Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế công nghiệp đã trang bị cho em những kiến thức và đóng góp những ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận này. Em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiên Phong đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để em hoàn thành khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần Gia Linh Hà Nội, anh Hồng - trưởng phòng kỹ thuật, chị Thắng – kế toán trưởng tại công ty đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong thời gian thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Quang Thuận Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54 Trang 1
99
Embed
Dự án chiếu sáng công nghiệp - KLTN - Nguyễn Quang Thuận
Dự án lắp đặt hệ thống chiếu sáng nhà máy Muto Hà Nội
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế công nghiệp đã
trang bị cho em những kiến thức và đóng góp những ý kiến quý báu để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiên Phong đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần Gia Linh Hà Nội, anh
Hồng - trưởng phòng kỹ thuật, chị Thắng – kế toán trưởng tại công ty đã giúp đỡ tôi rất
nhiệt tình trong thời gian thực hiện khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Thuận
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
MỤC LỤCDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................5
Bảng 2 – 1: Kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2011 – 2012..........................................30
Bảng 2 – 2: Đặc tính chiếu sáng của các thể sáng thường được sử dụng...........................33
Bảng 2 – 3: Thông số kỹ thuật của các thiết bị chiếu sáng................................................37
Bảng 2 – 4: Số lượng thiết bị tính toán cho nhà máy Công nghệ Muto Hà Nội................39
Bảng 2 – 5: Nhu cầu sử dụng điện năng của nhà máy hàng tháng.....................................40
Bảng 2 – 6: Biểu giá điện áp dụng cho Công ty TNHH Công nghệ Muto Hà Nội năm 2011....................................................................................................................................42
Bảng 2 – 7: Thiết bị của các phương án và giá thành sản phẩm........................................43
Bảng 2 – 8: Tổng mức đầu tư của các phương án..............................................................44
Bảng 3 – 1: Chi phí đầu tư của các phương án...................................................................49
Bảng 3 – 2: Chênh lệch chi phí của phương án cơ sở và phương án 1..............................49
Bảng 3 – 3: Phân tích tài chính phương án 1......................................................................50
Bảng 3 – 4: Đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính..............................................................51
Bảng 3 – 5: Chênh lệch chi phí của phương án cơ sở và phương án 2..............................51
Bảng 3 – 6: Phân tích tài chính phương án 2......................................................................52
Bảng 3 – 7:Đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính...............................................................53
Bảng 3 – 8: Kết quả tính toán độ nhạy khi giá điện bình quân tăng 3%, 5%.....................53
Bảng 3 – 9:Phân tích độ nhạy của hai phương án..............................................................54
Bảng 3 – 1: Tiến độ công việc chính của dự án.................................................................64
Hình 2 – 1: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh................................28
Hình 3 – 1: Độ nhạy của NPV phương án 1 khi giá điện thay đổi.....................................55
Hình 3 – 2: Độ nhạy của NPV phương án 1 khi chi phí O&M thay đổi............................55
Hình 3 – 3: Độ nhạy của NPV phương án 2 khi giá điện thay đổi.....................................56
Hình 3 – 4: Độ nhạy của NPV phương án 2 khi chi phí O&M thay đổi............................56
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ODA Là một hình thức đầu tư nước ngoài, các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài.
FDI Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
NPV Giá trị hiện tại thuần.
IRR Suất thu lợi nội tại.
MARR Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được.
Thv Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
B/C Chỉ tiêu Lợi ích/ Chi phí.
HĐQT Hội đồng quản trị.
TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
GDP Tổng sản phẩm quốc nội.
Chi phí O&M Chi phí vận hành và bảo dưỡng.
e Hệ số co giãn.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cơ cấu các ngành kinh tế đang thay đổi theo xu hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng điện trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Ngành điện
chưa thể phát triển nhanh, kịp thời đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng, nên các đơn vị sản xuất
kinh doanh cần sử dụng điện một cách hiệu quả và tiết kiệm có được hiệu quả kinh tế nhất
cho đơn vị mình. Điều này yêu cầu các công ty xây dựng, lắp đặt hệ thống sử dụng điện
phải tính toán các phương án phu hợp với yêu cầu của đối tác và mang lại hiệu quả tiết
kiệm điện sử dụng. Để đảm bảo được điều này, doanh nghiệp xây lắp phải luôn nghiên
cứu, áp dụng các kỹ thuật và trang thiết bị mới mang lại hiệu quả cho các công trình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gia Linh Hà Nội, được tham gia vào
một số hoạt động nhất định của công ty, em chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của
mình là:
Phân tích dự án lắp đặt hệ thống chiếu sáng cho nhà máy Công nghệ Muto Hà Nội 2
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sơ phương pháp luận phân tích hiệu quả của dự án đầu tư
Chương 2: Giới thiệu dự án “Lắp đặt hệ thống chiếu sáng cho nhà máy Công nghệ
Muto Hà Nội 2”
Chương 3: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án “Lắp đặt hệ thống chiếu sáng
nhà máy Công nghệ Muto Hà Nội 2”
Với kiến thức còn nhiều hạn chế, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sự góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Gia Linh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại công ty và cung cấp số liệu để em thực hiện khóa luận. Em xin cảm ơn
thầy giáo TS. Nguyễn Tiên Phong đã hướng dẫn em trong suốt thời gian làmkhóa luận
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Khái niệm và phân loại dự án đầu tư
1.1.1 Định nghĩa về đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm
thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
1.1.2 Dự án đầu tư
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động, các
chính sách và các chi phí có liên quan được thiết kế nhằm mục tiêu nhất định, trong một
khoảng thời gian xác định.
Theo định nghĩa của nhà kinh tế học người Pháp: Dự án đầu tư là tập hợp các giải
pháp về sử dụng các nguồn lực hữu hạn hiện có nhằm đem lại lợi ích cho nhà đẩu tư và
cho xã hội nhiều nhất có thể trong một khoảng thời gian xác định.
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo nghị định dố 177/CP
ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ): Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất về việc
bỏ vốn để làm mới, mở rộng và cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về mặt số lượng và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong
một khoảng thời gian xác định.
1.1.3 Đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
- Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn,… mọi hoạt động có các
đặc trưng trên đều được coi là hoạt động đầu tư
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là quyết định
sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới dạng các hình thái khác nhau như
tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ,…
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài: xác suất biến đổi nhất định do
nhiều nhân tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến
trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích trong tương lai: đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh hiện tại để
đổi lấy lợi ích trong tương lai.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động luôn chứa đựng yếu tố rủi ro: các đặc trưng nói trên
đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt độn chứa nhiều rủi ro.
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư
1.1.4.1 Phân loại theo quy mô
Theo quy định hiện hành (Nghị định số 12/2000/NQ-CP) đối với các dự án công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, xi măng, luyện kim… thì
- Nhóm A : Có tổng vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng VN.
- Nhóm B : Dự án có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng cho đến 600 tỷ đồng VN
- Nhóm C : Dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn 30 tỷ đồng VN.
1.1.4.2 Phân loại theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
- Đầu tư phát triển: Là đầu tư trực tiếp nhằm tăng thêm giá trị tài sản, tạo ra năng
lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển, có tác
dụng quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng.
- Đầu tư dịch chuyển: Là đầu tư trực tiếp nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài
sản. Lúc này không có sự gia tăng giá trị tài sản. Loại này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái,... hỗ trợ cho
đầu tư phát triển.
1.1.4.3 Phân loại theo ngành đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Ngành năng lượng đặc biệt là điện năng là một
ngành hạ tầng cơ sở cần rất nhiều vốn đầu tư.
- Đầu tư phát triển công nghiệp.
- Đầu tư phát triển nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
1.1.4.4 Phân loại theo tính chất đầu tư
- Đầu tư mới : Chủ đầu tư bỏ vốn ra để xây đựng mới hoàn toàn nhằm sản xuất kinh
doanh, dịch vụ để thu lợi nhuận.
- Đầu tư chiều sâu : Chủ đầu tư bỏ vốn nhằm mở rộng sản xuất, quy mô của doanh
nghiệp (Quỹ đầu tư phát triển).
- Đầu tư tận dụng năng lực sản xuất sẵn có : Trên quan điểm tiết kiệm và hiệu quả,
cần huy động các giải pháp để sử dụng 100% công suất thiết kế của năng lực sản
xuất hiện có.
- Đầu tư thay thế : Chủ đầu tư lấy vốn để thay thế những thiết bị cũ, hư hỏng (Quỹ
khấu hao).
1.1.4.5 Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
- Vốn trong nước: là vốn hình thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc
dân.
Các thành phần vốn trong nước:
Vốn ngân sách nhà nước.
Vốn tính dụng ưu đãi của nhà nước.
Vốn thuộc quỹ hồ trợ đầu tư quốc gia.
Vốn tính dụng thương mại.
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài.
Vốn của các tổ chức kinh tế địa phương.
Vốn của các doanh nghiệp trong nước.
- Vốn ngoài nước:
Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của chính phủ và các nguồn viện trợ
quốc tế dành cho phát triển (kể cả vốn ODA).
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
Vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế…
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
1.1.4.6 Phân loại theo chức năng quản trị vốn
- Đầu tư trực tiếp: Đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ
thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước, hoặc đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đầu tư gián tiếp: Đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một
chủ thể, thường là hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ tiền
tệ, công ty tài chính.
1.1.5 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
1.1.5.1Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi (tuy theo mức độ quan trọng và độ lớn của dự án) là bước
sàng lọc lần cuối cung để chọn lựa được dự án tối ưu. Trong bước nghiên cứu này cũng
gần tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết và
chính xác hơn, mọi khía cạnh được xem xét ở trạng thái động.
Nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, luật pháp có ảnh hưởng tới dự án.
- Nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết đầu tư dự án.
- Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư.
- Chọn khu vực, địa điểm và nghiên cứu nhu cầu, diện tích sử dụng….
- Phân tích sơ bộ công nghệ và kỹ thuật, xây dựng điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị,
nguyên liệu, năng lượng.
- Phân tích sơ bộ về kinh tế, tài chính nhằm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và các
nguồn vốn.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư trên quan điểm của chủ đầu tư, của xã hội, của nhà
nước.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng
thái tính, ở mức trung bình ở mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính, kinh
tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư, do đó độ chính xác chưa cao.
Nghiên cứu khả thi bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, luật pháp có ảnh hưởng tới dự án.
- Nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư dự án.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Lập chương trình sản xuất và chương trình đáp ứng nhu cầu.
- Xác định địa điểm cụ thể, phương án giải phóng mặt bằng.
- Lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ.
- Các phương án tài chính kinh tế.
- Các mốc thời gian chính thức thực hiện dự án.
1.1.5.2Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm đưa dự án vào
hoạt động thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao gồm một loạt các quá
trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ với việc đảm bảo
chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả đầu tư.
1.5.2.1 Công tác của chủ đầu tư
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước
Thời gian hoàn vốn là: 0.18 năm (~ 2.16 tháng)Các chỉ tiêu tính toán (NPV, IRR, B/C, Thv) đều đạt yêu cầu, các phương án đầu tư có hiệu quả kinh tế.
3.2.3 Phân tích độ nhạy của 2 phương án
Giá trị NPV thay đổi khi có sự thay đổi của các yếu tố: giá bán điện, giá thiết bị điện. Ta
tính toán độ nhạy của NPV khi thay đổi các yếu tố trên
Bảng 3 – 8: Kết quả tính toán độ nhạy khi giá điện bình quân tăng 3%, 5%
Các chỉ tiêu
Phương án 1 Phương án 2
IRR(%)
NPV(Triệu đồng)
B/CIRR(%)
NPV(Triệu đồng)
B/C
Giá điện ban đầu 37.82 17.28 2.75 202.34 110.96 3.35
Giá điện bình quân tăng 5%
44.80 20.70 2.89 217.74 120.66 3.52
Giá điện bình quân tăng 10%
51.66 24.12 3.03 232/98 130.36 3.68
Tổng chi phí vận hành và chi phí bảo dưỡng tăng 5%
35.26 16.04 2.62 197.71 108.06 3.19
Tổng chi phí vận hành và chi phí bảo dưỡng tăng 10%
32.67 14.80 2.50 193.06 105.17 3.04
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Công thức tính độ nhạy:
e=
(NPV ¿¿ t−NPV 0)NPV 0
(A ¿¿ t−A0)A0
¿¿
Trong đó: NPVt - Giá trị hiện tại thuần ở thời điểm nghiên cứu
NPV0 - Giá trị hiện tại thuần ở phương án cơ sở
At - Nhân tố đầu vào ở thời kỳ nghiên cứu
A0 - Nhân tố đầu vào ở phương án cơ sở
1% thay đổi của biến đầu vào sẽ dẫn đến e% thay đổi của NPV
Bảng 3 – 9:Phân tích độ nhạy của hai phương án
Các chỉ tiêu
Phương án 1 Phương án 2
NPV(tr đồng)
NPV thay đổi
eNPV
(tr đồng)NPV
thay đổie
Giá điện ban đầu 17.28 110.96
Giá điện bình quân tăng 5%
20.70 20% 2.91 120.66 9% 1.75
Giá điện bình quân tăng 10%
24.12 40% 3.50 130.36 17% 1.75
Tổng chi phí vận hành và chi phí bảo dưỡng tăng 5%
16.04 -7.18% -1.44 108.06 -2.6% - 0.522
Tổng chi phí vận hành và chi phí bảo dưỡng tăng 10%
14.80 -14.34% -1.44 105.17 -2.6% - 0.522
Phương án 1:
- Độ nhạy e = 3.50>0 có nghĩa là NPV biến thiện tỷ lệ thuận với giá điện bình quân.
Khi giá điện bình quân tăng thì NPV tăng; tăng giá điện bình quân 1% thì NPV
tăng 3.50%. Giá điện tác động khá lớn tới sự biến đổi của NPV.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
0% 2% 4% 6% 8% 10% 12%0
5
10
15
20
25
30
17.28
20.7
24.12
% Thay đổi giá điện bình quân
NP
V (
Tri
ệu đ
ồng)
Hình 3 – 1: Độ nhạy của NPV phương án 1 khi giá điện thay đổi
- Độ nhạy e= -1.44 <0 có nghĩa là NPV biến thiện tỷ lệ nghịch với chi phí vận hành
bảo dưỡng. Khi chi phí tăng thì NPV giảm; chi phí vận hành, bảo dưỡng tăng 1%
thì NPV giảm 1.44%.
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.1213.50
14.00
14.50
15.00
15.50
16.00
16.50
17.00
17.50
% Thay đổi chi phí vận hành, bảo dưỡng
NP
V (
Tri
ệu đ
ồng)
Hình 3 – 2: Độ nhạy của NPV phương án 1 khi chi phí O&M thay đổi
Phương án 2 phân tích tương tự phương án 1 ta thấy:
- Độ nhạy e = 1.75 > 0 có nghĩa là NPV biến thiên tỷ lệ thuận với giá điện bình
quân. Khi giá điện bình quân tăng thì NPV tăng; tăng giá điện bình quân 1% thì
NPV tăng 1.75%. Như vậy, tác động của giá điện đến NPV là không nhiều.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
0% 2% 4% 6% 8% 10% 12%100
105
110
115
120
125
130
135
110.96
120.66
130.36
% Thay đổi giá điện bình quân
NP
V (
Tri
ệu đ
ồng
Hình 3 – 3: Độ nhạy của NPV phương án 2 khi giá điện thay đổi
- Độ nhạy e= - 0.522<0 có nghĩa là NPV biến thiện tỷ lệ nghịch với chi phí vận hành
bảo dưỡng. Khi chi phí tăng thì NPV giảm; tăng chi phí vận hành, bảo dưỡng 1%
thì NPV giảm 0.522%.
0% 2% 4% 6% 8% 10% 12%102.00
103.00
104.00
105.00
106.00
107.00
108.00
109.00
110.00
111.00
112.00
% Thay đổi chi phí vận hành, bảo dưỡng
NP
V (
Tri
ệu đ
ồng
Hình 3 – 4: Độ nhạy của NPV phương án 2 khi chi phí O&M thay đổi
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Như vậy, tiền điện trung bình phải trả hàng tháng ở cả hai phương án tăng đều làm NPV
thay đổi. Và phương án 1 có e lớn hơn, nghĩa là sự ảnh hưởng của tiền điện hàng tháng
tác động nhiều hơn tới lợi ích của phương án 1.
Ở cả hai phương án, chi phí O&M tỷ biến thiên tỷ lệ nghịch với NPV. Phương án 1 chi
phí O&M lớn hơn nên ảnh hưởng nhiều hơn tới NPV của dự án, tuy nhiên thay đổi do chi
phí O&M gây ra không nhiều, và thấp hơn nhiều so với sự ảnh hưởng của giá mua điện.
3.3 So sánh kinh tế - kỹ thuật phương án 2
3.3.1 Về mặt kỹ thuật
Yêu cầu về độ rọi:
- Cả hai phương án đều đáp ứng đủ yêu cầu về độ rọi, đảm bảo cho hoạt động quản
lý và sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
- Phương án 2 sử dụng đèn cao áp có hệ số phát sáng cao giúp giảm số lượng bóng
so với phương án 1.
- Đèn huỳnh quang T8 sử dụng trong chiếu sáng văn phòng có cung chỉ số hoàn màu
với đèn huỳnh quang T10 nhưng lại có quang thông lớn hơn, đáp ứng yêu cầu về
độ rọi tốt hơn.
Yêu cầu về công suất:
- Phương án 1 sử dụng bóng đèn Metal Halide 400W thông thường có hệ số phát
quang 55lm/W, nên đòi hỏi số lượng đèn lớn. Tuy đảm vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, nhưng mật độ công suất của phương án này khá lớn.
- Phương án 2 sử dụng bóng đèn Metal Halide 400W thế hệ mới có hệ số phát quang
100lm/W giúp giảm đáng kể số lượng đèn cần lắp đặt. Phương án này có mật độ
công suất tối ưu hơn phương án 1.
Cả hai phương án đều đạt chỉ tiêu kỹ thuật về chiếu sáng trong công nghiệp, đạt được mục
đích đề ra khi xây dựng dự án. Nhưng phương án 2 có ưu thế hơn phương án 1 do sử dụng
các thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
3.3.2 Về mặt kinh tế
- Tổng mức đầu tư của phương án 1 lớn hơn phương án 2 không nhiều (0.36%)
- Số lượng thiết bị chiếu sáng của phương án 2 ít hơn nhiều do sử dụng loại đèn có
hiệu suất cao sẽ không chỉ giảm chi phí đầu tư mà còn giảm tiền điện phải trả hàng
tháng cho công ty
- Về các chỉ tiêu kinh tế: Kết quả phân tích tài chính cho thấy phương án 2 có NPV,
B/C lớn hơn phương án 1. Mặt khác, thời gian hoàn vốn của phương án 2 chỉ là
0.18 năm, trong khi phương án 1 là 1.35 năm.
Kết luận: Xét về mặt kinh tế phương án 2 có vốn đầu tư nhỏ hơn, hiệu quả kinh tế hơn.
3.3.3 Kết luận và kiến nghị
Trên quan điểm kinh tế, kỹ thuật phương án 2 là phương án tối ưu cho hệ thống chiếu
sáng nhà máy công nghệ Muto 2.
Hệ thống chiếu sáng phương án 2 sử dụng các thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao không
những đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, giúp hệ thống sản xuất làm việc hiệu quả, mà còn
giúp tiết kiệm điện năng sử dụng. Điều đó góp phần giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản
xuất chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Lựa chọn phương án 2 để thi
công lắp đặt.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Tóm tắt chương 3
Chương 3 của khóa luận đã đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của hai phương án
được đề xuất ở chương 2. Qua việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, cả hai phương
án đều có NPV, IRR, B/C, Thv cho thấy tính khả thi.
Qua độ nhạy của hai phương án, ta thấy giá bán điện có ảnh hưởng lớn hơn tới NPV
của phương án 1. Tuy nhiên, việc điều chỉnh giá điện là không thường xuyên và không
nhiều. Mà NPV của phương án 2 cao hơn nhiều so với phương án 1 nên việc lựa chọn
phương án 2 để thi công là hợp lý.
Để dễ dàng hơn trong công tác quản lý thực hiện dự án, chúng ta có thể tìm hiểu thêm
về phần mềm Microsoft Project 2013 được đề cập trong phụ lục của khóa luận.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
KẾT LUẬN
Dự án lắp đặt hệ thống chiếu sáng nhà máy công nghệ Muto Hà Nội 2 được tiến hành
căn cứ nhu cầu sử dụng và kế hoạch đầu tư xây dựng của công ty TNHH Muto Hà Nội.
Đầu tư lắp đặt hệ thống đảm bảo các yêu cầu:
- Về mặt kinh tế: dự án đem lại hiệu quả kinh tế như: tiết kiệm chi phí điện năng phải
trả hàng tháng so với tính toán yêu cầu kế hoạch. Coi sự chênh lệch giữa các chi phí
của phương án cơ sở và phương án tính toán là doanh thu và chi phí để xét tính hiệu
quả kinh tế thì các chỉ số NPV, IRR, B/C, Thv đều đạt yêu cầu. Việc sử dụng thiết bị
chiếu sáng hiệu suất cao sẽ giảm chi phí tiền điện phải trả, bu đắp cho chi phí tăng
thêm khi đầu tư lắp đặt hệ thống.
- Về mặt kỹ thuật:
Chiếu sáng cho khu vực sản xuất, văn phòng, hành lang, tạo hiệu quả cho quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời, hệ thống đèn chiếu sáng khẩn
cấp và chỉ dẫn nhằm nâng cao an toàn trong lao động, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại
khi gặp sự cố.
Đảm bảo yêu cầu về chiếu sáng trong công nghiệp: độ rọi, mật độ công suất, chỉ
số hoàn màu, nhiệt độ màu,…
Thiết bị hiệu suất cao giúp tiết kiệm điện năng sử dụng, tuổi thọ cao giúp giảm
chi phí bảo dưỡng, thay thế.
Với các lý do trên, kết hợp với nhu cầu giảm chi phí sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Hệ thống chiếu sáng hợp lý giảm điện năng sử dụnggiúp giảm chi phí của công ty, đồng thời đem lại lợi ích cho ngành điện. Dự án sẽ là tiền đề để xem xét việc đầu tư thay thế, cải tạo hệ thống chiếu sáng của khu vực nhà máy công nghệ Muto Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] - Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính Phủ.
[2] - Nghị định số 16/2005/NĐ–CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
[3] - Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
[4] - Kinh tế nắng lượng – TS.Phạm Thị Thu Hà (Chủ biên) – NXB Thống kê – HN –
2006.
[5] - Quản trị dự án đầu tư Gs.Ts.NGƯT. Bui Xuân Phong – Học viện công nghệ Bưu
chính viễn thông.
[6] – Quản trị rủi ro – GS.TS Nguyễn Minh Duệ - Đại học Bách khoa Hà nội.
[7] – Bài giảng Kinh tế lượng – TS.Phạm Cảnh Huy – Đại học Bách khoa Hà nội.
[8] – Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft Project 2010
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
PHỤ LỤC
Giới thiệu phần mềm Microsoft Project 2010 trong quản lý dự án
Microsoft Project 2010 là một chương trình giúp bạn có thể lập kế hoạch và quản lý một dự án. Từ thời
hạn của một cuộc họp quan trọng cho đến ngân sách thích hợp dành cho nguồn nhân lực của dự án.
Microsoft Project 2010 được sử dụng để:
- Tạo ra các kế hoạch cho dự án ở các cấp độ chi tiết cho một dự án. Làm việc với các thông tin và
dữ liệu một cách chi tiết giúp kiểm soát dự án hiệu quả
- Quản lý các công việc, chi phí, nguồn lực theo từng cấp độ
- Xem các thông tin, dữ liệu của dự án bằng nhiều cách. Áp dụng các nhóm, đánh dấu, sắp xếp và
lọc các thông tin mà bạn muốn.
- Theo dõi và quản lý kế hoạch trong quá trình thực hiện dự án
- Cộng tác và chia sẻ dữ liệu với những thành viên trong nhóm để tăng năng suất làm việc.
Khởi tạo dự án
Mở Microsoft Project tạo một dự án mới, chọn ngày bắt đầu trong mục Project Information và lưu lại với
tên DACS.MUTO
- Nhập tên công việc: việc đặt tên cho công việc có giá trị thực tiễn tốt trong kế hoạch dự án.
- Các bước thực hiện trong Microsoft Project như sau:
B1
Trong Microsoft Project ta vào Task chọn Grantt Chart
B2
Trong cột Task Mode chọn một trong hai loại Task Mode. Nhập tên trong cột Task name
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Tạo các nhiệm vụ phụ(subtrack): các subtrack là các nhiệm vụ nằm bên trong một nhiệm vụ lớn nào đó.
Phần trên ta đã nhập danh sách các công việc từ trên xuống dưới, tức là các nhiệm vụ con của một nhiệm
vụ nằm dưới nó trong bảng công việc. Tạo các nhiệm vụ con như sau:
B1Chọn các nhiệm vụ con của một nhiệm vụ (có thể là một hoặc nhiều nhiệm vụ là nhiệm vụ con
của nhiệm vụ khác) bằng cách bôi đen các nhiệm vụ đó
B2
Trong Menu Task nhấn Indent Task để báo rằng đây là một nhiệm vụ con
Thiết lập thời gian cho các nhiệm vụ
B1 Chọn công việc
B2 Nhập số ngày để hoàn thành công việc đó. Nhập thời gian bắt đầu công việc, Microsoft Project
sẽ tự động tính ngày kết thúc công việc.
B3 Kích đúp vào nhiệm vụ ta được hộp thoại Task Information
Chọn tab Advanced vào phần deadline chọn ngày là hạn cuối cung của công việc. Khi đó ta được
ở Gantt Chart như sau:
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Các công việc chính của dự án lắp đặt hệ thống chiếu sáng nhà máy Công nghệ Muto Hà Nội 2 được thiết
lập như sau:
Bảng 3 – 1: Tiến độ công việc chính của dự án
Task Name Duration Start Finish PredecessorsLập dự án 31 days Wed 26-05-10 Wed 07-07-10 Khảo sát sơ bộ 2 days Wed 26-05-10 Thu 27-05-10 Khảo sát nguồn cấp điện 2 days Wed 26-05-10 Thu 27-05-10 Khảo sát tiến độ hoàn thiện của đơn vị xây dựng
2 days Wed 26-05-10 Thu 27-05-10
Khảo sát kỹ thuật và điều tra tình hình hoạt động sản xuất
10 days Fri 28-05-10 Thu 10-06-10 4
Lập và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi 7 days Fri 11-06-10 Mon 21-06-10 5 Lập đề án thiết kết kỹ thuật, tổng dự toán 12 days Tue 22-06-10 Wed 07-07-10 6Thi công 87 days Wed 07-07-10 Thu 04-11-10 Mua thiết bị 35 days Thu 08-07-10 Wed 25-08-10 Lập thống kê thiết bị, vật tư của dự án 15 days Thu 08-07-10 Wed 28-07-10 7,5 Liên hệ đơn vị đối tác, đặt hàng 10 days Thu 29-07-10 Wed 11-08-10 10 Ký kết hợp đồng mua sắm thiết bị 10 days Thu 12-08-10 Wed 25-08-10 11 Lắp đặt hệ thống 52 days Wed 25-08-10 Thu 04-11-10 Lắp đặt hệ thống tủ điện, dây dẫn cho hệ thống chiếu sáng
35 days Thu 26-08-10 Wed 13-10-10 12
Lắp đặt tủ điện 15 days Thu 26-08-10 Wed 15-09-10 Lắp hệ thống dây dẫn 30 days Thu 26-08-10 Wed 06-10-10 Lắp hệ thống công tắc điều khiển 5 days Thu 07-10-10 Wed 13-10-10 16 Lắp đặt hệ thống chao và máng đèn 25 days Wed 25-08-10 Tue 28-09-10 Hệ thống vít treo đèn cao áp 15 days Wed 25-08-10 Tue 14-09-10 Hệ thống chao đèn 10 days Wed 15-09-10 Tue 28-09-10 19 Lắp đặt máng đèn huỳnh quang âm trần 20 days Wed 25-08-10 Tue 21-09-10 Máng đèn chống ẩm công trình công cộng 3 days Wed 25-08-10 Fri 27-08-10 Lắp đặt balat, chấn lưu, bóng đèn theo bản thiết kế
15 days Wed 22-09-10 Tue 12-10-10
Balat đèn cao áp Metal Halide 10 days Wed 29-09-10 Tue 12-10-10 19,20 Chấn lưu đèn huỳnh quang 15 days Wed 22-09-10 Tue 12-10-10 21,22 Lắp bóng cho hệ thống 52 days Wed 25-08-10 Thu 04-11-10 Lắp đặt bóng đèn cao áp Metal Halide 10 days Wed 13-10-10 Tue 26-10-10 24
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Lắp đặt bóng đèn huỳnh quang 17 days Wed 13-10-10 Thu 04-11-10 25 Lắp đặt hệ thống đèn chỉ dẫn 5 days Wed 25-08-10 Tue 31-08-10 Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp 6 days Wed 25-08-10 Wed 01-09-10Hoàn thành, bàn giao 9 days Fri 05-11-10 Wed 17-11-10 Kiểm tra, nghiệm thu 7 days Fri 05-11-10 Mon 15-11-10 30 Bàn giao, đưa công trình vào hoạt động 2 days Tue 16-11-10 Wed 17-11-10 32
Tạo nguồn lực và xác định nguồn lực cho dự án
Trong Microsoft Project có 3 loại nguồn lực
- Work: là loại tài nguyên không phải tiêu dung hết sau khi thực hiện dự án mà có thế sử dụng trong
tương lai: con người, máy móc, thiết bị,…
- Material: là loại nguồn lực được tiêu thụ, sử dụng để dự án được tiếp diễn. Ví dụ: xăng dầu, điện,
…
- Cost: là chi phí phát sinh thêm trong công việc để có thể hoàn thành nó.
Tạo nguồn lực cho dự án
Vào Task menu chọn Resource Sheet để mở khung nhìn tạo tài nguyên cho hệ thống
Vào Menu View nhấp vào Tables chọn Entry
Trong cột Resource Name đánh tên tài nguyên
Trong cột Group đặt tên nhóm để gom nhóm lại
Chọn kiểu tài nguyên trong Type
Nhập đơn vị tại cột Max
Thiết lập nguồn lực cho các công việc
Sinh viên: Nguyễn Quang Thuận – KTCN K54Trang 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiên Phong
Chọn công việc mà ta muốn xác định nguồn lực cho nó