Top Banner
TRƯỜNG ĐẠI HC NHA TRANG KHOA CƠ KHÍ KYU HI THO ĐỔI MI GING DY KHOA CƠ KHÍ Khánh Hòa, tháng 7 năm 2012
33

HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

Jan 01, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

KHOA CƠ KHÍ

KỶ YẾU

HỘI THẢO ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY

KHOA CƠ KHÍ

Khánh Hòa, tháng 7 năm 2012

Page 2: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

MỤC LỤC

trang

1. Nâng cao chất lượng giảng dạy bằng đổi mới phương pháp giảng dạy

Lê Văn Khẩn

1

2. Hiệu quả của phương pháp giảng dạy nêu chủ đề đối với các môn học máy và thiết bị.

Nguyễn Hữu Nghĩa

4

3. Đổi mới phương pháp giảng dạy môn học Cơ sở thiết kế máy

Trần ngọc Nhuần

7

4. Áp dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề trong giảng dạy học phần Kỹ thuật cháy

Nguyễn Văn Phúc

9

5. Đổi mới phương pháp giảng dạy học phần máy CNC và robot công nghiệp

Đặng Xuân Phương

15

6. Một số đổi mới phương pháp giảng dạy học phần Kỹ thuật điều hoà không khí theo học chế tín chỉ cho sinh viên ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt lạnh Trần Đại Tiến

18

7. Một số khó khăn trong việc đào tạo tiếng Anh TOEIC trong các chương trình đào tạo ngành cơ khí trường Đại học Nha Trang

Nguyễn Văn Tráng

21

8. Đổi mới giảng dạy học phần Công nghệ CAD/CAM

Nguyễn Văn Tường

23

9. Nâng cao chất lượng giảng dạy bằng đổi mới phương pháp giảng dạy

Lương Đức Vũ

27

10. Một số kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy chuyên ngành Cơ điện tử

Trần Văn Hùng

27

Page 3: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

1

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY

BẰNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

TS. Lê Văn Khẩn

Bộ môn Kỹ thuật nhiệt lạnh

1. Mở đầu

Nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy từng học phần nói riêng là hoạt động thường xuyên của giáo dục Đại học. Trường Đại học Nha Trang đang đổi mới toàn diện về đào tạo, trong đó có đổi mới về phương pháp giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu đào tạo tín chỉ và đảm bảo chất lượng theo đầu ra chuẩn cam kết.

Đổi mới phương pháp giảng dạy xuất phát từ đặc điểm và tính chất riêng của từng học phần mà có phương pháp phù hợp. Đổi mới phương pháp giảng dạy là một dạng nghiên cứu khoa học, là yêu cầu của giảng dạy bậc Đại học. Nếu nói “nghiên cứu khoa học là hạt nhân của phương pháp giảng dạy bậc Đại học” thì bản thân đổi mới phương pháp giảng dạy đại học là nghiên cứu khoa học về phương pháp, khám phá ra cái mới tiến bộ hơn phục vụ lợi ích con người.

Từ những yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi đã lựa chọn đổi mới phương pháp giảng dạy theo từng học phần. Mỗi học phần có tính chất, yêu cầu, nội dung chương trình khác nhau mà có nội dung, phương pháp đổi mới cho phù hợp và hiệu quả.

Đối với học phần vận hành và sửa chữa máy lạnh, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy có nhiều nội dung và phương pháp để đổi mới. Trong phạm vi thời gian của một học kỳ thì chỉ tiến hành trên một nội dung giảng dạy tháo ráp máy nén piston bằng video clip.

Lợi ích của người học nhờ kết quả đổi mới phương pháp dạy từ chỉ nghe sang nghe nhìn như trên là đã đưa lý thuyết gần với thực tế, giảm đáng kể thời gian cho việc mô tả và diễn giải. Người học rất hứng thú, hiểu nhanh, tốn ít thời gian để mô tả, thu được kiến thức thực tế một cách hiệu quả và chuẩn xác.

Giảng dạy tháo ráp máy nén piston bằng video clip trước đây cũng được chính chúng tôi thực hiện trên máy nén một cấp. Do thời gian quay đã lâu, hình ảnh lưu trữ dưới dạng băng, nhiều năm không còn thiết bị phát, băng không còn đảm bảo chất lượng, loại máy nén ghi hình đã lạc hậu, nhưng chưa có ai làm lại việc này. Vấn đề đặt ra cần có những băng hình quay lại toàn cảnh tháo và ráp một hay một số máy nén phổ biến đang sử dụng hiện nay tại các công ty. Đây là lý do chúng tôi chọn phương pháp đổi mới giảng dạy học phần vận hành và sửa chữa máy lạnh làm trước.

2. Mục tiêu của giải pháp

- Mục tiêu lâu dài và bao trùm là nâng cao chất lượng đào tạo cho người học chuyên ngành nhiệt lạnh, đảm bảo chuẩn đầu ra với kỹ năng nghề nghiệp mức độ hiểu được công việc của tháo, ráp một máy nén hoàn chỉnh.

- Tháo, ráp máy nén với chi phí thấp nhất, thời gian thực hiện là ngắn nhất có thể.

- Mục tiêu trước mắt là hiểu bài tháo ráp máy nén piston một cách sâu, tường tận với những yêu cầu cụ thể cho từng thao tác.

Page 4: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

2

- Người học nắm được quy trình thao tác của công việc tháo và ráp máy nén lạnh.

- Hiểu được những điểm nhấn dễ mắc lỗi cần tập trung khi tháo, ráp máy.

- Mục tiêu chung là giảm thời gian diễn giải, truyền tải được khối lượng kiến thức lớn nhất có thể, mang lại không khí mới cho phương pháp dạy và học.

3. Phương pháp thực hiện

Nguyên nhân chỉ chọn cấp độ nhớ là hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện hiện có của cơ sở phục vụ đào tạo cho học phần. Do vậy ghi hình ảnh để phát lại cho người học xem, kèm theo thuyết trình của người thầy là phương pháp khả thi và hiệu quả nhất trong điều kiện hiện có.

Từ sự lựa chọn trên, được sự đồng ý của ban Giám đốc Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Nha Trang chúng tôi đã phối hợp với phòng máy lạnh của nhà máy đông lạnh Nha trang (F17) để thực hiện giải pháp.

Một nhóm giáo viên bộ môn cùng cán bộ kỹ thuật của công ty tiến hành tháo máy theo quy trình chuẩn bị sẵn. Quay phim ghi hình theo trình tự kỹ thuật tháo ráp máy trên một số máy nén thông dụng, nhưng có cấu tạo phức tạp.

Khi giảng chỉ cần trình chiếu và thuyết minh trực tiếp. Có thể dừng lại từng đoạn minh họa, bổ sung làm sáng tỏ vấn đề hơn, đặt câu hỏi cho người học, có thể gợi cho người học trả lời, những vấn đề mới lạ thì thầy trả lời từng câu hỏi đã đưa ra, nhưng chỉ gợi mở để sinh viên bổ sung (thầy chỉ trả lời một phần).

4. Nội dung và đối tượng thực hiện

- Xuất phát từ giáo huấn của Khổng Tử “nghe thì sẽ quên, nhìn thì sẽ nhớ, làm thì sẽ hiểu” chúng tôi chọn mức độ nhớ. Hay cổ nhân có phương châm “trăm nghe không bằng một thấy”, người học được nhìn sự việc qua hình ảnh sẽ tiếp nhận hoàn hảo hơn nhiều so với chỉ nghe. Đưa băng hình vào bài giảng là đạt được mục tiêu hiệu quả gấp nhiều lần so với chỉ nghe.

Để thực hiện được các mục tiêu của giải pháp, cần tiến hành các nội dung sau:

- Những điều cần chú ý trước khi tháo máy nén, nội dung này chủ yếu diễn giải, chỉ minh họa thực tế trước khi tháo máy

- Đối tượng khảo sát là máy nén Mycom N62B và N124B. Đây là những máy nén piston hai cấp lớn nhất hiện có ở Việt Nam, sử dụng phổ biến cho cấp đông thủy sản nói riêng và thực phẩm nói chung.

- Nội dung thực hiện theo từng công đoạn của quy trình tháo, ráp máy.

- Giới thiệu nhận diện các chi tiết, cụm chi tiết máy hỗ trợ bài giảng cấu tạo máy nén lạnh của học phần kỹ thuật lạnh cơ sở.

- Nhiều nội dung chỉ thể hiện được bằng hình ảnh tạo điều kiện cho người học tiếp cận

5. Kết luận và khuyến nghị

Kết luận

Sau khi ghi hình từ thực tế, mặc dù chưa có thời gian để biên tập, nhưng áp dụng giảng ngay cho lớp 50NL đã xác nhận được những kết quả:

Page 5: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

3

- Sinh viên rất hứng thú, nhiều nội dung được thảo luận trong quá trình xem hình

- Hiểu nhanh hơn, sâu hơn, ấn tượng và nhớ lâu hơn là chỉ nghe

- Rút ngắn thời gian để mô tả, truyền tải được nhiều nội dung mà lý thuyết không diễn giải hay mô tả được.

Khuyến nghị

- Bổ sung tư liệu hàng năm để biên tập, lồng tiếng hoàn thiện thành phim tài liệu chuyên môn của học phần.

- Mở rộng đối tượng khảo sát sang các loại máy nén khác.

- Cần có kinh phí để thực hiện được nhiều nội dung ngoài máy nén

Page 6: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

4

HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY NÊU CHỦ ĐỀ ĐỐI VỚI CÁC MÔN HỌC MÁY VÀ THIẾT BỊ

Nguyễn Hữu Nghĩa

Bộ môn Kỹ thuật Nhiệt lạnh

Mục đích của báo cáo

Báo cáo trình bày kết quả triển khai giảng dạy các môn máy và thiết bị theo phương pháp nêu chủ đề.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, trước sự phát triển không ngừng về kinh tế xã hội cũng như khoa học kỹ thuật, yêu cầu đặt ra cho các trường đại học là phải đào tạo được đội ngũ kỹ sư, cán bộ đáp ứng được các nhu cầu này càng cao đó. Điều đó, các trường đại học muốn đứng vững được thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, cần có những phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp cho người học tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và có khả năng ứng dụng cao.

Hiện nay có nhiều phương pháp giảng dạy mới kết hợp với các thiết bị hiện đại đã phần nào thể hiện tính hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin giữa người dạy và người học. Đặc biệt, giảng dạy các môn học về máy và thiết bị theo cách dạy trước đây thường bị cho là khô khan và nhàm chán, tuy nhiên khi triển khai dạy theo phương pháp nêu chủ đề đã thể hiện tính sinh động, dễ tiếp thu, tạo hứng thú cho người học, người học có được nhiều thông tin hơn, kiến thức gần với thực tế hơn.

2. PHƯƠNG PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN

Chia thành các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch (trước khi lên lớp)

- Dựa theo chương trình và kế hoạch giảng dạy, giảng viên (GV) tiến hành phân chia thời gian như sau:

+ Từ 2-3 buổi đầu tiên: giảng viên tiến hành phân chia nhóm, giới thiệu toàn bộ nội dung, kiến thức của môn học.

+ Các buổi tiếp theo các nhóm sẽ tiến hành trình bày và thảo luận theo trình tự.

+ Từ 1-2 buổi cuối cùng: giảng viên sẽ tổng hợp và bổ sung các kiến thức còn thiếu.

- Dựa vào đề cương chi tiết môn học, giảng viên ra các chủ đề cho các nhóm.

Bước 2: Thống nhất phương pháp giảng dạy và học tập với lớp (trong các buổi học đầu tiên)

- Giảng viên trình bày kế hoạch giảng dạy và học tập môn học

- Nội dung môn học

- Số nhóm, số sinh viên (SV)/nhóm, bốc thăm chọn chủ đề.

- Cách trình bày chủ đề.

Page 7: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

5

- Cách nhận xét, đánh giá chủ đề

- Các kỹ năng mềm về trình bày, nhận xét, đánh giá,...

Bước 3: Thực hiện các chủ đề (tiến hành liên tục trong thời gian học tập)

- Các nhóm SV tiến hành tìm tài liệu, thông tin,...về chủ đề.

- Giảng viên giới thiệu các từ khóa, tài liệu liên quan, giải đáp tất cả các thắc mắc, khó khăn cho SV.

Bước 4: Báo cáo và thảo luận chủ đề (theo trình tự các nhóm)

+ SV: - Nhóm SV thực hiện chủ đề tiến hành báo cáo dạng powerpoint kết hợp trình chiếu video/clip về thiết bị hay các hệ thống đang sử dụng thiết bị.

- Các nhóm còn lại tập trung theo dõi, ghi nhanh các vấn đề còn băn khoăn/chưa thông suốt.

- Sau khi nhóm báo cáo xong, GV sẽ mời các thành viên nhóm khác nhận xét.

- Sau khi nhận xét, nếu các ý kiến đều cho rằng báo cáo chưa đạt thì nhóm về bổ sung thêm kiến thức và sẽ báo cáo lại vào buổi sau. Nếu các ý kiến đều đánh giá đạt yêu cầu thì đến phần thảo luận.

+ GV: điều phối chương trình, ghi chép các nội dung báo cáo và các câu hỏi thảo luận, đặc biệt là giáo viên phải giải thích những chỗ khó khăn vướng mắc mà các ý kiến thảo luận chưa thống nhất được hay các kiến thức không gắn với môn học.

Bước 5: Tổng kết và bổ sung kiến thức (các buổi học cuối)

- GV tổng hợp các kiến thức của các nhóm đã trình bày.

- GV bổ sung thêm các kiến thức liên quan đến môn học mà các chủ đề chưa đề cập đến.

Bước 6: Đánh giá môn học

- Kết quả đánh giá của SV dựa trên các tiêu chí sau:

Nhận xét của các nhóm khác.

Mức độ tham gia thảo luận.

Tham dự với lớp.

- Điểm đánh giá lấy làm điểm kiềm tra của môn học

3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC

Khi tiến hành giảng dạy và học tập theo phương pháp này, người dạy và người học có những thuận lợi, khó khăn và thách thức sau:

Thuận lợi:

- Sinh viên rất năng động, tích cực, thích tìm hiểu các kiến thức mới.

- Tài liệu chuyên môn, thông tin máy móc thiết bị có rất nhiều trên mạng internet.

Page 8: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

6

- Công nghệ thông tin phát triển, mạng internet có ở tất cả các phòng trọ/KTX sinh viên thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin, kiến thức.

- Máy chiếu được trang bị đầy đủ.

Khó khăn:

- Khi sĩ số lớp đông, nhóm có nhiều SV, sẽ có một số SV ít tham gia với nhóm.

- Nhiều môn học trong học kỳ đều giảng dạy theo phương pháp này, SV sẽ có ít thời gian đầu tư nên chất lượng chủ đề thấp.

- Bố trí thời khóa biểu quá dày (sáng học, chiều thực tập) thì hiệu quả phương pháp này không cao do SV không có nhiều thời gian để tìm tài liệu.

- Máy chiếu hỏng hay mất điện thì khó thực hiện phương pháp này.

Thách thức:

- SV: Phải có máy tính hoặc trả tiền thuê máy tính

Đăng ký sử dụng internet hoặc trả tiền thuê dịch vụ internet

- GV: Phải có kiến thức sâu và rộng về môn học và chuyên ngành giảng dạy.

Thường xuyên online để giải đáp các vướng mắc của SV kịp thời và đầy đủ.

Giải quyết căng thẳng, bất đồng khi các nhóm thảo luận, góp ý nhận xét.

4. KẾT LUẬN

Giảng dạy theo phương pháp nêu chủ đề để SV chủ động đi tìm tài liệu, thông tin liên quan thể hiện hiệu quả cao trong giảng dạy các môn máy và thiết bị như:

- Thông qua hình ảnh, video của máy và thiết bị thực tế giúp SV thấy một cách trực quan về cấu tạo cũng như hoạt động của thiết bị. Điều này giúp SV tiếp cận nhanh với thiết bị khi ra trường.

- Chủ động hơn trong việc liên hệ, tìm kiếm thông tin về thiết bị, mua máy và thiết bị hay lên dự trù các máy và thiết bị cho công việc sau này.

- Phát huy tính chủ động tích cực của người học.

- SV được phát biểu chính kiến, thảo luận sôi nổi, nêu được các suy nghĩ của mình.

- Đồng thời, giúp sinh viên phát triển các kỹ năng mềm như: tìm kiếm tài liệu chuyên môn, thuyết trình, đặt/giải đáp câu hỏi, giao tiếp,...

Page 9: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

7

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN HỌC CƠ SỞ THẾT KẾ MÁY

Trần ngọc Nhuần

Bộ môn Chế tạo máy

1. Đặt vấn đề

Đây là môn cơ sở chuyên ngành cho nên kiến thức không có gì thay đổi, cách truyền đạt từ trước đến nay chỉ dừng lại ở giảng dạy theo khung giáo trình đã định sẵn, và người học cũng chỉ biết học theo những cái đã có sẵn, chưa tư duy và phát triển được kiến thức của môn học. Vì vậy đã đến lúc cần phải có một cách truyền đạt khác, tránh học thuộc bài một cách thụ động và ứng dụng môn học vào thực tiễn sản xuất.

2. Nội dung

Công việc truyền đạt kiến thức cho người học trong giai đoạn hiện nay là làm thế nào để người học biết được tầm quan trọng và vị trí của môn học sau này. Làm thế nào để người học xác định được nhiệm vụ chính của môn học. Môn học Cơ sở thiết kế máy là bước đầu của công việc thiết kế máy. Chính vì vậy khi giảng dạy người thầy không nên rập khuôn một cách máy móc, mặt khác công nghệ ngày càng phát triển, trên thế giới liên tục xuất hiện những máy mới với ứng dụng công nghệ mới, do vậy nếu không thay đổi phương pháp truyền đạt của người thầy và phương pháp học tập của sinh viên thì chắc chắn khó mà sử dụng hoặc thiết kế một máy mới, và đặc biệt là người thầy phải chỉ rõ địa chỉ áp dụng những điều giảng dạy. Để đáp ứng được điều đó, tôi có một vài kiến nghị khi gảng dạy môn học này:

• Việc đầu tiên là phải cho người học thấy được tổng quát và ứng dụng của môn học trong thực tế. Bằng một ví dụ thực tế, người thầy dẫn dắt sinh viên đi từng nội dung này sang nội dung khác một cách tổng quát. Qua đó tạo hứng khởi cho sinh viên và sinh viên sẽ không còn mơ hồ về môn học. Việc này chúng ta thực hiện bằng sơ đồ tư duy (mind map), tránh việc tổng hợp theo lối gạch đầu dòng (người ta đã thống kê và thấy rằng nếu gạch đầu dòng thì chẳng khác gì một giáo trình được rút gọn, và việc tư duy của sinh viên không đạt hiệu quả cao như là dùng bản đồ tư duy).

• Bước hai, sau khi đã tạo hứng khởi, người thầy tiến hành nêu các nguyên tắc tiến hành thiết kế máy, cách thức xác định yêu cầu kỹ thuật... Bước này cần có minh chứng cụ thể và để học trò liên hệ và phát triển tư duy. (Người thầy đưa ra các ví dụ có trong thực tế: từ việc tìm ra ý tưởng, thiết lập yêu cầu kỹ thuật, tìm ra phương án tối ưu,…).

• Chia học sinh thành từng nhóm khoảng 4 người. Giao nhiệm vụ để từng nhóm tự tìm ý tưởng và thực hiện. Các ý tưởng phải có địa chỉ cụ thể (giáo viên cần phải kiểm tra các địa chỉ này). Các nhóm thực hiện và báo cáo những nội dung đã quy định trước lớp. Hội đồng đánh giá sẽ là sinh viên trong lớp, người thầy hướng dẫn và sửa chữa những vấn đề chưa đúng, bổ sung, giữ nguyên hoặc loại bỏ, khen chê đúng mực.

• Bước cuối cùng là đánh giá kết thúc môn học. Tránh tình trạng học thuộc bài mà không hiểu nội dung trong chương trình là gì? Vấn đề là học xong sinh viên sẽ ứng dụng được gì. Do vậy, ứng với mỗi nhóm đã định sẵn, lúc này mỗi nhóm sẽ liên hệ

Page 10: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

8

với các cơ sở bên ngoài, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, hoặc cải tiến lại một thiết bị nào đó, đưa ra nhiệm vụ thiết kế, giáo viên kiểm tra nội dung đăng ký thực hiện. Từ giờ phút này giữa giáo viên và sinh viên sẽ thường xuyên liên hệ để giải quyết các vấn đề khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình thực hiện.

• Tổ chức bảo vệ ý tưởng của nhóm. Hội đồng là các thầy trong tổ môn học. Đây chính là kết quả của thời gian mà sinh viên học môn này. Qua đó sinh viên sẽ thấy được mức độ thành đạt của mỗi người trong môn học này, thấy được sự đóng góp của mình cho cơ sở và nâng cao được kỹ năng giao tiếp, hòa nhập với xã hội thực tế chứ không phải là những con số trên tờ giấy mang tính chất lý thuyết.

3. Kết luận

Các công đoạn này thôi đã thực hiện cho lớp 52CT. Sinh viên rất phấn khởi, đưa ra các ý tưởng phục vụ cho từng công đoạn. Mặt dầu, mới là bước đầu của công việc thiết kế máy, nhưng sự hưng phấn và xác định rõ ràng mục đích và yêu cầu của môn học. Các nhóm tỏ thái độ và thi đua với nhau, và nhất là nắm chắc được nội dung môn học và phát triễn được tư duy sáng tạo, không lệ thuộc vào sự gò bó của bài giảng.

Tuy nhiên để thực hiện được điều này không phải thầy giáo nào làm cũng được. Muốn thực hiện được phải có kiến thức vững vàng, khả năng truyền đạt và đặc biệt là phải có tâm huyết, tận tâm trong nghề, thường xuyên tìm hiểu thực tế... Nhưng dù sao đi nữa, đây cũng là điều cần thiết để sinh viên thích thú trong khi học và phát triển được tư duy.

Page 11: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

9

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN KỸ THUẬT CHÁY

Nguyễn Văn Phúc

Bộ môn Kỹ thuật nhiệt lạnh

I. Đặt vấn đề

Việc nghiên cứu và áp dụng những phương pháp giảng dạy tiên tiến để ứng dụng trong quá trình giảng dạy và đánh giá đang là vấn đề đang được xã hội rất quan tâm. Đặc biệt với chủ trương đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Nhà trường, để nâng cao chất lượng giảng dạy thì việc đưa những phương pháp giảng dạy mới vào áp dụng trong thực tế là rất quan trọng.

Hiện nay trên thế giới và ở tại một số trường trong nước đã áp dụng một số phương pháp giảng dạy và đánh giá mới, trong đó có phương pháp “Dạy học dựa trên Vấn đề” là một phương pháp có nhiều ưu điểm, phù hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ mà Trường Đại học Nha Trang đang áp dụng.

Dựa trên đặc điểm của học phần Kỹ thuật cháy, tác giả đã áp dụng phương pháp dạy trên cho sinh viên theo học chuyên ngành Công nghệ nhiệt. Báo cáo sau đây sẽ trình bày đặc điểm của phương pháp dạy học dựa trên vấn đề và việc áp dụng thực tế trong giảng dạy cho học phần Kỹ thuật cháy.

II. Nội dung

1. Tổng quan về phương pháp dạy học dựa trên vấn đề

Dạy học dựa trên vấn đề là một hoạt động dạy học và học tập dựa trên thực tiễn bằng cách đưa ra các vấn đề xảy ra trong thực tiễn. Nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực tự học, khả năng làm việc nhóm và một số kỹ năng mềm khác.

Mục tiêu của phương pháp:

- Về nhận thức: giúp người học lắm bắt được kiến thức cả theo chiều rộng và chiều sâu.

- Về kỹ năng: giúp người học phát triển năng lực tự học, kỹ năng NCKH, kỹ năng giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, thuyết trình, thảo luận…

- Về thái độ: giúp người học cảm thấy yêu thích môn học, yêu ngành nghề, và thấy được tầm quan trọng của làm việc nhóm, trách nhiệm của mình với tập thể nhóm.

Những đặc điểm của PPDHDTVĐ:

- Vấn đề là bối cảnh trung tâm của hoạt động dạy và học

+ PP truyền thống: GV trang bị kiến thức cần thiết – đưa ra vấn đề cho người học giải quyết

+ PPDHDTVĐ: Vấn đề được đưa ra trước – Người học tự trang bị kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề

- Người học tự tìm tòi tài liệu, thông tin, kiến thức để giải quyết vấn đề

Page 12: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

10

- Thảo luận nhóm là hoạt động cốt lõi giúp cho người học chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kiến thức, cùng nhau đưa ra các biện pháp giúp giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng Xã Hội khác.

- Vai trò của Giảng viên mang tính hỗ trợ: Đưa ra vấn đề, làm rõ vấn đề, cung cấp nguồn thông tin và tài liệu liên quan, xây dựng kịch bản thảo luận, giải đáp thắc mắc, đánh giá và hệ thống hóa kiến thức, kết luận.

Ưu nhược điểm của PPDHDTVĐ:

- Ưu điểm:

+ Phát huy tính tích cực, chủ động của người học

+ Người học được rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho việc học tập và công việc mai sau

+ Người học được tiếp cận với những vấn đề thực tiễn liên quan đến học phần

+ Người học tiếp thu kiến thức vừa rộng vừa sâu vừa bao quát sâu kết

+ Người dạy cũng có thêm động lực và trách nhiệm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, các kỹ năng mềm và phương pháp giảng dạy.

- Nhược điểm:

+ Khó áp dụng cho những môn lý thuyết trừu tượng cao

+ Khó vận dụng cho lớp đông học viên.

Kết luận:

Với đặc điểm và đòi hỏi của Xã hội ngày nay đối với người học ta thấy:

- Sự phát triển của KHKT làm cho khối lượn kiến thức ngày càng nhiều, người dạy không thể dạy hết mọi điều trên lớp.

- Kiến thức cần phải gắn liền với việc giải quyết được các vấn đề liên quan đến thực tế, vấn đề mang tính thời sự

- Cần phải làm co người học trở nên tích cực trong việc tiếp thu tri thức để nó được hiệu quả và bền vững hơn.

PPDHDTVĐ đã đáp ứng được những yêu cầu trên do vậy mà nhiều nền giáo dục hiện đại trên thế giới đã và đang áp dụng phương pháp này.

2. Triển khai áp dụng trong giảng dạy học phần Kỹ thuật cháy

Theo như cách tổ chức lớp học theo phương pháp dạy học dựa trên vấn đề tác giả đã xây dựng nên chương trình tổ chức cho học phần Kỹ thuật cháy. Sau đây tác giả nêu ra một Ví dụ cụ thể.

2.1. Nội dung vấn đề

a. Đặt vấn đề

Page 13: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

11

Một Xí nghiệp chuyên sản xuất gạch xây dựng sử dụng buồng đốt than có thành phần: C = 0,840; S = 0,015; H2 = 0,14; [N2] = 0,005; hệ số không khí của nhiên liệu λ = 1,2.

Một lần một mẻ sản phẩm gạch sản xuất ra không đạt tiêu chuẩn, gạch quá non, chất lượng không đều. Ban lãnh đạo Xí nghiệp chỉ đạo phòng kỹ thuật phải tìm được ra nguyên nhân của vấn đề trên và đưa ra cách giải quyết kịp thời. Nếu là nhân viên kỹ thuật của xí nghiệp trên anh chị sẽ làm thế nào để giải quyết vấn đề trên?

b. Hệ thống các câu hỏi

- Nguyên nhân dẫn đến sự cố trên là gì? Làm thế nào để tìm được nguyên nhân một cách chính xác nhất?

- Các biện pháp xử lý khắc phục sự cố?

- Rút ra kinh nghiệm và các phương pháp để đề phòng sự cố này xảy ra?

c. Các câu hỏi kèm theo:

- Nhiên liệu than là gì? Đặc điểm của nhiên liệu than?

- Quá trình tổ chức cháy cho nhiên liệu than?

- Đặc điểm và cấu tạo của Buồng đốt than?

- Nội dung của quá trình Tính cháy nhiên liệu là gì? Hệ số không khí của nhiên liệu là gì? Ảnh hưởng của nó tới quá trình cháy và chất lượng sản phẩm?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy nhiên liệu than?

- Nhiệt độ ngọn lửa? Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ ngọn lửa?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nung?

- Cách tổ chức quá trình cháy nhiên liệu than? Ảnh hưởng của nó tới quá trình cháy và chất lượng sản phẩm?

2.2. Vị trí của vấn đề trong môn học/ học phần

Vấn đề này sẽ được giảng viên đưa ra giải quyết ở Chủ đề 4: “Nhiên liệu than” của học phần.

2.3. Tài liệu tham khảo

Trần Gia Mỹ, Kỹ thuật cháy, năm 2005, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật

Nguyễn Công Hân, Công nghệ Lò hơi và mạng nhiệt, năm 2005, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật

2.4. Mục tiêu dạy học

* Mục tiêu nhận thức:

Giải quyết vấn đề trên sẽ giúp sinh viên nắm được các kiến thức chuyên môn sâu hơn về môn học, cụ thể:

- Buồng lửa.

- Nhiên liệu than.

Page 14: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

12

- Tính cháy nhiên liệu rắn.

- Tiêu hao không khí.

- Ngọn lửa, nhiệt độ ngọn lửa.

- Cách tổ chức quá trình cháy nhiên liệu than.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy và chất lượng sản phẩm nung.

* Mục tiêu kỹ năng:

- Sinh viên có kỹ năng giải quyết các sự cố liên quan đến hiệu suất buồng lửa.

- Kỹ năng nhận biết các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vật nung và đưa ra cách giải quyết kịp thời các sự cố khi vận hành buồng lửa đốt than.

- Giúp sinh viên có kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng tư duy, liên hệ lý thuyết để giải quyết những vấn đề thực tiễn.

- Ngoài ra giúp sinh viên có kỹ năng mềm khác như: làm việc theo nhóm, tự nghiên cứu, tìm tài liệu, nâng cao kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và thảo luận trước đám đông.

* Mục tiêu thái độ:

- Khi tính cháy cho nhiên liệu không chính xác, khi tổ chức quá trình cháy không phù hợp hoặc khi vận hành buồng lửa không đúng cách…sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của vật nung, gây thiệt hại lớn về kinh tế.

- Ngoài ra khi giải quyết vấn đề trên sinh viên thấy được vị trí, tầm quan trọng và ứng dụng của học phần trong thực tiễn. Thấy yêu thích môn học Kỹ thuật cháy hơn. Có phương pháp học tập phù hợp và nghiêm túc. Nâng cao khả năng tự học tự nghiên cứu.

2.5. Tính thực tiễn/tính thời sự của vấn đề

Trong bất kỳ nhà máy xí nghiệp sản xuất nào thì việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm luôn là vấn đề sống còn của họ. Xí nghiệp sản xuất gạch cũng vậy, nếu chất lượng gạch không đạt sẽ gây tổn thất kinh tế và uy tín rất nhiều đối với xí nghiệp. Khi tính toán thiết kế, tổ chức quá trình cháy và vận hành buồng lửa cần phải hợp lý và chính xác điều này sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho nhà máy.

2.6. Những nội dung lý thuyết được giảng dạy trước khi giới thiệu vấn đề

Để giải quyết vấn đề nêu trên sinh viên sẽ được trang bị trước những vấn đề cơ bản về: các môn khoa học đại cương toán, lý hóa, các môn cơ sở ngành như kỹ thuật nhiệt, kiến thức môn học kỹ thuất cháy: buồng lửa, nhiên liệu rắn, phân loại, cách tổ chức cháy nhiên liệu rắn (trong đó có một số nội dung kiến thức mà sinh viên sẽ phải tự tìm hiểu để có thể giải quyết được vấn đề).

2.7. Tổ chức lớp học và phân bố thời gian.

Giảng viên sẽ cung cấp tài liệu và hướng dẫn cách tìm tài liệu tham khảo liên quan đến học phần ngay trước khi bắt đầu giảng dạy.

Gv Sẽ cung cấp thêm, bổ sung và hướng dẫn cách tìm tài liệu liên quan đến vấn đề này khi đưa ra vấn đề và trước khi thảo luận 2 tuần.

Page 15: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

13

* Cách chia nhóm:

Giảng viên chia nhóm, số lượng không quá 10 sv/ nhóm tùy theo sĩ số lớp

Bầu nhóm trưởng, nhóm phó, cung cấp thông tin liên lạc của giảng viên và các thành viên trong nhóm, yêu cầu các nhóm đưa ra đề cương cách giải quyết, nhiệm vụ của từng thành viên được nhóm phân công. Giảng viên thông báo lịch báo cáo, thảo luận: thời gian, địa điểm cho các nhóm ngay khi đưa ra các vấn đề.

* Tổ chức thảo luận, báo cáo:

Công việc nghiên cứu tìm cách giải quyết vấn đề và thảo luận giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện ngoài giờ học, thời gian và địa điểm do nhóm tự quyết định nhưng phải báo cáo kế hoạch cho giảng viên biết trước để giảng viên dễ quản lý và có kế hoạch giám sát kiểm tra hoạt động của nhóm.

Trong buổi thảo luận: GV cho 5 phút để các nhóm thống nhất lần cuối với nhau về nội dung cách giải quyết. Dựa vào bản danh sách nhóm, GV gọi tên bất kỹ thành viên nào trong nhóm lên trình bày cách giải quyết của nhóm đó. GV sẽ yều cầu mỗi thành viên lên báo cáo chỉ trình bày cách giải quyết 1 trong những câu hỏi đặt ra của vấn đề đó. Sau khi một thành báo cáo thì các thành viên khác có thể bổ sung. Tiếp đó sẽ đến thành viên khác lên giải quyết câu hỏi tiếp theo của vấn đề. Sau khi trình bày hết vấn đề của nhóm đó, GV yêu cầu các thành viên trong nhóm đó chưa được lên báo cáo đưa ra ý kiến của mình. Cuối cùng các nhóm khác nếu có cách giải quyết khác sẽ đưa ra ý kiến của nhóm mình để tranh luận.

Cuối buổi GV sẽ thống nhất cách giải quyết cho vấn đề và rút ra những nội dụng lý thuyết, về kinh nghiệm giải quyết vấn đề, kinh nghiệm làm việc theo nhóm, kinh nghiệm trình bày báo cáo và tranh luận.

2.8. Phương pháp đánh giá

Khi đưa ra vấn đề, Gv sẽ nói sơ qua cho Sv biết cách đánh giá của mình

* Đánh giá cá nhân, nhóm: Để đảm bảo tính công bằng và để khuyến khích sinh viên khi cho điểm đánh giá Gv cần căn cứ vào các tiêu chí sau đây:

- Giảng viên chia nhóm, số lượng không quá 10 sv/ nhóm tùy theo sĩ số lớp.

- Căn cứ vào nội dung báo cáo cách giải quyết vấn đề của mỗi nhóm.

Căn cứ vào quá trình tự nghiên cứu, thảo luận làm việc của mỗi thành viên trong nhóm.

- Căn cứ vào cách tổ chức, phân công công việc của các thành viên trong nhóm.

- Căn cứ vào khả năng thuyết trình, tranh luận của mỗi thành viên trong buổi thảo luận.

- Các điểm này sẽ chiếm 20% điểm tổng kết của học phần.

Gv sẽ công bố nội dung đánh giá của học phần tại buổi lên lớp đầu tiên cho tập thể lớp biết:

Page 16: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

14

TT Các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá Phương pháp đánh giá

Trọng số

(%)

1 Tham gia học trên lớp (TGH): đi học đầy đủ, chuẩn bị bài tốt, tích cực thảo luận…

Quan sát, điểm danh

5

2 Tự nghiên cứu: (TNC): hoàn thành nhiệm vụ giảng viên giao trong tuần, bài tập nhóm/tháng/học kỳ…

Chấm báo cáo, bài tập…

5

3 Hoạt động nhóm (HĐN) Trình bày báo cáo

20

4 Kiểm tra giữa kỳ (KT) Viết 00

5 Kiểm tra đánh giá cuối kỳ (KTCK) Viết 20

6 Thi kết thúc học phần (THP) Viết 50

ĐHP = TGH × tr.số + TNC × tr.số + HĐN × tr.số + KT ×tr.số + KTCK× tr.số + THP× tr.số.

III. Kết luận:

Trên đây tác giả đã trình bày một số đặc điểm của Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề và chia sẻ một vài kinh nghiệm trong việc tổ chức và đánh giá lớp học dựa theo phương pháp trên nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy khi giảng dạy học phần Kỹ thuật cháy mà tác giả đảm nhận.

Page 17: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

15

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HỌC PHẦN MÁY CNC VÀ ROBOT CÔNG NGHIỆP

TS. Đặng Xuân Phương

Bộ môn Chế tạo máy

1. Mở đầu. Đổi mới phương pháp giảng dạy là nhiệm vụ cấp thiết của mỗi CBGD, nó là một trong những

nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các trường đại học trong tình hình mới. Khi phương thức đào tạo đã chuyển sang hệ thống tín chỉ, đổi mới phương pháp giảng dạy càng phải được chú trọng hơn nữa nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra đã công bố và nâng cao chất lượng đào tạo. Bài viết này trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu các phương pháp giảng dạy ở đại học áp dụng cho một học chuyên ngành cụ thể trong ngành chế tạo máy.

2. Phương pháp giảng dạy hiệu quả đối với học phần Máy CNC và robot công nghiệp

2.1 Đặc điểm của học phần và các phương pháp giảng dạy tích cực.

Đây là một môn học tương đối mới được đưa vào giảng dạy SV ngành chế tạo máy ở Việt Nam nhờ sự phát triển vượt bật gần đây của lĩnh vực cơ khí chính xác, máy công cụ, khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, điện –điện tử, điều khiển và tự động hóa. Điều thuận lợi của học phần là tài liệu nghiên cứu khá nhiều do sự ứng dụng rộng rãi của lĩnh vực máy CNC và robot. Tuy nhiên, điều khó khăn là đa số các tài liệu đều bằng tiếng Anh, trong khi trình độ đọc hiểu tiếng Anh chuyên ngành của SV còn hạn chế. Học phần còn gắn với nhiều phần mềm hỗ trợ lập trình và điều khiển khác nhau mà hầu hết là tiếng Anh. Công nghệ CNC và robot đã thâm nhập vào mọi ngóc ngách của kỹ thuật sản xuất và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và đời sống khác, vì vậy nguồn tài liệu trên báo chí và internet là rất phong phú và đa dạng. Vì thế môn học này cho phép triển khai nhiều phương pháp dạy học tích cực khác nhau.

Như nhiều CBGD cũng như các nhà nhiên cứu phương pháp và lý luận dạy học đã chỉ ra rằng không có phương pháp giảng dạy nào là vạn năng để áp dụng hiệu quả cho tất cả các học phần. Mỗi học phần đều có thể mạnh và điểm yếu riêng. Đó là lý do tại sao tồn tại nhiều phương pháp giảng dạy đại học khác nhau [1]. Có khoảng 15 phương pháp giảng dạy dành cho bậc đại học [1], nhưng qua nghiên cứu và đúc kết trong thực tiễn, kết hợp với đặc điểm của môn học, trình độ của SV và nguồn tài nguyên học tập, tôi sử dụng ba phương pháp giảng dạy (không kể đến thuyết giảng) đó là :

- Nghiên cứu tính huống

- Giảng dạy dựa trên vấn đề

- Dạy học thông qua đồ án

Cho dù áp dụng phương pháp tích cực nào đi nữa, thuyết giảng vẫn chiếm từ 55 đến 60% thời giờ trên lớp bởi vì giao phó việc trình bày của SV, trao đổi và thảo luận sẽ chiếm một lượng lời gian lớn trong khi lượng thông tin từ các hoạt động này không nhiểu bằng thuyết giảng. Các phương pháp dạy học nói trên được áp dụng chủ yếu là giảm tính thụ động [2.3] (tăng tính tích cực) của sinh viên và nâng cao khả năng tự học, tìm kiếm tài liệu, cách giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và rèn luyện khả năng thuyết trình của sinh viên.

2.2 Biện pháp thực hiện

Page 18: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

16

a) Cách triển khai đối với nghiên cứu tính huống :

1. Tình huống được chọn lựa thông qua các tình huống xảy ra trong thực tế sản xuất thông qua các đoạn phim về quy trình sản xuất liên quan đến máy CNC và robot công nghiệp. Một số tình huống được hư cấu để bám sát nội dung lý thuyết của bài học [4,5].

2. Xây dựng các câu hỏi để SV tìm hiểu và đánh giá vấn đề.

3. Hướng dẫn một số tài liệu sách và từ khóa để sinh viên tìm tài liệu trên mạng.

4 Tổ chức giảng dạy bằng nghiên cứu nhóm, sau đó nhóm trình bày trước lớp, tiếp đến là thảo luận hoặc tranh luận tùy theo trường hợp

b) Cách triển khai đối với dạy học dựa trên vấn đề

1. Vấn đề được xây dựng làm sao cho có "vấn đề". Tôi xây dựng vấn đề dựa trên cả hư cấu lẫn thực thế sản xuất liên quan đến nội dung dạy học [6,7].

2. Hướng dẫn một số tài liệu sách và từ khóa để sinh viên tìm tài liệu trên mạng.

3. Chia nhóm SV để giải quyết vấn đề, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng

4. Duyệt kết quả nghiên cứu giải quyết vấn đề của SV

5. Tổ chức cho trình bày (các nhóm chuẩn bị không tốt sẽ không được trình bày trước lớp, cách này có vẻ cực đoan, ít người đề cập, không tạo cơ hội đồng đều cho sinh viên nhưng theo tôi, để các nhóm này trình bày chỉ làm mất thời gian và hiệu quả thông tin không cao)

6. Đánh giá kết quả thông qua chất lượng báo cáo, tinh thần thái độ, mức độ tham gia phát biểu, thảo luận, truy vấn (đồi với các SV không thuộc nhóm trình bày)

c) Dạy học thông qua đồ án

1. Đồ án được chuẩn bị bằng cách lấy đồ án học phần và đồ án TN của các SV khóa trước.

2. Cho câu hỏi nghiên cứu, bao gồm: Tóm tắt lại nội dung đồ án. Nêu và phân tích các chỗ sai sót của đồ án. Cách khắc phục cho đúng. Các điểm hay của đồ án.

3. Chia nhóm dựa theo danh sách từ trên xuống, một số trường hợp dùng phương pháp bắt cặp (tự chọn nhóm – có xảy ra trường hợp SV lười hoặc kém bị các bạn tẩy chay, trường hợp này GV tự gán)

4. Cho thời hạn nghiên cứu và duyệt kết quả nghiên cứu

5. Chấm điểm các nhóm ở nhà. Các nhóm có kết quả tốt sẽ được trình bày trước lớp. Điểm được tính và điểm kiểm tra

2.3 Kinh nghiệm hỗ trợ người học khi đổi mới phương pháp giảng dạy

Hỗ trợ người học khi đổi mới phương pháp giảng dạy là một công việc cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của tiết học, thói quen và phương pháp học tập của SV. Việc hướng dẫn tổ tức chức SV tự học, tự nghiên cứu như thế nào và về các nội dung gì, kế hoạch hỗ trợ SV ngoài giờ lên lớp ra sao có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả dạy và học. Dưới đây là hoạt động của bản thân tôi nhằm hỗ trợ người học.

Page 19: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

17

- Hướng dẫn SV cách tìm tài liệu trên internet thông qua các từ khóa quan trọng, đặc biệt là các từ khóa tiếng Anh để tìm được nhiều nguồn tư liệu về phim, ảnh nhằm xây dựng các bài thuyết trình trong báo cáo kết quả nghiên cứu tình huống, nghiên cứu đồ án và giải quyết vấn đề .

- Bài giảng tự soạn được cung cấp cho sinh viên nhằm đảm bảo lượng thông tin và kiến thức nền đối với học phần.

- Biên dịch sổ tay hướng dẫn sử dụng máy CNC ra tiếng Việt để hỗ trợ học tập lý thuyết và thực hành của SV

- Sưu tầm các phần mềm hữu ích và có tính năng tốt, thông dụng để sinh viên làm quen sử dụng, các phần mềm này có thể áp dụng trong tực tế sản xuất sao khi ra trường.

- Các đồ án học phần, các đồ án tốt nghiệp, các báo cáo thực tập của sinh viên khóa trước được chọn lọc làm tư liệu nghiên cứu của các khóa sau nhắm mục đích học hỏi, kế thừa và khắc phục các yếu điểm mắc phải của khóa trước.

- Giải đáp các thắc mắc của SV thông qua email và điện thoại.

- Có mặt tại VP Bộn môn 2 buổi/tuần, SV có thể gặp trực tiếp để trao đổi và được hướng dẫn bất kỳ vấn đề gì liên quan đến học phần và kể cả các chuyên môn khác có liên quan.

3. Kết luận Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ là nhiệm vụ cấp bách, là trách nhiệm của

mỗi GV đại học. Qua nghiên cứu các phương pháp giảng dạy đại học và thực tiễn giảng dạy của cá nhân, tôi thấy rằng giảng áp dụng phương pháp nghiên cứu tính huống, giảng dạy dựa trên vấn đề và giảng dạy thông qua dự án là 3 phương pháp thích hợp áp dụng cho môn học máy CNC và robot công nghiệp. Các phương pháp giảng dạy tích cực nói trên không chỉ phù hợp cho học phần vừa nêu mà theo chủ quan của tôi còn có thế áp dụng cho giảng dạy các học phần chuyên ngành khác của chế tạo máy cũng như các ngành học kỹ thuật và công nghệ khác.

Tài liệu tham khảo.

[1] Lê Văn Hảo, Một số phương pháp dạy học bậc đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2011.

[2] Bùi Loan Thùy, Xoá bỏ tình trạng thụ động trong học tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hôi và Nhân văn, yêu cầu cấp thiết của đào tạo theo học chế tín chỉ, Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ, Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQG TP.HCM, 10-2008.

[3] Nguyễn Ánh Hồng, Một số cơ sở lý luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ hiện nay, Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ, Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQG TP.HCM, 10-2008.

[4] http://ublib.bufalo.edu/libraries/projecs/cases/case.html

[5] http://materials.ac.uk/guides/casestudies.asp

[6] http://www.udel.edu/pbl/

[7] http://meds.queensu.ca/medicine /pbl/pblhome.htm

[8] http://www.bie.org/pbl/index.php

[9] http://www.ucalgary.ca/~kmkahler/67910/projectbased/

Page 20: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

18

MỘT SỐ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HỌC PHẦN KỸ THUẬT

ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CHO SINH VIÊN

NGÀNH CNKT NHIỆT LẠNH Trần Đại Tiến

Bộ môn CNKT Nhiệt lạnh

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Học phần Kỹ thuật điều hoà không khí là một kiến thức chuyên ngành rất quan

trong cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường làm việc. Tuy nhiên trong những năm gần

đây sinh viên (SV) được tuyển vào Trường Đại học Nha Trang của chúng ta thường có

điểm thi không cao, chỉ đạt điểm sàn hặc trên một ít và phần lớn lại xuất thân từ gia đình

nông lâm ngư nên kinh tế cũng bị hạn chế nên ảnh hưởng không ít đến đời sống, học tập

và sinh hoạt của các em. Trong khi đó chất lượng đào tạo phải được nâng lên để đảm bảo

chuẩn đầu ra. Do đó việc tìm các giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng đào tạo cho

học phần Kỹ thuật điều hoà không khí (ĐHKK) nói riêng và các học phần khác nói chung

theo học chế tín chỉ là vấn đề cấp thiết mà thực tế đặt ra để có thể hòa nhập với các trường

đại học ở Việt Nam.

2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Do đặc thù học phần kỹ thuật ĐHKK phải hiểu được kiến thức rộng và biết vận dụng

kiến thức vào thực tế để có được kỹ năng tính toán thiết kế hệ thống điều hoà không khí

cho một công trình cụ thể. Do đó sinh viên càng phải cọ sát với các bài tập tổng hợp,

tranh luận, làm việc theo nhóm để hiểu rộng và sâu các vấn đề nội dung của học phần.

Bản thân có suy nghĩ và thực hiện các giả pháp sau cho các lớp NL51 và Cao đẳng nhiệt

lạnh khoá 52.

- Tạo môi trường tích cực cho sinh viên yêu ngành, yêu nghề để yên tâm học tập và rèn

luyện thì người thầy càng phải quan tâm, gần gũi giúp đỡ sinh viên. Ngay từ tiết đầu

giáo viên giới thiệu tổng thể nội dụng của học phần (HP). Để bớt thời gian CBGD nên

dùng phương tiện projecter để chiếu các hình ảnh sinh động để sinh viên biết sơ bộ

mình cần phải học như thế nào và phải làm gì để có được kiến thức và kỹ năng để sau

này làm việc.

- Cung cấp tài liệu quan trọng cần thiết cho SV về tính toán thiết kế hệ thống ĐHKK,

các tài liệu tra và chọn máy của các hãng nổi tiếng trên thế giới như Daikin, Toshiba,

Mitsubishi…của Nhật, Trane của Mỹ, Bitzer của Đức... Các tài trên chỉ có mối quan

hệ đặc biệt mới xin được, đây là khó khăn mà giáo viên cần giúp cho SV.

Page 21: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

19

- Giới thiệu cho sinh viên các trang web về các diễn đàn nhiệt lạnh để SV tham gia và

tìm kiếm thêm các tài liệu bổ sung cần thiết cũng như mở rộng giao lưu với các anh

chị từ khoá trước, các trường khác.

- Chia nhóm SV trong lớp và phân công cụ thể để thực hiện các nội dung thiết kế hệ

thống ĐHKK cho các công trình có thể ngay trong Trường. Giáo viên cần cung cấp

cho SV các bản vẽ xây dựng cụ thể của từng công trình để sinh tự đọc bản vẽ và hiểu

được kết cấu xấy dựng công trình. Từ đó phân tích tổng hợp, chọn phương án thiết kế,

tính toán nhiệt tải, chọn máy và thiết kế đường ống dẫn gió, dẫn nước.

- Để có được kỹ năng trên thì không phải lúc nào cũng cứ học theo nhóm mà thời gian

đầu giáo viên phải giảng cho SV những phần cốt lõi các nội dung của HP. Giải các bài

tập mang tính chất cơ bản từ thấp đến cao, bài tập phải có tính ứng dụng thực tế.

Trong quá trình giảng dạy cần lồng ghép và đưa các ý tưởng giải quyết các vấn đề

trong bài tập thiết kế đã giao cho SV. Các nội dung dễ đọc hiểu của HP thì giới thiệu

cho SV về nhà đọc sách, tài liệu.

- Giáo viên cần phải kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy cho thích hợp, không nên

quá lạm dụng vào máy chiếu vì sẽ gây cho SV mỏi mắt, buồn ngũ dẫn đến tiếp thu

kém.

- Nhóm trình bày, GV đối thoại trực tiếp với SV. Sửa chữa những thiếu xót và hoàn

chỉnh bài tập thiết kế. Trong phần này người thầy phải hiểu rất rộng về chuyên môn để

chủ động giải thích nhiều câu hỏi hay và khó của sinh viên và cũng chính qua phần đối

thoại này giáo viên cũng rút được nhiều kinh nghiệm cho lần giảng sau Ngoài ra còn

nhận được nhiều ý tưởng hay từ SV.

- Ngoài giờ giảng trên lớp giáo viên còn liên hệ với một số địa điểm đang lắp đặt hệ

thống điều hoà không khí để sinh viên có thể thăm quan, kiến tập cũng như tạo điều

kiện cho SV có thể làm thêm trong dịp hè vừa tăng kiến thức và kỹ năng thực tế cho

SV lại vừa có thu nhập về kinh tế giảm bớt khó khăn cho gia đình. - Giới thiệu cho SV một số phần mềm về thiết hệ thống ĐHKK

- Qua kết quả đổi mới phương pháp giảng dạy với một số nội dung trên cho thấy tinh

thần học tập của sinh viên hăng say học tập hơn, nhiệt tình và hăng hái phát biểu ý

kiến hơn. Trong ít có cơ hội làm việc riêng, phải động não suy nghĩ nhiều vấn đề liên

quan đến các học phần khác, những chỗ họ còn yếu SV tự giác về nhà tìm tài liệu xem

lại…Để đọc được các tài liệu tham khảo SV phải có một trình độ tiếng Anh nhất định

nên bắt buộc SV lại càng phải nhanh chong thu xếp thời gian để học tiếng Anh không

những chỉ đáp ứng điều kiện tốt nghiệp mà còn rất bổ ích cho chuyên môn.

Page 22: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

20

3. KẾT LUẬN

Trên đây là một số kinh nghiệm chia sẻ của bản thân trong quá trình giảng dạy học

phần kỹ thuật điều hoà không khí cho các lớp Đại học, Cao đẳng nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo cho sinh viên ngành CN kỹ thuật Nhiệt lạnh theo học chế tín chỉ. Kính

mong nhận được sự góp ý của Quí thầy cô.

Page 23: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

21

MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TOEIC TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CƠ KHÍ TRƯỜNG

ĐẠI HỌC NHA TRANG

Nguyễn Văn Tráng

Bộ môn Kỹ thuật Nhiệt lạnh

Bài viết trình bày một số nhược điểm của đào tạo Tiếng Anh trong các chương

trình đào tạo ngành cơ khí Trường Đại học Nha Trang. Trên cơ sở phân tích những

nhược điểm đó, tác giả đã đưa ra một số hướng giải quyết để nâng cao khả năng sử dụng

Tiếng Anh Giao tiếp chuyên ngành.

1. Mở đầu

Trong su hướng hội nhập Quốc Tế Tiếng Anh là phần quan trọng giúp sinh viên sau khi ra trường kiếm việc làm dễ dàng và có nhiều thuận lợi trong công việc tương lai. Để nâng cao khả năng sử ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng anh của sinh viên khi ra trường, kể từ khóa 50 Nhà trường đã tổ chức xây dựng lại chương trình đồng loạt cho tất cả các ngành thuộc bậc đại học, cao đẳng và trung cấp theo chuyển Anh Văn giao tiếp quốc tế TOEIC. Tuy đã có những thay đổi đáng kể trong về việc nhận thức học ngoại ngữ của sinh viên và nhiều sinh viên cũng đạt được số điểm cao nhưng cũng đã bộ lộ nhiều hạn chế chỉ sau một thời gian ngắn thực hiện. Bài viết này trình bày một số nhược điểm của TOEIC với sinh viên ngành Cơ khí và hướng khắc phục những nhược điểm trên.

2. Một số kho khăn của các chương trình và hướng khắc phục

a. TOEIC trở ngại cho sinh viên ngành cơ khí?

TOEIC viết tắt từ TESTING OF ENGLISH INTERNATIONAL COMMUNICATION là bài thi quốc tế được cung cấp bởi ETS và do IIG Việt Nam cung cấp. TOEIC được hiểu là bài test để kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ trong môi trường thương mại Quốc tế do đó hầu hết các từ vựng và cách hành văn trong bài thi 90% Anh văn Thương mại, tài chính, ngân hàng … chỉ khoảng 5 % liên quan đến khoa học kỹ thuật (ngành cơ khí nói riêng). Vì vậy khi sinh viên ngành cơ khí theo học các lớp học Anh Văn theo định hướng TOEIC sẽ gặp khó khăn rất nhiều để hiểu được từ vựng và đoạn văn trong văn phong thương mại.

VD: Refund tax – Hoàn thuế

Board – cái bảng, hội đồng quản trị, lên máy bay ….

To be in stock – có sẵn trong cửa hang, kho…

b. Chưa đầu tư sâu trong việc xây dựng chương trình giảng dạy và đánh giá theo định

hướng TOEIC Quốc Tế.

Hiện tại Nhà Trường giao cho Khoa ngoại tổ chức các lớp học Tiếng Anh theo định hướng TOEIC và tổ chức thi thử TOEIC theo dạng mô phỏng. Nhà Trường đã có nhiều cố gắng và lỗ lực trong việc hợp tác với IIG Việt Nam về việc sử dụng cuốn Effective communication để giảng dạy, đây là một tài liệu tốt tuy nhiên cách thức tổ chức các lớp học vẫn chưa hợp lý số lượng sinh viên trong một lớp học, phòng học và các trang thiết bị, ít tài liệu tham khảo.

Page 24: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

22

Bài test TOEIC mô phỏng do Khoa Ngoại Ngữ xây dựng và tổ chức vẫn chưa sát theo hướng bài thi TOEIC quốc tế. Vẫn theo hướng chủ quan Dạy cái gì thì thi cái đó nên không trang bị được cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng làm bài thi TOEIC quốc tế.

Nhà Trường có hợp tác với IIG Việt Nam tổ chức thi TOEIC Quốc Tế tại Đại học Nha Trang 2 tháng một lần. Tuy nhiên do nhà trường tổ chức thi bài TEST này tại giảng đường G7 không thuận lợi cho làm bài thi do tiếng ồn từ công trình đang thi công.

Chuẩn TOEIC Nhà Trường đưa ra còn rất thấp không thúc đẩy được sinh viên học Tiếng Anh. Hầu hết sinh viên chỉ tham gia các khóa ôn thi TOEIC trong thời gian ngắn hạn để đủ điểm ra trường. Theo định nghĩa của ETS một người thi đạt TOEIC 400 – Có khả năng hiểu được một số tình huống giao tiếp đơn giản, khả năng giao tiếp rất hạn chế.

c. Giải pháp khắc phục.

- Lựa chọn một chuẩn khác để đánh giá và định hướng sinh viên học tiếng Anh có liên quan nhiều đến kỹ thuật. VD: Chuẩn B1, B2 ….IELTS.

- Nâng cao khả năng ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên đặc biệt là giáo viên trẻ để có thể nồng ghép tiếng Anh vào bài giảng. Tổ chức các câu lạc bộ tiếng anh chuyên ngành.

- Nâng điểm chuẩn TOEIC đầu ra và chuyển địa điểm tổ chức thi TOEIC Quốc tế sang G1 và trang bị thêm thiết bị hỗ trợ.

3. Kết luận

Để nâng cao chất lượng đào tạo và tạo sự uy tín đối với các ngành của khoa ngoài việc nâng cao chất lượng giảng dạy chuyên ngành thì chúng ta cung cần trang bị thêm cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp trong đó Tiếng Anh là yếu tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của các em tại nơi làm việc. Chương trình đào tạo theo định hướng TOEIC chỉ phù hợp với vinh viên theo học các chuyên ngành khối kinh tế - tài chính – dịch vụ - du lịch. Bài viết này khái quát hóa một số khó khăn sinh viên khoa Cơ khí đang gặp phải. Khắc phục được các nhược điểm đó theo các đề xuất trong bài viết này có thể sẽ giúp nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và uy tín.

Tài liệu tham khảo

1. Trường Đại học Nha Trang, Chương trình đào tạo, http://ntu.edu.vn/default.aspx?cmd=newspub&cmdid=newspub-detail&idnew=4632 (truy cập ngày 13/01/2011)

2. http://www.iigvietnam.com/VN/Home/Product_details.aspx?proid=5 (cập ngày 8/10/2011).

Page 25: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

23

ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY HỌC PHẦN CÔNG NGHỆ CAD/CAM

Nguyễn Văn Tường

Bộ môn Chế tạo máy

1. Mở đầu

Trong nhiều năm qua, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được thực hiện rộng khắp ở các khoa của Trường Đại học Nha Trang. Trong năm học 2011-2012, hoạt động đổi mới giảng dạy được Nhà trường tiếp tục chú trọng theo hướng đảm bảo đào tạo tín chỉ. Theo yêu cầu này, ngoài những đổi mới đã áp dụng trước đây cho các khoá thuộc hệ đào tạo theo niên chế, giảng viên cần phải nghiên cứu các đặc điểm của đào tạo tín chỉ để triển khai đổi mới giảng dạy cho phù hợp. Bài viết này trình bày một số hoạt động đổi mới giảng dạy đã được áp dụng cho học phần Công nghệ CAD/CAM cho lớp 51CT trong học kỳ 2 năm học 2011-2012.

2. Đổi mới giảng dạy học phần Công nghệ CAD/CAM

2.1 Một số đặc điểm của học phần Công nghệ CAD/CAM

Học phần Công nghệ CAD/CAM cung cấp cho sinh viên kiến thức về các công nghệ hiện đại là thiết kế có sự hỗ trợ của máy (CAD) và chế tạo có sự hỗ trợ của máy tính (CAM). Học phần này đã được đưa vào chương trình ngành Chế tạo máy của các trường đại học trong nước có đào tạo ngành chế tạo máy từ lâu. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có giáo trình chuẩn nào cho môn học này. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều kiến thức mới về CAD và CAM cần được cập nhật và bổ sung.

2.2 Nội dung đổi mới giảng dạy

Các nội dung đổi mới giảng dạy được áp dụng cho học phần Công nghệ CAD/CAM cho lớp 51CT trong học kỳ 2 năm học 2011-2012 bao gồm:

- Phân tích và thảo luận theo chủ đề:

Nội dung đổi mới này được thực hiện theo nhóm, giúp sinh viên tăng cường một số kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày trước đám đông, kỹ năng soạn thảo văn bản.

- Tăng cường thời gian tự học của sinh viên:

Nội dung này nhằm tăng cường thời gian tự học của sinh viên thông qua việc giải quyết các bài tập ở nhà sao cho đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ là phải đảm bảo tỷ lệ thời gian học trên lớp và thời gian tự học của sinh viên.

2.3 Triển khai nội dung "Phân tích và thảo luận theo chủ đề"

2.3.1 Cách thức triển khai

Các bước thực hiện

1. Xây dựng các chủ đề cho các nhóm nhỏ của lớp (đầu học kỳ).

2. Xây dựng hệ thống câu hỏi đi kèm với vấn đề và hướng dẫn chi tiết cho sinh viên nghiên cứu.

Page 26: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

24

3. Xây dựng các tiêu chí đánh giá: đánh giá chất lượng thuyết minh, chất lượng báo cáo trên lớp, chất lượng hỏi/đáp…

4. Tổ chức thực hiện cho các nhóm giải quyết vấn đề.

5. Duyệt nội dung báo cáo.

5. Tổ chức báo cáo tại lớp và thảo luận.

6. Đánh giá.

Các nội dung thảo luận:

1. Một số kỹ thuật mô hình hóa khối

2. Mô hình hoá dựa trên đối tượng và mô hình hoá theo tham số.

3. Đường cong Bezier

4. Đường cong B-spline

5. Đường cong NURBS

6. Mặt cong Bezier

7. Mặt cong B-spline

8. Mặt cong NURBS

9. Thiết kế từ trên xuống.

10. Gia công ảo

11. Đo lường có sự hỗ trợ của máy tính.

Trong các chủ đề trên thì các chủ đề 1, 2, 9, 10 và 11 không có tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt. Đây là những chủ đề với các kiến thức tương đối mới cần được cập nhật cho người học.

Các hoạt động hỗ trợ của giảng viên:

- Cung cấp từ khoá, cung cấp tài liệu tiếng Anh, giới thiệu tài liệu tiếng Việt.

- Giải đáp thắc mắc: qua email, qua điện thoại, trao đổi trực tiếp (ngoài giờ).

- Góp ý báo cáo và thuyết trình.

2.3.2 Đánh giá hiệu quả

Thông qua việc đánh giá việc triển khai thảo luận của sinh viên, có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả của việc đổi mới giảng dạy như sau :

- Giúp sinh viên tích luỹ một số kiến thức mới liên quan đến học phần.

- Giúp sinh viên tăng cường một số kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm, trình bày trước đám đông, soạn thảo văn bản…

- Giúp giảng viên thu thập một số tư liệu phục vụ giảng dạy nhờ việc tìm kiếm tài liệu trên internet cũng như tự xây dựng tư liệu của sinh viên.

Page 27: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

25

- Chất lượng nhiều báo cáo không cao, nhất là các báo cáo với các chủ đề không có tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt do trình độ tiếng Anh của sinh viên quá kém.

- Khả năng truyền đạt thông tin của sinh viên không cao nên hiệu quả truyền đạt kiến thức còn thấp.

2.3.3 Khảo sát hoạt động thảo luận nhóm của sinh viên

Nhằm đánh giá thực trạng hoạt động thảo luận của sinh viên cũng như đánh giá độ khó của các chủ đề, chúng tôi đã thực hiện một khảo sát nhỏ vào cuối học kỳ. Việc khảo sát được tiến hành với 57 sinh viên của lớp 51CT và thu được kết quả như sau :

- Số lượng sinh viên tham gia sinh hoạt nhóm: 100%

- Số buổi và số sinh viên tương ứng tham gia thảo luận với nhóm:

a. 1 buổi: 0 sinh viên

b. 2 buổi: 2 sinh viên (3,5%)

c. 3 buổi: 7 sinh viên (12,3%)

d. 4 buổi: 21 sinh viên (36,8%)

e. 5 buổi: 13 sinh viên (22,8%)

f. Trên 5 buổi: 13 sinh viên (22,8%)

Như vậy số sinh viên tham gia thảo luận nhóm từ 4 buổi trở lên chiếm 82,4%. Con số này chứng tỏ các nhóm đã bỏ ra nhiều thời gian để thảo luận các chủ đề đã được phân công.

- Đánh giá của sinh viên về chủ đề thảo luận:

a. Dễ: 0 sinh viên

b. Bình thường: 11 sinh viên (19,3%)

c. Khó: 43 sinh viên (75,4%)

d. Rất khó: 3 sinh viên (5,3%)

Như vậy có thể thấy rằng đa số sinh viên cho rằng chủ đề thảo luận nhóm khó. Số liệu này sẽ giúp giảng viên điều chỉnh lại chủ đề thảo luận cho phù hợp hơn.

2.4 Triển khai nội dung "Tăng cường thời gian tự học của sinh viên"

2.4.1 Cách thức triển khai

Các bước thực hiện

1. Xây dựng hệ thống bài tập để sinh viên thực hiện giải ở nhà.

2. Tổ chức kiểm tra kết quả giải bài tập và sửa bài tập (trên lớp).

Các bài tập được phân ngay từ đầu học kỳ và được kiểm tra hàng tuần theo lộ trình.

Nội dung bài tập:

Page 28: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

26

Mỗi cá nhân sẽ thực hiện 38 bài tập về nhà khác nhau thuộc các chương Đồ hoạ vi tính, Phần cứng và phần mềm trong CAD và Mô hình hoá hình học.

Các hoạt động hỗ trợ của giảng viên:

- Giải đáp thắc mắc: qua email, qua điện thoại, trao đổi trực tiếp (ngoài giờ).

- Giải đáp thắc mắc.

- Kiểm tra tiến độ làm bài tập: Kiểm tra trên lớp.

2.4.2 Đánh giá hiệu quả

Việc làm bài tập ở nhà giúp sinh viên ôn tập kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng tính toán, kỹ năng vẽ,… Ngoài ra, một số phần bài tập giúp sinh viên tìm tòi và tích luỹ thêm kiến thức mới. Kết quả triển khai cho thấy đa số sinh viên làm bài tập đủ và đúng hạn. Tuy nhiên có dấu hiệu sinh viên chép bài của nhau.

2.4.3 Khảo sát hoạt động làm bài tập về nhà của sinh viên

Khảo sát cuối kỳ về việc làm bài tập về nhà của sinh viên như sau :

- Đánh giá độ khó của bài tập :

a. Dễ: 7 sinh viên (12,3%)

b. Bình thường: 40 sinh viên (70,2%)

c. Khó: 10 sinh viên (17,5%)

Như vậy có thể nhận thấy rằng độ khó của các bài tập là có thể chấp nhận được cho số đông sinh viên của lớp.

- Để đảm bảo tỉ lệ thời gian học trên lớp/thời gian tự học là 1/2 (thông qua việc làm bài tập) thì cần phải tăng số bài tập lên khoảng:

a. ≤ 1 lần: 18 sinh viên (31,6%)

b. 1,5 - 2 lần: 30 sinh viên (52,6%)

c. 3 -5 lần: 7 sinh viên (12,3%)

d. ≥ 6 lần: 2 sinh viên (3,5%)

Như vậy, để đáp ứng tỉ lệ thời gian tự học là nói trên thì cần phải tăng số bài tập cỡ khoảng 2 lần để đáp ứng cho số đông sinh viên.

3. Kết luận

Việc đổi mới giảng dạy học phần Công nghệ CAD/CAM cho lớp 51CT đã thu được một số kết quả nhất định. Đổi mới này giúp sinh viên tích lũy thêm kiến thức, rèn luyện một số kỹ năng và tăng cường thời gian tự học thông qua làm bài tập cá nhân và thảo luận nhóm để. Thông qua khảo sát cuối kỳ giảng viên đã xác định được hàm lượng bài tập cần cho sinh viên làm ở nhà và chủ đề thảo luận để đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ.

Page 29: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

27

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BẰNG ĐỔI MỚI

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Lương Đức Vũ

Bộ môn Kỹ thuật nhiệt lạnh

1. Mở đầu

Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những vấn đề quan trọng, không chỉ quan trọng ở cấp độ quốc gia mà còn riêng của mỗi địa phương, mỗi thầy, cô giáo và mỗi học sinh, sinh viên…Đã có nhiều tọa đàm, hội thảo trong và ngoài nước về vấn đề này.

Đây là một vấn đề nhức nhối nhưng lại không thể giải quyết một cách nhanh chóng được mà đòi hỏi cả quá trình làm việc của nhiều tập hợp như: thầy và trò; điều kiện học tập; dụng cụ giảng dạy; không gian; thời gian;….

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy thì đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những phương pháp tối ưu. Trường Đại học Nha Trang đã và đang từng bước quan tâm một cách cụ thể và đẩy mạnh bằng hành động phong trào trong các khoa cụ thể là các thầy cô giáo làm cho mục đích giảng dạy đạt với các yêu cầu đào tạo hiện nay là đào tạo theo tín chỉ với sự đảm bảo chất lượng đầu ra đạt chuẩn.

Đổi mới phương pháp giảng dạy xuất phát từ đặc điểm và tính chất riêng của từng học phần mà có phương pháp phù hợp. Phương pháp làm như thế nào để có thể không chỉ đánh giá kiến thức mà còn phải đánh giá được kỹ năng của sinh viên. Chính điều này sẽ làm cho quá trình học sẽ trở nên sinh động hơn với nhiều sắc thái hấp dẫn và kích thích người học đầu tư nhiều hơn về phần kiến thức mình đang học.

Từ thực tế tiếp xúc với các công ty thiết kế và xây dựng, tìm hiểu những yêu cầu cấp thiết trong thực tế kết hợp với mục tiêu đào tạo theo tín chỉ và đề cương học phần môn học “Kỹ thuật thông gió và xử lý bụi” . Tôi đã xây dựng và áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học.

2. Mục tiêu của giải pháp

Mục tiêu của giải pháp là có thể nâng cao khả năng hấp thu kiến thức môn học bên cạnh đó còn nâng cao các kỹ năng mềm cho sinh viên như kỹ năng tiếp cận thông tin, chọn lọc thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, độc lập và kỹ năng thuyết trình trước đám đông... Khi đánh giá dựa trên kiến thức và các kỹ năng mà sinh viên có được càng làm cho sinh viên có thêm động lực học tập và dễ dàng tiếp cận kiến thức cơ bản cũng như những kiến thức chuyên ngành.

Bên cạnh đó khi đi tìm kiếm thông tin, sinh viên dễ dàng tiếp cận nhiều thông tin rất mới đối với chuyên môn mình quan tâm.

3. Phương pháp thực hiện

- Sử dụng hệ thống Internet trong phòng học và giảng đường, hướng dẫn sử dụng cách tìm tài liệu chuyên môn và hướng dẫn sử dụng một số mục trong 1 số trang web điển hình của ngành.

Page 30: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

28

- Đưa và giới thiệu 1 số trang web chuyên ngành của Việt Nam và nước ngoài có hỗ trợ tài liệu và phần mềm tính toán chọn thông số.

- Đưa thêm một số thiết bị và một số công trình xanh có sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên (hiện đang sử dụng thực tế bên ngoài) cập nhật trong bài giảng.

- Tổ chức thảo luận về vấn đề ống gió mới (ống gió vải) trong thông gió và điều hòa không khí sử dụng trong dân dụng, công nghiệp.

4. Nội dung và đối tượng thực hiện

- Nội dung:

Để đáp ứng được yêu cầu cụ thể của môn học, vào buổi học đầu tiên lớp học sẽ được giới thiệu cơ bản về môn học sau đó sẽ được hướng dẫn một số thủ thuật trên internet để tiếp cận thông tin cần tìm.(Ở đây chủ yếu là các từ khóa và các trang web chuyên ngành bên kỹ thuật điều hòa không khí và xử lý bụi) .

Giới thiệu phần mềm HVACR để tính toán các thông số cần thiết của không khí.

Giới thiệu phần mềm ReUtil để thể hiện các điểm thông số không khí trên đồ thị.

Giới thiệu hình ảnh và một số video về các thiết bị xử lý bụi hiện có trên thị trường.

Tổ chức cho lớp thảo luận về vấn đề ống gió vải trong quá trình điều hòa không khí cũng như thông gió ở Việt Nam.

- Đối tượng:

Là sinh viên năm 3 đang học ngành kỹ thuật Nhiệt lạnh

5. Kết luận và khuyến nghị

Kết luận

Sau khi áp dụng một số phương pháp trên có thể thấy được sự hứng khởi của sinh viên khi tiếp cận môn học và thông tin chuyên ngành.

Khuyến nghị

- Mạng internet của trường đang là kiến thức mở cho sinh viên nên mở rộng cho sinh viên truy cập không nên giới hạn làm cho sự tiếp cận của sinh viên bị hạn chê.

- Bổ sung tư liệu hàng năm để biên tập, lồng tiếng hoàn thiện thành phim tài liệu chuyên môn của học phần.

Page 31: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

29

MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHUYÊN NGÀNH CƠ ĐIỆN TỬ

Trần Văn Hùng

Bộ môn Cơ điện tử

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Do yêu cầu sinh viên ra trường là có thể bắt tay vào làm việc được ngay. Vì vậy, khi bắt đầu vào chuyên ngành các thầy trong Bộ môn đã cho sinh viên làm các sản phẩm thực tế, giải quyết các bài toán theo chuẩn đầu ra.

Trong học kỳ II tôi đảm nhiệm giảng dạy lớp 51CKCD môn học: “Đồ án vi điều khiển”, “Thiết kế mạch giao tiếp” và máy điện. Để sinh viên có thể nắm rõ phần lý thuyết và thực hành, em sử dụng phương pháp dựa trên vấn đề : “Thiết kế và chế tạo Robot dò đường ”. Mục tiêu nhằm giúp cho sinh viên kết hợp các bộ phận cấu thành, tạo nên hệ thống cơ điện tử hoàn chỉnh, biết thiết kế, chế tạo và phát triển một sản phẩm cơ điện tử trong thực tế. Robot là một cỗ máy, nó có đầy đủ các thành phần: bộ xử lý trung tâm, cảm biến, cơ cấu chấp hành, phím điều khiển, hiển thị thông tin,.... Để làm được, sinh viên phải có kiến thức, lòng đam mê và sự cố gắng rất lớn. Để tăng sức hút và động lực cho sinh viên tôi áp dụng phương pháp vừa học vừa chơi, và có giải thưởng

II. CÁCH THỨC TỔ CHỨC

Lớp học (khoảng 35SV) được chia ra thành 10 nhóm, mỗi nhóm có từ 3-4 sinh viên, mỗi nhóm đều có “hạt giống” (là sinh viên khá giỏi trong lớp) (1)

Môn học có thời lượng 45 tiết, bố trí rải đều trong vòng 8 tuần, trong hai buổi đầu GV đi trình bày khái quát, giới thiệu một số Robot có và gợi ý cho SV các việc phải làm để hoàn thành công việc. Các việc SV phải làm và bố trí lích trình giảng dạy như sau:

+ Nghiên cứu kỹ luật chơi từ đó, nhóm SV sẽ tổ chức họp nhóm, bàn bạc, thảo luận và đưa ra yêu cầu kỹ thuật của robot dò đường. Vào tuần học thứ 2, mỗi nhóm sẽ lên báo cáo yêu cầu kỹ thuật của thiết bị. Khi nhóm báo cáo, các nhóm khác sẽ lắng nghe và chất vất. GV sẽ góp ý và bổ sung thêm.

+ Tiếp theo, GV yêu cầu mỗi nhóm đi tìm hiểu ít nhất 2 Robot có cùng chức năng. SV phải tìm được cấu tạo chi tiết của các thiết bị đó. Sau khi tìm hiểu, cả nhóm sẽ tiến hành phân tích ưu nhược điểm của thiết bị chúng. Sau đó, mỗi nhóm thiết kế sẽ nghĩ ra ít nhất 2 phương án thiết kế, mỗi phương án phải vẽ dưới dạng bản vẽ 3 chiều. Sau khi có phương án, cả nhóm tiến hành thảo luận, phân tích ưu nhược điểm của từng phương án và đi đến lựa chọn phương án cuối cùng. Nội dung phần này, mỗi nhóm sẽ báo cáo vào tuần thứ 3.

+ Chế tạo và chạy thử. Phần cơ khí có thể cùng làm, nhưng chương trình và mạch điều khiển sinh viên phải làm riêng. Nội dung phần này, mỗi nhóm sẽ báo cáo vào buổi thứ 4,5.

+ Sau khoảng 2 tuần làm Robot, các sinh viên bốc thăm để chia 8 bảng thi đấu với nhau. Các trận đấu được tổ chức như Worldcup, các đội đứng top đầu sẽ được chon là các đội hạt giống. Đến kỳ thi, các đội hạt giống sẽ được chia ra các bảng, các sinh viên lại sẽ bốc thăm và thi đấu lại lần nữa.

Page 32: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

30

III. CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN

1. Chuẩn bị

- Soạn luật thi đấu Robot và cách thức cho điểm. (2)

- Cung cấp một số tài liệu liên quan.

- Hướng dẫn viết báo cáo theo quy định.

- Kiểm tra tiến độ thực hiện.

- Tham gia quá trình thảo luận, đưa ra một số hướng giải quyết để SV tham khảo.

- Tổ chức bốc thăm chia bảng và thi đấu chọn đội hạt giống. (3)

- Kêu gọi tài trợ cho cuộc thi.

- Tổ chức bốc thăm và thi đấu chính thức. (3)

- Cho điểm kiểm tra và kết thúc môn học

2. Đánh giá

- Tham gia trên lớp:15%

- Báo cáo trên lớp: 20%

- Báo cáo viết: 15%

- Kết quả thi đấu: 30%

- Hỏi thi lý thuyết: 20% Với cách chấm điểm này giúp em đánh giá được cả quá trình học tập của SV.

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Lúc đầu mỗi nhóm có từ 2-3 SV làm một con Robot, các bạn SV không chịu với nhiều lý do được đưa ra (học nhiều môn, tiền đầu tư lớn, khó khăn về vật tư,..) nên em đồng ý để cho 3-4 SV một nhóm. Sau khoảng 1 tháng làm việc, đến khi đăng ký thi đấu, một điều ngoài mong đợi của em, mỗi bạn đăng ký một con. Và khi thi đấu, tố chất của các bạn SV được bộc lộ ra. Có những SV khi học lý thuyết rất lơ là, và là một SV trung bình. Nhưng khi làm Robot đã khẳng định được mình trong lớp.

Với phương pháp giảng dạy như trên đã khơi dậy được sự đam mê, khao khát chiến thắng. Có nhiều bạn sinh viên quên ăn, bỏ đi chơi với bạn gái, lấy tiền ăn mua vật tư để làm và cải tiến Robot. Nhờ đó, công việc học tập lúc này không còn là bắt buộc mà là một niềm vui.

Công việc đến lớp lúc này không không phải là trách nhiệm của thầy và trò mà là niềm vui và hạnh phúc. Thầy và trò đi thât sớm để dọn bàn ghế trong lớp học để làm sân thi đấu. Hồi hộp đến trận đấu của mình.

Với sự cố gắng và đầu tư của SV, bản thân em cũng đã xin được một số nhà tài trợ: (3)

- Thầy Nguyễn Văn Tráng (Cơ điện lạnh): 3 suất học bổng Apha Pro + 300.000VNĐ

- Cựu SV khóa 48CĐT: 900.000VNĐ

Page 33: HỘI TH ẢO ĐỔ I M ỚI GI ẢNG D ẠY KHOA CƠ KHÍntu.edu.vn/Portals/57/đổi mới PPGD/Ky yeu Hoi thao doi moi giang... · Đổi m ới gi ảng d ạy h ọc ph ần

31

- Anh Nguyễn Trí Tuệ (cựu SV khóa 46CNTT): 500.000 VNĐ

- Thầy Nguyễn Thái Trung (Trung tâm Phục vụ trường học): Linh kiện điện tử

- Anh Lê Nhật Uy (chủ khu trọ An Ninh - 36B Cao Văn Bé): Một phòng để sân thi đấu và làm việc + 200.000VNĐ

- Ông Douglas Rogers (YowzaEnterprises): 200.000VNĐ. Thông tin về thi đấu được đưa lên FM Khánh Hòa. (4)

V. KẾT LUẬN

Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa thường xuyên. Đây là nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm cao và trước tiên của đội ngũ cán bộ giảng dạy.

Để nâng cao chất lượng đào tạo khoa, bộ môn cần quán triệt, theo dõi, kiểm tra sát sao hơn nữa việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá, mỗi giảng viên phải hình thành cho mình một phương pháp thích hợp, phù hợp với yêu cầu .

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Tường, Một số kinh nghiệm về tổ chức thuyết trình ở điều kiện lớp đông,

Báo cáo cấp khoa

2. http://aburobocon2012.hk/index.php?option=com_content&view=article&id=61&Item

id=81&lang=en

3. http://www.mediafire.com/#dcwuzmadzdpm5

4. http://ktv.org.vn/web/ktv/phat-thanh/tat-ca/-/asset_publisher/PG4x/content/fm-sinh-

vien-khanh-hoa-1-7-2012/10157