This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
dài cột, đƣờng kính cột, các lớp đất cột xuyên qua,
chiều sâu ngàm trong đất tốt. Từ đó, chia lƣới bố trí
cột theo phƣơng pháp đơn giản là lấy sức chịu tải
một cột chia cho tải trọng tác dụng. Sử dụng
chƣơng trình Plaxis 2D để mô phỏng bài toán. Từ
lƣới bố trí cột vữa bêtông CMC, ta có diện chịu tải
của một cột vữa bêtông CMC. Quy đổi diện chịu
tải về hình tròn và sử dụng bài toán đối xứng trục
để tính toán nhƣ Hình 3.
Mô hình 3D
Từ lƣới bố trí cột vữa bêtông CMC, mô
phỏng mô hình 3D của bài toán xử lý nền cho
một mô hình cắt nhỏ trong toàn bộ diện tích nền
nhà xƣởng nhƣ Hình 4. Kết quả sẽ phân tích
ứng suất trong nền đất và trong cột vữa bêtông
CMC, và so sánh với kết quả 2D.
Hình 3. Mô hình 2D – đối xứng trục
Hình 4. Mô hình 3D
Mô phỏng quá trình thi công
- Nền sẽ đƣợc nâng cao lên 4m bằng cát san
lấp để tạo độ cố kết trƣớc nhẹ nhằm giảm bớt độ
lún nền khi sử dụng. Ƣớc lƣợng thời gian thi
công và gia tải là khoảng 60 ngày với độ lún
khoảng 1m.
- Tiến hành thi công cột vữa bêtông CMC
trong khoảng thời gian ƣớc lƣợng là 14 ngày.
Tải thi công bằng 5 kN/m2.
- Sau đó, hạ cao độ nền đất xuống bằng cách
gọt cát gia tải đi 3m.
- Tiến hành thi công nền xƣởng, thi công móng
nền bằng cấp phối đá dăm tiêu chuẩn dày 0.5m, thi
công nền bêtông cốt thép mác 250, dày 0.2m. Tổng
thời gian thi công và chờ ninh kết đạt cƣờng độ là
60 ngày. Tải thi công bằng 2.5 kN/m2.
- Chất tải sử dụng 50 kN/m2. Kiểm tra độ lún sau
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm và 10 năm sử dụng.
4.4 Kết quả phân tích
Ứng suất trong đất nền và cột CMC
Về phƣơng diện thi công, có thể xem cột vữa
bêtông CMC nhƣ cọc khoan nhồi đổ trong điều
kiện hố khoan khô, sức chịu tải theo vật liệu Qvl =
RuAb/4 = 15000 x 0,0707/4 = 265.13 kN. Từ các
số liệu địa chất, chọn chiều sâu đặt mũi cột CMC
là -15m, đỉnh cột sẽ cao +0.5m để nằm trong lớp
đất cát san lấp. Đƣờng kính cột vữa bêtông CMC
là 300mm. Nhƣ vậy chiều dài tính toán sức chịu
tải cột là 15m, đi qua 4 lớp đất. Vật liệu làm cột là
bêtông đá mi, mác 150 có độ bền nén là 600 kPa,
môđun đàn hồi là 21x106 kPa. Tiết diện cột là
0,0707 m2. Tính toán sức chịu tải cột vữa bêtông
CMC thông qua cƣờng độ đất nền, khi đi qua các
lớp đất, là 155 kN. Vì vậy, ta chọn 155 kN làm
sức chịu tải thiết kế, lƣới cột vữa bêtông CMC
đƣợc chọn là 1m x 1m, vùng hoạt động của một
cột quy đổi sang hình trụ sẽ có bán kính là 0,6m.
Xem cột vữa bêtông CMC chịu toàn bộ tải trọng
đơn vị sử dụng là 50 kN/m2, vì vậy, tải trọng
thẳng đứng trong một cột vữa bêtông CMC là 50
kN, và hệ số an toàn bằng 3.
Khả năng chịu tải của cột vữa bêtông CMC
đƣợc đánh giá dựa trên biểu đồ quan hệ giữa tải
trọng tác động và độ lún của cột vữa bêtông
CMC. Ở đây, tải trọng lớn nhất có thể tác động
lên cột vữa bêtông CMC là tải trọng đúng bằng
§Þa kü thuËt sè 1-2012 8
khả năng chịu tải theo thiết kế tác động lên cột
vữa bêtông CMC. Từ đó, khả năng chịu tải lớn
nhất lên cột vữa bêtông CMC từ độ lún giới hạn Sf
(theo Davison – TCXD 205:1998), với giá trị Sf:
5
5 15 0.30.0038 0.0038 6.7
120 21 10 0.09 120f
QL dS mm
EA
Với Q = 5T, E = 21x105 T/m
2
Hình 5. Biểu đồ quan hệ giữa ứng suất thẳng đứng và
độ lún tại chân cột vữa bêtông CMC khi gia tải tĩnh
Ứng với độ lún cực hạn 6,7 mm, sức chịu tải
cực hạn Qu của cột vữa bêtông CMC đúng bằng
khả năng chịu tải theo vật liệu từ công thức tính
toán bên trên. Lúc này, sức chịu tải thiết kế sẽ là
Qu/2,5 = 265,13/2,5 = 106,5 kN. Tải trọng khi
sử dụng tác động lên cột vữa bêtông thông qua
kết quả tính bằng Plaxis là 31,25 kN, có hệ số
an toàn so với thiết kế là 106,05/31,25 = 3,4.
Ứng suất thẳng đứng sinh ra trong vùng nền
dƣới nền nhà xƣởng có sự điều chỉnh về giá trị
theo độ sâu và theo vị trí. Càng xuống sâu, ứng
suất thẳng đứng có xu hƣớng truyền nhiều hơn
vào cột vữa bêtông CMC, vùng đất giữa hai cột
vữa bêtông CMC có xu hƣớng chịu lực ít lại, lý
giải cho sự chuyển vị lún đồng đều ở trên, cũng
nhƣ tác dụng của hiệu ứng vòm.
Thực hiện so sánh với kết quả tính toán bằng mô
hình 3D thì vẫn có kết quả tƣơng tự, với độ lún bằng
nhau tại mọi điểm có cùng độ sâu và ứng suất thẳng
đứng đƣợc tập trung truyền nhiều lên đầu cột vữa
bêtông CMC. Vì vậy, có thể đánh giá rằng mô hình
2D đối xứng trục cho phép mô phỏng hợp lý việc tính
toán chuyển vị và ứng suất phát sinh trong nền đất.
Để đánh giá về sự phân bố lại ứng suất tác
động lên đầu cột vữa bêtông CMC và trong nền,
thông qua tỷ lệ độ chênh ứng suất, tiến hành mô
phỏng các bài toán với các lƣới cột vữa bêtông
CMC thay đổi (0,5x0,5m, 1,5x1,5m, 2x2m,
2,5x2,5m), trong hạn hẹp về việc trình bày, kết
quả ứng suất tại đầu cột CMC và trong đất nền
đƣợc tổng hợp tóm tắt trong Bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ độ chênh ứng suất theo lưới
cột vữa bêtông CMC
Lƣới CMC
Ứng suất
đầu cột
CMC CMC
(kPa)
Ứng suất
trong đất
đất
(kPa)
Tỷ lệ
n=CMC/
đất
0,5m x 0,5m 86,66 79,34 1,09
1,0m x 1,0m 110,08 84,68 1,30
1,5m x 1,5m 110,15 82,70 1,33
2,0m x 2,0m 106,76 77,04 1,39
2,5m x 2,5m 130,13 76,67 1,70
Phân tích độ lún của đất nền
Độ lún từ lúc thi công xong nền xƣởng đến
khi đạt ổn định là 50,97 mm. Trong khi nếu nền
đất không sử dụng cột vữa bêtông CMC để gia
cố thì độ lún của nền xƣởng là 162 mm. Để
giảm độ lún thì phải giữ khối gia tải trong vòng
1 năm hoặc giữ thời gian 60 ngày thì tăng khối
gia tải lên 8m. Điều này không hợp lý trong
điều kiện tính toán bài toán kinh tế.
4.5. Quan trắc độ lún hiện trường
Thời gian quan trắc là 9 tháng, trong đó 1
tháng là thời gian bảo dƣỡng nền bêtông, 1 tháng
nghiệm thu bàn giao và chủ đầu tƣ bắt đầu tiến
hành chuyển nguyên vật liệu vào tiến hành sử
dụng, 7 tháng còn lại là xƣởng đƣợc chủ đầu tƣ sử
dụng cho việc kinh doanh. Giá trị trung bình của
số liệu quan trắc của 3 mốc A, B, C sẽ đƣợc chọn
làm giá trị so sánh với kết quả tính toán bằng phần
mềm Plaxis 2D đối xứng trục. Bên cạnh đó, độ
lún nền khi thi công gia tải trƣớc và tiến hành thi
công cột vữa bêtông CMC đƣợc đơn vị thi công
xử lý nền cung cấp là gần 400 mm.
Giá trị chuẩn để đánh giá độ lún quan trắc đƣợc
chọn là giá trị cao độ trung bình của lần đo đầu
tiên. Giá trị nở ra của đất trong kết quả tính toán
đƣợc chia đều cho 90 ngày nhằm thuận lợi cho việc
thiết lập biểu đồ mối quan hệ giữa độ lún thực tế và
§Þa kü thuËt sè 1-2012 9
độ lún quan trắc đƣợc. Các kết quả tính toán và
quan trắc hiện trƣờng đƣợc thể hiện bằng biểu đồ
quan hệ giữa độ lún và thời gian nhƣ Hình 5.
Thực hiện so sánh với kết quả quan trắc lún hiện
trƣờng với kết quả tính toán phần tử hữu hạn cho
thời gian sử dụng là 210 ngày. Kết quả tính toán là
50.97 mm trong khi kết quả quan trắc là 28.67 mm.
Kết quả độ lún sai lệch là do giá trị mô đun biến
dạng sử dụng trong chƣơng trình tính đƣợc tính toán
từ kết quả thí nghiệm nén không nở hông trong
phòng; thực tế thì giá trị này ở hiện trƣờng lớn hơn
rất nhiều. Do đó độ lún hiện trƣờng sẽ nhỏ hơn kết
quả tính toán. Trong kết quả mô phỏng tính toán có
có sự nở ra rất lớn của đất nền trong quá trình dở tải
(25.98 mm), tuy nhiên thực tế tại hiện trƣờng thì đất
nền nở ra rất ít do chịu tải trong quá trình thi công.
Ngoài ra, tải trọng sử dụng sẽ tăng lên từng ngày,
tùy theo nhu cầu sử dụng và thực tế công việc, nên
độ lún nền sẽ diễn ra một cách từ từ, không thể lún
nhanh nhƣ chƣơng trình tính toán, vì với chƣơng
trình tính, ta chỉ áp tải trọng sử dụng một lần và giữ
tải trọng đó trong suốt quá trình sử dụng.
-30.00
-20.00
-10.00
0.00
10.00
20.00
30.00
0 30 60 90 120 150 180 210 240 270
Ngày
Độ lún,
mm
Độ lún quan trắc
Độ lún tính toán
Hình 6. Kết quả độ lún tính toán
và quan trắc hiện trường
5. KẾT LUẬN
Giải pháp xử lý nền đất yếu bằng cột vữa
bêtông CMC là rất hiệu quả, có thể tiết giảm
đƣợc độ lún của nền trong quá trình sử dụng
(50.97 mm, so với 162 mm nếu không xử lý).
Gia cố nền đất yếu bằng hệ thống cột vữa
bêtông CMC sẽ làm giảm đáng kể độ lún của
công trình là do hiệu ứng vòm phát sinh trên đầu
các cột vữa bêtông CMC, làm chuyển dời phần
lớn tải trọng tác dụng từ nền xƣởng bên trên lên
đầu các cột vữa bêtông CMC, từ đó giảm thiểu
tải trọng truyền vào đất nền. Không cần thiết
phải làm đài cọc hoặc liên kết đầu cột vữa
bêtông vào lớp bêtông nền nhà, mà chỉ cần tạo
một lớp cát đệm đủ dày để có thể hình thành
hiệu ứng vòm là đủ.
Khi đánh giá về sự chuyển vị của nền đất
dƣới công trình đƣợc gia cố bằng hệ thống
lƣới cột vữa bêtông CMC, biến dạng đứng (độ
lún) là chủ yếu, còn chuyển vị ngang rất ít (1
mm). Nếu so sánh với kết quả quan trắc lún
thực tế thì kết quả tƣơng đối chính xác, có thể
chấp nhận đƣợc.
Việc xử lý nền đất yếu dƣới nền xƣởng bằng
hệ thống cột vữa bêtông CMC cho thời gian thi
công nhanh, phù hợp với các dự án có yêu cầu
thi công xây dựng nhanh nhằm đƣa dự án vào
sử dụng một cách nhanh chóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cyril Plomteux, Ali Porbaha, Charles
Spaulding (2004), “CMC foundation system for
embankment support – A case history”.
[2] Cyril Plomteux (2008), “Semi – rigid
inclusion”, 17th
International Conference of Soil
Mechanics and Geotechnical Engineering.
[3] Linchang Miao, Fei Wang, Yajun Zhang,
Chengxiang Zhang, “Experimental.
[4] H. Turan. Durgunoglu (2004),
“Utilization of high modulus columns in
foundation engineering under seismic loadings”,
Technical report.
[5] Yu Chuang, Liu Songyu, Pan Linyou, Cai
Yuanqiang (2009), “The characteristic of
Vertical stress in Fill of Piled Embankment”.
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NAM
§Þa kü thuËt sè 1-2012 10
MéT NGHI£N CøU VÒ sù LAN TRUYÒN CñA
CHÊT ¤ NHIÔM T¹I B·I CH¤N LÊP TRµNG C¸T
Ph¹m Quang Hng,
NguyÔn ThÞ Kim Th¸i*
Some studies on the transmit of contaminated disposals at the Trang Cat
waste dump field.
Abstract: Trang Cat waste dump is one of the biggest waste dumps in Hai Phong
city. This paper presents the study on contaminant transmitting problem of this
waste dump. Three contaminants have been studied e.g. Pb, Phenol and COD.
The declination of transmitting process of the above mentioned 3 contaminants was
ignored during simulation work for this study. The modeling results show that: 1) if
the waste leakage is not controlled by due treatment then the contaminated radius
may reaches 100 m in 100 years later; 2) using the compacted clay layer jacketing
underneath the bottom of the waste dump in Hai Phong area is very effective; and
3) using the pumping suction system for cleaning the groundwater is an alternative
method for cleaning contaminated soils.
1. GIỚI THIỆU
Bãi chôn lấp Tràng Cát thuộc đầm Quyết
Thắng, phƣờng Tràng Cát, quận Hải An, thành
phố Hải Phòng. Xung quanh bãi chôn lấp là vùng
đất ngập nƣớc đang đƣợc sử dụng cho trồng lúa,
nuôi tôm, cá. Khoảng cách từ khu vực hoạt động
chôn lấp chất thải tới cụm dân gần nhất khoảng
1,5 km. Ô chôn lấp số 1, sân phơi bùn (dự án Vệ
sinh Môi trƣờng Hải Phòng) và Ô chôn lấp 2 đƣợc
bao bọc bởi hệ thống đê bao kết hợp đƣờng giao
thông. Khu vực bãi chôn lấp có diện tích xấp xỉ 35
hecta, khoảng cách gần nhất đến nhánh sông Cửa
Cấm là 200 m, đến trung tâm thành phố Hải
Phòng là 7,6 km và đến bờ biển gần nhất là
khoảng 1,7 km. Thực tế vận hành và sử dụng bãi
chôn lấp đƣợc thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Thực tế v n h nh v sử dụng các ô chôn lấp n m 2 3 [3]
Tên Bãi Diện tích (ha) Loại chất thải Thời gian vận hành
Hiện trạng sử dụng Bắt đầu Kết thúc
Tràng Cát - Ô số 1 5 Hỗn hợp 1998 2002 Đã đóng bãi
Tràng cát - Ô số 2 11 Hỗn hợp 2003 Đang hoạt động
Ảnh hƣởng của bãi chôn lấp rác đến khu dân
cƣ lân cận luôn là một vấn đề nóng của xã hội. Do
vậy, việc nghiên cứu sự lan truyền của chất ô
nhiễm trong đất tại khu vực bãi chôn lấp là hết sức
cần thiết. Bài báo này trình bày một nghiên cứu về
sự lan truyền của chất ô nhiễm tại bãi chôn lấp
Tràng Cát cùng với một số biện pháp nhằm giảm
thiểu sự ô nhiễm trong đất tại đây.
2. THUYẾT T NH TOÁN
Vận chuyển chất gây ô nhiễm trong đất là một
quá trình phức tạp bao gồm: 1) sự lan truyền của
các chất ô nhiễm theo dòng thấm và khuếch tán, 2)
giảm nồng độ các chất ô nhiễm do sự hấp thụ bề
mặt của các hạt đất, phản ứng hóa học, phân rã và
tác động của vi sinh vật. Phƣơng trình tổng quát
cho quá trình lan truyền của chất ô nhiễm trong đất
trong không gian 2 chiều có thể đƣợc viết nhƣ sau:
* Trường Đại học y d ng
Số 55 đường Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
DĐ: 0979048886
§Þa kü thuËt sè 1-2012 11
t
)C(RCR
x
Cv
y
CD
x
CD ffx2
2
T2
2
L
(1)
Trong đó: *
iLL DvD , *DvD iTT
DL - hệ số phân tán thủy động học song song
với hƣớng dòng thấm chính
DT - hệ số phân tán thủy động học vuông góc
với hƣớng dòng thấm chính
L - độ phân tán động học theo phƣơng dọc
theo dòng thấm
H - độ phân tán động học theo phƣơng
vuông góc với dòng thấm
Q - nguồn bổ cập chất ô nhiễm;
λ - hệ số phân rã;
dDD *
n
KR db
f
1
Rf - hệ số trễ;
b - khối lƣợng thể tích của đất đá;
Kd - hệ số phân bố của chất hòa tan trong môi
trƣờng đất.
L Lh/10 (Lh = chiêu dai đương
di chuyên theo phương ngang cua phân tư chât ô nhiêm)
Chạy mô hình theo dõi sự di chuyên cua phân tư chât ô nhiêm trong đât
(CTRAN/W - Particle tracking)
Chon hệ số phân tán động hoc doc va ngang: L (Longitudinal dispertivity)
T (Transverse dispertivity)
Chạy mô hình cho bai toán thâm trong nên đât
(SEEP/W)
Chuẩn bị số liệu địa chât, thuy văn, điêu kiện biên cua bai toán ô nhiêm
Kết quả: Phân bố nồng độ
chât ô nhiêm trong đât
Chạy mô hình tính toán phân bố nồng độ các chât ô nhiêm trong đât
(CTRAN/W – Advection – Dispersion)
Sai
Đúng
Hình 1. Một trình t tính toán lan truy n c a
chất ô nhi m 5
Tác giả sử dụng quy trình đƣợc đề xuất bởi
[5 để tính toán sự lan truyền của chất ô nhiễm
trong đất tại bãi chôn lấp Tràng Cát (hình 1). Hệ
số khuếch tán của chất ô nhiễm cũng đƣợc lấy
bằng 5.44 x 10-6
(cm2/s) nhƣ trong đề nghị của
tác giả nói trên. Độ phân tán dọc và độ phân
tán ngang đƣợc lấy bằng 10% bán kính lan
truyền của chất ô nhiễm theo phƣơng dọc và
phƣơng ngang tƣơng ứng [5 .
3. THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH CỦA B I
CHÔN ẤP
Hoạt động chôn lấp rác ở Tràng Cát đƣợc triển
khai theo 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 chôn lấp thực
hiện tại ô số 1 và giai đoạn 2 hoạt động chôn lấp
thực hiện tại ô số 2. Giữa hai ô chôn lấp đƣợc phân
cách bằng sân phơi bùn thuộc dự án Vệ sinh Hải
Phòng”. Mô tả về địa chất, thiết kế và vận hành của
hai ô chôn lấp đƣợc trình bày trong mục này.
3.1. Địa chất – thuỷ v n
Số liệu khảo sát địa chất thủy văn sử dụng
trong nghiên cứu này bao gồm hồ sơ khảo sát
địa chất do Urenco Hải Phòng [2 cung cấp và
hồ sơ khảo sát địa chất do công ty FECON thực
hiện cho phục vụ công trình PV-TEX tại cảng
Đình Vũ, Hải Phòng [1 . Khảo sát địa chất khu
vực bãi chôn lấp Tràng Cát cho thấy có 9 lớp
đất đƣợc mô tả nhƣ dƣới đây:
- Lớp 1: Đất lấp phân bố trên bề mặt với
thành phần là cát hạt mịn màu nâu xám, nâu
đen. Bề dày trung bình là 2,1 m.
- Lớp 2: Đất sét có bề dày trung bình là 2,55
m. Hệ số thấm k = 7,6x10-5
cm/s.
- Lớp 3: Sét pha đến bùn sét pha, đôi chỗ xen
kẹp vật chất hữu cơ với chiều dày trung bình
3,70 m. Hệ số thấm k = 7,9x10-5
cm/s.
- Lớp 4: Sét pha trạng thái dẻo mềm đến dẻo
chảy, chiều dày trung bình là 4,50 m. Hệ số
thấm k = 3,9x10-5
cm/s.
- Lớp 5: Bùn chảy đến sét chảy với chiều dày
trung bình là 5,5 m. Hệ số thấm k = 2,3x10-5 cm/s.
- Lớp 6: Sét trạng thái dẻo cứng đến cứng với
chiều dày trung bình là 9,5 m. Hệ số thấm k =
1,9x10-6
cm/s.
§Þa kü thuËt sè 1-2012 12
- Lớp 7: Đất sét trạng thái cứng đến rất cứng với
chiều dày trung bình 9,2 m. Hệ số thấm k =
0,38x10-7 cm/s.
- Lớp 8: Cát màu xám vàng, trạng thái chặt
vừa đến chặt với chiều dày trung bình là 5,3 m.
k = 0,1x10-2
cm/s.
- Lớp 9: Cát hạt trung lẫn cuội sỏi, trạng thái
chặt đến rất chặt với độ sâu kết thúc lớp chƣa
xác định. k = 1,2 cm/s.
Với mực nƣớc ngầm ở khu vực bãi chôn lấp
là +4,5m (dƣới mặt đất tự nhiên khoảng 0,5m),
khoảng cách đến bờ biển là xấp xỉ 1,5 km nên
có thể lấy gradient thủy lực của dòng thấm bằng
4,5/1500 = 0,3%. Bài toán lan truyền của chất
ô nhiễm đƣợc thực hiện với nền đất gồm 9
lớp đất trên với giả thiết lớp đất lấp có các
chỉ tiêu cơ lý nhƣ của lớp số 2.
3.2. Ô chôn lấp số 1 (giai đoạn 1)
Diện tích toàn ô là 5 ha trong đó diện tích
dành cho chôn lấp khoảng 3 ha. Ô chôn lấp 1 bắt
đầu hoạt động từ 1/1998 và đóng bãi vào 12/2002.
Chiều dày lớp rác lúc đóng bãi trung bình là 17,5
m. Tổng lƣợng chất thải đã đƣợc chôn lấp tại ô số 1
là 1.377.000 m3 ( 480.000 tấn).
Xử lý rác tại ô số 1 thực tế là quá trình đổ bỏ và
chƣa áp dụng đầy đủ các biện pháp kỹ thuật cần
thiết để ngăn ngừa ô nhiễm [4 . Do không có hệ
thống gom nƣớc rác nên nƣớc rác từ ô đƣợc thoát
tự nhiên ra rãnh xung quanh rồi tập trung vào hồ
chứa (Hình 2). Nƣớc rác đƣợc chứa trong hồ một
thời gian nhất định để phân huỷ tự nhiên các chất
hữu cơ, khi mực nƣớc trong hồ vƣợt quá mức quy
định thì nƣớc rác đƣợc xả qua cống điều tiết ra
kênh tiêu rồi đổ vào biển.
Hình 2. Hình ảnh ô chôn lấp số 1 thuộc bãi
chôn lấp Tràng Cát (năm 2008)
3.3. Ô chôn lấp số 2 (giai đoạn 2)
Ô chôn lấp số 2 đƣợc xây dựng để thay thế ô số
1 đã hết hạn sử dụng Với diện tích quy hoạch ô số
2 đƣợc chia ra thành 6 ô nhỏ. Chất thải đƣợc tiếp
nhận chôn lấp từ 1/2003, vận hành chôn lấp theo
hình thức cuốn chiếu. Theo khảo sát của nhóm tác
giả năm 2008 thì ô chôn lấp số 2 đƣợc thực hiện xử
lý tốt hơn ô chôn lấp số 1 do hệ thống xử lý nƣớc
rác đƣợc xây dựng đồng bộ. Một số hình ảnh về ô
chôn lấp số 2 đƣợc thể hiện trên Hình 3.
Hình 3. Hình ảnh ô chôn lấp và trạm x lý nư c rác c a ô chôn lấp số 2 (năm 2008)
4 H TH G QU TR V S I U
4.1. Hệ thống quan trắc
Ở khu vực Tràng Cát, ngoài bãi chôn lấp rác
còn có nhiều các hoạt động kinh tế khác. Nhƣ
vậy, môi trƣờng nƣớc trong khu vực hiện đang
chịu tác động tổng hợp của các hoạt động nông
§Þa kü thuËt sè 1-2012 13
nghiệp (trồng lúa, nuôi tôm) và hoạt động chôn
lấp rác. Việc khảo sát lấy mẫu nƣớc ở khu vực
này đƣợc thực hiện qua các điểm quan trắc và
các ô chứa rác (Hình 4) nhƣ sau: 1) nƣớc mặt
lân cận bãi chôn lấp (M-01 đến M-04); 2) giếng
nƣớc ngầm khu vực ô chôn lấp đã đóng cửa và ô
chôn lấp đang hoạt động (G1 đến G4) và 3)
nƣớc rác (H1 đến H4). Mẫu nƣớc ở các vị trí đã
định đƣợc lấy và phân tích trong 3 đợt trong
khoảng thời gian từ 6/2004 đến 12/2004.
G3
G4
Ô chôn lấp 1
Ô chôn lấp 2
Hình 4. Hệ thống giếng quan trắc và vị trí lấy
mẫu nư c tại bãi chôn lấp Tràng Cát 2,4,6
4.2. Số liệu quan trắc
Nƣớc rác khu vực Tràng Cát đƣợc phân làm
hai loại là nƣớc rác có nguồn gốc từ ô chôn lấp
đã đóng bãi (ô số 1) và nƣớc rác có nguồn gốc
từ ô chôn lấp đang vận hành (ô số 2). Do nhu
cầu thông tin cần thiết nên việc khảo sát, đánh
giá đƣợc thực hiện riêng cho từng loại nƣớc rác.
Qua 15 chỉ tiêu chất ô nhiễm đƣợc phân tích cho
cả 2 ô chôn lấp cho thấy thành phần nƣớc rác
của cả 2 ô chôn lấp là gần nhƣ nhau.
Kết quả phân tích cũng cho thấy hầu hết nồng
độ của các thông số phân tích cho nƣớc mặt đều
thấp hơn giá trị giới hạn cho phép theo quy định
của TCVN 5942-1995. Kết quả phân tích cũng cho
thấy không có sự biến động lớn về chất lƣợng giữa
các nguồn nƣớc nƣớc mặt xung quanh bãi.
Giám sát chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực
Tràng Cát đƣợc triển khai ở cả khu vực đã đóng
bãi và khu vực bãi đang hoạt động. Kết quả quan
trắc cho thấy nhiều chất ô nhiễm có nồng độ trong
nƣớc ngầm cao hơn mức cho phép của quy chuẩn
nƣớc ngầm QCVN 09:2008/BTNMT.
4.3. Các chất ô nhiễm được lựa chọn để
nghiên cứu
Chúng tôi thấy rằng có 4 chất đáng đƣợc lƣu
tâm nhất đó là COD, As, Phenol và Pb. Tuy
nhiên, do nồng độ chất As trong nƣớc rác không
cao hơn nhiều so với nồng độ theo tiêu chuẩn
Việt Nam nên chất này không đƣợc lựa chọn để
thực hiện mô hình hóa. Danh sách 3 chất ô
nhiễm để tiến hành nghiên cứu sự lan truyền
đƣợc thể hiện trong bảng 2. Đây là những chất ô
nhiễm có nồng độ trong nƣớc rác cao hơn nhiều
so với nồng độ cho phép trong Quy chuẩn của
Việt Nam.
Bảng 2. Các chất ô nhiễm được tiến h nh
nghiên cứu c ng với nồng độ nước rác v
nước ngầm sau 6 n m hoạt động 3
Chất
ô
nhiễ
m
Đơn
vị
Nồng độ
trong nƣớc
rác
Nồng độ
trong nuớc
ngầm (sau
6 năm hoạt
động)
Quy chuẩn
nƣớc ngầm
QCVN 09:
2008/BTN
MT
COD mg/l 327 - 701 8 -18 4
Phen
ol mg/l
0,027 -
0,061
0,002 -
0,01 0,001
Pb mg/l 0,05 < 0,05 0,01
5. MÔ HÌNH HÓA VÀ KẾT QUẢ
Trong mục này, nhóm tác giả sẽ tiến hành mô
hình hóa với 5 bài toán đƣợc đặt ra nhƣ sau: 1) kiểm
chứng với kết quả đo; 2) dự báo ô nhiễm trong tƣơng
lai; 3) đánh giá hiệu quả của việc sử dụng một lớp áo
sét ở đáy hố chôn lấp; 4) khả năng tự suy giảm nồng
độ của chất ô nhiễm khi bị pha loãng bởi nƣớc ngầm
và 5) khả năng xử lý vùng đất ô nhiễm bằng biện
pháp bơm hút. Trong các bài toán trên, tác giả giả
thiết rằng chất ô nhiễm không bị suy giảm trong quá
trình lan truyền. Điều kiện biên của toán là nồng độ
của chất ô nhiễm tại vị trí đáy và thành hố chôn lấp
rác đƣợc giả thiết là không đổi trong suốt quá trình
tính toán. Các bài toán đƣợc thực hiện bằng bộ phần
mềm Geo-Slope (Geo-Slope, Ltd, Canada).
5.1 Kiểm chứng với kết quả đo
Kết quả tính toán sự lan truyền của chất ô nhiễm
§Þa kü thuËt sè 1-2012 14
từ ô chôn lấp số 1 sau 6 năm hoạt động (thời điểm
thu thập số liệu quan trắc) sẽ đƣợc dùng để so sánh
với các số liệu quan trắc thu thập đƣợc. Hình 5
trình bày kết quả tính toán sự lan truyền của 3 chất
COD, Phenol và Pb sau 6 năm ô chôn lấp số 1 đi
vào hoạt động. Bán kính lan truyền của chất ô
nhiễm có thể rất lớn, nhƣng kết quả trên Hình 5 chỉ
thể hiện vùng đất bị ô nhiễm (có nồng độ cao hơn
giá trị cho phép trong QCVN 09: 2008/BTNMT).
Kết quả cho thấy nồng độ của COD, Phenol và Pb
giảm dần từ đáy ô chôn lấp đến mép giới hạn vùng
ô nhiễm. Sở dĩ có sự khác nhau ở kết quả tính toán
giữa 3 chất ô nhiễm là do nồng độ chất ô nhiễm tại
nguồn (nƣớc rác) và giới hạn ô nhiễm của 3 chất
nói trên là khác nhau (theo QCVN 09:
2008/BTNMT). Bán kính ô nhiễm tính toán đƣợc
sau 6 năm đối với COD, Phenol và Pb lần lƣợt là
20 m, 16 m và 8 m theo hƣớng dòng chảy của nƣớc
ngầm. So sánh với số liệu quan trắc đƣợc cho thấy
nồng độ của COD trong nƣớc ngầm là lớn nhất và
nằm trong khoảng 8-18 mg/l, còn lại của Phenol và
Pb là rất nhỏ. Kết quả tính toán là tƣơng đối phù
hợp với số liệu quan trắc đƣợc. Do không có đầy
đủ số liệu quan trắc trong một thời gian dài nên
việc thực hiện bài toán ngƣợc để kiểm chứng chỉ
dừng lại ở đây.
Hương cua dong chay
Vung ô nhiêm COD Vung ô nhiêm Phenol Vung ô nhiêm Pb
Cao
độ
(m
)
Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m) Hình 5. Kết quả lan truy n c a 3 chất ô nhi m sau 6 năm ô chôn lấp số 1 đi vào hoạt động.
5.2. Dự báo ô nhiễm
Nhóm tác giả tiến hành dự báo về mức độ lan
truyền của chất ô nhiễm sau khoảng thời gian 12
năm (năm 2010), 50 năm và 100 năm với điều kiện
nguồn ô nhiễm vẫn đƣợc duy trì. Tƣơng tự nhƣ kết
quả tính toán kiểm chứng ở trên, do COD có tỷ số
giữa nồng độ tại nguồn và tiêu chuẩn nƣớc ngầm là
cao nhất (701/4) nên bán kính ô nhiễm của COD là
lớn nhất. Hình 6 trình bày kết quả tính toán sự
lan truyền của Pb sau 12 năm, 50 năm và 100
năm. Kết quả cho thấy nồng độ của Pb giảm
dần từ đáy ô chôn lấp đến mép giới hạn vùng ô
nhiễm là các giá trị nhƣ trong QCVN 09:
2008/BTNMT.
Hương cua dong chay
Sau 12 năm
Sau 50 năm Sau 100 năm
Ca
o đ
ộ (
m)
Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m) nh t quả lan tru n c a b sau khi ô chôn lấp s đi vào hoạt động đ c n m n m và n m
§Þa kü thuËt sè 1-2012 15
Kết quả tính toán cho thấy rằng sau 100 năm,
mức độ ô nhiễm của khu vực sẽ rất lớn nếu
không có biện pháp xử lý kịp thời. Bán kính ô
nhiễm có thể là 100 m kể từ biên ô chôn lấp.
Với giả thiết hệ số thấm theo phƣơng đứng và
phƣơng ngang là nhƣ nhau thì bán kính ô nhiễm
theo chiều sâu là 35m, tức là vào lớp đất số 7.
5.3. Thay đổi thiết kế đáy hố chôn lấp
Trong những giải pháp lót đáy và thành ô
chôn lấp thì việc phủ một lớp áo sét là hợp lý
với điều kiện Việt Nam khi giá nhân công rẻ và
các vật liệu chống thấm khác còn rất đắt. Nhóm
tác giả thực hiện việc tính toán lan truyền khi
đáy hố chôn lấp đƣợc bổ sung một lớp áo sét
đầm chặt dày 1,0 m và 2,0 m với hệ số thấm là
10-6
cm/s. Công việc này nhằm đánh giá hiệu
quả của việc thực hiện một phần yêu cầu trong
tiêu chuẩn thiết kế hố chôn lấp rác.
Hình 7 trình bày kết quả tính toán cho chất
COD sau 100 năm đối với 3 trƣờng hợp: 1)
không có áo sét; 2) áo sét dày 1,0 m và 3) áo sét
dày 2,0 m. Kết quả cho thấy hiệu quả khá rõ
ràng của việc sử dụng các lớp áo sét, bán kính
vùng bị ô nhiễm có thể giảm từ gần 100 m
xuống còn 20 m sau 100 năm.
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CH
Layer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
LOP SET LOT DAY 1.0M
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CH
Layer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10 Lơp set day 1,0m Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CH
Layer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
LOP SET LOT DAY 2.0M
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10 Lơp set day 2,0m
Không co lơp đât set
Cao đ
ộ (
m)
Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m)
Hình 7. So sánh kết quả lan truy n c a COD sau 100 năm ô chôn lấp số 1 đi vào hoạt động khi
không dùng và có dùng thêm l p áo sét dày 1,0 m và 2,0 m ở đáy hố chôn lấp.
5.4. Khả n ng tự suy giảm nồng độ của
chất ô nhiễm
Nhóm tác giả đã giả thiết rằng nƣớc rác đã
ngấm ra môi trƣờng trong vòng 12 năm và
làm ô nhiễm một vùng nhỏ xung quanh ô
chôn lấp. Sau đó, bằng việc xây dựng trạm xử
lý nƣớc thải và hệ thống thoát nƣớc rác, nƣớc
rác ngừng không thấm ra môi trƣờng nữa.
Khi đó, các chất ô nhiễm trong đất tiếp tục
lan truyền và nồng độ sẽ giảm dần ở khu vực
gần ô chôn lấp do bị hoà tan với nƣớc ngầm.
Kết quả tính toán vùng ô nhiễm của COD
sau 100 năm, và 500 năm đƣợc thể hiện trên
Hình 8. Kết quả cho thấy tổng khối lƣợng
chất COD đã thấm vào đất là 178,5 g/m (cho
1 mét theo chiều vuông góc với mặt phẳng
của bài toán). Khả năng để chất ô nhiễm lan
truyền rộng hơn và do vậy giảm nồng độ
xuống dƣới mức giới hạn cho phép là rất lâu.
Với thời gian tính toán là 500 năm thì nồng
độ lớn nhất vẫn là xấp xỉ 60mg/l (lớn hơn
nhiều so với tiêu chuẩn cho phép là 4 mg/l).
§Þa kü thuËt sè 1-2012 16
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CHLayer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
4
4
21.9
39.8
57
.7
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CHLayer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
4
21.
9
39.8
57.7
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Cao đ
ộ (
m)
Sau 100 năm Sau 500 năm
Hương dong thâm
Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m)
Hình 8. Kết quả lan truy n c a COD sau 100 và 500 năm sau khi nư c r rác đã ngấm ra môi
trường trong vòng 12 năm và sau đó ngừng không thấm nữa.
5.5. B m hút ử l v ng đất đ ô nhiễm
Kết quả tính toán trình bày trong mục 5.4 cho
thấy việc để môi trƣờng tự pha loãng chất ô
nhiễm cần một khoảng thời gian rất dài. Trong
mục này, nhóm tác giả đề xuất việc lắp một hệ
thống máy bơm để hút nƣớc ngầm đã bị ô nhiễm
rồi xử lý trƣớc khi bơm trả lại môi trƣờng.
Nhóm tác giả đã tính toán và so sánh 3 trƣờng
hợp giếng bơm hút và xử lý nƣớc ngầm bị ô
nhiễm ngay tại mép của ô chôn lấp. Ba hệ thống
giếng hút này có độ sâu là -11,5 m, -17 m và -
23 m và đều đƣợc duy trì mực nƣớc ở trong
giếng đến độ sâu nhƣ nhau là -11 m. Kết quả
tính toán nồng độ của COD cho 3 trƣờng hợp
sau 100 năm đƣợc thể hiện trên Hình 9. Kết quả
tính toán cũng cho thấy mực nƣớc ngầm ở khu
vực gần giếng hút bị giảm đáng kể và lƣu lƣợng
nƣớc chỉ có thể đạt 1,81 m3/ngày/m (khi xét bài
toán 2 chiều với chiều dày mô hình là 1 m theo
phƣơng vuông góc với bài toán phẳng).
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CH
Layer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
Total mass: 6.381E+4 (mg)
1.4
97
8e+
000
1.4
97
8e+
000
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CH
Layer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
Total mass: 7.889E+4 (mg)
1.8
46
9e+
000 1.8
46
9e+
000
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Layer 1: Fill
Layer 2: CL,CL-ML,CH
Layer 3: SC,SC-SM,SP
Layer 4: CL,CL-ML
Layer 5: MH,CH,CL
Layer 6: CH
Layer 7: CL,SC
Layer 8: SP
Layer 9: SP
Total Mass: 7.885E+4 (mg)
1.8
27
4e+
000
1.8
27
4e+
000
KHOANG CACH [M] (x 1000)
-0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
CA
O D
O [M
]
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Cao đ
ộ (
m)
Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m) Khoang cách (x1000) (m)
Giếng sâu -23m, lưu lượng hút la
1,82m3/ngày/m
Giếng sâu -17m, lưu lượng hút la
1,81m3/ngày/m
Giếng sâu -11,5m, lưu lượng hút la 1,49m
3/ngày/m
Hình 9. Kết quả tính toán s suy giảm c a COD v i 3 trường h p
v chi u s u và năng l c hút nư c c a giếng.
Tổng khối lƣợng COD còn lại sau 100
năm xử lý nƣớc ngầm cho 3 trƣơng hợp giếng
sâu -23 m, -17 m và -11,5 m tƣơng ứng là:
78,85 g/m, 78,89 g/m và 63,81 g/m (cho 1m
§Þa kü thuËt sè 1-2012 17
dài vuông góc với bài toán phẳng đƣợc thực
hiện). Kết quả tính toán cho thấy giếng khoan
sâu hơn, công suất hút nƣớc lớn hơn nhƣng
hiệu quả xử lý có thể thấp hơn. Do vậy, việc
xây dựng hệ thống bơm hút xử lý nƣớc ngầm
cần phải đƣợc tính toán cụ thể dựa vào điều
kiện địa chất và thực trạng ô nhiễm tại nơi
cần xử lý.
6. KẾT UẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua việc thực hiện mô hình hoá sự lan
truyền của chất ô nhiễm tại bãi chôn lấp
rác Tràng Cát, ta có thể rút ra một số kết
luận sau:
1. Kết quả việc mô hình hóa sự lan truyền
của chất ô nhiễm ở khu vực bãi chôn lấp
Tràng Cát là khá phù hợp với kết quả quan
trắc đã thu thập đƣợc.
2. Nếu nƣớc rác không đƣợc xử lý thì bán
kính ô nhiễm từ bãi chôn lấp Tràng Cát theo
chiều của dòng thấm là xấp xỉ 100 m sau
100 năm.
3. Việc dùng các lớp áo sét để giảm thiểu
tốc độ lan truyền của chất ô nhiễm là rất
hiệu quả.
4. Khi nền đất đã bị ô nhiễm thì cần phải
có biện pháp xử lý kịp thời để tránh chất ô
nhiễm bị lan truyền trên diện rộng.
5. Việc xây dựng hệ thống bơm hút xử lý
nƣớc ô nhiễm cần phải đƣợc tính toán cụ thể
dựa vào điều kiện địa chất và thực trạng tại
nơi cần xử lý. Ngay cả khi xác định đƣợc vị trí
đặt bơm hút và xử lý nƣớc ô nhiễm thì thiết kế
của giếng cũng rất quan trọng. Đôi khi giếng
khoan sâu hơn, công suất bơm hút lớn hơn mà
hiệu quả lại thấp hơn.
TÀI IỆU THAM KHẢO
1. Công ty Cổ phần Nền móng và Công trình
ngầm Fecon (2009). Báo cáo khảo sát địa chất nhà
máy PV-TEX, cảng Đình Vũ, Hải Phòng.
2. Công ty Môi trƣờng Đô thị Hải Phòng (1999).
Báo cáo khảo sát địa chất bãi chôn lấp Tràng Cát,
Hải Phòng (Giai đoạn II – ô chôn lấp số 2).
3. Công ty Môi trƣờng Đô thị Hải Phòng
(2004). Báo cáo quan trắc chất lƣợng nƣớc
ngầm tại khu chôn lấp Tràng Cát, quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.
4. Nguyễn Hồng Khánh, Lê Văn Cát, Tạ
Đăng Toàn và Phạm Tuấn Linh (2009). Môi
trƣờng bãi chôn lấp chất thải và kĩ thuật xử lý
nƣớc rác. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
5. Phạm Quang Hƣng (2011). Tính toán lan
truyền của chất ô nhiễm trong đất với điều
kiện Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Kỹ thuật Xây dựng, Đại học Xây dựng
(tháng 5 năm 2011). Số 9, trang 62-70.
6. Phạm Quang Hƣng, Nguyễn Kim Thái,
Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Hồng Khánh,
Nguyễn Việt Anh, Đỗ Thị Thu Hiền và Nguyễn
Thanh Sơn (2010). Một nghiên cứu về sự lan
truyền của chất ô nhiễm tại một vài bãi rác lớn
tại Việt Nam, 133 trang và các phụ lục. Đề tài
khoa học công nghệ cấp Bộ Giáo dục và Đào
tạo số B2008-03-36.
7. QCVN 08: 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt. Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng.
8. QCVN 09: 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ngầm. Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng.
9. TCVN 5942 – 1995. Tiêu chuẩn chất
lƣợng nƣớc mặt của Việt Nam
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOÀNG
§Þa kü thuËt sè 1-2012 18
øNG DôNG Lý THUYÕT §é TIN CËY
PH¢N TÝCH æN §ÞNH S¦êN DèC
Ph¹m Quang Tó, TrÞnh Minh Thô*
P.H.A.M.J.GELDER
Application of reliability theory for slope stability analyzing
Abstract: Using probabilistic distribution of input parameters instead of
deterministic values is a current trend in civil engineering nowadays.
Basically, the key advantages of probabilistic design are to consider all the
values of variable parameters in the form of contingent value of random
numbers. However, by the computation of reliability index, all the failure
mechanism could be considered so that the failure probability of the system
could be figured out. In this paper, the authors demonstrated the basic
reliability analysis theory and an application for slope stability analysis.
I. MỞ ĐẦU
Trong tính toán thiết kế công trình hiện nay,
các tiêu chuẩn trong và ngoài nƣớc thƣờng sử
dụng lý thuyết tính toán theo trạng thái giới hạn
(TTGH). Tuy nhiên, với sự bùng nổ của khoa
học, công nghệ, khoảng những năm 1970 –
1980 của thế kỷ trƣớc, các nghiên cứu về lý
thuyết độ tin cậy (thực ra bắt đầu khoảng những
năm 1960) ứng dụng trong xây dựng bắt đầu nở
rộ. Trong địa kỹ thuật, việc nghiên cứu và áp
dụng có muộn hơn và hiện nay đang là chủ đề
đƣợc quan tâm ở nhiều nƣớc phát triển. Ở nƣớc ta,
lý thuyết độ tin cậy đã đƣợc các nhà khoa học tiếp
thu từ các nƣớc Liên Xô cũ và Đông Âu từ lâu
nhƣng cũng chỉ dừng lại ở lý thuyết và ứng dụng
hẹp trong một số lĩnh vực. Khoảng 10 năm gần
đây, các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực tài nguyên
nƣớc, kỹ thuật biển, đánh giá tai biến …đã phát
triển mạnh lý thuyết và ứng dụng trong các lĩnh
vực đó trên cở sở hợp tác nghiên cứu, đào tạo với
các nƣớc Tây – Bắc Âu (Hà Lan, Đức, Anh, Na
Uy…), Úc và Mỹ. Ứng dụng của phƣơng pháp lý
thuyết độ tin cậy là xu hƣớng hiện nay, trong bài
báo này, tác giả tập trung so sánh việc ƣu điểm
của việc sử dụng chỉ số độ tin cậy thay cho
phƣơng pháp hệ số an toàn truyền thống thông
qua ví dụ phân tích ổn định sƣờn dốc.
II. SƠ ƯỢC PHƯƠNG PHÁP
Trong tính toán thiết kế công trình ta thƣờng gặp
2 nhóm lực tác dụng: tải trọng từ bên ngoài (Load -
L) và khả năng chống đỡ của kết cấu (Resistance -
R). Theo phƣơng pháp tiếp cận truyền thống nhƣ
tính toán theo ứng suất cho phép hoặc theo trạng thái
giới hạn [6] có thể tóm tắt điều kiện làm việc an toàn
đƣợc tính toán theo các công thức sau:
kiR miL hoặc R Fs.L (1)
Trong đó: kI, mi là các hệ số xét đến đặc
điểm tính toán, điều kiện làm việc, sự biến đổi
chỉ tiêu cơ lý của đất nền, phƣơng pháp thi
công… thông thƣờng, ki ≤ 1 và mi ≥ 1; R và L là
sức chịu tải (hoặc khả năng chống đỡ) và tải
trọng, lực tác dụng có các trị số nhất định; Fs là
New method for earth dam stability analysis with mentioning the
compatibility condition of the inter-slices forces
Abstract: The mathematic model responding to the extreme value principle of
the interslice forces gives correct solution of the stability of earth dam’s
problem. By the combination of the extreme value principle of the interslice
forces with the system theory interpretation, the authors propose an equation
for the factor of safety coefficient calculation accurate and simple.
I. MỞ ĐẦU
Đến nay phƣơng pháp phân thỏi đƣợc công
nhận là phƣơng pháp số để phân tích tính toán
trƣợt đất với đất đƣợc coi là vật thể cứng-dẻo lý
tưởng, tu n theo định luật Coulomb. Bài toán
phân tích tính toán trƣợt đất hiện nay đƣợc xếp
vào lớp bài toán siêu tĩnh. Để giải bài toán, các
nhà khoa học phải dùng thêm các giả thiết vật lý
(khác với giả thiết tính toán gần đúng) liên quan
đến hệ lực tƣơng tác giữa các thỏi khi phân thỏi
khối đất trƣợt. Do vậy, kết quả tính toán sai
khác nhau nhiều và có khi trái ngƣợc nhau. [5]
Hiện nay, bài toán phân tích tính toán mái đất
đƣợc đặt lại theo dạng khác phù hợp hơn với
bản chất vật lý c a một hệ thống gồm nhi u
phần t đứng ở trạng thái c n bằng gi i hạn và
kết quả đạt đƣợc là đã đƣa bài toán, đƣợc coi là
siêu tĩnh hơn nửa thế kỷ nay, thành bài toán tĩnh
định và có lời giải đúng [2 [3 .
Trong bài này xin trình bày kết quả nghiên
cứu chi tiết hơn để tiến tới việc lập trình tính
toán ổn định đập đất, nền đất theo phƣơng pháp
mới này.
II. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ LỰC XÔ
CỰC TIỂU
Lý thuyết về lực xô cực tiểu còn gọi là lý
thuyết xét đến điều kiện tƣơng thích của hệ
lực tƣơng tác giữa các thỏi đã đƣợc trình bày
trong [2][3]
1. S đồ lực tác dụng v o một thỏi (hình 1)
RT
ET
XT
T
tT
W
p
Rp
E
Xtp
NT
Hình 1. L c xô vào thỏi đứng sau R có trị số
bằng RP (
R = -
pR )
Hệ lực tác dụng vào thỏi gồm W, RT , RP , T,
N, trong đó:
* Viện Thuỷ công
Số 1 ngõ 95 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
DĐ: 0912571467 **
Tổng cục Thuỷ l i
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
§Þa kü thuËt sè 1-2012 24
T = N tg + cl
Theo thuật toán của phƣơng pháp phân thỏi
thì phải tính từ trái sang phải, theo hƣớng trƣợt
của khối đất trƣợt, do vậy các đại lƣợng có ký tự
T (Trái) là đã xác định và hƣớng của lực xô R
luôn chúc xuống mà không phụ thuộc dấu của
góc đáy thỏi . [5]
Do vậy, để xác định các yếu tố của lực xô Ri
cần xác định các yếu tố của lực RP trong hệ lực
tác dụng vào thỏi đang xét (hình 1).
2. Hệ phư ng trình c bản của l thuyết
lực ô tư ng thích
Trong thực tế tính toán, thƣờng gặp 3 trƣờng
hợp cơ bản sau đây:
= > 0 ứng với > 0 >
= < 0 ứng với > 0 <
và < 0
= = 0 ứng với > 0 =
a) Phư ng trình c bản thứ nhất - Phư ng
trình cân bằng giới hạn
Trong [3 đã chứng minh đƣợc phƣơng trình
cơ bản thứ nhất có dạng tổng quát nhƣ sau:
1// 00
L
X
E
E (1)
Với E và X là thành phần ngang và đứng của
lực xô tƣơng thích (tức của lực RP trong hình 1)
Trong đó E0 , L0 là những hằng số xác định
ứng với mỗi thỏi, tính nhƣ sau:
- Trường hợp = > 0, thì tg > 0,
sin > 0
L0= Xt+ W0 + Z0 > 0 (2a)
E0= L0tg > 0 (2b)
W0=W-
sin
coscl (3)
Z0=tg
Et (4)
XT = RT sin T > 0 (5)
- Trường hợp = < 0, thì tg < 0,
sin < 0 có
L0= chiều dài K0S0 = Xt+ W0 – Z0 < 0 (6)
E0= L0 tg > 0 (7)
XT = RT sin T > 0, W0= W +/sin/
cos
cl > 0 (8)
- Trường hợp = = 0
Trƣờng hợp này coi nhƣ trƣờng hợp đặc biệt
của trƣờng hợp trên. Trong trƣờng hợp này biểu
thức (1) có dạng [3 :
10
E
E (9)
Trong đó: E0 = ET – ci.cos
với ET = RT cos T (10)
(ET, RT, T nhƣ ở hình 1)
b) Phư ng trình c bản thứ hai - Điều kiện
tư ng thích giữa hệ lực tư ng tác
Trong [3 đã chứng minh đƣợc rằng điều
kiện tƣơng thích có dạng tổng quát nhƣ sau:
//tgE
X (11)
III. TÍNH TOÁN CÁC THÀNH PHẦ XE Ủ
Ự XÔ TƯƠ G THÍ H GIỮ Á THỎI
Dùng thuật toán tính từ trái sang phải theo
chiều trƣợt. Theo thuật toán, các trị số RT đã
đƣợc xác định, vấn đề còn lại là xác định các
yếu tố của lực xô R thông qua các yếu tố của lực
RP ( có đẳng thức vectơ
R = -
pR ).
1. Trị số các th nh phần ngang E v đứng
X của lực ô tư ng thích R
Sử dụng hệ phƣơng trình cơ bản gồm hai
phƣơng trình đã nêu trên đây:
1// 00
L
X
E
E (12a)
//tgE
X (12b)
Từ hệ phƣơng trình cơ bản (12) giải đƣợc [3 :
E = E0
21
1
tg (13)
= > 0 lấy dấu + (cộng)
= ≤ 0 lấy dấu - (trừ)
X = E tg/ / (14)
2. Trị số lực ô R:
Xác định theo công thức sau:
22 XER (15)
3. Góc lệch của lực ô R:
Sử dụng điều kiện tƣơng thích (11) có biểu
thức tính góc lệch :
§Þa kü thuËt sè 1-2012 25
// E
Xartg = / / (16)
4. Điểm đặt của lực ô
Điểm đặt của lực xô đƣợc xác định từ phƣ-
ơng trình cân bằng momen của hệ lực tác dụng
vào thỏi đang xét, với tâm quay bất kỳ, nhƣng
theo GS. Janbu, chọn tâm quay trùng với điểm
giữa của đáy thỏi là tiện tính toán hơn cả và đủ
chính xác [5 khi dùng máy tính với chiều rộng
thỏi nhỏ và coi G nhƣ điểm đồng quy của các
lực W, N,T. Nhƣ vậy, có phƣơng trình cân bằng
momen nhƣ sau:
(tt + 0,5b.tg )Et – 0,5b.Xt - (tp- 0,5b.tg )Ep
- 0,5b.Xp= 0 (17)
Phƣơng trình (17) chứa ẩn duy nhất tp (Hình
1) cần tìm để xác định điểm đặt của lực xô R.
IV. SỐ GIA LỰC XÔ QUA TỪNG THỎI
VÀ TÍNH LỰC XÔ THEO SỐ GIA LỰC XÔ
1. Số gia lực ô R qua từng thỏi
Qua từng thỏi lực xô R tăng lên hay giảm đi
một đại lƣợng R.
Trong [3 đã chứng minh với = > 0;
R có xu thế làm tăng lực xô R; Với = ≤
0, R có xu thế làm giảm lực xô R.
Trong tính toán, thƣờng dùng thành phần
ngang E và thành phần đứng X của R:
E = EP - ET X = XP – XT (18a)
Hay Ei = Ei – Ei-1 Xi = Xi – Xi-1 (18b)
Trong đó quy định thỏi i-1 đứng trƣớc thỏi i
theo hƣớng trƣợt.
2. Tính lực ô R theo số gia lực ô 4 6
Giả dụ lực biên trên R0 đã biết, tức biết các
thành phần E0 , X0 , t0
- Với nhát cắt số 1, có thỏi 1:
E1 = E0 + E1 X1 = X0 + X1
Trong đó E1, X1 là thành phần số gia lực
xô qua thỏi 1
- Với nhát cắt số 2, có thỏi 2:
E2 = Et + E2 = E0 + E1 + E2 = E0 + iE2
1
X2 = X1 + X2 = X0 + X1 + X2 = Xo +
2
1i
iX
- Với nhát cắt số i (tổng quát), có thỏi i:
Ei = Ei-1 + Ei = E0 +
i
i
iE1
(19a)
Xi = Xi-1 + Xi = X0 +
i
i
iX1
(19b)
Từ đó tính đƣợc lực xô Ri của thỏi i tác dụng
lên các thỏi i+1 sau nó:
Ri = 22
ii XE (20)
3. Tính góc lệch của lực ô Ri
i
i
iE
Xarctg = / i / = // ii (21)
V TÍ H H S TO Ủ MÁI ĐẤT
1 Dùng hệ số huy động cường độ chống
cắt F của đất dọc mặt trượt làm hệ số an
toàn [5]
Hệ số huy động:
F = huydonghuydonghuydong c
c
tg
tg
)(
0
(22)
Trong các công thức trên thay * , c =
c* với quy tắc sau
* = arc tgF
tg c
* =
F
c (23)
Sau khi thay (23) vào các hàm Ei Xi Ri vừa
nêu trên thì chúng là những hàm số của F: Ei
(F), Xi (F), Ri(F) (24)
2. Trường hợp đ n giản: mặt trượt trụ
tròn tâm O bán kính r
Trƣờng hợp này, ngay từ năm 1954, trong
luận án Tiến sỹ của mình [4], A W. Bishop đã
chứng minh công thức tính hệ số an toàn F với
các thỏi thoả mãn đầy đủ điều kiện cân bằng
giới hạn theo số gia lực xô X, E nhƣ sau:
W.x
rF
.[ ul)-Wcos(tgcl +
+ tg[(XL - XR) cos - (EL - ER) sin]]
(Trong đó: ký hiệu L là trái và R là phải)
Biểu thức này đƣợc nhiều tài liệu trong và
ngoài nƣớc nhắc đến nhƣ là công thức kinh điển
tính hệ số an toàn theo điều kiện cân bằng của
toàn bộ hệ thống thỏi đất của khối đất trƣợt và
đã xét đầy đủ điều kiện cân bằng giới hạn của
các thỏi. Tuy nhiên đến nay biểu thức (25) chỉ
đƣợc dùng gần đúng vì các số hạng quan trọng
(25)
§Þa kü thuËt sè 1-2012 26
XL-XR , EL-ER không xác định đƣợc, ví dụ nhƣ:
- Trong phƣơng pháp Bishop đơn giản lấy:
XL – XR = 0 hay XT- XP = 0
- Trong phƣơng pháp US Bureau of
Reclamation lấy:
]sin)(cos)[( PTPT EEXXtg = 0
Với lý thuyết về sự tƣơng thích của lực tƣơng
tác giữa các thỏi đã trình bày ở các phần trên, có
thể tính đúng các số gia lực tƣơng tác XL-XR và EL-
ER và biểu thức (25) mới đƣợc tính đủ và đúng.
Tuy nhiên, biểu thức (25) là hàm phi tuyến
của F vì ở vế phải các đại lƣợng số gia lực ô
Xi, Ei là hàm của F và khó dùng cho mặt
trƣợt phức hợp.
3. Trường hợp mặt trượt phức hợp gồm
các đoạn thẳng và cong
Đây là trƣờng hợp thƣờng gặp phức tạp, khó
dùng điều kiện cân bằng mômen nhƣ đối với biểu
thức (25). Đơn giản nhất cho trƣờng hợp phức tạp
này là dùng điều kiện biên dƣới (chân mái đất) để
lập phƣơng trình tính hệ số an toàn theo lý thuyết
phân tích hệ thống, viết tắt là SATS [1 với hệ
thống phân tích nói ở đây là tập hợp toàn bộ thỏi
đất tách ra từ khối đất trƣợt đang xét.
Xét thỏi chân, tức thỏi số n, lực xô Rn lên đất
nguyên vị tại điểm B (Hình 2):
Rn = 22
nn XE = R(F) (26)
Trong đó: En = EA +
n
i
iE1
= E(F),
Xn = XA +
n
i
iX1
= X(F)
Theo (26), có 3 trƣờng hợp có thể xảy ra: Rn
= 0; Rn > 0; hoặc Rn < 0
- Trƣờng hợp có Rn > 0, khối đất trƣợt tạo
l c xô lên đất nguyên vị tại điểm B nên không
thể ở trạng thái cân bằng với mức độ huy động
cƣờng độ chống cắt F đang giả định;
- Trƣờng hợp có Rn < 0, khối đất trƣợt không
tạo l c xô tại B, vậy với mức độ huy động c-
ƣờng độ chống cắt F đang giả định, khối đất trƣ-
ợt còn ở trạng thái cân bằng bền trên mặt trƣợt
đang xét;
- Trƣờng hợp có Rn = 0, khối đất trƣợt tạo
lực xô bằng không lên đất nguyên vị tại điểm
B nên khối đất trƣợt ở trạng thái cân bằng với
mức độ huy động cƣờng độ chống cắt F đang
giả định.
Tóm lại theo SATS, phƣơng trình tính hệ số
an toàn là [1]:
Rn = 22
nn XE = R(F) = 0 (27)
Giải phƣơng tình (27), xác định đƣợc trị số F
cần tìm.
1
2
n
R
RiRn
R
A
B
Hình 2. Sơ đồ l c xô Rn lên đất chuyển vị
tại điểm B
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trƣờng Giang. Tính hệ số an toàn
Công trình thuỷ trên nền không đồng chất theo
phƣơng pháp Phân tích hệ thống (SATS). Báo
cáo KH – Hội nghị Cơ học toàn quốc lần 7, Hà
Nội 2002.
2. P.T. Phiệt, P.T. Giang, P.T. An. Mô hình
Địa Kỹ thuật có xét đến sự tƣơng thích của hệ
lực tƣơng tác… Tạp chí Địa Kỹ thuật số 3-2005
3. P.T. Phiệt. Mô hình toán tƣơng ứng với lý
thuyết cực trị của hệ lực tƣơng tác. Tạp chí Địa
Kỹ thuật số 2-2010
4. A.W. Bishop. The use of the slip circle in
the stability analysis of slopes. University of
London 1954
5. D.G. Fredlund The analyis of Slopes
Hanoi - Vietnam 1997
6. Phan Trƣờng Phiệt. Landslides Analysis by
Method of Slides. Bakema The Netherlands 1996.
Người phản biện: PGS.TS. VŨ VĂN THẶNG
§Þa kü thuËt sè 1-2012 27
B¦íC §ÇU NGHI£N CøU §ÆC TÝNH §ÞA CHÊT C¤NG TR×NH
CñA MéT Sè LO¹I §ÊT YÕU (Q22-3
) VïNG §åNG B»NG
S¤NG CöU LONG. ¶NH H¦ëNG CñA CHóNG TíI VIÖC Xö Lý
NÒN TRONG X¢Y DùNG C¤NG TR×NH THUû LîI
Vò Ngäc B×nh*
§ç Minh Toµn**
Initial study on geo-engineering characteristics of some soft soil types ((Q2
2-3) of Mekong River delta and their impact on foundation treatment
serving construction structures. Abstract: Modern clayed sediments of (Q2
2-3) is of the young age
of Holocene sediments originated from different sources and distributed widely in Ho Chi Minh city and the Mekong river delta. Most of the sediments are located just on the natural soil surface, under filled soil or soft plastic to stiff plastic soil layer down to 0.8 to 1.2m deep. The sediment thickness is from several meters to more than 25 m that consists primarily of clayed mud, silty clay, clay, sandy clay from plastic - liquid to liquid consistency. Due to the influence of the formational process in sea water, soil contains organic matters, shells, mussel shells, the others may be contaminated with salt, salted and alum so it should be classified as special soil. The irrigation structures constructed in the area for the purpose of flood control, tide and erosion prevention have been foundated mostly on these sediments therefore that need treatment solutions. This article analyzes the distribution characteristics, origin of formation, geological structure, physico - mechanical properties and possibility to improve construction quality by foundation treatment and improvement for the irrigation works as well.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những số ít quốc
gia chịu ảnh hƣởng nhiều nhất của sự biến
đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là dải đồng
bằng các tỉnh ven biển. Các vấn đề nhƣ nƣớc
biển dâng, triều cƣờng, xâm nhập mặn, sạt
lở bờ sông, sạt lở bờ tại các cửa sông, ven
biển…do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đã
và sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
kinh tế xã hội của các khu vực nói trên. Nơi
chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất đó là Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh ven biển đồng
bằng sông Cửu Long.
Vấn đề xây dựng các công trình ngăn mặn,
chống sạt lở bờ, chống ngập nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng đã đƣợc quan
tâm thích đáng. Tuy nhiên, việc xây dựng các
công trình này đang gặp rất nhiều khó khăn do
cấu trúc địa chất phức tạp, phân bố nhiều loại đất