HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 75 Học phần 1 Bài 4 Chẩn đoán và xét nghiệm HIV Tổng thời gian bài học: 75 phút Mục đích: Mục đích của bài học này là giúp học viên hiểu được những xét nghiệm được dùng để chẩn đoán HIV cho người lớn, trẻ em và trẻ nhũ nhi. Mục tiêu: Kết thúc bài này, học viên sẽ có khả năng: • Giải thích được tầm quan trọng của tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) • Mô tả được “giai đoạn cửa sổ” • Khái quát các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV khác nhau • Mô tả chiến lược xét nghiệm của Bộ Y tế Việt Nam Tổng quan bài học Thứ tự Thời gian Hoạt động/Phương pháp Nội dung Nguồn lực cần thiết 1 5 phút Trình bày Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1- 2) Máy chiếu và máy tính xách tay 2 10 phút Trình bày, Thảo luận Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) (Slide 3-7) Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay 4.1 3 10 phút Trình bày Giai đoạn cửa sổ (Slide 8-10) Máy chiếu và máy tính xách tay 4 20 phút Trình bày Các xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán nhiễm HIV (Slide 11-19) Máy chiếu và máy tính xách tay 5 25 phút Trình bày, hoạt động nhóm nhỏ Các chiến lược xét nghiệm (Slide 20- 24) Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu thực hành 4.2 6 5 phút Trình bày Những điểm chính (Slide 25-26) Máy chiếu và máy tính xách tay Nguồn lực cần thiết • Bảng lật, giấy, bút viết bảng, băng dính che • Máy chiếu và Máy tính xách tay • Các slide • Tài liệu phát tay 4.1 Hướng dẫn của Bộ Y tế về VCT: Các bước tư vấn trước và sau xét nghiệm • Tài liệu thực hành 4.2: Những tình huống xét nghiệm
20
Embed
Học phần 1 Bài 4 Chẩn đoán và xét nghiệm HIV · Học phần 1 Bài 4 Chẩn đoán và xét nghiệm HIV Tổng thời gian bài học: 75 phút Mục đích: Mục
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 75
Học phần 1 Bài 4 Chẩn đoán và xét nghiệm HIV
Tổng thời gian bài học: 75 phút
Mục đích: Mục đích của bài học này là giúp học viên hiểu được những xét nghiệm được dùng để chẩn đoán HIV cho người lớn, trẻ em và trẻ nhũ nhi. Mục tiêu: Kết thúc bài này, học viên sẽ có khả năng:
• Giải thích được tầm quan trọng của tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT)
• Mô tả được “giai đoạn cửa sổ” • Khái quát các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV khác nhau • Mô tả chiến lược xét nghiệm của Bộ Y tế Việt Nam
Tổng quan bài học
Thứ tự
Thời gian Hoạt
động/Phương pháp
Nội dung Nguồn lực cần thiết
1 5 phút Trình bày Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2)
Máy chiếu và máy tính xách tay
2 10 phút Trình bày, Thảo luận
Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) (Slide 3-7)
Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay 4.1
3 10 phút Trình bày Giai đoạn cửa sổ (Slide 8-10) Máy chiếu và máy tính xách tay
4 20 phút Trình bày Các xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán nhiễm HIV (Slide 11-19)
Máy chiếu và máy tính xách tay
5 25 phút Trình bày, hoạt động nhóm nhỏ
Các chiến lược xét nghiệm (Slide 20-24)
Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu thực hành 4.2
6 5 phút Trình bày Những điểm chính (Slide 25-26) Máy chiếu và máy tính xách tay
Nguồn lực cần thiết
• Bảng lật, giấy, bút viết bảng, băng dính che • Máy chiếu và Máy tính xách tay • Các slide • Tài liệu phát tay 4.1 Hướng dẫn của Bộ Y tế về VCT: Các bước tư vấn trước và sau
xét nghiệm • Tài liệu thực hành 4.2: Những tình huống xét nghiệm
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 76
Mở bài
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)
Trình bày Slide 1-2 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Slid
e 1
M1-04-Chẩn đoán và xét nghiệm HIV-VIE
HAIVN Học phần 1, Chỉnh sửa tháng 4/2012
Slid
e 2
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 77
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (10 phút)
Trình bày Slide 3-7 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu phát tay 4.1 để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
3
HỎI học viên câu hỏi trên slide.
DÀNH thời gian cho học viên trả lời.
DÙNG thảo luận để dẫn dắt vào những slide tiếp
theo.
Sli
de
4
NHẮC học viên về tầm quan trọng của việc bảo
mật: Chỉ có thể tiết lộ kết quả xét
nghiệm HIV và thông tin về khách
hàng nếu đồng ý.
GIẢI THÍCH thêm nếu cần:
• V: Voluntary – Tự nguyện: Chỉ tiến hành
xét nghiệm HIV sau khi khách hàng đồng ý
xét nghiệm. Quá trình xét nghiệm HIV phải
được làm rõ để khách hàng có thể quyết định
sau khi thông hiểu là có làm xét nghiệm HIV
hay không.
• C: Counseling and Confidentiality – Tư
vấn và bảo mật: Xét nghiệm HIV luôn luôn
phải đi cùng tư vấn.Tư vấn là cơ hội để giáo
dục bệnh nhân về phòng ngừa HIV. Bất kỳ
thông tin nào liên quan đến việc khách hàng
sử dụng dịch vụ tư vấn HIV và các kết quả
xét nghiệm HIV của khách hàng đều chỉ được
tiết lộ nếu họ đồng ý.
• T: Testing – Xét nghiệm: Các kết quả xét
nghiệm phải trả theo quy trình và thực hành
hiện hành mà Bộ Y tế đề ra.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 78
Sli
de
5
GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm HIV với khách
hàng là quan trọng cho dù kết quả xét nghiệm là
âm tính hay dương tính:
• Nếu khách hàng là HIV dương tính thì sau
đó sẽ được giới thiệu đến điều trị (dự phòng
NTCH, điều trị ARV) sớm hơn và được giáo
dục về cách phòng lây truyền cho người khác.
• Nếu khách hàng là HIV âm tính thì sẽ được
giáo dục về phòng ngừa HIV và giảm thiểu
nguy cơ.
Sli
de
6
Lưu ý slide này được làm động. Không nhấp
chuột chuyển qua các hộp trên slide này cho đến
khi hỏi học viên những câu hỏi bên dưới.
HỎI học viên những điều gì cần làm ở từng bước
VCT này.
DÀNH thời gian cho học viện trả lời TRƯỚC
KHI nhấp chuột qua các hộp trên slide để chạy ra
câu trả lời.
• “Điều gì diễn ra trước khi xét nghiệm?”
• “Điều gì diễn ra trong khi xét nghiệm?”
• “Điều gì diễn ra sau khi xét nghiệm?”
TỔNG KẾT các nhiệm vụ cần làm của tư vấn
trước và sau xét nghiệm tại một đơn vị VCT bằng
cách nói rằng:
• Về cơ bản thì nhân viên VCT sẽ tiến hành
một buổi giáo dục và đánh giá nguy cơ, tập
trung chủ yếu vào tư vấn phòng ngừa cho
khách hàng cả trước và sau khi nhận kết quả
xét nghiệm.
GIỚI THIỆU học viên tham khảo Tài liệu phát
tay 4.1: Hướng dẫn Bộ Y tế về VCT: Các bước
tư vấn trước và sau xét nghiệm và xem lại tài
liệu này cùng học viên trước khi chuyển sang
slide tiếp theo.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 79
Sli
de
7
GIẢI THÍCH rằng tất cả mọi người yêu cầu xét
nghiệm HIV đều nên làm xét nghiệm.
• Các quần thể nguy cơ cao (được liệt kê trong
slide) sẽ được tập trung xét nghiệm HIV.
• Phụ nữ mang thai không phải có nguy cơ cao
nhưng được đề nghị xét nghiệm HIV để có
thể phát hiện những phụ nữ HIV dương tính
và đề nghị dự phòng lây truyền mẹ con.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 80
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 81
Tài liệu phát tay 4.1 Hướng dẫn của Bộ Y tế về VCT: Các bước tư vấn trước và sau xét nghiệm
Các bước trong tư vấn trước xét nghiệm:
1. Giải thích về bảo mật
2. Cung cấp thông tin về HIV/AIDS
3. Đánh giá nguy cơ nhiễm HIV của khách hàng
4. Tìm hiểu các lựa chọn và thảo luận về giảm thiểu nguy cơ
5. Chuẩn bị cho xét nghiệm HIV
6. Cung cấp thông tin về các lựa chọn xét nghiệm giấu tên và bảo mật
7. Tiếp tục các thủ tục cần thiết cho những khách hàng đồng ý làm xét nghiệm
HIV
Các bước trong tư vấn sau xét nghiệm:
Kết quả xét nghiệm HIV dương tính:
1. Điểm lại ý nghĩa của kết quả.
2. Đánh giá và giúp khách hàng đương đầu với kết quả xét nghiệm và sống tích
cực
3. Xác định các nguồn hỗ trợ và cung cấp hệ thống chuyển tuyến phù hợp về các
dịch vụ hỗ trợ về mặt tinh thần, tâm lý, xã hội, các dịch vụ điều trị, chăm sóc y
tế và phòng lây truyền mẹ con cho phụ nữ mang thai
4. Thảo luận và giúp cân nhắc về các cách tiếp cận bộc lộ tình trạng
nhiễm/không nhiễm với vợ/chồng/bạn tình
5. Thảo luận và khuyến khích khách hàng bảo vệ tránh cho những người khác
không bị nhiễm HIV.
6. Khuyến khích và hỗ trợ khách hàng để đưa vợ/chồng/bạn tình đến với dịch vụ
VCT.
Kết quả xét nghiệm HIV âm tính:
1. Điểm lại ý nghĩa của kết quả và giai đoạn cửa sổ
2. Rà soát và trao đổi lại về giảm thiểu nguy cơ
3. Cung cấp chuyển tuyến thích hợp đối với các dịch vụ hỗ trợ
4. Khuyến khích và hỗ trợ khách hàng để đưa vợ/chồng/bạn tình đến với dịch vụ
VCT.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 82
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 83
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (10 phút)
Trình bày Slide 8-10 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
8
Chú ý rằng slide này được làm động. Hỏi học
viên câu hỏi bên dưới TRƯỚC khi nhấp chuột
cho ra câu trả lời.
HỎI học viên “Giai đoạn cửa sổ là gì?”
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
ĐƯA RA câu trả lời khi cần:
• “Giai đoạn cửa số” là giai đoạn từ lúc mắc
phải nhiễm HIV cho đến khi xuất hiện mức
kháng thể có thể phát hiện được.
• “Giai đoạn cửa sổ” thường kéo dài từ 4 – 12
tuần. Trong thời gian này, xét nghiệm kháng
thể HIV có thể cho kết quả âm tính mặc dù
người đó có thể đã có HIV ở trong máu.
• Sự chuyển đổi từ kết quả kháng thể âm tính
sang kháng thể dương tính được gọi là
“chuyển đảo huyết thanh”. Những xét
nghiệm sàng lọc hiện nay có khả năng nhận
biết nhiễm HIV 6 tuần kể từ sau khi nhiễm
tiên phát ở khoảng 80% và sau tuần 12 ở xấp
xỉ 100% các trường hợp. Chỉ ở những trường
hợp rất hiễm thì mới biết được nhiễm sau 3
hay kể cả 6 tháng.
NHẤN MẠNH cho học viên rằng bởi vì xét
nghiệm kháng thể HIV dựa trên sự hiện diện của
kháng thể, và kháng thể mất 4-12 tuần để hiện
diện qua xét nghiệm nên không thể phát hiện
ngay HIV thông qua các xét nghiệm này. Vì lý do
này mà có giai đoạn cửa sổ.
NHẮC học viên rằng điều đó cũng có nghĩa là
một người cũng có thể bị nhiễm và gây nhiễm
được cho những người khác kể cả khi xét nghiệm
kháng thể là âm tính.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 84
Sli
de
9
Sli
de
10
NHẤN MẠNH rằng kể cả khi xét nghiệm HIV
âm tính, nếu khách hàng có tiền sử hành vi tình
dục không an toàn hay tiêm chích thì nên quay lại
sau 3 tháng để làm lại xét nghiệm HIV.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 85
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (20 phút)
Trình bày Slide 11-19 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
11
Sli
de
12
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 86
Slid
e 1
3
GIẢI THÍCH chẩn đoán nhiễm HIV về cơ bản
dựa trên việc phát hiện kháng thể đặc hiệu virus
thấy ở gần như 100% những người nhiễm HIV.
• Kháng thể đối với các protein HIV có thể
phát hiện được 4-12 tuần sau nhiễm (trung vị
= 63 ngày) và vẫn còn phát hiện được suốt
cuộc đời.
• Hầu hết các xét nghiệm sàng lọc đều dựa trên
nguyên lý ELISA (thử nghiệm hấp phụ miễn
dịch gắn enzyme).
• Các xét nghiệm sàng lọc phải thật nhạy để
giảm tối đa nguy cơ cho kết quả âm tính giả.
• Tuy vậy, xét nghiệm có độ nhạy cao lại làm
cho độ đặc hiệu có phần thấp hơn. Điều này
có nghĩa là đôi khi kết quả xét nghiệm có thể
“dương tính giả”. Kết quả dương tính giả có
thể do sự kích thích miễn dịch của một số tác
nhân như nhiễm virus cấp tính, mang thai,
tiêm chủng, bệnh tự miễn.
• Nếu kết quả của xét nghiệm sàng lọc là
dương tính, thì phải được khẳng định bằng ít
nhất một xét nghiệm khẳng định.
• Ở một số quốc gia, chẳng hạn như Mỹ, sử
dụng Western blot để khẳng định
• Tại những quốc gia khác (trong đó có Việt
Nam) không dùng Western blot vì tính chất
phức tạp của nó và chi phí cao. Thay vào đó
có thể dùng 2 hoặc 3 xét nghiệm ELISA để
khẳng định sự hiện diện của kháng thể HIV.
Sli
de
14
GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm nhanh HIV rất
thuận tiện vì kết quả có được trong vòng 10 phút
đến 2 giờ. Kết quả âm tính có thể thông báo với
bệnh nhân là âm tính. Kết quả dương tính phải
khẳng định bằng xét nghiệm bổ sung bởi vì có
một tỷ lệ nhỏ cho kết quả là “dương tính giả”
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 87
Sli
de
15
GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm Western Blot
được sử dụng như là một xét nghiệm khẳng định.
Xét nghiệm này thực hiện khó hơn về mặt kỹ
thuật và đắt tiền hơn, vì vậy nó chỉ được làm ở
trong những phòng xét nghiệm chuyên biệt. Vì lý
do đó những xét nghiệm ELISA hiện nay thường
được dùng hơn cho việc khẳng định.
Sli
de
16
GIẢI THÍCH rằng việc phát hiện virus có thể
được sử dụng để chẩn đoán nhiễm HIV, nhưng
thường không được sử dụng vì rất đắt.
• PCR có thể dùng để chẩn đoán cho trẻ dưới
18 tháng tuổi vì xét nghiệm kháng thể HIV
không chính xác (do có mặt kháng thể từ mẹ)
• PCR cũng có thể dùng để chẩn đoán nhiễm
HIV cấp tính, trong giai đoạn cửa sổ trước khi
có thể phát hiện được kháng thể HIV.
Sli
de 1
7
GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm kháng nguyên
p24 hiện không được sử dụng phổ biến để chẩn
đoán HIV do khả năng sẵn có của các loại xét
nghiệm khác (ví dụ như ELISA, PCR)
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 88
Sli
de
18
GIẢI THÍCH rằng DBS hữu ích tại những nơi
nguồn lực hạn chế bởi vì dễ chuẩn bị và có thể
bảo quản và vận chuyển đến cơ sở xét nghiệm mà
không cần giữ lạnh.
Sli
de
19
GIẢI THÍCH rằng trong xét nghiệm DBS:
• Một giọt máu được lấy lên tấm thẻ từ gót
chân hay ngón chân cái của trẻ bằng 1 kim
chích
• Tấm thẻ được để khô, sau đó đóng gói và
được chuyển đến phòng xét nghiệm tham
chiếu để làm xét nghiệm PCR.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 89
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (25 phút)
Trình bày Slide 20-24 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu thực hành 4.2 để định hướng trình bày.
Sli
de
20
Sli
de
21
GIẢI THÍCH bảng phía trên phỏng theo hướng
dẫn về HIV của Bộ Y tế Việt Nam năm 2009. Với
mục đích chẩn đoán và điều trị tại điểm VCT và
PKNT HIV, sử dụng chiến lược xét nghiệm 3
Sli
de
22
GIẢI THÍCH rằng trong trường hợp kết quả
không xác định, các mẫu theo dõi cần phải xét
nghiệm lại tại thời điểm 2 tuần và thời điểm 3, 6,
12 tháng trước khi thông báo tình trạng thực sự
của kết quả xét nghiệm. Nếu tình trạng này vẫn
không xác định sau 1 năm, người đó được coi là
kháng thể HIV âm tính
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 90
Sli
de
23
GIẢI THÍCH rằng kháng thể HIV của mẹ em bé
có thể tìm thấy trong máu của trẻ cho tới 18
tháng tuổi. Điều này có nghĩa là xét nghiệm
kháng thể có thể dương tính ở tất cả những trẻ
phơi nhiễm HIV dưới độ tuổi này bất kể có HIV
hay không. Vì thế mà chẩn đoán nhiễm HIV cho
trẻ dưới 18 tháng dựa trên xét nghiệm PCR để
khẳng định.
Sli
de
24
CHIA học viên thành các nhóm 3-4 người.
GIỚI THIỆU cho học viên tham khảo Tài liệu
thực hành 4.2: Những tình huống xét nghiệm
ĐỂ học viên nghiên cứu từng tình huống, viết ra
câu trả lời mà họ thảo luận. Cuối cùng để họ báo
cáo lại dựa trên các câu trả lời của họ.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 91
Tài liệu thực hành 4.2: Những tình huống xét nghiệm
1) Một mẫu máu được gửi tới để làm test nhanh HIV.
a.) Nếu kết quả của xét nghiệm này là dương tính, điều này có nghĩa là người đó
nhiễm HIV không? Nếu không, bước tiếp theo là gì?
Không. Khẳng định chẩn đoán HIV ở người lớn yêu cầu phải có 3 xét nghiệm kháng thể dương tính. Cần làm thêm xét nghiệm
b.) Nếu kết quả của xét nghiệm này là âm tính, điều này có nghĩa là người này không
nhiễm HIV không?
Đúng (trừ khi có khả năng đó là giai đoạn cửa sổ – xem tình huống #2). Một test nhanh HIV âm tính là rất nhạy. Điều đó có nghĩa là rất hiếm xét nghiệm âm tính giả. Trong phần lớn các trường hợp, một xét nghiệm kháng thể HIV âm tính là đủ để loại trừ HIV.
2) Một nam giới 25 tuổi đến phòng VCT để làm xét nghiệm. Hai tuần trước anh ấy chích heroin dùng chung kim tiêm với một người bạn có HIV+. Xét nghiệm ELISA cho kết quả âm tính.
Anh/chị sẽ đọc kết quả này như thế nào? Có cần làm thêm xét nghiệm không? Nếu cần thì có thể làm xét nghiệm nào?
Bệnh nhân này có hành vi nguy cơ cao 2 tuần trước khi làm xét nghiệm. Xét nghiệm ELISA HIV âm tính của anh đó không thể loại trừ hoàn toàn nhiễm HIV tại thời điểm này vì có thể anh ấy chưa xuất hiện kháng thể ở mức phát hiện được. Anh ta có thể đang trong giai đoạn cửa sổ. Nên khuyên bệnh nhân này làm lại xét nghiệm ELISA HIV sau 3 tháng. Hoặc nếu có điều kiện thì lúc này có thể làm một xét nghiệm tải lượng virus HIV (RNA PCR.
3) Một bà mẹ HIV dương tính đưa con 3 tháng tuổi của mình đi xét nghiệm HIV.
a.) Một xét nghiệm huyết thanh học (xét nghiệm ELISA) có đủ để xác định xem con của cô ấy có nhiễm HIV không?
Không, vì dù thế nào thì em bé cũng sẽ có HIV dương tính do em bé có cùng kháng thể giống như mẹ.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 92
b.) Cách nào là tốt nhất để xét nghiệm HIV cho em bé này?
Xét nghiệm PCR. Với trẻ em dưới 9 tháng tuổi, nên làm xét nghiệm PCR. Trẻ em từ 9 đến 18 tháng tuổi, nên làm xét nghiệm kháng thể HIV trước. Nếu dương tính thì nên làm xét nghiệm PCR để khẳng định.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 93
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (5 phút)
Trình bày Slide 25-26 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
25
Sli
de
26
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 1 Hướng dẫn giảng viên Bài 4: Chẩn đoán và xét nghiệm HIV 94