0
0
1
Giới thiệu lớp học
Đối tượng học viên
● Cán bộ khuyến nông ● Cán bộ nông nghiệp ● Nông dân trồng lúa gạo
Mục tiêu tập huấn
● Về kiến thức
- Giải thích được sự cần thiết áp dụng phương pháp FFS trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp cho người dân
- Trình bày được khái niệm, đặc trưng và các nguyên tắc của FFS. - Mô tả quá trình tổ chức thực hiện FFS.
● Về kỹ năng - Vận dụng được những công cụ và kỹ năng thúc đẩy cơ bản để tổ chức
quá trình FFS tại cơ sở. - Lập kế hoạch áp dụng FFS trên hiện trường. ● Về thái độ
- Thay đổi các tiếp cận trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân
● Yêu cầu đối với giảng viên và học viên:
- Đối với giảng viên có kiến thức và kỹ năng về tổ chức thực hiện các lớp tập huấn cho người lớn, có kinh nghiệm trong triển khai lớp học hiện trường tại cơ sở, có khả năng hướng dẫn thực hành trên đồng ruộng, tổng kết được kinh nghiệm để sau khi tập huấn có thể áp dụng được trong điều kiện sản xuất tại địa phương.
Thời gian lớp học
360 phút
2
Nội dung tập huấn và phân bổ thời lượng
STT Nội dung Thời lượng (phút)
Phương pháp Học liệu
I Lý thuyết
1 Giới thiệu về lớp học hiện trường
1.1 Nguồn gốc tên gọi FFS
10 phút
Thuyết trình
Tài liệu tập huấn, máy chiếu, văn phòng phẩm phục vụ thảo luận
1.2. Khái niệm và đặc trưng FFS
15 phút
Thuyết trình
Tài liệu tập huấn, máy chiếu, hình ảnh lớp học
1.3 So sánh FFS và đào tạo truyền thống
25 phút
Bài tập nhóm
Giấy A0, bút, bảng ghim/bảng trắng, băng dính, phần trình bày ppt, tài liệu tập huấn
1.4 Nguyên tắc FFS 15 phút
Thuyết trình
Phát vấn
Máy chiếu, máy tính, tài liệu tập huấn
1.5 Vai trò của các bên trong FFS
20 phút
Phát vấn
Thảo luận toàn thể
Giấy A0, bút, bảng ghim/bảng trắng, băng dính, phần trình bày ppt, tài liệu tập huấn, máy tính, máy chiếu
1.6 Điều kiện FFS thành công
20 phút
Động não: Thẻ màu
Thẻ màu, máy tính, máy chiếu, tài liệu tập huấn, bút dạ, bảng, băng dính, ghim
1.7 Giải thích cho người khác hiểu về FFS
45 phút
Bài tập nhóm
Vật liệu theo yêu cầu của nhóm
2. Các bước triển khai lớp học hiện trường
2.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo
2.2. Chuẩn bị FFS
2.3. Lập kế hoạch triển
3
Phương pháp tập huấn Sử dụng phương pháp tập huấn cho người lớn, tăng cường tương tác giữa giảng viên và học viên
● Hoạt động và thảo luận nhóm ● Giảng bài
Các lưu ý đối với giảng viên:
● Sử dụng bài trình chiếu để hướng dẫn quá trình học, không phụ thuộc hoàn toàn vào bài trình chiếu
● Giới thiệu chủ đề tập huấn một cách rõ ràng khi bắt đầu từng bài học ● Có thể điều chỉnh các bài học và thời lượng của từng bài học phù hợp với
từng đối tượng học viên và hoàn cảnh tập huấn ● Tăng cường tính tương tác thông qua đặt các câu hỏi gợi mở ● Tạo không khí vui vẻ, sinh động cho bài giảng thông qua các hoạt động để
các học viên có thể học từ chính trải nghiệm của họ ● Trích dẫn các ví dụ để giải thích và minh họa cho các chủ đề ● Truyền tải các thông điệp tập huấn đơn giản và chính xác ● Điều chỉnh ngôn ngữ phù hợp với đối tượng và địa bàn tập huấn
Cách thức đánh giá học viên
Kết quả tập huấn có thể được đánh giá như sau:
Nội dung Phương pháp Kiến thức Quan sát/Tương tác Kỹ năng Kết quả làm việc nhóm
Các công cụ, dụng cụ và tài liệu cần chuẩn bị
● Thiết bị trình chiếu, bút chỉ ● Bảng trắng, bảng ghim, bút viết bảng các màu ● Giấy A4, A0, thẻ màu ● Bút bi, bút chì
khai các chủ đề học tập
2.4. Thực hành FFS quan sát thực tế mô hình chăn nuôi
Tổng cộng 360
4
Cấu trúc bài giảng
Giảng viên có thể điều chỉnh chương trình để phù hợp với nhu cầu học viên
Thời lượng Hoạt động Tài liệu sử dụng
Mở đầu và giới thiệu chung 30 phút
Chào các học viên và chào mừng họ đến với lớp tập huấn Giới thiệu bản thân với các học viên Tìm hiểu mong đợi của học viên
Thẻ màu Phần trình bày ppt
Nêu mục tiêu của buổi tập huấn và liên hệ với các mong đợi của học viên
Slide 2
Giới thiệu kết cấu nội dung bài giảng
Slide 3
1. Giới thiệu chung về lớp học hiện trường FFS 10 phút
GV bắt đầu nhanh với câu hỏi phát vấn: Anh/chị biết gì về FFS? FFS là gì?, đã từng triển khai FFS ở cơ sở hay chưa? Cho học viên suy nghĩ, sau đó mời 2- 3 học viên chia sẻ ý kiến
Slide 4
HĐ: GV viết to FFS nên bảng và giải thích về
3 từ viết tắt GV nêu câu hỏi: Có anh/chị nào biết về nguồn
gốc tên gọi và sự ra đời của FFS ? GV chiếu slide 5 và giải thích; Thuật ngữ “Lớp học hiện trường” có nguồn
Slide 5
5
gốc từ Indonesia. Lớp học hiện trường đầu tiên được thành lập vào năm 1989 tại Java khi 50 cán bộ bảo vệ thực vật thử nghiệm và phát triển các phương pháp giảng dạy cho khóa học “tập huấn cho tập huấn viên” về chủ đề Quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Thuật ngữ lớp học hiện trường đã phần nào mô tả khóa tập huấn. Khóa tập huấn được tiến hành trên hiện trường. Các điều kiện hiện trường là cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo. Trong lớp học, các vấn đề xuất phát từ thực tế trong cả chu trình phát triển của vật nuôi, cây trồng được quan sát và phân tích. Các quyết định của nhóm học tập về canh tác hay nuôi trồng được đánh giá vào cuối vụ bằng cách đo năng suất. Nông dân và cán bộ thúc đẩy đều học hỏi thông qua chu trình sản xuất vật nuôi, cây trồng
Sau đó từ lúa, FFS được áp dụn g dang nhiều lĩnh vực khác như: quản lý đất, chăn nuôi, quản lý rừng, sức khỏe cộng đồng…
GV đặt câu hỏi để chuyển slide tiếp theo: Vậy FFS là gì?
15 phút
Cho học viên xem một vài hình ảnh lớp học ngoài hiện trường và lớp tập huấn thông thường, sau đó so sánh tìm ra sự khác biệt giữa các bức ảnh đó, từ đó khái quát FFS là gì?
GV nói: FFS trước hết là 1 phương pháp KN tiếp cận theo nhóm; Xác định nhu cầu để thiết kế các hoạt động mà ở đó tập trung vào các chủ đề học tập; Tiến trình học tập được diễn ra theo chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi hoặc một chu kỳ sản xuất theo mùa vụ; Hiện trường sản xuất chính là địa điểm của lớp học.
Slide 6-7
Nói: Từ cách diễn đạt về FFS, có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của FFS như sau: Chiếu slide 8 đọc và giải thích
Slide 8
25
phút Bài tập nhóm: Hãy so sánh sự khác biệt giữa đào tạo tập huấn thông thường với FFS
Mẫu bảng phân tích so sánh
6
Bài tập nhóm: So sánh sự khác biệt giữa đào tạo tập huấn thông thường với FFS
Mục tiêu Tìm ra những điểm giống và khác nhau giữ đào tạo tập huấn thông thường với FFS
Thời lượng 25 phút
Số lượng học viên Tất cả học viên
Tài liệu/Phương pháp
Giấy A0, Bút viết
Các bước 1. Lớp chia thành các nhóm (4 nhóm) 2. GV nêu yêu cầu bài tập và cung cấp 1 bảng so sánh theo mẫu 3. Các nhóm thực hiện trong khoảng thời gian 10 phút 4. Treo các kết quả của nhóm lên tường, yêu cầu các học viên quan sát 5. Chọn 1 nhóm chia sẻ và các nhóm khác phản hồi
Thời lượng Hoạt động Tài liệu sử dụng
15 phút (1) GV đặt câu hỏi để chuyển sang slide tiếp theo: từ cách diễn đạt và dựa vào đặc trưng của FFS theo anh/chị khi thực hiện FFS cần phải tuân theo nguyên tắc nào?
(2) Yêu cầu học viên suy nghĩ nhanh câu hỏi
(3) Mời học viên trả lời và ghi các ý kiến của học viên lên bảng hoặc thẻ màu
Slide 10
7
(4) Trình chiếu slide 10 đọc và giải thích: có 4 nguyên tắc khi thực hiện FFS: Các hoạt động học tập diễn ra tại hiện trường và kéo dài theo mùa vụ/quá trình sản xuất; Sử dụng các phương pháp giáo dục người lớn (lấy người học làm trung tâm, học qua trải nghiệm và ra quyết định theo nhóm); Không chuyển giao kỹ thuật/công nghệ có sẵn mà trước hết phải xác định nhu cầu của người dân để thiết kế chương trình học tập; Nông dân học thông qua làm, quan sát và phản hồi, cán bộ khuyến nông thúc đẩy quá trình học tập.
20 phút Yêu cầu học viên đọc lướt nhanh qua tài liệu được phát; căn cứ vào khái niệm, đặc trưng của FFS cho biết, trong FFS vai trò của nhóm học tập (nông dân) và nhóm hỗ trợ (CBKN) là như thế nào? Sử dụng giấy A0 được chia làm 2 cột để phân tích Học viên cho ý kiến, GV ghi các ý kiến vào 2 cột được kẻ sẵn trên giấy A0 GV thống nhất các ý kiến và bổ sung nếu thấy cần thiết (chiếu slide 11, tóm tắt vai trò của các bên trong FFS)
Slide 11
20 phút Nói để chuyển slide: Chúng ta đã tìm hiểu về FFS như FFS là gì? Ra đời khi nào? Đặc trưng, nguyên tắc, sau đây chúng ta sẽ thảo luận để xem, để thực hiện FFS thành công cần đảm bảo những yếu tố nào? Nêu cầu mỗi học viên viết lên thẻ màu 1 yếu tố để thực hiện FFS thành công Sau đó GV thu thập, phân loại và ghim lên bảng Chiếu Slide 12 và bổ sung các ý kiến khác từ các ý kiến của học viên đã được ghim tại bảng.
Thẻ màu, bút, phần trình bày ppt, bảng ghim hoặc bảng trắng
45 phút Bài tập nhóm: Giải thích cho người khác hiểu về FFS
8
Bài tập nhóm: Giải thích cho người khác hiểu về FFS
Mục tiêu Giải thích các nhóm đối tượng các nhau hiểu về FFS
Thời lượng 45 phút
Số lượng học viên Tất cả học viên/nhóm học viên
Tài liệu/Phương pháp Giấy A0, Bút viết, giấy A4, thẻ màu, bảng…
Các bước 1. Lớp chia thành các nhóm (3 nhóm)
2. Các nhóm thảo luận các nội dung liên quan đến FFS cần đưa ra và giải thích về FFS các nội dung này như thế nào là tốt nhất
Nhóm 1: Giải thích cho cán bộ huyện
Nhóm 2: Giải thích cho cán bộ xã
Nhóm 3: Giải thích cho người nông dân
Thời lượng Hoạt động Tài liệu sử dụng
Nói: Có 1 số phương pháp để san phẳng mặt ruộng như sau:
- San ruộng bằng trang gắn theo máy cày bừa.
- San ruộng bằng máy sử dụng tia laser sử dụng cho nơi có điều kiện về đồng ruộng và máy.
Hệ thống máy san phẳng đồng ruộng bằng tia laser gọn nhẹ, chỉ gồm cụm gàu san, bộ phận phát tia laser, bộ phận thu tín hiệu và hệ thống điều khiển thủy lực gắn trên máy kéo.
Sau khi san phẳng ruộng cần tạo rãnh thoát nước quanh ruộng để thoát phèn, gom ốc bươu vàng để diệt.
9
Nói: Máy san phẳng bằng tia laser gồm các bộ phận: -Bộ phát tia laser: gắn trên trụ cố định - Bộ phận tia laser: được lắp vào 1 trụ trên gàu san sau máy kéo - Hộp điều khiển: Lắp cạnh người lái máy để điều khiển bằng tay khi cần - Cụm van thủy lực: nhận tín hiệu từ hộp điều khiển đóng mở các van để xy lanh thủy lực nâng hay hạ gàu san - Gàu san: có thể treo hoặc móc sau máy kéo. Máy kéo: nên dùng máy kéo với 4 bánh chủ động .
Nói: Sau đây chung ta cùng tìm hiểu nguyên tắc làm việc của máy san phẳng mặt ruộng bằng laser thông qua một video sau.
(Nói khi đang phát video) Nguyên tắc làm việc được tóm tắt như sau:
Tia laser được phát bởi bộ phát tín hiệu laser tạo thành một mặt chuẩn laser cố định song song với mặt phẳng hoặc hợp với mặt phẳng một góc cố định xác định trước. Bộ phận nhận tín hiệu laser lắp trên cụm gàu san, để định vị trí tương đối (khoảng cách) của mặt phẳng laser do bộ phát tạo ra so với vị trí chuẩn của bộ phận. Hệ thống thủy lực gồm cụm van nối với hệ thống thủy lực của máy kéo và xy lanh thủy lực gắn vào gàu; cụm van này nhận tín hiệu điều khiển từ hộp điều khiển để nâng hạ gàu san.
Gàu san sẽ tự động được hạ xuống hoặc nâng lên so với mặt đồng nhờ hệ thống điều khiển thông qua cụm van và xy lanh thủy lực giữ cố định khoảng cách giữa mặt chuẩn laser (từ bộ phát) và tấm cắt đất (vị trí thấp nhất) của gàu. Vì vậy gàu san khi qua chỗ đất cao sẽ lấy đất vào gàu, qua vị trí mặt đồng thấp, đất trong gàu sẽ tự đổ ra.
Hỏi: Tại ruộng nhà mình các anh chị đã áp dụng các phương pháp san phẳng mặt ruộng chưa?
Một số trả lời có Nói: như vậy qua kiến thức đã học của bài
2 về kỹ thuật làm đất và kỹ thuật san phẳng, anh chị hãy về thực hành trên ruộng sản xuất của nhà mình nhé.
10