1 ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Một trong những ứng dụng cao cấp của Excel trong quản trị doanh nghiệp là nhóm các hàm tài chính. Mỗi hàm giải quyết một bài toán tài chính thường gặp trong doanh nghiệp. Trong Exxcel các hàm tài chính được chia làm 3 nhóm cơ bản là: các hàm khấu hao tài sản cố định, các hàm đánh giá hiệu quả vốn đầu tư và các hàm tính giá trị đầu tư chứng khoán. 3.1 CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3.1.1 Nhắc lại kiến thức về tài sản cố định 3.1.1.1 Khái niệm Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của doanh nghiệp ra làm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là nó phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách tin cậy. - Có giá trị hữu dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 1.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ mà ta có các tiêu thức phân chia TSCĐ khác nhau như: theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng TSCĐ… Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ hữư hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm ; các TSCĐ khác.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Một trong những ứng dụng cao cấp của Excel trong quản trị doanh nghiệp
là nhóm các hàm tài chính. Mỗi hàm giải quyết một bài toán tài chính thường
gặp trong doanh nghiệp. Trong Exxcel các hàm tài chính được chia làm 3 nhóm
cơ bản là: các hàm khấu hao tài sản cố định, các hàm đánh giá hiệu quả vốn đầu
tư và các hàm tính giá trị đầu tư chứng khoán.
3.1 CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.1.1 Nhắc lại kiến thức về tài sản cố định
3.1.1.1 Khái niệm
Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của
doanh nghiệp ra làm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động
(TSLĐ).
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là nó
phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách tin cậy.
- Có giá trị hữu dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 1.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ mà ta
có các tiêu thức phân chia TSCĐ khác nhau như: theo hình thái biểu hiện, theo
quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng TSCĐ…
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại:
- TSCĐ hữư hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao
gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm ; các TSCĐ khác.
2
- TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại
lợi ích kinh tế lâu daì cho doanh nghiệp (trên 1 năm).
Theo quyền sở hữu TSCĐ được chia làm 2 loại:
- TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc
chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng gồm
2 loại: thuê hoạt động và thuê tài chính.
Theo theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ gồm 4 loại:
- TSCĐ dùng cho kinh doanh
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá trị TSCĐ kế toán phải
xác định được 3 chỉ tiêu là : nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Nguyên giá (NG) của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào
sử dụng tại doanh nghiệp với các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Thời điểm xác định NG là thời điểm đưa tài sản và trạng thái sẵn sàng
sử dụng (đối với TSCĐ HH) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính (đối với TSCĐ VH).
- Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu
hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính
vào NG nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
3
Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Có hai loại hao mòn
TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do nguyên nhân vật lí như lực cơ
học (ma sát, va đập) và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh
nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay
điện hoá học.
- Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật và quản lí,
làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc bị lỗi thời.
Vì TSCĐ bị hao mòn nên để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất TSCĐ
yêu cầu trong mỗi chu kỳ sản xuất doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống giá trị của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch
toán và gọi là khấu hao TSCĐ.
Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một
thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác GTCL của TSCĐ khi
bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, GTCL của TSCĐ được xác
định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và GTHM (số khấu hao luỹ kế tính đến thời
điểm xác định).
Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức
sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
3.1.1.2 Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp
tính toán phù hợp. Từ đó có thể thu hồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban
đầu để thực hiện tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng TSCĐ của
doanh nghiệp.
Khi tính khấu hao TSCĐ phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Tức là, tổng số tiền
4
khấu hao TSCĐ trong kỳ phải bằng với tổng giá trị hao mòn của TSCĐ. Khi
tuân thủ đúng theo nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính chính xác giá thành sản
phẩm và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Chọn phương pháp tính khấu
hao nào là tuỳ thuộc vào từng TSCĐ, quy định của Nhà nước về chế độ quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phương pháp là: phương pháp khấu hao đều, phương pháp khấu hao
nhanh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Trong phạm vi
chương này sẽ đề cập đến 2 phương pháp khấu hao đầu tiên.
a. Phương pháp khấu hao đều (khấu hao tuyến tính)
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao bình quân,
phương pháp khấu hao đường thẳng hay phương pháp khấu hao cố định. Đây là
phương pháp khấu hao đơn giản nhất và được sử dụng khá phố biến cho việc
tính khấu hao các loại TSCĐ. Theo phương pháp này thì lượng trích khấu hao
hàng năm là như nhau hay mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
được tính là không đổi trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Lượng trích khấu hao hàng năm
T
KKC dtbd
kh
Trong đó:
+ Kbd là nguyên giá của TSCĐ
+Kdt là giá trị đào thải của TSCĐ (giá trị thải hồi ước tính hay giá trị còn
lại ước tính của TSCĐ sau khi đã tính khấu hao)
+T là thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong điều kiện phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và
các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.
* Giá trị còn lại ở năm thứ i:
5
i
tkhtbdcli CKK
1
Ví dụ 3.1: Một TSCĐ đầu tư mới có nguyên giá (tính cả chi phí lắp đặt
chạy thử) là 120 000 000 đồng đưa vào sử dụng năm 2000 với thời gian sử dụng
dự tính là 5 năm, giá trị thải hồi ước tính là 35 000 000 đồng. Hãy tính lượng
trích khấu hao cho từng năm trong suốt vòng đời của TSCĐ đó.
Bài giải: Áp dụng công thức ta có:
Nguyên giá Kbd 120,000,000
Giá trị còn lại Kdt 35,000,000
Thời gian sử dụng T 5
Lượng trích khấu hao hàng năm:
Cikh = (120 000 000– 35 000 000)/5 = 17 000 000
Giá trị còn lại năm đầu:
Kcl1 = 120 000 000 – 17 000 000 = 103 000 000
Năm Lượng trích KH GTCL
2000 17,000,000 103,000,000
2001 17,000,000 86,000,000
2002 17,000,000 69,000,000
2003 17,000,000 52,000,000
2004 17,000,000 35,000,000
Phương pháp này đơn giản, dễ hiểu, mức khấu hao phân bổ vào giá thành
sản phẩm hàng năm là ổn định nên thuận lợi cho việc lập kế hoạch giá thành sản
phẩm, thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nó không phản ánh
được chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm
trong các kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm nên
khó tránh khỏi mất vốn do hao mòn vô hình gây ra. Do đó đối với các doanh
nghiệp lớn, có cơ sở vật chất hiện đại dễ bị tác động bởi tiến bộ khoa học kỹ
thuật người ta thường áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
6
b. Phương pháp khấu hao nhanh (khấu hao giảm dần)
Theo phương pháp này thì mức khấu hao TSCĐ sẽ được đẩy nhanh trong
những năm đầu sử dụng và giảm dần theo thời gian sử dụng. Từ đó có thể nhanh
chóng thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu để đổi mới TSCĐ. Trong phạm vi bài giảng
này trình bày ba cách mức khấu hao hàng năm: khấu hao theo tổng số năm sử
dụng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số dư giảm dần với tỷ lệ
tuỳ chọn.
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định dựa vào tỷ
lệ khấu hao giảm dần qua các năm sử dụng và nguyên giá TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao
này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự
năm sử dụng. Các công thức như sau:
khidtbdikh TKKC *
1
12
TT
iTTkhi
Trong đó: Tkh là tỉ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T là thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
i là thứ tự năm tính khấu hao
Ví dụ 3.2: Vẫn với dữ kiện như ở ví dụ 3.1 khi áp dụng công thức tính
khấu hao theo phương pháp tổng số năm sử dụng ta làm như sau: