Page 1
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
HIỆP HỘI GỐM SỨ XÂY DỰNG VIỆT NAM
--------------o0o---------------
HỘI THẢO
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT GỐM SỨ
16 – 2 – 2001
TP HỒ CHÍ MINH
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ1
Page 2
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
HỘI THẢO NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT GỐM SỨ
MỤC LỤC:
1) Cần quan tâm đầu tư khai thác chế biến nguyên liệu để sản xuất gốm sứ cao cấp
TS Trần Văn Huynh
Chủ tịch Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam
2) Nguyên liệu để sản xuất gạch gốm ốp lát và sứ vệ sinh
KS Trần Khắc Cần
Viện KHCN Vật liệu xây dựng
3) Kiểm tra chất lượng nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ - Yêu cầu cấp thiết đối
với các nhà cung cấp nguyên liệu Việt Nam như hiện nay.
TS Lê Văn Thanh
Công ty tư vấn XD Công nghệ & đô thị Việt Nam
4) Nguyên liệu Việt Nam có đủ điều kiện để sản xuất gốm sứ cao cấp không
PGS - TS Phạm Xuân Yên
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
5) Khai thác và chế biến nguyên liệu ở Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1
TS Đỗ Minh Đạo
Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ2
Page 3
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
6) Khai thác, chế biến nguồn nguyên liệu Feldspar phục vụ ngành công nghiệp
gốm sứ ở Việt Nam
KS Nguyễn Trần Nam
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng
7) Cao lanh Đất Cuốc – công nghệ khai thác và chế biến
KS Nguyễn Đức Hoàng
Giám đốc Công ty KT & chế biến khoáng sản Tây Uyên
8) Frit Made in Việt Nam tại sao không
KS Vũ Tam Đảo
Phó Giám đốc Công ty gạch men Thanh Thanh
9) Tình hình khai thác và sử dụng nguyên liệu Sét – Caolin Trúc Thôn
Công ty VLCL & Khai thác đất sét Trúc Thôn
10) Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu gốm sứ Huế và nhà máy Frit
Dương Bá Khanh
Giám đốc Xí nghiệp SXKD Vật liệu gốm sứ Huế
11) Mấy vấn đề về nguyên liệu tràng thạch Đại Lộc
Công ty công nghiệp Miền Trung
12) Nguyên liệu sản xuất gốm sứ
Công ty xuất nhập khẩu sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ3
Page 4
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
13) Nhiên liệu LPG trong công nghiệp gốm sứ
KS Trần Văn Thanh
Giám đốc Công ty Gas Petrolimex
14) Nguyên liệu sản xuất gạch ốp lát Granite – Thực trạng và giải pháp
KS Nguyễn Thế Cường
Giám đốc Công ty Thạch Bàn
CẦN QUAN TÂM ĐẦU TƯ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU
ĐỂ SẢN XUẤT GỐM SỨ CAO CẤP
TS Trần Văn Huynh
Chủ tịch Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, được sự quan tâm chỉ đạo của chính
phủ, các Bộ, các ngành Trung ương và địa phương, trong tám năm qua ngành công
nghiệp gốm sứ Việt Nam đã phát huy nội lực, khai thác tiềm năng trong nước, kết
hợp với hợp tác liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài, đã nhập công
nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, cải tạo cơ sở cũ, xây dựng nhiều nhà máy mới sản
xuất sứ vệ sinh, gạch men, granite nhân tạo lát nền, ốp tường, sứ dân dụng, sứ mỹ
nghệ, sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã, mầu sắc phong phú, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Năm 2000 có 7 công ty sản xuất sứ vệ sinh với tổng công suất thiết kế là 2,2
triệu sản phẩm/năm, năm 1999 cung cấp cho thị trường 1,5 triệu sản phẩm/năm,
năm 2000 sản xuất và tiêu thụ 2 triệu sản phẩm, gấp 50 lần so với năm 1992.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ4
Page 5
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Năm 2001 đang đầu tư xây dựng mới 3 nhà máy với tổng công suất là 950.000
sản phẩm/năm, nâng công suất lên 3,150 triệu sản phẩm/năm vào năm 2002.
Về gạch ốp lát cao cấp ceramic, granite đến cuối năm 2000 đã đưa vào sản
xuất với tổng công suất thiết kế là 70,4 triệu m2, và đã sản xuất được 50triệu m2
gấp 250 lần so với năm 1992 tiêu thụ được 46 triệu gấp 1,5 lần so với năm 1999;
năm 2001 đang đầu tư mới 24 triệu m2 sẽ nâng tổng công suất thiết kế lên 94 triệu
m2 vào đầu năm 2002.
Về gốm sứ dân dụng, mỹ nghệ, trong những năm qua đã đầu tư cải tạo, mở
rộng sản xuất, nâng sản lượng, chất lượng lên cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
Trước tình hình phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp gốm sứ ở nước
ta, nhu cầu nguyên liệu để sản xuất gốm sứ không ngừng tăng lên; năm 2000 là
840.000 tấn nguyên liệu và 44.000 tấn men mầu, năm 2005 sẽ là 1.400.000 tấn
nguyên liệu và 80.000 tấn men và năm 2010 sẽ lên đến 1.700.000 tấn nguyên liệu
và 100.000 tấn men mầu.
Nhưng đến nay, tuy ngành công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, nguyên
liệu sản xuất gốm sứ có nhiều cố gắng đã cung cấp nguyên liệu làm xương gạch
ceramic, granite, sứ vệ sinh và một phần nguyên liệu để làm men nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao, công nghệ khai thác, chế biến còn quá lạc hậu,
chủ yếu khai thác thủ công, bán cơ giới, sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún, do đó
nguyên liệu sản xuất ra chất lượng chưa tốt, không ổn định, không đồng nhất, chưa
đáp ứng được yêu cầu của công nghệ sản xuất gốm sứ hiện đại, nguyên liệu đưa
vào nhà máy, người sản xuất phải tiếp tục gia công, xử lý nguyên liệu. Nhiều công
ty còn phải nhập khẩu nguyên liệu caolin, tràng thạch, thạch anh, đất sét, men,
mầu từ nước ngoài Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Nhật, Ý, Tây Ban Nha,
Đức…với giá gần 50 triệu USD năm 2000.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ5
Page 6
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Trong mấy năm qua chúng ta tập trung đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất
gốm sứ hiện đại mà chưa quan tâm chú ý đầu tư khai thác, chế biến nguyên liệu,
đầu tư không đồng bộ đầu vào làm ảnh hưởng khá quan trọng đến ổn định sản
xuất, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Một số cơ sở chế biến nguyên liệu thô như ở Lào Cai, Yên Bái, Thạch Khoán
Phú Thọ, sét Trúc Thôn Hải Dương, đã được trang bị thêm một số thiết bị, đầu tư
nâng cấp tốt hơn, nhưng quy mô khai thác chế biến vẫn chưa thoát ra khỏi phương
thức sản xuất nhỏ, công nghệ cũ.
Về caolin :
Có 105 mỏ với tổng trữ lượng 639 triệu tấn đến nay có 20 mỏ đang khai thác,
chế biến caolin với công suất nhỏ từ 10 -30 nghìn tấn/năm (chủ yếu là khai thác
bán nguyên liệu thô) với công nghệ khai thác, tuyển lọc caolin mức thấp, thiết bị
đơn giản, caolin sau khi lọc chất lượng chưa cao đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng
nhu cầu các ngành công nghiệp gốm sứ, cao su, giấy, mỹ phẩm…trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài.
Về nguyên liệu sét :
Đến nay đã phát hiện 39 mỏ sét trắng với tổng trữ lượng 52 triệu tấn, trong đó
mỏ sét Chí Linh – Hải Dương đang được khai thác là có trữ lượng và chất lượng
tốt nhất, năng lực 100.000 tấn/năm. Những công nghệ khai thác và chế biến chưa
tương xứng. Cần đầu tư nâng cấp để sản xuất sản phẩm, chất lượng cao cung cấp
cho sản xuất sứ và tiếp tục nghiên cứu đầu tư cho một số mỏ khác.
Sét đỏ có khối lượng rất lớn 184 mỏ với tổng trữ lượng 1.130 triệu m3. Cần
được khai thác sử dụng làm xương gạch ốp lát rộng rãi hơn (hạn chế dùng sét
trắng). Tất cả các mỏ sét, cho đến nay chưa có mỏ nào có công nghệ đồng nhất
nguyên liệu do đó gây khó khăn cho quá trình sử dụng.
Về nguyên liệu tràng thạch :
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ6
Page 7
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Đến nay đã thăm dò tìm kiếm được 27 mỏ với tổng trữ lượng 32 triệu tấn phân
bố ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng Bình,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắc Lắc, An Giang…công tác khảo sát sơ bộ cần đầu tư
khảo sát tỉ mỉ. Khâu khai thác, gia công chế biến mang tính thủ công, bán cơ giới,
tuyển chọn thủ công, dập, nghiên là các máy kẹp hàm, dập búa, nghiên con lắc
xoay loại 3R, 5R của Trung Quốc, khâu đồng nhất, ổn định thành sản phẩm chưa
giải quyết được. Mỏ Felspat kali Đại Lộc – Quảng Nam là mỏ lớn, có chất lượng
tốt ( Na2O + K2O lên đến 14%) song khâu khai thác, chế biến còn quá yếu không
tương xứng với tiềm năng vùng nguyên liệu và như cầu sử dụng ở phía Nam.
Về nguyên liệu Thạch anh :
Ở nước ta rất nhiều với tổng trữ lượng 1,826 triệu tấn của 20 mỏ lớn phân bố
khắp 3 miền đất nước, chất lượng rất tốt, loại cát trắng hàm lượng SiO2, 95 – 99%,
Fe2O3, 0,01 – 0,03%.
Về men mầu :
Hiện nay hầu như toàn bộ các hoá chất, nguyên liệu, frit, men, mầu để sản xuất
gốm sứ vẫn đang phải nhập khẩu với giá đắt, các cơ sở trong nước tự sản xuất
không đáng kể, khoảng 10%. Có 2 cơ sở sản xuất frit : Thanh Thanh và Thừa
Thiên Huế với công suất ban đầu 2000 tấn và 3000 tấn/năm quá nhỏ bé so với nhu
cầu 40 – 50 nghìn tấn, cần phải nghiên cứu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất frit có
chất lượng cao thay thế hành nhập ngoại.
Khát quát tình hình khai thác, chế biến nguyên liệu để sản xuất gốm sứ cao cấp
trong mấy năm qua có bước phát triển, mặc dù trang thiết bị khai thác, chế biến
nguyên liệu chưa cao, chủ yếu là sản xuất thủ công, sản xuất nhỏ nhưng đã cung
cấp được nguyên liệu cho ngành sản xuất gốm sứ phát triển. Tuy nhiên đã bộc lộ
nhiều nhược điểm, mất cân đối nghiêm trọng công nghệ khai thác chế biến đơn
giản, kỹ thuật lạc hậu, thiếu đồng bộ, sản xuất nhỏ, manh mún, chưa có trung tâm
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ7
Page 8
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
chế biến nguyên liệu lớn. Nguyên liệu chế biến chưa thực sự trở thành hàng hoá
mang tính công nghiệp. Đầu tư khai thác, chế biến nguyên liệu chưa tương xứng
với đầu tư các dây chuyền sản xuất gốm sứ hiện đại.
Do đó, hội thảo lần này với tinh thần phát huy nội lực, khai thác tiềm năng tài
nguyên khoáng sản của đất nước, hợp tác trong và ngoài nước, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới, chúng ta tập trung thảo luận trao đổi, để
tìm ra những giải pháp hữu hiệu, đề xuất chính sách cơ chế để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ngành khai thác chế biến nguyên liệu sản xuất gốm sứ, đáp ứng nhu
cầu một cách ổn định, vững chắc, với chất lượng cao, phát triển ngành công
nghiệp gốm sứ nước ta vững chắc, với chất lượng cao, phát triển ngành công
nghiệp gốm sứ nước ta vững bước tiến vào thế kỷ 21, vào thiên niên kỷ mới, hội
nhập khu vực và thế giới.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ8
Page 9
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁY VÀ SỨ VỆ SINH
KS Trần Khắc Cần
Viện KHCN Vật liệu xây dựng
1. Nhu cầu nguyên liệu :
Để đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gần mười năm
qua, ngành công nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng cao cấp đã phát triển rất mạnh
mẽ. Trước năm 1992, sản lượng gốm sứ xây dựng cao cấp không đáng kể. Trên
phạm vi cả nước chỉ có hai, ba cơ sở sản xuất sứ vệ sinh và gạch men ốp tường
với công nghệ và thiết bị lạc hậu, chủng loại sản phẩm nghèo nàn…Đến nay, cả
nước đã có 34 cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát và 7 cơ sở sản xuất sứ vệ sinh xây
dựng. Năm 2000, năng lực sản xuất gạch gốm ốp lát lên tới 66,5 triệu m2/năm, sứ
vệ sinh xấp xỉ 2,3 triệu sản phẩm và sau năm 2001 năng lực sản xuất gạch gốm ốp
lát sẽ tăng thêm 37,5 triệu m2/năm đưa tổng năng lực sản xuất gạch gốm ốp lát các
năm tới là 104 triệu m2/năm, sứ vệ sinh là 3 triệu sản phẩm/ năm.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành gốm sứ xây dựng cao cấp đã tạo ra một nhu
cầu to lớn về nguyên liệu phục vụ sản xuất xương, men gốm sứ xây dựng. Nếu
tính trung bình lượng nguyên liệu để sản xuất 1m2 xương gạch gốm ốp láy là 20kg
thì lượng nguyên liệu các năm tới sẽ cần là : 104.000.000 m2 x 20kg/m2 =
2.080.000 tấn nguyên liệu/năm.
Và nhu cầu nguyên liệu để sản xuất sứ vệ sinh những năm tới sẽ là :
3.000.000 sản phẩm/năm x 18kg/1sản phẩm = 54.000 tấn/năm
Tổng lượng nguyên liệu hàng năm phục vụ sản xuất gốm sứ xây dựng cao cấp sẽ
là : 2.134.000 tấn/năm
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ9
Page 10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Trong đó ước tính nguyên liệu dẻo như cao lanh, đất sét là 1,134 triệu tấn/năm.
Nguyên liệu không dẻo như trường thạch, thạch anh, đôlômít, talc, đá vôi…là 1
triệu tấn/năm
Nếu tính trung bình 1m2 gạch ceramic cần 1kg men và sứ vệ sinh xây dựng cần
0,1kg men cho 1 cân xương, ước tính những năm tới lượng men cần cho sản xuất
gốm sứ xây dựng sẽ là : 2.134.000 tấn/năm.
Trong đó, ước tính nguyên liệu dẻo như cao lanh, đất sét là 1,134 triệu
tấn/năm. Nguyên liệu không dẻo như trường thạch, thạch anh, đôlômít, talc, đá
vôi…là 1 triệu tấn/năm.
Nếu tính trung bình 1m2 gạch ceramic cần 1kg men và sứ vệ dinh xây dựng
cần 0,1kg men cho 1 cân xương, ước tính những năm tới lượng men cần cho sản
xuất gốm sứ xây dựng sẽ là :
88.000.000 m2 gạch ceramic x 1kg + 54.000 tấn sản phẩm x 0,1kg = 93.400 tấn
men/năm. Nếu ta tự sản xuất được tất cả các loại men, frit thì lượng nguyên liệu
cần trong những năm tới là : 93.400 tấn x 0,7 = 65.380 tấn/năm. Nguyên liệu tinh
trong đó chủ yếu là trường thạch và thạch anh. Như vậy, lượng nguyên liệu thiên
nhiên cho sản xuất gốm sứ xây dựng cao cấp hàng năm xấp xỉ 2,2 triệu tấn/năm
Bảng ước tính nhu cầu nguyên liệu để sản xuất gốm sứ xây dựng cao cấp :
STT Nguyên liệuNhu cầu sau năm 2001
( tấn/năm)
1Nguyên liệu sản xuất xương gạch gốm ốp
lát và sứ vệ sinh2.134.000
2
Men cho gạch ceramic và sứ vệ sinh
Trong đó :
- Nguyên liệu chính
- Hoá chất các loại
93.400
65.380
27.020
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ10
Page 11
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
3Màu gốm để sản xuất gạch granit, ceramic,
sứ VS10.800
( Dự kiến 0,4 kg màu/1m2 gạch gốm granit và 0,05 kg màu/1m2 gạch ceramic, màu
cho sản xuất sứ vệ sinh khoảng 10 tấn/năm)
2. Nguồn nguyên liệu làm gốm sứ xây dựng :
Nguồn nguyên liệu thiên nhiên để phục vụ sản xuất gốm sứ xây dựng cao cấp
ở nước ta khá dồi dào. Theo những số liệu thu thập được cho đến này, mặc dù
công tác thăm dò khảo sát đánh giá chất lượng còn có những hạn chế nhất định
như : công tác điều tra địa chất mới tiến hành được ở các lớp bề mặt từ độ sâu 25m
trở lên. Độ tin cậy một số số liệu địa chất chưa cao do phương tiện và công nghệ
tìm kiếm lạc hậu. Song trong những năm qua ngành địa chất đã tìm kiếm thăm dò
được một số lượng mỏ nguyên liệu phục vụ sản xuất gốm sứ rất lớn. Tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 1998, ngành địa chất đã tìm kiếm thăm dò được 123 mỏ cao
lanh, 184 mỏ sét đỏ, 39 mỏ sét trắng, 27 mỏ trường thạch, 13 mỏ thạch anh, 20 mỏ
cát thạch anh, 25 mỏ đôlômit, 8 mỏ talc, 7 mỏ bentônit. Các mỏ nguyên liệu nằm
rải rác ở nhiều vùng lãnh thổ, song tập trung nhất ở các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ,
Quảng Ninh, Yên Bái, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Dương…
Tổng hợp mỏ, trữ lượng các nguyên liệu làm gốm sứ xây dựng ở Việt Nam.
T
T
Loại
nguyê
n liệu
Số
mỏ
/đq
Trữ lượng ( Triệu tấn )
A+B C1 C2
A+B+C1+
C2
P Tổng
1Cao
lanh
123/1
8
0,20
1
25,67
7
72,302
9311,0993 230,232 639,5122
2 Sét 39 0,7 8,234 21,8752 21,879 52,6971
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ11
Page 12
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
trắng
3 Sét đỏ 1841130,284tr.
m3
4Trườn
g thạch27/7
0,55
93,846 9,085 9,705 9,974 32,610
5Thạch
anh13/6 45,960 265,00 310,960
6
Cát
thạch
anh
203,96
72,215 0,143 575,717
1256,18
51826,7
7Đôlôm
it25/5
6,37
8
32,77
013,503 106,205 642,100 801,134
8 Talc 8/1 0,140 0,416 0,556
9Ben
tônit7/1
21,42
417,290 38,714
( Ghi chú : đq – điểm quặng )
3 . Hiện trạng khai thác chế biến nguyên liệu :
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự tăng trưởng vượt bậc của ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu gốm sứ xây dựng, việc khai thác chế biến nguyên liệu đã
có sự phát triển nhất định, song nhìn chung vẫn chưa đủ sức đáp ứng được nhu cầu
chất lượng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất gốm sứ xây dựng cao cấp. Đặc biệt
là các nguyên liệu tinh để làm men gốm. Hiện nay các cơ sở sử dụng nguyên liệu
như gạch ceramic, granit, sứ vệ sinh đã được đầu tư rất lớn cả về lượng và chất.
Các nhà máy này đều sản xuất với công suất lớn, công nghệ tiên tiến đã và đang
đòi hỏi nguyên liệu đầu vào phải mang tính công nghiệp : số lượng lớn, đồng nhất,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và ổn định chất lượng. Trong khi đó, các cơ sở khai thác
chế biến nguyên liệu hầu như chưa được đầu tư công nghệ và thiết bị phù hợp.
Việc khai thác chế biến hết sức thủ công hoặc có đầu tư trang thiết bị ở mức thấp,
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ12
Page 13
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
yếu kém nên nguyên liệu sau chế biến chua thực sự trở thành hàng hoá có đăng ký
chất lượng thương phẩm. Vì thế đã tạo nên sự mất cân đối giữa cung và cầu, dẫn
đến một số cơ sở khai thác chế biến nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm khó khăn, khai
thác không hết công suất thiết kế đã ảnh hưởng tới giá thành và khả năng đền bù
đất đai…Trong khi đó, một số cơ sở sản xuất lại phải nhập nguyên liệu từ nước
ngoài với giá thành cao.
Khai thác chế biến nguyên liệu yếu kém, không những ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng và sự ổn định sản xuất của các nhà máy gốm sứ xây dựng mà năng suất
lao động trong khai thác chế biến cũng rất thấp. Theo thống kế của Bộ Công
nghiệp năm 1997 cho thấy, năng suất lao động trong chế biến khoáng sản của ta so
với các nước ASEAN thấp hơn từ 3,4 – 12,3 lần (Thái Lan : 31.636 USD,
Indonexia : 24.554 USD, Malaysia : 87.601 USD , Việt Nam : 7.100 USD)
Ở các nước phát triển như Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản… người ta sản xuất
gốm sứ theo hướng chuyên môn hoá. Nguyên liệu được các cơ sở khai thác chế
biến thành phối liệu bột hoặc hồ. Các cơ sở sản xuất sứ vệ sinh hay gạch gốm ốp
lát chỉ tiến hành từ khâu tạo hình trở đi. Song ở nước ta, do việc chế biến nguyên
liệu còn hạn chế nên các cơ sở sản xuất đang có xu thế phát triển ngược lại, đó là:
kéo dài công nghệ sản xuất tiền dần tới mỏ. Vì thế đã đến lúc chúng ta phải nhìn
nhận lại vấn đề này và với quan điểm phát huy thế mạnh của đất nước về tài
nguyên khoáng sản cho sản xuất vật liệu xây dựng. Đồng thời để sản xuất gốm sứ
xây dựng ổn định cần tập trung phát triển công nghệ chế biến nguyên liệu, nhanh
chóng tăng cường cơ sở vật chất, tiềm lực khoa học công nghệ. Đặc biệt cho việc
chế biến sâu và tính nâng cao hệ số thu hồi nguyên liệu khoáng sản chính nhằm
tạo cho nguyên liệu khai thác chế biến có chất lượng tốt, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của sản xuất công nghiệp và tính đồng nhất, ổn định của nguyên liệu đầu vào.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ13
Page 14
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Để thực hiện được mục tiêu này theo chúng tôi cần thực hiện những hướng
phát triển sau :
4. Một số định hướng :
- Đầu tư hiện đại hoá công nghệ khai thác, chế biến, tuyển chọn các nguyên liệu
khoáng sản để có khả năng làm giàu, làm sạch, đồng nhất và chế biến hợp lý các
nguyên liệu làm xương, men.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng để sử dụng các nguyên liệu trong nước một
cách có hiệu quả trong đó nguyên liệu không chỉ để làm xương gốm sứ mà còn để
làm frit, men, màu…
- Mở rộng nghiên cứu, chế biến nguyên liệu làm xương cho gạch ceramic trong đó
cần đặc biệt lưu ý nghiên cứu chế biến không cần qua tuyển đối với các loại cao
lanh bán phong hoá. Hoàn thiện các tiêu chuẩn nguyên liệu, các quy trình kiểm tra
đánh giá chất lượng ở các cơ sở khai thác chế biến để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của sản phẩm sau chế biến.
- Chấn chỉnh lại sản xuất kinh doanh theo các quan điểm bảo vệ tài nguyên, bảo vệ
môi trường, chế biến tận thu và đảm bảo tính hiệu quả thực của khoáng sản.
- Tổ chức sản xuất theo quy mô và đầu tư phù hợp cho từng khu mỏ, từng tỉnh,
từng vùng, nhanh chóng xoá bỏ tình trạng khai thác tự do, nhỏ, manh mún.
- Cần tăng cường sự phối hợp giữa địa phương quản lý mỏ và các công ty đầu tư
khai thác chế biến sử dụng nguyên liệu.
- Bước đầu cần nghiên cứu đầu tư xây dựng một số cơ sở chế biến tại các vùng
nguyên liệu như Phú Thọ, Hải Dương, Quảng Ninh, Quảng Nam, Đồng Hới,
Quảng Bình, Lâm Đồng, Bình Dương… cho bốn loại nguyên liệu chính : đất sét,
cao lanh, trường thạch, thạch anh …
- Để việc đầu tư khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm sau chế biến dễ dàng,
hiệu quả, việc khai thác chế biến nguyên liệu cần được ưu tiên về vốn và tạo ra
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ14
Page 15
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
môi trường pháp lý liên kết giữa các công ty có tiềm lực khoa học, có hiểu biết về
nhu cầu nguyên liệu với các tỉnh, thành quản lý mỏ (Tổng công ty Viglacera và
tỉnh Yên Bái đã thực hiện mở màn cho hướng phát triển này).
- Tạm ngừng đầu tư phát triển các dây chuyền công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát
và sứ vệ sinh trong giai đoạn 2001 – 2005 để tập trung đầu tư cho khai thác chế
biến nguyên liệu nhằm nâng cao chất lượng ổn định sản xuất.
- Giảm thiểu đến xoá bỏ hoàn toàn việc nhập khẩu nguyên liệu khoáng sản để sản
xuất gốm sứ xây dựng.
- Ưu tiên phát triển sản xuất frit, men, màu để nguyên liệu tính sau chế biến có thị
trường tiêu thụ thuận lợi và góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản xuất.
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT GỐM SỨ -
YÊU CẦU CẤP THIẾT ĐỐI VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU
VIỆT NAM HIỆN NAY
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ15
Page 16
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
TS Lê Văn Thanh
Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp & đô thị Việt Nam
Mở đầu :
Việt Nam có nguồn nguyên liệu tự nhiên cho sản xuất gốm sứ khá phong phú
và đa dạng gồm từ cao lanh, đất sét cho tới thạch anh, feldspat, đá vôi, đôlômit,
talc v.v…Tuy nhiên hiện nay chất lượng, độ đồng nhất, tính ổn định của các loại
nguyên liệu này là vấn đề “đau đầu” cho các nhà sản xuất gốm sứ, do các nguyên
liệu trên mới chỉ được cung cấp ở dạng thô, nguyên khai hoặc chỉ mới sơ chế rất
đơn giản. Mặt khác ngày nay các công nghệ tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi
trong sản xuất gốm sứ, chúng đòi hỏi những yêu cầu về chất lượng nguyên liệu sử
dụng rất khắt khe. Từ sau năm 1993 nền công nghiệp gốm sứ xây dựng Việt Nam
phát triển khá mạnh : cho tới nay công suất thiết kế của các cơ sở sản xuất sứ vệ
sinh 3 triệu sản phẩm/năm, công suất của các cơ sở đang sản xuất, đang đầu tư và
đã cấp giấy phép đầu tư gạch gốm ốp lát là 104 triệu m2/năm. Ngoài ra còn một
khối lượng đáng kể sứ mỹ nghệ, sứ dân dụng và sứ cách điện. Rõ ràng nhu cầu về
nguyên liệu nói trên cho sản xuất gốm sứ là rất lớn. Do vậy có thể nói lĩnh vực
khai thác, chế biến nguyên liệu gốm sứ bảo đảm đạt chất lượng đáp ứng theo các
yêu cầu công nghệ sản xuất và sản phẩm gốm sứ đa dạng là cơ hội, đồng thời là
theo các yêu cầu công nghệ sản xuất và sản phẩm gốm sứ đang là cơ hội, đồng
thời là thách thức to lớn cho các nhà cung cấp nguyên liệu của Việt Nam hiện nay.
1. Nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ :
Trong công nghiệp gốm sứ, nguyên liệu sử dụng có thể chia thành 2 loại
chính : nguyên liệu dẻo, nguyên liệu không dẻo và các chất chảy. Ngoài ra còn 1
nhóm nguyên liệu đặc biệt là các phụ gia công nghệ trợ giúp cho quá trình công
nghệ sản xuất các sản phẩm gốm sứ.
2. Nguyên liệu dẻo
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ16
Page 17
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Nguyên liệu dẻo trong công nghiệp gốm sứ thường được phân loại theo những
đặc tính sau : tổng hàm lượng Al2O3 + TiO2, tổng hàm lượng các oxyt màu Fe2O3,
hàm lượng các phần hạt mịn và các tạp chất thô, độ dẻo, độ chịu lửa và độ thiêu
kết. Các đặc tính nguyên liệu dẻo được xác định chủ yếu do thành phần khoáng,
thành phần hoá học và thành phần cỡ hạt.
Các đặc tính quan trọng của nguyên liệu dẻo gồm đặc tính chất thuỷ, đặc tính cơ
học, đặc tính sấy và đặc tính nhiệt.
Đặc tính thuỷ biểu hiện các nguyên liệu dẻo tan trong nước, nước này luôn chứa
một lượng các muối tan mà phân tử của chúng sẽ phân ly ra ion. Cation các muối
này là các điện tích dương được bao bọc bằng màng nước của chúng.
Đặc tính cơ học của nguyên liệu dẻo thể hiện khi có sự tác dụng của lực bên ngoài,
trong đó quan trọng nhất là độ dẻo. Độ dẻo là khả năng của nguyên liệu dẻo khi
trộn với nước và dưới tác động của lực bên ngoài cho ta một hình dáng bất kỳ
không nứt vỡ và giữ nguyên nó khi ngừng tác động lực bên ngoài.
Đặc tính sấy thể hiện sự thay đổi khi sấy như độ co không khí, độ nhậy khi sấy, độ
dãn ẩm của nguyên liệu.
Đặc tính nhiệt thể hiện trong quá trình nung ở nhiệt độ cao, trong đó quan trọng là
nhất là độ chịu lửa và độ co lửa.
Các nhóm chủ yếu trong loại nguyên liệu dẻo là :
- Cao lanh
- Ilite
- Môntmôriloonit
Trong nhóm cao lanh chứa caolinit có cấu trúc gồm 1 lớp tứ diện và 1 khối 8 mặt.
Thứ tự này cho phép chúng có thể kết hợp lại với nhau thành từng lớp (hình1).
Nhóm ilite có cấy trúc gồm 2 tứ diện và 1 khối 8 mặt và nó giống cấu trúc của
muscovite mica (hình 2), chỉ khác là nó có nguyên tử kali và có thể chứa phân từ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ17
Page 18
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
H2O giữa các khoảng không của các lớp. Sự có mặt của nước làm cho nguyên liệu
ilite có độ dẻo khá tốt khi chưa nung. Khi nung nó có xu hướng khá kết luyện và
thay đổi có quy luật về kích thước. Cấu trúc của môtmôrilônit khá giống ilite
(hình 3) điều khác biệt cơ bản ở chỗ là cation K+ rất dễ dàng thay thế và hệ thống
cấu trúc có thể phát triển rộng cho phép các ion kích thước lớn và H2O xâm nhập.
Nguyên liệu không dẻo :
Nguyên liệu không dẻo gồm các chất gầy và chất chảy. Các chất gầy nhằm
giảm độ co khi sấy và khi nung các sản phẩm, gồm các chất gầy tự nhiên và nhân
tạo. Các chất chảy tham gia vào các phản ứng trong quá trình nung để có các hợp
chất pha long dễ chảy thúc đẩy quá trình kết luyện vật liệu gốm sứ, gồm có
feldspat, pecmatit, nhêphêlinxiênit, đôlômit, đá vôi v.v…
Các loại feldspat chủ yếu gồm :
- Feldspat canxi – anôrtit
- Feldspat natri – albit
- Feldspat kali – ortôclas
Hỗn hợp chất rắn gồm cả 3 loại trên rất phổ biến. Đặc biệt albit và anôrtit có thể
hình thành một số các trường hợp kết tinh trước nhiệt độ cao, đó là plariôclat
( hình 4).
Việc lựa chọn sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau trên đây thích hợp cho
sản xuất từng chủng loại sản phẩm gốm sứ khác nhau cần phải được nghiên cứu
một cách khoa học, nghiêm túc trong các Viện nghiên cứu và tại các Trung tâm
nghiên cứu và phát triển của các hãng và tập đoàn sản xuất gốm sứ.
2. Tình hình khai thác, chế biến nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ ở Việt Nam
hiện nay.
Tận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu gốm sứ tự nhiên sẵn có ở Việt Nam
trước đây và nhất là sau năm 1993 với sự bùng nổ về đầu tư cho sản xuất gốm sứ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ18
Page 19
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
xây dựng, việc khai thác các nguyên liệu này ngày càng được đẩy mạnh nhằm
cung cấp cho các nhà sản xuất gốm sứ xây dựng.
Hiện nay có trên 20 mỏ cao lanh đang được khai thác với khối lượng khoảng
500 nghìn tấn/năm cao lanh thô, đất sét trắng khoảng 150 – 200 nghìn tấn/năm,
feldspat khoảng 120 nghìn tấn/năm. Tuy nhiên việc cung cấp các nguyên liệu này
cho tới nay chưa đáp ứng cả về lượng và chất. Sản lượng các nguyên liệu cao lanh
lọc, đất sét trắng, feldspat do các cơ sở nhà nước, tập thể khai thác, chế biến giới
thiệu ở bảng 1.
Bảng 1. Sản lượng cao lanh lọc, đất sét trắng, feldspat ở Việt Nam hiện nay
TT Cơ sở khai thác chế biến
Sản lượng, tấnMỏ nguyên
liệu19992000
( DK )I
1
2
3
4
Cao lanh lọc :
Công ty khoáng sản Yên Bái
Công ty khai thác, chế biến khoáng
sản Phú Thọ
Xí nghiệp sứ Lâm Đồng
Công ty khai thác, chế biến khoáng
sản Tân Uyên
10.000
12.000
15.000
30.000
10.000
12.000
20.000
30.000
Tân Thịnh, Trực
bình Định
trung, Thạch
khoán, Hữu
khánh Trại mát,
Đất cuốc
II
1
Đất sét trắng :
Công ty VLCL và khai thác đất sét
Trúc Thôn
12.000 15.000 Trúc Thôn
III
1
2
3
4
Feldspat :
Công ty khoáng sản Lào Cai
Công ty khoáng sản Yên Bái
Công ty khai thác chế biến khoáng
sản Phú Thọ
22.000
10.000
20.000
20.000
Kim Tân, Sơn
mãn, Phai lụa
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ19
Page 20
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
5
6
7
8
Công ty công nghiệp miền Trung
Công ty XD và phát triển nông thôn
Đại Lộc
Hợp tác xã 27/7
Hợp tác xã Đại Hợp
Hợp tác xã sản xuất kinh doanh Đại
Lộc
20.000
10.000
10.000
10.000
100.000
Thạch khoán
Đại Lộc
Ngoài các cơ sở nhà nước, HTX khai thác chế biến các nguyên liệu trên, còn
có lực lượng tư nhân ở khắp các mỏ nguyên liệu tự phát tham gia khai thác nguồn
nguyên liệu tự nhiên này và thu gom cho các đầu nậu gây thất thoát, lãng phí đáng
kể nguồn tài nguyên đất nước.
Công nghệ chế biến nguyên liệu ở Việt Nam hiện nay :
Cho tới nay công nghệ chế biến các nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ chưa
phát triển. Ở tất cả các mỏ do việc đầu tư còn rất hạn chế, nên từ việc khai thác
cho tới công nghệ chế biến còn ở mức độ bán cơ giới, thậm chí thủ công, đơn giản
và rất lạc hậu. Dưới đây giới thiệu công nghệ chế biến cao lanh và feldspat đang
thực hiện ở một số mỏ nguyên liệu ở Việt nam hiện nay.
Mỏ cao lanh
Khoan nổ mìn
Đào xúc
Vận chuyển
Kho chứa
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ20
Page 21
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Phun áp lực hoặc thùng khuấy
Phân loại bằng trọng lực
Bể tràn
Bể lắng
Tách nước
Sấy
Thành phẩm cao lanh lọc
Hình 5. Sơ đồ công nghệ chế biến lọc cao lanh
Mỏ nguyên liệu feldspat
Khoan nổ mìn
Đào xúc
Vận chuyển
Kho chứa
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ21
Page 22
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Đập nhỏ
Sàng phân cấp
Thành phẩm feldspat
Hình 6 . Sơ đồ công nghệ chế biến feldspat
Đối với đất sét trắng, công nghệ khai thác chủ yếu bằng thủ công. Đất sét trắng
sau khai thác thường vận chuyển cung cấo trực tiếp cho các nhà sản xuất gốm sứ.
Công ty VLCL và khai thác đất sét Trúc thôn có bố trí thêm công đoạn sấy, đóng
bao sản phẩm. Song cho tới nay chưa có cơ sở nào được đầu tư công nghệ đồng
nhất nguyên liệu sét.
3. Các phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu :
Việc kiểm tra chất lượng các nguyên liệu rất quan trọng. Chất lượng sản phẩm
gốm sứ liên quan chặt chẽ tới nguyên liệu sử dụng, đặc biệt là nguyên liệu dẻo.
Đặc biệt là nguyên liệu dẻo. Đặc điểm cơ bản của các nguyên liệu gốm sứ tự nhiên
là không đồng nhất & không ổn định, chứa nhiều tạp chất do vậy sau khi khai thác
chúng nhất thiết phải được xử lý, chế biến chúng thành từng lô, từng mã đạt chất
lượng đáp ứng theo yêu cầu công nghệ sản xuất sản phẩm gốm sứ. Vậy khai thác
& chế biến nguyên liệu là gì?
“Khai thác và chế biến nguyên liệu gốm sứ bao gồm toàn bộ công đoạn xử lý
cần thiết nhằm biến đổi các thành phần nguyên liệu tự nhiên ít hoặc chưa đồng
nhất, về mặt kỹ thuật chưa có chức năng thành các nguyên liệu đạt chất lượng
chuẩn, có chức năng trên cơ sở 1 quá trình chế biến xác định theo các thông số
chất lượng nguyên liệu đã định trước. Các thông số nguyên liệu, quá trình chế biến
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ22
Page 23
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
và sản phẩm liên quan tới đặc tính gốm sứ phải được kiểm tra và duy trì trong suốt
quá trình gia công, chế biến nguyên liệu”.
Nói một cách khác, một loại nguyên liệu hoặc một nhóm nguyên liệu có các
đặc tính kỹ thuật chưa xác định phải được biến đổi thành một loại sản phẩm
nguyên liệu theo các đặc tính kỹ thuật đáp ứng cho khách hàng. Việc xác định
kiểm tra các thông số nào đó trong từng công đoạn chế biến khác nhau nhất thiết
phải được thực hiện vì một loạt các nguyên liệu gốm sứ thường có tính chất không
tuyến tính trong khi pha trộn với nhau, có nghĩa là các thông số gốm thích hợp
luôn không thể dự đoán trước một cách toán học trên cơ sở các số liệu rõ ràng của
từng thành phần nguyên liệu riêng biệt
Các nguyên liệu riêng biệt được kiểm tra chất lượng liên quan tới các đặc tính
gốm sứ cơ bản của chúng bao gồm :
- Thành phần khoáng
- Độ co giãn nở/độ co
- Thành phần hoá học
- Độ ẩm
- Phân bố cỡ hạt
- Tính chất đúc rót
- Các biểu hiện khi nung
- Độ hút nước
Các phương pháp kiểm tra :
Thành phần khoáng: là đặc tính quan trọng đầu tiền xác định các biểu hiện về
liên kết, nhiệt, kết tinh của các nguyên liệu. Phân tích khoáng được thực hiện bằng
nhiễu xạ Rơn ghen của phương pháp phân tích nhiệt vì sai DTA/DTG do các nhân
viên thí nghiệm được đào tạo chu đáo và có tính chuyên nghiệp cao. Các kiểm tra
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ23
Page 24
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
này thường phải tiến hành rất tỉ mỉ, đặc biệt cho các kiểm tra sản xuất từng lĩnh
vực cụ thể.
Độ giãn nở/ độ co : Biểu hiện quan trọng này cung cấp gián tiếp liên quan tới
sự có mặt (hoặc không có mặt) của thạch anh. Hệ số giãn nở nhiệt cần phải biết để
điều chỉnh sự phù hợp giữa xương và men. Kiểm tra này tiến hành bằng thiết bị
Dilatomet trong lò nung với tốc độ nâng nhiệt, nhiệt độ và thời gian định trước.
Thành phần hoá học: phân tích thành phần hoá học toàn phần luôn đóng vai trò
đặc biệt trong kiểm tra nguyên liệu để xác định hàm lượng các oxyt có mặt trong
đó. Thiết bị để phân tích là máy hấp thụ nguyên tử. Để xác định nhanh chỉ cần
phân tích các oxyt Al2O3, TiO2, Fe2O3 và K2O
Độ ẩm của nguyên liệu được xác định khá dễ và luôn được kiểm tra lại theo sự
thoả thuận với khách hàng.
Tạp chất gây hại : chúng gồm thạch anh, pyrit, bazan, ferit và hợp chất hữu cơ.
Các khối lượng tương ứng của chúng được xác định bằng phương pháp sàng ướt
một khối lượng nguyên liệu ban đầu nhất định, sau đó được cân. Chất lượng của
chúng được xác định bằng trực giác và sau đó kiểm tra lại bằng kính hiển vi.
Phân bố cỡ hạt : sự phân bố cỡ hạt cung cấp các thông tin về đặc tính nguyên
liệu và nó khá dễ xác định bằng phương pháp sàng ướt với kết quả khá chính xác.
Đối với nguyên liệu không dẻo sử dụng phương pháp sàng khô.
Các đặc tính đúc rót : kiểm tra đặc tính này bao gồm xác định hàm lượng nước
và chủng loại cũng như khối lượng các chất điện giải phù hợp: đo độ nhớt, xác
định tỷ trọng, sự hình thành mộc sau đúc rót. Các kiểm này phải tiến hành rất cẩn
thận. Các giá trị tuyệt đối này phụ thuộc vào các điều kiện kiểm tra rất lớn.
Các biểu hiện khi nung : được đặc trưng bởi mất khối lượng khi nung ( MKN),
đọ co nung và thay đổi màu khi nung. Trong công nghệ nung nhanh cần xác định
MKN của các nguyên liệu và xương vì chính nó sẽ dẫn tới xuất hiện các vết đen
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ24
Page 25
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
trong sản phẩm, xác định nó khá dễ và nhanh. Các nhà cung cấp nguyên liệu
thường kiểm tra độ co nung, giá trị tuyệt đối của nó phụ thuộc vào các thông số
như chuẩn bị mẫu và hình dáng hình học của nó. Trong tất cả các kiểm tra này thì
các điều kiện nung cần phải tiêu chuẩn hoá, vì đa số các lò nung thí nghiệm là lò
điện, không giống với các thông số sản xuất của khách hàng. Sự thay đổi màu sắc
khi nung được xác định bằng trực giác khi so với các bộ màu quốc tế.
Độ hút nước: thông thường các nhà cung cấp nguyên liệu kiểm tra đều đặn
hàm lượng nước thực có trong sản phẩm của họ.
Trên đây là một số đặc tính nguyên liệu quan trọng nhất và phương pháp kiểm
tra chất lượng nguyên liệu mà các nhà cung cấp nguyên liệu cần phải thực hiện và
sau khi kiểm tra xong phải được lập thành 1 bản tổng hợp số liệu như là chứng chỉ
chất lượng nguyên liệu khi bán hàng cho người sử dụng .
4. Một số ý kiến về hiện trạng khai thác, chế biến và kiểm tra chất lượng
nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ
Hầu hết các mỏ nguyên liệu gốm sứ tự nhiên như cao lanh, đất sét, feldspat
v.v…mới được thăm dò, khảo sát ở mức đáng giá trữ lượng. Chúng cần phải được
tiến hành thăm dò tỷ mỉ hơn để có thể đánh giá cụ thể chất lượng nguyên liệu từng
vùng, thậm chí từng vĩ khác nhau trong cùng một khu mỏ phục vụ cho khai thác
thuận tiện và dễ dàng.
Công nghệ khai thác hiện nay ở các mỏ nguyên liệu chủ yếu là thủ công, bán
cơ giới, chắp vá và thiếu đồng bộ. Với công nghệ này không những chỉ khai thác
được 1 khối lượng rất nhỏ nguyên liệu mà còn gây lãng phí tài nguyên và ảnh
hưởng môi trường rất lớn. Do vậy các mỏ nguyên liệu đã được thăm dò tỉ mỉ đáp
ứng cho nhu cầu công nghiệp cần phải được đầu tư công nghệ khai thác tiên tiến
với thiết bị hiện đại.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ25
Page 26
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Công nghệ chế biến nguyên liệu hiện nay có quy mô rất nhỏ, đơn giản và lạc
hậu. Công nghệ này chỉ có thể đáp ứng phần nào về phân loại thành phần cỡ hạt,
còn chưa thể làm giàu để cải thiện thành phần hoá học, loại bỏ các tạp chất có hại
và tận dụng triệt để các phụ phẩm trong quá trình chế biến, làm giầu. Chính vì vậy
cần gấp rút đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến, làm giầu nguyên liệu với công
nghệ tiên tiến hiện có trên thế giới
Kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình chế biến chưa được quan tâm
đúng mức. Hầu hết các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu chưa có phòng thí
nghiệm được trang bị các thí nghiệm phân tích và nhân viên thí nghiệm, do đó chất
lượng nguyên liệu khó được xác định chính xác , gây khó khăn rất lớn cho quá
trình sản xuất gốm sứ. Do vậy trong các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu cần
phải đầu tư các phương tiện, nhân lực để tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên liệu
đáp ứng theo yêu cầu công nghệ và sản phẩm gốm sứ của khách hàng. Các cơ sở
cung cấp khi bán nguyên liệu nhất thiết phải kèm theo chứng chỉ kiểm tra chất
lượng nguyên liệu cho khách hàng.
Hiện tại mặc dù đã có các tiêu chuẩn nguyên liệu gốm sứ Việt Nam TCVN
6300:1997 về đất sét và TCVN 6301 :1997 về cao lanh lọc, tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khi biên soạn nên các tiêu chuẩn này còn nhiều hạn chế cần phải
được cập nhật và bổ sung thêm cho hoàn chỉnh.
Các nhà cung cấp nguyên liệu cần lưu ý rằng : trong nền kinh tế thị trường:
ngoài việc cung cấp nguyên liệu nhất thiết phải bảo đảm chất lượng cao, giá cả
hợp lý, thì tiến độ giao hàng đáp ứng đúng nơi, đúng lúc cho khách hàng cũng là
một điều kiện rất quan trọng.
Để có thể phục vụ tốt nhất cho việc khai thác – chế biến – sử dụng cần phải có
sự liên kết chặt chẽ giữa 2 phía cung cấp và tiêu thụ. Các nhà sản xuất gốm sứ cần
phải nêu cac yêu cầu về chất lượng nguyên liệu cần có phù hợp với công nghệ và
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ26
Page 27
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
sản phẩm của họ để các nhà cung cấp có thể hiểu rõ và đáp ứng đúng. Mặt khác
giữa 2 bên phải thống nhất về số liệu cũng như tiêu chuẩn phương pháp kiểm tra
chất lượng nguyên liệu sử dụng.
Về mặt nhà nước cần có chính sách bảo vệ và sử dụng nguồn nguyên liệu tự
nhiên thống nhất từ trung ương tới địa phương, chấm dứt triệt để việc người dân tự
phát khai thác nguồn tài nguyên này gây ra lãng phí, huỷ hoại môi trường nghiêm
trọng và những hậu quả khó lường khác.
Kết luận :
Với nguồn nguyên liệu gốm sứ tự nhiên sẵn có, nếu được đầu tư thích đáng
các công nghệ tiên tiến từ khai thác cho tới xử lý, chế biến cũng như thực hiện
việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu nghiêm túc, các nhà cung cấp nguyên liệu
Việt Nam nhất định sẽ đáp ứng thoả mãn nhu cầu nguyên liệu gốm sứ trong nước
đạt chất lượng tương đương với các nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ trong nước
đạt chất lượng tương đương các hãng cung cấp nổi tiếng thế giới như WWB, ECC,
Stephan, Schmidt, Clayorien, để khỏi phải nhập ngoại các nguyên liệu này từ Anh,
Mỹ, Thái Lan, Inđonêxia, Trung Quốc và Malaixia như ở một số cơ sở sản xuất
gốm sứ vừa qua. Chất lượng - giá cả - tiến độ giao hàng là những điều kiện quyết
định sự tồn tại và phát triển của các nhà cung cấp nguyên liệu Việt Nam hiện tại và
trong tương lai.
Hình vẽ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ27
Page 28
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Hình 1 : Sơ đồ cấu trúc của Kaolinite
Hình 2: Sơ đồ cấu trúc của Muscovite
Hình 3 : Sơ đồ cấu trúc của Môntmôrilônite
Hình 4 : Giản đồ 2 cấu tử của Feldspat
NGUYÊN LIỆU VIỆT NAM CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT GỐM SỨ XÂY DỰNG CAO CẤP KHÔNG
PGS – TS Phạm Xuân Yên
Đại học Bách khoa Hà Nội
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ28
Page 29
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
1. Phân loại, xu thế phát triển :
Danh từ gốm dịch từ chữ Ceramic, sứ là từ Porcelain, là mặt hàng tốt nhất của
gốm. Gốm sứ xây dựng bao gồm :
Gốm thô : gạch, ngói, ống sành…từ sét dễ chảy và sét khó chảy
Gốm mịn : gạch men, sứ vệ sinh, tấm khảm trang trí (môzaic) (từ đất sét, cao
lanh, trường thạch, thạch anh)
Căn cứ vào cấu trúc, thành phần phối liệu và tính chất sản phẩm, với nguyên
liệu đầu vào là vật chất sét (cả cao lanh), ký hiệu T được quy về caolinit nguyên
chất Al2O3SiO22H2O thạch anh (Quarz) ký hiệu Q (SiO2). Trường thạch (Feldspat)
ký hiệu F là trường thạch Kali K2Oal2O36SiO2, người ta đã xây dựng hệ 3 cấu tử T
– Q – F
Hình 1 : Hình vẽ
Bảng 1 : Thành phần tiêu biểu của gốm mịn truyền thống
Nguyên liệu (
%)
Sành ( Fayence) Bán sứ và sứ
Đá
vôi
Trường
thạchHỗn hợp Bán sứ Sứ mền Sứ cứng
Đất sét và cao
lanh50-55 50-55 50-55 25-40 25-30 40-50
Thạch anh 35-40 35-40 35-40 20-35 23-30 22-28Trường thạch - 6-12 4-6 30-36 30-40 20-30Đá vôi 6-12 2-6 - - - -Nhiệt độ nung
( oC)
1120-
1160
1230-
1280
1180-
1230
1230-
1280
1230-
1280
1320-
1430Độ hút nước
( E,W)≥ 12 3-9,6 3-,78 1-5 ≤ 0,5 ≤ 0,5
Độ bền uốn
N/mm215 22 22-40 22-40 22-40 40-70
Lĩnh vực sử Gạch Gốm sứ dân dụng, mỹ nghệ, xây dựng Sứ hoá
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ29
Page 30
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
dụng ốphọc cách
nhiệt
Độ chịu lửa của caolinit ứng với côn chuẩn 35, của thạch anh 33 và trường
thạch 8. Từ thành phần ứng với các điểm nút trong hệ F, Zapp đã xác định được độ
chịu lửa từng thời điểm nút của một hệ.
Người ta thừa nhận rằng nhiệt độ nung lý thuyết của phối liệu gốm sứ khi quy
thành phần hoá học về thành phần khoáng hợp lý T – Q – F là 0,8 độ chịu lửa.
Nhiệt độ nung gốm = 0,8 T ( chịu lửa )
Biểu thức này có độ tin cậy rất cao trong nghiên cứu và thực tế sản xuất gốm
sứ.
Bảng 2 : Thành phần khoáng hơp lý T- Q – F của sản phẩm sứ .
Sản phẩmSét và cao
lanh T
Quarz
Q
Trường
thạch
F
Nhiệt độ
nung oCLoại men
Sứ cứng
điển hình50 25 25 1400 H
Sứ dân
dụng45 30 25 1350 H
Sứ dân
dụng cho
khách sạn
50-55 22-28 22-23 1400 H
Sứ hoá học 60-70 10-20 20 1400 HSứ không
chứa Q70 - 30 1400 H
Sứ cách
điện40 40 20 1350-1400 H
Sứ mền 35-42 23-30 30-35 1250-1280 WVitrous 45 25 30 1250-1280 W
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ30
Page 31
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
ChinaSứ vệ sinh 45 25 30 1250-1280 WSứ làm chi
tiết khác
( răng giả )
5-10 20-10 70-80 1280 W
Sứ làm
tượng mỹ
nghệ
35 25-30 35-40 1230 W
Sứ Biscuit 35 25 40 1230 W
H : Men trường thạch dạng nguyên liệu dùng cho sứ cứng.
W : Men hỗn hợp dùng cho sứ mềm ( có thể có ZnO, ZrO2 )
Nghề sứ Châu Âu phát triển muộn năm 1709 mới sản xuất đồ sứ. Về sứ xây
dựng, châu Âu lại phát triển sớm nhất là CHLB Đức, Italia, Tây Ban Nha.
Trước năm 1970 mặt hàng gốm sứ xây dựng vẫn là sành xốp mịn dạng
Fayence nhưng trong những năm 80 của thế kỷ 20, nhờ sự phát triển khoa học
công nghệ nên công nghiệp gốm xây dựng các nước trên phát triển rất nhanh. Từ
năm 1990 các nước trên chẳng những xuất khẩu công nghệ nung nhanh một lần
dạng sản phẩm tấm lớn (600 x 1000 x 12mm) với kiểu dáng trang trí phong phú.
Cho đến năm 2000 thì gạch ốp Ceramic vẫn là sành xốp mịn hút nước ≥ 12%,
nung 1 lần và nung 2 lần. Về gạch lát ceramic : hầu hết là dạng bán sứ, độ hút
nước từ 3 - 6%. Loại sản phẩm ốp lát dạng sứ giả đá (granite) ở châu Âu được coi
là nữ hoàng của VLXD có độ hút nước <0,5 là thuộc sứ mềm.
Bảng 3 :
Sản
phẩm
Granite
Thành phần hoá học %
SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO Na2O K2O MKN
Tây Ban 70,9 17,4 0,5 0,5 0,5 0,2 5,7 1,1 3,2
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ31
Page 32
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
NhaItalia 70,4 18,0 0,6 0,3 0,4 0,6 4,7 1,7 3,3Việt
Nam
68÷
71,317,8÷19,0 0,7 - 0,7-1 0,7-1
2,7-
2,9
1,3-
1,7
14,8-
5,2
Nếu quy về thành phần khoáng hợp lý :
T = 28,9 – 42
Q = 20 – 29,1
F = 36,1 – 42,1
Nhiệt độ nung 1210oC
Độ hút nước ≤ 0,5%
Bảng 2 cho thấy :
Tổng hợp các oxyt gây màu ≈ 1%
Tổng các oxyt kiềm lớn 6,8%
Tiêu chuẩn Châu Âu (rút gọn) căn cứ vào độ hút nước và phương pháo tạo
hình như sau :
Phương pháptạo hình
Độ hút nước
IE ≤ 3
Iia3 < E ≤ 6
Iib6 < E ≤ 10
IIIE >10
Ép dùn dẻo A Al AIIa AIIb AIIIÉp dùn dẻo B BI BIIa BIIb BIII
Dạng Khinke E từ 0 – 7%
Dạng Stoneware E từ 0 – 4%
Porcelaine Stneware E từ 0 -1%
2. Nguyên liệu Việt Nam
Vỏ ngoài Trái đất có chiều dày từ 35 - 65km được gọi là lớp Silicat, lớp trên
cùng là đất trồng trọt (ở rừng núi gọi là lớp phủ thực vật) cấu tạo chủ yếu là các
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ32
Page 33
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
loại, sét dễ chảy hey sét pha cát. Lớp đá cứng (dưới lớp phủ thực vật) chủ yếu là
đá kiềm (Feldspat) chiếm đến 60% (K2O Al2O36SiO2, Na2O Al2O36SiO2 hay CaO
Al2O32SiO2)
Sản phẩm phong hoá đá gốc chứa trường thạch anh là cao lanh:
K2OAl2O3 6SiO2 + 8H2O → 2 KOH + Al2O3 3H2O + 2H4Si3O8 → Al2O3 2SiO2
2H2O +2KOH + 4 SiO2 + 5H2O.
Caolinit khoáng chính của caolanh
Cao lanh hình thành tại mỏ đá gốc gọi là cao lanh nguyên sinh. Sản phẩm
phong hoá bị nước cuốn đi rồi lắng đọng lại chỗ trungc (hở cổ) la cao lanh trầm
tích ít Fe2O3 là sét trắng, nhiều Fe2O3 là sét chịu lửa, nên lượng Al2O3 thấp Fe2O3
lớn là sét khó chảy.
Nên đá magma ở nước ta của dãy núi thuộc vùng Đông Bắc và Đông Nam kéo
dài từ Hoàng Liên Sơn đến tận An Giang rất giầu các khoáng chứa trường thạch
như Pegmatit, Granite, đá Gnai, Gabro, Keratophia, Rhyalit, Felsit hay hỗn hợp
của chúng được phong hoá (do hoá học H+ K+) do cơ học: động đất núi lửa tạo
thành các mỏ, cao lanh (đá Bazan phong hoá thành đất đỏ)
Ở Việt Nam (trừ vùng đồng bằng) hầu như tỉnh nào cũng có cao lanh. Kết quả
thăm dò của ngành địa chất trong thời gian qua cho ở bảng 4.
Bảng 4 : Kết quả thăm dò
Loại nguyên liệu Số mỏ Trữ lượng ( triệu tấn)
Cao lanh ~ 123 ~ 640Trường thạch ~ 27 ~ 33Đá Thạch anh và cát ~ 33 2130Đôlômit 25 ~ 800Talc 8 0,600Đất sét khó chảy 184 1130Đá vôi Rất nhiều Rất nhiều
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ33
Page 34
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Barit ( BaSO4) 4
Theo lý thuyết trên ở đâu có cao lanh thì ở đó có trường thạch, như vậy sẽ
nhiều hơn 27 số mỏ trường thạch.
Cao lanh chất lượng tốt chứa Al2O3 lớn (cao nhất Al2O3 tới 38 – 39,5% là
caolinit nguyên chất) và hàm lượng Fe2O3 mà màu sắc sản phẩm trước và sau nung
sẽ khác nhau, càng ít Fe2O3 sản phẩm càng trắng.
Trong cao lanh thường có lẫn các khoáng khác nhau như mica và Quafz. Mica
có 2 loại : Mutcôvic và Biotit, Biotit chứa Fe2O3 làm giảm chất lượng cao lanh.
Bảng 5 : Thành phần hoá một số mỏ cao lanh Việt Nam
Tên mỏ
Thành phần hoá học %
SiO2 Ai2O3
Fe2O3 +
TiO2
MKNK2O +
Na2O
Màu
sắc sau
khi
nung
Đá gốc
Sơn Mãn
(Lào Cai )
lọc
50,07 33,02 0,67 10,85 3,3 TrắngPegmaltit
granite
Yên Bái
(lọc)49,2 34,3 0,7 11,8 3 – 3,7 Trắng Granite
Đồng Hới
– Quảng
Bình (lọc)
73,54 26,5 1,5 - 3 -3,5Hơi
vàng
Đá vôi
chứa F
Đèo Le –
Quảng
Nam
nguyên
khai
63,8 15,97 0,69 2,46 - - Felzit
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ34
Page 35
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Pren –
Lâm
Đồng
58,6 18,14 0,9 - - -Rhyolit
granite
Thạch
khoán
Phú Thọ
(lọc )
72,6 27,52 0,64 7,6 3,08 - Pegmatit
Thạch
khoán
nguyên
khai
83,7 18,68 0,24 2,6 5,12 Trắng Nt
Bắc Thái 70,1 8,74 0,6 0,9 5,93 Trắng NtPhương
Viên –
Thanh Ba
– Phú Thọ
72,2 18,84 1,5 6,7 - Trắng Granite
Tử Lạc –
Hải
Dương-
57,7 18,79 0,4 - 2,5 xám Keratghe
Hữu
Khánh
nguyên
khai
72,2 27,26 1,51 11,2 -Rất
trắngGranite
Sét trắng
Trúc
Thôn
57,7 18,79 < 0,4 6 2,2 Xám -
Tấn Mài –
Quảng
46,6 38,7 < 0,5 13,0 - Trắng -
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ35
Page 36
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Ninh loại
1Tấn Mài
II loại 2
pyrophylit
~ 66 26,0 ~ 5 - - -
Bảng 6 : Trường thạch Việt Nam
Tên mỏThành phần hoá học %
SiO2 Ai2O3 K2O Na2O TiO2 Fe2O MKN
Sơn Mãn 68-7315,3
-17,811,3 1,24 0,4 0,38 0,7
Văn Bàn 71,8 16,12 0,78 7,97 0,38 0,41 1,38Yên Bái 73,02 14,62 Σ-8 14 - 0,64 3,44Thạch
khoán
Phú Thọ
65,5-
74,6
17,8-
14,81
6,08-
4,65
2,85-
4,670,08 0,41 0,23
Mỏ ngọt
– Phú
Thọ
69,4 15,6 Σ=10,3 Σ=10,3 Σ=0,6 Σ=0,6 0,9
Đại Lộc –
Quảng
Nam
65
721
15,8
18,965,11,13 2,49 Σ=0.9 - 3,06
Ba Tơ –
Quảng
Ngãi
72,15 15,79 Σ=7,9 Σ=0.9 - 3,1
Tính Biên
An Giang70,6 19,1 5,02 3,25 0.86 - -
EA –
Knốp –
72,5 15,72 7,6 3,1 0,24 - 0,8
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ36
Page 37
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Đắc LắcHào Phú
– Tuyên
Quang
68,94 16,8 1,07 7,68 0,24 0,28 1,6
Bán
Phong
Hoá-
Tuyên
Quang
69,7 19,01 1,85 5,4 0.27 1,7 1,68
Km 200
nhập
ngoại
6,36 19,05 10,66 3,35 0,04 0,06 0,21
Tiêu chuẩn Việt Nam về trường thạch:
Cho men Fe2O3 < 0,3%
Cho xương Fe2O3 < 0,5
Hầu hết các mỏ cao lanh cùa Việt Nam trong quá trình phong hoá chưa triệt để,
phần chưa phong hoa chính là đá gốc chứa trường thạch lẫn thạch anh, vì vậy
thành phần hạt thô nhưng rất ít tạp chất hữu cơ. Loại cỡ hạt mịn trong cao lanh
<10 μm tối đa là 40-50% ( trong khi đó đất sét trắng Trúc Thôn cỡ hạt < 10 μm
đạt đến 70-80%). Tỷ lệ thu hồi do lắng đọng là thấp 30 -45%, mặt khác thành phần
hoá học của cao lanh lọc tại mốt số mỏ lượng Al2O3 không tăng là bao so với
nguyên khai thí dụ mỏ cao lanh Minh Tân Hải Dương.
Trong công nghiệp gốm sứ, hàm lượng oxyt sắt càng nhỏ càng tốt. Cao lanh
các mỏ, Sơn Mãn (Lào Cai), Yên Bái, Thạch Khoán (Phú Thọ), Phương Viên (Hạ
Hoà PT), Hữu Khánh (Thanh Sơn PT), Tấn Mài (Quảng Ninh), Đèo Le (Quảng
Nam) chứa hàm lượng sắt oxyt < 0,7% là cao lanh tốt. Trong số các mỏ trên thì mỏ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ37
Page 38
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Hữu Khánh và Phương Viên là tốt nhất. Nếu tính tuyển sẽ đủ tiêu chuẩn làm chất
độn cho công nghiệp giấy.
Về trường thạch Việt nam, số mỏ nhiều, trữ lượng lớn, tuy hàm lượng K2O,
Na2O không lớn, hầu hết từ 8-12%, nhưng oxyt sắt Fe2O3 không cao, số mỏ chứa
Fe2O3 < 0,5% khá nhiều, riêng mỏ Hào Phú Tuyên Quang Fe2O3 < 0,3% là đủ tiêu
chuẩn cho men nguyên liệu và men Frit. Mỏ trường thạch thạch khoán và mỏ Ngọt
trữ lượng lớn, tuy chất lượng không đồng nhất lẫn nhiều mica, nhưng nếu khai
thác, phân loại, tuyển chọn hợp lý (không sử dụng thiết bị nghiền dạng đập búa) có
đủ điều kiện cung cấp cho sản xuất gốm sứ. Trong thực tế cho dù chưa được tinh
tuyển song đã cấp cho các cơ sở sản xuất sứ dân dụng, mỹ nghệ, sứ vệ sinh toàn
quốc.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, trường thạch và cao lanh dùng cho gốm sứ như sau
(%):
Trường thạch SiO2 Al2O3 Fe2O3 MKN
Cho men >70 <16 0,3 0,5
Cho xương >75 <14 0,5 0,5a
Độ mịn tuỳ khách hàng, loại đã nghiền phải qua hết sàng 0,5mm
Cao lanh SiO2 50 -70%
Al2O3 19,0%
Fe2O3 ≤ 2% (sứ vệ sinh )
≤ 5% ( gạch lát )
3. Sử dụng cao lanh và trường thạch Việt Nam trong công nghiệp gốm sứ
Theo hợp đồng giữa trường ĐHBK Hà Nội và Đoàn Địa chất 2, trong các năm
1974 -1976 việc nghiên cứu toàn diện các tính chất kỹ thuật và khả năng sử dụng
cao lanh trường thạch vùng mỏ Thạch Khoán, mỏ ngọt, Hữu Khánh. Đồi Đạo
(Thanh Thuỷ - Phú Thọ) vào lĩnh vực gốm sứ đã được hoàn thành. Kết quả chỉ ra
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ38
Page 39
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
rằng nguyên liệu các mỏ trên đủ tiêu chuẩn để sản xuất sứ dân dụng và mỹ nghệ
cao cấp, sứ cách điện cao thế và sứ vệ sinh. Trong sản xuất thực tế ở Hải Dương,
Bát Tràng, Thái Bình, Yên Bái (sứ cách điện cao thế) và các cơ sở ở phía nam đã
khẳng định điều đó.
Về cao lanh trường thạch Lào Cai – Yên Bái, dùng để sản xuất sứ cách điện cao
thế cũng đã được khẳng định ngay từ khi thành lập sứ Lào Cai (1997) nay là sứ kỹ
thuật Hoàng Liên Sơn Yên Bái.
Ví dụ : Phối liệu sứ cách điện
Sét Trúc Thôn 25%
Cao lanh 45%
Trường thạch 4%
Thạch anh dạng bã thải 26%
Talc 2%
Nung ở 1320oC tính chất W = 0%
Độ bền uốn 98N/mm2
Điện thế xuyên thủng Ext = 34Kv/mm
Tổn thất điện môi Tg δ = 2.104
Các tính chất trên tương đương tiêu chuẩn sứ cách điện châu Âu
Trở lại cao lanh nguyên khai, một số mỏ ca hàm lượng K2O + Na2O từ 4-6%
( tương đương 35% trường thạch tinh khiết) chúng tôi nghiên cứu khả năng sử
dụng chúng để sản xuất sứ dân dụng và mỹ nghệ cao cấp.
Phối liệu nghiên cứu hệ sứ mềm có thành phần khoáng hợp lý T – Q – F như
sau :
T = 30 -40
Q = 27 – 35
F = 31 – 37
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ39
Page 40
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Thành phần phối liệu theo nguyên liệu sử dụng
Trúc Thôn trắng 16-20%
Cao lanh thạch anh khoán nguyên khai : 68-70%
Thạch anh Lào Cai : 10-12%
Sản phẩm nung ở : 1270oC
Độ hút nước đạt : 0%
Độ co toàn phần : 12 -14%
Khối lượng thể tích : 2,37 g/cm3
Độ trắng so với BaSO4 76% (cao nhất của sứ Việt Nam)
Độ trong (cho ánh sáng xuyên qua) rất tốt gần như sứ Giang Tây Trung Quốc
Kết quả trên được xác định từ phối liệu và sản phẩm chế biến thử lớn ở công ty
sứ Hải Dương và đã chuyển giao cho các cơ sở sản xuất ở Bát Tràng. Hiện nay tại
các cơ sở sản xuất ở Bát Tràng. Hiện nay tại các cơ sở sản xuất ở Bát Tràng có
máy nghiền đều bị sử dụng Nephelin tổng hợp thay cho trường thạch trong sản
xuất sứ vệ sinh và gạch granite (Porcelain Stoneware) có nước gọi là Vitreour
China.
Việc sử dụng cao lanh Việt Nam lọc hay trường thạch loại tốt qua gia công
cho sứ vệ sinh và gạch ốp lát granite đã được các cơ sở : Sứ Thanh Trì, Thạch Bàn,
Thiên Thanh v.v… sử dụng thường xuyên. Riêng gạch ốp lát granite Thạch Bàn
ngay từ khi gửi nguyên liệu sang Italia đã sử dụng đã sử dụng trường thạch bán
phong hoá thay cho trường thạch tốt và được nhà nghiên cứu Italia chấp nhận, loại
nguyên liệu đó vẫn đang được dùng và sản xuất cố định.
Điều mà các cơ sở sản xuất băn khoăn khi sử dụng trường thạch bán phong hoá
là tính ổn định về thành phần hoá học không cao, Điều nàu hoàn toàn có thể khắc
phục được bằng giải pháo đồng nhất sơ bộ tại mỏ. Việc này phải được quan tâm từ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ40
Page 41
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
lúc khai thác ở mỏ và vận chuyển về kho bãi theo quy mô lớn (có thể ứng dụng
công nghệ đồng nhất sơ bộ như công nghệ sản xuất Clinke xi măng).
Một nhược điểm phổ biến ở các cơ sở khai thác chế biến nguyên liệu là cho đến
thời điểm này vẫn không có phòng thí nghiệm phân tíhc hoá học. Mặt khác tại các
cơ sở sản xuất gốm sứ, công tác phân tích hoá và kiểm tra chất lượng nguyên liệu
đầu vào cũng chưa đáp ứng được cho quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại
(ngay cả sau khi được cấp chứng chỉ ISO 9002) dẫn đến khó tránh khỏi sự cố
trong quá trình sản xuất.
Gạch ốp lát granite và sứ vệ sinh được thừa nhận là gốm sứ xây dựng cao cấp,
đòi hỏi người sản xuất từ nguyên liệu đủ chất lượng tốt. Tuy nhiên yêu cầu về mặt
thẩm mỹ của hàng hoá vẫn chưa cao bằng sứ dân dụng và sứ mỹ nghệ cao cấp. Nói
cách khác là nguyên liệu đủ tiêu chuẩn sản xuất sứ dân dụng và mỹ nghệ thì hoàn
toàn đủ điều kiện sản xuất mặt hàng gốm sứ xây dựng
Sản phẩm gạch ốp lát sử dụng được trường thạch bán phong hoá (hay cao lanh
nguyên khai) trong phối liệu xương thì chắc chắn sứ vệ sinh cũng thoả mãn yêu
cầu. Như vậy giảm được lượng thạch anh từ Quarz.
Nguyên liệu đã đủ điều kiện sử dụng để sản xuất sứ vệ sinh hay gạch granite
thì sử dụng cho mặt hàng không đòi hỏi chất lượng cao như gạch ceramic sẽ chỉ có
chất lượng tốt hơn. Gạch ceramic lại còn tráng men (Fegobe, men nền trong hay
đục và men màu trang trí) nên xương có thể có màu. Thậm chí chỉ sử dụng một
mình đất sét khó chảy như loại red stoneware (hàng sét đỏ) của Châu Âu cùng
được.
Đến đây lại còn câu hỏi : Nguyên liệu Việt Nam có đủ điều kiện sản xuất
Frit không ?
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ41
Page 42
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Câu trả lời là được nhưng phải có đầy đủ dù kiến thức về men nói chung và
Frit nói riêng! Mặt khác cũng cần có hiểu biết đầy đủ về tài nguyên mà ra có và áp
dụng nó vào thực tế một cách chắc chắn, nhuần nhuyễn.
Trong bản tin nội bộ GSXD số 3 trang 12 TS Đỗ Minh Đạo đã trình bày khá
đầy đủ các kiến thức tổng quát về men gốm sứ. Ở đây tôi chỉ xin nêu một số đặc
điểm chủ yếu về men cho gốm nung nhanh và nung một lần.
Câu hỏi đặt ra là tại sao ở gạch gốm nung nhanh lại phải sử dụng đến nhiều
loại men che phủ (Engobe) men nền và men trang trí thì bỏ phối liệu xương trắng
thì bỏ Engobe đi có được không?
Ở gốm nung chậm, trong quá trình nung, phản ứng giữa xương và men tạo
thành lớp trung gian khá tốt – Lớp trung gian làm nhiệm vụ chủ yếu điều chỉnh sự
khác biệt về tính chất cơ lý của men trước hết là hệ số dãn nở nhiệt của xương và
men. Sự hình thành lớp trung gian rất phức tạp bao gồm cả quá trình hoá và hoá lý
như hoà tan, khuyến tán, thấm ướt, kết tinh v.v…Có quá trình đó nhờ sự khác biệt
về thành phần hoá học của xương và men ở điều kiện nhiệt độ nung và thời gian
lưu ở nhiệt độ nung cuối cùng khá dài 1 - 3 giờ tuỳ loại sản phẩm.
Vậy lớp Engobe ở đây đóng vai trò như lớp trung gian trong quá trình nung
chậm riêng với gạch ốp xương còn rất xốp thì lớp trung gian do kết khối hơn
xương nên còn có tác dụng ngăn cản quá trình thẩm thấu nước từ xương ra lớp
men trong quá trình sử dụng, kéo dài được thời gian xuất hiện sự rạn men.
So sánh ở phạm trù gần đúng thì men cho gạch gốm nung nhanh tương tự như
men tráng kim loại (ở men tráng kim loại cũng có men lót, men nền và men trang
trí và cũng nung nhanh, nhưng men tráng kim loại nung ở nhiệt độ < 1000oC)
Xu hướng chung của thế giới là ngày càng có nhiều người tiêu dùng chuộng
men mờ hay đục hoặc men sần vì loại này có độ cứng cao hơn, sử dụng ít bị mòn
hơn nhất là ở những nơi công cộng.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ42
Page 43
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Men có độ cứng cao thì nhiệt độ nấy Frit cũng rất cao nhưng bù lại khả năng sử
dụng các hợp chất thiên nhiên như trường thạch, thạch anh, đá vôi v.v…lớn hơn.
Về pha men mầu trang trí trên gạch gốm cũng như gốm sứ cần lưu ý là mỗi sắc
thái màu (màu cơ bản) xanh, đỏ, tím, vàng, đen, nâu. v.v.. chỉ phát màu đẹp trong
một loại men nền nhất định…
Mặt khác khả năng phát màu còn tuỳ thuộc rất nhiều vào môi trường và nhiệt
độ nung
Một trong các tính chất đặc trưng của men (chính là thuỷ tinh) là quy tắc cộng
tính.
Ví dụ α = Σ α oxyt riêng phần. Vì biết được các tính chất đó của từng cầu tử
nên chúng ta có khả năng thay thế để điều chỉnh đúng.
Như vậy thành phần hoá học các bài men giống nhau thì tính chất cơ lý của
chúng cũng tương tự nhau, ngược lại khi tính chất cơ lý như nhau thì thành phần
hoá học có thể khác nhau.
Kinh nghiệm chỉ ra rằng men lót cũng như men nền tối ưu là nên sử dụng nhiều
loại Frit vì dễ điều chỉnh các tính chất của men phù hợp với xương hơn.
Chúng tôi đã thành công trong phòng thí nghiệm và nấu thử quy mô lò nồi 150
kg Frit loại có độ cứng rất cao, chủ yếu các hợp chất thiên nhiên của Việt Nam như
trường thạch, đá vôi, thạch anh, barit Canxiflorua với một lượng hoá chất tối thiểu
ZnO, Na2SiF6 dưới 15% ở 1400oC. Frit đã được dùng cho men Engobe, kiểm
chứng trong điều kiện sản xuất thực tế của gạch ceramic Thanh Hà Phú Thọ.
Engobe phù hợp với xương gạch Thanh hà sử dụng men Italia ( 1998) . Engobe
với lượng Frit nhỏ hơn 20% nên giá thành rất thấp.
Công nghệ sản xuất Frit là rất ngắn (đơn phối liệu – định lượng trộn – nâu hạt
hoá = H2O, phân loại và đóng bao) ít hơn các công đoạn sản xuất thủy tinh, hơn
nữa công nghệ sản xuất thuỷ tinh chúng ta đã có đầy đủ kinh nghiệm và thiết bị
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ43
Page 44
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
(nhiều cơ sở đang nghỉ sản xuất) nên khả năng sản xuất frit làm men cho gạch gốm
là có tính khả thi (Thanh Thanh và một số cơ sở khác đã và đang sản xuất, nhất là
khi kết hợp được với các cơ sở sản xuất thuỷ tinh thì không nhất thiết phải xây
dựng lò nấu và thiết bị phụ trợ).
Nhu cầu Frit hàng năm là rất lớn (khoản 4 - 5 vạn tấn): nguyên liệu trường
thạch, cát, đá vôi, dônômit, barit, quặng CaF2, ZnSiO4 kẽm oxyt, chì oxyt (Pb3O4)
v.v…đều đáp ứng yêu cầu, các loại hoá chất khác như Na2B4O7 nhập dễ dàng,
chúng ta đã sản xuất được Frit cho sắt tráng men (công ty sắt tráng men Hải Phòng
và kim khí Thăng Long Hà Nội) thì cũng sản xuất được frit cho men gốm sứ.
4. Một số kiến nghị :
- Gốm xây dựng phát triển mạnh nhưng công nghệ khai thác chế biến nguyên liệu
chưa đáp ứng nhu cầu, đề nghị nhanh chóng đầu tư thoả đáng cho ngành công
nghiệp này.
- Chúng ta cần sớm đề ra và áp dụng chính sách hợp lý về sử dụng nguyên liệu:
Các mặt hàng không đòi hỏi chất lượng nguyên liệu cao như gạch ceramic trắng
men trang trí nên sử dụng nguyên liệu sét khó chảy, giành đất sét trắng, cao lanh
và trường thạch tốt cho sản xuất sứ vệ sinh và gạch granite và sản xuất frit.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, KHCN, hợp tác tốt hơn giữa các cơ
quan nghiên cứu khoa học (trường, viện) với các cơ sở sản xuất.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ44
Page 45
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU
Ở TỔNG CÔNG TY VLXD SỐ 1
TS Đỗ Minh Đạo
1 . NHU CẦU NGUYÊN LIỆU
Với giá trị sản lượng năm 2000 đạt khoảng 750 tỷ đồng. Công ty VLXD số 1
là một trong những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh VLXD lớn nhất khu vực
phía Nam. Sản lượng các sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty năm 2000 như sau :
+ Gạch ngói nung : 100 triệu viên quy chuẩn
+ Gạch men ốp lát : 7 triệu viên m2
+ Sứ vệ sinh : 300 ngàn sản phẩm
+ Vật liệu chịu lửa : 3.000 tấn
+ Bê tông tươi : 30.000 m3
+ Đá xây dựng : 670.000 m3
+ Cát trắng : 22.500 tấn
+ Cao lanh : 60.000 tấn
+ Đất sét cho gạch nung và gạch men : 500.000 m3…
Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2001 - 2005. Tổng công ty tiếp tục đầu tư
nâng sản lượng các sản phẩm này lên một mức cao hơn, đồng thời phát triển thêm
nhiều mặt hàng mới chất luợng cao như frit, men và mầu cho gạch men, bình quân
trong 5 năm (2001 -2005) dự kiến đạt 25% mỗi năm.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ45
Page 46
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Để đạt được mục tiêu nêu trên, ngoài các điều kiện về tài chính, năng lực cán
bộ nhân viên thì nguồn nguyên liệu sản xuất có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Bên cạnh việc cung cấp nguyên liệu cần thiết cho sản xuất từ các cơ sở khai thác
và chế biến trong nước, việc tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu do Tổng công ty
quản lý có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Nhu cầu về nguyên liệu silicat chủ yếu trong nước cần cung cấp cho các dự án
của Tổng công ty năm 2005 như sau :
+ Đất sét cho gạch ngói nung và gạch men : 600.000 tấn
+ Cao lanh cho sứ vệ sinh, gạch chịu lửa sa mốt : 12.000 tấn
+ Trường thạch cho gạch men, gạch granite, sứ vệ sinh, kính nổi : 110.300 tấn
+ Đá vôi, Đôlômit cho gạch granite, kính nổi : 16.000 + 8.000 = 24.000 tấn
2. TÌNH HÌNH CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU HIỆN NAY
a. Đất sét :
Cho đến nay hầu hết nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói và gạch
men của Tổng công ty đều phải mua ở các cơ sở khai thác trong khu vực. Các
doanh nghiệp có chủ quyền đang khai thác và cung cấp nguyên liệu dạng thô,
không qua chế biến mà thường chuyển thẳng từ mỏ khai thác về bãi của nhiều
khách hàng khác nhau. Do nhu cầu nguyên liệu lớn, khu vực khai thác di chuyển
rất nhanh và tính chất của nguyên liệu, đặc biệt là độ co và nhiệt độ kết luyện,
cũng biến đổi không ngừng. Tình hình đó gây khó khăn cho hoạt động của các nhà
máy, nhất là các dây chuyền sản xuất gạch men, nơi có công nghệ rất hiện đại đòi
hỏi một chất lượng nguyên liệu ổn định.
Chất lượng nguyên liệu cung cấp mỗi lần khác nhau dẫn đến phải thường
xuyên điều chỉnh các thông số công nghệ, gây khó khăn cho việc ổn định chất
lượng sản phẩm - một yếu tố mang tính quyết định của các sản phẩm cao cấp.
b. Cao lanh :
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ46
Page 47
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Trước đây, phần lớn cao lanh cho sản xuất sứ vệ sinh được mua từ khu vực phía
Bắc. Tuy nhiên, do chi phí vận tải cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Việc nhậo cao lanh ở các nước xung quang cũng bị loại trừ vì lý do này. Vì
vậy, gần đây chúng tôi đã sử dụng một phần cao lanh của Quảng Bình, còn lại là
cao lanh Lâm Đồng và Đất Cuốc ở khu vực phía Nam. Cả hai loại này được khai
thác và chế biến thô sơ cho nên có chất lượng không cao và không ổn định như
thành phần hoá, thành phần hay thay đổi liên tục, hàm lượng tạp chất sắt cao…
c. Trường thạch :
Trường thạch cho sứ vệ sinh là loại tốt phải mua từ khu vực phía Bắc hoặc đặt
hàng chế biến riêng ở các mỏ của Đại Lộc, còn loại dùng cho gạch men có xương
đỏ hoặc xám thì được cung cấp từ loại chế biến thô sơ từ các mỏ ở Đại Lộc hoặc
từ mạt đá xây dựng ở An Giang. Do vận chuyển thường tương đương giá nguyên
liệu. Chất lượng nguyên liệu, đặc biệt là thành phần hoá và cỡ hạt thường không
khống chế được như mong muốn.
d. Cát thạch anh :
Tổng công ty đang quản lý khai thác và kinh doanh mỏ cát chất lượng cao ở
Cam Ranh (Khánh Hoà). Do chưa có yêu cầu cao hơn, nên cát được cung cấp
thẳng từ mỏ không qua chế biến để cung cấp cho khách hàng.
3. CHIẾN LƯỢC NGUYÊN LIỆU CỦA TỔNG CÔNG TY
Trước yêu cầu phát triển hiện nay và trong tương lai, vừa nhằm giảm giá thành
sản phẩm, vừa tạo nguồn nguyên liệu cho những sản phẩm cao cấp hơn của gốm
xây dựng (gạch granite, men & frit …), cũng như kính nổi ….Tổng công ty đã xây
dựng một chương trình đầu tư vào khai thác và chế biến nguyên liệu. Dưới đây là
một số nét chính của các dự án ở lĩnh vực này.
a. Đất sét
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ47
Page 48
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Công ty khai thác và chế biến khoáng sản Tân Uyên thuộc Tổng công ty được
giao quản lý và khai thác mỏ sét Khánh Bình với trữ lượng 3 triệu tấn. Để tận
dụng tốt nguyên liệu này, trong khi khai thác sẽ tiến hành phân loại theo tầng và
dự trữ riêng biệt để sử dụng cho các mục đích khác nhau : gạch ngói nung, gạch
men…
b. Cao lanh :
Nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm cao lanh Đất Cuốc. Tổng công
ty đã tiến hành thăm dò tỉ mỉ toàn bộ 132 ha diện tích của mỏ để đánh giá chính
xác trữ lượng và chất lượng phục vụ cho dự án khai thác và tuyển lọc 30.000 tấn
cao lanh thương phẩm. Đồng thời, để có cơ sở tin cậy hơn cho dự án đầu tư. Tổng
công ty đã gửi 01 mẫu thử công nghiệp đi kiểm tra và đánh giá toàn diện ở nước
ngoài, cả về các mặt đặc tính cơ lý phục vụ cho khai thác và tuyển lọc, lẫn các tính
chất của sản phẩm theo hướng sử dụng cả cho công nghiệp gốm sứ lẫn chất độn.
Dự án đầu tư đang được khẩn trương tiến hành để có sản phẩm vào cuối năm
2001.
Ngoài ra, Tổng công ty đã lập một liên doanh với Lâm Đồng xây dựng một nhà
máy khai thác và chế biến cao lanh Đà Lạt, công suất 40 - 50 ngàn tấn/ năm, phục
vụ cho sản xuất samốt A, gốm sứ, chất độn và xuất khẩu. Vì cao lanh Đất Cuốc có
hàm lượng cỡ hạt mịn (< 2 μm) cao, gây khó khăn cho tạo hình đổ rót sứ vệ sinh,
sứ dân dụng… nên khi tuyển cao lanh Đà lạt sẽ tận dụng cỡ hạt thô của khoáng
nguyên sinh này phối hợp với cao lanh Đất Cuốc để cung cấp cho khách hàng hỗn
hợp cỡ hạt hợp lý. Khi đã có cao lanh lọc chất lượng tốt và ổn định ta có thể áp
dụng công nghệ trôn thành phần này trong khi chuẩn bị phối liệu, giảm thiểu việc
nghiền phối liệu.
c. Pegmatit
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ48
Page 49
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Phước Hoà – một trong 2 mỏ đá xây dựng của Tổng công ty – có trữ lượng
khoảng 10 triệu m3 trên diện tích 80 ha. Việc tiêu thụ đá xây dựng ở Phước Hoà
trong những năm qua gặp khó khăn do hàm lượng trường thạch khá cao, đá có
màu sáng xám nên tiêu thụ cho công nghiệp xây dựng khó khăn so cả 2 lý do : độ
bền hơi thấp hơn và không có màu xám xanh như những loại đá khác. Trong lúc
đó hàm lượng kiềm (R2O) lại khá cao ( trên 8%) tương đương thậm chí cao hơn
pegmatit An Giang đang cung cấp cho các nhà máy gạch men ở khu vực phía Nam
Kết quả phân tích khoáng – hoá của Đá Phước Hoà cho thấy :
Thành phần khoáng :
Thạch anh : 33- 35%
Trường thạch : 35 – 38%
Plagioclas : 25 – 28%
Biotit:4-5%
Aptit : số lượng nhỏ
Thành phần hoá :
PEGMATIT SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 FeO MnO MgO CaO Na2O K2O MKNPHƯỚC
HOÀ
73,40 12,94 0,18 0,04 2,71 0,05 0,00 0,98 4,57 4,36 0,14
AN GIANG 74,66 12,75 0,20 0,75 1,75 0,04 0,00 0,88 4,12 4,47 0,08 Kết quả thí nghiệm, sản xuất thử và sản xuất đại trà dùng Pegmatit Phước Hoà
thay pegamtit An Giang trong phối liệu xương ở công ty gạch ốp lát số 1 từ một
năm qua cho thấy tất cả các tính năng đều tương đương, đạt các chỉ tiêu chủ yếu
của tiêu chuẩn Châu Âu trong khi nhiệt độ nung có thể giảm đi khoảng 5 đến 100 C
đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Gạch lát nền từ
Pegmatit An Giang
Gạch lát nền từ
Pegmatit Phước HoàNhiệt độ nung ( oC ) 1,190 1,185
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ49
Page 50
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Độ hút nước (%) 5,0 – 5,4 5,0 – 5,4Độ bền uốn ( Kg/cm ) 320 - 360 320 - 360
Kết quả này mở ra hướng đi mới cho một sản phẩm đang khó khăn trong tiêu
thụ của Công ty đá Phước Hoà. Trên cơ sở đó, Tổng công ty đã quyết định chuyển
hướng sử dụng mỏ đá này, đầu tư thiết bị gia công tương ứng để chuyển từ đá xây
dựng thành nguyên liệu cho gạch men.
Công ty đá Phước Hoà, với sự tham gia của Công ty gạch men Thanh Thanh
đang đầu tư 01 dây chuyền chế biến cung cấp nguyên liệu cho ngành gạch men
trong khu vực. Dự kiến từ tháng 6/2001 dây chuyền chế biến sẽ có khả năng cung
cấp 30.000 tấn bột pegmatit cỡ hạt < 1mm cho các nhà máy gạch men
d/ Cát thạch anh :
Cát Cam Ranh là một mỏ cát lớn (riêng khu vực do TỔng Công ty VLXD số 1
quản lý là 36 triệu tấn), có chất lượng cao, đang rất được ưa chuộng trong ngành
gốm, thuỷ tinh xây dựng và sản xuất thủy tinh lỏng. Tuy nhiên, hiện nay khoáng
sản này mới được cung cấp ở dạng thô. Nếu được tuyển lọc tốt, nguyên liệu này có
thể sử dụng cho những mục đích cao hơn như thuỷ tinh quang lọc, kính nổi… và
đó cũng là mục tiêu của Tổng công ty. Công ty được giao khai thác và kinh doanh
cát Cam Ranh là công ty Cát & Kính xây dựng đang chuẩn bị dự án đầu tư dây
chuyền tuyển rửa và nghiền cát nhằm phục vụ cho Dự án Nhà máy kính nổi 300
tấn/ngày, tương đương 17 triệu m2 kính 2mm mỗi năm.
Các dự án trên của Tổng công ty nhằm tận dụng tối đa tiềm năng hiện có, chủ
động cung cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà máy gạch ốp lát của mình, nhằm
ổn định và nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh
trong một thị trường rộng mở khi hội nhập vào khu vực và thế giới.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ50
Page 51
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN NGUỒN NGUYÊN LIỆU FELDSPAR
PHỤC VỤ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ Ở VIỆT NAM
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng
1. Giới thiệu về nguồn nguyên liệu feldspar sử dụng cho ngành gốm sứ Việt
Nam.
Trong các loại hình mỏ khoáng sản không kim loại ở Việt Nam thì Feldspar là
khoáng vật phổ biến thuộc lớp silicat đóng vai trò quan trọng và được sử dụng
rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, đặc biệt là ngành công nghiệp
gốm sứ. Do những đặc điểm về thành phần, cấu trúc và những tính chất có lợi nên
Feldspar là nguyên liệu chính dùng trong phối liệu sản xuất các sản phẩm gốm sứ
vì chẳng những nó quyết định điều kiện công nghệ (nhiệt độ nung) mà còn ảnh
hưởng lớn đến các tính chất kỹ thuật của gốm sứ.
Ở nước ta, feldspar có tiềm năng rất lớn, chúng phân bố rộng ở nhiều vùng
song tập trung nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên
Quang và một số tỉnh phía Nam (Quảng Nam, An Giang). Feldspar và các nguyên
liệu thay thế chúng được thành tạo trong nhiều loại hình mỏ công nghiệp như
macma, pecmatit, nhiệt dịch, phong hoá, trầm tích, trầm tích – phun trào và mỏ
biến chất. Trong đó quan trọng nhất là mỏ pecmatit – là nguồn cung cấp feldspar
đơn khoáng có chất lượng cao.
Hiện nay ở nước ta đã phát hiện được hàng trăm thân pecmatit lớn nhỏ nằm
trong các tầng đá biến chất cổ như hệ Sông Hồng, Xuân Đài…ở phía Bắc, phức hệ
Ngọc Linh, hệ tầng Pôkô…ở phía Nam, Pecmatit thường tồn tại ở dạng mạch, ổ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ51
Page 52
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
thấu kính hoặc có hình dạng rất phức tạp, ít phân bổ đơn lẻ mà thường tập trung
tạo thành các mỏ pecmatit lớn.
Tính đến nay chúng ta đã thăm dò, tìm kiếm được 27 mỏ ở Việt Nam với tổng
trữ lượng hơn 300 triệu tấn. Các mỏ feldspar ở nước ta tuy nhiều nhưng nhìn
chung có chất lượng chưa cao. Đa số feldspar có tổng hàm lượng kiềm (K2O +
Na2O) nhỏ, khoảng 7- 8%. Riêng feldspar ở Sơn Mão – Lào Cai, Đại Lộc –
Quảng Nam là loại feldspar kali có lượng kiềm tương đối lớn (10-14%). Tuy nhiên
lượng kiềm thường có khoảng dao động khá lớn giữa các vỉa quặng trong cùng
một thân quặng . Thành phần hoá feldspar ở các mỏ thường nằm trong khoảng
sau : SiO2 : 68- 73%, Al2O3 : 15 -18%, Fe2O3 < 1%, Na2O + K2O : 7-14%
2. Giới thiệu về Dự án khai thác và chế biến quặng feldspar Yên Bái
Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng (Viglacera) là một doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng với 26 đơn vị thành viên và 1 Công ty liên
doanh với nước ngoài (Công ty liên doanh kính nổi VFG). Sản phẩm sản xuất kinh
doanh mũi nhọn của Tổng công ty là các chủng loại gạch ceramic, gạch granit, sứ
vệ sinh, kính xây dựng, vật liệu chịu lửa và gạch ngói đất sét nung. Thời gian qua,
với chủ trương đột phá trong đầu tư xây dựng giai đoạn 2000- 2005, Vigalcera đã
có những bước phát triển vượt bậc với nhiều dự án và Nhà máy mới đầu tư trang
thiết bị công nghệ hiện đại được triển khai và đưa vào hoạt động đã và đang đem
lại hiệu quả thiết thực, hàng năm cho ra đời nhiều sản phẩm vật liệu xây dựng có
giá trị kinh tế cao.
Xác định vấn đề ổn định và nâng cao chất lượng nguyên liệu là yếu tố quan
trọng trong việc phát triển sản phẩm và giữ vững thị trường, song song với việc
đầu tư cho các sản phẩm VLXD mới, Viglacera cũng tích cực nghiên cứu và định
hướng đầu tư vào lĩnh vực khai thác và chế biến nguồn nguyên liệu hiện tại chỗ
nhằm đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài. Với mong muốn đó, cùng với
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ52
Page 53
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
nỗ lực của mình và phía đối tác, đầu năm 2000, Viglacera đã đặt vấn đề ký hợp
đồng liên doanh với tỉnh Yên Bái, xúc tiến nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư khai
thác, chế biến feldspar tại mỏ Phai Hạ thuộc tỉnh Yên Bái. Dự kiến Dự án sẽ được
đưa vào hoạt động vào đầu quý III năm 2001.
Với tốc độ phát triển của ngành công nghiệp gốm sứ hiện nay, nhu cầu nguyên
liệu khoáng sản cho sản xuất là rất lớn, đặc biệt là feldspar (nguyên liệu chiếm tỷ
lệ lớn trong bài phối liệu xương, men). Dự báo nhu cầu feldspar sử dụng năm 2001
của các Nhà máy gốm sứ khu vực phía Bắc khoảng 120.000 tấn/năm, trong đó
riêng nhu cầu của Vigalcera khoảng 90.000 tấn/năm. Trong khi đó dây chuyền
nghiền feldspar của Công ty khoáng sản Yên Bái với thiết bị đầu tư của Trung
Quốc hiện đang trong tình trạng đã xuống cấp, năng suất và chất lượng sản phẩm
thấp không đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đó, việc đầu tư một Nhà
máy khai thác. Chế biến feldspar với thiết bị công nghệ hiện đại nhằm cung cấp
nguyên liệu tại chỗ ổn định cho các Nhà máy gốm sứ là hết sức cần thiết.
Mỏ feldspar Phai Hạ hiện đang được công ty Khoáng sản Yên Bái – Sở công
nghiệp Yên Bái khai thác với sản lượng từ 25.000 – 30.000 tấn/năm (Theo giấy
phép khai thác số 1827/ QĐ – ĐC.KS ngày 31/8/1998 của Bộ Công nghiệp) . Trữ
lượng thăm dò cấp C1 +C2 tính đến tháng 12/1996 là 421.000 tấn. Cùng với việc
xây dựng Dự án, đầu năm 2000, Công ty khoáng sản Yên Bái đã ký hợp đồng với
Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam tiến hành thăm dò mở rộng và nâng cấp
mỏ feldspar Phai Hạ thuộc xã Minh Bảo – Thị xã Yên Bái với trữ lượng được đánh
giá trên diện tích 12ha cấp C1 +C2 là 2,2 triệu tấn (Trong đó cấp C1 là 1,2 triệu
tấn). Trữ lượng này đủ cung cấp cho Dự án hoạt động ổn định trên 20 năm. Ngoài
mỏ feldspat Phai Hạ, tại Yên Bái còn có các mỏ feldspar khác với trữ lượng và
chất lượng tương đối ổn định như mỏ feldspar Quyết Tiến thuộc xã Đại Minh –
Huyện Yên Bình, mỏ feldspar thuộc xã Yên Hưng – Huyện Văn Yên, mỏ feldspar
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ53
Page 54
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
thuộc xã Hán Đà – huyện Yên Bình tuy nhiên chưa được thăm dò và đánh giá chi
tiết về trữ lượng.
Đặc điểm thân quặng pecmatit Phai Hạ có dạng một thấu kính dẹt, kéo dài
theo phương Bắc – Năm, cắm nghiêng về phía Tây – Tây Nam với góc dốc 20-25o,
chiều dài khống chế được trên 300km, chiều rộng khống chế 200m. Chiều dày
thân quặng lớn nhất đạt 34m. Phủ trên thân quặng là đá gneis biotit xen kẹp gneis
amphibon, đôi chỗ có xen các lớp mỏng quarzit. Thành phần đá ngoài thạch anh,
feldspar,biotit còn có granat, silimanit. Quặng pecmatit ở đây có màu trắng đục.
màu xám, đôi chỗ phớt xanh, cấu tạo dạng khối. Thành phần feldspar trong quặng
từ hạt nhỏ đến hạt thô. Trong quặng thường có granat kích thước nhỏ từ 1-2mm,
thỉnh thoảng gặp các ổ, vẩy biotit. Trữ lượng và chất lượng feldspar trong quặng
có thể khai thác với qui mô công nghiệp sử dụng cho ngành công nghiệp gốm sứ.
3. Công nghệ khai thác và chế biến sản phẩm feldspar của Dự án
3.1. Khâu khai thác :
- Dựa trên tài liệu thăm dò và đánh giá trữ lượng. Dự án chọn địa điểm khai thác
chính tại Mỏ feldspar Phai Hạ - thuộc xã Minh Bảo – thị xã Yên Bái – tỉnh Yên
Bái. Công nghệ khai thác được lựa chọn theo quy trình khai thác lộ thiện, cơ giới
hoá kết hợp với thủ công theo sơ đồ công nghệ như sau :
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ54
Page 55
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Sản phẩm sau khi khai thác ở dạng cục, với các chỉ tiêu chất lượng như sau :
- Kích thước cục : ≤ 250 mm
- Hàm lượng SiO2 : 71-73%
- Hàm lượng Al2O3 : ≥ 15%
- Hàm lượng Fe2O3 : ≤ 0,5%
- Hàm lượng K2O + Na2O : ≥ 8%
- Độ cứng : 6 -7 mohs
3.2 Khâu chế biến :
- Đây là công đoạn quan trọng quyết định chủ yếu đến chất lượng sản phẩm
nguyên liệu đầu ra. Sau khi tham khảo nhiều tài liệu về công nghệ nghiền feldspar
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ
Chuẩn bị hiện trường KT( thủ công)
Bóc đất phủ ( cơ giới )
Khoan nổ mìn ( cơ giới )
Phá đá quá cỡ, tuyển ( thủ công )
Làm sạch ( thủ công )
Bốc xúc ( cơ giới )
Vận chuyển về Nhà máy ( cơ giới)
55
Page 56
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
của các nước tiên tiến trên Thế giới và đáng giá về yêu cầu sử dụng nguyên liệu
tại các Nhà máy gốm sứ ở Việt Nam. Dự án lựa chọn dây chuyền chế biến feldspar
theo công nghệ nghiền khô liên tục với công suất thiết kế 100.000 tấn/năm, bao
gồm hệ thống đóng bao được đặt trong nhà xưởng có mái che với diện tích 4.860
m2 (162m x 30m).
- Toàn bộ các thiết bị chính của dây chuyền (máy nghiền hàm, máy nghiền trục,
sàng rung, máy nghiền bi, máy phân ly, thiết bị đóng bao..) được nhập đồng bộ từ
Châu Âu (Tây Ban Nha), một số các chi tiết và thiết bị phụ trợ (băng tải, gầu nâng,
thiết bị lọc bụi, đường ống, sỉ lò, kết cấu thép…) được chế tạo trong nước nhằm
giảm vốn đầu tư.
- Dự kiến, đây sẽ là dây chuyền nghiền nhiên liệu feldspar hiện đại và hoàn chỉnh
nhất ở Việt Nam hiện nay. Công nghệ sản xuất được thiết kế theo sơ đồ như sau :
(Tham khảo thêm tại bản vẽ SĐ 01, SĐ02, MB 01 – phần phụ lục)
Phễu cấp liệu
0-250mm
Sàng cấp liệu
45-250mm
Máy nghiền hàm
0-450mm
Máy nghiền roto trục đứng
0 -30mm
Sàng rung
0 – 4mm
Silô chứa
Băng cân định lượng
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ56
Page 57
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Máy nghiền bi liên tục
Máy phân ly
43-75μm
Silô chứa
Thiết bị đóng bao
Kho thành phẩm
Ưu điểm của dây chuyền nghiên cứu feldspar này thể hiện ở một số điểm sau :
- Dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến
- Vốn đầu tư thấp ( Tổng giá trị thiết bị công nghệ nhập ngoại khoảng 2 triệu
EURO)
- Dây chuyền được thiết kế khép kín, dễ thao tác vận hành
- Tiêu hao năng lương và bi nghiền thấp
- Máy nghiền rô to trục đứng ở công đoạn nghiền thô của dây chuyền được
thiết kế theo nguyên lý va đập giữa các vật liệu nghiền với nhau nên hạn chế
được độ mài mòn của thiết bị, tăng tuổi thọ của máy, tiết kiệm vật tư thay
thế, đồng thời giảm tỷ lệ sắt ngoại lai sinh ra trong quá trình nghiền.
- Máy nghiền bi ở công đoạn nghiền tinh của dây chuyền hoạt động theo công
nghệ nghiền khô liên tục với lớp lót và bi nghiền cao nhôm, có kích thước
và trọng lượng lớn, cho năng suất nghiền cao. Nguyên lý nạp liệu và tháo
hiệu quả cổ ngõng trục ở đầu và cuối mày nghiền sẽ tăng dung tích chứa
liệu, đảm bảo độ ổn định của sản phẩm sau nghiền, tỷ lệ hạt mịn cao và hạn
chế bi vỡ trong quá trình nghiền.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ57
Page 58
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
- Thiết bị phân ly cỡ hạt của dây chuyền hoạt động theo nguyên lý phân ly
độc lập, có thể dễ dàng thay đổi độ mịn của sản phẩm đầu ra nhờ việc điều
chỉnh tốc độ quay của cánh phân ly hoặc tốc độ cánh quạt tạo gió bên trong
máy qua bộ biến tần. Thiết bị này không sử dụng khí nén và các thiết bị phụ
trợ đi kèm bên ngoài như quạt công suất lớn, cyclone, bộ lọc túi, đường ống
dẫn…như thiết bị phân ly kiểu 1 dòng khí nên tăng tính gọn nhẹ và linh hoạt
của thiết bị, hạn chế độ mài mòn thiết bị và các tạp chất sắt sinh ra lần vào
dòng sản phẩm.
- Thiết bị đóng bao kiểu bán tự động công suất lớn với 2 loại bao 50kg và
1000 kg phù hợp với yêu cầu khách hàng và cự ly vận chuyển.
- Thiết bị khử từ bằng nam châm vĩnh cửu được bố trí ở trước cửa nạp nhiên
liệu của máy nghiền bi và đầu ra của thiết bị phân ly trên dây chuyền giúp
hạn chế tối thiểu lượng sắt ngoại lai sinh ra trong quá trình nghiền.
- Hệ thống kiểm tra thí nghiệm hoàn chỉnh đảm bảo trung hoà được các
nguồn nguyên liệu có chất lượng khác nhau để có thể đáp ứng mọi yêu cầu
của khách hàng cả về số lượng và chất lượng.
- Hệ thống vận chuyển và lưu chứa của dây chuyền được thiết kế theo nguyên
lý cơ học chậm (sử dụng băng tải, gầu nâng, vít tải) nên hạn chế được độ
mài mòn thiết bị và việc sinh ra các tạp chất có hại cũng như lượng bụi phát
sinh trong quá trình vận chuyển.
- Hệ thống lọc bụi kiểu tay áo được thiết kế bố trí lại tất cả các vị trí phát sinh
bụi trong Nhà máy đảm bảo hàm lượng bụi trong không khí sau lọc < 30
mg/m3.
- Đặc biệt trên dây chuyền có thiết kế dự phòng khu vực lắp đặt các thiết bị
khử từ mạnh để loại bỏ các khoáng vật có hại có trong thành phần quặng
feldspar (như biotit và granat). Thiết bị này được lắp đặt tại vị trí sau dây
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ58
Page 59
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
chuyền nghiền thô – trước máy nghiền bi và sẽ được đầu tư ở giai đoạn II
khi chất lượng sản phẩm sau chế biến có yêu cầu cao hơn.
4 . Chất lượng sản phẩm feldspar của Dự án
Với những ưu điểm nêu trên, dây chuyền được đầu tư tại Yên Bái có thể đáp ứng
mọi yêu cầu khắ khe về chất lượng feldspar thành phẩm cung cấp cho các Nhà
máy gốm sứ trong cả nước. Một số thông số của dây chuyền và chỉ tiêu chất lượng
thành phẩm như sau :
4.1. Công suất dây chuyền : 100.000 tấn/năm. Trong đó :
+ Sản phẩm feldspar làm xương : 90.000 tấn/năm
+ Sản phẩm feldspar làm men : 10.000 tấn/năm
4.2. Thời gian làm việc :
+ Bộ phận khai thác : 8 giờ/ca; 1,5ca/ngày; 300 ngày/năm
+ Bộ phận nghiền thô : 10giờ/ca; 1ca/ngày; 300 ngày/năm
+ Bộ phần nghiền tinh : 8giờ/ca; 2,5ca/ngày; 300 ngày/năm
4.3. Chất lượng sản phẩm :
a/ Đối với khâu khai thác :
- Tiêu chuẩn chất lượng feldspar dùng làm xương : (Tại mỏ Phai Hạ - Yên Bái)
Kích cỡ ≤ 250 mm
Hàm lượng Fe2O3 ≤ 0,5%
Hàm lượng K2O + Na2O ≥ 8%
Hàm lượng Al2O3 ≥ 15%
Hàm lượng SiO2 = 71 – 73%
Đảm bảo độ sạch
- Tiêu chuẩn chất lượng feldspar dùng làm men (Tại mỏ La Phù – Phú Thọ)
Kích cỡ ≤ 250 mm
Kích cỡ ≤ 250mm
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ59
Page 60
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Hàm lượng Fe2O3 ≤ 0,3%
Hàm lượng K2O + Na2O ≥ 9,5%
Hàm lượng Al2O3 ≥ 17%
Hàm lượng SiO2 = 70%
Đảm bảo độ sạch, không lẫn các tạp chất có hại
b/ Đối với khâu chế biến :
Sản phẩm sau khi nghiền phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Tiêu chuẩn chất lượng feldspar dùng làm xương
Kích cỡ = 43 - 75μm
Hàm lượng Fe2O3 ≤ 0,5%
Hàm lượng K2O + Na2O ≥ 8%
Hàm lượng Al2O3 ≥ 15%
Hàm lượng SiO2 = 71-73%
Độ ẩm ≤ 1%
Sản phẩm được đóng bao 50kg và 1000kg
- Tiêu chuẩn chất lượng feldspar dùng làm men :
Kích cỡ = 43 - 75μm
Hàm lượng Fe2O3 ≤ 0,3%
Hàm lượng K2O + Na2O ≥ 9,5%
Hàm lượng Al2O3 ≥ 17%
Hàm lượng SiO2 = 70%
Độ ẩm ≤ 1%
Sản phẩm được đóng bao 50kg
Trên đây là một số thông tin chính của VIGLACERA về nguồn nguyên liệu và
công nghệ khai thác, chế biến feldspar sử dụng cho ngành công nghiệp gốm sứ ở
Việt Nam. Rất mong nhận được các thông tin góp ý bổ sung của Hiệp hội
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ60
Page 61
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Xin chân trọng cảm ơn !
PHỤ LỤC
1- Sơ đồ công nghệ dây chuyền nghiền thô ( SĐ 01)
2- Sơ đồ công nghệ sây chuyền nghiền tinh ( SĐ 02 )
3- Mặt bằng bố trí thiết bị dây chuyền nghiền feldspar Yên Bái ( MB 01)
Hình vẽ
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ61
Page 62
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
CAO LANH ĐẤT CUỐC
CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ62
Page 63
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Nguyễn Đức Hoàng
Giám đốc Công ty khai thác & chế biến khoáng sản Tân Uyên
Cao lanh là một trong những loại khoáng sản chủ yếu làm nguyên liệu cung
cấp cho nhiều ngành như : sản xuất VLXD, gốm sứ mỹ nghệ, gốm sứ dân dụng,
phân bón, thuốc trừ sâu…
Đặc biệt trong giai đoạn hiện đại hoá, khi yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, trong đó có các tỉnh miền Đông Nam Bộ là một trong những vùng
kinh tế trọng điểm của đất nước, tất yếu cao lanh còn phát huy hết chức năng của
mình. Như vạy nhu cầu sử dụng cao lanh của xã hội sẽ tăng lên, trong khi đó
lượng khoáng sản này không phải là vô tận.
Xí nghiệp cao lanh Đất Cuốc được thành lập theo quyết định số 79/BXD ngày
2 tháng 6 năm 1987 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Quyết định thành lập lại doanh
nghiệp nhà nước số 043/BXD – TCLĐ và được đổi thành Công ty khai thác & chế
biến khoáng sản Tân Uyên. Nhiệm vụ của Công ty được Bộ Xây dựng và Tổng
công ty VLXD số 1 giao là khai thác và chế biến cao lanh cung cấp cho các ngành
công nghiệp gốm sứ, ceramic, giấy, sơn…
Hiện tại ngoài cao lanh thô, công ty còn chế biến một số sản phẩm ở dạng lọc
có nghiền hoặc không nghiền cho các nhà máy gốm sứ như : Nhà máy gạch men
Thanh Thanh, Taicera, Shijar…Sứ vệ sinh như : Nhà máy Thiên Thanh, American
Standard..gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ như : Minh Long 1, Minh Long 2, Hiệp
Ký…làm chất độn giấy cũng như độn cao su, phân bón, thuốc trừ sâu.v.v…
Là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập trên 20 năm, trong quá trình
phát triển cũng như đã trải qua nhiều bước thăng trầm để từ đó không ngừng vươn
lên. Trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty đã đầu tư sản xuất chú trọng hoàn
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ63
Page 64
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
thiện dần các khâu khai thác quặng và chế biến để nâng cao sản lượng cũng như
chất lượng.
Mục đích cuối cùng là thoả mãn nhu cầu khách hàng và từng bước phát triển
thị phần trong cả nước cũng như xuất khẩu.
PHẦN I : ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỎ
1. Trữ lượng :
- Mỏ cao lanh Đất Cuốc có diện tích 133 ha, trước đây đã được thăm dò đáng giá
trữ lượng và đưa vào khai thác.
- Do yêu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, năm 1999 công ty đã đầu tư dự án thăm dò
nâng cấp trữ lượng mỏ cao lanh Đất Cuốc. Trữ lượng cao lanh của mỏ được tính
trên trữ lượng cao lanh nguyên khai và trữ lượng cao lanh qua rây 0,1mm bằng
phương pháp khối địa chất, phù hợp với đặc điểm cấu trúc địa chất mỏ hình thái
cấu tạo của thân khoáng. Diện tích khảo sát nâng cấp là 90 ha.
- Qua báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng đã được hội đồng đánh giá trữ
lượng khoáng sản phê chuẩn, cho thấy: tổng trữ lượng cao lanh khô dưới rây
0,1mm là 5.345 nghìn tấn cấp A+B+C1+C2, trong đó :
Cấp A : 514 nghìn tấn
Cấp B : 1478 nghìn tấn
Cấp C1 : 1727 nghìn tấn
Cấp C2 : 1626 nghìn tấn
2. Chất lượng :
- Qua kết quả nghiên cứu chất lượng sét, cao lanh cho thấy sét cao lanh nguyên
khai mỏ Đất Cuốc thuộc loại hạt mịn là chủ yếu. Thành phần gồm cát, bột, sét, cao
lanh lẫn sạn sỏi, thạch anh. Hàm lượng Al2O3 từ 7,18 đến 19,24% Fe2O3 từ 0,38
đến 1,34%; SiO2 > 70%
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ64
Page 65
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
- Chất lượng cao lanh qua tuyển lọc dưới rây 0,1mm có độ thu hồi trung bình
57,53%. Hàm lượng trung bình của Al2O3 : 26,21%; Fe2O3 : 1,2%; SiO2 : 60,45%;
MKN : 9,43%; Chỉ số dẻo 24%. Dưới cỡ rây 0,06mm hàm lượng trung bình của
Al2O3 tăng ít đạt 29,77%; Fe2O3 đạt 1,57%, SiO2 giảm còn 55,2%. MKN đạt
10,81%. Dung dịch cao lanh có tỷ trọng là 1.115, có độ nhớt đạt 10”4 đến 16”.
Các thành phần oxyt khác đều thấp không đáng kể.
- Qua thực tế sản xuất cho thấy chất lượng cao lanh mỏ Đất Cuốc đã và đang sử
dụng trong lĩnh vực sản xuất sứ gốm, gạch ốp lát và công nghệ chất độn. Đối với
công nghệ giấy chỉ sử dụng ở mức độ sơ lược đòi hỏi phải nghiên cứu chi tiết hơn.
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HIỆN NAY
I. Công nghệ khai thác và chế biến cao lanh :
1/ Công nghệ và phương pháp khai thác :
- Bốc đất phủ : Mỏ cao lanh Đất Cuốc có lớp đất phủ tương đối mỏng nên
tiến hành bốc dỡ đất phủ bằng phương pháp lộ thiên, áp dụng hệ thống khai
thác khấu theo lớp bằng.
- Bãi thải chủ yếu là bãi thải trong rất tiện lợi cho quá trình hoàn thổ
- Thoát nước : Phương pháp tự chảy và hệ thống bơm
- Xúc bốc và vận chuyển : cao lanh được khai thác lên bằng máy xúc báng
xích gàu thuận. Dùng ôtô tự đổ nhận cao lanh từ máy xúc và vận chuyển
đến bãi chứa dự trữ hoặc đến các nơi tiêu thụ.
2/ Công nghệ chế biến cao lanh :
a – Công nghệ nghiền : Thiết bị sử dụng chủ yếu là máy nghiền búa, công suất còn
thấp, cao lanh được phơi khô, đập nhỏ, đưa vào máy nghiền để cho ra bột cao lanh
các loại có kích thwosc phù hợp với yêu cầu khách hàng. Kích thước hạt phụ thuộc
vào kích thước cỡ lỗ của lưới sàn.
b – Công nghệ tuyển lọc : Bằng hai phương pháp
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ65
Page 66
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
+ Hỗn hợp cao lanh pha cát và nước được đưa vào bể khuấy. Dưới tác dụng của
các cánh quạt khuấy, cao lanh được hoà tan và nước dưới dạng huyền phù. Phần
huyền phù được tháo ra theo các kênh dẫn hình ziczắc để đến các bể lắng. Phần cát
sạn lắng đọng ở đáy được tách ra.
+ Cao lanh pha cát được đổ thành đống trên sân xi măng, dùng áp lực của vòi bơm
xịt nước và để hoà tan cao lanh, huyền phù được chảy qua các kênh dẫn và đến bể
lắng, phần còn lại trên sân là cát, sạn.
+ Phần huyền phù cao lanh ở trên chảy vào bể và lắng tự nhiên. Sau đó phần nước
trong bên trên được tháo ra, phần hồ đặc phía dưới được đưa lên sân phơi. Một
phần được ép tách nước trong máy ép khung bản. Cuối cùng sản phẩm cao lanh
lọc được đưa vào kho chứa hoặc đưa đến các nơi tiêu thụ.
II. Đặc tính kỹ thuật của các sản phẩm :
- Cao lanh có mầu trắng xám, xám trắng, xám phớt hồng
- Chỉ sổ dẻo biến thiên theo độ mịn của cấp hạt : cao lanh nguyên khai từ 9,7
đến 18,2% cao lanh lọc < 0,1mm dao động từ 15,4 đến 31,8%. Đây là loại
cao lanh có độ dẻo cao, khả năng tạo hình tốt.
- Độ bền uốn khi sấy khô : 11 – 12kg/cm2. Nhiệt độ nung (sứ) : 1.220oC
- Độ co rút khi nung 14,4%
- Đối với lĩnh vực sử dụng sản xuất gốm sứ thành phần hoá học đạt yêu cầu
tuy Fe2O3 hơi cao. Thành phần khoáng vật trong cao lanh đạt yêu cầu lượng
fanspat và thạch anh do có giá trị cho sản xuất xương ceramic.
- Độ chịu lửa của cao lanh dao động từ 1.652oC - 1.696oC tuỳ theo kích cỡ
hạt.
- Độ trắng cao lanh < 0.06mm từ 60% đến 80% đạt yêu cầu làm bột bóng mặt
giấy thường. Cao lanh có độ nhớt cao từ 10’’4 – 16”0 (Tỷ trọng 1.115g/l )
phù hợp với cho tạo dung dịch huyền phù trong kỹ nghệ giấy.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ66
Page 67
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
III/ Đối tượng và khả năng cung cấp :
- Hiện nay, bên cạnh việc khai thác cao lanh nguyên khai (cao lanh thô), công
ty còn tập trung chế biến cao lanh nhằm đa dạng hoá các chủng loại sản
phẩm phục vụ nhiều đối tượng khác nhau trong quá trình gốm sứ, chất
độn…Sản phẩm của công ty mặc dù chỉ qua sơ chế nhưng đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng. Với phương châm “ chất lượng là trên hết”, công ty
đã từng bước đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất để được sản
phẩm đi vào ổn định.
- Sản phẩm của công ty đã có mặt hầu như khắp các tỉnh miền Tây cho đến
các tỉnh miền Trung, bao gồm :
1. Cao lanh nguyên khai (cao lanh thô) : Được khai thác và phân loại trực tiếp
từ mỏ để cung cấp cho khách hàng. Với sản lượng hàng năm từ 35 - 40 ngàn
tấn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy gốm sứ, ceramic như : công ty
gạch men Thanh Thanh, công ty sứ vệ sinh Thiên Thanh, Taicera, Mỹ An..
2. Cao lanh lọc : Là sản phẩm đựoc qua khâu tuyển lọc. Cao lanh được làm
giàu sau khi tách cát, sạn từ hỗn hợp cao lanh pha cát. Tuỳ vào mục đích sử
dụng của khách hàng mà cao lanh lọc được phân thành nhiều loại khách
nhau phụ thuộc vào độ ẩm, kích thước bánh, đóng gói hoặc không đóng gói
sau khi qua các công đoạn gia công khác nhau. Sản lượng hàng năm từ 10 –
15 ngàn tấn chủ yếu cúng cấp cho các nhà máy ceramic, gốm sứ dân dụng,
gốm sứ mỹ nghệ như Thanh Thanh, Thiên Thanh, Minh Long 1. Minh Long
2, Hiệp Ký.
3. Bột cao lanh thô : Qua công đoạn nghiền sàn đã cho ra hai loại bột chủ yếu
là bột thường và bột thô tinh, tuỳ vào kích cỡ hạt và hàm lượng sét. Để đáp
ứng cho các nhà máy phân bón, thuốc trừ sâu : Bình Điền, Cửu Long, An
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ67
Page 68
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Lạc… và các cơ sở sử dụng làm chất độn, công ty phải sản xuất từ 18-20
ngàn tấn hàng năm.
4. Bột cao lanh lọc : Đây là sản phẩm được qua nhiều công đoạn từ tuyển lọc
đến nghiền sàn. Mặc dù sản lượng còn khiêm tốn (khoảng 2-3 ngàn tấn
năm) nhưng là sản phẩm có chất lượng cao, luôn đảm bảo uy tín đối với các
khách hàng sử dụng làm chất độn, chất phủ như cao su, dép xốp…
5. Cát, sạn, sỏi : Qua tuyển lọc, cát được tận thu làm nguyên liệu cho gốm sứ,
thuỷ tinh, bao bì. Hỗn hợp sạn sỏi dùng để xây dựng trang trí.
PHẦN III : DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY TUYỂN LỌC CAO LANH
I. Sự cần thiết phải đầu tư :
- Với mục tiêu là sản xuất cao lanh lọc cao cấp đáp ứng yêu cầu chất lượng của
chất phủ, chất độn của giấy, cao su, sơn, chất dẻo…và nguyên liệu cho sứ cao cấp
(sứ dân dụng, kỹ thuật, gốm xây dựng…) nếu chỉ cung cấp cho các tỉnh khu vực
phía Nam, sau năm 2000 mỗi năm cần tiêu 100.000 tấn cao lanh. Đồng thời các
ngành gốm khác mà hiện nay còn quá nhỏ bé như sứ dân dụng, sứ cách điện…sẽ
phát triển khá mạnh mà cao lanh là một trong những nguyên liệu chủ yếu.
- Hiện nay, các nhà mát gốm sứ nước ta đang sử dụng cao lanh thô, giá rẻ. Lợi thế
của cao lanh lọc trong công nghiệp gốm sứ chỉ được tận dụng tối đa khi áp dụng
công nghệ chuẩn bị phối liệu không có công đoạn nghiền mà hiện nay còn chưa
được đầu tư ở nước ta.
- Đối với việc xuất khẩu, chúng ta chỉ có thể hội nhập từng bước một để đạt được
một thị phần mong muốn.
- Vì vậy tốt nhất là đầu tư một dây chuyền với công suất nhỏ, đủ mức có hiệu quả
để sản xuất cao lanh lọc đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế
trong nước và có thể xuất khẩu.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ68
Page 69
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
- Trên cơ sở tính toán và tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực này, chúng tôi
dự kiến sản lượng nhà máy từ 30.000 tấn đến 50.000 tấn cao lanh lọc/năm. Vốn
đầu tư 60 tỷ đến 80 tỷ đồng.
II. Dự kiến công nghệ và thiết bị
1. Công nghệ và thiết bị khai thác :
- Vẫn áp dụng quy trình khai thác cao lanh như trước, tuy nhiên do đặc điểm cấu
tạo mỏ không đồng nhất, nên trong khâu khai thác, thiết bị được lựa chịn sao cho
vừa khai thác đủ số lượng cho dây chuyền tuyển lọc vừa có khả năng có thể cung
cấp quặng có sự lựa chọn và phân loại nhằm thu được loại nguyên liệu để tuyển
lọc thành cao lanh cao cấp.
2. Công nghệ chế biến :
-Với nhu cầu của thị trường hiện tại và trong những năm tới, công ty đã nhưng
không xuất khẩu cao lanh thô và tập trung vào nghiên cứu dự án đầu tư chế biến
cao lanh lọc chất lượng cao nhằm cung cấp cho các ngành sản xuất gốm sứ,
ceramic, cao su…và xuất khẩu.
- Hiện nay công ty đã có 5 công ty nước ngoài chào cung cấp thiếy bị như : Đức,
Bỉ, Tây Ban Nha, Séc và Hàn Quốc.
- Công ty đang hoàn thiện chương trình duyệt dự án trong quý 1/2001. Dự kiến
tháng 12/2001 có sản phẩm cung cấp ra thị trường.
PHẦN VI : KIẾN NGHỊ
- Khoáng sản không phải là vô tận. Đã đến lúc nhà nước phải quản lý tốt nguồn
cao lanh. Tất cả mọi thành phần kinh tế khi muốn quản lý, khai thác cao lanh, đều
thực hiện đúng quy trình cảu luật khoáng sản. Tuyệt đối không cấp giấy phép khai
thác tận thu cao lanh. Đây là kẽ hở để tư nhân tận dụng khai thác bừa bãi ảnh
hưởng môi trường sinh thái, chất lượng không ổn định và không khai thác triệt để
tài nguyên.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ69
Page 70
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
FRIT MADE IN VIỆT NAM
TẠI SAO KHÔNG?
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ70
Page 71
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
KS Vũ Tam Đảo
Phó Giám đốc Công ty gạch men Thanh Thanh
Ngành sản xuất gốm sứ xây dựng trong 5 năm qua tại Việt Nam đã phát triển
với một tốc độ đáng làm cho chúng ta, những nhà sản xuất gốm sứ xây dựng phải
suy nghĩ và phân tích để tồn tại và đặc biệt là trước ngưỡng cửa của sự hội nhập
quốc tế mà trước mắt là sự hội nhập AFTA.
Ở đây tôi xin trình bày một tham luận về sản xuất frit tại Việt Nam cung cấp
cho một thị trường công nghiệp gốm sứ tương đối lớn. Từ 60 triệu m2/năm trong
năm 2000 lên 80 triệu m2 trong năm 2001 và từ 2,2 triệu sản phẩm sứ vệ sinh lên 3
triệu sản phẩm trong năm 2001 đồng nghĩa với nhu cầu về frit men các loại từ
60.000 tấn lên 80.000 tấn/năm trong năm 2001.
Bài nói chuyện hôm nay tôi không đề cập về công nghệ sản xuất frit vì đó là
việc của các nhà chuyên môn khi họ tiến hành đầu tư mà tôi sẽ chủ yếu chú trọng
vào 3 vấn đề theo tôi là quyết định để chúng ta xem xét:
- Môi trường đầu tư
- Điều kiện đầu tư
- Rủi ro của đầu tư
A/ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
- Thị trường:
Với một vài con số thống kê về sản lượng gạch ốp lát và sứ vệ sinh trong năm
2000,2001…và chiều hướng phát triển của sản phẩm trong tương lai cho chúng ta
nhận ra quy mô của nhu cầu men frit mà các nhà sản xuất đang cần được cung cấp
- Tâm lý của thị trường:
Đối tượng sử dụng sản phẩm frit là những nhà sản xuất gốm sứ xây dựng, là
những người chịu trách nhiệm về kỹ thuật cũng như sản xuất cùng kết hợp với
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ71
Page 72
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
những người chịu trách nhiệm về marketing và tiêu thụ sản phẩm nên có cùng một
tâm lý chung là : Chất lượng ổn định của sản phẩm qua quá trình sản xuất của đơn
vị và giá thành thấp .
Ngoài các yếu tố cung ứng trọn gói cũng là một đòi hỏi cho nhà cung ứng frit
men . Trọn gói theo nghĩa cung cấp từ design đến màu men và các phụ gia in
hoa…yếu tố này đặc biệt quan trọng khi cung cấp sản phẩm frit men cho những
đơn vị mới bắt đầu sản xuất với một đội ngũ kỹ thuật non trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm.
B/ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ
- Nguồn nguyên liệu :
Nguyên liệu chính trong sản xuất frit là Silica (cát)và Trường Thạch chiếm từ
55 đến 60%. Hai nguồn này tại VN chúng ta đều có, tuy nhiên cần được chú ý đầu
tư hơn về kỹ thuật khai thác và tinh chế, phần còn lại là những hoá chất phụ gia trợ
dung và điều chỉnh cấu trúc cũng như dạn nở của frit men như Soda, CaCO3, ZnO
(oxyt kẽm), (có nguồn tại Việt Nam), acid boric hoặc borax chiếm tỷ lệ thấp đối
với frit cho công nghệ nung nhanh một lần…
- Nguồn nhân lực :
Đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm là một trong
những yếu tố rất quan trọng cho đầu ra của sản phẩm frit men khi áp dụng trên dây
chuyền sản xuất rất đa dạng của khách hàng. Đội ngũ kỹ thuật sẽ phải đóng vai trò
tư vấn và hỗ trợ hậu mãi cho khách hàng khi sản phẩm được đưa vào sản xuất thử
và sản xuất đại trà.
- Sản phẩm đa dạng :
Sản phẩm frit men khi cung cấp cho khách hàng đòi hỏi tương đối đồng bộ từ
design đến kỹ thuật in cũng như màu in trang trí để hỗ trợ cho khách hàng sản xuất
ra được những sản phẩm tiêu thụ tốt.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ72
Page 73
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
- Bộ phận nghiên cứu :
Một bộ phận nghiên cứu và phân tích là tất yếu và là điều kiện hỗ trợ cho việc
tiêu thụ sản phẩm cũng như công tác hậu mãi của nhà cung ứng. Bộ phận phải có
đủ năng lực và khả năng để giải quyết mọi vấn đề của khách hàng trong suốt thời
gian cung ứng và ứng dụng vào sản xuất. Ngoài công tác hỗ trợ hoạt động kinh
doanh, bộ phận nghiên cứu còn một vai trò quyết định trong sự tồn tại của dự án,
nâng cao sức cạnh tranh và tín nhiệm của thương hiệu qua công tác nghiên cứu đa
dạng hoá chủng loại men cũng như design tạo ra những hiệu ứng phong phú mới
cho sản phẩm cuối cùng.
Bộ phận này theo chúng tôi là chìa khoá cho sự thành công của dự án và phải
được trang bị đầu tư khá đầy đủ về thiết bị và một đội ngũ nhân sự có trình độ kỹ
thuật sâu và kinh nghiệm thực tế vững vàng. Bộ phận cũng đóng vai trò tư vấn cho
khách hàng của mình cũng như vai trò phát triển mẫu mã và chủng loại sản phẩm
mới cho thị trường.
C/ RỦI RO
Tuy dự án sản xuất frit tại Việt Nam được đề cập ở đây trong một khung cảnh
của một thị trường có tầm vóc và đang trên đà phát triển của Việt Nam như phần
đầu của báo cáo này đã đề cập nhưng chúng ta cũng cần phân tích tất cả các khía
cạnh của thị trường trong một môi trường có cạnh tranh của các hãng có tầm cỡ về
uy tín, danh hiệu và kinh nghiệm cũng như quy mô sản phẩm.
D/ KẾT LUẬN
Dự án sản xuất frit tại Việt Nam phục vụ cho các nhà sản xuất gốm sứ xây
dựng Việt Nam sẽ thành công nếu chúng ta biết thực hiện từng bước đầu tư phát
triển như – xây dựng một phòng thí nghiệm và nghiên cứu gốm sứ với trang bị đầy
đủ - Đào tạo lâu dài một đội ngũ kỹ thuật có kinh nghiệm – Liên kết các nhà sản
xuất sản phẩm gốm sứ xây dựng để đầu tư hoặc hợp tác với một thương hiệu đang
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ73
Page 74
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
có tầm cỡ trên thương trường về men frit để tạo tiền đề để ngành gốm sứ xây dựng
VN có một chỗ đứng, một thương hiệu trên thế giới.
Hiện nay tại VN cũng đã có những đơn vị đã tiến hành đầu tư sản xuất frit
men như : Nhà máy tại Huế được đầu tư với một quy mô tương đối nhưng sản
phẩm chưa được giới thiệu rộng rãi đến các nhà sản xuất gốm sứ xây dựng VN.
Phân xưởng sản xuất frit tại công ty gạch men Thanh Thanh đáp ứng 40 – 50%
nhu cầu nội bộ trong năm 2000 và một số ít cung cấp cho ngành gốm sứ mỹ nghệ
đang tiến tới đáp ứng 60% nhu cầu nội bộ của công ty trong năm 2001.
Vũ Tam Đạo
Công ty gạch men Thanh Thanh
TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
NGUYÊN LIỆU SÉT – CAOLIN TRÚC THÔN
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ74
Page 75
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Công ty VLCL và khai thác đất sét Trúc Thôn
I – MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT:
Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn (Mỏ đất chịu lửa Trúc
Thôn trước đây) là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Được Nhà nước xếp hạng xí nghiệp hạng II.
Trụ sở chính của Công ty đóng trên địa bàn xã Cộng Hoà - huyện Chí Linh –
tỉnh Hải Dương, cách thị trấn Sao Đỏ 3 km về phía Đông Bắc.
Có chi nhánh tại thành phố Thanh Hoá – tỉnh Thanh Hoá
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh Công ty đã tổ chức bộ máy và
hệ thống sản xuất :
* Có 3 đơn vị khai thác mỏ được trang bị máy móc thiết bị có năng lực khai
thác 1 năm :
+ Đất sét trắng : 12 đến 15 vạn tấn
+ Đất chịu lửa : 5 đến 7 vạn tấn
+ Đất lô mít từ : 1,5 đến 2 vạn tấn
* Một nhà máy sản xuất gạch chịu lửa các loại bao gồm : Gạch samốt A + B
mỗi năm có khả năng sản xuất 5.000 đến 7.00 tấn/năm.
Với việc đầu tư hẹe thống máy ép áp lực 160 đến hơn 300 tấn và dây chuyền
thiết bị lò nung các sản phẩm chịu lửa được sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng ký Nhà nước và được nhiều nhà máy luyện kim trong ngành thép sử
dụng, tín nhiệm.
* Một nhà máy sản xuất đất đèn A,B. Các loại sản lượng 1.200 đến 1.600
tấn/năm.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ75
Page 76
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
* Ngoài ra còn có cơ sở gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến
đất sét trắng các loại..chế biến Đôlômit : Nghiền Đôlômit đột hạt < 0,63mm từ 1,5
đến 2 vạn tấn/năm, nung Đôlômit chín 1.000 đến 2.000 tấn/năm.
* Để phát triển Công ty, mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tận
dụng nguồn liệu sét trắng tại chỗ. Công ty đã được Nhà nước phê duyệt dự án đầu
tư, xây dựng Nhà máy ốp lát Ceramic 2 triệu m2/năm và cuối năm 2001 đưa vào
sản phẩm xuất thử.
II/ ĐẶC THÙ QUẶNG SÉT – CAO LINH TRÚC THÔN
Khu quặng Sét – Caolin Trúc Thôn là khu mỏ năm trong trường quặng Sét –
Cao Lin trầm tích Neôgen – Đệ tứ Chí Linh – Đông Triều. Đây là trường quặng sét
– Cao lin có giá trị và lớn nhất tại Việt Nam và Đông Dương. Trong đó Sét –
Caolin gồm 2 dạng :
a/ Quặng sét màu hồng, hoa đào, phớt hồng, tím…thường gọi là Đất chịu lửa có
thành phần hoá học biến động :
- Al2O3 từ : 15% đến 30%
- Fe2O3 từ : 0,8% đến 3,76%
- TiO2 : 0,6% đến 1,5%
- CaO từ : 0,1% đến 0,4%
- MgO từ : 0,1% đến 0,4%
- K2O từ : 1,5% đến 2,3%
- Na2O từ : 0,4% đến 2,3%
- SiO2 từ : 54% đến 76%
Lượng mất khi nung ( MKN) : 6% đến 11%
Loại đất sét này khai thác phục vụ sản xuất của Công ty và các đơn vị có nhu
cầu về nguyên liệu cho sản xuất Gạch chịu lửa, vữa xây chịu nhiệt như Công ty
Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, Tam Tầng, Nhà máy gạch chịu lửa Công ty Gang
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ76
Page 77
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
thép Thái Nguyên, và một số đơn vị khác. Lượng sử dụng, tiêu thụ bình quân 1,5
vạn đến 2,5 vạn tấn/năm. Nguồn nguyên liệu này có trữ lượng lớn và chất lượng
tương đối ổn định.
b/ Quặng Sét – Cao lin màu trắng thường gọi là Đất sét trắng. Có thành phần hoá
học biến động:
- Al2O3 từ : 13 đến 27%
- Fe2O3 từ : 1,2% đến 2,7%
- TiO2 : 0,7% đến 1,1%
- CaO từ : 0,05% đến 0,45%
- MgO từ : 0,15% đến 0,48%
- K2O từ : 2,0% đến 2,7%
- Na2O từ : 0,3% đến 0,5%
- SiO2 từ : 59% đến 68%
Lượng mất khi nung ( MKN) : 6% đến 8%
Loại đất sét này từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong cả nước cho sản xuất Gốm
sứ dân dụng, Gốm sứ cao cấp, Sứ cách điện, Sứ vệ sinh và đặc biệt trong những
năm gần đây được tiêu thụ, sử dụng với khối lượng lớn trong các đơn vị có dây
chuyền sản xuất gạch ốp lát Ceramic, Gạch Grarnit. Sản lượng bình quân tiêu thụ :
12 đến 15 vạn tấn/năm.
2. Về đánh giá trữ lượng quặng Sét – Cao lin khu vực Trúc Thôn :
- Trên cơ sở tài liệu tìm kiếm và biểu hiện Quặng Sét – Cao lin khu vực Trúc Thôn
- Cầu Dòng, năm 1960 – 1962, Sôkôn – Chuyên gia Liên Xô cùng đoàn Địa chất
28 đã khoan thăm dò đánh giá tổng quát trữ lượng Sét – Cao lin vùng Trúc Thôn-
Cầu Dòng. Tài liệu thăm dò bao gồm các mặt cắt địa chất, bản đồ địa chất khoanh
vùng phân bố quặng, phân cấp trữ lượng A,B,C,C1 theo mức độ, độ chính xác của
số liệu thăm dò với mạng lưới khoan thăm dò.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ77
Page 78
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Tài liệu đã đánh giá trữ lượng Sét – Cao lin khu Trúc Thôn – Cầu Dòng :
Cấp A + B + C1 +C2 : 8.435,3 ngàn tấn
Trong đó :
- Trữ lượng cấp A : 812,5 ngàn tấn
- Trữ lượng cấp B : 2.323,7 ngàn tấn
- Trữ lượng cấp C1 : 4.089,7 ngàn tấn
- Trữ lượng cấp C2 : 1.209,4 ngàn tấn
Tài liệu thăm dò chỉ đánh giá tổng quát về phân bố quặng, các số liệu đánh giá
các cấp trữ lượng mức độ sai số còn lớn, sử dụng trong công tác khai thác rất hạn
chế.
Mặt khác việc đánh giá trữ lượng là đáng giá chung tổng trữ lương Sét – Cao lin
trong khu vực, không xác định riêng trữ lượng Đất chịu lửa và Đất sét trắng một
cách cụ thể. Trong khi hai loại Sét này trên thực tế phân bố trên các khu riêng
tương đối rõ rệt.
Tài liệu cũng không phân định, đánh giá trữ lượng theo cấp chất lượng, thành
phần hoá tương ứng với mục đích sử dụng để phục vụ công tác quy hoạch khai
thác cho phù hợp.
a. Vì vậy căn cứ yêu cầu khai thác quặng Sét chịu lửa phục vụ ngành thép. Trên cơ
sở thực tế phân bố của lớp Sét chịu lửa. Năm 1978 đoàn Địa chất Công ty Gang
thép Thái Nguyên đã tổ chức khoản bổ sung, đan dày thêm mạng lưới hố khoan
trên diện tích khu vực phân bổ quặng Sét chịu lửa là chủ yếu khoảng 100 ha.
Với mạng lưới hố khoan thăm dò, từ đó thành lập các mặt cắt địa chất, bổ sung
tài liệu chính xác hơn phục vụ cho công tác khai thác của đơn vị.
Đánh giá trữ lượng :
- Đất sét chịu lửa có giá trị công nghiệp có hàm lượng :
TiO2 + Al2O3 >23%; Fe2O3 < 3,5%
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ78
Page 79
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Khoảng : 3,34 triệu tấn
- Đất sét chịu lửa hàm lượng Al2O3 thấp < 23% dùng trong sản xuất gốm, vật
liệu xây dựng khoảng : 1,86 triệu tấn.
- Tài liệu này đảm bảo mức độ tin cậy phục vụ công tác khai thác trong nhiều
năm tới.
b/ Để có tài liệu cho yêu cầu khai thác đối với quặng Sét trắng phục vụ công
nghiệp sản xuất Gốm sứ, Hoá chất…năm 1978 đoàn Địa chất 2B đã khảo sát ,
khoan thăm dò, nghiên cứu sự phân bố và đánh giá trữ lượng Sét trắng trên diện
tích khoảng 29 ha.
Với các mặt cắt địa chất, biểu đồ hố khoan và các kết quả phân tích chất lượng Sét
trắng theo hố khoan. Tài liệu đã đánh giá trữ lượng Sét trắng trong khu vực thăm
dò ở cấp A+B là : 1.017.010,9 tấn, cấp C1 : 145.420 m3, biểu đồ hố khoan và các
kết quả phân tích chất lượng Sét trắng theo hố khoan. Tài liệu đã đáng giá trữ
lượng Sét trắng trong khu vực thăm dò ở cấp A+B là : 1.070.010,9 tấn, cấp C1 :
145.420m3.
Lớp quặng sét trắng ở đây phân bố không đều, độ dày rất phổ biến : Từ 0,2 m
-3,5m. Nhiều chỗ vát nhọn không phát triển và xen vào là những ổ, lớp Sét sặc sỡ
khác.
Về chất lượng theo thành phần hóa học có ích cũng rất biến động:
Al2O3 từ 13 đến 27%
Fe2O3 từ 1,2 đến 2,7%
Trong thân quặng chất lượng cũng không ổn định nhiều chỗ phân lơp, xen kẽ lớp
cát kẹt mịn không có giá trị sử dụng, và tài liệu thăm dò này cũng không phân định
được trữ lượng theo cấp chất lượng, tức là theo hàm lượng thành phần có ích
Al2O3 trong phân quặng, làm cơ sở cho công tác khai thác có hiệu quả, phù hợp
nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ79
Page 80
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
III - TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU SÉT TRẮNG
TRÚC THÔN - NHỮNG YÊU CẦU VỀ THĂM DÒ BỔ SUNG, NÂNG CẤP
TRỮ LƯỢNG
Hiện nay nhu cầu sử dụng nguyên liệu Sét trắng Trúc thôn trong cả nước với
khối lượng khá lớn. Khoảng từ 120.000 đến 150.000 tấn/năm và yêu cầu về chất
lượng có khác nhau, nhưng chủ yếu là loại Sét trắng có hàm lượng Al2O3 ≥ 19%
và Fe2O3 < 1,7%
Các thành phần khác : TiO2, MgO, CaO, Na2O, K2O. SiO2 đều ổn định và đảm
bảo yêu cầu.
Hầu hết các đơn vị sử dụng cho sản xuất Sứ vệ sinh, Sứ cách điện, gạch Granit,
làm Men, Sứ cao cấp...yêu cầu Sét trắng loại có :
Al2O3 > 13 27%
Fe2O3 < 1,3%
Sử dụng trong sản xuất Gốm sứ, Gạch ốp lát Ceramic yêu Sét trắng có hàm
lượng:
Al2O3 : 19 23%
Fe2O3 < 1,5% 1,7%
Trong khi tài liệu thăm dò đánh giá khi vực trữ lượng 1.017.010,9 tấn không
xác định được trữ lượng Sét trắng có chất lượng như trên một cách cụ thể .
Qua thực tế nhiều năm khai thác, theo số liệu thống kê tính toán thì trữ lượng
Sét trắng loại này chỉ chiếm khoàng 60% - 65% tổng trữ lượng thăm dò, còn lại
khoảng 35 - 40% trữ lượng có chất lượng:
Al2O3 : 13 <19%
Fe2O3 < 1,7% 27%.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ80
Page 81
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Được khai thác và sử dụng rất ít. Đồng thời hầu hết tần quặng Sét trắng nằm
dưới diện tích đất canh tác nông nghiệp của địa phương. Theo quy định về khai
thác khoáng sản và yêu cầu của địa phương đối với khai thác trên đất nông nghiệp
phải đổ đất hoàn thổ các khu vực thôi lấy quặng và cải tạo, trả lại địa phương mới
được đền bù, mở thêm diện tích khai thác.
Như vậy một thực tế xảy ra là một khối lượng khá lớn Sét trắng hàm lượng
Al2O3 thấp : 1,3 < 18% nhưng vẫn có giá trị công nghiệp không dùng đến phải
hoàn thổ lấp đi . Đây là một sự lãng phí cần có giải pháp nghiên cứu xử lý.
Theo số liệu thống kê tổng khối lượng Sét trắng đã được thăm dò, nghiên cứu
còn lại khoảng 84 vạn tấn.
Trong đó chủ yếu là loại Sét trắng có Al2O3 : 1,3 < 19% và Sét trắng ở khu
trữ lượng C1 không đủ điều kiện khai thác.
Khối lượng Sét trắng có chất lượng Al2O3 : 19 < 27% chỉ khoảng 50% với
khối lượng này, theo yêu cầu sử dụng hiện nay thì chỉ có thể tiến hành khai thác
phục vụ được thời gian khoảng 2 2,5 năm. Tức là khai thác hết diện tích đất sét
trắng đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng đủ dữ liệu cho công tác khai thác.
Mặt khác hiện nay trong khu vực có nhiều tư nhân khai thác bừa bãi, bất hợp
pháp, gây lãng phí tài nguyên.
Để đáp ứng cho công tác khai thác, quy hoạch khai thác đất sét trắng ít nhất đến
năm 2015 phục vụ các ngành Gốm sứ, các đơn vị sản xuất gạch ốp lát trong cả
nước. Công ty vật liệu chịu lừa và khai thác đất sét Trúc thông xin có một số đề
nghị với các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị liên
quan...
Cho tổ chức thăm dò bổ sung, nâng cấp đánh giá trữ lượng một số khu vực
trong vùng Trúc thôn, Cầu Dòng, xác định trữ lượng tổng thể và phân trữ lượng
theo câp chất lượng của nhu cầu sử dụng với các đối tượng sản xuất hiện nay, làm
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ81
Page 82
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
cơ sở cho việc khai thác và điều phối sử dụng nguyên liệu hợp lý, có hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên.
2. Nghiên cứu xử lý và sử dụng nguyên liệu Sét trắng có hàm lượng : Al2O3 : 13
<19% giải quyết vấn đề tồn tại về sử dụng loại nguyên liệu này như đã nêu và
hướng xử lý trong thời gian tới.
3. Quản lý khai thác tập trung để tiết kiệm tài nguyên. Cần giao lại khu Mỏ trước
đây Công ty quản lý cho Mỏ Trúc thôn. Không nên cấp phép cho nhiều hộ khai
thác vừa lãng phí, vừa ô nhiễm, vừa sử dụng không hợp lý...
Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong quá trình nghiên cứu, và tình hình khai
thác sử dụng đối với quặng Sét - Caolin Trúc thôn. Những tồn tại đến năm 2000 và
những đề xuất của chúng tôi trong thời gian tới, nhằm nâng cao hơn nữa việc khai
thác phục vụ đầy đủ, đảm bảo yêu cầu cho tất cả các đơn vị sử dụng nguyên liệu
Sét - Caolin Trúc Thôn.
TL/ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Trưởng phòng kinh doanh
KS Địa chất Mỏ
Trần Khắc Hiểu
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
VẬT LIỆU GỐM SỨ HUẾ VÀ NHÀ MÁY FRIT
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ82
Page 83
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Dương Bá Khanh
Giám đốc Xí nghiệp SXKD Vật liệu gốm sứ Huế
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh Vật liệu gốm sứ Huế đã đầu tư Nhà máy sản
xuất Frit với công suất giai đoạn 1 là 3.000 tấn/năm, thiết bị đồng bộ của Cộng hòa
liên bang Đức, công nghệ được chuyển giao của hãng Reimbold & Strick - Đức.
Đến nay Nhà máy đã đi vào hoạt động, chất lượng Frit nhập khẩu từ châu Âu, sản
phẩm đã triển khai trên dây chuyền sản xuất công nghiệp của 7 nhà máy gạch
Ceramic tại miền Trung, miền Bắc, miền Nam (tính đến thời điểm ngày
15/12/2000). Chất lượng men trên sản phẩm tương đương với men sử dụng Frit
nhập khẩu.
Tuy nhiên trong thời gian đầu bước vào sản xuất Frit nói riêng và sản xuất các
nguyên liệu sản xuất gốm sứ nói chung, chúng tôi xin có một số nhận định như
sau:
- Với thực tế hiện nay, là nguyên liệu dùng cho sản xuất gốm sứ nếu là nguyên
liệu mới hoặc nguyên liệu sản xuất với quy mô công nghiệp như Frit có chất
lượng cao, việc xâm nhập thị trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy sẽ có nhiều
mâu thuẫn trong quy mô đầu tư. Nếu đầu tư với quy mô lớn, trong giai đoạn đầu sẽ
không phát huy tối ưu công suất của Nhà máy , trong lúc đa số các nguồn vốn đầu
tư các nhà máy chủ yếu từ vốn vay nên trong các năm đầu sẽ không đủ khả năng
tài chính để trả nợ gốc vốn và lãi vay.
- Nếu quy mô đầu tư ban đầu vừa hoặc nhỏ để ngay sau khi hoạt động có thể
pháy huy ngay công suất thì thường dẫn đến suất đầu tư cho một đơn vị công suất
cao (kể cả suất đầu tư về tài sản và chi phí chuyển giao công nghê ê, bí quyết).
Đồng thời với quy mô đầu tư nhỏ thường các định mức tiêu hao vâ êt tư nguyên
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ83
Page 84
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
liê êu, đô êng lực, nhân lực trong sản xuất cao lên giá thành sản xuất cao, khó cạnh
trang với sản phẩm nhâ êp khẩu.
- Như vâ êy trong cả hai trường hợp, nếu không gă êp điều kiê ên kinh doanh
thuâ ên lợi và thiếu sự hỗ trợ tổng hợp thì doanh nghiê êp rất khó tồn tại.
- Viê êc quyết định đầu tư mô êt sản phẩm mới thường rất khó khăn, hay dẫn đến
vòng luẩn quẩn. Lấy ví dụ trong viê êc sản xuất frit, khách hàng yêu cầu chất lượng
frit phải tương đương với sản phẩm nhâ êp ngoại, frit phải ổn định và đă êc biê êt phải
có giá nô êi (hay giá thấp). Sản phẩm frit là mô êt trong các sản phẩm trung gian,
nguyên liê êu đầu vào để sản xuất các sản phẩm trung gian là Đá vôi, Dolomit,
Feldspar, Oxyt Zirkon... các nguyên liê êu này đòi hỏi chất lượng tương đối cao,
hiê ên tại trong nước không có nhà máy để gia công xử lý cá các loại nguyên liê êu
này (để có chất lượng cao và ổn định) với lý do thị trường tiêu thụ quá nhỏ, đầu tư
sẽ không có hiê êu quả. Hê ê quả, để sản xuất Fritcso chất lượng cao, ổn định phải
nhâ êp khẩu nguyên liê êu và trong thời kỳ sơ khai máy móc thiết bị phải nhâ êp khẩu,
bí quyết công nghê ê phải nhâ êp khẩu thì giá thành sản phẩm không thế có được giá
thấp (giá nô êi) thì doanh nghiê êp lỗ, càng sản xuất càng lỗ, nếu giá bán phù hợp với
giá thành thì có thể không tiêu thụ được hoă êc tiêu thụ với lượng ít, khó có thể mở
rô êng, tăng công suất của nhà máy để hạ giá thành. Không thể tăng sản lượng hàng
hóa, không có khả năng kích cầu để các doanh nghiê êp khác mạnh dạn đầu tư gia
công, chế biến các nguyên liê êu đầu vào thay thế nguyên liê êu nhâ êp khẩu, và với
vòng luẩn quẩn thì có thể không biết đến khi nào các sản phẩm trung gian như Frit
sản xuất tại Viê êt Nam có giá thành hạ hơn sản phẩm nhâ êp khẩu để góp phần nhỏ
gián tiếp hạ giá thành sản phẩm gốm sứ, sớm có giá cạnh tranh để hòa nhâ êp với
thị trường khu vực.
- Sự khó khăn của doanh nghiê êp sản xuất nguyên liê êu gốm sứ nói riêng và của
mô êt số doanh nghiê êp nói chung đôi khi còn do sự điều chỉnh các chính sách kinh
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ84
Page 85
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
tế vĩ mô chưa kịp thời của nhà nước. Lấy mô êt ví dụ cụ thể, đối với mô êt số mă êt
hàng được nhà nước bảo hô ê bằng thuế nhâ êp khẩu sẽ không ảnh hưởng nhiều.
Nhưng đối với sản xuất như sản xuất Frit, chi phí nhiên liê êu chiếm tỷ trọng không
đáng kể trong giá thành, Frit nhâ êp khẩu có thuế nhâ êp khẩu bằng 0 (hay nói cách
khác Frit nhâ êp khẩu nhà nước không thu được thuế nhâ êp khẩu, lê ê phí đường
trong nhiên liê êu để sản xuất Frit). Trong khi Frit sản xuất trong nước sử dụng
nhiên liê êu nhâ êp ngoại chịu thuế nhâ êp khẩu phải chịu lê ê phí đường. Điều này sẽ
không khuyến khích các doanh nghiê êp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này. Còn đối
với các doanh nghiê êp nhà nước thì có thể xem đây là mô êt khoản trích trước,
không mất vào đâu cả, như đối với từng doanh nghiê êp phải đưa vào kết cấu giá
thành, giá thành sẽ tăng, cạnh trang kém, kinh doanh sẽ không có hiê êu quả, chịu
nhiều áp lực về trả nợ vốn vay, lãi vay...
- Trong số nhiều sản phẩm gốm sứ, chiếm tỷ trọng lớn hơn cả về kinh doanh số
là gạch ceramic và sứ vê ê sinh, hai mă êt hàng này hiê ên nay đang được nhà nước
bảo hô ê bằng thuế nhâ êp khẩu để có thể cạnh trang với hàng nhâ êp khẩu. Tỷ trọng
giá trị nguyên liê êu đầu vào cho gạch ceramic, sứ vê ê sinh phải nhâ êp khẩu như frit,
chất màu, cao lanh, đất sét, Oxyt nhôm, Oxyt Zirkon...cũng đáng kể trong cơ cấu
giá thành sản phẩm. Nếu các nguyên liê êu đầu vào này được gia công chế biến tại
Viê êt Nam thì các sản phẩm này không thể được bảo hô ê bằng thuế nhâ êp khẩu để
cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của nước ngoài, vì nếu được bảo hô ê bằng thuế
nhâ êp khẩu hoă êc bằng các phương pháp để tiêu thụ sản phẩm trong nước để duy trì
trong giai đoạn đầu thì có thể ảnh hưởng ngay đến gạch ceramic và sứ vê ê sinh,
vốn có khả năng cạnh trang kém so với sản phẩm nước ngoài. Vì vâ êy nếu không
có sự ủng hô ê của nhà nước, sự hỗ trợ giữa người tiêu thụ (các nhà máy gạch
ceramic, sứ vê ê sinh) và người sản xuất nguyên liê êu đầu vào trong nước thì ngành
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ85
Page 86
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
sản xuất nguyên liê êu gốm sứ trong vài ba năm tới nhòe sử dụng nguyên liê êu trong
nước thay thế nguyên liê êu nhâ êp khẩu.
- Nhờ có các biê ên pháp kích cầu mà ngành công nghiê êp sản xuất Xi măng đã
vượt qua giai đoạn khó khăn, vì sự phát triển của ngành gốm sứ, cũng là mô êt trong
những vâ êt liê êu quan trọng trong công nghiê êp xây dựng, đề nghị Hiê êp hô êi gốm sứ
xây dựng Viê êt Nam có kiến nghị với Chính phủ để các biê ên pháp hỗ trợ các doanh
nghiê êp sản xuất nguyên liê êu cho gốm sứ tồn tại và phát triển, đă êc biê êt là các biê ên
pháp điều tiết vĩ mô, ưu đãi về nguồn vốn đầu tư: áp dụng lãi suất ưu đãi, thời gian
khấu hao được phép kéo dài để có điều kiê ên trả nợ vốn vay... Đồng thời cũng có
phương án để trình ngay các ngành liên quan trong công nghiê êp gốm sứ hỗ trợ lẫn
nhau để cùng phát triển.
Kính chào trân trọng!
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ86
Page 87
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
SỞ CÔNG NGHIÊÊP QUẢNG NAM
CÔNG TY CÔNG NGHIÊÊP MIỀN TRUNG
MẤY VẤN ĐỀ NGUYÊN LIÊÊU TRÀNG THẠCH ĐẠI LÔÊC
Công ty Công nghiê êp Miền Trung là Doanh nghiê êp Nhà nước trực thuô êc Sở
Công nghiê êp Quảng Nam, hoạt đô êng trong các lĩnh vực khảo sát, thăm dò khai
thác, chế biến và kinh doanh xuất nhâ êp khẩu khoáng sản.
Công ty có nhiều Xí nghiê êp thành viên, trong đó Xí nghiê êp Tràng Thạch Đại
Lô ê nằm trên địa bàn huyê ên Đại Lô êc, tỉnh Quảng Nam là đơn vị khai thác và chế
biến nguyên liê êu fenspat, tạo nguồn nguyên liê êu cơ bản cung ứng cho ngành công
nghiê êp gốm, sứ. Chủ yếu là ngành sản xuất gạch ceramic ốp lát được các nhà đầu
tư quan tâm và phát triển mạnh trong nước.
I – TRỮ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG MỎ :
Vùng mỏ fenspat của Xí nghiê êp Tràng Thạch Đại Lô êc có địa hình chủ yếu là
đồi núi và mô êt phần diê ên tích của dải đồng bằng hẹp dọc sông Vu Gia, trải dài
khoảng 20 km trong địa phâ ên các xã Đại Đồng, Đại Quang, Đại Nghĩa, Đại Hiê êp
thuô êc huyê ên Đại Lô êc.
+ Trữ lượng được tính toán dựa vào khai thác : 1.843.000 tấn
+ Đă êc điểm các thân khoáng Pegmatit giàu Fenspat trong vùng thường có
màu trắng sáng, cấu tạo dạng mạch kéo dài theo phương á vĩ tuyến, có thể nằm
gần chính hợp với đá vây quanh.
Thành phẩn khoáng vâ êt : Bao gồm chủ yến các khoáng vâ êt sau :
+ Fenspat : Chiếm tỉ lê ê 50 -55% có màu trắng sáng, phớt hồng và xám nhạt.
Cấu tạo dạng hạt, đôi khi ban tính lớn tâ êp trung dạng ổ xen kẽ với thạch anh.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ87
Page 88
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
+ Thạch anh : Chiếm tỷ lê ê 30 -35% có màu ánh bạc, dạng vẩy, phân bổ rải
rác trong đá vôi, đôi nơi tạo ổ.
+ Mica : 5-10%
Ngoài ra còn có tourmalln< 5% và 1 số khoáng vâ êt khác.
Trên cơ sở yêu cầu tiêu dùng của 1 số nhà máy sản xuất ở các tỉnh phía nam và
qua kết quả tiêu thụ hàng năm của Công ty, sản phẩm fenspat hàng hóa của chúng
tôi đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nguyên liê êu cảu ngành công nghiê êp sản
xuất gạch ceramic...
II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐÔÊNG
Xuất phát từ thực tiễn sự phát triển của ngành công nghiê êp gốm sứ, đă êc biê êt là
ngành sản xuất gạch ceramic ốp lát trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Công ty chúng tôi xác định được nguồn nguyên liê êu cơ bản của mình chủ yếu là
ngành công nghiê êp sản xuất gạch ceramic, do đó viê êc đầu tư công nghê ê khai thác
và chế biến được tâ êp trung chủ yếu và hoạt đô êng theo sơ đồ 1.
Công suất được lựa chọn đưa vào khai thác, chế biến theo từng giai đoạn và
phân loại theo từng loại sản phẩm sau :
- Giai đoạn 1 : từ năm 1999 – 2000 : 30.000 tấn/năm
- Giai đoạn 2 : từ năm 2001 – 2005 : 70.000 tấn/năm
- Giai đoạn 3 : từ năm 2005 – 2023 : 90.000 tấn/năm
Loại 1 :
Dùng làm men gốm, sứ và phối liê êu sản xuất thủy tinh
Thành phần khoáng vâ êt :
Nguyên liê êu fenspat ròng, không lẫn các khoáng vâ êt vâ êt hoă êc tạp chất có hại :
Mica tourmallin, các khoáng vâ êt màu khác, các chất hữu cơ hoă êc mạt sắt kim loại
trong quá trình sản xuất.
Thành phần hóa học :
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ88
Page 89
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
SiO2 : 66,86 – 66,96% K2O : 10,84 – 10,95%
Al2O3 : 17,28 – 19,91% Na2O : 1,32 – 2,1%
Fe2O3 : 0,06 – 0,15% CaO : 0,07 – 0,28%
Loại 2 :
Dùng phối liê êu làm xương sứ vê ê sinh, gạch ceramic ốp tường.
Thành phần khoáng vâ êt :
Nguyên liê êu fenspat tương đối ròng, có lẫn dưới 15% thạch anh, mica,
tourmalin, các khoáng vâ êt màu có hại khác hoă êc mạt sắt kim loại nhỏ hơn 0,09%
Thành phần hóa học :
SiO2 : 65,96 – 66,76% K2O : 8,9 – 10,12%
Al2O3 : 17,28 – 17,62% Na2O : 1,89 – 2,1%
Fe2O3 : 0,08 – 0,29% CaO : 0,59 – 0,76%
Nhu cầu sản xuất của loại sản phẩm F1, F2 thường không lớn, đạt ở mức
khoảng 5.000 tấn/năm.
Loại F.P :
Được phối liê êu làm xương gạch ceramic lát nền.
Thành phần khoáng vâ êt : Nguyên liê êu giàu fenspat, không thuần khiết từ
pegmatit, các khoáng vâ êt không có hại không được lớn hơn 2,5% gồm : mica,
tourmalin, các khoáng vâ êt màu khác.
Thành phần hóa học :
SiO2 : 71,61– 73,79% K2O : 5,79 – 7,30%
Al2O3 : 10,85 – 14,62% Na2O : 3,36 – 6,38%
Fe2O3 : 0,35 – 0,70% CaO : 1,84 – 2 28%
Do đă êc điểm tạo thành của fenspat vùng mỏ Đại Lô êc, sản phẩm loại F.P được
Công ty chúng tôi chọn làm sản phẩm chủ yếu để cung cấp cho ngành sản xuất
gạch ceramic lát nền, đổ gốm xương đỏ. Năm 2000 sản lượng tiêu thụ đạt ≈
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ89
Page 90
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
25.000tấn. Các sản phẩm mang nhãn hiê êu F1,F2, F3, F.P của Công ty chúng tôi đưa
ra thị trường được đóng bao 50 kg hoă êc dạng rời.
Hiê ên nay sản phẩm của Công ty chúng tôi đã được các nhà máy sản xuất gạch
ceramic. Gốm sứ vê ê sinh từ Quảng Bình trở vào các tỉnh phía Nam sử dụng và
đánh giá có chất lượng tốt.
Điều đáng quan ngại hiê ên nay là tình hình cạnh tranh ko lành mạnh trong viê êc
cung cấp nguyên liê êu fenspat cho các nhà sản xuất gạch ceramic. Mô êt số đơn vị,
tư nhân tổ chức khai thác trái phép hoă êc thu gom nguyên liê êu do dân khai thác
trái phép về xay nghiền và cung cấp cho khách hàng với giá bán rất thấp, thâ êm chí
họ còn dùng cả những thủ đoạn mua chuô êc bằng tiền chứ không phải là chi phí
“hoa hồng” hoă êc “khuyến mãi” lành mạnh để tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ nguồn
sản phẩm từ họ cũng đồng nghĩa với viê êc khuyến khích sự lãng phí và mau chóng
làm cạn kiê êt nguồn tài nguyên khoáng sản, đồng thời gây thất thu cho ngân sách
nhà nước, thâ êm chí có lúc phải gă êp trở ngại trong sản xuất do chất lượng nguyên
liê êu không ổn định.
III – KIẾN NGHỊ
Đề nghị Hiê êp hô êi gốm sứ xây dựng nên khuyến nghị các thành viên trong
hiê êp hô êi cần chú trọng viê êc sử dụng nguyên liê êu trong nước, trước mắt vừa tạo
điều kiê ên cho các cơ sở khai thác và chế biến nguyên liê êu có điều kiê ên phát triển
và về lâu dài, điều này đảm bảo sự ổn định sản xuất cho chính các thành viên của
Hiê êp hô êi.
Đề nghị Hiê êp hô êi nghiên cứu và tạo điều kiê ên để các nhà sản xuất nguyên liê êu
có điều kiê ên tiếp câ ên với công nghê ê chế biến hiê ên đại, tiên tiến của thế giới nhằm
tạo giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng nguồn nguyên liê êu được chế biến
trong nước.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ90
Page 91
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
CÔNG TY CÔNG NGHIÊÊP MIỀN TRUNG
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT KHAI THÁC-GIA CÔNG FENSPATHÀNG HÓA
(SƠ ĐỒ 1)
MÁY GẠT + KHOAN NỔ MÌN
LÀM ĐƯỜNG VẬNCHUYỂNMỞ TẦNG KHAITHÁC
BÓC ĐẤT PHỦ
MÁY ĐÀO + MÁY GẠTKHAI THÁCQUẶNG
HỆ THỐNG THIẾT BỊ LIÊN HỢP CHỌN NHẬT SƠ BỘ BÃI THẢI
MÁY KHỬ TỪ - QUẠT GIÓGIA CÔNGĐẬP - NGHIỀN -SÀNG
KHỬ TẠP CHẤT(SẮT, MICA)
ĐÓNGBAOCHẤTTHẢI
FENSPAT
NGHIỀN MỊNĐÓNG GÓISẢN PHẨM THÔ(F.P)
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ91
Page 92
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
KHỬ SẮTKHO FENSPATHÀNG HÓA
F1, F2
ĐÓNG GÓI
SẢN PHẨM TINH
NGUYÊN LIÊÊU SẢN XUẤT GỐM SỨ
Công ty Xuất nhâ Êp khẩu Sành sứ thủy tinh Viê Êt Nam
**********
Công ty XNK SSTTVN (Vinaceglass) là mô êt doanh nghiê êp Nhà nước, thành
viên của Tổng Công ty Sành sứ Thủy tinh Công nghiê êp, Bô ê công nghiê êp, chuyên
sản xuất, kinh doanh các loại nguyên vâ êt liê êu, hóa chất, thiết bị và phụ tùng phục
vụ ngành công nghiê êp sản xuất gốm sứ, thủy tinh và các lĩnh vực sản xuất công
nghiê êp khác: như sơn, nhựa, cao su... Đă êc biê êt, Vinaceglass đang là mô êt trong
những Công ty đứng đầu về khả năng cung cấp các loại nguyên vâ êt liê êu và dịch
vụ kỹ thuâ êt trước và sau khi bán hàng cho các nhà máy sản xuất gốm sứ vây dựng
trong nước hiê ên nay.
Như chúng ta đã biết, cho đến nay ngành công nghiê êp sản xuất gốm sứ xây
dựng nước ta đã phát triển vượt bâ êc với trang thiết bị và công nghê ê sản xuất hiê ên
đại của Châu Âu thuô êc loại tiên tiến nhất thế giới hiê ên nay. Tổng sản lượng hàng
năm của các nhà máy sản xuất gốm sứ xây dựng hiê ên nay khoảng gần 80triê êu m2
và khoảng 2 triê êu sản phẩm sứ vê ê sinh, như vâ êy chúng ta sẽ thuô êc nhóm nước
đứng đầu trong khu vực về sản xuất gốm sứ xây dựng. Để duy trì cho các nhà máy
sản xuất với năng suất và chất lượng cao, giá thành hạ , nhất là để có thể tồn tại và
cạnh tranh được trong mô êt thị trường rô êng mở khi hô êi nhâ êp sau này, thì viê êc đảm
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ92
Page 93
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
bảo cung cấp nguyên vâ êt liê êu đầu vào đóng mô êt vai trò quyết định. Qua thăm dò,
khảo sát các mỏ nguyên liê êu trong nước, chúng ta hoàn toàn yên tâm về sự phong
phú của các chủng loại, trữ lượng và chất lượng của các loại nguyên liê êu và sẽ đủ
để đảm bảo cho sự phát triển của ngành gốm sứ nước ta trong nhiều thâ êp niên tới.
Nhưng do chưa có mô êt chiến lược phát triển toàn diê ên về viê êc quản lý, và đầu tư
khai thác tài nguyên nên chúng ta sử dụng vẫn chưa có hiê êu quả các nguồn
nguyên liê êu sẵn có. Hiê ên nay chúng ta mới chỉ dừng ở mức khai thác và sơ chế
thủ công mô êt số nguyên liê êu như đất sét, cao lanh, tràng thạch, thạch anh, đá
vôi..chủ yếu sử dụng để làm xương sản phẩm gốm sứ mà thôi. Còn lại hầu hết các
nguyên vâ êt liê êu sử dụng để chế tạo men hiê ên nay chúng ta đều phải nhâ êp của
nước ngoài. Do đó chứng tôi kiến nghị trong thời gian tới chúng ra cần tâ êp trung
đầu tư vào các dự án chế biến và sản xuất các nguyên vâ êt liê êu dùng cho men cụ
thể như sau :
+ Sản xuất các loại frit và màu : Đây là các nguyên liê êu quan trọng và có giá
trị cao nhất quyết định đến chất lượng và giá thành sản phẩm gốm sứ. Viê êc quyết
định sản xuất các loại nguyên liê êu này thực hiê ên cũng khó nhất vì đầu tư sản xuất
rất lớn và công nghê ê sản xuất đòi hỏi rất phức tạp. Đă êc biê êt muốn giá thành sản
xuất các loại nguyên liê êu này hạ thấp thì phải đầu tư lớn để tăng công suất thì mới
đủ khả năng cạnh tranh được với hàng nhâ êp khẩu. Trong khi nhu cầu tiêu thụ các
loại nguyên liê êu này trong nước hiê ên nay vẫn chưa đủ lớn nên viê êc tìm kiếm thị
trường xuất khẩu khi đầu tư sản xuất là cực kỳ quan trọng. Theo chúng tôi viê êc
đầu tư sản xuất frit và màu chúng ta nên liên doanh với mô êt hãng sản xuất nước
ngoài mà sản phẩm frit và màu của họ đang được bán mạnh ở Viê êt Nam và các
nước lân câ ên.
+ Chế biến các loại nguyên liê êu khác cho men như cao lanh, tràng thạch và
thạch anh : Số lượng sử dụng các loại nguyên liê êu này hàng tháng của các nhà
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ93
Page 94
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
máy sản xuất khoảng vài nghìn tấn chiếm 10 -20% trong thành phần men. Đồng
thời, muốn đầu tư sản xuất các loại frit và màu có chất lượng cao, giá thành hạ
chúng ta phải song song đầu tư chế biến các loại nguyên liê êu này vì chúng là
thành phần chính của nguyên liê êu đầu vào đối với các nhà máy sản xuất Frit và
màu. Cũng như Frit và màu, nhất thiết phải tìm kiếm thị trường xuất khẩu để đầu
tư tăng năng lực sản xuất các loại nguyên liê êu này thì mới có khả năng cạnh tranh
được với hàng nhâ êp khẩu. Với lợi thế về tiềm năng sẵn có các mỏ nguyên liê êu
này ở trong nước, cô êng với vốn đầu tư sản xuất không quá lớn và công nghê ê sản
xuất không quá phức tạp, theo chúng tôi viê êc đầu tư sản xuất các loại nguyên liê êu
này có thể thực hiê ên được ngay trong thời gian tới.
+ Chế biến các chất phụ gia như : chất điê ên giải, dung môi in, chất định vị
men, chất bám dính, chất chống lắng men, chất làm tăng đô ê dẻo, chất làm tăng đô ê
bền màu, chất tách khuôn, chất chống tạo bọt...Hiê ên nay ở nước ta cũng đã có
mô êt số nhà máy tự chế biến mô êt số loại phụ gia như dung môi in, chất định
vị...Còn lại hầu hết chúng ta vẫn phải nhâ êp của nước ngoài. Để có được chủng
loái sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, chúng ta nhất thiết phải đầu tư nhà máy sản
xuất các chất phụ gia chuyên ngành với qui mô công nghiê êp đủ để đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong cả nước. Theo chúng tôi vốn đầu tư sản xuất các loại nguyên
liê êu này không lớn nên chúng ta có thể thực hiê ên ngay trong thời gian gần nhất.
Điều khó khăn ở đây là lĩnh vực này tương đối mới lạ đối với chúng ta, do đó để
triển khai nhanh viê êc đầu tư sản xuất chúng ta nên liên doanh với mô êt hãng nước
ngoài chuyên sản xuất các loại phụ gia cho ngành gốm sứ.
+ Chế biến các loại nguyên liê êu khác sử dụng với số lượng nhỏ như : đá vôi,
đôlômit, Pyrophyllite, thạch cao, bô êt Talk.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ94
Page 95
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
+ Ngoài ra chúng ta cũng có thể nhâ êp về mô êt số loại quă êng và nguyên liê êu
mà nước ta chưa có hoă êc chất lượng chưa cao để gia công chế biến như Zircon,
Nephline, Synite, Wolastonite...
Trên đây là mô êt số ý kiến của chúng tôi tham gia với hô êi thảo. Nhân đây
chúng tôi xin được phép giới thiê êu với các nhà sản xuất gốm sứ xây dựng trong
nước các loại nguyên vâ êt liê êu mà hiê ên nay chúng tôi đang cung cấp.
Các nguyên vâ êt liê êu dùng cho gạch ốp lát :
- Nguyên vâ êt liê êu làm xương :
+ Đất sét Trúc Thôn : Hiê ên nay chúng tôi có mô êt xưởng sơ chế tại Chí Linh
– Hải Dương.
+ Dolomit Viê êt Nam : Chúng tôi đang là đại lý cho mỏ Dolomit Thanh Hóa
khu vực phía Nam.
+ CaCO3 : Chúng tôi là đại lý cho hãng Honaik (Malaixia).
+ Các loại frit màu : Chúng tôi đang làm đại lý cho hãng Johnson Matthey
(Anh) tại thị trường miền Bắc và miền Trung ( từ Đà Nẵng) trở ra.
+ Các loại tràng thạch và cát : Chúng tôi đang là đại lý Commercial Minerals
(Malaixia)
+ Đất sét và cao lanh : Chúng tôi là đại lý cho hãng MRD –ECC (Anh).
+ Nephline Synite : Chúng tôi là đại lý cho hãng Northcape Minerals (Na
Uy).
+ Zircon : Chúng tôi đang là đại lý cho hãng Rhino (Nam Phi).
+ Các chất phụ gia : Chúng tôi đang là đại lý cho hãng ZCHIMMER &
SCHWAZ (Đức).
+ Bi cao nhôm nghiền men : Chúng tôi là đại lý cho hãng Bitossi (Italya)
Các nguyên vâ êt liê êu sản xuất sứ vê ê sinh :
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ95
Page 96
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Ngoài mô êt số nguyên vâ êt liê êu có thể sử dụng chung như đã kể trên, chúng tôi
còn cung cấp các nguyên liê êu khác như : Frit, Màu, đất sét. Cao lanh, Tràng thạch,
thạch cao, chất Polyme chế tạo khuôn, các chất phụ gia...chuyên sử dụng cho
ngành sản xuất sứ vê ê sinh.
Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp nhiều các loại nguyên vâ êt liê êu và hóa chất
cần thiết khác như : Bentonite, bô êt talk, STPP, Al2O3 dạng X, ZnO, BaCO3,
MgCO3, MgO, CoC2, Soda, Borac...
Viê êc chúng tôi có khả năng cung cấp đầy đủ các nguyên vâ êt liê êu sản xuất gốm
sứ sẽ góp phần hỗ trợ các nhà sản xuất trong nước giảm đáng kể giá thành mua
nguyên vâ êt liê êu đầu vào bởi vì họ có thể chủ đô êng phối liê êu các công thức men
từ các nguyên vâ êt liê êu riêng biê êt mà không nhất thiết phải mua loại men đã pha
chế sẵn đắt tiền hoă êc không phải mua các nguyên vâ êt liê êu khác thường với giá
cao từ nhà cung cấp chỉ sản xuất Frit và màu.
VIETNAM CERAMIC & GLASS CORP
- VINACEGLASS –
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ96
Page 97
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIÊÊT NAMCÔNG TY GAS PETROLIMEX
NHIÊN LIÊÊU LPG TRONG CÔNG NGHIÊÊP GỐM SỨ Trần Văn Thanh Giám đốc Công ty Gas PetrolimexThưa quý vị!
Trước hết tôi xin thay mă êt công ty Gas Petrolimex cám ơn Hô êi đồng Hiê êp
hô êi Gốm sứ xây dựng Viê êt Nam đã đồng ý cho công ty Gas Petrolimex gia nhâ êp
Hiê êp hô êi, do vâ êy hôm nay tôi mới có cơ hô êi được trình bày tham luâ ên trước toàn
thể Hô êi nghị.
Công ty Gas Petrolimex là doanh nghiê êp Nhà nước trực thuô êc Tổng công ty
xăng dầu Viê êt Nam.
Tổng công ty xăng dầu Viê êt Nam thành lâ êp năm 1956, ban đầu với nhiê êm vụ
cung ứng xăng dầu và các sản phẩm dầu trên toàn địa bàn miền Bắc và đảm bảo
xăng dầu cho công cuô êc kháng chiến giải phóng miền Nam. Sau năm 1975 có
nhiê êm vụ bảo đảm xăng dầu cho cả nước. Đến nay khi nền kinh tế chuyển sang
kinh tế cơ chế kinh tế thị trường. Tổng công ty xăng dầu Viê êt Nam luôn giữ mức
thị phần trên 60% trong cả nước với địa bàn hoạt đô êng trên phạm vi toàn quốc.
Tổng công ty xăng dầu Viê êt Nam bắt đầu tham gia thị trường Gas(LPG) vào
tháng 11 năm 1993 với điểm xuất phát tại TP Hồ Chí Minh. Thời kỳ đầu viê êc kinh
doanh LPG do các công ty xăng dầu đảm nhiê êm với tư cách là mă êt hàng phụ sau
đó hình thành nên các phòng kinh doanh Gas rồi Xí nghiê êp kinh doanh Gas trực
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ97
Page 98
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
thuô êc Công ty xăng dầu tại thành phố lớn như Hà Nô êi, TP Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng.
Do nhu cầu thị trường tăng trưởng mạnh, đòi hỏi phải hình thành mô êt công ty
chuyên ngành. Ngày 25/12/1998, Bô ê Thương mại đã ra quyết định số 1653-
1998/QĐ/BTM thành lâ êp Công ty Gas Petrolimex trực thuô êc Tổng công ty xăng
dầu Viê êt Nam với chức năng kinh doanh xuất nhâ êp khẩu khí đốt hóa lỏng, các
thiết bị bồn bể và hê ê thống công nghê ê ngành hàng phục vụ cho mọi nhu cầu của
xã hô êi, đang hoạt đô êng trên phạm vi cả nước.
Thay mă êt Công ty Gas Petrolimex tôi xin trình bày mô êt số vấn đề tham luâ ên
mà chúng tôi cho rằng có thể các đại biểu muốn quan tâm.
1/Tổng quan về tiêu thụ LPG ở mô Êt số nước.
Gas hóa lỏng được xem là mô êt loại nhiên liê êu sạch, không gây ô nhiễm môi
trường, sử dụng thuâ ên lợi nên nhu cầu được tăng lên nhanh chóng đă êc biê êt là làm
nhiên liê êu trong dân dụng và công nghiê êp. Ngày nay Gas hóa lỏng còn được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khác như lọc dầu, hóa chất v.v...
BẢNG DƯỚI ĐÂY CHO BIẾT CÁC LINH VỰC SỬ DỤNG LPG -1998
Đơn vị : 1.000.000 tấn
Linh vực sử dụng Khối lượng Ty lê Ê (%)Dân dụng và thương
mại90,910 48,9
Công nghiê êp 25,344 13,6Hóa chất 40,931 22,0Lọc dầu 13,773 7,4Giao thông vâ ên tải 10,745 5,8Nông nghiê êp 4,249 2,3
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ98
Page 99
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Nhu cầu sử dụng LPG trên thế giới có tô êc đô ê tăng trưởng liên tục với mức bình
quân 20%/năm từ năm 1922 đến năm 1965 sau đó đạt mức tăng từ 4-6% hàng
năm cho đến nay.
BẢNG DƯỚI ĐÂY CHO BIẾT MỨC TIÊU THỤ LPG TẠI CÁC KHU VỰC
TRÊN THẾ GIỚI
Khu
vực1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Châu
Mỹ62.861 66.640 69.217 72.833 76.604 77.608 81.368 83.796 87.733
Tây
Âu23.581 25.006 25.685 26.091 26.894 27.101 27.404 27.844 28.651
Liên
Xô8.848 9.261 8.056 5.793 5.184 5.528 5.067 4.886 4.713
Châu
A30.730 32.599 34.785 36.481 37.824 41.260 43.968 45.912 46.832
Châu
Phi3.624 4.414 4.258 4.600 5.080 5.140 5.578 5.978 6.350
Châu
Uc1.634 1.778 1.877 2.030 2.136 2.193 2.230 2.175 2.111
Trung
Đông4.246 3.765 4.619 6.029 7.728 8.503 8.754 9.413 9.562
Tổng
nhu
cầu
thế
giới
135.524 143.373 148.767 153.857 161.450 167.320 174.369 180.004 185.952
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ99
Page 100
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Tại khu vực châu A, LPG đã được sử dụng trong những năm 1950. Thời kỳ
đầu toàn bô ê nhu cầu được nhâ êp khẩu từ Châu Mỹ, hiê ên nay do nền kinh tế phát
triển, nguồn cung cấp dồi dào, mức tiêu thụ hàng năm ước tính gần 50 triê êu tấn,
chiếm 25% nhu cầu thế giới.
BẢNG DƯỚI ĐÂY CHO BIẾT NHU CẦU SỬ DỤNG LPG KHU VỰC
CHÂU Á
2.
Nhu cầu LPG ở Viê Êt Nam:
Viê êt Nam sử đã sử dụng LPG từ những năm 1950 với quy mô khoảng 400
tấn/năm. Năm 1964 đạt 1900tấn, đến 1975 đạt mức 15.000 tấn. Sau những ngày
đầu giải phóng do thiếu ngoại tê ê và những lý do khác mà nhu cầu sử dụng LPG bị
gián đoạn. Từ năm 1991 do chính sách đổi mới kinh tế, mô êt số đơn vị bắt đầu
nhâ êp khẩu LPG để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tốc đô ê tăng trường mứ tiêu thụ
LPG đạt ở mức rất cao từ năm 1993 đến năm 2000.
Ở Viê êt Nam nhu cầu LPG chủ yếu là trong lĩnh vực dân dụng, thương mại và
Công nghiê êp với tỷ lê ê dân dụng – Thương mại 70%, Công nghiêp 30% mà với
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ
Tên quốc giaMức tiêu thụ bình quân
nămTy lê Ê %
Nhâ êt Bản 18.848 40,25Trung Quốc 10.081 21,53Hàn Quốc 5.371 11,47Ân Đô ê 5.040 10,76Thái Lan 1.901 4,06Đài Loan 1.498 3,2Viê êt Nam 171 0,37Malaysia 1.505 3,21Các nước khác 2.417 5,16
Tổng cô Êng 46.832 100
100
Page 101
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
nhu cầu cho Công nghiê êp thì đa số là nhu cầu cho Công nghiê êp sản xuất gốm sứ
xây dựng ( trên 75%).
BẢNG DƯỚI ĐÂY CHO BIẾT NHU CẦU SỬ DỤNG LPG ĐẾN NĂM 2005
Đơn vị : tấn
Năm Mức tiêu thụTăng trưởng qua các
năm (%)1992 400 1.150
1993 5.000 228
1994 16.400 202
1995 49.500 84
1996 91.000 43
1997 130.000 31
1998 171.000 26
1999 215.000 25
2000 270.000 23
2001 332.000 20
2002 398.000 20
2003 478.000 20
2004 573.000 18
2005 676.000
Dự kiến từ nay đến năm 2005 mức đô ê tăng trường hàng năm đạt từ 18 ÷ 25%.
Tăng trưởng trong lĩnh vực dân dụng – thương mại là do mức sống càng ngày
càng cao, người dân càng có nhu cầu chuyển sang sử dụng LPG cho sinh hoạt gia
đình nhiều hơn. Tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiê êp chủ yếu do mô êt số dự án
được tiếp tục triển khai trong ngành gốm sứ xây dựng và do nhu cầu đổi mới công
nghê ê chuyển sang sử dụng LPG. Sau năm 2005 mức tăng trưởng bắt đầu châ êm
lại.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ101
Page 102
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
3. Các nguồn LPG đáp ứng nhu cầu sử dụng LPG cho cả nước.
Trước tháng 6/1999 toàn bô ê lượng LPG cung cấp cho thị trường Viê êt Nam
đều được nhâ êp khẩu từ Thái lan, Singapore và Malaysia. Từ tháng 6/1998 lượng
LPG cung cấp cho thị trường trong cả nước chủ yếu là nhà máy sản xuất chế biến
khí hóa lỏng Dinh cố cung cấp. Dự kiến đến năm 2003 nhà máy lọc dầu số 1 tại
Dung quất đi vào hoạt đô êng sẽ cung cấp từ 100.000 đến 250.000 tấn LPG/năm.
Vào năm 2005 dự án khi nam côn sơn sẽ cung cấp từ 100.000 đến 200.000
tấn/năm.
BẢNG DƯỚI ĐÂY CHO BIẾT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU LPG
TỪ NGUỒN TRONG NƯỚC
Năm Nhu cầu (tấn)
Nguồn cung cấp ( Tấn )
Ty lê Ê NK %Trong nước
Nhâ Êp khẩu
bổ sung2000 270.000 250.000 20.000 7,42001 332.000 250.000 82.000 24,62002 398.000 300.000 98.000 24,62003 478.000 400.000 78.000 16,32004 573.000 500.000 73.000 12,72005 676.000 600.000 76.000 11,2
4/ Cung cấp LPG cho ngành sản xuất gốm sứ xây dựng
Trước năm 1993 các cơ sở sản xuất gạch men và sứ vê ê sinh đều có quy mô
nhỏ, công nghê ê lạc hâ êu do vâ êy sản phẩm sản xuất ra có chất lượng thấp. Công
nghiê êp sản xuất gốm sứ xây dựng bắt đầu chuyển mình từ năm 1993 – 1994. Đầu
tiên là dây chuyền gạch men lát nền với công suất 1triê êu m2/năm được đầu tư tại
Hà Nô êi vào năm 1993, sau đó là nhà máy Thanh Thanh ( Đồng nai), nhà máy sứ
vê ê sinh Thanh Trì –Hà Nô êi, nhà máy sứ Thiên Thanh TP Hồ Chí Minh.v.v...
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ102
Page 103
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Viê êc đổi mới công nghê ê sản xuất gốm sứ xây dựng bằng viê êc nhâ êp công nghê ê
và thiết bị hiê ên đại của các hàng hàng đầu thế giới để sản xuất sản phẩm có chất
lượng cao đã đòi hỏi sử dụng nhiên liê êu LPG thay cho viê êc dùng dầu hoă êc dùng
điê ên v.v... dẫn đến nhu cầu LPG cũng như nhu cầu đầu tư hê ê thống bồn bể cung
cấp LPG cho các nhà máy gốm sứ tăng lên nhanh chóng từ năm 1994 và đă êc biê êt
là trong năm 2000.
BẢNG DƯỚI ĐÂY DỰ BÁO NHU CẦU LPG CHO LINH VỰC
CÔNG NGHIÊÊP GỐM SỨ
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010Sản xuất gạch ốp lát (tr m2) 42 62 75-80Sản xuất sứ vê ê sinh (1000sp) 1.800 2.500 3.200Nhu cầu LPG cho sản xuất (tấn) 41.500 87.450 110.000Tỷ lê ê so với tổng nhu cầu LPG(%)
15,4 13 11
5. Năng lực của Công ty Gas Petrolimex
Với cơ sở vâ êt chất kỹ thuâ êt, công nghê ê, lao đô êng, kỹ năng – kinh nghiê êm và
uy tín trên thị trường Công ty Gas Petrolimex có kế hoạch phát triển thị trường đến
năm 2005 với mức tăng trưởng tối thiểu 25,3%/năm.
BẢNG DƯỚI ĐÂY CHO BIẾT MỨC TIÊU THỤ GAS PETROLIMEX ĐẾN
NĂM 2005
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ103
Page 104
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Đơn vị : Tấn
NămTổng nhu cầu
( tấn)
Petrolimex
Gas tiêu thụ
Mức tăng
trường qua
các năm (%)
% Thị
phần
1998 171.000 28.800 25,5 171999 215.000 40.040 28 18,62000 270.000 62.470 53 23,12001 332.000 81.200 30 24,52002 398.000 102.300 26 25,72003 478.000 125.800 23 26,32004 573.000 152.200 21 26,52005 676.000 181.100 19 26,7
Để đảm bảo đạt mục tiêu trên công ty Gas Petrolimex đang có chiến lược đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuâ êt đến năm 2005.
Các điểm đầu
tưHà Nô Êi
Hải
Phòng
Đà
Năng
TP Hồ Chí
Minh
Cần
Thơ
Tổng
cô ÊngSức chứa(tấn)Sức chứa hiê ên
tại
Sức chứa mở
rô êng :
2001
2002
2005
120
120
120
1000
1000
500
500
500
1000
1000(6/200
h. thành)
500
500
3120
4620
5740
6960
Năng lực vâ ên tải
(tấn phương
tiê ên):
Hiê ên tại :
Bổ sung vâ ên tải
60 toa P
đường
sắt 20 40 20 40 5 105
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ104
Page 105
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
2001800 (tàu thủy)
860
2003 20 20 20 10 902005 20 10 20 10 60
7/Những chi tiêu đa thực hiê Ên năm 2000.
Năm 2000 được đánh giá là năm thành công của Công ty Gas Petrolimex với
mức tăng trưởng sản lượng bán ra là 53% so với năm 1999. Đă êc biê êt đầu năm
2000 đã thực hiê ên lắp đă êt nhiều hê ê thống bồn bể cho khách hàng công nghiê êp với
giá trị xây dựng lắp đă êt trên 10.000 tỷ đồng. Cung cấp LPG cho nhiều khách hàng
mới trong đó có nhiều đơn vị thuô êc ngành gốm sứ xây dựng
MÔÊT SỐ KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU TRONG NGÀNH GỐM SỨ
Đơn vị : Tấn
Khách hàng Địa chiMă Êt hàng
SXThiết bị
SL tiêu thụ
(bquân/thá
ng)Nhà máy gạch ốp láy
Đồng Tâm
Quảng
NamGạch ốp lát Bán trả châ êm 450
Nhà máy Ceramic Đà
NẵngĐà Nẵng
Gạch
CeramicBán trả châ êm 110
Công ty Đồng Tâm Long An Ceramic Bán hàng 200Công ty gạch men
SHIJAR
Bình
DươngGốm sứ Bán hàng 300
Công ty Thắng Lợi Long An Ceramic Bán hàng 200
Công ty Bạch MãBình
DươngGạch men Bán hàng 150
Công ty gạch men Long
TàiLong An Ceramic Bán hàng 140
Công ty sứ Hải Dương Hải Gốm sứ Bán trả châ êm 50
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ105
Page 106
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
DươngNhà máy Ceramic Hải
Dương
Hải
DươngCeramic Bán trả châ êm 70
Công ty CMC Viê êt Trì Gạch men Bán hàng 120Nhà máy gạch men Thăng
LongVĩnh Phúc Gạch ốp lát Bán hàng 50
Công ty Thạch Bàn Hà Nô êiGạch
CeramicBán hàng 50
Tổng cô Êng 1.890
MÔÊT SỐ CHI TIÊU CÔNG TY GAS PRTROLIMEX ĐẠT ĐƯỢC NĂM
2000
Các chi tiêu Đơn vịThực hiê Ên kế
hoạchSản lượng bán hàng Tấn 62.470Doanh thu 1.000 VNĐ 362.000.000Nô êp ngân sách 1.000 VNĐ 14.662.000Lợi nhuâ ên trước thuế 1.000 VNĐ 5.289.000
Thưa quý vị!
Phần cuối cùng của bản tham luâ ên này tôi xin được bày tỏ quan điểm và mong
muốn của mình với tư cách là thành viên chính thức của Hiê êp hô êi gốm sứ xây
dựng Viê êt Nam.
1/ Công ty Gas Petrolimex đồng tình và hưởng ứng văn bản kiến nghị của Hiê êp
hô êi gốm sứ xây dựng Viê êt Nam gửi Thủ tướng Chính phủ nhằm có những giải
pháp thiết thực giữ vững ổn định ngành công nghiê êp gốm sứ non trẻ của nước ta.
2/ Công ty Gas Petrolimex luôn sẵn sàng thực hiê ên mọi nghĩa vụ của Hô êi viên xây
dựng Hiê êp hô êi lớn mạnh và cao hơn nữa luôn có chính sách ưu đãi về giá bán,
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ106
Page 107
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
dịch vụ cung cấo Gas cho các đơn vị thành viên của Hiê êp hô êi nhằm góp phần xây
dựng Hiê êp hô êi và các đơn vị thành viên của Hiê êp hô êi ổn định và phát triển.
3/ Công ty Gas Petrolimex sẵn sàng và mong muốn được cô êng tác với tất cả các
đơn vị là thành viên của Hiê êp hô êi. Đă êc biê êt là những đơn vị đến nay do những
điều kiê ên nào đó Công ty Gas chưa được cô êng tác, phục vụ hy vọng sẽ được quan
hê ê, công tác và phục vụ trong thời gian gần đây nhất.
Xin cảm ơn sự quan tâm theo dõi của quý vị.
TỔNG CÔNG TY THỦY TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG
CÔNG TY THẠCH BÀN
THAM LUÂÊN
NGUYÊN LIÊÊU SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT GRANITE
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ107
Page 108
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Công ty Thạch Bàn là đơn vị đầu tiên ở Viê êt Nam đầu tư sản xuất gạch ốp lát
granite, với công nghê ê tiên tiến, thiết bị hiê ên đại của ITALIA, cuối năm 1996 đã
khánh thành và đưa vào sản xuất dây chuyền 1 triê êu m2/năm.
Sau hơn 4 năm sản xuất chúng tôi thấy vấn đề cung ứng nguyên liê êu có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, nhất là sự ổn định mầu sắc, tông
mầu...Chất lượng nguyên liê êu ổn định là yếu tố cơ bản nâng cao hiê êu quả sản xuất
gốm sứ nói chung, với gạch granite nó đóng vai trò đă êc biê êt quan trọng. Thực tế
sản xuất đòi hỏi nguyên liê êu cho gạch granite phải có thành phần hóa, thành phần
khoáng đồng đều theo từng lô lớn, thành phần hóa của nguyên liê êu có hàm lượng
oxít sắt càng nhỏ càng tốt. Ở Viê êt Nam hiê ên nay, trữ lượng nguyên liê êu để sản
xuất gạch ceramic khá lớn, có khả năng cung cấp đủ các loại nguyên liê êu cho các
nhà máy hiê ên có, hầu hết các tỉnh miền núi đều có mỏ caolanh, fenspat...đã và
đang được khai thác sản lượng lớn, nhưng các mỏ có chất lượng tốt để sản xuất
men và granite không nhiều, tâ êp trung ở Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Hải Dương, Quảng Nam...Đă êc điểm chung của các mỏ này là khai thác
chưa có quy hoạch lâu dài, công nghê ê chế biến lạc hâ êu, thiết bị chế biến không
những không có khả năng loại bỏ tạp chất mà còn làm tăng hàm lượng oxyt sắt
vào nguyên liê êu ...phần lớn các đơn vị chỉ chú trọng đầu tư khai thác, chưa quan
tâm đúng mức đến chất lượng chế biến, năng lực chế biến chưa được đầu tư phát
triển tương xứng với tốc đô ê phát triển các nhà máy gạch ốp lát hiê ên nay. Không
có mỏ nào có khả năng đồng nhất nguyên liê êu sau khi chế biến theo lô lớn. Viê êc
tuyển chọn cũng rất đơn giản. Quan niê êm khai thác chất lượng nguyên liê êu thiên
nhiên có thế nào thì bán như vâ êy...Vì thế các đơn vị sản xuất phải thường xuyên
thay đổi phối liê êu, chất lượng sản phẩm biến đô êng, giảm hiê êu quả sản xuất kinh
doanh. Muốn khống chế được sự biến đô êng đó đòi hỏi phải đầu tư nhiều thiết bị,
nhân lực, thời gian cho công tác kiểm tra nguyên liê êu, điều chỉnh công nghê ê...
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ108
Page 109
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Hiê ên nay, tuy mới có công ty Thạch Bàn, Taicera sản xuất gạch granite công
suất khoảng trên 3 triê êu m2/năm nhưng nguyên liê êu cho sản xuất còn nhiều hạn
chế, đối tác cung cấp có hạn, chất lượng nguyên liê êu còn kem các nước trong khu
vực như Trung Quốc, Thái lan...Theo dự báo đến cuối năm 2001 sẽ có 16 triê êu m2
gạch granite được sản xuất trong nước, lượng nguyên liê êu cần dùng khoảng
400.000 tấn/năm chưa kể các nhà máy gạch ốp lát ceramic. Với nhu cầu đó, khả
năng cung ứng hiê ên có của các mỏ đã và đang khai thác rất khó khăn, đồng thời
không có điều kiê ên dự trữ và đồng nhất để ổn định chất lượng nguyên liê êu. Công
ty Thạch Bàn chúng tôi thường xuyên gă êp phải những sự cố do nguyên liê êu
không ổn định gây nên, màu sắc của các lô sản phẩm sản xuất theo các đợt khác
nhau không thể giống nhau gây khó khăn cho tiêu thụ và thiê êt hại kinh tế...mă êc dù
Công ty đã có nhiều biê ên pháp khắc phụ nhưng vẫn không thể đạt hiê êu quả cao
khi nguyên liê êu biến đô êng lớn về chất lượng.
Để khắc phục những tồn tại trên đây, tôi xin để xuất mô êt số giải pháp như sau :
1/ Nhà nước cần tăng cường công tác thăm dò địa chất tìm kiếm những mỏ nguyên
liê êu mới.
2/ Các đơn vị khai thác, chế biến nguyên liê êu cần đầu tư thỏa đáng, đổi mới thiết
bị, công nghê ê nâng cao hơn nữa chất lượng nguyên liê êu, đă êc biê êt là tính ổn định.
3/ Hiê êp hô êi có biê ên pháp hữu hiê êu tư vấn cho các địa phương, các ngành, các
thành viên của mình có chiến lược đầu tư phát triển sản xuất cân đối với khả năng
khai thác, chế biến, cung ứng nguyên liê êu. Sử dụng hợp lý nguyên liê êu phù hợp
yêu cầu sản xuất từng loại sản phẩm, tránh lãng phí tài nguyên và tăng hiê êu quả
kinh tế.
4/ Các đơn vị cung cấp nguyên liê êu cần được trang bị phương tiê ên phân tích, đánh
giá chất lượng đồng thời phải biểu hiê ên được yêu cầu của người sử dụng để đảm
bảo cung ứng đúng chủng loại, đối tượng sử dụng.
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ109
Page 110
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNGTrụ sở: 145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738 Fax: (04) 35582112
E-mail: [email protected] Website: http://www.duccuong.vn
Ngày 13 tháng 2 năm 2001
GIÁM ĐỐC CÔNG TY THẠCH BÀN
NGUYÊN THÊ CƯƠNG
Hội thảo nguyên liệu sản xuất gốm sứ110