Top Banner
Ging viên: Ths Bs Hunh Ngc Linh – Trường ĐH Y Khoa Phm Ngc Thch Đối tượng : Sinh viên ĐHBK – KU10 - NĂM HC 2013 GII PHU BNH HC MT - TAI - DA MT I. VIÊM KT MC : - Có thdo nhim trùng (thường là virus, vi khun) hay dng, kèm theo hay biến chng là viêm giác mc hay loét giác mc. Sau ghép giác mc hay thay thy tinh thnhân to có thnhim adenovirus. - Đại th: giác mc sung huyết, có dch phù viêm, có thcó msau đó. M C TIÊU : - Mô ttn thương viêm kết mc - Mô ttn thương giác mc do thiếu vitamin A - Mô ttn thương đục thy tinh th- Mô ttn thương võng mc do thoái hóa đim vàng - Mô ttn thương u nguyên bào võng mc
13

Gpb hệ giác quan 2013

Feb 08, 2017

Download

Health & Medicine

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Gpb hệ giác quan 2013

Giảng viên: Ths Bs Huỳnh Ngọc Linh – Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Đối tượng: Sinh viên ĐHBK – KU10 - NĂM HỌC 2013

GIẢI PHẪU BỆNH HỌC

MẮT - TAI - DA

MẮT

I. VIÊM KẾT MẠC :

- Có thể do nhiễm trùng (thường là virus, vi khuẩn) hay dị ứng, kèm theo hay biến chứng là viêm giác mạc hay loét giác mạc. Sau ghép giác mạc hay thay thủy tinh thể nhân tạo có thể nhiễm adenovirus.

- Đại thể : giác mạc sung huyết, có dịch phù viêm, có thể có mủ sau đó.

MỤC TIÊU :

- Mô tả tổn thương viêm kết mạc

- Mô tả tổn thương giác mạc do thiếu vitamin A

- Mô tả tổn thương đục thủy tinh thể

- Mô tả tổn thương võng mạc do thoái hóa điểm vàng

- Mô tả tổn thương u nguyên bào võng mạc

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 2: Gpb hệ giác quan 2013

II. TỔN THƯƠNG GIÁC MẠC DO THIẾU VITAMIN A :

Vitamin A có trong thực phẩm dưới dạng caroten (tiền vitamin A). Nhu cầu hằng ngày của trẻ em lên đến 6000 UI (nồng độ vitamin A huyết tương bình thường : 20-50 microgram/100 ml). Một số tình trạng bệnh lý như hẹp tắc đường mật, xơ gan làm bệnh nhân giảm hấp thu hay dự trữ vitamin A.

Biểu hiện ở mắt do thiếu vitamin A như bệnh nhân bị quáng gà, sợ ánh sáng và dễ bị viêm kết mạc. Sau đó là khô kết mạc, phía trước nhãn cầu bị mờ đục, giác mạc có vết, khô nhuyễn giác mạc và mức nặng nhất là loét giác mạc gây mù.

III. ĐỤC THỦY TINH THỂ : Là nguyên nhân chính dẫn đến giảm thị lực và mù trong nhiều điều kiện khác nhau. Nguyên nhân thường do sự lão hóa, tiểu đường, suy dinh dưỡng, chấn thương, nhiễm trùng, chuyển hóa, biến chứng sau viêm màng mạch.

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 3: Gpb hệ giác quan 2013

BỆNH HỌC : Khi thủy tinh thể (TTT) bị thoái hóa, phần mảnh vụn từ TTT thoát vào thủy dịch qua lớp vỏ, làm giảm thể tích thủy tinh thể, phần thoát ra bị chìm trong đại thực bào và làm tắc thủy dịch gây chứng tăng nhãn áp (glaucoma). Trong lão hóa, nhân TTT bị xơ hóa, làm TTT có màu nâu hay đen. Nếu vỏ TTT hóa lỏng, phần nhân xơ sẽ chìm bên trong.

IV. BỆNH LÝ VÕNG MẠC :

1. Tổn thương võng mạc trong bệnh cao huyết áp nặng

Võng mạc bị các tổn thương như : hẹp tiểu động mạch, xuất huyết, phình vi mạch, võng mạc có các điểm thoái hóa dạng “ đầu que gòn trắng”.

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 4: Gpb hệ giác quan 2013

2. Chứng thoái hóa hoàng điểm: gồm 2 loại khô và ướt, do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường liên quan sự lão hóa, xơ mỡ động mạch, hút thuốc lá…

V. U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC :

Là u ác tính nội nhãn thường gặp ở trẻ em, tỉ lệ mắc bệnh : 1/ 20.000 – 34.000 trẻ. Thường xuất hiện trong 2 năm đầu đời. 6 – 8 % có tính di truyền.

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 5: Gpb hệ giác quan 2013

TAI

1. VIÊM TAI GIỮA : - Thường do nhiễm trùng đường hô hấp trên lan ra từ vùng hầu họng hay do

nhiễm trùng trực tiếp từ tai ngoài (như tắm hồ bơi không đảm bảo vệ sinh, dị vật ống tai…).

- Tổn thương đa dạng : màng nhĩ sung huyết, thoát mủ, tắc vòi nhĩ, viêm lan rộng thành viêm tai xương chũm, tiết thanh dịch, chuyển thành viêm tai giữa mạn tính

MỤC TIÊU : - Mô tả tổn thương viêm tai giữa - Mô tả tổn thương cholesteatoma

Administrator
Highlight
Page 6: Gpb hệ giác quan 2013

2. CHOLESTEATOMA :

- Là khối tích lũy keratin và hiện tượng biểu mô gai hóa từ ống tai ngoài lan vào tai giữa qua màng nhĩ bị thủng do viêm tai giữa.

- Trên vi thể : khối này có phần khe biểu bì vùi bên trong, bao chung quanh là phản ứng viêm hạt có đại bào, các tinh thể cholesterol và sự xơ hóa.

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 7: Gpb hệ giác quan 2013

DA

1. VIÊM LOÉT DA MẠN TÍNH :

- Da bị viêm loét kéo dài nhiều tuần nhiều tháng, do tác nhân gây viêm còn tồn tại hoặc do phản ứng sửa chữa của cơ thể bị rối loạn ( ở người mắc bệnh bệnh tiểu đường, suy dinh dưỡng, thiếu vitamin…)

- Đại thể: Vết loét có kích thước vài cm, bờ ổ loét hơi gồ lên do hoạt động tăng sinh tái tạo của lớp biểu bì; bề mặt ổ loét lổn nhổn dạng hạt mầu đỏ, dễ chảy máu khi đụng đến, có thể có thêm dịch xuất mủ hoặc dịch xuất tơ huyết khi ổ loét bị bội nhiễm với các tác nhân gây viêm cấp tính. Vi thể (xem hình).

MỤC TIÊU : - Mô tả tổn thương viêm loét da mạn tính - Mô tả tổn thương sẹo lồi - Mô tả tổn thương nê vi trong bì - Mô tả tổn thương u nhú da - Mô tả tổn thương carcinoma tế bào gai của da - Mô tả tổn thương carcinoma tế bào đáy của da

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 8: Gpb hệ giác quan 2013

2. SẸO LỒI - Do hoạt động tổng hợp quá đáng sợi collagen của các nguyên bào sợi trong quá

trình sửa chữa các tổn thương bằng hình thức hóa sẹo. - Đại thể: sẹo lồi thường gồ cao và có mầu sắc đậm hơn vùng da bình thường

xung quanh

Administrator
Highlight
Page 9: Gpb hệ giác quan 2013

- Vi thể: tổn thương gồm nhiều nguyên bào sợi, các bó sợi collagen tăng sinh và các bó sợi hyalin hóa trong lớp bì

3. NÊ VI TRONG BÌ (MỤN RUỒI, NỐT RUỒI)

Là 1 loại u sắc tố lành tính rất thường gặp, xuất phát từ các hắc tố bào (melanocyte) trong lớp đáy biểu bì. U xuất hiện ngay lúc mới sinh hoặc khi đã vào độ tuổi thiếu niên. Đại thể: U có dạng nốt sẩn hơi gồ trên mặt da, đường kính < 6mm, mầu nâu, giới hạn rõ, có hoặc không có lông

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 10: Gpb hệ giác quan 2013

4. U NHÚ DA

Là một loại u lành tính của da, gồm các cấu trúc nhú tạo bởi biểu bì tăng sản bao quanh trục liên kết mạch máu. U nhú xảy ra ở mọi độ tuổi, trên bất kỳ vùng da nào của cơ thể. Thường liên quan nhiễm HPV (Human Papilloma Virus). 

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 11: Gpb hệ giác quan 2013

Vi thể : u tạo bởi các cấu trúc dạng nhú, gồm 1 biểu bì tăng sản (dày gấp 2-3 lần so với biểu bì của vùng da bình thường xung quanh), bao quanh 1 trục liên kết có chứa các mạch máu. 

5. CARCINOMA TẾ BÀO GAI CỦA DA

Là loại ung thư thường gặp ở người lớn tuổi, giới nam nhiều hơn giới nữ, trên vùng da lộ ra ánh sáng mặt trời hay trên nền sẹo bỏng cũ. Ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô có khả năng tăng sinh của lớp

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 12: Gpb hệ giác quan 2013

đáy; chuyển dạng ác tính, tăng sinh và biệt hóa theo hướng tế bào gai. Khi ung thư còn trong giai đoạn tại chỗ, tổn thương có dạng một dát đỏ đóng vảy trên da. Khi ung thư đã xâm nhập qua màng đáy, tổn thương có dạng chồi sùi, loét hoặc thâm nhiễm cứng. 

6. CARCINÔM TẾ BÀO ĐÁY CỦA DA

Là 1 loại ung thư da thường gặp ở người trên 50 tuổi, trên vùng da lộ ra ánh sáng mặt trời. Ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô lớp đáy của da, tăng sinh biệt hóa theo hướng tế bào đáy. U lớn chậm, có khả năng xâm nhập phá hủy tại chỗ rất mạnh nhưng hiếm khi cho di căn (tỉ lệ di căn thấp hơn 1/10.000). Trong quá trình xâm nhập, các hắc tố bào bình thường cũng bị kéo theo, sản xuất melanin làm cho u có mầu nâu đen, có thể gây nhầm lẫn với melanôm.

Đại thể: Ung thư có dạng nốt cục, nền u có vùng mầu nâu đen, thường có loét ở giữa, đường kính 1- 2 cm.

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Page 13: Gpb hệ giác quan 2013

Vi thể :

Các đám tế bào đáy ung thư được tạo bởi các tế bào u tương đối đồng dạng giống tế bào lớp đáy biểu bì với nhân hình tròn hoặc bầu dục bắt mầu tím đậm, bào tương ít; nhân của các tế bào ở ngoài rìa xếp song song, tạo nên hình ảnh xếp hàng rào. Hiện tượng thoái hóa bọc ở các đám lớn là do tế bào u bị hoại tử hoặc tách rời nhau; trong lòng bọc có chứa 1 chất giống chất căn bản liên kết. Các hắc tố bào bị kéo theo đám tế bào ung thư sản xuất ra melanin, sắc tố này được thấy trong bào tương các tế bào ung thư hoặc trong các đại thực bào của mô đệm. Giữa các đám tế bào ung thư là mô đệm gồm các sợi collagen, nguyên bào sợi, đại thực bào. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Raphael Rubin , David Strayer and Emanuel Rubin, “Rubin's Pathology: Clinicopathologic Foundations of Medicine”, 6 th edition, Lippincott Williams & Wilkins, 2011. Chapter 24, 25, 29: the Skin, the Head and Neck, the Eye.

2. Giáo trình Giải Phẫu Bệnh Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 2013

Administrator
Highlight
Administrator
Highlight
Administrator
Highlight