thoát ra
nước bề mặt, hoặc ra hệ thống xử
lý nước tại chỗ, hoặc các nhà máy
xử lý nước thải của thành phố.
Các hoạt động dưới nước
Thả neo tầu
Tàu thuyền ra và dời bến cảng do
nội lực riêng của nó hay nhờ sự trợ
giúp của tàu kéo. Trong khi thả neo
ở bến cảng, các tàu thuyền cần có
nguồn năng lượng tiếp sức để bốc
dỡ hàng hóa, kiểm soát khí hậu,
liên lạc truyền thông, và các hoạt
động thường nhật. Năng lượng có
thể do các động cơ của tàu, hay các
thiết bị trên bờ cung cấp. Phần lớn
các tầu được trang bị máy phát điện
diezen, mặc dù một số tàu sử dụng
động cơ hơi nước. Phát thải khí từ
các con tàu này trước tiên gồm các
bụi dạng hạt, carbon monoxide,
sulfur dioxide, và nitrogen oxides
thải ra từ các động cơ và lò hơi bổ
trợ. Các lò hơi đốt bằng than tạo ra
một lượng lớn các bụi dạng hạt.
Phát thải bụi dạng nặng cũng được
tạo ra khi lớp muội than bị thổi đi
từ các lò hơi đốt bằng than và dầu.
Nạo vét duy trì
Nạo vét duy trì liên quan tới việc
loại bỏ các chất thải/các trầm tích
hàng ngày trong vịnh cảng, trong
các kênh ra vào và đê đập. Hoạt
động này rất quan trọng nhằm duy
trì hoặc cải thiện độ sâu và độ rộng
của vùng nước, từ việc đảm bảo ra
vào của tàu cũng như độ sâu hiệu
quả của giao thông hàng hải trong
các ngõ vào các bến đỗ lân cận đến
việc đảm bảo ra vào các vịnh và
các ụ tầu trên cạn. Nạo vét duy trì
có thể xảy ra liên tục hoặc vài năm
một lần tuỳ thuộc vào cảng.
Bảo dưỡng và sửa chữa tàu
Bảo dưỡng và sửa chữa tàu gồm
sơn lại, việc này thường tiến hành
tại các ụ tầu cạn. Các phần tử hóa
chất làm mòn dùng loại bỏ lớp sơn
thường chứa chất methylene
chloride, mặc dù là chất thay thế ít
độc hại như ester hai bazơ, các sản
phẩm trên nền tecpen bán dung
dịch, các dung dịch nước của xút
ăn da, và các dung môi của chất tẩy
cạo bỏ sơn vẫn còn hiện hữu. Các
chất nổ bào mòn cũng được sử
dụng để loại bỏ lớp sơn cũ. Các
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC HẢI CẢNG, BẾN TÀU, VÀ NHÀ GA
132
viên đạn thép thường được sử
dụng rất nhiều như các thàmh phần
nổ, mặc dù các viên đạn bằng chất
dẻo cũng được sử dụng. Việc sơn
thường được sử dụng bằng cách
phun hoặc bằng thủ công. Sơn
chống bẩn được sử dụng trên thân
tàu trên cơ sở chất dung môi chứa
đựng các kim loại nặng hoặc các
biocide kim loại hữu cơ nhằm giảm
thiểu sự phát triển của các sinh vật
biển trên thân tàu. Sơn nước được
sử dụng ở nơi các phần của tàu
thuyền không bị chìm dưới nước.
Các công việc sửa chữa khác có thể
bao gồm công việc với các dây
xích thép, các cột thép. Các chất
thải phát sinh ra từ việc bảo dưỡng
và sửa chữa tàu gồm: dầu mỡ,
chất nhũ tương hóa dầu, sơn, chất
dung môi, chất tẩy rửa, chất tẩy
trắng, các kim loại không phân
hủy, gỉ sơn chống bẩn và tàn dư
chất thải. Trong các công đoạn phá
hủy kim loại, nước thải có thể chứa
cyanide, cặn kim loại nặng, các
axit ăn mòn và các alkalis...
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
133
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
134
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn EHS đối với ngành
Đường sắt có thể áp dụng được cho
các hoạt động đặc thù của những hãng
vận hành cơ sở hạ tầng của ngành
Đường sắt phục vụ khách hàng và
chuyên chở hàng hóa. Tài liệu được
chia làm hai phần chính, cụ thể là các
hoạt động đường sắt bao gồm xây
dựng và duy tu cơ sở hạ tầng đường
sắt cũng như hoạt động của đoàn tàu,
chẳng hạn như các đầu máy và toa xe;
với các hoạt động duy tu đầu máy bao
gồm dịch vụ sửa chữa động cơ và các
bảo trì và sửa cơ khí khác cho đầu
máy và toa xe.
Tài liệu này được xây dựng theo các
phần dưới đây:
Phần 1.0 – Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần 2.0 – Các chỉ số thực hiện và
việc giám sát
Phần 3.0 – Các tài liệu tham khảo và
nguồn bổ sung
Phụ lục: A - Mô tả chung các hoạt
động công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
135
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần sau đây sẽ cung cấp tóm tắt các
vấn đề EHS của ngành Đường sắt nảy
sinh trong quá trình xây dựng và giai
đoạn vận hành, cùng với các đề xuất
cho việc quản lý. Các đề xuất bổ sung
cho việc quản lý các vấn đề EHS trong
thời gian tàu dừng cũng được cung cấp
trong các Hướng dẫn EHS chung.
1.1 Môi trường
1.1.1 Các hoạt động chạy tàu
Các vấn đề môi trường trong xây dựng
và duy tu cơ sở hạ tầng đường sắt
cũng như vận hành đoàn tàu (gồm cả
đầu máy và toa xe), có thể bao gồm:
Sự phân tán và thay đổi môi trường
sống
Phát thải khí thải
Quản lý nhiên liệu
Nước thải
Chất thải
Tiếng ồn
Sự phân tán và thay đổi môi trường
sống
Việc xây dựng và duy tu thực trạng
tuyến đường sắt có thể gây nên sự thay
đổi và tàn phá với môi trường sống
trên mặt đất và dưới nước.
Xây dựng hành lang tuyến đường sắt2
Các hoạt động xây dựng tuyến đường
hành lang cùng với các vấn đề liên
quan đến đường sắt có thể ảnh hưởng
bất lợi tới môi trường sống hoang dã
tùy thuộc vào tính chất của thảm thực
vật đang có, đặc tính địa hình và các
nguồn nước. Sự thay đổi môi trường
sống có thể bao gồm sự phân tán môi
trường sống trong rừng, mất khu vực
làm tổ và các nơi cư trú hoang dã khác
do bị phát quang bụi rậm, phá hủy các
nguồn nước, tạo nên các loài thực vật
xâm nhập phi bản địa, hình thành rào
chắn ngăn cản việc di chuyển của
động vật hoang dã, làm náo động thị
giác và thính giác do sự hiện diện của
các cỗ máy, công nhân xây dựng và
các thiết bị kèm theo. Thêm vào đó là
cạn lắng và sói mòn do xây dựng và
xối nước có thể làm ô nhiễm nước bề
mặt.
Các biện pháp được đề xuất để bảo vệ
và kiểm soát các tác động đối với môi
trường sống hoang dã trong quá trình
xây dựng các tuyến đường hành lang
bao gồm:
Tránh phân tán và phá vỡ môi
trường sống quan trọng dưới nước
và trên cạn3 do việc chọn vị trí
đường sắt, sân ga, các phương tiện
2 Còn có thể hiểu như “sự đi qua” hay “quyền được đi
qua” ở một số nước nhưng trong các hướng dẫn ở đây
có nghĩa là “đi qua”. 3 Thuật ngữ “môi trường sống quan trọng” được định
nghĩa trong Tiêu chuẩn thực hiện 6 của IFC: Công ước
Đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên thiên nhiên, cùng với các thuật ngữ khác liên quan đến bảo vệ đa
dạng sinh học. Có thể tìm được tại:
www.ifc.org/envsocstandards
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
136
hỗ trợ và việc duy tu các đường
cần tránh các vị trí như vậy hoặc
sử dụng các hành lang giao thông
hiện có trong chừng mực có thể.
Tại những nơi không thể tránh
được việc phá vỡ nơi cư trú thì
phải giảm tối đa khả năng qua lại
của động vật (chẳng hạn như cầu
cống và đường dây điện đi qua) và
phải tạo các hang hốc cho các loài
vật nhỏ cư trú tránh xa đường sắt;
Khi không tránh khỏi việc đường
sắt đi qua các nguồn nước, thì phải
duy trì dòng nước và sự qua lại
của cá bằng việc sử dụng các cây
cầu treo, các cống nước có đáy tự
nhiên hay các phương pháp thích
hợp khác. Tại các khu cư trú nhậy
cảm mà không thể tránh được sự
liên kết đường sắt, việc xây dựng
cầu cần phải được xem xét kỹ tại
các khu vực nguy hại (ví dụ như
các vùng đất ngập nước);
Giảm thiểu việc phát quang các
thảm thực vật ven sông trong khi
xây dựng;
Tránh các hoạt động xây dựng
trong mùa sinh sản và các mùa
nhạy cảm khác đặc biệt là thời
gian trong ngày nơi có các loài
đang bị đe dọa nghiêm trọng cần
quan tâm;
Tránh đưa vào các loài xâm nhập
trong khi thực hiện các hoạt động
khôi phục, tốt nhất là sử dụng các
loài thực vật bản địa trong điều
kiện cho phép, loại bỏ các loài
xâm lấn khi duy trì thảm thực vật
thông thường (xem “Đường hành
lang” ở phần dưới);
Khi khảo sát để xây dựng tuyến
đường sắt cần xem xét nguồn để
đảm bảo việc thu hoạch được bền
vững các sản phẩm lâm nghiệp
trong một môi trường sống quan
trọng;
Những khuyến nghị bổ sung về
việc quản lý các hoạt động tại nơi
xây dựng được mô tả trong các
Hướng dẫn chung EHS.
Duy tu tuyến đường hành lang
Duy trì thường xuyên thảm thực vật
trong tuyến đường hành lang là cần
thiết để tránh sự lẫn lộn giữa các hoạt
động chạy tàu và duy tu tuyến đường.
Kiểm tra việc phát triển của cây cối
tránh che lấp đèn tín hiệu, đổ vào
đường ray và các đường điện trên cao,
đồng thời bảo vệ cho công nhân có nơi
làm việc an toàn khi có tàu chạy qua.
Duy tu thường xuyên hành lang đường
sắt để kiểm tra thảm thực vật có thể áp
dụng các biện pháp cơ khí (ví dụ máy
cắt cỏ), các phương pháp bằng tay
(như cắt xén bằng tay), và sử dụng
thuốc diệt cỏ. Ngoài việc duy trì thảm
thực vật thì cũng cần phải loại bỏ
những loại thực vật không cần thiết và
các loài xâm lấn được thay thế liên tục
bằng các loài có ích.
Các biện pháp đề xuất để ngăn ngừa
và kiểm soát những tác động từ việc
duy trì thảm thực vật trên hành lang
đường sắt bao gồm:
Thực hiện việc quản lý thảm thực
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
137
vật một cách tích hợp (IVM). Khu
vực đường ray phải được giữ sạch
sẽ không có cây cối. Từ mép vùng
đường ray tới đường biên của
đường hành lang, thảm thực vật
được sử dụng sẽ là các loại cây
nhỏ ở gần đường ray và cây lớn
hơn ở xa đường ray để cung cấp
môi trường sống cho các loại thực
vật và động vật hoang dã;4
Các loài thực vật bản địa cần được
trồng và loại bỏ các loài xâm lấn;5
Các tuyến đường sắt phải được
thiết kế và duy trì ức chế sự phát
triển của cây cối trong khu vực
đường ray (chẳng hạn trang bị vật
cản sự di trú của cây và đảm bảo
các đường thoát nước nhanh cho
khu vực đường ray);
4 Việc cắt tỉa có thể được sử dụng để khống chế sự
phát triển của các thảm phủ mặt đất, giảm thiểu sự tràn
lan của thực vật trong khu vực đường ray và bảo vệ cho các cây và bụi cây trong hành lang. Phối hợp với
cắt tỉa, các loại thuốc diệt cỏ có thể kiểm soát được sự
phát triển của các loài cỏ dại có khả năng phát triển cao hơn độ cho phép trong đường hành lang. Các việc cắt
tỉa có thể được áp dụng ở các đường biên của đường
hành lang để duy trì bề ngang của hành lang và bảo vệ sự che lấp của các cành cây. Việc phát quang cây thực
vật bằng tay, đòi hỏi cần nhiều lao động để có thể
được sử dụng trong vùng phụ cận các công trình , các dòng suối, các hàng rào và các chướng ngại vật khác
do sử dụng máy móc khó và nguy hiểm. 5 Các bụi rậm tự nhiên có gai và dày đặc có thể được
sử dụng để ngăn cản người và vật tiến lại gần. các cây tự nhiên cũng có thể giúp làm ổn định đất nền giảm
việc phải bảo trì bằng gia cố đá. Lá của một số loài
cây cùng với hệ thống rễ xâm lấn có thể gây trật bánh cho đoàn tầu. Do đó, các loài cây như vậy cần phải
thường xuyên bị loại bỏ ngay cả khi nó là nguồn tự
nhiên của khu vực. Các chất thải từ việc loại bỏ các loài thực vật xâm lấn phải được phân hủy (ví dụ bằng
các lò đốt hoặc các bãi chôn lấp) để tránh sự lan rộng
bất lợi của các loài cỏ dại sang nơi khác.
Các biện pháp kiểm soát thảm
thực vật bằng nhiệt, cơ học, sinh
học cần được áp dụng ở những nơi
có thể, và cần tránh sử dụng thuốc
diệt cỏ hóa học ở ngoài bờ khu
vực chuyển tiếp (khoảng 5m tính
từ đường ray);
Việc phát quang bảo trì ven sông
cần tránh và giảm tối thiểu.
Một các tiếp cận tích hợp trong việc
quản lý thảm thực vật có thể được sử
dụng cả thuốc diệt cỏ như cách tốt
nhất để kiềm chế sự phát triển quá
nhanh của thảm thực vật trong hành
lang đường sắt. Trong trường hợp này,
những biện pháp phòng ngừa được đề
xuất bao gồm:
Việc đào tạo con người khi áp
dụng biện pháp diệt cỏ bao gồm
chứng chỉ hoạt động hoặc các đào
tạo tương ứng khác nếu không cần
chứng chỉ;6
Tránh sử dụng các loại thuốc diệt
cỏ đã được liệt vào hoặc liệt kê
dưới đây:
o Bảng phân loại thuốc trừ sâu
đã được đề xuất theo các lớp
độc hại 1a và 1b của Tổ chức
Y tế thế giới (WHO);
6 Các ví dụ về hệ thống chứng nhận được cung cấp bởi Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ (US EPA) (2006),
phân loại thuốc diệt cỏ gồm cả “chưa được phân loại”
hay “hạn chế” và yêu cầu công nhân sử dụng các loại thuốc chưa được phân loại phải được đào tạo theo
Chương trình bảo vệ công nhân. Tiêu chuẩn (40 CFR
phần 170) cho thuốc trừ sâu nông nghiệp. Nếu yêu cầu sử dụng thêm các loại thuốc trừ sâu bị hạn chế cần
phải áp dụng chứng nhận sử dụng thuốc trừ sâu hiện
hành.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
138
o Tránh sử dụng các loại thuốc
trừ sâu đã được liệt kê trong
Bảng phân loại độc hại II của
WHO khi nước chủ dự án còn
thiếu các quy định hạn chế
việc phân phối và sử dụng các
thuốc hóa học đó hay nếu
những người sử dụng chưa
được đào tạo thích hợp, thiếu
trang thiết bị, nhà kho, việc áp
dụng và phân hủy các sản
phẩm đó cho đúng cách;
o Phụ lục A và B của Công ước
Stockholm, ngoại trừ các điều
kiện đã ghi chú trong Công
ước;7
Các loại thuốc diệt cỏ sử dụng
phải có cấp phép sản xuất, đã
được đăng kí và phê duyệt bởi nhà
chức trách thích hợp, và theo Luật
quốc tế về Hướng dẫn Phân phối
và sử dụng thuốc trừ sâu của Tổ
chức Nông Lương Thế giới
(FAO);8
Chỉ sử dụng các loại thuốc diệt cỏ
đã được dán nhãn theo các quy tắc
và tiêu chuẩn quốc tế, chẳng hạn
như Các hướng dẫn sửa đổi của
FAO về thông lệ dán nhãn an toàn
cho các loại thuốc trừ sâu;9
Người sử dụng phải xem các
hướng dẫn của nhà sản xuất về
7 Công ước Stockholm về Các chất gây ô nhiễm hữu cơ
bền vững (2001). 8 Tổ chức Nông Lương của Liên hợp quốc (FAO)
(2002) 9 Tổ chức Nông Lương của Liên hợp
quốc (FAO) (2002)
liều lượng tối đa đã nêu và cách
xử lý, cũng như các báo cáo đã
được ấn hành về giảm các tỷ lệ sử
dụng thuốc diệt cỏ mà không bị
ảnh hưởng,10
và sử dụng một cách
hiệu quả với liều lượng tối thiểu;
Việc áp dụng thuốc diệt cỏ phải
dựa trên các tiêu chuẩn (ví dụ như
các quan sát thực tế, dữ liệu thời
tiết, thời gian xử lý và liều lượng)
kết hợp với việc sử dụng sổ ghi lộ
trình thuốc trừ sâu để ghi lại các
dữ liệu;
Các thông lệ áp dụng phải được
thiết kế nhằm làm giảm sự rửa trôi
hoặc cạn kiệt bất thường;
Các thiết bị sử dụng thuốc diệt cỏ
phải được kiểm tra và bảo trì theo
hướng dẫn của nhà sản xuất;
Các miền và các vùng đệm không
xử lý phải được thiết lập cùng với
các nguồn nước, dòng sông, dòng
suối, ao, hồ và các mương cống
nhằm bảo vệ các nguồn nước;
Việc làm ô nhiễm đất, nước ngầm
hay các nguồn nước bề mặt do vô
ý làm tràn khi vận chuyển, pha
trộn hay lưu kho các loại thuốc
diệt cỏ cần phải được phòng ngừa
theo các cách đã được đề xuất vận
chuyển và lưu kho các chất độc
hại đã được trình bày ở trong
Hướng dẫn chung EHS.
10 Cơ quan Tư vấn Nông nghiệp Đan Mạch (DAAS),
2000.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
139
Cháy rừng
Việc phát triển của các thảm thực vật
sẽ để lại những đống cành lá và các
vật thể không được kiểm tra từ công
việc bảo trì hàng ngày, chúng sẽ tích
tụ trong khu vực đường hành lang và
trở thành một lượng nhiên liệu đủ để
gây ra cháy rừng.
Các biện pháp được đề xuất để kiểm
soát và ngăn ngừa các hiểm họa cháy
rừng bao gồm:
Kiểm tra các hiểm họa cháy tại
thảm thực vật trong đường hành
lang;
Loại bỏ các cành lá bị gió thổi làm
gãy xuống và các tích tụ nhiên liệu
có khả năng cháy cao khác;
Tính toán thời gian làm mỏng, cắt
tỉa cành lá và các hoạt động bảo trì
khác nhằm tránh các mùa gây
hiểm họa cháy rừng cao;
Loại bỏ cành lá hay quản lý bảo trì
kiểm soát cháy.11
Phải gắn với các
quy định áp dụng cho phòng cháy,
các yêu cầu thiết bị phòng cháy và
đặc biệt phải cử người đi kiểm tra
hỏa hoạn;
Trồng và quản lý các loài cây
chống cháy (như các loại cây gỗ
cứng lá rộng) trong vùng sát kề
với đường hành lang.
11 Kiểm tra chay chỉ được thực hiện sau khi đã xem xét
các tác động tiềm ẩn đối với chất lượng không khí và
theo các yêu cầu quản lý chất lượng không khí của địa
phương.
Phát thải khí thải
Các động cơ đầu máy xe lửa có thể sẽ
là những yếu tố đáng kể đóng góp
phần làm ô nhiễm không khí tại các
khu đô thị, đặc biệt là các vùng phụ
cận các sân ga. Tính trên toàn thế giới,
có khoảng 60% hành khách là đi tàu
hỏa và 80% lượng hàng hóa được
chuyên chở bằng tàu hỏa chạy bằng
các đầu máy diesel và chúng phát thải
ra các sản phẩm đốt cháy, bao gồm
các ôxít nitơ (NOx) và các bụi dạng hạt
(PM), cả hai loại chất này góp phần
gây nên những vấn đề về sức khỏe cho
cộng đồng, và chất dioxide carbon
(CO2), một loại khí nhà kính.12
Việc
vận chuyển và chuyển giao các vật
liệu dạng hạt khô (như khoáng sản và
các hạt ngũ cốc) có thể gây ra phát
thải bụi, trong khi lưu kho và vận
chuyển nhiên liệu hay các hóa chất dễ
bay hơi có thể gây nên các phát thải
phát tán.
Các biện pháp nhằm bảo vệ, giảm
thiểu và kiểm soát phát thải khí thải
bao gồm:
Giảm tiêu thụ nhiên liệu/tăng hiệu
quả sử dụng năng lượng thông
qua:
o Sử dụng các loại đầu máy phát
thải thấp, tiết kiệm nhiên liệu
và hiện đại hoặc thay đổi lịch
trình của đội tàu hiện hành;
o Tối đa hóa việc sử dụng
12 Việc sản xuất điện cũng có thể gây ra phát thải khí NOx, PM, và các chất ô nhiễm không khí khác, do đó
các con tàu chạy điện cũng có thể gián tiếp gây ra phát
thải khí thải.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
140
không gian toa chở hàng và
hành khách trong khuôn khổ
các tiêu chuẩn an toàn để giảm
thiểu việc tiêu thụ nhiên liệu;
o Giảm sức cản của gió (ví dụ
nhóm các kiện hàng có cùng
kích thước vào các toa xe có
cùng chiều cao, nhằm lấp đầy
khoảng trống trong các công-
te-nơ, vỏ các toa xe chở
hàng,13
lắp đặt các hình khí
động học trên các giá chuyển
hướng (cũng có thể hiểu như
các loại toa xe không có mui)
cho các loại tàu tốc độ cao, và
sử dụng giàn tàu mới có sức
cản gió thấp;
o Tối ưu hóa các chức năng tiện
nghi cho hành khách trong
thời gian phục vụ và dừng tàu
(chẳng hạn như lắp đặt các bộ
kiểm soát thông gió theo yêu
cầu và điều khiển tự động các
chức năng tiện nghi trong khi
tàu đỗ);
o Nâng cao hiệu quả kinh tế lái
tàu thông qua việc đào tạo
nhân viên, các chương trình
khuyến khích, các hệ thống tư
vấn lái tầu và thúc đẩy dòng
lưu thông để giảm tối đa sự
tăng tốc và giảm tốc không
cần thiết;
o Đối với các đầu tàu chạy điện,
13 Ngay cả ở tốc độ vừa phải của các tầu chở hàng,
một đầu kéo mở, các toa xe không tải trên các địa hình
phức tạp cũng tiêu thụ năng lượng nhiều hơn một đoàn
tàu chở hàng nặng.
sử dụng các hệ thống phanh
tái tạo nhằm tái sinh năng
lượng các đầu máy khác.
Tùy theo khả năng tác động vận
hành trong các buồng đốt đã suy
giảm mà xem xét việc giảm và
kiểm soát các phát thải từ nguồn
cháy bằng cách:
o Sử dụng hoặc thay đổi các loại
nhiên liệu thích hợp (ví dụ dầu
diesel có hàm lượng sulfur
thấp, dầu diesel sinh học);
o Các chương trình nâng cao
công suất cho đầu máy;
o Lắp đặt các hệ thống kiểm
soát khí thải xả xúc tác hiệu
quả cao;14
o Sử dụng các nguồn năng
lượng thích hợp cho các đầu
máy ít sử dụng;15
o Nâng cao dịch vụ mặt đất và
các hoạt động của đội tàu đã
được mô tả trong Hướng dẫn
chung EHS.
Tùy theo khả năng tác động vận
hành trong các buồng đốt đã suy
giảm mà xem xét việc giảm và
kiểm soát các phát thải từ nguồn
cháy bằng cách:
14 Đánh giá tác động môi trường của Mỹ khi xem xét
yêu cầu kiểm soát các phát thải đối với các loại đầu tàu
diesel. Xem 69 FR 39276 - 39289. 15 Hướng dẫn định lượng và sử dụng các đầu máy đã
chuyển vào ga một thời gian dài ít phát thải trong các
kế hoạch thực hiện của bang. EPA 20-B-04-002. Cơ
quan Kiểm soát chất lượng không khí và giao thông
vận tải, US EPA (2004).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
141
o Sử dụng các toa xe kín hay
phủ kín các toa xe hở khi
chuyên chở các khoáng chất
và các hạt ngũ cốc để giảm
phát tán bụi;
o Các biện pháp thực hiện đã
được trình bày trong Hướng
dẫn chung EHS nhằm giảm
thiểu phát thải khí thải từ các
kho chứa và các hoạt động
vận chuyển dầu diesel và các
nhiên liệu khác.
Quản lý nhiên liệu
Các hoạt động đường sắt bằng các động cơ đầu máy diesel phụ thuộc vào các trạm tiếp nhiên liệu được bố trí theo tình hình chiến lược dọc theo mạng lưới đường tàu. Các trạm tiếp nhiên liệu điển hình là các bể chứa, các ống dẫn và các thiết bị bơm trên mặt đất có khả năng gây ô nhiễm cho các nguồn nước và đất do rò rỉ và tràn nhiên liệu. Nước mưa chảy tràn vào các khu tiếp nhiên liệu và các hệ thống chứa thứ cấp có thể gồm các phần dầu thừa từ những thất thoát không tính được.
Ngoài những khuyến nghị trong việc quản lý các vật liệu nguy hại và dầu có trong Hướng dẫn chung EHS, thì các biện pháp quản lý các dạng chất nguy hại này bao gồm:
Các thành phần và các bể chứa phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về thiết kế cấu trúc tổng thể và thực hiện vận hành để tránh các hư hại thảm khốc khi vận hành
bình thường và khi đối mặt với các chất độc hại tự nhiên và phòng chống cháy nổ;
16
Các bể chứa phải có các kho chứa thứ cấp phù hợp như đã nêu trong Hướng dẫn chung EHS, bao gồm các quy trình quản lý các hệ thống kho chứa;
Các kho chứa thứ cấp trong khu vực tiếp nhận nhiên liệu của đường sắt phải thích hợp với kích thước của toa xe, mức độ giới hạn, sự kín đáo và thoát nước đối với một hầm chứa được kết nối với khu vực ngăn chặn tràn dầu. Khu vực ngăn tràn dầu cũng phải được trang bị máy phân tách dầu/nước để cho phép thải bình thường phần nước mưa tích tụ;
17
Các thiết bị cung cấp nhiên liệu phải triển khai cùng phương án bảo vệ tràn dầu chính quy và kế hoạch kiểm soát cho các kịch bản nghiêm trọng và cường độ thoát ra. Kế hoạch này phải được hỗ trợ bằng việc đào tạo và các nguồn cần thiết. Thiết bị đáp ứng tràn dầu phải thuận tiện cho tất cả các dạng tràn dầu, kể cả các kiểu tràn dầu nhỏ giọt.
16 Các ví dụ bao gồm Tiêu chuẩn 620 của Viện Dầu mỏ Mỹ (API): Thiết kế và xây dựng các bồn chứa áp
suât thấp, dung lượng lớn bằng công nghệ hàn, 2002;
và Tiêu chuẩn API 650: Các bồn chứa dầu bằng thép hàn, 1998; thêm nữa là Tiêu chuẩn châu Âu (EN)
12285-2 Hội thảo về chế tạo các bồn chứa bằng thép
cho các kho chứa chất lỏng ô nhiễm nước dễ cháy và không cháy trên mặt đất, 2005. 17 Tiêu chuẩn API 2610: Thiết kế, Xây dựng, Vận
hành, Duy tu Kiểm tra các nhà ga và các phương tiện
lưu giữa nhiên liệu (2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
142
Nước thải
Các hoạt động đường sắt có thể sinh ra
nước thải vệ sinh trước tiên là từ các
nhà ga đón khách và khách trên tầu.
Nước thải từ tất cả các nguồn đều phải
được quản lý theo các đề xuất trong
Hướng dẫn chung EHS.
Chất thải
Tùy theo số lượng hành khách và các
dịch cung cấp, các nhà ga và các con
tàu chở khách có thể sinh ra một lượng
lớn chất thải thực phẩm, chất thải
không độc và chất thải rắn từ các khẩu
phần thực phẩm, thêm vào đó là các
vật liệu bao gói từ các thức bán lẻ,
giấy, báo và các loại hộp thực phẩm có
thể phân hủy được từ các con tàu và
các khu vực hành khách nói chung.
Việc duy tu và nâng cấp cơ sở hạ tầng
đường sắt cũng có thể góp phần sinh
ra một lượng chất thải độc hại và
không độc hại bao gồm các loại dầu
mỡ từ các thiết bị trong phạm vi duy
tu, sắt thép và gỗ từ đường ray và các
thanh tà vẹt. Các chiến lược quản lý
chất thải đã được khuyến nghị bao
gồm:
Chất thải từ các nhà ga và các tầu chở
khách
Việc xây dựng một chương trình
tái chế chất thải rắn phụ thuộc vào
hiện trạng của các phương tiện tại
chỗ, đưa vào lắp đặt các thùng rác
có dán nhãn tại các nhà ga cho các
loại rác kim loại, thủy tinh, giấy
và chất dẻo. Các hộp khẩu phần
thức ăn phải được phân loại thuận
tiện với các chất thải thực phẩm
khác để có thể tái chế thành phân
bón nông nghiệp và thức ăn chăn
nuôi;
Hãng vận hành và công ty vệ sinh
trên tầu khách cần khuyến khích
phân loại rác ngay trên tầu từ việc
phân loại thu lượm báo, giấy, chất
dẻo và các hộp kim loại.
Chất thải từ các hoạt động hiện
trường
Nơi sản sinh và lưu giữ các chất
thải độc hại và việc xử lý và phân
hủy hậu quả của chúng phải được
quản lý theo các đề xuất đã đưa ra
trong Hướng dẫn chung EHS;
Nếu có thể được thì tránh việc sử
dụng dung dịch arsen đồng crôm
để xử lý các thanh tà vẹt và có thể
xem xét sử dụng đồng nitơrát cho
việc xử lý gỗ để thay thế hoặc sử
dụng các thanh tà vẹt bằng bê
tông;
Việc tái chế các thanh tà vẹt thì
cần công nghệ phá vỡ để sử dụng
lại các thanh sắt thép và sử dụng
các vật liệu cứng vào việc làm
đường. Các thanh tà vẹt gỗ có thể
được cắt nhỏ ra để tái sử dụng,
làm chất đốt hoặc phân hủy trong
các bãi chôn lấp. Các phương tiện
ở bãi chôn lấp phải có khả năng
xử lý các chất thải có đặc tính rò rỉ
hóa học. Phân hủy các thanh tà vẹt
bằng cách thiêu đốt hay tái chế
cần phải được tính đến cùng với
việc phát thải vào không khí và
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
143
cặn bã các sản phẩm phụ của các
chất hóa học bảo quản.
Tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn đường sắt được tạo ra từ các
nguồn khác nhau, mỗi nguồn đó đều
đóng góp vào tổng lượng đầu ra tiếng
ồn. Các nguồn bao gồm tiếng ồn tàu
chạy phát sinh do va chạm giữa bánh
xe và đường ray ngay cả khi chạy bình
thường và hãm phanh; tiếng ồn khí
động lực nảy sinh khi con tàu đẩy khí
ra ngoài (đặc biệt là khi con tàu chạy
tốc độ cao); và tiếng ồn lực kéo được
sinh ra bởi các động cơ và quạt làm
mát.18
Các chiến lược quản lý tiếng ồn đã
được đề xuất bao gồm:19
Tiến hành các biện pháp giảm
thiểu và ngăn ngừa tiếng ồn từ
nguồn gồm có:
o Sử dụng các phanh đĩa hiện đại phi kim loại có thể làm
giảm tiếng ồn khi tàu chạy từ
18 Phần lớn nguồn quan trọng gây tiếng ồn là tiếng động
lăn bánh xe từ các tiếp xúc giữa bánh xe và đường ray
(phần mép và dọc bánh xe và lực ma sát với đường ray theo mặt nghiêng của bánh xe và má phanh, bắt đầu là
bao gồm tiếng ồn từ tiếp xúc giữa má phanh và bánh
xe), tiếp theo là tiếng ồn động cơ và tiếng ồn khí động lực. 19 Có thể xem thêm Thông tin tại Dittrich, Michael.
2003. Các điều kiện và mục tiêu cơ bản cho chiến
lược làm giảm tiếng ồn đường sắt châu Âu: Phân tích
hiện trạng, nhóm công tác (WG) về tiếng ồn đường
sắt. Ủy ban châu Âu (EC). Cũng có thể tham khảo
thêm các tài liệu do Nhóm công tác về tiếng ồn đường
sắt xuất bản, có tại trang web:
http://ec.europa.eu/transport/rail/environment/noise_e
n.htm
8-10 đề xi ben (dB) so với các
bộ phanh đúc bằng sắt khối của những con tầu cũ (các bộ
phanh đĩa phi kim loại cũng làm giảm độ mài mòn của các
bánh xe và đường sắt);
o Làm giảm độ thô ráp trên các
bền mặt tiếp xúc chuyển động thông qua việc bảo trì thường
xuyên các bánh xe và đường ray, và xem xét thay thế các
đường ray nối theo kiểu cũ bằng các thanh ray hàn liền.
Lắp đặt các bộ kiểm soát tiếng ồn tại nguồn nhằm giảm thiểu tiếng
động, và các đặc thù làm giảm tiếng ồn khác (như đóng kín động
cơ và làm giảm tiếng ầm bộ xả khí đốt cho các động cơ diesel, và che
chắn bánh xe bằng các bao phủ bên ngoài);
Tùy theo vị trí của các vùng nhạy cảm tiếng ồn, tiếng ồn và các rung động mà cần phải xem xét thiết kế,
xây dựng và vận hành chạy tàu
(chẳng hạn như lựa chọn sắp xếp, xác định lại vị trí các tòa nhà ở gần,
và che chắn âm thanh, ví dụ các bộ chắn tiếng ồn dọc theo đường sắt
hoặc các tòa nhà bện cạnh).
1.1.2 Duy tu trục bánh xe
Các vấn đề môi trường cụ thể thường gặp trong các hoạt động duy tu đầu
máy và toa xe có thể bao gồm:
Các vật liệu nguy hại
Nước thải
Quản lý chất thải
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
144
Các vật liệu nguy hại
Các vật liệu nguy hại bao gồm các
chất hòa tan, các chất làm mát, các
axit, các chất kiềm có thể được sử
dụng trong các hoạt động duy tu trục
bánh xe và đầu máy. Chất
Polychlorinated biphenyls (PCB) có
thể tìm thấy trong các thiết bị điện cũ
(chẳng hạn như các biến thế và tụ
điện), và các chất amiăng có thể tìm
thấy trong các bộ phận cũ như các
đệm bánh xe và các nắp bịt của các
động cơ hơi nước. Các hướng dẫn bổ
sung thêm được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS, các chiến
lược quản lý vật liệu nguy hại được đề
xuất bao gồm:
Việc sử dụng các dung dịch làm
sạch tẩy rửa bằng chất lỏng hoặc
làm sạch bằng hơi hay sử dụng và
tái chế các chất hòa tan làm sạch
các chất béo (ví dụ 140 chất hòa
tan), chẳng hạn khi làm sạch các
lớp mạ bảo vệ trục bánh xe hoặc
làm sạch các thiết bị lớn;
Sử dụng sơn nước;
Sử dụng các đệm đường ray bỏ lại
dầu mỡ bên lề đường và các chất ô
nhiễm khác;
Tránh sử dụng các bộ phận thay
thế hoặc mới có các chất chứa
amiăng.
Nước thải
Việc duy tu và cạo gỉ kéo theo việc
rửa bằng dòng nước áp lực cao có thể
sẽ chứa các chất cặn bã từ các vật liệu
chuyên chở, sơn, mỡ, dầu và các chất
ô nhiễm khác. Các dụng dịch ăn da
thường được sử dụng để tẩy sạch mỡ
và bụi bẩn trên các trục xe và các bộ
phận kim loại khác. Các axit và các
chất ăn da cũng có thể được sử dụng
để tẩy rửa gỉ bẩn. Các chất làm mát
đầu máy thông thường được sử dụng
là nước cùng với một số chất phụ gia
ức chế sự ăn mòn. Các đoàn tàu khách
cũng sản sinh một lượng nước nội tại,
đôi khi lượng nước này được xả thẳng
xuống mặt đất.
Các biện pháp đã được đề xuất để
giảm thiểu, ngăn ngừa và kiểm soát
các tác động của nước thải bao gồm:
Sử dụng các bộ siêu lọc để duy trì
thời gian sử dụng của các dung
dịch tẩy rửa đối với các bộ phận
có nước hoặc sử dụng các phương
pháp thích hợp khác thay thế cho
rửa bằng nước (chẳng hạn như rửa
khô bằng các bàn chải sợi kim loại
hay nung trong lò);
Tại tất cả các khu vực duy tu phải
xây dựng kết nối hệ thống ống
nước thoát nước mặt sàn để thu
gom nước thải và đưa vào hệ
thống xử lý;
Ngăn chặn việc xả chất thải công
nghiệp làm hôi thối các hệ thống
như các ống thoát nước hiện
trường, các giếng cạn, các hầm
chứa phân, các hầm lò hoặc hệ
thống thoát nước mưa và các cống
rãnh. Giữ nước thải vào các bể
chứa lớn cách xa hệ thống thoát
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
145
nước mưa bằng cách xây dựng các
bờ hào hoặc các vật chắn khác;
Tùy theo lượng chất ô nhiễm có
trong nước thải và các hệ thống
của đường sắt có xả vào hệ thống
chung của thành phố hay xả thẳng
xuống tầng nước mặt, thì việc tiền
xử lý các ảnh hưởng có thể cần
thiết để làm giảm hàm lượng các
chất ô nhiễm. Hệ thống tiền xử lý
điển hình bao gồm các bộ phân
tách nước/dầu, xử lý bằng các
phương pháp hóa học và sinh học
và bằng các hệ thống than hoạt tính.
Quản lý chất thải
Hầu hết các chất thải từ các hoạt động
đường sắt được sinh ra là do việc duy
tu và rửa gỉ bẩn các đầu máy và trục
bánh xe và các việc khác như duy tu
đường ray. Các chất thải này bao gồm
chủ yếu là các chất thải rắn từ các việc
làm sạch cơ khí cho các toa xe, các
mảng sơn, mạt bụi phun cát, sơn thải,
các chất dung môi thải bỏ và các cặn
bùn dung môi (từ các việc sơn và tẩy
rửa); lắng cặn từ việc tẩy rửa và xử lý
nước thải, dầu thải, nước chạy máy và
các chất lỏng dạng dầu nhiên liệu
khác; các chất rắn bị nhiễm dầu (như
các bộ lọc dầu và các vật liệu thấm
tràn dầu); các chất làm mát thải loại,
các mảnh và mạt kim loại; đầu máy
loại bỏ và các đèn pin tín hiệu; và các
má phanh thải ra. Tất cả các vật liệu
này phải được quản lý theo từng đặc
tính của chúng (ví dụ tính độc hại hay
không độc hại) như đã mô tả trong
Hướng dẫn chung EHS.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
1.2.1 Các hoạt động chạy tàu
An toàn và sức khỏe nghề nghiệp đặt
ra trong thời gian xây dựng của các hệ
thống đường sắt cũng là những vấn đề
chung cho tất cả các phương tiện công
nghiệp quy mô lớn và việc kiểm soát
và bảo vệ chúng đã được bàn đến
trong Hướng dẫn chung EHS. Các
vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp đặc thù bổ sung thêm cho các
hoạt động chạy tàu bao gồm:
Các tai nạn tầu và công nhân
Tiếng ồn và rung động
Khí xả dầu diesel
Sự mệt mỏi
Những rủi ro về điện
Các trường điện và điện từ
Các tai nạn tàu và công nhân
Các công nhân đường sắt làm việc
trong vùng lân cận tuyến đường sắt
thường phải đối mặt với những con tàu
chuyển động. Các chiến lược quản lý
được khuyến nghị bao gồm:
Đào tạo công nhân về các quy
trình an toàn nhân sự trên tuyến
đường;
Ngừng chạy tầu trên các tuyến
đường có hoạt động duy tu (“khu
vực làm việc xanh”) hoặc khi việc
dừng tầu không khả thi thì phải sử
dụng hệ thống báo động tự động
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
146
hay phương án cuối cùng là sử
dụng con người để giám sát;
Thiết kế và xây dựng các tuyến
đường sắt với các hoạt động tu sửa
làm sạch thích hợp với công nhân;
Phân tách các khu vực bảo trì, lắp
ráp, chăm sóc ra khỏi khu đường
tàu chạy.
Tiếng ồn và rung động
Các thành viên của đội lái tàu có thể bị
phơi nhiễm với tiếng ồn của đầu máy,
trục qua bánh xe và động cơ, cũng như
các va chạm và/hoặc các rung động cơ
học mạnh lặp đi lặp lại.20
Các chiến
lược quản lý đã đề xuất bao gồm:
Sử dụng các hệ thống điều hòa
không khí để duy trì nhiệt độ trong
buồng lái và cung cấp không khí
trong lành để có thể đóng cửa sổ,
hạn chế gió và tiếng ồn từ bên
ngoài;21
Giảm thông gió bên trong của các
bộ phanh khí sao cho mức tiếng
ồn tối thiểu mà không cần xem xét
khả năng của đội lái tàu trong điều
khiển cân bằng hoạt động phanh;
Lắp đặt các hệ thống loại bỏ tiếng
20 Hướng dẫn đánh giá rung và chấn động cơ học có thể
tìm ở Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) 2631-
1:1997, Rung và chấn động cơ học: Đánh giá sự phơi nhiễm của con người đối với rung động toàn thân—
Phần 1: Các thiết bị tổng quát. 21 Sự cách ly tiếng động từ bên ngoài có thể cản trở việc
nghe tiếng động từ bên trong nên cần phải trang bị các tín hiệu mạnh (ví dụ các loại còi kêu to, pháo hiệu). Sử
dụng các bộ cảm biến ngoài và các bảng tín hiệu bên
trong có thể sẽ được yêu cầu bổ sung thêm.
ồn một cách chủ động;
Sử dụng các thiết bị bảo hộ lao
động (PPE) khi các kiểm soát kỹ
thuật không khả thi hoặc không
thích hợp cho việc làm giảm mức
độ ồn;
Sử dụng các bộ chắn sau ghế ngồi
để làm giảm các rung động cho
người vận hành;22
Lắp đặt các hệ thống kiểm soát
rung động chủ động cho hệ thống
giảm sóc đầu máy, toa xe hoặc
ghế ngồi và phải phù hợp với các
hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc gia
hay quốc tế có thể áp dụng được.23
Khí xả động cơ diesel
Các công nhân đường sắt bao gồm các
nhân viên lái tàu và công nhân trên sân
ga, bến đỗ và các nhân viên bán hàng
trên đầu máy và toa xe có thể sẽ bị
phơi nhiễm các khí xả từ các đầu máy
diesel và các động cơ diesel khác. Các
thành viên tổ lái ngồi sau máy trưởng
của con tàu (ví dụ các đầu kéo) và các
công nhân trong đầu máy thường
xuyên hoạt động, đôi khi ở trong tình
trạng hoạt động lâu dài có thể sẽ bị
phơi nhiễm ở mức độ cao các khí xả
động cơ diesel.
22 Ngăn chặn các rung động ở ghế ngồi có thể tạo nên
một sự sai lệch trong dao động liên quan của người vận hành, các điều khiển và các màn hình. Việc vận
hành và các vấn đề về khả năng đọc có thể xảy ra nếu
sự sai lệch đủ lớn. 23 Xem trong Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
(ISO) 2631-1:1997.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
147
Các biện pháp kiểm soát phát thải khí
từ các đầu máy đã được thảo luận
trong phần 1.1 ở trên. Trong phần bổ
sung thêm, các biện pháp sau được đề
xuất để ngăn ngừa, kiểm soát và giảm
thiểu sự phơi nhiễm khí xả động cơ
diesel đối với công nhân:
Hạn chế thời gian cho phép các
đầu máy chạy trong xưởng mà sử
các xe kéo để di chuyển các đầu
máy ra khỏi xưởng duy tu;
Thông gió cho các xưởng duy tu
đầu máy hoặc các khu vực bị đóng
kín khác tích tụ các khí xả động cơ
diesel;
Lọc không khí trong các buồng lái
tàu;
Sử dụng các thiết bị bảo hộ lao
động (PPE) tại nơi kiểm tra kỹ
thuật nhằm giảm phơi nhiễm các
chất ô nhiễm xuống mức chấp
nhận được (xem Phần 2.2).
Mệt mỏi
Các kỹ sư đầu máy và các công nhân
đường sắt thường phải làm việc trong
các khoảng thời gian không theo quy
định do đó có thể gây nên mệt mỏi. Sự
mệt mỏi có thể bị gây nên bởi độ dài
và thời gian của ca làm việc (chẳng
hạn các ca đêm dài, thời gian bắt đầu
của ca làm việc); trạng thái tự nhiên
thay đổi giữa các ca làm việc (sự luân
phiên ca); sự cân bằng tập trung và
kích thích trong các công việc, nghỉ
giải lao và nghỉ trong ngày không đủ.
Sự mệt mỏi, đặc biệt là người lái, gác
đèn tín hiệu, các công nhân duy tu và
những người khác làm việc liên quan
đến thao tác an toàn, có thể gây nên
những nguy hiểm nghiêm trọng cho
người công nhân đường sắt và cộng
đồng chung.24
Trong điều kiện cho phép, những
người vận hành đường sắt phải phân
chia thời gian nghỉ ngơi theo các
khoảng thời gian thông thường trong
ca làm việc đêm để tối đa hóa thời
gian giải lao, và theo các tiêu chuẩn và
các thông lệ tốt của quốc tế về thời
gian làm việc.25
Những rủi ro về điện
Các con tàu chạy điện vừa sử dụng các
đường dây ở trên cao vừa có thể dùng
một đường ray dẫn điện (ví dụ đường
ray thứ ba) để truyền năng lượng điện
cho các đầu tầu hoặc nhiều bộ phận
khác. Các đường dây điện ở trên cao
có thể được xem xét gần với các tuyến
đường không chạy điện. Các biện
pháp an toàn điện nói chung đã được
trình bày trong Hướng dẫn chung
EHS. Ngoài ra, các công nhân tiếp
xúc với những rủi ro về điện khi vận
hành các con tàu chạy điện phải được
đào tạo về an toàn nhân sự đường ray.
Chỉ có những công nhân nào được đào
24 Cơ quan Quy định chạy tàu. 25 Ví dụ, xem Hội đồng Hướng dẫn, Hội đồng của Liên minh châu Âu 93/104/EC, of 23 tháng 11, 1993, liên
quan đến các vấn đề tổ chức thời gian làm việc, sửa đổi
tại Hướng dẫn 2000/34/EC of 22 tháng 6, 2000 của Nghị viện châu Âu và của Hội đồng Vận tải Canada,
Các nguyên tắc làm việc/nghỉ ngơi đối với những
người vận hành đường sắt (2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
148
tạo cụ thể và thành thạo khi làm việc
với những đường điện trên cao và các
đường ray dẫn điện mới được phép
tiếp cận tới các hệ thống đó.
Các trường điện và điện từ
Các công nhân đường sắt trên các hệ
thống tầu chạy điện sẽ phải chịu phơi
nhiễm mức cao đối với các trường
điện và điện từ (EMF) hơn cộng đồng
nói chung do phải làm gần các đường
dây điện.26
Sự phơi nhiễm EMF nghề
nghiệp phải được bảo vệ và giảm thiểu
thông qua việc chuẩn bị và thực hiện
một chương trình an toàn EMF bao
gồm các hợp phần sau:
Xác định và thiết lập các vùng an
toàn để phân biệt giữa các vùng
làm việc với kỳ vọng đưa ra các
mức EMF so sánh với các mức
phơi nhiễm chấp nhận được của
cộng đồng, và giới hạn tiếp xúc
đối với những công nhân đã được
đào tạo thích hợp;
Thực hiện kế hoạch hành động để
chỉ ra các mức phơi nhiễm chắc
chắn và khả năng vượt quá các
mức phơi nhiễm nghề nghiệp tham
khảo do các tổ chức quốc tế xây
26 Những nghiên cứu chi tiết về vị trí làm việc phơi
nhiễm EMF ở Mỹ, Canada, Pháp, Anh và một số nước Bắc Âu chưa thấy có mối liên hệ hay tương quan để kết
luận giữa phơi nhiễm EMF nghề nghiệp đặc thù và
những tác động sức khỏe bất lợi. Tuy nhiên, cũng đã có một số nghiên cứu xác định được sự liên đới có thể
liên quan giữa phơi nhiễm EMF nghề nghiệp và bệnh
ung thư, chẳng hạn như ung thư não (Viện nghiên cứu quốc gia Mỹ về các khoa học sức khỏe môi trường
2002) cho thấy rằng đã có các bằng chứng xác nhận sự
liên quan trong hạn định.
dựng như Ủy ban quốc tế về
Chống phóng xạ phi iôn hóa
(ICNIRP), và Viện Nghiên cứu Kỹ
thuật Điện và Điện tử (IEEE)27
.
1.2.2 Duy tu đoàn tầu
Các rủi ro nghề nghiệp đặc thù trong
các hoạt động duy tu đầu máy và toa
xe có thể bao gồm các rủi ro sinh học,
hóa học và vật lý học cũng như các rủi
ro từ lối vào không gian hạn chế.
Những rủi ro vật lý trong công việc là
ở gần các thiết bị chuyển động (ví dụ
các đầu máy và các phương tiện di
chuyển khác) và an toàn máy móc bao
gồm các thiết bị cầm tay và các vấn đề
an toàn điện. Những rủi ro hóa học
bao gồm các loại phơi nhiễm tiềm tàng
khác nhau của các chất độc hại (ví dụ
amiăng, PCB, sơn độc hại, các kim
loại nặng và VOC bao gồm cả hậu quả
từ việc sử dụng các loại sơn hòa tan và
các chất hòa tan tẩy rửa trong các
không gian bị đóng kín). Các loại rủi
ro hóa học khác có thể bao gồm khả
năng đối với việc hỏa hoạn, cháy nổ
khi thực hiện các công việc có nhiệt
độ cao trong các hệ thống bể kho
chứa. Các rủi ro sinh học có thể bao
gồm những phơi nhiễm tiềm ẩn về các
mầm bệnh có trong các bể chứa nước
thải. Các không gian hạn hẹp có thể
bao gồm bồn chứa đường sắt và các
toa xe chở vật liệu dạng hạt trong thời
gian sửa chữa và duy tu. Tất cả những
rủi ro về an toàn và sức khỏe nghề
27 Ủy ban Quốc tế về Chống phát xạ phi iôn hóa Các hướng dẫn phơi nhiễm (ICNIRP) đối với phơi nhiễm
nghề nghiệp đã được liệt kê trong Phần 2.2 của Hướng
dẫn này.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
149
nghiệp đó sẽ được quản lý dựa trên
các đề xuất trong Hướng dẫn chung
EHS.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng đồng
Các tác động an toàn và sức khỏe cộng
đồng trong thời gian xây dựng, phục
hồi và duy tu của ngành đường sắt hầu
hết đều thuộc về cơ sở hạ tầng hoặc
các phương tiện công nghiệp và các
dự án xây dựng lớn và đã được đề cập
trong các Hướng dẫn EHS chung.
Các tác động đó bao gồm bụi, tiếng ồn
và rung động từ chuyển động của các
phương tiện vận tải xây dựng đến các
bệnh có thể lây lan từ dòng người lao
động xây dựng tạm thời.
Các vấn đề an toàn và sức khỏe cụ thể
đối với các hoạt động đường sắt bao
gồm:
An toàn vận hành tầu nói chung
Vận chuyển các hàng hóa nguy
hiểm
An toàn tại các đường cắt ngang
An toàn cho khách bộ hành
An toàn vận hành tầu nói chung
Phần lớn vấn đề an toàn chủ yếu ảnh
hưởng từ cả hai phía đội lái tầu và
hành khách, nó là mối đe dọa dẫn đến
các chấn thương nghiêm trọng hoặc tử
vong do va chạm giữa các con tàu với
nhau hoặc với các phương tiện giao
thông khác cũng như khả năng trật
bánh tàu do lỗi vận hành. Các hoạt
động quản lý được đề xuất bao gồm:
Thực hiện các quy trình an toàn
vận hành tầu nhằm giảm khả năng
va chạm tàu chẳng hạn như hệ
thống điều khiển tầu chính xác
(PTC). Khi toàn bộ hệ thống PCT
hoạt động không thích hợp thì
phải lắp đặt các bộ chuyển tự động
hoặc duy trě các bộ chuyển bằng
tay, chỉ dẫn bằng tŕi liệu cho bộ
chuyển thao tác bằng tay trong
khu vực không có tín hiệu thay đổi
từ đường chính sang đường tránh
tầu, và quay trở lại vị trí thông
thường để di chuyển trên đường
chính. Những thông tin này phải
được chuyển tới các thành viên
đội tầu và người vận hành tầu;28
Duy tu và thanh tra thường kỳ các
tuyến đường ray và các phương
tiện nhằm đảm bảo tính nguyên
vẹn và ổn định của đường ray theo
các tiêu chuẩn an toàn đường ray
quốc tế và quốc gia;29
Thực hiện một chương trình quản
lý an toàn tổng thể tương đương
với các chương trình an toàn
đường sắt được quốc tế công
nhận.30
28 PTC cho phép điều phối thông tin đảm bảo các di
chuyển của con tầu một cách chính xác. 29 Xem Cơ quan Vận tải Mỹ. Cơ quan Quản lý Đường
sắt Liên bang. Các tiêu chuẩn An toàn đường sắt, Quy
tắc cuối cùng, 49 CFR Phần 213 (1998) 30 Các ví dụ bao gồm các thành phần của một hệ thống quản lý an toàn cụ thể áp dụng cho đường sắt chẳng
hạn như đã có trong Hướng dẫn an toàn đường sắt
châu Âu (Hướng dẫn 2004/49/EC) hoặc các Hướng dẫn Hệ thống quản lý an toàn do cơ quan Quản lý an toàn
đường sắt (SAMRAIL) thành viên của Liên đoàn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
150
Vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm
Các hàng hóa nguy hiểm thường được
vận chuyển trong khối trọng tải lớn
hoặc được đóng gói theo mẫu của
đường sắt, mô tả khả năng nguy hiểm
đối với môi trường khi có tai nạn xảy
ra do các nguyên nhân khác nhau.31
Các ví dụ bao gồm hở van hoặc mất
van an toàn trong các toa bồn chứa
thông thường hoặc có điều áp hoặc các
công-ten-nơ có vật liệu độc hại (ví dụ
các bình phễu kín, các toa móc và các
công-ten-nơ đa phương thức hoặc các
bồn chứa di động). Với các công-ten-
nơ đa phương thức, việc tràn và rò rỉ
có xảy ra khi đỗ không đúng quy cách
và thay đổi tải trọng khi vận chuyển.
Ngoài ra, còn có một khả năng thải ra
dầu diesel trong các hoạt động tiếp
nhiên liệu.32
Ngoài những hướng dẫn về quản lý
các vật liệu nguy hiểm đã được trình
bày trong Hướng dẫn chung EHS,
các biện pháp đề xuất để ngăn ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát thoát thải các
vật liệu nguy hiểm trong quá trình sử
dụng và vận chuyển đường bao gồm
các điểm sau:
Xây dựng một hệ thống giúp cho
kiểm tra chính xác, chấp thuận và
vận chuyển được các hàng hóa
nguy hiểm. Vì các vật liệu đó có
Đường sắt quốc tế (UIC) xuất bản. 31 Mặc dù các vật liệu nguy hiểm được vận chuyển
dưới nhiều dạng toa xe khác nhau (ví dụ xe bồn chứa,
hình phễu nắp kín, toa xe thùng hộp, các phương tiện đa hình thái) nhưng các toa xe bồn chứa vẫn chiếm
phần lớn trong các phương tiện chuyên chở. 32 Sử dụng xăng dầu được hạn chế đặc biệt trong các
hoạt động đường sắt.
thể được cung cấp bởi các bên thứ
ba, nên quá trình kiểm tra và chấp
thuận sẽ được xác nhận thông qua
các tiêu chuẩn quốc tế áp dụng
cho việc đóng gói đánh dấu và dán
nhãn cho các công-ten-nơ (hoặc
gắn thẻ), cũng như các chứng
nhận và bản kê khai cần thiết từ
các nhà xuất nhập khẩu.33
Việc sử dụng các toa xe bồn chứa
và các toa xe kho hàng phải đáp
ứng các tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế (ví dụ như bảo quản nhiệt
và chống đâm thủng) thích hợp
với hàng hóa chuyên chở,34
và
phải thực hiện một chương trình
duy tu bảo quản thường xuyên;
Chuẩn bị các kế hoạch kiểm soát
và bảo vệ chảy tràn, sẵn sàng ứng
phó dựa vào phân tích các rủi ro,
bao gồm bản chất, hậu quả và khả
năng xảy ra tai nạn. Trên cơ sở các
kết quả phân tích rủi ro, việc tiến
hành các biện pháp kiểm soát và
ngăn ngừa bao gồm:
o Phân tuyến và thời gian vận
chuyển các vật liệu nguy hiểm
33 Các ví dụ về tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các công ước liên quan tới toa xe đường sắt quốc tế (COTIF).
Vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm đã được chỉ ra
trong các Quy định liên quan đến các toa hàng nguy hiểm quốc tế ngành Đường sắt (RID). Phần lớn các
phiên bản hiện hành của các Quy định liên quan đến
các toa hàng nguy hiểm quốc tế ngành Đường sắt (RID, 2006) đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
2007. Bộ Giao thông Vận tải Vương quốc Anh. Văn
kiện luật pháp số 568. Các toa hàng nguy hiểm và việc áp dụng các Quy định về thiết bị chịu nén áp vận
chuyển được (2004). 34 Ví dụ xem ở Cơ quan Vận tải Mỹ, các Quy định về
sử dụng các toa xe bồn chứa, 49 CFR 173.31.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
151
để giảm thiểu rủi ro tới cộng
đồng (ví dụ hạn chế vận
chuyển các vật liệu nguy hiểm
trên một số tuyến đường);
o Hạn chế tốc độ chạy tàu trong
các khu vực đã quy định;
o Xây dựng các rào chắn bảo vệ
và các biện pháp kỹ thuật khác
(như các nguồn nước và các
rãnh sâu).
Phổ biến các thông tin và sẵn sàng
ứng phó với những ảnh hưởng tới
cộng đồng (chẳng hạn như các hệ
thống báo cấp cứu và quy trình di
tản);
Thực hiện kế hoạch an toàn vật
liệu nguy hiểm và giáo dục nhận
thức an toàn bao gồm trang bị an
toàn con người, bảo vệ sự tiếp xúc
của người không có trách nhiệm,
và các biện pháp làm giảm rủi ro
trong thời gian vận chuyển và lưu
kho các vật liệu nguy hiểm;35
Áp dụng hệ thống bảo vệ tràn
nhiên liệu đã được tiêu chuẩn hóa
cho đầu máy tiếp nhiên liệu bao
gồm các hệ thống ngắt tự động.36
An toàn tại các đường cắt ngang
Các điểm cắt ngang (tại các giao cắt
giữa đường bộ/ đường sắt) đó là các vị
35 Xem Cơ quan Giao thông Vận tải Mỹ, Các kế hoạch
an toàn, 49 CFR Phần 172, Phần nhỏ I. 36 Xem Hiệp hội Đường sắt Hoa Kỳ, 2002. Hướng dẫn các tiêu chuẩn và các thực hành đã được đề xuất, Phần
M — Các đầu máy và Thiết bị trao đổi của đầu máy:
RP-5503—Trao đổi nhiên liệu đầu máy.
trí xảy ra tai nạn nguy hiểm cao đối
với ngành đường sắt. Trên các tuyến
đường sắt thưa thớt phương tiện đi lại,
có thể dùng người cầm cờ ra tín hiệu
dừng cho tất cả các phương tiện giao
thông khác tại điểm giao cắt và làm
thông thoáng đường trước khi tầu đến.
Các loại chuông và đèn báo tự động
và/hoặc sử dụng các ba-ri-e chắn
tuyến đường bộ được dùng phổ biến
hơn. Các loại cổng được dùng làm vật
chắn cản trở sự xâm phạm của bất kỳ
phương tiện giao thông đường bộ nào
đối với đường sắt. Các điểm giao cắt
không đóng chắn sẽ có những khả
năng nguy hiểm lớn hơn. Những đề
xuất ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm
soát các rủi ro tại các giao cắt đường
ngang bao gồm:
Sử dụng các cầu vượt hoặc các
đường hầm ngầm tại những nơi có
đường cắt ngang. Loại bỏ các
đường cắt ngang cũng có thể nâng
cao hiệu suất của tầu vì hầu hết
các đường cắt ngang làm giảm tốc
độ của tầu để giảm thiểu rủi ro cho
các phương tiện giao thông đường
bộ;
Lắp đặt các cổng tự động tại các
đường cắt ngang và duy tu/thanh
tra thường xuyên để đảm bảo vận
hành chính xác.
An toàn cho khách bộ hành
Những người xâm phạm trên các
tuyến đường ray và các phương tiện
đường sắt có thể sẽ tự gây ra những rủi
ro khi có các đoàn tầu chạy qua, các
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
152
đường dây điện và các thiết bị, các
chất độc hại cũng như nhiều vẫn đề
khác cần chú ý. Các biện pháp nhằm
giảm thiểu, ngăn ngừa và kiểm soát
các xâm phạm đường sắt bao gồm:
Gắn biển tín hiệu cảnh báo ở
những nơi cao ráo và rõ ràng tại
các điểm có khả năng đi vào các
khu vực đường tầu (ví dụ các nhà
ga và các đường cắt ngang);
Lắp đặt hàng rào hoặc các vật
chắn khác tại cuối nhà ga và các vị
trí khác nhằm cản những người
không có nhiệm vụ miễn vào
đường tầu;
Đạo tạo tại chỗ, đặc biệt là những
người còn trẻ về các mối nguy
hiểm khi xâm phạm đường sắt;
Thiết kế các nhà ga nhằm đảm bảo
tuyến đường cho người được phép
là an toàn, chỉ thị rõ ràng và dễ
hiểu;
Sử dụng các tivi nội bộ để kiểm
soát đường sân ga và các khu
vực khác nơi thường xảy ra các
vụ xâm phạm với một hệ thống
báo động bằng âm thanh để
ngăn cản người xâm phạm.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
153
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Các khí xả phát ra từ các động cơ mới
sử dụng cho các đầu kéo và toa xe sẽ
có các khí phát thải với các giá trị giới
hạn quốc tế xác nhận như nitrogen
oxide (NOx), bụi dạng hạt (PM),
carbon monoxide (CO), và
hydrocarbon toàn phần (THC).37
Các
hoạt động đường sắt cũng hướng tới
những cải tiến trong việc sử dụng hiệu
quả năng lượng cũng có thể góp phần
làm giảm tổng thể phát thải khí ô
nhiễm.38
Các phát thải từ các thiết bị
bảo trì sẽ được xử lý ở mức phù hợp
với các yêu cầu vận hành mạng lưới
các ống thải tại chỗ hay khi xả xuống
tầng nước mặt thì phải theo các giá trị
hướng dẫn trong các Hướng dẫn EHS
đối với các chất kim loại, chất dẻo
và các sản phẩm cao su chế tạo, tài
liệu này cung cấp các giá trị hướng
37 Các giá trị khí xả đã được quốc tế xác nhận bao gồm
các Tiêu chuẩn khí xả EU giai đoan III/IV đối với các
động cơ không chạy trên đường bộ (Hướng dẫn
2004/26/EC) và Các tiêu chuẩn mức ¾ của Mỹ (U.S.
EPA 40 CFR Phần 92). Để đạt được hầu hết các giá
trị nghiêm ngặt về NOx và PM có thể yêu cầu sử dụng
đến các loại kiểm soát thứ hai. 38 Tại một điểm so sánh, năng lượng trung bình sử dụng cho phương tiện đường sắt chuyên chở hàng hóa hạng nặng ở Mỹ năm 2004 (hầu hết các năm gần đây đều có dữ liệu) là 245 kilojoules / đơn vị hàng hóa tấn-kilometer (Bộ Giao thông Vận tải Mỹ, Cục Thống kê Vận tải. 2006. Thống kê Vận tải quốc gia, Bảng 4-25M).
dẫn phát thải đã xử lý có thể áp dụng
được cho việc gia công và làm sạch
kim loại và các quá trình mạ và đánh
bóng gồm có cả sơn. Các mức xả tại
nơi cụ thể đã được xây dựng cho quy
trình và các ống phát thải từ các nhà
ga và phương tiện duy tu trên cơ sở
khả năng thu gom của hệ thống ống
thoát hoạt động chung và hệ thống xử
lý và nếu xả thẳng xuống tầng nước
mặt thì sẽ có bảng phân loại sử dụng
nước như đã được mô tả trong các
Hướng dẫn EHS chung.39
Các hướng dẫn phát thải từ nguồn
cháy cho các hoạt động sinh năng
lượng và hơi từ các nguồn có công
suất bằng hoặc thấp hợn 50 Megawatt
nhiệt (MWth) đã được trình bày trong
các Hướng dẫn EHS chung với các
phát thải nguồn năng lượng lớn hơn đã
chỉ ra trong các Hướng dẫn EHS về
năng lượng nhiệt. Hướng dẫn về các
xem xét điều kiện xung quanh dựa trên
cơ sở tổng lượng phát xả đã cung cấp
trong các Hướng dẫn EHS chung.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
39 Các hướng dẫn phát thải khí có thể áp dụng cụ thể về
làm sạch cho các toa xe bồn chứa đường có thể tìm
thấy tại US EPA 40 CFR Phần 442 phần nhỏ B.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
154
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
2.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp phải được đánh giá dựa
trên các hướng dẫn về phơi nhiễm
quốc tế đã được xuất bản, trong đó các
ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn
nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn
phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục
chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất
bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công
nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),40
sách
40 Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy
hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên
cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),41
Các
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được
(PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản
(OSHA),42
Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất
bản bởi các quốc gia thành viên EU,43
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
Tỷ lệ rủi ro và tai nạn
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).44
http://www.acgih.org/store/ 41 Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 42 Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_document?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 43 Tham khảo tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 44 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
155
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện45
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
45 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
156
3.0 Các tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung
American Petroleum Institute (API). 2005. Standard
2610: Design, Construction, Operation, Maintenance, and Inspection of Terminal & Tank Facilities.
Washington, DC: API.
API. 2002. Standard 620: Design and Construction of
Large, Welded, Low-pressure Storage Tanks.
Washington, D.C.: API.
API. 1998. Standard 650: Welded Steel Tanks for Oil
Storage. Washington, D.C.: API.
Association of American Railroads, 2002. Manual of
Standards and Recommended Practices. Section M--Locomotives and Locomotive Interchange
Equipment: RP-5503--Locomotive Fueling Interface.
Washington DC: Association of American Railroads.
Banverket/Räddningsverket. 2000. Ökad säkerhet för
farligt gods på järnväg. (Swedish Railway Authority/Swedish Rescue Services Agency. 2000.
Increased Safety for Hazardous Goods by Rail)
Barkan, Christopher P.L., Dick C. Tyler, and
Anderson, R. 2003. Analysis of Railroad Derailment
Factors Affecting Hazardous Materials Transportation Risk. Transportation Research
Record; Journal of the Transportation Research
Board 1825: 48-55.
Barkan, C.P.L. 2004. Cost Effectiveness of Railroad
Fuel Spill Prevention Using a New Locomotive Refueling System. Transportation Research, Part D.
Transport and Environment 9: 251-262.
Brooks, Kenneth M. 2001. Environmental Risks
Associated with the Use of Pressure Treated Wood in
Railway Rights-of-Way. Fayetteville, GA: Railway Tie Association (RTA).
Brooks, Kenneth M. 2004. Polycyclic Aromatic Hydrocarbon Migration from Creosote-Treated
Railway Ties into Ballast and Adjacent Wetlands. Res. Pap. FPL-RP-617. Madison, Wisconsin: US
Department of Agriculture, Forest Service, Forest
Products Laboratory.
Cain, Groves J., JR. 2000. A Survey of Exposure to
Diesel Engine Exhaust Emissions in The Workplace. The Annals of Occupational Hygiene. 2000
Sep;44(6):435-47.
Danish Agricultural Advisory Service (DAAS).
2000. Manuals of Good Agricultural Practice from Denmark, Estonia, Latvia, and Lithuania. Aarhus,
Denmark: DAAS.
Dittrich, M. 2003. Basic Targets and Conditions for
European Railway Noise Abatement Strategies:
Analysis of the Current Situation. Working Group
(WG) on Railway Noise. European Commission
(EC). Workshop Railway Noise Abatement in
Europe, October 29, 2003. Available at http://ec.europa.eu/transport/rail/environment/doc/no
ise-8.pdf
European Union (EU). 2005. European Standard
(EN) 12285-2:2005. Workshop fabricated steel tanks.
Horizontal cylindrical single skin and double skin tanks for the aboveground storage of flammable and
non-flammable water polluting liquids.
EU. 2004. Directive 2004/26/EC of the European
Parliament and of the Council of 21 April 2004
amending Directive 97/68/EC on the approximation of the laws of the Member States relating to
measures against the emission of gaseous and
particulate pollutants from internal combustion engines to be installed in non-road mobile
machinery.
EU. 2004. Directive 2004/49/EC of the European
Parliament and of the Council of 29 April 2004 on
safety on the Community’s railways and amending Council Directive 95/18/EC on the licensing of
railway undertakings and Directive 2001/14/EC on
the allocation of railway infrastructure and safety
certification. Available at http://europa.eu.int/eur-
lex/pri/en/oj/dat/2004/l_164/l_16420040430en00440
113.pdf
EU. 2004. Directive 2004/26/EC. Stage III/IV
emissions standards for non-road engines. Available at
http://europa.eu.int/eurlex/pri/en/oj/dat/2004/l_225/l_
22520040625en00030107.pdf
EU. 2002. Directive 2002/49/EC of the European Parliament and of the Council of 25 June 2002
relating the assessment and management of
environmental noise.
EU. 2000. The Council of the European Union.
Council Directive 93/104/EC, of 23 November 1993, concerning certain aspects of the organisation of
working time, Amended by Directive 2000/34/EC of
22 June 2000 of the European Parliament and of the Council.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
157
EU. 2000. Council of the European Union, Council
Directive 93/104/EC, of 23 November 1993, concerning certain aspects of the organisation of
working time, amended by Directive 2000/34/EC of
22 June 2000 of the European Parliament and of the Council. Available at
http://eurlex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?u
ri=CELEX:32000L0034:EN:HTML
European Environment Agency (EEA). 1998: Spatial
and Ecological Assessment of the TEN - demonstration of indicators and GIS methods.
Copenhagen: EEA.
EU Web site, Transport and Energy, Rail Transport:
http://europa.eu.int/comm/transport/rail/index_en.ht
ml
European Railways Agency,
http://europa.eu.int/comm/transport/rail/era/index_en.htm
Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO). 2002. International Code of Conduct
on the Distribution and Use of Pesticides. Rome:
FAO.
Garshick, Eric, Laden, Francine, Hart, Jaime E.,
Rosner, Bernard, Smith, Thomas J., Dockery, Douglas W., and Speizer, Frank E. 2004. Lung
Cancer in Railroad Workers Exposed to Diesel
Exhaust. Environmental Health Perspectives Volume 112, Number 15, November 2004.
International Finance Corporation (IFC). 2006. IFC
Performance Standards 3: Pollution Prevention and
Abatement and 6 - Biodiversity Conservation and
Natural Resource Management. Washington, DC: IFC. Available at
www.ifc.org/envsocstandards
International Agency for Research on Cancer
(IARC). 1989. Diesel and Gasoline Exhausts and
Some Nitroarenens, IARC Monograph on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans, Vol.
46. Lyon: IARC.
International Commission on Non-Ionizing Radiation
Protection (ICNIRP). 1998. Guidelines for Limiting Exposure to Time-varying Electric, Magnetic, and
Electromagnetic Fields, Health Physics 74 (4): 494-522 (1998). Available at:
http://www.icnirp.de/documents/emfgdl.pdf
International Labour Organisation (ILO). 1977.
Convention Concerning the Protection of Workers
against Occupational Hazards in the Working Environment Due to Air Pollution, Noise and
Vibration. Convention: C148.
Intergovernmental Organisation for International
Carriage by Rail (OTIF). 2006. Regulations
Concerning the International Carriage of Dangerous
Goods by Rail (RID). Berne: OTIF.
International Organization for Standardization (ISO). 1997. 2631-1:1997. Mechanical Vibration and
Shock: Evaluation of Human Exposure to Whole-
Body Vibration—Part 1: General Requirements. Geneva: ISO. Available at
International Union of Railways (UIC). 2004. Railways and the Environment. Paris: UIC.
Available at http://www.uic.asso.fr/
International Union of Railways (UIC). 2003.
Environmental Guideline for the Procurement of
New Rolling Stock. Paris: UIC. Available at http://www.uic.asso.fr/
Institute of Electronics and Electrical Engineers IEEE). 2005. Standard C95.1-2005: IEEE Standard
for Safety Levels with Respect to Human Exposure
to Radio Frequency Electromagnetic Fields, 3kHz to 300GHz.
Lai,Yung-Cheng (Rex) and Barkan, Christopher P. L. 2005. Options for Improving the Energy
Efficiency of Intermodal Freight Trains.
Transportation Research Record - Journal of the
Transportation Research Board 1916: 47- 55.
Pooja, Anand, Barkan, C. P. L.., Schaeffer, David J., Werth, Charles J. and Minsker, Barbara S. 2005.
Environmental Risk Analysis of Chemicals
Transported in Railroad Tank Cars. In Proceedings of the 8th International Heavy Haul Conference, Rio
de Janiero, June 2005, pp. 395-403.
Transport Canada. 2005. Work/Rest Rules for
Railway Operating Employees. Ottawa, Ontario: Transport Canada. Available at
http://www.tc.gc.ca/railway/Rules/TC_O_0_50.htm
United Kingdom (UK) Department for Transport.
Statutory Instrument No. 568. The Carriage of
Dangerous Goods and Use of Transportable Pressure Equipment Regulations 2004. Available at
http://www.dft.gov.uk/stellent/groups/dft_freight/doc
uments/page/dft_freight_612 382.pdf
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
158
UK Health & Safety Executive (HSE). 2005. HM Railway Inspectorate. 2005. Railway Safety
Principles and Guidance (RSPG). London: HSE.
UK Office of Rail Regulation. Available at
http://www.rail-reg.gov.uk/
UK Rail Safety and Standards Board (RSSB). 2006.
Railway Group Standards. London: RSSB.
UK Rail Safety and Standards Board (RSSB). 2005.
Trespass and Access via the Platform End, Final
Report, T322. London: RSSB.
United States (US) Department of Transportation.
2006. Bureau of Transportation Statistics (BTS). National Transportation Statistics, Table 4-25 -
Energy Intensity of Class I Railroad Freight Service
(Updated April 2006). Washington DC: BTS.
US Department of Transportation, 2006. Regulations
on Use of Tank Cars, 49 CFR 173.31. Washington, DC: DOT.
US Department of Transportation. 2003. Security Plans. 49 CFR Part 172, Subpart I. Washington, DC:
DOT.
US Department of Transportation. 1998. Federal
Railway Administration. Human Factors Guidelines
for Locomotive Cabs. DOT-VNTSC-FRA-98-8; DOT/FRA/ORD-98/03. Springfield, VA: National
Technical Information Service.
US Department of Transportation. 1998. Federal
Railroad Administration (FRA). Track Safety
Standards, Final Rule, 49 CFR Part 213. Washington DC: FRA.
US Environment Protection Agency (EPA). 2006. 40 CFR Part 170. Worker Protection Standard for
Agricultural Pesticides. Available at:
http://www.epa.gov/pesticides/safety/workers/PART170.htm
US EPA. 2004. Control of Emissions of Air
Pollution From New Locomotive Engines and New
Marine Compression- Ignition Engines Less Than 30 Liters per Cylinder.
Federal Register. Volume 69. FR 39276 - 39289.
US EPA. 2004. Guidance for Quantifying and Using
Long Duration Switch Yard Locomotive Idling
Emission Reductions in State Implementation Plans. EPA 20-B-04-002. Office of Transportation and Air
Quality. Washington, DC: EPA.
US EPA. 1998. 40 CFR Part 92. Control of Air
Pollution from Locomotives and Locomotive
Engines. Washington, DC: US EPA. Available at http://ecfr.gpoaccess.gov/cgi/t/text/text-
idx?c=ecfr&sid=0bb02055c8481ac812626434d5569
6a2&rgn=div5&view=text&n
ode=40:20.0.1.1.6&idno=40
US EPA. 1997. Industry Notebook: Profile of the Ground Transportation Industry - Railroad, Trucking
and Pipeline. Washington, DC: EPA.
United Nations Environment Programme (UNEP).
2002. Industry as a Partner for Sustainable
Development. Sectoral Reports: Railways. UK: International Union of Railways (UIC)/UNEP.
UNEP. 2001. Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants. Available at http://www.pops.int/
United Nations (UN). 2005. UN Recommendations on the Transport of Dangerous Goods. Model
Regulations. New York, NY: UN
Verma, Dave K., Finkelstein, Murray M., Kurtz,
Lawrence, Smolynec, Kathy and Eyre, Susan. 2003.
Diesel Exhaust Exposure in the Canadian Railroad Work Environment. Applied Occupational and
Environmental Hygiene. Volume 18(1): 25-34.
World Health Organization (WHO). 2004.
Development of Environment and Health Indicators
for European Union countries ECOEHIS. Final
Report. WHO European Centre for Environment and
Health. Bonn: WHO
Woskie S.R., Smith T.J., Hammond S.K., Schenker
M.B., Garshick E., Speizer F.E. 1988. Estimation
of the diesel exhaust exposures of railroad workers: I. Current exposures. American Journal of Industrial
Medicine. 1988;13(3):381-94.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
159
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Những cấu phần của ngành Đường sắt
bao gồm các đầu máy và toa xe được
hiểu là cả đoàn tầu, thêm vào đó là các
thành phần cơ sở hạ tầng cố định, bao
gồm đường ray, nhà ga, các phương
tiện tiếp nhiên liệu, các phương tiện duy
tu và sửa chữa.
Việc xây dựng các tuyến đường sắt và
cơ sở hạ tầng bao gồm chọn vị trí cho
đường hành lang. Yêu cầu diện tích đất
cơ bản cho đường hành lang vào
khoảng 2,5-3,0 hec ta cho một kilomet
đường sắt. Các hệ thống đường sắt chở
khách có thể yêu cần gấp ba lần so với
con số nói trên bao gồm cả diện tích đất
sử dụng gián tiếp nhà ga và các khu đỗ
xe. Yêu cầu về đất trên một đơn vị vận
tải đường sắt (chẳng hạn hành
khách/km và tấn/km) là 3,5 lần thấp
hơn so với vận chuyển bằng ô tô. 46
Các hoạt động xây dựng và phát triển
dự án bao gồm xây dựng hoặc nâng cấp
đường bộ đi tới đường sắt, chuẩn bị vị
trí và triển khai (ví dụ xây dựng các cầu
và đường hầm), dỡ bỏ các thảm thực
vật đã chọn, phân lớp và đào đất đá để
lắp đặt nền móng cấu trúc cho đường
ray và các vị trí sử dụng khác như nhà
ga, xưởng làm việc và các bãi duy tu
đường sắt/các kho chứa hàng, các hệ
thống đèn tín hiệu, các thiết bị cung cấp
nhiên liệu và điện.
46 Cơ quan Môi trường châu Âu, Đánh giá Sinh thái và
Không gian của TEN – trình diễn các chỉ thị và các
phương pháp GIS, 1998.
Đoàn tầu
Các đầu máy
Các toa xe chở hàng và hành khách
được kéo hoặc đẩy nhờ các đầu máy
chạy bằng dầu diesel. Các đầu máy
chạy điện cũng có thể được sử dụng
trên các tuyến đường sắt khi nó được
trang bị hệ thống cung cấp điện trên cao
hoặc truyền qua đường ray thứ ba. Các
hệ thống tầu chạy điện hiện đại thường
sử dụng dòng điện xoay chiều, nhưng
hiện nay vẫn còn nhiều hệ thống sử
dụng dòng điện một chiều (DC) trên
toàn thế giới.
Điện thế hoạt động đối với các hệ thống
chạy điện một chiều vào khoảng từ 750
đến 3000 vôn (V), trong khi đó hệ
thống chạy bằng dòng điện xoay chiều
thì cần vào khoảng 15 đến 25 kilô vôn
(kV) là điển hình. Các đầu máy thường
được chia theo cách dùng của chúng, có
tên là đầu tầu khách, đầu tầu hàng, đầu
chuyển hướng (hay đầu tránh). Các loại
này chủ yếu phụ thuộc vào cách thức
vận hành, công suất kéo và tốc độ chạy.
Các đầu chạy điện có thể yêu cầu có
một hệ thống phanh tái lập từ phần thu
hồi năng lượng động lực bị mất giống
như nhiệt khi phanh, động năng này lại
chuyển thành điện vào đường dây trên
cao để các đầu máy khác có thể sử
dụng. Các đầu máy cung cấp một lực
kéo các toa chở hàng hoặc chở khách
thì toàn bộ cấu thành đó được hiểu
tương ứng với một “đoàn tầu”.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
160
Toa khách
Phần lớn các toa khách được làm bằng
thép và có thể có hai sàn đối với loại toa
khách có phòng ngủ. Các toa khách có
thể phục vụ đa chức năng bao gồm ăn
uống và để hành lý. Các tiện nghi vệ
sinh trong toa khách có thể xả rác thải
thẳng xuống đường tầu hoặc các bể
chứa lưu lại và xả ở các ga.
Các toa hàng hóa
Có một số kiểu toa xe chở hàng được
thiết kế theo các chức năng đặc biệt.
Các dạng phổ biến bao gồm:
Toa hàng: Là các toa xe không có
mui và bịt xung quanh, các toa xe
này thường được dùng để chở
quặng và các khoáng chất;
Toa hộp: Các toa được đóng kín
có các cửa ở bên cạnh dừng để
chở các loại hàng;
Toa lạnh: Là các toa hộp kín có
máy làm lạnh, dùng để chở các đồ
thực phẩm;
Toa gòng: Các toa xe có nắp mở,
xung quanh và đáy đóng kín, dùng
để chở các loại hàng hóa có kích
thước lớn và các loại hàng hóa
khác;
Toa trần: Toa xe mở chỉ có đáy
dùng để chuyên chở các công ten
nơ hàng hải tiêu chuẩn và các loại
bán xe móc;
Toa bồn chứa: Các toa bồn chứa
dùng chuyên chở các chất lỏng.
Đường ray
Đường ray được xây dựng từ hai thanh
thép chạy song song với nhau được gắn
chặt bởi các thanh ngang (tà vẹt) vuông
góc với đường ray được làm bằng gỗ
tấm, bê tông hoặc thép. Các thanh tà vẹt
được đặt lên một dải nền đá nhỏ, phía
dưới là nền đá kích thước nhỏ hơn.
Theo truyền thống, các mối nối đường
ray được bắt bằng các con bu lông to ở
tất cả các tuyến đường sắt. Tuy nhiên,
ngày nay người ta đã dùng những thanh
ray hàn liền nhau để lắp đặt khi xây
dựng các tuyến đường mới hoặc thay
thế thanh ray khi duy tu đường sắt. Các
thanh tà vẹt bằng gỗ có tính đàn hồi và
có xu hướng êm nhẹ khi chạy tầu,
nhưng lại đòi hỏi phải xử lý ban đầu
bằng các hóa chất để chống mục nát và
không thích hợp về cấu trúc đối với các
tuyến đường sắt hiện đại chạy tốc độ
cao. Loại đá rải nền thường có kích
thước 150-225 milimet (mm), lớp sâu
hơn có kích thước khoảng 40-65 mm,
lớp nền này hỗ trợ cho các thanh tà vẹt
và để thoát nước nhanh.
Các hoạt động chạy tầu
Các hoạt động vận hành của đoàn tầu
bao gồm các vấn đề về sự di chuyển của
đầu máy và các toa xe trên từng cung
đoạn của đường sắt, bao gồm vận
chuyển hành khách và hàng hóa, bốc dỡ
hàng hóa tại các ga và tiếp nhiên liệu
cho đầu máy. Hầu hết các tuyến đường
sắt hiện đại đều sử dụng các hệ thống tự
động để theo dõi vị trí của các con tầu
và điều khiển tín hiệu/hạ tầng chuyển
đổi đường ray.47
47 Dòng lưu thông của đoàn tầu được điều hành bởi
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
161
Các hoạt động duy tu và vận hành đối
với cơ sở hạ tầng đường sắt bao gồm
duy tu và làm sạch tuyến đường ray,
đèn tín hiệu và các hệ thống chuyển đổi
cũng như các đường bộ tiếp cận, đường
hầm, cầu và các tòa nhà.
Các hoạt động duy tu
Bổ sung thêm đối với các hoạt động
duy tu tuyến đường sắt và đường hành
lang có thể bao gồm việc bảo quản
thông thường hoặc các hoạt động duy tu
cơ khí nặng. Các hoạt động duy tu
thông thường bao gồm thay dầu mỡ và
thanh tra an toàn cơ khí máy móc, làm
sạch bên ngoài các đầu máy và toa xe,
rửa sạch bên trong các toa bồn chữa.
Việc duy tu cơ khí nặng bao gồm thay
thế ổ bánh xe và các bộ phận động cơ,
đại tu máy móc, các sửa chữa và kiểm
tra cơ khí và một số công việc khác.
Duy tu cơ khí nặng bao gồm các công
việc gia công cơ khí các bộ phận, hàn,
đánh bóng làm sạch (gồm cả tẩy nhờn)
và các loại hình hoạt động khác cụ thể
là các hoạt động được thực hiện trong
các xưởng cơ khí gia công kim loại.
Các toa xe chở hàng và chở hành khách
cũng có thể được làm sạch và sơn bao
gồm cả sơn sửa trong quá trình duy tu
nặng.
một hệ thống kiểm soát tín hiệu di chuyển và vị trí,
chúng được điều khiển bằng hệ thống cơ khí hoặc điện
tử bao gồm các lịch trình thời gian, các tín hiệu, các đèn màu và thiết bị chuyển đổi đường ray. Hệ thống
này thông báo cho người vận hành tầu chú ý tới tình
trạng của tuyến đường sắt và giúp tránh va chạm.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
162
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
163
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
Giới Thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
164
khác cần phải được phân tích đầy đủ
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS đối với các mạng
lưới bán lẻ xăng dầu bao gồm các
thông tin liên quan đến các hệ thống
bán lẻ xăng dầu, trước hết là hoạt động
bán nhiên liệu xăng dầu cho các loại ô
tô, bao gồm cả khí hóa lỏng (LPG) và
khí tự nhiên nén (CNG) và cung cấp
các dịch vụ có giới hạn về lau rửa và
sửa chữa các phương tiện giao thông.
Hướng dẫn có thể áp dụng cho việc
phân phối và lưu giữ khối lượng lớn
xăng dầu hoặc các sản phẩm liên quan
đến xăng dầu đã được trình bày trong
Hướng dẫn EHS cho các trạm đầu
cuối lưu giữ sản phẩm xăng dầu và
dầu mỏ. Tài liệu này bao gồm các
phần sâu đây:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung
Phụ lục A - Mô tả chung các hoạt
động công nghiệp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
165
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần sau đây sẽ cung cấp tóm tắt các
vấn đề EHS cho các cơ sở bán lẻ xăng
dầu có thể xảy ra trong các quá trình
hoạt động và ngừng hoạt động cùng
với các đề xuất cho việc quản lý
chúng.
1.1 Môi trường
Các vấn đề môi trường trong mạng
lưới bán lẻ xăng dầu, trước hết bao
gồm các điểm sau:
Rò rỉ và tràn
Nước thải
Quản lý chất thải
Phát thải vào không khí
Rò rỉ và tràn
Trong hầu hết các vấn đề môi trường
nghiêm trọng tại các điểm bán lẻ xăng
dầu là sự thất thoát không lường trước
của nhiên liệu khi vận chuyển và lưu
kho do chúng rò rỉ tràn kho các bồn
chứa, các hệ thống ống dẫn và máy
móc nơi bơm nhiên liệu. Các thất thoát
cũng có thể do bơm quá đầy và tràn ra
trong quá trình phân phát và tiếp nhiên
liệu. Các hỏng hóc hệ thống ống dẫn
và bồn chứa cũng có thể do quá cũ (ví
dụ ăn mòn các bộ phận bằng thép)
hoặc từ các cấu kiện thép lắp đặt
không chính xác. Những tác động từ
các thất thoát đó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bao gồm số lượng các
chất thoát ra, các điều kiện địa chất tại
chỗ, và khoảng cách đến các phương
tiện tiếp nhận môi trường như các thiết
bị dưới bề mặt hoặc các công trình xây
dựng (tại đó các chất bay hơi hữu cơ
có thể tích tụ) hoặc các nguồn nước
(chẳng hạn như các giếng khoan nước
ngầm hay các hồ chứa nước bề mặt sử
dụng cho các mục đích sinh hoạt).
Các chiến lược bảo vệ và kiểm soát rò
rỉ và tràn nhiên liệu được đề xuất bao
gồm:
Các bồn chứa và ống dẫn – Nâng cấp
và các phương tiện mới
Các bồn chứa dưới đất (USTs)
hoặc trên mặt đất (ASTs), được
xây dựng bằng thép hoặc chất dẻo
có gia cố bằng sợi thủy tinh phải
được thiết kế và xây dựng theo các
tiêu chuẩn công nghiệp đã được
công nhận;2
USTs và ASTs phải có các hệ
thống ngăn chặn thứ cấp để bảo vệ
thất thoát nhiên liệu chưa được
kiểm soát. Hệ thống ngăn chặn thứ
cấp bao gồm:
o Xây dựng các tường chắn kép
cho USTs và các đáy của
ASTs, lắp đặt các thiết bị quan
trắc ở các khe nối với một hệ
thống phát hiện rò rỉ liên tục;
o Sử dụng các tấm lót hoặc
màng ngăn trong các bức
2 Các ví dụ gồm có của Hội Vật liệu và Thử nghiệm Mỹ (ASTM) , Các tiêu chuẩn châu Âu và quốc tế
(EN), hoặc các Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm ủy thác
1746 và 1316.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
166
tường đơn của USTs;
o Áp dụng các cấu trúc ngăn thứ
cấp cho ASTs như đã mô tả
trong Hướng dẫn chung
EHS;
o Sử dụng các bồn chứa làm
bằng vật liệu composite.
Các hệ thống phát hiện rò rỉ phải
có khả năng phát hiện sự hiện diện
của chất lỏng hay hơi xăng dầu
trong khoảng không kẽ hở; 3,4
Áp dụng các biện pháp chống ăn
mòn trong các ống dẫn và bồn
chứa. Chống ăn mòn có thể bao
gồm phủ các chất điện môi thích
hợp hoặc bảo vệ ca tốt;5
Các bồn chứa phải được trang bị
các thiết bị phòng chống tràn và
chảy, chẳng hạn còi báo tràn, các
thiết bị đóng tự động và các bể thu
gom xung quanh các ống bơm.
Các ống bơm trong ASTs phải
được bố trí trong các cấu trúc ngăn
thứ cấp của các bồn chứa;
Bồn chứa dưới mặt đất và trên mặt
đất, (các ống dẫn), ống bơm và
các thiết bị nối phải được thiết kế
và xây dựng theo các tiêu chuẩn
3 Thông tin thêm về khe hở và các dạng khác của các
hệ thống phát hiện rò rỉ được cung cấp bởi Hiệp hội
Quản lý cháy nổ và xăng dầu và Viện nghiên cứu
Xăng dầu (1999). 4 Các thông tin cụ thể về thiết kế đường ống và bồn
chứa và các yêu cầu phát hiện thất thoát có thể tìm thấy
ở Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) Bộ luật Quy định Liên bang (CFR) 40 Phần phụ B 280.20 - 280.22
và Phần phụ D 280.40 - 280.45. 5 Cấp độ bảo vệ ăn mòn cũng có thể được xây dựng
dựa trên sức ăn mòn của đất đá tại hiện trường.
công nghiệp đã được công nhận;6
o Việc chôn lấp các mối nối và
lắp ráp ống dẫn cần phải giữ ở
mức tối thiểu, khi cần thiết có
thể hàn tốt hơn là bắt ren.
Việc sử dụng đường ống bằng
polyethylen hay các ống dẫn
composite mềm linh hoạt và
dài liên tục từ các vật liệu
composite nhiệt dẻo không có
vết nối cần được xem xét;
o Các hệ thống đường ống chịu
áp lực phải có vỏ bọc thứ hai
bằng chất dẻo;
o Đường ống liên quan đến bồn
chứa trên mặt đất phải được
lắp đặt bên trong hệ thống
năng chặn thứ cấp;
Các quy trình lắp đặt đường ống
và bồn chứa phải phù hợp với các
tiêu chuẩn công nghiệp đã được
công nhận và các đề xuất của các
nhà sản xuất thiết bị.7 Các quy
trình lắp đặt được thiết kế để làm
giảm khả năng hỏng hóc cấu trúc
của đường ống và bồn chứa bao
gồm:
o Sử dụng và bảo dưỡng thích
hợp các thiết bị đường ống và
bồn chứa từ trước khi lắp đặt;
o Việc chuẩn bị nền móng khi
xong phải được san lấp để
đảm bảo sự bằng phẳng và an
toàn cho đường ống và bồn
6 Chẳng hạn như ASTM, EN, hay các tiêu chuẩn quốc
tế khác có thể so sánh được. 7 Như trên.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
167
chứa nhằm phòng chống các
tác động, sụt lún không đều
hoặc tải trọng quá tập trung,
đặc biệt là đối với các bồn
chứa ngầm bằng chất dẻo có
gia cố bằng sợi thủy tinh và
các đường ống bằng
composite mềm;
o Cần thiết kế các bề mặt phủ
cứng hoặc bằng bê tông để
chống áp lực mạnh tại những
nơi chôn lấp bồn chứa và
đường ống phải chịu các tải
trọng lớn.
Các bồn chứa trên mặt đất AST
phải được bố trí trong khu vực an
toàn, tránh các khả năng va chạm
của xe cộ, những hành động cố ý
và các rủi ro khác.
Bồn chứa và đường ống – Các phương
tiện hiện có
Kiểm tra rò rỉ đường ống và các
bồn chứa nổi và chìm thông qua
việc áp dụng các thử nghiệm độ
kín định kỳ8 kết với sự kiểm kê
phù hợp bao gồm phân tích kiểm
kê hàng ngày so sánh với số lượng
đã phân phối và lượng được bơm;
8 Tần xuất thử nghiệm độ kín điển hình có thể được thực hiện hàng năm trong ba năm một lần. Thử
nghiệm độ kín của đường ống và các bồn chứa phải
được thực hiện bởi các chuyên gia giỏi theo các phương pháp luận đã được chứng nhận cấp quốc gia,
nếu không có thì phải được xác nhận bởi một tổ chức
chứng nhận quốc tế. Điều cần phải lưu ý, các kết quả xác nhận kiểm nghiệm độ kín bồn chứa không thể đảm
bảo thấy hết những rò rỉ nhỏ khi có những tác động
tích tụ đáng kể.
Ưu tiên nâng cấp thiết bị và lắp
đặt đối với các cơ sở hiện hành
của một mạng lưới phân phối phải
theo các tiêu chuẩn của địa
phương (tùy theo từng yêu cầu có
thể nâng cấp hoặc có thể thay thế
các bồn chứa và hạ tầng cơ sở
khác sau khi chúng hết hạn sử
dụng)9 hoặc tùy theo tình hình thất
thoát và tính nghiêm trọng của các
hậu quả từ vụ thất thoát nhiên liệu.
Các ví dụ về các tiêu chuẩn rủi ro
có thể áp dụng được cho các bồn
chứa ngầm USTs bao gồm:
o Các bằng chứng rò rỉ hệ thống
như mất mát sản phẩm từ các
kiểm kê hoặc các báo cáo bay
hơi xăng/dầu trong các
phương tiện ngầm hay các tòa
nhà ngay bên cạnh;
o Tuổi thọ và kiểu xây dựng của
cơ sở hạ tầng đường ống và
các bồn chứa hiện hành;10
o Các đặc tính đất đá cũng có
thể đóng góp vào sự ăn mòn
của các hệ thống ngầm;
o Vị trí đặt ở trong hoặc tương
đối gần với các khu vực khai
thác mỏ ngầm;
o Đặt gần với các bộ cảm nhận
môi trường ví dụ cơ sở hạ tầng
ngầm (chẳng hạn các công
9 Một số quy định pháp lý yêu cầu thay thế các bồn
chứa khi chúng được 15 năm, ví dụ như Compañía de
Tecnología de Saneamento Ambiental (CETESB), Bang Sao Paulo, Brazil. 10 Khả năng rò rỉ do ăn mòn gia tăng điển hình cùng
với tuổi thọ của bồn chứa và khi một bồn chứa hoặc
đường ống làm bằng thép một lớp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
168
trình công cộng ngầm như
cống rãnh, đường hầm/hầm
ngầm cho dây điện hay điện
thoại hoặc các tầng hầm tòa
nhà), các giếng cung cấp nước
công cộng hoặc tư nhân, các
hồ chứa nước bề mặt, nơi cư
trú môi trường nước gây nguy
hiểm nghiêm trọng hay nguy
hiểm cho các loài, hoặc các
điểm khác có khả năng phơi
nhiễm các chất ô nhiễm
xăng/dầu đối với con người
hay hệ sinh thái.
Thiết bị thu nạp nhiên liệu
Những người thu nạp nhiên liệu cần
phải được trang bị đảm bảo chống
được những nguy hiểm từ các phương
tiện vận chuyển và gồm những đặc
tính sau:
Các hệ thống hút phải có một cái
khay chống rò rỉ đặt dưới người
thu nạp nhiên liệu;
Các hệ thống áp lực phải được
trang bị các bình hứng nhiên liệu
tràn thay cho hoặc phụ thêm khay
hứng phía dưới người thu nạp
nhiên liệu;
Các van kiểm tra và các van một
chiều trong nhà cấp phối phải
được lắp đặt cho từng tuyến
đường ống của từng hệ thống hút;
Sử dụng các đoạn nối vòi “đóng
ngắt” dùng khi đóng khẩn cấp
dòng nhiên liệu làm gián đoạn quá
trình tiếp nhiên liệu do di chuyển;
Các đầu vòi được lắp bộ phận
đóng tự động và các thiết bị thích
ứng;
Các khu vực thu nạp nhiên liệu
phải được chuẩn bị và lắp đặt hệ
thống thoát nước vào một bể chứa
phân tách dầu/nước để có thể chứa
khi gặp tai nạn tràn có thể xảy ra
khi bơm nhiên liệu các phương
tiện xe cộ.
Thiết bị cấp phát nhiên liệu
Các ống bơm phải phù hợp với
máy móc để đảm bảo an toàn,
chống rò rỉ ở các mối nối với các
vòi bơm từ các xe tải vận chuyển.
Tất cả các loại thiết bị đó phải
được cung cấp thiết bị khóa để
chống sự xâm nhập của những
người không có trách nhiệm;
Nơi lắp đặt các ống bơm trên mặt
đất thì độ cao phải thấp hơn độ
cao tối thiểu của đáy bể cấp phát
có lắp bộ điều tiết để đảm bảo
lượng bơn ra đứng với lượng đã
bơm vào bồn chứa.
Lập kế hoạch ngăn ngừa và kiểm soát
rò rỉ than
Các bồn chứa trên mặt đất (ASTs)
phải qua các cuộc kiểm tra định kỳ
về ăn mòn và tính nguyên vẹn của
cấu trúc và phải được duy tu
thường xuyên, thay thế thiết bị
(như các đường ống, kẹp chì, các
mối nối và các van);11
11 Hiện đã có một vài phương pháp kiểm tra bồn chứa.
Kiểm tra bằng thị giác có thể thấy các vết nứt và rò rỉ trong bồn chứa. Phân tích bằng tia X-quang hay sóng
siêu âm có thể sử dụng để đo độ dầy của thành bồn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
169
Việc cấp phát khối lượng lớn phải
được thực hiện bởi những người
đã được đào thích hợp theo các
quy trình chính thức đã được xây
dựng để chống các thất thoát
không lường trước và các rủi ro
cháy/nổ. Quy trình sẽ gồm các vấn
đề cấp phát hay vận hành tải từ lúc
đến tới lúc đi, gồm cả việc hãm
bánh xe để tránh sự dịch chuyển
của xe cộ, kết nối các hệ thống
tiếp đất, kiểm tra tháo lắp vòi đã
chính xác chưa, luôn nhắc nhở các
quy định về không hút thuốc và
nguồn sáng không che đối với các
lái xe ra vào và những vấn đề quan
tâm khác;
Các cơ sở phải xây dựng một kế
hoạch chính thức để kiểm soát và
phòng chống tràn cho các kịch bản
nghiêm túc và mức độ thất thoát.
Kế hoạch này phải được hỗ trợ
bằng các nguồn cần thiết và đào
tạo. Các thiết bị ứng phó tràn
nhiên liệu phải tiện lợi đối với tất
cả các kiểu tràn nhiên liệu kể cả
các kiểu tràn nhỏ. Các vật lệu làm
sạch khi tràn phải được quản lý
như đã thảo luận ở dưới đây;
Các cở sở đều phải có một quy
trình chính thức xây dựng bởi
những người quản lý và vận hành
mạng lưới để đối phó với phát
hiện các rò rỉ tại các AST và UST,
chứa và các vị trí vết nứt rất nhỏ. Thử thủy tĩnh có thể
chỉ ra các vết rò rỉ do áp lực, trong khi đó sự kết hợp
dòng cuộn từ tính và phân tích siêu âm có thể sử dụng để phát hiện vết lõm. Một ví dụ về thực hành công
nghiệp tốt gồm có các Tiêu chuẩn của Viện nghiên cứu
Dầu mỏ Mỹ (API) 653 (1995).
gồm cả các biện pháp xác nhận sự
hiện diện của các thất thoát, điều
tra các tác động có thể đối với
toàn bộ môi trường; và dựa trên
các kết quả đánh giá hoặc các
khẳng định quan trọng về những
thất thoát để tiến hành các hoạt
động sửa chữa hoặc thay thế
những thiết bị rò rỉ hay bị hỏng
hóc và chỉ ra các nguy cơ gây ảnh
hưởng đến môi trường đất và
nước. Các nhân viên của trạm dịch
vụ phải được đào tạo về những
quy trình này;
Việc trắc nghiệm nước ngầm phải
được coi như là một phần của
chiến lược phát hiện rò rỉ/tràn
nhiên liệu. Trắc nghiệm nước ngầm
cụ thể bao gồm việc tiến hành tại ít
nhất ba điểm để thiết lập các hướng
của dòng nước ngầm.
Nước thải
Phần lớn nguồn dòng thải lỏng chủ
yếu gồm có nước mưa chảy ra từ khu
vực nạp và phát nhiên liệu và từ các
khu vực sửa chữa ô tô, cũng như các
dòng thải từ các hoạt động rửa xe ô tô.
Nước mưa
Bên cạnh việc áp dụng hiệu quả kiểm
soát và chống tràn nhiên liệu, và các
biện pháp hỗ trợ thêm nhằm giảm
thiểu nước mưa ô nhiễm xăng dầu tại
các điểm bán lẻ xăng dầu trước tiên
gồm có:
Giảm thiểu lượng nước mưa phát
sinh từ các trạm tiếp nhiên liệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
170
cho xe cộ và các khu vực ngăn của
các bồn nổi AST thông qua việc
lắp đặt mái che;
Thực hiện các quy trình ngăn chặn
thứ cấp để tránh sự thoát ra vô tình
hoặc hữu ý của các chất lỏng ô
nhiễm;
Phân tách các đường thoát nước
sạch và đường thoát nước có khả
năng ô nhiễm để xử lý sau đó
thông qua các bộ phân tách
dầu/nước. Các bộ phân tách dầu
nước gồm có các loại màng hoặc
tấm ngăn. Chúng được thiết kế,
hoạt động một cách chính xác và
duy trì để thu được nước xử lý
theo ý muốn.
Các đề xuất thêm về quản lý nước
mưa đã được bàn thảo trong các
Hướng dẫn chung EHS.
Rửa ô tô
Rửa xe tự động, rửa bằng tay với áp
lực cao và làm sạch bằng hơi nước có
thể tạo nên những khối lượng lớn nước
thải, ở nhiệt độ cao có thể chứa các
chất tẩy rửa, dầu, bụi bẩn ngoài
đường, đôi khi ở dạng bùn sệt. Do các
đặc tính ấy, các dòng thải rửa tự động
sẽ không xả ra qua các hệ thống phân
tách dầu/nước, thay vào đó nó áp dụng
những xem xét bổ sung sau:
Sử dụng các hệ thống tái chế (các
buồng khép kín) để giảm lượng
nước sử dụng và thải ra;
Đưa hơi nước đi qua một cái ống
xiphông giữa bùn trước khi đổ vào
các hệ thống thu gom nước thải
trung tâm;
Chứa nước rửa đã sử dụng trong
một bể chứa đóng kín để các nhà
thầu khác đủ khả năng xử lý.
Các dòng thải khác
Nước thải vệ sinh phải được quản lý
theo các đề xuất đã đưa ra trong
Hướng dẫn chung EHS và tùy thuộc
vào từng vị trí và hiệu lực của hệ thu
gom và xử lý nước thải công cộng.
Quản lý chất thải
Các nguồn chất thải chủ yếu bao gồm
chất thải dầu bôi trơn, các chất dung môi
làm sạch các bộ phận máy móc, các giẻ
thấm dầu từ các hoạt động sửa chữa ô
tô, mỡ và các chất rắn như mỡ thải từ
các bể thu cặn và các bộ phân tách
dầu/nước, các chất rửa tràn ô nhiễm, các
thiết bị và đất ô nhiễm từ các bộ phận
thay thể và thải loại của các bồn chứa và
đường ống. Các thực hành quản lý chất
thải được nêu dưới đây.
Sửa chữa ô tô và duy tu tại chỗ
Các loại dầu bôi trơn thải và các dung
môi thải sẽ được trữ vào trong các
công ten nơ thiết kế hợp lý và các khu
vực thiết kế đặc biệt giống như với các
chất nguy hại (xem Hướng dẫn
chung EHS). Chúng được chuyển đi
và tái chế ở những nhà thầu hoặc cá
nhân đủ năng lực. Các phương án đưa
đi nơi khác thường gồm có tái chế qua
các nhà máy tái chế hay coi như một
nguồn nhiên liệu cho các lò xi măng.
Những nhà vận hành cũng có thể làm
việc với các ngành công nghiệp khác
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
171
và các nhà chức trách liên quan để
triển khai những nỗ lực hợp tác cho
việc thu gom dầu đã qua sử dụng để
đưa vào tái chế thành sản phẩm
thương mại. Các miếng giẻ rách thấm
nhiên liệu hoặc các dung môi hay các
chất làm sạch tràn ra sẽ được quản lý
giống như chất thải nguy hại đã được
mô tả trong Hướng dẫn chung EHS.
Nâng cấp và loại bỏ cơ sở xăng dầu
Đất và nước ô nhiễm có thể thấy ở
xung quanh người cấp phát nhiên liệu,
đường ống và các bồn chứa trong khi
đào bới lên để sửa chữa, nâng cấp hay
loại bỏ. Tùy theo kiểu loại và sự tập
trung các chất ô nhiễm có mặt, với
lượng nhỏ chất lỏng và đất thì có thể
được quản lý giống như đối với chất
thải nguy hại đã được mô tả trong
Hướng dẫn chung EHS. Với lượng
lớn thì có thể phải quản lý theo hướng
dẫn quản lý đất ô nhiễm như đã trình
bày trong Hướng dẫn chung EHS.
Các mạng lưới bán lẻ xăng dầu phải có
các quy trình chính thức để xử lý và
quản lý và phát hiện điểm nâng cấp và
chất thải loại bỏ từ việc nâng cấp và
dỡ bỏ cơ sở xăng dầu có kế hoạch và
không có kế hoạch, cũng như chỉ ra
phát hiện bằng chứng phạm vi rộng
hơn về ô nhiễm môi trường.12
Các hoạt động di chuyển bồn chứa nổi
và chìm (UST và AST) hay kết nối
đường ống phải gồm các bước sau:
12 Các quy định nước sở tại có thể yêu cầu các cách
tiếp cận riêng biệt cho việc kiểm tra đất đá khi đào bới cũng như đánh giá kĩ hơn nữa về môi trường ô nhiễm
tại các điểm bán lẻ xăng dầu (CETESB, State of Sao
Paulo, Brazil).
Phải chuyển hết nhiên liệu thừa
khỏi bồn và tất cả các đường ống
nối vào nó và quản lý nó giống
như chất thải nguy hại;
Trước khi tiến hành các hoạt động
di rời bồn phải làm trơ hết bên
trong để loại bỏ khả năng nổ. Các
phương pháp làm trơ đã được
kiểm nghiệm bao gồm bơm bọt
hydrophobic, bơm bọt nitơ, làm
sạch bằng khí nitơ, phun nước, rải
nước đá khô, đốt hết khí bên trong
và làm sạch-khử khí độc;
Tất cả các đường ống chính và
ống nối của bồn chứa phải được
dỡ và /hoặc tháo nắp và ghi nhãn
rõ ràng;
Việc dỡ bỏ bồn phải được thực
hiện ở nơi khác, khi cơ sở vẫn
được để lưu giữ nhiên liệu và
không đủ không gian để thực hiện
việc tháo dỡ an toàn;
Nếu các bồn và đường ống để lại
tại chỗ thì các phương pháp cần
thiết đã đề xuất bao gồm loại bỏ
và làm sạch hết phần bên trong,
khử độc bên trong, đổ cát và bùn
xi măng vào, phun bọt
hydrophobic hoặc bê tông bọt.
Phát thải vào không khí
Các nguồn phát thải chính vào không
khí bao gồm các khí thoát bay hơi của
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOCs) của các sản phẩm nhiên liệu
trong kho, đặc biệt là khi cấp phát
lượng lớn và khi có các hoạt động pha
chế. Các đề xuất chung cho việc bảo
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
172
vệ và kiểm soát phát thải VOCs từ kho
chứa và khí thoát khi làm việc được áp
dụng cho hầu hết các bồn chứa nhiên
liệu lớn, các hệ thống bơm và đường
ống bao gồm các điểm sau:13,14
Sử dụng các loại sơn trắng hoặc
màu khác có đặc tính hấp thụ nhiệt
thấp sơn ra bên ngoài của các bồn
nổi (ASTs) chứa các sản phẩm nhẹ
hơn chẳng hạn như xăng để giảm
hấp thụ nhiệt. Cần phải xem xét
khả năng tác động thị giác từ việc
phản xạ ánh sáng từ các bồn chứa;
Nơi có phát thải bay hơi có thể tác
động ở nhiều mức chất lượng
không khí xung quanh vượt quá
tiêu chuẩn có lợi cho sức khỏe,
cần xem xét việc lắp đặt hệ thống
kiểm soát các khí phát thải thứ cấp
chẳng hạn như Công đoạn 1 (cho
việc bốc dỡ các sản phẩm nhiên
liệu từ các bồn chứa trên đường
bộ15
) và Công đoạn 2 (cho việc
bơm vào các phương tiện vận
chuyển16
) các hệ thống thu hồi khí
13 Tính có thể áp dụng được phụ thuộc vào các dạng sản phẩm lưu kho, hệ thống kho bãi và độ nghiêm trọng của các tác động tiềm tàng tới chất lượng không khí xung quanh. 14 Các đề xuất chi tiết hơn được cung cấp tại Ủy ban châu Âu (EC): Cục Kiểm soát và Phòng chống ô nhiễm tích hợp: Tài liệu tham khảo về các kĩ thuật có thể dùng được tốt nhất về phát xả khí từ kho bãi (2005). 15 Kiểm soát bay hơi phát ra từ các bồn chứa khi có dỡ ở tàu chở dầu đã thu được khí bay hơi khả quan, trình bày trong UST / AST, qua một hệ thống ống/vòi ngược vào trong các xe bồn chứa trên đường bộ. Khi dòng nhiên liệu ra khỏi phương tiện chuyên chở, các khí bay hơi sẽ quay ngược trở lại bồn chứa gốc. Các bồn chứa được bơm áp lực/chân không (P/V) qua các van nó có thể duy trì áp lực ngược trở lại hệ thống. 16 Khi các phương tiện chuyên chở đang được bơm,
bay hơi.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
Phần lớn các vấn đề an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp đáng kể đều xảy ra
trong các giai đoạn vận hành và dỡ bỏ
của các mạng lưới bán lẻ xăng dầu và
trước hết nó gồm các điểm sau:
Nguy cơ hóa học
Cháy và nổ
Không gian hạn chế
Nguy cơ hóa học
Các phơi nhiễm nghề nghiệp chủ yếu
liên quan đến tiếp xúc về da với nhiên
liệu và hít phải các khí nhiên liệu bay
hơi, cũng như các công nhân tham gia
và các hoạt động duy tu, đặc biệt là
đối với những người tham gia vào các
công việc tiếp xúc với đất ô nhiễm và
hít phải khí bay hơi. Các phơi nhiễm
cần được ngăn ngừa thông qua việc
thực hiện các chương trình và các biện
pháp quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp đã được mô tả trong các
Hướng dẫn chung EHS áp dụng
các khí bay hơi thoát ra từ dòng nhiên liệu đi vào bồn chứa của xe và ở cùng thời điểm, một không gian bay hơi tương tự cũng xẩy ra trong các UST/AST. Việc thu và đưa khí bay hơi trở lại các bồn chứa có thể đạt được thông qua các hệ thống thụ động (đóng hoặc cân bằng) và chủ động (mở). Hệ thống chủ động sử dụng một bơm bay hơi hỗ trợ đưa ngược lai dòng bay hơi từ bồn xe nhiên liệu về bồn chứa kho bãi. Hệ thống thu hồi khi bay hơi thụ động hay cân bằng không có bơm chân không. Thay vào đó, áp lực được đưa vào bằng cách hơi nhiên liệu thoát ra làm chuyển hơi ngược lại vào các bồn chứa ở kho bãi.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
173
được cho việc quản lý các vật liệu
nguy hại và các nguy cơ hóa chất đến
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Cháy và nổ
Các rủi ro cháy nổ tại các điểm bán lẻ xăng dầu có thể phát sinh từ các nguồn
đánh lửa, các bình ôxy, các chất lỏng và khí dễ cháy khi có các hoạt động
bốc dỡ hàng, và/hoặc rò rỉ và tràn chảy các sản phẩm dễ cháy. Các nguồn
đánh lửa bao gồm các tia lửa phát ra từ điện tĩnh,
17 ánh sáng và các ngọn lửa
không che đậy. Các nguồn khác của các rủi ro nổ bao gồm các hoạt động
cắt phá bồn chứa cùng với việc duy tu và tháo dỡ. Bên cạnh các đề xuất quản
lý dầu và các vật liệu nguy hại cùng
với việc chuẩn bị, ứng phó khẩn cấp đã được trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS, các biện pháp dưới đây đặc trung cho các cơ sở đầu cuối:
Các điểm bán lẻ xăng dầu cần được thiết kế, xây dựng và hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế
18
đối với kiểm soát và phòng chống các rủi ro cháy nổ;
Thực hiện các quy trình an toàn cho việc bốc dỡ hàng từ các xe tải
bồn chứa;
17 Điện tĩnh có thể được sinh ra do các chất lỏng
chuyển động tạo nên ma sát với các vật liệu khác như các đường ống và bồn chứa nhiên liệu khi nạp và bốc
dỡ hàng. Thêm vào đó, sương mù và hơi sinh ra khi
làm sạch các thiết bị và bồn chứa có thể trở thành quá trình tích điện, trong trường hợp đặc biệt có sự hiện
diện của các chất tẩy rửa hóa học. 18 Một ví dụ thực hành tốt có ở Hội Phòng chống
cháy quốc gia Mỹ (NFPA) Điều luật 30: Các chất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửa. Hướng dẫn thêm về giảm thiểu
phơi nhiễm ánh sáng và tĩnh điện có thể tìm được ở
API (2003).
Phòng ngừa các nguồn phát lửa
tiềm tàng như:
o Sàn nền đúng quy cách để tránh gây điện tĩnh và các rủi ro ánh sáng (các quy trình chính thức cho việc sử dụng và duy tu các kết nối trên nền đất);
o Áp dụng các lắp đặt điện an toàn và các dụng cụ không phát tia lửa;
o Sử dụng các hệ thống cấp phép và các quy trình chính thức khi thực hiện bất cứ công việc nào ở nhiệt độ cao trong quá trình duy tu,
19 bao gồm cả
các việc làm thông thoáng và làm sạch bồn chứa theo đúng quy cách;
o Lắp đặt các biển báo rõ ràng cho khách hàng về việc cấm hút thuốc hoặc sử dụng các thiết bị điện tử (ví dụ như điện thoại di động);
o Nghiêm cấm bầy bán hàng thức ăn không theo quy định (có một số sử dụng lửa không che chắn) trong khoảng cách đã thiết lập cho các thiết bị pha chế cấp phát nhiên liệu;
o Xây dựng các quy trình cho việc bơm đúng quy cách và
19 Kiểm soát các nguồn phát lửa đặc biệt thích hợp ở những nơi có các hỗn hợp không khí-khí hơi dễ cháy
tiềm tàng như trong các khoảng không của bồn chứa,
trong các hơi khí thoát ra. Không gian trong các bồn chứa xe tải/xe hỏa khi bốc dỡ, gần các hệ thống thu
hồi và tháo bỏ bay hơi, gần các chỗ xả của các bồn
không khí, gần những nơi rò rỉ và tràn nhiên liệu.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
174
quản lý các bình khí hóa lỏng LPG.
Chuẩn bị một kế hoạch ứng phó
với cháy một cách nghiêm túc
thông qua các nguồn cần thiết và
đào tạo, kể cả đào tạo sử dụng các
thiết bị dập lửa và phân tán cứu
nạn. Các quy trình gồm có những
hoạt động phối hợp với các nhà
chức trách địa phương hay các cơ
sở liền kề. Những đề xuất thêm
cho việc ứng phó và sẵn sàng cấp
cứu đã được nêu trong Hướng
dẫn chung EHS;
Các cơ sở phải được trang bị đầy
đủ thiết bị chữa cháy đáp ứng
được các đặc tính kỹ thuật được
quốc tế công nhận về các loại vật
liệu dễ bắt lửa và dễ cháy được
lưu tại các cơ sở này.20
Các ví dụ
về các thiết bị chữa cháy gồm có
các thiết bị cầm tay như các máy
dập lửa hoặc các hệ thống hỗn hợp
như các bình bọt đặt ở trên cao
trong các khu vực cấp phát nhiên
liệu.21
Không gian hạn hẹp
Cũng như bất cứ lĩnh vực công nghiệp
nào khác, các rủi ro vì không gian hạn
hẹp có thể dẫn đến tai họa cho công
nhân. Những không gian hạn hẹp tại
các điểm bán lẻ xăng dầu có thể bao
gồm các bồn chứa kho bãi (trong thời
gian sửa chữa và duy tu), các khu vực
20 Chẳng hạn như Hội Phòng chống Cháy quốc gia Mỹ
(NFPA) hay các tiêu chuẩn tương đương khác. 21 Tiêu chuẩn API 2610 (2005).
đào bới bồn chứa kho bãi (khi sửa
chữa các phương tiện ngầm, thay thế
bồn chứa, và giải tỏa cơ sở), một số
khu vực ngăn chặn thứ cấp, và cơ sở
hạ tầng quản lý nước mưa/nước thải.
Các cơ sở này cần triển khai và thực
hiện các quy trình đối với không gian
hạn hẹp như đã được mô tả trong
Hướng dẫn chung EHS.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các vấn đề an toàn và sức khỏe cộng
đồng đối với các hoạt động của các
điểm bán lẻ xăng dầu nói chung không
đáng ngại đối với các cơ sở được thiết
kế và quản lý tốt. Ở đây có thể bao
gồm các phơi nhiễm tiềm tàng của
cộng đồng với sự cố tràn nhiên liệu,
cháy và nổ. Tuy nhiên, các cơ sở tiện
nghi phải chuẩn bị một kế hoạch ứng
phó và sẵn sàng cấp cứu nghiêm túc
có tính đến vai trò của các cộng đồng
và cơ sở hạ tầng của cộng đồng thích
hợp với các ứng phó khi cấp cứu.
Thông tin thêm về các nội dung chính
của kế hoạch ứng cứu được đưa ra
trong Hướng dẫn chung EHS. Khả
năng phơi nhiễm cộng đồng với các
rủi ro hóa chất có thể lớn hơn khi có
các hoạt động vận chuyển nhiên liệu
đường bộ. Các chiến lược quản lý rủi
ro đối với vận chuyển các vật liệu
nguy hại bằng đường bộ đã được trình
bày trong Hướng dẫn chung EHS (cụ
thể đề cập tới các phần về “Quản lý
các vật liệu nguy hại” và “An toàn
giao thông”).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
175
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Các phát thải VOC từ các cơ sở bán lẻ
xăng dầu phải được kiểm soát thông
qua việc áp dụng các kĩ thuật đã được
mô tả trong Phần 1.1 khi có những yêu
cầu của cơ quan địa phương.22
Nước
mưa phải được xử lý thông qua hệ
thống phân tách dầu/nước có thể thu
được hàm lượng dầu mỡ là 15mg/l với
tỷ lệ dòng chảy lượng nước mưa 1/10
năm trong khu vực để phân tách
dầu/nước.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
22 Ví dụ, Hướng dẫn Cộng đồng châu Âu 94/63 đã chấp nhận giảm tổng lượng thất thoát hàng năm VOC
trong việc chuyển tải tới những nơi lắp đặt kho bãi tại
các cơ sở bán lẻ xăng dầu là dưới giá trị tham khảo chỉ tiêu là 0,01% trọng lượng đầu ra. Hướng dẫn này
không áp dụng cho các cơ sở có tổng lượng đầu vào ít
hơn 100 m3/năm.
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
2.1 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế,
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),23
Cẩm nang Hướng dẫn
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa
Kỳ xuất bản (NIOSH),24
Giới hạn phơi
23http://www.acgih.org/store/ Có sẵn tại:
http://www.acgih.org/TLV/ và 24 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
176
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),25
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
quốc gia thành viên Liên minh Châu
Âu,26
hoặc các nguồn tài liệu tương tự
khác.
Tỷ lệ tai nạn và tử vong
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).27
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
25 Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_document?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 26 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 27 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện28
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
28 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
177
3.0 Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung
American Society for Testing and Materials
(ASTM). E 1430-91. Guide for Using Release Detection Devices with Underground Storage Tanks.
West Conshohocken, PA: ASTM International.
ASTM. E 1526. Standard Practice for Evaluating the
Performance of Release Detection Systems for
Underground Storage Tanks. West Conshohocken, PA: ASTM International.
American Petroleum Institute (API). 2003. Recommended Practice. Protection Against Ignitions
Arising out of Static, Lightning, and StrayCurrents.
Washington, DC: API.
API. 2002. Standard 620: Design and Construction of
Large, Welded, Low-pressure Storage Tanks.
Washington, DC: API.
API. 2001. Publication 1612: Guidance Document for the Discharge of Petroleum Distribution Terminal
Effluents to Publicly Owned Treatment Works
(1996). Washington, DC: API.
API. 1998. Standard 650: Welded Steel Tanks for Oil
Storage. Washington, DC: API.
API. 1995. Standard 653: Tank Inspection, Repair,
Alteration, and Reconstruction. Washington, DC: API.
API. 1994. Standard 2015: Safe Entry and Cleaning
Petroleum Storage Tanks: Planning and Managing
Tank Entry from Decommissioning Through Recommissioning. Washington, DC: API.
Association for Petroleum and Explosive Administration and Institute of Petroleum. 1999.
Guidance for the Design, Construction, Modification
and Maintenance of Petrol Filling Stations. Colchester, UK: Portland Press Ltd.
Compañía de Tecnología de Saneamento Ambiental (CETESB). Decisao de Directoria No. 010-2006-C,
January 26, 2006. “Procedimentos para o
Licenciamento de Postos e Sistemas Retalhistas de Combustivies e da outras providencias.” State of Sao
Paulo, Brazil: CETESB.
Environmental Protection Authority (EPA) Victoria.
2003. Guidelines on the Design, Installation, and
Management Requirements for Underground
Petroleum Storage Systems (UPSS). Victoria,
Australia: EPA. Available at http://www.epa.vic.gov.au/land/upss.asp
EPA Victoria. 2003. Environmental Risk Management at Retail Fuel Outlets. Victoria,
Australia: EPA. Available at
http://www.epa.vic.gov.au/envaudit/publications.asp
European Commission. 1994. European Parliament
and Council Directive 94/63/EC of 20 December
1994 on the control of volatile organic compound (VOC) emissions resulting from the storage of petrol
and its distribution from terminals to service stations.
Available at http://eurex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?ur
i=CELEX:31994L0063:EN:HTML
European Commission. 2002. EN 13352:2002.
Specification for the performance of automatic tank
contents gauges.
European Commission. 2003. EN 13160-1:2003.
Leak detection systems. Part 1. General principles.
European Commission. 2003. EN 13160-2:2003.
Leak detection systems. Part 2 Pressure and vacuum systems.
European Commission. 2003. EN 13160-3:2003. Leak detection systems. Part 3 Liquid systems for
tanks.
European Commission. 2003. EN 13160-4:2003.
Leak detection systems. Part 4 Liquid and/or vapour sensor systems for use in leakage containments or
interstitial spaces.
European Commission. 2003. EN 13160-5:2003.
Leak detection systems. Part 5 Tank gauge leak
detection systems. European Commission. 2003. EN 13160-6:2003.
Leak detection systems. Part 6 Sensors in monitoring
wells.
European Commission. 2003. EN 13160-7:2003.
Leak detection systems. Part 7 General requirements and test methods for interstitial spaces, leak
protecting lining and leak protecting jackets.
European Commission. 2005. European Standard
(EN) 12285-2:2005. Workshop fabricated steel tanks
- Part 2: Horizontal cylindrical single skin and double skin
tanks for the aboveground storage of flammable and
non-flammable water polluting liquids. Available at http://ec.europa.eu/enterprise/newapproach/nando/in
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
178
dex.cfm?fuseaction=cpd.hs
European Commission. 2006. Integrated Pollution
Prevention and Control (IPPC). Reference Document
on Best Available Techniques (BAT) on Emissions from Storage. Available at
http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
Institute of Petroleum. 2002. Guidelines for Soil,
Groundwater, and Surface Water Protection and
Vapour Emission Control at Petrol Filling Stations. London: Institute of Petroleum. Available at
http://www.energyinst.org.uk/content/files/file366.pdf
United Kingdom (UK) Department for
Environmental, Food and Rural Affairs (DEFRA).
2002. Groundwater Protection Code: Petrol Stations and Other Fuels
Dispensing Facilities Involving Underground Storage
Tanks. London: DEFRA. Available at http://www.defra.gov.uk/environment/water/ground/
petrol/index.htm
UK Environment Agencies (Environment Agency for
England and Wales, Scottish Environment Protection
Agency and the Environment and Heritage Service in Northern Ireland). Construction and Operation of
Fuelling Stations: PPG7. Bristol, Stirling and Belfast,
UK. Available at http://www.ehsni.gov.uk/pubs/publications/PPG07.pdf
UK Environment Agencies. Installation, Decommissioning, and Removal of Underground
Storage Tanks: PPG27. Bristol, Stirling and Belfast, UK. Available at
http://www.ehsni.gov.uk/pubs/publications/PPG27.pdf
UK Secretary of State, Welsh Assembly Government
and Scottish Ministers. 2004. Draft Process Guidance
Note PG1/14 Petrol Filling Station. Version 1.0. London: DEFRA. Available at
http://www.defra.gov.uk/corporate/consult/pgnotes-
petrol/pg1-14.pdf
Underwriters Laboratories (UL) 1316 Glass-fiber-
Reinforced Plastic Underground Storage Tanks for Petroleum Products.
UL 1746, External Corrosion Protection Systems for Steel Underground StorageTanks
United States (US) Environmental Protection Agency (EPA). Code of Federal Regulations (CFR).
Regulations and Standards Related to Underground
Storage Tanks. Washington, DC: US EPA. Available at http://www.epa.gov/OUST/fedlaws/cfr.htm
US EPA. 1990. Standard Test Procedures for
Evaluating Various Leak Detection Methods. (EPA/530/UST-90/004 - EPA/530/UST-90/010).
Washington, DC: US EPA. Available at
http://www.epa.gov/OUST/pubs/protocol.htm
US EPA. 2005. Operating and Maintaining
Underground Storage Tank Systems:
Practical Help and Checklists. (EPA 510-B-00-008).
Washington, DC: US EPA. Available at
http://www.epa.gov/swerust1/pubs/ommanual.htm
US National Fire Protection Association (NFPA).
2003. NFPA 30 - Flammable and Combustible Liquids Code. Available at
http://www.nfpa.org/assets/files/PDF/CodesStandard
s/TIAErrataFI/FI30-2003.pdf
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
179
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Một trạm bán lẻ nhiên liệu là một cơ
sở mà tại đó bán xăng dầu và các loại
nhiên liệu ô tô khác. Ngoài ra, các cơ
sở này còn cung cấp các dịch vụ duy
tu và sửa chữa ô tô nhỏ và/hoặc có
các thiết bị phục vụ rửa xe ô tô con.
Một cơ sở điển hình bao gồm các
thành phần sau:
Có khu vực để các bồn chứa
nhiên liệu ngầm (USTs) và nổi
(ASTs);
Có một bệ bơm đặt tại vị trí cấp
phát xăng dầu và các nhiên liệu
khác;
Đi kèm với các cơ sở đó còn các
dịch vụ khác như rửa xe, các phân
xưởng sửa chữa xe ô tô, cửa hàng
phục vụ nhu yếu phẩm và/hoặc
các đơn vị bán lẻ khác.
Phần lớn các trạm bán lẻ xăng dầu ở
dạng quy mô nhỏ, trong đó có một số
mở cửa phục vụ 24 giờ/ngày. Chúng
thường được bố trí gần các khu đô thị
hoặc dọc các đường giao thông lớn.
Xu hướng công nghiệp ở các nước
phát triển là không có bất kỳ dịch vụ
nào về ô tô tại các cơ sở bán lẻ xăng
dầu (ví dụ như rửa xe, bảo dưỡng xe)
trong khi đó thì lại có các dịch vụ khác
(như các cửa hàng bán nhu yếu phẩm,
đơn vị bán lẻ, và các dịch vụ hỗ trợ lái
xe). Các mạng lưới bán lẻ xăng dầu có
xu hướng phục vụ cho hoạt động tại
địa phương hoặc trong vùng.
Các sản phẩm chính được sử dụng
trong ngành công nghiệp bán lẻ xăng
dầu là các loại xăng, dầu diesel, tuy
nhiên cũng có các sản phẩm nhiên
liệu khác như cồn hay khí hóa lỏng
(LPG) cũng có thể được cung cấp.
Các bồn chứa kho bãi hầu hết được
đặt ngầm và nói chung là ở dạng hình
trụ có một hoặc hai lớp vỏ và được
đặt nằm ngang. Các bồn chứa điển
hình sử dụng trong các cơ sở bán lẻ
xăng dầu được làm bằng các loại chất
liệu sau:
Thép
Chất dẻo gia cố bằng sợi thủy
tinh (GRP)
Kết hợp cả thép và chất dẻo hay
GRP
Hệ thống đường ống bao gồm các ống
cấp phát, các ống hút và vận chuyển,
bơm, hơi, miệng ống và các loại van,
các loại máy móc, các ống nối và và
các kẹp nối. Nhiên liệu được chuyển
từ các bồn chứa kho bãi tới người cấp
phát có thể bằng cách dùng hệ thống
hút hoặc hay một hệ thống áp lực
hoặc kết hợp cả hai. Nói chung các
vật liệu sử dụng cho các hệ thống ống
dẫn thường là:
Thép
Chất dẻo gia cố bằng sợi thủy
tinh (GRP)
Nhựa tổng hợp (Polyethylene)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI BÁN LẺ XĂNG DẦU
180
Vật liệu composite được kết hợp
cả chất dẻo hay kim loại
Các thiết bị phụ kiện gồm các ống xi
phông, bệ bơm từ bồn chứa/các ống
nối vòi cấp phát, các van, các ổ nối hệ
thống ống, hệ thống thông gió và các
thiết bị chống bơm tràn.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
181
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
182
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS bao gồm thông tin
liên quan đến vận hành và bảo dưỡng
những con tàu được dùng để vận
chuyển hàng hóa. Việc vận chuyển
bốc xếp hàng hóa, bảo dưỡng tàu
thuyền, và những hoạt động khác
trong cảng đều được trình bày trong
Hướng dẫn EHS trong lĩnh vực cảng
và các vấn đề liên quan đến vận
chuyển và cất trữ nhiên liệu, khí đốt
với khối lượng lớn thì được đề cập
trong Hướng dẫn EHS cho các kho
dầu thô và các sản phẩm của dầu mỏ.
Những Hướng dẫn EHS về hoạt động
hàng hải được ứng dụng đối với tàu
thuyền sử dụng năng lượng từ nhiên
liệu và không điều chỉnh những vấn đề
liên quan đến tàu chạy bằng năng
lượng hạt nhân. Tài liệu này bao gồm
các phần sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
183
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần này tóm tắt những vấn đề về
EHS liên quan tới công nghiệp hàng
hải, những vấn đề phát sinh trong quá
trình vận hành và tháo dỡ, cùng với
những đề xuất trong việc quản lý
chúng. Những đề xuất cho việc quản
lý các tác động EHS của phần lớn các
cơ sở công nghiệp trong giai đoạn xây
lắp đã được đề cập trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.1 Môi trường
1.1.1 Hoạt động trên biển
Những vấn đề về môi trường liên quan
tới những hoạt động vận chuyển hàng
hóa bằng tàu biển cơ bản bao gồm các
nội dung sau:
Quản lý xăng dầu2 và những vật
liệu nguy hại
Nước thải và những dòng thải
khác3
Khí thải
Sự phát sinh chất thải rắn và việc
quản lý
2 Bao gồm số lượng thùng chở dầu thô, dầu nhiên
liệu, khí hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), và các vật liệu nguyên chất cũng như bùn
thải và dầu thải. 3 Bao gồm các vấn đề liên quan đến sự xuất hiện các loài sinh vật xâm lấn từ việc quản lý nước ballast và
các chất thải khác của tàu.
Quản lý xăng dầu và những vật liệu
nguy hại
Sự thất thoát ngẫu nhiên của nhiên liệu
và hàng hóa có thể do tai nạn trong khi
tàu đang hoạt động hoặc khi đang vận
chuyển các loại vật liệu trên biển hoặc
trong cảng. Những loại sơn chống mùi
được sử dụng trên vỏ tàu để ngăn chặn
và làm chậm lại sự bám dính và sinh
trưởng của các sinh vật dưới biển có
thể giải phóng ra chất bioxide vào
trong nước khi tàu hoạt động. Các hóa
chất độc hại như chloroflourocarbons
(CFC), polychlorinated biphenyls
(PCB), và những khoáng chất cái đang
được sử dụng trong quá trình lắp ráp
thuyền và những thiết bị bên trong của
tàu biển có thể sinh ra những chất thải
nguy hại khi tiến hành đại tu hoặc tháo
dỡ tàu thuyền.
Việc ngăn ngừa vật liệu nguy hại và
sự cố tràn dầu
Nguyên nhân chủ yếu của hầu hết các
sự cố làm phát tán dầu và những vật
liệu nguy hại ra môi trường có liên
quan tới những vụ va chạm, mắc cạn,
cháy nổ, và cả những lỗi sai trong thiết
kế cấu trúc thân của những con tàu
chở hàng (ví dụ như những tàu chở
dầu và những con tàu vận chuyển chất
hóa học nguy hiểm với khối lượng
lớn), cũng như các lỗi khi di chuyển
các trang thiết bị trong quá trình bốc
dỡ hàng từ tàu này sang tàu khác và
giữa các tàu với cơ sở trên cao4.
4 Sự cố tràn chất thải lỏng phụ thuộc bởi tính của các nguyên liệu (tỷ trọng, tính dẻo, độ độc) và các điều
kiện, nhiệt độ trên biển. Tính nguy hại của các tác
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
184
Những đề xuất để ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát sự cố tràn dầu và
các vật liệu nguy hại bao gồm:
Giấy phép hoạt động của tàu theo các yêu cầu áp dụng phụ thuộc vào mục đích và tải trọng của tàu hàng;
5
Đối với những con tàu chở dầu, phải tuân thủ những yêu cầu bắt buộc áp dụng, bao gồm những yêu cầu liên quan tới việc thiết kế thân tàu đôi và lộ trình loại bỏ những con tàu chỉ có thân tàu đơn;
6
Xây dựng và thực hiện những quy trình để ngăn ngừa sự cố tràn dầu và các vật liệu độc hại đối với những hoạt động trong cảng và trên biển;
Chỉ đạo và giám sát hoạt động vận chuyển dầu từ tàu sang tàu (hoạt động trở hàng bằng xà lan) phù hợp với những quy định và hướng dẫn đảm bảo an toàn để giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu;
7
Xây dựng và thực hiện những quy trình ngăn ngừa việc tràn dầu
động này được xác định bởi lượng chất thải phát tán
và mức độ nhạy cảm của môi trường khu vực ven biển. 5 Chứng chỉ phòng ngừa ô nhiễm dầu quốc tế, Điều
5, Phụ lục 1 của Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm từ các hoạt động hàng hải (MARPOL 73/78)
áp dụng cho những tàu chở dầu tải trọng trên 150 tấn
và các tàu hàng khác có tải trọng trên 400 tấn; Chứng
chỉ phòng ngừa ô nhiễm quốc tế do các chất thải lỏng
có tính chất độc hại chứa trong hàng hóa, Điều 11, 12
và 12A, Phụ lục II, MARPOL 73/78. 6 Xem Điều 13E, 13F và 13G, Phụ lục I, MARPOL
73/78. 7 Ví dụ: Diễn đàn các công ty dầu biển (OCIMF) hướng dẫn (vận chuyển các thùng hàng) các chuẩn
tối thiểu về an toàn.
trong quá trình bốc/dỡ theo những tiêu chuẩn và hướng dẫn thích hợp để có thể liên lạc, trao đổi và lên kế hoạch cho việc giao nhận hàng hóa tới những điểm tiếp nhận;
8
Bảo đảm an toàn thích đáng đối với những vật liệu nguy hại và những thùng đựng dầu trên boong tàu;
Luôn có sự chuẩn bị cho những tình huống khẩn cấp để xử lý ngay những tai nạn bất ngờ phát tán dầu hoặc loại chất lỏng độc hại;
9
Luôn có kế hoạch ngăn ngừa, ứng phó với sự cố tràn dầu và chất thải độc hại khi tàu hoạt động trong những Khu vực Đặc biệt.
10
Hướng dẫn bổ sung có thể ứng dụng,
đối phó với sự cố tràn dầu và dòng
thải của tàu sẽ được tiếp tục thảo luận
trong phần “Nước thải và những dòng
thải khác” ở phần sau.
Những chất có hại được đóng gói
8 Để có những thông tin phòng ngừa chi tiết, bao
gồm cả những thông tin liên quan đến an toàn cháy
nổ thuộc Tài liệu hướng dẫn an toàn quốc tế về thùng chứa dầu và các kho chứa cuối cùng (ISGOTT) gồm
có danh mục các chất vận chuyển an toàn nhằm đảm
bảo an toàn chung và phòng ngừa sự cố tràn dầu. 9 Nội dung của Kế hoạch kiểm soát khẩn cấp ô nhiễm
dầu, áp dụng đối với các tàu chứa dầu được đề cập
đến trong Điều 26, Phụ lục II, MARPOL 73/78. 10 Cụm từ “khu vực đặc biệt” có nghĩa là những khu
vực biển mà ở đó vì lý do kỹ thuật được xác định
trong mối tương quan với các điều kiện sinh thái và
đại dương và các đặc tính đặc thù của phương tiện
vận chuyển, phải áp dụng các biện pháp có tính chất
bắt buộc đối với phòng ngừa ô nhiễm dầu tràn trên biển, ô nhiễm các chất lỏng độc hại hoặc chất thải
sinh hoạt. Các khu vực được xác định là “khu vực
đặc biệt đối với các chất thải lỏng và dầu tràn” được xác định tương ứng trong Phụ lục I và II của
MARPOL 73/78.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
185
Những công ty vận tải biển nên thực hiện một hệ thống rà soát, chấp nhận và vận chuyển trong việc che chắn bao bọc những vật chất có hại và việc vận chuyển những vật chất có hại được đóng gói này.
11 Khi những vật liệu có
hại này được cung cấp bởi bên thứ ba, quá trình rà soát và chấp thuận loại hàng hóa này phải xác nhận tính tuân thủ về các yêu cầu đóng gói, đánh dấu, và dán nhãn hàng, cũng như những giấy chứng nhận được và chứng từ kê khai hàng hóa của chủ hàng.
12 Những
thông tin được cung cấp cần phải đủ để cho biết rằng liệu vật liệu đó có được liệt vào danh mục các vật liệu nguy hại hay không (theo tiêu chuẩn xác định bởi Công ước Quốc tế) và liệu hàng hóa trên tàu có phù hợp với những quy định được ban hành hay không.
13 Thêm nữa, những công ty
vận tải biển phải tuân theo những quy định quốc tế về giới hạn khối lượng hàng hóa được vận chuyển và bảo quản.
14
Sơn chống bẩn
Phần thân dưới nước của tàu hoạt động trong môi trường nước biển được
11 Các vật liệu độc hại bao gồm vật liệu có khả năng gây nguy hiểm cao cho môi trường biển như đã được
xác định trong Danh mục quốc tế về các hàng hóa
nguy hiểm trên biển và Phụ lục III, MARPOL 73/78. Các yêu cầu bổ sung bao gồm cam kết của các nước
thành viên Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển
xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu
hủy chúng (http://www.basel.int/) và Công ước
Rotterdam về thủ tục thỏa thuận thông báo trước đối
với một số hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật trong Thương mại quốc tế (http://www.pic.int/) 12 Xem mục 2, 3 và 4, Phụ lục III, MARPOL 73/78 13 Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng 14 Xem mục 5, 6 và 7, Phụ lục III, MARPOL 73/78
phủ bởi lớp sơn chống bẩn có chứa hợp chất bioxide hoặc kim loại như tributyltin (TBT) hay đồng ôxít để ngăn cản những con hàu hay những sinh vật sống khác dưới biển bám vào thân tàu. TBT có thể lọc và vì vậy có thể tồn tại trong nước biển hay các trầm tích, vì vậy nó có khả năng ảnh hưởng tới quần thể động vật xung quanh và thâm nhập vào các chuỗi thức ăn. Tuy nhiên, cần tránh sự đeo bám sinh học nếu không sẽ dẫn tới việc sử dụng nhiên liệu nhiều hơn và tàu phát thải ra nhiều hơn.
Những đề xuất để ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát được việc phát tán
các hợp chất độc hại từ sơn bao gồm:
Tránh loại sơn chống bẩn có chứa
TBT, và loại bỏ hoặc phủ một lớp
sơn khác lên những chiếc tàu đã
và đang sử dụng những loại sơn có
chứa TBT, đảm bảo trong sự phù
hợp với những quy định và hướng
dẫn hiện hữu;15
Tránh những loại sơn chống bẩn
có chứa bioxide hoặc những chất
khác có thể có hại tới môi trường
trên những chiếc tàu thuyền chủ
yếu hoạt động trong vùng nước
ngọt hoặc lợ – là nơi mà gỉ sét ít
xảy ra hơn.
Đối với những tàu thuyền hoạt
động trên vùng biển, loại sơn với
nồng độ đồng tối thiểu nên được
sử dụng, theo tính toán dựa trên
15 Xem Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), Công ước
quốc tế về kiểm soát tính độc hại của các hệ thống chống bẩn trên tàu, tháng 11 năm 2001 cũng như
Luật pháp Quốc gia ngăn cấm việc sử dụng sơn TBT.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
186
những đặc tính và tính năng của
tàu thuyền. Những người điều
khiển tàu thuyền nên cân nhắc
việc sử dụng đến những loại sơn
không độc hại, ví dụ như sử dụng
chất silicôn, vòng ôxy, hay những
loại sơn có mức độ ma sát thấp –
là những loại sơn thường có hiệu
quả tốt khi được sử dụng trên
những con tàu vận hành với tốc độ
khoảng 20 hải lý hoặc lớn hơn, ví
dụ như những tàu chở hàng lớn,
vận tải tự động, và những con tàu
để du ngoạn.16, 17
Nước thải và những dòng thải khác
Nước ballast
Hai mối quan tâm chính về môi trường
có liên quan tới thải nước ballast là rò
rỉ dầu và các chất độc được thải ra
cùng với nước ballast, và sự di chuyển
của những sinh vật biển ngoại lai xâm
lấn – thải ra nước ballast. Điều này
được xem như là một mối đe dọa
nghiêm trọng tới hệ sinh thái biển.18
16 Sơn không độc thông thường yêu cầu phải làm sạch thường xuyên hơn các loại sơn có chứa đồng
nhưng các loại sơn vòng oxy có thể kéo dài thời gian
dùng sơn chống gỉ. 17 Geoffrey Swain, Đại học nghiên cứu các chiến
lược chống gỉ và sự quan tâm đến môi trường, diễn tả
các lựa chọn vật liệu chống gỉ, 21-22 tháng 12 năm
2000, tại San Diego, CA; và Geoffrey Swain, C.
Kavanagh, B. Kovach và R. Quynn, Sự hoạt động
của các thiết bị chống gỉ của các silycon không độc, Hộ nghị về ngăn chăn ô nhiễm từ các con tàu và các
xưởng đóng tàu, từ ngày 4-5 tháng 4 năm 2001,
Miami, FL. 18 Thông tin bổ sung tham khảo tại
http://globallast.imo.org/.
Những đề xuất để ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát được tác động của
nước ballast gồm:
Để kiểm soát và ngăn ngừa sự
phát tán dầu hoặc các chất độc hại
– theo nước ballast, cần tuân theo
những quy tắc và hướng dẫn quốc
tế thích hợp cho việc quản lý nước
ballast, có thể áp dụng đối với
những thùng chứa ballast được
cách ly và hoạt động tẩy sạch dầu
thô19
cũng như việc duy trì thông
tin về việc điều hành và vận
chuyển hàng hóa và ballast;20
Đối với những con tàu chở dầu –
là những con tàu mang nước
ballast trong thùng chứa hàng,
nước ballast bị nhiễm dầu cần
được xả ra các khu tiếp nhận trên
bờ trước khi nó nạp dầu vào
những thùng chở hàng;
Để ngăn ngừa sự di chuyển của
những sinh vật ngoại lai xâm lấn
và những căn bệnh có thể lây
nhiễm khi tiếp xúc, phải tuân theo
những quy tắc quốc tế thích đáng
trong việc quản lý nước ballast
bao gồm:21
19 Xem mục 13, Phụ lục I, MARPOL 73/78. 20 Sổ ghi chép dầu như được lưu ý trong Phụ lục I,
MARPOL 73/78. 21 Xem Hướng dẫn IMO về kiểm soát và quản lý
nước ballast trên tàu nhằm giảm thiểu sự lan truyền
tính độc hại của các chất hữu cơ và các nguồn bệnh trong nước, Mục A.868 (20), tháng 2 năm 1997;
Công ước quốc tế về kiểm soát và quản lý nước
ballast và chất thải, tháng 2 năm 2004; và chính sách pháp luật quốc gia bao gồm Argentina, Úc, Canada,
Chi Lê, Israel, Niu Zealand, UK và USA.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
187
o Thực hiện kế hoạch quản lý
nước ballast và trầm tích, bao
gồm việc sử dụng sách ghi
chép về nước ballast trên
những con tàu vận chuyển
nước ballast giữa các vùng
biển khác nhau;
o Khi các yêu cầu về an toàn
được đảm bảo như trên, thực
hiện trao đổi nước ballast
trong môi trường nước sâu và
mở, càng xa bờ càng tốt;22
o Cần tránh việc thu hút, những
sinh vật sống trong nước
ballast (như tránh hấp thu
trong bóng tối, trong những
vùng nước nông, nơi mà chân
vịt của tàu có thể làm khuấy
động lớp trầm tích hoặc trong
những vùng khác đã được cơ
quan xác định);
o Thùng ballast cần được làm
sạch thường xuyên và nước
rửa cần chuyển tới từ những
khu tiếp nhận trên bờ.23
Nước thải sinh hoạt và nước cống
Việc vận chuyển bằng tàu thuyền tạo
nên loại nước xám (ví dụ như từ
phòng tắm) và nước đen (nước thải từ
toilet) là những loại nước có nồng độ
22 Phụ lục I của MARPOL 73/78 cung cấp những
điều kiện có tính đặc thù bao gồm khoảng cách nhỏ
nhất có thể chấp nhận được từ bờ biển và độ sâu của
nước. 23 Công tác vệ sinh có thể được tiến hành khi ở trên
biển. Các giải pháp lựa chọn và thực hiện như lọc,
công nghệ xử lý bằng bức xạ, xử lý nhiệt và bổ sung các chất trung hòa tính độc hại đang được phát triển
và nếu hiệu quả thì sẽ được ứng dụng rộng rãi.
ôxy hóa BOD5, vi khuẩn, và những
thành phần có nguy hại tiềm tàng tới
sinh vật biển rất cao. Nước xám và
nước đen là hai loại nước điển hình
cần phải thu gom và quản lý riêng
biệt.
Những đề xuất để ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát nước thải sinh hoạt
và nước cống:
Sử dụng vận hành hệ thống xử lý
nước thải được chứng nhận trên
tàu, phù hợp với những tiêu chuẩn
quốc tế;24
Đối với những con tàu hoạt động
gần bờ tất cả nước đen cần được
thu gom và cất giữ trong một
thùng trên boong tàu, sau đó được
vận chuyển lên cảng bằng những
trang thiết bị phù hợp để được xử
lý bằng một hệ thống xử lý tốt hơn
trên đất liền và tuân thủ các quy
định và thông lệ quốc tế.25
Những loại nước thải khác
Những loại nước thải khác từ tàu
thuyền gồm có nước bẩn ở đáy tàu và
nước rửa thùng đựng hàng. Những loại
nước này cũng có thể chứa dầu và
những chất độc hại có thể gây hại nếu
như chúng được thải ra biển. Những
đề xuất để ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát sự ô nhiễm từ nước thải:
24 Như đã đề cập đến trong Phụ lục IV, MARPOL
73/78. Đối với những thùng chứa hàng vận chuyển
vượt đại dương, kế hoạch xử lý trên tàu cần phải được thiết lập nhằm đảm bảo nước đen đã xử lý có
thể được thải ra ở mức độ phù hợp không tác động
xấu đến môi trường và có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người. 25 Xem Phụ lục IV, MARPOL 73/78.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
188
Sau khi dỡ những hàng trên tàu
thuyền vận chuyển hóa chất, nước
được sử dụng để rửa sạch những
thùng đựng hàng vẫn được thải ra
những hệ thống tiếp nhận trên bờ;
Tất cả nước ở đáy tàu, tách riêng
cặn dầu, và cặn dầu cần được thải
ra các khu vực tiếp nhận trên cảng,
ngoại trừ những nơi mà tàu thuyền
được trang bị hệ thống tách nước
có dầu đạt tiêu chuẩn (OWS) thì
nước thải ra biển theo tiêu chuẩn
phù hợp điều khoản MARPOL
73/78. Những nhân tố quản lý dòng
thải ra ở phần đáy tàu có thể gồm:
o Thùng chứa cặn dầu với dung
tích trữ phù hợp;
o Hệ thống cảnh báo có thể tự
động phát hiện và đóng lại hệ
thống xả thải từ hệ thống tách
dầu/nước khi nồng độ dầu đạt
tới 15 phần/1 triệu (ppm);
o Hệ thống ngăn ngừa thứ cấp
cho hệ thống vận chuyển
nhiên liệu áp suất cao.
Phát thải khí
Khí thải thoát ra từ động cơ, đầu máy
Khí gas từ động cơ diesel gồm có nitơ
ôxít (NOx), sulfur dioxide (SO2),
hydrocarbon; carbon monoxide (CO),
carbon dioxide (CO2), và những chất
thải dạng hạt khác (PM).26
26 Anthony Fournier, Đại học Santa Barbara
Califonia, Kiểm soát khí thải từ vận chuyển đường
Đề xuất để ngăn ngừa, giảm thiểu, và
kiểm soát khí thải ra từ tàu thuyền:
Cần xem xét hiệu suất của nhiên
liệu phát thải khí trong thiết kế
tàu, bao gồm hình dạng của thân
tàu, hình dạng chân vịt trong mối
quan hệ với hình dạng của thân
tàu, hình dạng động cơ chính và
phụ và hệ thống kiểm soát khí
thải;
Tuân theo những quy tắc và luật lệ
quốc tế liên quan đến phát thải các
khí nitrogen oxide (NOx), và
sulfur oxide (SOx) từ tàu thuyền,
trong đó có sự giới hạn về nồng độ
lưu huỳnh trong nhiên liệu và
những hạn chế đặc biệt khác trên
tàu ở các vùng kiểm soát ô nhiễm
lưu huỳnh ôxít (SECAs);27
Cần chú ý trang bị cho khoang
hàng của tàu những trang thiết bị
kết nối với nguồn điện năng trên
đất liền hoặc sử dụng hệ thống
kiểm soát khí thải trên đất liền để
thu gom và xử lý vấn đề khí thải
trên tàu trong khi chúng còn đang
neo đậu tại cảng;
Đối với dạng tàu thích hợp, xem
xét việc sử dụng năng lượng trên
biển: Những thách thức và cơ hội, tháng 2 năm 2006,
Xem tại:
http://www.igcc.ucsd.edu/pdf/Marine_Emissions_(2-
11-
06).pdf#search=%22air%20emissions%20shipping%
22. 27 Liên quan đến mục 13, 14 và 18 của Phụ lục VI,
MARPOL 73/78. Thông tin liên quan bổ sung có thể
tham khảo tại Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ, Kiểm soát phát thải khí từ các đầu máy đánh lửa bằng nén
trong hoạt động hàng hải, mục 40 phần 94.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
189
đất liền (được gọi là “Cung cấp
năng lượng từ đất liền” [OPS]) tại
các cảng nơi các nguồn năng
lượng này có thể sử dụng được mà
không gây nguy hại tới tàu cũng
như sự an toàn và an ninh của
cảng biển;
Các lựa chọn khác có thể bao gồm
các đơn vị kiểm soát phát thải khí
thải sử dụng trên đất liền do
cảng/bến cảng cung cấp cho tàu có
những thiết bị dụng cụ cần thiết và
địa điểm các hoạt động không làm
nguy hại tới tàu cũng như sự an
toàn và an ninh của cảng biển.
Thiêu hủy các vật dụng trên tàu
Các phát thải nguy hại tiềm năng gắn
liền với việc đốt các chất như dioxin,
furans và các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy khác (Persistent Organic
Pollutants -POPs), cũng như kim loại
nặng, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
bao gồm cả việc thiết kế các hệ thống
thiêu hủy, loại chất thải thiêu hủy, và
công tác quản lý và vận hành hệ
thống. Lượng phát thải nguy hại từ lò
đốt trên tàu có thể được ngăn chặn và
kiểm soát thông qua:
Áp dụng của sự phân loại chất thải
và lựa chọn các vật liệu không
thiêu hủy;28
Thực hiện kiểm soát vận hành lò
đốt bao gồm nhiệt độ lò (nhiệt độ
lò đốt nên được duy trì ở mức trên
28 Tham khảo Phụ lục VI MARPOL, cung cấp một danh sách chỉ định các chất không được thiêu hủy
trên biển.
850C trong khi lò khí thải cần
phải được làm nguội rất nhanh
chóng để tránh hình thành các chất
hữu cơ ô nhiễm khó phân hủy
khác) cũng như sử dụng các thiết
bị xử lý khí thải phù hợp với các
chuẩn quốc tế;29, 30
Quản lý các chất dư sau khi đốt
như tro bay, các chất ở đáy lò và
chất thải lỏng từ thiết bị làm sạch
khí lò như là những chất thải nguy
hại (xem Hướng dẫn chung
EHS) vì chúng có thể chứa nồng
độ cao các chất hữu cơ khó phân
hủy POP.
Chất làm suy giảm tầng ozôn
Những chất làm suy giảm tầng ozôn
(ODS) như CFC và halon có thể được
tìm thấy trên tàu trong tủ lạnh và thiết
bị và các hệ thống chữa cháy. Các gợi
ý nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm
soát sự phát thải OSD bao gồm:
Tránh lắp đặt các thiết bị chống
cháy và các hệ thống làm lạnh có
chứa chlorofluorocarbons;31
Thu hồi ODS trong các hoạt động
bảo dưỡng và ngăn chặn sự phát
tán ODS vào khí quyển.
29 Để biết thêm thông tin và danh sách quy định các "khu vực đặc biệt" tham khảo Điều 16, Phụ lục VI,
MARPOL trang 73/78, các hoạt động liên quan đến
cấm thiêu hủy và yêu cầu liên quan đến hoạt động
thiêu hủy. 30 Tham khảo Hướng dẫn thực hành BAT/BEP có
liên quan đến Điều 5 và Phụ lục C của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy,
Mục V 31 Liên quan đến mục 12, Phụ lục VI, MARPOL. 73/78 và Nghị định thư Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ozôn.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
190
Chất thải
Chất thải rắn thông thường
Chất thải thải rắn phát sinh trên tàu
bao gồm chất thải không nguy hại
(giống như rác thải gia đình) và chất
thải nguy hại, như chất lỏng bảo
dưỡng thiết bị, dung môi, và ắc quy.
Một số thành phần của chất thải, như
chất dẻo, có thể mất hàng trăm năm để
phân hủy.
Khuyến nghị để ngăn ngừa, giảm
thiểu, và kiểm soát các tác động từ
việc phát sinh và quản lý các chất thải
rắn bao gồm:
Tuân theo các quy định và hướng
dẫn quốc tế về quản lý chất thải
cũng như các yêu cầu và thực
hành của các cảng, bao gồm:32
o Xử lý rác thải trên biển với
điều kiện phụ thuộc vào các
loại rác thải, mức độ xử lý vật
lý và vị trí tàu (vị trí tương đối
với bờ biển và các khu vực
được bảo vệ (khu vực đặc
biệt));33
o Thực hiện kế hoạch quản lý
rác thải bao gồm các quy trình
thu gom, lưu trữ, xử lý và
phân hủy rác, bao gồm cả việc
sử dụng các thiết bị trên tàu;
32 Xem Phụ lục V, MARPOL 73/78; và Nghị định
thư 1996 tới Công ước về Phòng chống ô nhiễm biển
bằng cách loại bỏ chất thải và các thành phần khác có
hiệu lực từ tháng 2 năm 2006, và Công ước Basel về kiểm soát và vận chuyển qua biên giới các chất thải
nguy hại và việc thải bỏ chúng. 33 Liên quan đến các chính sách về Phòng ngừa ô nhiễm chất thải từ các hoạt động trên biển, Phụ lục V
của MARPOL 73/78.
o Duy trì nhật ký lưu trữ về rác
thải (Garbage Record Book)
để lưu thông tin về tất cả quá
trình thải bỏ và thiêu hủy;
o Tránh vứt bỏ chất thải nhựa
bừa bãi.
Chất thải nguy hại
Tàu có thể thải ra nhiều loại chất thải,
mà được coi là chất thải nguy hại.
Những chất có thể có trong bùn ở đáy
tàu, dung môi duy trì các cơ cấu cơ
khí, dầu thải, nước ballast và bóng đèn
(chúng có thể chứa PCB và thủy
ngân), ắc quy axít chì, sơn độc hại và
tro lò đốt. Chiến lược quản lý chất thải
nguy hại bao gồm:
Giảm việc sử dụng các vật liệu có
thể bị thiêu hủy;
Giảm khối lượng các chất thải
phát sinh. Ví dụ, thiết bị tách nước
từ bùn (a sludge de-watering unit)
có thể được sử dụng để giảm tối
thiểu thể tích bùn ở đáy tàu mang
vào bờ;
Các vật liệu còn lại sẽ được phân
tách và lưu trữ an toàn trên tàu để
xử lý tại một cảng có cơ sở hạ
tầng quản lý chất thải nguy hại;34
Hướng dẫn chi tiết để lưu trữ và
quản lý chất thải nguy hại được
cung cấp trong Hướng dẫn chung
EHS.
34 Rác thải được phân loại là chất thải nguy hại cần
được quản lý theo các yêu cầu pháp luật được áp
dụng và các công ước quốc tế (ví dụ: Công ước Basel về kiểm soát và vận chuyển qua biên giới các chất
thải nguy hại và thải bỏ chúng).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
191
Chất thải phá dỡ tàu
Một số tàu, đặc biệt tàu cũ có thể chứa
các vật liệu nguy hại, bao gồm
amiăng, polychlorinated biphenyls
(PCBs) và chlofluorocarbons (CFCs)
và có thể cũng có những kim loại nặng
(ví dụ như sơn có chứa chì). Chúng
cũng mang chất hóa học độc hại và dễ
cháy được sử dụng để sơn, sửa chữa
và bảo trì. Ngay cả khi việc sử dụng
một số chất đang bị cấm hoặc bị hạn
chế, chúng có thể được tìm thấy trên
một số tàu chuẩn bị tháo dỡ. Những
vật liệu này chứa nguy cơ tiềm tàng
đối với sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường nếu xử lý chúng bởi những
công nhân chưa qua huấn luyện và
thực hiện trong nhưng khu vực thiếu
cơ sở hạ tầng quản lý chất thải nguy
hại.
Khuyến nghị để ngăn ngừa, giảm thiểu
và kiểm soát sự phóng điện, sự phát tia
lửa điện, và sự tiếp xúc của con người
với chất thải nguy hại từ tháo dỡ tàu
bao gồm:
Bảo đảm rằng các vấn đề về môi
trường được xem xét trong việc
lựa chọn và đặc tính của các vật
liệu xây dựng, hệ thống sơn phủ,
và những chất khác được sử dụng
trong tất cả các bộ phận, cơ cấu và
thiết bị của tàu trong suốt dòng
đời của sản phầm kể cả khâu thải
bỏ và tái chế;
Lập một bản danh sách các
nguyên vật liệu có khả năng nguy
hại trên tàu được lưu cẩn thận và
cập nhật thường xuyên trong “hộ
chiếu xanh”, cùng với các con tàu
khi chuyển từ người chủ này đến
người chủ khác và tạo điều kiện
tháo dỡ tàu an toàn;
Khi lựa chọn nhà thầu phá dỡ tầu,
các quy trình và hướng dẫn cần
thiết nên được chi tiết hóa, và các
hoạt động tháo dỡ, ngừng hoạt
động được giám sát để đảm bảo
việc phá dỡ được tiến hành một
cách thân thiện với môi trường và
phù hợp với tiêu chuẩn và hướng
dẫn cần áp dụng.35
1.1.2 Bảo trì tàu biển
Các hoạt động bảo trì tàu tại bờ biển
và các cảng cạn mang tính phức tạp
khác nhau tùy thuộc vào từng loại tàu
và mức độ phải bảo trì, sửa chữa. Các
vấn đề về môi trường có liên quan bao
gồm:
Khí thải
Nước thải và các dòng thải khác
Quản lý chất thải
Quản lý các nguyên liệu nguy hại
Khí thải
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOCs) có thể được phát sinh chủ yếu
35 Xem Ban thư ký của Công ước Basel về kiểm soát
và vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy hại và
việc thải bỏ chúng, Hướng dẫn kỹ thuật để quản lý
thân thiện với môi trường đối với các hoạt động tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần tàu, Công ước Basel/SBC
điều 2003/2, 2003; Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO),
Hướng dẫn tái chế tàu biển, Giải pháp A.962(23), 2003; và Hướng dẫn của IMO về Phát triển các kế
hoạch tái chế tàu biển, Thông tư 419, 2004.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
192
từ các hoạt động sơn vỏ tàu, đặc biệt là
khi sử dụng các sơn nền dung môi.
Mức độ phát thải VOC từ các hoạt
động sơn vỏ tàu có thể được giảm
thiểu bằng cách lựa chọn các loại sơn
có chứa hàm lượng các chất VOC thấp
và hạn chế sử dụng các loại sơn chống
gỉ có chứa hàm lượng cao các chất độc
hại như methylene clorua.
Nước thải và một số dòng thải khác
Nước thải từ các hoạt động bảo trì tàu
biển có thể bao gồm nước mưa xối
xuống đã bị nhiễm bẩn nhiên liệu, dầu
nhớt, kim loại nặng (từ sơn trần) và
các dung môi làm sạch. Một số
khuyến nghị về cách quản lý bao gồm:
Thực hiện các hoạt động bảo trì
tàu bao gồm sơn sửa trên cảng cạn
và ngăn chặn sự nhiễm bẩn của
nước mưa bằng cách thiết lập hệ
thống mái che tạm thời hoặc cố
định;
Tại những khu vực cảng mở, nên
có hệ thống giữ nước mưa được
trang bị cùng với hệ thống xử lý
nước mưa xối phù hợp (ví dụ:
dụng cụ tách dầu/nước và bộ lọc
cát), hoặc thải vào hệ thống thoát
nước với hệ thống chặn đầy đủ (ví
dụ như hố chứa nước thải) để tiến
hành phân tách và loại bỏ. Các
khu vực cảng cạn với khả năng
phát thải các chất độc hại cao cần
phải được có hệ thống ngăn chặn
thứ cấp như đã được nêu trong
Hướng dẫn chung EHS.
Quản lý chất thải
Chất thải độc hại hoặc có khả năng
gây độc có thể liên quan đến hoạt
động bảo dưỡng các phương tiện chứa
và vận chuyển (ví dụ: dầu nhớt đã sử
dụng, sơn từ hoạt động bảo trì vỏ tàu,
và các hóa chất làm vệ sinh và sơn bao
gồm các dung môi tẩy dầu mỡ từ vỏ
tàu và các công việc cơ khí). Các
khuyến nghị chiến lược quản lý chất
tải bao gồm:
Việc sơn vỏ tàu và tẩy gỉ cần được
tiến hành tại cảng bất cứ lúc nào
có thể;
Chất thải từ việc tẩy gỉ cần được
làm sạch ngay lập tức nhằm giảm
thiểu khả năng phát tán các chất thải
liên quan vào gió hoặc nước mưa;
Cần tránh sử dụng các chất sơn có
chứa hợp chất hóa học của
methylene cloride hoặc tiến hành
tái chế, tái sử dụng cho đến khi
hiệu quả của chúng được công
nhận và sau đó loại bỏ bằng biện
pháp thân thiện với môi trường;
Dầu nền nước và dung môi tẩy
dầu mỡ cần được sử dụng bất cứ
khi nào có thể. Trong trường hợp
cần phải sử dụng các vật liệu nền
dung môi thì cần có các biện pháp
tái chế, tái sử dụng chúng cho đến
khi hiệu quả được công nhận;
Chất thải có chứa amiăng hoặc
sơn chì cần phải loại bỏ như chất
thải nguy hại phù hợp với các quy
tắc và hướng dẫn hiện hành.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
193
Quản lý các vật liệu nguy hại
Các hoạt động bảo trì phương tiện vận
chuyển có thể bao gồm việc sử dụng
các nguyên liệu có khả năng chứa các
yếu tố độc hại như sơn chống gỉ, dung
môi chống gỉ và dầu nhớt. Các hoạt
động bảo dưỡng cũng cần quản lý khối
lượng các thùng nhiên liệu và thiết bị
cách điện. Cùng với các chiến lược
quản lý vật liệu nguy hại được đề cập
đến trong Hướng dẫn chung EHS, các
chiến lược bảo dưỡng đặc thù như sau:
Các thiết bị vận chuyển dầu và
hóa chất cần được đặt ở vị trí có
hệ thống thoát nước tự nhiên và
các khu vực có tính nhạy cảm về
môi trường như vùng đất ngập
mặn, vùng san hô, khu nuôi trồng
thủy sản và các bãi biển, đảm bảo
một khoảng cách vật lý nhất định
khi có thể;
Trong suốt quá trình sơn vỏ tàu
cần sử dụng vải che phủ giữa các
tàu hàng và bờ biển/ bến tàu nhằm
ngăn chặn sử tràn các chất này vào
nước. Biện pháp sử dụng phun kỹ
thuật nên được xem xét sử dụng
để giảm thiểu việc sử dụng quá
nhiều sơn;
Sơn chống gỉ/bẩn cần theo các quy
định thích hợp và không tạo ra
nguy cơ xấu đến nguồn đánh bắt
thủy sản ở địa phương và đến
nguồn thủy sản (tham khảo các
khuyến nghị về “sơn chống
gỉ/bẩn” được đề cập ở trên).
Sơn vỏ tàu có thể chứa các hợp
chất có tính độc hại, cũng như các
kho chứa sơn hiện tại cần được
thải bỏ như các chất thải nguy hại
như đã nêu trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.2 Sức khỏe và an toàn lao động
1.2.1 Hoạt động hàng hải
Các vấn đề có tính đặc thù chính về
sức khỏe và an toàn lao động liên quan
đến hoạt động hàng hải bao gồm:
Các khu vực làm việc và sinh hoạt
của đoàn thủy thủ
Nguy cơ vật lý
Không gian hạn chế
Nguy cơ hóa chất (bao gồm rủi ro
cháy nổ)
Các vấn đề về an ninh
Các khu vực làm việc và sinh hoạt
của đoàn thủy thủ
Do tính chất đặc thù của các hoạt động
hàng hải, phần lớn thời gian của các
thủy thủ là ở trên tàu, bao gồm cả việc
ngủ qua đêm tại tàu. Các con tàu là
một môi trường làm việc đặc biệt mà
có sự phân chia tách biệt giữa khu làm
việc bên trong và khu vực ngoài. Các
khu vực làm việc và sinh hoạt của
thủy thủ trên tàu cần phải đảm bảo đạt
được các tiêu chuẩn quốc tế bao gồm
việc cung cấp đầy đủ các khu vệ sinh,
hệ thống thông gió, hệ thống sưởi ấm
và ánh sáng, thiết bị kiểm soát tiếng
ồn, các hệ thống chăm sóc sức khỏe,
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
194
kiểm soát và chống cháy nổ (ví dụ:
thiết bị chống cháy, cửa lò và các dụng
cụ dẫn đầu ra. Các thông tin bổ sung
có thể tham khảo tại “An toàn cháy
nổ” ở phần dưới).36
Nguy cơ vật lý
Những tai nạn phổ biến nhất thường
xảy ra trên tàu bao gồm trượt, ngã, các
tai nạn do điều khiển bằng tay (ví dụ:
do các hoạt động nâng lên cao, hạ
xuống thấp, đẩy, kéo, mang vác và vận
chuyển bằng tay), và các tai nạn do
máy móc37
. Các hướng dẫn về ngăn
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát các rủi
ro về an toàn và sức khỏe liên quan
đến tai nạn lao động được đề cập đến
trong Hướng dẫn chung EHS.
Một số ví dụ bổ sung về các biện pháp
biện pháp này bao gồm:
Đảm bảo cho hầu hết các thủy thủ
trên tàu đều được đào tạo để có
khả năng kiểm soát các nguy cơ
phát sinh trong phạm vi trách
nhiệm của họ;38
36 Xem Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS), 1974; Hội nghị Lao động
Quốc tế, Công ước Lao động hàng hải, 2006; và Tổ
chức Lao động quốc tế, Đề phòng tai nạn trên tàu thủy ngoài khơi và trên cảng, 1996. 37 K. X. Li, Đào tạo nghiệp vụ hàng hải: Phòng ngừa
và pháp luật các tổn thương của người lao động trên
tàu, Hội nghị Panama 2002 của Tổ chức quốc tế về
Kinh tế học Hàng hải (IAME), tháng 11 năm 2002.
Xem tại http://www.aclac.cl/Transporte/perfil/iame_papers/pa
pers.asp 38 Thông tin bổ sung liên quan đến Công ước Quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, Cấp giấy chứng chỉ và
giám sát đối với Thuyền viên, 1978
Cung cấp đủ phương tiện sơ cứu
và y tế tên tàu;
Đảm bảo cho tất cả các thủy thủ
trên tàu phải được trang bị giày
chống trơn trượt;
Kiểm tra thường xuyên và bảo trì
các khu vực boong tàu bao gồm
rào chắn, lối đi, bậc thang và các
khu vực đi lại khác nhằm ngăn
chặn tình trạng nứt gẫy, bị bào
mòn hoặc thiếu hụt các bộ phận,
và một số nguy cơ rủi ro khác;
Khu vực boong tàu và khu đi lại
cần phải được đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ, không để dầu mỡ tràn ra,
không có rác thải, nước thải để
tránh các nguy cơ trơn trượt, và
trong trường hợp bị tràn các chất
này ra ngoài thì phải dọn sạch ngay.
Không gian hạn chế
Các hoạt động trên tàu có thể bao gồm
ra vào các khu vực hạn chế (ví dụ: để
kiểm tra, sửa chữa hoặc làm vệ sinh
các bể chứa hoặc các khoang chứa
hàng hóa). Cũng như trong bất kỳ
ngành công nghiệp nào, các khu vực
hạn chế nguy hiểm đều có thể có gây
tai nạn thương vong. Thuyền trưởng
cũng cần thực hiện đầy đủ các thủ tục
quy định về khu hạn chế vào như được
nêu trong Hướng dẫn chung EHS.
Đối với ra vào các khoang chứa hàng,
yêu cầu đặt ra đối với các khu hạn chế
bao gồm các thủ tục như ngăn chặn và
giảm thiểu việc sử dụng các thiết bị
đốt nhiên liệu trong khoang chứa và có
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
195
phương án thoát ra phù hợp để vận
chuyển vào.39
Nguy cơ hóa học
Nguy cơ hóa học trong hoạt động hàng
hải có thể liên quan đến các loại dầu
mỏ, nhiên liệu và các thùng chứa hóa
chất đặc biệt là trong quá trình bốc, dỡ
hàng hóa trên tàu. Cùng với khả năng
bị nhiễm các hóa chất độc hại do hít
phải hoặc do tiếp xúc, nguy cơ cháy
nổ trên tàu cũng đáng kể. Các hoạt
động hàng hải này cần phải được
chuẩn bị và triển khai tuân theo các
chương trình đào tạo kỹ lưỡng và các
quy trình nhằm ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu phơi nhiễm hóa chất bao gồm
việc áp dụng các biện pháp quản lý
hóa chất độc hại có trong Hướng dẫn
chung EHS. Cùng với các hướng dẫn
được nêu ở phần quản lý dầu mỏ và các
nguyên liệu nguy hại, các hoạt động
của tàu dầu cần phải chuẩn bị và tiến
hành các hệ thống quản lý an toàn đặc
thù đối với từng loại nguyên liệu được
vận chuyển tuân theo các tiêu chuẩn áp
dụng quốc tế.40
Ví dụ về các vấn đề
quản lý liên quan đến phòng ngừa và
đối phó với sự cố cháy nổ bao gồm:
Thực hiện các quy trình về hút
thuốc và tram lửa trong suốt quá
trình vận chuyển nguyên liệu và
39 Hướng dẫn chi tiết hơn tại Tài liệu chỉnh sửa cuối
cùng của Hướng dẫn quốc tế về an toàn đối với tàu
dầu và các cảng dầu (ISGOTT). 40 Xem các ví dụ có liên quan được nêu ra trong bản
chỉnh sửa cuối cùng của ISGOTT.
các hoạt động gia công nóng trong
bảo trì tàu biển;41
Làm vệ sinh và thông gió cho các
thùng chứa theo đúng quy định,
vận hành đúng quy trình bảo
dưỡng và kiểm tra thường xuyên
các hệ thống chứa khí trơ;42
Lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị
an toàn điện;43
Tránh các mối nguy hiểm về tĩnh
điện;44
Chuẩn bị các kế hoạch ứng phó khẩn cấp khi xảy ra các sự cố cháy nổ.
45
Thủy thủ trên tàu có thể bị nhiễm hóa chất độc hại trong suốt quá trình hoạt động và tiến hành bảo trì tàu, xếp hàng vào khoang (ví dụ: sự dò rỉ hoặc các tai nạn do hàng hóa nguy hiểm), và trong các hoạt động phá dỡ tàu. Một số kỹ thuật quản lý được đưa ra bao gồm:
Phòng ngừa các sự cố nguy hiểm xảy ra bằng cách thực hiện các chương trình quản lý sức khỏe và an toàn lao động và các biện pháp như đã được nêu trong Hướng
dẫn chung EHS áp dụng cho các nguyên liệu và hóa chất độc hại;
Chuẩn bị kỹ lưỡng các quy trình ứng phó khẩn cấp trong trường hợp xảy ra các tai nạn trên tàu gây phát tán các chất có tính độc hại đã
41 Xem các tài liệu hướng dẫn bổ sung có liên quan trong bản chỉnh sửa cuối cùng của ISGOTT. 42 Như trên. 43 Như trên. 44 Như trên. 45 Như trên.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
196
được đóng gói (Xem các chất có tính độc hại được đóng gói ở trên);
Áp dụng các biện pháp cẩn trọng về các khuyến nghị như được nêu trong mục quản lý chất thải ở trên (Xem phần Chất thải từ hoạt động phá dỡ tàu).
Các vấn đề an ninh
Các vụ cướp biển và cướp có vũ trang được coi là các vấn đề an ninh và an toàn nghiêm trọng trên biển ở một số khu vực, và đồng thời cũng gây nguy hiểm cho các thủy thủ cũng như hành khách trên tàu. Các biện pháp đưa ra nhằm thực hiện phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu tình trạng cướp biển bao gồm:
46
Tiến hành các hoạt động đảm bảo
an ninh trên tàu mà trọng tâm là
phòng ngừa và phát hiện sớm các
nguy cơ bị bao vây và tấn công,
đẩy mạnh công tác vận hành các
thiết bị khảo sát, phát hiện sớm
nguy cơ, và sử dụng hệ thống ánh
sáng; đào tạo khả năng đối phó
cho các đoàn thủy thủ trong
trường hợp phát hiện các nguy cơ
bị tấn công hoặc bị tấn công trên
đường đi; lắp đặt hệ thống báo
động âm thanh; và báo cáo về khả
năng bị tấn công;
46 IMO, Cướp biển có vũ trang đối với tàu biển: Tài liệu hướng dẫn đối với chủ tàu, thuyền trưởng, các
thủy thủ và các nhân viên trên tàu về việc phòng
ngừa và ngăn chặn các vụ cướp biển bằng vũ trang trên tàu, Thông tư số 623/Rev 3, tháng 5 năm 2002.
Đảm bảo an ninh và kiểm soát tất
cả các khả năng tiếp cận các vị trí
của tàu và các khu vực quan trọng
trên tàu tại cảng, trong khoang
chứa hàng hóa và các khu vực
cảnh báo nguy hiểm. Các lối vào
phụ dẫn đến cầu, phòng động cơ,
buồng lái, khoang chỉ huy và nơi
sinh hoạt của thủy thủ trên tàu cần
phải được đảm bảo an toàn, được
kiểm tra định kỳ;
Nếu có thể, các con tàu cần được
thiết lập các lộ trình đi để tránh
những khu vực ít có khả năng bị
tấn công, đặc biệt là tránh những
điểm thường xảy ra tắc nghẽn;
Các con tàu cần duy trì hệ thống
thông tin liên lạc thường xuyên với
các nhà chức trách trên bờ hoặc với
lực lượng hải quân chuyên nghiệp,
đặc biệt là ở những khu vực có khả
năng dễ bị tấn công;
Cần thiết lập thêm các hệ thống
canh phòng hoặc các thiết bị giám
sát bằng điện để phát hiện các khả
năng bị tấn công;
Cần thận trọng khi truyền tín hiệu
các thông tin về hàng hóa hoặc đồ
vật có giá trị trên tàu ở những nơi
có khả năng dễ bị tấn công;
Các thuyền viên sẽ cập bến tại
những nơi có nguy cơ bị tấn công
cao cần hạn chế tiết lộ về các
chuyến hành trình và về hàng hóa
với những người không liên quan
đến kinh doanh hàng hải.
1.2.2 Bảo trì tàu biển
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
197
Các nguy hiểm trong lao động liên
quan đến hoạt động bảo trì tàu biển
bao gồm các rủi ro về vật lý, hóa học
và sinh học cũng như các không gian
hạn chế. Các rủi ro về vật lý có thể
liên quan đến làm việc ở trên cao (bao
gồm làm việc bên trên mặt nước trong
các hoạt động bảo dưỡng tàu) cũng
như các vấn đề an toàn máy móc, công
cụ làm việc và thiết bị điện. Các rủi ro
hóa học bao gồm khả năng bị nhiễm
các hóa chất độc hại như amiăng,
PCB, sơn độc, kim loại nặng và các
VOC (ví dụ: từ việc sử dụng sơn có
nền dung môi và các dung môi làm
sạch trong các không gian hạn chế).
Các rủi ro hóa học khác có thể là sự cố
cháy nổ trong khi thực hiện gia công
nóng trong hệ thống thùng cất trữ hàng
hóa. Các rủi ro sinh học bao gồm khả
năng bị nhiễm các mầm bệnh có trong
rác thải, nước thải của tàu và một số
nguy cơ khác vẫn thường xảy ra trong
các hoạt động bảo dưỡng tàu biển.
Những không gian hạn chế gồm có
thùng và các khoang chứa hàng hóa
cần được bảo dưỡng và sửa chữa. Tất
cả những vấn đề rủi ro liên quan đến
sức khỏe và an toàn lao động đối với
hầu hết thủy thủ trên tàu trong hoạt
động sửa chữa bảo trì tàu biển cần
được quản lý dựa trên những hướng
dẫn được đưa ra trong Hướng dẫn
chung EHS và Tài liệu hướng dẫn của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).47
47 Cũng liên quan đến những gợi ý hướng dẫn về các hoạt động đóng tàu được đề cập đến trong tài liệu
hướng dẫn ở trên.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các tác động môi trường, an toàn và
sức khỏe được đưa ra ở trên có thể ảnh
hưởng tới an toàn và sức khỏe của cộng
đồng và các thành viên khác trong xã
hội bao gồm khả năng lây lan bệnh
trong cộng đồng do hoạt động xả nước
ballast; khả năng bị nhiễm các hóa chất
độc hại từ hoạt động phá dỡ tàu; hoặc
nguy cơ cháy nổ do sử dụng nhiên liệu
và các hoạt động chở dầu. Ngoài ra còn
một số vấn đề khác bao gồm:
An toàn chung
Các kịch bản về tai nạn bao gồm tàu
chìm/ lật tàu hay cháy nổ có khả năng
gây ra những thương vong nghiêm
trọng. Các kịch bản xây dựng có thể là
do sự va chạm, mắc cạn, phá hủy cấu
trúc thân tàu và các hoạt động khác.
Các nguyên nhân ban đầu của các vụ
tai nạn bao gồm các lỗi do con người,
sự hỏng hóc kỹ thuật, bảo trì không
thích hợp và các ðiều kiện thời tiết
khắc nghiệt khác. Các hýớng dẫn về
quản lý an toàn phụ thuộc vào từng
loại tàu biển và mục đích sử dụng của
chúng bao gồm:
Mua tàu biển tuân thủ các quy
trình về đóng tàu, chia khoang,
các bộ phận tách biệt, máy móc và
các thiết bị điện;
Quản lý các hoạt động trên tàu
tuân theo các điều khoản của Quy
tắc Quản lý an toàn Quốc tế (ISM)
bao gồm sự chuẩn bị soạn thảo Hệ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
198
thống Quản lý An toàn (SMS)
theo đúng thể thức nhất định. SMS
cần phải xác định vai trò và trách
nhiệm, nguồn lực và các quy trình
khẩn cấp với các vấn đề khác.48
An toàn sinh mạng con người
Người điều khiển tàu cần phải tuân
theo các yêu cầu quốc tế về an toàn
sinh mạng bao gồm cung cấp và bảo
dưỡng các thiết bị như tàu cứu đắm, bè
cứu sinh và tàu cứu hộ, phao cứu sinh
và quần áo bảo hộ chống thấm nước
cũng như các thiết bị cứu hộ khác.49
An toàn cháy nổ
Người điều khiển tàu cũng cần vận
dụng thích hợp các biện pháp an toàn
cháy nổ đặc biệt là trong các hoạt
động chở dầu tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế.50
Các biện pháp này bao gồm
phân chia các khu vực của tàu bằng
đường ranh giới; tách biệt các khu vực
ăn ở của thủy thủ; hạn chế việc sử
dụng các chất dễ cháy; phát hiện sớm
nguy cơ cháy và ngăn chặn ngay từ
điểm phát lửa; bảo vệ khu vực thoát
hiểm; sẵn sàng tiếp cận với các thiết bị
48 Theo các quy định của Công ước SOLAS. Đồng thời tham khảo tài liệu tại Hội nghị Quốc tế về Lao
động, Công ước Lao động Hàng hải, 2006; và Tổ
chức Lao động Quốc tế, Phòng ngừa tai nạn trên tàu
thủy ngoài khơi và trên cảng, 1996. 49 Như đã đề cập trong Chương III của Công ước
SOLAS và Quy tắc quốc tế về thiết bị cứu sinh (LSA). 50 Như đã đề cập trong Chương II của Công ước
SOLAS bao gồm cả các quy tắc riêng biệt đối với từng loại tàu biển khác nhau và Hệ thống quy tắc
Quốc tế về an toàn cháy nổ (FSS).
cứu hỏa; và tránh xa các khu dễ bén
lửa và có nguy cơ nổ.51
Các vấn đề
quan tâm trong phòng ngừa sự cố cháy
nổ đặc biệt là áp dụng cho các khoang
máy móc bao gồm các cửa lò, đường
ống và các thiết bị ngăn dòng nhiên
liệu tràn.
Vấn đề an ninh
Những người điều khiển tàu cần phải
chuẩn bị và duy trì kế hoạch an ninh
trên tàu bao gồm cả vai trò và trách
nhiệm (Chỉ huy an ninh trên tàu); các
thủ tục hạn chế và kiểm soát (yêu cầu
giấy chứng nhận đối với hành khách
trên tàu); đào tạo đoàn thủy thủ; có hệ
thống thông tin liên lạc giữa tàu, cảng
và các đơn vị thích hợp khác.52
51 Các yêu cầu tóm lược của SOLAS, IMO. 52 Nội dung chi tiết bổ sung về Hệ thống an ninh trên
tàu được đề cập đến trong Tài liệu về ủy ban an toàn Hàng hải của IMO số 76/4/1/Mục 1 “Các giải pháp
củng cố an ninh trên biển”.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
199
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Hướng dẫn về phát thải và xả thải
Đối với những tàu chuyên vận chuyển
hàng hóa trong nước, các yêu cầu về
môi trường thông thường được đặt ra
bởi cơ quan quản lý khu vực hàng hải.
Giá trị hướng dẫn đối với phát thải và
xả thải trong lĩnh vực này thể hiện các
kinh nghiệm về công nghiệp quốc tế
tốt đã được phản ánh trong các tiêu
chuẩn của nhiều quốc gia với khung
chương trình hoạt động đã được công
nhận. Các tàu vận chuyển hàng hóa
phạm vi quốc tế cũng cần tuân theo
các yêu cầu quốc tế về môi trường như
các ngưỡng về xả thải ra môi trường
đối với dầu, chất thải dầu mỡ và nước
thải như đã nêu trong Phụ lục I và IV
của MARPOL, các ngưỡng phát thải
các chất làm suy giảm tầng ozôn, và
phát thải dầu từ động cơ diesel cũng
như từ các hoạt động thiêu hủy chất
thải trên tàu được mô tả tại Phụ lục VI
của MARPOL. Các chính sách khác
của vùng/ khu vực (ví dụ: Các hướng
dẫn của Liên minh Châu Âu) và chính
sách đối với các cảng quốc gia cũng
như các yêu cầu khắt khe hơn có thể
được áp dụng tại các vùng biển hạn
chế.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.53
2.1 An Toàn và Sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn về An Toàn và Sức khỏe
nghề nghiệp
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp phải được đánh giá dựa
trên các hướng dẫn về phơi nhiễm
quốc tế đã được xuất bản, trong đó các
53 Tham khảo thông tin bổ sung có liên quan tại Diễn
đàn Hàng hải Quốc tế về các Công ty Dầu mỏ để có thêm thông tin về các chỉ số thực hiện chủ yếu đã
được sử dụng trong mục này.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
200
ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn
nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn
phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục
chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất
bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công
nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),54
sách
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy
hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên
cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),55
Các
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được
(PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản
(OSHA),56
Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất
bản bởi các quốc gia thành viên EU,57
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
Tỷ lệ rủi ro và tai nạn
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
54 Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 55 Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 56 Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 57 Tham khảo tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).58
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện59
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
Cán bộ điều hành cần phải xem xét và
cân nhắc các hoạt động cần thực hiện
của một chương trình quan trắc đặc
biệt là những chương trình được thực
hiện bởi các tổ chức công nghiệp như
Diễn đàn Hàng hải về các công ty dầu
mỏ quốc tế (OCIMF)60
58 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 59 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn hoặc tương đương 60 Tham khảo thông tin bổ sung có liên quan đến
Chương trình Tự đánh giá khả năng quản lý thùng chở dầu được đưa ra bởi OCIMF
(http://www.ocimf.com/)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
201
3.0. Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung
Ahlbom, Jan and Duus, Ulf. Rent skepp - en möjlighet för sjöfarten (In Swedish).Grön Kemi,
www.gronkemi.se. 2004.
De la Rue and Anderson. 1998. Shipping and the environment. Law and Practice. 3rd ed. London:
Witherbys Publishing.
Det Norske Veritas. 2006. Master’s Check List, Preventive Maintenance and Port State Control. July
2006.
Dudley J, Scott B and Gold E. 1994.Towards Safer Ships and Cleaner Seas: A Handbook for Modern
Tankship Operations, 2nd ed, Assuranceforeningen
Gard, Norway, 1994.
European Environmental Bureau (EEB). 2004. Air
pollution from ships. A briefing document prepared
by EEB, European Federation for Transport and Environment (T&E), Seas at Risk (SARS), and the
Swedish NGO Secretariat on Acid Rain. Available at
http://www.t-e.nu/docs/Publications/2004Pubs/2004-11_joint_ngo_air_pollution_from_ships.pdf
European Federation for Transport and Environment
(T&E). 2001. Industry code of practice on ship recycling. Available at
http://www.marisec.org/resources/shiprecylingcode.
European Union (EU). 2000. Directive 2000/59/EC
of the European parliament and of the council of 27
November 2000 on port reception facilities for ship-generated waste and cargo residues. Available at
http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELE
X:32000L0059:EN:HTML
EU. 2000. EU Regulation (EC) No 2037/2000 of the European parliament and of the council of 29 June
2000 on substances that deplete the ozone layer.
Available at http://eurlex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?u
ri=CELEX:32000R2037:EN:HTML
Flodström, Eje. IVL Swedish Environmental Research Institute. Using Continuous Emission
Monitoring on Ships. Conference paper at Greening
Motorways of the Sea, Stockholm. 11 February 2005.
Gold, Edgar. 1997. Gard Handbook: Marine
Pollution. Gard, Norway. ISBN 82-90344-11-6.
International Chamber of Shipping (ICS). 1998. Guidelines for the preparation of garbage
management plans. 1st Edition.
ICS. 1991. Safety in oil tankers. London: ICS.
International Chamber of Shipping/ Oil Companies
International Marine Forum (ICS/OCIMF). 2005.
Ship to ship transfer guide (petroleum). 4th edition. London: Witherbys Publishing.
International Labor Organisation (ILO). 2004. Safety
and health in shipbreaking. Guidelines for Asian countries and Turkey. Geneva: ILO. Available at:
http://www.ilo.org/public/english/standards/relm/gb/
docs/gb289/pdf/meshs-1.pdf
International Maritime Organization (IMO). 2005.
Interim Guidelines for
Voluntary Ship CO2 Emission Indexing for Use in Trials. MEPC/Circ.471. 29 July 2005. London: IMO.
IMO. 2005. Report of the joint ILO/IMO/BC
Working group on ship scrapping. 14 December 2005. London: IMO.
IMO. 2004. Guidelines for the development of ship
recycling plan.
MEPC/Circ.419. London: IMO.
IMO. 2004. International Convention for the Control
and Management of Ships Ballast Water & Sediments. Adopted on 13 February 2004. London:
IMO.
IMO. 2003. Guidelines on ship recycling. Resolution
A.23(962), adopted on 5 December 2003. London:
IMO.
IMO. 2002. MARPOL - How to do it. Manual on the practical implications of ratifying and
implementing MARPOL 73/78. Publication No IMO-636E. London: IMO.
IMO. 2002. Piracy and Armed Robbery Against
Ships: Guidance to Shipowners and Ship Operators, Shipmasters and Crews on Preventing and
Suppressing Acts of Piracy and Armed Robbery
Against Ships, Circular 623/Rev 3. London: IMO.
IMO. 2001. International Convention on the Control
of Harmful Anti-fouling Systems on Ships. Adopted
on 5 October 2001. London: IMO.
IMO. 1999. Comprehensive manual on port
reception facilities.Publication No IMO-597E.
London: IMO.
IMO. 1997. Guidelines for the control and
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
202
management of ships’ ballast water to minimize the transfer of harmful aquatic organisms and
pathogens. Resolution A.868(20), adopted on 27
November 1997. London: IMO.
IMO. 1980. Voluntary Guidelines for the design,
construction and equypment of small fishing vessels.
FAO/ILO/IMO. London: IMO.
IMO. 1978. International Convention on Standards
of Training, Certification and Watchkeeping for
Seafarers. London: IMO.
IMO. 1978. MARPOL 73/78, International
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as modified by the Protocol of 1978 relating thereto. London: IMO.
IMO. 1975. Code of Safety for Fishermen and
Fishing Vessels, Part A, Safety and health practice for skippers and crews. FAO/ILO/IMO. Publication
No IMO-749E. London: IMO.
IMO. 1975. Code of Safety for Fishermen and Fishing Vessels, Part B, Safety and health
requyrements for the construction and equypment of
fishing vessels, FAO/ILO/IMO. Publication No IMO-755E. London: IMO.
IMO. 1974. SOLAS, International Convention for
the Safety of Life at Sea (SOLAS), 1974.
International Tanker Owners Pollution Federation
(ITOPF). 2003. Regional profiles. A summary of the
risk of oil spills and state of preparedness in UNEP regional seas regions. London: ITOPF.
International Safety Guide for Oil Tankers and
Terminals (ISGOTT). 2006. London: Witherbys Publishing.
Leway, Susan. Alliance of maritime regional interests in Europe, AMRIE. 2005.
Environmental Aspects of Short Sea Shipping and
Intermodal Logistics Chains.
Conference paper at Greening Motorways of the Sea,
Stockholm. 11 February
2005.
Li, K. X. 2002. Maritime Professional Safety:
Prevention and Legislation on Personal Injuries On
Board Ships, Proceedings of the International Association of Maritime Economists (IAME)
Panama 2002 Conference. Available at
http://www.eclac.cl/Transporte/perfil/iame_papers/papers.asp
Menakhem, Ben-Yami. 2000. Risk and dangers in small-scale fisheries: An overview. Geneva: ILO.
Shipping industry guidance on the use of oily water
separators. Ensuring compliance with MARPOL. Available at
http://www.marisec.org/ows/OILYWATER6pp.pdf
Skjong, Rolf. 2002. Risk Acceptance Criteria: current proposals and IMO
position, Surface transport technologies for
sustainable development, 2002.
SSPA Sweden. 2005. Small vessel safety review. AB
2005. SSPA research report No 131.
SSPA Sweden. 2003. The interaction of large and
high-speed vessels with the environment in
archipelagos. AB 2003. SSPA research report No 122.
Technical code on control of emission of nitrogen
oxides from marine diesel engines. The NOx Code. MP/Conf. 3/35. 22 October 1997.
The Clean Ship. Towards an integrated approach of
sustainable shipping. Available at:
http://www.t-e.nu/docs/Publications/2005pubs/2005-
04_the_clean_ship.pdf
Torremolinos Protocol of 1993 and Torremolinos International Convention for the Safety of Fishing
Vessels. Consolidated edition 1995. International
Maritime Organization, IMO. Publication No IMO-
793E.
United Kingdom (UK) Health and Safety Executive
(HSE). 2001. Reducing Risks, Protecting People. London: HSE books, 2001.
US Occupational Health and Safety Administration (OSHA), Shipbreaking Fact Sheet. Available at:
http://www.osha.gov/OshDoc/data_MaritimeFacts/s
hipbreaking-factsheet.pdf
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
203
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp hàng hải bao gồm
số lượng lớn các thiết bị được thiết kế
chuyên dụng cho nhiều chức năng
khác nhau như sở hữu, hợp đồng chở
hàng, vận hành và quản lý. Các tàu
chở hàng thông thường được làm bằng
thép và có khả năng hoạt động 7000
giờ/năm trong vòng 20 đến 25 năm.
Khoảng thời gian định kỳ đưa tàu vào
xưởng cạn để tiến hành kiểm tra và
bảo dưỡng có thể là từ 2 đến 5 năm.
Phá dỡ tàu (quá trình dỡ bỏ kết cấu
các thùng hàng nhằm thu hồi phế liệu,
chất thải loại bỏ và tái chế) việc làm
đòi hỏi nhiều nhân công lao động và
có liên quan đến một số nguy cơ về
môi trường, sức khỏe và an toàn. Các
công ty hàng hải phải có trách nhiệm
về sự an toàn của thủy thủ và hàng hóa
trên tàu trong suốt quá trình vận hành
tàu.
Các hoạt động hàng hải phụ thuộc vào
cảng, bến cảng, hệ thống máy móc và
dịch vụ trong vận chuyển hàng hóa.
Một số ví dụ về các dịch vụ này bao
gồm dịch vụ kiểm soát giao thông
cảng, vận chuyển và cất trữ hàng hóa,
kiểm soát an ninh đối với hành khách
trên tàu, quản lý chất thải và các dịch
vụ bảo dưỡng máy móc cơ khí. Một
cảng tàu có thể cung cấp các dịch vụ
như quản lý chất thải, cung cấp điện
năng, nhiên liệu và nước sạch. Một
cảng tàu hoặc một công ty riêng biệt
được đặt tại cảng có thể cung cấp
nhiên liệu cho vận hành tàu và nhiên
liệu này cung cấp bởi những tàu
boong-ke. Nước sạch cũng có thể
được cung cấp và bơm lên tàu.
Năng lượng dùng cho vận hành tàu và
các năng lượng bổ trợ khác thông
thường được tạo ra bởi động cơ diesel.
Dầu nặng (HFO), dầu diesel (MDO),
và dầu khí được đựng trong các
khoang chứa boong-ke. Việc cung cấp
năng lượng thay thế là có thể thực hiện
bao gồm cung cấp cho tàu LNG có
tuabin chạy bằng năng lượng hơi nước
với HFO/ thiết bị đốt khí tự nhiên hoặc
động cơ chạy bằng nhiên liệu kép
(DF). Các yêu cầu cung cấp khác cho
hoạt động của tàu bao gồm dầu nhớt,
chất lưu, hóa chất, sơn, nước sạch và
thực phẩm cho đoàn thủy thủ.
Các công ty hàng hải có thể thực hiện
các hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa
tàu tại bờ biển hoặc trên các cảng cạn
tùy thuộc vào mức độ cần sửa chữa.
Các hoạt động này bao gồm sửa đổi
kết cấu, sửa chữa cơ khí gồm kiểm tra
động cơ, sơn sửa và bảo trì vỏ tàu.
Tóm tắt các chức năng và các loại
tàu hàng
Hàng hóa ẩm: Vận chuyển trong
các tàu chở dầu, gồm 3 loại chính:
o Tàu vận chuyển vật liệu thô
(Crude Carrier): Chiều dài từ
250-450 (m), vận tốc đạt 12-
16 hải lý. Có 4 loại kích thước
chính: Vỏ tàu Aframax trọng
tải trên 120,000 dwt (khối
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
204
lượng tối đa), loại Suezmax
trọng tải trên 150,000 dwt;
VLCC (Tàu chở vật liệu thô
với khối lượng rất lớn) trọng
tải trên 200000 dwt; và ULCC
(Tàu chở vật liệu thô với khối
lượng cực đại) trọng tải trên
350,000 dwt;
o Xi-téc chứa khí: Chiều dài từ
80-345 m, vận tốc đạt 14-20
hải lý. Có 2 loại chính: LNG
(Khí tự nhiên hóa lỏng) được
vận chuyển với áp suất cao và
làm lạnh ở nhiệt độ -160oC và
LPG (Khí dầu hóa lỏng) được
vận chuyển ở nhiệt độ -50 oC;
o Xi-téc chứa hàng: Chiều dài
từ 80-150 m, vận tốc đạt 13-
17 hải lý. Vận chuyển các sản
phẩm dầu mỏ tinh chế hoặc
các hóa chất. Một chuyến tàu
có thể vận chuyển nhiều loại
hàng hóa khác nhau được
chứa trong các khoang riêng
biệt.
Hàng hóa khô: Vận chuyển trong
các tàu chở hàng hóa khối lượng
lớn:
o Tàu hàng vượt đại dương:
Chiều dài từ 200-300 m, vận
tốc đạt 11-16 hải lý, kích cỡ
panamax và capesize;
o Tàu buôn (Coaster): Chiều dài
từ 70-120 m, vận tốc đạt 10-
15 hải lý.
Công-te-nơ: Được vận chuyển
trong tàu công-te-nơ, có 2 loại
chính:
o Chở hàng vượt đại dương:
Chiều dài từ 220-370 m, vận
tốc đạt 17-26 hải lý. Một số ít
công ty hàng hải lớn có xấp xỉ
100 tàu loại này. Loại tàu lớn
nhất là Post-panamax có thể
vận chuyển tới 8000 đơn vị
tương đương với 20 foot
(TEU);
o Chở hàng trên sông: Chiều
dài từ 80-120 m, vận tốc đạt
13-17 hải lý. Sức chứa của
khoang hàng là 250-600 TEU.
Hàng hóa thông thường: Cùng
với các loại tàu chở hàng hóa
chung, các loại hàng hóa dưới đây
được vận chuyển trong các khoang
chứa được thiết kế chuyên dụng:
o Vận chuyển hàng hóa lên
xuống bằng RoRo: Chiều dài
từ 120-240 m, vận tốc đạt 16-
22 hải lý;
o Vận chuyển bằng thiết bị giữ
lạnh (Reefer): Dùng cho hàng
hóa đông lạnh. Chiều dài từ
100-200 m, vân tốc đạt 17-26
hải lý;
o Tàu vận chuyển máy móc:
Chiều dài từ 120-200 m, vận
tốc đạt 19-22 hải lý.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
205
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
NGÀNH VIỄN THÔNG
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
206
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS đối với ngành viễn
thông có thể áp dụng được cho cơ sở
hạ tầng thông tin viễn thông như cơ sở
hạ tầng truyền dữ liệu và âm thanh
không dây và có dây như cáp trên mặt
đất và cáp ngầm khoảng cách xa (cáp
quang) cũng như các trạm và thiết bị
phát thanh truyền hình và liên lạc viễn
thông.2
Tài liệu này bao gồm những mục như
sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
2 Các trạm và thiết bị đi kèm bao gồm hệ thống di
động, vi sóng và các hệ thống sóng radio khác, các
bộ thu nhận sóng vệ tinh, các đường dây liên lạc, trạm thu nhận sóng không dây, truyền dữ liệu, các
trạm chuyển đổi và các thiết bị liên quan như cột ăng
ten, tháp phát sóng, các dây cáp, và các bộ kết nối, các thiết bị như hộp và vỏ máy, bộ lưu điện, và các
bộ phát điện phụ trợ (các máy phát điện).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
207
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần sau đây sẽ cung cấp tóm tắt các
vấn đề EHS của các dự án và cơ sở hạ
tầng liên lạc viễn thông nảy sinh trong
quá trình xây dựng và vận hành, cùng
với các đề xuất cho việc quản lý
chúng. Hướng dẫn chung có thể áp
dụng được cho việc xây dựng và dừng
hoạt động được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS.
1.1 Môi trường
Các vấn đề môi trường trong các dự án
liên lạc viễn thông chủ yếu bao gồm:
Sự thay đổi môi trường sống trên
mặt đất
Sự thay đổi môi trường sống dưới
nước
Các tác động nhìn thấy bằng mắt
Các chất thải và vật liệu nguy hại
Các trường điện và điện từ
Các phát thải vào không khí
Tiếng ồn
Sự thay đổi môi trường sống trên
mặt đất
Môi trường sống trên mặt đất và dưới
nước thay đổi trước hết trong thời gian
xây dựng cơ sở hạ tầng liên lạc phụ
thuộc vào thể loại cấu thành cơ sở hạ
tầng và vị trí dự kiến. Các tác động
tiềm tàng tới môi trường sống có thể
đáng kể hơn trong quá trình lắp đặt và
xây dựng hệ thống đường dây, chẳng
hạn các tuyến dây cố định có khoảng
cách dài cũng như các con đường giao
thông đi vào các loại cơ sở hạ tầng
trên vùng đất chưa được phát triển
trước đây. Các biện pháp đã đề xuất
nhằm bảo vệ và kiểm soát tác động tới
môi trường sống trên mặt đất trong
thời gian xây dựng trước mắt bao
gồm:
Đặt vị trí cơ sở hạ tầng các tuyến
dây cố định (như cáp sợi quang)
và các tuyến dây khác, các đường
giao thông đi qua, các tuyến dây,
các tháp ăng ten, để tránh môi
trường sống qua việc sử dụng các
hành lang tiện ích và giao thông
sẵn có;
Tránh các hoạt động xây dựng
trong mùa sinh sản và các mùa
nhạy cảm khác hoặc các thời điểm
trong ngày;
Phục hồi lại các khu vực bị xáo
trộn bằng các giống cây bản địa;
Quản lý các hoạt động tại nơi xây
dựng như đã mô tả trong các phần
có liên quan tại Hướng dẫn
chung EHS.
Các va đập của loài chim
Chiều cao của một số tháp phát thanh
và truyền hình có thể gây ra nguy cơ
tử vong cho các loài khi bay qua.3
3 Manville (2205) Các va chạm của chim và tử vong
do điện giật tại đường dây điện, các tháp thông tin
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
208
Dường như nguy cơ va đập của loài
chim được cho là tăng lên qua việc
tăng chiều cao và thiết kế của các tháp
thông tin liên lạc (chẳng hạn các tháp
kì quái cho thấy khả năng va đập cao
hơn), hệ thống chiếu sáng trên tháp
(thu hút một số loài chim vào ban đêm
hay trong điều kiện ánh sáng yếu), và
dường như nghiêm trọng hơn là các vị
trí tháp án ngữ các đường bay hoặc
hành lang bay di trú của loài chim.4
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
để giảm thiểu cho các va đập của loài
chim bao gồm:5
Chọn địa điểm các tháp để tránh
những nơi ở chủ yếu (chẳng hạn
như các khu đất làm tổ, các bãi
diệc, khu tổ quạ, các hành lang
kiếm ăn, và các hành lang di trú);
Tránh các tác động dồn nén của
các tháp có sắp xếp nhiều lớp ăng
ten trên các tháp hiện có hoặc các
cấu trúc cố định khác (đặc biệt là
ăng ten liên lạc điện thoại di
động), thiết kế các tháp mới có
cấu trúc và điều khiển bằng điện
để phục vụ cho người dùng trong
tương lai, và loại bỏ các tháp
không dùng nữa;
Nếu khả thi, cần hạn chế chiều cao
tháp và ưu tiên các tháp có thiết kế
không kì quái (chẳng hạn sử dụng
liên lạc, các tua bin gió: Tình trạng chung và tình
hình khoa học – Các phương hướng để giảm nhẹ. 4 Trong cùng cuốn sách. 5 Thông tin thêm có thể tìm thấy tại Bộ Nội Vụ Mỹ,
Dịch vụ động vật hoang dã và cá, hướng dẫn dịch vụ chọn địa điểm, xây dựng, vận hành và ngừng làm
việc của các tháp thông tin liên lạc (2000).
các cấu trúc có lưới chắn hoặc đơn
cọc);
Nếu có các tháp có cáp chăng đặt
gần các nơi cư trú trọng yếu của
loài chim hoặc trên các đường di
trú, thì cần lắp đặt các vật thể củng
cố tầm nhìn (chẳng hạn như các
quả cầu đánh dấu, ngăn cản hoặc
xua đuổi chim) trên các dây của
tháp vươn cao;
Hạn chế sự sắp đặt và dầy đặc của
các hệ thống ánh sáng tháp đáp
ứng cho yêu cầu an toàn hàng
không. Các lựa chọn có thể bao
gồm việc sử dụng các hệ thống
ánh sáng nhấp nháy và/hoặc trắng.
Sự thay đổi môi trường sống dưới
nước
Tùy thuộc vào vị trí của chúng, việc
lắp đặt các cấu phần của đường dây cố
định, bao gồm vùng gần bờ cho các
tuyến cáp quang gần bờ và các tuyến
đường giao thông qua các tháp phát
sóng và các cơ sở hạ tầng cố định
khác, có thể yêu cầu xây dựng các
hành lang qua các khu cư trú thủy sinh
có khả năng phá hoại các dòng nước,
các vùng đất ngập nước, các dải san
hô và thực vật ven sông.
Các biện pháp đề xuất để bảo vệ và
kiểm soát các tác động tới các khu môi
trường sống nước bao gồm:
Các tháp truyền tải điện và các
trạm phụ cần phải tránh các môi
trường sống dưới nước trọng yếu,
chẳng hạn như các dòng nước,
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
209
vùng đất ngập nước và các khu
vực ven sông cũng như môi
trường sống thời kì sinh sản của cá
và môi trường sống qua mùa đông
chủ yếu của cá;
Duy trì đường vào cho cá khi cần
đường giao thông đi qua các dòng
nước là không thể tránh được bằng
cách sử dụng các loại cầu treo, các
cống nước có đáy mở hoặc các
phương pháp đã được công nhận
khác;
Giảm thiểu việc làm mất và phá
vỡ khu thực vật ven sông;
Quản lý các hoạt động tại nơi xây
dựng như đã được mô tả trong các
phần liên quan tại Hướng dẫn
chung EHS.
Sự thay đổi môi trường sống ở biển
Các đường cáp liên lạc viễn thông có
độ dài lớn (chẳng hạn như các tuyến
cáp quang) có thể chạy dài dưới biển.
Các loại cáp được lắp đặt chủ yếu nhờ
sử dụng một loại tàu biển lớn đặt cáp
và phương tiện di chuyển dưới nước
điều khiển từ xa. Các vấn đề liên quan
đến sự thay đổi nơi cư trú biển bao
gồm sự phá vỡ thực vật vùng ven biển
và sinh vật dưới đại dương bao gồm
các loài động vật biển có vú, lớp trầm
tích gây vẩn đục và suy giảm chất
lượng nước.
Các biện pháp đã đề xuất nhằm phòng
ngừa và kiểm soát những tác động tới
môi trường sống ở biển bao gồm:
Xác định và cố định vị trí các
tuyến cáp và hướng đi vào bờ để
tránh các môi trường sống quan
trọng ở biển, chẳng hạn như các
dải san hô và các khu sinh sản;
Phủ lấp các tuyến cáp đi dưới đáy
biển khi đi qua môi trường sống
nhạy cảm ven biển;
Kiểm tra cáp nằm trên đường đi
hiện tại của các loài động vật có
vú ở biển;
Tránh đặt cáp ngầm đáy biển
trong thời gian cá và động vật có
vú ở biển sinh sản và đẻ trứng.
Những tác động quan sát được
Các tác động quan sát được từ các
thiết bị ăng ten và tháp có thể phụ
thuộc vào nhận thức của cộng đồng
địa phương cũng như giá trị thẩm mỹ
của cảnh quan (chẳng hạn như các khu
du lịch và thắng cảnh). Các đề xuất
cho việc ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát các tác động quan sát được
như sau:
Giảm thiểu xây dựng thêm các
tháp qua việc liên vị trí của ăng
ten trên các tháp hiện có hoặc các
cấu trúc hiện có, chẳng hạn như
các công trình xây dựng hay các
tháp truyền tải điện;
Sử dụng các phương án che lấp
hay ngụy trang cho các tháp và cột
ăng ten (ví dụ các cột hoặc tháp
được thiết kế trông giống như cái
cây);
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
210
Xem xét nhận thức của cộng đồng
về các giá trị thẩm mỹ thông qua
tư vấn của cộng đồng địa phương
trong quá trình lắp đặt các tháp
ăng ten.
Vật liệu và chất thải nguy hại
Các quy trình viễn thông thường
không đòi hỏi sử dụng một lượng đáng
kể các vật liệu nguy hại. Tuy nhiên,
việc vận hành các loại thiết bị cụ thể
như chuyển đổi hay phát sóng có thể
đòi hỏi phải sử dụng các hệ thống điện
hỗ trợ bao gồm tổ hợp ắc quy (điển
hình là các loại pin axit-chì) và các
loại máy phát điện chạy dầu diesel.
Các hoạt động vận hành và bảo trì
cũng có thể phát sinh ra các loại chất
thải điện tử (như các loại pin nickel-
cadmium và các bảng mạch điện tử từ
máy tính hay các thiết bị điện tử khác
cũng như các loại pin hỗ trợ điện
nguồn). Hoạt động của các máy phát
hỗ trợ và các phương tiện giao thông
phục vụ cũng sản sinh ra các loại lốp
qua sử dụng, dầu thải và các bộ lọc
qua sử dụng. Các thiết bị biến dòng
cũng có thể chứa các chất
Polychlorinated Biphenyls (PCBs),
các thiết bị làm mát thì lại chứa các
chất làm mát (có thể là các chất phá
thủng tầng Ôzôn (ODSs)).
Các hoạt động quản lý vật liệu nguy
hại đã được đề xuất bao gồm:
Thực hiện các quy trình phân phối
nhiên liệu, chống làm tràn và áp
dụng các kế hoạch kiểm soát phân
phối và cất giữ nhiên liệu cho các
hệ thống điện hỗ trợ, ngăn chặn
thứ cấp và chống tràn tại các kho
chứa nhiên liệu;
Thực hiện các quy trình cho việc
quản lý các loại ắc quy axít chì,
bao gồm lưu giữ tạm thời, vận
chuyển và tái chế tại cơ sở được
cấp phép;
Đảm bảo thiết bị hỗ trợ mới không
chứa các chất PCB và ODS. PCB
từ các thiết bị cũ phải được quản
lý như những chất thải nguy hại;6
Khi mua các thiết bị điện tử phải
đáp ứng các yêu cầu quốc tế trong
việc loại bỏ dần hàm lượng các
vật liệu nguy hại, và tiến hành các
quy trình quản lý chất thải từ các
thiết bị hiện có thông qua các
hướng dẫn chất thải độc hại trong
Hướng dẫn chung EHS.7 Xem
xét việc thực hiện chương trình
thu hồi lại các thiết bị khách hàng
đã sử dụng chẳng hạn như điện
thoại di động và pin của chúng.
Các trường điện và điện từ
Các trường điện và điện từ (EMF) là
các đường lực không nhìn thấy phát ra
6 Các yêu cầu thêm có thể có trong các cam kết của nước chủ nhà theo Hiệp định Basel về kiểm soát các
hoạt động xuyên quốc gia về các chất thải nguy hại
và thải bỏ chúng (http://www.basel.int/) và Hiệp định
Rotterdam về Thủ tục cho phép lưu hành các chất
hóa học và thuốc trừ sâu độc hại trong thương mại
quốc tế (http://www.pic.int/). 7 Ví dụ việc sử dụng chì, thủy ngân, cadmium,
chromium (Cr VI), polybrominated biphenyls, và
polybrominated diphenyl ethers phải được kiểm soát chặt chẽ hoặc thải bỏ như đã mô tả trong các hướng
dẫn của EU (2003a and 2003b).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
211
từ xung quanh các thiết bị điện, ví dụ
như các đường dây điện và các thiết bị
điện. Trường điện sinh bởi điện thế và
tăng cường độ khi tăng điện thế. Các
trường điện từ sinh ra từ các dòng điện
và cùng tăng cường độ khi cường độ
dòng điện tăng. Sóng radio và vi sóng
phát ra từ các cột ăng ten phát sóng là
một dạng của năng lượng từ trường
điện. Cường độ sóng radio thường lớn
hơn từ các trạm phát thanh và truyền
hình so với các trạm chuyển tiếp sóng
liên lạc điện thoại di động. Ăng ten
của hệ thống vệ tinh và vi sóng truyền
và tiếp nhận tập trung mạnh bằng các
chùm sóng tập trung mạnh có các mức
năng lượng cao hơn.
Mặc dù đã có mối quan tâm của cộng
đồng và giới khoa học về khả năng tác
động tới sức khỏe khi phơi nhiễm với
trường điện từ (không chỉ các đường
dây điện cao thế và trạm hay hệ thống
phát sóng radio, mà cũng còn từ các
hộ sử dụng điện hàng ngày), hiện chưa
có dữ liệu thực nghiệm nào cho thấy
về các tác động bất lợi cho sức khỏe từ
phơi nhiễm ở các nước khác nhau của
trường điện từ, từ các thiết bị và
đường dây truyền tải điện.8
Mặc dù bằng chứng về những nguy
hại đối với sức khỏe còn yếu nhưng
vẫn đủ để được quan tâm.9 Những đề
8 Ủy ban Quốc tế về bảo vệ phát xạ phi ion hóa
(ICNIRP) (2001); Cơ quan nghiên cứu quốc tế về
ung thư (2002); Viện nghiên cứu quốc gia của Mỹ về
sức khỏe (2002); Nhóm tư vấn cho Hội đồng bảo vệ phát xạ quốc gia Hoàng gia Anh (2001), và Viện
nghiên cứu quốc gia Mỹ về các khoa học sức khỏe
môi trường (1999). 9 Viện nghiên cứu quốc gia Mỹ về các khoa học sức
khỏe môi trường (2002).
xuất có thể áp dụng cho việc quản lý
các tác động của trường điện từ bao
gồm:
Đánh giá lại mức độ phơi nhiễm
tiềm ẩn của cộng đồng dựa trên
các mức tham khảo đã được Ủy
ban quốc tế về bảo vệ phát xạ phi
ion hóa (ICNIRP) xây dựng.10,11
Các mức biểu hiện cao và trung
bình sẽ giữ dưới mức đề xuất của
ICNIRP đối với phơi nhiễm cộng
đồng nói chung;12
Hạn chế sự tiếp cận của công
chúng tới các vị trí tháp ăng ten
(xem trong phần dưới “An toàn và
Sức khỏe cộng đồng” của tài liệu
này);
Tuân theo thực hành kỹ thuật tốt
trong quá trình xác định vị trí và
lắp đặt các kết nối trực tiếp (ví dụ
các kết nối vi sóng), tránh các
công trình xây dựng;
Xem xét nhận thức của cộng đồng
về các vấn đề trường điện từ thông
qua tham vấn của cộng đồng ở địa
phương trong quá trình chọn địa
điểm của các tháp ăng ten.
10 Xen các hướng dẫn ICNIRP về giới hạn phơi
nhiễm từ trường, điện và trường điện từ theo thời gian khác nhau. Các tiêu chuẩn dựa trên đánh giá các
tác động sinh học gây nên những hậu quả về sức
khỏe. ICNIRP đã được World Health Organization
(WHO) xác nhận. WHO đưa ra kết luận về các phơi
nhiễm dưới mức đề xuất bởi ICNIRP, không cho
thấy bất cứ hậu quả về sức khỏe. 11 Nguồn thông tin bổ sung thêm, xem Viện Nghiên
cứu Kỹ thuật Điện và Điện tử (IEEE) (2005). 12 Các hướng dẫn phơi nhiễm của ICNIRP đối với phơi nhiễm của cộng đồng được liệt kê trong Phần
2.1 của hướng dẫn này.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
212
Phát thải vào không khí
Phát thải từ các dự án viễn thông chủ
yếu từ hoạt động của các phương tiện
vận chuyển, việc sử dụng các máy
phát điện hỗ trợ và việc sử dụng các
hệ thống nén và làm lạnh.
Các hoạt động quản lý nhằm giảm
thiểu phát thải bao gồm:
Thực hiện các chiến lược quản lý
phát thải từ máy phát điện và các
đội phương tiện vận chuyển như
đã được mô tả trong Hướng dẫn
chung EHS và tránh sử dụng các
máy phát điện hỗ trợ như một
nguồn điện thường xuyên khi có
thể;
Thay thế việc sử dụng các
chlorofluoro-carbon (CFC) trong
làm lạnh và hệ thống nén đốt, sử
dụng các nhà thầu được đào tạo
hay chứng nhận thích hợp trong
việc quản lý CFC.
Tiếng ồn
Nguồn gây tiếng ồn chủ yếu từ các
hoạt động viễn thông là từ hoạt động
của các máy phát điện hỗ trợ. Hoạt
động quản lý tiếng ồn được đề xuất
bao gồm việc sử dụng các bộ chắn và
giảm thanh cũng như vị trí của các
nguồn phát sinh tiếng ồn cách xa các
khu dân cư hay các bộ thụ cảm tiếng
ồn khác đáp ứng các mức phát thải
tiếng ồn đã đưa ra trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp trong các dự án liên lạc viễn
thông bao gồm các điểm sau:
An toàn điện
Trường điện từ (nghề nghiệp)
An toàn cáp quang
Làm việc ở trên cao
Chống đổ ngã
Lối vào không gian hạn chế
An toàn các phương tiện vận
chuyển có động cơ
Nguy cơ an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
có thể xảy ra trong quá trình xây dựng
và phổ biến cho các loại công trình xây
dựng đã được mô tả chi tiết cùng với các
biện pháp bảo vệ và kiểm soát chúng
trong các Hướng dẫn chung EHS.
Việc đào bới, xây dựng và sửa chữa
một số hợp phần của một hệ thống liên
lạc viễn thông có thể gây phơi nhiễm
cho người lao động với các phương
tiện trên và dưới lòng đất, bao gồm
dây ăng ten hay các đường dây tải điện
chôn ngầm, khí gas tự nhiên dưới lòng
đất và các đường ống dẫn dầu. Việc
xác định và định vị cho tất cả các thực
thể dưới lòng đất hiện có tương ứng
phải được thực hiện trước bất cứ hoạt
động đào bới hay khai quật nào.
An toàn điện
Những người lao động trong ngành
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
213
viễn thông có thể phải đối mặt với
những nguy hiểm nghề nghiệp từ việc
tiếp xúc với các đường dây điện đang
hoạt động trong quá trình xây dựng,
bảo trì và vận hành. Các biện pháp
ngăn ngừa và kiểm soát đối với các
đường dây điện đang hoạt động bao
gồm:
Chỉ cho phép những người lao
động đã qua đào tạo và có chứng
chỉ được lắp đặt, duy tu hay sửa
chữa các thiết bị điện;
Cắt điện và tiếp đất thích hợp các
đường dây phân phối điện trước
khi làm việc hay khi ở gần các
đường dây đó;
Đảm bảo các công việc đối với
đường dây điện phải được thực
hiện bởi những công nhân đã được
đào tạo với sự tuân thủ triệt để các
tiêu chuẩn cách ly và an toàn cụ
thể. Những người lao động qua
đào tạo và có trình độ làm việc
trên các hệ thống phân phối hay
truyền tải cần phải đạt được các
yếu tố sau đây:13
o Phân biệt các bộ phận đang
hoạt động trong hệ thống điện;
o Xác định được điện thế của bộ
phận đó;
o Hiểu được khoảng cách tiếp
cận tối thiểu đối với mức điện
thế cụ thể trên dây điện;
o Đảm bảo sử dụng chính xác
13 Thông tin thêm có ở Cơ quan quản lý sức khỏe và an toàn lao động (OSHA), 29 CFR 1910.268 (Liên
lạc viễn thông).
các quy trình và thiết bị an
toàn đặc biệt khi làm việc gần
hoặc trên hay trong vùng ảnh
hưởng của các bộ phận của hệ
thống điện.
Ngay cả các công nhân đã qua đào
tạo cũng không được tiếp cận tới
bộ phận dẫn, hoạt động hay ảnh
hưởng mạnh trừ khi:
o Người công nhân phải được
các ly thích đáng phần hoạt
động mạnh bằng găng tay hay
các thiết bị cách ly cho phép;
hoặc:
o Phần hoạt động mạnh được
cách ly thích hợp đối với
người công nhân hay bất cứ
vật dẫn điện nào khác; hoặc:
o Người công nhân phải được
cách li thích hợp đối với bất kì
vật dẫn điện nào (dây điện
đang hoạt động).
Nơi có yêu cầu duy tu và hoạt
động trong khoảng cách tối thiểu,
các biện pháp an toàn, đào tạo cụ
thể, các thiết bị an toàn cá nhân và
các đề phòng khác phải được xác
định trong một kế hoạch an toàn
và sức khỏe;14
Các đề xuất ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát thương vong liên quan tới
điện giật bao gồm:
Mọi lắp đặt về điện phải được
thực hiện bởi nhân viên được xác
14 Thông tin thêm về các khoảng cách ngược có thể áp dụng cho công trình liên lạc viễn thông có tại
OSHA, 29 CFR 1910.268.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
214
nhận và kiểm tra bởi người được
công nhận. Việc cấp chứng chỉ
cho công việc này phải bao gồm
kiểm tra lý thuyết và thực tiễn;
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình
kiểm tra và cắt điện các thiết bị
điện trước khi thực hiện bất kỳ
công việc duy tu nào. Nếu không
thể giảm mức hoạt động, các công
việc lắp đặt phải được dời cách ly
để giảm thiểu các tác động nguy
hại;
Trước khi đào bới, các cáp ngầm
hiện có cần phải được xác định và
ghi nhận. Các bản vẽ và kế hoạch
phải thể hiện được hệ thống cáp
ngầm này;
Tất cả các lắp đặt điện hay các cấu
trúc thép như các tháp và cột ăng
ten phải được tiếp đất để đảm bảo
an toàn khi dòng điện chọn đường
tiếp đất để phóng điện. Trong
trường hợp cần thực hiện công
việc duy tu trên thiết bị hoạt động
mạnh, cần phải có một quy trình
an toàn chặt chẽ và công việc cần
phải được giám sát thường xuyên;
Cần đào tạo cho nhân viên về các
kỹ thuật cấp cứu hồi sức cho nạn
nhân bị điện giật;
Các trường điện từ (EMF)
Các trường điện từ (EMF) được mô tả
trong Phần 1.1 ở trên. Các công nhân
ngành Liên lạc viễn thông có độ phơi
nhiễm EMF cao hơn cộng đồng nói
chung do làm việc ở gần các cột ăng
ten phát ra sóng radio và vi sóng.
Cường độ sóng radio nói chung là lớn
hơn bắt đầu từ các trạm phát sóng phát
thanh và truyền hình so với các trạm
thu nhận sóng. Vi sóng và thu phát
sóng ăng ten qua hệ thống vệ tinh tập
trung vào các chùm tia trực tiếp ở các
mức điện năng cao hơn.15
Phơi nhiễm trường điện từ nghề
nghiệp cần phải được phòng ngừa
hoặc giảm thiểu việc chuẩn bị và thực
hiện một chương trình an toàn trường
điện từ bao gồm các hợp phần sau đây:
Xác định các mức khả năng phơi
nhiễm tại nơi làm việc, bao gồm
các điều tra về các mức phơi
nhiễm ở các dự án mới và sử dụng
quan trắc cá nhân trong quá trình
làm việc;
Đào tạo công nhân trong việc xác
định các mức và nguy cơ phơi
nhiễm trường điện từ;
Xác định và tạo lập các vùng an
toàn để phân biệt giữa các khu vực
làm việc với khu có các mức EMF
cao so với mức chấp nhận được ở
ngoài cộng đồng, chỉ cho phép
công nhân đã được đào tạo thích
hợp vào những khu vực này;
15 Mặc dù những nghiên cứu chi tiết về phơi nhiễm
EMF nơi làm việc ở Mỹ, Canada, Pháp, Anh và một
số nước Bắc Âu vẫn chưa có kết luận cuối cùng hay
mối tương quan giữa phơi nhiễm EMF nghề nghiệp
đặc thù và các tác động nguy hại cho sức khỏe,
nhưng đã có một số nghiên cứu xác định khả năng liên đới giữa phơi nhiễm EMF nghề nghiệp với bệnh
ung thư chẳng hạn như ung thư não (Viện nghiên cứu
quốc gia Mỹ về các Khoa học sức khỏe môi trường 2002) tại đó đã chỉ ra các bằng chứng xác nhận cần
có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề này.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
215
Thực hiện các kế hoạch hành động
nhằm chỉ ra khả năng hoặc các
mức phơi nhiễm đã được xác nhận
vượt quá các mức phơi nhiễm
nghề nghiệp tham khảo đã được
các tổ chức quốc tế xây dựng như
Ủy ban quốc tế Bảo vệ phát xạ phi
ion (ICNIRP), và Viện Nghiên
cứu kỹ thuật Điện và Điện tử
(IEEE).16
Các thiết bị quan trắc phơi nhiễm cá
nhân phải được thiết lập để cảnh báo
các mức phơi nhiễm dưới mức tham
khảo phơi nhiễm nghề nghiệp (ví dụ
50%). Các kế hoạch hành động nhằm
xác định mức phơi nhiễm nghề nghiệp
có thể bao gồm việc tắt các thiết bị
truyền phát trong thời gian duy tu;
Hạn chế thời gian phơi nhiễm thông
qua luân phiên công việc, tăng khoảng
cách giữa nguồn phát và người công
nhân khi có thể, sử dụng các vật liệu
che chắn, hoặc lắp đặt các cái thang
hay các thiết bị leo trèo khác bên trong
cột hoặc tháp và đằng sau các chùm
phát sóng.
An toàn cáp quang
Các công nhân tham gia sửa chữa hay
lắp đặt cáp quang có thể bị tổn hại mắt
vĩnh viễn do bị phơi nhiễm dưới ánh
sáng laser khi kiểm tra hoặc kết nối
cáp.17
16 Các hướng dẫn phơi nhiễm của ICNIRP đối với
phơi nhiễm nghề nghiệp được liệt kê trong phần 2.2
của hướng dẫn này. 17 Khi kéo dài cáp quang hoặc tăng các kết nối, kính
hiển vi gắn ở đầu sợi quang cho phép người công
Các công nhân có thể bị phơi nhiễm
trong thời gian ngắn hoặc các mảnh
nhỏ sợi quang có thể đi qua tế bào da
người hoặc mắt hoặc qua đường tiêu
hóa hay hít vào. Các hoạt động lắp đặt
cáp quang có thể gây nguy cơ cháy do
có các vật liệu dễ cháy trong các khu
vực lắp đặt nguồn laser công suất cao.
Các đề xuất ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát thương vong có liên quan
đến việc lắp đặt và duy tu cáp quang
bao gồm:
Đào tạo công nhân về các mối
nguy hiểm từ các nguồn sáng
laser, bao gồm các loại khác nhau
về các tia laser cường độ cao và
thấp và cách quản lý sợi quang;
Việc chuẩn bị và thực hiện các
quy trình quản lý sợi quang và an
toàn ánh sáng laser bao gồm:
o Tắt các nguồn ánh sáng laser
trước khi bắt đầu công việc
khi có thể;
o Sử dụng các kính bảo vệ laser
khi lắp đặt các hệ thống cáp
quang đang hoạt động;
o Nghiêm cấp nhìn thẳng vào tia
laser phát ra ở đầu sợi hay
chĩa nó vào người khác;
o Nghiêm cấm tiếp cận với khu
vực làm việc, đặt các biển
cảnh báo cho các khu vực có
khả năng phơi nhiễm phát xạ
laser, và cung cấp điều kiện
nhân kiểm tra đầu sợi và làm mỏng các sợi thủy tinh
để kéo dài hoặc lắp ráp kết nối.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
216
thích hợp khi chiếu sáng trong
môi trường thị lực yếu phải sử
dụng kính bảo vệ;
o Kiểm tra khu vực làm việc có
các vật liệu dễ cháy trước khi
lắp đặt các nguồn sáng laser
mạnh.
Thực một chương trình kiểm tra y
tế về mắt ban đầu và định kỳ;
Tránh phơi nhiễm đối với sợi
quang bằng cách sử dụng quần áo
bảo vệ và tách biệt giữa các khu
vực làm việc và ăn uống.
Công việc trên mặt đất và trên cao
Việc lắp đặt các tháp và cột ăng ten có
thể mang lại những nguy hại sức khỏe
cho người công nhân khi sử dụng
thang máy và khu vực làm việc trên
cao đề phòng có khả năng đổ rơi:
Khu vực xung quanh nơi làm việc
trên cao phải được rào chắn để
ngăn sự ra vào của những người
không có nhiệm vụ. Cần phải
tránh làm việc phía dưới người
khác;
Các thiết bị thang máy và cẩu
nâng cần được kiểm tra, duy tu và
người vận hành phải được đào tạo
để sử dụng. Các bục thang máy và
cẩu nâng cần phải được bảo trì và
hoạt động theo các quy trình an
toàn đã được thiết lập bao gồm các
vấn đề như thiết bị và việc sử
dụng các biện pháp chống rơi, đổ
(ví dụ các thanh chắn), di chuyển
vị trí chỉ thực hiện khi thang máy
ở vị trí đã định, việc sửa chữa phải
do những người có trình độ thực
hiện, việc sử dụng khóa phải
nghiêm túc để tránh việc sử dụng
thiếu trách nhiệm của những
người chưa được đào tạo;
Các loại thang phải được sử dụng
theo các trình tự an toàn đã được
xây dựng bao gồm đặt đúng chỗ,
leo chèo, đứng trên thang, và sử
dụng mở rộng.
Bảo vệ rơi ngã
Các công nhân có thể phải đối mặt với
những nguy hiểm nghề nghiệp khi làm
việc ở trên cao trong thời gian xây
dựng, duy tu, và vận hành. Các biện
pháp ngăn ngừa và kiểm soát khi làm
việc ở trên cao bao gồm:
Thực hiện chương trình chống rơi
ngã bao gồm huấn luyện các kỹ
thuật leo trèo và sử dụng các biện
pháp chống ngã, kiểm tra, duy trì
và thay thế các thiết bị chống rơi
ngã, và cấp cứu các công nhân bị
nạn và những tai nạn khác;
Xây dựng các tiêu chuẩn hoàn
chỉnh sử dụng cho việc bảo vệ rơi
ngã (đặc biệt là làm việc từ 2m trở
lên nhưng đôi khi mở rộng cho
trường hợp từ 7m tùy thuộc vào
hoạt động). Hệ thống bảo vệ rơi
ngã phải thích hợp cấu trúc tháp
và các dịch chuyển cần thiết bao
gồm việc trèo lên, trèo xuống và
di chuyển từ điểm này qua điểm
khác;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
217
Lắp đặt các bộ phận cố định trên
các bộ phận của tháp để hỗ trợ
việc sử dụng các hệ thống bảo vệ
rơi ngã;
Cung cấp hệ thống thiết bị định vị
công việc phù hợp cho người công
nhân. Các bộ kết nối trên các hệ
thống định vị phải thích hợp với
các cấu thành của tháp mà họ đang
làm việc;
Các dây lưng an toàn phải có
đường kính không được ít hơn 16
millimeters (mm) (5/8 inch) hai
mặt là ni-lông hoặc là vật liệu có
sức bền tương ứng. Các dây thắt
lưng an toàn phải được thay thế
trước khi có dấu hiệu lão hóa hoặc
các sợi bị xơ tước rõ ràng;
Khi vận hành các thiết bị điện ở
độ cao, người công nhân phải sử
dụng thêm một dây an toàn thứ
cấp (dây bổ trợ).
Không gian hạn chế
Dạng các không gian hạn chế thường
gặp trong các dự án liên lạc viễn thông
rất khác nhau, nhưng cũng hay có ở cơ
sở hạ tầng đường dây cố định ngầm
cùng vị trí với cơ sở hạ tầng ngầm
khác trong đô thị. Những người vận
hành phương tiện liên lạc viễn thông
phải triển khai và thực hiện các quy
trình khi vào không gian hạn chế theo
mô tả trong Hướng dẫn chung EHS.
An toàn phương tiện vận chuyển có
động cơ
Đặc điểm tự nhiên địa hình phân tán
của cơ sở hạ tầng của các cơ quan điều
hành viễn thông có thể yêu cầu phải
thường xuyên sử dụng giao thông
đường bộ để thực hiện hoạt động duy
tu. Trong hoàn cảnh như vậy, các công
ty phải chuẩn bị và thực hiện các
chương trình an toàn phương tiện vận
chuyển để đảm bảo an toàn cho công
nhân và các nhóm làm việc của họ.
Các đề xuất cụ thể cho an toàn phương
tiện vận chuyển đã được đưa ra trong
các Hướng dẫn chung EHS.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Các ví dụ về các vấn đề an toàn và sức
khỏe cộng đồng đã được xác định khi
xây dựng bao gồm việc tiếp xúc với
các phương tiện vận tải và vận chuyển
xây dựng, và phơi nhiễm bụi, tiếng ồn
và các rung chấn gây ra từ các công
trình xây dựng. Những mối nguy hại
này là phổ biến với hầu hết các công
trình xây dựng và đã được mô tả chi
tiết cùng với các biện pháp kiểm soát
và ngăn ngừa trong Hướng dẫn
chung EHS.
Những nguy hiểm nghề nghiệp trong
giai đoạn vận hành của các dự án liên
lạc viễn thông bao gồm:
Các vấn đề tiếp cận công trình và
kết cấu
An toàn đường bay
An toàn lái xe và điện thoại di
động
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
218
Các vấn đề tiếp cận công trình và
kết cấu
Các cộng đồng có thể phải đối mặt với
các vấn đề an toàn công trình trong
trường hợp hỏng công trình tháp hay
cột ăng ten. Các vị trí tương tương tự
có thể sẽ thu hút những người không
có trách nhiệm thích trèo lên các công
trình đó, gây nguy hiểm cho sự an toàn
của họ
Các đề xuất cho việc quản lý các vấn
đề an toàn ở các công trình này bao
gồm:
Thiết kế và lắp đặt các bộ phận và
cấu trúc tháp phải theo thực hành
công nghiệp quốc tế chuẩn,18
phải
tính đến khả năng tần xuất và độ
lớn của các hiểm họa tự nhiên;
Dựng các rào chắn phối hợp với
công tác kiểm soát tổ chức và
quản lý, như đặt các biển hiệu lối
vào nguy hiểm và thay đổi canh
gác để bảo vệ các phần xung
quanh công trình;
Lắp đặt các thiết bị chống trèo leo
ở các tháp/cột ăng ten để ngăn
ngừa những người không có
nhiệm vụ.
An toàn đường bay
Nếu các tháp ăng ten được đặt gần sân
18 Ví dụ các tiêu chuẩn công trình cho các công trònh
hỗ trợ cột và tháp ăng ten bằng thép (ANSI/TIA 222-G-2005) của Hiệp hội công nghiệp Liên lạc viễn
thông (http://www.tiaonline.org/index.cfm)
bay hoặc các đường bay đã biết có thể
gây ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn
máy bay như va đập hoặc gián tiếp
qua việc làm nhiễu radar. Các ảnh
hưởng va đập máy bay có thể giảm
thiểu bằng cách:
Tránh đặt vị trí các tháp gần với
sân bay và tránh ra ngoài đường
bao của các đường bay đã biết;
Tham vấn các nhà chức trách vận
tải hàng không trước khi lắp đặt
theo các quy định an toàn giao
thông hàng không.
An toàn người lái và điện thoại di
động
Các công ty liên lạc viễn thông là
người cung cấp dịch vụ điện thoại di
động thường ít có ảnh hưởng đến sự
an toàn khi các khách hàng sử dụng
các thiết bị đó. Tuy nhiên, ở mức độ
có thể, các công ty phải tuyên truyền
quảng bá an toàn sử dụng điện thoại di
động thông qua các phương pháp như
các chiến dịch thông tin cho khách
hàng bao gồm cung cấp thông tin cho
khách hàng thời điểm đăng ký dịch vụ
khách hàng hoặc qua thư quảng cáo
thông tin, hoặc qua các chiến dịch
quảng cáo đại chúng.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
219
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Các hướng dẫn phát thải và xả thải
Các hoạt động liên lạc viễn thông
thường không gây ra phát thải không
khí và xả thải nghiêm trọng. Mặc dù
vậy, các hoạt động tại các trạm viễn
thông vẫn phải áp dụng các nguyên tắc
và hướng dẫn đã được mô tả ở trên và
trong Hướng dẫn chung EHS, đặc
biệt là phát xả thải trong thời gian vận
hành xây dựng, duy tu và quản lý.
Bảng 1 liệt kê các giới hạn phơi nhiễm
cộng đồng đối với các trường điện và
từ trường do Ủy ban quốc tế về Bảo vệ
phát xạ phi ion (ICNIRP) xuất bản.
Hướng dẫn phát thải của nguồn đốt
nhiên liệu kết hợp với các hoạt động
sinh nhiệt và phát điện từ những
nguồn có công suất nhiệt đầu vào bằng
hoặc thấp hơn 50 MWth được đề cập
trong Hướng dẫn chung EHS, với
phát thải nguồn điện lớn hơn được đề
cập đến trong Hướng dẫn EHS cho
nhà máy nhiệt điện. Hướng dẫn xem
xét môi trường xung quanh dựa trên
tổng thải lượng khí thải được cung cấp
trong Hướng dẫn chung EHS.
Bảng 1. Các hướng dẫn của ICNIRP về
ngưỡng phơi nhiễm chung của cộng đồng
đối với các trường điện và từ trường
Tần số Trường điện
(v/m)
Trường từ
tính
(µT)
3 – 150kHz 87 6,25
10 – 400
MHz
28 0,092
2 – 300 GHz 61 0,20
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
220
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
2.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp phải được đánh giá dựa
trên các hướng dẫn về phơi nhiễm
quốc tế đã được xuất bản, trong đó các
ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn
nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn
phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục
chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất
bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công
nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),19
sách
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy
hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên
cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),20
Các
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được
(PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản
(OSHA),21
Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất
bản bởi các quốc gia thành viên EU,22
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
19 Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 20 Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 21 Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_do
cument?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 22 Tham khảo tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
Các chỉ thị bổ sung thêm, đặc biệt có
thể áp dụng cho các hoạt động liên lạc
viễn thông bao gồm các giới hạn phơi
nhiễm nghề nghiệp ICNIRP cho cho
các trường điện và từ trường được liệt
kê trong Bảng 2.
Bảng 2. Các hướng phơi nhiễm của
ICNIRP về phơi nhiễm nghề nghiệp đối với
các trường điện và từ trường
Tần số Trường điện
(v/m)
Từ trường
(µT)
0,82 – 65
kHz
610 30,7
10 – 400
MHz
61 0,2
2 – 300
GHz
137 0,45
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
221
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).23
Giám sát an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện24
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
23 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 24 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
222
3.0 Các nguồn tham khảo và tài
liệu bổ sung
Clark, J.R. 2000. Service Guidance on the Siting, Construction, Operation, and Decommissioning of
Communication Towers. Personal communication
from Clark (Director, US Department of Interior Fish
and Wildlife Service, Washington, DC) to Regional
Directors (US Fish and Wildlife Service). Available
at http://www.fws.gov/migratorybirds/issues/towers/co
mtow.html
European Parliament and Council of the European
Union. Directive 2004/40/EC of the European
parliament and Of the Council on the minimum heath and safety requirements regarding the exposure of
workers to the risks arising from physical agents
(electromagnetic fields). 18th individual Directive within the meaning of Article 16(1) of Directive
89/391/ECC. Available at http://europa.eu.int/eur-
lex/pri/en/oj/dat/2004/l_184/l_18420040524en00010009.pdf
European Union. 2003a. Directive 2002/95/EC of the European Parliament and of the Council of 27
January 2003 on the restriction of the use of certain
hazardous substances in electrical and electronic equipment. Available at
http://ec.europa.eu/environment/waste/weee_index.ht
m
EU. 2003b. Directive 2002/96/EC of the European Parliament and of the Council of 27 January 2003 on
waste electrical and electronic equipment (WEEE) -
Joint declaration of the European Parliament, the Council and the Commission relating to Article 9.
Available at
http://ec.europa.eu/environment/waste/weee_index.htm
International Agency for Research on Cancer of the
World Health Organization (WHO). 2002. IARC Monographs on the Evaluation of Carcinogenic
Risks to Humans. Volume 80. Non-Ionizing
Radiation, Part 1: Static and Extremely Low-Frequency (ELF) Electric and Magnetic Fields.
Summary of Data Reported and Evaluation. Lyon,
France: IARC. Available at
http://monographs.iarc.fr/ENG/Monographs/vol80/v
olume80.pdf
International Commission on Non-Ionizing Radiation Protection (ICNIRP). 2003. Exposure to Static and
Low Frequency Electromagnetic Fields, Biological
Effects and Health Consequences (0-100 kHz). Review of the Scientific Evidence and Health
Consequences. Bernhardt, J.H., Matthes, R.,
McKinlay, A., Vecchia, P., Veyret, B. (eds.)
ICNIRP.
ICNIRP. 2001. Review of the Epidemiologic Literature on EMF and Health. Environmental
Perspectives 109 (Supp 6): 911-934. Available at
http://www.icnirp.de/documents/EPIreview1.pdf
ICNIRP. 1998. Guidelines for Limiting Exposure to
Time-Varying Electric, Magnetic, and Electromagnetic Fields (up to 300 GHz), Health
Physics Vol. 74, No 4, pp 494-522. Available at
http://www.icnirp.de/documents/emfgdl.pdf
ICNIRP. 1996. Health Issues Related to the Use of
Hand-Held Radiotelephones and Base Transmitters, Health Physics, Vol. 70, No.4, pp 587-593.
Institute of Electronics and Electrical Engineers. 2005. Standard C95.1-2005: IEEE Standard for
Safety Levels with Respect to Human Exposure to
Radio Frequency Electromagnetic Fields, 3kHz to 300GHz. Piscataway, NJ: IEEE.
London, S.J., et al. 1994. Exposure to Magnetic
Fields Among Electrical Workers in Relation to
Leukemia Risk in Los Angeles County. American Journal of Industrial Medicine. l994:26.p.47-60.
Manville, A.M., II. 2005. Bird Strikes and Electrocutions at Power Lines, Communication
Towers, and Wind Turbines: State of the Art and
State of the Science - Next Steps Toward Mitigation. Bird Conservation Implementation in the Americas:
Proceedings 3rd International Partners in Flight
Conference 2002. C.J. Ralph and T.D. Rich, eds. United States Department of Agriculture (USDA)
Forest Service, GTR-PSW-191. Albany, CA: USDA.
Available at
http://www.fs.fed.us/psw/publications/documents/ps
w_gtr191/Asilomar/pdfs/105 1-1064.pdf
United Kingdom (UK) Health and Safety Executive
(HSE).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
223
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
UK National Radiological Protection Board (NRPB)
(now the Radiation Protection Division of the Health Protection Agency). Advisory Group on Non-
Ionising Radiation (AGNIR). 2001. ELF
Electromagnetic Fields and the Risk of Cancer:
Report of an Advisory Group on Non-Ionising
Radiation. Didcot, UK: NRPD.
United States Department of Labor, Bureau of Labor
Statistics (US BLS). 2004, Census of Fatal
Occupational Injuries (CFOI), Annual data from CFOI, Industry by event or exposure, 2004.
Washington, DC: US BLS.
US BLS. 2004. Workplace injuries and illnesses in 2004, Incidence rate and number of nonfatal
occupational injuries by selected industries in 2004.
Washington, DC: US BLS.
US Department of Labor Occupational Safety and
Health Administration (OSHA). Regulations (Standards - 29CFR) 1910.268 -
Telecommunications. Washington, DC: OSHA.
Available at
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_do
cument?p_table=STANDAR DS&p_id=9867
US National Institute of Environmental Health
Sciences (NIEHS) and National Institutes of Health
(NIH). 2002. EMF Questions and Answers. Electric
and Magnetic Fields Associated with Use of Electric
Power. Available at
http://www.niehs.nih.gov/emfrapid/booklet/emf2002.
NIEHS. 1999. Health Effects from Exposure to
Power-Line Frequency Electric and Magnetic Fields.
NIM Publication No. 99-4493. Research Triangle Park, NC: NIEHS.
WHO. 2006. International EMF Project. Model Legislation for Electromagnetic Fields Protection.
Geneva: WHO. Available at http://www.who.int/peh-
emf/standards/EMF_model_legislation%5b1%5d.pdf
WHO. 2005. Fact sheet No 296. Electromagnetic
Fields and Public Health: Electromagnetic Hypersensitivity. Geneva: WHO. Available at
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs296/en/
WHO. 2004. Workshop on Electrical Hypersensitivity. Workshop Summary, Working
Group Meeting Report, Rapporteur’s Report. Prague,
Czech Republic, October 25-27.
WHO. 2002. Statement WHO/01, 23 January 2002,
Clarification of mooted relationship between mobile
telephone base stations and cancer. Geneva: WHO.
Available at
http://www.who.int/mediacentre/news/statements/statementemf/en/index.html
WHO. 2000. Fact sheet No 193. Electromagnetic Fields and Public Health: Mobile Telephones and
their Base Stations. Geneva: WHO. Available at
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs193/en/
WHO. What are electromagnetic fields? Geneva:
WHO. Available at http://www.who.int/peh-emf/about/WhatisEMF/en/
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
224
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Các hệ thống liên lạc viễn thông
Viễn thông được định nghĩa chung là
công nghệ cho phép liên lạc hai chiều
giữa các bên ở xa nhau. Liên lạc viễn
thông cũng có thể còn có công nghệ
liên lạc một chiều như phát thanh và
truyền hình.
Các hệ thống có dây
Các hệ thống liên lạc viễn thông có thể
là các dạng có dây và không dây.
Trạm có dây bao gồm trạm cơ sở và
các bộ chuyển mạch kết nối tới một
mạng các tuyến cáp liên lạc viễn thông
vừa có thể lắp đặt trên không hoặc
dưới lòng đất. Các cáp này có thể bằng
đồng, nhưng hiện nay cáp quang đã
được sử dụng nhiều do nó nâng cao
tốc độ liên lạc và công suất của hệ
thống. Một hệ thống dây thì có thể
được sử dụng cho một hệ thống điện
thoại cố định hay cho các hệ thống
internet và băng thông rộng. Một hệ
thống có dây thường được sử dụng
như một hệ thống xương sống cho các
hệ thống không dây cung cấp công
suất cao và đảm bảo lưu thông giữa
các chuyển mạch chính của một hệ
thống.
Các hệ thống không dây
Các hệ thống không dây, hay các hệ
thống di động thường được thiết kế
theo cách của các hệ thống có dây.
Tuy nhiên, trong thực tế việc truyền
các tín hiệu liên lạc viễn thông được
quản lý bằng năng lượng sóng radio
(RF). Một mạng liên lạc viễn thông di
động điển hình gồm các trạm cơ sở.
Mỗi một trạm cơ sở được thiết kế để
phục vụ cho một khu vực địa lý của
một phạm vi bao phủ mạng và có thể
được xem như là một ô trong toàn bộ
mạng liên lạc viễn thông. Kích cỡ của
ô đó phụ thuộc vào kiểu dạng của hệ
thống liên lạc viễn thông và thiết bị
lắp đặt. Chẳng hạn như hệ thống Liên
lạc di động toàn cầu (GSM), hệ thống
này truyền phát tín hiệu ở tần số thấp,
900-1500 Mega hertz (MHz) so với hệ
thống 3G truyền với tần số trong
khoảng 1500-2000 MHz.
Một hệ thống tần số thấp như hệ thống
GSM, thường trang bị các ăng ten hệ
thống liên lạc với diện bao phủ rộng
hơn do vậy yêu cầu các trạm cơ sở ít
hơn so với hệ thống truyền tần số cao.
Tuy nhiên, một mạng dầy đặc hơn với
tần số cao và bước sóng ngắn hơn lại
cung cấp khả năng cao hơn cho việc
truyền dữ liệu, đây là một trong những
ích lợi của hệ thống 3G mới.
Để đạt được độ bao phủ và các điều
kiện truyền kết nối vi sóng tốt hơn thì
các ăng ten phải được đưa lên đỉnh cột
hay nóc nhà hoặc các cấu trúc cao
tương tự khác. Độ cao của các ăng ten
đó thường trong khoảng 15-90m tùy
thuộc vào địa hình và tín hiệu radio
bao phủ các yêu cầu trong khu vực. Để
đạt được độ bao phủ tốt, các ăng ten
phát các chùm tia sóng radio (RF) phải
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
225
rất hẹp theo chiều thẳng đứng nhưng
lại rất rộng theo chiều ngang. Để đạt
hướng thẳng đứng và diện bao phủ cần
nghiêng ăng ten hướng theo một góc
vài độ. Các trường RF sẽ giảm độ
mạnh khi ra khỏi hướng ăng ten.
Việc truyền tín hiệu hoặc âm thanh
hoặc dữ liệu của một hệ thống liên lạc
di động có thể được chia làm hai phần.
Một là liên lạc giữa các trạm cơ sở.
Thay vì hệ thống dây được sử dụng
bằng đồng hoặc các sợi cáp quang thì
ở đây lại dùng các ăng ten kết nối vi
sóng là các phương thức truyền phát.
Một trạm cơ sở được kết nối với trạm
bên cạnh thông qua kết nối vi sóng
được tạo bởi một mạng liên kết vi
sóng cho phép tất cả các trạm cơ sở
liên lạc với nhau và các chuyển mạch
chính.
Việc truyền tín hiệu tới người dùng
đầu cuối hệ thống nghĩa là người sử
dụng hệ thống về gọi điện thoại trong
tầm quản lý của các ăng ten RF. Các
ăng ten liên lạc với các máy thu phát
cầm tay di động thông qua sự hoạt
động của RF và các thiết bị liên lạc
viễn thông đã lắp đặt tại các trạm cơ
sở tiếp sóng các cuộc gọi tới các bộ
chuyển mạch đặt trong mạng và từ đó
cuộc gọi lại được truyền tới người
nhận. Để có thể xác định được người
nhận trong một hệ thống liên lạc di
động thì trong mọi thời điểm phải lần
theo được tất cả các thiết bị thu phát di
động cầm tay trong hệ thống và vị trí
của từng thiết bị đó ở đâu.
Khi một thiết bị thu phát di chuyển từ
ô (hoặc trạm cơ sở) này tới ô khác, hệ
thống phải ghi lại sự chuyển dịch và
xác định thiết bị thu phát đó như một
phần của ô mới. Trong trường hợp
này, hệ thống có thể quản lý được các
cuộc gọi đến và chuyển chúng đến
trạm cơ sở cần thiết rồi sau đó chuyển
tới người nhận.
Các vị trí thu phát liên lạc viễn thông
di động đặc thù là các đỉnh nóc nhà và
vùng đất trống. Một vị trí điển hình là
trên đỉnh nóc nhà với ăng ten được
nâng cao bằng các cọc ngắn hoặc tháp
ba chân trên đỉnh nóc nhà. Buồng thiết
bị thông thường được đặt trong tòa
nhà, tốt nhất là trong tầng áp mái hoặc
tầng hầm. Việc cung cấp điện cho tầng
nóc nhà thường phải thông qua chủ
nhà. Đây là vị trí thông thường nhất
trong các khu đô thị.
Các trạm ở vùng đất trống là dạng phổ
biến nhất. Các ăng ten được nâng lên
đỉnh tháp hay cột thay cho đỉnh ngôi
nhà. Cấu trúc chủ yếu của các trạm đối
với các cột và tháp gồm các tháp thép
mạ kẽm hoặc cột thép dựng thẳng
đứng. Buồng thiết bị cho vị trí ngoài
cánh đồng là một cái buồng con bằng
bê tông đúc sẵn đặt trên một nền móng
bê tông. Tổng diện tích cho một vị trí
ở ngoài đồng khoảng 200m2. Trong
nhiều trường hợp, cần phải làm thêm
một con đường mới đi tới trạm được.
Ăng ten RF và ăng ten liên kết vi sóng
được kết nối với thiết bị liên lạc viễn
thông bằng các cáp dẫn nhánh. Các
cáp này có thể được lắp đặt trong các
đường trục hoặc các ống cáp trên vị trí
mái hoặc gắn vào các cấu trúc thép
của các tháp hay cột ăng ten đối với
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH VIỄN THÔNG
226
các vị trí ở vùng đất trống.
Ứng dụng khác của liên lạc không dây
là sử dụng các hệ thống vệ tinh. Các
hệ thống này có thể hoạt động độc lập
đối với bất kì các hệ thống cố định và
cho phép người sử dụng nhận và gửi
thông tin mà không cần quan tâm đến
vị trí địa lý của chúng.
Các thiết bị di động có thể được lắp
đặt trên các phương tiện di chuyển
được thiết kế như những chiếc cặp
hoặc ba lô. Các trạm hệ thống vệ tinh
có thể được lắp đặt cho nhiều công
dụng khác nhau chẳng hạn như các
ứng dụng phát sóng phát thanh và
truyền hình với các kết nối ngược và
xuôi và (analogue)/ phát sóng truyền
hình kỹ thuật số.
Công nghệ sử dụng cho liên lạc vệ
tinh mang tính đồng nhất đối với
người sử dụng kết nối vi sóng cho viễn
thông di động. Với điện năng đầu ra là
rất cao có thể đạt tới 600W. Tần số
cũng cao hơn, vào khoảng 14 Giga héc
(GHz). Các nguy hại liên quan tới các
hệ thống vệ tinh đều giống như của bất
kì hệ thống liên lạc viễn thông không
dây nào.
Các hệ thống phát thanh và truyền
hình
Các hệ thống phát thanh và truyền
hình được thiết kế điển hình như các
hệ thống liên lạc viễn thông di động
với một vài khác biệt quan trọng. Các
liên lạc theo một chiều và ăng ten tần
số radio cung cấp truyền phủ sóng
phát thanh và truyền hình trên một tần
số thấp hơn, do vậy nó tạo nên bước
sóng dài hơn. Hơn nữa, năng lượng
truyền sóng được xem như là cao hơn
đối với một hệ thống di động có thể
phát tín hiệu tới người sử dụng trong
khu vực dân cư. Do năng lượng đầu ra
cao và bước sóng dài, nên cần ít trạm
phát sóng hơn.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
227
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
228
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Tài liệu hướng dẫn EHS đối với
Đường thu phí bao gồm các thông tin
liên quan đến xây dựng, vận hành và
bảo trì các dự án đường lớn và đường
hầm, bao gồm cầu và đường trên cao.2
Những vấn đề liên quan tới công tác
xây dựng và vận hành các công trình
bảo dưỡng được nêu trong Hướng
dẫn chung EHS. Những vấn đề liên
quan tới khai thác vật liệu xây dựng
được thể hiện trong Hướng dẫn EHS
cho khai thác vật liệu xây dựng, trong
khi những vấn đề liên quan đến các
khu vực dịch vụ cơ giới được thể hiện
trong Hướng dẫn EHS cho bán lẻ xăng
dầu.
Tài liệu này bao gồm những mục như
sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
2 Nội dung tài liệu Hướng dẫn này áp dụng đối với
các dự án đường thường và/hoặc đường quy mô nhỏ.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
229
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản
lý
Phần này tóm tắt các vấn đề EHS của
các dự án đường, diễn ra trong quá
trình xây dựng và vận hành cùng các
kiến nghị quản lý. Đề xuất quản lý các
vấn đề EHS trong giai đoạn kết thúc
dự án được đề cập trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.1. Môi trường
Những vấn đề môi trường trong giai
đoạn xây dựng và vận hành đường,
cũng tương tự như cảu các dự án hạ
tầng lớn khác có liên quan đến công
trình xây dựng và vận chuyển đất, đề
xuất các giải pháp phòng ngừa kiểm
soát những vấn đề này được thể hiện
trong Hướng dẫn chung EHS. Các
tác động này bao gồm phát sinh chất
thải từ công trường; kiểm soát lắng
cặn và xói mòn đất từ các hoạt động
chuẩn bị địa điểm và các khu vực khai
thác vật liệu; bụi lơ lửng và các khí
thải khác (ví dụ từ giao thông cơ giới,
di dời và giải phóng mặt bằng, kho dự
trữ vật liệu); tiếng ồn từ xe tải lưu
thông và di chuyển của các thiết bị
nặng; và các chất nguy hại tiềm tàng
khác cũng như tràn dầu từ các hoạt
động tiếp liệu hoặc vận hành thiết bị
nặng.
Những vấn đề môi trường cụ thể trong
xây dựng và vận hành đường bao
gồm:
Thay đổi và phá vỡ môi trường
sống (nơi cư trú)
Nước mưa
Chất thải
Tiếng ồn
Khí thải
Nước thải
Thay đổi và phá vỡ môi trường sống
Phá vỡ môi trường sống trên cạn và
dưới nước có thể diễn ra cả trong quá
trình làm và bảo trì đường.
Làm đường
Các hoạt động thi công dọc tuyến
đường có thể ảnh hưởng bất lợi đến
môi trường sống hoang dã, phụ thuộc
vào tính chất, hiện trạng thảm thực
vật, đặc điểm địa hình và luồng nước.
Các ví dụ về sự biến đổi môi trường
sống do các hoạt động này bao gồm
phá vỡ môi trường rừng, mất chỗ làm
tổ của các loài quý hiếm, đang bị đe
dọa và có nguy cơ bị đe dọa và/hoặc
môi trường nhạy cảm/đa dạng sinh học
cao; phá vỡ nguồn nước; tạo ra những
rào cản đối với sự di chuyển của động
vật hoang dã; và gây xáo trộn thính
giác và thị giác do sự hiện diện của
máy móc, nhân công xây dựng và các
thiết bị đi theo. Hơn nữa, xói mòn và
lắng cặn từ các hoạt động xây dựng và
nước mưa chảy tràn có thể tăng độ đục
của nguồn nước mặt.
Các giải pháp quản lý để phòng ngừa
và kiểm soát các tác động đến môi
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
230
trường sống trên cạn và dưới nước bao
gồm:
Tránh xây dựng đường và các
công trình phụ trợ gần môi trường
sống trên cạn và dưới nước (ví dụ
rừng cây lâu năm, đất ngập nước,
và môi trường sinh sản của cá),
nếu có thể tận dụng các hành lang
giao thông hiện có;
Thiết kế và xây dựng đường vào
khu vực hoang dã để tránh hoặc
giảm thiểu phá vỡ môi trường
sống, lưu ý tới tính an toàn của
người điều khiển phương tiện và
thói quen sinh sống cũng như mức
độ phổ biến của các loài hiện có.
Các kỹ thuật phù hợp đối với các
loài trên cạn có thể là đường hầm,
đường vượt trên cao, đường dẫn
lên cầu, cầu cạn, đường ống mở
rộng, và hàng rào. Các kỹ thuật
phù hợp với môi trường thủy sinh
bao gồm làm cầu, cầu cạn, cống
ngầm hoặc hở, cống dạng ống
hoặc dạng hộp;3
Không thực hiện hoặc điều chỉnh
các hoạt động xây dựng trong mùa
sinh sản và các mùa hoặc thời gian
nhạy cảm khác để tránh các tác
động tiêu cực tiềm tàng;
3 Thông tin bổ sung về thiết kế kết cấu cắt qua khu
vực có động vật hoang dã được thể hiện trong
“Chương 3: Thiết kế Quản lý Môi trường trong thi công và bảo trì, các thông lệ và thủ tục quản lý môi
trường và các chính sách xây dựng và bảo trì đường
cao tốc, Chương trình nghiên cứu đường cao tốc hợp tác quốc gia (NCHRP) Dự án 25-25 (04) và Evink,
G. (2002)
Phòng ngừa các tác động trước
mắt và lâu dài ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường sống thủy sinh
bằng cách giảm thiểu những tác
động hoặc phá hủy hoàn toàn
thảm thực vật ven sông; cung cấp
những giải pháp bảo vệ phù hợp
chống lại hiện tượng rửa trôi và
xói mòn; cần cân nhắc khi bắt đầu
mùa mưa để đảm bảo tiến độ thi
công;4
Giảm thiểu việc chặt bỏ và tăng
cường trồng mới các loài cây bản
địa trong khu vực bị ảnh hưởng;
Tìm kiếm cơ hội cải thiện môi
trường sống thông qua các giải
pháp như bố trí khu vực cư trú dọc
tuyến đường, hoặc dưới các cầu,
và giảm di chuyển của các loài
bản địa cần phục hồi và bảo tồn;5
Quản lý các hoạt động trong công
trường xây dựng được mô tả trong
các phần của Hướng dẫn chung
EHS.
Bảo dưỡng hành lang an toàn đường
bộ6
Bảo dưỡng định kỳ thảm thực vật
trong phạm vi hành lang đường là việc
4 Thông tin bổ sung về kỹ thuật bảo vệ các khu vực ngập nước và ven sông được nêu tại Chương 3 và 4,
NCHRP Dự án 25-25(04) và Kế hoạch bảo vệ môi
trường của Sở giao thông công chính Nova Scotia
(http://www.gov.ns.ca/tran/enviroservices) 5 Ví dụ về các chiến lược phục hồi môi trường sống
bổ sung được nêu tại Chương 3 và Chương 10, NCHRP dự án 25-25(04) 6 Một số nước gọi là “quyền đi trên đất khác -
wayleave” hoặc “quyền đi qua - easement”, nhưng trong tài liệu này được gọi chung là “hành lang an
toàn đường bộ – right-of-way”
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
231
làm cần thiết để tránh giao thoa với
các phương tiện giao thông và bảo
dưỡng đường. Cây cối mọc không trật
tự có thể che khuất các biển hiệu và tín
hiệu, hạn chế tầm nhìn người đi xe, đổ
xuống đường hoặc chạm vào đường
điện trên cao.
Bảo dưỡng định kỳ hành lang đường
để kiểm soát thảm thực vật liên quan
đến việc sử dụng các biện pháp cơ giới
(máy cắt) hoặc thô sơ (xén tỉa bằng
tay) và sử dụng thuốc diệt cỏ.
Bảo dưỡng thảm thực vật xung quanh
là cần thiết để bảo đảm an toàn bằng
cách loại bỏ lượng cây cối không cần
thiết do các loài kế tiếp mọc lên và
khả năng các loài xâm lấn sinh
trưởng/phát triển.
Các giải pháp quản lý để phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát các tác động
từ việc bảo trì hành lang an toàn
đường bộ bao gồm:
Thực hiện quản lý đầy đủ thảm
thực vật (IVM):
o Từ mép đường đến khu vực
ranh giới của hành lang an
toàn đường bộ, trồng các loại
cây nhỏ gần đường và cây lớn
phía sau để tạo môi trường
sống cho nhiều loại động thực
vật;7
7 Chặt cây là biện pháp kiểm soát tăng trưởng lớp
thực vật bao phủ mặt đất, giảm việc mọc lan của cây
cối ra khu vực đường đi và ngăn ngừa cây cối và bụi cây mọc bên đường. Kết hợp thuốc diệt cỏ và chặt
cây có thể giúp kiểm soát các loài cỏ dại mọc nhanh
có khả năng cao vượt quá chiều cao cho phép trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ. Có thể áp dụng
hình thức xén tỉa ở lề đường nhằm duy trì độ rộng
o Trồng các loại cây bản địa và
loại bỏ các loài thực vật xâm
lấn;8
o Áp dụng các biện pháp kiểm
soát thảm thực vật bằng thực
vật sinh học, cơ khí, và nhiệt
tránh sử dụng chất diệt cỏ hóa
học.
Phương pháp quản lý thực vật kết hợp
cho thấy sử dụng thuốc diệt cỏ được
ưa chuộng để kiểm soát thảm thực vật
phát triển nhanh chóng trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ. Trong
trường hợp này, người sử dụng (chủ
sở hữu đường hoặc nhà thầu) cần phải
thực hiện các biện pháp phòng ngừa:
Đào tạo nhân sự cách sử dụng
thuốc diệt cỏ và đảm bảo nhân
viên đã nhận được chứng chỉ sử
dụng hoặc đào tạo dạng tương
đương ở những nơi không yêu cầu
loại hình chứng chỉ đó;9
hành lang đường bộ và ngăn ngừa các nhánh cây xâm lấn. Có thể áp dụng hình thức cắt xén hoặc nhổ
bỏ thảm thực vật ở những khu vực gần các kết cấu
giao thông, suối, tường rào và các chướng ngại vật khác nơi máy móc khó hoạt động hoặc dễ gây nguy
hiểm nhưng cần nhiều lao động. 8 Các bụi cây bản địa rậm rạp và có gai có thể được dùng làm rào cản ngăn ngừa các đối tượng xâm lấn.
Cây bản địa cũng có thể giúp ổn định đất, giảm xói
mòn. Các loài cây xâm hại bị nhổ bỏ cần được xử lý (ví dụ thiêu đốt hoặc đổ tại bãi thải) để tránh vô tình
lây lan cỏ dại đến các địa điểm mới. Các loài xâm
nhập cần được loại bỏ trong thời kỳ ra hoa để tránh
phát tán hạt. 9 Ví dụ về các chương trình chứng nhận được cung
cấp bởi EPA Hoa Kỳ Chứng nhận ứng dụng thuốc trừ sâu (40 CFR 171), trong đó có phân loại thuốc trừ
sâu là loại “không phân loại" hoặc" hạn chế "và đòi
hỏi người sử dụng loại thuốc trừ sâu “không phân loại” cần được được đào tạo theo Tiêu chuẩn Bảo vệ
Công nhân (40 CFR Phần 170) đối với Thuốc trừ sâu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
232
Tuân thủ các giới hạn của quốc tế
về sử dụng thuốc trừ sâu;10
Chỉ sử dụng thuốc diệt cỏ trong
phạm vi danh mục các thuốc có
giấy phép sản xuất và được đăng
ký/phê duyệt bởi cơ quan chức
năng và Luật quản lý quốc tế về
phân phối và sử dụng thuốc trừ
sâu11
của Tổ chức Nông lương Thế
giới (FAO);
Chỉ sử dụng chất diệt cỏ được dán
nhãn theo tiêu chuẩn và định mức
quốc tế, ví dụ Hướng dẫn sửa đổi
thực hành dán nhãn tốt cho thuốc
trừ sâu của FAO;12
Xem xét hướng dẫn của nhà sản
xuất về khuyến cáo liều lượng tối
đa hoặc cách xử lý, cũng như các
báo cáo đã công bố về giảm tỷ lệ
ứng dụng thuốc diệt cỏ đồng thời
vẫn đảm bảo hiệu quả13
và việc sử
dụng liều tối thiểu có hiệu quả;
Sử dụng chất diệt cỏ dựa trên các
tiêu chí (ví dụ:quan sát thực địa,
dữ liệu thời tiết, thời gian điều trị
và liều lượng) và lập nhật ký sử
dụng thuốc trừ sâu để ghi lại các
thông tin đó;
nông nghiệp. Tài liệu này cũng yêu cầu loại thuốc trừ
sâu bị hạn chế sử dụng sẽ do hoặc được sử dụng dưới
sự giám sát của người sử dụng thuốc trừ sâu đã được
cấp giấy chứng nhận. 10 Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (2001). 11 FAO(2002a); 12 FAO (2002b); 13 Dịch vụ tư vấn nông nghiệp Đan Mạch (DAAS)
(2000)
Lựa chọn công nghệ ứng dụng và
phương thức thực hành chuyên
ngành để giảm lượng rơi rớt thuốc
trừ sâu không chủ ý;
Bảo trì và hiệu chuẩn cácthiết bị
sử dụng thuốc diệt cỏ theo khuyến
nghị của nhà sản xuất;
Thành lập vùng đệm hoặc các dải
đất chưa xử lý dọc theo nguồn
nước, sông, suối, ao, hồ, mương
để giúp bảo vệ nguồn nước;
Cần ngăn ngừa ô nhiễm đất, nước
ngầm hoặc các nguồn nước mặt do
sự cố tràn tình cờ trong quá trình
di dời, pha trộn và lưu trữ chất diệt
cỏ bằng cách tuân thủ thông lệ
quản lý vận chuyển và lưu trữ vật
liệu nguy hại đã nêu trong Hướng
dẫn chung EHS.
Nước mưa
Xây dựng mới hoặc mở rộng đường
hầm sẽ làm tăng diện tích bề mặt
không thấm nước, tăng tỷ lệ dòng chảy
nước mặt. Tỷ lệ lưu lượng nước mưa
cao có thể dẫn đến xói mòn và lũ lụt.
Nước mưa có thể bị nhiễm dầu mỡ,
kim loại (chì, kẽm, đồng, cadmium,
crôm, và nickel), hạt vật chất và các
chất ô nhiễm khác thải ra từ các
phương tiện lưu hành trên tuyến
đường, ngoài ra còn có các muối phá
băng (như sodium chloride và
magnesium chloride) và các chất thay
thế của chúng (ví dụ calcium
magnesium acetate và potassium
acetate) từ các cơ sở bảo trì đường bộ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
233
ở vùng khí hậu lạnh. Nước mưa cũng
có thể chứa các chất dinh dưỡng và
chất diệt cỏ được dùng để quản lý thực
vật trên hành lang an toàn đường bộ.
Ngoài các phương pháp quản lý nước
mưa trong thời gian xây dựng và vận
hành trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS, các phương pháp quản lý
thực tiễn áp dụng đối với đường bộ
bao gồm:14
Quản lý nước mưa nói chung.
Sử dụng các phương pháp quản lý
nước mưa có thể làm chậm dòng
chảy tối đa, giảm tải trầm tích và
tăng độ thẩm thấu, bao gồm các
vùng đồng lầy thực vật (trồng
thảm thực vật chịu muối); dải lọc;
ruộng bậc thang; đập kiểm tra, hồ
hoặc lưu vực chứa nước; mương
lọc ngang; hồ thẩm thấu; và vùng
đất ngập nước được xây dựng;
Trường hợp dự kiến có lượng dầu
mỡ đáng kể, sử dụng hệ thống
tách dầu/nước khi xử lý;
Thường xuyên kiểm tra và duy trì
các tính năng kiểm soát dòng chảy
và xói mòn thường trực;
Lát đường15
Lát đường trong điều kiện thời tiết
khô ráo để ngăn chặn dòng chảy vật
liệu nhựa hoặc xi măng lát đường;
14 Các khuyến nghị cụ thể cần được áp dụng dựa trên
việc xác định các khu vực môi trường nhạy cảm dọc theo hành lang vận tải. 15 Kiến nghị bổ sung về công tác quản lý các hoạt
động làm đường được trình bày tại "Chương 5: Vật liệu làm mặt đường và tái chế" của NCHRP Dự án
25-25 (04)
Sử dụng các kỹ thuật phân tầng
thích hợp để giảm đổ vật liệu lát
khi sửa chữa các ổ gà và đoạn
đường bị mòn. Công việc này có
thể bao gồm đậy các cửa cống
thoát nước mưa và hố ga thoát
nước khi lát đường; sử dụng các
biện pháp kiểm soát xói mòn và
trầm tích để giảm dòng chảy từ
các điểm sửa đường; sử dụng vật
liệu chống ô nhiễm (ví dụ thùng
nhỏ giọt và vật liệu thấm hút trên
máy lát đường) để hạn chế rò rỉ và
tràn vật liệu lát đường và các chất
lỏng;
Giảm lượng nước dùng để kiểm
soát bụi và sử dụng phương pháp
quét thay cho rửa. Thu gom và tái
sử dụng vật liệu quét được dùng
để làm cấp phối hoặc xử lý như
chất thải rắn theo nội dung của
Hướng dẫn chung EHS;
Tránh phát sinh dòng chảy ô
nhiễm từ quá trình vệ sinh thiết bị
asphalt bằng cách dùng dầu thực
vật thay cho nhựa đường diesel
làm hóa chất tẩy rửa; cất trữ các
sản phẩm tẩy rửa và dư lượng
nhựa đường ô nhiễm; cạo trước
khi tẩy; tiến hành các hoạt động
tẩy rửa cách xa các nguồn nước
mặt và các kết cấu thoát nước.
Phá băng cho đường
Ở các vùng khí hậu lạnh, có thể tiến
hành phá băng và hót tuyết ra khỏi mặt
đường trong những tháng mùa đông.
Các kiến nghị về công tác quản lý
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
234
nước mưa trong trường hợp này bao
gồm:16
Sử dụng các phương pháp phá
băng cơhọc (ví dụ: quét và cày),
có bổ sung hóa chất nếu cần thiết;
Xử lý sơ bộ bề mặt đường bằng
các phương pháp chống đóng băng
trước khi bắt đầu có tuyết hoặc
băng giá để giảm nhu cầu cần tới
các ứng dụng sau này và giúp việc
phá/dọn băng tuyết được dễ dàng;
Sử dụng có chọn lọc các chất
chống đóng băng và phá băng dựa
trên nhiệt độ dự kiến của mặt
đường và sử dụng hệ thống thông
tin thời tiết đường bộ;
Đào tạo nhân viên cách sử dụng
các chất chống đóng băng và phá
băng với tỷ lệ và thời gian tối ưu
và thường xuyên sử dụng thiết bị
ứng dụng phá băng hiệu chuẩn;
Lựachọn loại hóa chất chống
đóng băng và phá băng dựa trên vị
trí các khu vực môi trường nhạy
cảm và những tác động tiềm năng
của các hóa chất cụ thể;17
16 Kiến nghị bổ sung về quản lý các phương pháp phá
băng đường bộ được nêu trong "Tập san Thực tiễn Bảo vệ nguồn nước: Quản lý phá băng đường cao tốc
để ngăn ngừa ô nhiễm nước uống" USEPA 816-F-
02-019 (2002) và chương 8: Hoạt động vào mùa
đông và công tác quản lý muối, cát và hóa chất của
NCHRP Dự án 25-25(04) 17 Muối và acetate có thể gây ra những hậu quả tiêu cực tiềm tàng cho đất và môi trường thủy sản và cần
được lựa chọn cẩn thận dựa trên tình hình cụ thể của
địa điểm thi công, chẳng hạn khoảng cách đến các điểm tiếp nhận nước và loại hình môi trường sống
dưới nước tại địa phương.
Thiết kế đường và cầu để giảm
thiểulượng tuyết trôi tích tụ trên tuyến đường;
18
Thiết kế thoát nước và hoàn trả hiện trường để giảm thiểu khả năng các hóa chất chống đóng băng và phá băng chảy tới nguồn nước mặt và thảm thực vật.
19
Chất thải
Chất thải rắn có thể phát sinh trong quá trình xây dựng, bảo trì các tuyến đường và cấu trúc liên quan. Một lượng đáng kể đất đá và vật liệu có thể phát sinh từ quá trình di dời đất trong khi thi công. Chất thải rắn tạo ra trong quá trình hoạt động và bảo trì có thể bao gồm chất thải làm lại mặt đường (ví dụ bóc lớp vật liệu mặt đường cũ); rác trên đường, chất thải đổ trái phép, hoặc chất thải rắn nói chung từ các khu vực nghỉ ngơi, xác động vật; rác thải thực vật bị chặt bỏ từ quá trình bảo trì tuyến đường; trầm tích và bùn từ việc bảo trì hệ thống thoát nước mưa (bao gồm các xiphông thu gom cặn và hệ thống tách dầu/nước). Sơn thải cũng có thể phát sinh từ quá trình bảo dưỡng cầu đường (ví dụ do cạo bỏ lớp sơn cũ từ quá trình tẩy đường và cầu trước khi sơn lại). Chiến lược quản lý chất thải bao gồm:
18 Khuyến nghị thiết kế cụ thể áp dụng đối với đường
bộ và các cấu trúc cầu, việc sử dụng các hàng rào kết
cấu hoặc hàng rào sống và các phương pháp khác
được nêu trong hàng loạt nguồn tham khảo bao gồm "Chương 3: Thiết kế Quản lý môi trường trong xây
dựng và bảo trì" của NCHRP Dự án 25-25 (04). 19 Khuyến nghị thiết kế quản lý nước mưa cụ thể cho đường bộ được nêu trong nhiều nguồn tham khảo
bao gồm Chương 3 của NCHRP Dự án 25-25 (04).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
235
Giai đoạn xây dựng
Quản lý vật liệu đào lên từ khu
vực thi công theo khuyến nghị của
Hướng dẫn EHS đối với khai thác
vật liệu xây dựng và Tài liệu
Hướng dẫn chung EHS;
Làm lại mặt đường
Tối đa hóa tỷ lệ tái chế chất thải
làm lại mặt đường để làm cốt liệu
(ví dụ mặt đường nhựa tái chế
hoặc vật liệu bê tông tận dụng)
hoặc làm lớp lót nền đường;
Kết hợp các vật liệu tái chế (ví dụ:
kính, lốp xe phế liệu, một số loại
xỉ và tro) để giảm khối lượng và
chi phí nhựa đường và hỗn hợp bê
tông mới 20
Chất thải hỗn hợp
Thu gom rác trên đường hoặc chất
thải đổ trái phép và thực hiện quản
lý theo khuyến nghị trong Hướng
dẫn chung EHS. Cung cấp các
thùng chứa chai lọ, hộp thiếc và
rác thải có thể tái chế tại các bãi
đậu xe để tránh xả rác trên đường;
Quản lý thuốc diệt cỏ và sơn tồn
kho để tránh phải vứt bỏ một
lượng lớn sản phẩm không sử
dụng. Sản phẩm quá hạn cần được
quản lý như một loại chất thải
nguy hại được nêu trong Hướng
dẫn chung EHS;
20 Thông tin bổ sung về tái sử dụng bê tông hoặc
nhựa đường cải tạo và sử dụng vật liệu tái chế làm
cốt liệu được cung cấp ở nhiều nguồn bao gồm "Chương 5: Mặt đường, vật liệu, và tái chế" của
NCHRP dự án 25-25 (04)
Thu gom xác động vật một cách
kịp thời và xử lý bằng chôn lấp
ngay hoặc bằng các phương pháp
an toàn với môi trường khác;
Ủ làm phân bón các phế thải thực
vật để tái sử dụng làm phân bón
cho đất;
Quản lý trầm tích và bùn nạo vét
ra từ quá trình bảo trì hệ thống
thoát nước mưa, coi đó là một loại
chất thải nguy hại hoặc không
nguy hại (xem Hướng dẫn chung
EHS) dựa trên việc đánh giá các
đặc tính của chúng.
Sơn đường
Quản lý tất cả các vật liệu sơn cạo
bỏ bị nghi ngờ hoặc được khẳng
định là có chứa chì như một loại
chất thải độc hại;
Sử dụng hệ thống thu gom sơn
thải khi cạo bỏ sơn có chứa chì.
Đối với hoạt động cạo sơn thì chỉ
cần một tấm bạt trải trên mặt đất
là đủ. Đối với hoạt động phá nổ,
cần phải có rào vây quanh kèm
theo hệ thống thông gió áp lực âm;
Nghiền vật liệu mặt đường cũ đã
được bóc bỏ và tái sử dụng trong
quá trình làm mặt đường hoặc dự
trữ tận dùng làm nền đường hoặc
mục đích sử dụng khác. Lớp nhựa
đường cũ bị bóc ra có thể chứa
nhựa đường và polycyclic
aromatic hydrocarbon và có thể
cần phải được quản lý như một
loại chất thải nguy hại.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
236
Tiếng ồn
Tiếng ồn giao thông phát ra từ động cơ
xe, khí thải, nguồn khí động học và
tương tác giữa lốp/hè đường. Đối với
xe có tốc độ trên 90 km/giờ (km/h),
tiếng ồn từ tương tác giữa lốp
xe/hè đường chiếm ưu thế.21
Tiếng ồn
giao thông có thể gây khó chịu và đủ
ồn để ảnh hưởng tới chất lượng các
cuộc nói chuyện thông thường22
và có
thể gây căng thẳng ở trẻ em, tăng
huyết áp, nhịp tim và mức hormone
căng thẳng.23
Các cấp độ tiếng ồn giao
thông được giảm xuống nhờ vào
khoảng cách, địa hình, thảm thực vật,
các vật cản tự nhiên và nhân tạo. Các
phương pháp thực hành quản lý để
ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
tiếng ồn bao gồm:
Cân nhắc tác động của tiếng ồn
khi thiết kế đường bộ để ngăn
chặn các tác động tiêu cực ở tài
sản gần đó thông qua việc sắp xếp
vị trí tuyến đường và/hoặc thông
qua thiết kế và thực hiện các biện
pháp kiểm soát tiếng ồn được nêu
dưới đây.24, 25
21 Mức độ tiếng ồn bị ảnh hưởng bởi loại, khối lượng
và tốc độ giao thông (ví dụ: xe tải 5 axel phát ra âm
thanh to ngang 28 xe con khi chạy với tốc độ 90 km/giờ). Bộ Giao Thông Hoa Kỳ, Cơ quan quản lý
đường cao tốc liên bang. Tiếng ồn giao thông đường
cao tốc.
http://www.fhwa.dot.gov/environment/htnoise.htm. 22 Ở khoảng cách 50 ft, tiếng ồn giao thông dao động
từ khoảng 70 dBA cho xe ô tô du lịch đến 90 dBA cho xe tải nặng. 23 Evans, Gary W. et al. (2001) 24 Ví dụ, Cơ quan quản lý đường cao tốc liên bang Mỹ đã thành lập các tiêu chí ảnh hưởng tiếng ồn, như
L10 (cấp độ âm thanh vượt quá 10 phần trăm thời
Thiết kế và thực hiện các biện
pháp kiểm soát tiếng ồn có thể bao
gồm:
o Xây dựng đường dưới cốt nền
đất xung quanh;
o Dựng hàng rào chắn tiếng ồn
tại lề đường (ví dụ: gò đất,
tường và hàng rào thực vật);26
o Cách âm cho các kết cấu xây
dựng gần đó (thường là thay
cửa sổ);
o Sử dụng mặt đường ít tạo
tiếng ồn giữa mặt đường/lốp,
chẳng hạn sử dụng loại nhựa
đường quặng đá.27
Phát thải khí
Lượng khí phát thải thường liên quan
đến bụi trong quá trình xây dựng và
gian) = 70 dBA đối với sử dụng đất dân sinh. Một dự
án đường mới không nên làm gia tăng đáng kể mức độ tiếng ồn hiện có ở những tài sản gần đó. 25 Tiếng ồn giao thông thường không bị coi là phiền
toái cho những người sống cách đường cao tốc có lưu lượng giao thông lớn trên 150m hoặc trên 30-
60m kể từ đường có lưu lượng giao thông ít. 26 Các biện pháp giảm tiếng ồn hiệu quả nhất bao gồm các rào ngăn và gò cản tiếng ồn có thể giảm
tiếng ồn tới 5dBA hoặc nhiều hơn. Chi phí xây dựng
các bức tường ngăn tiếng ồn ở Mỹ được ước tính khoảng 1,3 triệu $/dặm (NCHRP Dự án 25-25 (04)) 27 Nhựa asphalt đá quặng (SMA) là một trong số các
bề mặt thay thế có thể được sử dụng cho các tuyến
đường mới hoặc dùng để xử lý mặt đường ở các
tuyến đường hiện tại để có được bề mặt bớt gây ồn
hơn. Việc thi công lớp nhựa asphalt xốp hai lớp sẽ giúp giảm hơn nữa tiếng ồn giao thông, từ 3-4 dBA
với tốc độ 50 km/h tới 5.5dBA với tốc độ 100 km/h
so với nhựa đường thông thường và bớt ồn hơn từ 7-12 dBA so với mặt đường bê tông (Cơ quan quản lý
giao thông đường bộ của NSW (RTA), 2005).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
237
thải ra từ xe cộ. Các thực hành quản lý
phát thải khí bao gồm:
Phòng chống và kiểm soát phát
thải bụi trong quá trình xây dựng
và các hoạt động bảo trì như được
nêu trong Hướng dẫn chung
EHS;
Vận hành và duy trì bảo dưỡng
các đội xe theo khuyến nghị trong
Hướng dẫn chung EHS;
Cân nhắc lựa chọn thiết kế nhằm
giảm ùn tắc giao thông, bao gồm:
o Hệ thống thu phí tự động trên
đường;
o Số lượng các làn xe có mật độ
lưu thông lớn;
o Giảm thiểu các thay đổi về độ
dốc, các đoạn đường giao
nhau tại điểm dốc và các đoạn
cua gấp có thể làm tăng ùn tắc
giao thông;
o Thiết kế đường để nước chảy
thoát và cào bỏ tuyết kịp thời
để giảm thiểu sức kháng lăn
cũng như để tăng độ an toàn
o Bảo trì bề mặt đường để bảo
tồn đặc điểm bề mặt (ví dụ:
kết cấu và độ thô ráp)
Nước thải
Nước thải từ các cơ sở bảo dưỡng và
các khu vực nghỉ ngơi cần được quản
lý theo các khuyến nghị nêu trong
Hướng dẫn chung EHS và có thể bao
gồm đấu nối đến các hệ thống thu gom
và xử lý nước thải tập trung và/hoặc
sử dụng các hệ thống tự hoại được
thiết kế và vận hành đúng quy chuẩn.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn về công tác phòng chống
và kiểm soát các mối nguy hiểm về vật
lý, hóa học, sinh học phổ biến đối với
hầu hết các dự án và các cơ sở được
trình bày trong Hướng dẫn chung
EHS.
Những vấn đề sức khỏe và an toàn
nghề nghiệp trong quá trình xây dựng
và vận hành đường bộ chủ yếu bao
gồm:
Nguy cơ vật lý
Nguy cơ hóa chất
Tiếng ồn
Nguy cơ vật lý
Công nhân làm đường và bảo trì cũng
như công nhân bảo dưỡng thảm thực
vật bên lề đường có thể gặp phải hàng
loạt rủi ro về thể chất, chủ yếu là từ
các máy móc hoạt động và các phương
tiện qua lại, đồng thời làm việc ở độ
cao trên cầu và cầu vượt. Các rủi ro về
thể chất khác (như tiếp xúc với các
yếu tố thời tiết, tiếng ồn, làm việc
trong không gian hạn chế, mương
rãnh, tiếp xúc với đường dây điện trên
cao, rơi khỏi máy móc thiết bị, kết
cấu, và rủi ro bị các vật rơi vào người)
được nêu trong Hướng dẫn chung
EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
238
Các biện pháp thực hành quản lý để
ngăn ngừa và kiểm soát các rủi ro thể
chất bao gồm:
An toàn giao thông và dịch chuyển
thiết bị
Lập kế hoạch quản lý giao thông
vận tải để sửa chữa đường bộ bao
gồm các biện pháp bảo đảm an
toàn khu làm việc cho công nhân
xây dựng và nhưng người qua lại;
Thành lập khu làm việc để tách
biệt công nhân đứng làm việc với
lưu lượng giao thông và thiết bị thi
công bằng cách:
o Chuyển luồng giao thông sang
đường thay thế nếu có thể;
o Chắn đường và chuyển hướng
giao thông về làn đường còn
lại nếu đường đủ rộng (ví dụ
chuyển hướng toàn bộ phương
tiện giao thông về một bên của
tuyến đường cao tốc đa làn xe);
o Trường hợp không thể tránh
được việc người lao động tiếp
xúc với giao thông, sử dụng
các hàng rào bảo vệ để che
chắn công nhân khỏi các
phương tiện giao thông hoặc
lắp đặt hệ thống thiết bị phân
luồng (ví dụ: nón phân luồng
giao thông, thùng phân luồng
giao thông) để phân định khu
vực làm việc;
o Điều khiển lưu lượng giao
thông bằng đèn cảnh báo,
tránh sử dụng người phất cờ
điều khiển nếu có thể;
o Thiết kế không gian làm việc
để loại trừ hoặc giảm điểm
mù;
Giảm tốc độ xe tối đa trong khu
vực làm việc;
Đào tạo công nhân các vấn đềan
toàn liên quan đến hoạt động của
họ, chẳng hạn các mối nguy hiểm
khi làm việc quanh thiết bị và xe
cộ; thực hành an toàn khi làm việc
vào ban đêm và trong điều kiện
tầm nhìn thấp, bao gồm cả việc sử
dụng trang phục an toàn có tầm
nhìn cao và khả năng chiếu sáng
thích hợp cho không gian làm việc
(điều khiển độ chói sao cho không
làm lóa mắt công nhân và lái xe
ngang qua).
Làm việc trên cao
Khu vực làm việc trên cao được
chặn để ngăn sự qua lại của những
người không có phận sự. Tránh
làm việc dưới khu vực có người
làm việc trên cao;
Cần đánh giá đúng và bảo dưỡng
thiết bị nâng và tời kéo phù hợp và
đào tạo nhân viên cách sử dụng.
Cần bảo dưỡng và vận hành các
nền nâng theo các bước an toàn đã
được thiết lập gồm áp dụng các
biện pháp chống rơi (rào); giao
thức chuyển dịch thiết bị (chỉ dịch
chuyển khi thang máy đang ở vị
trí rút lại); sửa chữa do người có
bằng cấp thực hiện; và lắp đặt các
ổ khóa để tránh người chưa qua
đào tạo sử dụng trái phép;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
239
Cần sử dụng thang theo quy trình
an toàn để đặt thang, leo và đứng
trên thang và sử dụng phần kéo
dài của thang đúng cách.
Phòng tránh ngã
Thực hiện chương trình bảo vệ
chống ngã bao gồm đào tạo kỹ
thuật leo thang và sử dụng các
biện pháp chống ngã, kiểm tra,
bảo trì, và thay thế thiết bị phòng
chống ngã; và cứu hộ công nhân
bị ngã, v.v;
Xây dựng tiêu chí sử dụng thiết bị
100% chống ngã (thường khi làm
việc ở độ cao trên 2 mét phía trên
bề mặt làm việc, nhưng đôi khi lên
tới 7 mét, tùy thuộc vào hoạt
động). Hệ thống chống ngã nên
thích hợp với kết cấu và những
dịch chuyển cần thiết, kể cả đi lên,
đi xuống và di chuyển từ điểm này
sang điểm khác;
Lắp đặt các điểm gá trên các bộ
phận cầu để tạo thuận lợi choviệc
sử dụng các hệ thống chống ngã;
Đai an toàn không nên dưới 16
mm (mm) (5/8 inch), là vật liệu
nylon 2 trong 1 hoặc loại có độ
bền tương đương. Dây đai an toàn
nên được thay thế trước khi có dấu
hiệu lão hóa hoặc các thớ sợi bị
xơ;
Khi vận hành các dụng cụ điện
trên cao, công nhân nên sử dụng
dây đeo an toàn (dự phòng) thứ
hai.
Nguy cơ hóa chất
Các nguy cơ về hóa chất trong quá
trình thi công, vận hành và bảo trì
đường bộ có thể liên quan chủ yếu đến
phơi nhiễm bụi trong quá trình thi
công và làm đường; khí thải từ các
thiết bị nặng và phương tiện xe cộ
trong tất cả các hoạt động xây dựng và
bảo trì (kể cả trong thời gian làm việc
trong đường hầm hoặc các khu thu phí
cầu đường); bụi nguy hại tiềm tàng
phát sinh trong quá trình cạo bỏ sơn
cầu; thuốc diệt cỏ sử dụng trong quá
trình quản lý thực vật; và nhiên liệu
diesel được sử dụng làm chất tẩy rửa.
Khuyến nghị chung đối với công tác
quản lý vật liệu chất độc hại và hóa
chất nguy hiểm được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS.
Kiến nghị cụ thể cho các dự án đường
bộ bao gồm:
Sử dụng máy phay và máy làm
đường có hệ thống thông gió và
bảo trì đúng quy cách nhằm đảm
bảo mức phơi nhiễm của công
nhân với silic tinh thể (phay và
mài) và khói nhựa đường (máy
làm đường) dưới ngưỡng phơi
nhiễm nghề nghiệp cho phép;
Sử dụng sản phẩm nhựa đường
phù hợp cho mỗi mục đích sử
dụng cụ thể và đảm bảo sử dụng ở
nhiệt độ chính xác để giảm khói
nhựa đường trong quá trình xử lý
bình thường;
Bảo dưỡng xe cộ và máy móc thi
công để giảm thiểu khí thải;
Giảm thời gian nhàn rỗi của động
cơ trên công trường thi công;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
240
Sử dụng ống kéo dài hoặc các
phương tiện khác để chuyển
hướng khí thải diesel khỏi vị trí
người vận hành;
Thông gió cho các khu vực trong
nhà nơi xe hoặc động cơ hoạt
động, hoặc sử dụng ống thoát khí
gắn vào thiết bị để chuyển hướng
thoát khí ra bên ngoài;
Đảm bảo thông hơi đầy đủ trong
đường hầm hoặc các khu vực hạn
chế về lưu thông khí tự nhiên;
Lắp đặt hệ thống thông gió và lọc
khí cho khoang thu phí;
Sử dụng quần áo bảo hộ khi làm
việc với cutbacks (hỗn hợp nhựa
đường và các dung môi dùng sửa
chữa hè đường), nhiên liệu diesel
hoặc các dung môi khác;
Sử dụng thiết bị chà nhám và phá
nổ không bụi và áp dụng các biện
pháp ngăn chặn đặc biệt cho các
hoạt động loại bỏ sơn.28
Tránh sử
dụng sơn có chứa chì và có dụng
cụ bảo vệ đường hô hấp thích hợp
khi loại bỏ sơn (kể cả sơn có chứa
chì ở những điểm sơn cũ) hoặc khi
cắt thép mạ kẽm.
Tiếng ồn
28 Ví dụ về hàng rào dùng trong các hoạt động loại bỏ
sơn sơn bao gồm hàng rào kín tuyệt đối có hệ thống
thu gom bụi (dùng cho hoạt động nổ bằng chất mài mòn), màn che không thấm nước (cho phá nổ bằng
chất mài mòn ướt), hoặc bằng công cụ điện chân
không và công cụ phá nổ (Cơ quan Kiểm soát ô nhiễm Minnesota.
http://www.pca .state.mn.us/air/lead-class.html).
Công nhân xây dựng và bảo trì có thể
có khả năng phơi nhiễm mức ồn cao từ
việc vận hành thiết bị nặng và làm
việc gần khu vực xe cô lưu thông. Do
hầu hết các nguồn tiếng ồn không thể
ngăn ngừa được nên trong các biện
pháp kiểm soát tiếng ồn cần phải bao
gồm sử dụng dụng cụ bảo vệ thính lực
cá nhân dành cho những người phơi
nhiễm và thực hiện chương trình luân
chuyển công việc để giảm phơi nhiễm
tiếp xúc tích lũy. Những kiến nghị bổ
sung về quản lý tiếng ồn nghề nghiệp
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Những vấn đề về an toàn và sức khỏe
cộng đồng trong giai đoạn thi công
đường giao thông tương tự như của
các công trình xây dựng lớn và được
nêu trong Hướng dẫn chung EHS.
Bên cạnh các vấn đề khác, những tác
động này bao gồm bụi, tiếng ồn và
chấn rung từ xe thi công quá cảnh và
các bệnh truyền liên quan tới việc
lượng lao động thuê tạm trong quá
trình thi công. Những vấn đề an toàn
và sức khỏe cộng đồng chính liên quan
tới các dự án xây đường gồm:
An toàn cho người đi bộ
An toàn giao thông
Sẵn sàng ứng phó khẩn cấp
An toàn cho người đi bộ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
241
Người đi bộ và người đi xe đạp là đối
tượng có nguy cơ cao nhất bị thương
tích do va chạm với xe cộ lưu thông
trên đường. Trẻ em thường dễ bị tổn
thương nhất do thiếu kinh nghiệm và
kiến thức về mối nguy hiểm liên quan
đến giao thông, hành động khi chơi
đùa và kích cỡ thân hình nhỏ bé khiến
lái xe trên đường không nhìn thấy
chúng. Các chiến lược quản lý an toàn
cho người đi bộ được khuyến nghị như
sau:
Cung cấp hành lang an toàn dọc
theo tuyến đường và khu vực thi
công, bao gồm đường hầm và cầu
(ví dụ: đường tách biệt với lòng
đường), các đoạn giao cắt an toàn
(tốt nhất là trên cao hoặc ngầm
dưới lòng đường) dành cho người
đi bộ và xe đạp trong thời gian xây
dựng và vận hành. Các điểm giao
cắt cần tính tới mức ưu tiên cho
cộng đồng, bao gồm những ưu
tiên về mức độ thuận tiện hoặc an
toàn cá nhân (ví dụ mức độ phổ
biến tội phạm tại các điểm giao cắt
tiềm năng).
Lắp dựng thanh chắn (dựng hàng
rào, trồng cây) để ngăn chặn người
đi bộ vượt sang trừ những điểm
giao cắt đã thiết kế;
Lắp dựng và bảo trì các thiết bị
kiểm soát tốc độ và giảm lưu
lượng giao thông tại khu vực dành
riêng cho người đi bộ sang đường;
Lắp đặt và bảo trì tất cả các dấu
hiệu, tín hiệu, ký hiệu và các thiết
bị khác dùng để điều khiển giao
thông, đặc biệt những tín hiệu liên
quan đến khu vực dành riêng cho
người đi bộ hoặc đường dành
riêng cho người đi xe đạp.29
An toàn giao thông
Các vụ va chạm và tai nạn có thể liên
quan đến một hoặc nhiều phương tiện,
người đi bộ hoặc người đi xe đạp và
động vật. Nhiều yếu tố có thể góp
phần vào tai nạn giao thông. Một số
liên quan đến hành vi của người lái xe
hay chất lượng của chiếc xe, số khác
liên quan tới thiết kế hoặc xây dựng
đường và các vấn đề bảo trì.
Các khuyến nghị ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát rủi ro tai nạn giao
thông cho cộng đồng bao gồm:
Lắp đặt và bảo trì mọi dấu hiệu,
tín hiệu, ký hiệu và các thiết bị
khác dùng để điều tiết giao thông,
bao gồm các chỉ báo giới hạn tốc
độ, cảnh báo đoạn đường vòng
gấp hoặc điều kiện đường đặc biệt
khác;30
29 Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền đối
với địa điểm dự án. Nếu không có các cơ quan đó, các nhà phát triển và khai thác dự án cần tham khảo
các nguồn từ hệ thống khung pháp lý đã được ứng
dụng cũng như Bộ luật quy định của liên bang Hoa Kỳ (CFR), Phần 655, tiểu mục F và Sách hướng dẫn
sử dụng các thiết bị kiểm soát giao thông thống nhất
đối với đường phố và đường cao tốc (MUTCD,
2003). 30 Căn cứ vào yêu cầu quy định địa phương hoặc,
nếu không tồn tại các quy định đó, căn cứ vào các nguồn như Bộ luật Quy định liên bang Hoa Kỳ
(CFR) Phần 655, tiểu mục F và Sách hướng dẫn sử
dụng thiết bị kiểm soát giao thông thống nhất đối với
đường phố và đường cao tốc (MUTCD, 2003)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
242
Đặt giới hạn tốc độ phù hợp với
điều kiện đường và giao thông;
Thiết kế lòng đường đủ đảm bảo
khối lượng và lưu lượng giao
thông dự kiến;
Bảo dưỡng đường để ngăn các sự
cố hỏng xe và phương tiện tham
gia giao thông do điều kiện đường;
Xây dựng các điểm tạm dừng bên
lề đường tại các vị trí chiến lược
để giảm thiểu sự mệt mỏi cho lái
xe;
Lắp dựng các hàng rào giới hạn để
giảm va chạm giữa động vật và xe
cộ (sử dụng các biển báo để cảnh
báo lái xe về những đoạn đường
thường có động vật qua lại; xây
dựng kết cấu sang đường dành cho
động vật; lắp dựng hàng rào dọc
theo lòng đường để hướng động
vật đi tới các kết cấu sang đường;
và sử dụng gương phản xạ dọc hai
bên đường để ngăn chặn động vật
đi qua đường vào ban đêm khi xe
đang đến gần);
Bỏ các điểm cắt ngang đường sắt
ở đoạn dốc;
Sử dụng hệ thống cảnh báo tức thời
với tín hiệu cảnh báo lái xe về ùn
tắc, tai nạn, thời tiết xấu hoặc điều
kiện đường xá và những mối nguy
hiểm tiềm năng khác phía trước.
Ứng phó khẩn cấp
Các tình huống khẩn cấp liên quan
nhiều nhất tới các hoạt động trên
đường bộ bao gồm tai nạn của một
hoặc nhiều xe, người đi bộ, và/hoặc
rơi vãi dầu hoặc các vật liệu nguy hại
trên đường. Nhân viên vận hành
đường nên chuẩn bị kế hoạch sẵn sàng
ứng phó khẩn cấp và phản ứng phối
hợp với cộng đồng địa phương và đội
ứng phó khẩn cấp tại địa phương để
kịp thời sơ cứu trong trường hợp xảy
ra tai nạn và phản ứng với vật liệu
nguy hại trong trường hợp sự cố tràn
dầu.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
243
2.0 Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Thông thường, đường giao thông
không làm tăng lượng phát thải hay xả
thải cho các điểm phát thải xả thải
đáng kể. Thay vào đó, người vận hành
đường nên áp dụng các nguyên tắc và
hướng dẫn đã nêu ở trên và trong
Hướng dẫn chung EHS, đặc biệt là
đối với khí thải hoặc xả thải từ các cơ
sở bảo trì đường bộ.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
2.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế,
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),31
Cẩm nang Hướng dẫn
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa
Kỳ xuất bản (NIOSH),32
Giới hạn phơi
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),33
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
quốc gia thành viên Liên minh Châu
31 Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và http://www.acgih.org/store/ 32 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 33 Có sẵn tại: http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
244
Âu,34
hoặc các nguồn tài liệu tương tự
khác.
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).35
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện36
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
34 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 35 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 36 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
245
3.0 Tài liệu tham khảo và các
nguồn bổ sung Austroads, Inc. 2003. Guidelines for Treatment of
Stormwater Runoff from theRoad Infrastructure: AP-R232/03. Sydney, NSW: Austroads. Available at http://www.onlinepublications.austroads.com.au/scr
ipt/details.asp?DocN=AR0000 047_0904
California Department of Health Services (CDHS).
2002. Occupational Health Branch, Hazard
Evaluation System & Information Service. Diesel Engine Exhaust. Oakland, CA: CDHS. Available at
http://www.dhs.ca.gov/ohb/HESIS/diesel.pdf
Danish Agricultural Advisory Service (DAAS). 2000. Manuals of Good Agricultural Practice from
Denmark, Estonia, Latvia, and Lithuania. Aarhus: DAAS. Available at
http://www.lr.dk/international/informationsserier/int
fbdiv/cgaps.htm
European Commission (EC). 2002. Council
Directive 2002/49/EC of the European Parliament and of the Council of 25 June 2002 relating to the
Assessment and Management of Environmental
Noise. Available at http://ec.europa.eu/environment/noise/home.htm
EC. 2000. Council Directive 2000/14/EC of the European Parliament and of the Council of 8 May
2000 on the approximation of the laws of the
Member States relating to the noise in environment by equipment for use outdoors. Available at
http://ec.europa.eu/environment/noise/pdf/d0014_en
EC. 1992. Council Directive 92/43/EEC of 21 May
1992 on the conservation of natural habitats and of wild fauna and flora. Available at
http://eurlex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?u
ri=CELEX:31992L0043:EN:HTML
Driscoll, E.D., P.E. Shelley, E.W. Strecker. 1990.
Pollutant Loadings and Impacts from Highway
Stormwater Runoff. Volume I: Design Procedure. United States (US) Department of Transportation
Federal Highway Administration. Publication No.
FHWA-RD-88-006. McLean, VA: FHWA.
Evans, G.W., P. Lercher, M. Meis, H. Ising, W. W.
Kofler. 2001. Community noise exposure and stress
in children. Journal of the Acoustical Society of
America. Volume 109, Issue 3, pp. 1023-27 (2001).
Evink, G. 2002. National Cooperative Highway Research Program Synthesis 305. Interaction
between roadways and wildlife ecology: A synthesis
of highway practice. Transportation Research Board, Washington D.C. pp.78.
Food and Agriculture Organization of the United
Nations (FAO). 2002. International Code of Conduct on the Distribution and Use of Pesticides - revised
version. Adopted by the 123rd Session of the FAO
Council in November 2002. Rome, FAO. Available at http://www.fao.org/AG/magazine/mso35C.pdf
European Asphalt Pavement Association. 2005.
Industry Statement on the recycling of asphalt mixes and use of waste of asphalt pavements.
Brussels: European Asphalt Pavement Association.
Laborers’ Health & Safety Fund of North America
(LHSFNA), American Road and Transportation Builders Association (ARTBA), National Asphalt
Pavement Association (NAPA), and International
Union of Operating Engineers (IUOE). 2004. Roadway Safety. A Road Construction Consortium
Training Program. Washington, DC. Available at
http://wzsafety.tamu.edu/
National Cooperative Highway Research Program (NCHRP). 2004. Environmental Stewardship
Practices, Procedures, and Policies for Highway
Construction and Maintenance. Project 25-25(4). Available at
http://trb.org/news/blurb_detail.asp?id=4501
National Directorate of Roads and Bridges (DNEP) Mozambique. 1998. Field Manual of Environmental
Guidelines for Roadworks in Mozambique.
New South Wales (NSW) Environment Protection Authority (EPA). 1999. Environmental Criteria for
Road Traffic Noise. Sydney, NSW: Australia. Available at
http://ww.environment.nsw.gov.au/noise/traffic.htm
Nova Scotia Department of Transportation and
Public Works. Environmental
Protection Plan (EPP). Available at http://www.gov.ns.ca/tran/enviroservices/govEPP10
0.asp
NSW Roads and Traffic Authority (RTA). 2005.
RTA Roadworks QA Specification. R44 (Ed 3 Rev
6) Earthworks (Cut, Fill, Imported Fill and Imported
Selected Material). Sydney, NSW: RTA. Available
at http://www.rta.nsw.gov.au/doingbusinesswithus/spec
ifications/roadworks.html
Reijnen, R., R. Foppen, G. Veenbaas. 1997.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
246
Disturbance by traffic of breeding birds: Evaluation
of the effect and considerations in planning and managing road corridors. Biodiversity and
Conservation. Vol. 6: No. 4 (1997), pp. 567-581
United Nations Environmental Programme (UNEP). Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants (POPs). See http://www.pops.int/
United States (US) Code of Federal Regulations
(CFR). Title 49 -Transportation. Part 655—
Prevention Of Alcohol Misuse And Prohibited Drug Use In Transit Operations. Subpart F: Drug and
Alcohol Testing Procedures. Available at
http://ecfr.gpoaccess.gov/cgi/t/text/text-
idx?c=ecfr&sid=3c6ce064410330589cc7b36c68100
bcb&rgn=div5&view=text&nod
e=49:7.1.1.1.14&idno=49
US EPA. CFR. Title 40. Pesticide Programs. Subpart
E. Part 170. Worker Protection Standard. Available
at
http://www.epa.gov/pesticides/safety/workers/PART170.htm
US EPA. CFR. Title 40. Pesticide Programs. Subpart E. Part 171. Certification of Pesticide Applicators.
Available at http://www.access.gpo.gov/nara/cfr/waisidx_05/40cf
r171_05.html
US Department of Health and Human Services,
National Institute for Occupational Safety and Health (NIOSH). 1997. Engineering Control
Guidelines for Hot-Mix Asphalt Pavers. Publication
No. 97-105. January 1997. Washington, DC:
NIOSH.
US Department of Health and Human Services,
NIOSH. 2000. Health Effects of Occupational Exposure to Asphalt. Publication No. 2001-110.
Washington, DC: NIOSH.
US Department of Health and Human Services,
NIOSH. 2001. Building Safer Highway Work Zones: Measures to Prevent Worker Injuries from
Vehicles and Equipment. Publication No. 2001-128.
Washington, DC: NIOSH.
US Department of Transportation, Federal Highway
Administration (FHWA). 2001. Highway Effects on
Vehicle Performance. FHWA-RD-00-164.
Washington, DC: FHWA
US Department of Transportation, FHWA. Highway Traffic Noise. See
http://www.fhwa.dot.gov/environment/htnoise.htm.
US Department of Transportation, FHWA. 2003.
Manual on Uniform Traffic Control Devices (MUTCD). 2003 Edition, Revision 1. Washington,
DC: FHWA. Available at http://mutcd.fhwa.dot.gov/
US EPA. 2002. Water Protection Practices Bulletin. Managing Highway Deicing to Prevent
Contamination of Drinking Water. US EPA
816F02019. Washington, DC: US EPA.
US EPA. Certification and Training/Restricted-Use Pesticides. Available at
http://www.epa.gov/oecaagct/tpes.html#Certification%20and%20Training/Restrict ed-Use%20Pesticides
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
247
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Cơ sở hạ tầng của dự án đường bộ
thường bao gồm hành lang an toàn
đường bộ, lòng đường, các điểm nút
giao cắt, đường hầm, cầu, các cơ sở
bảo trì, bãi đỗ xe và các điểm thu phí
trong trường hợp đường có thu phí.
Các dự án đường có thể bao gồm cung
cấp phần đường cho xe đạp và người
đi bộ, như làn đường dành riêng cho
người đi xe đạp hoặc phần đường
dùng chung tách rời khỏi lòng đường.
Một số dự án đường bộ cũng có thể
bao gồm việc xây dựng và vận hành
các khu vực dịch vụ xe.
Những yêu cầu trực tiếp về đất cho
đường thông thường từ khoảng 9 hecta
(ha)/km cho hai làn xe mỗi hướng đến
12 ha/km cho bốn làn xe mỗi hướng.37
Hành lang an toàn đường bộ cần đủ
rộng để cho các làn đường giao thông,
vai đường, các dải cỏ, vỉa hè và làn
đường cho xe đạp, các cơ sở tiện ích
công cộng và sườn dốc bên ngoài. Ở
địa hình đồi núi, hành lang an toàn
đường bộ có thể khác biệt đáng kể do
đường phải đi qua những khu vực đòi
hỏi đào xới và lấp, tuy nhiên đường
hầm lại thường là lựa chọn yêu thích
để tránh các đoạn dốc lên xuống trên
đường.
Thiết kế và thi công
Nhìn chung, các tuyến đường hiện đại
được thi công làm đường giao thông
chịu mọi loại hình thời tiết, có bề mặt
37
EEA, 1998
cứng thường là nhựa asphalt hoặc bê
tông. Lòng đường trải nhựa thường
bao gồm ba lớp phía trên lớp nền:
móng dưới, móng trên và áo đường.
Mỗi lớp được đầm bằng xe lu trước
khi tiếp tục lớp tiếp theo.
Lớp nền đất, móng trên và các lớp
móng
Lớp nền đất là phần đất đã được san
bằng tới cao độ cần có. Lớp đất này có
thể cần được điều chỉnh bằng các phụ
gia ổn định (ví dụ vôi, xi măng
portland hay tro bay) để đảm bảo lớp
nền đầy đủ, đồng nhất cho kết cấu
đường nằm bên trên. Lớp móng dưới
được thiết kế để dàn đều tải trọng của
mặt đường lát và giao thông xuống lớp
đất phía dưới. Sử dụng cả vật liệu liên
kết và không liên kết để làm lớp móng
dưới. Vật liệu không liên kết gồm cốt
liệu rời và không kết dính với các
phần tử bên cạnh khi được trải và
đầm. Vật liệu này thường là đá nghiền,
xỉ, hoặc bê tông. Đối với vật liệu liên
kết, chất kết dính - thường là xi măng
được bổ sung vào để liên kết các cốt
liệu với nhau, do đó cho phép tải nặng
hơn và giảm thoát nước. Đá nghiền,
xỉ, và vật liệu xây dựng có thể được sử
dụng như các thành phần trong vật liệu
liên kết. Móng trên là lớp gia cố cho
mặt đường. Vật liệu sử dụng tương tự
như vật liệu móng dưới nhưng kích
thước hạt đồng nhất hơn. Có thể dùng
nhựa asphalt hoặc bê tông làm vật
trung gian liên kết.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
248
Áo đường
Áo đường là lớp nhựa hoặc bê tông
trên cùng. Lớp này cần phải đều để
đảm bảo xe cộ đi lại trơn tru. Nhựa
đường là vật liệu phổ biến nhất cho
lớp áo đường. Nguyên liệu đầu vào cơ
bản được dùng trong nhựa asphalt là
dung dịch nhựa đường nóng và cốt
liệu (cát và đá nghiền).
Nhựa Asphalt
Asphalt trộn nóng là hỗn hợp các vật
liệu được quy định chặt chẽ về tính kỹ
thuật cao (ví dụ dung sai về hình dạng,
kích cỡ, độ cứng và chỉ số hao mòn
của cốt liệu thường nhỏ hơn 5%).
Các hình thức trộn nhựa rất đa dạng,
tùy thuộc vào vị trí nhựa cần đổ ở kết
cấu đường (ví dụ: đổ cho lớp móng
dưới hoặc lớp vỏ áo), phụ thuộc vào
chức năng cụ thể của nhựa đường (ví
dụ mật độ giao thông, đặc tính chống
trượt, giảm ổn), phụ thuộc vào điều
kiện khí hậu (ví dụ từ băng giá tới
nhiệt độ cao), và phụ thuộc vào tính
chất của nguyên liệu có sẵn tại địa
phương (ví dụ đá vôi hoặc đá mỏ
granite, loại nhựa đường).
Các vật liệu khác như nhựa đường vỡ
hỏng (lấy từ đoạn đường bị cắt xẻ),
lưu huỳnh, cao su, và cát đúc có thể
được bổ sung vào nguyên liệu trộn cơ
bản mà không ảnh hưởng chất lượng
nhựa asphalt cuối cùng.
Asphalts được phân nhóm theo thành
phần và kích thước đá (cốt liệu).
Nhiều loại asphalts đã được ứng dụng
đáp ứng các yêu cầu cụ thể tùy thuộc
vào điều kiện khí hậu, tải trọng giao
thông và các thông số cụ thể khác. Hai
loại nhựa asphalt phổ biến trong công
tác đường bộ hiện đại là asphalt matit
đá (SMA) và nhựa asphalt xốp.
SMA bao gồm cốt liệu thô liên kết với
matit có chứa mạt đá nghiền, chất nhồi
và bitumen. Việc tiếp xúc giữa đá với
đa của cốt liệu thô đảm bảo lớp nền vô
cùng bền vững có khả năng chống xơ
cứng lão hóa và chịu biến dạng cao.
Do đó, có khả năng chịu nứt, vỡ và
hỏng do độ ẩm.
Lưu lượng giao thông gia tăng, đặc
biệt là ở các nước có khí hậu ẩm ướt
đã dẫn đến sự ra đời của nhựa asphalt
xốp (PA). PA chủ yếu bao gồm các
cốt liệu loại thưa liên kết với nhau bởi
chất kết dính có gốc polyme để tạo
thành lớp nền có các lỗ hổng được kết
liền với nhau để cho nước thoát qua.
Sự khác biệt chính giữa SMA và PA là
ở tỷ lệ khoảng trống trong hỗn hợp
trộn. PA có lượng lỗ hổng tốt thiểu là
20% so với 3-6% của SMA. Lượng lỗ
hổng nhiều hơn này có nghĩa PA cải
thiện đáng kể tỷ lệ thoát nước bề mặt,
do đó làm giảm bụi nước và độ chói
đèn pha trong điều kiện thời tiết ẩm
ướt, cải thiện độ bám và giảm xu
hướng trượt lốp. PA cũng thường tạo
ra tiếng ồn giữa lốp/mặt đường thấp
hơn so với lớp vỏ đường khác. Nhựa
Asphalt thường được sử dụng trong
phạm vi 30-50km từ trạm trộn, tuy
nhiên trong một số trường hợp có thể
cần phải vận chuyển xa tới 100km.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
249
Bê tông
Có thể chọn bê tông cho lớp áo đường, đặc biệt là đối với những phần đường có khối lượng giao thông cao và có xe tải hạng nặng, chủ yếu vì độ bền và tuổi thọ của bê tông (thường là 2-30 năm), và nhu cầu bảo dưỡng thường thấp hơn so với đường lát nhựa asphalt. Bê tông thường có mức ồn lốp/mặt đường cao hơn và thi công tốn kém hơn nhựa đường. Lớp nền, móng dưới và các lớp nền đỡ mặt đường bê tông tương tự như của đường trải nhựa. Do mặt đường bê tông cứng nên tải trọng được trải trên diện rộng và áp lực lên lớp nền tương đối thấp. Có thể bỏ qua lớp nền khi thi công đường bê tông dành cho tải trọng giao thông nhẹ. Đối với các dự án đường lớn, tấm bê tông thường đặt xuống bằng thiết bị đổ bê tông dạng trượt - định hình và gia cố bê tông tươi trong quá trình di chuyển dọc bên đường. Bề mặt đường được gia cố để tăng khả năng bám đường của lốp xe vào thời tiết ẩm và khô. Các mạch co giãn được bố trí ở các cách quãng đều nhau nhằm giảm sức căng và ngăn ngừa nứt tấm bê tông.
Đánh dấu mặt đường
Các vệt kẻ trên mặt đường được dùng làm dải phân cách làn đường và đánh dấu làn đường khác để hướng dẫn lái xe. Có thể sử dụng các dấu hiệu làn đường khác để bổ sung tín hiệu giao thông. Dấu hiệu giao thông có thể được lắp trên mặt đường (nhô cao hơn) hoặc đặt trong các khe sâu ở mặt đường. Dấu hiệu chỉ báo giao thông có sử dụng nhựa đường/phụ gia epoxy để gắn.
Trạm thu phí
Có thể vận hành trạm thu phí thủ công
hoặc điện tử hoặc kết hợp cả hai. Để
tránh các điểm dừng kéo dài tại cổng
thu phí, nên mở rộng lề đường thành
điểm thu phí có nhiều làn đường.Việc
thiết kế điểm thu phí giúp giao thông
tách biệt an toàn và giảm tốc khi tới
gần trạm thu phí và sau đó tăng tốc và
hợp nhất lưu lượng giao thông lại. Thu
lệ phí cầu đường thủ công là tương đối
chậm do đó cần có nhiều trạm thu/làn
thu phí hơn so với hệ thống thu phí
điện tử để xử lý cùng một số lượng
phương tiện giao thông.
Vận hành và bảo trì
Việc vận hành và bảo trì có khối lượng
công việc lớn nhưng chủ yếu bao gồm
sửa chữa đường, quyét tuyết, phá
băng, bảo dưỡng cầu và bảo dưỡng
thảm thực vật.
Mặt đường trải asphalt dễ bị nứt và vỡ
hỏng cần phải sửa chữa. Nhũ tương
nhựa đường thường được sử dụng để
trám vào các vết nứt nhỏ. Cutbacks -
một hỗn hợp nhựa đường và các dung
môi dầu mỏ không được sử dụng
thường xuyên vì các tác động tiềm
năng của dung môi đến môi trường.
Công tác sửa chữa bao gồm vận hành
thiết bị, quét dọn, trải nhựa asphalt và
đầm lăn.
Vị trí phổ biến nhất đối với công tác
sửa chữa đường bê tông là tại các
mạch ngừng dọc, là chỗ độ ẩm có cơ
hội thâm nhập vào hệ thống mặt
đường. Sửa chữa thường được tiến
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
LỆ PHÍ CẦU ĐƯỜNG
250
hành bằng cách cưa đứt và bóc bỏ
phần bê tông bị hư hỏng. Lớp vật liệu
nền còn lại được đầm và bổ sung thêm
vật liệu nếu cần thiết. Tái thiết lập
truyền tải tại chỗ đường vừa vá bằng
cách gia cố (ví dụ dùng thanh nối (tà
vẹt) và chốt). Lớp bê tông mới được
làm mặt cho phù hợp với bề mặt
đường còn lại. Cũng có thể sử dụng
phương pháp mài kim cương để khôi
phục lại đặc tính bề mặt (ví dụ giảm
xóc, giảm lún và phục hồi độ thô nháp
của bề mặt).
Khi mặt đường bị giảm chất lượng tới mức việc sửa chữa các điểm hỏng và xử lý bề mặt không tác dụng, cần phải làm lại mặt đường. Đối với mặt đường nhựa, việc làm lại mặt đường thường được thực hiện bằng máy phay để bóc bỏ lớp mặt đường trên cùng. Có thể vận chuyển phần mặt đường bị bóc ra khỏi công trường, nghiền nát hoặc xử lý bằng hình thức khác để có thể tái sử dụng làm móng dưới hoặc vật liệu khác.
Thông thường, phần đường bị bóc được để tại công trường thi công, trộn lẫn với các phụ gia có ích (ví dụ: cốt liệu mới, chất kết dính, và/hoặc chất làm mềm hoặc làm mới để cải thiện tính chất kết dính) và sau đó được sử dụng để làm lại mặt đường. Công đoạn phay và lát mặt đường nhựa thường được hoàn thành trong một lần thực hiện. Việc làm lại mặt đường bêtông đòi hỏi phải cắt phá và bóc bỏ bê tông, đầm, chỉnh đổi vật liệu nền, sau đó đổ lại mặt đường. Bê tông bóc ra thường được nghiền nát và tái chế làm vật liệu cho móng dưới.
Việc quét/phá băng tuyết gồm cày
tuyết và băng ra khỏi mặt cầu, lòng
đường và vai đường. Mở rộng mương
giúp chứa được nhiều tuyết quét ra,
nếu không tuyết sẽ dồn thành đống
dọc bên đường hoặc cần phải vận
chuyển đi nơi khác. Hóa chất phá băng
(ví dụ sodium chloride hoặc
magnesium chloride) được dùng giúp
lái xe an toàn. Có thể thay thế muối
clorua bằng calcium magnesium
acetate hoặc potassium acetate.
Phương pháp rải cát hoặc đá nghiền
cũng được sử dụng để tăng an toàn
giao thông. Tuy nhiên, phương pháp
rải cát đạt ít hiệu quả hơn trên đường
cao tốc bởi cát có thể bị bắn văng đi
do xe chạy với tốc độ cao.38
Cầu thép
nói chung được sơn bằng hệ thống sơn
đa lớp để chống ăn mòn. Để đảm bảo
chống suy thoát tối đa, cần thường
xuyên sơn lớp sơn mới. Nếu lớp sơn
cũ vẫn trong tình trạng tốt, có thể sơn
phủ lên lớp sơn đó. Ngược lại, cần cạo
bỏ lớp sơn cũ trước khi sơn lớp mới.
Sơn cũ có thể chứa chì.
Thảm thực vật bên đường cần được
bảo dưỡng định kỳ để nâng cao tính
thẩm mỹ và ngăn chặn những rủi ro an
toàn tiềm năng (ví dụ giảm tầm nhìn,
che chắn biển báo hiệu và rơi rác thải
ra lòng đường). Việc bảo dưỡng thảm
thực vật thường bao gồm xén bằng
máy cắt, cắt tỉa, dọn dẹp, và chặt bỏ
cây khi cần thiết
38 ĐH New Hampshire, 2001
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
251
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
252
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Tài liệu hướng dẫn EHS cho việc phát
triển du lịch và dịch vụ cung cấp các
thông tin liên quan tới các cơ sở du
lịch và dịch vụ bao gồm các khách
sạn, khu nghỉ dưỡng, các khu nhà nghỉ
sinh thái và các cơ sở phục vụ nơi ăn
và chỗ ở khác. Phụ lục A mô tả đầy đủ
các hoạt động công nghiệp trong lĩnh
vực này. Tài liệu này không bao gồm
lĩnh vực tổ chức các tour du lịch và
cũng không áp dụng cho các hoạt
động du lịch xuyên biển.
Tài liệu này bao gồm những mục như
sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
253
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần sau đây sẽ cung cấp tóm tắt các
vấn đề EHS liên quan đến phát triển
du lịch và dịch vụ, cùng với các kiến
nghị dành cho công tác quản lý.
1.1 Môi trường
Các vấn đề môi trường trong quá trình xây dựng các dự án du lịch và dịch vụ khách sạn, đặc biệt các dự án tại khu vực đô thị , tương tự các vấn đề của các hoạt động công nghiệp không nguy hại cùng với các kiến nghị về việc ngăn ngừa và kiểm soát đã được đề cập trong Hướng dẫn chung EHS. Các vấn đề này bao gồm xả chất thải của công trường xây dựng, xói mòn đất và kiểm soát bùn lắng từ các khu nguồn nguyên liệu, bụi thoát ra và các phát thải khác (ví dụ từ các phương tiện giao thông đi lại, vận chuyển và giải tỏa mặt bằng, và các kho dự trữ nguyên liệu khác), tiếng ồn từ các thiết bị và xe tải chuyên chở, và các nguy cơ tiềm tàng đối với các vật liệu nguy hại và tràn dầu do quá trình vận hành máy móc và các hoạt động tiếp liệu. Việc phát triển các cơ sở du lịch tại các khu vực ở xa và nhạy cảm gây thêm các thách thức đặc biệt đối với các vấn đề như hỗ trợ cơ sở hạ tầng và quản lý môi trường sống hoang dã.
Trong quá trình lựa chọn địa điểm, giai đoạn phát triển và xây dựng các dự án du lịch và dịch vụ, các vấn đề EHS tiềm ẩn bao gồm sự gia tăng nhu cầu đối với cơ sở hạ tầng địa phương
như đường xá, nguồn cung cấp nước và sức chịu tải đối với việc phát thải chất thải lỏng và chất thải rắn và làm gia tăng áp lực đối với các khu vực sinh thái nhạy cảm.
Các phương pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu các tác động trong quá trình lựa chọn vị trí, phát triển và xây dựng gồm có:
Việc thay đổi khu vực xây dựng và cải tiến mô hình (ví dụ như việc khai thác, tiếp liệu) cần được hạn chế tối đa tùy thuộc vào sự nhạy cảm của môi trường sống khả năng tiềm ẩn từ những hiểm họa về địa chất;
Các vật liệu xây dựng cần được lấy từ các nguồn đã được khai thác và quản lý một cách đầy đủ và bền vững (ví dụ liên quan tới các
Hướng dẫn EHS cho khai thác vật liệu xây dựng) trong khi vận dụng tối đa các vật liệu xây dựng tái chế;
Việc sử dụng các chất độc hại trong quá trình xây dựng hoặc trong vật liệu xây dựng cần phải được hạn chế tối đa và loại bỏ, đặc biệt ở những nơi thường xuyên có sự có mặt của con người (ví dụ ở các bề mặt công trình hoặc khu vui chơi) hoặc ở những nơi mà việc xả rác thường xuyên gây ra những khó khăn về mặt kỹ thuật và hậu cần do không có các cơ sở xử lý các vật liệu đặc biệt, được cấp phép sử dụng và nguy hại
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
254
Các vấn đề môi trường liên quan đến với các cơ sở du lịch và dịch vụ trong quá trình vận hành gồm có:
Việc sử dụng các nguồn tài nguyên
Phát thải vào không khí
Nước thải
Quản lý các vật liệu nguy hại
Rác thải
Bảo tồn đa dạng sinh học
Tiếng ồn
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Sử dụng nguồn tài nguyên
Bảo vệ nguồn nước
Việc sử dụng nước là từ nhu cầu cá nhân của khách du lịch và yêu cầu của các cơ sở kinh doanh dịch vụ trong việc giặt là nấu ăn, bể bơi, tiện nghi xông hơi và vệ sinh làm vườn. Tổng lượng nước sử dụng trong các khách sạn có thể dao động từ dưới 200l/ngày/người tới trên 1200l/ngày/người. Các khách sạn sang trọng và khách sạn với nhà hàng phục vụ đầy đủ, nơi giặt là ngay tại chỗ là nơi tiêu thụ nước cao nhất tính cho một phòng. Ở các khách sạn lớn, một bể bơi có thể làm tăng lượng nước tiêu thụ tới 10%. Ngoài các yếu tố về mùa vụ, các yếu tố chính ảnh hưởng tới lượng nước tiêu thụ là các cơ sở vật lý trị liệu (ví dụ các bể bơi, xông hơi và tắm suối) và việc lắp đặt các thiết bị tiết kiệm nước. Các khu
nghỉ dưỡng với sân golf cũng cần một lượng lớn nước và cả việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Việc sử dụng hiệu quả lượng nước được hỗ trợ bởi việc xây dựng, thiết kế và đặt vị trí khu nhà một cách hợp lý. Khi nước được lấy từ các nguồn tự nhiên hơn là từ các thùng chứa nước mưa, cần thực hiện một nghiên cứu (dựa trên việc đánh giá nhu cầu khai thác nước hiện tại và trong tương lai từ cộng đồng đồng thời chú ý tới diễn biến của khí hậu nhằm đảm bảo rằng lượng nước cần thiết là hợp lý và không ảnh hưởng tới cộng đồng và các hệ sinh thái tại địa phương.
Những mô hình tốt trong thiết kế và vận hành có thể giảm thiểu đáng kể lượng nước sử dụng. Việc phát triển khách sạn và các dịch vụ, đặc biệt là trong điều kiện khí hậu khô hoặc tại các vị trí nhạy cảm cần có thiết kế sử dụng nước tiết kiệm, đặc biệt bao gồm:
Việc sử dụng của cộng đồng dân cư và việc thu gom nước mưa được thực hiện thông qua mạng lưới máng và đường ống nước và được dẫn vào các bể chứa nước hoặc các bồn chứa. Nước mưa được thu gom có thể sử dụng cho tưới tiêu, cho thiết bị làm mát bay hơi và cho việc thay thế nước ở các bể bơi mất do bay hơi và sử dụng thông thường;
Cần sử dụng biện pháp xử lý sinh học để có thể tái sử dụng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
255
nước màu cho việc tưới tiêu hoặc cho các mục đích khác (không dùng để uống). Nước màu từ các bồn tắm, bể chứa và bếp có một lượng độc tố nhất định, đòi hỏi việc xử lý tối thiểu, có thể tái sử dụng và có thể dễ dàng tách thành một loại mới. Các dòng nước thải sử dụng cho mục địch này cần được quan trắc cẩn thận nhằm đảm bảo rằng nước màu không bị trộn lẫn với các loại nước thải khác gây ra các tình trạng độc hại tiềm tang;
Việc thiết kế vườn và lựa chọn cây trồng nhằm để hỗ trợ cho nhu cầu dùng nước tưới tiêu bằng nước mưa và sự thấm nước tự nhiên qua đất;
Thiết bị tiết kiệm nước, gồm có các toilet với lượng nước xả thấp, vòi phun, bình tưới, miệng vòi lỗ chấm, đầu vòi tắm chảy chậm, cảm biến siêu âm và hồng ngoại, nút vòi nước, và các vân điều chỉnh áp lực;
Các hướng dẫn về giữ gìn nguồn nước đối với các hệ thống nước tại các cơ sở thương mại và công nghiệp được trình bày trong Hướng dẫn chung
EHS.
Tiết kiệm năng lượng
Ngành công nghiệp dịch vụ tiêu thụ một lượng năng lượng lớn dưới dạng nhiệt và điện. Vị trí, thiết kế, xây dựng và vận hành tòa nhà ảnh hướng lớn tới nguồn năng lượng sử
dụng. Các vấn đề sau đây của việc thiết kế tòa nhà có thể giảm lượng năng lượng sử dụng khi được áp dụng chính xác:
Việc sử dụng các thiết kế thu hút năng lượng mặt trời để có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên và gió;
Tối ưu hóa hướng tòa nhà;
Sử dụng các kỹ thuật tập trung ánh sáng, cho phép ánh sáng mặt trời xuyên qua toàn nhà cung cấp ánh sáng cho không gian bên trong và cung cấp nhiệt;
Sử dụng các bức tường Trombe (có lớp tráng men mỏng cách tường trong một khoảng nhỏ);
Lắp đặt các hệ thống năng lượng tái tạo ở những nơi điều kiện địa phương cho phép (ví dụ thiết bị đun nước dùng năng lượng mặt trời, pin quang học bơm địa nhiệt, các hệ thống thủy điện nhỏ, tua bin gió và sử dụng năng lượng sinh học.
Việc sử dụng năng lượng của các dich vụ khách sạn có thể giảm đi dựa vào các cách sau:
Giảm lượng năng lượng tiêu thụ đối với các thiết bị đun nóng, thông gió và các thiết bị điều hòa không khí bằng cách:
o Sử dụng các sợi cách nhiệt cho các tòa nhà để hạn chế tối đa sự thoát nhiệt
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
256
o Tận dụng nhiệt từ các thiết bị thải để cung cấp khí nóng cho các thiết bị thông gió của tòa nhà
o Dùng các hệ thống biến thiên lưu lượng khí
o Sử dụng quạt điện đảo chiều
o Áp dụng hệ thống điều khiển nhiệt độ tránh việc sử dụng đồng thời quá trình đun nóng và làm lạnh
o Chia các khu vực tòa nhà theo nhu cầu nhiệt lượng và độ tăng nhiệt độ (ví dụ khu phía bắc và khu phía nam)
o Sửa dụng điều khiển enthalpy để điều chỉnh lượng không khí mới và khí tuần hoàn theo điều kiện xung quanh và bên trong tòa nhà;
o Sử dụng các máy bơm truyền nước nhiệt độ tương đối cao (nhiệt độ nước khoảng +10
0C) và các máy
bơm đa tốc để bơm nước lạnh và nước nóng;
o Lựa chọn các máy làm lạnh có thể sử dụng hiệu quả với giải rộng về điều kiện vận hành và nạp liệu (ví dụ hệ số hiệu quả ở mức ít nhất 0,6 kW/TR, tương đương với hệ số vận hành (COP) khoảng 5,9).
Giảm năng lượng tiêu thụ qua các thiết bị chiếu sáng:
o Sử dụng các cảm biến
o Sử dụng các bóng đèn tiết kiệm năng lượng (như bóng đèn compact huỳnh quang) ở những chỗ có thể;
o Các thiết bị điều khiển ánh sáng ban ngày (ví dụ để điều chỉnh ánh sáng bên trong, dựa trên ánh sáng tự nhiên bên ngoài, sử dụng cảm biến quang điện);
o Thiết bị chỉnh làm mờ đối với cường độ sáng cao, huỳnh quang và các đèn sáng chói;
o Sử dụng các hệ thống điều khiển và quản lý năng lượng với việc giám sát và báo cáo tập trung việc sử dụng nước và năng lượng, hệ thống điều chỉnh theo thời gian, tối ưu hóa thiết bị làm lạnh, điều chỉnh lượng tiêu thụ và kiểm soát nhu cầu;
Giảm việc tiêu thụ điện từ các thiết bị nấu nướng và làm lạnh:
o Kết hợp sử dụng hợp lý các thiết bị nấu nướng với nhu cầu về tiện nghi;
o Sử dụng các nắp phù hợp;
o Lựa chọn các tử lạnh tiết kiệm năng lượng và hầm làm mát;
o Sử dụng hệ thống thải có khả năng điều khiển quạt tự động;
Các hướng dẫn thêm về tiết kiệm năng lượng áp dụng cho đối tượng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
257
thương mại và công nghiệp được trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS.
Phát thải ra không khí
Khả năng phát thải khí từ các cơ sở kinh doanh du lịch gồm có sự phát thải do việc đốt cháy (ví dụ khí carbon dioxide, nitơ và ôxít lưu huỳnh và các hydrocarbon) và các hạt từ các thiết bị đun nóng, lò nướng, máy phát điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Các cơ sở du lịch có thể phát thải các chất hữu cơ bay hơi từ thiết bị giặt khô, tủ lạnh và điều hòa nhiệt độ. Việc sử dụng các chất gây phá hủy tầng ôzôn cần bị loại bỏ
2 và các chất ít gây hiện tượng ấm
lên toàn cầu (GWP) cần được lựa chọn sử dụng. Các khuyến nghị dành cho việc quản lý phát thải từ các nguồn đốt cháy nhỏ với lượng nhiệt tới 50MW được trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS.
Nước thải
Lượng nước thải chủ yếu phát ra từ các cơ sở du lịch và dịch vụ là nước thải từ việc tắm và vệ sinh, nhưng một nguồn quan trọng khác là từ việc giặt giũ và các bộ phận giặt khô, vệ sinh chung, bảo quản và nấu nướng. Các nguồn thải này có thể chứa các chất tẩy rửa, khử trùng, chất tẩy vải, bao gồm cả chất tẩy trắng và các chất tẩy ion hóa hoặc không ion hóa, tạo ra
2 Tham khảo Nghị định thư Montreal (http://ozone.unep.org/) về danh sách các chất phá
hủy tầng ôzôn (ODS).
một lượng lớn phosphate và gây ra hiện tượng thiếu ôxy trong nước. Chất thải từ bếp cũng chứa dầu và mỡ.
Các chiến lược để quản lý nước thải theo được khuyến nghị gồm có:
Hạn chế tối đa việc sử dụng máy giặt bằng cách yêu cầu khách sử dụng lại khăn tắm và ga giường;
Kiểm soát việc sử dụng các hóa chất tẩy rửa;
Thay thế các hóa chất tẩy rửa bằng các sản phẩm phân hủy sinh học khi có thể;
Tránh hoặc hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất tẩy rửa có chứa phosphate, nitrolotriacetic acid hoặc muối của chúng, ethylen diaminetetraacetic acid và ethylen dinitrilotetraacetic acid hoặc các muối khác của chúng, alkylphenol ethoxylate, các dung môi hữu cơ chứa halogen (ví dụ 1,1,1-trichloroethane và các chất gây phá hủy tầng ôzôn khác (ODS)), butoxy-ethanol và các chất hữu cơ bay hơi trên 10% khối lượng.
Hướng dẫn xử lý để quản lý nước thải không ô nhiễm từ các các hoạt động tiện ích, nước mưa không ô nhiễm, nước thải vệ sinh hoặc nước màu được trình bày trong Hướng dẫn chung
EHS. Các dòng thải ô nhiễm cần được đưa vào hệ thống xử lý nước thải.
Quản lý các vật liệu nguy hại
Các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ có thể sử dụng nhiều loại vật liệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
258
độc hại, bao gồm cả dung môi (ví dụ đối với giặt khô) và thuốc bảo vệ thực vật (như thảo luận ở dưới đây). Các đề xuất cho việc quản lý các vật liệu nguy hại có trong Hướng dẫn chung EHS.
Quản lý chất thải
Chất thải từ các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ thường có chứa giấy và bìa cứng, các sản phẩm thủy tinh và nhôm, các sản phẩm nhựa, rác hữu cơ, vật liệu xây dựng và đồ đùng, dầu và chất béo đã qua sử dụng. Các chất thải nguy hại có thể là pin, các dung môi, sơn, các chất chống gỉ bẩn và một số chất thải đóng gói khác. Khách du lịch có thể tạo ra lượng rác thải nhiễm gấp đôi so với người dân địa phương (tính theo đầu người), gây ra áp lực đối với việc quản lý rác thải tại địa phương.
Các nguyên tắc sau đây về giảm thiểu lượng rác thải tại các cơ sở du lịch và dịch vụ cần được xem xét như là một phần của kế hoạch quản lý rác thải:
Mua theo số lượng lớn nếu có thể;
Sử dụng sản phẩm có thể tái nạp với số lượng lớn, các dụng cụ phân phối kích thước lớn (ví dụ các vật dụng cho nhà tắm) hơn là các sản phẩm đơn lẻ;
Làm việc với các nhà cung cấp để hạn chế việc sử dụng và tổ chức tái chế đối với các vật liệu đóng gói;
Tránh sử dụng các chất polystyrene trong các quá trình vận hành;
Cung cấp quy trình tái chế tại nhà và các thùng chứa thích hợp;
Sử dụng thủy tinh và nhựa bền thay cho các sán phẩm nhựa dùng 1 lần (ví dụ ống hút, cốc chén);
Sử dụng phân vi sinh hữu cơ;
Việc xả rác chỉ tiến hành sau khi tât cả các chiến lược về ngăn ngừa và tái chế rác đã được thực hiện một cách tối đa;
Các cơ sở du lịch và dịch vụ cần đánh giá cẩn thận năng lực và chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương dùng cho việc xử lý và xả rác, ước tính được lượng rác chủ yếu có thể được xả ra. Tại các khu vực với cơ sở vật chất hạn chế, các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ vận chuyển rác thải tới các khu vực có các cơ sở được cấp phép quản lý rác thải hoặc làm việc với chính quyền địa phương trong việc phát triển năng lực xử lý. Các chất thải nguy hại có thể phải xuất khẩu ra các khu vực khác theo quy định của địa phương và quốc gia.
3 Các kiến nghị cho việc tăng
cường giảm thiểu rác thải và quản lý rác được trình bày trong Hướng dẫn
chung EHS.
Bảo tồn đa dạng sinh học
Việc xây dựng các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ có thể gây ra các tác
3 Các yêu cầu khác có thể bao gồm các cam kết về theo công ước Basel về kiểm soát việc xả thải và vận
chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại
(http://www.basel.int/) và Công ước Rotterdam về Quản lý hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật trong thị
trường quốc tế (http://www.pic.int/)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
259
động đối với khu sinh vật và thực vật có thể chịu ảnh hưởng bởi sự có mặt của khách du lịch tại các khu vực nhạy cảm sinh thái thực hiện các hoạt động có thể gây tổn hại tới đa dạng sinh học (ví dụ như hái hoa, bẻ các cây non, phá hoại đối với rạn san hô). Theo thời gian, chỉ những loài dễ thích nghi mới có thể sống sót dưới tác động này, và một số loài xâm hại có thể xuất hiện, do đó ảnh hưởng tới các hệ sinh thái địa phương và giảm tính đa dạng loài. Việc ép đất (do sự xói mòn và nước và suy giảm dinh dưỡng) cũng có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng và cấu trúc tuổi thọ của thực vật.
Các phương pháp đề xuất để phòng chống và kiểm soát đối với đa dạng sinh học bao gồm:
Xác định các môi trường sống nhạy cảm và thực hiện các biện pháp bảo vệ (ví dụ các vùng đệm và các hành lang) để duy trì mối liên kết giữa các hệ tự nhiên bên trong và phía trên khu vực, hạn chế sự phá vỡ môi trường sống;
Tránh sự xuất hiện các sinh vật xâm lấn trong quá trình xây dựng, dựng cảnh quan và việc vận hành các cơ sở kinh doanh du lịch;
Sau khi xây dựng, cần phục hồi môi trường sống thông qua việc sử dụng các cây trồng bản địa;
Giảm thiểu tác động của các khách sạn lên tới môi trường vào ban đêm bằng cách tránh chiếu sáng xa hoặc chiếu sáng vào bầu trời ban đêm;
Tham gia và phối hợp trong khực nhằm quản lý các tác động tiềm tàng do các loài di trú và các hệ sinh thái xuyên biên giới;
Thiết lập giới hạn (ví dụ số lượng khách du lịch) cho việc tham quan các khu vực nhạy cảm.
4
Phối hợp với các nhà cung cấp (ví dụ nhà cung cấp thực phẩm/nông dân, nhà cung cấp vật liệu xây dựng, nhà cung cấp các sản phẩm) để đảm bảo chắc chắn các hoạt động trong chuỗi cung ứng được thực hiện một cách hài hòa đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học
Thực hiện phù hợp các hoạt động và kế hoạch xây dựng cảnh quan, khu tâm linh, văn hóa và bảo tồn di sản thiên nhiên;
Nâng cao hành vi của khách du lịch và đội ngũ làm trong ngành, phát triển một thông điệp rõ ràng trong việc thực hiện bền vững đối với các hoạt động liên quan đến du lịch (ví dụ như đi bộ và các chuyến đi bộ đường dài, cắm trại, sử dụng các phương tiện đi lại, thuyền và máy bay; bơi có ống thở và lặn với bình dưỡng khí, đi tàu hỏa, ngắm nhìn thiên nhiên hoang dã và đi câu cá);
Phát triển và thực hiện các kế hoạch đột xuất nhằm ứng phó với trường hợp khẩn cấp có thể đe dọa
4 Các ví dụ về các phương pháp quy hoạch sử dụng
cho mục đích này bao gồm Định mức của hệ thống quang phổ về quá trình thay đổi chấp nhận được và
các cơ hội giải trí.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
260
tới môi trường và việc bảo tồn và phát triền bền vững đa dạng sinh học;
Thực hiện các việc thanh tra tính bền vững về môi trường và văn hóa nhằm và rà soát các hoạt động du lịch nhằm đánh giá tính hiệu quả tác động của các biện pháp quản lý.
Tiếng ồn
Các khu vực và nguồn gây tiếng ồn gồm có các khu cơ khí, bếp và máy giặt, các khu vực quản lý chất thải (có các máy ép rác), gar a ô tô, các khu giải trí và các khu hành lang. Việc quản lý tiếng ồn là một vấn đề có liên quan tới chất lượng môi trường trong nhà và sự thoải mái của khách du lịch. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải kết hợp các các biện pháp quản lý tiếng ồn trong thiết kế tổng thể nhằm tránh các tác động tiềm tàng đối với con người và môi trường xung quanh. Các hướng dẫn về tiếng ồn được trình bày trong Hướng dẫn chung EHS.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Các khu nghỉ dưỡng du lịch với các dải đất rộng (ví dụ các sân golf, vườn nho và các sân chơi thể thao) có thể sử dụng lượng đáng kể hóa chất (ví dụ: phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, gồm có thuốc diệt cỏ, thuốc diệt động vật gặm nhấm và thuốc diệt côn trùng). Mục tiêu đầu tiên của việc quản lý sinh vật có hại là không nên tiêu diệt hoàn toàn tất cả các sinh vật,
mà để quản lý các sinh vật gây hại và bệnh dịch có thể ảnh hưởng tiêu cực tới các cơ sở kinh doanh du lịch để chúng có thể tồn tại ở một mức độ nhất định nằm dưới ngưỡng nguy hại về mặt kinh tế và môi trường. Các thuốc bảo vệ thực vật nên được quản lý để tránh có mặt ở các khu đất khác hoặc môi trường nước bằng cách thiết lập việc sử dụng chúng như một phần của Chiến lược quản lý sinh vật nguy hại (IPM) và được ghi nhận trong Kế hoạch quản lý sinh vật nguy hại (PMP). Các bước sau đây cần được xem xét khi thiết kế và thực hiện chiến lược quản lý các sinh vật gây hại, ưu tiên cho các biện pháp quản lý các sinh vật có hại khác và coi phương án sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật là phương án cuối cùng.
Các phương án thay thế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Các phương án thay thế sau nên được xem xét:
Đào tạo cho các cán bộ có trách nhiệm khi đưa ra các quyết định đối với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật về kỹ thuật xác định các sinh vật gây hại, cỏ dại và theo dõi các cánh đồng;
Sử dụng thiết bị kiểm soát cỏ dại cơ khí hoặc diệt cỏ bằng nhiệt;
Hỗ trợ và sử dụng các sinh vật có lợi như côn trùng, chim, ve và các vi khuẩn để khống chế các sinh vật có hại;
Bảo vệ các loài thiên địch của sinh vật có hại bằng cách tạo môi
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
261
trường sống thuận lợi như bụi rậm để làm tổ và các thực vật có thể làm nơi cư trú cho thiên địch;
Sử dụng động vật chăn thả để quản lý độ phủ thực vật;
Sử dụng các biện pháp kiểm soát cơ học như các bẫy, rào chắn, ánh sáng và âm thanh để tiêu diệt, xua đuổi hoặc đẩy lùi các sinh vật gây hại.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Để việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được bảo đảm, người sử dụng nên có những lưu ý sau:
Tập huấn cho các cán bộ để sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và đảm bảo rằng mỗi người đều được cấp chứng chỉ hoặc tập huấn tương đương ở những nơi không đòi hỏi chứng chỉ;
5
Xem lại hướng dẫn của nhà sản xuất về lượng sử dụng tối đa cũng như các tài liệu đã xuất bản về việc giảm tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật mà không mất hiệu quả và sử dụng lượng thuốc nhỏ nhất;
Ứng dụng thuốc bảo vệ thực vật dựa trên các tiêu chí (ví dụ quan sát cánh đồng, thông tin về thời
5 Ví dụ về chứng chỉ cung cấp bới Cục Bảo vệ Môi
trường Hoa Kỳ US EPA năm 2006, trong đó phân loại các thuốc bảo vệ thực vật theo các loại:
“unclassified” (không độc) hoặc “restricted” (bị hạn
chế sử dụng) và đòi hỏi các công nhân phải được tập huấn theo Tiêu chuẩn Bảo vệ người lao động ứng
dụng thuốc bảo vệ thực vật unclassified (40 CFR
phần 170) đối với thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Các thuốc bảo vệ thực vật restricted được sử
dụng nếu người sử dụng có chứng chỉ.
tiết, thời gian sử dụng và liều lượng) và duy trì việc ghi chép nhằm ghi lại các thông tin;
Tránh sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục phân loại các thuốc bảo vệ thực vật theo lớp nguy hại 1a và 1b của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO);
Tránh sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục phân loại các thuốc bảo vệ thực vật theo lớp chất nguy hại II của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đối với những quốc gia không có hạn chế trong việc phân phối và sử dụng các hóa chất này hoặc khi chúng được sử dụng bởi các cá nhân không thông qua khóa tập huấn, thiết bị và các tiện nghi phù hợp để xử lý, lưu giữ, ứng dụng và thải loại các sản phẩm này một cách hợp lý;
Tránh sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật trong phụ lục A và B của Công ước Stockholm, trừ khi theo những điều kiện được ghi trong công ước;
6
Sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất theo giấy phép và được đăng ký và cấp phép bởi các cơ quan nhà nước và phù hợp với quy định quốc tế về việc phân phối và sử dụng thuốc bảo vệ thực
6 Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (2001) kiểm soát việc sử dụng các thuốc
bảo vệ thực vật dạng chất hữu cơ khó phân hủy sau:
Aldrin, Chlordane, DDT, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, and Toxaphene. 7 FAO (2002)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
262
vật của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO);
7
Sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật có nhãn mác theo tiêu chuẩn và quy phạm quốc tế như Hướng dẫn việc dán nhãn mác cho thuốc bảo vệ thực vật của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO);
8
Lựa chọn các công nghệ ứng dụng và thực hành công nghiệp được thiết kế để giảm thiểu những biến đổi không định trước hoặc nước thải như đã chỉ ra trong Chiến lược quản lý sinh vật có hại (IPM) và theo các điều kiện được kiểm soát;
Duy trì và kiểm tra độ chính xác các thiết bị ứng dụng thuốc bảo vệ thực vật theo khuyến cáo của nhà sản xuất;
Thiết lập các vùng đệm không xử lý hoặc các đường dọc theo các nguồn nước, con sông, suối, ao, hồ và các con mương để giúp bảo vệ các nguồn nước.
Xử lý và lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật
Ô nhiễm đất, các nguồn nước ngầm hoặc nước mặt do rò rỉ bất thường trong quá trình vận chuyển, hòa trộn và lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cần được ngăn chặn bằng các biện pháp lưu trữ và xử lý các vật liệu nguy hại có trong Hướng dẫn chung EHS. Các kiến nghị khác gồm có:
Lưu giữ các thuốc bảo vệ thực vật
8 FAO (2002)
trong các bao bì đóng gói gốc, ở các vị trí khô ráo, mát mẻ, không bị đóng băng và được khóa lại và được cảnh báo bằng các bảng hiệu và việc ra vào khu vực này chỉ được giới hạn cho những người có thẩm quyền.
9 Thức ăn cho người
hay động vật không được lưu giữ tại đây. Phòng lưu giữ nên được thiết kế có các biện pháp chứa tràn và được đặt ở vị trí có xem xét các khả năng ô nhiễm đối với đất và các nguồn nước;
Hòa trộn và vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật cần được thực hiện bởi những người đã qua tập huấn tại những nơi thông gió, đủ sáng, sử dụng các vật chứa được thiết kế và sử dụng cho mục đích này.
Vật chứa không nên được sử dụng cho những mục tiêu khác (ví dụ như nước uống). Các vật chứa đã bị nhiễm bẩn cần được coi như là loại rác thải nguy hại và cần được xử lý phù hợp. Việc thải bỏ các vật chứa đã chứa các thuốc bảo vệ thực vật cần được thực hiện theo các hướng dẫn của FAO và theo chỉ dẫn của nhà sản xuất;
10
Không nên mua và lưu giữ thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn lượng cần thiết và sử dụng vật liệu theo nguyên tắc “vào trước, ra trước” để thuốc bảo vệ thực vật không bị hết hạn;
11 Hơn nữa, cần tránh sử
dụng các thuốc bảo vệ thực vật đã
9 FAO (2002) 10 Xem hướng dẫn của FAO về việc thải bỏ chất bảo vệ thực vật và bình chứa chúng 11 Xem FAO (1996).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
263
hết hạn trong mọi trường hợp;12
Một kế hoạch quản lý bao gồm các biện pháp đối với vật chứa, lưu giữ và sau cùng thải bỏ vật liệu đã hết hạn cần được chuẩn bị theo hướng dẫn của FAO và phù hợp với cam kết quốc gia theo Công ước Stockholm, Rotterdam và Basel;
Thu gom nước rửa từ các hoạt động lau rửa để tái sử dụng (như cho pha loãng các thuốc bảo vệ thực vật tới nồng độ sử dụng);
Đảm bảo rằng quần áo bảo vệ mặc trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải được giặt sạch sẽ hoặc thải loại một cách phù hợp không gây hại tới môi trường;
Thực hiện việc cung cấp nước ngầm từ các miệng giếng cho việc ứng dụng và lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật;
Duy trì ghi lại việc sử dụng thuốc trừ sâu và hiệu quả của chúng
Sử dụng phân bón
Sử dụng phân bón trong tại các khu vực tham quan và giải trí, đặc biệt tại các sân golf cần được thực hiên theo cách hướng tới ngăn chặn, giảm thiểu hoặc kiểm soát sự ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tình trạng thiếu ôxy trong nguồn nước mặt do sự rửa trôi và lọc với lượng phân bón quá lớn. Các gian đoạn rủi ro lớn nhất đối với
12 Xem tài liệu công bố của FAO về việc lưu trữ và kiểm soát các vật liệu. Thải loại thuốc bảo vệ thực
vật của FAO, loạt bài số 3 (năm 1996)
sự rửa trôi là trong và ngay sau khi dùng phân bón và trong khi trời mưa to gây ra sự rửa trôi lớn. Các chiến lược đề xuất cho việc quản lý phân bón bao gồm:
Tránh bón phân quá lượng bằng cách phân tích mẫu đất để xác định lượng đạm cần thiết;
Tính thời gian ứng dụng đạm cho cây trồng sử dụng các thông tin về khí tượng để tránh việc sử dụng trong hoặc gần giai đoạn mưa;
Thiết lập các vùng đệm, đường dẫn hoặc các khu vực không xử lý dọc các nguồn nước, song, suối, ao, hồ và mương như một bộ lọc để giữ lại các chất rửa trôi từ trong đất;
Lưu trữ phân bón trong các bao bì gốc và tại các khu vực đề xuất có thể khóa lại và được xác định dựa vào các bảng hiệu báo và việc ra vào chỉ giới hạn ở những người có thẩm quyền.
1.2 An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Các hướng dẫn sau đây áp dụng cho an toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong các quá trình vận hành có nguy cơ ảnh hưởng tới nhân viên và khách du lịch. Các hướng dẫn thêm về các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề nghiệp nói chung của ngành kinh doanh du lịch và dịch vụ và các hoạt động thương mại khác có trong Hướng dẫn chung EHS.
Các tác động tới sức khỏe và an toàn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
264
trong quá trình hoạt động của các cơ sở kinh doach du lịch và dịch vụ về cơ bản bao gồm:
Tiếng ồn
Nguy cơ vật lý
Nguy cơ hóa sinh
Tiếng ồn
Người lao động và khách phải chịu tiếng ồn từ bếp, máy giặt, công việc vệ sinh và các phòng khách khác. Trong trường hợp đối với người lao động, việc tiếp xúc lặp lại trong một thời gian dài có thể ảnh hưởng tới khả năng nghe. Đối với khách du lịch, những tiếng ồn không cần thiết trong các khu công cộng và các phòng là một sự phiền toái. Các biện pháp quản lý tiếng ồn cần được tăng cường tới mức đáng kể trong giai đoạn thiết kế và xây dựng các khách sạn.
Các kỹ thuật kiểm soát đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong nhà và bên ngoài bao gồm:
Lắp đặt cửa kép giữa các phòng ở của khách và giữa các phòng với môi trường ồn ào (ví dụ bếp, phòng giặt);
Lắp đặt cửa sổ với vật liệu giảm thanh;
Đặt, bao bọc và cách ly các thiết bị gây ồn (ví dụ các khoảng không hoặc vùng đệm bao quanh 2 bức tường giữa khu giặt và khu công cộng).
Nguy cơ vật lý
Trượt và ngã
Các biện pháp ngăn chặn nói chung có thể áp dụng cho nhân viên làm việc có trong Hướng dẫn chung EHS. Khách du lịch cũng có thể dễ bị thương do các tai nạn trượt và ngã trong khu tắm trong phòng hoặc các khu chung (ví dụ: hành lang, nhà hàng và các khu giải trí). Các phương pháp đề xuất nhằm ngăn chặn và quản lý bao gồm:
Trang bị vách ngăn tắm bằng các bề mặt không trơn trượt hoặc các đường không trượt, tay nắm an toàn và điện thoại thông báo khẩn cấp;
Lắp đặt các bề mặt không trơn trượt trong các khu vực có mặt sàn dễ trượt hoặc tránh việc để ướt sàn thường xuyên (ví dụ các tiền sảnh hoặc mặt nền phía trên các bể bơi);
Duy trì các khu vực luân chuyển càng khô càng tốt;
Đặt các tín hiệu cảnh báo tạm thời hoặc lâu dài đối với sàn ướt trong khi lau sàn hoặc sau khi mưa.
Nguy cơ hóa sinh
Chất lượng nước và thực phẩm
Nước và thực phẩm cung cấp cho nhân viên và khách đều phải an toàn. Các biện pháp vệ sinh thực phẩm sau đây cần được thông qua:
Tuân theo tiêu chuẩn chất lượng nước và vệ sinh thực phẩm do
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
265
chính quyền trung ương quy định hoặc nếu không có thì áp dụng các kiến nghị của quốc tế về xử lý, chuẩn bị và lưu giữ thực phẩm, chất lượng nước;
13
Cung cấp nước an toàn dùng để uống, tắm, rửa thực phẩm và các mục đich khác;
Thường xuyên kiểm tra nước uống theo tiêu chuẩn tối thiểu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Chất lượng không khí trong nhà
Chất lượng nước trong nhà là chất lượng không khí phía bên trong các tòa nhà, thể hiện bởi nồng độ các chất ô nhiễm và các điều kiện nhiệt ảnh hưởng tới sức khỏe, sự tiện nghi và công việc của khách và nhân viên. Tạo chất lượng không khí trong nhà tốt là rất quan trọng trong việc tránh bệnh hen suyễn, dị ứng và ngăn chặn các ảnh hưởng đến sức khỏe khác và các tình huống không thoải mái như đau đầu và buồn nôn.
Các chất ô nhiễm chủ yếu đối với chất lượng không khí trong nhà bao gồm ammonia (từ các sản phẩm tẩy rửa), các hợp chất hữu cơ bay hơi (từ việc sử dụng các sản phẩm nội thất như các dung môi, sơn, chất kết dính, giặt khô và mỹ phẩm), các chất gây mùi, bụi, formaldehyde (từ các sợi, tấm cách nhiệt, đồ dùng, hút thuốc là), carbon dioxise và nitrogen oxide và vi khuẩn, nấm (nấm mốc và nấm milden từ
13 Thông tin thêm về an toàn thực phẩm có tại trang web Tổ chức Y tế Thế giới WHO:
http://www.who.int/en/.
thảm, các thiết bị lọc HAVC).
Việc hít phảicác hơi khói (như chlorine, hypochlorite, ammonia, và sulfur dioxide) có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe đối với những người làm việc trong khu giặt.
Các kỹ thuật sau đây được đề xuất đối với các nguồn ô nhiễm gắn với việc vệ sinh và bảo dường các tòa nhà (ví dụ các sản phẩm tẩy rửa, xi và sáp, thiết bị tạo không khí, máy rửa rút nước, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật, dầu nhờn, sơn và lớp phủ cũng như những việc có thể áp dụng cho các tiêu chuẩn kỹ thuật của tòa nhà như các chất kết dính xây dựng, chất kết dính thảm, lớp cách nhiệt, lớp phủ nhựa vinyl trên mặt sàn và mặt tường và các sản phẩm a-mi-ăng);
Sử dụng các sản phẩm thải ra lượng chất hữu cơ bay hơi thấp (ví dụ sơn nước hơn là sơn dầu, chất kết dính có chứa lượng chất hữu cơ bay hơi thấp đối với sàn nhà và trang trí tường);
Tránh bình xịt và phun;
Sử dụng các sản phẩm quản lý và lau rửa nhà trong thời gian vắng khách để ý các chú ý an toàn sau bao gồm việc thông gió phù hợp;
Tránh sử thiết bị “làm mới không khí”;
Đưa các các sản phẩm tiếp xúc ngoài trời hoặc các khu vực thông gió trước khi lắp đặt và tăng cường tỷ lệ thông gió trong và sau khi lắp đặt.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
266
Đối với các nguồn chất ô nhiễm gắn liền với phòng khách (ví dụ các sản phẩm thuốc lá, nấu nướng, thiết bị giữ bụi hoặc phấn hoa và các sản phẩm cá nhân khác (nước hoa, nước phun tóc, hoặc chất khử mùi), các kỹ thuật đề xuất bao gồm:
Thực hiện shính sách không hút thuốc lá;
Sử dụng quat gió cục bộ có thể điều chỉnh áp suất;
Tránh để giấy tờ lộn xộn;
Tập huấn và cung cấp thông tin cho cán bộ và khách du lịch
Đối với các nguồn ô nhiễm gắn liền với hệ thống HVAC (ví dụ các thiết bị lọc ô nhiễm; các đường ống dẫn bị ô nhiễm, các chảo bẩn, máy làm ẩm, chất làm đông lạnh và các phòng), các kỹ thuật kiểm soát theo kiến nghị như sau:
Thực hiện một chương trình về duy trì ngăn ngừa theo định kỳ, bao gồm rửa sạch các chảo thoát (drainpan) và thay đổi thiết bị lọc;
Giữ khô đường ống;
Duy trì lau tại các phòng cơ khí;
Nhanh chóng khắc phục rò rỉ và làm sạch sự cố tràn.
Sử dụng các máy hút bụi hóa học
Chứng viêm da nghề nghiệp từ các máy hút bụi hóa học là một trong số các nguy hại nghề nghiệp chính đối với nhân viên vệ sinh và giặt giũ. Các biện pháp ngăn ngừa cần tập trung vào việc sử dụng các sản phẩm không gây
dị ứng và không độc hại và hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với da thông qua việc sử dụng găng tay và các thiết bị bảo vệ cá nhân khác. Các hướng dẫn thêm về quản lý các nguy hại nghề nghiệp liên quan tới hóa chất có trong Hướng dẫn chung EHS.
Tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật
Các tiếp xúc có thể đối với hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm các tiếp xúc về da (ví dụ trong phòng lưu trữ hoặc các bình chứa bị rỏ rỉ) và sự hút khí trong quá trình chuẩn bị, lưu trữ và ứng dụng. Ảnh hưởng của các tác động này có thể tăng lên do điều kiện biến đổi khí hậu như gió làm tăng cơ hội có những thay đổi không chủ định hoặc nhiệt độ cao có thể làm cản trở cho việc sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) của người lao động. Các kiến nghị về việc quản lý các rủi ro liên quan tới thuốc bảo vệ thực vật gồm có:
Tập huấn nhân viên cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và đảm bảo rằng những nhân viên này được cấp chứng chỉ cần thiết,
14 hoặc được tập
huấn tương đương ở những nơi không yêu cầu chứng chỉ;
Coi trọng khoản thời gian xử lý để tránh cho người làm việc tiếp xúc
14 Cục bảo vệ môi trường Hoa Kỳ phân loại thuốc bảo
vệ thực vật thành các nhóm “unclassified” (không độc)
hoặc “restricted” (bị hạn chế sử dụng). Tất cả những người làm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
unclassified cần phải được tập huấn theo Tiêu chuẩn
bảo vệ người lao động (40 CFR phần 170 và 171) đối với thuốc bảo vệ thực vật nông nghiệp. Các thuốc bảo
vệ thực vật restricted phải được ứng dụng nếu có
chứng chỉ về tập huấn. Để có thêm thông tin, xem thêm tại:
http://www.epa.gov/pesticides/health/worker.htm
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
267
trong quá trình tưới phần còn lại của thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng;
Đảm bảo việc thực hành vệ sinh phải được tiến hành (theo FAO và PMP) để tránh việc tiếp xúc các thành viên gia đình với phần thừa của thuốc bảo vệ thực vật.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Nhiều tác động tới an toàn và sức khỏe cộng đồng trong quá trình xây dựng các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ hầu hết là các hoạt động thương mại và dịch vụ không nguy hại khác và được thảo luận trong Hướng dẫn
chung EHS. Các tác động này bao gồm bụi, tiếng ồn, và rung từ việc thiết bị vận chuyển và các bệnh có thể lan truyền và các tác động xấu gắn liền với dòng lao động tạm thời.
An toàn bể bơi
Các vấn đề môi trường liên quan tới việc vận hành các bể bơi gồm có việc sử dụng nước và năng lượng để đun nóng, và đã được mô tả trong các phần trước của tài liệu này. Các vấn đề khác đối với bể bơi liên quan tới sức khỏe và an toàn người lao động và khách du lịch và bao gồm vệ sinh nguồn nước và các nguy cơ chết đuối.
Các phương pháp đề xuất quản lý sức khỏe và an toàn bao gồm:
Thiết kế các độ sâu bê bơi và các thông số để giảm thiểu và tránh rủi ro về trấn thương hoặc chết đuối,
bao gồm đưa ra các thông tin cảnh báo về độ sâu;
Thành lập các biện pháp theo dõi cứu hộ;
Thực hiện chương trình vệ sinh nước bể bơi nhằm ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn có thể gây ra việc đau dạ dày, tiêu chảy và các nhiễm khuẩn vào tai, mũi và họng. Việc kiểm soát vi khuẩn có thể đạt được thông qua việc thêm vào các chất tẩy rửa (thường là các chất chlorine, như natri và canxi hypochlorite và chlorimated isocyanurate mặc dù các hệ thống tử ngoại và ôzôn cũng đang trở nên thông dụng), các chất kết bông giúp khối cùng với các hạt và vi khuẩn trong nước và việc lọc để loại bỏ. Chương trình vệ sinh nước trong bể bơi cần bao gồm việc kiểm tra chất lượng nước để thiết lập yêu cầu và việc xử lý thường xuyên.
15
An toàn cháy
Cháy là rủi ro đối với nhân viên và khách tại khách sạn. Các kiến nghị về an toàn cháy áp dụng cho các tòa nhà khác có sự ra vào của quần chúng, bao gồm các cơ sở du lịch và dịch vụ được trình bày trong mục An toàn cháy trong Hướng dẫn chung EHS.
15 Thông tin thêm về chất lượng nước đôi với mục đích sử dụng giải trí và các vấn đề an toàn và sưc
khỏe trong bể bơi được WHO cung cấp (2000)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
268
2.0. Các chỉ số vận hành và việc
giám sát
2.1 Môi trường
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Hướng dẫn phát thải của nguồn đốt
nhiên liệu kết hợp với các hoạt động
sinh nhiệt và phát điện từ những
nguồn có công suất nhiệt đầu vào bằng
hoặc thấp hơn 50 MWth được đề cập
trong Hướng dẫn chung EHS, với
phát thải nguồn điện lớn hơn được đề
cập đến trong Hướng dẫn EHS cho
nhà máy nhiệt điện. Hướng dẫn xem
xét môi trường xung quanh dựa trên
tổng thải lượng khí thải được cung cấp
trong Hướng dẫn chung EHS.
Dòng thải từ các cơ sở du lịch và dịch
vụ cần được quản lý tới một mức có
thể phù hợp với việc xả thải và xử lý
thông thường đối với nước thải vệ
sinh, như đã thảo luận trong Hướng
dẫn chung EHS.
Sử dụng các nguồn tài nguyên
Bảng 1 và 2 là các ví dụ về các chỉ số
sử dụng nguồn năng lượng và nguồn
nước và sản sinh chất thải trong ngành
này. Các giá trị hướng dẫn này được
cung cấp chủ yếu phục vụ mục đích so
sánh và từng dự án cần hướng tới việc
liên tục cải thiện trong lĩnh vực này.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
269
Bảng 1. Nguồn và năng lượng tiêu thụ
Năng lượng tiêu thụ
(kWh/m2 )
Xuất sắc Hài lòng Cao Vượt quá
Các khách sạn tầm trung Tất cả các vùng khí hậu
Điện Dữ liệu không đủ 70-80 80-90 >90
Nguồn năng lượng
khác Dữ liệu không đủ 190-200 200-230 >230
Tổng cộng Dữ liệu không đủ 260-280 280-320 >320
Các khách sạn cỡ nhỏ Tất cả các vùng khí hậu
Điện Dữ liệu không đủ 60-70 70-80 >80
Nguồn năng lượng
khác Dữ liệu không đủ 180-200 200-210 >210
Tổng cộng Dữ liệu không đủ 240-270 270-290 >290
Lượng nước tiêu thụ
(kWh/m2 )
Xuất sắc Hài lòng Cao Vượt quá
Các khách sạn hạng sanga
Khí hậu ôn đới <0,50 0,50-0,56 0,56-0,90 >0,90
Khí hậu địa trung hải <0,60 0,60-0,75 0,75-1,10 >1,10
Khí hậu nhiệt đới <0,90 0,90-1,00 1,00-1,40 >1,40
Các khách sạn phục vụ tầm trung
Khí hậu ôn đới <0,35 0,35-0,41 0,41-0,75 >0,75
Khí hậu địa trung hải <0,45 0,45-0,60 0,60-0,95 >0,95
Khí hậu nhiệt đới <0,70 0,70-0,80 0,80-1,20 >1,20
Các khách sạn phục vụ nhỏ
Khí hậu ôn đới <0,20 0,20-0,21 0,21-0,31 >0,31
Khí hậu địa trung hải <0,22 0,22-0,25 0,25-0,38 >0,38
Khí hậu nhiệt đới <0,29 0,29-0,30 0,30-0,46 >0,46
Nguồn: Bảo tồn quốc tế và IBLF (2005) aKhách sạn hạng sang trong ngữ cảnh này là các khách sạn lớn (khoảng 400 phòng) điều
hòa nhiệt độ và hệ thống thiết bị giặt là.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
270
Bảng 2. Sản sinh chất thải
Chất thải
(kg/khách/đêm )
Xuất sắc Hài lòng Cao Vượt quá
Khách sạn hạng sang <0,60 0,60-1,20 1,20-2,00 >2.00 >2,00
Khách sạn tầm trung <0,40 0,40-1,00 <0,40 0,40-1,00
Khách sạn loại nhỏ <0,60 0,60-0,80 <0,60 0,60-0,80
Nguồn: Nguồn: Bảo tồn quốc tế và IBLF (2005)
Khách sạn sang trọng trong ngữ cảnh này là các khách sạn lớn (khoảng 400 phòng)
điều hòa nhiệt độ và hệ thống thiết bị giặt là
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
271
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.2. Sức khỏe và an toàn lao động
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế,
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),16
Cẩm nang Hướng dẫn
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa
Kỳ xuất bản (NIOSH),17
Giới hạn phơi
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),18
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
quốc gia thành viên Liên minh Châu
Âu,19
hoặc các nguồn tài liệu tương tự
khác.
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
16 Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 17 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 18 Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 19 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
272
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).20
Giám sát về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện21
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
20 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm 21 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
273
3.0.Tài liệu tham khảo và các
nguồn khác
Allianz Risk Service. 2005. Human Factor Key to
Hotel Fire Safety. Allianz Risk Service.
AH&LA (American Hotel & Lodging Association).
2005. Lodging Profile Report. AH&LA.
Conservation International and IBLF (International Business Leader Forum). 2005. Sustainable Hotel —
Siting, Design, Construction.22
Consultancy and Research for Environmental
Management and CH2H HILL. 2000. Feasibility and
Market Study for a European Ecolabel for Tourist Accommodation. European Commission, DG ENV.
Dodds, Rachel, and Marion Joppe June. 2005. CSR in the Tourism Industry? The Status of and Potential
for Certification, Codes of Conduct and Guidelines.
CSR Practice Foreign Investment Advisory Service Investment Climate Department.
EC (European Commission). 2002a. Directive 2002/31/EC. Energy Labeling of Household Air-
conditioners. EC.
EC (European Commission). 2002b. Directive
2002/91/EC of the European Parliament and of the Council of 16th December 2002 on the Energy
Performance of Buildings. EC.
EC (European Commission). 2003. Decision of 14
April 2003 Establishing the Ecological Criteria for
the Award of the Community Eco-label to Tourist Accommodation Service (2003/287/EC). EC.
EC (European Commission). 2004. Regulation No. 852/2004 of the European Parliament and of the
Council of 29 April 2004 on the Hygiene of
Foodstuffs. EC.
EC (European Commission). Recommendation
86/666/EEC on a Minimum Level of Fire Safety in Community Hotels. EC.
EC (European Commission). Directive 89/564/EEC on Minimum Safety and Health. Requirements for
the Workplace. EC.
European Ecolabel. 2005. Studies and Reports on the
Tourism and Accommodation Service Sector.
Available at http://europa.eu.int/comm/environment/ecolabel/pr
oduct/pg_tourism_en.htm
FAO. 1995. Revised Guidelines on Good Labeling Practice for Pesticides. Rome: FAO. Available at
http://www.fao.org/WAICENT/FAOINFO/AGRICU
LT/AGP/AGPP/Pesticid/r.htm
FAO. 1996. Pesticide Storage and Stock Control
FAO. Available at
http://www.fao.org/AG/AGP/AGPP/Pesticid/Dispos
al/index_en.htm
http://www.fao.org/documents/show_cdr.asp?url_fil
e=/docrep/V8966E/V8966E00.htm
FAO. 1999. Guidelines for the Management of Small
Quantities of Unwanted and Obsolete Pesticides.
UNEP/WHO/FAO. Available at
http://www.fao.org/documents/show_cdr.asp?url_file=/docrep/X1531E/X1531E00.htm
FAO. 2002. International Code of Conduct on the Distribution and Use of Pesticides (revised version
November 2002). Rome: FAO. Available at
http://www.fao.org/WAICENT/FAOINFO/AGRICULT/AGP/AGPP/Pesticid/Code/Download/Code.doc
FHRI (Federation of Hotel and Restaurant in India). Clean Technology Initiative. Available at
http://www.fhrai.com/BenchMark/
Green Globe 21. 2004a. Design and Construct
Standard.
Green Globe 21. 2004b. International Ecotourism
Standard. August 2004.
Green Globe 21. 2004c. Travel and Tourism
Industry Benchmarking Methodologies.
Hawkins, D. E., M. Epler Wood, and S. Bittman
(eds). 1995. The Ecolodge Source Book for Planners
and Developers. The International Ecotourism Society.
Hitesh Mehta, Asla Riba, Ana L. Baez, and Paul O´Loughlin. International Ecolodge Guidelines.
Hotel and Catering International Management Association. Available at www.hcima.org.uk
ILO (International Labour Office). 2001. Report on the Tripartite Meeting on Human Resources
Development, Employment and Globalization in the
Hotel, Catering and Tourism Sector, 2-6 April.
ILO (International Labour Office). Convention No.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
274
172 on Working Conditions (Hotels and Restaurants). ILO.
ILO (International Labour Office). Recommendation No. 37 concerning Hours of Work in Hotels,
Restaurants and Similar Establishments. ILO.
Institute of Natural Resources. 2001. Framework for
Environmental Guidelines for Sustainable Tourism.
Greenwich, UK.
Sanders, Ed, and Elizabeth Halpenny. 2004. The Business of Ecolodges: A Survey of Ecolodge
Economics and Finance. The International
Ecotourism Society.
Secretariat of the Convention on Biological
Diversity. 2004. Guidelines on Biodiversity and Tourism Development.
SPTO (The South Pacific Tourism Organization). Environmental Management Guide for Small Hotels
and Resorts. SPTO.
UK Environmental Agency. 2003. NetRegs, Hotels
and Restaurants. London: UK Environment Agency
UK HSE (Health Safety Executive). Health and Safety in Catering and Hospitality. London: HSE.
Available at
http://www.hse.gov.uk/catering/
UNEP (United Nations Environment Programme).
2003. A Manual for Water and Waste Management: What the Tourism Industry Can Do to Improve Its
Performance. UNEP.
UNEP (United National Environment Programme).
2001. Sowing the Seeds of Change, An
Environmental Teaching Pack for the Hospitality Industry. UNEP.
US BLS ( Bureau of Labor Statistics). NAICS 71 & 72: Leisure and Hospitality. Washington, DC:
Bureau of Labor Statistic. Available at
http://www.bls.gov/iag/leisurehosp.htm
WHO (World Health Organization). 2000.
Guidelines for Safe Recreational Waters. Vol. 2: Swimming Pools, Spas and Similar Recreational-
water Environments. Geneva: WHO.
World Tourism Organization. 2004. Indicators of
Sustainable Development for Tourism Destinations.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
275
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Ngành kinh doanh du lịch và dịch vụ
cung cấp nơi ăn ở (các dịch vụ chính),
nghỉ ngơi và giải trí cho khách du lịch
là những người muốn tìm nơi nghỉ
ngơi hay những người đi công tác.
Có một số tác tác động tiềm tàng và
rủi ro chủ yếu về môi trường, sức khỏe
và an toàn (EHS) gắn liền với các cơ
sở kinh doanh du lịch và dịch vụ. Lựa
chọn vị trí lựa chọn và giai đoạn phát
triển ban đầu là hết sức quan trọng tại
các khu vực sinh nhạy cảm về sinh
thái. Các hoạt động xây dựng cở bản
bao gồm việc tìm hiểu và phát triển vị
trí kinh doanh, loại bỏ thực vật tại khu
vực đó và xếp loại và khai thác đất để
lắp đặt cấu trúc nền móng và các thiết
bị cần thiết của khách sạn, khu nghỉ
dưỡng và các dự án phát triển thương
mại. Các hoạt động này phụ thuộc vào
các yêu tố khác như địa hình, thủy văn
và sở đồ quy hoạch theo mong muốn.
Các cấu trúc du lịch
Các ngành du lịch và dịch vụ bao gồm
nhiều các cấu trúc, cơ sở và dịch vụ.
Theo vị trí, quy mô (số lượng các khu
nhà và các phòng) và các loại tiện nghi
và dịch vụ, có ba loại dự án phát triển
du lịch phổ biến là khu khách sạn, khu
nghị dưỡng và khu sinh thái.
Khách sạn
Một khách sạn là một cơ sở cung cấp
nơi ăn chỗ ở, thường là ngắn hạn cho
khách du lịch và những người đi công
tác. Các khách sạn thường cung cấp
một số lượng các cơ sở và dịch vụ (ví
dụ nhà hàng, bể bơi, khu trị liệu hoặc
nhà trẻ). Một số khách sạn có các dịch
vụ hôi thảo và khuyến khích các nhóm
tổ chức hội thảo và họp tại khách sạn
của họ. Các khách sạn dành cho giới
kinh doanh thường được đặt ở trung
tâm thành phố gần các khu thương mại
và các tuyến giao thông (ví dụ các sân
bay và đường ray xe lửa). Không có
kích cỡ đặc thù cho các tòa nhà hay sự
phân loại kích cỡ khu nhà (tính bởi số
lượng phòng) trên thế giới.
Các khu nghỉ dưỡng (resort)
Khu nghỉ dưỡng là một trung tâm nghỉ
ngơi do một công ty quản lý nhằm
cung cấp tất cả hoặc hầu hết các dịch
vụ du lịch. Nói chung một khu nghỉ
dưỡng là nơi cung cấp hầu hết các
dịch vụ (ví dụ nhà hàng, quán bar, nơi
ăn ở, khu thể thao, khu trị liệu, khu giả
trí và khu mua sắm).
Một khu nghỉ dưỡng đôi khi được gọi
là “điểm đến” khi một số hoặc tất cả
các dịch vụ này được cung cấp trong
các cơ sở để khách sử dụng không cần
rời khỏi khu khi họ đến nghỉ. Các loại
khu nghỉ dưỡng biến đổi theo vị trí (ví
dụ các khu nghỉ trên núi và khu nghỉ
tại biển) và theo các hoạt động thể
thao hay giải trí cung cấp cho khách
du lịch (ví dụ như khu sân golf và khu
trị liệu spa). Khả năng cung cấp chỗ
nghỉ của những nơi này thường lớn, từ
hàng trăm cho tới hàng nghìn phòng.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
276
Các khu sinh thái (ecolodge)
Cụm từ “Khu nghỉ sinh thái” là một
nhãn hiệu trong ngành du lịch nhằm
xác định một cơ sở du lịch tự nhiên đạt
các quy tắc về du lịch sinh thái. Một
khu nghỉ sinh thái có thể thấy được
qua các đặc điểm thiết kế khác biệt với
mục tiêu căn bản là hòa hợp với môi
trường tự nhiên. Việc thiết kế vị trí
bền vững đòi hỏi các chiến lược tổng
thể dựa trên đặc điểm sinh thái nhằm
tạo ra các dự án không làm thay đổi
các hệ tự nhiên (ví dụ các hệ sinh thái,
đất và thủy văn) mà còn phục hồi ba
hệ thống nếu cần. Về mặt thẩm mỹ,
các khu nghỉ sinh thái chủ yếu hài hòa
với môi trường thiên nhiên xung
quanh và kết hợp chặt chẽ các đặc
điểm văn hóa. Khả năng đáp ứng của
một khu nghỉ sinh thái thường từ 25
đến 100 khách còn các khu nghỉ sinh
thái chuyên dụng thì đặc biệt nhỏ (50
đến 70 phòng).
Vận hành cơ sở du lịch
Về phương diện vận hành của các
khách sạn, khu nghỉ dưỡng và khu
sinh thái thường giống nhau và giống
như các khách sạn. Việc cung cấp các
dịch vụ thường được quản lý bởi các
đơn vị khác nhau về kỹ thuật và bảo
dưỡng, quản lý, giặt, mua sắm và thực
phẩm/đồ uống.
Bộ phận kỹ thuật và bảo dưỡng quản
lý và duy trì thiết bị sưởi, thông gió và
điều hòa nhiệt độ (HAVC); chiếu
sáng, nước nóng và hệ thống hơi nước;
bếp và các dụng cụ nấu ăn; và hệ
thống tủ lạnh, sửa chữa và bảo trì. Các
khu giải trí (ví dụ bể bơi, thể thao dưới
nước, phòng thể thao, các khu trị liệu
và phòng tập thể dục) với nhu cầu về
năng lượng và các nguồn lực khác có
thể các tác động EHS trực tiếp hoặc
gián tiếp. Trung tâm thể dục thẩm mỹ
đòi hỏi lượng lớn năng lượng cho
chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ và thông
gió. Các bể bơi đòi hỏi lượng lớn nước
sạch và do đó đòi hỏi thiết bị lọc nước
và hệ thống tuần hoàn sử dụng điện
liên tục. Hệ thống điều hòa nhiệt độ
HVAC có thể ảnh hưởng tới chất
lượng không khí của khu giải trí là
một vấn đề quan trọng đối với chất
lượng du lịch. Các khu nghỉ dưỡng với
sân golf với nhu cầu kiểm soát lượng
nước, sinh vật phá hoại/ cỏ dại.
Bộ phận quản lý khu nhà đảm bảo độ
sạch sẽ của khách sạn và duy trì các cơ
sở vật chất trong phòng nghỉ của
khách, văn phòng và nơi công cộng.
Bộ phận quản lý khu nhà sử dụng các
chất tẩy rửa khác nhau và thu thập
quần áo/các sản phẩm từ vải sợi bẩn
để giặt.
Hầu hết mỗi khách sạn lớn có một bộ
phận giặt ngay trong nhà. Việc vận
hành giặt trong một khách sạn tiêu thụ
một lượng đáng kể các nguồn tài
nguyên (nước nóng và lạnh, điện, hơi
nước, hóa chất) và tạo ra lượng lớn
nước thải có thể chứa phosphate và
chất tẩy rửa.
Bộ phận mua sắm vật liệu chiếm 10
tới 30% tổng chi phí vận hành của
khách sạn. Bộ phận này đóng vai trò
quan trọng trong việc các sản phẩm
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
277
mua về đối với tác động môi trường,
phụ thuộc vào bản chất của bao bì
đóng gói và vòng đời của sản phẩm
mua về (bao gồm khâu sản xuất, sử
dụng và thải loại).
Bộ phận thực phẩm và đồ uống liên
quan đến công việc bếp núc và dịch vụ
bar. Bộ phận này thường quản lý các
nhà hàng, quán bar, quán rượu, các
câu lạc bộ, dịch vụ phòng, tổ chức tiệc
và ăn uống ngoài trời và đóng góp
khoảng 15 tới 30% chi phí vận hành
toàn khách sạn. Đây là bộ phận sử
dụng năng lượng nhiều thứ ba sau bộ
phận kỹ thuật và giặt giũ, chiếm
khoảng 20-25% tổng năng lượng tiêu
thụ toàn khách sạn. Bộ phận quản lý
thực phẩm và đồ uống sử dụng năng
lượng điện (cho chiếu sáng và dụng cụ
điện nấu bếp) và các dạng nhiên liệu
khác.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
278
.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
279
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
ĐỐI VỚI NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
280
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Hướng dẫn EHS ứng dụng cho nước
và vệ sinh bao gồm các thông tin liên
quan tới quá trình vận hành và duy trì
(i) hệ thống phân phối và xử lý nước,
và (ii)thu gom nước thải trong hệ
thống xử lý tập trung (ví dụ như mạng
lưới đường ống thu gom nước thải tập
trung) và các hệ thống phân cấp (ví dụ
như bể điều hoà sau đó được bơm vào
hệ thống xử lý) và xử lý nước thải thu
được từ các cơ sở tập trung.2
Tài liệu này được tổ chức theo các
phần dưới đây:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
2 Hố vệ sinh và hệ thống phân cấp khác mà không cần xử lý tại các cơ sở xử lý tập trung không thuộc
phạm vi của Hướng dẫn này.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
281
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
1.1 Môi trường
Những vấn đề môi trường liên quan
tới các dự án về nước và vệ sinh có thể
diễn ra trong quá trình xây dựng và
thực hiện các dự án, phụ thuộc vào đặc
điểm và thành phần của từng dự án cụ
thể. Những khuyến nghị quản lý của
các vấn đề EHS liên quan tới hoạt
động xây dựng thường được ứng dụng
trong công trình xây dựng dân dụng
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
1.1.1 Nước sạch
Khai thác nước
Nguồn nước truyền thống cung cấp
cho sản xuất nước sạch bao gồm
nguồn nước mặt từ các hồ, sông, suối,
v.v…và nguồn nước ngầm. Ở những
nơi mà nguồn nước mặt hay nước
ngầm đạt tiêu chuẩn chất lượng không
có sẵn, các nguồn nước khác bao gồm
nước biển, nước lợ, v.v…cũng có thể
được sử dụng để sản xuất nước uống.
Phát triển tài nguyên nước thường bao
gồm cả việc cân bằng các nhu cầu của
con người với môi trường. Đây là
thách thức khi thiếu sự phân định rõ
ràng quyền sử dụng nước và đây là
vấn đề cần được giải quyết với sự
tham gia của các bên liên quan trong
việc xây dựng và thực hiện dự án.
Những biện pháp nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát những tác
động môi trường liên quan tới khai
thác nước và bảo vệ chất lượng nước
bao gồm:
Đánh giá những tác động tiềm
năng của việc khai thác nước mặt
đối với hệ sinh thái dòng chảy và
sử dụng phương pháp đánh giá
dòng chảy thích hợp3 để xác định
tỉ lệ khai thác cho phép.
Thiết kế cấu trúc khai thác nước
mặt, bao gồm cấu trúc đập và các
điểm lấy nước, nhằm giảm thiểu
tác động đối với sinh vật dưới
nước. Ví dụ:
o Giới hạn vận tốc dòng nước
chảy qua màng lọc được thiết
kế nhằm hạn chế sự xâm nhập
của các sinh vật trong nước.
o Hạn chế xây dựng cấu trúc
dòng chảy trong hệ sinh thái
nhạy cảm. Nếu xuất hiện một
số sinh vật cần được bảo vệ
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng
trong lưu chuyển nước mặt thì
cần đảm bảo giảm thiểu những
tác động và sự xâm nhập của
các loài cá và động vật có vỏ
(lưỡng cư) bằng cách áp dụng
những công nghệ như rào cản
(theo mùa hoặc quanh năm),
hệ thống lọc hoặc rào cản các
sinh vật trong nước.
o Thiết kế cấu trúc rào cản và
thay đổi dòng nước cho phép
hoạt động của các loài cá và
3 Tài liệu kỹ thuật môi trường và tài nguyên nước
của Ngân hàng Thế giới C.1 – Đánh giá dòng môi
trường: Khái niệm và tài liệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
282
sinh vật trong nước không bị
ảnh hưởng, ngăn ngừa những
tác động xấu tới chất lượng
nước.
o Thiết kế đập điều hoà dòng
nước có công suất đủ để giải
phóng các dòng chảy môi
trường thích hợp.
Tránh xây dựng các giếng nước và
cấu trúc dòng chảy trong hệ sinh
thái nhạy cảm.
Đánh giá những tác động tiềm
năng của việc khai thác nước
ngầm, bao gồm mô hình hóa mức
độ thay đổi của nguồn nước ngầm
và kết quả những tác động của
dòng nước mặt, sự lún sụt đất,
phát tán các chất ô nhiễm và sự
xâm nhập của nước mặn. Thay đổi
tỉ lệ chiết xuất và địa điểm khi cần
để ngăn ngừa những tác động xấu
ở hiện tại và tương lai, xem xét
việc gia tăng nhu cầu thực tế trong
tương lai.
Xử lý nước
Những vấn đề môi trường liên quan
tới quá trình xử lý nước bao gồm:
Chất thải rắn
Nước thải
Hóa chất độc hại
Khí thải
Tác động tới hệ sinh thái
Chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xử lý nước thải bao gồm chất thải dư trong quá trình xử lý, màng lọc được sử dụng, thiết bị đã được sử dụng và một số loại chất thải khác. Chất thải tồn dư chủ yếu bao gồm chất thải rắn lơ lửng từ nước nguồn và các hóa chất được sử dụng trong quá trình xử lý nước, ví dụ như vôi, chất kết tủa. Tất cả các quá trình như tiền trầm tích, kết tủa (như aluminum hydroxide hoặc ferric hydroxide), xử lý vôi, khử sắt và mangan, lắng đọng cát và lọc trầm tích đều sẽ tạo ra bùn thải. Thành phần của bùn phụ thuộc vào quá trình xử lý và đặc tính nguồn nước, có thể trong nước bao gồm cả arsen hoặc kim loại nặng khác, nguyên tử phóng xạ, vôi, polymer và các hợp chất hữu cơ khác, vi sinh vật v.v… Màng lọc bị hư hại trong hệ thống xử lý nước thường là những màng lọc được sử dụng để khử mặn. Những thiết bị sử dụng trong quá trình xử lý bao gồm thiết bị lọc (lọc cát, than, hoặc trầm tích), hợp chất nhựa trao đổi ion, hạt than hoạt tính (GAC) v.v…
Những biện pháp được sử dụng nhằm kiểm soát chất thải rắn từ quá trình xử lý nước bao gồm:
Hạn chế khối lượng chất thải rắn từ quá trình xử lý nước bằng cách tối đa hóa hiệu quả quá trình lắng đọng chất thải;
Thải cặn vôi vào khu vực đất nơi tiếp nhận, giảm thiểu tỉ lệ tiếp nhận khoảng 20tấn/ha (9tấn khô/mẫu) để giảm thiểu tác động tiềm năng của kim loại nặng tới
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
283
các mô thực vật và nguồn nước ngầm;
4
Thải bỏ cặn phèn và sắt vào khu
vực đất nơi tiếp nhận, và nếu khu
vực tiếp nhận có thể được hiển thị
thông qua mô hình hoặc lấy mẫu
có tác động xấu đến nguồn nước
ngầm hoặc nước mặt (ví dụ mất
chất dinh dưỡng). Lượng cặn phèn
và sắt được sử dụng có thể tạo ra
các hợp chất phốt pho (ví dụ như
việc sử dụng phân bón trong hoạt
động chăn nuôi) ngoài nguyên
nhân từ aluminum phytotoxicity
(từ phèn), hàm lượng sắt vượt quá
hàm lượng kim loại nặng cho phép
trong phân bón, hay hàm lượng
các hợp chất phốt pho trong phân
bón thấp.
Cần đánh giá những tác động tiềm
ẩn tới đất, nước ngầm và nước mặt
khi đất cũng được sử dụng như là
nơi chứa đựng chất thải hoặc
thuộc hệ thống xử lý nước thải
nhằm bảo vệ, bảo tồn và phát triển
bền vững tài nguyên đất và nước.
Cặn thải ra có thể được yêu cầu
xử lý đặc biệt nếu nguồn nước có
chứa nồng độ cao của các kim loại
độc hại, như arsenic, radio nuclide
v.v…
Tái sinh than hoạt tính (trả lại
carbon đã qua sử dụng về nhà
cung cấp).
Nước thải
4 Quản lý chất thải của nhà máy xử lý nước: Sổ tay chuyển giao công nghệ, EPA/625/R-95/008, tháng 4
năm 1996
Nước thải từ những dự án xử lý nước bao gồm nước thải sau quá trình lọc, chất thải loại ra từ dòng nước sau quá trình lọc, và dòng nước mặn từ quá trình trao đổi iôn hay quá trình lọc khoáng chất. Những dòng chất thải có thể bao hàm các chất rắn lơ lưungr, và các chất hữu cơ từ nguồn nước, nồng độ cao chất thải rắn hoà tan, độ pH thấp hoặc cao, kim loại nặng, v.v…
Những biện pháp nhằm hạn chế tác động xấu của nước thải bao gồm:
Phụ thuộc vào kết quả đánh giá tác động tiềm năng tới môi trường đất, nước ngầm và nước mặt, biện pháp xả thải vào đất với nồng độ chất rắn hòa tan cao thường được ưa chuộng hơn xả thải vào nước bề mặt;
Tái chế màng lọc xoáy trong quá trình xử lý nếu có thể;
Xử lý và thải bỏ dòng nước thải đã xử lý, bao gồm cả nước mặn theo tiêu chuẩn quốc gia và địa phương. Các phương án thải bỏ có thể bao gồm trả về nguồn nước đầu vào (ví dụ như nguồn nước mặn và nước lợ v.v…) hoặc thải bỏ vào hệ thống thoát nước đô thị, bốc hơi hoặc thải ngầm.
Hóa chất nguy hại
Trong quá trình xử lý nước thải có thể phải sử dụng đến các hóa chất dùng cho việc kết tủa các chất huyền phù, làm sạch (tẩy) nguồn nước. Nói chung, những tác động tiềm ẩn do việc sử dụng các chất hóa học nguy hại và những biện pháp hạn chế những tác
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
284
động đó nêu trong Hướng dẫn chung
EHS được áp dụng tương tự như trong những dự án công nghiệp khác.
Những biện pháp nhằm ngăn ngừa,
hạn chế và kiểm soát những tác động
môi trường tiềm ẩn liên quan tới quá
trình tích trữ, sử dụng những hóa chất
tẩy rửa trong xử lý nước thải bao
gồm:5,6,7
Đối với hệ thống sử dụng khí clo:
o Lắp đặt hệ thống an toàn và
đèn báo, bao gồm cả việc sử
dụng van ngắt tự động, nghĩa
là hệ thống sẽ tự động ngừng
hoạt động bất kỳ khi nào có
hiện tường rò rỉ khí clo;
o Lắp đặt hệ thống ngăn chặn và
lọc khí để thu hồi và trung hoà
clo trong trường hợp bị rò rỉ;
o Sử dụng đường ống, van, thiết
bị đo chống ăn mòn, bất kỳ
thiết bị nào khác tiếp xúc với
khí hoặc chất lỏng chứa clo
đều được tránh tiếp xúc với
các chất gây ô nhiễm, bao
gồm cả dầu mỡ;
o Bảo quan clo tránh tiếp xúc với
các nguồn hóa học hữu cơ,
5 An toàn lao động BC, Hướng dẫn an toàn lao động khi tiếp xúc với clo,
http://www.worksafebc.com/publications/health_and
_safety/by_topic/assets/pdf/ chlorine.pdf.
6 Tóm tắt kỹ thuật xử lý nước của quốc gia: Khử trùng: http://www.nesc.wvu.edu/ndwc/pdf/OT/TB/TB1_Disinfection.pdf. 7 Viện Clo,
http://www.chlorineinstitute.org/Bookstore/SearchBrowse.cfm
không tiếp xúc với ánh nắng
mặt trời, độ ẩm và nhiệt độ cao.
Bảo quản sodium hypocholorite
trong điều kiện nhiệt độ thấp, khô
và trong bóng tối không quá một
tháng, và sử dụng thiết bị bằng vật
liệu chống ăn mòn;
Bảo quản calicium hypocholorite
tránh hơi tiếp xúc với các chất hữu
cơ, độ ẩm; đối với các con-ten-nơ
vận chuyển phải được giữ trống
hoàn toàn, kẹp chì để tránh độ ẩm
xâm nhập calicium hypocholorite
có thể sử dụng trong vòng 1 năm;
Cách ly khu vực chứa và cấp
ammonia và các khu vực chứa và
cấp clo và hypocholorite;
Hạn chế lưu trữ khối lượng lớn
hóa chất clo trong khi đó duy trì
một lượng nhỏ thích hợp để đảm
bảo cung cấp đều đặn;
Xây dựng và thực thi chương trình
ngăn ngừa tác động xấu đến môi
trường bao gồm xác định nguy cơ
tiềm tàng, quy trình vận hành bằng
văn bản, đào tạo, bảo dưỡng và
quy trình thanh tra sự cố;
Xây dựng và thực thi kế hoạch
ứng phó sự cố.
Khí thải
Khí thải từ quá trình xử lý nước có thể
bao gồm ozone (trong trường hợp sử
dụng ozone để làm sạch) và từ các
chất hóa học ở thể khí trong quá trình
làm sạch (như khí clo hay ammonia).
Những biện pháp áp dụng đối với
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
285
những chất hóa học nguy hại được
thảo luận ở trên có thể làm giảm thiểu
những rủi ro do rò rỉ clo và amoniac.
Hơn nữa, những biện pháp cụ thể
nhằm quản lý khí thải là lắp đặt thiết
bị huỷ ozone ở ống xả của lò phản ứng
ozone (ví dụ như xúc tác của quá trình
ôxy hóa, quá trình ôxy hóa nhiệt, hoặc
GAC).
Phân phối nước
Các vấn đề cơ bản nhất về sức khỏe
môi trường liên quan tới mạng lưới
phân phối là việc duy trì chất lượng
nước trong hệ thống phân phối và việc
duy trì đúng mức để đảm bảo chất
lượng nước được phân phối. Các vấn
đề môi trường quan trọng nhất liên
quan đến hoạt động của hệ thống phân
phối nước bao gồm:
Hệ thống nước bị rò rỉ và giảm áp
suất
Xả nước thải
Hệ thống nước bị rò rỉ và giảm áp
suất
Nước bị rò rỉ có thể làm giảm áp suất
trong hệ thống phân phối nước làm
ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của hệ
thống và khả năng bảo vệ chất lượng
nước (nước ô nhiễm có thể xâm nhập
vào bên trong) và tăng nhu cầu về
lượng nguồn nước đầu vào, lượng hóa
chất, và điện sử dụng cho quá trình
bơm và xử lý. Rò rỉ nước trong hệ
thống phân phối có thể là kết quả từ
quá trình lắp đặt không đúng cách
hoặc là chế độ bảo trì, chống ăn mòn
không phù hợp, ứng suất từ quá trình
di chuyển và độ rung, sự quá tải của
hệ thống và nhiều nhân tố khác.
Những biện pháp nhằm ngăn ngừa và
giảm thiểu thất thóai nước trong quá
trình phân phối bao gồm:
Đảm bảo kết cấu hệ thống đáp ứng
được tiêu chuẩn và thực hành tốt
của ngành công nghiệp;8
Thực thi các quy định kiểm tra và
bảo dưỡng;
Thực hiện chương trình kiểm tra,
rà soát và khắc phục điểm rò rỉ
(bao gồm cả việc ghi lại những
điểm đã bị rò rỉ và lượng nước đã
bị thất thoát nhằm xác định những
vấn đề tiềm tàng);
Xem xét điểm thay thế dựa trên
những ghi chép về các điểm đã rò
rỉ và những điểm có khả năng bị
rò rỉ lớn do vị trí, áp suất, và nhiều
yếu tố rủi ro khác.
Xả nước thải
Dòng nước có thể được tăng áp suất
định kỳ đề loại bỏ trầm tích hoặc các
tạp chất khác tích luỹ trong đường
ống. Quá trình tăng áp suất (dội nước
mạnh hơn) được thực hiện bằng cách
cách ly từng phần của hệ thống phân
phối và mở các van xả, vòi cấp nước
tạo ra một khối lượng dòng chảy lớn
đi qua các ống dẫn bị cô lập và có thể
đẩy được các trầm tích lắng đọng.
Những vấn đề môi trường chính của
8 Tham khảo Hướng dẫn của Canada về Cơ sở hạ tầng đô thị bền vững; Tiêu chuẩn liên quan đến quá
trình khai thác, xử lý, phân phối nước của Hoa Kỳ.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
286
việc tăng áp suất đẩy dòng nước mạnh
hơn là dòng nước thải từ quá trình đó,
có thể bao gồm trong đó chất thải rắn,
clo còn dư, và một số chất gây ô
nhiễm khác có nguy cơ làm ô nhiễm
nguồn nước mặt. Một số biện pháp sử
dụng để ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát những tác động từ quá trình
trình này bao gồm:
Xả nước thải từ quá trình trên vào
hệ thống thoát nước đô thị trong
khả năng chứa được;
Xả nước thải từ quá trình trên vào
hệ thống cấp thoát nước mưa với
các biện pháp quản lý nước mưa
như ao tù nhằm loại bỏ những chất
rắn và clo dư thừa trước khi thải ra
hệ thống cống;
Giảm thiểu quá trình ăn mòn trong
suốt quá trình tăng áp suất ví dụ
như tránh những đường ống thải
dễ bị ăn mòn và phân bố các dòng
chảy để giảm vận tốc dòng chảy.
1.1.2. Vệ sinh môi trường
Hệ thống vệ sinh môi trường bao gồm
các thiết bị và dịch vụ được sử dụng
bởi các hộ gia đình và cộng đồng phục
vụ việc quản lý an toàn các chất thải
của con người.9 Một hệ thống vệ sinh
môi trường tập hợp các chất thải của
con người; tạo ra hàng rào hiệu quả để
bảo vệ con người, vận chuyển các chất
thải này đến nơi thích hợp, kho bãi
thích hợp và xử lý chúng; hoặc tái sử
dụng chúng hoặc đưa chúng lại với
môi trường. Ngoài các chất bải tiết của
9 Phân và nước tiểu
con người, hệ thống vệ sinh còn chứa
đựng cả nước thải của các hộ gia đình
và nước mưa.10
Các cơ sở vận chuyển,
lưu trữ, xử lý cũng có thể quản lý cả
chất thải từ các cơ sở công nghiệp,
thương mại và các tổ chức khác.
Thu gom phân bùn và bể tự hoại
Ở những cộng đồng không có các hệ
thống thoát nước, hệ thống vệ sinh
môi trường có thể là hệ thống tại chỗ
như hố xí hoặc hố xí tự hoại liên kết
với bể tự hoại. Trong khi đó các hố xí
phải làm sạch thường xuyên (thông
thường hàng ngày đến hàng tuần), các
chất rắn tích luỹ trong hệ thống tự hoại
cần phải được xử lý (dọn sạch) định
kỳ, thông thường là 2 đến 5 năm phụ
thuộc vào thiết kế và cách sử dụng để
duy trì chức năng phù hợp và ngăn
chặn tràn và phát tán các chất chứa
trong bể tự hoại. Nếu không có cơ sở
lưu trữ và xử lý phân bùn, phân bùn có
thể bị thải trực tiếp vào môi trường
hoặc xử lý không hợp vệ sinh trong
sản xuất nông nghiệp.
Một số biện pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát sự phát thải của
phân và phân bùn:
Thúc đẩy và tạo điều kiện thích
hợp đề thiết kế và bảo dưỡng bể tự
hoại. Thiết kế bể tự hoại sao cho
10 Lượng nước mưa không không chứa thành phần tự
nhiên ngấm xuống đất
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
287
có thể cân bằng chất lượng nước
thải và nhu cầu bảo dưỡng;11
Xem xét việc thu gom phân bùn
và chất thải tự hoại một cách có hệ
thống và thường xuyên;
Sử dụng các phương tiện thu gom
thích hợp. Có thể sử dụng xe tải to
kết hợp với xe đẩy tay chân không
để đáp ứng nhu cầu của các hộ gia
đình.
Tạo điều kiện thuận lợi để xả phân
bùn và phân khu vực chứa và xử
lý những chất thải chưa xử lý
không thải ra môi trường.
Hệ thống thoát nước (hệ thống
cống)
Trường hợp mật độ dân số hoặc điều
kiện tại địa phương không đảm bảo
hiệu quả của các hệ thống vệ sinh tại
chỗ (ví dụ như bể tự hoại và hệ thống
thoát nước), nước thải thường được
đưa qua một hệ thống đường ống, máy
bơm, và cơ sở hạ tầng liên quan khác
(thoát nước) để đến hệ thống lưu trữ
và/hoặc xử lý tập trung. Chất thải rắn
và nước thải có thể được vận chuyển
đến một địa điểm trung tâm, hoặc các
chất thải rắn từ hệ thống cống có thể
được thu gom định kỳ và dọn sạch tại
các hố ga (xem phần thu gom phân
bùn) trong khi đó nước thải được vận
11 Ví dụ về các lưu ý trong khi thiết kế hệ thống tự hoại được trình bày trong Hướng dẫn chung EHS.
Thiết kế bể tự hoại phức tạp hơn (ví dụ, ba hố tự
hoại, bộ lọc cát, v.v) có thể cải thiện chất lượng nước thải, nhưng thường dễ bị tắc và gặp phải một số khác,
đặc biệt là nếu không thực hiện bảo trì thường xuyên.
chuyển đến một địa điểm trung tâm để
lưu trữ và xử lý. Người sử dụng hệ
thống thoát nước có thể bao gồm các
tổ chức, hộ gia đình và doanh nghiệp
(công nghiệp).
Nước thải sinh hoạt (grey water) (bao
gồm nước từ giặt ủi, bếp, phòng tắm,
và các hoạt động khác mà không chứa
các chất bài tiết của con người) đôi khi
được thu gom và quản lý riêng biệt.
Mặc dù nước thải sinh hoạt loại này
thường ít ô nhiễm hơn so với nước
thải dân sinh và công nghiệp, nó vẫn
có thể chứa hàm lượng cao các vi sinh
vật gây bệnh, chất rắn lơ lửng và các
chất như dầu, chất béo, xà phòng, chất
tẩy rửa, hóa chất gia dụng khác và có
thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe
con người, nó còn có thể ảnh hưởng
tới đất và chất lượng nước ngầm.
Những vấn đề môi trường đáng kể
nhất liên quan đến thu gom nước thải
là:
Nguồn nước thải dân sinh
Nguồn nước thải công nghiệp
Sự thất thoát nước và tràn nước
Nước thải dân sinh
Xả thải nước thải dân sinh không kiểm
soát gồm rác trong hệ thống cống,
nước thải từ sinh hoạt của con người
ra hệ thống nước nói chung có thể dẫn
đến ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận do
các chất hóa học, biến đổi vi sinh vật,
suy giảm ôxy, tăng độ đục và ảnh
hưởng đến độ dinh dưỡng của nguồn
nước tiếp nhận. Xả nước thải vào khu
vực đất trống hay ra đường phố sẽ tạo
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
288
điều kiện lây lan bệnh tật, nhiểm bẩn
nguồn nước giếng, làm hư hỏng đường
phố.v.v… Các biện pháp bảo vệ môi
trường cũng như sức khoẻ cộng đồng
bao gồm:
Cung cấp hệ thống thu gom và
quản lý có hiệu quả rác thải và
nước thải sinh hoạt riêng biệt hoặc
kết hợp;
Nếu nước thải sinh hoạt được
quản lý tách biệt với nước thải thì
cần thực hiện các biện pháp kiểm
soát nguồn nước thải này để tránh
sử dụng và xả thải ra môi trường
các chất ô nhiễm như dầu mỡ, hạt
vật chất kích thước lớn và các hóa
chất độc hại.
Nước thải công nghiệp
Những doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp sử dụng có thể thải nước thải ra
hệ thống thoát nước chung. Một số
chất thải công nghiệp có thể có thể tạo
ra nguy cơ cháy nổ trong hệ thống
thoát nước và xử lý nước, làm gián
đoạn quá trình sinh học và quá trình
khác tại khu vực xử lý nước hoặc ảnh
hưởng đến an toàn và sức khỏe người
lao động; một số thành phần chất thải
có thể không được xử lý triệt để,và có
thể phát tán trong khí quyển hay xả
cùng với nước thải đã xử lý hoặc lẫn
vào chất tồn dư từ nhà máy xử lý gây
nguy hại tới sức khoẻ và môi trường.
Một số biện pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát nước thải công
nghiệp trong hệ thống thoát nước:
Về nguyên tắc các doanh nghiệp
trước khi thải nước thải ra hệ
thống cống thì phải xử lý để trung
hoà hoặc loại bỏ các chất hóa học
độc hại. Cần thiết phải xem xét
việc phối hợp giữa chính quyền
địa phương và doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp để thực hiện
chương trình kiểm soát tại nguồn
nhằm đảm bảo nước thải ra hệ
thống cống công cộng được xử lý
hiệu quả.12
Ví dụ xả thải có hại
cho môi trường bao gồm các chất
dễ cháy, nổ, ăn mòn hoặc chát
phóng xạ, vật liệu độc hại, ô
nhiễm mùi, chất thải y tế, hoặc
bệnh truyền nhiễm; vật liệu rắn
hoặc nhớt có thể gây cản trở dòng
chảy hoặc hoạt động của nhà máy
xử lý nước thải; chất độc hại; các
loại dầu không phân huỷ và các
chất ô nhiễm có thể dẫn đến việc
phát thải các chất khí độc hại.
Phối hợp với chính quyền địa
phương trong việc kiểm tra
thường xuyên các cơ sở công
nghiệp sử dụng hệ thống thoát
nước chung và có thể lấy mẫu
nước thải để đảm bảo các cơ sở đó
tuân thủ chương trình kiểm soát
tại nguồn.
12 Xem xét ví dụ như Liên hiệp hội môi trường nước,
Xây dựng chương trình kiểm soát tại nguồn dành cho nước thải từ thương mại và công nghiệp, năm 1996; Liên hội Đô thị Canada, kiểm soát nguồn nước thải:
Phương thức tốt nhất được đưa ra trong Hướng dẫn quốc gia về cơ sở hạ tầng đô thị bền vững, tháng 3 năm 2003; và U.S. EPA Model Pretreatment Ordinance EPA 833-B-06-002.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
289
Tiến hành giám sát, quan trắc
nước thải ở hệ thống cống dẫn đến
các cơ sở xử lý nước;
Kiểm tra nguồn gốc các chất gây ô
nhiễm là nguyên nhân gây ra sự
xáo trộn hay cản trở quá trình xử
lý nước;
Phổ biến tới công chúng những
hành vi xả thải trái phép.
Rò rỉ và tràn nước thải
Rò rỉ và tràn nước thải từ hệ thống
thoát nước có thể gây ra ô nhiễm đất,
nước ngầm và nước mặt. Tùy thuộc
vào độ sâu của nguồn nước ngầm, rò rỉ
trong hệ thống dẫn nước thải có thể
cho phép nguồn nước ngầm tràn vào
hệ thống thoát nước làm tăng khối
lượng nước thải cần xử lý; có khả
năng gây ra ngập úng và xử lý không
hiệu quả. Tràn nước thải từ hệ thống
thoát nước xảy ra khi hệ thống thu
gom không thể kiểm soát được khối
lượng nước thải, ví dụ do dòng chảy
lớn trong trong các trận mưa có thể
gây ra hiện tượng quá tải, ngập úng,
các thiết bị xử lý không đáp ứng được
yêu cầu. Lượng nước thải dư thừa có
thể chứa nước thải công nghiệp, nước
chưa qua xử lý, gây ra ô nhiễm dòng
chảy.
Những biện pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu, và kiểm soát hiện tượng rò rỉ và
tràn nước thải trong hệ thống thoát
nước:
Xem xét việc thiết kế, lắp đặt hệ
thống thoát nước mưa và nước
thải tách biệt trong kế hoạch và
thiết kế tổng thể của hệ thống
nước thải mới;
Khi hệ thống vệ sinh tại chỗ, nơi
chất bài tiết được trộn lẫn với
nước thải, cần xem xét sử dụng hệ
thống thoát nước đường kính nhỏ
để lấy nước thải từ các hệ thống tự
hoại hoặc hố ga;
Giới hạn độ sâu của đường thoát
nước khi có thể (ví dụ, bằng cách
tránh các tuyến đường thuộc các
đường phố với lưu lượng lớn). Đối
với cống nông, trạm kiểm soát nhỏ
có thể được dùng thay cho hố ga;
Sử dụng các nguyên vật liệu sẵn
có tại địa phương để xây dựng hệ
thống thoát nước. Đường ống
bằng bê tông có thể thích hợp
trong một số trường hợp nhưng có
thể bị ăn mòn bởi hydrogen
sulfide nếu xảy ra tắc nghẽn / độ
dốc không đạt yêu cầu.
Đảm bảo đủ sức nước để đáp ứng
được dòng thủy lực đỉnh và độ dốc
vừa phải của mạng ống đứng
nhằm ngăn ngừa sự tích tụ của
chất rắn và hợp chất hydrogen
sulfide;
Thiết kế hố ga với lượng tải sự
kiến, đảm bảo các nắp hố ga có
thể thay thế dễ dàng nếu bị hỏng
để tránh rác thải và bùn bị trôi vào
hệ thống thoát nước.
Trang bị nguồn cung cấp điện dự phòng cho trạm bơm, như máy phát điện diesel, để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
290
thời gian mất điện, và tiến hành bảo dưỡng thường xuyên để giảm thiểu gián đoạn các hoạt động. Kiểm tra năng lực bơm dự phòng ở các khu vực then chốt;
Thiết lập chương trình bảo dưỡng thường xuyên, bao gồm:
o Xây dựng chương trình kiểm kê thành phần hệ thống bao độ tuổi, vật liệu xây dựng, khu vực thoát nước, cao độ v.v;
o Thường xuyên làm sạch các bể cặn và đường thoát nước để loại bỏ mỡ, các hạt sạn, và các mảnh vỡ khác có thể dẫn đến cản trở dòng nước. Cần tiến hành vệ sinh thường xuyên, loại bỏ các rễ cây và các vật cản được xác định khác;
o Kiểm tra tình trạng kết cấu cống vệ sinh và xác định các khu vực cần phải sửa chữa hoặc bảo dưỡng. Cần lưu ý có thể là nứt /vỡ (hỏng) đường ống, các điểm nối bị rò rỉ hoặc tắc tại cửa cống; tắc nghẽn dòng chảy và lưới lọc;
o Theo dõi dòng chảy để xác định dòng ra, dòng vào tiềm ẩn.
Ưu tiên sửa chữa dựa vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của vấn đề.
Tiến hành sửa chữa ưu tiên dựa
vào tính chất, mức độ nghiêm
trọng của vấn đề. Sửa chữa ngay
hiện tượng tắc nghẽn tại những
điểm đang bị tràn nước hoặc
những vấn đề khẩn cấp xảy ra có
thể dẫn đến tràn nước (ví dụ như
trạm bơm hỏng, vỡ đường ống
cống, hoặc bị tắc đường ống cống)
Rà soát lại hồ sơ bảo dưỡng để
giúp xác định những “điểm nóng”
hoặc những khu vực có tần suất
bảo dưỡng cao hoặc những điểm
thuộc hệ thống có khả năng hư
hỏng, và thực hiện bảo dưỡng
nhằm ngăn ngừa, phục hồi hoặc
thay thế đường ống khi cần thiết;
Khi có hiện tượng rò rỉ, và/hoặc
tràn nước xảy ra, giữ cho nước thải
không xâm nhập vào hệ thống
thoát nước mưa bằng cách che phủ
hoặc chặn cửa hút gió ở miệng
cống hoặc chuyển nước thải đến hệ
thống mở và các phương tiện thoát
nước khác (sử dụng bao cát, đập
bơm phồng, vv). Loại bỏ các chất
thải bằng cách sử dụng thiết bị hút
chân không hoặc sử dụng các biện
pháp khác để chuyển trở lại vào hệ
thống thoát nước vệ sinh.
Quá trình xả thải, xử lý nước thải và
bùn cặn
Nước thải thường phải được xử lý đảm
bảo an toàn trước khi thải ra môi
trường. Mức độ và tính chất của quá
trình xử lý nước thải và bùn cặn phụ
thuộc vào phương pháp ứng dụng và
các tiêu chuẩn áp dụng, việc quy
hoạch sử dụng các chất lỏng và bùn
thải sau xử lý. Quá trình xử lý khác
nhau có thể làm giảm chất rắn lơ lửng
(có thể làm tắc nghẽn các sông, kênh
và mương thủy lợi); phân huỷ hữu cơ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
291
(được phân huỷ bởi các vi sinh vật và
có thể dẫn đến hàm lượng ôxy giảm);
vi khuẩn gây bệnh; và chất dinh dưỡng
(trong đó kích thích sự tăng trưởng
của tảo có hại, khi chúng chết có thể
tăng khối lượng chất hữu cơ phân huỷ
sinh học).
Xả nước thải và việc lựa chọn sử dụng
nước bao gồm việc xả thải vào nguồn
nước tự nhiên hoặc nhân tạo; xả thải
vào bể xử lý hoặc đất ngập nước (bao
gồm cả thủy sản); và trực tiếp sử dụng
trong nông nghiệp (ví dụ, hệ thống
thủy lợi). Trong mọi trường hợp, nước
được sử dụng với mục đích gì (ví dụ
như cho hàng hải, giải trí, thủy lợi,
hoặc uống) cần phải được xem xét
cùng với khả năng đồng hóa của nó để
thiết lập chất lượng nước thải phù hợp
với mục đích sử dụng nhạy cảm nhất.
Những tác động môi trường đáng kể
nhất liên quan tới thải bỏ, xử lý và sử
dụng nước thải:
Dòng chất thải lỏng
Chất thải rắn
Khí thải và mùi
Chất hóa học nguy hại
Tác động sinh thái
Chất thải lỏng
Nước thải đã qua xử lý có thể được sử
dụng lại cho thủy lợi hoặc các mục đích
khác hoặc sản phẩm thải bỏ nhằm đạt
tiêu chuẩn quy định. Nếu không tái sử
dụng, nước thải được xử lý có thể được
thải ra biển; sông; nước mặt lớn, nhỏ
hơn, kín và đất ngập nước, đầm nước.
Những biện pháp được đề xuất đề
ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
chất thải lỏng:
Giảm thiểu lượng nước chưa qua
xử lý bằng cách sử dụng hệ thống
thoát nước mưa và nước thải riêng
biệt, cung cấp đủ công suất cho
dòng chảy lớn nhất;
Thực thi chương trình kiểm soát ô
nhiễm công nghiệp tại nguồn bao
gồm theo dõi và thực thi có hiệu
quả các luật lệ hiện hành;
Phối hợp với chính quyền địa
phương để lựa chọn những công
nghệ xử lý thích hợp, xem xét các
yếu tố như chất lượng và số lượng
của lượng nước thải đầu vào và
tính chất biến hóa của nó; diện
tích đất sử dụng cho cơ sở xử lý,
và các nguồn lực khác như vốn
đầu tư, chi cho vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa, sự sẵn có của
lực lượng công nhân có tay nghề,
đào tạo nhân viên điều hành, nhân
lực bảo dưỡng, hóa chất xử lý và
các bộ phận thay thế của thiết bị;13
Thiết kế, xây dựng, vận hành, và
duy trì các cơ sở xử lý nước thải
đảm bảo chất lượng nước qua xử
lý đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc
quốc tế14
và phù hợp với mục tiêu
về chất lượng nước dựa trên mục
đích sử dụng nước nhạy cảm nhất
13 Xem phụ lục A: Tóm tắt về công nghệ xử lý nước thải 14 Xem xét Luật bảo vệ môi trường của Mỹ, điều 40,
chương 133 về xử lý thứ cấp, và Chỉ thị số 91/271/EEC ngày 21 tháng 5 năm 1991 tập trung vào
xử lý nước thải đô thị
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
292
và khả năng đồng hóa của nguồn
tiếp nhận; 15, 16
Xem xét việc xả thải nước đã qua
xử lý vào khu vực đất ngập nước
tự nhiên hoặc nhân tạo, có thể hạn
chế tác động của quá trình xả thải
vào môi trường thủy sinh, trừ khi
các vùng đất ngập nước thải bị suy
thoái do việc xả thải này;
Xử lý nước thải sinh hoạt (grey
water) nếu nguồn nước này có thể
được thu gom tách biệt với nguồn
nước thải khác, để loại bỏ các chất
ô nhiễm hữu cơ và làm giảm lượng
chất rắn lơ lửng, sinh vật gây bệnh
và các chất ô nhiễm khác dựa trên
tiêu chuẩn (quy định) của quốc gia
và địa phương.17
Cần đánh dấu rõ
ràng các đường dẫn nước thải sinh
hoạt và các vị trí sử dụng để ngăn
ngừa việc sử dụng đột xuất nước
cho mục đích ăn uống;
Dựa trên việc phân tích những tác
động đến sức khoẻ cộng đồng và
môi trường, xem xét việc tái sử
dụng nguồn nước đã qua xử lý,
đặc biệt là những khu vực hạn chế
về nguồn cung ứng nước. Chất
lượng nước đã qua xử lý sử dụng
cho mục đích tưới hay mục đích
15 Tổ chức Y tế Thế giới: Liên kết lựa chọn công
nghệ với vận hành và bảo dưỡng trong việc cung cấp
nước cho cộng đồng: Tài liệu tham khảo cho người
hoạch định và nhân viên dự án,1993 16 Tham khảo “Xả thải ra nguồn nước mặt” của
Hướng dẫn chung EHS 17 Một vài quốc gia đã xây dựng quy định riêng đối
với nước thải sinh hoạt từ quá trình giặt ủi, nguồn
nước không chứa các chất bài tiết của con người, ví dụ như một số quốc gia khu vực Nam Mỹ (Arizona,
Mexico, California, New Jersey), Úc
khác cần phải tuân thủ hướng dẫn
về sức khoẻ cộng đồng có liên
quan của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO)18
và yêu cầu của các quốc
gia.
Chất thải rắn
Chất rắn được loại ra khỏi hệ thống
thu gom và xử lý nước thải có thể bao
gồm bùn và chất thải rắn từ quá trình
làm sạch hệ thống thoát nước, hệ
thống thu gom nước thải (bao gồm cả
hệ thống thấm), sàng lọc chất thải rắn,
và bùn từ các hoạt động của những
đơn vị vận hành khác nhau sử dụng để
xử lý nước thải.
Những chiến lược được đề xuất nhằm
quản lý chất thải rắn bao gồm:
Lựa chọn công nghệ xử lý bùn cặn
thích hợp, ví dụ, số lượng và
nguồn gốc của bùn thải; nguồn
vốn đầu tư sẵn có và nguồn chi phí
cho đào tạo, vận hành và bảo
dưỡng; sự sẵn có của đội ngũ nhân
viên vận hành lành nghề, nguồn
nhân lực bảo trì, v.v… và các
phương pháp xử lý hoặc sử dụng
các chất thải rắn đã quả xử
lý.Những công nghệ xử lý bùn cặn
được đưa ra trong Phụ lục A;
Vùng đất nơi tiếp nhận hoặc bất
kỳ việc tái sử dụng nước thải đã
qua xử lý nào cũng cần được xem
xét nhưng chỉ dựa trên đánh giá
rủi ro về sức khoẻ cộng đồng và
môi trường. Chất lượng của vùng
đất nơi tiếp nhận chất thải cần
18 Hướng dẫn của WHO về an toàn nước thải (2006)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
293
phải tuân theo những hướng dẫn
về sức khoẻ cộng đồng của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO)19
và
tiêu chuẩn được áp dụng ở các
quốc gia;
Quá trình chế biến, thải bỏ và tái
sử dụng các chất thải còn lại của
các nhà máy xử lý nước thải phải
tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia
hoặc nếu quốc gia đó chưa có thì
phải tuân thủ các hướng dẫn và
tiêu chuẩn quốc tế.20
Khí thải và mùi
Khí thải từ quá trình xử lý nước thải
có thể bao gồm khí hydrogen sulfide,
mêtan, ôzôn (trong trường hợp sử
dụng ôzôn để khử trùng), các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi (thải từ công
nghiệp), hóa chất dạng khí hoặc hóa
chất dễ bay hơi được sử dụng cho quá
trình khử trùng (clo và ammonia), và
bình phun sinh học (được thảo luận tại
mục 1.2 dưới đây). Mùi hôi từ các cơ
sở xử lý cũng có thể là một vấn đề gây
ảnh hưởng đến công nhân và cộng
đồng xung quanh.
Những biện pháp quản lý khí thải từ
hệ thống xử lý nước uống, đã được
thảo luận ở trên, cũng được ứng dụng
cho hệ thống xử lý nước thải. Ngoài
ra, những biện pháp được đề xuất dưới
đây cũng góp phần ngăn ngừa, giảm
19 Hướng dẫn của WHO về an toàn nước thải (2006) 20 Xem xét Luật Bảo vệ môi trường của Mỹ điều 40 phần 503 - Tiêu chuẩn sử dụng hoặc thải bỏ bùn cặn
vào hệ thống thoát nước; Chỉ thị số 91/271/EEC ngày
21 tháng 5 năm 1991 tập trung vào xử lý nước thải đô thị, và Công nghệ quản lý chất rắn sinh học, 832-
R-06-005, tháng 9 năm 2006.
thiểu và kiểm soát khí thải và mùi hôi
từ quá trình này:
Che phủ các điểm phát thải (ví dụ,
lưu vực sục khí, khu vực làm
trong nước, lắng bùn, bể chứa, và
các kênh chứa nước), và thông khí
thải để kiểm soát hệ thống (khu
vực sản xuất phân compost, bộ lọc
sinh học, hóa chất làm sạch,
v.v…) là cần thiết để giảm bớt
mùi và mặt khác phải đáp ứng tiêu
chuẩn quốc gia và những hướng
dẫn, tiêu chuẩn quốc tế;
Trong trường hợp cần thiết, xem
xét công nghệ sục khí thay thế
hoặc cấu trúc của quá trình để
giảm bay hơi.
Hóa chất nguy hại
Xử lý nước thải thường bao gồm việc
sử dụng các hóa chất nguy hại, chẳng
hạn như những axít mạnh để kiểm soát
độ pH, clo hoặc hợp chất khác được sử
dụng để khử trùng, v.v… Những tác
động môi trường và những biện pháp
giảm thiểu được đề cập đối với quá
trình xử lý nước uống ở trên cũng
được áp dụng trong trường hợp xử lý
nước thải. Trong đó, hướng dẫn bổ
sung về quản lý hóa chất được đưa ra
trong Hướng dẫn chung EHS.
1.2 An toàn và sức khoẻ lao động
Trong Hướng dẫn chung EHS đã đề
cập đến những tác động tới an toàn và
sức khỏe lao động trong suốt quá trình
xây dựng và kết thúc của hệ thống
nước và vệ sinh môi trường cũng như
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
294
những dự án công nghiệp lớn khác.
Những tác động đến an toàn và sức
khoẻ lao động liên quan tới quá trình
vận hành dự án nước sạch và vệ sinh
môi trường cơ bản bao gồm:
Tai nạn và thương tích lao động
Phơi nhiễm hóa chất
Khí thải nguy hại
Tiếp xúc với mầm bệnh
Tiếng ồn
Tai nạn và thương tích lao động
Làm việc tại các nhà máy xử lý nước
và vệ sinh thường được yêu cầu về sức
khoẻ tốt và có nguy cơ lây nhiễm do
tiếp xúc với vùng nước mở, rãnh,
mương trơn, làm việc ở độ cao, các
mạch năng lượng, và thiết bị nặng.
Làm việc tại các cơ sở xử lý nước và
vệ sinh cũng có thể phải xâm nhập vào
vùng không gian hạn chế như các hố
ga, cống rãnh thoát nước, đường ống,
bể chứa, giếng chứa nước, và trạm
bơm. Khí mêtan được tạo ra từ quá
trình phân huỷ sinh học kỵ khí của
nước thải có thể dẫn đến cháy nổ.
Những biện pháp giảm thiểu tại nạn và
thương tích lao động đã được đề cập
trong Hướng dẫn chung EHS. Ngoài
ra, những biện pháp được đề xuất sau
đây cũng giúp ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiếm soát tai nạn và thương tích lao
động tại các cơ sở xử lý nước và vệ
sinh:
Lắp đặt lan can xung quanh tất cả các bể và hố nước. Yêu cầu sử
dụng bảo hộ và thiết bị tuyển nổi cá nhân (PFD) khi người lao động bên trong lan can, và đảm bảo phao cứu hộ khi cần;
Sử dụng thiết bị PFD khi làm việc gần đường dẫn nước;
Thực hiện chương trình kiểm soát ra vào khu vực có không gian hạn chế phù hợp tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
21 Van ở các bể chứa
cần phải khóa để ngăn chặn tràn nước trong quá trình bảo dưỡng đột xuất;
Sử dụng thiết bị bảo vệ tối đa khi làm việc trên cao;
Bảo trì khu vực làm việc giảm thiểu nguy cơ trượt và vấp ngã;
Sử dụng rãnh, mương đúng kỹ thuật;
Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ theo tiêu chuẩn quốc tế;
22
Khi lắp đặt, sửa chữa đường dẫn tiếp giáp với lòng đường cần thực hiện các kiểm soát quy trình và giao thông như:
o Xây dựng khu vực làm việc tách biệt với hệ thống giao thông và thiết bị nếu có thể;
o Giảm tốc độ của các phương tiện giao thông trong khu vực làm việc;
21Nghiên cứu, Quy định an toàn và sức khoẻ lao động
tại điều 29, phần nhánh 1910 22 Nghiên cứu Quy định về phòng cháy quốc gia (NFPA) 820: Tiêu chuẩn phòng cháy trong xử lý
nước thải và các cơ sở thu gom
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
295
o Trang bị quần áo bảo hộ cho
công nhân để người tham gia
giao thông có thể quan sát
được;
o Khi cần làm việc ban đêm,
công nhân cần được trang bị
đủ anh sáng để làm việc, tuy
nhiên vẫn kiểm soát ánh sáng
để công nhân và người điều
khiển các các phương tiện
giao thông không bị chói.
Xác định hiện trạng lòng đất trước
khi đào.
Phơi nhiễm hóa chất và khí độc hại
Xử lý nước và nước thải thường phải
sử dụng các hóa chất nguy hại, bao
gồm các axít và kiềm mạnh, chlorine,
sodium hypochlorite và canxi
hypochlorite, và ammonia. Nước có
thể có chứa chất phóng xạ và các kim
loại nặng, thường tích tụ trong bùn từ
quá trình xử lý nước. Các nguồn phơi
nhiễm phóng xạ bao gồm: trạm bơm
và đường ống tích tụ trầm tích, lagoon,
các thùng kết bông và tích tụ trầm tích
từ bùn cặn, các thiết bị lọc, trạm bơm,
thùng chứa hoặc những nguồn nước bị
ô nhiễm trầm tích khác; những cơ sở
tại đó có ô nhiễm phóng xạ, khu vực
tiếp nhận và xử lý chất thải; khu xả rác
và các khu xử lý nơi những chất dư
thừa được dọn sạch, vận chuyển hoặc
xử lý.
Trong nước thải có thể tồn tại các hóa
chất nguy hại phụ thuộc vào chất
lượng nguồn nước, quy trình xử lý
nước sạch, và xả thải của các ngành
công nghiệp vào hệ thống thoát nước,
bao gồm cả dung môi hữu cơ khử
trùng bằng clo và thuốc trừ sâu, các
chất PCB, hợp chất thơm (nhiều
vòng), xăng dầu, chất chống cháy, kim
loại nặng, amiăng, diôxin, và vật liệu
phóng xạ. Ngoài ra, công nhân còn
tiếp xúc với hydrogen sulfide, mêtan,
carbon monoxide CO, chất gây mê
(chloroform) và các hóa chất khác tạo
ra trong quá trình xử lý nước thải. Vi
sinh vật sử dụng ôxy do đó những khu
vực chưa nước thải thường có hàm
lượng ôxy thấp.
Thận trọng khi lưu giữ và sử dụng các
hóa chất nguy hại, tuân thủ theo
Hướng dẫn chung EHS và phần 1.1
ở trên, sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro
đối với người lao động. Ngoài ra,
những biện pháp sau đây cũng giúp
ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
phơi nhiễm hóa chất trong các cơ sở
xử lý nước và vệ sinh:
Thực hiện chương trình đào tạo
cho công nhân vận hành khi tiếp
xúc với clo và ammonia, đảm bảo
yêu cầu an toàn và ứng phó sự cố;
Cung cấp thiết bị bảo hộ cá nhân
(như máy thở), hướng dẫn sử dụng
và bảo trì nó;
Chuẩn bị phương án ứng phó khi
phát thải clo và ammonia;
Lắp đặt hệ thống tắm và rửa mắt
an toàn gần khu vực có các thiết bị
sử dụng clo và amoniac và những
khu vực khác nơi lưu trữ và sử
dụng các hóa chất nguy hại;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
296
Nếu nguồn nước có chứa các chất
phóng xạ, nên đặt điểm xử lý nước
thải và khu vực xử lý bùn cặn
càng xa các khu vực chung càng
tốt (ví dụ như các khu văn phòng)
Tiến hành kiểm tra độ phóng xạ
hàng năm, đặc biệt là trong khu
vực phóng xạ được loại bỏ;
Hạn chế thải chất thải vào hệ
thống thoát nước để đảm bảo quá
trình xử lý nước thải hiệu quả và
giảm thiểu khối lượng khí độc hại
đưa vào hệ thống bằng cách kiểm
soát phát thải công nghiệp (có thể
sử dụng hệ thống cấp phép). Phân
tích nước thải đầu vào để xác định
các thành phần nguy hại.
Tạo điều kiện thông gió cho một
số khu vực xử lý kín và lập thiết bị
thoát khí như tại trạm bơm;
Sử dụng thiết bị phát hiện khí cá
nhân trong quá tìinh làm việc ở
các cơ sở xử lý nước thải;
Theo dõi chất lượng không khí ở
các khu vực làm việc trong điều
kiện độc hại
Liên tục theo dõi chất lượng
không khí ở các khu vực làm việc
trong điều kiện độc hại (ví dụ khí
nổ, thiếu ôxy);
Lấy mẫu định kỳ kiểm tra chất
lượng không khí trong khu vực
làm việc tiếp xúc với hóa chất
nguy hại. Nếu cần thiết, để đáp
ứng yêu cầu, tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế về an toàn lao động, lắp
đặt hệ thống kiểm soát cơ khí để
giới hạn sự tiếp xúc của người lao
động, ví dụ như thu hồi và xử lý
khí từ khí thải;
Không ăn uống, hút thuốc và uống
rượu trong khu vực làm việc;
Trao đổi nhân viên giữa các khu
vực xử lý để giảm bớt tỉ lệ tiếp
xúc với không khí độc hại và các
nguyên liệu nguy hại.
Mầm bệnh và nguy cơ lây nhiễm
bệnh
Công nhân và nhân viên tại cơ sở xử
lý nước thải và bùn và các khu vực
diễn ra hoạt động xử lý nước thải hoặc
bùn, cũng như điều khiển xe thu gom
bùn, có thể phải tiếp xúc với nhiều
mầm bệnh có trong nước thải. Xử lý
nước thải có thể tạo ra vi sinh vật
trong không khí bao gồm một phần
hoặc toàn bộ các vi sinh vật, chẳng
hạn như vi khuẩn, virus, nấm mốc, và
nấm. Những vi sinh vật có thể vẫn còn
lơ lửng trong không khí trong thời
gian dài, vẫn còn có khả năng lây
nhiễm. Công nhân cũng có thể được
tiếp xúc với nội độc tố, được sinh ra
trong vi sinh vật và phát tán sau khi
phá hủy các tế bào và có thể được các
hạt bụi trong không khí mang đi xa.
Nguồn lây bệnh từ nước thải bao gồm
các loài côn trùng gây bệnh (ví dụ như
ruồi), động vật gặm nhấm (như chuột)
và các loài chim (như mòng biển).23
23 Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, Các quy định về môi trường và chính sách kiểm soát mầm bệnh và nguy cơ lây bệnh trong hệ thống thoát nước
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
297
Những biện pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu, và kiểm soát sự tiếp xúc với
mầm bệnh và nguồn gây bệnh:
Xử lý bùn thải và nước thải
Bao gồm chương trình đào tạo về
an toàn cho người lao động, thực
hành an toàn và vệ sinh cá nhân để
đảm bảo hạn chế mầm bệnh và
nguy cơ lây bệnh;
Sử dụng xe tải hoặc xe kéo chân
không để vận chuyển bùn thải
thay vì phương pháp thủ công;
Cung cấp và yêu cầu người lao
động sử dụng quần áo và thiết bị
bảo hộ để ngăn ngừa tiếp xúc với
nước thải (ví dụ như găng tay cao
xu, tạp dề, ủng bảo hộ,v.v…) Đặc
biệt là chế độ chăm sóc y tế kịp
thời, ngăn ngừa nhiễm trùng, tổn
thương da do các vết cắt và trầy
xước, sử dụng quần áo và kính
bảo hộ để tránh tiếp xúc với quá
trình phun nước;
Cung cấp cho người lao động khu
vực để tắm và thay quần áo sau
khi kết thúc công việc; cung cấp
dịch vụ giặt ủi quần áo bảo hộ,
thực hiện những biện pháp này
cũng giúp hạn chế tiếp xúc với
hóa chất và phóng xạ;
Khuyến khích người lao động
thường xuyên rửa tay trong nhà
máy xử lý nước thải;
(bao gồm các chất thải sinh hoạt) quy định tại điều 40 phần 503, Luật bảo vệ môi trường/625/R-92/013, sửa đổi tháng 7 năm 2003, http://www.epa.gov/ord/NRMRL/Pubs/1992/625R92013.pdf.
Tiêm chủng phòng bệnh cho
người lao động (ví dụ như tiêm
phòng Viêm gan B, uốn ván) và
theo dõi sức khoẻ, khám sức khoẻ
định kỳ;
Giảm sự hình thành và phân phối
bình phun (thuốc trừ sâu, nước):
o Trồng cây xanh xung quanh
khu vực sục khí để chắn gió
cho khu vực này, tránh bụi
nước và hạt cặn;
o Sử dụng sục khí khuếch tán
hơn là sục khí cơ học và sử
dụng bọt khí tốt hơn cho sục
khí;
o Giảm tỉ lệ sục khí, nếu có thể
o Sử dụng tấm chắn nổi trên bề
mặt bể sục khí;
o Khống chế các hạt nước trên
bề mặt bể (ví dụ như lắp đặt
tấm chắn hoặc lưới trên bề
mặt bể);
o Thu hồi các hạt nước (ví dụ
như đóng cặn, chất kết tủa tĩnh
điện, vải lọc);
o Khử trùng các hạt bắn ra trong
không khí (bằng tia cực tím);
o Sử dụng thiết bị thu gom dòng
thải chìm tốt hơn là đập nước;
Tránh lấy mẫu bằng tay để tránh
gây thương tích;
Duy trì tốt vệ sinh trong khu vực
xử lý và lưu trữ nước thải;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
298
Tư vấn để các cá nhân có bệnh
tiểu đường, bệnh suyễn hay suy
giảm hệ miễn dịch không nên làm
việc tại các cơ sở xử lý nước thải,
đặc biệt là các cơ sở ủ phân, vì họ
sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh lớn hơn
những người khác.
Khu vực tiếp nhận chất thải
Xem xét việc sử dụng nước thải đã
qua xử lý cho việc tưới đất trồng,
có thể hạn chế tối đa sự tiếp xúc
của người lao động và nguồn nước
sử dụng. Tránh việc phun tưới đất
trồng bằng nước đã qua xử lý, nếu
có thể;
Cung cấp cho người lao động
những thiết bị bảo hộ lao động ví
dụ như găng tay cao su, ủng chống
thấm nước;
Cung cấp đường dẫn nước uống
an toàn và khu vệ sinh (bao gồm
cả nguồn nước rửa tay);
Theo dõi sức khoẻ người lao động,
thường xuyên kiểm tra sức khoẻ;
Kiểm soát sự lây nhiễm bệnh tật.
Tiếng ồn
Mức độ ồn cao có thể tồn tại xung
quanh khu vực vận hành máy móc và
các dòng nước trong hệ thống nước
sạch và vệ sinh môi trường. Những tác
động và những biện pháp giảm thiểu
những tác động đó cũng tương tự như
tại các nhà máy công nghiệp và được
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS.
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
đồng
Ảnh hưởng của an toàn và sức khỏe
cộng đồng trong quá trình xây dựng
các dự án về nước và vệ sinh cũng
tương tự như ở các ngành công nghiệp
khác và được thảo luận trong Hướng
dẫn chung EHS. Ảnh hưởng đến an
toàn và sức khỏe cộng đồng liên quan
đến các hoạt động của các dự án về
nước và vệ sinh sẽ được trình bày
riêng biệt sau đây:
1.3.1 Nước uống
Điểm lấy nước (Bảo vệ nguồn cấp
nước)
Nguồn nước dưới đất và nước mặt đều
có thể bị nhiễm bẩn bởi các chất độc
tiềm năng trong tự nhiên cũng như các
chất độc sản sinh từ các hoạt động của
con người, bao gồm các nguồn bệnh,
các kim loại độc (như arsen), các
aninon (như nitrat) và các hợp chất
hữu cơ. Các chất bẩn này có thể bị thải
ra theo chu kỳ (xả thải có phép), do tai
nạn (như một vụ tràn) hay có chủ ý
(phá hoại).
Các biện pháp khuyến nghị để bảo vệ
chất lượng nguồn cấp nước bao gồm:24
24 Thông tin thêm về bảo vệ chất lượng nguồn nước
có ở một số văn bản thi hành Chỉ thị số 91/686/EEC
của Liên minh châu Âu về việc bảo vệ nguồn nước trước tác động của ô nhiễm nitrate từ nông nghiệp và
Chỉ thị 91/271/EEC về xử lý nước thải đô thị. Tất cả
có ở trang web http://ec.europa.eu/environment/water/water-
nitrates/report.html.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
299
Xác định khu vực đóng góp nước
tới nguồn nước (ví dụ: lưu vực của
một con sông hay khu vực tái nạp
nước đối với nước dưới đất), xác
định các nguồn gây ô nhiễm tiềm
năng đối với khu vực và cộng tác
với cơ quan có thẩm quyền trong
việc thực hiện các biện pháp quản
lý để bảo vệ chất lượng nước từ
nguồn, ví dụ như:
o Chia vùng quản lý
o Thanh tra, điều tra các loại vật
liệu nguy hại
o Thông tin tới các doanh
nghiệp liên quan về các yêu
cầu cần áp dụng
o Yêu cầu để cấp phép môi trường
cho các doanh nghiệp mới;
o Giám sát chiến lược trong
vùng
o Phát triển và thực hiện các
chiến dịch giáo dục để khuyến
khích các hoạt động quản lý
làm giảm nhẹ nguy cơ gây ô
nhiễm nước.
o Gắn kết bảo vệ nước mặt vào
quy hoạch sử dụng đất ở địa
phương
Đánh giá tính dễ bị tổn thương
của nguồn nước mặt trước các
thảm họa do con người hoặc tự
nhiên gây ra, và thực hiện các
biện pháp cần thiết như:25
25 Xem tài liệu Hướng dẫn An ninh tự nguyện giữa kỳ cho các cơ sở cung cấp nước của Hội Công trình
nước Hoa Kỳ (American Water Works Association
o Theo dõi liên tục các thông số
của nước như pH, tính dẫn
suất, tổng lượng carbon hữu
cơ (TOC) và độc tố;
o Thanh tra đột xuất các cơ sở;
o Đối với các hồ chứa hoặc hồ
tự nhiên, thực hiện chương
trình theo dõi từ các khu vực
lân cận với sự tham gia của
nhân viên của công viên địa
phương và các đối tượng sử
dụng hồ;
o Trang bị các hệ thống báo
động tại các con sông, suối.
Xử lý nước
Các ảnh hưởng lớn nhất của an toàn và
sức khỏe cộng đồng liên quan đến xử
lý nước bao gồm:
Chất lượng và nguồn cung cấp
nước uống.
Các hóa chất độc hại
Nguồn cung cấp và chất lượng nước
uống
Một nguồn cung cấp nước uống đủ là
vấn đề then chốt cho vệ sinh và sức
khỏe của cộng đồng. Các biện pháp
liên quan đến xử lý nước bao gồm:
Đảm bảo năng lực xử lý đáp ứng
được nhu cầu dự kiến;
Interim Voluntary Security Guidance for Water
Utilities), ngày 9 tháng 12 năm 2004.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
300
Xây dựng, vận hành và duy trì
các cơ sở xử lý nước phù hợp với
yêu cầu quốc gia và các tiêu
chuẩn quốc tế26
nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng nước
hoặc đáp ứng theo các Quy tắc
của WHO về chất lượng nước
uống;27
Đánh giá tính dễ bị tổn thương
của các hệ thống xử lý và thực
hiện các biện pháp đảm bảo an
ninh như:28
o Kiểm tra hồ sơ và tiểu sử của
người làm việc trong khu xử
lý;
o Lập hàng rào và giám sát bằng
camera;
o Đảm bảo nguồn điện cho các
thiết bị xử lý. Nguồn điện dư
giúp giảm nguy cơ hỏng hóc
của cơ sở.
Hóa chất độc hại
Hóa chất độc hại liên quan đến xử lý
nước uống, các biện pháp giảm nhẹ tác
động có thể xảy ra với môi trường và
người lao động được trình bày tương
ứng ở Mục 1 và Mục 2. Trong trường
hợp xẩy ra một kịch bản có ảnh hưởng
xấu đến cộng đồng, cần thiết phải
26 Xem tài liệu Tiêu chuẩn của Hội Công trình nước
Hòa Kỳ G100-05: Vận hành và quản lý các nhà máy
xử lý nước. 27 Tham khảo http://www.who.int để có bản mới nhất
của Hướng dẫn của WHO về nước uống. 28 Xem tài liệu Hướng dẫn An ninh tự nguyện giữa
kỳ cho các cơ sở cung cấp nước của Hội Công trình
nước Hoa Kỳ (American Water Works Association Interim Voluntary Security Guidance for Water
Utilities), ngày 9 tháng 12 năm 2004.
chuẩn bị và thực hiện một chương
trình ngăn chặn các mối hiểm họa
chính được nêu ở trong Hướng dẫn
chung EHS. Chương trình ngăn ngừa
bao gồm xác định các nguy cơ, quy
trình vận hành bằng văn bản, tập huấn,
bảo trì bảo dưỡng, điều tra tai nạn và
kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
Phân phối nước
Hệ thống phân phối nước là một thành
phần quan trọng trong hoạt động cung
cấp nước uống an toàn. Ngay cả khi
nước được xử lý hiệu quả để loại bỏ
chất gây ô nhiễm và các mầm bệnh,
các bệnh dịch từ nước vẫn có thể xảy
ra do những thiếu sót trong hệ thống
phân phối nước. Các biện pháp ngăn
chặn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro tiềm
năng cho sức khỏe cộng đồng liên
quan đến hệ thống phân phối nước bao
gồm:
Xây dựng, vận hành, và quản lý hệ
thống phân phối nước phù hợp với
các tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế;29
Xây dựng và duy trì hệ thống phân
phối nước để hệ thống đóng vai
trò như một rào cản ngăn ngừa
chất ô nhiễm xâm nhập vào hệ
thống từ bên ngoài, ví dụ:
o Kiểm tra các thiết bị chứa
nước thường xuyên, phục hồi
hoặc thay thế thiết bị khi cần
thiết. Công việc này có thể
bao gồm thoát nước và loại bỏ
29 Xem tài liệu Tiêu chuẩn của Hội Công trình nước Hòa Kỳ G200-04: Vận hành và quản lý hệ thống
phân phối.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
301
các trầm tích, ứng dụng chống
gỉ, và sửa chữa kết cấu của
thiết bị.
o Đảm bảo tất cả các quá trình
lắp đặt, sửa chữa, thay thế, và
việc phục hồi các thiết bị phải
phù hợp với yêu cầu về hơp vệ
sinh và chất lượng vật liệu.
o Thử nghiệm chất lượng vật
liệu, đất, nước và thực hiện
các thực nghiệm tốt nhất để
ngăng ngừa hiện tượng ăn
mòn.
o Ngăn ngừa các kết nối chéo
với hệ thống thoát nước;
o Tách biệt đường nước và
đường ống cống (ít nhất cách
xa 10 feet hoặc ở các rãnh
riêng biệt với đường cống ở
dưới đường nước ít nhất
18inch).
Duy trì áp lực nước và dòng chảy
vừa đủ trong hệ thống:
o Thực hiện một chương trình
phát hiện và sửa chữa rò rỉ
(mục 1.1);
o Giảm thời gian lưu nước trong
đường ống;
o Duy trì áp lực nước dư tối
thiểu khoảng 20 pound/inch
vuông (psi) (tương đương 1,4
kg/cm2)
;30
o Theo dõi các thông số thủy
lực như dòng chảy vào, dòng
30 Xem tài liệu: Hệ thống phân phối nước ăn: Đánh
giá và giảm thiểu rủi ro, năm 2006, trang 9.
chảy ra, mực nước ở các bể
chứa, dòng xả thải và áp lực
bơm, áp lực dòng chảy
và/hoặc áp lực van, áp lực tại
điểm kiểm soát và sử dụng
mô hình hóa hệ thống để đánh
giá tình trạng thủy lực của hệ
thống.
Ngăn ngừa việc tự tạo ra các chất
bẩn vào hệ thống phân phối nước,
ví dụ như:
o Giảm thiểu mức độ tăng
trưởng của vi khuẩn và mức
độ phát triển của màng sinh
học (ví dụ như đảm bảo mức
độ khử trùng vừa phải). Thu
thập mẫu từ một số địa điểm
trên toàn hệ thống phân phối
nước, bao gồm cả điểm xa
nhất, và thử nghiệm dư lượng
chất clo tự do hay clo liên kết
nhằm đảm bảo đủ lượng clo
dư thích hợp được duy trì;
o Sử dụng thuốc khử trùng hợp
lý (ví dụ như clo hoặc
cloramin) để kiểm soát các
mầm bệnh và sự hình thành
các mối nguy hiểm từ các sản
phẩm khử trùng;31
o Sử dụng vật liệu xây dựng
không tham gia vào quá trình
31 Thuốc khử hóa học có thể phản ứng với các chất
vô cơ và hữu cơ tạo thành các sản phẩm có hại. Các
sản phẩm sinh ra từ phản ứng giữa chất khử trùng và
các chất hữu cơ, vô cơ (DBP) có thể được kiểm soát bằng việc loại bỏ hoặc kiểm soát các tiền chất DBP
hoặc điều chỉnh hoạt động khử trùng. Tuy nhiên, ảnh
hưởng của các chất này đến sức khỏe con người chỉ ở mức độ rất thấp (trong nước uống) nếu so sánh với
trường hợp nước không được khử trùng đầy đủ.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
302
thải ra các kim loại hoặc các
chất có thể tương tác với các
chất khử trùng.
1.3.2 Vệ sinh
Các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy
cơ tiềm ẩn đến sức khỏe công động có
thể được thực hiện trong quá trình thu
thập và xử lý nước thải và bùn thải.
Thu thập nước thải và nước thải đã
qua xử lý một phần
Mặc dù việc thu thập và vận chuyển
nước thải ra khỏi khu vực dân cư
không phải là yếu tố duy nhất đủ đảm
bảo sức khỏe cộng đồng, tuy nhiên nó
lại có ý nghĩa quan trọng nhất trong
vấn đề hợp vệ sinh. Chính vì vậy, việc
cung cấp các dịch vụ và đảm bảo các
dịch vụ gom nước thải là vấn đề chính
cần quan tâm.
Thiết kế và vận hành hiệu quả một hệ
thống thoát nước thải như đã trình bày
ở Mục 1.1 có thể giảm thiểu được các
tác động tiềm năng đến sức khỏe cộng
đồng thông qua việc thu gom bùn thải,
nước thải chưa xử lý, ví dụ như:
Ngăn ngừa hiện tượng chảy tràn
tại các cống rãnh thoát nước thải;
Ngăn ngừa việc tạo ra các chất
độc hay khí dễ cháy ở các cống
rãnh.
Xử lý bùn thải và nước thải
Các tác động đến an toàn và sức khỏe
cộng đồng có liên quan đến xử lý bùn
thải và nước thải bao gồm:
Nguồn thải lỏng
Phát thải khí và mùi
Nguy cơ vật lý
Nguồn thải lỏng
Nguồn nước thải đã qua xử lý thường
được thải ra nước mặt hoặc tái sử dụng
cho hoạt động tưới tiêu hoặc các mục
đích khác. Trong mọi trường hợp, việc
tiếp xúc của con người trực tiếp hay
gián tiếp với nước thải đã qua xử lý có
thể khó tránh khỏi. Xử lý nước thải ở
mức vừa đủ để loại bỏ các chất ô
nhiễm, đặc biệt là các vi sinh vật và
các mầm bệnh như đã mô tả trong
Mục 1.1 sẽ rất quan trọng không
những ngăn ngừa được các tác động
xấu tới môi trường mà còn bảo vệ
được sức khỏe cộng đồng.
Phát thải khí và mùi
Mùi từ các cơ sở xử lý nước thải có
thể gây khó chịu cho cộng đồng xung
quanh. Các bình phun sinh học cũng
có thể mang theo các vi sinh vật gây
bệnh. Ngoài ra, việc phát thải khí nguy
hại như clo cũng có thể gây ra những
ảnh hưởng bất lợi đến người dân xung
quanh.
Kiểm soát phát thải khí và mùi đã
được nêu ra ở Mục 1.1 và 1.2 cũng
như trong Hướng dẫn chung EHS.
Các biện pháp sau đây được khuyến
khích nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát phơi nhiễm của cộng đồng
với bụi bẩn và mùi từ các cơ sở xử lý
nước thải:
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
303
Thiết lập vùng đệm có quy mô
vừa đủ bằng cách trồng cây hay
dựng hàng rào giữa khu vực xử lý
và khu vực bị ảnh hưởng;
Tránh đặt các cơ sở xử lý gần nơi
có mật độ dân cư cao hay tại
những nơi nhạy cảm như bệnh
viện hoặc trường học. Nên đặt
các cơ sở này ở cuối chiều gió
nếu có thể.
Nguy cơ vật lý
Người vãng lai đến các khu vực xử lý
chất thải cũng có thể gặp phải các rủi
ro như công nhân làm việc ở đây (đã
mô tả trong Mục 1.2). Các biện pháp
được khuyến nghị thực hiện nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
các rủi ro vật lý bao gồm:
Sử dụng các biện pháp an ninh
hạn chế ra vào khu vực quản lý
chất thải:
o Lập hàng rào bao quanh với
chiều cao và chất liệu phù
hợp, cửa ra vào có khóa;
o Lắp đặt camera giám sát và
chuông báo động tại các công
trình, các khu chứa và các
điểm quan trọng;
o Khách ra vào khu vực bắt
buộc phải đăng ký.
Lắp đặt thiết bị chiếu sáng tại những
khu vực cần thiết. Ánh sáng của các
thiết bị này có thể gây phiền hà cho
các hộ dân xung quanh nên khi lắp
đặt cần phải giảm thiểu vấn đề ô
nhiễm ánh sáng.
Ứng dụng cho đất
Sử dụng nước thải đã được xử lý cho
nông nghiệp có thể dẫn đến một số
nguy cơ về sức khỏe cho cộng đồng.
Các rủi ro liên quan đến các loại cây
trông được tưới bằng nguồn nước thải
đã qua xử lý chính có nguồn gốc từ các
mầm bệnh trong chất thải sinh hoạt hay
các chất độc hóa học có trong nước
thải. Để bảo vệ người dân khi sử dụng
các sản phẩm nông nghiệp trên cần
thực hiện một số phương pháp sau:32
Nước thải và bùn thải đã qua xử lý
được sử dụng cho nông nghiệp phải
phù hợp với Hướng dẫn của WHO
trong sử dụng an toàn nước thải,
chất bài tiết và nước xám33
và các
yêu cầu quốc gia có thể áp dụng;
Dừng việc tưới bằng nguồn nước
thải đã qua xử lý trước khi thu
hoạch 2 tuần;
Hạn chế tưới bằng nước thải đã
qua xử lý đối với các loại cây
trồng được nấu chín trước khi ăn;
Cấm những người không có nhiệm
vụ ra vào khu vực các công trình
dẫn truyền nước thải và các cánh
đồng sử dụng nước thải đã qua xử
lý để tưới.
32
Hướng dẫn của WHO cho Sử dụng an
toàn nước thải, chất thải nhà xí và nước
xám (năm 2006) 33 Hướng dẫn của WHO cho Sử dụng an toàn nước
thải, chất thải nhà xí và nước xám (năm 2006)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
304
2.0. Các chỉ số thực hiện và vấn
đề quan trắc
2.1. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường
Hướng dẫn
Nước uống
Chất lượng nước của hệ thống cung
cấp nước uống phải đạt được các tiêu
chuẩn nước uống quốc gia (nếu có)
hoặc theo Nguyên tắc của WHO về
chất lượng nước uống34
trong hệ thống
phân phối.
Vệ sinh
Hướng dẫn xả thải: Lựa chọn công
nghệ và thiết kế hệ thống xử lý nước
thải hợp vệ sinh bắt đầu bằng việc xác
định mức độ và loại hình xử lý. Hướng
dẫn xả thải cho dự án vệ sinh phải
được thiết lập dựa trên các mục tiêu
sức khỏe rõ ràng và đánh giá toàn diện
về các biện pháp thay thế, trong đó có
xét đến các kỹ thuật xử lý thích hợp;
xét đến chất lượng và số lượng nước
thải chưa xử lý và mức độ thay đổi của
chúng; tính toán diện tích có thể sử
dụng cho cơ sở xử lý; nguồn vốn cho
đào tạo, vận hành, duy trì và sửa chữa;
xét đến sự sẵn có của nhân công có tay
nghề và nhân lực vận hành hệ thống,
hóa chất xử lý và phụ kiện thay thế ...
Phương pháp xử lý được lựa chọn phải
đạt được chất lượng nước thải đã xử lý
34 Phiên bản năm 2006 có tại: http://www.who.int/water_sanitation_health/dwq/gui
delines/en/index.html
phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế 35
và mục tiêu chất lượng
nước thải dựa trên khả năng đồng hóa
và mục đích sử dụng nước tiếp nhận
mang tính nhạy cảm nhất của nơi tiếp
nhận nước thải qua xử lý. 36,37
Các tiêu chuẩn xử lý bao gồm các tiêu
chuẩn công nghệ chi tiết hóa các quy
trình và công nghiệp xử lý được sử
dụng để đáp ứng các mục tiêu chất
lượng nước hay các tiêu chuẩn thải là
các tiêu chuẩn xác định cụ thể các
thông số vật lý, hóa học, sinh học của
nước thải sau khi xử lý. Các tiêu
chuẩn thải thường đặt ra các giới hạn
nồng độ cho phép của nhu cầu ô-xy
sinh hóa (BOD), nhu cầu ôxy hóa học
(COD), tổng lượng chất rắn lơ lửng
(TSS), nitơ, phốt pho ...
Quản lý bùn thải và tái sử dụng nước
thải đã qua xử lý: Chất lượng nước
thải và bùn thải đã qua xử lý được sử
dụng tưới cho đất nên phù hợp với
Quy định của WHO về sử dụng an
toàn nước thải, chất bài tiết và nước
35 Ví dụ, Brazil: số 357 Resolucao Conama , Ngày 17
tháng 3 năm 2005; Liên minh châu Âu: Hướng dẫn số 91/271/EEC ngày 21 tháng Năm năm 1991 về vấn
đề xử lý nước thải đô thị; Hoa Kỳ: Cục bảo vệ môi
trường, số 40 CFR Part 133 – Quy tắc xử lý thứ cấp (ngày 7 tháng 1năm 2002); Mexico: Norma Oficial
Mexicana NOM-001-SEMARNAT-1996; Trung
Quốc: GB 18918-2002 Tiêu chuẩn xả thải chất ô nhiễm cho nhà máy xử lý nước thải đô thị; Ấn
Độ:Tiêu chuẩn Quốc gia về nước thải và phát thải
trong Mục 25 của Luận Bảo vệ môi trường, năm
1986, Tiêu chuẩn chung về xả thải các chất ô nhiễm
môi trường, Phần A - Nước thải 36 Xem tài liệu của WHO, Kết nối lựa chọn công ngệ với vận hành và bảo dưỡng trong cung cấp nước và
vệ sinh tại cộng đồng: Tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạch định và cán bộ dự án, năm 1993 37 Tham khảo mục “Xả thải vào nước mặt” trong
Hướng dẫn chung EHS
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
305
xám38
và các tiêu chuẩn quốc gia phù
hợp. Các tác động có thể xẩy ra đến
đất, nước dưới đất, nước mặt phải
được đánh giá khi đất được sử dụng
như một phần của hệ thống xử lý nước
thải để bảo vệ, bảo tồn và đảm bảo
tính bền vững lâu dài của tài nguyên
đất và nước. Bùn thải từ nhà máy xử
lý nước thải cần được đánh giá là chất
thải nguy hại hay chất thải thông
thường và được quản lý theo mục
Quản lý chất thải trong tài liệu này.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
38 WHO, 2006
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS. 39
2.2 Thực hiện bảo vệ an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp
Hướng dẫn An toàn và Sức khỏe
Nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế,
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),40
Cẩm nang Hướng dẫn
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa
Kỳ xuất bản (NIOSH),41
Giới hạn phơi
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
(OSHA),42
Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
quốc gia thành viên Liên minh Châu
39 Thông tin thêm về quan trắc hệ thống vệ sinh và
nguồn nước có ở Tài liệu kỹ thuật về quản lý chất
lượng của Ngân hàng Thế giới D.1- Chất lượng
nước: Đánh giá và bảo vệ, năm 2003 có tại:
http://web.worldbank.org/ 40 Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và http://www.acgih.org/store/ 41 Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 42 Có sẵn tại: http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
306
Âu,43
hoặc các nguồn tài liệu tương tự
khác.
Tỷ lệ tai nạn và tử vong
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).44
Giám sát An toàn và Sức khỏe Nghề
nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát những mối nguy nghề nghiệp
tương ứng với dự án cụ thể. Việc giám
sát phải được thiết kế chương trình và
do những người chuyên nghiệp thực
hiện như là một phần của chương trình
giám sát an toàn sức khỏe lao động.
Cơ sở sản xuất cũng phải lưu giữ bảo
quản các biên bản về các vụ tai nạn
lao động và các loại bệnh tật, sự cố
nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ sung
43 Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ 44 Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
về các chương trình giám sát sức khỏe
lao động và an toàn được cung cấp
trong Hướng dẫn chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
307
3.0 Tài liệu tham khảo
American Water Works Association. 2004. Interim
Voluntary Security Guidance for Water Utilities. December 9, 2004.
American Water Works Association. 2004. Interim
Voluntary Security Guidance for Wastewater/Storm water Utilities. December 9, 2004.
Brown, Nellie J. 1997. Health Hazard Manual:
Wastewater Treatment Plant and Sewer Workers-- Exposure to chemical hazards and biohazards,
Cornell University Chemical Hazard Information
Program, Ithaca, NY, December 1, 1997.
Cairncross and Feachem, 1993. Environmental
Health Engineering in the Tropics, An Introductory
Text. (2nd Edition). John Wiley and Sons.
Council Directive 91/676/EEC of 12 December 1991
concerning the protection of waters against pollution
caused by nitrates from agricultural sources.
Environmental Protection Agency (EPA), Federal
Register / Vol. 66, No. 243, National Pollutant
Discharge Elimination System: Regulations Addressing Cooling Water Intake Structures for New
Facilities, December 18, 2001 pp. 65256 - 65345.
European Union Council Directive of 21 May 1991 concerning urban wastewater treatment
(91/271/EEC).
European Union Council Directive of 3 November 1998 on the quality of water intended for human
consumption (98/83/EC).
Federation of Canadian Municipalities. 2003. Infiltration/Inflow Control/Reduction for Wastewater
Collection Systems: A Best Practice by the
National Guide to Sustainable Municipal Infrastructure (InfraGuide). March 2003.
Federation of Canadian Municipalities. 2004. Assessment and Evaluation of Storm and
Wastewater Collection Systems: A Best Practice by
the National Guide to Sustainable Municipal Infrastructure (InfraGuide). July 2004.
Heinss and Strauss. 1999. Co-treatment of Faecal
Sludge and Wastewater in Tropical Climates. Report EAWAG/SANDEC, P.O. Box 611, CH-8600
Duebendorf, Switzerland, January 1999
Kayombo et al. Waste Stabilization Ponds and Constructed Wetlands Design Manual. Available at
http://www.unep.or.jp/Ietc/Publications/Water_Sanit
ation/ponds_and_wetlands/D esign_Manual.pdf
Monangero and Strauss. 2002a. Faecal Sludge Management - Review of Practices, Problems and
Initiatives. Available at
http://www.sandec.ch/FaecalSludge/Documents/FS_management_(SANDEC_G HK_2002).pdf
Monangero and Strauss. 2002b. Faecal Sludge
Treatment. Lecture Notes, IHE Delft, February 14 2002.
Morel and Diener. 2006. Greywater Management in
Low - and Middle-Income Countries. Sandec (Water and Sanitation in Developing Countries) at
Eawag (Swiss Federal Institute of Aquatic Science
and Technology)
Peña Varón and Mara. 2004. Waste Stabilization
Ponds. IRC International Water and Sanitation
Centre Thematic Overview Papers
Stockholm Environment Institute. 2004. Ecological
Sanitation.
Swiss Federal Institute for Env. Science & Technology. 2001. Nam Dinh Urban Development
Project Septage Management Study. November 1,
2001.
Swiss Federal Institute for Env. Science &
Technology. 2002. Fecal Sludge Management in
Developing Countries: A planning manual. April 2002.
U.S. EPA. 1999. Combined Sewer Overflow O&M
Fact Sheet. EPA 832-F-99-039. September 1999.
U.S. EPA. 2006. Emerging Technologies for
Biosolids Management. 832-R-06-005 September
2006.
UNEP. 2000. International Source Book on
Environmentally Sound Technologies for Wastewater and Stormwater Management.
Wagner EG & Lanoix JN. Excreta disposal for rural
areas and small communities. WHO monograph series No. 39. WHO, Geneva. 1958.
Water Environment Federation. 1996. Developing
Source Control Programs for Commercial and
Industrial Wastewater.
Water Resources And Environment Technical Note
D.1 - Water Quality Management: Assessment and Protection
Water, Engineering and Development Centre,
Loughborough University. Technical Brief 37: Re-
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
308
Use of Wastewater. Available at
http://www.lboro.ac.uk/well/resources/technical-briefs/37-re-use-of-
wastewater.pdf.
WHO. 2000. Tools for assessing the O&M status of water supply and sanitation in developing
countries. WHO/SDE/WSH/00.3.
WHO. 2003. Linking Technology Choice with Operation and Maintenance in the Context of
Community Water Supply and Sanitation: A
Reference Document for Planners and Project Staff.
WHO. 2006. Guidelines for drinking-water quality
[electronic resource]: incorporating first addendum.
Vol. 1, Recommendations. - 3rd ed.
WHO. 2006. Guidelines for the Safe Use of
Wastewater, Excreta and Greywater.
WHO. 2003. Domestic Water Quantity, Service
Level and Health. WHO/SDE/WSH/03.02.
Word Bank. 2004. Water Resources Sector Strategy.
World Bank Water Resources and Environment Technical Note C.1 Environmental Flow
Assessment: Concepts and Materials
World Bank, Arsenic Contamination of Groundwater in South and East Asian Countries:
Towards a More Effective Operational Response,
April 2005 http://siteresources.worldbank.org/INTSAREGTOP
WATRES/Resources/Arsenic
VolI_WholeReport.pdf
World Bank, Water Resources And Environment
Technical Note D.2 - World Bank, Water Resources
And Environment Technical Note D.3- World Bank, Water Resources and Environment, Technical Note
F.1- Water Conservation: Urban Utilities
World Bank, Water Resources and Environment,
Technical Note F.3-
World Bank. 2005. Alternative Technologies for Water and Sanitation Supply in Small Towns. Water
and Sanitation Program. April 2005
World Bank. 2005. Sanitation and Hygiene at the
World Bank: An Analysis of Current Activities.
Water and Sanitation Sect or Board Working Note,
Paper No. 6, November 2005.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
309
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
A.1. Nguồn cung cấp nước uống
Khả năng tiếp cận được nguồn nước
có chất lượng đủ là một vấn đề cấp
thiết đối với vệ sinh và sức khỏe cộng
đồng.45
Một hệ thống cung cấp nước
uống thông thường bao gồm các thành
phần sau:
Một nguồn nước, ví dụ như sông,
hồ, hồ chứa hoặc tầng nước dưới
đất cũng như lưu vực bao quanh
hoặc khu vực chuyển nước vào và
các phương tiện lấy và vận chuyển
nước từ nguồn đến điểm xử lý;
Phương tiện xử lý lọc trong nước;
Các phương tiện chứa nước đã qua
xử lý và hệ thống phân phối từ các
bồn chứa đến nơi tiêu thụ (hộ gia
đình, cột nước chữa cháy, các
điểm sản xuất ...).
Nguồn nước
Các nguồn nước phổ biến thường
được sử dụng để xử lý làm nước uống
bao gồm nước ngầm và nước mặt. Khi
45 Tiếp cận nguồn nước kể cả lượng nước sẵn có cũng như khoảng cách và thời gian lấy nước. Tổ
chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa khả năng tiếp
cận nguồn nước cơ bản của mỗi người là 20l/người/ngày với khoảng cách hoặc thời gian lấy
nước là từ 100m đến 1000m hoặc 5 phút đến 30 phút
bao gồm các nhu cầu cơ bản như giặt quần áo bằng
tay, nước nấu ăn. Khả năng này tăng lên trên
100l/người.ngày nếu nguồn nước được cung cấp trực
tiếp qua hệ thống đường ống, có thể đáp ứng thêm trong việc giặt là và tắm rửa so với nhu cầu cơ bản.
Xem tài liệu của WHO: Lượng nước sinh hoạt, Mức
độ dịch vụ và Sức khỏe (Domestic Water Quantity, Service Level and Health), năm 2003, số
WHO/SDE/WSH/03.02.
hai nguồn nước kể trên không đáp ứng
đủ yêu cầu về chất lượng thì nước biển
hoặc nước lợ sẽ được sử dụng.46
Nước ngầm: được tạo ra từ dòng chảy
mặt tự nhiên và đóng vai trò như một
hồ chứa dài hạn trong chu trình nước
tự nhiên với thời gian nước lưu trữ
trong đất từ vài ngày cho đến cả thiên
niên kỷ. Chất lượng nước ngầm thay
đổi phụ thuộc vào nguồn của nó, tuy
nhiên nhìn chung nước ngầm có độ
trong cao vì quá trình lọc tự nhiên
được thực hiện trong quá trình nước di
chuyển giữa các lớp đất đá. Nhìn
chung, nước ngầm sâu có rất ít vi
khuẩn gây bệnh nhưng lại chứa rất
nhiều chất rắn hòa tan, đặc biệt là các
chất carbonate và sulfate của canxi và
magiê. Đối với nước ngầm nông, tính
chất của vi khuẩn phụ thuộc vào tính
chất của khu vực nguồn của nước
ngầm. Các kim loại hòa tan có thể
xuất hiện bao gồm kim loại độc như
kẽm, đồng và arsen.
Nước mặt: Chất lượng nước mặt phụ
thuộc lớn vào nguồn nước. Các hồ tự
nhiên và hồ chứa thường ở thượng
nguồn hệ thống sông. Vi khuẩn và các
mầm bệnh thường ở mức thấp, tuy
nhiên một số vi khuẩn, động vật
nguyên sinh hoặc tảo đã xuất hiện. Ở
khu vực có rừng hoặc than mùn,
humic acid nhuộm mầu nước. Rất
nhiều nguồn nước mặt ở vùng cao có
độ pH thấp. Nước ở các sông, kênh
46 Có thể lấy được nước từ độ ẩm không khí nhưng
trên thực tế cách làm này còn nhiều hạn chế.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
310
rạch và các hồ chứa ở hạ lưu thường
có mật độ vi khuẩn cao và chứa tảo,
chất rắn lơ lửng và rất nhiều chất bị
phân hủy.
Nguồn nước khác: bao gồm nước biển
và nước lợ có nồng độ các chất rắn
hòa tan cao, cần phải loại bỏ để phù
hợp với việc sử dụng nước sinh hoạt,
nông nghiệp và công nghiệp.
Xử lý nước
Xử lý nước phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nước và yêu cầu sử dụng của
từng hoạt động khác nhau, tuy nhiên
bao gồm một số hình thức chính như
loại bỏ chất rắn lơ lửng, loại bỏ các
chất bị phân hủy và khử trùng
Loại bỏ chất rắn lơ lửng
Chất rắn lơ lửng thường được loại bỏ
bằng phương pháp lắng cặn hoặc lọc.
Phương pháp làm đông, keo tụ và làm
lắng thường được sử dụng trong giai
đoạn tiền xử lý để nâng cao hiệu quả
và giảm chi phí của giai đoạn lọc tiếp
theo. Làm đông là phương pháp bổ
sung hóa chất vào nước như dung dịch
đệm pH, và chất làm đông để hỗ trợ
quá trình xử lý tiếp theo. Nước được
xử lý bằng hóa chất này được đưa đến
một khu vực mà các hạt lơ lửng tương
tác với nhau và tạo thành các hạt nặng
hơn gọi là floc. Tốc độ của nước sau
đó được giảm xuống, các vật chất lơ
lửng sẽ lắng xuống và ra khỏi dòng
nước dưới tác động của trọng lực. Các
hạt floc có thể được loại bỏ trực tiếp
bằng phương pháp lọc. Các phương
pháp lọc phổ biến bao gồm bể lọc cát
chậm, lọc bằng diatomit và hệ thống
lọc trực tiếp. Các hệ thống lọc nước
nhỏ có thể sử dụng màng lọc và hệ
thống lọc bằng catridge.
Một bộ lọc cát chậm bao gồm một lớp
cát mịn có độ dầy khoảng 3-4 feet (90-
120cm), ở trên là một lớp sỏi và hệ
thống thoát nước. Các hệ thống lọc cát
chậm có giá thành rẻ, đơn giản và tin
cậy. Hệ thống này loại bỏ được đến
99,9% bào nang Giardia. Tuy nhiên,
bộ lọc cát chậm không thích hợp để
lọc nước có độ đục cao và bề mặt lọc
cần được bảo trì. Tỉ lệ bề mặt lọc so
với dòng chảy là tương đối cao (0,03
đến 0,1 gallon/phút/feet vuông) cho
mỗi 1m2 lớp cát lọc. Phương pháp lọc
cát chậm không cần sử dụng chất đông
tụ và chất keo tụ và cũng có thể không
cần bổ sung quá trình để lắng.
Lọc diatomite (diatomaceous earth
filtration) hay còn được biết đến như
lọc đất tảo silic thường phụ thuộc vào
một lớp diatomite dầy khoảng 1/8 inch
đặt trên một màng ngăn hay một thành
lọc. Các màng ngăn được đặt trên
thùng chứa chịu áp suất hay vận hành
trong một khoảng không trong thùng
mở. Bộ lọc diatomite thường dễ vận
hành và hiệu quả trong việc loại bỏ
bào xác (cyst), tảo và amiăng. Phương
pháp này thường được chọn cho các
dự án có vốn ban đầu hạn chế và trong
những trường hợp cần đáp ứng nhu
cầu tăng mạnh theo mùa vụ. Các bộ
lọc diatomite phù hợp nhất với nước
có lượng vi khuẩn thấp và ít đục (dưới
10 NTU - nephelometric turbidity
unit). Chất làm đông và chất hỗ trợ lọc
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
311
cần thiết cho bộ lọc để loại bỏ virus
hiệu quả. Hoạt động của bộ lọc dùng
diatomite tạo ra “bánh lọc”.
Hệ thống lọc trực tiếp tương tự với các
hệ thống truyền thống nhưng bỏ qua
giai đoạn lắng, một số hệ thống lọc
nhiều giai đoạn khiến cho việc dùng
chất đông tụ là không cần thiết. Lọc
trực tiếp có thể là sự kết hợp của một
số quá trình xử lý. Bộ lọc đôi hay lọc
hỗn hợp có thể được sử dụng hiệu quả
đối với nguồn nước có độ đục cao.
Hiệu quả của hệ thống lọc trực tiếp
nằm là loại bỏ được 90-99% virus, 10-
99,99% bào nang Giardia. Phương
pháp này áp dụng chủ yếu cho các hệ
thống cần nguồn cần lọc phù hợp theo
mùa và chất lượng cao. Nguồn nước
vào thông thường có độ đục thấp hơn
5-10 NTU và màu sắc phải nhỏ hơn
20-30 đơn vị màu.
Phương pháp lọc màng sử dụng áp lực
của nước đi qua một lớp màng mỏng.
Các chất bẩn được giữ lại ở mặt lớp
màng có áp lực cao và các chất bẩn
thường được loại bỏ bằng cách đảo
chiều dòng chảy và xịt rửa. Lắp đặt
các thiết bị của hệ thống lọc theo
màng tương đối đơn giản và đối với
nguồn nước ngầm thì không cần tiền
xử lý, hệ thống này yêu cầu nhiều hơn
1 máy bơm đầu vào, một máy bơm
làm sạch, các mô-đun màng lọc và
một bể giữ nước. Hoạt động của hệ
thống này có mức độ tự động cao. Các
quá trình màng lọc có thể sử dụng để
loại bỏ vi khuẩn, vi sinh vật, vật liệu
hạt và các vật liệu hữu cơ tự nhiên.
Tuy nhiên, hiệu quả của màng lọc
giảm dần do sự tắc nghẽn ở lớp màng.
Làm sạch định kì sẽ loại bỏ các chất
bẩn lâu ngày.
Bộ lọc cartridge đưa nước xuyên qua
một lớp có nhiều lỗ nhỏ li ti để loại bỏ
các vật thể nhỏ có trong nước; kích
thước của các lỗ này thường là 0,2 - 1
µm. Tiền xử lý bằng dụng cụ lọc sơ
trước khi đưa nước qua cartridge là
bước thực hiện cần thiết để tránh làm
tắc nghẽn ống cartridge. Bộ lọc dùng
ống cartridge phù hợp với yêu cầu loại
bỏ vi trùng, vi sinh vật cho các hệ
thống nhỏ. Hệ thống dạng này vận
hành và bảo dưỡng khá dễ dàng. Các
ống cartridge có sợi poly-propylene bị
tắc khá nhanh và phải được thay mới,
chính vì vậy, hệ thống lọc dùng ống
cartridge thường áp đụng để lọc cho
nguồn nước có độ đục thấp. Mặc dù
vận hành hệ thống lọc này tương đối
đơn giản nhưng chúng không có tính
năng tự động và mức chi phí cho vận
hành lớn. Thiết bị lọc phải được làm
sạch định kỳ.
Loại bỏ chất ô nhiễm hòa tan
Một số nguồn nước phải xử lý để loại
bỏ các vật chất hòa tan không bị ảnh
hưởng bởi quá trình lắng đọng, đông
tụ. Nồng độ kim loại cao như canxi,
magie tạo ra nước cứng gây ra một số
vấn đề nghiêm trọng. Kim loại hòa tan
như sắt, mangan có thể gây vị khó
chịu trong nước hoặc tạo ra các loại rỉ
trong các bể chứa hay đường ống.
Radionuclide, nitrate, kim loại độc
như đồng, arsen có thể gây ra các vấn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
312
đề về sức khỏe. Các hợp chất hữu cơ
hòa tan cũng có thể tác động đến sức
khỏe của con người. Các phương pháp
xử lý bao gồm làm mềm nước, ôxy
hóa, trao đổi iôn, thẩm thấu ngược,
thẩm tách bằng điện, sục khí và lọc
bằng carbon hoạt tính.
Làm mềm nước là quá trình làm tăng
giá trị pH của nước để lắng tủa CaCO3
và Mg(OH)2. Chất kết tủa được loại bỏ
bằng lắng hoặc lọc. Sau khi lọc, độ pH
của nước được làm giảm bằng cách
sục khí CO2. Để loại bỏ canxi và
magiê, làm mềm nước còn có thể loại
bỏ kim loại và mangan, kim loại nặng,
asen, nuclit phóng xạ (uranium,
radium 226 và radium 228) và các hợp
chất hữu cơ. Làm mềm nước là
phương pháp phù hợp nhất cho xử lý
nước ngầm, loại nước có chất lượng
tương đối ổn định. Quá trình làm mềm
nước này nhìn chung khá phức tạp đối
với một hệ thống xử lý nhỏ cho nguồn
nước mặt. Trong khi đó, nếu làm nước
quá “mềm” có thể gây ăn mòn đường
ống. Sự ăn mòn đường ống có thể làm
giảm tuổi thọ của đường ống và các
thiết bị dùng nước, ngoài ra còn sản
sinh ra độc tố như chì hay cadmium
hòa tan trong nước uống.
Ôxy hóa được sử dụng để loại bỏ kim
loại như sắt hay mangan bằng cách tạo
ra các chất không hòa tan rồi sau đó
được lọc loại bỏ. Ôxy hóa cũng được
dùng để phá hủy các chất ô nhiễm hữu
cơ bền. Chất ôxy hóa phổ biến nhất
được sử dụng trong xử lý nước là Cl,
ClO2, thuốc tím và ôzôn. Cl và thuốc
tím (KMnO4) thường được sử dụng
nhiều trong các hệ thống xử lý nước
ngầm nhỏ. Phương pháp này khá dễ
dàng, yêu cầu thiết bị đơn giản và
không tốn kém. Khử trùng bằng clo
được sử dụng rông rãi trong quá trình
ôxy hóa sắt và mangan, tuy nhiên, sự
hình thành hợp chất trihalomethane
(THM) lại là một vấn đề. Là một chất
ôxy hóa, thuốc tím có giá cao hơn clo
và ô zôn, nhưng lại hiệu quả hơn, yêu
cầu ít thiết bị hơn và chi phí đầu tư
thấp hơn trong việc loại bỏ sắt và
mangan. Nhưng cần chú ý đến vấn đề
kiểm soát liều lượng sử dụng. Ôzôn
được sử dụng để tạo ra quá trình ôxy
hóa sắt và mangan nhưng lại không
hiệu quả đối với các chất có humic
acid và fulvic acid. Ngoài ra, khí ôxy
cũng có thể được dùng như một chất
ôxy hóa nếu sắt không kết hợp với các
chất chứa humic hoặc các phân tử hữu
cơ lớn khác. Sự có mặt của một số
loài có khả năng ôxy hóa trong nước
có thể làm cản trở sự ôxy hóa một số
hợp chất mong muốn.
Trao đổi iôn có thể được sử dụng để
loại bỏ các loài có chứa iôn trong
nước, nhưng cũng thường được dùng
để loại bỏ độ cứng và nitrate. Quá
trình khử thường được thực hiện qua
quá trình hấp phụ các iôn nhiễm bẩn
vào một màng trao đổi bằng nhựa.
Nước sẽ được tiền xử lý để giảm các
chất rắn lơ lửng và tổng chất rắn hòa
tan (TDS) sẽ được đưa vào quy trình
trao đổi iôn. Trao đổi iôn có thể được
sử dụng với một lượng dòng chảy thay
đổi dao động. Chất thải từ quá trình
trao đổi iôn rất đặc và cần được thải
bỏ hợp lý. Các đơn vị trao đổi iôn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
313
thường nhạy cảm với sự có mặt của
các iôn cạnh tranh. Chẳng hạn dòng
nước đi vào với mức độ rắn cao sẽ
cạnh tranh không gian trên môi trường
trao đổi với các cation khác (iôn
dương), và môi trường trao đổi cần
được "sạc" lại thường xuyên.
Thẩm thấu ngược (RO) loại bỏ các chất
bẩn từ nước bằng cách sử dụng màng
“nửa thấm” chỉ cho nước qua, màng
nửa thấm này không cho các iôn hòa
tan (như sodium và clo) đi qua mình.
Dưới áp lực lớn, nước tinh khiết được
ép đi qua màng thấm. Thẩm thấu
ngược hiệu quả trong việc loại bỏ các
chất bẩn vô cơ trong nước, khoảng
70% lượng arsen (III), arsen (IV), bari,
cadmium, crôm (III), crôm (IV), flo,
chì, thủy ngân, nitrit, selen (IV), selen
(VI) và bạc và lên tới 96% nếu các thiết
bị hoạt động tốt. Phương pháp thẩm
thấu ngược cũng có hiệu quả đối với
các chất như radium, các chất hữu cơ tự
nhiên, thuốc trừ sâu và các chất ô
nhiễm vi trùng khác. Phương pháp này
cũng hiệu quả đặc biệt khi sử dụng theo
chuỗi; nước đi qua hàng loạt các thiết
bị lọc thẩm thấu và đưa ra được nước
có nồng độ chất ô nhiễm gần=0. Hệ
thống RO thường không nhạy cảm với
dòng chảy và nồng độ TDS. Phương
pháp thẩm thấu ngược hoạt động đơn
giản và tự động, phù hợp cho các hệ
thống nhỏ với mức độ biến đổi lớn theo
mùa của nhu cầu sử dụng nước. Tuy
nhiên, phương pháp này cần mức đầu
tư lớn và chi phí vận hành cao, ngoài ra
yêu cầu xử lý nguồn nước trước khi
cho vào hệ thống nhằm giảm thiểu tắc
nghẽn nhanh.
Thẩm thấu ngược cũng được dùng để
khử muối từ nước biển và các nguồn
nước có nồng độ chất rắn hòa tan cao.
Nước được khử muối thường có tính
axít và có khả năng ăn mòn đường ống
cao, do đó cần bổ sung với các nguồn
nước khác để làm tăng pH, tăng tính
cứng của nước hay thêm kiềm. Mức
thu hồi nước tinh khiết tương ứng với
dòng nước đầu vào là 15% đến 50% ở
hầu hết các nhà máy khử muối nước
biển (chẳng hạn cứ 100 gallon nước
biển thì thu được 15 đến 50 gallon
nước tinh khiết - số còn lại là nước
mặn có chứa chất rắn hòa tan. Nước
mặn và các nước thải khác từ nhà máy
khử muối nước biển có thể có những
thành phần chính sau: nồng độ muối
cao, hóa chất sử dụng cho khử thối các
thiết bị của nhà máy và quy trình tiền
xử lý, và các kim loại độc hại (có thể
có trong nước thải khi nước thải tiếp
xúc với các vật chất kim loại dùng
trong xây dựng cấu trúc của nhà máy).
Nước thải có thể được xả ngay ra đại
dương hoặc kết hợp với các dòng thải
khác (như nước làm mát nhà máy điện
hoặc dòng thải của nhà máy xử lý
nước cống) trước khi xả ra đại dương,
hoặc xả vào một hệ thống cống dể đưa
vào xử lý trong một nhà máy xử lý
nước cống, hoặc bay hơi (với một số
chất rắn còn lại được thải vào bãi chôn
lấp). Nhà máy khử muối nước biển
cũng tạo ra một lượng nhỏ chất thải
rắn (như các bộ lọc tiền xử lý và các
hạt rắn nhỏ được lọc ra từ quy trình
tiền xử lý).
Điện thẩm tách (electrodialysis) sử
dụng một điện tích và một màng bán
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
314
thấm để loại bỏ một số loài. Các màng
này được thiết kế cho phép các iôn nạp
dương tính hoặc âm tính đi qua màng;
do đó các iôn di chuyển từ dòng nước
sản phẩm qua màng đến hai dòng
nước loại bỏ. Dòng loại bỏ thường
chiếm 20% đến 90% dòng nước đầu
vào. Phương pháp điện thẩm tách có
thể loại bỏ hẩu hết các iôn hòa tan và
rất hiệu quả trong việc loại bỏ flo và
nitrate, cũng có thể loại bỏ barium,
cadmium và selenium. Phương pháp
điện thẩm tách tương đối không nhạy
cảm với dòng chảy và mức độ TDS và
nồng độ thải thấp. Các hệ thống này
đòi hỏi vốn đầu tư và chi phí vận hành
cao, mức độ tiền xử lý cao.
Quạt gió (aeration/air stripping) có thể
được sử dụng để loại bỏ các hợp chất
bay hơi và rađông từ nước nguồn. Các
chất ô nhiễm bay hơi sẽ thoát vào
không khí, có thể được hoặc chưa
được xử lý. Hệ thống quạt gió có thể
phù hợp với hệ thống nước uống gồm
các loại như quạt gió cột (packed
column aeration), quạt khuếch tán
(diffused aeration), quạt nhiều tầng
(multi-tray) và quạt cơ khí. Một hệ
thống nhỏ có thể sử dụng quạt gió đơn
giản được thiết kế từ các loại vật liệu
thông thường thay vì hệ thống quạt gió
quá chuyên dụng.
Carbon hoạt tính có thể loại bỏ các
chất bẩn thông qua quá trình hút bám,
quá trình vật lý mà các chất bẩn sẽ
bám vào bề mặt có nhiều lỗ rỗng của
vật liệu carbon. Các chất ô nhiễm hữu
cơ cũng như mùi và vị ra khỏi nguồn
nước. Chất hữu cơ mà không bị bám
dính vào carbon hoạt tính có cồn, hợp
chất béo có trọng lượng phân tử thấp
(như vinyl chloride), ketone, axít,
aldehyde; đường và tinh bột; và các
chất hữu cơ trọng lượng phân tử cao
hoặc dạng keo. Không khả thi để loại
bỏ rađông bằng than hoạt tính trong
khuôn khổ nhà máy xử lý. Than hoạt
tính cần được thay định kì khi bề mặt
của nó bão hòa và không thể hút chất
bẩn hiệu quả được nữa. Tuy nhiên quá
trình hút chất bẩn có thể được đảo lại
dễ dàng cho phép tái sử dụng các tấm
carbon hoạt tính này.
Khử trùng
Sử dụng các chất khử trùng trong hệ
thống nước nhằm tiêu diệt các vi sinh
vật có hại, có thể gây bệnh cho con
người. Chất khử trùng thông dụng
nhất là clo, cloramin, ôzôn và tia cực
tím. Các phương pháp khử trùng khác
có thể là sử dụng chlorine dioxide
(ClO2), thuốc tím và màng lọc công
nghệ nano. Quá trình khử trùng sơ cấp
bao gồm việc tiêu diệt hoặc ức chế
hoạt động của vi sinh vật, khử trung
thứ cấp duy trì một lượng chất khử
trùng đủ dư trong nước có tác dụng
ngăn ngừa vi sinh vật tái sinh trưởng.
Clo có rất hiệu quả trong việc loại bỏ
các vi khuẩn gây bệnh và có thể làm
chất khử trùng sơ cấp và thứ cấp. Clo
được sử dụng dưới dạng khí, dạng
sodium hypochlorite (NaOCl) hay
calcium hypochlorite Ca(ClO)2. Khí
Clo được sử dụng dưới dạng khí nén
và được tạo ra từ điện phân dung dịch
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
315
muối ăn. NaOCl được lưu trong nước
và được làm loãng trước khi sử dụng.
Trong khi đó Ca(ClO)2 lại ở dạng chất
rắn và được hòa tan vào nước trước
khi dùng. Các chất hóa học chứa Clo
thường được đưa vòa nguồn nước ở
một tỉ lệ nhất định. Phản ứng của Clo
với các vật chất hữu cơ thường tạo ra
các sản phẩm hóa học có hại, chủ yếu
là hợp chất THM (trihalomethane).
Cloramine là một chất diệt khuẩn hiệu
quả và sản sinh ra lượng THM thấp
hơn Clo. Cloramine được sinh ra tại
chỗ bằng cách đưa clo (dung dịch khí
hoặc sodium hypochlorite) vào dòng
cung cùng với ammonia (dung dịch
khí hoặc ammonium hydroxide).
Cloramine là chất khử trùng yếu và
kém hiệu quả hơn Clo đối với các loại
virus hay các động vật nguyên sinh
Cloramin thường được sử dụng với vai
trò là chất khử trùng thứ cấp để ngăn
ngừa vi sinh vật tái sinh trưởng trong
hệ thống nước.
Ôzôn là một chất ôxy hóa và khử
trùng mạnh. Khí ôzôn không bền và
được tổng hợp từ quá trình đưa không
khí khô đi qua mộ hệ thống điện cực
có hiệu điện thế cao. Quá trình ôzôn
cần ít thời gian hơn so với Clo. Ôzôn
không trực tiếp sản sinh ra các vật chất
hữu cơ nhóm halogen trừ khi có iôn
brôm. Khi áp dụng ôzôn để khử trùng
sơ cấp, cần phải có cloramine làm chất
tẩy thứ cấp vì ôzôn không duy trì
lượng dư nào trong nước. Chi phí cho
hệ thống xử lý bằng ôzôn thường cao
và cơ chế hoạt động khá phức tạp.
Tia cực tím được tạo ra từ một loại
đèn đặc biệt. Khi tia cực tím xuyên
qua màng tế bào của sinh vật, cấu trúc
gen của tế bào đó bị phá hủy và tế bào
đó không thể tái sinh sản được nữa.
Do đó tia cực tím phá hủy rất hiệu quả
các vi khuẩn và virus. Giống như
ôzôn, một chất khử trùng thứ cấp cần
phải được sử dụng sau khi thực hiện
khử trùng bằng tia cực tím. Phương
pháp này có thể áp dụng cho các hệ
thống nhỏ do nó không sản sinh ra dư
lượng chất độc nào, thời gian xử lý
ngắn và yêu cầu thiết bị đơn giản. Tuy
nhiên tia cực tím lại không ức chế
được dạng cầu trùng Giardia hay
Cryptosporidium. Phương pháp này
cũng không thích hợp với nguồn nước
có nồng độ chất rắn hòa tan cao, độ
đục cao, có màu hay các chất hữu cơ
hòa tan do các chất này có thể tác
dụng hoặc hấp thụ tia cực tím và làm
giảm quá trình khử trùng.
Lưu trữ và phân phối nước
Các hệ thống phân phối nước bao gồm
tất cả các thành phần cần thiết để
chuyển nước uống từ một nhà máy xử
lý tập trung hoặc từ các giếng nước tới
các hộ dùng nước bằng phương pháp
cung cấp nước tự chảy hoặc bơm. Một
hệ thống phân phối bao gồm các
đường ống, máy bơm, van, bể chứa,
hồ chứa, đồng hồ đo nước, các phụ
kiện và vật liệu thủy lực khác. Hệ
thống phân phối nước được thiết kế và
vận hành để cung cấp nước với chất
lượng phù hợp với nhu cầu của con
người và số lượng đáp ứng được nhu
cầu của tất cả các hộ dùng nước. Rất
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
316
nhiều hệ thống cũng cung cấp đủ nhu
cầu nước khác không dùng cho mục
đích ăn uống như tưới tiêu, cảnh quan
và phòng cháy chữa cháy.
Hầu hết các đường ống phân phối
nước được sản xuất bằng sắt dễ uốn,
bê tông cốt thép, nhựa tổng hợp PVC
và thép. Trước đây, ống đúc bằng
gang hay ống xi măng sợi amiang
cũng được sử dụng và là những thành
phần quan trọng trong hệ thống.
Các hệ thống phân phối nước có thể là
hệ thống các nhánh hoặc hệ thống
vòng hoặc kết hợp của cả hai. Trong
hệ thống nhánh nước luôn được di
chuyển từ nguồn đến các hộ tiêu dùng
chỉ bằng một con đường trong khi hệ
thống vòng, nước có từ nguồn đến hộ
dùng nước có thể đến từ nhiều hướng.
Trong hệ thống vòng, nếu bất cứ khu
vực nào của hệ thống bị hỏng hoặc cần
sửa chữa, khu vực đó sẽ bị cô lập mà
không ảnh hưởng đến các hộ dùng
nước trên hệ thống. Hầu hết các mạng
lưới cấp nước đều thiết kế kết hợp cả
hai dạng nhánh và vòng. Các hệ thống
xử lý nước tại vị trí mà các hộ sử dụng
nước yêu cầu đang được thực hiện thử
nghiệm và có thể trong tương lai sẽ
được sử dụng nhiều hơn. Các hệ thống
cung cấp nước uống và nước cho mục
đích sử dụng khác trên hai đường ống
riêng biệt cũng đang được áp dụng.
Các bể chứa và hồ chứa được sử dụng
có tác dụng để đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước liên tục thay đổi; cung cấp
nước cho phòng cháy chữa cháy, các
yêu cầu khẩn cấp khác; duy trì áp lực
trong hệ thống phân phối nước; tăng
tính thuận tiện trong vận hành bơm,
cung cấp nước khi nguồn nước hoặc
hệ thống bơm gặp sự cố và dùng để
trộn lẫn nước từ các nguồn khác nhau.
Các hồ chứa trên nền cao được sử
dụng phổ biến hơn các dạng bể hoặc
hồ chứa ngầm, lộ thiên hay khép kín.
Hệ thống phân phối nước cần năng
lượng để tạo áp lực vận chuyển nước.
Năng lượng này có thể từ máy bơm
hoặc trọng lực trong cung cấp nước tự
chảy (hồ chứa nước hoặc tháp nước).
Van được sử dụng để cô lập một khu
vực của hệ thống cần bảo dưỡng hoặc
sửa chữa. Các van điều khiển được sử
dụng để kiểm soát dòng chảy và áp lực
trong hệ thống.
Trong điều kiện lý tưởng, chất lượng
nước không được thay đổi từ lúc rời
khỏi nhà máy xử lý đến khi được tiêu
thụ. Tuy nhiên, thay đổi có thể xảy ra
dưới tác động của các nhân tố vật lý,
hóa học và sinh học. Ví dụ, tại bể
nước dành cho cứu hỏa thường có dư
lượng chất khử trùng thấp, do đó vấn
đề tăng trưởng của các màng sinh học
hay thay đổi của sinh vật như quá trình
nitrat hóa cần được giảm thiểu thông
qua quá trình thiết kế và vận hành hệ
thống phân phối.
A.2 Vệ sinh
Các hệ thống vệ sinh bảo vệ sức khỏe
con người và môi trường bằng các
cách cô lập hay xử lý ở một mức độ
nào đó rác thải. Ở khu vực nông thôn
phổ biến là hệ thống nhà vệ sinh tại
chỗ từ xí xổm đến xí tự hoại. Khi dân
số tăng lên, cần có hệ thống xử lý, lưu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
317
chứa, thu gom tập trung hơn.
Thu gom bùn (Sludge Collection)
Hệ thống vệ sinh tại chỗ hay gây mùi
cần phải thu dọn chất thải định kỳ.
Bước đầu tiên là thu gom và vận
chuyển đến một nơi chứa hay cơ sở xử
lý. Thu gom có thể là một cách thủ
công (dùng xẻng và xô) hoặc dùng
phương tiện cơ giới. Phương tiện cơ
giới thường gồm một xe tải có thùng
chứa được từ 3-6m3
và có sức hút từ
300l đến 500l. Đối với những khu nhà
cạnh đường, các bể chứa phân có thể
được hút sạch bằng xe tải lớn, và bằng
xe tải nhỏ nếu nhà nằm ở khu vực
đường hẹp. Lúc này, thùng chứa của
xe tải có thể được đưa vào gần nhất
mà xe tải có thể vào được và chất thải
có thể được vận chuyển ra bằng các
thùng nhỏ. Sau đó chất thải được
chuyên chở đến nơi xử lý.
Hệ thống cống rãnh
Hệ thống cống rãnh thường liên quan
đến các vấn đề về cống rãnh, trạm
bơm, dòng chảy tràn và các công trình
liên quan khác. Hầu hết các cống rãnh
được thiết kế để vận chuyển nước thải
và nước mưa riêng biệt, nhưng cũng
có rất nhiều hệ thống vận chuyển cả
hai cùng một tuyến.
Các cống rãnh thường tải nước thải
sinh hoạt, nước thải từ hoạt động
thương mại và công nghiệp để lưu trữ,
thải bỏ hoặc xử lý. Do chất thải lỏng
công nghiệp có thể chứa rất nhiều hóa
chất, các chất hòa tan và các chất ô
nhiễm khác mà khó xử lý hiệu quả ở
các nhà máy xử lý nước thải tập trung
nên nước thải tại các khu công nghiệp
phải được tiền xử lý trước khi thải ra
hệ thống cống rãnh chung.
Thiết kế và quy mô của hệ thống cống
rãnh cần xét đến số lượng người dân
trong khu vực, dòng chảy từ các hoạt
động thương mại và công nghiệp, đặc
tính dòng chảy lớn nhất và dòng chảy
trong mùa mưa. Bên cạnh đó, quy mô
và đặc tính của lưu vực cũng cần phải
xem xét. Thông thường hệ thống cống
kết hợp không thể tải hết được dòng
chảy do mưa nên thường được thải ra
dòng chảy mặt ít đươc xử lý. Hệ thống
cống riêng biệt cho nước thải ngoài
việc tải lượng nước thải ra vẫn nhận
nước từ nguồn nước mặt và nước
ngầm do ngấm. Hiện tượng này là do
điều kiện không khí ẩm, nên cần được
xem xét khi thiết kế hệ thống cống
riêng biệt.
Phương pháp đặc trưng của vận
chuyển nước thải trong hệ thống cống
là tự chảy dọc theo các đường ốc có
độ dốc. Các cống này được thiết kế
sao cho độ dốc và kích cỡ đường ống
đủ để duy trì dòng chảy từ nguồn xả
hướng đến điểm xả mà không cần bổ
sung nước từ các lỗ cống. Các hệ
thống cống tự chảy này thường được
sử dụng ở khu vực đô thị nơi có độ
dốc phù hợp vì ở các vùng có đồi núi
hoặc quá bằng phẳng sẽ gây chi phí
lớn trong việc đào sâu và xây dựng.
Các trạm bơm nước thải cũng có thể
cần thiết trong điều kiện đảm bảo độ
dốc trong tiêu tự chảy và thường được
đặt ở cuối hệ thống này, tại đây nước
thải sẽ được bơm vào khu vực thu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
318
thập. Các trạm bơm và nâng dĩ nhiên
sẽ làm giá thành xây dựng hệ thống bị
đẩy lên cao. Miếng cống của hệ thống
cống tự chảy có thể là nguồn nước
chảy vào của các dòng thải khác, làm
tăng lượng nước thải cần trong cũng
như kích cỡ của đường ôngns và trạm
bơm.
Các hệ thống thu thập nước thải thay
thế có thể hiệu quả hơn về chi phí ở
một số địa điểm so với hệ thống thu
gom thông thường. Ví dụ như các
đường ống áp lực đôi khi được sử
dụng trong khu vực dân cư thưa thớt
hoặc khu vực ngoại ô nơi mà hệ thống
thu gom thông thường là quá đắt. Các
hệ thống này thường sử dụng các
đường ống có đường kính và độ dốc
nhỏ hoặc đi theo đường đồng mức địa
hình tại khu vực để giảm chi phí đào
xới và xây dựng. Hệ thống đường ống
áp lực khác với hệ thống thông thường
ở chỗ các phần chất rắn kích thước lớn
được phá vỡ ở trạm bơm trước khi
được vận chuyển trong đường ống.
Các đường ống có áp khác với đường
ống tự chảy thông thường ở chỗ chúng
được thiết kế kín, không có các lỗ
cống dọc đường ống thường. Hệ thống
này nên được áp dụng ở những vùng
có nước ngầm cao mà có thể rò rỉ vào
hệ thống cống, tăng lượng nước thải
cần xử lý. Nhược điểm của hệ thống
dạng này là cần năng lượng để hoạt
động, yêu cầu bảo dưỡng lớn và chi
phí cũng tương đối lớn. Ở khu vực địa
hình thay đổi nhiều và mật độ dân số
cao, nên kết hợp sử dụng cả hai
phương pháp trên.
Có hai loại hệ thống cống có áp chủ
yếu là hệ thống bơm STEP (septic
tank effluent pump) và hệ thống bơm
nghiền GP (grinder pump). Ở hệ thống
STEP, nước thải chảy vào một bể để
giữ lại các chất rắn trong khi đó chất
lỏng sẽ chảy tới một bể khác. Sau đó
chất lỏng sẽ được bơm chuyển đi xử
lý. Trong hệ thống GP, nước trong
cống sẽ chảy tới một hầm chứa, tại đó
bơm có máy nghiền sẽ nghiền nát các
chất rắn và đưa toàn bộ vào đường ống
có áp. Hệ thống GP không cần bể
trung chuyển như hệ thống STEP
nhưng cần nhiều năng lượng hơn cho
thiết bị nghiền rác. Hệ thống GP tạo ra
nước thải có tổng lượng chất rắn lơ
lửng cao và có thể không phù hợp với
các thiết bị xử lý ở phía sau.
Xử lý nước thải
Xử lý nước thải từ cống rãnh bao gồm
các quá trình lý hóa và sinh học để
loại bỏ các chất bẩn. Mục tiêu của quá
trình xử lý là đưa dòng thải đã được
xử lý và các chất rắn hoặc bùn đủ tiêu
chuẩn để xả ra môi trường hoặc tái sử
dụng cho mục đích khác. Thông
thường, xử lý nước thải bao gồm ba
bước: sơ cấp, thứ cấp và bậc cao.
Xử lý sơ cấp
Xử lý sơ cấp (sơ bộ) sẽ loại bỏ các
chất rắn thô, lơ lửng ra khỏi nước thải.
Bước xử lý này thường được xử lý cơ
giới và hóa chất có thể sử dụng để
thúc đẩy quá trình lắng đọng.
Bước đầu tiên là loại bỏ các vật chất lơ
lửng Sau khi nước thải được xử lý sẽ
được đưa đến một buồng nơi mà cát,
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
319
sạn, xỉ hay đá nhỏ bị lắng xuống đáy.
Đối với hệ thống thoát nước thải kết
hợp ở các thành phố, việc loại bỏ cát,
đá, sỏi khỏi bề mặt đường và mặt đất
sau các trận mưa là rất quan trọng. Các
vật liệu này sẽ có thể gây ra các vấn đề
vận hành như máy bơm và các thiết bị
khác bị quá tải, cản trở thiết bị tách
khí và chiếm dụng thể tích bình chứa
nếu chúng được đưa vào nhà máy xử
lý nước thải mà không được loại bỏ
trước. Các vật liệu bị loại bỏ này phải
được thu gom và thải bỏ định kỳ (chôn
lấp hoặc đốt).
Sau khi loại bỏ chất rắn, nước thải vẫn
còn chứa các thành phần vật chất vô
cơ và hữu cơ và các chất rắn lơ lửng.
Các chất rắn lơ lửng này có thể được
làm ngưng tụ và lắng xuống bằng các
chất hóa học và màng lọc. Các chất
rắn bị loại bỏ được gọi là bùn sơ cấp.
Xử lý sơ cấp có thể giảm chỉ số BOD
của nước thải từ 20-30% và tổng
lượng chất rắn lở lửng từ 50-60%
Bước xử lý này thường là công đoạn
đầu tiên. Trong một số trường hợp, các
nhà máy xử lý bắt đầu bẳng quy trình
xử lý sơ cấp và thêm một số giai đoạn
xử ký khác nếu lượng nước thải tăng
và khi nhu cầu xử lý tăng và nguồn lực
cho phép.
Xử lý thứ cấp
Xử lý thứ cấp thường sử dụng các quá
trình sinh học để loại bỏ khoảng 85%
lượng vật chất hữu cơ hòa tan. Có các
dạng xử lý như quá trình màng mỏng
cố định, quá trình bùn hoạt tính và các
quy trình tăng trưởng lơ lửng khác,
quá trình sục khí mở rộng, màng sinh
học, hồ sinh học, khu đất ngập nước
được thiết kế thành khu xử lý và các
dạng xử lý sinh học khác phá vỡ cấu
trúc của các chất hữu cơ.
Trong phương pháp tăng trưởng dính
bám (hay màng mỏng cố định), nước
thải được tiếp xúc với vi sinh vật bám
vào các giá thể bằng đá hoặc chất dẻo.
Nước thải được chảy qua môi trường
lọc tiếp xúc với không khí để được
cung cấp ôxy. Hệ thống tăng trưởng
dính bám (attached growth process
unit) này gồm lọc nhỏ giọt, tháp sinh
học và các bộ tiếp xúc sinh học quay
vòng. Trong quy trình tăng trưởng lơ
lửng, sự tăng trưởng của vi sinh vật
được trì hoãn trong một hỗn hợp nước
thông khí khi không khí (hay ôxy)
được bơm vào hoặc nước được khuấy
mạnh để ôxy có thể trao đổi. Hệ thống
quy trình tăng trưởng lơ lửng bao gồm
nhiều biến thể của bùn hoạt tính,
mương xục khí và các bể phản ứng.
Quy trình tăng trưởng lơ lửng thúc đẩy
sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
và các vi sinh vật khác mà có thể phá
vỡ các hợp chất hữu cơ trong cống
bằng cách cung cấp môi trường giàu
hiếu khí để các vi sinh vật lơ lửng
trong nước thải hoạt động hiệu quả
hơn.
Từ bể thông khí, nước thải đã xử lý
chảy đến bể lắng (lắng thứ cấp) để loại
bỏ hầu hết sinh chất. Một phần sinh
chất được tái chế ở phần cuối của bể
thoáng khí, còn phần lớn sẽ được thải
đi. Sinh chất thải cùng với chất rắn ổn
định được xử lý trước khi thải bỏ hoặc
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
320
sử dụng như biosolids (chất hữu cơ
sinh học).
Bùn hoạt tính và các quá trình liên
quan có thể thích hợp với những
nguồn thải bị ô nhiễm hữu cơ cao, khi
có đủ tài chính và lực lượng nhân công
có tay nghề để vận hành và duy trì hệ
thống và đất đai hiếm hoặc quá đắt.
Phương pháp này cần có quy trình tiền
xử lý như screening hoặc lắng đọng.
Khi vận hành đùng, hệ thống này
không phát sinh mùi. Tuy nhiên
phương pháp bùn hoạt tính có chi phí
vận hành cao hơn phương pháp sinh
học hiếu khí dính bám ở trên (màng
mỏng cố định) và phương pháp này
cũng cần một nguồn năng lượng ổn
định. Hiệu quả của phương pháp bùn
hoạt tính có thể bị ảnh hưởng nếu
trong nước thải có các hợp chất độc
hại ở mức độ cao. Chính vì vậy, cần
thiết phải có bước tiền xử lý nước thải
để kiểm soát các chất ô nhiễm từ các
hộ sản xuất công nghiệp khi các cơ sở
này có thể thải bỏ qua các bước xử lý
làm ô nhiễm hệ thống cống thải như
việc hình thành khí độc hoặc gây cháy
nổ.47
Nhìn chung phương pháp bùn hoạt
tính cần phải chú ý đến tính chất của
nước thải cần xử lý, điều kiện môi
trường (bao gồm cả nhiệt độ), hiện
diện của các các chất cần hạn chế như
từ nguồn công nghiệp; lượng ôxy yêu
cầu và vấn đề động hóa học (thời gian
chảy trong hệ thống).
47 Xem Thông tư về tiền xử lý của Bộ phận cấp phép thuộc Văn phòng quản lý nước thải của EPA Hoa
Kỳ, Tháng 1 năm 2007, EPA 833-B-06-002
Hệ thống sục khí mở rộng là một dạng
biến thể của phương pháp bùn hoạt tính
trong đó duy trì thời gian sục khí lâu
hơn. Nước thải được sục khí tạo ra bùn
dạng hạt floc mầu nâu lắng xuống ở bể
lắng. Vì vậy, nước thải được xử lý sạch
được đưa ra từ phía trên và bùn được
đưa ra từ đáy của bể lắng. Lợi thế của
phương pháp này là bùn tương đối bền
và không cần xử lý nhiều trừ việc làm
khô. Tuy nhiên, năng lượng cần cho
phương pháp này khá cao do quá trình
sục khí diễn ra trong một thời gian dài.
Do đó phương pháp này chỉ phù hợp
với các hệ thống xử lý nhỏ.
Phương pháp màng sinh học
(membrance biological reactor - MBR)
bao gồm một hệ thống màng nửa thấm
kết hợp với quá trình bùn hoạt tính. Có
2 dạng: đặt ngập màng MBR vào trong
bể và kiểu đặt ngoài. Công nghệ này
đảm bảo loại bỏ các chất ô nhiễm lơ
lưungr và một số hòa tan. Hạn chế của
phương pháp MBR tỷ lệ thuật với hiệu
quả giảm các chất dinh dưỡng của quy
trình bùn hoạt tính. Hệ thống MBR có
thể đặt được chất lượng dòng thải cao
và dùng ít diện tích đất. Tuy nhiên, quy
trình này khá phức tạp và chi phí cho
việc xây dựng và vận hành còn cao hơn
các phương pháp xử lý nước thải phổ
biến khác.
Sử dụng hồ sinh học thường là phương
pháp xử lý nước thải đơn giản với chi
phí vận hành và bảo trì thấp. Các hồ
được phân loại thành loại hồ sinh học
kỵ khí (các quá trình phản ứng không
cần ôxy), hồ sinh học hiếu-kỵ khí (các
quá trình phản ứng cần hoặc không
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
321
cần ôxy), hồ sinh học xử lý triệt để
(trong đó hồ sinh học có thể xử lý
thêm với ôxy và ánh sáng mặt trời để
giảm các chất ô nhiễm trước khi xả
thải).
Các hồ sinh học này thường bị ảnh
hưởng bởi các điều kiện thời tiết và tự
nhiên như nhiệt độ, gió, mưa, bức xạ
mặt trời, hiện tượng thấm cũng như
các nhân tố vật lý như diện tích bề
mặt, độ sâu mực nước, pH, chất độc
và khí ôxy. Các vấn đề khác còn có
mực nước ngầm, các trận lũ, độ dốc
địa hình và là môi trường sống của các
sinh vật như muỗi.
Các hồ hiếu khí (aerobic) là một lưu
vực mở trong đó nước thải được xử lý
không cần sự xuất hiện của ôxy. Các
chất rắn lắng xuống đáy hồ nơi chúng
bị phân hủy. Các hồ hiếu khí có thể
được sử dụng trong bước đầu xử lý
nước thải trước khi đưa vào xử lý thứ
cấp. Hồ hiếu khí thường có hình chữ
nhật với chiều sâu ít nhất khoảng 3m
và lý tưởng là 4m. Bùn sẽ được lấy ra
khỏi hồ theo định kỳ. Một hồ hiếu khí
có thiết kế tốt có thể loại bỏ được 60%
BOD và COD trong điều kiện nhiệt độ
ấm.
Hồ hiếu kỵ khí thường lớn và nông
(sâu khoảng 1,5-1,8m) để thuận tiện
cho kết hợp cả hai phương pháp hiếu
khí và kỵ khí. Xử lý nước thải theo
phương pháp này khá phức tạp, kết
hợp quy trình lý và sinh học. Hồ xử lý
sinh học triệt để cũng tương tự như hồ
xử lý hiếu-kỵ khí nhưng có kích thước
nhỏ hơn và thường được đặt sau hồ
hiếu-kỵ khí. Hồ triệt để cũng hiệu quả
hơn hầu hết cá dạng hồ khác do loại
bỏ được cả vi khuẩn và trứng của các
sinh vật ký sinh. Hồ hiếu-kỵ khí và hộ
triệt để được sử dụng khi có đủ diện
tích đất và cần giảm mức độ nguồn
bệnh và/hoặc dòng nước thải đầu vào
chứa một lượng lớn nước mưa.
Các vùng đất có nước (wetland) được
thiết kế trở thành hệ thống xử lý có thể
loại bỏ được rất nhiều nguồn thải khác
nhau bao gồm nước thải sinh hoạt,
nước thải từ nông nghiệp, nước mưa
và thậm chí nước thải công nghiệp. Có
thể xử lý dựa trên sự kết hợp của các
quá trình lý hóa bao gồm lắng đọng,
phun mưa, bám dính, và đồng hóa của
thực vật và các hoạt động của vi sinh
vật. Hệ thống cho phép nước thải đi
vào theo cơ chế tự chảy chậm, giảm
thiểu các thiết bị dùng điện như máy
bơm. Dòng chảy có thể chảy theo
phương ngang cũng như phương đứng.
Với phương nằm ngang, dòng chảy có
thể chảy cả ở trên mặt hay phía dưới
mặt nước. Hầu hết các vùng đất có
nước được xây dựng thành khu xử lý ở
các nước đang phát triển đều có dạng
dòng chảy ngang dưới mặt nước.
Dòng chảy phía trên mặt nước thường
không được sử dụng do tránh sự sinh
sản của loài muỗi.
Các vùng đất ngập nước này thường
được sử dụng khi cần có chất lượng xử
lý cao hơn so với nếu chỉ xử lý theo
phương pháp kỵ khí riêng lẻ. Xử lý
bằng vùng đất có nước thường đòi hỏi
từ 3 đến 5 m2 tính theo đầu người;
diện tích này có thể giảm nếu có hệ
thống tiền xử lý băngd hiếu khí.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
322
Xử lý bậc cao
Quá trình xử lý giảm mức BOD trong
nước thải là quá trình xử lý thứ cấp.
Quá trình xử lý bậc cao là bất kỳ quy
trình xử lý nào sau xử lý thứ cấp để
loại bỏ các chất bẩn hữu cơ không thể
bị phân hủy bởi vi khuẩn và các chất
dinh dưỡng khoáng như các muối ni-
tơ và phốt-pho. Mức xử lý này có thể
loại bỏ đến 99% chất bẩn trong nước
thải và cho ra chất lượng nước gần
giống nước uống. Một ví dụ minh họa
về xử lý bậc cao là điều chỉnh quy
trình xử lý thứ cấp thông thường để
loại bỏ ni-tơ và phốt-pho. Bộ lọc than
hoạt tính thường được sử dụng trong
quá trình xử lý bậc cao.
Khử trùng
Khử trùng là bước cuối cùng trước khi
xả nước xử lý ra môi trường. Clo
thường được sử dụng phổ biến trong
khi ôzôn và tia cực tím cũng được sử
dụng nhiều. Tuy nhiên các nhà chức
trách về môi trường lo ngại rằng dư
lượng clo có thể gây ra một số ảnh
hưởng không tốt. Quá trình khử clo
của nước thải đã xử lý có thể thích hợp
để thu được nước có chất lượng cao.
Tái sử dụng nước thải đã xử lý
Nước thải ngày càng được sử dụng
nhiều trong nông nghiệp đặc biệt là ở
các khu vực thiếu nước và dân số tăng,
và các nhu cầu về thực phẩm liên quan
do nước thải không những cung cấp
thêm nguồn nước mà thêm cả nguồn
dinh dưỡng. Và nước thải là một
nguồn tương đối ổn định.
Nước thải thường được dùng cho các
khu đất và đi qua các lớp đất sỏi đóng
vai trò như lớp lọc tự nhiên, cùng với
hoạt động của các vi khuẩn và cây
trồng có thể loại bỏ các chất bẩn. Một
phần nước bị bốc hơi hoặc được cây
trồng sử dụng. Phần còn lại có thể thu
lại bằng hệ thống tiêu hoặc giếng hoặc
lấy từ nước ngầm. Hầu hết nước được
và chất dinh dưỡng được cây trồng sử
dụng trong khi các chất bẩn được
chuyển vào đất bằng quá trình bám
dính và sau đó sẽ bị khoáng hóa hoặc bị
phá vỡ do hoạt động của các vi sinh vật.
Tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng mà có
thể được xả vào đất (sau khi đã khử
trùng) bằng các phương pháp tưới
phun, chảy tràn, tưới nhỏ giọt hay tưới
theo rãnh. Lựa chọn phương pháp nào
phụ thuộc vào chi phí, địa hình và kiểu
cây trồng. Tưới nhỏ giọt đưa nước qua
các lỗ nhỏ trên đường ống nằm dọc
theo đất nên vấn đề tiền xử lý loại bỏ
các chất rắn lơ lửng cần phải thực hiện
để các lỗ không bị bịt kín.
Xử lý và loại bỏ bùn thải
Xử lý bùn thải
Hầu hết các hệ thống xử lý bùn thải
dùng phương pháp phân hủy kỵ khí và
kỵ khí nhiệt.
Phương pháp phân hủy kỵ khí. Phân
hủy kỵ khí sử dụng một bể lên men
lớn liên tục hoạt động dưới điều kiện
kỵ khí. Phương pháp này có thể dùng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
323
để xử lý trực tiếp nước thải nhưng sẽ
kinh tế hơn khi xử lý chất thải bằng
phương pháp hiếu khí. Một máy phân
hủy kỵ khí cỡ lớn thường sử dụng để
xử lý bùn thải tạo ra từ quá trình xử lý
sơ cấp và thứ cấp. Bể này cũng có thể
sử dụng để xử lý nước thải công
nghiệp có hàm lượng BOD cao. Cơ
chế trộn cơ giới, làm nóng, thu khí,
thêm bùn và loại bỏ bùn bền được hợp
nhất vào máy phân hủy kỵ khí cỡ lớn
này. Quá trình phân hủy kỵ khí sử
dụng rất nhiều vi khuẩn kỵ khí
(nonmethanogenic). Trong bước đầu
tiên, các chất hữu cơ phức tạp bị phá
vỡ và sau đó khí mêtan được sinh ra.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình
phân hủy kỵ khí là khoảng 70% khí
mêtan và 30% là khí CO2, chất thải vi
sinh và cặn không thể phân hủy. Bùn
bị phân hủy hoàn toàn chứa rất ít chất
hữu cơ và không có mùi, khoảng 50%
chất rắn là chất vô cơ.
Quá trình phân hủy kỵ khí nhiệt được
diễn ra ở nhiệt độ cao hơn, thông
thường khoảng 50-700C so với nhiệt
độ của quá trình phân hủy kỵ khí
thông thường ở khoảng 20-450C. Quá
trình phân hủy này diễn ra nhanh hơn
và yêu cầu khoảng hai tuần để hoàn
thành so với 15-30 ngày của phương
pháp thông thường. Tuy nhiên phương
pháp này và tốn kém hơn do phải duy
trì năng lượng hoạt động và ít ổn định
hơn so với quy trình nhiệt độ trung
bình (mesophilic).
Phương pháp xử lý thứ cấp sục khí mở
rộng cũng là phương pháp phân hủy
bùn thải hiếu khí. Bùn thải thu được từ
quá trình bùn hoạt tính có thể được xử
lý hiếu khí bằng cách đưa không khí
vào máy phân hủy. Quá trình phân hủy
hiếu khí diễn ra nhanh hơn quá trình
kỵ khí, chi phí đầu tư cũng thấp hơn.
Tuy nhiên, chi phí hoạt động lại lớn
hơn phân hủy kỵ khí do lại mất thêm
năng lượng để cung cấp ôxy cho quá
trình xử lý.
Sử dụng và loại bỏ bùn thải
Với quá trình làm bền bùn thải (phân
hủy kỵ khí, nhiệt kỵ khí, hiếu khí và
sục khí mở rộng), bùn thải có thể được
làm khô và đổ xuống đất hoặc đốt bỏ.
Hiện có một số lo ngại về việc đốt bùn
thải vì vấn đề ô nhiễm không khí và
chi phí cao cho nhiên liệu đốt. Tuy
nhiên, phương pháp đốt vẫn phù hợp
nếu thành phần của bùn thải (ví dụ từ
nguồn thải công nghiệp) không cho
phép sử dụng các phương pháp thải bỏ
khác hoặc sử dụng lại.
Cả hai phương pháp phân hủy bùn kỵ
khí và hiếu khí đều cho kết quả là tiêu
diệt các vi sinh vật gây bệnh và các
sinh vật ký sinh đến một mức độ vừa
đủ để sử dụng an toàn trong việc bổ
sung chất liệu cho đất hoặc làm phân
bón sử dụng cho nông nghiệp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
324
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
325
HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Giới thiệu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
tham khảo cùng với các ví dụ công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
tham gia vào trong một dự án, thì
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng
dẫn EHS của ngành công nghiệp này
được biên soạn để áp dụng cùng với
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài
liệu cung cấp cho người sử dụng các
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng
được cho tất cả các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì
cần áp dụng các hướng dẫn cho các
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành
công nghiệp có thể tìm trong trang
web:
1 Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật.
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
/EnvironmentalGuidelines
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
chung được cho là có thể đạt được ở
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
liên quan đến việc thiết lập các mục
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
được những mục tiêu đó.
Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
của từng dự án được xác định trên cơ
sở kết quả đánh giá tác động môi
trường mà theo đó những khác biệt với
từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
nước sở tại, khả năng đồng hóa của
môi trường và các yếu tố khác của dự
án đều phải được tính đến. Khả năng
áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
thể cần phải được dựa trên ý kiến
chuyên môn của những người có kinh
nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
tuân theo mức và biện pháp nào
nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
nước sở tại có mức và biện pháp kém
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
khác cần phải được phân tích đầy đủ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
326
và chi tiết như là một phần của đánh
giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Khả năng áp dụng
Tài liệu hướng dẫn EHS đối với quản
lý chất thải bao gồm điều chỉnh hoạt
động của các công trình hoặc dự án
quản lý chất thải rắn đô thị và chất thải
công nghiệp, thu gom và vận chuyển
chất thải; thu nhận chất thải, tháo dỡ,
vận hành và lưu giữ; bãi chôn lấp hợp
vệ sinh; xử lý sinh học và hóa lý; và
các dự án đốt chất thải.2 Có thể vận
dụng tài liệu hướng dẫn EHS cho các
hoạt động quản lý chất thải công
nghiệp đặc thù, ví dụ, chất thải y tế,
bùn thải đô thị, lò xi măng, và các loại
lĩnh vực công nghiệp khác, như giảm
thiểu và tái sử dụng chất thải tại
nguồn. Tài liệu này được trình bày
theo các phần dưới đây:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
2 Tài liệu này bao gồm các phương pháp thương mại
phổ biến nhất trong quản lý chất thải. Chúng không
bao gồm các hoạt động khác như quản lý chất thải phóng xạ, các chất cùng cháy trong lò đốt hoặc hoạt
động phun sâu.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
327
1.0 Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý
Phần này tóm tắt các vấn đề EHS điển
hình nhất trong quản lý chất thải, diễn
ra trong suốt quá trình vận hành đến
khi ngừng hoạt động, với các kiến
nghị nhằm giảm các tác động này.
Các khuyến nghị nhằm quản lý các tác
động EHS phổ biến của các công trình
công nghiệp lớn nhất trong giai đoạn
xây dựng đã được chỉ rõ trong Hướng
dẫn chung EHS cũng như những vấn
đề khác trong quá trình vận hành, như
tiếng ồn, phổ biến trong nhiều hoạt
động công nghiệp.
1.1. Môi trường
Chất thải rắn đô thị phải được quản lý
tách riêng khỏi các chất thải nguy hại
và không nguy hại trong công nghiệp;
do đó, các tác động môi trường trong
việc quản lý chất thải rắn đô thị và
chất thải rắn công nghiệp được trình
bày riêng dưới đây.
1.1.1. Chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị (MSW) nói chung
được định nghĩa là các chất thải phát
sinh và thu gom thường xuyên ở đô thị
(trừ bùn thải và khí thải). Thành phần
chất thải rắn đô thị rất khác nhau, phụ
thuộc vào thu nhập và cách sống của
con người. Như chỉ ra trong bảng 1,
chất thải rắn đô thị bao gồm chất thải
từ các hộ gia đình, chất thải công sở,
chất thải đường phố, chất thải thương
Bảng 1 - Chủng loại và nguồn chất thải rắn
đô thị
Nguồn Nơi phát sinh
chất thải
Loại chất thải
rắn
Dân sinh Những nơi cư trú
của các gia đình
đơn và đa thế hệ
Chất thải thực phẩm,
giấy, bìa carton,
nhựa, vải vóc, da,
chất thải trong vườn,
gỗ, kính, kim loại, tro bay, chất thải đặc biệt
(vật dụng cồng kềnh,
đồ điện tử, hàng hóa trắng, pin, dầu,…) và
chất thải sinh học
nguy hại
Công nghiệp
Các nhà máy công nghiệp nặng và
nhẹ, xưởng sản
xuất, công trình xây dựng, trạm
phát điện và xưởng
hóa chất
Chất thải từ nội bộ, đóng gói, thực phẩm,
vật liệu xây dựng và
phá dỡ, chất thải nguy hại, tro bay và
chất thải đặc thù.
Thương mại Cửa hàng, khách
sạn, nhà hàng, chợ,
tòa nhà văn phòng
Giấy, bìa carton,
nhựa, gỗ, chất thải
thực phẩm, kính, kim loại, chất thải đặc
thù, chất thải nguy
hại.
Công sở Trường học, bệnh viện, nhà tù, các
trung tâm hành chính
Giống các loại chất thải từ thương mại
Phá dỡ và
xây dựng
Các công trường
xây dựng mới, sửa
chữa đường giao thông, các công
trình nâng cấp, phá
dỡ các tòa nhà
Gỗ, thép, xi măng,
bụi, …
Dịch vụ đô thị
Rửa đường, công viên, vườn hoa, bãi
biển, các khu vực
giải trí khác, các trạm cấp nước và
xử lý nước thải
Chất thải đường phố, xén tỉa cây và vườn
hoa, chất thải nói
chung từ công viên, bãi biển và các khu
vực giải trí khác; bùn
từ các trạm cấp nước và xử lý nước thải
Chế biến Các nhà máy công
nghiệp nặng và
nhẹ, chế biến, các xưởng hóa chất,
trạm phát điện, chế
biến và khai thác mỏ
Chất thải chế biến
công nghiệp, phế
liệu, các chi tiết kỹ thuật loại bỏ, xỉ, cặn.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
328
mại cũng như các loại chất thải xây
dựng và xà bần (gạch, vữa…). Chất
thải rắn đô thị cũng có thể bao gồm
giấy và các vật liệu bao gói; thực
phẩm, rau và các chất thải trong vườn;
kim loại, cao su, vải vóc; và các vật
liệu độc hại tiềm tàng như pin, các
mảnh vụn điện tử, sơn, chất tẩy rửa và
dược phẩm. Chất thải rắn đô thị cũng
có thể chứa một số lượng nào đó chất
thải công nghiệp từ công nhiệp nhỏ
cũng như xác hoặc chất thải động vật.
Tác động môi trường và các giải pháp
giảm thiểu kèm theo được áp dụng
trong thu gom và vận chuyển chất thải
rắn đô thị; tiếp nhận, bốc dỡ, chế biến
và lưu giữ, xử lý sinh học; đốt và chôn
lấp hợp vệ sinh được mô tả dưới đây:
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2005).
Thu gom và vận chuyển chất thải
Đổ phế thải trộm và bừa bãi
Nguyên nhân của tình trạng đổ phế
thải trộm và bừa bãi ở các khu vực đô
thị là do bố trí các thùng rác không
hợp lý trên đường, nhận thức cộng
đồng ở đô thị còn thấp, và các dịch vụ
thu gom phế thải chưa tốt. Phế thải bị
vứt bừa bãi ở khắp nơi và thường ở
các kênh mương, trong khi đổ trộm
phế thải phổ biến ở nhiều chỗ trống,
các khu vực công cộng, hoặc dọc trên
đường phố. Chất thải tích lũy có thể là
nhân tố gây bệnh, làm cản trở dòng
chảy ở các kênh mương và mạng lưới
thoát nước, ảnh hưởng đến hệ động
vật và ô nhiễm nguồn nước.
Đề xuất các chiến lược quản lý để
giảm thiểu việc đổ phế thải trộm và
bừa bãi, bao gồm:
Khuyến khích sử dụng bao bì và
túi đựng chất thải tại điểm thu
gom đối với mỗi hộ gia đình và tổ
chức;
Thực hiện quy định thu gom định
kỳ với tần suất đủ để tránh tích lũy
chất thải;
Sử dụng phương tiện phù hợp với
điều kiện địa lý và loại chất thải
để tăng chất lượng thu gom (ví dụ:
xe ép rác có thể phù hợp với các
khu dân cư có đường rộng và mật
độ rác thấp, trong khi phương tiện
nhỏ hơn có thể phù hợp ở các khu
vực đường hẹp và mật độ rác cao
hơn);
Khuyến khích phân loại các chất
có thể tái chế tại nguồn, để các
điểm thu gom không trở thành
điểm phân loại rác của các đối
tượng thu gom phế liệu;
Nên gộp cả phương tiện thu gom
và vận chuyển trên cùng lộ trình
vận chuyển để tránh rơi vãi bừa
bãi;
Làm sạch các phương tiện xe đẩy
rác, trước khi vận chuyển hàng
hóa, kể cả phân bón;
Khuyến khích dân cư bỏ rác đúng
địa điểm và thời gian quy định;
Khi có thể, đóng cửa các bãi chôn
lấp không hợp vệ sinh và xử phạt
chủ các bãi chôn lấp bất hợp pháp.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
329
Phát thải khí thải
Khí thải từ thu gom và vận chuyển
chất thải rắn đô thị bao gồm: Bụi và
các khí sinh học, mùi và khí thải từ
các phương tiện.
Bụi, khí sinh học, và mùi
Bụi có thể bao gồm bụi thông thường
gây khó chịu, bụi nguy hại (ví dụ bụi
amiăng hoặc bụi silic) và khí sinh học
(ví dụ các chất trong không khí chứa
toàn bộ hoặc một phần vi sinh vật).
Khí sinh học là chất liên quan đến sức
khỏe của công nhân vệ sinh, làm suy
giảm chức năng phổi và phát sinh các
bệnh hô hấp đối với những đối tượng
trực tiếp tham gia vào các hoạt động
thu gom và vệ sinh đường phố. 3
Chiến lược quản lý đề xuất để giảm
thiểu bụi, khí sinh học và mùi bao
gồm:
Thực hiện định kỳ thu gom chất
thải;
Quy định chương trình vệ sinh đối
với các phương tiện thu gom và
đối với các chủ công ty thu gom
vận chuyển chất thải;
Khuyến khích sử dụng các loại
bao bì ngăn mùi hôi của các thiết
bị thu gom và vận chuyển chất
thải.
Phát thải từ các phương tiện
3 Thông tin được cung cấp thêm trong Cointreau, S
(2006)
Phát thải từ các phương tiện trên
đường có thể được quy định thông qua
các chương trình quốc gia hoặc vùng.
Trong khi chưa có các quy định này,
các giải pháp cụ thể để ngăn ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát khí thải từ thu
gom và vận chuyển chất thải bao gồm:
Tối ưu hóa quy trình thu gom chất
thải để giảm thiểu khoảng cách
vận chuyển và sử dụng nhiên liệu
cũng như phát thải;
Triển khai các trạm trung chuyển
để những phương tiện thu gom
nhỏ có thể vào thu gom chất thải
ra các xe lớn chuyển đến công
trình xử lý hoặc đi chôn lấp;
Chủ phương tiện và công nhân thu
gom và vận chuyển chất thải nên
thực hiện bảo dưỡng động cơ,
thiết bị máy móc để bảo đảm vận
hành phương tiện an toàn, bao
gồm cả yêu cầu nghỉ ngơi phù
hợp;
Tài xế cũng nên có kiến thức thực
tiễn về giảm thiểu nguy cơ/tai nạn
và tiêu thụ nhiên liệu, bao gồm
các giải pháp gia tốc và lái xe
trong giới hạn tốc độ an toàn (nếu
thực hiện thì người lái xe chuyên
chở chất thải có thể tăng độ an
toàn lên 25% và giảm tiêu thụ
nhiên liệu và bảo dưỡng được
15%).
Các kiến nghị quản lý bổ sung
được nêu trong Hướng dẫn
chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
330
Tiếp nhận, bốc dỡ, chế biến và lưu
giữ chất thải
Kiểm soát luồng chất thải đầu vào là
cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu
quả trong chế biến, xử lý và chôn lấp
chất thải cũng như chất lượng của sản
phẩm cuối cùng (ví dụ phân vi sinh).
Quy trình thời gian có thể thay đổi phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên và các
phương án chế biến chất thải cần thiết,
các giải pháp kiến nghị bao gồm:
Đánh giá cảm quan, cân và lưu tài
liệu lượng chất thải đầu vào;
Từ chối hoặc, nếu cơ sở có thiết bị
chế biến chất thải, cách ly các vật
liệu hoặc chất thải nguy hại tiềm
tàng, bao gồm chất thải lây nhiễm,
và áp dụng quản lý như chất thải
nguy hại hoặc lây nhiễm;
Phân tích các vật liệu có khả năng
nguy hại trước khi tiếp nhận để
cách ly với các chất khác và có
giải pháp xử lý hoặc chôn lấp phù
hợp;
Nếu có thể, cô lập thiết bị giảm
kích thước (ví dụ thiết bị cắt hoặc
nghiền chất thải) trong khu vực
kiểm tra nguy cơ với hệ thống
thông gió và giảm áp lực thích hợp
để hạn chế các tác động cháy nổ
tiềm tàng do các vật liệu lỏng dễ
cháy hoặc túi khí lẫn trong chất
thải rắn đô thị. Đánh giá cảm quan
chất thải đầu vào trong quá trình
phân loại và loại bỏ chất thải, có
thể giảm được các nguy cơ tiềm
tàng này;
Tách riêng các vật liệu có thể tái
chế và chất thải hữu cơ làm phân
vi sinh đến khu vực thực hiện.
Nước thải Ô nhiễm
Nước rỉ ra của chất thải (nước rác) từ
phơi lắng và các bản thân chất lỏng
dân sinh trong chất thải có thể chứa
các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại,
muối, mầm bệnh và hóa chất độc hại.
Nếu chảy ra, nước rác có thể gây ô
nhiễm đất, nước mặt và nước ngầm do
các tác động bổ sung như phù dưỡng,
axit hóa nước mặt và ô nhiễm nước
cấp.
Đề xuất các chiến lược quản lý giảm
thiểu ô nhiễm bao gồm:
Khi xây dựng, xem xét kỹ khoảng
cách giữa các khu vực lưu chứa và
đóng gói chất thải với các giếng
nước cấp cho người và động vật,
với các kênh tưới tiêu và các
nguồn nước mặt sử dụng cho mục
đích thủy sinh; hệ thống thoát
nước có khả năng ngăn ngừa ô
nhiễm nước rác tới nước mặt và
nước ngầm;
Sử dụng các vật liệu chống thấm
làm đường, các khu vực lưu chứa
và chế biến chất thải, các khu vực
vệ sinh làm sạch phương tiện, xây
lề ngăn thấm tại các khu vực dễ
thấm;
Thu gom nước rác từ các khu vực
lưu chứa chất thải, và xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường trước khi xả
ra nguồn nước mặt hoặc hệ thống
thoát nước đô thị (ví dụ tấm chắn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
331
các vật liệu lớn, lắp đặt các bẫy
bùn để loại bỏ cặn hạt, và tách loại
dầu lỏng lẫn trong nước). Đối với
các chất thải từ khu vực lưu chứa
và đóng gói, tốt hơn nên xả ra hệ
thống thoát nước đô thị (với ống
và xe thùng) ở những vị trí sẵn có;
Tái sử dụng nước thu gom ở khu
vực chôn lấp đến các khu vực thực
hiện hoặc lưu giữ nước rác đã thu
gom chờ xử lý.
Ngoài ra, các chiến lược quản lý giảm
thiểu ô nhiễm từ các phương tiện bao
gồm:
Bao kín các thùng chứa trong khi
vận chuyển;
Bảo đảm các thiết bị trong phương
tiện được thiết kế để thu gom
nước thải và chúng giữ được toàn
bộ các thùng cho đến khi phương
tiện đến vị trí xả an toàn.
Rác thải bừa bãi
Các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu,
và kiểm soát rác thải bữa bãi trong khi
tiếp nhận, bốc dỡ, chế biến và lưu
chứa chất thải kiến nghị sau đây:
Cung cấp nơi lưu chứa chất thải
thích hợp nếu chưa được xử lý
hoặc chôn lấp ngay;
Thực hiện quy trình vệ sinh công
nghiệp tốt;
Xem xét sử dụng các khu vực che
chắn/tường rào đối với quy trình
bao gói, nghiền hoặc đóng khối
chất thải, …;
Lắp đặt lưới chắn và rào khóa để
giữ cho chất thải không bị gió thổi
bừa bãi.
Phát thải khí
Các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu
và kiểm soát xả thải từ các phương
tiện và bụi, mùi, khí sinh học trong
quá trình tiếp nhận, bốc dỡ, chế biến
và lưu chứa chất thải được khuyến
nghị như sau:
Lựa chọn các phương tiện và
thùng chứa (container) để giảm
thiểu khí thải trong suốt quá trình
xếp dỡ chất thải;
Thiết kế các điểm dỡ chất thải hợp
lý để hạn chế thời gian chờ đợi
của phương tiện;
Định kỳ vệ sinh công cộng theo
các khu vực quản lý và đường
phố, phun nước để kiểm soát bụi ở
những nơi cần thiết;
Cần xử lý sơ bộ chất thải (cố định,
gói gọn hoặc làm ướt đủ để giảm
bụi mà không phát sinh nước rác);
Rào chắn các khu vực đóng gói và
lưu chứa chất thải để hạn chế mùi
hôi hoặc phát sinh bụi độc hại (ví
dụ bụi amiăng). Tốt nhất, nên rào
chắn các khu vực đóng gói và lưu
chứa mọi loại chất thải;
Sử dụng hệ thống hút bụi khỏi khu
vực làm việc, các tòa nhà và các
thùng chứa, cần có biện pháp xử
lý giảm thiểu bụi (ví dụ túi lọc);
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
332
Loại bỏ, xử lý hoặc chôn lấp khẩn
trương và đúng cách các loại chất
thải sinh học và gây mùi hôi;
Sử dụng thiết bị phun trung hòa
mùi hôi ở những nơi cần thiết;
Sử dụng lực đẩy trong các tòa nhà
chế biến và hệ thống lọc khí phù
hợp (ví dụ lọc sinh học) để loại bỏ
mùi.
Tiếng ồn và chấn rung
Các nguồn tiếng ồn rung thông thường
là từ xe cộ giao thông; thiết bị dỡ (ví
dụ cần trục, xe đẩy), máy nén cố định,
máy đóng kiện, máy nghiền và các hệ
thống vận chuyển xử lý khác.
Đề xuất các chiến lược quản lý tiếng
ồn bao gồm:
Xây dựng các vùng đệm giữa cơ
sở và môi trường bên ngoài hoặc
đặt cơ sở xa khu vực nhạy cảm;
Xem xét đến yếu tố tiếng ồn và
rung trong khi thiết kế, sử dụng
các mô hình dự báo mức ồn ở các
khu vực đặc biệt nhạy cảm với
tiếng ồn, sử dụng mức âm thanh
tiêu chuẩn ở các công trình xây
dựng;
Bảo dưỡng hệ thống đường nội bộ
đạt điều kiện tốt để giảm tiếng ồn
rung khi các phương tiện di
chuyển;
Sử dụng màng cách âm xung
quanh các thiết bị và trạm cố
định/di động;
Lựa chọn thiết bị có mức ồn thấp;
Lắp đặt thiết bị ít ồn cho công
trình, ví dụ các thiết bị giảm/cách
âm;
Sử dụng các tòa nhà đã có thiết bị
chống ồn (ví dụ đặt máy nghiền
trong sảnh kín, và nơi có rào chắn
ở tất cả các hướng), xem xét sử
dụng các vật liệu bảo vệ âm thanh
trong xây dựng.
Xử lý sinh học
Xử lý sinh học bao gồm làm phân bón
vi sinh với các chất hữu cơ để bón
cây4 (ví dụ xử lý hiếu khí), và tiêu hủy
kỵ khí. Để tăng hiệu quả của sản phẩm
cuối cùng, không nên tiếp nhận chất
thải có chứa hóa chất độc hại (ví dụ
PCBs, clo hoặc thuốc bảo vệ thực vật
khác, các kim loại nặng và á kim)
và/hoặc các loại mầm bệnh hay vi sinh
vật (ví dụ các loại virus, vi khuẩn và
vật ký sinh) có hại từ quá trình chế
biến và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe
hoặc gây hại cho môi trường. Cũng
không nên tiếp nhận chất thải y tế và
các chất thải khác liên quan đến y học,
xác động vật bị bệnh hoặc các chất ô
4 Phân vi sinh là chất hữu cơ có thể sử dụng để cải tạo đất hoặc bón cây. Phân vi sinh “chín” là chất ổn định
với thành phần mùn nâu đen hoặc đen và mùi giống
đất. Nó có thể được tạo ra từ hỗn hợp các chất thải hữu
cơ (ví dụ chất thải trong vườn, chất thải thực phẩm,
phân bón) với tỷ lệ thích hợp được ủ kín; bổ sung một
số tác nhân xúc tác cần thiết (như vụn gỗ) để thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ; để có chất cuối cùng
có độ ổn định cao và đủ chín sau quá trình xử lý (được
xác định bởi US EPA (http://www.epa.gov/epaoswer/non-
hw/composting/basic.htm).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
333
nhiễm trong chất thải công nghiệp hay
nguy hại.5
Nước rác và nước thải
Nước rác và nước thải từ các khu vực
chế biến và lưu chứa chất thải có thể
chứa chất hữu cơ BOD, phenol,
nitrate, photspho, kim loại hòa tan và
các chất ô nhiễm khác. Nếu xử lý gỗ
trong quá trình, các hóa chất bảo quản
gỗ, như creosote và chronated copper
asenate, và các sản phẩm thứ cấp của
chúng có thể xuất hiện. Chất thải đô
thị có thể chứa chất thải hữu cơ (phân)
của con người và động vật và máu
chứa vi sinh vật gây bệnh trong phạm
vi rộng. Một vài hóa chất sử dụng
trong gia đình có thể chứa các chất
độc hại; ví dụ thuốc bảo vệ thực vật,
dung môi, sơn, pin, dầu đã qua sử
dụng, dược phẩm, …
Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát nước rác phát sinh
và xả ra từ quy trình xử lý sinh học
như sau:
Lắp đặt một lớp bên dưới hệ thống
thoát nước trong khu vực chế biến
để thu gom nước rác từ chất hữu
cơ vi sinh. Lớp này có thể là một
mặt phẳng bằng vật liệu thô như
gỗ vụn, hoặc thay thế vào đó là
một loại bục (bệ) gắn cố định dưới
hệ thống thoát nước được thiết kế
chịu lực để hoạt động và loại bỏ
vật liệu. Đối với các công trình
5 Các thông tin bổ sung về phân vi sinh được cung cấp
trong Chương 7 (Phân vi sinh) của Quyết định Hướng
dẫn thực hiện quản lý chất thải rắn. Tập II, EPA, 1995 (http://www.epa.gov/garbage/dmg2.htm)
chế biến phân vi sinh quy mô nhỏ
hoặc các khu vực khô ráo, các loại
vật liệu thấm nước có thể kết hợp
trong phân vi sinh và đặt ở dưới
đáy móng;
Các khu vực chế biến và lưu chứa
vật liệu trong cơ sở nên có hệ
thống ngăn nước rác được xây
dựng để bảo vệ nước ngầm, đất,
móng và khu vực chứa phân vi
sinh và chất hữu cơ tích trữ cũng
như hệ thống thu gom và xử lý
nước rác;
Khi thiết kế và bảo dưỡng mái
dốc, giàn phơi (windrows) và/hoặc
các ống dẫn nước rác nên tránh xu
hướng tạo thành mạng lưới đường
ống thu gom tự do chỉ để tạo thuận
tiện hoặc tạo thành ao hồ chứa
nước rác; định vị hệ thống cột
chống và giàn phơi để tăng tối đa
tiêu thoát và từ đó giảm lọc;
Lưu giữ nước rác trong khu vực
đắp các gờ đất xung quanh hoặc
trong các thùng chứa đặt trên mặt
đất;
Đối với tiêu hủy kỵ khí, tăng tối
đa tái chế nước thải đến bể phản
ứng;
Đánh giá mức tổng carbon hữu cơ
(TOC), nhu cầu ôxy hóa học
(COD), nitơ (N), phospho (P) và
clo (Cl) trong dòng vào và ra từ bể
phân hủy kỵ khí. Khi yêu cầu quá
trình kiểm soát tốt hơn, hoặc chất
lượng chất thải đầu ra tốt hơn, có
thể cần phải quan trắc các thông
số bổ sung;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
334
Vận hành bể phân hủy kỵ khí dưới
điều kiện phân hủy nhiệt
(thermophilic), theo thứ tự tăng
phá hủy mầm bệnh, tỷ lệ sản sinh
khí sinh học (từ việc phục hồi
năng lượng cao hơn) và thời gian
duy trì;
Duy trì các điều kiện sản xuất
phân vi sinh lý tưởng như: 6
o Tỷ lệ carbon:nitơ (C:N) giữa
25:1 và 35:1
o Độ ẩm từ 50 – 60% tổng khối
lượng trong khi xử lý (và dưới
50% đối với một chương trình
thị trường);
o Cân bằng giữa kích thước hạt
và không gian trống để đẩy
nhanh việc phân hủy. Không
gian trống nên đạt đến 10 –
15% mức ôxy trong các ụ của
các hệ thống hiếu khí.
o Nhiệt độ tối ưu trong khoảng
giữa 32 – 600C. Có thể phá
hủy mầm bệnh khi đạt tới và
duy trì ở 550C trong 3 ngày ở
hệ thống sản xuất phân vi sinh
kín hoặc 15 ngày trong hệ
thống phơi.
o pH từ 6 – 8.
Phát thải khí (khí thải)
Các chất thải ra không khí có thể bao
gồm các chất thải trực tiếp từ stec và
các chất thải phù du khác trong quy
trình sinh học cũng như chất thải từ
việc đốt khí sinh học. Các chất thải khí
6 US EPA (1995)
trực tiếp có thể bao gồm khí sinh học,
bụi mịn/hạt, ammonia, amin, các chất
hữu cơ bay hơi (VOC), sulfide, mùi, …
Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát khí thải từ xử lý
sinh học dưới đây:
Sử dụng thiết bị phun sương để
giảm bụi, đặc biệt trước và trong
quy trình bốc dỡ và đóng gói;
Sử dụng thiết bị và giàn phơi được
thiết kế đặc biệt để giảm khí thải
tương phản với xe đẩy hoặc băng
tải chuyển chất thải vào ụ (piles);
Đối với chất thải có mùi đậm đặc,
sử dụng các boong ke(bunker) kín
theo đường dẫn riêng tới cửa xe;
để giảm các chất thải gây mùi, nên
sử dụng các cửa tự động đóng mở
nhanh (thời gian mở cửa tối thiểu)
kết hợp với hệ thống thu gom khí
thải phù hợp trong các khu vực xử
lý;
Dựng tường rào quanh các kênh
dẫn nước rác để giảm phát thải
mùi;
Hạn chế nước vào phân vi sinh (ví
dụ sử dụng các vật liệu bao gói) để
tránh các điều kiện kỵ khí gây ra
mùi H2S nếu thành phần vi sinh
chứa cả sulfur.
Sinh khối và khí thải trong quá trình đốt cháy khí sinh học phụ thuộc vào loại vật liệu sinh khối và phương pháp đốt, có thể bao gồm bụi, NOx, SOx, CO, H2S và VOC. Khi sử dụng sinh khối hoặc khí sinh học làm nguồn nhiên liệu phát điện, nên tham khảo
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
335
Hướng dẫn chung EHS đối với các nồng độ phát thải và lựa chọn các kỹ thuật kiểm soát và phòng ngừa phát thải phù hợp.
Cháy nổ
Các chất thải phân hủy sinh học có thể dễ bị cháy và suy giảm hiếu khí có thể phát ra nhiệt đủ để tự cháy trong các tình huống nào đó. Các chất thải, trong một vài trường hợp, cũng có thể chứa tro bay và các vật liệu dễ cháy khác sẽ bắt lửa khi gặp gió hoặc khi tiếp xúc với ngọn lửa. Ở các bãi chôn lấp, khí metan sinh ra từ phân hủy kỵ khí và rất dễ cháy nếu gặp ngọn lửa trong hoặc ngoài bãi chôn lấp. Khí metan trong bãi chôn lấp có thể ở trong các lỗ hổng dưới đất, và thậm chí di chuyển dọc theo các tầng địa chất, tạo ra nguy cơ cháy nổ.
Đề xuất các chiến lược kiểm soát và phòng ngừa cháy nổ bao gồm:
Đối với chế biến phân vi sinh, tránh các điều kiện có thể gây ra tự phát cháy (ví dụ, làm ẩm ở điều kiện từ 25 – 45% và nhiệt độ khoảng trên 93
0C. Điều này có thể
thực hiện được, ví dụ như giữ các luống (chất thải hữu cơ làm phân vi sinh) trong khoảng cao dưới 3m và đảo chúng khi nhiệt độ vượt quá 60
0C);
Thu gom khí sinh học để sử dụng hoặc xử lý (ví dụ thu hồi làm năng lượng hoặc chiếu sáng);
Bố trí hệ thống báo cháy, bao gồm cả bộ cảm biến nhiệt trong quá trình xử lý chất thải;
Thiết kế công trình để các thiết bị
chữa cháy dễ vào, bao gồm cả các
hành lang dọc theo các giàn và
tiếp cận dễ dàng với hệ thống cấp
nước.
Các công trình đốt chất thải rắn đô thị
Phát thải khí (khí thải)
Khí thải từ lò đốt phụ thuộc vào thành
phần chất thải cụ thể cũng như hình
thức và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát ô nhiễm không khí. Khí thải gây ô
nhiễm có thể bao gồm CO2, CO, NOx,
SO2, bụi, amoniac, amin, axit (HCl,
HF), VOCs, dioxin/furan, PCBs, PAH,
kim loại (Hg) và sulfua, … phụ thuộc
vào thành phần chất thải và điều kiện
đốt.
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát khí thải sau
đây:
Hướng dẫn sơ loại và/hoặc phân
loại chất thải trước khi vào lò đốt,
để tránh chất thải chứa kim loại và
á kim có thể bay hơi trong khi đốt
và khó kiểm soát bằng công nghệ
xử lý (ví dụ thủy ngân và arsen);
Áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tể để thiết kế và vận hành
lò đốt, nhanh chóng làm nguội khí
thoát ra từ các ống khói sau khi rời
buồng đốt và trước khi đưa vào
bất cứ hệ thống kiểm soát ô nhiễm
không khí như kiểm soát nhiệt độ
đốt, thời gian lưu giữ và sự nhiễu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
336
động.7 Tiêu chuẩn đối với các lò
đốt cố định bao gồm nhiệt độ và
kiểm soát khí ra sau đốt (ví dụ
giảm nhiệt nhanh) là bắt buộc để
loại bỏ dioxin và furan;
Chất thải chỉ được đưa vào lò đốt
sau khi nhiệt độ đạt tối ưu ở buồng
đốt cuối cùng;
Hệ thống nạp chất thải nên được
cài đặt khớp với hệ thống kiểm
soát và giám sát nhiệt độ để phòng
ngừa trường hợp bổ sung chất thải
nếu nhiệt độ vận hành giảm dưới
mức yêu cầu;
Hạn chế khí vào trong buồng đốt
theo dòng chất thải hoặc các quy
trình khác không kiểm soát;
Tối ưu hóa lò đốt và lò hơi, hệ
thống phun khí đốt và sử dụng mô
hình hóa trong các biện pháp kiểm
soát NOx.
Tối ưu hóa và kiểm soát các điều
kiện đốt bằng cách kiểm soát hệ
thống phân phối, cung cấp khí ôxy
và nhiệt độ, bao gồm hỗn hợp ôxy
và khí, kiểm soát mức độ và phân
bổ nhiệt độ đốt, kiểm soát thời
gian lưu giữ khí;
7 Ví dụ, theo Điều 6 của Hội đồng Chỉ thị EU
2000/76, khí gas từ quá trình đốt cần được nâng lên,
sau lần phun cuối cùng của khí đốt ở nhiệt độ 850oC
(1.100oC đối với chất thải nguy hại với lượng lớn
hơn 1% các halogen hữu cơ) trong thời gian 2 giây. Thông tin chi tiết về điều kiện hoạt động được cung
cấp trong tài liệu tham khảo này. Các tiêu chuẩn phát
thải tại các nguồn khác bao gồm: U.S EPA quy định đối với lượng thải không khí từ các nguồn ổn định tại
CFR 40 phần 60.
Thực hiện bảo dưỡng và các quy
trình khác để hạn chế việc dừng hệ
thống định kỳ và đột xuất;
Tránh vận hành vượt quá các điều
kiện cho phép làm hạn chế hiệu
quả xử lý chất thải;
Sử dụng các lò đốt bổ sung để
khởi động và tắt và để duy trì
nhiệt độ đốt đúng yêu cầu vận
hành (theo loại chất thải) và vào
những thời điểm khi chất thải
chưa cháy trong buồng đốt.
Sử dụng nồi hơi để chuyển các
loại năng lượng khí phát điện
và/hoặc cấp nhiệt/hơi nếu có thể;
Sử dụng các giải pháp kiểm soát
sơ bộ NOx (phát sinh ra khi đốt)
và/hoặc hệ thống giảm xúc tác lựa
chọn (SCR) hoặc giảm không xúc
tác lựa chọn (SNCR), phụ thuộc
vào mức phát thải yêu cầu;
Sử dụng hệ thống xử lý khí từ ống
khói để kiểm soát khí axit, bụi và
các chất ô nhiễm không khí khác;
Giảm thiểu sự hình thành dioxin
và furan bằng hệ thống kiểm soát
đặc biệt không vận hành ở nhiệt
độ từ 200 – 4000C; xác định và
kiểm soát các thành phần chất thải
đầu vào; kiểm soát sơ bộ khí đốt;
thiết kế và các điều kiện vận hành
hạn chế sự hình thành dioxin,
furan và các chất hình thành ra
chúng; kiểm soát khí thải từ ống
khói;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
337
Xem xét vận dụng các công nghệ
phân hủy kỵ khí hoặc sử dụng chất
thải làm năng lượng để giảm khí
thải từ phát điện bằng nhiên liệu
hóa thạch.8
Tro bay và các chất còn lại khác
Đốt chất thải rắn phát sinh tro bay và
các chất khác còn lại sau đó. Chất thải
rắn cũng có thể phát sinh từ xử lý
nước thải hoặc từ xử lý khí ống khói
(FGT).
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát chất thải rắn
từ quá trình đốt sau đây:
Thiết kế lò đốt càng xa càng tốt để
giữ lại chất thải trong buồng đốt
(Ví dụ không gian giữa các thanh
vỉ lò đủ hẹp, lò quay hoặc cố định
cho các loại chất thải lỏng), đủ
lượng chất thải đầu vào và đủ thời
gian lưu giữ chất thải trong lò ở
nhiệt độ vừa cao, bao gồm cả tro
đốt khác ngoài khu vực, để giá trị
tới carbon hữu cơ (TOC) trong tro
bay đạt dưới 3%, thông thường từ
1 – 2%.
Tách riêng cặn tro khỏi tro bay và
xử lý khí trong ống khói để tránh ô
nhiễm do cặn tro có thể phục hồi
lại;
8 Khả năng áp dụng công nghệ chuyển hóa chất thải
thành năng lượng phụ thuộc vào một số vấn đề bao
gồm yêu cầu thiết kế dự án bởi chính quyền địa
phương cũng như áp dụng các quy định về phát và bán năng lượng (điện). Cũng như vậy, nên ghi nhận
rằng các giải pháp tái chế có thể tiết kiệm nhiều năng
lượng hơn giải pháp thiêu đốt hỗn hợp chất thải rắn trong các công trình chuyên hóa chất thải thành năng
lượng (waste to energy).
Tách riêng sắt và các kim loại
khác khỏi cặn tro càng ở mức có
thể thực hiện được và có tính kinh
tế để thu hồi;
Xử lý cặn tro tại chỗ hoặc ngoài
khu vực xử lý đốt (ví dụ tán vụn
và dùng màng lọc) đến phạm vi
yêu cầu để phân loại xử lý hoặc
đưa ra bãi chôn lấp (ví dụ mức
nước tro đối với kim loại và muối
tuân theo các điều kiện môi trường
địa phương);
Cặn tro và các chất còn lại nên
được quản lý theo đặc tính của vật
liệu như nguy hại hay không nguy
hại. Tro nguy hại nên được quản
lý và chôn lấp như chất thải nguy
hại. Tro không nguy hại có thể
được chôn lấp ở bãi chôn lấp chất
thải rắn đô thị hoặc xem xét để tái
chế làm vật liệu xây dựng.9
Các dòng nước thải
Các hệ thống làm mát phát sinh hơi
nước ở tháp làm mát được thể hiện
trong Hướng dẫn chung EHS. Hơn
nữa, xử lý khí từ ống khói phát sinh
nước thải cần xử lý và thải bỏ.
Việc phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm
soát các dòng nước, nước thải từ xử lý
khí ống khói là cần thiết, ví dụ sử
dụng đông lọc, kết tủa và lọc để loại
bỏ các kim loại nặng và trung hòa.
Tiếng ồn
Nguồn gây ồn bao gồm âm thanh từ
quạt gió và các nguồn âm thanh từ cửa
9 EPA (http://www.epa.gov)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
338
thoát ra của ống khói; hệ thống làm
mát (đối với làm mát bay hơi và đặc
biệt đối với làm mát không khí); và
động cơ tua bin.
Các giải pháp để nhận biết các tác
động tiếng ồn được thể hiện trong
Hướng dẫn chung EHS. Các giải
pháp đề xuất bổ sung để phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát tiếng ồn từ
thiêu đốt cần thiết sử dụng hệ thống
giảm thanh trên máy làm mát không
khí và ống khói.
Bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh nên được xây
dựng cẩn thận, sắp xếp cấu trúc ổn
định của các luồng chất thải cách ly
riêng với đất bằng các vật liệu bao
trùm, với thiết kế nền và độ dốc để
giảm thiểu sự thấm lọc và thuận lợi để
thu gom nước rác. Các bãi chôn lấp
được lựa chọn địa điểm, thiết kế và
vận hành để cô lập chất thải với môi
trường xung quanh, đặc biệt là nước
ngầm. Thậm chí sau khi đóng cửa, các
bãi chôn lấp vẫn cần phải có sự chăm
sóc lâu dài, bao gồm duy trì bảo
dưỡng hệ thống che đậy, thu gom và
xử lý nước rác, thu gom và đốt cháy
hoặc sử dụng khí từ bãi chôn lấp, quan
trắc nước ngầm xung quanh khu vực
lưu giữ chất thải còn lại. Do đó, các
tác động EHS sau kết thúc vận hành
hoặc đóng cửa, chế độ vận hành bảo
dưỡng bãi chôn lấp lâu dài cần được
xem xét trong thiết kế hệ thống. Đặc
biệt, quy trình đóng cửa bãi chôn lấp
nên tập trung vào bảo tồn nguyên
trạng lâu dài và sự an toàn trong khu
vực, tốt nhất là hạn chế duy trì.
Những nhà vận hành bãi chôn lấp,
phối hợp làm việc với cơ quan chức
năng địa phương, nên tìm hiểu và thực
hiện các giải pháp giảm thiểu chôn lấp
chất thải rắn chứa kim loại, như thủy
ngân, vì có thể sẽ được giải phóng
trong quá trình tán vụn chất thải. Phân
loại và sơ loại các vật liệu này nên
được thực hiện ở quy mô khả thi.
Lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp
Lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp nên
tính tới các tác động tiềm tàng nảy
sinh do các vấn đề ô nhiễm dưới đây:10
Khoảng cách lân cận khu dân cư,
khu giải trí, khu bảo tồn thiên
nhiên, nông nghiệp hoặc nơi cư trú
của động vật hoang dã cũng như
sử dụng đất không phù hợp mục
đích khác:
o Phát triển khu dân cư thường
nên xa hơn 250m từ vành đai
của bãi chôn lấp đề xuất để
giảm thiểu các nguy cơ tiềm
tàng do phát thải khí dưới đất.
o Tác động đã xác định nên
được giảm thiểu bằng cách
đánh giá các vị trí thay thế.
o Địa điểm nên cách xa sân bay
dân dụng 3km và sân bay loại
piston (piston-type airport)
1,6km hoặc có sự cho phép
của cơ quan chức năng sân
10 Chi tiết bổ sung về lựa chọn địa điểm được được cung cấp trong Chỉ thị Cointraeu (2004) and Chỉ thị
của Ủy ban Châu Âu (1999).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
339
bay sau khi xem xét đầy đủ
các nguy cơ tiềm tàng đối với
an toàn bay vì sự tập trung của
các loại chim.
Mức độ lân cận và mức sử dụng
nguồn nước mặt và nước ngầm;
o Nước uống công cộng và tư
nhân, nước tưới tiêu hoặc các
giếng cấp nước chăn nuôi đã
đặt ở độ dốc dưới của biên
giới bãi chôn lấp nên cách xa
hơn 500m từ ranh giới vị trí,
trừ khi có nguồn cấp nước
thay thế kinh tế và được sự
đồng thuận của cơ quan chức
năng hay cộng đồng địa
phương.
o Các khu vực trong biên giới
bãi chôn lấp nên được đặt
ngoài khu vực khai thác nước
ngầm 10 năm trở lại đối với
hệ thống cấp nước dự kiến
hoặc hiện có.
o Dòng chảy thường xuyên
không nên đặt trong phạm vi
300m ở độ đốc dưới bãi chôn
lấp dự kiến, trừ khi sự chuyển
hướng, đường điện ngầm hoặc
kênh dẫn có tính khả thi về
kinh tế và môi trường để bảo
vệ dòng chảy khỏi nguy cơ ô
nhiễm.
Địa chất thủy văn của vị trí;
o Các bãi chôn lấp nên đặt gần
địa hình hơi dốc để thuận lợi
cho việc phân chia ô, với độ
dốc đủ để hạn chế phải đào
đắp đạt tới độ dốc 2% của các
kênh dẫn nước rác.
o Mức nước ngầm cao theo mùa
(ví dụ cao 10 năm) nên được
tối thiểu 1,5m dưới nền hố đào
cao hoặc chuẩn bị vị trí để
chia ô trong bãi chôn lấp.
o Vật liệu cách ly đất bền vững
cầ có sẵn sàng để cách ly nên
được xác định ở vị trí trung
bình cần thiết (sâu tối thiểu
30cm) và cách ly cuối cùng
(sâu tối thiểu 60cm) cũng như
xây kè (để chia ô khi vận hành
bãi chôn lấp). Tốt nhất là vị trí
bãi chôn lấp nên có loại đất
thích hợp đạt tới yêu cầu cách
ly cần thiết (thường sâu tối
thiểu 15cm đất). 11
Những nguy cơ tiềm tàng đối với
sự nguyên trạng của vị trí bãi chôn
lấp do thiên tai như ngập lụt, trượt
đất và động đất:
o Các bãi chôn lấp nên đặt ở
ngoài các khu vực đã từng bị
ngập lụt trong vòng 10 năm
trở lại, và nếu ở trong khu vực
có ngập lụt trong vòng 100
năm, nên tính toán thiết kế
kinh tế sao cho có thể giảm
được xói lở tiềm tàng.
11 Lớp phủ hàng ngày có thể cần được thay thế bằng
cách sử dụng vải dầu, các vật liệu trơ khác (như
những phần hữu cơ còn lại), hoặc bằng cách loại bỏ
các lớp đất phủ hàng ngày nằm trước khi bắt đầu mỗi ngày để tái sử dụng khi kết thúc cùng ngày.
Đối với mục đích xác định vị trí, cần đảm bảo rằng ít
nhất một m3 đất cách ly mỗi ngày, trung gian, và lớp phủ đất nén chặt cuối cùng cần thiết cho mỗi 6 m3
chất thải nén chặt.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
340
o Không nên đặt bãi chôn lấp ở
khu vực có nguy cơ địa chấn
vì chúng có thể phá hủy các
con đường, kênh dẫn hoặc các
công trình dân dụng khác,
hoặc phải tốn chi phí không
cần thiết cho những giải pháp
kỹ thuật; mặt khác cũng nên
tính toán độ dốc bề mặt để
ngăn ngừa những hậu quả của
hoạt động địa chấn;
o Trong phạm vi 500 m từ ranh
giới chia ô của bãi chôn lấp dự
kiến, không nên có các đường
đứt gãy hoặc vết nứt địa chất
có thể dẫn tới những chuyển
động ngoài dự đoán dòng khí
hoặc nước rác;
o Không nên ở những nơi có lớp
đá vôi, carbonate, khe nứt
hoặc các loại đá xốp khác ở
dưới có thể cản trở sự di
chuyển của khí và nước rác,
không nên đặt mạng lưới các
lớp dày hơn 1,5 m và ở vị trí
cao nhất trên các nguồn nước
ngầm nhạy cảm.
Phát sinh nước rác
Nước rỉ trong bãi chôn lấp rác (nước
rác) chứa các thành phần hòa tan chảy
ra từ chất thải cũng như các thành
phần gây ô nhiễm. Chúng cũng có thể
chứa các chất rắn lơ lửng, bao gồm cả
các mầm bệnh. Nếu không thu gom và
xử lý, nước rác có thể chảy ra từ bãi
chôn lấp và gây ô nhiễm đất, nước
ngầm, nước mặt. Quan trắc nước rác
tại hiện trường nên được thực hiện
thường xuyên để đảm bảo về kỹ thuật
các hệ thống bãi chôn lấp cách ly chất
thải hiệu quả, cả trong quá trình vận
hành bãi chôn lấp và sau khi đóng cửa
bãi. Nước rác từ bãi chôn lấp chất thải
rắn đô thị thường chứa hàm lượng nitơ
rất cao (như ammonia), clo và kali
cũng như hòa tan các chất hữu cơ
BOD và các chất hữu cơ COD.
Đề xuất các giải pháp để phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát phát sinh
nước rác ở các bãi chôn lấp chất thải
rắn đô thị như sau:
Đặt vị trí bãi chôn lấp ở những
khu vực địa chất ổn định và tránh
đặt gần khu vực sinh thái nhạy
cảm hoặc dễ bị tổn thương cũng
như gần nguồn nước mặt và nước
ngầm;
Thiết kế và vận hành bãi chôn lấp
áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc
tế và quy định quốc gia để giảm
thiểu lượng phát sinh nước rác,
bao gồm sử dụng lớp bọc lót12
bãi
chôn lấp ít thấm để phòng ngừa
nước rác cũng như khí dò rỉ ra, hệ
thống thu gom và kênh dẫn nước
rác và lớp phủ bãi chôn lấp (hàng
12 Hệ thống bọc lót đối với bãi chôn lấp chất thải rắn
đô thị có thể bao gồm sự kết hợp tầng ngăn địa chất với lớp phủ dưới lớp bọc lót và tầng kênh dẫn nước
rác. Tính thấm và độ dày yêu cầu có thể trong
khoảng độ dẫn nước từ 1x10-7cm/giây đối với tầng
phủ đất nén chặt 0,6 m bằng 30 mil bọc màng mềm
(60 – mil nếu làm từ chất polyethylene mật độ cao
(HDPD)) (xem Quy định US EPA tại 40 CFR phần 258) đến 1m dày và độ dẫn nước 1x10-9 m/giây đối
với hệ thống bọc lót và tầng ngăn địa chất kết hợp
với 0,5 m tầng kênh dẫn (xem Chỉ thị 1999/31/EC của Ủy ban Châu Âu ngày 26/4/1999 về bãi chôn lấp
chất thải).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
341
ngày, trung gian, cuối cùng) để
hạn chế thấm;13
Xử lý nước rác tại hiện trường
và/hoặc thải ra hệ thống thoát
nước đô thị. Các phương pháp xử
lý thông thường bao gồm hồ hiếu
khí, bùn hoạt tính, tiêu hủy kỵ khí,
đất ngập nước nhân tạo, lưu thông,
màng lọc, xử lý ôzôn, sàn than
bùn, lọc cát, tách khí metan;
Hạn chế bề mặt làm việc phơi
nhiễm hàng ngày và sử dụng các
kênh dẫn vành đai, chia ô trong
bãi chôn lấp, vật liệu phủ hàng
ngày và các đường dốc để giảm
thấm nước mưa vào chất thải lưu
giữ;
Phòng ngừa sự kết tủa trong khu
vực hoạt động của bãi chôn lấp
(bằng cách sử dụng các gờ chắn
hoặc chuyển hướng khác); các hệ
thống nên được thiết kế để giám
sát lượng chảy tối đa từ các trận
mưa trong vòng 25 năm.
Thu gom và kiểm soát dòng chảy
trong khu vực hoạt động của bãi
chôn lấp; hệ thống nên được thiết
kế để giám sát dòng chảy trong
vòng 24 giờ, các trận mưa trong
vòng 25 năm. Nước chảy thường
được xử lý cùng với nước rác tại
hiện trường.
13 Tham khảo thêm các tiêu chí thiết kế cụ thể ở Hướng dẫn Công ước Basel về Bãi chôn lấp kỹ thuật
đặc biệt, Công ước Basel Series/SBC số 02/03; Quy
định US EPA tại 40 CFR phần 258; và Chỉ thị 1999/31/EC của Ủy ban Châu Âu ngày 26/4/1999 về
bãi chôn lấp chất thải.
Quan trắc nước rác và nước ngầm
Đề xuất các giải pháp quan trắc nước
rác và nước ngầm sau đây:
Đo đạc và ghi chép số lượng và
chất lượng nước rác phát sinh. Sự
thay đổi số lượng hoặc chất lượng
nước rác không thể suy ra từ thời
tiết hoặc các yếu tố khác có thể
nhận biết sự thay đổi trong lớp lót,
thu gom nước rác hoặc các hệ
thống phủ bãi chôn lấp;
Lắp đặt các vị trí giếng quan trắc
nước ngầm bên ngoài ranh giới bãi
chôn lấp ở các vị trí và độ sâu đủ
để đánh giá dòng chảy nước rác từ
bãi chôn lấp vào vị trí nước ngầm
cao nhất. Mạng lưới quan trắc
nước ngầm này nên bao gồm, ở
mức tối thiểu, một vị trí quan trắc
đặt ở hướng chảy nước ngầm dốc
cao của bãi chôn lấp và hai vị trí
quan trắc đặt ở hướng dốc thấp.
Hệ thống quan trắc nước ngầm
nên tuân thủ theo các tiêu chuẩn
quốc tế và các quy định quốc gia
áp dụng. 14
Lựa chọn mẫu đều đặn để quan
trắc và phân tích thành phần dựa
trên:
o Chủng loại, số lượng và nồng
độ của các thành phần trong
chất thải của bãi chôn lấp;
o Sự biến đổi, ổn định và bền
vững của các thành phần chất
thải hợp thành các sản phẩm
14 Xem ví dụ Quy định US EPA tại 40 CFR phần
258, mục phụ E.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
342
phản ứng của chúng tại vùng
đới không bão hòa dưới khu
vực quản lý chất thải;
o Nhận biết các thông số chỉ thị,
thành phần chất thải và các
sản phẩm phản ứng trong
nước ngầm;
o Các nồng độ thành phần trong
tầng nước ngầm.
Phát thải khí bãi chôn lấp (khí thải)
Chất thải rắn đô thị chứa những thành
phần chất hữu cơ có thể sinh ra nhiều
loại khí khi chôn lấp, nén và bao phủ
trong bãi chôn lấp.Ôxy ở bãi chôn lấp
suy giảm nhanh chóng, làm phân hủy
các vi khuẩn kỵ khí của các chất hữu
cơ và sản sinh ra carbon dioxide (CO2)
và methane. Carbon dioxide (CO2) có
thể hòa tan trong nước và có xu hướng
hòa tan trong nước rác. Methane ít hòa
tan trong nước và nhẹ hơn không khí,
có xu hướng di chuyển ra ngoài bãi
chôn lấp, khí bãi chôn lấp thường có
60% methane và 40% CO2, và một
lượng nhỏ các khí khác. Một số bãi
chôn lấp chất thải rắn đô thị được thiết
kế để tăng tối đa suy giảm kỵ khí và
sản sinh khí để có thể sử dụng làm
năng lượng. Hơn nữa, vận hành bãi
chôn lấp có thể sinh ra bụi và mùi. Khí
bãi chôn lấp sẽ không phát sinh hoặc
phát sinh ít, nếu chất thải tính chất trơ
như chất thải xây dựng (xà bần).
Đề xuất các giải pháp kiểm soát và
quan trắc khí thải bãi chôn lấp sau đây:
Thiết kế và vận hành hệ thống thu
gom khí bãi chôn lấp theo các tiêu
chuẩn quốc tế và áp dụng các quy
định quốc gia bao gồm quy trình
thu hồi và tái sử dụng hoặc phá
hủy nhiệt thông qua công trình đốt
hiệu suất cao.15
Ngăn ngừa ngưng
đọng trong các hệ thống hút bằng
cách sắp xếp ống làm việc bắt đầu
ở điểm loại trừ như một chiếc bình
chứa (knock out-pot).
Sử dụng khí bãi chôn lấp làm
nhiên liệu, hoặc xử lý trước khi
thải ra (bằng cách sử dụng ngọn
lửa bổ sung hoặc ôxy hóa nhiệt
nếu thành phần khí methane ít hơn
3% thể tích);
Sử dụng các quạt khí (máy tăng
khí) công suất vừa đủ với lượng
khí dự đoán và tạo ra vật liệu phù
hợp với lượng khí trong bãi chôn
lấp, các quạt khí nên được bảo vệ
bằng các bộ phận thu lửa ở cả
đường khí vào và ra.
Lắp đặt và khoan lỗ lấy mẫu đều
xung quanh bãi chôn lấp để quan
trắc sự di chuyển khí trong bãi
chôn lấp.
Tài chính carbon có thể được xem xét,
bao gồm các cơ hội để thực hiện thông
qua các nước tham gia thực hiện (Joint
15 Thiết kế lò đốt phụ thuộc vào loại hệ thống đốt có
thể bao gồm lò đốt mở hoặc kín. Thời gian duy trì và
nhiệt độ cần thiết để đạt đến hiệu suất đốt cao khí
trong bãi chôn lấp trong khoảng từ 0,6 – 1,0 giây ở
8500C đến 0,3 giây ở 10000C trong lò đốt kín. Các lò
đốt mở vận hành ở nhiệt độ đốt thấp hơn. Thông tin bổ sung về các kỹ thuật đặc thù đối với hệ thống đốt
hiệu suất cao được cung cấp tại Cơ quan Châu Âu,
Vương quốc Anh và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Scotland (2002) và Ngân hàng Thế giới – ESMAP
(2003).
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
343
Implementation) Công ước Biến đổi
Khí hậu của Mạng lưới Liên hợp quốc.
Đề xuất các giải pháp kiểm soát phát
thải bụi và mùi bao gồm sau đây:
Nén chặt và bao bọc chất thải
nhanh chóng sau khi các xe thu
gom đưa xuống;
Hạn chế mở khu vực chứa rác;
Chôn lấp bùn có mùi trong các
rãnh phủ kín;
Hạn chế tiếp nhận lượng lớn chất
thải có mùi đặc biệt;
Hạn chế các hoạt động đổ rác
trong suốt thời kỳ thời tiết bất lợi
(ví dụ gió theo hướng cảm thụ
nhạy cảm);
Đóng các lớp phủ hố nước thải;
Thông gió khu vực chứa nước rác;
Vứt rác bừa bãi
Gió, các phương tiện vận chuyển và
các vật ký sinh có thể làm phân tán
chất thải rắn đô thị, các bệnh tiềm tàng
gây hại, góp phần vào quá trình lây
truyền bệnh, và ảnh hưởng bất lợi đến
đời sống hoang dã cũng như cộng
đồng dân cư.
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát việc vứt rác
bừa bãi sau đây:
Tránh đặt các các cơ sở này ở
những khu vực đặc biệt lộ thiên,
lộng gió;
Trồng cây ở khu vực ranh giới, tạo
cảnh quan hoặc làm hàng rào để
ngăn gió;
Ghìm chặt chất thải bằng các xe ủi
và xe ép trong bãi chôn lấp ngay
sau khi các phương tiện vận
chuyển xả chất thải xuống;
Sử dụng vật liệu phủ nhân tạo
hoặc đất để giữ chất thải tại các
khu lưu giữ. Bắt buộc phủ kín
thường xuyên khi có gió to hoặc ở
những khu vực lộ thiên;
Sử dụng kỹ thuật thu gom nhanh
hoặc tận dụng thiên nhiên để kiểm
soát các loài chim bới rác (chim
ăn xác thối);
Cung cấp khu vực đổ rác khẩn cấp
cho các loại chất thải nhẹ như
giấy;
Xây dựng những gờ chắn tạm thời
liền ngay khu vực đổ rác, lắp đặt
các hàng rào ngăn cách di động
liền với khu vực đổ rác hoặc gần
cuối hướng gió, và/hoặc rào ngăn
các khu vực đổ rác trong hệ thống
rào di động;
Lắp đặt lá chắn ở đầu hướng gió
của khu vực đổ rác để giảm sức
gió qua công trình;
Đóng cửa tạm thời một công trình
xử lý chất thải cụ thể hoặc các loại
chất thải hay các loại phương tiện
khi điều kiện thời tiết bất lợi;
Đóng cửa và sau khi đóng cửa
Những nhà vận hành bãi chôn lấp nên
lập kế hoạch đóng cửa và sau khi đóng
cửa công trình. Kế hoạch nên thực
hiện càng sớm càng tốt trong vòng đời
dự án để các vấn đề tiềm ẩn khi đóng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
344
cửa và sau khi đóng cửa được đưa vào
ngay khi lập kế hoạch kỹ thuật và tài
chính. Các hoạt động trong kế hoạch
đóng cửa và sau khi đóng cửa bao
gồm: 16
Xây dựng kế hoạch đóng cửa
trong đó xác định rõ và kiểm soát
các vấn đề môi trường cần thiết
(bao gồm các tính chất kỹ thuật),
sử dụng đất trong tương lai (dựa
vào quá trình tham vấn với cộng
đồng địa phương và các cơ quan
chính phủ), lịch trình đóng cửa,
nguồn tài chính, và bố trí các
chương trình quan trắc;
Đánh giá, lựa chọn và áp dụng các
giải pháp phù hợp khi đóng cửa
cũng như sau khi đóng cửa và nên
bao gồm cả bố trí lớp bao phủ cuối
cùng để ngăn ngừa các tác động
sâu sắc tới sức khỏe con người và
môi trường;
Áp dụng các thành phần bao phủ
cuối cùng phù hợp cho cả sau khi
đóng cửa và các điều kiện thời tiết
địa phương. Lớp bao phủ cuối
cùng nên đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường lâu dài bằng cách ngăn
ngừa những tiếp xúc trực tiếp và
gián tiếp của các sinh vật sống với
các chất thải và các thành phần
chất thải; giảm thiểu nước mưa
thấm vào chất thải gây ra nước
rác; kiểm soát dòng khí trong bãi
16 Các thông tin chi tiết về lập kế hoạch đóng cửa và
sau khi đóng cửa, tham khảo tại Hướng dẫn của EPA
về Quản lý Chất thải Công nghiệp (http://www.epa.gov/epaoswer/non-
hw/industd/guide.htm
chôn lấp; và hạn chế những yêu
cầu duy trì lâu dài;
Các công cụ tài chính để chi phí
cho việc đóng cửa và sau khi đóng
cửa cũng như quan trắc;
1.1.2. Chất thải công nghiệp nguy hại
Chất thải nguy hại có thể được xác
định từ các đặc tính của chất nguy hại
(ví dụ dễ cháy, ăn mòn, phản ứng hoặc
độc hại), hay các tính chất vật lý, hóa
học, sinh học khác có thể gây nguy cơ
tiềm ẩn tới sức khỏe con người và môi
trường nếu quản lý không đúng cách.
Các chất thải cũng có thể định nghĩa là
“nguy hại” theo các quy định địa
phương hoặc các công ước quốc tế,
dựa trên nguồn gốc của chất thải và kể
cả danh mục chất thải nguy hại.
Thu gom và vận chuyển chất thải
Vận chuyển chất thải nguy hại công
nghiệp là hoạt động đặc biệt yêu cầu
các thiết bị phù hợp và cán bộ được
đào tạo bài bản. Các giải pháp đề xuất
để phòng ngừa chất thải nguy hại đổ
thoát ra trong quá trình vận chuyển và
giải pháp xử lý khẩn cấp khi xảy ra sự
cố được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS. Các đề xuất bổ sung để
áp dụng trong quá trình thu gom và
vận chuyển chất thải nguy hại bao
gồm:
Tuân theo các quy định quốc gia
áp dụng và các tiêu chuẩn quốc tế
trong quá trình đóng gói, dán nhãn
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
345
và vận chuyển các chất thải và vật
liệu nguy hại; 17
Sử dụng các bể chứa và thùng
chứa lớn được thiết kế và sản xuất
đặc biệt có tính năng phù hợp với
các chất thải cần chuyên chở;
Nếu các thùng chứa lớn được sử
dụng để vận chuyển chất thải,
chúng nên ở điều kiện tốt nhất và
phù hợp với loại chất thải cũng
như an toàn đối với phương tiện
vận chuyển;
Dán nhãn phù hợp cho tất cả các
bể hoặc thùng khi vận chuyển để
xác định rõ thành phần, nguy cơ
và các hành động phải thực hiện
trong những trường hợp khẩn cấp
khác nhau;
Tiếp nhận, bốc dỡ, chế biến, và lưu
giữ
Do các nguy cơ tiềm tàng của chất
thải, vấn đề đặc biệt quan trọng với
các công trình quản lý chất thải nguy
hại công nghiệp là hiểu rõ và kiểm
soát trạng thái tự nhiên của chất thải
khi tiếp nhận để lưu giữ, xử lý hoặc
thải bỏ. Xác định và phân loại sai chất
thải đầu vào có thể dẫn tới xử lý hoặc
thải bỏ không phù hợp hay các phản
ứng ngoài dự kiến có thể phát sinh các
chất nguy hại ra bên ngoài và gây ra
cháy nổ. Do đó, các giải pháp đề xuất
để kiểm soát việc tiếp nhận chất thải
17 Xem các khuyến nghị của LHQ về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (Orange Book); Bộ Giao thông
vận tải Mỹ quy định tại CFR 49 Chương 1 Phụ đề B
và các giải pháp chung để giảm thiểu
nguy cơ tại các công trình quản lý chất
thải nguy hại công nghiệp bao gồm:
Thực hiện và duy trì mối liên hệ
chặt chẽ với nơi có nguồn chất
thải để hiểu rõ quá trình phát sinh
chất thải và giám sát mọi sự thay
đổi trong quá trình hay các tính
chất của chất thải;
Đủ nhân công có trình độ và trách
nhiệm trực trong toàn thời gian.
Tất cả nhân công nên được trải
qua quá trình đào tạo nghề chi tiết;
Có hiểu biết rõ ràng về chất thải
đầu vào. Có các kiến thức cần
thiết để xác định tính chất và sự
thay đổi của chất thải, nguồn gốc
chất thải, giải pháp xử lý và loại
bỏ chất thải, đặc tính tự nhiên của
chất thải còn lại, nếu có, có thể
sinh ra trong khi xử lý và các nguy
cơ tiềm tàng cùng với quá trình xử
lý và loại bỏ chất thải;
Thực hiện quy trình tiếp nhận sơ
bộ (pre-acceptance) bao gồm, áp
dụng việc kiểm tra chất thải đầu
vào và các tài liệu về nguồn gốc
chất thải (quá trình phát sinh chất
thải, bao gồm cả sự thay đổi của
quá trình), và xác định giải pháp
xử lý/loại bỏ phù hợp;
Thực hiện quá trình tiếp nhận, áp
dụng quy trình chỉ tiếp nhận chất
thải có thể quản lý hiệu quả, có thể
loại bỏ hoặc phục hồi được các
chất còn lại từ quá trình xử lý chất
thải. Chỉ tiếp nhận chất thải nếu
đảm bảo đủ khả năng cần thiết để
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
346
lưu giữ, xử lý và sắp xếp xử lý
được các chất còn lại (ví dụ tiêu
chí tiếp nhận là sản phẩm đầu ra
có công trình xử lý, loại bỏ khác).
Bộ phận tiếp nhận nên có cả
phòng thí nghiệm để phân tích các
mẫu chất thải đầu vào trong
khoảng thời gian yêu cầu bằng
việc vận hành bộ phận để xác định
khi chất thải được tiếp nhận.
Trong trường hợp phải xử lý, việc
phân tích chất thải ra theo các
thông số liên quan rất quan trọng
đối với bộ phận tiếp nhận (ví dụ
bãi chôn lấp hoặc lò đốt).
Rơi đổ và thất thoát chất thải nguy hại
Làm đổ, tai nạn giao thông, hỏng hóc
bể chứa và hệ thống ống dẫn có thể
làm đổ chất thải nguy hại trong quá
trình lưu giữ và vận hành. Các giải
pháp giảm thiểu bao gồm bảo vệ lý
tính, giữ không làm đổ, giữ nguyên
trạng bể chứa và thùng chứa thay thế
được xác định trong Hướng dẫn
chung EHS. Đề xuất các giải pháp bổ
sung bao gồm:
Tách riêng chất thải và vật liệu
nguy hại khỏi chất thải không
nguy hại;
Tách riêng các chất thải không
phù hợp, như chất thải chứa axit
và kiềm có thể giải phóng khí độc
hại nếu trộn lẫn; lưu trữ các tài
liệu kiểm tra; lưu giữ chất thải
trong các thùng riêng theo tính
chất độc hại;
Khóa các van kiểm soát và truyền
dẫn chất thải khi không sử dụng;
Các thùng lớn chứa chất thải nên
dán nhãn phù hợp, trong đó ghi
chép chi tiết về thành phần và các
vị trí được ghi rõ trong hệ thống
theo dõi;
Chỉ dịch chuyển hoặc gạn lọc một
loại chất thải mỗi lần;
Hướng dẫn đào tạo nguyên lý và
thực hành quy trình khẩn cấp cho
các cán bộ trong cơ sở;
Cung cấp đủ lượng nước chữa
cháy để phòng ngừa việc xả nước
không kiểm soát ra ngoài khi xảy
ra cháy nổ;
Cháy nổ
Chất thải nguy hại công nghiệp có thể
dễ bén lửa và phản ứng; do đó, cần có
sự phòng ngừa đặc biệt khi vận hành
để phòng ngừa sự cố. Kiến nghị các
giải pháp phòng ngừa và ứng phó với
sự cố cháy nổ được thể hiện trong
Hướng dẫn chung EHS. Đề xuất các
giải pháp bổ sung bao gồm:
Thiết bị phòng cháy nên phù hợp
với chủng loại chất thải tiếp nhận
ở công trình;
Hạn chế lưu giữ các chất lỏng dễ
bắt lửa ở công trình (ví dụ nhiên
liệu, chất thải dễ cháy);
Sử dụng lớp khí nitơ giữ chất thải
hữu cơ lỏng có điểm bốc cháy
thấp trong bể chứa;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
347
Thực hiện triệt để và vận hành
chặt chẽ quy trình đóng gói chất
thải, trong không gian trơ hoặc rút
hết khí của thùng chứa các chất dễ
cháy hoặc dễ bay hơi;
Cung cấp khu vực đổ rác khẩn cấp
khi bốc dỡ chất thải đang cháy
hoặc thậm chí có nguy cơ tức thời;
Chuẩn bị và rà soát định kỳ hàng
năm báo cáo đánh giá nguy cơ
cháy nổ.
Phát thải khí (khí thải)
Khí thải có thể bao gồm phát thải bụi
và các VOC từ các thùng chứa và thiết
bị chế biến chất thải. Các công trình
đốt chất thải nguy hại nên hạn chế các
khe hở từ các thiết bị chuyển chất thải
nguy hại (ví dụ bơm, hệ thống ống
dẫn,…) bằng các chương trình dò tìm
và bịt khe hở. 18
Hướng dẫn bổ sung
về phòng ngừa và kiểm soát phát thải
VOC được thể hiện trong Tài liệu
Hướng dẫn EHS chung. Hướng dẫn
phòng ngừa và kiểm soát phát thải
cũng được thể hiện ở phần Chất thải
rắn đô thị (MSW) trên đây.
Các dòng nước thải
Quá trình vận hành và lưu giữ có thể
phát sinh ra nước rửa công trình và
nước tràn từ các khu vực quản lý chất
thải. Các giải pháp chung để kiểm soát
nước tràn được xác định trong phần
MSW trên đây và trong Hướng dẫn
18 Thông tin bổ sung về các chương trình phát thải
VOC – công tác phòng chống dịch được quy định tại
CFR 40 phần 246, BB&CC Subparts (Http://www.access.gpo.gov/nara/cfr/waisidx_99/40c
fr264
chung EHS. Ngoài ra, các phương
pháp phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm
soát các dòng nước được đề xuất sau
đây:
Thu gom và xử lý nước rửa và
nước chảy tràn từ khu vực vận
hành và lưu giữ chất thải giống
chất thải nguy hại, trừ khi có kiểm
tra phân tích xác định không có
yếu tố nguy hại;
Tách riêng nước chảy tràn từ các
khu vực lưu giữ các loại chất thải
khác nhau.
Xử lý hóa lý và sinh học
Xử lý hóa lý và sinh học là quy trình
phá hủy, tách riêng, cô đặc hoặc ngăn
chặn chất thải để giảm các nguy cơ
tiềm tàng đối với sự an toàn, sức khỏe,
và môi trường, tạo thuận lợi cho việc
quản lý chất thải đạt hiệu quả môi
trường. Các loại xử lý này thường
được áp dụng đối với nước hoặc bùn.
Nhiều quy trình xử lý chỉ đạt hiệu quả
đối với từng loại chất thải cụ thể, hoặc
có thể xử lý được các thành phần từ
các luồng chất thải khác; do đó, quá
trình tiếp nhận chất thải như đề cập
trên đây đặc biệt quan trọng. Nhiều
quá trình trong phần này kèm theo
công nghệ thiết bị phức tạp đòi hỏi cán
bộ có trình độ cao.
Đề xuất quy trình xử lý sinh học
chung được xác định ở phần MSW
trên đây. Đề xuất quy trình chung để
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
348
các tác động môi trường tiềm tàng từ
xử lý hóa học bao gồm:
Thiết kế và vận hành các công
trình áp dụng theo các quy định
quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế; 19
Chuẩn bị kế hoạch kiểm soát chất
lượng bao gồm xác định rõ vai trò,
trách nhiệm, chất lượng nhân sự
và xây dựng và tài liệu hóa quy
trình thanh tra, etc.
Xác định rõ mục đích và phản ứng
hóa học diễn ra đối với mỗi quy
trình xử lý;
Đánh giá các giai đoạn của phản
ứng và hỗn hợp dự kiến giữa chất
thải và các chất phản ứng trong
phạm vi phòng thí nghiệm trước
khi xử lý chất thải;
Thiết kế và vận hành đặc biệt các
thùng phản ứng phù hợp với mục
tiêu dự kiến;
Giám sát phản ứng để đảm bảo
trong tầm kiểm soát và tiến trình
theo kết quả dự kiến;
Phát thải khí (khí thải)
Phát thải khí trong quá trình vận
chuyển và lưu giữ đã được đề cập trên
đây. Đề xuất các giải pháp bổ sung để
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
khí thải bao gồm:
Giữ các thùng phản ứng và xử lý
để không khí thông ra qua hệ
19 Xem ví dụ, Hướng dẫn Kỹ thuật Công ước Basel
về Xử lý hóa-lý và Xử lý sinh học chất thải nguy hại, Công ước Basel Series/SBC Số 02/09; Quy định của
U.S. EPA tại phần 264 CFP 40.
thống lọc hoặc hệ thống kiểm soát
khí thải;
Lắp đặt hệ thống dò khí (ví dụ dò
HCN, H2S và NOx) và thực hiện
các giải pháp an toàn để phòng
ngừa khí độc thoát ra.
Kết nối không gian trên quy trình
lọc và loại bỏ nước đến hệ thống
kiểm soát ô nhiễm không khí
chính của trạm, nếu có hệ thống
này.
Các dòng nước thải
Nước thải từ quá trình xử lý hóa học
và sinh học bao gồm nước chảy tràn
và nước rác (đã xác định trên đây),
nước tồn đọng sau quá trình xử lý ô
nhiễm (ví dụ lượng nhỏ nước tách ra
từ chất thải). Các giải pháp chung để
kiểm soát nước chảy tràn được xác
định trong MSW trên đây và trong
Hướng dẫn chung EHS. Đề xuất các
giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và
kiểm soát các dòng nước bao gồm:
Bổ sung các tác nhân kết tủa vào
bùn và nước thải để thúc đẩy
nhanh đến quá trình lắng cặn và
tách chất rắn hoặc, trong thực tế,
sử dụng phương pháp bay hơi (để
tránh không phải dùng các tác
nhân kết tủa);
Phòng ngừa sự pha trộn chất thải
hoặc các dòng khác chứa kim loại
nặng và các tác nhân phức hợp;
Chất thải còn lại
Xử lý hóa học và sinh học thường để
lại chất thải rắn cần thải bỏ. Đề xuất
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
349
các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu
và kiểm soát chất thải rắn bao gồm:
Hạn chế tiếp nhận chất thải phải
xử lý bằng phương pháp cô đặc/cố
định để không tạo nhiều VOCs,
các thành phần gây mùi, cyanide
rắn, tác nhân ôxít, tác nhân lưu
giữ, chất thải TOC cao, và bình
khí nén;
Giảm tính hòa tan của kim loại và
giảm thấm rỉ của muối hòa tan độc
hại bằng cách kết hợp hợp lý nước
giặt rửa, bay hơi, kết tinh và chiết
tách axít khi xử lý cố định các
thành phần nguy hại trong chất
thải rắn trước khi đến bãi chôn
lấp;
Dựa trên tính chất hóa học và lý
học của các chất thải còn lại, hóa
rắn, nấu chảy, lên men hoặc đốt
chất thải theo yêu cầu trước khi
chôn lấp;
Kiểm tra các thành phần vô cơ
hoặc tính thấm (ví dụ sử dụng tiêu
chuẩn của Ủy ban Châu Âu (CEN)
hoặc US EPA) đối với chất thải
đưa ra bãi chôn lấp.
Đốt chất thải nguy hại
Thiêu đốt liên quan đến vận hành
thống nhất các quy trình, bao gồm
chuẩn bị và kiểm soát ống dẫn liệu,
đốt cháy, và quản lý các sản phẩm
cháy (ví dụ khí từ ống khói và tro
bay). Thiêu đốt làm giảm tỷ trọng và
khối lượng chất thải và phá hủy gần
hết các thành phần hữu cơ trong chất
thải, tuy nhiên cũng phát sinh nhiều
khí thải và những chất thải còn lại cần
phải được xử lý thích hợp.
Để giảm các tác động tiềm tàng về an
toàn, sức khỏe và môi trường, các giải
pháp chung sau đây nên được cân
nhắc:
Thiết kế và vận hành lò đốt áp
dụng theo các quy định quốc gia
và các tiêu chuẩn quốc tế.20
Các
tiêu chuẩn này thường yêu cầu
hiệu suất phá hủy (thiêu đốt)
99,99% đến 99,9999%, phụ thuộc
vào tính chất nguy hại của chất
thải;
Thực hiện chặt chẽ quy trình lựa
chọn chất thải, chỉ chất thải có thể
xử lý hiệu quả mới được tiếp
nhận; 21
Giám sát liên tục các thông số
thiêu đốt bao gồm tỷ lệ dẫn chất
thải vào, tổng lượng HC, nhiệt độ
(đo ở khu vực cuối quá trình), CO,
ôxy (đo ở ống khói);
Lắp đặt hệ thống tự động để
phòng ngừa dòng vào chất thải
nguy hại trệch khỏi phạm vi tiếp
nhận trong khi vận hành (ví dụ, từ
khi khởi động và kết thúc hoặc
trong các điều kiện xáo trộn).
20 Xem, ví dụ, Hướng dẫn Kỹ thuật Công ước Basel về
Lò đốt trên Đất, Công ước Basel Series/SBC Số 02/04;
Tài liệu tham khảo Kiểm soát và Phòng ngừa Tổng hợp của Ủy ban Châu Âu về Kỹ thuật Tốt nhất Hiện có
(BAT) của Lò đốt Chất thải, tháng 8/2006; và Quy định
của US EPA tại CFR 40, Chương I, phụ mục O. 21 Thủy ngân nên được loại trừ khỏi dòng chất
thải ở mức tối đa có thể.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
350
Phát thải khí (khí thải)
Khí thải ra phụ thuộc và thành phần
chất thải đầu vào, có thể bao gồm
NOx, SO2, CO2, kim loại, axit và các
sản phẩm do đốt không hết, đáng chú
ý nhất là polychlorinated dibenzo-p-
dioxins và furans (PCDD và PCDF).
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát khí thải bao
gồm:
Giám sát liên tục CO và O2 để
đánh giá các điều kiện đốt phù
hợp;
Theo dõi chặt chẽ thành phần và
tỷ lệ clo trong dòng chất thải vào
và các chất ô nhiễm tiềm ẩn khác;
Giám sát diễn biến nống độ
PCDDs, PCDFs, các sản phẩm
cháy khác và kim loại nặng trong
khí ra ống khói;
Giảm phát thải PCDDs và PCDFs
nếu/khi chất thải chứa clo được
đưa vào đốt, bằng cách đảm bảo
làm mát càng nhanh càng tốt dòng
khí đốt nhiễu động trong ống khói,
nhiệt độ cao, thành phần ôxy cân
bằng, và thời gian chu trình hợp
lý. Hệ thống loại bỏ NOx cũng có
thể giảm phát thải PCDD và
PCDF;
Kiểm soát phát thải bổ sung (ví dụ
carbon hoạt tính) nên được lắp đặt
khi cần thiết;
Xử lý khí đốt để loại bỏ kim loại
và khí axit (ví dụ máy lọc ẩm);
Kiểm soát phát thải nhất thời trong
khu vực đốt (ví dụ bịt kín khu vực
đốt hoặc duy trì áp suất khu vực
đốt dưới áp suất khí quyển);
Giảm thiểu phát thải tro bay tạm
thời (ví dụ sử dụng hệ thống kín
để vận hành các vật liệu khô và sử
dụng thùng kín để vận chuyển ra
khu chôn lấp);
Xem xét việc áp dụng các công
nghệ biến chất thải thành năng
lượng (waste-to-energy) để bảo
tồn tài nguyên và giảm thải do
việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch
để phát điện; 22
Các dòng nước thải
Nhiều phương án kiểm soát ô nhiễm
không khí sử dụng nước để làm sạch
khí và phát sinh nước thải chứa các
chất ô nhiễm từ khí trong ống khói. Đề
xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát các dòng nước bao
gồm:
Giám sát diễn biến nồng độ PCDD
và PCDF nếu/khi chất thải chứa
clo được đưa vào lò đốt, các sản
phẩm cháy khác và kim loại nặng
trong nước thải;
Hạn chế xả nước thải ở mức có thể
trong khi bảo dưỡng hệ thống
kiểm soát khí thải;
22 Tương tự những ghi chú trước đây, khả năng áp dụng
công nghệ biến chất thải thành năng lượng phụ thuộc
vào nhiều vấn đề, bao gồm cả thiết kế chi tiết dự án của chính quyền địa phương cũng như áp dụng các quy
định trong sản xuất và bán điện.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
351
Xử lý nước thải trước khi xả ra (ví
dụ lắng, kết tủa kim loại và trung
hòa).
Tro và các chất còn lại
Tro đáy lò đốt chứa ôxít kim loại và
các hợp chất halogen, có thể tan trong
nước (các hợp chất halogen), có nguy
cơ tạo thành chất thải nguy hại. Tro
bay có thể hấp thụ các sản phẩm cháy
không hết, tan trong nước từ khí ống
khói. Do đó, các chất ô nhiễm có thể
dễ dàng thấm từ các chất đốt còn lại
không được xử lý.
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát chất thải rắn
bao gồm:
Xử lý tro và chất rắn khác còn lại
từ quá trình đốt chất thải nguy hại
công nghiệp như chất nguy hại trừ
khi chúng được xác định không
nguy hại;
Giám sát diễn biến nồng độ
PCDDs, PCDFs, các sản phẩm
cháy khác và kim loại nặng trong
kiểm soát các chất ô nhiễm còn
lại, tro hoặc xỉ;
Giảm nguy cơ thấm từ các chất tro
còn lại (ví dụ hóa rắn hoặc thủy
tinh hóa) trước khi thải bỏ sau
cùng.
Chôn lấp
Thành phần nguy hại trong chất thải
nguy hại công nghiệp chôn lấp có thể
có nguy cơ di trú từ bãi chôn lấp như
nước rác hoặc khí. Do đó, các tiêu chí
thiết kế và vận hành đặc biệt quan
trọng đối với bãi chôn lấp chất thải
nguy hại công nghiệp vì chất thải vẫn
còn lại trong suốt quá trình hoạt động
của bãi chôn lấp, kể cả sau khi đóng
cửa.
Đề xuất các giải pháp chung để phòng
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát các tác
động môi trường tiềm tàng của bãi
chôn lấp chất thải nguy hại công
nghiệp bao gồm:
Thiết kế và vận hành bãi chôn lấp
áp dụng theo các quy định quốc
gia và tiêu chuẩn quốc tế; 23
Phân lô trong bãi chôn lấp để tách
riêng chất thải có các đặc tính
khác nhau;
Duy trì báo cáo về chất thải tiếp
nhận, bao gồm nguồn, kết quả
phân tích và số lượng;
Báo cáo về bản đồ vị trí và hướng
các lô trong bãi chôn lấp và vị trí
tương đối của mỗi loại lô chứa
chất thải nguy hại.
Phát sinh nước rác
Kiểm soát nước mưa được xác định
trong nội dung bãi chôn lấp MSW trên
và trong Hướng dẫn chung EHS. Đề
xuất các giải pháp bổ sung để phòng
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát phát
sinh nước rác bao gồm:
23 Xem, ví dụ, Hướng dẫn Công ước Basel về Bãi chôn
lấp kỹ thuật đặc biệt, Công ước Basel Series/SBC Số 02/03; và Quy định của U.S. EPA tại CFR 40 Chương
I, phụ mục N.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
352
Lắp đặt hệ thống lót, tốt hơn là có
hai hoặc hơn hai lớp lót với hệ
thống thu gom nước rác trên và
giữa các lớp để phòng ngừa chất
thải lọt ra ngoài bãi chôn lấp đến
lớp đất dưới bề mặt hoặc nước
mặt, nước ngầm lân cận ở bất cứ
thời điểm nào trong quá trình hoạt
động và sau khi đóng cửa bãi chôn
lấp cũng như tính chất nguy hại
của chất thải còn lại. Các lớp nên
được:
o Xây dựng bằng vật liệu ít
thấm có tính chất hóa học phù
hợp và đủ dày/khỏe để ngăn
ngừa các hỏng hóc, phá hủy
do áp suất gradients, tiếp xúc
vật lý với chất thải hoặc nước
rác, các điều kiện khí hậu, áp
lực của lắp đặt và áp lực vận
hành hàng ngày;
o Đặt trên nền hoặc móng hệ
thống hỗ trợ lớp lót và chống
đỡ áp suất gradients trên và
dưới lớp lót để ngăn ngừa
hỏng lớp lót do lún, ép hoặc
đẩy lên;
o Lắp đặt lớp phủ cho các khu
vực xung quanh có khả năng
tiếp xúc với chất thải hoặc
nước rác;
Lắp đặt hệ thống thu gom và loại
bỏ nước rác ngay trên các lớp lót
để thu gom và loại bỏ nước rác từ
bãi chôn lấp, để nước rác sâu
không quá 30 cm qua lớp lót. Hệ
thống thu gom và loại bỏ nước rác
nên được:
o Xây dựng bằng vật liệu chịu
hóa chất trong quản lý chất
thải và nước rác dự kiến phát
sinh ở bãi chôn lấp, và đủ
dày/khỏe để phòng ngừa hỏng
vỡ do áp suất của chất thải đè
lên, do các loại vật liệu phủ
chất thải và do bất cứ thiết bị
nào sử dụng trong bãi chôn
lấp;
o Thiết kế và vận hành theo
chức năng gọn nhẹ với lịch
trình chặt chẽ của bãi chôn
lấp;
Trong hệ thống hai lớp lót, lắp đặt
hệ thống dò tìm khe hở giữa các
lớp. Hệ thống dò tìm khe hở này
nên có khả năng dò tìm, thu thập
và loại bỏ các khe hở giữa các
phần tử nguy hại trong thời gian
sớm nhất ở mọi khu vực của lớp
lót có khả năng bị lộ ra chất thải
hoặc nước rác;
Khi đóng cửa của toàn bộ bãi chôn
lấp hoặc vào lúc đóng cửa từng lô,
phủ bãi chôn lấp hoặc từng lô với
lớp phủ cuối cùng được thiết kế và
xây dựng để:
o Hạn chế lâu dài sự di trú của
chất lỏng khi đã đóng cửa bãi
chôn lấp;
o Duy trì chức năng với mức
bảo dưỡng tối thiểu;
o Khuyến khích thoát nước và
giảm thiểu trượt hoặc mài
mòn lớp phủ;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
353
o Chuẩn bị cho tình trạng lắng
và lún để duy trì tính nguyên
trạng của lớp phủ; và
o Có độ thấm nhỏ hơn hoặc
bằng độ thấm của bất cứ hệ
thống lót đáy hoặc tầng đất tự
nhiên nào;
Quan trắc nước rác và nước ngầm
Quan trắc nước ngầm được xác định ở
nội dung bãi chôn lấp MSW trên. Đề
xuất các giải pháp bổ sung để quan
trắc và kiểm tra vị trí bãi chôn lấp và
nước rác bao gồm:
Trong khi xây dựng, kiểm tra tính
biến dạng, thiệt hại hoặc thay đổi
của các lớp lót;
Kiểm tra định kỳ bãi chôn lấp (sau
mưa bão và hàng tuần trong suốt
quá trình vận hành và hàng quý
sau khi đóng cửa) để xác định
những dấu hiệu hư hỏng, vận hành
sai chức năng hoặc không chính
xác của hệ thống điều khiển vận
hành và dừng vận hành, như trượt
lớp vỏ bọc cuối cùng, chức năng
chuẩn của hệ thống kiểm soát tản
gió, vị trí có nước rác và chức
năng chuẩn của hệ thống thu gom
và loại bỏ nước rác.
Khí ở bãi chôn lấp
Nếu thải bỏ chất thải đã phân hủy, từ
đó có thể phát sinh khí ở bãi chôn lấp
và chúng nên được kiểm soát và giám
sát, như mô tả ở nội dung bãi chôn lấp
MSW trên.
Đóng cửa và sau khi đóng cửa
Người vận hành cơ sở chôn lấp nên
lập kế hoạch cẩn thận khi đóng cửa và
sau khi đóng cửa bãi chôn lấp như mô
tả trước đây (xem Bãi chôn lấp - Chất
thải rắn đô thị).
1.1.3. Chất thải công nghiệp không
nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp không nguy
hại được định nghĩa theo pháp luật
quốc gia, chúng có nguồn gốc công
nghiệp nhưng không nguy hại theo
nguồn gốc cụ thể của chúng trong sản
xuất công nghiệp hoặc theo tính chất.
Ví dụ, chất thải công nghiệp không
nguy hại bao gồm các loại chất thải
nhà bếp, chất thải hoặc bùn từ trạm xử
lý chất thải, trạm xử lý nước cấp hoặc
công trình kiểm soát ô nhiễm không
khí, và các vật liệu bị loại bỏ khác,
bao gồm chất rắn, lỏng, nửa rắn, hoặc
chứa chất thể khí từ hoạt động công
nghiệp; các chất thải xây dựng/phá dỡ
hoặc chất trơ; chất thải như phế liệu
kim loại và thùng chứa rỗng; chất thải
còn lại từ hoạt động công nghiệp như
xỉ lò, clinker và tro bay.
Thu gom và vận chuyển chất thải
Vận chuyển chất thải công nghiệp
không nguy hại đòi hỏi có thiết bị và
công nhân vận hành phù hợp, các giải
pháp giảm thiểu mô tả ở trên đối với
chất thải nguy hại có thể áp dụng
chung đối với chất thải công nghiệp
không nguy hại.
Các giải pháp bổ sung đề xuất để
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
các nguy cơ môi trường tiềm tàng khi
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
354
thu gom và vận chuyển chất thải bao
gồm:
Phương tiện vận chuyển và các
thiết bị khác sử dụng để thu gom
chất thải công nghiệp không nguy
hại không nên sử dụng để thu gom
chất thải rắn đô thị khi chưa được
làm sạch và loại bỏ các chất thải
tồn đọng;
Phương tiện vận chuyển và các thiết
bị khác sử dụng để thu gom chất
thải công nghiệp không nguy hại
không nên sử dụng để vận chuyển
hàng hóa (ví dụ nông nghiệp).
Tiếp nhận, bốc dỡ, chế biến và lưu
giữ chất thải
Tương tự như chất thải công nghiệp
nguy hại và chất thải rắn đô thị, để
thuận lợi cho việc quản lý chất thải
công nghiệp không nguy hại, nên nắm
bắt và kiểm soát được đặc tính tự
nhiên của chất thải tiếp nhận để lưu
giữ, xử lý hoặc chôn lấp, để việc quản
lý chất thải an toàn và hiệu quả. Quy
trình phân tích và tiếp nhận chất thải
nên được thực hiện phù hợp với đặc
tính tự nhiên và diễn biến thay đổi của
luồng chất thải đầu vào, và nói chung
nên có các giải pháp tương tự với quản
lý chất thải công nghiệp nguy hại đã
mô tả ở trên.
Xử lý hóa lý và sinh học
Xử lý chất thải công nghiệp không
nguy hại có thể giảm khối lượng và
độc chất của chất thải trước khi thải
bỏ. Xử lý cũng có thể là tái sử dụng
hoặc tái chế chất thải. Do đó, để thuận
lợi cho việc quản lý chất thải công
nghiệp không nguy hại có thể lựa chọn
áp dụng giải pháp xử lý. Ví dụ, có thể
kết hợp xử lý từ những nguồn thải
VOC nhỏ của đơn vị quản lý chất thải
hoặc để thuận tiện có thể chọn xử lý
chất thải bằng hệ thống quản lý chất
thải được thiết kế ít chặt chẽ hơn. Có
thể lựa chọn các phương pháp quản lý
chất thải khi xử lý và sau xử lý để
giảm thiểu tác động môi trường, nên
nhận thức rằng chất thải còn lại sau xử
lý như bùn, là những loại chất thải cần
được quản lý. Nói chung, các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm được đề xuất
cũng tương tự biện pháp đối với các
công trình xử lý chất thải công nghiệp
nguy hại đã đề cập ở trên.
Thiêu đốt
Thiêu đốt có thể sử dụng đối với chất
thải công nghiệp không nguy hại, bao
gồm chất rắn, đặc biệt là các chất lỏng
và giá trị nhiệt cao có thể thu hồi trong
quá trình thiêu đốt. Đề xuất các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với các
công trình đốt chất thải công nghiệp
nguy hại như đề cập ở trên cũng nên cân
nhắc và chấp nhận được đối với các
công trình đốt chất thải công nghiệp
không nguy hại, dựa trên tính chất tự
nhiên của dòng chất thải đầu vào.
Chôn lấp
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
355
Bãi chôn lấp chất thải công nghiệp
không nguy hại, tương tự các công
trình chôn lấp khác, phù thuộc vào giải
pháp xử lý chất thải, bao gồm thu gom
và xử lý nước rác (và quản lý khí phù
hợp) để kiểm soát tính nguy hại tiềm
ẩn của chất thải. Các bãi chôn lấp chất
thải công nghiệp không nguy hại có
thể tiếp nhận chỉ một loại chất thải (ví
dụ monofills) hoặc nhiều loại chất
thải. Tính tự nhiên của chất thải đầu
vào sẽ là yếu tố xác định liệu có thiết
kế và kiểm soát tương tự với bãi chôn
lấp chất thải công nghiệp nguy hại
hoặc MSW hay không. Để bổ sung
cho các giải pháp chôn lấp đã đề cập
với MSW và chất thải công nghiệp
nguy hại, đề xuất các giải pháp phòng
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát các tác
động môi trường tiềm tàng ở bãi chôn
lấp chất thải công nghiệp không nguy
hại như sau:
Tuân thủ các quy định áp dụng
quốc gia và địa phương và các tiêu
chuẩn quốc tế đối với bãi chôn lấp
chất thải công nghiệp không nguy
hại, bao gồm cả các điều khoản về
quan trắc; 24
Không thải bỏ các chất thải đã bị
phân hủy, trừ khi cơ sở có thiết bị
để xử lý những loại này, có hệ
thống thu gom và xử lý khí bãi
chôn lấp và đảm bảo các sản phẩm
phân rã không tương tác với các
24 Xem, ví dụ, Tài liệu Hướng dẫn Công ước Basel
về Bãi chôn lấp kỹ thuật đặc biệt, Công ước Basel
Series/SBC Số 02/03; Quy định của US EPA tại CFR 40, phần 257; và Bộ luật hành chính Texas 30
chương 335.
chất thải công nghiệp khác để có
thể tăng tính biến đổi hoặc độc hại;
Không thải bỏ hoặc chôn lấp các
chất thải lỏng, chất cháy nổ, vật
liệu hạt nhân hoặc phóng xạ, hoặc
chất thải y tế lẫn với chất thải
công nghiệp không nguy hại;
Thiết kế hệ thống chôn lấp bao
gồm việc lựa chọn các vật liệu lót
và phủ để chứa được chất thải công
nghiệp và các sản phẩm phân rã;
Giám sát chất lượng nước mặt và
nước ngầm ở khu vực gần công
trình tương tự với các giải pháp đề
cập cho công trình quản lý chất
thải công nghiệp nguy hại;
Việc xây dựng và tuân thủ kế
hoạch vận hành phương tiện kiểm
tra, giám sát, thiết bị an toàn và
khẩn cấp, công trình xây dựng
(như đê kè và hầm bơm) là rất
quan trọng đối với phòng ngừa,
xác định hoặc ứng phó với các
nguy cơ tiềm tàng đến môi trường
và sức khỏe con người;
Thực hiện chương trình đào tạo để
nhân công trong cơ sở có đủ khả
năng ứng phó hiệu quả với tình
trạng khẩn cấp bằng cách làm
quen với quy trình khẩn cấp, thiết
bị khẩn cấp và hệ thống khẩn cấp.
1.2. An toàn và Sức khỏe nghề
nghiệp
Các tác động đến an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp trong suốt quá trình xây
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
356
dựng và ngừng vận hành các công
trình quản lý chất thải rất phổ biến đối
với các dự án công nghiệp lớn khác và
được thể hiện trong Hướng dẫn
chung EHS. Các tác động đối với an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp điển
hình nhất thường xảy ra với các công
nhân trong công trình quản lý chất thải
trong giai đoạn vận hành, bao gồm:
Tai nạn và tổn thương;
Phơi nhiễm hóa chất;
Phơi nhiễm do các mầm bệnh và
côn trùng truyền nhiễm;
Tai nạn và thương tật
Các nguy cơ vật lý thường thấy ở các
công trình quản lý chất thải cũng
tương tự với các dự án công nghiệp
lớn khác và được thể hiện trong
Hướng dẫn chung EHS. Công nhân
vệ sinh (solid waste worker) đặc biệt
dễ gặp tai nạn do xe tải và các thiết bị
vận chuyển khác, do đó cần có hệ
thống quản lý giao thông và người
điều khiển giao thông hiệu quả. Các
tai nạn bao gồm trượt ngã từ các dàn
phơi chất thải tạm thời, các lỗ hổng
trong khu chôn lấp, cháy nổ trong quá
trình vận hành thiết bị hay khi vận
hành quá tải. Các thương tổn khác xảy
ra khi nâng vật nặng, tiếp xúc với vật
sắc nhọn, bỏng hóa chất và các yếu tố
truyền nhiễm. Khói, bụi và khí sinh
học có thể gây tổn thương cho mắt, tai
và hệ hô hấp. 25
25 Tham khảo Cointreau. S. (2006) để có thêm thông tin.
Các giải pháp giảm thiểu tai nạn và
tổn thương được thể hiện một phần
trong Hướng dẫn chung EHS. Ngoài
ra, các giải pháp phòng ngừa, giảm
thiểu, kiểm soát tai nạn và thương tổn
ở các công trình quản lý chất thải được
đề xuất sau đây:
Trong các bãi chôn lấp, hướng dẫn
ép chất thải thành lớp mỏng bằng
các thiết bị nặng và sắp xếp lớp
vật liệu phủ trên mỗi lớp chất thải
nén để bất cứ ngọn lửa nào tiềm
ẩm trong các lô chất thải cũng
không thể lan đến các ô trống
trong bãi chôn lấp;
Thông thoáng khí trong bãi chôn
lấp để không xảy ra cháy nổ;
Sử dụng độ dốc trượt tối đa 3:1 ở
các khu vực không bị động đất và
độ dốc thấp hơn (ví dụ 5:1) ở các
khu vực động đất, thiết kế kênh
thoát nước không đầy tràn để giảm
độ dốc;
Cung cấp quần áo bảo hộ lao
động, găng tay, mặt nạ phòng độc
phù hợp cho công nhân, giày
chống trượt cho công nhân vận
chuyển chất thải và giày bảo hộ đế
dày cho tất cả công nhân để tránh
thương tích ở chân. Đối với công
nhân hoạt động gần các thiết bị
gây ồn, cần có cả bảo hộ chống
ồn. Đối với các công nhân hoạt
động gần các thiết bị vận chuyển
nặng, gầu múc, cần trục và tại vị
trí xả của các xe thu gom, cần có
cả mũ bảo hiểm;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
357
Bố trí thiết bị trong bãi chôn lấp
với các cabin kín có điều hòa
không khí và hệ thống bảo vệ
chống lăn trượt;
Bố trí các đèn cảnh báo và còi báo
động cho các phương tiện thu gom
và thiết bị bãi chôn lấp chất thải;
Tận dụng kho lưu giữ chất thải rắn
tại nguồn để việc thu gom vừa
đúng tải trọng, không bị quá nặng;
Đặt các ống thoát khí trên các
phương tiện thu gom chất thải để
công nhân không bị hít phải khí
thải khi di chuyển;
Thiết kế lộ trình thu gom để hạn
chế hoặc giảm thiểu ách tắc giao
thông trên hướng đối diện;
Bố trí hệ thống kiểm soát áp suất
hai chiều (two-hand constant-
pressure) cho các phương tiện có
máy nén ép;
Giới hạn chỉ nhân công được đào
tạo về an toàn có dụng cụ bảo hộ
mới được phép vào khu vực có rủi
ro cao trong khu chôn lấp;
Cách ly mọi người khỏi khu vực
xe tải vận hành ở các trạm vận
chuyển và tái chế;
Sử dụng hệ thống tự động để phân
loại và vận chuyển chất thải đến
các khu vực trong quy trình để
giảm thiểu sự tiếp xúc của con
người với chất thải;
Bố trí cho công nhân các phương
tiện thông tin, (phát thanh). Nên
xây dựng những mã tín hiệu đặc
biệt để thông tin trong khu vực bãi
chôn lấp;
Hạn chế phân loại trên dây chuyền
băng tải và/hoặc trên khu vực
đang chế biến;
Thực hiện quy phạm kỹ thuật và
vật liệu theo yêu cầu thiết kế công
trình đặc biệt và thiết bị cố định để
giảm thiểu phơi nhiễm nguy hại
(ví dụ: thông gió, điều hòa không
khí, dây chuyền băng tải kín, tải
trọng và chiều cao phân loại nhỏ,
sàn nhà chống trượt, lan can an
toàn trên các bậc thang và đường
đi bộ, phòng ngừa ngã, kiểm soát
tiếng ồn, ngăn bụi, hệ thống cảnh
báo khí, hệ thống kiểm soát và
cảnh báo cháy, các phương tiện sơ
tán).
Phơi nhiễm hóa chất
Các mối nguy hại do hóa chất diễn ra
tại các công trình quản lý chất thải
tương tự với các công trình công
nghiệp lớn khác, như độc hại và khí
gây ngạt được thể hiện trong Hướng
dẫn chung EHS. Tuy nhiên, toàn bộ
thành phần và mối nguy hại tiềm ẩn
của chất thải thường không thấy được.
Thậm chí chất thải rắn đô thị thường
chứa các hóa chất độc hại, như kim
loại nặng từ pin cũ, đèn chiếu sáng,
sơn, mực.
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát phơi nhiễm
hóa chất cho các dự án quản lý chất
thải dưới đây:
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
358
Kiểm soát và phân loại chất thải
đầu vào (xem tiếp nhận, bốc dỡ,
chế biến và lưu giữ chất thải);
Bố trí các phương tiện phù hợp
cho nhân viên, bao gồm khu vực
vệ sinh (washing) và khu thay
quần áo trước và sau khi làm việc;
Thông gió các khu vực chế biến
kín (ví dụ, bụi ở khu vực giảm cỡ
(cắt nghiền) chất thải, loại bỏ
VOC bằng nhiệt độ cao trong quá
trình chế biến);
Giám sát chất lượng không khí hô
hấp trong khu vực làm việc tại các
công trình chế biến, vận chuyển và
loại bỏ chất thải. Các công cụ đọc
trực tiếp để đo lượng khí ôxy và
methane thiếu hụt là quan trọng
nhất; chúng bao gồm các chỉ số
khí đốt, dò tìm iôn cháy, và đồng
hồ đo ôxy. Tại các công trình xử
lý/chôn lấp, các chất hữu cơ bay
hơi nên được phân tích trong khí
phân hủy được thu gom và/hoặc
phát ra. Trong các công trình quản
lý, phân loại và chế biết chất thải,
cần quan trắc bụi hữu cơ;
Cấm ăn uống và hút thuốc trong
các khu vực chỉ định;
Bố trí các phòng lọc khí và điều
hòa không khí đối với các thiết bị
cơ động nặng trong bãi chôn lấp là
rất cần thiết.
Bụi
Chế biến chất thải có thể phát sinh ra
bụi và bụi nguy hại, bao gồm cả bụi
hữu cơ. Các giải pháp kiểm soát bụi
được đề cập trong phần 1.1 trên đây,
cũng hỗ trợ để giảm sự phơi nhiễm do
bụi cho công nhân. Các giải pháp giảm
thiểu bụi chung cũng được xác định
trong Hướng dẫn chung EHS.
Các tác nhân gây bệnh và lây truyền
Công nhân có thể bị phơi nhiễm do
các tác nhân gây bệnh chứa trong bùn,
xác động vật, phân người và động
vật,… ở MSW và chất thải sinh hoạt
tại các khu chôn lấp. Chôn lấp, xả
MSW bừa bãi sẽ thu hút các loại
chuột, ruồi và các loại côn trùng
truyền bệnh khác. Chế biến MSW có
thể phát sinh khí sinh học, các chất lơ
lửng trong không khí hoặc các vi sinh
vật như vi khuẩn, virus, nấm mốc. Các
vi sinh vật này có thể lơ lửng lâu dài
trong không khí, tồn tại bền vững và
dễ lây nhiễm. Công nhân cũng có thể
bị phơi nhiễm do các nội độc tố sinh ra
cùng với vi sinh vật và phát ra phá vỡ
tế bào, có thể bay trong không trung
như bụi.
Đề xuất các giải phòng ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát các nhân tố gây
bệnh và lây truyền như sau:
Bố trí và bắt buộc sử dụng thiết bị
và quần áo bảo hộ lao động phù
hợp;
Bố trí chương trình tiêm phòng và
giám sát sức khỏe (ví dụ đối với
viêm gan B/Hepatitis B và uốn
ván);
Duy trì công tác vệ sinh trong khu
vực chế biến và lưu giữ chất thải;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
359
Sử dụng các chế độ điều khiển tự
động nếu được;
Đối với bãi chôn lấp, bố trí khẩn
trương, nén và bao phủ chất thải ở
các lô, đặc biệt là các chất thải dễ
thu hút côn trùng, như chất thải
thực phẩm (nhất là khi tiếp nhận
các thực phẩm động vật), chất thải
thuộc da;
Làm sạch và tẩy rửa các buồng
chứa thiết bị cố định nặng trong
thời gian ngừng hoạt động định
kỳ;
Đối với chế biến vi sinh, bố trí các
điều kiện hiếu khí và nhiệt độ
thích hợp ở các bãi phơi chất thải.
Cách ly công nhân khỏi các khu
vực dễ gieo rắc mầm bệnh trong
quá trình chế biến và sử dụng máy
móc (ví dụ sử dụng máy kéo hoặc
máy nạp liệu ngoại vi trong các
phòng sưởi hoặc điều hòa không
khí kín). Hệ thống quạt gió được
khuyến khích hơn là điều khiển
bằng tay;
Duy trì nhiệt độ phù hợp và thời
gian lưu giữ trong hệ thống xử lý
sinh học để có thể phá hủy mầm
bệnh (ví dụ 550C đối với tối thiểu
3 ngày liên tục trong tình trạng
gần là sản phẩm và 550 trong 15
ngày ở các bãi phơi);
Sắp xếp hợp lý trong khu vực để
phòng ngừa tạo thành ao hồ (hạn
chế các khu vực sinh sản côn
trùng);
Sử dụng các phương pháp kết hợp
kiểm soát côn trùng và vật gây
hại, xử lý các khu vực bị côn trùng
phá hoại, như sử dụng các bề mặt
có thuốc trừ sâu nếu cần thiết;
Bố trí và yêu cầu sử dụng mặt nạ
hô hấp hoặc chống bụi trong các
điều kiện khô và bụi bặm (ví dụ
khi đảo sấy phân vi sinh). Khẩu
trang lọc than cũng giảm được
mùi;
Bố trí phương tiện y tế khẩn cấp
đối với các tai nạn thương tích.
Che chắn vết thương hở để phòng
ngừa tiếp xúc với các nguyên liệu
thô;
Rào kín khu vực quản lý chất thải
với hàng rào ngăn cách để các vật
nuôi hoặc động vật hoang dã
không vào tiếp xúc với chất thải,
tiềm ẩn nguy cơ lây bệnh từ động
vật ăn thịt và động vật hoang dã.
Bố trí bao phủ chất thải hàng ngày
để hạn chế chim chóc có thể
nhiễm bệnh cúm gia cầm và các
bệnh khác, lan truyền ra khỏi khu
vực.
1.3. An toàn và Sức khỏe Cộng
đồng
Các vấn đề an toàn và sức khỏe cộng
đồng trong giai đoạn xây dựng các dự
án quản lý chất thải có thể gồm phát
thải chất thải rắn và các vấn đề nảy
sinh ở công trường xây dựng đã được
thể hiện trong Hướng dẫn chung
EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
360
Các tác động đến an toàn và sức khỏe
cộng đồng diễn ra trong cả giai đoạn
vận hành và ngừng hoạt động của các
công trình xử lý chất thải có thể bao
gồm:
Các vấn đề chung về sức khỏe môi
trường và nghề nghiệp khi làm
nghề thu gom và nhặt rác;
Các hiểm họa sinh học, hóa học và
vật lý;
Rác bừa bãi;
Tiếng ồn
Bụi bẩn và mùi
Các vấn đề chung về sức khỏe môi
trường và nghề nghiệp khi làm công
việc thu gom nhặt rác
Sự có mặt của các nhân công tự do
(đồng nát), tìm kiếm các loại chất tái
sử dụng để bán, trong các khu vực
chôn lấp hoặc khu vực thải bỏ chất
thải hỗn hợp là tình trạng diễn ra phổ
biến ở các nước đang phát triển.
Nguyên nhân và động lực là kết quả
của phức hợp các nhân tố xã hội, văn
hóa, lao động và kinh tế đã được làm
rõ ngoài phạm vi của tài liệu hướng
dẫn này. Tuy nhiên, các nguyên tắc
nên được xem xét trong quản lý rủi ro
về an toàn, sức khỏe và nghề nghiệp
đối với lao động tự do như sau:
Công việc thu gom nhặt rác là
không được phép trong bất cứ tình
huống nào tại các cơ sở quản lý
chất thải công nghiệp nguy hại và
không nguy hại;
Các công trình quản lý MSW nên
là công việc của các cơ quan nhà
nước với phát triển hạ tầng đủ đơn
giản cho phép phân loại chất thải,
hỗ trợ các nhóm nhặt rác tự do
hợp tác hoặc các loại hình cơ sở
nhỏ, hoặc ký hợp đồng chính thức
với họ để thực hiện chức năng
này. Nên tránh việc thay thế
không hợp lý toàn bộ thành phần
lao động này trong chiến lược
quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp;
Nhân viên vận hành các cơ sở hiện
thời có lao động nhặt rác tự do nên
vận dụng các phương thức kinh tế
hợp lý trong công việc thông qua
việc tạo lập các chương trình quản
lý bao gồm:
o Chỉ cho phép người lớn có
đăng ký vào khu vực chôn lấp,
không gồm trẻ em và các vật
nuôi trong nhà. Cố gắng cung
cấp các phương tiện giáo dục
và chăm sóc cho trẻ em.
o Bố trí dụng cụ bảo hộ như
giày, mặt nạ và găng tay;
o Sắp xếp sơ đồ chôn lấp và
cung cấp các phương tiện
phân loại chất thải để cải thiện
lượng chất thải tái chế được
trong khi hạn chế sự tiếp xúc
với quy trình vận hành khác,
giảm thiểu các mối nguy hiểm
tiềm tàng;
o Cung cấp nước tắm rửa và khu
vực thay quần áo;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
361
o Thực hiện các chiến dịch giáo
dục vệ sinh và chăm sóc vật
nuôi trong nhà;
o Bố trí chương trình giám sát
sức khỏe lao động bao gồm
các bài kiểm tra sức khỏe và
tiêm phòng định kỳ.
Các hiểm họa sinh học, hóa học và vật
lý
Khách và những người vào các công
trình quản lý chất thải có thể là đối
tượng của bất cứ hiểm họa nào giống
như đối với công nhân. Đặc biệt,
người nhặt rác, tìm kiếm các loại vật
liệu tái chế và thức ăn thừa cho chăn
nuôi, thường làm việc bất hợp pháp ở
khu vực chôn lấp và vận chuyển chất
thải, đặc biệt là các công trình MSW,
thường sống gần bãi chôn lấp trong
điều kiện nhà cửa nghèo nàn, với hệ
thống hạ tầng tối thiểu về nước sạch
và vệ sinh. Người nhặt rác có thể gặp
phải nhiều rủi ro, bao gồm tiếp xúc với
chất thải con người, giấy có thể chứa
đầy chất độc hại, chai lọ còn tồn dư
hóa chất, kim loại còn lại trong thuốc
trừ sâu và dung môi, kim tiêm và băng
gạc y tế (chứa các mầm bệnh hữu cơ),
các loại pin chứa kim loại nặng. Hơi
khí của xe tải thu gom và vận chuyển
chất thải từ khu chôn lấp, bụi từ vận
hành chôn lấp, đốt chất thải không che
đậy góp phần vào các vấn đề tiềm tàng
về sức khỏe nghề nghiệp. 26
26 Sandra Cointreau, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Các
Vấn đề về Sức khỏe Môi trường và Nghề nghiệp
trong Quản lý Chất thải rắn đặc biệt quan trọng ở các nước thu nhập trung bình và thấp, Tài liệu Đô thị
UP-2, 7/2006.
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu và kiểm soát các hiểm họa
sinh học, hóa học và vật lý đối với
cộng đồng bao gồm:
Hạn chế ra vào các cơ sở quản lý
chất thải bằng cách thực hiện các
quy trình an ninh, như:
o Dựng hàng rào khoanh vùng
đủ cao và vật liệu phù hợp, ví
dụ như lưới mắt xích, hàng
rào sắt;
o Khóa các cổng vào khu vực và
các tòa nhà;
o Đặt máy quay phim (Camera)
an ninh ở những lối chính dẫn
vào các thiết bị và hệ thống
điều khiển CCTV khi cần
thiết;
o Đặt báo động an ninh cho các
tòa nhà và khu lưu giữ;
o Thường xuyên rà soát các biện
pháp an ninh khu vực hoặc khi
có báo cáo về các hành vi vi
phạm an ninh;
o Yêu cầu đăng ký đối với
khách và khu vực;
o Sửa chữa ngay lập tức hàng
rào hoặc các điểm vào nếu bị
hư hại; và
o Thắp sáng khu vực cả đêm khi
cần thiết. Việc này có thể gây
khó chịu cho dân cư lân cận,
vì vậy lắp đèn nên được lựa
chọn hạn chế tối đa ảnh hưởng
của ánh sáng.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
362
Rác
Rác không thu gom và vứt bừa quanh
các ranh giới công trình quản lý chất
thải do gió, côn trùng, và các phương
tiện có thể là nguyên nhân gây bệnh
trực tiếp; thu hút chuột, ruồi và các
loại côn trùng khác; và đe dọa cộng
đồng bởi các chất nguy hại. Các loại
chim bới rác (ăn xác thối) như mòng
và quạ, thường tập trung ở khu vực
chôn lấp để tìm kiếm chất thải sinh
hoạt. Chúng phá lớp bịt kín và lớp vỏ
bọc chất thải để tìm kiếm thức ăn, gây
ảnh hưởng đến dân cư lân cận và chủ
đất do các mẩu thức ăn thừa, phân và
các chất thải rơi vãi khác xa bãi chôn
lấp. Kiểm soát vứt bừa chất thải được
thể hiện ở mục 1.1 trên đây.
Tiếng ồn
Tiếng ồn thường phát sinh từ các thiết
bị xử lý và chế biến chất thải cũng như
phương tiện giao thông trong khu vực
và vận chuyển chất thải đến và đi khỏi
công trình. Nguồn tiếng ồn và các giải
pháp hạn chế được thể hiện ở mục 1.1
trên đây và Hướng dẫn chung EHS.
Để bổ sung, cán bộ vận hành công
trình nên thống nhất giờ vận hành với
các chủ sử dụng đất lân cận.
Bụi và mùi
Bụi và mùi từ các công trình quản lý
chất thải có thể gây khó chịu cho cộng
đồng dân cư lân cận. Bụi hữu cơ cũng
có thể gây bệnh do các vi sinh vật.
Kiểm soát bụi và mùi được thể hiện
trong mục 1.1 và trong Hướng dẫn
chung EHS. Ngoài ra, đề xuất các giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm
soát các ảnh hưởng đến cộng đồng do
bụi và mùi từ các công trình quản lý
chất thải như sau:
Bố trí khu vực đệm hợp lý, như
khu đồi, cây xanh hoặc các hàng
rào, giữa khu vực chế biến với các
khu vực dễ bị ảnh hưởng;
Không bố trí và lắp đặt các công
trình gần các khu vực có mật độ
dân cư cao và các khu vực nhạy
cảm như bệnh viện và trường học.
Bố trí các công trình ở cuối hướng
gió của khu vực dễ bị ảnh hưởng
nếu có thể được;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
363
2.0. Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát
2.1. Môi trường
Phát thải và các dòng thải
Bảng 1 đến 4 thể hiện các ví dụ về
chuẩn phát thải và xả thải đối với các
công trình quản lý chất thải của Ủy
ban Châu Âu và Hoa Kỳ trong lĩnh
vực này.27
Giả thiết phát thải và xả
thải đạt điều kiện vận hành bình
thường tại các công trình thiết kế và
hoạt động phù hợp thông qua việc áp
dụng kỹ thuật kiểm soát và phòng
ngừa ô nhiễm được đề cập trong các
phần trước của tài liệu này. Các mức
này nên đạt được ở mọi lúc như mô tả
trong các tiêu chuẩn tham khảo trên
đây. Sự thay đổi các mức này cần
được xem xét cụ thể, các điều kiện dự
án nên được cân nhắc theo các đánh
giá môi trường ở địa phương.
Tài liệu hướng dẫn dòng thải áp dụng
đối với các dòng thải đã xử lý xả trực
tiếp ra nguồn nước mặt để sử dụng
chung. Mức xả cụ thể ở khu vực có thể
được xác định dựa trên các điều kiện
hiện có của hệ thống thu gom, xử lý
nước thải công cộng, hoặc nếu xả trực
tiếp ra nguồn nước mặt, phân loại sử
dụng nước tiếp nhận được mô tả trong
Tài liệu hướng dẫn EHS chung. Các
mức này nên đạt được, khi chưa pha
27 Các nguồn nên được tra cứu trực tiếp để có thông
tin cập nhật nhất.
loãng, tối thiểu 95% thời gian trạm
hoặc đơn vị vận hành, để tính toán
tương ứng số giờ vận hành hàng năm.
Sự thay đổi các mức này nên xem xét
cụ thể, các điều kiện dự án nên cân
nhắc theo các đánh giá môi trường địa
phương.
Quan trắc môi trường
Các chương trình quan trắc môi
trường cho ngành công nghiệp này cần
được thực hiện để giải quyết tất cả các
hoạt động đã được xác định có khả
năng tác động đáng kể đến môi
trường, trong thời gian hoạt động bình
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
do những người được đào tạo tiến
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
trường phải được phân tích và xem xét
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
364
2.2. An toàn và Sức khỏe Nghề
nghiệp
Hướng dẫn An toàn và Sức khỏe
Nghề nghiệp
Việc thực hiện an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp phải được đánh giá dựa
trên các hướng dẫn về phơi nhiễm
quốc tế đã được xuất bản, trong đó các
ví dụ bao gồm các Đánh giá giới hạn
nguy hiểm (TLV®), các hướng dẫn
phơi nhiễm nghề nghiệp và danh mục
chỉ số biểu thị sinh học (BEIs®) xuất
bản ở Hội nghị các nhà Vệ sinh công
nghiệp toàn nước Mỹ (ACGIH),28
sách
Hướng dẫn bỏ túi về Các chất nguy
hại hóa học xuất bản bởi Viện nghiên
cứu quốc gia Hoa Kỳ về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH),29
Các
giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được
(PELs) do Cục Quản lý sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp Mỹ xuất bản
(OSHA),30
Các giá trị biểu thị giới hạn
phơi nhiễm nghề nghiệp được xuất
bản bởi các quốc gia thành viên EU,31
và các nguồn tài liệu tương tự khác.
Tỷ lệ Rủi ro và Tai nạn
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án
28 Tham khảo tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 29 Tham khảo tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 30 Tham khảo tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDAR DS&p_id=9992 31 Tham khảo tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).
Quan trắc An toàn và Sức khỏe
Nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện32
như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.
32 Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
365
Bảng 1. Các tiêu chuẩn khí thải lò đốt chất thải rắn đô thị ở Châu Âu và Hoa
kỳ
Thông số EU USA
Tổng chất rắn lơ lửng
10 mg/m3
(trung bình 24 giờ)
20mg/dscm
SO2 50 mg/m3
(trung bình 24 giờ)
30ppmv (hoặc giảm 80%)
b
NOx 200 – 400 mg/m
3
(trung bình 24 giờ)
150 ppmv (trung bình 24 giờ)
Độ đục (chắn sáng)
n/a 10%
HCl 10 mg/m3 25 ppmv
(hoặc giảm 95%)
b
Dioxin hoặc furan
0,1 ng TEQ/m
3
(trung bình 6 – 8 giờ)
13 ng/dscm (lượng tổng)
Cd 0,05 – 0,1 mg/m
3
(trung bình 0,5 – 8 giờ)
0,010 mg/dscm
CO 50 – 150 mg/m
3 50 – 150 ppmv
c
Chì (Xem tổng kim loại dưới đây)
0,140 mg/dscm
Thủy ngân (Hg)
0,05 – 0,1 mg/m
3
(trung bình 0,5 – 8 giờ)
0,050 mg/dscm (hoặc giảm 85%)
b
Tổng kim loại
0,5 – 1 mg/m
3
(trung bình 0,5 – 8 giờ)
n/a
HF 1 mg/m3
n/a
Nguồn: - Chỉ thị 2000/76/EC của EU (áp dụng đối với lò đốt chất thải nguy hại và chất thải rắn đô thị)
- Tiêu chuẩn thực hiện của US EPA đối với Lò đốt chất thải đô thị quy mô lớn, phần 40 CFR, phụ mục 60 Eb. Ghi chú:
a. Các giá trị đã hiệu chỉnh đến 7% ôxy.
b. Bất cứ giá trị nào ít nghiêm ngặt. c. Phụ thuộc vào loại đơn vị: kiểu
khí thiếu hoặc kiểu khí vượt 50 ppm (trung bình 4 giờ); lượng đốt chịu nước, lượng đốt chịu lửa và lò đốt tầng sôi tuần hoàn – 100 ppm (trung bình 4 giờ); lượng đốt chịu nước kiểu quay – 100 ppm (trung bình 24 giờ); hỗn hợp nhiên liệu có nguồn gốc từ chất thải/than cám và nhiên liệu đốt trong lò – 150 ppm (trung bình 4 giờ); lò đốt sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc từ chất thải, lò đốt sử dụng hỗn hợp nhiên liệu có nguồn gốc từ chất thải/than cám và nhiên liệu đốt – 150 ppm (trung bình 24 giờ). Mg/m
3 = miligam trên mét khối,
mg/dscm = miligam trên mét khối khô tiêu chuẩn; ppmv = phần triệu theo thể tích; TEQ = Đơn vị độc chất tương đương;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
366
Bảng 2. Các tiêu chuẩn khí thải lò đốt chất thải
nguy hại ở Châu Âu và Hoa kỳ
Thông số EU USA
Tổng chất rắn lơ lửng
Xem bảng 1
1,5 mg/dscm
CO hoặc hydro carbon (HC)
Xem bảng 1
100 (CO)ppmv 10 (HC) ppmv
Tổng clo (HCl, Cl2)
Xem bảng 1
21 ppmv
Thủy ngân (Hg)
Xem bảng 1
8,1 µg/dscm
Kim loại nửa bay hơi (Pb, Cd)
Xem bảng 1
10 µg/dscm
Kim loại bay hơi ít (As, Be, Cr)
Xem bảng 1
23 µg/dscm
Dioxin và furan
Xem bảng 1
0,11 APCD khô hoặc WHB 0,20 nguồn khác (ng TEQ/dscm)
Hiệu suất loại bỏ và phá hủy
Xem bảng 1
99,99% - 99,9999%
Nguồn: - Tiêu chuẩn thải quốc gia US EPA đối với Các cơ sở đốt chất thải rắn công nghiệp và thương mại, phần 40 CFR phụ mục 63 EEE. Ghi chú:
a. Các giá trị đã hiệu chỉnh đến 7% ôxy.
b. TEQ = toxicity equivalent = Đơn vị độc chất tương đương; APCD (air pollution control device) dụng cụ kiểm soát ô nhiễm không khí; WHB (waste heat boiler) nồi hơi gia nhiệt chất thải; mg/m
3
(miligam) trên mét khối, mg/dscm ( miligam) trên mét khối khô tiêu chuẩn; ppmv = phần triệu theo thể tích;
Bảng 3. Các tiêu chuẩn khí thải lò đốt chất thải công nghiệp không nguy hại ở
Châu Âu và Hoa kỳ
Thông số EU USa
Độ đục (chắn sáng)
Xem bảng 1
10%
Bụi (PM) Xem bảng 1
70 mg/dscm
CO Xem bảng 1
157 ppmv
NOx Xem bảng 1
388 ppmv
SO2 Xem bảng 1
20 ppmv
HCl Xem bảng 1
62 ppmv
Cd Xem bảng 1
40 µg/dscm
Thủy ngân (Hg)
Xem bảng 1
470 µg/dscm
Dioxin và furan
Xem bảng 1
0,41 ng TEQ/dscm
b
Nguồn: - Tiêu chuẩn thải quốc gia US EPA đối với Các cơ sở đốt chất thải rắn công nghiệp và thương mại, phần 40 CFR phụ mục 60 CCCC. Ghi chú:
a. Các giá trị đã hiệu chỉnh đến 7% ôxy. Dựa trên mức chạy trung bình 3 (tối thiểu lấy mẫu 1 lần/giờ cho mỗi lần chạy), loại trừ độ đục dựa trên mức trung bình 6 phút.
b. mg/m3 = miligam trên mét khối,
mg/dscm = miligam trên mét khối khô tiêu chuẩn; ppmv = phần triệu theo thể tích; TEQ = toxicity equivalent = Đơn vị độc chất tương đương;
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
367
Bảng 4 – Tiêu chuẩn xả thải bãi chôn lấp ở Hoa Kỳ
Thông số Đơn vị Hướng dẫn c
Bãi chôn lấp chất thải nguy hại
Bãi chôn lấp chất thải đô thị
Tối đa ngày
Trung bình tháng
Tối đa ngày
Trung bình tháng
BOD5 220 56 140 37
pH 6-9 6-9 6-9 6-9
Tổng chất rắn lơ lửng
mg/l 88 27 88 27
Amoni (theo N) mg/l 10 4,9 10 4,9
As mg/l 1,1 0,54
Cr mg/l 1,1 0,46
Kẽm mg/l 0,535 0,296 0,20 0,11
a-Terpineol mg/l 0,042 0,019 0,033 0,016
Analine mg/l 0,024 0,015
Benzoic Acid mg/l 0,119 0,073 0,12 0,071
Naphthalene mg/l 0,059 0,022
P-Cresol mg/l 0,024 0,015 0,025 0,014
Phenol mg/l 0,048 0,029 0,026 0,15
Pyridine mg/l 0,072 0,025
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xả thải US EPA đối với xử lý chất thải tập trung, phần CFR 40 437.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
368
3.0. Nguồn bổ sung và tài liệu
tham khảo
Cointreau, Sandra. 2006. Occupational and Environmental Health Issues of
Solid Waste Management Special Emphasis on Middle- and Lower-Income Countries. The World Bank Group Urban Papers UP-2. Available at
http://www.worldbank.org/urban/uswm/healtheffects.pdf
European Agency, United Kingdom, and Scottish Environment Protection Agency. 2002. Guidance on Landfill Gas Flaring. Bristol, UK. Available at http://cdm.unfccc.int/UserManagement/FileStorage/I1QGOF15CVN430N9A7NM 6C0JPFWW88
European Commission, European Integrated Pollution Prevention and Control Bureau (EIPPCB). 2006a.. Best Available Techniques (BAT) Reference Document for the Waste Treatments. EIPPCB: Seville, Spain. Available at http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
European Commission, EIPPCB. 2006b. Best Available Techniques (BAT) Reference Document for Waste Incineration. EIPPCB: Seville, Spain. Available at http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
European Commission, EIPPCB.. 2006c. Best Available Techniques (BAT) Reference Document on Emissions from Storage. EIPPCB: Seville, Spain. Available at http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
European Commission. 2003. 2003/33/EC: Council Decision of 19 December 2002 establishing criteria and procedures for the acceptance of waste at landfills pursuant to Article 16 of and Annex II to Directive 1999/31/EC. Available at http://ec.europa.eu/environment/waste/landfill_index.htm
European Commission. 1999. Council of the European Union. Council Directive on 1999/31/EC of 26 April 1999 on the landfill of waste. Available at http://ec.europa.eu/environment/waste/landfill_index.htm
European Union Council Directive 1999/31/EC of 26 April 1999 on the landfill of waste. Available at
http://ec.europa.eu/environment/waste/landfill_index.htm
United Nations Environment Programme (UNEP), Division of Technology, Industry and Economics. 2004. Waste Management Planning An Environmentally Sound Approach for Sustainable Urban Waste Management, An Introductory Guide for Decision-makers. Integrative
Management Series, No 6. Geneva: UNEP.
UNEP. 2000a. Secretariat of the Basel Convention. Technical Guidelines on Hazardous Wastes: Physico-Chemical Treatment/Biological Treatment. Basel Convention series/SBC No. 02/09. Geneva: UNEP.
UNEP. 2000b. Secretariat of the Basel Convention. Technical Guidelines on Wastes Collected from Households. Basel Convention Series/SBC No. 02/08. Geneva: UNEP.
UNEP. 1997a. Secretariat of the Basel Convention. Technical Guidelines on Specially Engineered Landfill (D5). Basel Convention Series/SBC No. 02/03. Geneva: UNEP.
UNEP, Secretariat of the Basel Convention. 1997b. Technical Guidelines on Incineration on Land. Basel Convention Series/SBC No. 02/04. Geneva: UNEP.
United States (US) Department of Labor. 2003. Occupational Safety and Health Administration (OSHA). CPL 02-02-071 - Technical Enforcement and Assistance Guidelines for Hazardous Waste Site and RCRA Corrective Action Clean-up Operations HAZWOPER 1910.120 (b)-(o) Directive. Washington, DC: OSHA . Available at http://www.osha.gov/
US Environment Protection Agency (EPA), Decision Maker’s Guide to Solid Waste Management, Volume II, 1995 (http://www.epa.gov/garbage/dmg2.htm)
US Environment Protection Agency (EPA), Center for Environmental Research Information. 1998. Guidance for Landfilling Waste in Economically Developing Countries. Authors: Savage, G.M., L.F. Diaz, C.G. Golueke, and Charles Martone. EPA/600/SR-98/040. Cincinnati, OH: US EPA.
US EPA. Microbiological and Chemical Exposure Assessment Research (MCEARD). Available at http://www.epa.gov/nerlcwww/merb.htm
The following additional selected references are available at the World Bank’s Website at http://web.worldbank.org/
Diaz L., Savage G., Eggerth L., Golueke C. "Solid Waste Management for Economically Developing Countries." ISWA, October 1996. Environmental Protection Agency, August 1995, sec. edition. To obtain a copy, visit the International Solid Waste Association web site; click on Bookshop.
Cointreau, Sandra. "Transfer Station Design Concepts for Developing Countries." Undated.
Cointreau, Sandra. "Sanitary Landfill Design and Siting Criteria." World Bank/Urban Infrastructure Note. May
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
369
1996 and updated November 2004.
Ball, J.M., ed. "Minimum Requirements for Waste Disposal by Landfill." First Edition, WasteManagement Series, Ministry of Water Affairs and Forestry, Pretoria, South Africa, 1994. (To be posted)
International Solid Waste Association. "Guide for Landfilling Waste in Economically Developing Countries." CalRecovery, Inc., The International Solid Waste Association, United States Environmental Protection Agency, April 1998. To obtain a copy, visit the ISWA website and click on Bookshop.
Johannessen, Lars Mikkel. "Guidance Note on Leachate Management for Municipal Solid Waste Landfills". Urban and Local Government Working Paper Series #5, World Bank, Washington, DC, 1999.
Johannessen, Lars Mikkel. "Guidance Note on Recuperation of Landfill Gas from Municipal Solid Waste Landfills". Urban and Local Government Working Paper Series #4, World Bank, Washington, DC, 1999.
Oeltzschner, H. and Mutz, D. "Guidelines for an Appropriate Management of Sanitary Landfill Sites." Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) GmbH, Division 414, Water, Waste Management and Protection of Natural Resources, Munich, June 1996.(Also available in Spanish: "Desechos sólidos sector privado/rellenos sanitarios." Programa de Gestion Urbana (PGU), Serie Gestión Urbana Vol. 13, Quito, Ecuador.)
Thurgood, M., ed. "Decision-Maker's Guide to Solid Waste Landfills." Summary. The World Bank, World Health Organization, Swiss Agency for Development and Cooperation, and Swiss Center for Development Cooperation in Technology and Management, Washington, DC, July 1998.
Rand, T., J. Haukohl, U. Marxen. "Municipal Solid Waste Incineration: Decision Maker's Guide". World Bank, Washington, DC, June 1999
Rand, T., J. Haukohl, U. Marxen. "Municipal Solid Waste Incineration: Requirements for a Successful Project". World Bank Technical Paper No. 462. World Bank, Washington, DC, June 1999.
WHO Regional Office for Europe ."Waste Incineration". Copenhagen, WHO Regional Office for Europe, 1996, Briefing Paper Series, No. 6.
World Bank, Energy Sector Management Assistance Programme (ESMAP). 2003. Handbook for the Preparation of Landfill Gas-to-Energy Projects in Latin America and the Caribbean. Washington DC.
World Bank. 2005. Waste Management in China: Issues and
Recommendations. Urban Development Working Papers, East Asia Infrastructure Department. World Bank Working Paper No. 9. Washington DC
United Nations Environment Programme. "Landfill of Hazardous Industrial Wastes - a trainers manual". UNEP/ISWA Technical Report No. 17. 1993.
UNFCCC. "Clean Development Mechanism Project Design Document: Salvador
Da Bahia LandfillGas Project." ICF Consulting. Version 3, June 2003.
UNFCCC. "Project Design Document for Durban, South Africa Landfill Gas to Electricity." The Prototype Carbon Fund. Final Draft., April 15, 2003.
UNFCCC. "Clean Development Mechanism Project Design Document: Municipal Solid Waste Treatment cum Energy Generation Project, Lucknow, India." Infrastructure Development Finance Company, Ltd., September 2003.
UNFCCC. "Project Design Document: Brazil NovaGerar Landfill Gas to Energy Project." Eco Securities. July 14, 2003.
UNFCCC. "Project Design Document: CERUPT Methodology for Landfill Gas Recovery Project - Tremembe, Brazil." Onyx. undated
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
370
Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động của ngành công nghiệp
Mô tả và định nghĩa về chất thải
Chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị - MSW thường bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải văn phòng, chất thải đường phố, chất thải thương mại cũng như xà bần và chất thải xây dựng. MSW thường có thành phần thay đổi, phụ thuộc vào thu nhập và lối sống ở những nơi phát sinh. MSW có thể bao gồm giấy, chất bao gói; thực phẩm cũng như các chất thải trong vườn, kim loại, cao su, vải vóc và các vật liệu nguy hại tiềm ẩn khác như pin, đồ điện, sơn, chất tẩy, thuốc. Ở các nước đang phát triển, MSW có thể chứa một lượng nào đó chất thải công nghiệp từ các cơ sở nhỏ cũng như xác động vật và phân. Nói chung, thành phần chất thải hữu cơ ở các nước đang phát triển (từ 70 – 80%) cao hơn các nước công nghiệp, và thành phần chất thải bao gói thấp hơn, do đó MSW ở các nước đang phát triển có độ ẩm và khối lượng cao hơn.
Chất thải công nghiệp
Các loại chất thải phát sinh trong các cơ sở công nghiệp phụ thuộc vào quy trình sản xuất và các giải pháp quản lý chất thải. Trong một số trường hợp, chất thải của ngành đặc thù phát sinh trong các công trình công nghiệp cũng được chôn lấp tại các bãi chôn lấp đô thị. Các loại chất thải này có thể chứa xỉ từ chế biến sắt thép, tro, các chất còn lại từ vệ sinh ống khói, vỏ cây, gỗ, mùn cưa, dầu thải, chất thải hữu cơ từ công nghiệp thực phẩm, và bùn (hữu cơ và
vô cơ). Một vài loại chất thải phát sinh trong công nghiệp có thể nguy hại.
Thu gom và vận chuyển chất thải
Chất thải sinh hoạt thường được thu gom từ các hộ gia đình đơn lẻ ở lề đường hoặc ở các trạm thu gom lân cận với các thùng rác hoặc thùng chứa chuyên dùng.
Phương tiện thu gom có thể từ xe đẩy đến các xe tải chuyên chở rồi đến các phương tiện ép và chất rác với công suất khoảng 6 – 10 m
3 (hoặc đến 10
tấn). Một trong những vấn để phổ biến nhất ở các nước đang phát triển thường là thiếu các dịch vụ thu gom chất thải sinh hoạt ở các khu vực thu nhập thấp, thiếu cơ sở hạ tầng, đường sá; trong các khu vực này, các phương tiện nhỏ hơn thường đạt hiệu quả nhất.
Căn cứ vào chủng loại, tính chất, khối lượng, và tính tương thích giữa các loại khác nhau, nguồn phát sinh có thể lưu giữ chất thải rắn nguy hại trong các thùng chứa, thùng rác, thùng phuy hoặc các bể nổi hay bể ngầm, … Các loại chất thải này thường được vận chuyển đến công trình xử lý hoặc chôn lấp bằng các xe tải (đối với các thùng phuy, thùng rác hoặc thùng chứa) hoặc nếu với khối lượng lớn thì vận chuyển bằng xe bồn.
Các trạm trung chuyển
Các trạm trung chuyển có chức năng như các điểm thu gom chất thải và các xe vệ sinh chuyển đến các phương tiện chuyên chở lớn hơn khác. Các xe thu
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
371
gom nhỏ tháo dỡ chất thải trên tầng bê tông hoặc trong các phễu, sau đó chất thải được nén chặt hơn và đưa vào thùng chứa lớn (thường công suất 20 m
3) hoặc đưa trực tiếp vào các xe nửa
mooc (semi trailer) được thiết kế đặc biệt. Theo nguyên tắc chủ đạo, để lối cứu hỏa và giảm số chuyến đến công trình xử lý/chôn lấp, các trạm trung chuyển có thể thích hợp hơn nếu khoảng cách đến công trình xử lý/chôn lấp vượt quá 30 km. Trong một vài trường hợp, khoảng cách đến công trình xử lý/chôn lấp có thể ngắn hơn mà vẫn có thể thực hiện trong điều kiện đường sá không tốt.
Tiếp nhận chất thải
Khi các phương tiện thu gom hoặc các xe chuyên chở lớn hơn đến công trình xử lý hoặc chôn lấp, chất thải nên được kiểm tra bằng mắt thường và kiểm soát để bảo đảm số lượng khai báo khớp với số lượng thực tế. Trong một số trường hợp, các mẫu chất thải được đem đi và phân tích (ví dụ nếu sản phẩm cuối cùng tận dụng được thì chất thải sẽ được xử lý sinh học và chúng đòi hỏi nồng độ chất ô nhiễm như kim loại nặng phải thấp).
Xử lý và chôn lấp chất thải
Xử lý sinh học
Chế biến vi sinh
Nói chung, mục đích của quá trình chế biến vi sinh là phân hủy chất rắn hữu cơ bằng không khí và độ ẩm, sinh ra các chất mùn có giá trị làm đất. Ưu điểm kinh tế bao gồm giảm lượng chất thải
chôn lấp ở bãi chôn lấp (kéo dài tuổi thọ của bãi chôn lấp và tránh hoặc hạn chế xây dựng thêm các bãi chôn lấp bổ sung), và sản sinh ra các phân bón cho nông nghiệp có giá trị thương mại.
Các loại chất thải lý tưởng để chế biến vi sinh là chất thải từ vườn cây hoặc công viên, giấy, giấy gói bọc, thức ăn thừa, phân động vật và các loại chất thải hữu cơ khác. Nếu chế biến chất thải động vật, chất thải nên được làm vệ sinh trước khi đưa vào chế biến vi sinh.
Có nhiều phương pháp để chế biến vi sinh tập trung; biện pháp đơn giản và phổ biến nhất là tãi phơi vi sinh, ở đó chất thải được chia thành các luống được bổ sung ôxy hoạt động ở dưới hoặc hệ thống lọc khí thụ động. Các phương pháp khác bao gồm hệ thống kín như để trong thùng phuy, ống, và phương pháp tạo màng. Các điều kiện vận hành và sinh khí của các hệ thống kín thường dễ kiểm soát hơn và có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp xử lý hở.
Tiêu hủy kỵ khí
Các công trình tiêu hủy kỵ khí lý tưởng để xử lý chất thải hữu cơ tương tự, có thể chế biến vi sinh bao gồm chất thải sinh hoạt, thức ăn thừa, giấy vệ sinh, chất thải trong vườn như cỏ, lá cây; chất thải chế biến thực phẩm như rau, pho mát, thịt, đường, phân bón và chất thải động vật; chất thải giết mổ gia súc; bùn cống và chất thải cây trồng.
Yêu cầu chất lượng của chất thải đầu vào các công trình tiêu hủy thường cao hơn so với yêu cầu chế biến vi sinh về độ đồng nhất và ít hỗn tạp của chất thải.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CÁC CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
372
Chất thải hữu cơ được xử lý trong các thùng chứa kín thiếu khí tăng lượng phát sinh khí sinh học (khoảng 55-70% methane) có thể thu hồi để sử dụng tiếp làm nguồn nhiên liệu. Chất nửa rắn còn lại (chất tiêu hóa) thường được xử lý thông qua phân hủy hiếu khí và có thể sử dụng làm phân bón nông nghiệp.
Xử lý hóa lý
Các phương pháp xử lý hóa lý biến đổi và phức tạp nhưng có thể gồm: hấp thụ, bay hơi, chưng cất, lọc, ôxy hóa/giảm, trung hòa, kết tủa, chiết dung môi, tẩy, màng ngăn đáy, trao đổi ion, và hóa rắn. Các hệ thống xử lý có thể bao gồm một trong những quy trình trên hoặc kết hợp đa dạng để vận hành xử lý. Hầu hết các hệ thống này vận hành trên cơ sở liên tục, chúng đòi hỏi tính bền vững và đồng nhất các nguồn vật liệu hỗn hợp hơn.
Thiêu đốt
Xử lý nhiệt trong các công trình đốt có thể sử dụng cho mọi loại chất thải hữu cơ, bao gồm cả chất thải nguy hại và chất thải sinh hoạt hỗn hợp. Lò đốt MSW giảm thể tích chất thải khoảng 90% và khối lượng xấp xỉ 75%, trong khi lò đốt chất thải nguy hại có thể giảm được thể tích và khối lượng chất thải nhiều hơn, phụ thuộc vào thành phần vô cơ của chất thải. Vận hành một số lò đốt hiện nay theo phương pháp chất thải thành năng lượng, sử dụng quy trình đốt sinh nhiệt và điện. Các công trình chuyển chất thải thành năng lượng có thể là công trình đốt hoặc là công trình chuyển chất thải thành nhiên liệu. Các lò đốt thường có
quy mô từ 15.000 tấn chất thải/năm đến 500.000 tấn/năm. Trong các công trình đốt, chất thải được đưa vào trong buồng đốt không có bất cứ quy trình chuẩn bị hoặc phân loại các chất liệu không cháy nào.
Hầu hết các công trình đốt sử dụng lò đốt vỉ và vận hành ở nhiệt độ tối thiểu là 850
0C, sử dụng nhiệt độ cao hơn để
đốt chất thải nguy hại. Xử lý khí ống khói thường bắt buộc bất kể kiểu hệ thống đốt nào. Các chất thải còn lại sinh ra từ quá trình đốt bao gồm xỉ, tro và khí ống khói còn lại sau xử lý.
Chôn lấp
Chôn lấp có thể sử dụng cho hầu hết các loại chất thải, nhưng lý tưởng chỉ là đối với vật liệu trơ. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh hiện đại là công trình kỹ thuật chôn lấp chất thải rắn đô thị, được thiết kế và vận hành để giảm thiểu các tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Bãi chôn lấp thông thường gồm nhiều lô, trong đó chất thải được sắp xếp thành hệ thống. Máy ép có thể được sử dụng để giảm thể tích chất thải và tăng cường xây dựng các lô. Bãi chôn lấp cơ bản thường gồm các lớp lót để giảm thiểu sự rò rỉ của các chất thải lỏng từ bãi chôn lấp vào hệ thống nước ngầm. Chất thải được bố trí trong các lớp và được bao phủ hàng ngày để ngăn giấy, bụi hoặc mùi phát thải ra môi trường. Nước rác sinh ra có thể được thu gom và xử lý. Nếu chôn lấp chất thải hữu cơ, sẽ phát sinh khí từ bãi chôn lấp, có thể thu gom và tận dụng hoặc đốt.