HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 415 Học phần 2 Bài 19 Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS Tổng thời gian: 90 phút Mục tiêu: Mục tiêu của bài học này là để cho học viên hiểu các nguyên tắc cơ bản về chăm sóc giảm nhẹ cho cho những người sống chung với HIV/AIDS. Mục tiêu cụ thể: Kết thúc bài học này, học viên có thể: • Giải thích chăm sóc giảm nhẹ là gì và tại sao nó lại quan trọng • Mô tả cách đánh giá đau • Giải thích cách điều trị đau do cảm thụ thần kinh và đau do bệnh lý thần kinh • Mô tả chăm sóc cuối đời là gì và tại sao nó quan trọng Tổng quan bài học Bước Thời gian Hoạt động/ Phương pháp Nội dung Nguồn lực cần thiết 1 5 phút Thuyết trình Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1- 2) Máy chiếu, máy tính xách tay 2 5 phút Thuyết trình, Thảo luận Tổng quan về Chăm sóc giảm nhẹ (Slide 3-4) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.1 3 30 phút Thuyết trình, Đóng vai Đánh giá đau (Slide 5-10) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.2 Tài liệu phát tay M2S19.3 Đồ dùng của giảng viên 4 35 phút Thuyết trình, Thảo luận, Thảo luận nhóm lớn, Nghiên cứu trường hợp Điều trị đau (Slide 11-28) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.4 Tài liệu phát tay M2S19.5 5 5 phút Thuyết trình Các triệu chứng liên quan đến HIV hơn là đau (Slide 29-32 ) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.6 6 5 phút Thuyết trình, Thảo luận Chăm sóc cuối đời (Slide 33-35) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.7 7 5 phút Thuyết trình Các điểm chính (Slide 36-37) Máy chiếu, máy tính xách tay
38
Embed
Học phần 2 Bài 19 Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống ... · Học phần 2 Bài 19 Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS Tổng thời
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 415
Học phần 2 Bài 19 Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS
Tổng thời gian: 90 phút
Mục tiêu: Mục tiêu của bài học này là để cho học viên hiểu các nguyên tắc cơ bản về chăm sóc giảm nhẹ cho cho những người sống chung với HIV/AIDS.
Mục tiêu cụ thể: Kết thúc bài học này, học viên có thể: • Giải thích chăm sóc giảm nhẹ là gì và tại sao nó lại quan trọng • Mô tả cách đánh giá đau • Giải thích cách điều trị đau do cảm thụ thần kinh và đau do bệnh lý thần kinh • Mô tả chăm sóc cuối đời là gì và tại sao nó quan trọng
Tổng quan bài học
Bước Thời gian
Hoạt động/ Phương pháp
Nội dung Nguồn lực cần thiết
1 5 phút Thuyết trình Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2)
Máy chiếu, máy tính xách tay
2 5 phút Thuyết trình, Thảo luận
Tổng quan về Chăm sóc giảm nhẹ (Slide 3-4)
Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.1
3 30 phút Thuyết trình, Đóng vai
Đánh giá đau (Slide 5-10)
Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.2 Tài liệu phát tay M2S19.3 Đồ dùng của giảng viên
4 35 phút
Thuyết trình, Thảo luận, Thảo luận nhóm lớn, Nghiên cứu trường hợp
Điều trị đau (Slide 11-28) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.4 Tài liệu phát tay M2S19.5
5 5 phút Thuyết trình Các triệu chứng liên quan đến HIV hơn là đau (Slide 29-32 )
Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.6
6 5 phút Thuyết trình, Thảo luận
Chăm sóc cuối đời (Slide 33-35) Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S19.7
7 5 phút Thuyết trình Các điểm chính (Slide 36-37) Máy chiếu, máy tính xách tay
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 416
Nguồn lực cần thiết
• Bảng lật, giấy, bút viết bảng, và băng dính để che • Máy chiếu, máy tính xách tay • Slide • Tài liệu phát tay M2S19.1: Nguyên tắc chăm sóc giảm nhẹ • Tài liệu phát tay M2S19.2: Kiểu đau • Tài liệu phát tay M2S19.3: Đánh giá đau • Đồ dùng của giảng viên: Luân phiên đóng vai nhóm ba người • Tài liệu phát tay M2S19.4: Thang giảm đau của WHO • Tài liệu phát tay M2S19.5: Liều giảm đau tương đương của các thuốc dạng thuốc phiện • Tài liệu phát tay M2S19.6: Xử trí các triệu chứng liên quan đến HIV • Tài liệu phát tay M2S19.7: Cung cấp hỗ trợ như là một phần của Chăm sóc cuối đời
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 417
Mở bài
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)
Trình bày Slide 1-2 sử dụng ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de 1
M2-19-Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống
chung với HIV/AIDS-VIE
HAIVN Học phần 2, Chỉnh sửa tháng 4/2012
Sli
de
2
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 418
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (5 phút)
Trình bày Slide 3-4 sử dụng ghi chú của giảng viên và Tài liệu phát tay M2S19.1 để định hướng trình bày và thảo luận.
Slid
e 3
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Không nhấp chuột đến câu trả lời cho đến khi để
học viên có cơ hội trả lời xong câu hỏi.
ĐỀ NGHỊ học viên trả lời câu hỏi trên tựa đề
của slide.
DÀNH thời gian để một số người nêu câu trả lời.
NHẤN CHUỘT đến câu trả lời trên slide, và đề
nghị một người xung phong đọc to câu trả lời.
GIẢI THÍCH thêm về chăm sóc giảm nhẹ:
• Chăm sóc giảm nhẹ (từ tiếng Latin palliare,
nghĩa là choàng (khoác áo)) là bất kỳ hình
thức chăm sóc hay điều trị y tế nào tập trung
vào việc làm giảm mức độ nghiêm trọng các
triệu chứng của bệnh hơn là việc ngăn chặn
hay trì hoãn sự tiến triển của bệnh hoặc chữa
khỏi bệnh.
Sli
de 4
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.1: Các nguyên tắc chăm sóc giảm nhẹ
để họ có thể xem các nguyên tắc chính.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 419
Tài liệu phát tay M2S19.1: Các nguyên tắc của chăm sóc giảm nhẹ BỘ Y TẾ 2009
Trong khi chăm sóc giảm đau có thể cung cấp một phạm vi rất rộng các dịch vụ, mục tiêu của điều trị giảm nhẹ thì lại rất cụ thể: giảm đau đớn, điều trị đau và các triệu chứng gây đau buồn khác, chăm sóc về tâm lý và tinh thần. Một hệ thống hỗ trợ nhằm để giúp cá nhân càng sống tích cực càng tốt, và một hệ thống hỗ trợ để duy trì và phục hồi gia đình của cá nhân cũng là những thành tố của chăm sóc giảm nhẹ. Nó có thể được thực hiện thành công ngay cả trong điều kiện nguồn lực hạn hẹp.
1. Được dành cho tất cả các bệnh nhân AIDS và ung thư.
2. Được tiến hành từ giai đoạn sớm và xuyên suốt thời gian bị bệnh
3. Được kết hợp với các điều trị đặc hiệu khác
4. Nâng cao tuân thủ điều trị và có thể làm giảm tác dụng phụ của các điều trị đặc hiệu
5. Giúp bệnh nhân có một chất lượng cuộc sống tốt cho đến cuối đời của họ
6. Coi sự sống và cái chết là một tiến trình tự nhiên, không cố ý đẩy nhanh hoặc trì hoãn
cái chết
7. Coi chăm sóc tâm lý xã hội là một thành tố cực kỳ quan trọng.
8. Sử dụng cách tiếp cận nhóm đa thành phần, trong đó có nhân viên y tế, các thành viên
gia đình, nhân viên xã hội, người tình nguyện,.v...v. mà người bệnh là trung tâm.
9. Có thể được thực hiện tại các cơ sở y tế, tại nhà và tại cộng đồng.
10. Hỗ trợ gia đình trong suốt thời gian người bệnh đau ốm và sau khi họ qua đời.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 420
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 421
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (30 phút)
Trình bày Slide 5-10 sử dụng ghi chú của giảng viên, Tài liệu phát tays M2S19.2 và M2S19.3, và Công cụ của giảng viên để định hướng trình bày và hoạt động đóng vai.
Sli
de
5
GIẢI THÍCH rằng đau là một triệu chứng rất
phổ biến ở bệnh nhân HIV/AIDS đặc biệt là ở
giai đoạn sau của bệnh và có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Slid
e 6
GIẢI THÍCH thêm về đau:
• Mô bị hủy hoại thực sự: Do nhiễm trùng,
viêm, khối u, thiếu máu cục bộ, thương tích,
các thủ thuật y khoa xâm lấn, nhiễm độc
thuốc, v..v
• Mô có nguy cơ bị hủy hoại: thực thể gây bệnh
được phát hiện ở những chỗ không tìm thấy
mô bị hủy hoại nhưng có gây đau, chẳng hạn
như bệnh đau sợi cơ.
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.2: Phân loại đau để biết thêm thông
tin chi tiết về đau.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 422
Sli
de 7
GIẢI THÍCH rằng nguyên nhân của đau có thể
rất đa dạng; chính vì thế mà chẩn đoán phân biệt
là rất quan trọng.
Sli
de
8
NHẮC LẠI cho học viên tầm quan trọng của
việc lắng nghe bệnh nhân!
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.3: Đánh giá đau để tham khảo thêm
thông tin chi tiết về đau.
Sli
de 9
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Không nhấp chuột đến câu trả lời cho đến khi để
học viên có cơ hội trả lời xong câu hỏi.
ĐÊ NGHỊ học viên trả lời câu hỏi tựa đề trên
slide.
DÀNH thời gian để một số học viên nêu câu trả
lời.
VIẾT câu trả lời của họ lên bảng, tạo thành một
danh sách.
BẤM CHUỘT cho xuất hiện câu trả lời trên
slide, và đề nghị người xung phong để đọc to lên.
GIẢI THÍCH tầm quan trọng của việc cố gắng
đạt được một mô tả đau chính xác từ bệnh nhân.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 423
Sli
de
10
GIẢI THÍCH rằng bây giờ là lúc đóng vai diễn.
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.3: Đánh giá đau.
GIẢI THÍCH rằng họ có thể tham khảo nó trong
quá trình đóng vai.
CHỈ đến Công cụ của giảng viên: Luân phiên
đóng vai nhóm 3 người.
TẠO ĐIỀU KIỆN cho cuộc đóng vai dựa trên
hướng dẫn có trong Công cụ của giảng viên.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 424
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 425
Tài liệu phát tay M2S19.2: Kiểu đau
Có 2 kiểu đau chính: đau cảm thụ thần kinh và đau bệnh lý thần kinh. Hiểu được sự khác nhau giữa chúng rất quan trọng bởi vì điều trị cho từng kiểu sẽ khác nhau. Đau do cảm thụ thần kinh:
• Đau do thụ cảm thần kinh bao các đầu mút thụ cảm là các thụ thể cảm xúc đáp ứng với đau.
• Kích thích các đầu mút thụ cảm còn nguyên vẹn gây nên cảm giác đau ê ẩm, liên tục âm ỉ hoặc đau tức.
• Có 2 loại đau do cảm thụ thần kinh:
o Đau thân thể
thường là đau khu trú
ảnh hưởng đến da, mô mềm, cơ và/hoặc xương
o Đau tạng
kém khu trú hay “lan tỏa”
ảnh hưởng đến nội tạng hoặc những tạng rỗng Đau do bệnh lý thần kinh:
• Kích thích các mô thần kinh yếu hoặc bị tổn thương gây nên:
o cảm giác đau bỏng rát, tê bì, nhói và/hoặc như bị đâm
o cảm giác “kim châm”
• Có thể bị do các kích thích rất nhẹ, chẳng hạn như chạm nhẹ
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 426
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 427
Tài liệu phát tay M2S19.3: Đánh giá đau/ Thang đánh giá đau
Đánh giá đau ở bệnh nhân có thể gặp khó khăn. Có nhiều cách, và rất quan trọng để đánh giá đau của bệnh nhân dựa trên báo cáo của chính bệnh nhân. Nhà cung cấp nên luôn sử dụng một loại thang đánh giá đau giống nhau để đạt được theo dõi tốt nhất và so sánh tiến trình kiểm soát đau. Đánh giá đau phổ biến nhất bao gồm Thang Cường độ Đau và Thang đánh giá đau theo nét mặt Wong-Baker. Các thang đánh giá được mô tả chi tiết hơn dưới đây.
Thang cường độ đau Thang cường độ đau đánh giá đau ở người lớn sử dụng thang số: Một công cụ hình ảnh thế này có thang số giúp bệnh nhân đánh giá đau của họ. Đề nghị bệnh nhân nhìn vào thang và hỏi họ: “Anh/chị có thể đánh giá đau của mình ở thang 0-10, 0 có nghĩa là không đau và 10 có nghĩa là đang đau khủng khiếp?”
Thang đánh giá đau theo nét mặt Wong-Baker Một công cụ hình ảnh như Thang đánh giá đau theo nét mặt Wong-baker phù hợp với trẻ em. Đánh giá cần bao gồm quan sát và báo cáo của người chăm sóc vì đôi khi trẻ không thể báo cáo tình trạng đau của mình.
0 5 10
Không đau Hơi đau Hơi đau Đau hơn Đau nhiều Cực kỳ hơn nữa đau
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 428
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 429
Công cụ của giảng viên: Luân phiên đóng vai 3 người trong nhóm
Hoạt động: Luân phiên đóng vai 3 người trong nhóm
Yêu cầu học viên chia ra thành các nhóm 3 người. Tốt nhất là chọn nhóm 3 người bất kì để khuyến khích các học viên tương tác với những người mà họ chưa biết rõ và để khuyến khích thành lập các nhóm đa thành phần.
Để nhóm 3 người ngồi cùng nhau.
Nói với các nhóm rằng đây là bài tập thực hành đánh giá đau và xác định kiểu đau ở bệnh nhân.
Yêu cầu mọi người dành một phút để suy nghĩ về bệnh nhân bị đau mà họ đã xem gần đây. Khuyến khích học viên nghĩ cả bệnh nhân người lớn và trẻ em.
Đề nghị các nhóm chọn ra một người đóng vai bệnh nhân, một người đóng vai nhân viên y tế và một người thứ ba làm người quan sát.
Đề nghị người đóng vai bệnh nhân “trình bày” các triệu chứng của họ cho nhân viên y tế giống như xảy ra thực tế tại phòng khám của họ. Người đóng vai là nhân viên y tế sử dụng kỹ năng và thông tin được trao đổi về kiểu đau và đánh giá đau để tìm hiểu thêm về đau của bệnh nhân và những nguyên nhân có thể.
Để cho các nhóm khoảng 5–10 phút diễn lần đóng vai thứ nhất. Để người quan sát đưa thông tin phản hồi đến các thành viên còn lại trong nhóm.
Sau đó, hướng dẫn các nhóm luân phiên đóng vai, để một người làm bệnh nhân (trình bày các triệu chứng đau mới), một người khác làm nhân viên y tế và một người khác nữa làm người quan sát. Để người thứ hai được chỉ định là bệnh nhân trình bày các triệu chứng đau của mình cho nhân viên y tế trong khi người quan sát mới quan sát họ.
Để cho các nhóm khoảng 5–10 phút diễn lần đóng vai thứ hai. Để người quan sát đưa thông tin phản hồi đến các thành viên còn lại trong nhóm.
Lặp lại như trên cho vòng 3 và vòng cuối cùng với một thành viên khác trong nhóm là bệnh nhân.
Khi 3 vòng đóng vai diễn hoàn thành, yêu cầu các nhóm nhỏ tập hợp lại thành một nhóm lớn. Nếu có thời gian, để một số nhóm biểu diễn đóng vai trước các nhóm còn lại và sau đó thảo luận.
Phỏng vấn hoạt động bằng cách hỏi các học viên về kinh nghiệm của họ ở cả 3 vai diễn, là bệnh nhân, là nhân viên y tế và là người quan sát.
Hỏi về một số khó khăn khi đánh giá đau ở người lớn và trẻ khi đóng vai và trong thực tế.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 430
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 431
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (35 phút)
Trình bày Slide 11-28 sử dụng ghi chú của giảng viên và Tài liệu phát tays M2S19.4 và M2S19.5
để định hướng trình bày, thảo luận, hoạt động nhóm lớn, và nghiên cứu trường hợp.
Sli
de 1
1
HỎI học viên “Bạn tuân theo những nguyên tắc
nào khi điều trị đau?”
DÀNH thời gian để họ trả lời.
SỬ DỤNG thảo luận để hướng đến slide tiếp
theo.
Sli
de
12
GIẢI THÍCH rằng rất quan trọng khi đánh giá
một cách liên tục đáp ứng với điều trị.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 432
Sli
de
13
NHẮC NHỞ các học viên:
• Cảm thụ: bao gồm các thụ thể đau ở da, cơ,
xương (đau sinh dưỡng), hoặc các nội
quan/hoặc các tạng rỗng (đau nội tạng)
• Đau do bệnh lý thần kinh: bao gồm các mô
thần kinh
Sli
de 1
4
GIẢI THÍCH rằng ‘thang giảm đau’ của WHO
hướng dẫn điều trị đau (theo bảng trên).
GIẢI THÍCH rằng việc đánh giá mức độ nặng
của đau giữa đau nhẹ, vừa và nặng là rất quan
trọng.
Sli
de
15
GIẢI THÍCH rằng nếu xảy đau, cần phải uống
thuốc ngay theo thứ tự sau đây:
• Thuốc không dạng thuốc phiện (aspirin và
paracetamol);
• sau đó, nếu cần thiết, thuốc dạng thuốc phiện
nhẹ (codeine);
• sau đó thuốc dạng thuốc phiện mạnh như
morphine, cho đến khi bệnh nhân không còn
đau.
• các thuốc thêm vào – “thuốc hỗ trợ” có thể
có ích.
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.4: Thang giảm đau của WHO để tham
khảo danh sách thuốc có thể dùng cho mỗi nhóm
thuốc.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 433
Sli
de
16
GIẢI THÍCH rằng trong các thuốc giảm đau,
các chất dạng thuốc phiện như morphine có chỉ
số điều trị hẹp. Cẩn thận trong cho liều các chất
dạng thuốc phiện vì quá liều có thể dẫn đến độc
nhưng liều thấp sẽ không hiệu quả.
Sli
de 1
7
GIẢI THÍCH rằng thuốc dạng thuốc phiện
dạng tiêm có tác dụng nhanh hơn.
Sli
de
18
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Hỏi học viên câu hỏi trên slide TRƯỚC KHI bấm
chuột cho xuất hiện câu trả lời.
HỎI học viên câu hỏi trên slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
BẤM CHUỘT cho xuất hiện câu trả lời dưới sơ
đồ, sau khi học viên trả lời câu hỏi.
NHẮC NHỞ họ về tầm quan trọng của việc chắc
chắn rằng bạn cho thuốc giảm đau ở những
khoảng thời gian thích hợp….hầu như là nằm
trong khoảng 3-4 giờ.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 434
Sli
de
19
GIẢI THÍCH rằng để duy trì tình trạng không
đau, thuốc cần được cho theo giờ đồng hồ, nghĩa
là cứ 3-4 tiếng một lần thay vì “theo nhu cầu”.
Sli
de 2
0
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Hỏi học viên câu hỏi trên slide TRƯỚC KHI bấm
chuột cho xuất hiện câu trả lời.
HỎI học viên câu hỏi trên tựa của slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
BẤM cho xuất hiện câu trả lời dưới sơ đồ, sau
khi học viên trả lời câu hỏi.
GIẢI THÍCH rằng bùng phát đau nặng ngắt
quãng xảy ra ở bệnh nhân đang dùng thuốc giảm
đau được gọi là cơn đau bùng phát bởi vì cơn
đau “phá vỡ” tác dụng thông thường của thuốc
giảm đau.
Sli
de
21
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Hỏi học viên câu hỏi trên slide TRƯỚC KHI bấm
chuột cho xuất hiện câu trả lời.
HỎI các học viên câu hỏi đầu tiên trên slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
BẤM cho xuất hiện câu trả lời.
HỎI các học viên câu hỏi thứ hai trên slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
BẤM cho xuất hiện câu trả lời.
CHẮC CHẮN rằng học viên hiểu trước khi
chuyển sang slide tiếp theo.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 435
Sli
de
22
ÔN LẠI khái niệm dung nạp với học viên.
YÊU CẦU một người xung phong định nghĩa.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
CUNG CẤP câu trả lời, nếu cần thiết:
• Dung nạp: là hiện tượng mà việc tiếp xúc (sử
dụng) lâu dài một loại thuốc dẫn đến kết quả
giảm hiệu quả của thuốc đó và cần một liều
cao hơn để đạt được hiệu quả tương tự.
Sli
de 2
3
ĐỊNH NGHĨA thuật ngữ lại một lần nữa, chỉ để
làm rõ. Giảm đau tương đương: tạo ra mức độ
giảm đau giống nhau.
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.5: Liều giảm đau tương đương của
thuốc dạng thuốc phiện để biết thêm thông tin.
Sli
de
24
GIẢI THÍCH rằng các phương pháp điều trị cổ
truyển/bổ sung có thể giúp ích. Các bệnh nhân
khác nhau có thể có đáp ứng khác nhau với các
điều trị khác nhau. Phương pháp điều trị có tác
dụng với bệnh nhân này có thể không có tác
dụng với bệnh nhân khác, nó là vấn đề thử sai.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 436
Sli
de
25
ĐỀ NGHỊ một người xung phong đọc nghiên
cứu trường hợp trên slide.
Sli
de 2
6
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Bấm qua các ý được gạch đầu dòng theo hướng
dẫn sau:
HỎI các học viên câu hỏi đầu tiên.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
BẤM CHUỘT cho xuất hiện câu trả lời, sau đó
bấm sang câu hỏi thứ hai.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
BẤM CHUỘT cho xuất hiện câu trả lời, sau đó
di chuyển đến slide tiếp theo.
Sli
de
27
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 437
Sli
de
28
HỖ TRỢ thảo luận với các học viên dựa trên các
câu hỏi có trên slide.
ĐI QUA các câu hỏi, từng câu một.
GIẢI THÍCH , ở cuối, nếu cần thiết:
• Đau bây giờ dường như là bệnh lý thần kinh,
vì nó có thể là kết quả của hoạt động khác
thường của dây thần kinh có thể gây nên từ
thuốc ARV là D4T, tác dụng phụ phổ biến.
Tuy nhiên, nó cũng có thể bị gây nên bởi HIV,
hoặc cả D4T và HIV. Thúy dường như có
một trường hợp cổ điển của bệnh lý thần kinh
ngoại biên, vì đau được mô tả là một đau rát
và nhói ở cả hai chân. Bệnh lý thần kinh cũng
có thể do thuốc INH trong giai đoạn điều trị
liên tục Lao mà có thể xử trí được bằng
vitamin B6 hoặc pyridoxine.
• Các lựa chọn điều trị bao gồm đổi phác đồ
ARV, đặc biệt là thay thế một thuốc ARV khác
cho D4T, và điều trị đau bằng amitriptyline
và/hoặc thuốc chống viêm không steroid.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 438
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 439
Tài liệu phát tay M2S19.4: Thang giảm đau của WHO
Ghi chú:
A/Codeine: Acetaminophen / Codeine
A/Hydrocodone: Acetaminophen / Hydrocodone
A/Oxycodone: Acetaminophen / Oxycodone
A/Dihydrocodeine: Acetaminophen / Dihydrocodeine
1 Nhẹ
2 Vừa
3 Nặng
Acetaminophen
Aspirin
Thuốc chống
viêm không
Steroid
± Chất bổ trợ
A/Codeine
A/Hydrocodone
A/Oxycodone
A/Dihydrocodeine
Tramadol (po/im)
± Chất bổ trợ
± Thuốc không
dạng thuốc phiện
Morphine
Hydromorphone
Methadone
Levorphanol
Fentanyl
Oxycodone
Pethidine
± Chất bổ trợ
± Thuốc không
dạng thuốc phiện
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 440
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 441
Tài liệu phát tay M2S19.5: Liều giảm đau tương đương các thuốc dạng thuốc phiện
Đôi khi do tác dụng phụ, thiếu hiệu quả điều trị hoặc nhờn thuốc mà cần phải đổi từ một thuốc dạng thuốc phiện này sang một thuốc khác. Khi thay đổi sang một thuốc dạng thuốc phiện khác, bác sỹ cần phải tham khảo bảng các thuốc dạng thuốc phiện để xác định liều phù hợp để khởi đầu. Điều này được gọi là “liều giảm đau tương đương”; thuật ngữ “giảm đau tương đương” có nghĩa là tạo ra mức độ giảm đau giống nhau. Thuốc Liều giảm đau xấp xỉ tương
đương* Liều khởi đầu thường dùng cho đau từ vừa đến nặng
Uống Tiêm Uống Tiêm Thuốc dạng thuốc phiện
Morphine 30mg
3-4 giờ một lần
10mg
3-4 giờ một lần
5-10mg
3-4 giờ một lần
2-4 mg
3-4 giờ một lần
Hydromorphone 7.5mg
3-4 giờ một lần
1.5mg
3-4 giờ một lần
1-2.5 mg
3-4 giờ một lần
0.3-0.6mg
3-4 giờ một lần
Codeine** 180-200mg
3-4 giờ một lần
130mg
3-4 giờ một lần
60mg
3-4 giờ một lần
60mg
2 giờ một lần
* Khi đổi thuốc dạng thuốc phiện, khởi đầu với ½ đến ⅓ liều giảm đau tương đương, sử dụng như thuốc dạng thuốc phiện cần thiết cho đau xuyên thủng
** Có thể có sẵn dạng viên liều cố định kết hợp với paracetamol hoặc aspirin.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 442
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 443
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (5 phút)
Trình bày Slide 29-32 sử dụng ghi chú của giảng viên và Tài liệu phát tay M2S19.6 để định hướng trình bày.
Sli
de
29
Sli
de
30
GIẢI THÍCH rằng các triệu chứng này có thể
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc
sống.
NHẮC NHỞ học viên họ không nên quên hỏi
các câu hỏi về những triệu chứng này khi hỏi
bệnh sử.
Slid
e 3
1
GIẢI THÍCH rằng xác định căn nguyên của
triệu chứng rất quan trọng trong việc đưa ra điều
trị phù hợp
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 444
Sli
de
32
GIẢI THÍCH rằng Hướng dẫn Chăm sóc giảm
nhẹ của Bộ Y tế Việt Nam đưa ra các hướng dẫn
về điều trị các triệu chứng thường gặp ở bệnh
nhân HIV và ung thư.
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.6: Xử trí các triệu chứng liên quan đến
HIV để biết thêm thông tin.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 445
Tài liệu phát tay M2S19.6: Xử trí các triệu chứng liên quan đến HIV
Xác định căn nguyên của triệu chứng rất quan trọng trong việc đưa ra điều trị phù hợp. Điều trị có thể hoặc là điều trị nguyên nhân (ví dụ ARV) và/hoặc triệu chứng (ví dụ. chống nôn, kháng histamine). Điều trị hiệu quả của những triệu chứng này ở người có HIV làm giảm đau đớn, cải thiện chất lượng cuộc sống, và cải thiện tuân thủ điều trị ARV và vì thế cải thiện kết quả lâm sàng. Các triệu chứng được đề cập trong Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ 2006 Buồn nôn/nôn Sốt Tiêu chảy Mất ngủ Táo bón Lo lắng hồi hộp/mê sảng Nuốt đau Trầm cảm Khó thở Lo âu Ho Ngứa Yếu / Mệt mỏi Loét do nằm lâu Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ của Bộ Y tế Việt Nam đưa ra hướng dẫn điều trị các triệu chứng thường thấy ở bệnh nhân HIV và ung thư. Ví dụ:
Ví dụ: Buồn nôn/nôn Chẩn đoán phân biệt Điều trị Nhiễm độc: viêm/nhiễm trùng/bệnh ác tính/chuyển hóa/thuốc
• Haloperidol • Dexamethasone
Kích thích/mẫn cảm bộ máy tiền đình • Kháng histamine • Kháng cholinergic
Hóa trị / xạ trị vùng bụng
• Chẹn 5-HT3 • Dexamethasone
Tăng áp lực nội sọ
• Dexamethasone
Lo âu
• Benzodiazepine
Viêm dạ dày
• Chẹn H1
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 446
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 447
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (5 phút)
Trình bày Slide 33-35 sử dụng ghi chú của giảng viên và Tài liệu phát tay M2S19.7 để định hướng trình bày và Thảo luận.
Sli
de
33
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 448
Sli
de
34
Lưu ý rằng slide này được làm động (hiệu ứng).
Không bấm chuột đến các câu trả lời cho đến
sau khi các học viên trả lời từng câu hỏi:
HỎI học viên câu hỏi đầu tiên trên slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
HỎI học viên câu hỏi thứ hai trên slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
GIẢI THÍCH thêm nếu cần:
• Chăm sóc cuối đời: cung cấp chăm sóc trong
suốt thời gian những ngày và giờ cuối cuộc
đời.
• Chăm sóc cuối đời khác với chăm sóc giảm
nhẹ chủ yếu ở khoảng thời gian và mức độ
chăm sóc. Chăm sóc giảm nhẹ có thể bắt đầu
khi bệnh nhân mới được chẩn đoán; nó là một
quá trình “làm dịu đi” cơn đau và các triệu
chứng của bệnh nhân để họ có thể sống một
cuộc sống tốt hơn. Chăm sóc cuối đời, tuy
nhiên, bắt đầu khi bệnh nhân rất gần với cái
chết – rất cuối cuộc đời. Đó là vấn đề làm cho
bệnh nhân càng cảm thấy thoải mái càng tốt.
Nó là chăm sóc tăng cường, thông qua một
đợt chăm sóc trong thời gian ngắn hơn chăm
sóc giảm nhẹ.
Sli
de
35
ÔN LẠI slide cùng với học viên.
CHỈ học viên tham khảo Tài liệu phát tay
M2S19.7: Cung cấp hỗ trợ như là một phần
của chăm sóc cuối đời để biết thêm thông tin.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 449
Tài liệu phát tay M2S19.7: Cung cấp hỗ trợ như là một phần của chăm sóc cuối đời
Hỗ trợ mặt tình cảm và tinh thần
• Khuyến khích bệnh nhân trao đổi về cảm giác, mong muốn của mình và giúp họ hoàn thành những việc chưa làm xong.
• Chú ý lắng nghe, tỏ thái độ đồng cảm: bệnh nhân có thể trải qua cảm giác tội lỗi khi họ lây nhiễm cho bạn tình của mình và xấu hổ với gia đình và vì thế họ tìm kiếm sự tha thứ.
• Tôn trọng quyết định của bệnh nhân về nơi mà họ muốn được chăm sóc cuối đời, có thể là ở cơ sở y tế hoặc ở nhà.
• Không khuyến khích tạo ra các hy vọng hão huyền cho bệnh nhân, nhưng nên đặt những mục tiêu nhỏ cho gia đình và tương lai.
Chia sẻ sự đau buồn và mất mát người thân
• Khi bệnh nhân qua đời, việc chia sẻ sự đau buồn và mất mát người thân với gia đình là rất quan trọng.
• Các thành viên khác trong gia đình cũng có thể nhiễm HIV. Điều này sẽ khiến họ nghĩ về cái chết của mình, làm tăng thêm lo âu cho sự đau buồn của họ.
• Gánh nặng về cái chết của bệnh nhân lên gia đình có thể rất lớn vì AIDS ảnh hưởng đến những người trẻ tuổi hoặc trẻ em.
• Kỳ thị và cách li xã hội đối với AIDS có thể làm cho cái chết của một người được yêu quí trở thành phiền toái và tách biệt với gia đình.
• Liên hệ với nhóm hỗ trợ và nhân viên cộng đồng có thể có ích trong thời gian này. Tư vấn về mất người thân Sau cái chết của bệnh nhân, nhóm điều trị có thể nói chuyện với gia đình để:
• Thể hiện sự chia buồn đối với cái chết của người thân họ. • Dành cho gia đình cơ hội nói về nguyên nhân dẫn đến cái chết và bản thân cái chết. • Dành cho họ cơ hội để nói về sự tôn kính và các nghi lễ sau cái chết.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 450
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 451
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 7 (5 phút)
Trình bày Slide 36-37 sử dụng ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày.
Slid
e 3
6
Sli
de 3
7
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 19: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân sống chung với HIV/AIDS 452