Đợi xíu đợi xíu bạn ơi... :) Bạn có biết http://www.visla.vn/ không nhỉ? Chắc chắn trong đời mình sẽ có một lần bạn cần đến nó, nhớ ghé xem sao nhé :) Visla cảm kích hành động này của bạn lắm đấy.
Đợi xíu đợi xíu bạn ơi... :) Bạn có biết http://www.visla.vn/ không nhỉ? Chắc chắn trong đời mình sẽ có một lần bạn cần đến nó, nhớ ghé xem sao nhé :) Visla cảm kích
hành động này của bạn lắm đấy.
Marketing Quốc tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ
Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với
Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael Porter.
Mục lục Lời mở đầu ......................................................................................................................................3
I.TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM. ...........5
1. Sơ lược về ngành thủ công mỹ nghệ và tình hình xuất khẩu qua các năm.....................5
2. Tình hình tổng quan xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam .....................................7
3. Tình hình xuất khẩu Gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam sang Nhật Bản. ..................................9
II.TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU GỐM SỨ MỸ NGHỆ CỦA NHẬT BẢN .......................... 11
1. Tình hình nhập khẩu Gốm sứ Mỹ nghệ của Nhật Bản. .................................................. 11
2. Cơ sở chọn Nhật Bản làm nước xuất khẩu để phân tích. ............................................... 11
3. Cơ sở chọn Malaysia làm đối thủ cạnh tranh. ................................................................. 13
III.LƠI THÊ CANH TRANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM SỨ MỸ NGHỆ CỦA
VIỆT NAM VA MALAYSIA DỰA TRÊN MÔ HÌNH KIM CƯƠNG MICHAEL
PORTER. ...................................................................................................................................... 14
1.Lý thuyết mô kình kim cương Michael Porter ................................................................. 14
2.Phân tích các yêu tố ............................................................................................................. 17
2.1.Yếu tố thâm dụng ......................................................................................................... 17
2.2.Yếu tố nhu cầu .............................................................................................................. 35
2.3.Các ngành công nghiệp hỗ trợ .................................................................................... 39
2.4.Chiến lược, cấu truc và cạnh tranh............................................................................ 44
2.5.Chính phủ ...................................................................................................................... 47
2.6.Cơ hội............................................................................................................................. 50
Lời kết thúc................................................................................................................................... 53
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 54
3
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ và tên Lớp Nội dung công việc Mức độ
hoàn
thành
Nguyễn Thị Nghĩa
MA002
- Tìm kiếm thông tin và phân tích Lợi thế cạnh
tranh về yếu tố Chính phủ, Cơ hội
- Tổng hợp và chỉnh sửa bài word và làm đĩa.
100%
Nguyễn Phạm Trâm
Anh
MA003
- Tìm kiếm thông tin và phân tích Lợi thế cạnh
tranh về yếu tố Các ngành hỗ trợ có liên quan
- Làm power point
100%
Nguyễn Thị Hồng
Thương
MA003
- Tìm kiếm thông tin và phân tích Lợi thế cạnh
tranh của yếu tố nhu cầu
- Thuyết trình
100%
Nguyễn Thị Cúc
MA003
- Tìm kiếm thông tin về ngành Gốm sứ của cả
hai nước.
- Thuyết trình
100%
Vũ Hồng Ngọc Tuyết
MA003
- Tìm kiếm thông tin và phân tích lợi thế cạnh
tranh về yếu tố thâm dụng
- Làm power point
100%
Ngô Thị Hồng
Nhung
MA001
- Tìm kiếm thông tin và phân tích lợi thế cạnh
tranh về yếu tố Cấu trúc, chiến lược và cạnh
tranh.
- Viết lời mở đầu, lời kết thúc.
100%
4
Lời mở đầu
Ngành nghề Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam vốn có truyền thống quý báu từ lâu đời.
Truyền thống đó gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng
những sản phẩm thủ công truyền thống, với những nét độc đáo và tinh xảo.
Trong đó, Gốm sứ từ lâu đã là ngành mũi nhọn trong khối ngành Thủ công Mỹ
nghệ. Cũng như nhiều nước trên Thế giới, nền kinh tế Việt Nam ở giai đoạn đầu của quá
trình công nghiệp hoá – hiện đại hóa, ngành Gốm sứ đóng vai trò khá quan trọng vào sự
phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Không ít làng nghề Gốm sứ nước ta như: Gốm sứ Bát Tràng, Gốm sứ Đông Triều
và một số doanh nghiệp Gốm sứ như Minh Long cũng đang dần khẳng định vị thế trên
trường Quốc tế. Gốm sứ Việt Nam đã xuất khẩu sang 19 thị trường Thế giới bao gồm:
Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ, Thái Lan… trong đó xuất sang thị trường Nhật Bản là chủ
yếu và cũng là thị trường đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 17,4%, tương đương với 42,8
triệu USD. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam nhằm đem tinh hoa của
Việt Nam sang các nước bạn, giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có truyền thống
lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này.
Việt Nam gia nhập vào các tổ chức thương mại, mậu dịch AFTA, WTO...vừa là cơ
hội vừa là thách thức lên nền kinh tế Việt Nam, buộc ngành Gốm sứ mỹ nghệ muốn phát
triển và có một chỗ đứng an toàn thì phải nghiêm túc “chạy đua” để theo kịp các nước
trong khu vực và trên Thế Giới.
Với mục đích tìm hiểu những vấn đề của ngành Gốm sứ, tìm ra những thuận lợi để
khai thác sâu cũng như chỉ rõ những bất lợi để tập trung khắc phục. Nhóm xin chọn
Malaysia để phân tích lợi thế cạnh tranh trong ngành hàng Gốm sứ mỹ nghệ khi cùng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản – thông qua đề tài “Phân tích lợi thế cạnh tranh của
mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ việt nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên
mô hình kim cương của Michael Porter”.
Nhóm đã cố gắng tìm hiểu nhiều nguồn thông tin, chuẩn bị kỹ lương từ nội dung
đến hình thức nhưng chắc chắn se không tránh khoi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp từ giảng viên để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Cô!
Nhóm thực hiện.
5
I.TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA VIỆT NAM.
1.Sơ lược về ngành thủ công mỹ nghệ và tình hình xuất khẩu qua các
năm.
Việt Nam là một quốc gia có lực lượng lao động dồi dào và chủ yếu tập trung vào
lao động chân tay. Điều đó là một lợi thế cho ngành Thủ công Mỹ Nghệ.
Tính đến 10/2013 thì: Việt Nam là một trong những nhà xuất khẩu lớn của đồ mỹ
thuật và thủ công mỹ nghệ ở châu Á. Kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đứng thứ
hai tại châu Á chỉ sau Trung Quốc.Tốc độ xuất khẩu trung bình hằng năm của TCMN
Việt Nam là 13%.
Xuất khẩu sang 163 quốc gia và vùng lãnh thổ. Châu Âu, ASEAN, Châu Mỹ, Úc,
Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đức và Ukraine là một trong những thị trường xuất khẩu
quan trọng hằng đầu cho đồ thủ công Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa phê duyệt Ðề án xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2010 – 2015. Theo đó, mục tiêu phấn đấu đến hết
năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 1,6 tỷ USD, trong đó kim
ngạch xuất khẩu nhóm ngành mây tre lá đạt 530 triệu USD, chiếm tỷ trọng 33%; nhóm
ngành gốm sứ đạt 480 triệu USD, chiếm tỷ trọng 30%; nhóm ngành dệt thủ công đạt 270
triệu USD, chiếm tỷ trọng 17%; nhóm ngành gỗ chạm khảm và gia dụng đạt 130 triệu
USD, chiếm 8% và các nhóm khác đạt 190 triệu USD, chiếm 12%. (Nguồn
http://ipsard.gov.vn/ ).
Theo ông Đỗ Kim Lang, Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công
Thương, nhấn mạnh tới thời điểm này, có thể khẳng định mục tiêu giá trị xuất khẩu 1,6 tỷ
USD trong năm 2014 đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ là hoàn toàn khả thi.
6
Chúng ta có lợi thế rằng các nhà nhập khẩu có xu hướng rời Trung Quốc để
chuyển sang việt Nam tìm nhà cung cấp. Nhất là khi thời gian gần đây, hàng loạt đơn
hàng từ Nhật Bản, Trung Quốc đang dịch chuyển sang thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, sản xuất hàng TCMN hiện đang thực sự phải đối mặt với hàng loạt khó
khăn, kim ngạch XK của một số mặt hàng TCMN có sự tăng trưởng thiếu ổn định, thậm
chí có luc còn đạt rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là:
Nguồn nguyên liệu: Do các địa phương đã khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch và
đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu dẫn đến tình trạng nguồn : gỗ, tre, trúc, giang, nứa,
mây... dần cạn kiệt. Hệ quả là hiện các DN phải NK khoảng 50% mây từ Lào,
Campuchia và Indonesia... Ngoài việc giá nguyên liệu thô tăng ảnh hưởng đến năng lực
thu mua nguyên liệu của các DN, nó còn làm giảm khả năng cạnh tranh hàng XK của
Việt Nam.
Mẫu mã: Theo nhận xét của khách hàng, 90% mẫu hàng TCMN hiện nay dựa trên
đặt hàng từ người mua và các sản phẩm thủ công của Việt Nam đều có vẻ bề ngoài khá
giống nhau. Hạn chế này xuất phát từ việc Việt Nam chưa có viện thiết kế mẫu riêng cho
các sản phẩm TCMN, thiếu khoa, trường lớp đào tạo lao động các nghề TCMN. Học
nghề TCMN chủ yếu bằng phương pháp “truyền nghề” theo kinh nghiệm trong làng nghề
hoặc gia đình.
Mạng lưới sản xuất kinh doanh hàng TCMN đa số nhỏ lẻ, nhiều cơ sở không có
điều kiện tham gia XK trực tiếp, các đơn đặt hàng thường qua trung gian nên hạn chế
phát triển...
Ngoài ra còn hàng loạt các khó khăn như vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh hàng
TCMN nói chung không lớn, tuy nhiên để tiếp cận với nguồn tài chính như thủ tục vay
vốn ngắn hạn của các DN, khu vực nông thôn và người nghèo mất quá nhiều thời gian.
Trong khi đó, tiền vay được lại ít hơn nhiều so với nhu cầu. DN rất khó đáp ứng được
những điều kiện bảo đảm thế chấp, do đó dẫn đến hạn chế hoạt động kinh doanh. Các
7
đơn vị sản xuất còn thiếu mặt bằng để mở rộng sản xuất, điều kiện về cơ sở hạ tầng rất
thấp kém; chi phí vận chuyển quá cao...
(Nguồn http://www.najimex.com.vn/ )
2.Tình hình tổng quan xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam
Gốm sứ luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành Thủ công Mỹ nghệ nước ta
trong nhiều năm qua và sẽ tiếp tục giữ vững vị trí này trong năm nay bởi các doanh
nghiệp Việt Nam đang có nhiều cơ hội để thuc đẩy hoạt động xuất khẩu nhóm hàng này.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 6/2014, xuất khẩu sản
phẩm Gốm sứ đã thu về 41 triệu USD, nhưng so với tháng liền trước đó lại giảm nhẹ về
kim ngạch, giảm 2,9%. Tính chung 6 tháng đầu năm, đã thu về 246 triệu USD từ mặt
hàng này, tăng 11,76% so với cùng kỳ 2013.
Như vậy, nửa đầu năm nay xuất khẩu mặt hàng Gốm sứ tiếp tục tăng trưởng. Cụ
thể, kết thuc quý I/2014, tăng 8,85%; với đà tăng trưởng từ quý I, sang quý II xuất khẩu
mặt hàng gốm sứ tiếp tục tăng.
Việt Nam xuất khẩu mặt hàng gốm sứ sang 19 thị trường trên thế giới, bao gồm
các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ, Thái Lan, Anh, Hàn Quốc… trong đó xuất
sang thị trường Nhật Bản là chủ yếu và cũng là thị trường đạt kim ngạch cao nhất, chiếm
17,4%, tương đương với 42,8 triệu USD, tăng 19,18% so với cùng kỳ năm trước; kế đến
là thị trường Đài Loan với 32,1 triệu USD, tăng 0,7%...
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, xuất khẩu hàng gốm sứ đều tăng trưởng ở hầu khắp
các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 70%, trong đó xuất
khẩu hàng gốm sứ sang thị trường Hà Lan có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng
159,12% mặc dù kim ngạch chỉ đạt 4,4 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 6 tháng 2014
8
ĐVT: USD
KNXK 6T/2014 KNXK 6T/2013 % so sánh
Tổng KN 246.061.697 220.174.333 11,76
Nhật Bản 42.885.180 35.983.914 19,18
Đài Loan 32.120.009 31.896.476 0,70
Hoa Kỳ 26.130.476 22.593.626 15,65
Thái Lan 16.740.320 16.026.559 4,45
Anh 11.046.839 6.962.607 58,66
Hàn Quốc 10.360.347 8.194.671 26,43
Đức 6.997.507 11.056.686 -36,71
Australia 5.551.745 5.351.171 3,75
Pháp 4.621.380 5.487.197 -15,78
Hà Lan 4.402.748 1.699.094 159,12
Italia 3.641.317 1.724.800 111,12
Bỉ 2.799.822 3.678.933 -23,90
Nga 2.232.610 1.826.469 22,24
Đan Mạch 1.896.485 1.888.720 0,41
Canada 1.873.359 2.281.923 -17,90
Thụy Sỹ 1.389.144 1.359.049 2,21
Tây Ban Nha 1.356.570 1.152.385 17,72
Trung Quốc 1.087.323 1.728.359 -37,09
Thụy Điển 1.051.698 995.367 5,66
Với chuyển biến mạnh xuất khẩu của mặt hàng Gốm sứ Việt Nam, nhiều chuyên
gia cho rằng, với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, sản phẩm Gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam
đang được thị trường quốc tế công nhận. Đây cũng là một trong những thuận lợi để mặt
hàng Gốm sứ mở rộng sang những thị trường mới.
9
3.Tình hình xuất khẩu Gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam sang Nhật Bản.
Từ trước tới nay, thị trường Nhật Bản luôn là thị trường xuất khẩu chính của Gốm
sứ mỹ nghệ Việt Nam.
Tốc độ xuất sang Nhật tăng (16,98%) so với 4 tháng đầu năm 2013.
Gốm sứ vẫn luôn là ngành chủ lực, xu hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu.
(Số liệu dưới đây tính đến năm 2011).
10
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2006 2007 2008 2009 2010 2011
267.5
360.3 345.8320.5
347.9
402.6
30.6 36.4 41.7 34 37.952.9
Kim ngạch xuất khẩu hàng Thủ công Mỹ nghệ và hàng Gốm sứ Mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản (triệu USD)
Kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ
Kim ngạch ngành gốm sứ mỹ nghệ
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2006 2007 2008 2009 2010 2011
322.65 334.856 344.323
309.4 316.993
358.626
30.6 36.4 41.7 34 37.952.9
Kim ngạch xuất khẩu hàng Gốm sứ Mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản so với kim ngạch xuất khẩu Gốm sứ Mỹ nghệ của cả nước (triệu
USD)
Tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ
Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ sang Nhật
11
II.TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU GỐM SỨ MỸ NGHỆ CỦA NHẬT
BẢN
1.Tình hình nhập khẩu Gốm sứ Mỹ nghệ của Nhật Bản.
o Hàng năm, Nhật Bản nhập khẩu hơn 1 tỷ
USD đồ Gốm sứ Mỹ nghệ.
Số liệu: (Biểu đồ)
o Tính đến năm 2012, Việt Nam đứng thứ 6,
sau Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Italia,
Indonesia.
o Gần đây Nhật Bản có xu hướng chuyển
sang nhập khẩu hàng Thủ công Mỹ nghệ
của Việt Nam, kể cả Trung Quốc cũng vậy.
(Nguồn:http://www.vietnamplus.vn/)
2.Cơ sở chọn Nhật Bản làm nước xuất khẩu để phân tích.
Chuyển hướng: Trung Quốc là nước đứng đầu trong việc xuất khẩu mặt hàng này,
nhưng gần đây, nhiều đơn hàng TCMN từ Nhật, Trung Quốc đang dịch chuyển về VN,
do:
Tác động từ chính sách tăng lương tối thiểu nên giá thành sản xuất tại Trung Quốc
ngày một cao. Cùng với đó, nhân công làm hàng Thủ công Mỹ nghệ ở Trung Quốc giảm
do một bộ phận lớn lao động chuyển sang sản xuất công nghiệp, khiến thời gian giao
hàng kéo dài đến 60 ngày, trong khi doanh nghiệp Việt Nam chỉ mất khoảng 30 ngày.
75.49
5.31
1.53
1.94
0.91.65
12.95
Các nước xuất khẩu gốm sứ vào Nhật Bản 2012
Trung Quốc
Thái Lan
Malaysia
Italia
Indonesia
Việt Nam
Các nước khác
12
Yêu cầu về số lượng đơn hàng tối thiểu của nhà sản xuất Trung Quốc cao (tối
thiểu 1 container) đã gây khó cho các nhà nhập khẩu, nhất là các nhà nhập khẩu đến từ
Australia, Nhật Bản...
Các nhà nhập khẩu tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam.
Những năm gần đây, các doanh nghiệp trong ngành đã lựa chọn phân khúc trung
và cao cấp làm chiến lược đầu tư, cạnh tranh, theo đó đã tạo được sự thay đổi lớn về chất
lượng sản phẩm.
Nhu cầu: Do dân số có xu hướng ngày càng giảm, xã hội đang già hóa nhanh
chóng, giá nhân công lao động cao nên Nhật Bản chuyển hướng sản xuất trong nước theo
hướng tập trung vào những ngành công nghệ cao và sử dụng ít lao động. Do vậy, nhu cầu
nhập khẩu của Nhật Bản đối với những sản phẩm sử dụng nhiều lao động như dệt may,
giầy dép, lắp ráp điện tử dân dụng, thủ công mỹ nghệ, v.v…ngày càng lớn.
Tương đồng: Giữa hai nước có những điểm tương đồng về văn hoá và địa lý. Bên
cạnh đó, người Nhật Bản rất yêu quý người Việt và hàng Việt.
Bền: Có cơ hội hợp tác lâu dài, vì khách hàng Nhật Bản rất chung thuỷ.
Mở rộng: Có thể được các công ty Nhật Bản giới thiệu một cách rộng rãi.
Chất lượng: Hàng Gốm Sứ Việt Nam là mặt hàng ít có nguy cơ ảnh hưởng tới thị
hiếu “Sản phẩm xanh” của người Nhật.
Giá: Chất lượng cao, giá thành không quá cao, người Nhật Bản sẵn sàng bỏ tiền ra
để mua dù khi giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng ở Nhật Bản đã cao hơn nhiều lần.
Thị hiếu: Người Nhật chuộng mặt hàng này, trước giờ Nhật Bản vẫn luôn là nước
đứng đầu về thị trường Xuất Khẩu Gốm sứ của Việt Nam.
13
Niềm tin: Đặc biệt, hiện nay Nhật Bản có xu hướng chọn Việt Nam làm thị trường
Nhập khẩu nhiều mặt hàng như cá da trơn, và sắp tới nếu đáp ứng được số lượng hàng
năm thì sẽ có thêm Bơ Tây Nguyên.
3.Cơ sở chọn Malaysia làm đối thủ cạnh tranh.
Chọn Malaysia làm đối thủ cạnh tranh vì:
Tỷ trọng xuất khẩu Gốm sứ của Malaysia vào Nhật Bản cao hơn Việt Nam, nhưng
kim ngạch hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu đi của VN là 358.626.000 USD, của Malaysia là
300.000.000 USD (năm 2011) => Có thể thay đổi để chuyển dịch vào Nhật Bản nhiều
hơn.
Gần đây Malaysia rơi vào những sự kiện làm ảnh hưởng đến tên tuổi của cả một
đất nước gây trở ngại đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Máy bay rơi, những ông thầy
bói tìm máy bay, Bất động sản khó khăn…
Malaysia có nền kinh tế chuyển dịch vào những ngành công nghệ cao, nguồn lao
động cho ngành hàng đòi hỏi lao động nhiều như Gốm Sứ sẽ giảm.
Chính trị không ổn định như Việt Nam: Đạo Hồi là nền tôn giáo chính thức của
Malaysia. Cộng thêm nhiều dân tộc khác nhau. Mà người Nhật thích làm ăn lâu dài, ổn
định.
14
III.LƠI THÊ CANH TRANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM
SỨ MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM VA MALAYSIA DỰA TRÊN
MÔ HÌNH KIM CƯƠNG MICHAEL PORTER.
1.Lý thuyết mô kình kim cương Michael Porter
Khả năng cạnh tranh của quốc gia/vùng lãnh thổ sẽ quyết định đến sự thịnh vượng
của vùng/lãnh thổ đó. Mặt khác, khả năng cạnh tranh này lại phụ thuộc vào năng lực sáng
tạo để nâng cao năng suất.
Theo Michael Porter: Cạnh tranh là tạo ra năng suất và năng suất là giá trị sản
lượng do một đơn vị lao động hoặc vốn sinh ra, nó phụ thuộc vào chất lượng và đặc điểm
của sản phẩm (yếu tố quyết định giá của sản phẩm). Như vậy, có thể có thể xem xét: năng
suất của người lao động? Năng suất của người nắm đồng vốn? Năng suất vùng, lãnh
thổ/địa phương hay quốc gia? Năng suất vùng, địa phương hay quốc gia được hiểu là
mức sống tăng dần của xã hội phụ thuộc vào khả năng tăng năng suất theo thời gian của
các doanh nghiệp, thể hiện cụ thể: năng suất của người lao động, năng suất của đồng vốn
được sử dụng, nguồn thu nhập của quốc dân từ thuế để chi trả cho các dịch cụ công ích (y
15
tế, giáo dục, an sinh xã hội...) góp phần đẩy mạnh nâng cao mức sống người dân. Có thể
nói khả năng cạnh tranh và năng suất mới có thể đảm bảo sự thịnh vượng kinh tế lâu dài.
Do đó, các nền kinh tế cần xây dựng và nuôi dưỡng môi trường kinh doanh kinh tế vi mô
có tính cạnh tranh, cho phép các doanh nghiệp cạnh tranh và thuc đẩy tăng trưởng thông
qua việc giải phóng sức cạnh tranh trong nội bộ.
Mô hình “kim cương” của Porter đặt trên cơ sở những yếu tố xác định riêng và
hai yếu tố biến thiên bên ngoài. Những yếu tố xác định bao gồm: những điều kiện về các
nhân tố; những điều kiện về nhu cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan; chiến
lược, cấu trúc của công ty và sự cạnh tranh. Bốn yếu tố trên xác định về những ưu việt của
một quốc gia tạo nên môi trường cạnh tranh của các ngành công nghiệp. Các yếu tố biến
thiên gồm: vai trò về cơ hội, vận may rủi và vai trò của chính phủ.
16
Mô hình kim cương cảu Michael Porter
Chiến lược, cấu
trúc và cạnh tranh trong nước
của công ty
Yếu tố thâm
dụng
Yếu tố
nhu cầu
Những ngành
công nghiệp hỗ
trợ và liên quan
Cơ hội
Chính phủ
17
2.Phân tích các yêu tố
2.1.Yếu tố thâm dụng
a.Nguồn nhân lực
Việt Nam
Dân số Việt Nam tính đến cuối năm 2013 là hơn 90 triệu người, trong đó, lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/10/2013 là 53,9 triệu người, trong đó
lao động nam chiếm 51,5%; lao động nữ chiếm 48,5%. Lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động tại thời điểm 01/10/2013 là 47,7 triệu người, tăng 366 nghìn người so với thời
điểm 01/7/2013, trong đó nam chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%. Lao động từ 15 tuổi trở
GDP
170.565.000.000 $ (danh nghĩa, 2013 est.)
359.796.000.000 $ (PPP, 2013 est.)
Tăng trưởng GDP 4,96% (quý 1 năm 2014)
GDP bình quân đầu người $ 1,902 (danh nghĩa, 2013 est.)
$ 4,012 (PPP, 2013 est.)
GDP theo ngành Nông nghiệp : 19,3%, công nghiệp 38,5%, dịch
vụ : 42,2% (2013 est.)
Lạm phát ( CPI ) 4,39% (tháng 3 năm 2014)
Dân số sống dướimức nghèo khổ 11,3% (2012 est.)
Hệ số Gini 37,6 (2008)
Lực lượng lao động 52.930.000 (2013 est.)
Lực lượng lao động theo nghề nghiệp Nông nghiệp: 48%, công nghiệp: 21%, dịch vụ:
31% (2012 est.)
Tỷ lệ thất nghiệp 2,22% (tháng 10 năm 2013)
Ngành công nghiệp chính Lúa gạo, cà phê, cao su, bông , chè, hạt
tiêu, đậu nành, hạt điều, mía, đậu
phộng, chuối, thịt gia cầm, cá, hải sản.
18
lên đang làm việc chín tháng năm nay của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
47,4% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,7%; khu vực dịch vụ chiếm
31,9%. (chinhphu.vn).
Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện
nay đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước ở châu Á tham gia xếp
hạng.
Lao động trong sản xuất gốm được phân chia theo nhiều cách như sau:
Theo trình độ: gồm có các nghệ nhân, thợ cả, thợ lành nghề, thợ học việc.
Theo các khâu: gồm có thợ nhào trộn đất, thợ phối liệu, tạo hình, thợ đốt lò, thợ
tráng men, hoạ sĩ, tiếp thị...
Theo nguồn: gồm có thợ gia đình, thợ làm thuê
Theo phương thức: gồm có người quản lí, người lao động trực tiếp...
19
Malaysia
GDP 525.000.000.000 $ (PPP, 2013 est.)
312.400.000.000 $ (danh nghĩa năm 2013 ước tính)
Tăng trưởng GDP
6,20% (quý 1 năm 2014)
GDP bình quân
đầu người $ 17,500 (PPP, 2013 est.)
$ 10.412 (danh nghĩa, 2013 est.)
GDP theo
ngành nông nghiệp: 11,2% công nghiệp: 40,6% dịch vụ:
48,1% (2013 est.)
Lạm
phát ( CPI ) 1,4% (2013)
Dân số sống
dướimức nghèo
khổ
1,7% (2012 est.)
Hệ số Gini 43,1 (2009 est.)
Lực lượng lao
động 13.190.000 (2013 est.)
Lực lượng lao
động theo nghề
nghiệp
nông nghiệp (11,1%), công nghiệp (36%), dịch vụ
(53,5%) (2012 est.)
Tỷ lệ thất
nghiệp 3,1% (2013 est.)
Theo điều tra dân số Tháng 7, năm 2013, dân số Malaysia là 29.628.392, là quốc
gia đông dân thứ 42 trên thế giới. Dân số Malaysia bao gồm nhiều dân tộc.
Malaysia có truyền thống thủ công mỹ nghệ lâu đời. Nhưng hầu hết các nghệ
nhân là người Hồi giáo, nên thiết kế Thủ công Mỹ nghệ của Malaysia bị ảnh hưởng nặng
nề của đạo Hồi. Tôn giáo nghiêm cấm việc miêu tả hình dáng con người trong nghệ thuật.
Do đó, hầu hết các mẫu thiết kế được dựa trên các yếu tố tự nhiên như xen kẽ lá hoặc dây
leo, hoa và động vật. => là ưu thế của Việt Nam trong mẫu mã, kiểu dáng sẩn phẩm.
Chi phí lương và năng suất lao động
20
Việt Nam
Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao
và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn so với nhiều nước khác. Nếu lấy
thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (xếp thứ 11/12
nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB) trong khi Hàn Quốc là 6,91; Ấn Độ là 5,76;
Malaysia là 5,59; Thái Lan là 4,94...
Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 73/133 nước được xếp hạng.
Lương tối thiểu: 2,7 triệu đồng/tháng (129$).
Tuy nhiên mức lương tối thiểu đang có xu hướng tăng trong thời gian tới.
Trong ngành gốm sứ:
Người lao động trong ngành gốm sứ: lao động có kỹ năng, kinh nghiệm lâu đời, tỉ
mỉ, nhưng trình độ không đồng đều và năng suất chưa cao.
Xét về trình độ có thể thấy hầu hết đây là những lao động phổ thông, trình độ văn
hoá thấp, không được qua trường lớp đào tạo. Trong số lao động chỉ trừ có hoạ sĩ, nhân
viên tiếp thị được qua các trường lớp đào tạo, còn hầu hết đều trưởng thành qua lao động
trực tiếp => lao động phải mất nhiều thời gian học việc.
Học nghề gốm được tiến hành ngay tại cơ sở sản xuất. Những lao động gia đình
được các thế hệ trước dạy bảo các công việc cụ thể => sớm biết nghề hơn và thường
được phân công trông coi thợ làm thuê.
Nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) vừa công bố cho thấy năng suất
lao động của Việt Nam năm 2013 thuộc nhóm thấp nhất Châu Á – Thái Bình Dương
21
(những nơi có thể thu thập số liệu) – thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản
11 lần và Hàn Quốc 10 lần.
So với các nước láng giềng ASEAN có mức thu nhập trung bình, năng suất lao
động của Việt Nam vẫn có khoảng cách lớn, chỉ bằng một phần năm Malaysia và hai
phần năm Thái Lan.
Malaysia
Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB-XH), quy định mới về tiền
lương tối thiểu của Malaysia sẽ có hiệu lực từ 1.1.2013. Theo đó, mức lương tối thiểu ở
khu vực Tây Malaysia là 900 RM/tháng (khoảng 6,1 triệu đồng) hoặc 4,33 RM/giờ
(khoảng 29.000 đồng), ở Sabah, Sarawk và Labuan là 800 RM/tháng (khoảng 5,5 triệu
đồng) hoặc 3,85 RM/giờ (khoảng 26.000 đồng). Những mức lương này tăng gần gấp đôi
so với trước.
Thủ tướng Najib Razak cho biết mức lương mới sẽ đảm bảo nguồn thu nhập đủ để
công nhân thoát nghèo, bảo đảm cuộc sống khi chi phí sinh hoạt gia tăng. Công nhân
nước ngoài cũng sẽ được hưởng mức lương tối thiểu mới này, trừ người làm công việc tại
nhà như giup việc hay làm vườn.
Thủ tướng Najib cho biết thu nhập bình quân đầu người hiện nay đã tăng lên
9.700 USD/năm
Malaysia nổi tiếng với hàng Thủ công Mỹ nghệ bằng thủy tinh và hàng mỹ nghệ
bằng thiếc. Nguyên liệu chủ yếu được nhập từ Nhật Bản và kỹ thuật chế tác phải học từ
Australia. Để có thể làm được hàng thủ công mỹ nghệ bằng thủy tinh, người học nghề
phải mất hơn một năm. Nghề đòi hỏi kỹ thuật phải linh hoạt và khéo léo. Điều kiện làm
việc rất vất vả vì phải làm ở nơi có nhiệt độ rất cao.
Năng suất lao động Malaysia cao gấp 5 lần Việt Nam.
22
Theo nguồn tin báo chí, với tốc độ tăng dân số như hiện nay Malaysia sẽ trở thành
quốc gia có dân số già vào năm 2030, luc đó, số người trong độ tuổi từ 60 trở lên chiếm
khoảng 15% dân số => mối lo ngại cho nền kinh tế của Malysia.
Nhận định:
Có thể đánh giá tổng quát về nhân lực Việt Nam hiện nay là số lượng đông, chất
lượng “không đông”, thể hiện là tay nghề thấp, chưa có tác phong công nghiệp. Báo chí
nước ngoài bình luận người Việt Nam khá thông minh, rất nhanh nhạy trong việc nắm bắt
và tiếp thu cái mới. Tiếc rằng, lại chưa được khai thác đầy đủ, đào tạo chưa bài bản.
Việt Nam có nhiều lợi thế hơn khi có chi phí lao động rẻ hơn so với Malaysia,
song năng suất lao động của Malaysia lại gấp 5 lần so với Việt Nam. Bên cạnh đó, chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và
chất. Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí
thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên trong ngành gốm sứ: Việt Nam có lợi thế hơn Malaysia do có truyển
thống gốm sứ lâu đời, có tay nghề gia truyền, độ tì mỉ, khéo léo cao.
b.Nguồn tài nguyên
Vị trí địa lý
Việt Nam
Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành đai sinh
khoáng Thái Bình Dương và địa trung hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động
thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
23
Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái Lan,
Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện
thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài.
Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu
nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước
trong khu vực Đông Nam Á.
Vị trí Việt Nam nằm rất gần với Nhật Bản, với khoảng cách từ Hà Nội đến thủ đô
Tokyo là 3.654,47 km theo đường chim bay.
Malaysia
Malaysia nằm ở phía Đông Nam Châu Á, gồm bán đảo Malaysia và 1/3 diện tích
phía bắc đảo Borneo. Được bao bọc bởi Indonesia, vùng biển Nam Trung Quốc và Nam
Việt Nam. Đường biên giới dài 2.669 km (Giáp với các nước : Bruney 381 km, Indonesia
1.782 km, Thái Lan 506 km).
Đường bờ biển dài 4.675 km
Malaysia là một liên bang có diện tích 330.803km2 gồm 13 bang tại Đông Nam Á
và chia thành 2 vùng bởi biển Đông. Malaysia bán đảo và Malysia hải đảo.
Phần lớn biên giới Malasysia là biển thuận tiện giao thông , thương mại với các
nước trong khu vực
Khoảng cách từ Kuala Lumpur, Malaysia đên Tokyo, Nhật Bản là 5.309,23 km.
24
Việt Nam và Malaysia đều có lợi thế lớn về việc giao thương với các quốc
gia khác trong khu vực và trên thế giới vì năm trên đường giao thương. Cả hai quốc gia
đều có đường bờ biển dài vì thế cả hai quốc gia đều có cảng lớn để xuất khẩu hàng hóa.
Đặc biệt, Malaysia nằm trên đường giao thương hàng hải tấp nập trên thế giới nên việc
xuất khẩu trở nên rất thuận tiện. Tuy nhiên, so với Việt Nam khi xuất khẩu sang Nhật
Bản thì Malaysia không có lợi thế cạnh tranh bằng vì Việt Nam gần Nhật Bản hơn
Malaysia sẽ tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian vận chuyển hàng hóa
Tài nguyên khoáng sản
Việt Nam
Nguyên liệu chính cho sản xuất gốm sứ là cao lanh, đá trường thạch, đất sét trắng. Các
chuyên gia khẳng định rằng Việt Nam có nhiều mỏ khoáng sản chất lượng cao, có thể sản xuất
men và màu cho sản xuất gốm sứ. Cả nước hiện có 123 mỏ cao lanh trữ lượng 640 triệu tấn; 184
mỏ sét đỏ trữ lượng 1.130 triệu tấn; 39 mỏ sét trắng trữ lượng 53 triệu tấn; 13 mỏ thạch anh và 20
mỏ cát thạch anh có tổng trữ lượng 2.130 triệu tấn; 25 mỏ dolomit trữ lượng 800 triệu tấn.
Malaysia
Malaysia giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các lĩnh vực như nông
nghiệp, lâm nghiệp và khoáng sản. Về nông nghiệp, Malaysia là nước xuất khẩu hàng
đầu thế giới sản phẩm cao su tự nhiên và dầu cọ, gỗ xẻ và gỗ nguyên liệu, cocoa, hạt tiêu,
dứa và thuốc lá cũng là những mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực này. Dầu cọ là một nguồn
thu ngoại tệ lớn.
Malaysia có trử lượng cao lanh khoảng 117.180.000 tấn. Trử lượng đá vôi của
khoảng 30.146.700.000 tấn. Feldspar (đá nui lửa kiềm) tổng sản lượng fenspat là
8.706.968.000 tấn. Đất sét có trử lượng 355.590.000 tấn. Cát silic có trử lượng
133.190.000 tấn.
25
Việt Nam có ưu thế hơn trong ngành sản xuất gốm với nguồn nguyên liệu
dồi dào, các mỏ nguyên liệu với trữ lượng lớn và số lượng mỏ nguyên liệu nhiều. Nhưng
nguyên liệu chính, hóa chất, phụ gia Việt Nam vẫn phải nhập từ Trung Quốc và Đông Âu
=> tỉ suất lợi nhuận thực tế chưa cao.
c. Nguồn tri thức
Việt Nam
Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục tại Việt Nam còn lạc hậu, chậm
đổi mới, chậm hiện đại hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp;
chưa phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.
Chất lượng giáo dục có mặt bị buông lỏng, giảm sut, nhất là giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “người” và dạy “nghề” vẫn
yếu kém; yếu về giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tư duy sáng tạo, kỹ
năng thực hành, kỹ năng sống…
Hệ thống giáo dục quốc dân không hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân
đối.
Quản lý nhà nước trong giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm đổi mới.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và năng
lực của một bộ phận còn thấp.
Chưa nhận thức đầy đủ, đung đắn về công tác xã hội hóa giáo dục; định hướng
liên kết với nước ngoài trong phát triển giáo dục còn nhiều lung tung, chưa xác định rõ
phương châm.
26
Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới-phát triển đất nước
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; khoa học giáo dục chưa
được quan tâm đung mức, chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn nhiều bất cập.
Hệ thống đào tào tri thức chưa đồng đều và chất lượng chưa cao.
Trong ngành gốm sứ: lao động chủ yếu được học tập từ các làng nghề, xưởng, nên
kiến thức chủ yếu là nhà nghề, chưa bắt kịp công nghệ hiện đại, nhưng bù lại, có những
bí quyết nhà nghề.
Malaysia
Trong hệ thống giáo dục tại Malaysia, mẫu giáo là không bắt buộc, giáo dục tiểu
học 6 năm là bắt buộc, và giáo dục trung học 5 năm là tùy chọn. Các trường học trong hệ
thống tiểu học được phân thành hai loại: các trường tiểu học quốc gia dạy bằng tiếng Mã
Lai, các trường thổ ngữ dạy bằng tiếng Hán hoặc tiếng Tamil.
Malaysia đang được biết đến như một điểm dừng chân lí tưởng để học tập. Ngành
giáo dục tại Malaysia mang đến nhiều chương tŕnh học tập đa dạng cũng như những khóa
học kỹ năng chuyên môn chất lượng cao với chi phí hợp lí.
Trong ngành gốm sứ:
Công nghệ sản xuất: trình độ cơ giới hoá đã được áp dụng rất cao. Đa số các khâu
như chế biến đất và tạo hình đều được thực hiện bởi máy móc, những dàn máy ép chậu
bằng hệ thống thuỷ lực => sản xuất ra sản phẩm chậu hoa rất nhanh, độ đồng đều cao và
tiết kiệm nhân lực. Khâu nung sản phẩm được cải tiến bằng loại lò đốt dầu có buồng đốt
lớn và có thể di chuyển liên tục=> nhờ đó có thể tiết kiệm năng lượng và thời gian
nung.
Công tác quảng bá sản phẩm: có ưu thế trong nhửng đơn hàng lớn do có tính cạnh
tranh tốt.
27
Nhận định:
Chất lượng nguồn tri thức của Malaysia cao hơn Việt Nam rất nhiều, nhưng trong
ngành Gốm sứ, thị phần của Malaysia tại Nhật Bản chỉ chiếm 2%, đó là một lợi thế của
Việt Nam.
Năng lực sản xuất của Malaysia có thế mạnh cạnh tranh cao, công nghệ sản xuất
hiện đại, cơ giới hóa=> có ưu thế ở những đơn hàng lớn.
Tuy nhiên, tính đoàn kết trong hoạt động ngoại thương của các nhà xuất khẩu
Malaysia còn thấp => phản ứng chập khi khuynh hướng thị trường thay đổi => đó là lợi
thế của Việt Nam nắm bắt khi thực hiện những đơn hàng vừa và nhỏ nhưng yêu cầu đa
dạng hóa sản phẩm cao.
28
d.Cơ sở hạ tầng
Việt Nam
Tiêu chí Giá trị Xếp hạng
Chất lượng hạ tầng cơ sở nói chung
3,2 119
Chất lượng đường
sá
2,7 120
Chất lượng hạ tầng
đường sắt
2,6 68
Chất lượng hạ tầng
cầu, cảng
3,4 113
Chất lượng hạ tầng
vận tải hàng không
4,1 94
Chất lượng cung
ứng điện
3,1 113
Nhận diện về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam:
Điểm mạnh:
Hiện tại có một số dự án đã được hoạch định, đặc biệt là cơ sở hạ tầng trong lĩnh
vực năng lượng và giao thông.
Tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng Việt Nam tạo cơ hội tham gia cho các nhà
đầu tư và các công ty xây dựng nước ngoài.
Chính phủ ủng hộ cho việc thuc đẩy tăng trưởng kinh tế vi mô với chính sách kích
cầu trong đó có việc đưa ra các ý tưởng chi tiêu cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Tốc độ phát triển kinh tế nhanh đã thu hut nhiều đầu tư từ nhiều công ty xây dựng
hạ tầng lớn trên thế giới.
29
Điểm yếu:
Các công ty nhà nước vẫn giữ vai trò thống lĩnh trong khu vực cơ sở hạ tầng. Đặc
biệt trong các lĩnh vực cơ bản, như điện lực, Điện lực Việt Nam (EVN) vẫn giữ vai trò
thống trị, phần nào gây ra những cản trở cho việc đầu tư trong lĩnh vực này.
Các nước vẫn chưa công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường thật sự, ít
nhất là mãi cho đến năm 2018.
Việt Nam vẫn còn là một nước nhập siêu, hàng năm Việt Nam cần phải nhập
khoảng 2 triệu tấn thép thanh, chiếm hơn 80% nhu cầu hàng năm của quốc gia.
Xét về một số chỉ số tài chính, Việt Nam vẫn là một môi trường đầu tư khá liều
lĩnh cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng và cho sự vận hành tài chính của
dự án.
30
Chỉ số cạnh tranh của Việt Nam so với Malaysia và các nước trong khu vực
STT Quốc gia GDP bình
quân đầu
người (USD)
2011-2012 2012-2013 2013-2014
Điểm/7 Thứ
hạng/142
Điểm/
7
Thứ
hạng/144
Điểm/
7
Thứ
hạng/148
1 Singapore 51.162 5.6 02 5.7 52 06 52
2 Malaysia 10.304 5.1 21 5.1 25 5.0 24
3 Brunei 41.703 4.8 28 4.9 28 4.9 26
4 Thailand 5.678 4.5 39 4.5 38 4.5 37
5 Indonesia 3.592 4.6 44 4.4 50 4.5 38
6 Philippine
s
2.614 4.1 75 4.2 65 4.3 29
7 Vietnam 1.528 4.2 65 4.1 75 4.2 70
8 Campuchi
a
934 3.9 97 4.0 85 4.0 88
9 Đông
Timo
3.730 3.4 131 3.3 136 3.2 138
10 Lào 1.446 - - - - 4.1 81
11 Mianmar 835 - - - - 3.2 139
(World Economic Forum: The Global Competitiveness Report 2013 – 2014)
So với các nước Đông Nam Á, GDP bình quân đầu người của Việt Nam thua xa
các nước trong khu vực, chỉ bằng 2,99% của Singapore, 14,83% của Malaysia, 26,91%
của Thailand, 42,54% của Indonesia và 58,45% của Philippines; chỉ đứng trên 3 nước
Lào, Campuchia và Myanmar. Tương tự như vậy, chỉ số NLCT( năng lực cạnh tranh) của
Việt Nam cũng chỉ đứng trên các nước Lào, Campuchia, Đông Timo và Myanma và thua
xa các nước còn lại trong khu vực.
31
Malaysia
Dù trên đất liền, đường biển hay đường hàng không, Malaysia vẫn có kiến truc hạ
tầng vào loại phát triển hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á, có thể sánh với các quốc
gia phát triển. Giao thông đường bộ gồm các phương tiện lưu thông động cơ và một
mạng lưới đường xá, hệ thống xe điện thật sự ấn tượng.
Malaysia có hệ thống giao thông hiện đại, được quản lý một cách khoa học, không
thua các nước phát triển trên thế giới.
Malaysia có cơ sở hạ tầng thuộc hàng phát triển nhất tại châu Á. Hệ thống viễn
thông chỉ đứng sau Singapore tại Đông Nam Á.
Đường bộ:
Hệ thống đường bộ của Malaysia trải dài 98.721 kilômét (61.342 mi) và có 1.821
kilômét (1.132 mi) đường cao tốc. Xa lộ dài nhất Malaysia là xa lộ Nam-Bắc với chiều
dài trên 800 kilômét (497 mi) từ biên giới với Thái Lan đến biên giới với Singapore. Hệ
thống đường bộ tại Đông Malaysia kém phát triển hơn và có chất lượng thấp hơn so với
Malaysia bán đảo.
Đường hàng không:
Malaysia có 118 sân bay, trong đó 38 có đường băng được lát. Hãng hàng không
quốc gia chính thức là Malaysia Airlines, cung cấp dịch vụ hàng không quốc tế và quốc
nội. Hệ thống đường sắt do nhà nước vận hành, có tổng chiều dài 1.849 kilômét
(1.149 mi). Sân bay quốc tế KLIA là nơi cung cấp các tiện nghi và dịch vụ chất lượng
quốc tế, là điểm đến và đi của nhiều hăng hàng không từ khắp mọi nơi trên thế giới.
32
Đường sắt:
Các hệ thống đường sắt nhẹ trên cao có giá tương đối rẻ và được sử dụng tại một
số thành phố như Kuala Lumpur.
Đường biển
Cùng lúc, Malaysia cũng đang trở thành một vị thế lớn mạnh trong những hoạt
động đường biển với việc sở hữu một trong những hải cảng tốt nhất trên thế giới. Cảng
Klang, trung tâm bốc dỡ hàng, đang khẳng định vị trí của ḿnh như cánh cổng đường biển
của Malaysia mở ra mở ra thế giới. Cùng với cảng phía Bắc và phía Nam, tất cả đă mang
lại những cơ sở vật chất đa chức năng hết sức ấn tượng, vốn đă thu hut nhiều đường hàng
hải vận chuyển lui tới.
Overall Infrastructure
Roads Port Air Transport
Electricity Supply
Malaysia 29 27 21 24 35
Thailand 49 39 56 33 44
Indonesia 92 90 104 89 93
Philippines 98 87 120 112 98
Vietnam 119 120 113 94 113
Nhận định:
Cơ sở hạ tầng của Malysia phát triển hơn Việt Nam, quy mô, chất lượng tốt hơn.
Nhưng trong ngành gốm sứ Việt Nam vẫn có những ưu thế riêng. Cụ thể:
Việt Nam có những làng nghề lớn, từ lâu đời, quy mô sản xuất lớn, Việt Nam có
vị trí thuật lợi trong giao thông vận tải, giup tiếp cận thị trường, thuận tiện trong vận
chuyển xuất khẩu hàng hóa.
33
e.Nguồn vốn
Vốn
Việt Nam
Nhìn chung, một số chính sách vốn và đầu tư mà Nhà nước ban hành đã góp phần
tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển ngành nghề nông thôn nói chung và các làng
nghề TCMN nói riêng.
Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
tập trung thực hiện cho vay theo chương trình, dự án mục tiêu, hỗ trợ về tài chính tại các
làng nghề, góp phần mở rộng phạm vi và cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng hỗ trợ cho
các hộ và DN tại các làng nghề.
Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh trong các làng nghề còn được Quỹ hỗ trợ phát
triển cho vay tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất đầu tư, bảo hành tín dụng đầu tư. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay, cho thấy các nguồn vốn để cung cấp cho các làng nghề còn rất hạn chế.
Việc thiếu vốn xảy ra do khả năng tích lũy để đầu tư phát triển sản xuất của các cơ
sở còn thấp và do khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức hay bán chính thức còn
hạn hẹp; do sự liên kết kinh tế với các đơn vị kinh tế khác còn yếu, chưa linh hoạt. Mặt
khác, việc thực thi một số chính sách về vốn, đầu tư tín dụng còn chưa cụ thể, thiếu sự
minh bạch.
Malaysia
Tổng công ty Phát triển Thủ công mỹ nghệ (MHDC) Malaysia phát triển ngành
Thủ công Mỹ nghệ tại Malysia nhưng chưa mở rộng được sự cạnh tranh.
34
Lãi suất
Việt Nam
Lãi suất cơ bản 9%
Lãi suất tái chiết khấu 4,5%
Lãi suất tái cấp vốn 6,5%
Tháng 8/2014
Năm 2014 sẽ điều hành chủ động, linh hoạt các mức lãi suất chủ chốt để kiểm soát
và điều tiết lãi suất thị trường phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn
biến lạm phát, góp phần ổn định thị trường tiền tệ.
Malaysia
Ngày 10/7/2014, Ngân hàng trung ương Malaysia (Bank Negara), đã quyết định
tăng lãi suất chủ chốt thêm 25 điểm cơ bản lên 3,25%, nhằm kiềm chế lạm phát.
Nhận định:
Việt Nam được hỗ trợ nhiều từ chính phủ về chính sách vốn và ngành gốm sứ
được quan tâm nhiều => đây là ưu thế của Việt Nam.
Tuy nhiên, lãi suất của Việt Nam cao hơn Malaysia => bất lợi hơn trong việc vay
vốn để đầu tư, phát triển mở rộng sản xuất.
35
2.2.Yếu tố nhu cầu
a.Những đặc trưng cấu thành nhu cầu
Việt Nam
Ngày nay, cuộc sống của người dân Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều, đặc biệt
ở các khu vực đô thị. Nhu cầu sử dụng đồ gốm sứ trong cuộc sống hàng ngày cũng như để
trang trí của người Việt Nam ngày càng có sự thay đổi lớn và có xu hướng thay đổi theo
chiều hướng rất tích cực. Họ thường thu thập thông tin từ nhiều nguồn, cân nhắc kỹ càng
trước khi quyết định mua.
Chuẩn mực về giá cả cũng như chất lượng trong việc sử dụng đồ gốm sứ của người
Việt Nam cũng dần được thay đổi. Người tiêu dùng Việt Nam đã quan tâm hơn đến chất
lượng của đồ gốm sứ. Họ cũng đã chi nhiều tiền cho những đồ gốm sứ có chất lượng tốt
hơn và an toàn với sức khỏe. Tuy nhiên, gốm sứ Việt Nam vẫn đang cạnh tranh với gốm
sứ được nhập khẩu từ nước ngoài đặc biệt là gốm sứ Trung Quốc và Đài Loan do cạnh
tranh về giá cả cũng như mẫu mã.
Một số xu hướng mới lựa chọn của người Việt Nam:
Người Việt Nam mong muốn nhiều mẫu mã đa dạng và tinh xảo hơn. Từ xa
xưa, đồ gốm sứ đã gắn liền với cuộc sống của người Việt Nam. Từ những vật dụng
thiết yếu như nồi niêu hay đến những vật dụng để trang trí trong gia đình đều được
làm từ gốm sứ. Chung đều là những vật dụng có thiết kế đơn giản. Tuy nhiên ngày
nay, đồ gốm sứ ngoài những công dụng như trên còn là đồ vật thể hiện cái gu thẩm
mỹ của người tiêu dùng nên tiêu chuẩn về mẫu mã, kiểu dáng ngày càng được người
tiêu dùng đòi hỏi cao hơn.
Quan tâm đến chất lượng cuộc sống: người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn
đến sức khỏe của mình,tẩy chay những sản phẩm gây nguy hại đến sức khỏe,ưa
thích các sản phẩm an toàn. Người Việt Nam đã có thái độ tích cực hơn với các sản
36
phẩm gốm sứ trong nước hơn là các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài như Trung
Quốc, Đài Loan vì lo sợ chất lượng các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ đó không an
toàn.
Thương hiệu cũng đóng vai trò trong các quyết định mua hàng của người
tiêu dùng. Các thương hiệu gốm sứ nổi tiếng sẽ được người tiêu dùng chú ý nhiều
hơn. Một số thương hiệu đồ gốm sứ có danh tiếng của Việt Nam như gốm sứ Minh
Long, gốm sứ Bát Tràng…
Malaysia:
Malaysia là một xã hội đa sắc tộc, đa văn hóa và đa ngôn ngữ. Người Mã Lai và
người bản địa chiếm đa số (55%), thứ đến là người Hoa (30%), người Ấn Độ (10%),
người Âu và một số dân tộc thiểu số bản địa (5%). Người Malaysia được xác định là
những tín đồ Hồi giáo trong Hiến pháp Malaysia. Vì vậy đặc trưng cấu thành nhu cầu của
người Malaysia cũng rất phức tạp và phụ thuộc lớn vào các yếu tố văn hóa và tôn giáo.
Gốm sứ Malaysia có những nét rất riêng ảnh hưởng bởi văn hóa mang đậm nét Á
Đông. Các hoa văn trên gốm sứ Malaysia rất độc đáo và tinh xảo. Tuy nhiên các mẫu mã
của gốm sứ Malaysia còn hạn chế bởi vì tôn giáo nghiêm cấm việc miêu tả hình dáng con
người trong nghệ thuật. Do đó, hầu hết các mẫu thiết kế được dựa trên các yếu tố tự nhiên
như xen kẽ lá hoặc dây leo, hoa và động vật.
Nhận định:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì ưu thế của Việt Nam là có các
làng gốm sứ nổi tiếng, sản phẩm khác biệt và kỹ thuật chế tác điêu luyện mà máy móc
không thể thay thế được. Đồng thời gốm sứ Việt Nam cũng ngày càng xem trọng chất
lượng hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Còn với gốm sứ Malaysia thì ưu thế
là hoa văn tinh xảo mang đậm nét văn hóa nhưng còn bị hạn chế về mẫu mã. Vì vậy, với
yêu cầu khắt khe từ thị trường về mẫu mã cũng như chất lượng thì Việt Nam có lợi thế
hơn Malaysia.
37
b.Quy mô sự phát triển nhu cầu trong nước
Việt Nam
Tình hình tiêu thụ gốm sứ trong nước hiện nay đang tăng lên, doanh thu nội địa
tăng theo thời gian vì người dân có xu hướng chuyển từ hàng nhập khẩu qua sử dụng
hàng sản xuất trong nước. Nếu như trước đây hàng ngoại nhập từ Trung Quốc, Đài
Loan… tràn lan trên các con đường bán gốm sứ thì hiện nay số lượng hàng ngoại cũng đã
giảm đi rất nhiều, thay vào đó là những hàng gốm sứ sản xuất trong nước có giá cả khá
cạnh tranh và chất lượng đảm bảo hơn.
Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp gốm sứ trong nước có quy mô vừa và nhỏ
chưa nắm bắt kịp thời các nhu cầu của thị trường, chưa quan tâm đến các dịch vụ hỗ trợ,
định vị sản phẩm, xây dựng thương hiệu để tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình hội
nhập.
Malaysia
Trong cuộc sống hàng ngày, người dân Malaysia sử dụng đồ gốm sứ sản xuất nội
địa khá lớn. Các đồ dùng như bát chén hay đồ trang trí đều có xu hướng mang đậm nét
tôn giáo. Tuy nhiên cũng tương tự như Việt Nam, gốm sứ Malaysia cũng vẫn đang phải
cạnh tranh với gốm sứ nhập khẩu từ các nước khác. Các nhà sản xuất và xuất khẩu gốm
Malaysia đã tạo được thế mạnh cạnh tranh của mình qua việc đáp ứng các đơn hàng lớn
nhờ năng lực sản xuất cao. Tuy nhiên, tính đoàn kết tương hỗ giữa các nhà xuất khẩu
Malaysia trong hoạt động ngoại thương còn thấp, dẫn đến những phản ứng chậm chạp
khi khuynh hướng thị trường thay đổi từ những đơn hàng lớn, đơn giản sang những đơn
hàng vừa và nhỏ nhưng yêu cầu đa dạng hóa sản phẩm cao.
38
Nhận định:
Cả hai nước đều có tình hình tiêu thụ gốm sứ sản xuất nội địa tăng dần do người
dân đã tin tưởng vào hàng gốm sứ nội địa hơn cũng như các sản phẩm nội địa đã có giá
cạnh hơn. Đây là điều kiện tốt để tạo lợi thế cạnh tranh khi đưa sản phẩm gốm sứ ra thị
trường quốc tế. Tuy nhiên mỗi nước cần có các chiến lược riêng để đầu tư vào quy mô sản
xuất lớn, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, cũng như tích lũy kiến thức và kinh nghiệm
để nâng cao vị thế ở trên trường quốc tế.
c.Phương pháp sản phẩm bị kéo đẩy vào thị trường
Việt Nam:
Theo thống kê mới nhất của Bộ Tư pháp Nhật Bản, số lượng người Việt tại Nhật
Bản năm 2013 đã vượt 60.000 người, tăng hơn 30% so với con số 40.000 người của năm
2012. Người dân Việt Nam sinh sống ở Nhật Bản chủ yếu ở khu vực Tokyo, Osaka thành
một cộng đồng người Việt ở Nhật. Họ cũng thường xuyên sử dụng các sản phẩm Việt
Nam xuất khẩu qua Nhật Bản. Các sản phẩm gốm sứ Việt Nam cũng vì thế mà xâm nhập
vào thị trường ở Nhật Bản một cách dễ dàng hơn.
Malaysia:
Trong năm 2013 báo cáo rằng chỉ có hơn 8000 người dân Malaysia sống ở Nhật Bản.
Con số này không tăng nhiều qua các năm, lý do chính vì chi phí cao của cuộc sống hàng
ngày của Nhật Bản và độ cứng để tìm việc làm tại Nhật Bản, khác là phân biệt đối xử mà
có xu hướng xảy ra đối với Malaysia trong những quốc gia Đông Á. Số lượng người
Malaysia nhập cư tại Nhật Bản không đáng kể.
39
Nhận định:
So sánh số người dân Việt Nam và Malaysia đang sinh sống và làm việc tại Nhật
Bản thì có thể thấy số người Việt Nam nhiều hơn và tập trung hơn. Họ có thể có nhu cầu
sử dụng gốm sứ của Việt Nam. Vì vậy Việt Nam có lợi thế kéo xuất khẩu sản phẩm gốm
sứ vào thị trường Nhật Bản hơn Malaysia.
2.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ
Các ngành phụ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, khi các ngành phụ trợ hiện
nay của Việt Nam chưa thực sự phát triển.
a.Ngành nguyên phụ liệu
Việt Nam
Nguyên liệu chính cho sản xuất gốm sứ là cao lanh, đá trường thạch, đất sét trắng.
Các chuyên gia khẳng định Việt Nam có nhiều mỏ khoáng sản chất lượng cao, có thể sản
xuất men và màu cho sản xuất gốm sứ. Cả nước hiện có 123 mỏ cao lanh trữ lượng 640
triệu tấn, 184 mỏ sét đỏ trữ lượng 1.130 triệu tấn; 39 mỏ sét trắng trữ lượng 53 triệu tấn;
13 mỏ thạch anh và 20 mỏ cát thạch anh có tổng trữ lượng 2.130 triệu tấn; 25 mỏ dolomit
trữ lượng 800 triệu tấn.
Sản xuất gốm sứ ở Việt Nam đã trải qua nhiều thế kỷ, các công thức sản xuất
xương, men, màu vẫn là những bí quyết của các làng nghề. Nguồn nguyên liệu chất
lượng cao, cùng với những bí quyết sản xuất lâu đời kết hợp với công nghệ hiện đại ngày
nay đang tạo ra những sản phẩm gốm tinh xảo hơn, đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng
của người sử dụng trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều nhà sản xuất gốm sứ trong nước vẫn còn
phải nhập nguyên liệu cao lanh, đất sét, men, tràng thạch trong khi trữ lượng
40
nguyên liệu trong nước cao gấp nhiều lần nhu cầu. Riêng năm 2000, kim ngạch
nhập khẩu các nguyên liệu trên khoảng gần 50 triệu USD. Nguyên nhân chính là do trong
mấy năm qua, chung ta chỉ tập trung xây dựng các nhà máy sản xuất gốm sứ hiện đại với
tốc độ sản lượng tăng chóng mặt nhưng lại chưa quan tâm đến đầu tư khai thác, chế biến
nguyên liệu. Theo Hiệp hội gốm sứ Việt Nam, với sự phát triển nhanh chóng của ngành
công nghiệp gốm sứ hiện nay, nhu cầu nguyên liệu để sản xuất không ngừng tăng lên.
Năm 2000 là 840.000 tấn nguyên liệu và 44.000 tấn men màu. Năm 2005 sẽ là 1,4 triệu
tấn nguyên liệu, 80.000 tấn men màu và năm 2010 lên đến 17 triệu tấn nguyên liệu và
100.000 tấn men màu. Phần lớn mỏ nguyên liệu ở ta có trữ lượng lớn nhưng lại chưa
được khai thác xử lý hợp lý. Công nghệ khai thác, chế biến còn quá lạc hậu, chủ yếu khai
thác thủ công, bán cơ giới, phân tán và manh mun, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghệ
sản xuất gốm sứ hiện đại. Phần lớn nguồn nguyên liệu khi đưa vào nhà máy sản xuất
đều tiếp tục phải gia công xử lý.
Về cao lanh, ta có 105 mỏ với trữ lượng 639 triệu tấn, nhưng đến nay chỉ
có 20 mỏ đang khai thác với công suất nhỏ từ 10.000 - 30.000 tấn/năm, với công
nghệ khai thác, tuyển lọc cao lanh ở mức thấp, chất lượng chưa cao, lẫn nhiều tạp
chất.
Về đất sét, ta có 39 mỏ sét trắng với trữ lượng 52 triệu tấn nhưng công
nghệ khai thác và chế biến chưa tương xứng. Sét đổ có 184 mỏ, nhưng cho đến
nay chưa có mỏ nào công nghệ đồng nhất gây khó khăn cho quá trình sử dụng. Về
men màu, các cơ sở sản xuất trong nước tự sản xuất mới chỉ đáp ứng 10% nhu cầu
và các doanh nghiệp đang phải nhập khẩu với giá đắt. Chính nguyên liệu không đáp
ứng nhu cầu là một nguyên nhân đẩy giá thành gốm, sứ nước ta lên cao.
Trong nhiều năm qua ngành công nghiệp hóa chất đã đạt nhiều thành tựu
đáng kể, góp phần to lớn vào sự phát triển khoa học, kỹ thuật và kinh tế nói
chung với sản phẩm hóa chất phong phu, đa dạng phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng, tạo động lực cho lĩnh vực, ngành nghề khác phát triển. Tuy nhiên, hoạt động hóa
41
chất cũng luôn tiềm ẩn những nguy cơ như tai nạn nổ cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, phá
hủy môi trường, v.v. ảnh hưởng đến sức khỏe con người nên cần lưu ý
Với nguồn nguyên liệu hóa chất màu vẽ cung cấp cho việc sản xuất gốm
sứ,ngành công nghiệp hóa chất đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo lợi thế về
chất lượng mẫu mã cho gốm sứ VN.
Malaysia
Malaysia có trữ lượng cao lanh khoảng 117.180.000 tấn. Trữ lượng đá vôi của
Malaysia khoảng 30.146.700.000 tấn. Feldspar (đá nui lửa kiềm) tổng sản lượng fenspat
là 8.706.968.000 tấn. (Feldspar là một thuật ngữ chung cho các silicat nhôm có chứa kali,
natri và canxi). Đất sét có trử lượng 355.590.000 tấn. Cát silic có trử lượng 133.190.000
tấn.=> Malaysia có trử lượng khoáng sản để sản xuất gốm sứ khá lớn.
Về ngành nguyên phụ liệu cho gốm sứ, Việt Nam được đánh giá cao hơn
Malaysia về trử lượng khoáng sản, giúp cho Việt Nam có ưu thế hơn và giảm thiểu được
chi phí nhập khẩu nguyên phụ liệu ở nước ngoài.
b.Ngành công nghệ sản xuất máy móc thiết bị
Việt Nam
Công nghệ sản xuất máy móc cho gốm sứ trước đây của Việt Nam chưa cao
nhưng gần đây đã có những bước khởi sắc đáng kể như phát minh ra lò nung gốm
sử dụng gas. Lò nung gốm sứ sử dụng gas tạo sự trao đổi nhiệt trong buồng nung đạt hiệu
suất cao hơn so với việc sử dụng than; sử dụng bông gốm thay cho gạch làm lớp cách
nhiệt cho lò; lắp đặt thêm buồng sấy sử dụng nhiệt khói thải của lò (tái sử dụng năng
lượng); thiết kế chế độ nung đáp ứng các yêu cầu riêng của từng sản phẩm… Với những
cải tiến đáng kể này, lò nung gốm sứ bằng gas giúp giảm tiêu hao nhiên liệu khoảng 25%
=> giảm chi phí sản xuất khoảng 30%, giảm tỷ lệ phế phẩm của sản phẩm (tăng sản phẩm
42
đạt chất lượng từ 65% lên hơn 80%). Vận hành đơn giản, giá thành chỉ bằng 50% so với
lò nhập ngoại.
Năng lượng được sử dụng trong sản xuất sản phẩm gốm sứ hiện nay là điện, than,
củi, gas. Sử dụng lò gas đang tăng mạnh trong các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao ở trong nước và xuất khẩu. Đa
số các sản phẩm xuất khẩu đều được nung đốt bằng lò gas cho sản phẩm đạt chất
lượng cao và đồng đều, tỷ lệ thành phẩm cao. Ngoài ra nó còn giảm thiểu mức độ ô
nhiễm môi trường do khí thải, bụi than do các lò thủ công truyền thống. Tuy vậy, tỷ lệ
doanh nghiệp sử dụng lò thủ công truyền thống đốt than còn rất cao (Ví dụ, ở làng nghề
Bát Tràng có 600 lò đốt than so với 320 lò gas). Nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình sử dụng
lò thủ công đốt than để sản xuất sản phẩm có tính đại trà, giá rẻ.
Malaysia
Điểm nổi bật trong công nghệ sản xuất gốm mỹ nghệ của Malaysia là trình độ cơ
giới hóa đã được áp dụng rất cao. Hầu hết các khâu sản xuất như chế biến đất và tạo hình
đều được thực hiện bởi máy móc, những dàn máy ép chậu bằng hệ thống thủy lực cho
phép họ sản xuất ra các sản phẩm rất nhanh độ đồng đều cao và tiết kiệm nhân lực. Khâu
nung sản phẩm cũng được cải tiến từ lâu bằng loại lò đốt dầu có buồng đốt lớn và có thể
di chuyển qua lại để đốt liên tục nhờ đó có thể tiết kiệm được nhiệt lượng và rút ngắn thời
gian nung.
Về ngành này Malaysia đang có ưu thế hơn Việt Nam, khi biết tận dụng máy móc
tối đa hóa sản xuất và bảo vệ môi trường, sức khỏe cho người làm gốm sứ.
43
c.Ngành giao thông vận tải
Việt Nam
Các ngành nghề xuất nhập khẩu luôn nhận được sự khuyến khích phát triển của
nhà nước, nên yêu cầu cho việc vận chuyển chuyên nghiệp ngày các bức bách hơn. Trên
cơ sở đó, các phương thức vận tải cũng phát triển mạnh mẽ.
Hơn mười năm trở lại đây, việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không trở nên phổ biến đối với các doanh nghiêp kinh doanh xuất nhập khẩu vì
những ưu điểm như thời gian vận chuyển nhanh, ít rủi ro hơn vận tải bằng đường biển,
đường sắt. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như:
Dễ bị tác động của thời tiết xấu. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ở sân bay còn chưa
theo kịp nhu cầu vận chuyển hàng hóa. Việc kiểm tra an ninh, hải quan còn rất bất cập.
Bên cạnh đó, phương thức vận tải hàng hải cũng đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ với một số ưu điểm nổi bật như: Số lượng hàng vận chuyển không hạn chế. Tuy nhiên
cũng vẫn còn một số khó khăn cho việc trung chuyển hàng hóa như: Đội tàu nhỏ, độ tuổi
trung bình cao, năng lực quản lý kém. Thói quen xuất theo giá FOB và nhập theo giá CIF
đã làm cho doanh nghiệp Việt Nam mất quyền thuê tàu nên gây mất mát nhiều quyền lợi
cho các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Về vận tải đường bộ, và đường sắt, là phương thức vận tải cơ động nhất và có lợi
thế tuyệt đối trong trường hợp vận chuyển hàng xuất khẩu trong nước. Tuy nhiên, các
tuyến đường ô tô, nhà ga đường sắt vận tải vẫn chưa đạt yêu cầu kỹ thuật, thủ tục thuê tàu
thường khá phức tạp phải trải qua thời gian đàm phán giao dịch và thông qua người môi
giới gây khó khăn cho việc vận tải.
44
Malaysia
Malaysia có sáu sân bay quốc tế. Hãng hàng không chính thức của Malaysia
là Malaysia Airlines , cung cấp các chuyến bay quốc tế và trong nước. Hầu hết các thành
phố lớn được nối với nhau bằng đường hàng không. Nhưng gần đây hàng loạt vụ rơi máy
bay khiến vận tải hàng không gặp nhiều khó khăn, nghi ngại về việc rủi ro cao.
Hệ thống đường sắt được quản lý bởi một công ty địa phương, bao gồm tổng cộng
1.798 km trong bán đảo Malaysia. Hệ thống đường bộ của Malaysia bao gồm 98.721 km,
1,821 km đường cao tốc. Hệ thống đường bộ ở Sabah và Sarawak là kém phát triển và
chất lượng kém hơn so với bán đảo Malaysia.=> xuất khẩu trong nước không thuận lợi.
Vận tải biển Malaysia có rất nhiều cảng biển lớn nhỏ trong nước. Và cũng vì
những thuận lợi của việc xuất khẩu bằng đường biển nên cũng được chu trọng phát triển.
Về ngành vận tải hai nước có vẻ ngang bằng nhau về lợi thế, nhưng do nhiều vụ
việc không may xảy ra với ngành này của Malaysia nên nước này đang làm giảm sut khả
năng cạnh tranh của mình
Về tổng thể gốm sứ Việt Nam vẫn có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với
Malaysia.
2.4.Chiến lược, cấu truc và cạnh tranh
Việt Nam
Giai đoạn đầu các doanh nghiệp trong ngành hầu như chưa có sự đầu tư lớn cho
nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới. Mỗi đơn vị tự trang trải mọi chi phí để tự
nghiên cứu, đào tạo hoặc mua đồng bộ dây chuyền thiết bị công nghệ của nước ngoài
Bên cạnh đó, quy mô ngành gốm Việt Nam đa phần vẫn theo quy mô hộ gia đình
hoặc cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.
45
Mặc dù cơ cấu ngành gốm Việt nam đa phần là nhỏ lẻ, hộ gia đình nhưng vẫn có 1
số làng nghề, doanh nghiệp lớn như: Làng nghề Gốm Bát Tràng, công ty gốm sứ Minh
Long, Cường Phát chu trọng đầu tư hơn vào hệ thống dây chuyền sản xuất, đa dạng hóa
sản phẩm, giup sản phẩm thích nghi nhanh, đáp ứng một số yêu cầu khắc khe của thị
trường nước ngoài như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Châu Âu...
Hiện Việt Nam có 14 làng nghề Gốm sứ Mỹ nghệ truyền thống : Thổ Hà, Chu
Đậu, Bát Tràng, Phù lãng, Đông Triều, Thanh Hà, Phước Tích, Bầu Chúc, Biên Hòa, Tân
Phước Khánh, Chánh Nghĩa, Lái Thiêu, Vĩnh Long, Cây Mai. 4 trong số đó đã đi vào dĩ
vãng đó là Cây Mai, Chu Đậu, Phước Tích và Thổ Hà => Thúc đẩy các làng nghề cần đổi
mới, cải tiến công nghệ, đa dạng mẫu mã và tăng cường nghiên cứu phát triển, mở rộng
thị trường để duy trì sức sống của làng nghề truyền thống.
Trong những năm gần đây, gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng và chất lượng. Các trung tâm sản xuất chủ yếu của cả nước như Bình
Dương, Biên Hoà (Đồng Nai), Vĩnh Long… ở phía Nam; Bát Tràng (Hà Nội ), Phù Lãng
(Bắc Ninh), Đông Triều (Quảng Ninh)… ở phía Bắc đều hoạt động khởi sắc. Các sản
phẩm gốm sứ ngày càng phong phu về phong cách, chủng loại, mẫu mã với các hình thức
trang trí đa dạng như các loại chậu hoa, lọ hoa, bát, đĩa, ấm trà, tượng…, đáp ứng mọi
yêu cầu của khách hàng trong cũng như ngoài nước.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1.000 nhà sản xuất khắp ở Bắc, Trung, Nam, trong
đó chủ yếu là do tư nhân tự quản lý. Khoảng 50 công ty trong số các công ty lớn đáp ứng
được tiêu chuẩn của Châu Âu. Mỗi năm Việt Nam sản xuất được khoảng 250 triệu sản
phẩm, riêng các tỉnh phía Nam sản xuất khoảng 175 triệu sản phẩm. Với đội ngũ hùng hậu
và sự năng động trong nắm bắt nhu cầu của thị trường, các nhà sản xuất đã góp phần quan
trọng trong việc gốm mỹ nghệ Việt Nam vượt qua biên giới về không gian để chiếm lĩnh
hàng loạt các thị trường khó tính. Sản xuất và xuất khẩu gốm đạt những tăng trưởng đáng
kể với kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng và được người tiêu dùng ở Hồng Kông, Nhật
46
Bản, Singapore, các nước cộng đồng Châu Âu, Mỹ và Australia đánh giá rất cao về chất
lượng, mẫu mã cũng như giá thành của sản phẩm.
Ngành Gốm sứ đang được đẩy mạnh phát triển nên các nhà đầu tư có xu hướng
đầu tư vào nhiều, bên cạnh đó còn nhận được nhiều sự hỗ trợ từ Chính phủ thuc đẩy sự
phát triển của ngành.
Song từ đó cũng tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành Gốm
sứ trong nước sẽ làm thuc đẩy việc đổi mới, cải tiến sản phẩm, mẫu mã, chất lượng… Vì
vậy, sẽ giup tạo khả năng linh hoạt, đẩy mạnh các chương trình đầu tư nghiên cứu và phát
triển, nâng cao trình độ lao động để đáp ứng được nhu cầu thị trường ngày càng thay đổi.
Malaysia
Trình độ cơ giới hóa áp dụng cao. Các khâu sản xuất chế biến đất và tạo hình đều
được thực hiện bằng máy móc, dàn ép chậu bằng hệ thống thủy lực cho phép sản xuất các
sản phẩm chậu hoa nhanh, độ đồng đều cao, tiết kiệm nhân lực. Khâu nung cũng được cải
tiến bằng lò đốt dầu, buồng đốt lớn, có thể di chuyển để đốt liên tục. Nhờ đó tiết kiệm
nhiên liệu, rut ngắn thời gian nung.
Tuy nhiên, mẫu mã và kiểu dáng chậu hoa khá nghèo nàn, đơn điệu. Do chi phí
thay đổi khuôn ép quá cao, thiếu hụt nhân công tay nghề cao để thực hiện họa tiết đa
dạng và thay đổi nhanh.
Tính đoàn kết tương hỗ giữa các nhà xuất khẩu gốm sứ Malaysia trong hoạt động
ngoại thương còn thấp dẫn đến sự xoay trở của họ chậm chạp khi khuynh hướng thị
trường thay đổi từ những đơn hàng vừa và nhỏ nhưng có yêu cầu về đa dạng hóa sản
phẩm cao
Nhận định:
Về máy móc, công nghệ sản xuất của Malaysia có trình độ cơ giới hóa cao hơn Việt
Nam, có cơ hội đáp ứng những đơn hàng lớn. Nhưng về khả năng đa dạng mặt hàng, kiểu
dáng của Gốm sứ mỹ nghệ Malaysia khá thấp, khiến khả năng cạnh tranh của gốm
Malaysia giảm sut.
47
Ngành gốm sứ Việt Nam hầu hết có quy mô nhỏ lẻ, cơ cấu hộ gia đình. Nhưng giai
đoạn gần đâymột số doanh nghiệp đầu tư cải tiến, đa dạng mẫu mã, nên những bước đầu
đã có lợi thế cạnh tranh cao, chiếm được nhiều thị phần hơn Malaysia tại một số thị trường
khó tính như: Nhật Bản, Mỹ và các nước Châu Âu.
2.5. Chính phủ
Việt Nam
Những năm qua, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành nhiều chính sách để
phát triển sản xuất ở các làng nghề truyền thống:
Nhiều giải pháp đã được xây dựng, nhằm góp phần phát triển bền vững khu vực
nông thôn những năm tới, trong đó có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, xử lý ô
nhiễm môi trường làng nghề và đất đai. Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề; ưu tiên các làng nghề
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các tuyến điểm phát triển làng nghề gắn với du lịch,
thực hiện chính sách ưu đãi trong thuế đất, chuyển nhượng, thế chấp, quyền về sử dụng
đất; giá thuê đất ở mức thấp nhất và miễn tiền thuê đất cho các cơ sở ngành nghề nông
thôn; đặc biệt là nghề thủ công truyền thống của đồng bào dân tộc và các nghề thủ công
mỹ nghệ truyền thống cần phải bảo tồn.Điều đó đã tạo điều kiện phát triển bền vững cho
các làng nghề.
Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các làng nghề truyền thống, Chính
phủ đã có Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, các doanh nghiệp sẽ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế có liên quan khác theo quy định để đầu tư
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực bảo tồn, phát triển làng nghề ở vùng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc và khôi phục, bảo tồn các nghề, làng nghề truyền thống =>Góp phần
làm tăng vốn đầu tư và cơ hội phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản lượng.
48
Theo Cục Xúc tiến thương mại- Bộ Công Thương, nhằm tăng cường năng lực thiết
kế, tiếp cận thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu (XK) hàng thủ công mỹ nghệ, trang trí nội
thất của các nước sang thị trường Nhật Bản, Cục Xúc tiến thương mại phối hợp với Trung
tâm Xúc tiến Thương mại, Đầu tư và Du lịch ASEAN- Nhật Bản (AJC) triển khai Chương
trình tư vấn phát triển sản phẩm XK sang Nhật Bản.
Đây là chương trình hỗ trợ của AJC dành cho 4 nước Campuchia, Lào, Myanmar
và Việt Nam, nhằm giúp doanh nghiệp (DN) của 4 nước đẩy mạnh XK sang thị trường
Nhật Bản.Theo đó, AJC sẽ cử chuyên gia sang từng nước, đi thăm và tư vấn tại một số
DN về phát triển sản phẩm XK sang thị trường Nhật Bản. Các chuyên gia này sẽ lựa chọn
các DN thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất phù hợp đi tham dự hội chợ triển lãm hàng
trang trí nội thất vào tháng 6-2013 tại Nhật Bản. Trong khuôn khổ chương trình, Văn
phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại TP.HCM còn phối hợp với Trung tâm AJC
tổ chức hội thảo Nâng cao năng lực thiết kế và tiếp cận thị trường cho hàng thủ công mỹ
nghệ, trang trí nội thất của Việt Nam sang Nhật Bản =>Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
tham quan, tiếp xúc, thị sát thị trường Nhật Bản ( thị trường xuất khẩu Gốm sứ lớn của
VN) để có thể nắm bắt được thị hiếu của khách hàngvà thiết kế những mẫu sản phẩm phù
hợp.
Không chỉ vậy,từ ngày 11-15/9, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ chủ
trì tổ chức Hội chợ Làng nghề Việt Nam lần thứ X-Craft Việt năm 2014 tại khu Hội chợ
triển lãm giao dịch Kinh tế và thương mại (số 489 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội).
Hội chợ sẽ có khoảng 300 gian hàng bao gồm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tiêu
biểu chất lượng cao đã đạt nhiều danh hiệu, giải thưởng trong các cuộc thi thuộc nhiều
ngành nghề như: kim hoàn, mây trẻ, hoa khô, hoa lụa, khảm trai... Ngoài ra còn có các
gian hàng thuộc các sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trung tâm xuc tiến
thương mại, trung tâm khuyến nông, khuyến công các tỉnh, thành phố… Ban tổ chức hỗ
trợ 50% chi phí gian hàng cho những đơn vị tham gia hội chợ.
49
Hội chợ sẽ diễn ra nhiều hoạt động phong phu như: hội thảo về bảo tồn và phát
triển làng nghề Việt Nam, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm làng nghề,
xử lý môi trường nhằm phát triển bền vững về kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững góp phần xây dựng nông thôn
mới; chương trình nhịp cầu nhà nông; diễn đàn khuyến nông và tổ chức không gian văn
hóa ẩm thực đặc sản 3 miền Bắc-Trung-Nam, thao diễn các món ăn cổ truyền của dân tộc
=>Cơ hội lớn để các làng nghề tiêu biểu ( trong đó bao gồm cả làng nghề gốm sứ mỹ
nghệ) của Việt Nam có điều kiện tìm kiếm và mở rộng thị trường, hướng đến các thị
trường khó tính tiềm năng có giá trị cao hơn thông qua các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
Những khó khăn trong việc tìm kiếm, phát triển thị trường của doanh nghiệp thủ
công mỹ nghệ phần lớn xuất phát từ sự “lạc hậu” của mẫu mã sản phẩm. Các doanh
nghiệp không có sự đầu tư đung mức cho khâu nghiên cứu thị trường, thiết kế khiến các
sản phẩm tạo ra không không theo kịp xu hướng tiêu dùng, hạn chế về công năng sử
dụng. Theo ông Lê Bá Ngọc- Phó Chủ tịch Hiệp hội Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam:Thị trường thủ công mỹ nghệ thế giới hiện đã bước qua giai đoạn cạnh tranh
bằng giá, chất lượng sản phẩm mà chuyển sang giai đoạn cạnh tranh bằng sự khác biệt.
Nếu doanh nghiệp không đầu tư cho thiết kế sản phẩm sẽ không theo kịp thị trường, sản
phẩm làm ra vẫn sẽ là hàng giá rẻ.
Để thay đổi tình trạng trên, Cục Xuc tiến Thương mại, Bộ Công Thương đã phối
hợp với Viện Xuc tiến Thiết kế Hàn Quốc triển khai dự án “Nâng cao năng lực thiết kế
Việt Nam – Hàn Quốc”. Bà Nguyễn Thị Hồng Vân, Trưởng phòng Nghiên cứu phát triển
thị trường, Cục Xuc tiến Thương mại cho biết: Dự án đã tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ
nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ như: Tìm hiểu về xu hướng,
thị hiếu tiêu dùng tại các thị trường truyền thống của ngành thủ công mỹ nghệ như EU,
Mỹ, Nhật Bản…Tổ chức nâng cao kỹ năng, đào tạo thiết kế mẫu mã sản phẩm…=>Giúp
50
các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ nâng cao hơn năng lực thiết kế, tháo được “điểm
nghẽn” về thị trường xuất khẩu.
Malaysia
Các nhà sản xuất gốm sứ Malaysia ít nhận được sự hỗ trợ đặc biệt từ Chính phủ
trong các chính sách về tín dụng, họ phải tự đầu tư cải tiến trang thiết bị bằng nguồn vốn
của mình hoặc ứng trước từ các công ty xuất khẩu có những hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
Tuy nhiên, Chính phủ Malaysia đã khuyến khích sự phát triển và học tập của nghệ
thuật gốm sứ thông qua các tổ chức giáo dục đại học công lập. Ví dụ, một trường Đại học
Malaysia Sarawak là một trong những trường đại học cung cấp chuyên môn trong lĩnh
vực gốm sứ mỹ thuật ứng dụng và gốm Kreatif => thuc đẩy sự phát triển thiết kế mẫu mã
và công nghệ trong ngành gốm sứ.
Một trong những nỗ lực xúc tiến thủ công Malaysia do Tổng công ty Phát triển thủ
công mỹ nghệ của Malaysia tổ chức đó là chương trình Trình diễn làm đồ gốm đỉnh cao
của Zainab Đây một trong những sự kiện trong việc thuc đẩy nghề gốm Malaysia diễn ra
vào ngày 1 và 10 tháng 6.
Nhận định:
Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ ngành Gốm sứ Mỹ nghệ hơn chính
phủ Malaysia => điều kiện phát triển của gốm sứ Việt Nam tốt hơn Malaysia.
2.6. Cơ hội
Việt Nam
Gốm sứ Việt Nam được hưởng rất nhiều ưu đãi thông qua các hiệp định thương
mại mà phía các nhà nhập khẩu EU, Mỹ, Nhật bản và các nước trong khối ASEAN dành
cho Việt Nan. Cụ thể:
51
Theo một báo cáo của Bộ Công thương, báo cáo phân tích, trong vòng hai năm tới,
xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định nhờ được hưởng
ưu đãi thuế quan với tổng số trên 99% dòng thuế của ASEAN 6 là 0% theo Hiệp định
Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)
Theo ATIGA, nhiều nội dung về tự do lưu chuyển hàng hóa được các nước thành
viên thực hiện như: Tự do hóa thuế quan; Xóa bỏ hàng rào phi thuế; Cải thiện yêu cầu
về quy tắc xuất xứ; Thuận lợi hóa thương mại; Đơn giản, hiện đại hóa thủ tục hải quan;
Hài hòa tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù hợp; Áp dụng các biện pháp kiểm dịch vệ sinh
động thực vật phù hợp.
=> Đây chính là cơ hội lớn cho giao thương, xuất khẩu gốm sứ sang các nước
thuộc khu vực ASEAN.
Không chỉ vậy, việc ham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),
Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội lớn về thương mại, đầu tư… song cũng đứng trước nhiều
thách thức. Đàm phán Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một đàm phán thương
mại tự do giữa 12 nước thành viên, với mục tiêu thiết lập một khu vực thương mại tự do
chung cho các nước đối tác trong khu vực châu Á Thái Bình Dương.
Theo các chuyên gia kinh tế, riêng về thương mại, khi Hiệp định này có hiệu lực,
90% dòng thuế sẽ được giảm về 0%. Đàm phán Đối tác Xuyên Thái Bình Dương gồm
nhiều đối tác quan trọng của Việt Nam như: Mỹ, Nhật Bản, Australia... => Gốm sứ Việt
Nam có khả năng mở rộng thị trường, gia tăng xuất khẩu do thuế suất giảm sâu.
Theo một báo cáo của Bộ Công thương, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ ra
đời vào cuối năm 2015.Khi AEC hình thành, các doanh nghiệp Việt Nam có thể bán hàng
sang các nước ASEAN gần như bán hàng trong nước. Đây là một trong những lợi điểm
đối với việc lưu chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các thủ tục xuất nhập
khẩu sẽ đỡ rườm rà hơn và việc cải cách thủ tục xuất xứ, tiến tới cho phép doanh nghiệp
tự chứng nhận xuất xứ cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thông quan hàng
52
hóa sang các thị trường ASEAN => Tạo động lực cho các doanh nghiệp trong ngành phát
triển, nâng cao được hiệu quả sản xuất, tạo được lợi thế cạnh tranh lâu dài.
Các công ty của Việt Nam được hưởng MFN và GSP của EU từ đó thuế đánh vào
sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam sẽ được giảm thuế, vì vậy đã phần nào nâng tính cạnh
tranh cho sản phẩm. Còn Malaysia là nước sẽ không được hưởng GSP mới vì có mức thu
nhập trung bình ở mức cao.
Malaysia
Cũng là một nước nằm trong ASEAN vì vậy cơ hội của Malaysia và Việt Nam khi
xuất khẩu Gốm sứ sang các nước trong khu vực và Nhật Bản là tương đương. Chỉ có
trong thị trường EU thì Việt Nam có lợi thế hơn vì được hưởng GSP.
53
Lời kết thúc
Việt Nam và Malaysia, mỗi quốc gia đều có những điểm mạnh và điểm yếu khác
nhau. Nhưng trong xu thế hôi nhập và toàn cầu hóa hiện nay, ngành Gốm sứ Việt Nam
đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Do đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh cho ngành Gốm sứ Việt Nam là chiến lược lâu dài và hết sức khó khăn, cần nghiêm
túc phân tích và đào sâu tìm hiểu. Qua bài luận trên, nhóm hi vọng có thể góp phần nho
vào quá trình phân tích, nghiên cứu và phát triển của ngành Gốm sứ Việt Nam. Ngày càng
đưa ngành Gốm sứ nói riêng và ngành Thủ công mỹ nghệ nói chung, trở thành một ngành
mũi nhọn của nền kinh tế đất nước.
Nhóm thực hiện cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Giảng viên hướng dẫn, Thạc
sĩ Quách Thị Bửu Châu GV khoa Thương mại – Du lịch – Marketing, trường Đại học
Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh vì những phản hồi, hướng dẫn và góp ý quý báu nơi Cô
để nhóm có thể hoàn thành tốt hơn đề tài này! Xin chân thành cảm ơn Cô!
Nhóm thực hiện!
54
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị Kinh doanh Quốc tế
Slide Bài giảng Bộ môn Marketing Quốc tế của Th.S Quách Thị Bửu Châu
http://www.thesundaily.my/news/767032
http://www.thestar.com.my/Business/Business-News/2014/05/10/Ceramictile-makers-on-
the-rise-Their-share-prices-have-jumped-in-the-last-six-months/
http://www.indexmundi.com/trade/exports/?country=my&chapter=69
http://www.zhida-ceramics.com/news/ceramic-industry-info/131.html
http://trade.nosis.com/en/Comex/Import-Export/Worldwide/Ceramic-products/WD/69
http://tinthuongmai.vn/gpmaster.gp-media.tin-thuong-mai-viet-
nam.gplist.111.gpopen.39125.gpside.1.asmx
http://en.wikipedia.org/wiki/Demographics_of_Japan
http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217
http://www.customs.gov.vn/default.aspx
http://en.wikipedia.org/wiki/Population_of_Japan
http://www.ecvn.com/ROOTSYS/book/member/GioithieuthitruongMalaysia/NhungDieu
CanBiet.html
http://www.malaysiacraft.com.my/index.php?file=about
https://www.google.com.vn/search?q=handicrafts+in+malaysia&biw=1366&bih=667&tb
m=isch&tbo=u&source=univ&sa=X&ei=ZfnyU4yQK8KQuATHj4DgBg&ved=0CCEQs
AQ
55
http://www.aseannewsnetwork.com/malaysia/arts.html
http://www.tapchitaichinh.vn/Binh-luan-chinh-sach/Chinh-sach-von-va-dau-tu-doi-voi-
lang-nghe-thu-cong-my-nghe/41267.tctc
http://vinhlong.tbtvn.org/default.asp?action=article&ID=4280&category=2
http://www.vtva.vn/node/39
http://www.vietrade.gov.vn/th-cong-m-ngh/1080-mt-s-yeu-cu-c-th-i-vi-g-m-ngh-ti-th-
trng-m-chau-au-va-nht-bn.html
http://www.hikariacademy.edu.vn/home_vn/tin-tuc/chuyen-muc-tin-tuc/nhat-ban-ho-tro-
xuat-khau-hang-thu-cong-may-nghe/
http://vietstock.vn/2008/06/tao-dong-luc-phat-trien-nghe-thu-cong-my-nghe-38-
75561.htm
http://www.vietnamplus.vn/hon-300-gian-hang-tham-du-hoi-cho-lang-nghe-viet-nam-
lan-10/274479.vnp
http://danviet.vn/nha-nong/nong-nghiep-se-la-trong-tam-xuc-tien-thuong-mai-
465035.html
http://socongthuong.thaibinh.gov.vn/ct/news/Lists/thuongmai/View_Detail.aspx?ItemID
=4153
http://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u=http://vdeltacraft.com/news/han
dicraft-industry-in-
vietnam/43.html&prev=/search%3Fq%3Dmalaysia%2Bgovernment%2Bsupport%2Bhan
dicraft%2Bindustry%26start%3D10%26sa%3DN%26biw%3D1366%26bih%3D668
http://img.vcci.com.vn/Images/Uploaded/Share/2013/02/25/Malaysia-2012.pdf
56
http://www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=32522
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/chinhsachphattrienkinhtexahoi
http://www.vinanet.com.vn/tin-thi-truong-hang-hoa-viet-
nam.gplist.294.gpopen.234350.gpside.1.gpnewtitle.nua-dau-nam-xuat-khau-san-pham-
gom-su-tiep-tuc-tang-ve-kim-ngach.asmx
http://idoc.vn/tai-lieu/marketing-xuat-khau-mat-hang-gom-su-cua-viet-nam-sang-thi-
truong-lien-minh-chau-au.html
http://www.vysajp.org/news/tin-ngoai/kinh-te-xa-hoi/nh%E1%BB%AFng-
m%E1%BA%B7t-hang-co-th%E1%BA%BF-m%E1%BA%A1nh-khi-
xu%E1%BA%A5t-sang-nh%E1%BA%ADt/
http://chogombattrang.vn/tin-tuc/gom-su-do-day/Day-manh-xuat-khau-tai-cho-mat-hang-
thu-cong-my-nghe.html
http://www.gomsuhoanmy.com/?vlanguage=1&tinchitiet=341
http://www.baomoi.com/EU-tiep-tuc-uu-dai-thue-quan-cho-Viet-Nam/45/9710847.epi
http://daynghenongdan.vn/chan_dung_lang_nghe/chan_dung_lang_nghe/79-1545-
phat_trien_ben_vung_lang_nghe.html
http://www.tiengiangdost.gov.vn/tsan/ndung_tsan.aspx?ma=236
http://vietbao.vn/Kinh-te/VN-duoc-Malaysia-uu-dai-thue-nhieu-nhat/20465437/90/