Các quy định về tiền lương 1
Các quy định về tiền lương 1
Các quy định về tiền lương 2
CUỐN SÁCH ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI:
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THANH TRA
NGÀNH NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2014”
Các quy định về tiền lương 3
UY BAN THƯỜNG VỤ QUÔ C HÔ I
CÔ NG HÔA XA HÔ I CHU NGHIA VIÊ T NAM
Đôc lâp - Tư do - Hanh phuc
Sô : 730/2004/NQ-UBTVQH11
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2004
NGHỊ QUYẾT
Về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bô lãnh đao của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát
UY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Điều 7 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001;
Căn cứ Điều 44 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002;
Điều 48 Luật Tổ chức Viện kiểm soát nhân dân năm 2002;
Theo đề nghị của Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức
vụ đối với cán bộ lãnh đạô Nhà nước; bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Tôà án, ngành Kiểm sôát (kèm theô).
Điều 2. Chính phủ hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ
sang lương mới; quy định các chế độ phụ cấp, chế độ nâng bậc
lương và các chế độ khác có liên quan đến tiền lương đối với các
đối tượng quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004.
Điểm 4. Nghị quyết này thay thế các quy định tại các Nghị
quyết:
Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 cu a Uy
ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử ,
Các quy định về tiền lương 4
bảng lương chuyên môn , nghiệp vụ ngành Tôà án , ngành Kiểm
sát. Nghị quyết số 52 NQ/UBTVQHK9 ngày 07/12/1993 cu a Uy
ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới của
Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện
và cấp tương đương . Điều 2 và Điều 3 Nghị quyết số 138
NQ/UBTVQH11 ngày 21/11/2002 cu a Uy ban Thươ ng vu Quô c
hội quy định tạm thời về tiền lương và một số chế độ đối với đại
biểu Quốc hội hôạt động chuyên trách; Điều 5 Nghị quyết số
416 NQ/UBTVQH11 ngày 25/9/2003 cu a Uy ban Thươ ng vu
Quốc hội quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của
Văn phòng Đôàn Đại biểu Quốc hội.
Điều 5. Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này./.
TM. UY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHU TỊCH
Đa ky: Nguyê n Văn An
Các quy định về tiền lương 5
BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ
ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠÔ CUA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30/9/2004 của Uy ban thường vụ Quốc hội)
I- Các chức danh lãnh đao quy định môt mức lương:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ST
T Chức danh Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
1 Chủ tịch nước 13,00 3.770,0
2 Chủ tịch Quốc hội 12,50 3.625,0
3 Thủ tướng Chính phủ 12,50 3.625,0
II- Các chức danh lãnh đao quy định hai bâc lương:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh
Bậc 1 Bậc 2
Hệ số
lương
Mức lương
thực hiện
01/10/2004
Hệ số
lương
Mức lương
thực hiện
01/10/2004
1 Phó Chủ tịch nước 11,10 3.219,0 11,70 3.393,0
2 Phó Chủ tịch Quốc hội 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0
3 Phó Thủ tướng Chính
phủ 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0
4 Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0
5 Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0
Các quy định về tiền lương 6
6 Uy viên Uy ban Thường
vụ Quốc hội 9,80 2.842,0 10,40 3.016,0
7 Chủ tịch Hội đồng dân tộc 9,70 2.813,0 10,30 2.987,0
8 Chủ nhiệm Uy ban của
Quốc hội 9,70 2.813,0 10,30 2.987,0
9 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ 9,70 2.813,0 10,30 2.987,0
10 Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội
9,70 2.813,0 10,30 2.987,0
Các quy định về tiền lương 7
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠÔ
CUA NHÀ NƯỚC VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
HÔẠT ĐỘNG CHUYÊN TRÁCH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30/9/2004 của Uy ban Thường vụ Quốc hội)
I. Ơ Trung ương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội 1,30 377,0
2 Phó Chủ nhiệm Uy ban của Quốc hội 1,30 377,0
3 Trưởng ban thuộc Uy ban thường vụ Quốc hội 1,30 377,0
4 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 1,30 377,0
5 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước 1,30 377,0
6 Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở
Trung ương
a/ Mức 1 1,05 304,5
b/ Mức 2 1,20 348,0
7 Phó Trưởng ban thuộc Uy ban Thường vụ
Quốc hội
1,10 319,0
8 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân
dân tối cao:
a/ Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao 1,30 377,0
b/ Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 1,05 304,5
c/ Phó Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 0,85 246,5
9 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao:
a/ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối 1,30 377,0
Các quy định về tiền lương 8
cao
b/ Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Viện trưởng Viện
nghiệp vụ, Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao
1,05
304,5
c/ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Phó viện
trưởng Viện nghiệp vụ, Phó Cục trưởng Cục
điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
0,85
246,5
Ghi chú:
1. Vụ nghiệp vụ và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát
nhân dân tối caô dô Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối caô
quyết định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Các
Vụ, các Viện và các tổ chức tương đương cấp Vụ còn lại thuộc
Viện Kiểm sát nhân dân tối caô hưởng phụ cấp chức vụ bằng
mức phụ cấp chức vụ của cấp Vụ thuộc Bộ dô Chính phủ quy
định.
2. Các chức lãnh đạô ngôài quy định ở bảng phụ cấp chức
vụ này thuộc các cơ quan Quốc hội Văn phòng Chủ tịch nước,
Toà án nhân dân tối caô và Viện Kiểm sát nhân dân tối caô
hưởng phụ cấp chức vụ và bằng mức phụ cấp chức vụ của các
chức danh lãnh đạô tương ứng thuộc Bộ dô Chính phủ quy định
II. Tỉnh, thành phố trực thuôc Trung ương (cấp tỉnh)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh
Đô thị loại
đặc biệt thành
phố Hà Nội,
thành phố
Hồ Chí Minh
Đô thị loại I, các
tỉnh và thành phố
trực thuộc
Trung ương còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Chủ tịch Hội đồng nhân
dân 1,25 362,5
Các quy định về tiền lương 9
STT Chức danh
Đô thị loại
đặc biệt thành
phố Hà Nội,
thành phố
Hồ Chí Minh
Đô thị loại I, các
tỉnh và thành phố
trực thuộc
Trung ương còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
2 Trưởng đoàn Đại biểu
Quốc hội chuyên trách
a/ TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh mức lương hiện
hưởng thấp hơn hệ số 9,7
thì hưởng chênh lệch cho
bằng 9,7 nếu bằng hoặc
cao hơn thì giữ nguyên
b/ Các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn lại
nếu hệ số phụ cấp chức vụ
hiện hưởng thấp hơn 1,25
thì hưởng chênh lệch cho
bằng 1,25, nếu bằng hoặc
cao hơn thì giữ nguyên
1,25 362,5
3 Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân 1,20 348,0 1,05 304,5
4 Phó Trưởng Đoàn ĐBQH
và ĐBQH hoạt động
chuyên trách (TP Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh nếu hệ số
phụ cấp chức vụ hiện
hưởng thấp hơn 1,20 thì
hưởng chênh lệch cho
bằng 1,20. Các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
còn lại nếu hệ số phụ cấp
chức vụ hiện hưởng thấp
hơn 1,05 thì hưởng hệ số
chêch lệch cho bằng 1,05).
1,20 348,0 1,05 304,5
Các quy định về tiền lương 10
STT Chức danh
Đô thị loại
đặc biệt thành
phố Hà Nội,
thành phố
Hồ Chí Minh
Đô thị loại I, các
tỉnh và thành phố
trực thuộc
Trung ương còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
5 Uy viên thường trực Hội
đồng nhân dân 1,10 319,0 1,00 290,0
6 Chánh văn phòng Hội
đồng nhân dân 1,00 290,0 0,90 261,0
7 Trưởng Ban chuyên trách
Hội đồng nhân dân 1,00 290,0 0,90 261,0
8 Phó Chánh văn phòng
Hội đồng nhân dân 0,80 232,0 0,70 203,0
9 Phó trưởng ban chuyên
trách Hội đồng nhân dân 0,80 232,0 0,70 203,0
10 Chánh văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội 1,00 290,0 0,90 261,0
11 Phó Chánh văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội 0,80 232,0 0,70 203,0
12 Các chức danh lãnh đạo
thuộc Toà án nhân dân
cấp tỉnh:
a/ Chánh án 1,05 304,5 0,95 275,5
b/ Phó Chánh án 0,90 261,0 0,80 232,0
c/ Chánh tòa 0,75 217,5 0,65 188,5
d/ Phó Chánh tòa 0,60 174,0 0,50 145,0
13 Các chức danh lãnh đạo
thuộc Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh:
a/Viện trưởng 1,05 304,5 0,95 275,5
b/ Phó Viện trưởng 0,90 261,0 0,80 232,0
Các quy định về tiền lương 11
STT Chức danh
Đô thị loại
đặc biệt thành
phố Hà Nội,
thành phố
Hồ Chí Minh
Đô thị loại I, các
tỉnh và thành phố
trực thuộc
Trung ương còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
c/ Trưởng phòng nghiệp
vụ 0,75 217,5 0,65 188,5
d/ Phó trưởng phòng
nghiệp vụ 0,60 174,0 0,50 145,0
Ghi chú:
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh xếp mức lương chức vụ bằng mức lương chức
vụ của Bộ trưởng: Bậc 1 có hệ số lương bằng 9,7; bậc 2 có hệ số
lương bằng 10,3.
2. Phòng nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
dô Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối caô quyết định phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Các phòng và các tổ
chức tương đương cấp phòng còn lại thuộc Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ
của cấp phòng thuộc Sở của cấp tỉnh dô Chính phủ quy định.
3. Các chức danh lãnh đạô ngôài quy định ở bảng phụ cấp
chức vụ này thuộc Hội đồng nhân dân, Tôà án nhân dân và Viện
Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức
phụ cấp chức vụ của các chức danh lãnh đạô tương ứng thuộc
Sở của cấp tỉnh dô Chính phủ quy định.
III. Thành phố thuôc tỉnh, quân, huyện, thị xã (cấp
huyện)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Các quy định về tiền lương 12
STT Chức danh
Thành phố
thuộc tỉnh là
đô thị loại II
Thành phố
thuộc tỉnh là đô
thị loại III:
Quận thuộc Hà
Nội, Quận
thuộc
TP. Hồ Chí
Minh
Huyện, thị xã
và các quận
còn lại
Hệ
số
Mức
phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức
phụ
cấp
thực
hiện
01/10/
2004
Hệ số
Mức
phụ
cấp
thực
hiện
01/10/
2004
1 Chủ tịch Hội đồng
nhân dân 0,90 261,0 0,80 232,0 0,70 203,0
2 Phó Chủ tịch Hội
đồng
nhân dân
0,70 203,0 0,65 188,5 0,60 174,0
3 Uy vi ên thường
trực Hội đồng
nhân dân
0,55 159,5 0,50 145,0 0,45 130,5
4 Trưởng ban
chuyên trách Hội
đồng nhân dân
0,50 145,0 0,40 116,0 0,30 87,0
5 Phó Trưởng ban
chuyên trách Hội
đồng nhân dân
0,30 87,0 0,25 72,5 0,20 58,0
6 Các chức danh
lãnh đạo thuộc
Toà án nhân dân
cấp huyện
a/ Chánh án 0,65 188,5 0,60 174,0 0,55 159,5
b/ Phó Chánh án 0,50 145,0 0,45 130,5 0,40 116,0
Các quy định về tiền lương 13
7 Các chức danh
lãnh đạo thuộc
Viện Kiểm sát
nhân dân cấp
huyện
a/ Viện trưởng 0,65 188,5 0,60 174,0 0,55 159,5
b/ Phó Viện
trưởng 0,50 145,0 0,45 130,5 0,40 116,0
Ghi chú: Các chức danh lãnh đạô ngôài quy định ở bảng
phụ cấp chức vụ này thuộc Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân
và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện hưởng phụ cấp chức vụ
bằng mức phụ cấp chức vụ của các chức danh lãnh đạô tương
ứng thuộc phòng của cấp huyện dô Chính phủ quy định.
Các quy định về tiền lương 14
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
NGÀNH TÔÀ ÁN, NGÀNH KIỂM SÁT
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30/9/2004 của Uy ban Thường vụ Quốc hội)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Nhóm
chức danh Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
1
Loại A3
Hệ số
lương 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00
Mức lương
thực hiện
01/10/2004
1.798,0 1.902,4 2.006,8 2.111,2 2.215,6 2.320,0
2
Loại A2
Hệ số
lương 4,40 4,74 5,08 5,42 5,76 6,10 6,44 6,78
Mức lương
thực hiện
01/10/2004
1.276,0 1.374,6 1.473,2 1.571,8 1.670,4 1.769,0 1.867,6 1.966,2
3
Loại A1
Hệ số
lương 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
Mức lương
thực hiện
01/10/2004
678,6 774,3 870,0 965,7 1.061,4 1.157,1 1.252,8 1.348,5 1.444,2
Ghi chú:
1. Đối tượng áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
ngành tôà án, ngành kiểm sát như sau:
- Lôại A3 gồm: Thẩm phán Tôà án nhân dân tối caô, Thẩm
tra viên caô cấp: Kiểm sat vie n Vie n Kie m sat nha n da n tô i caô ,
Kiếm tra viên caô cấp, điều tra viên caô cấp
Các quy định về tiền lương 15
- Lôại A2 gồm: Thầm phán Tôà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm
tra viên chính : Kie m sat vie n Vie n Kie m sat nha n da n (KSND)
cấp tỉnh, kiểm tra viên chính, điều tra viên trung cấp.
- Lôại A1 gồm: Thẩm phán Tôà án nhân dân cấp huyện,
Thẩm tra viên, Thư ký Tôà án: Kiểm sát viên Viện KSND cấp
huyện, kiểm tra viên, điều tra viên sơ cấp.
2. Cấp tỉnh gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
đô thị lôại I và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương còn
lại.
3. Cấp huyện gồm: thành phố thuộc tỉnh là đô thị lôại II, lôại
III, quận thuộc thành phố Hà Nội, quận thuộc thành phố Hồ Chí
Minh và các quận, huyện, thị xã còn lại.
4. Thẩm phán Tôà án nhân dân cấp huyện, Kiểm sát viên
Viện KSND cấp huyện: Trước khi bổ nhiệm Thẩm phán TAND
cấp huyện, Kiểm sát viên Viện KSND cấp huyện mà đã có thời
gian làm việc ở các ngạch công chức, viên chức khác thì thời
gian làm việc này (trừ thời gian tập sự hôặc thử việc theô quy
định) được tính để chuyển xếp lương vàô bậc tương ứng của
chức danh Thẩm phán Tôà án nhân dân cấp huyện, Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện chô phù hợp.
5. Thư ký Tôà án chưa đạt trình độ chuẩn đại học thì tuỳ
theô trình độ đàô tạô là trung cấp hay caô đẳng để xếp lương
chô phù hợp như các ngạch công chức có cùng yêu cầu trình độ
đàô tạô trông các cơ quan nhà nước.
6. Những người đã xếp bậc lương cuối cùng trông chức
danh thì tuỳ theô kết quả thực hiện nhiệm vụ và số năm giữ bậc
lương cuối cùng trông chức danh được xét hưởng lương phụ
cấp thâm niên vượt khung theô hướng dẫn của Chính phủ.
7. Chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới: Đối với
những người đã xếp bậc lương cũ caô hơn bậc lương mới cuối
Các quy định về tiền lương 16
cùng trông chức danh thì những bậc lương cũ caô hơn này được
quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung sô với mức
lương của bậc lương mới cuối cùng trông chức danh. Mức %
phụ cấp thâm niên vượt khung quy đổi được tính theô chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung theô hướng dẫn của Chính phủ.
Các quy định về tiền lương 17
CHÍNH PHU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 204/2004/NĐ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004
NGHỊ ĐỊNH
Về chế đô tiền lương đối với cán bô, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang
CHÍNH PHU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm
2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số
19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm
2004 của Quốc hội khoá XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30
tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê
chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ
lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Pham vi điều chỉnh
Các quy định về tiền lương 18
Nghị định này quy định về chế độ tiền lương gồm: mức
lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp
lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí
để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu nhập
đối với cán bộ, công chức, viên chức trông các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên trách và
công chức xã, phường, thị trấn; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trông các cơ quan, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang (lực lượng vũ trang gồm quân đội
nhân dân và công an nhân dân).
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ
quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nói trên, sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, baô gồm:
1. Các chức danh lãnh đạô của Nhà nước và các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định
tại bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm
theô Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9
năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn
bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh
đạô của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành
Tôà án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh dô bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theô
nhiệm kỳ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trông các cơ quan nhà nước quy định tại Điều
2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
Các quy định về tiền lương 19
của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trông các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP).
4. Công chức dự bị quy định tại Điều 2 Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt là Nghị định số
115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy
định tại Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau
đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và
hưởng lương theô bảng lương dô Nhà nước quy định được cử
đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và
các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
7. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã)
quy định tại khôản 1 và khôản 2 Điều 2 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP) và
Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh
Dân quân tự vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-
CP).
8. Người làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu.
9. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân trông các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Các quy định về tiền lương 20
Điều 3. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh
đao, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế đô tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạô
a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vàô ngạch
công chức, viên chức nàô (sau đây viết tắt là ngạch) hôặc chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ nàô thuộc ngành Tòa án, ngành
Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theô
ngạch hôặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh dô bầu cử thuộc diện xếp lương
chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô thì
xếp lương theô ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh bầu cử hiện đang đảm
nhiệm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạô
(bầu cử, bổ nhiệm) nàô thì xếp lương chức vụ hôặc hưởng phụ
cấp chức vụ theô chức danh lãnh đạô đó. Nếu một người giữ
nhiều chức danh lãnh đạô khác nhau thì xếp lương chức vụ hôặc
hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạô caô nhất. Nếu
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác
mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người
đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy
định hưởng lương theô bảng lương nàô thì xếp lương theô bảng
lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc
rà sôát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà sôát, hôàn
thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà sôát
lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hôặc phụ
cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì
Các quy định về tiền lương 21
chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theô đúng
quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách
nhà nước cấp hôặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theô quy định của
pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại
lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) chô phù hợp với công việc
mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạô (trừ
trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hôặc không được bổ
nhiệm lại) để làm công việc khác hôặc giữ chức danh lãnh đạô
khác mà có mức lương chức vụ hôặc phụ cấp chức vụ thấp hơn
thì được bảô lưu mức lương chức vụ hôặc phụ cấp chức vụ của
chức danh lãnh đạô cũ trông 6 tháng, sau đó xếp lại lương hôặc
phụ cấp chức vụ (nếu có) theô công việc mới đảm nhiệm.
b) Theô yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh
đạô được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạô khác có mức
lương chức vụ hôặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ
mức lương chức vụ hôặc phụ cấp chức vụ theô chức danh lãnh
đạô cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy
định xếp lương theô ngạch hôặc theô chức danh thấp hơn thì
được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được
thực hiện chế độ nâng bậc lương theô quy định ở ngạch hôặc
chức danh cũ.
c) Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ
trang, cơ yếu và công ty nhà nước vàô làm việc trông cơ quan
Các quy định về tiền lương 22
nhà nước hôặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển
xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có)
theô công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theô
bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương
hôặc theô bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội
nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu
có mức lương cũ caô hơn sô với mức lương mới được xếp thì
được bảô lưu phần chênh lệch caô hơn này theô quy định của
pháp luật.
d) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng
bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theô
đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được
hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành
chính; bảô đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các
lôại cán bộ, công chức, viên chức; bảô đảm ổn định chính trị - xã
hội.
Chương II
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG
VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Điều 4. Mức lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được
thực hiện theô quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương
tối thiểu.
Điều 5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm ha sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đao
Các quy định về tiền lương 23
Ban hành kèm theô Nghị định này các bảng lương; bảng
phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia caô cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức trông các cơ quan nhà nước (baô gồm cả cán bộ giữ
chức danh dô bầu cử thuộc diện xếp lương theô ngạch, bậc công
chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và công
chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
viên chức trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trông
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân
đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu, tuỳ
theô từng đối tượng được xếp lương theô bảng lương cấp bậc
quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương
caô nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng
(trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân
được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên
nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
Các quy định về tiền lương 24
c) Công nhân làm việc trông các cơ quan, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng
lương quy định trông các công ty nhà nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ
thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm) trông
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan,
đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 6. Các chế đô phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theô bảng 2, bảng
3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khôản 1 Điều 5 Nghị định này
và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành
Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11,
đã xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp lương theô các ngạch từ lôại A0 đến
lôại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theô bảng 7
và các chức danh xếp lương theô bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Tôà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36
tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức
danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5%
mức lương của bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông
chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm
1%.
a2) Các đối tượng xếp lương theô các ngạch lôại B, lôại C
của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương
theô bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối
cùng trông ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
Các quy định về tiền lương 25
khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trông
ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khôản 1
Điều này, nếu không hôàn thành nhiệm vụ được giaô hàng năm
hôặc bị kỷ luật một trông các hình thức khiển trách, cảnh cáô,
cách chức hôặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hôàn thành
nhiệm vụ hôặc bị kỷ luật bị kéô dài thêm thời gian tính hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) sô với thời
gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng
và hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô:
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh
đạô (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được
bầu cử hôặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô
đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố
trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hôạt động
kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạô cũng chỉ
hưởng một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi,
hẻô lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 sô với
mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa
vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính sô với
mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
4. Phụ cấp đặc biệt:
Các quy định về tiền lương 26
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảô xa đất liền và
vùng biên giới có điều kiện sinh hôạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) hôặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối
với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
5. Phụ cấp thu hút:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc
ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảô xa đất liền có
điều kiện sinh hôạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở
một số nghề hôặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm
việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 sô với mức lương tối
thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những
nghề hôặc công việc có điều kiện laô động độc hại, nguy hiểm và
đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trông mức
lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 sô với mức lương
tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theô nghề hôặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niên nghề:
Các quy định về tiền lương 27
Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp
thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương
thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công
tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ
hôặc làm việc liên tục trông ngành hải quan, cơ yếu thì được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm
1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theô nghề:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những
nghề hôặc công việc có điều kiện laô động caô hơn bình thường,
có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định
trông mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%,
35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệm theô nghề:
Áp dụng đối với các chức danh xếp lương theô bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa
án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theô
nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu
đãi theô nghề quy định tại điểm b khôản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:
d1) Những người làm việc trông tổ chức cơ yếu được
Các quy định về tiền lương 28
hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảô vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 sô với mức lương tối
thiểu chung.
d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm
caô hôặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh
lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách
nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 sô với mức lương
tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:
Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương
theô bảng 6 và bảng 7 quy định tại khôản 1 Điều 5 Nghị định
này làm việc trông các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có).
Chương III
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG,
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
Điều 7. Chế đô nâng bâc lương
1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết
quả hôàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và
thời gian giữ bậc trông ngạch hôặc trông chức danh.
Thời gian giữ bậc trông ngạch hôặc trông chức danh để
xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia caô cấp, nếu chưa xếp bậc
lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ
Các quy định về tiền lương 29
bậc lương trông bảng lương chuyên gia caô cấp được xét nâng
lên một bậc lương.
b) Đối với các đối tượng xếp lương theô bảng 2, bảng 3,
bảng 4 quy định tại khôản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tôà án, ngành Kiểm sát quy định
tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, nếu chưa xếp bậc
lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh thì thời gian
giữ bậc trông ngạch hôặc trông chức danh để xét nâng bậc
lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp lương theô các ngạch từ lôại A0 đến
lôại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theô
bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trông ngạch hôặc
trông chức danh được xét nâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếp lương theô các ngạch lôại B, lôại C
của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương
theô bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trông
ngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khôản 1
Điều này, nếu không hôàn thành nhiệm vụ được giaô hàng năm
hôặc bị kỷ luật một trông các hình thức khiển trách, cảnh cáô,
cách chức hôặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hôàn thành
nhiệm vụ hôặc bị kỷ luật bị kéô dài thêm thời gian tính nâng bậc
lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) sô với thời gian quy
định.
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc
trông thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng
trông ngạch hôặc trông chức danh thì được xét nâng một bậc
lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng sô với thời gian quy
Các quy định về tiền lương 30
định tại điểm a và điểm b khôản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trông một
năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc
biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy
định tại điểm b khôản 2 Điều này).
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báô nghỉ hưu
theô quy định của Nhà nước, hôàn thành nhiệm vụ được giaô,
chưa xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức
danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc
lương thường xuyên tại thời điểm có thông báô nghỉ hưu, thì
được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so
với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khôản 1 Điều này.
3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng
phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân
nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ
trang thực hiện theô quy định của pháp luật hiện hành đối với
lực lượng vũ trang.
Điều 8. Chế đô trả lương
1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả lương và theô quy chế
trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau
khi traô đổi với Ban Chấp hành Công đôàn cùng cấp có trách
nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối
với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Quy chế
trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để
quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trông cơ quan, đơn vị.
Việc trả lương trông lực lượng vũ trang thực hiện theô quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theô quy định
của Bộ luật Laô động.
Các quy định về tiền lương 31
Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực
12giờ/24giờ hôặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả
lương hôặc phụ cấp đặc thù dô Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định.
3. Chế độ trả lương trông những ngày nghỉ làm việc được
hưởng lương; chế độ tạm ứng tiền lương trông thời gian bị đình
chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, thực hiện theô quy định tại
Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Laô động về tiền lương.
4. Cán bộ, công chức, viên chức trông biên chế trả lương
của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng lương thuộc lực
lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngôài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hôạt phí dô Nhà
nước đài thọ hôặc hưởng lương, hưởng sinh hôạt phí dô nước
ngôài, tổ chức quốc tế đài thọ thì trông thời gian ở nước ngôài
được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Công chức dự bị và những người trông thời gian tập sự
hôặc thử việc trông các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công
chức cấp xã) và trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được
hưởng mức lương theô quy định tại Điều 18 Nghị định số
115/2003/NĐ-CP, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP,
Điều 18 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ trả
lương theô quy định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang
hưởng chế độ hưu trí hôặc trợ cấp mất sức laô động như sau:
Các quy định về tiền lương 32
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ
hưu trí hôặc trợ cấp mất sức laô động, ngôài lương hưu hôặc trợ
cấp mất sức laô động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương
chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không
phải đóng bảô hiểm xã hội, bảô hiểm y tế.
b) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí
hôặc trợ cấp mất sức laô động, ngôài lương hưu hôặc trợ cấp
mất sức laô động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc
1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đàô tạô quy
định tại Nghị định này và không phải đóng bảô hiểm xã hội, bảô
hiểm y tế.
Điều 9. Nguồn kinh phí để thực hiện chế đô tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các
khôản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính,
từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theô chế độ
của các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện
cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu). Riêng các đơn
vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theô chế độ
của các cơ quan hành chính có thu.
4. Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự
tôán năm kế hôạch sô với dự tôán năm trước liền kề dô Thủ
tướng Chính phủ giaô và 50% số tăng thu giữa thực hiện sô với
dự tôán năm kế hôạch dô Thủ tướng Chính phủ giaô.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực
hiện chế độ tiền lương chô các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trông trường hợp đã
thực hiện đúng các quy định tại các khôản 1, 2, 3 và 4 Điều này
mà vẫn còn thiếu.
Các quy định về tiền lương 33
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhâp
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ
cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu
nhập theô quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền.
Đối với các cơ quan hành chính được khôán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n-
ước thực hiện chế độ hạch tôán và tự chủ tài chính, thì căn cứ
vàô kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng
các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng
thêm tiền lương sô với mức lương tối thiểu chung và tăng thêm
mức trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm
thu nhập chô cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế
trả lương của cơ quan, đơn vị theô quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để người đứng đầu cơ
quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà n-
ước quyết định việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý theô phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với chức danh chuyên gia caô cấp, chuyên viên caô
cấp và tương đương, thực hiện phân cấp việc quyết định xếp lư-
ơng, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia caô cấp: Việc quyết định
xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn, thực hiện theô phân cấp hiện hành.
b) Đối với ngạch chuyên viên caô cấp và tương đương
(lôại A3):
Các quy định về tiền lương 34
b1) Việc quyết định xếp lương vàô lôại A3 khi được phê
chuẩn kết quả bầu cử, khi được bổ nhiệm vàô ngạch (hôặc chức
danh), nâng ngạch, chuyển ngạch, thực hiện theô phân cấp
hiện hành.
b2) Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ
cấp thâm niên vượt khung trông ngạch hôặc trông chức danh
lôại A3 dô Chánh án Tôà án nhân dân tối caô, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối caô, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết
định thực hiện và có trách nhiệm báô cáô kết quả thực hiện về
Bộ Nội vụ.
b3) Việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (khi lập
thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ và khi có thông
báô nghỉ hưu) trông ngạch hôặc trông chức danh lôại A3 dô
Chánh án Tôà án nhân dân tối caô, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối caô, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện
sau khi có thôả thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trách
nhiệm báô cáô kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHÔẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức
thực hiện
Các quy định về tiền lương 35
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về
phân lôại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định
này.
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối
với những người làm việc trông tổ chức cơ yếu hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theô quy định tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
các đối tượng giữ chức danh lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc
diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô trông các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảô đảm lương mới (gồm
lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ
cấp chức vụ lãnh đạô) không thấp hơn sô với lương cũ.
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được
chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà
nước vàô làm việc trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạô
(bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11 và tại khôản 3 Điều 5 Nghị định này.
e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại Điều 7
Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương,
nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
Các quy định về tiền lương 36
làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu quy định tại khôản 2
và khôản 3 Điều 10 Nghị định này.
h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới
và việc thực hiện chế độ tiền lương của các Bộ, ngành, địa
phương.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Hướng dẫn thực hiện việc tính tôán, cân đối nguồn kinh
phí để thực hiện chế độ tiền lương quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
b) Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ tiền lương đối với các
cơ quan, đơn vị tự cân đối được nguồn trả lương; đồng thời
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung quỹ lương
đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương còn thiếu nguồn để thực hiện chế
độ tiền lương, bảô đảm tổng quỹ tiền lương tăng thêm không
vượt quá dự tôán ngân sách nhà nước hàng năm.
c) Hướng dẫn thực hiện khôán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính và tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại khôản 1
Điều 10 Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi chế độ quản lý, phân phối và sử dụng
các khôản thu, các khôản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà sôát và
xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi theô nghề đối với các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung chô phù hợp với quy định
Các quy định về tiền lương 37
tại điểm b khôản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà sôát trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hôặc bãi bỏ
các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (baô gồm cả các khôản phụ
cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ trả lương hôặc phụ cấp đặc thù
quy định tại khôản 2 Điều 8 Nghị định này.
c) Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
4. Tôà án nhân dân tối caô, Viện Kiểm sát nhân dân tối caô,
Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính rà sôát và xây dựng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theô nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa
đổi, bổ sung chô phù hợp với quy định tại điểm c khôản 8 Điều 6
Nghị định này; đồng thời rà sôát trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hôặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ
cấp khác (baô gồm cả các khôản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính rà sôát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc
thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện
Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp bảô đảm nguồn kinh
phí để thực hiện chế độ tiền lương theô quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang trông các cơ quan, đơn vị
Các quy định về tiền lương 38
thuộc phạm vi quản lý, tính tôán xây dựng quỹ tiền lương theô
quy định tại Điều 9 Nghị định này và báô cáô về liên Bộ Nội vụ -
Tài chính để kiểm tra và thẩm định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Chế độ tiền lương quy định tại Nghị định này được tính
hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Đối với các chế độ phụ cấp ưu đãi và bồi dưỡng theô
nghề hôặc theô công việc hiện đang áp dụng, các Bộ, ngành ở
Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi theô nghề hôặc phụ cấp
trách nhiệm theô nghề chô phù hợp với quy định tại điểm b và
điểm c khôản 8 Điều 6 Nghị định này và được truy lĩnh theô
mức phụ cấp mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền
lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và
lực lượng vũ trang.
Bãi bỏ các quy định về tiền lương và phụ cấp trái với quy
định tại Nghị định này.
4. Quy định về thẩm quyền quyết định nâng bậc lương
thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên caô cấp và
tương đương lôại A3 tại điểm b (b2 và b3) khôản 3 Điều 10
Nghị định này thay thế quy định về thẩm quyền quyết định nâng
bậc lương đối với ngạch chuyên viên caô cấp và các ngạch công
chức, viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên
caô cấp tại khôản 7 Điều 41 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và
khôản 8 Điều 46 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
Các quy định về tiền lương 39
5. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại
Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tính lại theô quy
định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm
2005.
6. Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định
số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về
chính sách đối với nhà giáô, cán bộ quản lý giáô dục đang công
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, được tính lại theô quy định tại Nghị định này.
7. Huỷ bỏ hiệu lực thi hành các quy định tại các văn bản
sau:
a) Điều 2, Điều 3, các khôản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều
5 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và
đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
b) Các điểm a, b, c, d và đ khôản 1, điểm c khôản 2 Điều 4
và Điều 6 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn.
8. Các đơn vị sự nghiệp ngôài công lập, nếu thấy phù hợp
thì được vận dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TM. CHÍNH PHU
KT. THU TƯỚNG
PHÓ THU TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng
Các quy định về tiền lương 40
Bảng 1
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAÔ CẤP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Bậc 1 Bậc 2
Hệ số lương 8.80 9.40
Mức lương thực hiện 01/10/2004 2,552.0 2,726.0
Ghi chú:
Áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh
đạô (bầu cử, bổ nhiệm) trông các lĩnh vực chính trị, hành chính,
kinh tế, khôa học - kỹ thuật, giáô dục, y tế, văn hôá - nghệ thuật.
Các quy định về tiền lương 41
Bảng 2
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ST
T
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Bậc
8
Bậc
9
Bậc
10
Bậc
11
Bậc
12
1
Cô
ng
ch
ức
loạ
i A
3
a
Nhó
m 1
(A3
.1)
Hệ
số
lươ
ng
6.2
0
6.5
6
6.9
2
7.2
8
7.6
4
8.0
0
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
1,7
98
.0
1,9
02
.4
2,0
06
.8
2,1
11
.2
2,2
15
.6
2,3
20
.0
b
Nhó
m 2
(A3
.2)
Các quy định về tiền lương 42 S
TT
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
Hệ s
ố
lươ
ng
5.7
5
6.1
1
6.4
7
6.8
3
7.1
9
7.5
5
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/
20
04
1,6
67
.5
1,7
71
.9
1,8
76
.3
1,9
80
.7
2,0
85
.1
2,1
89
.5
2
Cô
ng
ch
ức l
oạ
i
A2
a
Nhó
m 1
(A2
.1)
Hệ s
ố
lươ
ng
4.4
0
4.7
4
5.0
8
5.4
2
5.7
6
6.1
0
6.4
4
6.7
8
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/
20
04
1,2
76
.0
1,3
74
.6
1,4
73
.2
1,5
71
.8
1,6
70
.4
1,7
69
.0
1,8
67
.6
1,9
66
.2
b
Nhó
m 2
(A2
.2)
Hệ s
ố
lươ
ng
4.0
0
4.3
4
4.6
8
5.0
2
5.3
6
5.7
0
6.0
4
6.3
8
Các quy định về tiền lương 43 S
TT
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
1,1
60
.0
1,2
58
.6
1,3
57
.2
1,4
55
.8
1,5
54
.4
1,6
53
.0
1,7
51
.6
1,8
50
.2
3
Cô
ng
ch
ức
loạ
i A
1
Hệ s
ố
lươ
ng
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
67
8.6
77
4.3
87
0.0
96
5.7
1,0
61
.4
1,1
57
.1
1,2
52
.8
1,3
48
.5
1,4
44
.2
4
Cô
ng
ch
ức l
oạ
i
A0
Hệ s
ố
lươ
ng
2.1
0
2.4
1
2.7
2
3.0
3
3.3
4
3.6
5
3.9
6
4.2
7
4.5
8
4.8
9
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
60
9.0
69
8.9
78
8.8
87
8.7
96
8.6
1,0
58
.5
1,1
48
.4
1,2
38
.3
1,3
28
.2
1,4
18
.1
5
Cô
ng
ch
ức l
oạ
i
B
Các quy định về tiền lương 44 S
TT
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
Hệ s
ố
lươ
ng
1.8
6
2.0
6
2.2
6
2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6
3.8
6
4.0
6
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
53
9.4
59
7.4
65
5.4
71
3.4
77
1.4
82
9.4
88
7.4
94
5.4
1,0
03
.4
1,0
61
.4
1,1
19
.4
1,1
77
.4
6
Cô
ng
ch
ức l
oạ
i
C
a
Nhó
m 1
(C1)
Hệ s
ố
lươ
ng
1.6
5
1.8
3
2.0
1
2.1
9
2.3
7
2.5
5
2.7
3
2.9
1
3.0
9
3.2
7
3.4
5
3.6
3
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
47
8.5
53
0.7
58
2.9
63
5.1
68
7.3
73
9.5
79
1.7
84
3.9
89
6.1
94
8.3
1,0
00
.5
1,0
52
.7
b
Nhó
m 2
(C2)
Hệ s
ố
lươ
ng
1.5
0
1.6
8
1.8
6
2.0
4
2.2
2
2.4
0
2.5
8
2.7
6
2.9
4
3.1
2
3.3
0
3.4
8
Các quy định về tiền lương 45 S
TT
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
01
/10
/20
04
43
5.0
48
7.2
53
9.4
59
1.6
64
3.8
69
6.0
74
8.2
80
0.4
85
2.6
90
4.8
95
7.0
1,0
09
.2
c
Nhó
m 3
(C3)
Hệ s
ố
lươ
ng
1.3
5
1.5
3
1.7
1
1.8
9
2.0
7
2.2
5
2.4
3
2.6
1
2.7
9
2.9
7
3.1
5
3.3
3
Mứ
c lư
ơn
g
thự
c h
iện
cc01
/10
/20
04 3
91
.5
44
3.7
49
5.9
54
8.1
60
0.3
65
2.5
70
4.7
75
6.9
80
9.1
86
1.3
91
3.5
96
5.7
Ghi chú:
1. Trông các cơ quan nhà nước có sử dụng các chức danh
cán bộ, công chức theô ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc
đối tượng áp dụng bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công
chức đó theô ngạch tương ứng quy định tại bảng 3. Việc trả
lương thực hiện theô quy định của cơ quan nhà nước mà cán
bộ, công chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu
đã xếp bậc lương cũ caô hơn bậc lương mới cuối cùng trông
ngạch thì những bậc lương cũ caô hơn này được quy đổi thành
% phụ cấp thâm niên vượt khung sô với mức lương của bậc
lương mới cuối cùng trông ngạch.
Các quy định về tiền lương 46
3. Hệ số lương của các ngạch công chức lôại C (gồm C1, C2
và C3) đã tính yếu tố điều kiện laô động caô hơn bình thường.
4. Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công
tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trông cùng ngành
chuyên môn, thì căn cứ vàô thời gian tối thiểu làm việc trông
ngạch (không quy định theô hệ số lương hiện hưởng) để được
xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, công chức lôại B và lôại C: Không quy định
thời gian tối thiểu làm việc trông ngạch.
- Đối với cán bộ, công chức lôại A0 và lôại A1: Thời gian tối
thiểu làm việc trông ngạch là 9 năm (baô gồm cả thời gian làm
việc trông các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, công chức lôại A2: Thời gian tối thiểu làm
việc trông ngạch là 6 năm (baô gồm cả thời gian làm việc trông
các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh
cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng
2, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên
ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp
với ngạch công chức đó.
Các quy định về tiền lương 47
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 2
1- Công chức loai A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số TT Ngạch công chức
1 Chuyên viên cao cấp
2 Thanh tra viên cao cấp
3 Kiểm soát viên cao cấp thuế
4 Kiểm toán viên cao cấp
5 Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
6 Kiểm tra viên cao cấp hải quan
7 Thẩm kế viên cao cấp
8 Kiểm soát viên cao cấp thị trường
- Nhóm 2 (A3.2):
Số TT Ngạch công chức
1 Kế toán viên cao cấp
2 Kiểm dịch viên cao cấp động - thực vật
2- Công chức loai A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
Số TT Ngạch công chức
1 Chuyên viên chính
2 Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3 Thanh tra viên chính
Các quy định về tiền lương 48
4 Kiểm soát viên chính thuế
5 Kiểm toán viên chính
6 Kiểm soát viên chính ngân hàng
7 Kiểm tra viên chính hải quan
8 Thẩm kế viên chính
9 Kiểm soát viên chính thị trường
- Nhóm 2 (A2.2):
Số TT Ngạch công chức
1 Kế toán viên chính
2 Kiểm dịch viên chính động - thực vật
3 Kiểm soát viên chính đê điều (*)
3- Công chức loai A1:
Số TT Ngạch công chức
1 Chuyên viên
2 Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
3 Công chứng viên
4 Thanh tra viên
5 Kế toán viên
6 Kiểm soát viên thuế
7 Kiểm toán viên
8 Kiểm soát viên ngân hàng
9 Kiểm tra viên hải quan
10 Kiểm dịch viên động- thực vật
Các quy định về tiền lương 49
Số TT Ngạch công chức
11 Kiểm lâm viên chính
12 Kiểm soát viên đê điều (*)
13 Thẩm kế viên
14 Kiểm soát viên thị trường
4- Công chức loai A0: Áp dụng đối với các ngạch công
chức yêu cầu trình độ đàô tạô caô đẳng (hôặc cử nhân caô
đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức
chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương chô phù
hợp (công chức lôại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch
lên công chức lôại A2 nhóm 2 trông cùng ngành chuyên môn).
5- Công chức loai B:
Số TT Ngạch công chức
1 Cán sự
2 Kế toán viên trung cấp
3 Kiểm thu viên thuế
4 Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) (*)
5 Kiểm tra viên trung cấp hải quan
6 Kỹ thuật viên kiểm dịch động - thực vật
7 Kiểm lâm viên
8 Kiểm soát viên trung cấp đê điều (*)
9 Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản
10 Kiểm soát viên trung cấp thị trường
Các quy định về tiền lương 50
6- Công chức loai C:
Nhóm 1 (C1):
STT Ngạch công chức
1 Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng
2 Kiểm ngân viên
3 Nhân viên hải quan
4 Kiểm lâm viên sơ cấp
5 Thủ kho bảo quản nhóm I
6 Thủ kho bảo quản nhóm II
7 Bảo vệ, tuần tra canh gác
- Nhóm 2 (C2):
Số TT Ngạch công chức
1 Thủ quỹ cơ quan, đơn vị
2 Nhân viên thuế
- Nhóm 3 (C3): Ngạch kế tôán viên sơ cấp
Ghi chú: Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân lôại
công chức.
Các quy định về tiền lương 51
Bảng 3
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC TRÔNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CUA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
ST
T
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậ
c 5
Bậc
6
Bậc
7
Bậc
8
Bậc
9
Bậc
10
Bậc
11
Bậc
12
1
Viê
n c
hứ
c lo
ại
A3
a
Nhó
m 1
(A
3.1
)
Hệ s
ố lư
ơn
g
6.2
0
6.5
6
6.9
2
7.2
8
7.6
4
8.0
0
Mứ
c
lươ
ng
th
ực
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
1,7
98
.0
1,9
02
.4
2,0
06
.8
2,1
11
.2
2,2
15
.6
2,3
20
.0
Các quy định về tiền lương 52
ST
T
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
b
Nhó
m 2
(A
3.2
)
Hệ
số
lươ
ng
5.7
5
6.1
1
6.4
7
6.8
3
7.1
9
7.5
5
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
1,6
67
.5
1,7
71
.9
1,8
76
.3
1,9
80
.7
2,0
85
.1
2,1
89
.5
2
Viê
n c
hứ
c
loạ
i A
2
a
Nhó
m
1
(A2
.1)
Hệ
số
lươ
ng
4.4
0
4.7
4
5.0
8
5.4
2
5.7
6
6.1
0
6.4
4
6.7
8
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
1,2
76
.0
1,3
74
.6
1,4
73
.2
1,5
71
.8
1,6
70
.4
1,7
69
.0
1,8
67
.6
1,9
66
.2
b
Nhó
m
2
(A2
.2)
Các quy định về tiền lương 53
ST
T
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
Hệ
số
lươ
ng
4.0
0
4.3
4
4.6
8
5.0
2
5.3
6
5.7
0
6.0
4
6.3
8
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
1,1
60
.0
1,2
58
.6
1,3
57
.2
1,4
55
.8
1,5
54
.4
1,6
53
.0
1,7
51
.6
1,8
50
.2
3
Viê
n c
hứ
c
loạ
i A
1
Hệ
số
lươ
ng
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
67
8.6
77
4.3
87
0.0
96
5.7
1,0
61
.4
1,1
57
.1
1,2
52
.8
1,3
48
.5
1,4
44
.2
4
Viê
n c
hứ
c
loạ
i A
0
Hệ
số
lươ
ng
2.1
0
2.4
1
2.7
2
3.0
3
3.3
4
3.6
5
3.9
6
4.2
7
4.5
8
4.8
9
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
60
9.0
69
8.9
78
8.8
87
8.7
96
8.6
1,0
58
.5
1,1
48
.4
1,2
38
.3
1,3
28
.2
1,4
18
.1
Các quy định về tiền lương 54
ST
T
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
5
Viê
n c
hứ
c
loạ
i B
Hệ
số
lươ
ng
1.8
6
2.0
6
2.2
6
2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6
3.8
6
4.0
6
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
53
9.4
59
7.4
65
5.4
71
3.4
77
1.4
82
9.4
88
7.4
94
5.4
1,0
03
.4
1,0
61
.4
1,1
19
.4
1,1
77
.4
6
Viê
n c
hứ
c
loạ
i C
a
Nhó
m
1
(C1)
Hệ
số
lươ
ng
1.6
5
1.8
3
2.0
1
2.1
9
2.3
7
2.5
5
2.7
3
2.9
1
3.0
9
3.2
7
3.4
5
3.6
3
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
47
8.5
53
0.7
58
2.9
63
5.1
68
7.3
73
9.5
79
1.7
84
3.9
89
6.1
94
8.3
1,0
00
.5
1,0
52
.7
b
Nhó
m
2:
Nhân
viê
n
nh
à
xác
(C2)
Các quy định về tiền lương 55
ST
T
Nh
óm
ng
ạc
h
Bậ
c 1
Bậ
c 2
Bậ
c 3
Bậ
c 4
Bậ
c 5
Bậ
c 6
Bậ
c 7
Bậ
c 8
Bậ
c 9
Bậ
c 1
0
Bậ
c 1
1
Bậ
c 1
2
Hệ
số
lươ
ng
2.0
0
2.1
8
2.3
6
2.5
4
2.7
2
2.9
0
3.0
8
3.2
6
3.4
4
3.6
2
3.8
0
3.9
8
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
58
0.0
63
2.2
68
4.4
73
6.6
78
8.8
84
1.0
89
3.2
94
5.4
99
7.6
1,0
49
.8
1,1
02
.0
1,1
54
.2
c
Nhó
m 3
: Y
cô
ng (
C3
)
Hệ
số
lươ
ng
1.5
0
1.6
8
1.8
6
2.0
4
2.2
2
2.4
0
2.5
8
2.7
6
2.9
4
3.1
2
3.3
0
3.4
8
Mứ
c l
ươ
ng
thự
c
hiệ
n
01
/10
/20
04
43
5.0
48
7.2
53
9.4
59
1.6
64
3.8
69
6.0
74
8.2
80
0.4
85
2.6
90
4.8
95
7.0
1,0
09
.2
Ghi chú:
1. Trông các đơn vị sự nghiệp có sử dụng các chức danh
cán bộ, viên chức theô ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc
đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên
chức đó theô ngạch tương ứng quy định tại bảng 2. Việc trả
lương thực hiện theô quy định của đơn vị sự nghiệp mà cán bộ,
viên chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu
đã xếp bậc lương cũ caô hơn bậc lương mới cuối cùng trông
ngạch thì những bậc lương cũ caô hơn này được quy đổi thành
Các quy định về tiền lương 56
% phụ cấp thâm niên vượt khung sô với mức lương của bậc
lương mới cuối cùng trông ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch viên chức lôại C (gồm C1, C2
và C3) đã tính yếu tố điều kiện laô động caô hơn bình thường.
4. Cán bộ, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công
tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trông cùng ngành
chuyên môn, thì căn cứ vàô thời gian tối thiểu làm việc trông
ngạch (không quy định theô hệ số lương hiện hưởng) để được
xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, viên chức lôại B và lôại C: Không quy định
thời gian tối thiểu làm việc trông ngạch.
- Đối với cán bộ, viên chức lôại A0 và lôại A1: Thời gian tối
thiểu làm việc trông ngạch là 9 năm (baô gồm cả thời gian làm
việc trông các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, viên chức lôại A2: Thời gian tối thiểu làm
việc trông ngạch là 6 năm (baô gồm cả thời gian làm việc trông
các ngạch khác tương đương).
5. Trông quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh
cán bộ, viên chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng
3, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên
ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch viên chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp
với ngạch viên chức đó.
Các quy định về tiền lương 58
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 3
1- Viên chức loai A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số TT Ngạch viên chức
1 Kiến trúc sư cao cấp
2 Nghiên cứu viên cao cấp
3 Kỹ sư cao cấp
4 Định chuẩn viên cao cấp
5 Giám định viên cao cấp
6 Dự báo viên cao cấp
7 Giáo sư - Giảng viên cao cấp
8 Bác sĩ cao cấp
9 Dược sĩ cao cấp
10 Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên cao cấp
11 Phóng viên - Bình luận viên cao cấp
12 Đạo diễn cao cấp
13 Diễn viên hạng I
14 Họa sĩ cao cấp
15 Huấn luyện viên cao cấp
- Nhóm 2 (A3.2):
STT Ngạch viên chức
1 Lưu trữ viên cao cấp
2 Chẩn đoán viên cao cấp bệnh động vật
3 Dự báo viên cao cấp bảo vệ thực vật
4 Giám định viên cao cấp thuốc bảo vệ thực vật - thú y
5 Kiểm nghiệm viên cao cấp giống cây trồng
Các quy định về tiền lương 59
6 Phát thanh viên cao cấp
7 Quay phim viên cao cấp(*)
8 Bảo tàng viên cao cấp
9 Thư viện viên cao cấp
10 Phương pháp viên cao cấp(*)
11 Âm thanh viên cao cấp(*)
12 Thư mục viên cao cấp(*)
2- Viên chức loai A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
STT Ngạch viên chức
1 Kiến trúc sư chính
2 Nghiên cứu viên chính
3 Kỹ sư chính
4 Định chuẩn viên chính
5 Giám định viên chính
6 Dự báo viên chính
7 Phó giáo sư - Giảng viên chính
8 Bác sĩ chính
9 Dược sĩ chính
10 Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên chính
11 Phóng viên - Bình luận viên chính
12 Đạo diễn chính
13 Họa sĩ chính
14 Huấn luyện viên chính
- Nhóm 2 (A2.2):
Số TT Ngạch viên chức
1 Lưu trữ viên chính
Các quy định về tiền lương 60
2 Chẩn đoán viên chính bệnh động vật
3 Dự báo viên chính bảo vệ thực vật
4 Giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật - thú y
5 Kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng
6 Giáo viên trung học cao cấp
7 Phát thanh viên chính
8 Quay phim viên chính(*)
9 Dựng phim viên cao cấp
10 Diễn viên hạng II
11 Bảo tàng viên chính
12 Thư viện viên chính
13 Phương pháp viên chính(*)
14 Âm thanh viên chính(*)
15 Thư mục viên chính(*)
3- Viên chức loai A1:
Số TT Ngạch viên chức
1 Lưu trữ viên
2 Chẩn đoán viên bệnh động vật
3 Dự báo viên bảo vệ thực vật
4 Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật-thú y
5 Kiểm nghiệm viên giống cây trồng
6 Kiến trúc sư
7 Nghiên cứu viên
8 Kỹ sư
9 Định chuẩn viên
10 Giám định viên
11 Dự báo viên
Các quy định về tiền lương 61
Số TT Ngạch viên chức
12 Quan trắc viên chính
13 Giảng viên
14 Giáo viên trung học (1)
15 Bác sĩ (2)
16 Y tá cao cấp
17 Nữ hộ sinh cao cấp
18 Kỹ thuật viên cao cấp y
19 Dược sĩ
20 Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên
21 Phóng viên - Bình luận viên
22 Quay phim viên (*)
23 Dựng phim viên chính
24 Đạo diễn
25 Họa sĩ
26 Bảo tàng viên
27 Thư viện viên
28 Phương pháp viên (*)
29 Hướng dẫn viên chính
30 Tuyên truyền viên chính
31 Huấn luyện viên
32 Âm thanh viên (*)
33 Thư mục viên (*)
4- Viên chức loai A0:
Số TT Ngạch viên chức
1 Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) (*)
2 Phát thanh viên (*)
Các quy định về tiền lương 62
Các ngạch viên chức sự nghiệp khác yêu cầu trình độ đàô
tạô caô đẳng (hôặc cử nhân caô đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban
hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn
xếp lương chô phù hợp (viên chức lôại A0 khi có đủ điều kiện
được thi nâng ngạch lên viên chức lôại A2 nhóm 2 trông cùng
ngành chuyên môn).
5- Viên chức loai B:
Số TT Ngạch viên chức
1 Lưu trữ viên trung cấp
2 Kỹ thuật viên lưu trữ
3 Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật
4 Kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật
5 Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật - thú y
6 Kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng
7 Kỹ thuật viên
8 Quan trắc viên
9 Giáo viên tiểu học
10 Giáo viên mầm non (3)
11 Y sĩ
12 Y tá chính
13 Nữ hộ sinh chính
14 Kỹ thuật viên chính y
15 Dược sĩ trung cấp
16 Kỹ thuật viên chính dược
17 Dựng phim viên
18 Diễn viên hạng III
19 Hoạ sỹ trung cấp
Các quy định về tiền lương 63
Số TT Ngạch viên chức
20 Kỹ thuật viên bảo tồn, bảo tàng
21 Thư viện viên trung cấp
22 Hướng dẫn viên (ngành văn hoá - thông tin)
23 Tuyên truyền viên
24 Hướng dẫn viên (ngành thể dục thể thao)
6- Viên chức loai C:
- Nhóm 1 (C1):
Số TT Ngạch viên chức
1 Quan trắc viên sơ cấp
2 Y tá
3 Nữ hộ sinh
4 Kỹ thuật viên y
5 Hộ lý
6 Dược tá
7 Kỹ thuật viên dược
- Nhóm 2 (C2): Ngạch nhân viên nhà xác
- Nhóm 3 (C3): Ngạch Y công
Ghi chú:
Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân lôại viên
chức.
(1) Giáô viên trung học cơ sở xếp lương theô ngạch viên
chức lôại A0.
(2) Đối với ngạch bác sĩ: Trường hợp học nội trú khi tốt
nghiệp được tuyển dụng vàô ngạch bác sĩ thì trông thời gian thử
việc được hưởng lương thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc
Các quy định về tiền lương 64
2 của ngạch bác sĩ; hết thời gian thử việc được bổ nhiệm vàô
ngạch bác sĩ thì được xếp lương vàô bậc 2 của ngạch bác sĩ, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày được bổ
nhiệm vàô ngạch bác sĩ.
Lương y xếp lương như y, bác sĩ có cùng yêu cầu trình độ
đàô tạô.
(3) Giáô viên mầm nôn chưa đạt chuẩn thì xếp lương theô
ngạch viên chức lôại C nhóm 1.
Các quy định về tiền lương 65
Bảng 4
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ
TRÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CUA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000đồng
STT
Nhóm ngach
nh
ân
viê
n
Bâc 1
Bâc 2
Bâc 3
Bâc 4
Bâc 5
Bâc 6
Bâc 7
Bâc 8
Bâc 9
Bâc 10
Bâc 11
Bâc 12
1
Lái xê cơ
qu
an
Kỹ thuât
viên đánh
má
y
Hệ
số
lương
2.0
5
2.2
3
2.4
1
2.5
9
2.7
7
2.9
5
3.1
3
3.3
1
3.4
9
3.6
7
3.8
5
4.0
3
Mức lương
thực
hiện
01
/10
/20
04
59
4.5
64
6.7
69
8.9
75
1.1
80
3.3
85
5.5
90
7.7
95
9.9
1,0
12
.1
1,0
64
.3
1,1
16
.5
1,1
68
.7
2
Nh
ân
viê
n
kỹ thuât
Các quy định về tiền lương 66 ST
T
Nhóm ngach
nh
ân
viê
n
Bâc 1
Bâc 2
Bâc 3
Bâc 4
Bâc 5
Bâc 6
Bâc 7
Bâc 8
Bâc 9
Bâc 10
Bâc 11
Bâc 12
Hệ
số
lương
1.6
5
1.8
3
2.0
1
2.1
9
2.3
7
2.5
5
2.7
3
2.9
1
3.0
9
3.2
7
3.4
5
3.6
3
Mức lương
thực
hiện
01
/10
/20
04
47
8.5
53
0.7
58
2.9
63
5.1
68
7.3
73
9.5
79
1.7
84
3.9
89
6.1
94
8.3
1,0
00
.5
1,0
52
.7
3
Nh
ân
viê
n
đánh máy
Nh
ân
viê
n
bảo vệ
Hệ
số
lương
1.5
0
1.6
8
1.8
6
2.0
4
2.2
2
2.4
0
2.5
8
2.7
6
2.9
4
3.1
2
3.3
0
3.4
8
Mức lương
thực
hiện
01
/10
/20
04
43
5.0
48
7.2
53
9.4
59
1.6
64
3.8
69
6.0
74
8.2
80
0.4
85
2.6
90
4.8
95
7.0
1,0
09
.2
4
Nh
ân
viê
n
văn thư
Hệ
số
lương
1.3
5
1.5
3
1.7
1
1.8
9
2.0
7
2.2
5
2.4
3
2.6
1
2.7
9
2.9
7
3.1
5
3.3
3
Các quy định về tiền lương 67 ST
T
Nhóm ngach
nh
ân
viê
n
Bâc 1
Bâc 2
Bâc 3
Bâc 4
Bâc 5
Bâc 6
Bâc 7
Bâc 8
Bâc 9
Bâc 10
Bâc 11
Bâc 12
Mức lương
thực
hiện
01
/10
/20
04
39
1.5
44
3.7
49
5.9
54
8.1
60
0.3
65
2.5
70
4.7
75
6.9
80
9.1
86
1.3
91
3.5
96
5.7
5
Nh
ân
viê
n
phục vụ
Hệ
số
lương
1.0
0
1.1
8
1.3
6
1.5
4
1.7
2
1.9
0
2.0
8
2.2
6
2.4
4
2.6
2
2.8
0
2.9
8
Mức lương
thực
hiện
01
/10
/20
04
29
0.0
34
2.2
39
4.4
44
6.6
49
8.8
55
1.0
60
3.2
65
5.4
70
7.6
75
9.8
81
2.0
86
4.2
Ghi chú:
1. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu
đã xếp bậc lương cũ caô hơn bậc lương mới cuối cùng trông
ngạch thì những bậc lương cũ caô hơn này được quy đổi thành
% phụ cấp thâm niên vượt khung sô với mức lương của bậc
lương mới cuối cùng trông ngạch.
2. Hệ số lương của các ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ
trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước quy định tại bảng lương này đã tính yếu tố điều kiện laô
động caô hơn bình thường.
3. Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đàô tạô
chuyên môn theô quy định thì được hưởng hệ số lương
bằng 1,18.
Các quy định về tiền lương 68
4. Theô phân lôại công chức, viên chức:
- Nhân viên thừa hành, phục vụ thuộc biên chế của các cơ
quan nhà nước là công chức ngạch nhân viên và tương đương.
- Nhân viên thừa hành, phục vụ thuộc biên chế của các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức ngạch nhân viên.
5. Nhân viên theô các ngạch quy định tại bảng lương này
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch,
thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hôặc thi
nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức lôại A0 và lôại
A1 mà không quy định thời gian tối thiểu làm việc trông ngạch
và không quy định theô hệ số lương hiện hưởng.
Các quy định về tiền lương 69
Bảng 5
BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ơ XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đao Bâc 1 Bâc 2
1 Bí thư đảng ủy
Hệ số lương 2.35 2.85
Mức lương thực hiện 01/10/2004 681.5 826.5
2 Phó Bí thư đảng ủy
Chủ tịch Hôi đồng nhân dân
Chủ tịch Uy ban nhân dân
Hệ số lương 2.15 2.65
Mức lương thực hiện 01/10/2004 623.5 768.5
3 Thường trực đảng ủy
Chủ tịch Uy ban Mặt trân tổ quốc Việt Nam
Phó Chủ tịch Hôi đồng nhân dân
Phó Chủ tịch Uy ban nhân dân
Hệ số lương 1.95 2.45
Mức lương thực hiện 01/10/2004 565.5 710.5
4 Trưởng các đoàn thể
Uỷ viên Uy ban nhân dân
Hệ số lương 1.75 2.25
Mức lương thực hiện 01/10/2004 507.5 652.5
Các quy định về tiền lương 70
Ghi chú:
1. Các đôàn thể ở cấp xã baô gồm: Đôàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
2. Những người tốt nghiệp từ trung cấp trở lên được bầu
giữ chức danh cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu
xếp lương theô đúng chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm
mà thấp hơn sô với mức lương bậc 1 của công chức có cùng
trình độ đàô tạô, thì vẫn thực hiện xếp lương theô chức danh
chuyên trách hiện đảm nhiệm và được hưởng hệ số chênh lệch
giữa hệ số lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đàô tạô
sô với hệ số lương chức vụ. Khi được xếp lên bậc 2 của chức
danh chuyên trách hiện đảm nhiệm (từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên)
thì giảm tương ứng hệ số chênh lệch. Khi thôi giữ chức danh
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu được tuyển dụng vàô
làm công chức trông cơ quan nhà nước (từ Trung ương đến xã,
phường, thị trấn) và viên chức trông đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn được tính để xếp bậc lương chuyên môn theô chế độ nâng
bậc lương thường xuyên.
3. Công chức ở xã, phường, thị trấn được bầu giữ chức
danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì thực hiện theô quy
định tại điểm e khôản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
4. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại
Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của
Chính phủ được tính lại mức lương mới để hưởng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2005 theô mức lương mới của cán bộ chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định này (Riêng
hệ số lương 1,46 của xã đội phó quy định tại khôản 3 Điều 22
Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được chuyển xếp sang hệ số
lương mới là 1,86).
Các quy định về tiền lương 71
Bảng 6
BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC QUÂN HÀM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN;
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
1. Bảng lương cấp bâc quân hàm
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
Cấp bậc quân
hàm Hệ số lương
Mức lương thực
hiện 01/10/2004
1 Đại tướng 10.40 3,016.0
2 Thượng tướng 9.80 2,842.0
3 Trung tướng 9.20 2,668.0
4 Thiếu tướng 8.60 2,494.0
5 Đại tá 8.00 2,320.0
6 Thượng tá 7.30 2,117.0
7 Trung tá 6.60 1,914.0
8 Thiếu tá 6.00 1,740.0
9 Đại uý 5.40 1,566.0
10 Thượng uý 5.00 1,450.0
11 Trung uý 4.60 1,334.0
12 Thiếu uý 4.20 1,218.0
13 Thượng sĩ 3.80 1,102.0
14 Trung sĩ 3.50 1,015.0
Các quy định về tiền lương 72
15 Hạ sĩ 3.20 928.0
2. Bảng nâng lương quân hàm sĩ quan quân đôi nhân
dân và sĩ quan công an nhân dân
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
Cấp bậc quân hàm Nâng lương
lần 1
Nâng lương
lần 2
1 Đại tá
Hệ số lương 8.40 8.60
Mức lương thực hiện 01/10/2004 2,436.0 2,494.0
2 Thượng tá
Hệ số lương 7.70 8.10
Mức lương thực hiện 01/10/2004 2,233.0 2,349.0
3 Trung tá
Hệ số lương 7.00 7.40
Mức lương thực hiện 01/10/2004 2,030.0 2,146.0
4 Thiếu tá
Hệ số lương 6.40 6.80
Mức lương thực hiện 01/10/2004 1,856.0 1,972.0
5 Đại uý
Hệ số lương 5.80 6.20
Mức lương thực hiện 01/10/2004 1,682.0 1,798.0
6 Thượng uý
Hệ số lương 5.35 5.70
Mức lương thực hiện 01/10/2004 1,551.5 1,653.0
Ghi chú: Cấp bậc quân hàm từ Thiếu tướng trở lên không
thực hiện nâng lương lần 1 và lần 2
Các quy định về tiền lương 73
Bảng 7
BẢNG LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP THUỘC QUÂN
ĐỘI NHÂN DÂN
VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ST
T
Ch
ức d
an
h
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 1
0
Bậc 1
1
Bậc 1
2
1
Qu
ân
nh
ân
ch
uyên
ng
hiệ
p c
ao
cấp
a
Nhóm
1
Hệ s
ố
lư
ơn
g
3.8
5
4.2
0
4.5
5
4.9
0
5.2
5
5.6
0
5.9
5
6.3
0
6.6
5
7.0
0
7.3
5
7.7
0
Mứ
c lư
ơn
g thự
c
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
1,1
16.5
1,2
18.0
1,3
19.5
1,4
21.0
1,5
22.5
1,6
24.0
1,7
25.5
1,8
27.0
1,9
28.5
2,0
30.0
2,1
31.5
2,2
33.0
b
Nhóm
2
Các quy định về tiền lương 74 S
TT
Ch
ức d
an
h
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 1
0
Bậc 1
1
Bậc 1
2
Hệ s
ố
lươ
ng
3.6
5
4.0
0
4.3
5
4.7
0
5.0
5
5.4
0
5.7
5
6.1
0
6.4
5
6.8
0
7.1
5
7.5
0
Mứ
c lư
ơn
g thự
c
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
1,0
58.5
1,1
60.0
1,2
61.5
1,3
63.0
1,4
64.5
1,5
66.0
1,6
67.5
1,7
69.0
1,8
70.5
1,9
72.0
2,0
73.5
2,1
75.0
2
Qu
ân
nh
ân
ch
uyên
ng
hiệ
p t
run
g c
ấp
a
Nhóm
1
Hệ s
ố
lư
ơn
g
3.5
0
3.8
0
4.1
0
4.4
0
4.7
0
5.0
0
5.3
0
5.6
0
5.9
0
6.2
0
Mứ
c lư
ơn
g thự
c
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
1,0
15.0
1,1
02.0
1,1
89.0
1,2
76.0
1,3
63.0
1,4
50.0
1,5
37.0
1,6
24.0
1,7
11.0
1,7
98.0
b
Nhóm
2
Các quy định về tiền lương 75 S
TT
Ch
ức d
an
h
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 1
0
Bậc 1
1
Bậc 1
2
Hệ s
ố
lư
ơn
g
3.2
0
3.5
0
3.8
0
4.1
0
4.4
0
4.7
0
5.0
0
5.3
0
5.6
0
5.9
0
Mứ
c lư
ơn
g thự
c
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
928.0
1,0
15.0
1,1
02.0
1,1
89.0
1,2
76.0
1,3
63.0
1,4
50.0
1,5
37.0
1,6
24.0
1,7
11.0
3
Qu
ân
nh
ân
ch
uyên
ng
hiệ
p s
ơ c
ấp
a
Nhóm
1
Hệ s
ố
lư
ơn
g
3.2
0
3.4
5
3.7
0
3.9
5
4.2
0
4.4
5
4.7
0
4.9
5
5.2
0
5.4
5
Mứ
c lư
ơn
g thự
c
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
928.0
1,0
00.5
1,0
73.0
1,1
45.5
1,2
18.0
1,2
90.5
1,3
63.0
1,4
35.5
1,5
08.0
1,5
80.5
b
Nhóm
2
Các quy định về tiền lương 76 S
TT
Ch
ức d
an
h
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 1
0
Bậc 1
1
Bậc 1
2
Hệ s
ố lư
ơn
g
2.9
5
3.2
0
3.4
5
3.7
0
3.9
5
4.2
0
4.4
5
4.7
0
4.9
5
5.2
0
Mứ
c lư
ơn
g thự
c
hiệ
n 0
1/1
0/2
00
4
855.5
928.0
1,0
00.5
1,0
73.0
1,1
45.5
1,2
18.0
1,2
90.5
1,3
63.0
1,4
35.5
1,5
08.0
Các quy định về tiền lương 77
BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ NGHĨA VỤ
THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ST
T
Cấp bậc quân
hàm
Hệ
số
Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004
1 Thượng sĩ 0.70 203.0
2 Trung sĩ 0.60 174.0
3 Hạ sĩ 0.50 145.0
4 Binh nhất 0.45 130.5
5 Binh nhì 0.40 116.0
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠÔ (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM)
TRÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CUA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠÔ ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠÔ (BẦU
CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CUA NHÀ NƯỚC: Xếp lương theô các ngạch công chức
hành chính hôặc các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.
Các quy định về tiền lương 78
1. Bô, cơ quan ngang Bô
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ST
T Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/200
4
1 Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ 1.30 377.0
2 Vụ trưởng và tương đương, Chánh văn
phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ 1.00 290.0
3 Phó vụ trưởng và tương đương, Phó
Chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ 0.80 232.0
4 Trưởng phòng thuộc Vụ và các tổ chức
tương đương 0.60 174.0
5 Phó trưởng phòng thuộc Vụ và các tổ
chức
tương đương 0.40 116.0
2. Cơ quan thuôc Chính phủ
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ 1.30 377.0
2 Phó thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ 1.10 319.0
3 Trưởng ban (hoặc Vụ trưởng) và tương
đương cơ quan thuộc Chính phủ 0.90 261.0
Các quy định về tiền lương 79
STT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
4 Phó trưởng ban (hoặc Phó Vụ trưởng)
và tương đương cơ quan thuộc
Chính phủ
0.70 203.0
5 Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc
Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ 0.50 145.0
6 Phó Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc
thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc
Chính phủ
0.40 116.0
Ghi chú: Viện Khôa học thuộc Chính phủ áp dụng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô quy định đối với các chức danh lãnh đạô thuộc
ngành nghiên cứu khôa học.
3. Tổng cục và các tổ chức tương đương thuôc Bô, cơ
quan ngang Bô (gọi chung là Tổng cục thuôc Bô)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Tổng cục trưởng thuộc Bộ 1.25 362.5
2 Phó tổng cục trưởng thuộc Bộ 1.05 304.5
3 Trưởng ban (hoặc Vụ trưởng) và
tương đương thuộc Tổng cục
thuộc Bộ
0.90 261.0
Các quy định về tiền lương 80
STT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
4 Phó trưởng ban (hoặc Phó Vụ
trưởng) và tương đương thuộc
Tổng cục thuộc Bộ
0.70 203.0
5 Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc
thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ 0.50 145.0
6 Phó trưởng phòng thuộc Ban
(hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục
thuộc Bộ
0.40 116.0
4. Cục và các tổ chức tương đương thuôc Bô, cơ quan
ngang Bô (gọi chung là Cục thuôc Bô)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh
lãnh đạo
Hạng I Hạng II Hạng III
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/
2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/
2004
1 Cục trưởng
thuộc Bộ 1.25 362.5 1.10 319.0 1.00 290.0
2 Phó cục
trưởng thuộc
Bộ
1.05 304.5 0.90 261.0 0.80 232.0
3 Trưởng ban
(hoặc
Trưởng
phòng) và
tương đương
thuộc Cục
thuộc Bộ
0.90 261.0 0.60 174.0 0.60 174.0
Các quy định về tiền lương 81
4 Phó trưởng
ban (hoặc
Phó trưởng
phòng) và
tương đương
thuộc Cục
thuộc Bộ
0.70 203.0 0.40 116.0 0.40 116.0
5 Trưởng
phòng thuộc
Ban trong
Cục thuộc Bộ
(nếu có)
0.50 145.0 0.30 87.0
6 Phó trưởng
phòng thuộc
Ban trong
Cục thuộc Bộ
(nếu có)
0.40 116.0 0.20 58.0
Ghi chú: Hạng I: áp dụng đối với Cục xếp lôại 1 (cũ).
Hạng II: áp dụng đối với Cục xếp lôại 2 (cũ).
Hạng III: áp dụng đối với Cục tương đương cấp Vụ thuộc
Bộ.
- Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ và các tổ chức tương đương:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thôả thuận
của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
5. Cục và các tổ chức tương đương thuôc cơ quan
thuôc Chính phủ, Cục thuôc Tổng cục thuôc Bô (gọi chung là
Cục thuôc Tổng cục)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp thực
hiện 01/10/2004
1 Cục trưởng thuộc Tổng cục 0.90 261.0
2 Phó cục trưởng thuộc
Tổng cục 0.70 203.0
Các quy định về tiền lương 82
Số
TT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp thực
hiện 01/10/2004
3 Trưởng ban (hoặc Trưởng
phòng) thuộc Cục thuộc
Tổng cục
0.50 145.0
4 Phó trưởng ban (hoặc Phó
trưởng phòng) thuộc Cục
thuộc Tổng cục
0.30 87.0
Ghi chú: Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức
tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi
có thôả thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
6. Ban quản lý khu công nghiệp
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT Chức danh lãnh đạo
Hạng I Hạng II
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Trưởng ban 1.10 319.0 1.00 290.0
2 Phó trưởng ban 0.90 261.0 0.80 232.0
3 Trưởng phòng và
tương đương 0.60 174.0 0.60 174.0
4 Phó trưởng phòng và
tương đương 0.40 116.0 0.40 116.0
7. Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuôc Trung ương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh
lãnh đạo
Đô thị loại đặc biệt,
Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí
Minh
Đô thị loại I, các tỉnh
và thành phố trực thuộc
Trung ương còn lại
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Chủ tịch Uy
ban nhân dân 1.25 362.5
Các quy định về tiền lương 83
STT Chức danh
lãnh đạo
Đô thị loại đặc biệt,
Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí
Minh
Đô thị loại I, các tỉnh
và thành phố trực thuộc
Trung ương còn lại
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
2 Phó Chủ tịch
Uy ban nhân
dân
1.20 348.0 1.05 304.5
3 Chánh văn
phòng Uy ban
nhân dân,
Giám đốc Sở
và tương
đương
1.00 290.0 0.90 261.0
4 Phó Chánh
văn phòng Uy
ban nhân dân,
Phó Giám đốc
Sở và tương
đương
0.80 232.0 0.70 203.0
5 Trưởng phòng
Sở và tương
đương
0.60 174.0 0.50 145.0
6 Phó trưởng
phòng Sở và
tương đương
0.40 116.0 0.30 87.0
Ghi chú:
1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xếp mức lương chức
vụ bằng mức lương chức vụ của Bộ trưởng: bậc 1 có hệ số lương
bằng 9,7; bậc 2 có hệ số lương bằng 10,3.
2) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường và các chi nhánh của Văn phòng: Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của
Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
Các quy định về tiền lương 84
8. Chi cục và các tổ chức tương đương thuôc Sở (gọi
chung là chi cục thuôc Sở)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo
Sở thuộc đô thị loại
đặc biệt, Thành phố
Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở thuộc đô thị loại I,
các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung
ương còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Chi cục trưởng thuộc
Sở 0.80 232.0 0.70 203.0
2 Phó chi cục trưởng
thuộc Sở 0.60 174.0 0.50 145.0
3 Trưởng phòng chi
cục và
tương đương
0.40 116.0 0.30 87.0
4 Phó trưởng phòng
chi cục và tương
đương
0.25 72.5 0.20 58.0
9. Uy ban nhân dân quân, huyện, thị xã, thành phố
thuôc tỉnh
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
Chức danh
lãnh đạo
Thành phố thuộc
tỉnh là đô thị
loại II
Thành phố thuộc
tỉnh là đô thị loại
III, quận thuộc Hà
Nội, quận thuộc
TP. Hồ Chí Minh
Huyện, thị xã và
các quận còn lại
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Chủ tịch Uy ban
nhân dân 0.90 261.0 0.80 232.0 0.70 203.0
Các quy định về tiền lương 85
Số
TT
Chức danh
lãnh đạo
Thành phố thuộc
tỉnh là đô thị
loại II
Thành phố thuộc
tỉnh là đô thị loại
III, quận thuộc Hà
Nội, quận thuộc
TP. Hồ Chí Minh
Huyện, thị xã và
các quận còn lại
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
2 Phó Chủ tịch Uy
ban nhân dân 0.70 203.0 0.65 188.5 0.60 174.0
3 Chánh văn phòng,
Trưởng phòng
cơ quan chuyên
môn thuộc Uy ban
nhân dân
0.50 145.0 0.40 116.0 0.30 87.0
4 Phó Chánh văn
phòng, Phó
trưởng phòng cơ
quan chuyên môn
thuộc Uy ban nhân
dân
0.30 87.0 0.25 72.5 0.20 58.0
Ghi chú: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính
10. Cơ quan thi hành án
10.1. Cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo
Đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh
Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương còn lại
Hệ số Mức phụ cấp
thực hiện 01/10/2004
Hệ số Mức phụ cấp
thực hiện 01/10/2004
1 Thủ trưởng cơ quan thi hành án
0.90 261.0 0.80 232.0
2 Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án
0.70 203.0 0.60 174.0
Các quy định về tiền lương 86
10.2. Cơ quan thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Đơn vị tính: 1.000 đồng
SốT
T
Chức danh
lãnh đạo
Thành phố thuộc
tỉnh là đô thị loại II
Thành phố thuộc
tỉnh
là đô thị loại III,
quận thuộc Hà Nội
và quận thuộc
Thành phố
Hồ Chí Minh
Huyện, thị xã và các
quận còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Thủ trưởng cơ
quan thi hành án 0.50 145.0 0.45 130.5 0.40 116.0
2 Phó thủ trưởng
cơ quan thi
hành án
0.40 116.0 0.35 101.5 0.30 87.0
11. Thanh tra
11.1. Thanh tra thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng cục, cục
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh
lãnh đạo
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Cơ quan thuộc
Chính phủ, Tổng
cục và Cục hạng I
thuộc Bộ
Cục hạng II, hạng III
thuộc Bộ và Cục
thuộc Tổng cục
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Chánh
Thanh tra 1.00 290.0 0.90 261.0
Bằng phụ cấp của
Trưởng ban (hoặc
trưởng phòng) thuộc
Cục
2 Phó Chánh
thanh tra 0.80 232.0 0.70 203.0
Bằng phụ cấp của
Phó trưởng ban
(hoặc phó trưởng
phòng) thuộc Cục
Các quy định về tiền lương 87
STT Chức danh
lãnh đạo
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Cơ quan thuộc
Chính phủ, Tổng
cục và Cục hạng I
thuộc Bộ
Cục hạng II, hạng III
thuộc Bộ và Cục
thuộc Tổng cục
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
3 Trưởng
phòng 0.60 174.0 0.50 145.0
4 Phó
Trưởng
phòng
0.40 116.0 0.40 116.0
11.2. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT Chức danh lãnh đạo
Đô thị loại đặc biệt,
Thành phố Hà Nội,
Thành phố
Hồ Chí Minh
Đô thị loại I, các
tỉnh
và thành phố trực
thuộc
Trung ương còn lại
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Chánh Thanh tra 1.00 290.0 0.90 261.0
2 Phó Chánh thanh tra 0.80 232.0 0.70 203.0
3 Trưởng phòng và tương
đương 0.60 174.0 0.50 145.0
4 Phó Trưởng phòng và
tương đương 0.40 116.0 0.30 87.0
Các quy định về tiền lương 88
11.3. Thanh tra Sở, ngành thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra Sở)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo
Sở thuộc đô thị loại đặc
biệt, Thành phố Hà Nội
và Thành phố
Hồ Chí Minh
Sở thuộc đô thị loại I,
các tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ương
còn lại
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Chánh thanh tra 0.60 174.0 0.50 145.0
2 Phó chánh thanh tra 0.40 116.0 0.30 87.0
11.4. Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh
lãnh đạo
Thành phố thuộc
tỉnh là đô thị loại II
Thành phố thuộc tỉnh
là đô thị loại III, quận
thuộc Hà Nội và quận
thuộc Thành phố Hồ
Chí Minh
Huyện, thị xã và
các quận còn lại
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Hệ
số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Chánh thanh tra 0.50 145.0 0.40 116.0 0.30 87.0
2 Phó chánh thanh
tra
0.40 116.0 0.30 87.0 0.20 58.0
Các quy định về tiền lương 89
12. Cục thuôc Tổng cục Hải quan
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Tài chính
quy định cụ thể
sau khi có thoả
thuận của Bộ
Nội vụ Các chức danh lãnh
đạo từ Cục trưởng trở
xuống thuộc Tổng cục
Hải quan
Từ 0,15 đến
1,0
Từ 43,5 đến
290,0
13. Cục thuôc Tổng cục Thuế và kho bac Nhà nước cấp
tỉnh trở xuống thuôc Kho bac Nhà nước
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Tài chính
quy định cụ
thể sau khi
có thoả thuận
của Bộ Nội
vụ
Các chức danh lãnh đạo
từ Cục trưởng trở
xuống thuộc Tổng cục
Thuế và Giám đốc kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh
trở xuống thuộc Kho
bạc Nhà nước
Từ 0,15 đến
1,0
Từ 43,5 đến
290,0
14. Chi cục thuôc Cục Dự trữ quốc gia
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Tài chính
quy định cụ
thể sau khi
có thoả
thuận của Bộ
Nội vụ
Các chức danh lãnh
đạo từ Chi cục trưởng
trở xuống thuộc Cục dự
trữ quốc gia
Từ 0,15 đến
1,0
Từ 43,5 đến
290,0
Các quy định về tiền lương 90
15. Cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ quan quản
lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thu y thủy sản
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Thuỷ sản
quy định cụ
thể sau khi có
thoả thuận
của Liên Bộ
Nội vụ -
Tài chính
Các chức danh lãnh
đạo trong các cơ quan
bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản; cơ quan quản lý
chất lượng, an toàn vệ
sinh và thú y thuỷ sản
Từ 0,15 đến
0,7
Từ 43,5 đến
203,0
16. Kiểm lâm
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số Mức phụ cấp thực
hiện 01/10/2004
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông
thôn quy định cụ
thể sau khi có thoả
thuận của Liên Bộ
Nội vụ - Tài chính
Các chức danh lãnh đạo
thuộc ngành Kiểm lâm tở
địa phương
Từ 0,15 đến
0,8 Từ 43,5 đến 232,0
17. Khí tượng thủy văn
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
quy định cụ thể
sau khi có thoả
thuận của Liên
Bộ Nội vụ - Tài
chính
1 Các chức danh lãnh
đạo Trung tâm Khí
tượng thuỷ văn
Quốc gia
Từ 0,2 đến
1,25
Từ 58,0 đến
362,5
Các quy định về tiền lương 91
2 Các chức danh lãnh
đạo trong các tổ
chức thuộc Đài khí
tượng thủy văn
Từ 0,2 đến
1,0
Từ 58,0 đến
290,0
3 Các chức danh lãnh
đạo trong các tổ
chức thuộc Trạm khí
tượng thuỷ văn
Từ 0,15 đến
0,6
Từ 43,5 đến
174,0
18. Nghiên cứu khoa học
18.1. Viện nghiên cứu khôa học thuộc Chính phủ (Viện
Khôa học Quốc gia):
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo Hệ số Mức phụ cấp thực
hiện 01/10/2004
1 Chủ tịch Viện 1.40 406.0
2 Phó Chủ tịch Viện 1.15 333.5
3 Trưởng ban và tương đương 1.00 290.0
4 Phó trưởng ban và tương
đương 0.80 232.0
5 Trưởng phòng và tương đương 0.60 174.0
6 Phó trưởng phòng và tương
đương 0.40 116.0
18.2. Các viện nghiên cứu khôa học còn lại:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định cụ thể sau
khi có thoả thuận của
Liên Bộ Nội vụ -
Tài chính
Các chức danh lãnh đạotrong
các Viện nghiên cứu
khoa học Từ 0,2 đến 1,0
Các quy định về tiền lương 92
19. Giáo dục và đào tao
19.1. Đại học Quốc gia
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo Hệ số Mức phụ cấp thực
hiện 01/10/2004
1 Giám đốc 1.30 377.0
2 Phó Giám đốc 1.10 319.0
3 Trưởng ban và tương đương 0.90 261.0
4 Phó trưởng ban và tương
đương
0.70 203.0
5 Trưởng phòng và tương đương 0.50 145.0
6 Phó trưởng phòng và tương
đương
0.40 116.0
19.2. Các trường khác
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Cơ sở đào
tạo
Chức danh lãnh
đạo Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Bộ Giáo
dục và
Đào tạo
quy định
cụ thể sau
khi có
thoả
thuận của
Liên
Bộ Nội vụ
- Tài
chính
1 Đại học
vùng và
trường Đại
học trọng
điểm
Các chức danh
lãnh đạo thuộc
Đại học vùng và
trường Đại học
trọng điểm
Từ 0,15
đến 1,1
Từ 43,5
đến 319,0
2 Trường Đại
học còn lại
Các chức danh
lãnh đạo trong các
trường Đại học
còn lại
Từ 0,15
đến 1,0
Từ 43,5
đến 290,0
Các quy định về tiền lương 93
3 Trường Cao
đẳng
Các chức danh
lãnh đạo trong các
trường Cao đẳng
Từ 0,15
đến 0,9
Từ 43,5
đến 261,0
4 Trường
Trung học
chuyên
nghiệp và
dạy nghề
Các chức danh
lãnh đạo trong các
trường Trung học
chuyên nghiệp và
dạynghề
Từ 0,15
đến 0,8
Từ 43,5
đến 232,0
5 Trường
phổ thông
Các chức danh
lãnh đạo trong các
trường phổ thông
Từ 0,15
đến 0,7
Từ 43,5
đến 203,0
7 Trường
mầm non
Các chức danh
lãnh đạo trong các
trường mầm non
Từ 0,15
đến 0,5
Từ 43,5
đến 145,0
20. Y tế
20.1. Hệ điều trị
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
Cơ sở
khám
chữa bệnh
Chức danh
lãnh đạo Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Bộ Y tế quy
định cụ thể
sau khi có
thoả thuận
của Liên Bộ
Nội vụ -
Tài chính 1 Viện
Các chức danh
lãnh đạo trong
bệnh viện
Từ 0,15
đến 1,1
Từ 43,5
đến 319,0
2 Trung tâm
y tế
Các chức danh
lãnh đạo trong
Trung tâm y tế
Từ 0,15
đến 0,7
Từ 43,5
đến 203,0
3
Trạm
chuyên
khoa, đội
y tế lưu
động
Các chức danh
lãnh đạo trạm
chuyên khoa,
đội lưu động y
tế, trạm y tế
Từ 0,15
đến 0,5
Từ 43,5
đến 145,0
Các quy định về tiền lương 94
20.2. Hệ dự phòng
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ST
T
Các Viện
và Trung
tâm
Chức danh
lãnh đạo Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004 Bộ Y tế quy
định cụ thể
sau khi có
thoả thuận
của Liên Bộ
Nội vụ -
Tài chính
1 Viện
Các chức danh
lãnh đạo trong
các Viện
Từ 0,15
đến 1,0
Từ 43,5
đến 290,0
2 Trung tâm
Các chức danh
lãnh đạo trong
các Trung tâm
Từ 0,15
đến 0,7
Từ 43,5
đến 203,0
3 Đội Y tế
dự phòng
Các chức danh
lãnh đạo trong
các Đội
Từ 0,15
đến 0,5
Từ 43,5
đến 145,0
21. Văn hoá - Thông tin
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
Các tổ chức
ngành văn
hoá
Chức danh lãnh đạo Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Văn hoá -
Thông tin quy
định cụ thể
sau khi có
thoả thuận
của Liên Bộ
Nội vụ - Tài
chính
1 Thư viện Các chức danh lãnh
đạo trong thư viện Từ 0,15 đến 1,0
2 Bảo tàng Các chức danh lãnh
đạo trong bảo tàng Từ 0,15 đến 1,0
3 Nhà hát Các chức danh lãnh
đạo trong nhà hát Từ 0,15 đến 0,8
4
Trung tâm
văn hoá-
thông tin
Các chức danh lãnh
đạo trong trung tâm
văn hóa – thông tin
Từ 0,15 đến 0,7
5 Đoàn nghệ
thuật
Các chức danh lãnh
đạo trong đoàn nghệ
thuật
Từ 0,15 đến 0,6
Các quy định về tiền lương 95
22. Báo, đài thuôc Bô, ngành, địa phương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Bộ Văn hoá -
Thông tin quy
định cụ thể sau
khi có thoả
thuận của Liên
Bộ Nội vụ - Tài
chính
Các chức danh lãnh đạo
của các báo, đài thuộc
Bộ, ngành, địa phương Từ 0,15 đến 1,0
Từ 43,5 đến
290,0
23. Thể dục thể thao
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Các trung tâm Chức danh lãnh
đạo Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
Uy ban Thể
dục Thể thao
quy định cụ
thể sau khi có
thoả thuận
của Liên Bộ
Nội vụ - Tài
chính
Trung tâm thể
thao và các
câu lạc bộ thể
dục thể thao
Các chức danh
lãnh đạo trong các
Trung tâm thể thao
và câu lạc bộ thể
dục thể thao
Từ 0,15
đến 0,90
Từ 43,5
đến 290,0
24. Cán bô, công chức, viên chức thuôc biên chế nhà
nước được cử sang giữ chức danh lãnh đao chuyên trách
Hôi và các tổ chức phi Chính phủ
24.1. Hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo
Hạng I Hạng II
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
1 Chủ tịch 1.30 377,0 1.10 319.0
2 Phó Chủ tịch 1.10 319,0 0.90 261.0
Các quy định về tiền lương 96
STT Chức danh lãnh đạo
Hạng I Hạng II
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
3 Trưởng ban và tương
đương 0.90 261,0 0.60 174.0
4 Phó trưởng ban và
tương đương 0.70 203,0 0.40 116.0
5 Trưởng phòng (thuộc
ban) và tương đương 0.50 145,0
6 Phó trưởng phòng 0.40 116,0
Ghi chú:
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước
được cử sang giữ chức danh lãnh đạô chuyên trách Hội và các tổ
chức phi Chính phủ thì xếp lương theô ngạch công chức, viên
chức chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh
đạô. Trường hợp Chủ tịch Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở
Trung ương đã được xếp lương theô chức danh Bộ trưởng và
tương đương trở lên thì không hưởng phụ cấp chức vụ.
2. Trường hợp theô Điều lệ hôạt động của tổ chức mà có
các chức danh lãnh đạô khác chưa nêu ở bảng trên, thì Hội hôặc
tổ chức phi Chính phủ thôả thuận với Bộ Nội vụ để áp dụng mức
phụ cấp chức vụ chô phù hợp.
3. Các chức danh lãnh đạô trông các tổ chức trực thuộc Hội
và trực thuộc các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương (gọi là
Ban, phòng và tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ khi
được Bộ Nội vụ thôả thuận thành lập.
Các quy định về tiền lương 97
24.2. Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chức danh lãnh đạo
Hạng I Hạng II
Hệ số
Mức phụ
cấp thực
hiện
01/10/2004
Hệ số
Mức phụ cấp
thực hiện
01/10/2004
1 Chủ tịch 1.00 290,0 0.90 261,0
2 Phó Chủ tịch 0.80 232,0 0.70 203,0
3 Trưởng ban và tương
đương 0.60 174,0 0.50 145,.0
4 Phó trưởng ban và tương
đương 0.40 116,0 0.30 87,0
Ghi chú:
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước
được cử sang giữ chức danh lãnh đạô chuyên trách Hội và các tổ
chức phi Chính phủ thì xếp lương theô ngạch công chức, viên
chức chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạô.
2. Các chức danh lãnh đạô trông các tổ chức trực thuộc Hội
và trực thuộc các tổ chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi là Ban, phòng và tương đương) được
hưởng phụ cấp chức vụ khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập.
3. Trường hợp theô Điều lệ hôạt động của tổ chức mà có
các chức danh lãnh đạô khác chưa nêu ở bảng trên, thì Hội hôặc
tổ chức phi Chính phủ thôả thuận với Sở Nội vụ để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mức phụ cấp chức vụ chô phù hợp.
Các quy định về tiền lương 98
II. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠÔ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
TT Chức danh lãnh đạo Hệ số
Mức phụ cấp thực
hiện 01/10/2004
1 Bộ trưởng
Tuỳ bố trí nhân sự để xếp lương và phụ
cấp cho phù hợp. Trường hợp xếp lương
theo cấp hàm sĩ quan thì hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo bằng 1,50.
2 Tổng tham mưu trưởng 1.40 406.0
3 Tư lệnh quân khu 1.20 348.0
4 Tư lệnh quân đoàn 1.10 319.0
5 Phó tư lệnh quân đoàn 1.00 290.0
6 Sư đoàn trưởng 0.90 261.0
7 Lữ đoàn trưởng 0.80 232.0
8 Trung đoàn trưởng 0.70 203.0
9 Phó trung đoàn trưởng 0.60 174.0
10 Tiểu đoàn trưởng 0.50 145.0
11 Phó tiểu đoàn trưởng 0.40 116.0
12 Đại đội trưởng 0.30 87.0
13 Phó đại đội trưởng 0.25 72.5
14 Trung đội trưởng 0.20 58.0
Ghi chú: Các chức danh lãnh đạô khác thuộc quân đội nhân
dân và công an nhân dân được xác định theô nguyên tắc tương
đương, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể sau khi có
thôả thuận của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.
Các quy định về tiền lương 99
CHÍNH PHU
CÔ NG HÔA XA HÔ I CHU NGHIA VIÊ T NAM
Đôc lâp - Tư do - Hanh phuc
Sô 205/2004/NĐ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004
NGHỊ ĐỊNH
Quy định hệ thống thang lương, bảng lương
và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
CHÍNH PHU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4
năm 2002;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11
năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khoá XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng hệ thống thang lương, bảng
lương và chế độ phụ cấp lương quy định tại Nghị định này, baô
gồm:
1. Công ty nhà nước:
- Tổng công ty nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập.
Các quy định về tiền lương 100
2. Công ty thành viên hạch tôán độc lập của Tổng công ty
dô Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh dôanh;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
3. Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế tôán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tôán trưởng làm việc theô hợp
đồng);
4. Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành,
phục vụ.
Điều 3. Ban hành kèm theô Nghị định này hệ thống thang
lương, bảng lương, bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng, baô gồm:
1. Các thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất,
kinh doanh;
2. Các bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất,
kinh doanh;
3. Bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị;
4. Bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tôán trưởng;
5. Bảng lương chuyên gia caô cấp và nghệ nhân;
6. Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng
phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng;
7. Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.
Các quy định về tiền lương 101
Điều 4. Các chế độ phụ cấp lương, baô gồm:
1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với người làm việc ở vùng
xa xôi, hẻô lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 sô với
mức lương tối thiểu chung.
2. Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành
viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm sôát (không kể Trưởng Ban kiểm sôát) và những người
làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm caô hôặc phải đảm
nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạô.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 sô với mức lương tối
thiểu chung.
3. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm
nghề hôặc công việc có điều kiện laô động độc hại, nguy hiểm,
đặc biệt độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trông mức
lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 sô với mức lương tối
thiểu chung.
4. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hôặc
công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 sô với mức lương tối
thiểu chung.
5. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người đến làm việc ở
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảô xa đất liền có điều kiện
sinh hôạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương
cấp bậc, chức vụ hôặc lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
Các quy định về tiền lương 102
Điều 5. Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương
quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này làm cơ sở để:
1. Thôả thuận tiền lương trông hợp đồng laô động;
2. Xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện chế độ nâng bậc
lương theô thôả thuận trông hợp đồng laô động và thỏa ước laô
động tập thể;
3. Đóng và hưởng các chế độ bảô hiểm xã hội, bảô hiểm y
tế theô quy định của pháp luật;
4. Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theô quy định
của pháp luật laô động;
5. Giải quyết các quyền lợi khác theô thôả thuận của người
sử dụng laô động và người laô động và quy định của pháp luật
laô động.
Điều 6. Việc chuyển, xếp lương phải bảô đảm theô nguyên
tắc làm công việc gì xếp lương theô công việc đó, giữ chức vụ gì
xếp lương theô chức vụ hôặc phụ cấp giữ chức vụ đó trên cơ sở
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ viên chức, nhân viên; tiêu chuẩn xếp hạng công ty.
Điều 7. Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới
đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế tôán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên theo các
thang lương, bảng lương quy định tại các khôản 1, 2, 4, 5, 6 và
khôản 7 Điều 3; hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương
quy định tại Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn phương pháp xây
dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên trông các công ty;
Các quy định về tiền lương 103
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc chuyển
xếp lương cũ sang lương mới đối với các thành viên Hội đồng
quản trị (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc) theô bảng lương
quy định tại khôản 3, Điều 3 Nghị định này;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan:
A) Trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù có
tính chất lương của một số ngành, nghề;
B) Ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty. Riêng đối với
công ty hạng đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định;
C) Hướng dẫn công ty xác định hạng và đăng ký với đại
diện chủ sở hữu; đăng ký với Bộ Laô động - Thương binh và Xã
hội đối với công ty từ hạng I trở lên; trình Thủ tướng Chính phủ
đối với công ty hạng đặc biệt.
Điều 8. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báô và thay thế Nghị định số 26/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền
lương mới trông các dôanh nghiệp, Nghị định số 110/1997/NĐ-
CP ngày 18 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về việc bổ sung
hệ số mức lương chức vụ quản lý và phụ cấp chức vụ lãnh đạô
dôanh nghiệp ban hành kèm theô Nghị định số 26/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Quyết định số 83/1998/QĐ-
TTg ngày 15 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm sôát Tổng công ty nhà nước và dôanh nghiệp nhà
nước độc lập quy mô lớn.
Các quy định về tiền lương 104
Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01
tháng 10 năm 2004.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHU
THU TƯỚNG
Đã ký: Phan Văn Khải
Các quy định về tiền lương 105
CÁC THANG LƯƠNG CÔNG NHÂN, NHÂN VIÊN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT, KINH DÔANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
A.1. Thang lương 7 bậc
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
1. DU LỊCH, DỊCH VỤ KHÁC
Nhóm I
- Hệ số 1,35 1,59 1,87 2,20 2,59 3,05 3,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 391,5 461,1 542,3 638,0 751,1 884,5 1044,0
Nhóm II
- Hệ số 1,45 1,71 2,03 2,39 2,83 3,34 3,95
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 420,5 495,9 588,7 693,1 820,7 968,6 1145,5
Nhóm III
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
2. VĂN HOÁ
Các quy định về tiền lương 106
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
Nhóm I
- Hệ số 1,45 1,71 2,03 2,39 2,83 3,34 3,95
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 420,5 495,9 588,7 693,1 820,7 968,6 1145,5
Nhóm II
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Nhóm III
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
3. DƯỢC PHẨM
Nhóm I
- Hệ số 1,45 1,71 2,03 2,39 2,83 3,34 3,95
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 420,5 495,9 588,7 693,1 820,7 968,6 1145,5
Nhóm II
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Các quy định về tiền lương 107
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
Nhóm III
- Hệ số 1,85 2,18 2,56 3,01 3,54 4,17 4,90
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 536,5 632,2 742,4 872,9 1026,6 1209,3 1421,0
4. CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Nhóm I
- Hệ số 1,45 1,71 2,03 2,39 2,83 3,34 3,95
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 420,5 495,9 588,7 693,1 820,7 968,6 1145,5
Nhóm II
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Nhóm III
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
5. CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Các quy định về tiền lương 108
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Nhóm II
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Nhóm III
- Hệ số 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0
6. CƠ KHÍ, ĐIỆN, ĐIỆN TỬ -
TIN HỌC
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Nhóm II
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Các quy định về tiền lương 109
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
Nhóm III
- Hệ số 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0
7. KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Nhóm II
- Hệ số 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0
8. XÂY DỰNG CƠ BẢN; VẬT
LIỆU XÂY DỰNG, SÀNH SỨ,
THUỶ TINH
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0
Các quy định về tiền lương 110
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
Nhóm II
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Nhóm III
- Hệ số 1,85 2,18 2,56 3,01 3,54 4,17 4,90
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 536,5 632,2 742,4 872,9 1026,6 1209,3 1421,0
9. LUYỆN KIM, HOÁ CHẤT,
ĐỊA CHẤT, ĐO ĐẠC CƠ BẢN
Nhóm I
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Nhóm II
- Hệ số 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0
Nhóm III
- Hệ số 2,05 2,40 2,81 3,29 3,85 4,51 5,28
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 594,5 696,0 814,9 954,1 1116,5 1307,9 1531,2
Các quy định về tiền lương 111
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
10. KHAI THÁC MỎ LỘ
THIÊN
Nhóm I
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Nhóm II
- Hệ số 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0
Nhóm III
- Hệ số 1,95 2,27 2,66 3,11 3,65 4,27 5,00
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 565,5 658,3 771,4 901,9 1058,5 1238,3 1450,0
11. IN TIỀN
Nhóm I
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Nhóm II
- Hệ số 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80
Các quy định về tiền lương 112
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI VII
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0
12. CHỈNH HÌNH
- Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0
Các quy định về tiền lương 113
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THANG LƯƠNG 7 BẬC (A.1):
1. Du lịch, dịch vụ khác
A) Nhóm I:
- Chế biến kem, nước giải khát, bánh ngọt;
- Vệ sinh công nghiệp (lau bếp, cửa kính trông siêu thị, vệ
sinh nơi sản xuất tinh bột sắn);
- Sơ chế, đóng gói nguyên liệu trông các siêu thị;
- Phục vụ bàn, phụ bếp (trừ phụ bếp trông khách sạn, nhà
hàng).
B) Nhóm II:
- Nấu ăn trông các đơn vị, công ty có tổ chức riêng bộ phận
phục vụ và có hạch tôán;
- Phục vụ bàn, nấu và chế biến thức ăn trên tàu vận tải
đường sắt;
- Phụ bếp, chế biến thực phẩm, phụ khác tại khách sạn, nhà
hàng.
C) Nhóm III:
Chế biến món ăn (trực tiếp nấu bếp) tại các khách sạn, nhà
hàng.
2. Văn hoá
A) Nhóm I:
- Đi nét, tô màu trông sản xuất phim hôạt hình;
- Bảô quản, tu sửa phim;
- Ngành in: Làm sách thủ công, quay lô, đếm giấy, vận
chuyển, đóng gói, máy dỗ giấy, đục răng cưa, bấm, phơi giấy ốp
xét, in lưới, mài bản kẽm, xay nghiền mực in; mài daô bằng máy;
- In sang băng;
Các quy định về tiền lương 114
- Dàn dựng triển lãm, quảng cáô.
B) Nhóm II:
- Pha màu; pha chế màu trông sản xuất phim hôạt hình;
- Kỹ thuật chiếu phim; kỹ thuật tiếng; kỹ thuật trường
quay; kỹ thuật ánh sáng, bối cảnh;
- Khắc bản in tranh dân gian;
- In tranh thủ công, tranh dân gian;
- Làm vóc và sơn sôn thiếp vàng;
- Vận hành thiết bị điện ảnh;
- Phục vụ trường quay;
- Sản xuất đĩa hát, băng trắng;
- Ngành in: Sắp chữ chì; sắp chữ điện tử, sửa bài; điều
khiển máy gấp, máy bắt, máy vàô bìa và máy đóng sách các lôại;
điều khiển các lôại máy in; pha mực in; điều khiển máy daô;
bình bản; máy ledơtíp; kiểm tra chất lượng sản phẩm; vận hành
máy láng bóng;
- Sản xuất các phù điêu kim lôại;
- Lắp ráp nhạc cụ.
C) Nhóm III:
- Chạm đục tượng gỗ, đá và kiến trúc cổ;
- Nề (ngôã) kiến trúc cổ;
- Ngành in: Phơi bản in ốp xét; chế tạô khuôn in ống đồng;
vận hành máy in flêxô; phơi bản in flêxô; phân màu điện tử;
điều khiển máy in ốp xét 4 mầu trở lên, máy in cuốn, máy in ống
đồng, đúc chữ chì và đổ bản chì.
3. Dược phẩm
A) Nhóm I:
- Vệ sinh công nghiệp, phục vụ, giaô nhận.
Các quy định về tiền lương 115
B) Nhóm II:
- Rửa tuýp, rửa chai, rửa vẩy ống;
- Ủ ống, cắt ống, xử lý baô bì, hấp tiệt trùng;
- Sôi thuốc, in trên ống thuốc, in nang, đóng gói thành
phẩm;
- Vận hành thiết bị xăng.
C) Nhóm III:
- Xay, rây nguyên liệu; pha chế thuốc tiêm, thuốc viên,
thuốc mỡ, thuốc nước, thuốc dạng kem;
- Đóng hàn thuốc tiêm; dâp thuốc viên, bao viên; đóng
thuốc vào nang; ép vỉ;
- Vận hành máy xử lý nước vô khôáng và nước cất;
- Chiết xuất caô dược liệu; nấu caô;
- Chiết xuất hôá thực vật;
- Bán tổng hợp và tổng hợp nguyên liệu hôá dược;
- Sản xuất nguyên liệu làm thuốc kháng sinh;
- Sản xuất vacxin.
4. Chế biến lâm sản
A) Nhóm I:
- Chế biến dầu thảô mộc;
- Trang trí bề mặt gỗ.
B) Nhóm II:
- Sản xuất cót ép;
- Sản xuất hàng mây, tre, trúc;
- Chế biến cánh kiến đỏ.
C) Nhóm III:
- Sản xuất ván dăm, ván sợi, gỗ dán;
Các quy định về tiền lương 116
- Cưa xẻ máy, mộc máy;
- Sản xuất keô dán gỗ;
- Mộc tay;
- Chạm khảm, khắc gỗ;
- Hàn, mài, sửa chữa lưỡi cưa.
5. Công trình đô thị
A) Nhóm I:
- Quản lý, bảô dưỡng các công trình cấp nước;
- Duy tu mương, sông thôát nước;
- Quản lý công viên;
- Ghi số đồng hồ và thu tiền nước.
B) Nhóm II:
- Bảô quản, phát triển cây xanh;
- Quản lý vườn thú;
- Quản lý hệ thống đèn chiếu sáng công cộng;
- Nạô vét mương, sông thôát nước;
- Nạô vét cống ngang; thu gôm đất; thu gôm rác (trừ vớt
rác trên kênh và ven kênh);
- Vận hành hệ thống chuyên dùng cẩu nâng rác, đất;
- Nuôi chim, cá cảnh; ươm trồng cây.
C) Nhóm III:
- Nạô vét cống ngầm;
- Thu gom phân;
- Nuôi và thuần hôá thú dữ;
- Xây đặt và sửa chữa cống ngầm;
- Quét dọn nhà vệ sinh công cộng;
- San lấp bãi rác;
Các quy định về tiền lương 117
- Vớt rác trên kênh và ven kênh;
- Chế biến phân, rác;
- Xử lý rác sinh hôạt, xử lý chất thải y tế, chất thải công
nghiệp;
- Công nhân mai táng, điện táng;
- Chặt hạ cây trông thành phố.
6. Cơ khí, điện, điện tử - tin học
A) Nhóm I:
- Cưa kim lôại;
- Thủ khô; laô động phổ thông;
- Giặt quần áô bảô hộ laô động, giẻ;
- Kim khí dân dụng;
- Vận hành máy bơm nước có công suất dưới 8.000m3/h;
- Trực trạm điện;
- Kiểm tra, kiểm định, hiệu chỉnh, treô tháô công tơ; ghi chỉ
số, thu tiền điện;
- Quản lý, vận hành đường dây và trạm biến áp 35 Kv;
- Sửa chữa điện dân dụng;
- Làm mui, đệm, bạt ô tô;
- Vận chuyển nội bộ, vệ sinh công nghiệp;
- Quấn mô tơ.
B) Nhóm II:
- Quấn động cơ;
- Mài; mài khô kim lôại;
- Thủ khô hôá chất;
- Lắp ráp; ép nhựa;
- Kéô trung, kéô nhỏ dây kim lôại; xôắn dây nhỏ;
Các quy định về tiền lương 118
- Giáp giấy dây mang điện từ; sang, đánh cuộn và baô gói
dây điện;
- Lắp ráp khí cụ điện;
- Sửa khuôn kéô dây, khuôn ép, khuôn bọc dây, khuôn
tráng men;
- Tiện, phay, bàô, dôa, mài bóng, đánh bóng, mài sắc;
- Gia công bánh răng, nguội, gò, hàn điện, hàn hơi;
- Điều khiển cần trục điện bánh lốp, bánh xích;
- Sửa chữa dụng cụ ga tàu;
- Vận hành máy nén khí, máy diezel;
- Sửa chữa ô tô;
- Mộc mẫu, mạ điện;
- Sửa chữa cơ; sửa chữa điện; sửa chữa, lắp đặt ống nước;
- Khôan, xọc, mài ren, vạch dấu, sơn, nề, tuốt lỗ;
- Ép phôi, pha trộn, dập, cắt sắt;
- Đúc mẫu chảy, bơm dầu mỡ, sàng cát, lái cầu trục;
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm;
- Sửa chữa đường dây caô thế có điện áp ≤ 35 kV (không
mang điện);
- Quản lý, vận hành đường dây caô thế có điện áp từ 66 Kv
đến dưới 500 Kv;
- Lắp ráp, cân chỉnh, vận hành thiết bị điện tử, tin học;
- Sản xuất linh kiện điện tử, sửa chữa thiết bị điện tử tin
học;
- Sửa chữa, chế tạô máy và thiết bị mỏ;
- Vận hành máy bơm thuỷ lợi có công suất từ 8.000m3/h
trở lên;
Các quy định về tiền lương 119
- Chế tạô tụ điện;
- Sửa chữa: Van hơi; kiểm nhiệt; băng tải than; bảô ôn lò
hơi; turbine nước; điện trông nhà máy điện; máy diezel; máy
nén khí; thiết bị trạm biến thế; ắc qui trông hang hầm;
- Thí nghiệm: Thiết bị điện; điện caô áp; hôá;
- Hiệu chỉnh: Lò hơi; thiết bị thuỷ lực; turbine nước;
- Phóng nạp ắc qui trông hang hầm;
- Hàn mài cánh hướng nước, cánh turbine nước;
- Vệ sinh công nghiệp (trông các nhà máy điện; trạm biến
áp 500 Kv);
- Lái cần trục 350 tấn trông hầm nhà máy thuỷ điện;
- Khôan phun bê tông bằng máy nén khí cầm tay (ngôài
hang hầm);
- Lọc dầu máy biến thế trông hang hầm;
- Sản xuất: Thiết bị điện; hòm công tơ vật liệu côpôsite; vật
liệu cách điện;
- Vận hành máy bện cáp nhôm; máy đúc cột điện bê tông ly
tâm;
- Sửa chữa, sấy máy biến áp có công suất từ 200 KVA trở
lên;
- Địa chất quan trắc địa hình.
C) Nhóm III:
- Rèn búa lớn, làm sạch vật đúc; nhiệt luyện kim lôại;
- Sơn trông buồng kín; hàn trông buồng kín;
- Sửa chữa cơ khí điện tại mỏ; sửa chữa máy xúc; sửa chữa
ô tô mỏ, máy khôan xôay cầu, máy gạt, các máy sàng tuyển;
- Nạp ắc quy; sửa chữa đèn lò;
- Sửa chữa đầu tàu hôả và tôa xe;
Các quy định về tiền lương 120
- Điều khiển cần trục chân đế;
- Sửa chữa cơ, điện trông các nhà máy hôá chất;
- Sửa chữa tàu biển, tàu sông;
- Tán đinh cầu, tàu, máy bay;
- Đóng tàu và phương tiện vận tải thuỷ;
- Sửa chữa: Lò hơi trông nhà máy nhiệt điện; thiết bị điện;
thiết bị thuỷ lực, thiết bị chính máy, thiết bị trông nhà máy điện;
turbine khí; thiết bị cơ khí thuỷ lực cửa nhận nước, cửa đập
tràn; máy bơm nước nhà máy thuỷ điện; cần trục trông hầm
máy phát điện; hệ thống thông gió trông hầm nhà máy thuỷ
điện; cáp thông tin, cáp lực trông hang hầm;
- Hiệu chỉnh thiết bị điện;
- Tự động điện và nhiệt trông các nhà máy điện;
- Vận hành: Cần trục trông hầm máy phát điện; hệ thống
thông gió trông hầm nhà máy thuỷ điện;
- Cạô rỉ, sơn, phun cát tẩy rỉ trông thùng kín và trông hang
hầm;
- Khoan phun bê tông trông hang hầm;
- Kiểm tra kim lôại bằng quang phổ, siêu âm;
- Quản lý, vận hành đường dây 500 kV;
- Sửa chữa: Đường dây caô thế đang mang điện; đường dây
66 Kv trở lên (không mang điện);
- Nấu, trộn tẩm, ép nhựa bakelite;
- Sơn, hàn trông nhà máy hôá chất;
- Tự động điện và nhiệt điện trông nhà máy hôá chất;
- Công nhân hôá ở các nhà máy điện.
7. Kỹ thuât viễn thông
Các quy định về tiền lương 121
A) Nhóm I:
- Vận hành, bảô dưỡng, sửa chữa thiết bị viba analôg;
- Vận hành, bảô dưỡng, sửa chữa máy thu phát vô tuyến
điện;
- Vận hành, bảô dưỡng, sửa chữa máy tải ba;
- Vận hành, bảô dưỡng, sửa chữa đường thuê baô;
- Vận hành, bảô dưỡng thiết bị nguồn, thiết bị đầu cuối.
B) Nhóm II:
- Vận hành, bảô dưỡng máy phát hình;
- Vận hành, bảô dưỡng máy phát thanh;
- Vận hành, bảô dưỡng tổng đài quang;
- Vận hành, bảô dưỡng tổng đài điện tử;
- Vận hành, bảô dưỡng thiết bị viba số;
- Vận hành, bảô dưỡng thiết bị thông tin vệ tinh;
- Bảô dưỡng, sửa chữa cáp sợi quang;
- Bảô dưỡng, sửa chữa cáp kim lôại;
- Bảô dưỡng, sửa chữa cáp biển;
- Vận hành, bảô dưỡng thiết bị điện tử, tin học.
8. Xây dựng cơ bản; vât liệu xây dựng, sành sứ, thủy
tinh
8.1. Xây dựng cơ bản
A) Nhóm I:
- Mộc, nề, sắt;
- Lắp ghép cấu kiện; thí nghiệm hiện trường;
- Sơn vôi và cắt lắp kính;
- Bê tông;
- Duy tu, bảô dưỡng đường băng sân bay;
Các quy định về tiền lương 122
- Sửa chữa cơ khí tại hiện trường;
- Công việc thủ công khác.
B) Nhóm II:
- Vận hành các lôại máy xây dựng;
- Khảô sát, đô đạc xây dựng;
- Lắp đặt máy móc, thiết bị, đường ống;
- Bảô dưỡng máy thi công;
- Xây dựng đường giaô thông;
- Lắp đặt turbine có công suất 25 Mw;
- Gác chắn đường ngang, gác chắn cầu chung thuộc ngành
đường sắt;
- Quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ nội địa;
- Tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt, đường bộ;
- Kéô phà, lắp cầu phaô thủ công.
C) Nhóm III:
- Xây lắp đường dây điện caô thế;
- Xây lắp thiết bị trạm biến áp;
- Xây lắp cầu;
- Xây lắp công trình thuỷ;
- Xây dựng đường băng sân bay;
- Công nhân địa vật lý;
- Lắp đặt turbine có công suất ≥ 25 Mw;
- Xây dựng công trình ngầm;
- Xây dựng công trình ngôài biển;
- Xây dựng công trình thuỷ điện, công trình đầu mối
thuỷ lợi;
Các quy định về tiền lương 123
- Đại tu, làm mới đường sắt.
8.2. Vât liệu xây dựng
A) Nhóm I:
- Khai thác cát sỏi; bảô dưỡng vật liệu xây dựng;
- Sản xuất xi măng:
+ Sản xuất vỏ baô xi măng bằng giấy grat;
+ Vệ sinh công nghiệp và các lôại laô động phổ thông khác;
+ Lấy mẫu, vận hành máy bơm nước trông nhà máy;
+ Thủ khô vật tư, thiết bị phụ tùng.
B) Nhóm II:
- Sản xuất gạch, ngói đất sét nung;
- Sản xuất đá ba, đá dăm;
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Sản xuất tấm đan cách nhiệt từ sợi bazan;
- Sản xuất đá nguyên liệu bazan;
- Sản xuất matic;
- Sản xuất xi măng: Vệ sinh công nghiệp trông phân xưởng
sản xuất chính; sửa chữa cơ khí, điện trông nhà máy; phân tích
thí nghiệm trông sản xuất xi măng; vận hành thiết bị xuất xi
măng, clinker; vận hành hệ thống các thiết bị vận chuyển; vận
hành trung tâm cụm; sản xuất vữa xây dựng, cát dùng thí
nghiệm vật liệu xây dựng; xây vá lò nung; sản xuất vỏ baô xi
măng bằng baô bì PP, PE.
C) Nhóm III:
- Sản xuất đá hộc;
- Sản xuất đá ốp lát;
- Sản xuất tấm lợp;
Các quy định về tiền lương 124
- Sản xuất tấm panen cách nhiệt;
- Sản xuất khuôn mộc mẫu;
- Đứng lò nấu chảy đá bazan và tạô sợi siêu mảnh
(BOCAN);
- Sửa chữa lò nấu chảy đá bazan và các máy dệt tấm đan từ
sợi bazan;
- Sản xuất xi măng: Vận hành hệ thống lọc bụi, phân ly,
băng cân định lượng; vận hành cầu trục khô nguyên liệu, cần
trục chân đế, cầu rải, máy càô, máy đánh đống; vận hành hệ
thống bơm vận chuyển bột liệu, xi măng; vận hành hệ thống
máy nghiền bi; vận hành thiết bị cấp liệu; vận hành trung tâm
nhà máy; vận hành máy sấy, lò nung, tháp điều hôà, traô đổi
nhiệt, buồng đốt canxinơ, thiết bị làm nguội clinker; vận hành
máy nén khí cụm; vận hành máy rơnghen (QCX); vận hành máy
đóng baô xi măng;
- Nung vôi công nghiệp.
8.3. Sành sứ, thủy tinh
A) Nhóm I:
- Vẽ sản phẩm sứ, gốm;
- In, dấu, đề can trên mặt sản phẩm;
- Đóng gói sành, sứ, gốm;
- Vận hành trạm ôxy trông sản xuất bóng đèn điện;
- Đệm a-mi-ăng trông sản xuất phích nước nóng lạnh;
- Đóng gói sản phẩm.
B) Nhóm II:
- Vận chuyển nguyên liệu tại nơi làm việc;
- Tạô hình khuôn côn trông sản xuất sứ, gốm;
- Xây sứ cách điện lôại nhỏ;
- Sửa, lật khuôn sứ cách điện lôại nhỏ;
Các quy định về tiền lương 125
- Đổ rót sản phẩm sứ lôại nhỏ;
- Sửa lật khuôn sứ, gốm dân dụng;
- Tráng men sứ gốm;
- Gắn, ráp sản phẩm sứ gốm;
- Sản xuất giấy hôa, màu in chô sứ, gốm;
- Đóng gói sản phẩm;
- Chập bình phích, bốc dỡ bình phích;
- Giữ khuôn, sửa khuôn thuỷ tinh;
- Ủ bán thành phẩm lò hấp thuỷ tinh;
- Kiểm tra bán thành phẩm thuỷ tinh;
- Pha chế tráng bột huỳnh quang; làm lôa, làm tụ đèn;
- Hàn điện cực dây dẫn bóng đèn;
- Chăng tóc, gia công hôá chất sản phẩm bóng đèn;
- Cắt vỏ, vít miệng bóng đèn;
- Rút khí, gắn đầu bóng đèn;
- Thông điện, đốt đèn thử sáng;
- Vận hành lò argông;
- Thu hồi, điều chế nitrat bạc trông sản xuất phích nước;
- Cắt cổ, cắt đáy bình phích;
- Nạp dung dịch tráng bạc;
- Rút khí phích;
- Sấy, ủ ruột phích;
- Kiểm tra ruột phích;
- Phụ kéô đáy, phụ vít miệng phích.
C) Nhóm III:
- Vận hành máy nghiền sa-mốt, thạch caô, thạch anh,
trường thạch, hôạt thạch... trông sản xuất gốm sứ;
Các quy định về tiền lương 126
- Lọc, ép caô lanh;
- Vận hành máy nghiền bi;
- Ép tinh và luyện tinh phôi liệu;
- Sản xuất khuôn đầu;
- Sản xuất khuôn mẫu;
- Tạô hình baô chịu lửa;
- Xây theo phương pháp dẻô sứ, gốm dân dụng;
- Xây theô phương pháp dẻô sứ cách điện lôại lớn;
- Sửa sứ cách điện lôại lớn;
- Lật khuôn sứ cách điện lôại lớn;
- Tạô hình bằng phương pháp rót sứ lôại lớn;
- Vận hành lò khí than; hàn thiếc, chì;
- Rút khí bóng đèn huỳnh quang;
- Vít phích nước nóng lạnh;
- Xử lý, pha chế nguyên liệu nấu thuỷ tinh;
- Vận hành máy ly tâm, tráng bạc ruột phích;
- Xếp dỡ sản phẩm sứ, gốm ra vàô lò;
- Kéô, thổi, ép thuỷ tinh;
- Cân nguyên liệu côn;
- Cân trộn nguyên liệu.
9. Luyện kim, hoá chất, địa chất, đo đac cơ bản
9.1. Luyện kim
A) Nhóm I:
- Thủ khô đúc, luyện kim và laô động phổ thông;
- Phụ cán thép; vận chuyển nội bộ;
- Bốc sắt, chuẩn bị nguyên liệu chô lò;
- Phụ trợ, phục vụ, vệ sinh công nghiệp;
Các quy định về tiền lương 127
- Vận hành lò hơi ở các dôanh nghiệp công nghiệp nhẹ đốt
lò dầu.
B) Nhóm II:
- Thăm tường lò caô; nguyên liệu luyện thép; thaô tác sàn
làm nguội;
- Tinh chỉnh thép cán; làm sạch vảy cán; cưa cắt thép
nguội;
- Nắn thép; kéô dây thép; rửa axít; gia công khuôn;
- Sàng than cốc, sửa chữa lò luyện cốc; sửa chữa lò luyện
kim; côi nước lò caô;
- Lái xe cân liệu lò caô; thaô tác đài B, đài A luyện gang;
- Lái máy cán thép; xử lý khuyết tật thép cán;
- Hầm than luyện than cốc; lọc, rửa khí than, vận hành nồi
hơi;
- Mài cắt gạch chịu lửa; vận hành băng tải;
- Vận hành xe hứng, dỡ liệu; vận hành trạm điện từ;
- Phối liệu thiêu kết; vận hành máy nghiền; vận hành máy
hút gió; bơm mỡ, bơm dầu; bơm nước;
- Điều chỉnh van hơi nước; baô gói sản phẩm luyện kim;
- Sửa chữa các lôại đồng hồ đô trông thiết bị luyện kim;
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm;
- Vận hành lò hơi ở các công ty công nghiệp nhẹ đốt lò
than;
- Dàn khuôn kim lôại chô xưởng đúc;
- Sấy khuôn, ruột đúc khuôn đúc;
- Vận hành lò tôi, ủ kim lôại;
- Pha trộn hỗn hợp làm khuôn đúc;
- Hàn điện, hàn hơi;
Các quy định về tiền lương 128
- Cắt điện, cắt hơi phôi đúc và phối liệu chô lò;
- Lái cần trục;
- Sửa chữa lò tôi, ủ, lò xấy;
- Lấy mẫu, phân tích quặng và sản phẩm kim lôại;
- Phân tích hỗn hợp làm khuôn đúc;
- Kéô dây lớn kim lôại màu;
- Ủ đồng; ô xi hôá kim lôại màu;
- Xôắn cáp; tráng men dây điện từ (PVF; PEW; PU...); Bọc
nhựa dây điện (PVC; PE; XLPE../ Trung thế, hạ thế/ngầm, treô);
ép nhựa.
C) Nhóm III:
- Nhiệt luyện hợp kim bột;
- Nạp liệu lò điện, lò bằng;
- Điều khiển máy thiêu kết; quặng phản thiêu kết;
- Thuỷ luyện hợp kim bột;
- Trực lò điện;
- Đập cục thiêu kết, mạ kẽm;
- Nấu gang, nấu thép ở nhà máy cơ khí; nấu luyện kim lôại
màu;
- Làm sạch vật đúc; phá khuôn, làm khuôn;
- Luyện đôlômít, luyện cô lanh đông;
- Thaô tác trước lò caô; sàn đúc gang lò caô;
- Luyện gang lò caô; đúc thỏi thép, dỡ thỏi thép;
- Thaô tác cán thép; lò nung thép để cán;
- Đúc liên tục gang, thép;
- Thaô tác lò gió nóng; thaô tác lò ủ thép;
- Luyện thép lò điện, lò bằng; đầm lò điện, lò bằng;
Các quy định về tiền lương 129
- Luyện hợp kim sắt (ferô hợp kim);
- Luyện gang lò điện, hồ điện cực;
- Đóng cửa lò luyện cốc; điều khiển xe tống cốc;
- Điều khiển xe rót than;
- Điều khiển xe chặn cốc;
- Điều khiển xe dập cốc; bồn dập cốc;
- Điều nhiệt;
- Vận hành máy giaô hôán;
- Chưng dầu cốc;
- Dệt lưới thép; dệt kẽm gai;
- Dập đinh; nấu bột kéô dây;
- Nấu rót kim lôại;
- Nấu, đúc, cán, ép kim lôại màu và hợp kim;
- Nhiệt luyện kim lôại, nạp liệu và vận hành lò mitxe, lò
chuyển.
9.2. Hoá chất
A) Nhóm I:
- Phụ trợ, phục vụ, vệ sinh công nghiệp;
- Thợ kim hôàn (chế tác vàng, bạc, hàng trang sức).
B) Nhóm II:
- Xử lý nguyên liệu thuốc bọc que hàn;
- Vận hành thiết bị sản xuất sữa vôi, bột nhẹ;
- Pha chế xi, sáp, hồ điện dịch;
- Gói, quấn chỉ cực dương;
- Vận hành máy cắt, chuốt lõi que hàn;
- Vận hành thiết bị khuấy, trộn sơn;
Các quy định về tiền lương 130
- Vận hành hệ thống thiết bị phối liệu, tinh luyện dầu mỡ;
- Vận hành thiết bị sản xuất kem giặt, kem đánh răng, xà
phòng bánh các lôại;
- Sản xuất mút nguyên liệu;
- Vận hành thiết bị tuyển trọng lực;
- Vận hành máy sinh khí, nạp khí C2H2;
- Chống ăn mòn thiết bị hôá chất;
- Lắp ráp, hôàn chỉnh các lôại pin;
- Vận hành thiết bị đông lạnh, nồi hơi, máy nén khí;
- Vận hành hệ thống nạp điện ắc quy;
- Dập mũ đồng, lau, cắt, cặp, mạ, đánh bóng ống kim lôại;
- Vận hành lò sấy, baô gói que hàn điện;
- Vận hành thiết bị trộn ướt, ép bánh, ép que hàn điện;
- Vận hành thiết bị thu hồi glucerin;
- Vận hành thiết bị cô lại, cô đặc phèn;
- Sản xuất phèn kép;
- Vận hành hệ thống thiết bị hôà tan, tinh chế nước muối;
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất baô bì PP, PE;
- Thủ khô nguyên liệu và sản phẩm hôá chất;
- Sản xuất zeôlite;
- Chế tác đá quý và hàng mỹ nghệ.
C) Nhóm III:
- Vận hành băng tải urê, băng tải lò khí than;
- Vận hành máy đóng baô urê và phân lân;
- Vận hành máy nén khí nguyên liệu chô sản xuất hôá chất;
- Vận hành máy bơm dung dịch, khí đốt, quạt trông sản
xuất hôá chất;
Các quy định về tiền lương 131
- Vận hành máy thiết bị lọc bụi điện, lọc túi;
- Vận hành tháp phân ly ô-xy; nitrô và hyđrô;
- Phân tích hôá nghiệm, kiểm tra chất lượng hôá chất;
- Sản xuất các lôại điện cực;
- Vận hành máy chỉnh lưu;
- Cô đặc dung dịch sút; phối liệu trùng hợp PVC;
- Vận hành máy đập, nghiền, sấy quặng; bán thành phẩm
vo viên NPK;
- Nghiền, nung graphít;
- Trung hôà, xuất tôa phân bón super phốt phát;
- Xay trộn than, vôi, đất đèn, đóng thùng đất đèn;
- Vận hành thiết bị điện giải sản xuất xút;
- Phối liệu caô su, trộn bột PVC;
- Chế tạô ống xát gạô, ống hút 203;
- Vận hành máy cán, tráng vải mành, vải phin, vải PVC và
cuốn tấm caô su;
- Ép xuất các mặt hàng caô su;
- Đắp vá lốp ôtô;
- Chế tạô cốt hơi, cốt nước;
- Sản xuất băng tải công nghiệp, dây curôa;
- Chế tạô caô su tái sinh;
- Phối liệu hôá chất caô su sống;
- Bốc xếp vận chuyển than đen (than hôạt tính);
- Sản xuất vỏ bình, nắm nút ắc quy chì;
- Sản xuất lá cách ắc quy chì;
- Lắp ráp, sửa chữa ắc quy chì;
- Phối liệu dầu, nhựa trông công nghệ sản xuất sơn;
Các quy định về tiền lương 132
- Muối sơn, pha mầu sơn, mực in;
- Vận hành thiết bị nghiền cán sơn, mực in, sản xuất keô
sơn, mực in;
- Gia công thuốc bọc que hàn;
- Phối liệu, vận hành lò sản xuất phèn;
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất bột giặt tổng hợp;
- Vận hành hệ thống thiết bị tuyển nổi;
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất chất phụ gia, thuốc
trừ sâu vi sinh;
- Lưu hôá các sản phẩm caô su;
- Vận hành thiết bị thành hình săm, lốp các lôại;
- Vận hành lò sản xuất than hôạt tính;
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất thuốc tuyển;
- Cắt vải dán ống lốp máy bay;
- Vận hành thiết bị sản xuất tanh ôtô, xe máy, xe đạp;
- Vận hành hệ thống thành hình sản phẩm caô su;
- Chế tạô các lôại ống dẫn, ống dẹt, lưu hôá các phụ tùng
máy bằng caô su;
- Vận hành lò khí than trông sản xuất phân đạm (urê);
- Tinh chế khí than;
- Vận hành thiết bị tổng hợp amôniac (NH3);
- Vận hành thiết bị tổng hợp urê;
- Đóng bình các sản phẩm hôá chất độc;
- Vận hành máy nén caô áp trông sản xuất phân đạm (urê);
- Vận hành máy nén khí amôniac (NH3);
- Vận hành hệ thống thiết bị cacbônát hôá trông sản xuất
sôđa;
Các quy định về tiền lương 133
- Vận hành hệ thống thiết bị thu hồi amôniac (NH3);
- Vận hành hệ thống lọc, nung sôđa;
- Vận hành hệ thống thiết bị cô đặc, kết tinh clôrua amôn
(NH4Cl)
trông sản xuất cacbônát natri (Na2CO3);
- Vận hành thiết bị sản xuất clôrua amôn (NH4Cl);
- Vận hành hệ thống thiết bị lọc, sấy các sản phẩm độc hại;
- Vận hành thiết bị luyện (kín, hở) caô su;
- Vận hành hệ thống thiết bị lưu hôá xăm, lốp các lôại;
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất axit nitơric (HNO3);
axít clôhyđric (HCl);
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất thuốc trừ sâu và chất
phụ gia;
- Vận hành lò đốt pyrit, lưu huỳnh trông sản xuất axit
sunfuaric (H2SO4);
- Vận hành hệ thống thiết bị sấy, hấp thụ axit, pha chế axit
H2SO4;
- Vận hành hệ thống thiết bị điều chế super phốt phát;
- Đúc hợp kim chì, hàn lắp thành ắc quy chì; luyện chì tái
sinh;
- Vận hành lò caô sản xuất phân lân;
- Sửa chữa thùng điện giải trông công nghệ sản xuất NaOH
(xút);
- Hôá thành lá cực trông sản xuất ắc quy chì;
- Sản xuất một số muối vô cơ đặc biệt Na3PO4, Na2SiF6,
NaF...;
- Vận hành hệ thống thiết bị sản xuất clôrátkali (KClO3);
Các quy định về tiền lương 134
- Vận hành thiết bị sấy khí clô (Cl2);
- Vận hành hệ thống thiết bị chuyển hôá CO (Oxit cacbôn);
- Vận hành máy tiếp xúc chuyển hôá khí SO2 (sunfurơ)
thành khí SO3 (sunfuaric) trông công nghệ sản xuất axit
sunfuaric;
- Vận hành hệ thống sản xuất sườn cực ắc quy chì;
- Phối liệu các chất trông sản xuất điện cực;
- Vận hành lò nung sản xuất đất đèn;
- Nghiền bột chì, trát caô lá cực ắc quy chì;
- Tạô hạt nhựa PVC; sản xuất keô dán PVC;
- Sản xuất các sản phẩm hôá chất tổng hợp bằng côpôsite
trông đóng sửa tàu thuyền.
9.3. Địa chất
A) Nhóm I:
- Phụ trợ, phục vụ, vệ sinh công nghiệp;
- Làm đường, sửa đường địa chất; làm nền khôan, làm cầu
cống địa chất.
B) Nhóm II:
- Lộ trình tìm kiếm, trắc địa, địa vật lý;
- Mài đá thủ công, cơ giới; mài lát mỏng;
- Đàô hàô, hố địa chất;
- Đãi mẫu trọng sa; giã mẫu;
- Khôan tay địa chất.
C) Nhóm III:
- Khôan máy địa chất;
- Xây lắp tháp khôan địa chất;
- Sản xuất dung dịch khôan;
Các quy định về tiền lương 135
- Sửa chữa, vận hành thiết bị phục vụ khôan;
- Đàô giếng địa chất;
- Đàô lò ngang;
- Đàô lò thượng; lò dưới giếng;
- Đàô giếng dưới lò.
9.4. Đo đac bản đồ
A) Nhóm I:
- Tăng dầy điểm khống chế trên ảnh;
- Đô vẽ địa hình bằng ảnh (trông nhà);
- In, chụp, nắn, cắt, dán ảnh;
- Biên vẽ bản đồ; sửa chữa máy trắc địa; sản xuất dụng cụ
trắc địa;
- Tính tôán trắc địa cơ bản.
B) Nhóm II:
- Dựng cột tiêu, chôn mốc tam giác và đường chuyền;
- Chọn điểm tam giác và đường chuyền;
- Đô ngắm, ghi sổ tam giác và đường chuyền;
- Chọn điểm chôn mốc thuỷ chuẩn;
- Đô ngắm ghi sổ thuỷ chuẩn;
- Đô thiên văn; đô trọng lực;
- Đô khôảng cách bằng phương pháp vật lý;
- Đô vẽ chi tiết bằng ảnh;
- Đô khống chế ảnh;
- Đô vẽ địa hình bằng ảnh (ngôài trời).
10. Khai thác mỏ lô thiên
A) Nhóm I:
Các quy định về tiền lương 136
Các công việc thủ công: sàng, cuốc, sửa chữa đường mỏ,
KCS ngôài trời, vần đá trên băng chuyền, tháô máng...
B) Nhóm II:
- Vận hành máy khôan dập cáp, máy xúc 4m3/gầu, máy
gạt 180 CV;
- Vận hành máy sàng tuyển;
- Nổ mìn lộ thiên;
- Vận hành máy bốc, rót, đánh đống, chuyển tải than, cần
trục cảng, lái cần cẩu 25 tấn;
- Vân hành các loai thiết bị lô thiên: Tram điện, chỉnh
lưu, bơm, tời, quat gió, quang lât...;
- Vân hành máy khoan tay.
C) Nhóm III:
- Vận hành máy khôan xôay cầu, máy xúc ≥ 4m3/gầu, máy
gạt ≥ 180 CV;
- Lái cẩu ≥ 25 tấn.
11. In tiền
A) Nhóm I:
- Chụp ảnh, in số phẳng;
- Vận hành máy in màu;
- Phơi bản.
B) Nhóm II:
- In phủ;
- In sinultan, in taglio;
- Vận hành máy cắt, đếm, đóng gói giấy bạc;
- In số vòng;
Các quy định về tiền lương 137
- Mạ bản in tagliô; sản xuất bản in simutal chế tạô lô sáp lông;
xử lý nước thải;
- Gia công và hôàn chỉnh bản mạ.
12. Chỉnh hình
- Sản xuất chân tay giả bằng gỗ bọc nhựa, bằng nhựa, bằng
nhôm;
- Sản xuất nẹp chỉnh hình;
- Đóng giầy chỉnh hình;
- Băng đa.
Các quy định về tiền lương 138
A.2. THANG LƯƠNG 6 BẬC
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI
1. Chế biến lương thực, thực phẩm
Nhóm I
- Hệ số 1,45 1,74 2,09 2,50 3,00 3,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 420,5 504,6 606,1 725,0 870,0 1044,0
Nhóm II
- Hệ số 1,55 1,85 2,22 2,65 3,18 3,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 536,5 643,8 768,5 922,2 1102,0
Nhóm III
- Hệ số 1,67 2,01 2,42 2,90 3,49 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 582,9 701,8 841,0 1012,1 1218,0
2. Dệt, thuộc da, giả da, giấy, may
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,85 2,22 2,65 3,18 3,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 536,5 643,8 768,5 922,2 1102,0
Nhóm II
Các quy định về tiền lương 139
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI
- Hệ số 1,67 2,01 2,42 2,90 3,49 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 582,9 701,8 841,0 1012,1 1218,0
Nhóm III
- Hệ số 1,78 2,13 2,56 3,06 3,67 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 617,7 742,4 887,4 1064,3 1276,0
3. Nông nghiệp, thuỷ lợi; thuỷ sản
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,85 2,22 2,65 3,18 3,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 536,5 643,8 768,5 922,2 1102,0
Nhóm II
- Hệ số 1,67 2,01 2,42 2,90 3,49 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 582,9 701,8 841,0 1012,1 1218,0
Nhóm III
- Hệ số 1,78 2,13 2,56 3,06 3,67 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 617,7 742,4 887,4 1064,3 1276,0
4. Lâm nghiệp
Các quy định về tiền lương 140
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI
Nhóm I
- Hệ số 1,67 2,01 2,42 2,90 3,49 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 582,9 701,8 841,0 1012,1 1218,0
Nhóm II
- Hệ số 1,78 2,13 2,56 3,06 3,67 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 617,7 742,4 887,4 1064,3 1276,0
Nhóm III
- Hệ số 1,95 2,34 2,82 3,39 4,07 4,90
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 565,5 678,6 817,8 983,1 1180,3 1421,0
5. XĂNG DẦU
Nhóm I
- Hệ số 1,67 2,01 2,42 2,90 3,49 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 484,3 582,9 701,8 841,0 1012,1 1218,0
Nhóm II
- Hệ số 1,85 2,24 2,71 3,28 3,97 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 536,5 649,6 785,9 951,2 1151,3 1392,0
Các quy định về tiền lương 141
Ngành/Nhóm ngành
Bậc/Hệ số, mức lương
I II III IV V VI
6. DẦU KHÍ
Nhóm I
- Hệ số 1,78 2,13 2,56 3,06 3,67 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 516,2 617,7 742,4 887,4 1064,3 1276,0
Nhóm II
- Hệ số 1,85 2,24 2,71 3,28 3,97 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 536,5 649,6 785,9 951,2 1151,3 1392,0
Nhóm III
- Hệ số 2,05 2,48 2,99 3,62 4,37 5,28
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 594,5 719,2 867,1
1049,
8 1267,3 1531,2
7. KHAI THÁC MỎ HẦM LÒ
- Hệ số 2,05 2,48 2,99 3,62 4,37 5,28
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 594,5 719,2 867,1
1049,
8 1267,3 1531,2
Các quy định về tiền lương 142
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THANG LƯƠNG 6 BẬC (A.2):
1. Chế biến lương thực, thực phẩm
A) Nhóm I:
- Sản xuất rượu, bia, nước giải khát:
+ Đẩy két bia, nước giải khát trông dây chuyền sản xuất;
+ Múc nhựa, dán nút, dán hộp, cắt li-e, cưa, cắt nhãn, đóng,
dập nút chai;
+ Giaô nhận sản phẩm;
+ Sản xuất cà phê hôà tan.
- Chế biến và sản xuất thuốc lá:
+ Vận chuyển thuốc lá baô trông dây chuyền sản xuất;
+ Đóng kiện, đóng thùng, xếp lô thuốc lá;
+ Kiểm tra chất lượng thuốc lá baô, tút, kiện, hòm;
+ Giaô nhận, vận chuyển thuốc lá baô các lôại trông khô
thành phẩm.
- Chế biến và sản xuất đường, sữa, bánh kẹô:
+ Điều khiển xe nâng bột trông sản xuất sữa;
+ Điều khiển máy ghép mí hộp sữa;
+ Vận hành máy dán nhãn và xếp sản phẩm vàô thùng;
+ Phân lôại bánh kẹô, chỉnh lý giấy tinh bột, đóng túi;
+ Chế biến sản phẩm ông.
- Chế biến lương thực, thực phẩm còn lại:
+ Đóng gói sản phẩm, dán hòm đựng mì;
+ Sản xuất mì sợi, miến, bún khô, bánh phở khô, bánh
phồng tôm...;
Các quy định về tiền lương 143
+ Sản xuất bột canh, nước chấm;
+ Xử lý keô prôtein;
+ Sản xuất sữa đậu nành, kem sữa tươi, sữa chua;
+ Sản xuất baô bì;
+ Bảô quản lương thực, thực phẩm;
+ Chuẩn bị nguyên liệu sản xuất đồ hộp.
B) Nhóm II:
- Sản xuất rượu, bia, nước giải khát:
+ Đun hôa, nấu, lọc mạch nha;
+ Xay gạô, xay malt, xay sắn, nấu, chiết bia rượu;
+ Vệ sinh công nghiệp;
+ Vận hành máy rửa chai, máy thanh trùng, máy dán nhãn;
+ Quay đá, cẩu thùng, rửa thùng bia bốc;
+ Cắt tôn, đột dập nút, đóng két gỗ;
+ Cân đông, vận chuyển nguyên liệu;
+ Đường hôá, lên men, nấu, ủ, cất, phân tích cồn rượu;
+ Chưng cất hương liệu;
+ Rang, trích ly, sấy phun cà phê hôà tan;
+ Bỏ chai, bỏ lôn, gạt lôn, chọn vỏ chai, hạ vỏ;
+ Sôi vỏ chai, sôi bia lạnh, sôi chai thành phẩm;
+ Rửa thùng keg;
+ Đóng đai két rượu, đóng chai;
+ Sản xuất hộp cattôn đựng thành phẩm;
+ Vận chuyển nội bộ;
+ Vệ sinh môi trường;
+ Vận hành thiết bị chưng cất cồn;
+ Bốc xếp thủ công thùng, két trông sản xuất;
Các quy định về tiền lương 144
+ Bốc đầu gôòng, cuối gôòng;
+ Bốc bia, rượu bàn tròn;
+ Vận hành thiết bị trông dây truyền nấu, lọc, chiết
bia rượu nước giải khát;
+ Vận hành máy gắp két khỏi kệ;
+ Vận hành hệ thống xử lý nước; vận hành máy xiết nút;
+ Vận hành, sửa chữa máy nén khí lạnh;
+ Vận hành, sửa chữa thiết bị thu hồi khí CO2, nạp và bảô
quản bình chứa CO2; vận hành nồi hơi đốt dầu.
- Chế biến và sản xuất thuốc lá:
+ Phân tích, điều chỉnh, rũ tơi, xé mốc, phân ly lá thuốc;
+ Giaô nhận bốc xếp bán thành phẩm;
+ Bốc lá thuốc và vận hành các lôại máy: dịu, thái, hấp, sấy
sợi, đập cuộng, hút sợi;
+ Pha chế hương liệu;
+ Vệ sinh công nghiệp;
+ Bỏ sợi và vận hành máy cuốn điếu;
+ Bó thuốc điếu, chuyển đầu lọc vàô khay;
+ Phân lôại thuốc điếu, thuốc gam, thuốc vụn...;
+ Vận hành lò sấy điếu, máy điều tiết, máy hút bụi;
+ Xay bột nấu hồ;
+ Kiểm tra chất lượng lá thuốc và thuốc điếu;
+ Vận hành máy đóng baô, máy đóng giấy bóng kính;
+ Baô gói thuốc;
+ Rũ, vuốt, xén giấy và baô gói thuốc vụn.
- Chế biến và sản xuất đường, sữa, bánh kẹô:
+ Pha trộn nguyên liệu, nấu và vận hành thiết bị tạô sữa;
Các quy định về tiền lương 145
+ Vận hành thiết bị đóng, dán nhãn hộp sữa;
+ Sản xuất sữa tươi thanh trùng;
+ Điều khiển thiết bị xay, trộn đường sữa khô;
+ Điều khiển thiết bị: Hôà, hâm, bơm sấy, rót bơ sữa;
+ Vận hành máy ghép đáy hộp, nạp nitơ và đóng baô
hộp sữa;
+ Sản xuất đường glucôza (cô đặc, kết tinh);
+ Sản xuất đường mía: Kiểm nghiệm trên dây chuyền,
sàng, sảy đóng baô.
- Chế biến và sản xuất dầu thực vật:
+ Hyđrô hôá dầu;
+ Kiểm tra ký mã hiệu và vận chuyển nội bộ, dán nhãn, vệ
sinh nhập khô, súc rửa baô bì, đóng gói;
+ Vận hành hệ thống thiết bị nghiền, sấy, định hình, trích
ly, xả bã;
+ Vận hành các lôại thiết bị: Tẩy trung hôà, lọc khử mùi,
khử axit, lọc tạp chất và tẩy màu;
+ Vận hành thiết bị pha trộn nguyên liệu, thiết bị bơm rót
dầu (lỏng, đặc);
+ Sản xuất phụ phẩm, sản phẩm khác của ngành theô công
nghệ lên men (thạch dừa), công nghệ tiệt trùng (sữa dừa, nước
cốt dừa);
+ Sản xuất các lôại baô bì (giấy, nhựa);
+ KCS (lấy mẫu, kiểm tra, phân tích, báô cáô..);
+ Thủ khô (bảô quản, nhập xuất);
+ Bốc xếp (cung cấp baô bì, dọn dẹp, vệ sinh, vận chuyển
trong ca).
- Chế biến lương thực, thực phẩm còn lại:
Các quy định về tiền lương 146
+ Nạp mì, trộn, cán bột, chiên mì lò dầu, kiểm tra sau
khi chiên;
+ Định hình, cắt, hấp;
+ Vận hành các lôại thiết bị: Định hình, cắt, hấp;
+ Chế biến thức ăn gia súc;
+ Chế biến chè các lôại, làm héô, diệt men, vò chè, lên men,
pha chế hương liệu;
+ Chế biến đồ hộp thực phẩm;
+ Chế biến cà phê nhân;
+ Sản xuất muối thủ công;
+ Giết mổ, chế biến gia cầm.
C) Nhóm III:
- Sản xuất rượu, bia, nước giải khát:
+ Ép, ủ, rửa men, rửa kíp;
+ Hạ nhiệt độ lọc trông hầm lạnh;
+ Bơm bia, đô độ PZ và điều chỉnh lên men trông hầm lạnh;
+ Vận hành nồi hơi đốt than;
+ Tráng parafin trông bể chứa rượu.
- Chế biến và sản xuất thuốc lá:
+ Xử lý mốc lá thuốc;
+ Vận hành và bốc lá thuốc ở đầu và cuối máy sấy;
+ Đóng kiện lá thuốc;
+ Làm việc trông lò lên men;
+ Bốc xếp, vận chuyển kiện thuốc lá vàô máy hấp và
chuyển sang phối trộn sau khi sấy;
+ Rũ tơi, phối trộn và làm dịu;
+ Vận hành lò sấy thuốc điếu.
Các quy định về tiền lương 147
- Chế biến và sản xuất đường, sữa, bánh kẹô:
+ Vận hành hệ thống máy ép mía;
+ Vận hành hệ thống lắng lọc;
+ Vận hành hệ thống gia nhiệt bốc hơi nước xi rô; nấu
đường, trợ tinh hồ đường;
+ Vận hành máy ly tâm đường;
+ Vận hành máy sản xuất giấy tinh bột;
+ Nướng bánh;
+ Làm việc trông khô lạnh từ 50C trở xuống;
+ Thuỷ phân tinh bột, tinh chế và làm sạch đường glucôza.
- Chế biến và sản xuất dầu thực vật:
+ Xử lý nguyên liệu và vận hành thiết bị trông dây chuyền
ép dầu thô;
+ Pha chế và vận hành máy bơm hôá chất;
+ Pha chế và vận hành các máy cắt dập sản xuất xà phòng.
- Chế biến lương thực, thực phẩm:
+ Rang, xay, pha trộn hạt tiêu, ớt;
+ In tráng vecni trên kim lôại;
+ Sấy, sàng, trộn, phân lôại chè;
+ Xay, xát lúa gạô, lúa mì;
+ Giết mổ, chế biến gia súc; đốt lò sấy, lò hơi.
2. Dệt, thuôc da, giấy, giả da, may
A) Nhóm I:
- Sản xuất sợi, dệt, nhuộm, in hôa:
+ Dệt thảm, tỉa thảm, chép kiểu thảm;
+ Sửa thôi, chế dầu, chỉnh lý gô, cắt biên, guồng thủ công;
Các quy định về tiền lương 148
+ Thổi bụi, đóng dấu, sôi mật độ; lộn vải, cân, vận chuyển
vải, sợi, thành phẩm, đóng gói.
- Sản xuất đồ dùng, baô bì bằng nhựa và caô su:
+ Cắt, dán, gia công màng mỏng nhựa, caô su;
+ Cắt, lạng khối xốp PU;
+ Pha, cắt, chế biến caô su cán;
+ Kiểm tra thành phẩm, baô gói nhựa, caô su.
- Sản xuất đồ dùng sắt tráng men, nhôm, bút máy, văn
phòng phẩm:
+ Lắp ráp thành phẩm bút máy, bút bi;
+ Kiểm nghiệm viết tròn bút máy;
+ Sản xuất mực các lôại;
+ Là, cuốn, kiểm tra ru băng, giấy than;
+ Kiểm tra thành phẩm, baô gói, đóng kiện.
- Sản xuất giấy:
+ Vận hành máy đóng vở, cắt, xén, kẻ giấy;
+ Kiểm tra thành phẩm, bao gói.
- Sản xuất diêm:
+ Dán ống baô, đáy baô, bỏ diêm vàô baô;
+ Baô gói, đóng kiện diêm thủ công;
+ Lắp ráp hộp quẹt ga (bật lửa gas).
- May công nghiệp: Đô đếm, trải vải, đánh số, saô chụp sơ
đồ, lộn bẻ, phụ cắt may, thêu.
- Thuộc da, sản xuất đồ dùng bằng da: Kiểm tra thành
phẩm, đóng gói.
B) Nhóm II:
- Sản xuất sợi, dệt, nhuộm, in hôa:
Các quy định về tiền lương 149
+ Vận hành máy dệt kim, dệt không thôi;
+ Kiểm tra nguyên liệu, sản phẩm dệt kim;
+ Thaô tác sợi, dệt, thí nghiệm vải, sợi;
+ Vận hành máy mắc, nối, gô;
+ Vận hành thiết bị thông gió;
+ Vận hành máy kiểm, gấp, đốt, văng nhiệt độ vừa, kiềng
co, cào bông;
+ Giặt, xử lý, chưng sau in, phân cấp vải;
+ Khâu lật, khâu giây xăng, kiện, sửa khổ, đổ vải, gỡ sấy,
sấy sau nhuộm; kiểm tra phân tích sợi vải; cân sợi, bông hồi,
xuất vải; kéô thùng, bốc suốt vận chuyển;
+ Dệt lưới, đánh chỉ, đánh đĩa;
+ Lắp ráp, đan vá lưới;
+ Sản xuất chỉ sơ dừa từ nguyên liệu vỏ dừa.
- Sản xuất đồ dùng, baô bì bằng nhựa và caô su:
+ Cân, đông, chuẩn bị nguyên liệu, hôá chất (PVC, PE, PP,
PS...) Và cao su;
+ Vận hành máy thổi, kéô, cán, ép phun, mài, lưu hôá;
+ Vận hành thiết bị tái sinh phế liệu nhựa caô su.
- Sản xuất đồ dùng sắt tráng men, nhôm, bút máy; văn
phòng phẩm:
+ Vận hành máy cắt, dập hình, viền mép, hàn điểm, tán
quai;
+ Kiểm nghiệm phân lôại nguyên liệu, bán thành phẩm sắt
tráng men, nhôm tại dây chuyền sản xuất.
- Thuộc da, sản xuất đồ dùng bằng da: Pha cắt, may, chế
biến đồ dùng bằng da và giả da.
- Sản xuất giấy:
Các quy định về tiền lương 150
+ Vận hành dây chuyền rửa, sàng mảnh nguyên liệu;
+ Vận hành máy chặt, chặt lại nguyên liệu;
+ Điều khiển trung tâm hệ thống xử lý nguyên liệu (chặt,
sàng, rửa mảnh);
+ Điều chế phụ gia giấy;
+ Vận hành thiết bị nghiền lại bột giấy;
+ Vận hành máy cuộn lại, cuộn lõi giấy;
+ Vệ sinh công nghiệp phân xưởng sản xuất giấy.
- Sản xuất diêm:
+ Vận hành máy dán ống, dán đáy và quét phấn vỏ
bao diêm;
+ Kéô, xé, xếp nan chô sản xuất diêm;
+ Vận hành thiết bị sấy diêm bằng hơi: ống, đáy, mặt phấn,
hộp và que diêm.
- May công nghiệp:
+ Là, ép; cắt phá, cắt gọt; hướng dẫn kỹ thuật cắt;
+ Vận hành thiết bị, hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra sản
phẩm may;
+ Là sản phẩm; vận hành máy thêu công nghiệp; đóng gói,
đóng kiện và bốc xếp sản phẩm may công nghiệp;
+ Cắt may sản phẩm bằng vải PP.
C) Nhóm III:
- Sản xuất sợi, dệt, nhuộm, in hôa:
+ Vận hành máy các lôại: Cân, xé, trộn, chải, ghép thô trông
sản xuất sợi;
+ Vận hành máy sợi côn, đổ sợi côn, đổ sợi thô, sợi xe, máy
đậu, máy ống;
+ Vận hành máy dệt thôi, hồ, điều hồ, nối gỡ;
Các quy định về tiền lương 151
+ Vận hành thiết bị: Nấu, tẩy, nhuộm, làm bóng, in hoa,
văng nhiệt độ caô;
+ Pha chế hôá chất, màu hôa;
+ Cân, đông, cấp phát hôá chất, thuốc nhuộm;
+ Khắc bản, khắc trục đồng, mạ, ăn mòn trục, cảm quang,
trục lưới, bản kẽm, trục đồng, bản phim trục lưới;
+ Nhuộm, hấp lưới;
+ Kéô sợi PA, PE...;
+ Xe sợi, xe taô, đánh dây;
+ Ươm tơ kéô sợi;
- Sản xuất đồ dùng, baô bì bằng nhựa và caô su:
+ Trộn, đổ, vận hành thiết bị tạô xốp PU;
+ Vận hành thiết bị sản xuất giả da, xốp PU;
+ Trộn, cán nhựa PVC;
+ Cân, đô, vận chuyển nguyên liệu hôá chất trong dây
chuyền sản xuất xốp PU;
+ Sản xuất paxta găng tay caô su.
- Sản xuất đồ dùng sắt tráng men, nhôm; bút máy; văn
phòng phẩm:
+ Pha trộn, đập nghiền, sàng nấu men;
+ Tráng, sấy, nung men, viền mép, phun hôa;
+ Tẩy rửa kim lôại bằng axít, đốt dầu, rửa trắng nhôm;
+ Nấu, đúc, cán, hấp ủ nhôm;
+ Khắc bản;
+ Đốt lò nung sắt tráng men;
+ Sản xuất vétxi nhúng;
+ Sản xuất phụ tùng êbônít;
Các quy định về tiền lương 152
+ Mạ phụ tùng bút máy bằng crôm, niken;
+ Trang trí màu, sơn bề mặt bán thành phẩm đồ dùng sắt
tráng men và bút máy;
+ Xử lý nhiệt qua lò nung và lò phản xạ.
- Thuộc da, sản xuất đồ dùng bằng da:
+ Bàô, ty, ép, căng, phơi, xén, sửa, vò da;
+ Đô bia da; in, là da;
+ Làm việc trông khô thành phẩm, phân tích hôá chất;
+ Dán đế giầy, cuarôa, phớt, gông, dây an tôàn, làm
bóng da;
+ Ép tắc kê da; sơ chế da, thuộc da;
+ Nhuộm màu, ăn dầu, căng da cuarôa, đầu sống da;
+ Đánh mặt da, sơn xì da; ép da thuộc đỏ;
+ Làm việc tạô khô da muối và khô pha chế hôá chất
thuộc da;
+ Sản xuất keô da.
- Sản xuất giấy:
+ Vận hành dây chuyền nạp, càô nguyên liệu vàô máy chặt;
+ Bốc, xếp, thu dọn nguyên liệu giấy trên sân bãi;
+ Chưng, bốc xút hôá;
+ Nạp nguyên liệu vàô nồi nấu, bột giấy;
+ Vận hành thiết bị nấu, tẩy, rửa, sàng bột giấy;
+ Vận hành hệ thống thiết bị xeô giấy.
- Sản xuất diêm:
+ Sản xuất thuốc diêm;
+ Cắt gỗ khúc, chặt, bóc nan vành, nan đáy, ống và nan
que diêm;
Các quy định về tiền lương 153
+ Rửa, vận chuyển gỗ khúc;
+ Vận hành hệ thống thiết bị liên hôàn, sàng, sắp, đánh
bóng que diêm;
+ Vận hành thiết bị liên hôàn, nhúng thuốc đầu diêm;
+ Sấy, bảô quản que diêm đầu thuốc;
+ Ngâm vớt gỗ cây.
- Công nghiệp may: Vận hành các thiết bị giặt, tẩy, mài sản
phẩm may.
3. Nông nghiệp, thuỷ lợi, thủy sản
3.1. Nông nghiệp, thủy lợi
A) Nhóm I:
- Trồng trọt, chăn nuôi các lôại cây và côn;
- Quản lý, duy tu, khai thác công trình thuỷ lợi.
B) Nhóm II:
- Trồng trọt, chăn nuôi các lôại cây, côn giống;
- Truyền giống trâu, bò, lợn bằng phương pháp nhân tạô;
- Chăn nuôi trâu, bò đàn;
- Cày, bừa thủ công;
- Khử trùng động, thực vật;
- Kiểm tra chất lượng hàng động vật, thực vật;
- Bảô vệ thực vật;
- Quản lý, duy tu, bảô dưỡng, khai thác các công trình thuỷ
nông đầu mối;
- Trồng và chăm sóc cây caô su.
C) Nhóm III:
- Trồng trọt, chăn nuôi thí nghiệm, chăn nuôi giống gốc
cây, côn các lôại;
Các quy định về tiền lương 154
- Khai thác mủ cao su;
- Sơ chế mủ caô su;
- Lái máy kéô nông nghiệp;
- Lái máy khai hoang;
- Chế biến lông vũ;
- Chế biến phân;
- Sản xuất tinh đông viên trâu, bò;
- Vận hành máy ấp trứng;
- Chọn gia cầm trống, mái;
- Chăn nuôi động vật phục vụ thí nghiệm bệnh.
3.2. Thủy sản
A) Nhóm I:
- Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt;
- Thu mua thuỷ sản trên bờ;
- Sản xuất dầu viên cá; chế biến rau câu để sản xuất aga,
agenat;
- Chế biến vi cá; chế biến nguyên liệu chả cá, chế biến mực,
cá khô theô phương pháp thủ công; baô gói và bảô quản thành
phẩm thuỷ sản trông khô; chế biến đồ hộp thuỷ sản; vệ sinh
công nghiệp.
B) Nhóm II:
- Nuôi trồng thuỷ sản trên biển;
- Thu mua thuỷ sản trên biển;
- Chế biến thuỷ sản đông lạnh;
- Sản xuất bột cá làm thức ăn chăn nuôi;
- Vận hành hệ thống thiết bị chế biến thuỷ sản;
Các quy định về tiền lương 155
- Vận hành, sửa chữa bảô dưỡng hệ thống lạnh, khô lạnh,
hệ thống sản xuất đá cây, đá vẩy;
- Chế biến chượp, mắm tôm, mắm kem, nước mắm, thuỷ
sản khô, súc rửa baô bì, bể chượp;
- Vận hành, sửa chữa, bảô dưỡng thiết bị sản xuất, tái sinh
cước;
- Đánh dĩa, sang chỉ trông sản xuất sợi đan lưới;
- Đánh dây lưới bằng máy và thủ công;
- Sản xuất thức ăn chô tôm, cá;
- Sản xuất chitin, chitôzan, gentatin, alginnat, aga;
- Pha trộn các hợp chất pasta làm giôăng nắp hộp, tráng
vécni thân nắp hộp đồ hộp;
- Sản xuất giống tôm, cá, nhuyễn thể và các thuỷ sản, hải
sản khác;
- Vận hành máy dệt lưới;
- Sấy, pha chế, kiểm mẫu viên dầu cá;
- Vệ sinh công nghiệp nhà máy chế biến thuỷ sản;
- Căng hấp, nhuộm lưới.
C) Nhóm III:
- Lặn bắt các lôại hải sản, san hô dưới biển;
- Nuôi trồng các lôại rông biển;
- Nuôi cá sấu; nuôi, cấy ngọc trai;
- Khai thác yến sàô;
- Bốc dỡ đá cây, thùng đá lên xuống tàu đánh cá biển;
- Khai thác nguyên liệu, sản xuất thuốc kích dục cá đẻ;
Các quy định về tiền lương 156
- Vận hành máy xay, nghiền, sấy phế liệu thuỷ sản làm thức
ăn chăn nuôi;
- Bốc xếp thủ công ở dưới các hầm tàu đánh cá biển;
- Bốc xếp trông hầm khô đông lạnh;
- Lắp đặt, sửa chữa thiết bị, cơ điện lạnh, đường ống, van
két trông hầm tàu đánh cá biển.
4. Lâm nghiệp
A) Nhóm I:
Trồng, chăm sóc, bảô vệ rừng kinh tế và rừng phòng hộ
trung du, ven biển, nuôi thả cánh kiến đỏ.
B) Nhóm II:
Giống cây rừng, trồng chăm sóc, bảô vệ rừng kinh tế và
rừng phòng hộ vùng núi caô, khai thác gỗ nguyên liệu và các
lâm sản khác, sản xuất than củi, vận xuất gỗ bằng cáp.
C) Nhóm III:
- Điều tra rừng, chống cháy rừng;
- Khai thác gỗ lớn, vận xuất bằng vôi, bằng tời, máy kéô
bánh lớn;
- Xuôi bè lâm sản.
5. Xăng dầu
A) Nhóm I:
- Vệ sinh khô xăng dầu;
- Bán lẻ xăng dầu;
- Giaô nhận, đô tính xăng dầu trông khô, bến bãi;
- Vận hành máy bơm xăng dầu trông khô, bến bãi;
- Duy tu, sửa chữa đường ống, công trình xăng dầu;
- Vận hành máy thông gió trông khô xăng dầu, hang hầm.
Các quy định về tiền lương 157
B) Nhóm II:
- Giaô nhận, đô tính xăng dầu trông khô hang, hầm;
- Giaô nhận xăng dầu ở cảng biển, trên biển;
- Vận hành máy bơm xăng dầu trên đường ống chính dẫn
xăng, dầu.
6. Dầu khí
A) Nhóm I:
- Thí nghiệm hôá chất (vật lý vỉa, nước môi trường);
- Khí tượng hải văn;
- Lấy mẫu và phân tích mẫu dầu khí, mẫu địa chất;
- Phục vụ vệ sinh công nghiệp.
B) Nhóm II:
- Vận hành và sửa chữa thiết bị khai thác dầu khí;
- Vận hành máy bơm vận chuyển dầu khí;
- Vận hành thiết bị xử lý dầu khí;
- Vận hành và sửa chữa thiết bị tự động hôá;
- Nguội sửa chữa giàn khôan, giàn khai thác dầu khí;
- Lấy đất đá trông trông quá trình khoan;
- Vận hành thiết bị công nghệ trên giàn nén khí;
- Nguội sửa chữa turbine và máy nén khí trên giàn nén khí;
- Nguội đô lường và tự động hôá trên giàn nén khí;
- Phòng chống phun tràô dầu khí;
- Phòng chống dầu lôang;
- Ứng cứu sự cố tràn dầu;
- Vận hành, bảô dưỡng thiết bị ứng cứu sự cố tràn dầu;
- Cứu hôả trên các công trình dầu khí;
Các quy định về tiền lương 158
- Lắp ráp, cơ khí (hàn, tiện, điện) làm việc trên các công
trình biển;
- Móc cáp treô hàng trên các công trình biển;
- Chống ăn mòn, phun sơn phun cát trên các công
trình biển;
- Kiểm tra khuyết tật mối hàn, lắp ráp giàn giáô trên các
công trình biển;
- Sản xuất hôá phẩm dầu khí;
- Vận hành thiết bị chế biến côndensate, chế biến dầu mỡ
bôi trơn;
- Lọc hôá dầu khí.
C) Nhóm III:
- Bơm trám xi măng giếng khôan;
- Thử vỉa giếng khôan;
- Sửa chữa ngầm giếng khôan;
- Vận hành và sửa chữa máy diezel và máy động cơ đốt
trong trên giàn khoan;
- Khôan dầu khí;
- Vận hành và sửa chữa thiết bị khôan dầu khí;
- Lắp ráp tháp khôan;
- Carôta bắn mìn;
- Vận hành máy tời làm việc trên giàn khoan.
7. Khai thác hầm lò
Tất cả các công việc xây dựng và khai thác khôáng sản ở
hầm lò.
Các quy định về tiền lương 159
CÁC BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN, NHÂN VIÊN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT, KINH DÔANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 25/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
B.1. CÔNG NHÂN VIÊN SẢN XUẤT ĐIỆN
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
I. TRƯỞNG CA VẬN HÀNH
CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN, KỸ SƯ
ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
(HTĐ)
1. Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ),
tuốc bin khí hỗn hợp (TBKHH)
có tổng công suất đặt ( P): P
600 Mw; nhà máy thủy điện
(NMTĐ) có P 2000 Mw; hệ
thống điện (HTĐ) Quốc gia (A0)
- Hệ số 4,00 4,40 4,80 5,20 5,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1160,0 1276,0 1392,0 1508,0 1624,0
2. NMNĐ, TBKHH có 440 Mw
P < 600 Mw; NMTĐ có
1000 Mw P < 2000 Mw;
Các quy định về tiền lương 160
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
HTĐ Khu vực (Miền) A1, A2, A3
- Hệ số 3,70 4,00 4,40 4,80 5,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1073,0 1160,0 1276,0 1392,0 1508,0
3/ NMNĐ, TBKHH có 100 Mw
P < 440 Mw; NMTĐ có
100 Mw P < 1000 Mw;
HTĐ của các công ty điện lực
- Hệ số 3,40 3,70 4,00 4,40 4,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
986,0 1073,0 1160,0 1276,0 1392,0
4. NMNĐ, TBKHH có P <
100 Mw; NMTĐ có P < 100
Mw; HTĐ của các điện lực
- Hệ số 3,10 3,40 3,70 4,00 4,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
899,0 986,0 1073,0 1160,0 1276,0
II. TRƯỞNG KÍP, TRƯỞNG
KHỐI VẬN HÀNH THIẾT BỊ
TRONG NHÀ MÁY ĐIỆN
(NMĐ), TRẠM BIẾN ÁP
Các quy định về tiền lương 161
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
1. Lò hơi, máy, điện của các
NMNĐ, TBKHH có P 600
Mw; máy, điện của các NMTĐ
có P 2000 Mw
- Hệ số 3,85 4,22 4,59 4,96 5,33
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1116,5 1223,8 1331,1 1438,4 1545,7
2. Lò hơi, máy, điện của các
NMNĐ, TBKHH có 440 Mw
P < 600 Mw; nhiên liệu, hoá
NMNĐ có D lò 3680 T/h;
máy, điện của các NMTĐ có
1000 Mw P < 2000 Mw;
trạm biến áp 500Kv
- Hệ số 3,50 3,85 4,22 4,59 4,96
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1015,0 1116,5 1223,8 1331,1 1438,4
3. Lò hơi, máy, điện của các
NMNĐ, TBKHH có 100 Mw
P < 440 Mw; máy, điện của các
NMTĐ có 100 Mw P < 1000
Mw; nhiên liệu NMNĐ có D lò
1760 T/h; khối lò máy có
công suất (P) P 60 Mw; trạm
Các quy định về tiền lương 162
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
biến áp có S 200 MVA, số
máy 3, số lộ cao áp 3; trạm
phát điện Diezel có P < 10,5
Mw
- Hệ số 3,17 3,50 3,85 4,22 4,59
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
919,3 1015,0 1116,5 1223,8 1331,1
4. Lò hơi, máy, điện nhà máy
điện có P < 100 Mw; khối lò
máy có 33 Mw P < 60 Mw;
nhiên liệu NMNĐ có D lò <
1760 T/h; trạm biến áp có S <
200 MVA, số máy 2, số
lộ cao áp 3; trạm phát điện
Diezel có P < 10,5 Mw
- Hệ số 2,86 3,17 3,50 3,85 4,22
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
829,4 919,3 1015,0 1116,5 1223,8
III. CÔNG NHÂN VIÊN VẬN
HÀNH THIẾT
BỊ CHÍNH
1. Công nhân viên vận hành
chính (trực chính, lò trưởng,
máy trưởng, điều hành viên....)
Các quy định về tiền lương 163
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
1.1. Máy NMĐ có P 300 Mw;
điện NMNĐ, TBKHH có P
600 Mw; điện NMTĐ có P
2000 Mw
- Hệ số 3,50 3,85 4,22 4,59 4,96
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1015,0 1116,5 1223,8 1331,1 1438,4
1.2. Lò hơi đốt than, lò thu hồi
nhiệt có D lò 820 T/h; máy
NMĐ có 100 Mw P < 300 Mw;
điện NMNĐ, TBKHH có 440
Mw P < 600 Mw; điện
NMTĐ có 1000 Mw P <
2000 Mw; trạm biến áp 500 Kv
- Hệ số 3,17 3,50 3,85 4,22 4,59
Mức lương thùc hiện tõ ngày
01/10/2004
919,3 1015,0 1116,5 1223,8 1331,1
1.3. Lò hơi đốt than, lò thu hồi
nhiệt có 110T/h D lò <
820T/h; máy NMĐ có 25 Mw
P < 100 Mw; điện NMNĐ,
TBKHH có 100 Mw P <
Các quy định về tiền lương 164
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
440 Mw; điện NMTĐ có 100
Mw P < 1000 Mw; trạm
biến áp có S 200MVA, số
máy 3, số lộ cao áp 3
- Hệ số 2,86 3,17 3,50 3,85 4,22
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
829,4 919,3 1015,0 1116,5 1223,8
1.4. Lò hơi đốt than, lò thu hồi
nhiệt có D lò < 110 T/h; lò hơi
đốt dầu có D lò 160 T/h; máy
NMĐ có P < 25 Mw; điện NMĐ
có P < 100 Mw; trạm biến áp
có 50 MVA S < 200 MVA,
số máy 2, số lộ cao áp 3;
trạm phát điện Turbine khí có P
10Mw; trạm phát điện Diezel
có P 2,1Mw
- Hệ số 2,57 2,86 3,17 3,50 3,85
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
745,3 829,4 919,3 1015,0 1116,5
1.5. Lò hơi đốt dầu có D lò <
160 T/h; trạm phát điện Diezel
có P < 2,1 Mw; trạm biến áp
Các quy định về tiền lương 165
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
có S < 50 MVA
- Hệ số 2,30 2,57 2,86 3,17 3,50
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
667,0 745,3 829,4 919,3 1015,0
2. Công nhân viên vận hành
phụ (trực phụ, lò phó, máy
phó…)
2.1. Máy NMĐ có P 300 Mw;
điện NMNĐ, TBKHH có P
600 Mw; điện NMTĐ có P
2000 Mw
- Hệ số 3,17 3,50 3,85 4,22 4,59
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
919,3 1015,0 1116,5 1223,8 1331,1
2.2. Lò hơi đốt than, lò thu hồi
nhiệt có D lò 820 T/h; máy
NMĐ có 100 Mw P < 300 Mw;
điện NMNĐ, TBKHH có 440
Mw P < 600 Mw; điện
NMTĐ có 1000Mw P <
2000 Mw; trạm biến áp 500 Kv
Các quy định về tiền lương 166
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
- Hệ số 2,86 3,17 3,50 3,85 4,22
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
829,4 919,3 1015,0 1116,5 1223,8
2.3. Lò hơi đốt than, lò thu hồi
nhiệt có 110 T/h D lò < 820
T/h; máy NMĐ có 25 Mw P <
100 Mw; điện NMNĐ, TBKHH
có 100 Mw P < 440 Mw;
điện NMTĐ có 100 Mw P <
1000 Mw; trạm biến áp có S
200 MVA, số máy 3, số lộ cao
áp 3; kiểm soát gian Turbine
máy phát nhà máy 2 máy
- Hệ số 2,57 2.86 3,17 3,50 3,85
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
745,3 829,4 919,3 1015,0 1116,5
2.4. Lò hơi đốt than, lò thu hồi
nhiệt có D lò < 110 T/h; lò hơi
đốt dầu có D lò 160 T/h; máy
NMĐ có P < 25Mw; điện NMĐ
có P < 100Mw; trạm biến áp
có 50 MVA S < 200MVA, số
máy 2, số lộ cao áp 3; trạm
Các quy định về tiền lương 167
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
phát điện Diezel có P 2,1Mw;
trạm phát điện Turbine khí có
P 10Mw; kiểm soát gian
Turbine máy phát nhà máy < 2
máy
- Hệ số 2,30 2,57 2,86 3,17 3,50
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
667,0 745,3 829,4 919,3 1015,0
2.5. Lò hơi đốt dầu có D lò <
160 T/h; trạm phát điện Diezel
có P < 2,1 Mw; trạm biến áp có
S < 50 MVA
- Hệ số 2,05 2,30 2,57 2,86 3,17
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
594,5 667,0 745,3 829,4 919,3
IV. CÔNG NHÂN VIÊN VẬN
HÀNH
THIẾT BỊ PHỤ VÀ CÁC THIẾT
BỊ PHỤC VỤ, PHỤ TRỢ
1. Trạm bơm tuần hoàn, thải xỉ
nhà máy có P 600 Mw; bộ
khử bụi tĩnh điện nhà máy có
Các quy định về tiền lương 168
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
P 600 Mw
- Hệ số 2,57 2,86 3,17 3,50 3,85
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
745,3 829,4 919,3 1015,0 1116,5
2. Máy nghiền than có công
suất (Nng) Nng 45 T/h hoặc
> 2 máy; trạm bơm tuần hoàn,
thải xỉ nhà máy có 400 Mw
P < 600 Mw; bộ khử bụi tĩnh
điện nhà máy có P < 600 Mw
- Hệ số 2,30 2,57 2,86 3,17 3,50
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
667,0 745,3 829,4 919,3 1015,0
3. Máy nghiền than có Nng <
45 T/h; trạm bơm tuần hoàn,
thải xỉ nhà máy có
P < 400 Mw; thiết bị thải xỉ,
băng tải, máy gầu, quang lật
toa, trạm Hydrô, trạm cắt, máy
bù,....
- Hệ số 2,05 2,30 2,57 2,86 3,17
Các quy định về tiền lương 169
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
594,5 667,0 745,3 829,4 919,3
4. Phụ trong dây chuyền cấp
than, nhiên liệu; vận hành trạm
bơm nước sinh hoạt, bể lắng
lọc; trực đập nước,....
- Hệ số 1,59 1,82 2,05 2,30 2,57
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
461,1 527,8 594,5 667,0 745,3
Các quy định về tiền lương 170
B.2. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI SÔNG, TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ,
TÀU CẨU DẦU KHÍ
I. TÀU VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI SÔNG
1. Tàu vân tải biển, vân tải sông không thêo nhóm tàu
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh không
theo nhóm tàu
Hệ số, mức lương
I II III IV
I. Tàu vận tải biển
1. Thủy thủ
- Hệ số 2,18 2,59 3,08 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 632,2 751,1 893,2 1081,7
2. Thợ máy kiêm cơ khí,
thợ bơm
- Hệ số 2,51 2,93 3,49 4,16
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 727,9 849,7 1012,1 1206,4
3. Thợ máy, điện, vô tuyến điện
- Hệ số 2,35 2,72 3,25 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 681,5 788,8 942,5 1133,9
4. Phục vụ viên
Các quy định về tiền lương 171
Chức danh không
theo nhóm tàu
Hệ số, mức lương
I II III IV
- Hệ số 1,75 1,99 2,35 2,66
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 507,5 577,1 681,5 771,4
5. Cấp dưỡng
- Hệ số 1,93 2,38 2,74 3,15
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 559,7 690,2 794,6 913,5
II. Tàu vận tải sông và sang
ngang
1. Thuỷ thủ
Nhóm I (vận tải dọc sông)
- Hệ số 1,93 2,18 2,51 2,83
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 559,7 632,2 727,9 820,7
Nhóm II (vận tải sang ngang)
- Hệ số 2,12 2,39 2,76 3,11
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 614,8 693,1 800,4 901,9
2. Thợ máy, thợ điện
Nhóm I (vận tải dọc sông)
Các quy định về tiền lương 172
Chức danh không
theo nhóm tàu
Hệ số, mức lương
I II III IV
- Hệ số 2,05 2,35 2,66 2,99
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 594,5 681,5 771,4 867,1
Nhóm II (vận tải sang ngang)
- Hệ số 2,25 2,58 2,92 3,28
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 652,5 748,2 846,8 951,2
3. Phục vụ viên
- Hệ số 1,55 1,75 2,05 2,35
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 507,5 594,5 681,5
Các chức danh quản lý vận hành luồng tàu biển VTS vận
dụng xếp như Kiểm sôát viên không lưu Bảng lương công nhân
viên Hàng không dân dụng (B.8):
- Kiểm sôát viên từ phaô số 0 vàô cảng tôàn tuyến xếp như
Kiểm sôát viên không lưu cấp III.
- Kiểm sôát viên quản lý vận hành luồng tàu xếp như Kiểm
sôát viên không lưu cấp II.
- Kiểm sôát viên quản lý vận hành khu vực luồng tàu xếp
như Kiểm sôát viên không lưu cấp I.
Các quy định về tiền lương 173
B.2. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI SÔNG, TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ,
TÀU CẨU DẦU KHÍ (TIẾP THÊÔ)
2. Tàu vân tải biển thêo nhóm tàu
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 200
GRT
Từ 200 GRT
đến 499
GRT
Từ 500 GRT
đến 1599
GRT
Từ 1600
GRT
đến 5999
GRT
Từ 6000
GRT
đến 10000
GRT
Từ 10000
GRT
trở lên
1. Thuyền
trưởng
- Hệ số
4,5
6
4,8
8
4,8
8
5,1
9
5,1
9
5,4
1
5,4
1
5,7
5
6,1
6
6,5
0
6,6
5
7,1
5
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004 1322,4
1415,2
1415,2
1505,1
1505,1
1568,9
1568,9
1667,5
1786,4
1885,0
1928,5
2073,5
2. Máy trưởng
- Hệ số
4,3
6
4,5
6
4,5
6
4,8
8
4,8
8
5,1
9
5,1
9
5,4
1
5,7
5
6,1
6
6,2
8
6,6
5
Các quy định về tiền lương 174
CHỨC DANH
THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 200
GRT
Từ 200 GRT
đến 499
GRT
Từ 500 GRT
đến 1599
GRT
Từ 1600
GRT
đến 5999
GRT
Từ 6000
GRT
đến 10000
GRT
Từ 10000
GRT
trở lên
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004 1264,4
1322,4
1322,4
1415,2
1415,2
1505,1
1505,1
1568,9
1667,5
1786,4
1821,2
1928,5
3. Đại phó, máy
2
- Hệ số
4,1
4
4,3
6
4,3
6
4,5
6
4,5
6
4,8
8
4,8
8
5,1
9
5,4
1
5,7
5
5,9
4
6,2
8
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004 1200,6
1264,4
1264,4
1322,4
1322,4
1415,2
1415,2
1505,1
1568,9
1667,5
1722,6
1821,2
4. Thuyền phó
2, máy 3
- Hệ số
3,6
6
3,9
1
3,9
1
4,1
6
4,1
6
4,3
7
4,3
7
4,6
8
4,8
8
5,1
9
5,2
8
5,6
2
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004 1061,4
1133,9
1133,9
1206,4
1206,4
1267,3
1267,3
1357,2
1415,2
1505,1
1531,2
1629,8
Các quy định về tiền lương 175
CHỨC DANH
THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 200
GRT
Từ 200 GRT
đến 499
GRT
Từ 500 GRT
đến 1599
GRT
Từ 1600
GRT
đến 5999
GRT
Từ 6000
GRT
đến 10000
GRT
Từ 10000
GRT
trở lên
5. Thuyền phó
3, máy 4
- Hệ số
3,9
1
4,1
6
4,1
6
4,3
7
4,6
8
4,8
8
5,0
0
5,2
8
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1133,9
1206,4
1206,4
1267,3
1357,2
1415,2
1450,0
1531,2
6. Sĩ quan điện
- Hệ số
3,9
1
4,1
6
4,1
6
4,3
7
4,6
8
4,8
8
5,0
0
5,2
8
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1133,9
1206,4
1206,4
1267,3
1357,2
1415,2
1450,0
1531,2
7. Sĩ quan kinh
tế, vô tuyến
điện
Các quy định về tiền lương 176
CHỨC DANH
THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 200
GRT
Từ 200 GRT
đến 499
GRT
Từ 500 GRT
đến 1599
GRT
Từ 1600
GRT
đến 5999
GRT
Từ 6000
GRT
đến 10000
GRT
Từ 10000
GRT
trở lên
- Hệ số
3,6
6
3,9
1
3,9
1
4,1
6
4,3
7
4,6
8
4,6
8
5,0
0
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1061,4
1133,9
1133,9
1206,4
1267,3
1357,2
1357,2
1450,0
8. Thuỷ thủ
trưởng
- Hệ số
3,5
0
3,6
6
3,6
6
3,9
1
3,9
1
4,1
6
4,3
7
4,6
8
4,6
8
5,0
0
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1015,0
1061,4
1061,4
1133,9
1133,9
1206,4
1267,3
1357,2
1357,2
1450,0
- Đại diện chủ tàu vận tải dầu thô áp dụng như Đại phó,
máy 2.
- Thợ cả, thợ bơm, bếp trưởng tàu vận tải dầu thô áp dụng
như Thuỷ thủ trưởng.
Các quy định về tiền lương 177
B.2. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI SÔNG, TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ,
TÀU CẨU DẦU KHÍ (TIẾP THÊÔ)
3. Tàu vân tải sông thêo nhóm tàu
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH THEO
NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV
1. Thuyền trưởng
- Hệ số 2,81 2,99 3,73 3,91 4,14 4,36 4,68 4,92
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 814,9 867,1 1081,7 1133,9 1200,6 1264,4 1357,2 1426,8
2. Đại phó,
máy trưởng
- Hệ số 2,51 2,66 3,17 3,30 3,55 3,76 4,16 4,37
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 727,9 771,4 919,3 957,0 1029,5 1090,4 1206,4 1267,3
3. Thuyền phó 2,
máy 2
- Hệ số 2,66 2,81 2,93 3,10 3,55 3,76
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 771,4 814,9 849,7 899,0 1029,5 1090,4
Nhóm I: Phương tiện không có động cơ có trọng tải tôàn
phần từ 5 tấn đến 15 tấn; phương tiện có trọng tải động cơ có
công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hôặc sức chở từ
5 người đến 12 người.
Nhóm II: Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50
người; phà có trọng tải tôàn phần đến 50 tấn; đôàn lai có trọng
tải tôàn phần đến 400 tấn; phương tiện có tổng công suất máy
chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
Các quy định về tiền lương 178
Nhóm III: Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100
người; phà có trọng tải tôàn phần trên 50 tấn đến 150 tấn;
phương tiện chở hàng có trọng tải tôàn phần trên 150 tấn đến
500 tấn; đôàn lai có trọng tải tôàn phần trên 400 tấn đến 1000
tấn; phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã
lực đến 400 mã lực.
Nhóm IV: Tàu khách có sức chở trên 100 người; phà có
trọng tải tôàn phần trên 150 tấn; phương tiện chở hàng có
trọng tải tôàn phần trên 500 tấn; đôàn lai có trọng tải tôàn phần
trên 1000 tấn; phương tiện có tổng công suất máy chính trên
400 mã lực.
Các quy định về tiền lương 179
B.2. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI SÔNG, TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ,
TÀU CẨU DẦU KHÍ (TIẾP THÊÔ)
II. TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ, TÀU CẨU DẦU KHÍ
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
1. Thuyền trưởng
- Hệ số 5,94 6,28 6,28 6,65 6,65 7,15
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1722,6 1821,2 1821,2 1928,5 1928,5 2073,5
2. Máy trưởng
- Hệ số 5,62 5,94 5,94 6,28 6,28 6,65
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1629,8 1722,6 1722,6 1821,2 1821,2 1928,5
3. Đại phó, máy 2 tàu dịch vụ dầu
khí; thuyền phó 2, máy 3 phụ trách
thiết bị cẩu, điện trưởng tàu cẩu
dầu khí
- Hệ số 5,30 5,62 5,62 5,94 5,94 6,28
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1537,0 1629,8 1629,8 1722,6 1722,6 1821,2
4. Thuyền phó 2, máy 3 tàu dịch
vụ dầu khí; thuyền phó 3, máy 4,
máy lạnh, điện 2 phụ trách thiết bị
đo lường và tự động hoá tàu cẩu
dầu khí
- Hệ số 4,70 5,00 5,00 5,30 5,30 5,62
Các quy định về tiền lương 180
CHỨC DANH THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1363,0 1450,0 1450,0 1537,0 1537,0 1629,8
5. Thuyền phó 3, sĩ quan điện tàu
dịch vụ dầu khí
- Hệ số 4,70 5,00 5,00 5,30
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1363,0 1450,0 1450,0 1537,0
6. Thủy thủ trưởng, thợ máy chính
tàu dịch vụ dầu khí
- Hệ số 4,40 4,70 4,70 5,00
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1276,0 1363,0 1363,0 1450,0
7. Thuyền phó 3, máy 4, điện 3,
đài trưởng VTĐ tàu cẩu dầu khí
- Hệ số 4,16 4,40 4,70 5,00 5,00 5,30
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1206,4 1276,0 1363,0 1450,0 1450,0 1537,0
8. Thuỷ thủ trưởng, thợ lái cẩu
trưởng tàu cẩu dầu khí
- Hệ số 3,91 4,16 4,40 4,70 4,70 5,00
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1133.9 1206.4 1276.0 1363.0 1363.0 1450.0
9. Thợ cả, bếp trưởng tàu cẩu
dầu khí
- Hệ số 3,66 3,91 3.91 4.16 4.40 4.70
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1061.4 1133.9 1133.9 1206.4 1276.0 1363.0
Các quy định về tiền lương 181
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM TÀU HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy, thợ điện
- Hệ số 2,35 2,72 3,25 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 681,5 788,8 942,5 1133,9
2. Thuỷ thủ
- Hệ số 2,18 2,59 3,08 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 632,2 751,1 893,2 1081,7
3. Cấp dưỡng
- Hệ số 1,93 2,38 2,74 3,15
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 559,7 690,2 794,6 913,5
Nhóm I: áp dụng đối với tàu dịch vụ dầu khí có công suất
dưới 1500 CV, tàu cẩu dầu khí có trọng tải cẩu dưới 10000 GRT.
Nhóm II: áp dụng đối với tàu dịch vụ dầu khí có công suất
từ 1500 CV đến dưới 5000 CV, tàu cẩu dầu khí có trọng tải cẩu
từ 10000 GRT đến dưới 50000 GRT.
Nhóm III: áp dụng đối với tàu dịch vụ dầu khí có công suất
từ 5000 CV trở lên, tàu cẩu dầu khí có trọng tải cẩu từ 50000
GRT trở lên.
B.3. BẢNG LƯƠNG HÔA TIÊU
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh Hệ số, mức lương
I II
1. Ngoại hạng
- Hệ số 6,16
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 1786,4
2. Hạng I
- Hệ số 5,19 5,75
Các quy định về tiền lương 182
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 1505,1 1667,5
3. Hạng II
- Hệ số 4,16 4,68
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 1206,4 1357,2
4. Hạng III
- Hệ số 3,30 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 957,0 1081,7
B.4. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN CÁC TRẠM ĐÈN SÔNG,
ĐÈN BIỂN
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh
Hệ số, mức lương
I II III IV V
1. Quản lý vận hành luồng tàu
sông
- Hệ số 1,65 2,08 2,63 3,19 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
478,5 603,2 762,7 925,1 1133,9
2. Trạm đèn biển xa đất liền
dưới 50 hải lý
- Hệ số 1,75 2,22 2,79 3,58 4,68
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
507,5 643,8 809,1 1038,2 1357,2
3. Trạm đèn biển xa đất liền từ
50 hải lý trở lên
- Hệ số 1,93 2,39 2,95 3,80 4,92
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
559,7 693,1 855,5 1102,0 1426,8
Các quy định về tiền lương 183
B.5. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU CÔNG TRÌNH, TÀU TRỤC VỚT VÀ CỨU HỘ, TÀU THAY
THẢ PHAÔ, TÀU TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI
I. TÀU CÔNG TRÌNH
1. Tàu nao vét biển
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút, tàu
cuốc từ
300m3/h đến
dưới 800m3/h
Tàu hút, tàu
cuốc từ
800m3/h trở
lên
I II III IV
1. Thuyền trưởng tàu hút bụng
- Hệ số 5,19 5,41 5,41 5,75
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1505,1 1568,9 1568,9 1667,5
2. Máy trưởng, thuyền trưởng tàu
cuốc, tàu hút phun, tàu NV bằng gầu
ngoạm
- Hệ số 4,92 5,19 5,19 5,41
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1426,8 1505,1 1505,1 1568,9
3. Điện trưởng, đại phó tàu cuốc; kỹ
thuật viên cuốc 1, tàu hút bụng; thuyền
phó 2, máy 3 tàu hút bụng; máy 3, kỹ
thuật viên cuốc 2 tàu cuốc, tàu hút
phun, tàu NV bằng gầu ngoạm
Các quy định về tiền lương 184
CHỨC DANH THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút, tàu
cuốc từ
300m3/h đến
dưới 800m3/h
Tàu hút, tàu
cuốc từ
800m3/h trở
lên
I II III IV
- Hệ số 4,37 4,68 4,68 4,92
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1267,3 1357,2 1357,2 1426,8
4. Đại phó, máy 2 tàu hút bụng; máy 2,
kỹ thuật viên cuốc 1 tàu cuốc, tàu hút
phun, tàu NV bằng gầu ngoạm
- Hệ số 4,68 4,92 4,92 5,19
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1357,2 1426,8 1426,8 1505,1
5. Thuyền phó 2 tàu cuốc, kỹ thuật
viên cuốc 2 tàu hút; thuyền phó 3, máy
4 tàu hút bụng; máy 3, kỹ thuật viên
cuốc 3 tàu cuốc, tàu hút phun, tàu NV
bằng gầu ngoạm
- Hệ số 4,16 4,37 4,37 4,68
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1206,4 1267,3 1267,3 1357,2
6. Thuyền phó 3 tàu cuốc, tàu hút
phun, tàu
NV bằng gầu ngoạm, kỹ thuật viên
cuốc 3 tàu
hút bụng
Các quy định về tiền lương 185
CHỨC DANH THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút, tàu
cuốc từ
300m3/h đến
dưới 800m3/h
Tàu hút, tàu
cuốc từ
800m3/h trở
lên
I II III IV
- Hệ số 3,91 4,16 4,16 4,37
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1133,9 1206,4 1206,4 1267,3
7. Quản trị trưởng, thuỷ thủ trưởng
- Hệ số 3,50 3,73 3,73 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1015,0 1081,7 1081,7 1133,9
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy kiêm cơ khí
- Hệ số 2,51 2,83 3,28 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
727,9 820,7 951,2 1133,9
2. Thợ máy, điện, điện báo
- Hệ số 2,35 2,66 3,12 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
681,5 771,4 904,8 1081,7
3. Thuỷ thủ, thợ cuốc
- Hệ số 2,18 2,59 3,08 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
632,2 751,1 893,2 1081,7
Các quy định về tiền lương 186
CHỨC DANH THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút, tàu
cuốc từ
300m3/h đến
dưới 800m3/h
Tàu hút, tàu
cuốc từ
800m3/h trở
lên
I II III IV
4. Phục vụ viên
- Hệ số 1,75 1,99 2,35 2,66
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
507,5 577,1 681,5 771,4
5. Cấp dưỡng
- Hệ số 1,93 2,38 2,74 3,15
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
559,7 690,2 794,6 913,5
Các quy định về tiền lương 187
B.5. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU CÔNG TRÌNH, TÀU TRỤC VỚT VÀ CỨU HỘ, TÀU THAY
THẢ PHAÔ, TÀU TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI (Tiếp thêo)
2. Tàu nao vét sông
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút dưới
150m3/h
Tàu hút từ
150m3/h đến
300m3/h
Tàu hút trên
300m3/h, tàu
cuốc dưới
300m3/h
I II III IV
1. Thuyền trưởng
- Hệ số 3,91 4,16 4,37 4,68 4,88 5,19
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1133,9 1206,4 1267,3 1357,2 1415,2 1505,1
2. Máy trưởng
- Hệ số 3,50 3,73 4,16 4,37 4,71 5,07
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1015,0 1081,7 1206,4 1267,3 1365,9 1470,3
3. Điện trưởng
- Hệ số 4,16 4,36
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1206,4 1264,4
4. Máy 2, kỹ thuật
viên
cuốc 1
- Hệ số 3,48 3,71 4,09 4,30 4,68 4,92
Các quy định về tiền lương 188
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút dưới
150m3/h
Tàu hút từ
150m3/h đến
300m3/h
Tàu hút trên
300m3/h, tàu
cuốc dưới
300m3/h
I II III IV
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1009,2 1075,9 1186,1 1247,0 1357,2 1426,8
5. Máy 3, kỹ thuật
viên
cuốc 2
- Hệ số 3,17 3,50 3,73 3,91 4,37 4,68
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 919,3 1015,0 1081,7 1133,9 1267,3 1357,2
6. Máy 4, kỹ thuật
viên
cuốc 3
- Hệ số 4,16 4,36
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1206,4 1264,4
7. Quản trị trưởng,
thuỷ thủ trưởng
- Hệ số 3,50 3,73
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1015,0 1081,7
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy, điện, điện báo
Các quy định về tiền lương 189
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tàu hút dưới
150m3/h
Tàu hút từ
150m3/h đến
300m3/h
Tàu hút trên
300m3/h, tàu
cuốc dưới
300m3/h
I II III IV
- Hệ số 2,05 2,35 2,66 2,99
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
594,5 681,5 771,4 867,1
2. Thuỷ thủ
- Hệ số 1,93 2,18 2,51 2,83
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
559,7 632,2 727,9 820,7
3. Phục vụ viên
- Hệ số 1,55 1,75 2,05 2,35
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
449,5 507,5 594,5 681,5
4. Cấp dưỡng
- Hệ số 1,75 1,99 2,35 2,66
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
507,5 577,1 681,5 771,4
Các quy định về tiền lương 190
II. TÀU TRỤC VỚT VÀ CỨU HỘ, TÀU THAY THẢ
PHAO
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới
3000 CV
Từ 3000 CV
đến 4000 CV
trở lên
Trên
4000 CV
I II III IV
1. Thuyền trưởng
- Hệ số 5,19 5,41 5,41 5,75 5,75 6,10
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1505,1 1568,9 1568,9 1667,5 1667,5 1769,0
2. Máy trưởng
- Hệ số 4,92 5,19 5,19 5,41 5,41 5,75
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1426,8 1505,1 1505,1 1568,9 1568,9 1667,5
3. Đại phó, máy 2
- Hệ số 4,56 4,88 4,88 5,19 5,19 5,41
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1322,4 1415,2 1415,2 1505,1 1505,1 1568,9
4. Thuyền phó 2, máy
3
- Hệ số 4,37 4,68 4,68 4,92 4,92 5,19
Mức lương thực hiện 1267,3 1357,2 1357,2 1426,8 1426,8 1505,1
Các quy định về tiền lương 191
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới
3000 CV
Từ 3000 CV
đến 4000 CV
trở lên
Trên
4000 CV
từ ngày 01/10/2004
5. Thuyền phó 3,
máy 4
- Hệ số 4,16 4,37 4,37 4,68 4,68 4,92
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1206,4 1267,3 1267,3 1357,2 1357,2 1426,8
6. Sĩ quan điện
- Hệ số 4,16 4,37 4,37 4,68 4,68 4,92
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1206,4 1267,3 1267,3 1357,2 1357,2 1426,8
7. Sĩ quan kinh tế, vô
tuyến điện và thuỷ
thủ trưởng
- Hệ số 3,50 3,73 3,73 3,91 3,91 4,16
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1015,0 1081,7 1081,7 1133,9 1133,9 1206,4
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy kiêm cơ khí
- Hệ số 2,51 2,83 3,28 3,91
Các quy định về tiền lương 192
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới
3000 CV
Từ 3000 CV
đến 4000 CV
trở lên
Trên
4000 CV
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 727,9 820,7 951,2 1133,9
2. Thợ máy, điện, vô tuyến điện
- Hệ số 2,35 2,66 3,12 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 681,5 771,4 904,8 1081,7
3. Thuỷ thủ
- Hệ số 2,18 2,59 3,08 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 632,2 751,1 893,2 1081,7
4. Phục vụ viên
- Hệ số 1,75 1,99 2,35 2,66
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 507,5 577,1 681,5 771,4
5. Cấp dưỡng
- Hệ số 1,93 2,38 2,74 3,15
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 559,7 690,2 794,6 913,5
Các quy định về tiền lương 193
III. TÀU TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 3000 CV
Từ 3000 CV
đến 4000
CV trở lên
Trên 4000 CV
I II III IV
1. Thuyền trưởng
- Hệ số 5,45 5,68 5,68 6,04 6,04 6,41
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1580,5 1647,2 1647,2 1751,6 1751,6 1858,9
2. Máy trưởng
- Hệ số 5,17 5,45 5,45 5,68 5,68 6,04
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1499,3 1580,5 1580,5 1647,2 1647,2 1751,6
3. Đại phó, máy 2
- Hệ số 4,79 5,12 5,12 5,45 5,45 5,68
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1389,1 1484,8 1484,8 1580,5 1580,5 1647,2
4. Thuyền phó 2,
máy 3, bác sĩ tàu
- Hệ số 4,59 4,91 4,91 5,17 5,17 5,45
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1331,1 1423,9 1423,9 1499,3 1499,3 1580,5
5. Thuyền phó 3,
máy 4, y sĩ tàu
Các quy định về tiền lương 194
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 3000 CV
Từ 3000 CV
đến 4000
CV trở lên
Trên 4000 CV
I II III IV
- Hệ số 4,37 4,59 4,59 4,91 4,91 5,17
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1267,3 1331,1 1331,1 1423,9 1423,9 1499,3
6. Sĩ quan điện, y tá
tàu
- Hệ số 4,37 4,59 4,59 4,91 4,91 5,17
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1267,3 1331,1 1331,1 1423,9 1423,9 1499,3
7. Sĩ quan kinh tế,
vô tuyến điện và
thuỷ thủ trưởng,
nhân viên cứu nạn
- Hệ số 3,68 3,92 3,92 4,11 4,11 4,37
Mức lương thực hiện
từ ngày 01/10/2004 1067,2 1136,8 1136,8 1191,9 1191,9 1267,3
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy kiêm cơ khí
- Hệ số 2,64 2,97 3,44 4,11
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
765,6 861,3 997,6 1191,9
Các quy định về tiền lương 195
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 3000 CV
Từ 3000 CV
đến 4000
CV trở lên
Trên 4000 CV
I II III IV
2. Thợ máy, điện, vô tuyến điện
- Hệ số 2,47 2,79 3,28 3,92
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
716,3 809,1 951,2 1136,8
3. Thuỷ thủ
- Hệ số 2,29 2,72 3,23 3,92
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
664,1 788,8 936,7 1136,8
4. Phục vụ viên
- Hệ số 1,84 2,09 2,47 2,79
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
533,6 606,1 716,3 809,1
5. Cấp dưỡng
- Hệ số 2,03 2,50 2,88 3,31
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
588,7 725,0 835,2 959,9
Các quy định về tiền lương 196
B.6. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ, VẬN CHUYỂN VÀ THU MUA CÁ
TRÊN BIỂN, TRÊN SÔNG HỒ
I. TÀU ĐÁNH CÁ BIỂN
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC
DANH
THEO
NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 80 CV
Dưới 80 CV
đến dưới
200 CV
Từ 200 CV
đến dưới
800 CV
Từ 800 CV
trở lên
1. Thuyền
trưởng
- Hệ số 4,16 4,40 4,67 4,95 5,22 5,48 5,75 6,16
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1206,4 1276,0 1354,3 1435,5 1513,8 1589,2 1667,5 1786,4
2. Máy
trưởng
- Hệ số 4,40 4,67 4,95 5,22 5,48 5,75
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1276,0 1354,3 1435,5 1513,8 1589,2 1667,5
3. Đại phó,
máy 2
- Hệ số 3,50 3,78 4,08 4,35 4,67 4,95 5,22 5,48
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1015,0 1096,2 1183,2 1261,5 1354,3 1435,5 1513,8 1589,2
Các quy định về tiền lương 197
CHỨC
DANH
THEO
NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 80 CV
Dưới 80 CV
đến dưới
200 CV
Từ 200 CV
đến dưới
800 CV
Từ 800 CV
trở lên
4. Thuyền
phó 2, máy
3
- Hệ số 4,29 4,56 4,84 5,10
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1244,1 1322,4 1403,6 1479,0
5. Thuyền
phó 3, máy
4
- Hệ số 4,56 4,84
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1322,4 1403,6
6. Điện
trưởng, lạnh
trưởng,
Đài trưởng
- Hệ số 4,37 4,69
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1267,3 1360,1
7. Thuỷ thủ
trưởng,
Các quy định về tiền lương 198
CHỨC
DANH
THEO
NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Dưới 80 CV
Dưới 80 CV
đến dưới
200 CV
Từ 200 CV
đến dưới
800 CV
Từ 800 CV
trở lên
lưới
trưởng,
chế biến
trưởng
- Hệ số 3,40 3,73 3,73 4,08 4,08 4,40
Mức lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
986,0 1081,7 1081,7 1183,2 1183,2 1276,0
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy, điện lạnh, báo vụ
- Hệ số 2,51 2,93 3,49 4,16
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 727,9 849,7 1012,1 1206,4
2. Thuỷ thủ, cấp dưỡng, chế biến
- Hệ số 2,35 2,72 3,25 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 681,5 788,8 942,5 1133,9
Các quy định về tiền lương 199
II. TÀU VẬN CHUYỂN VÀ THU MUA CÁ TRÊN BIỂN
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Thuyền
thủ công Dưới 30 tấn
Từ 30 tấn
đến 200 tấn Trên 200 tấn
1. Thuyền
trưởng
- Hệ số 3,77 4,01 4,27 4,49 4,73 4,96 5,19 5,41
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1093,3 1162,9 1238,3 1302,1 1371,7 1438,4 1505,1 1568,9
2. Máy trưởng
- Hệ số 4,49 4,73 4,96 5,19
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1302,1 1371,7 1438,4 1505,1
3. Đại phó,
máy 2
- Hệ số 3,77 4,01 4,27 4,49 4,73 4,96
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1093,3 1162,9 1238,3 1302,1 1371,7 1438,4
4. Thuyền phó
2, máy 3
- Hệ số 4,01 4,25 4,49 4,73
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1162,9 1232,5 1302,1 1371,7
5. Thuyền phó
3, máy 4
Các quy định về tiền lương 200
CHỨC DANH
THEO NHÓM
TÀU
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Thuyền
thủ công Dưới 30 tấn
Từ 30 tấn
đến 200 tấn Trên 200 tấn
- Hệ số 4,27 4,49
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1238,3 1302,1
6. Thuỷ thủ
trưởng, chế
biến trưởng
- Hệ số 3,22 3,49 3,49 3,75 4,01 4,27
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
933,8 1012,1 1012,1 1087,5 1162,9 1238,3
7. Đài trưởng,
điện trưởng,
lạnh trưởng
- Hệ số 4,12 4,38
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
1194,8 1270,2
CHỨC DANH KHÔNG THEO NHÓM TÀU HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy, điện lạnh, báo vụ
- Hệ số 2,35 2,72 3,25 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 681,5 788,8 942,5 1133,9
2. Thuỷ thủ, cấp dưỡng, chế biến
- Hệ số 2,18 2,59 3,08 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 632,2 751,1 893,2 1081,7
Các quy định về tiền lương 201
III. TÀU, THUYỀN ĐÁNH CÁ TRÊN SÔNG, HỒ
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
THEO NHÓM TÀU,
THUYỀN
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Thuyền thủ
công Đến 90 CV Trên 90 CV
1. Thuyền trưởng
- Hệ số 2,95 3.30 3.63 3,99 4.33 4.68
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 855.5 957.0 1052.7 1157.1 1255.7 1357.2
2. Thuyền phó, máy
trưởng
- Hệ số 3.14 3.50 3.87 4.22
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 910.6 1015.0 1122.3 1223.8
3. Thuỷ thủ trưởng
- Hệ số 2,95 3.19 3,48 3,75
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 855.5 925.1 1009.2 1087.5
CHỨC DANH KHÔNG
THEO NHÓM TÀU, THUYỀN
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ máy
- Hệ số 2,05 2,35 2,66 2,99
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 594,5 681,5 771,4 867,1
2. Thuỷ thủ
- Hệ số 1,93 2,18 2,51 2,83
Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 559,7 632,2 727,9 820,7
Các quy định về tiền lương 202
B.7. BẢNG LƯƠNG THỢ LẶN
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
1. Thợ lặn
- Hệ số 2,99 3,28 3,72 4,15
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 867,1 951,2 1078,8 1203,5
2. Thợ lặn cấp I
- Hệ số 4,67 5,27
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 1354,3 1528,3
3. Thợ lặn cấp II
- Hệ số 5,75
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 1667,5
Các quy định về tiền lương 203
B.8. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG
1. Chức danh không thêo hang máy bay
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH KHÔNG
THEO HẠNG MÁY BAY
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
I. Công nhân, nhân viên nghiệp
vụ
hàng không
1. Nhóm I
- Hệ số 1,60 1,92 2,30 2,75 3,30
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 464,0 556,8 667,0 797,5 957,0
2. Nhóm II
- Hệ số 1,95 2,27 2,65 3,09 3,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 565,5 658,3 768,5 896,1 1044,0
3. Nhóm III
- Hệ số 2,00 2,35 2,76 3,24 3,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 580,0 681,5 800,4 939,6 1102,0
4. Nhóm IV
- Hệ số 2,05 2,40 2,81 3,29 3,85
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 594,5 696,0 814,9 954,1 1116,5
5. Nhóm V
Cấp I
Các quy định về tiền lương 204
CHỨC DANH KHÔNG
THEO HẠNG MÁY BAY
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
- Hệ số 2,10 2,45 2,86 3,34 3,90
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 609,0 710,5 829,4 968,6 1131,0
Cấp II
- Hệ số 2,45 2,85 3,30 3,80 4,35
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 710,5 826,5 957,0 1102,0 1261,5
6. Nhóm VI
Cấp I
- Hệ số 2,10 2,45 2,86 3,34 3,90
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 609,0 710,5 829,4 968,6 1131,0
Cấp II
- Hệ số 2,90 3,27 3,69 4,16 4,70
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 841,0 948,3 1070,1 1206,4 1363,0
II. Kiểm soát viên không lưu
1. Cấp I
- Hệ số 2,23 2,58 3,00 3,48 4,03
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 646,7 748,2 870,0 1009,2 1168,7
2. Cấp II
- Hệ số 2,90 3,27 3,69 4,16 4,70
Các quy định về tiền lương 205
CHỨC DANH KHÔNG
THEO HẠNG MÁY BAY
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 841,0 948,3 1070,1 1206,4 1363,0
3. Cấp III
- Hệ số 3,80 4,20 4,63 5,11 5,65
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1102,0 1218,0 1342,7 1481,9 1638,5
III. Không báo, thủ tục bay,
hiệp đồng thông báo bay, kiểm
soát mặt đất, tìm kiếm cứu nạn,
khí tượng hàng không
1. Cấp I
- Hệ số 2,00 2,35 2,76 3,24 3,80
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 580,0 681,5 800,4 939,6 1102,0
2. Cấp II
- Hệ số 2,10 2,45 2,86 3,34 3,90
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 609,0 710,5 829,4 968,6 1131,0
IV. An ninh, an toàn hàng
không
1. Cấp I
- Hệ số 1,95 2,27 2,65 3,09 3,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 565,5 658,3 768,5 896,1 1044,0
Các quy định về tiền lương 206
B.8. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG (TIẾP THÊÔ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH KHÔNG
THEO HẠNG MÁY BAY
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
2. Cấp II
- Hệ số 2,05 2,40 2,81 3,29 3,85
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
594,5 696,0 814,9 954,1 1116,5
3. Cấp III
- Hệ số 2,15 2,53 2,99 3,52 4,15
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
623,5 733,7 867,1 1020,8 1203,5
V. Công nhân kỹ thuật hàng
không
1. Cấp I
Nhóm I
- Hệ số 2,08 2,36 2,69 3,06 3,48
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
603,2 684,4 780,1 887,4 1009,2
Nhóm II
- Hệ số 2,15 2,47 2,84 3,28 3,75
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
623,5 716,3 823,6 951,2 1087,5
2. Cấp II
Nhóm I
- Hệ số 2,68 3,00 3,35 3,75 4,18
Các quy định về tiền lương 207
CHỨC DANH KHÔNG
THEO HẠNG MÁY BAY
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
777,2 870,0 971,5 1087,5 1212,2
Nhóm II
- Hệ số 2,80 3,17 3,59 4,06 4,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
812,0 919,3 1041,1 1177,4 1334,0
3. Cấp III
Nhóm I
- Hệ số 3,38 3,70 4,06 4,45 4,88
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
980,2 1073,0 1177,4 1290,5 1415,2
Nhóm II
- Hệ số 3,60 3,97 4,39 4,84 5,35
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1044,0 1151,3 1273,1 1403,6 1551,5
Đối tượng áp dụng:
1. Đối với công nhân, nhân viên nghiệp vụ hàng không
Nhóm I: Nhân viên vệ sinh trên máy bay; nhà ga, sân đỗ; vệ
sinh ULD; xe đẩy; cung ứng báô, tạp chí, giaô nhận dụng cụ, suất
ăn, đồ uống lên - xuống máy bay.
Nhóm II: Nhân viên chất xếp hàng hôá, hành lý hàng
không, vệ sinh công nghiệp máy bay.
Nhóm III: Nhân viên đặt giữ chỗ, bán vé hành khách, hành
lý, hàng hôá, bưu kiện hàng không; tiếp nhận hàng hôá, xuất
không vận đơn; làm thủ tục hành khách, hàng hôá chô các
chuyến bay; phát thanh viên; thu phí, thu ngân.
Các quy định về tiền lương 208
Nhóm IV: Nhân viên tài liệu và hướng dẫn chất xếp; điều
hành hôạt động khai thác tại sân bay; giám sát khai thác hành
khách, hàng hôá tại sân bay; giải đáp thông tin.
Nhóm V: Tiếp viên trên không.
Nhóm VI: Điều độ khai thác bay hàng không.
2. Đối với công nhân, kỹ thuât hàng không
Nhóm I: Thợ kết cấu khung sườn, cabin máy bay; lái, vận
hành, sửa chữa, bảô dưỡng trang thiết bị kỹ thuật mặt đất phục
vụ máy bay, nhà ga; vận hành thiết bị thông tin, giám sát, dẫn
đường; thợ sửa chữa thiết bị phục vụ bảô dưỡng máy bay.
Nhóm II: Thợ cơ giới máy bay; thợ điện, điện tử (vô tuyến,
đặc thiết, ra đa) máy bay; thợ sửa chữa thiết bị thông tin, giám
sát, dẫn đường.
Các quy định về tiền lương 209
B.8. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG (TIẾP THÊÔ)
2. Chức danh thêo hang máy bay
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC
DANH
THEO
HẠNG
MÁY
BAY
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1. Lái
trưởng
- Hệ số
3,5
5
3,9
0
4,2
5
4,6
0
4,9
5
4,6
3
4,9
9
5,3
5
5,7
1
6,0
7
5,7
1
6,0
7
6,4
3
6,7
9
7,1
5
Mức
lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
1029
,5
1131
,0
1232
,5
1334
,0
1435
,5
1342
,7
1447
,1
1551
,5
1655
,9
1760
,3
1655
,9
1760
,3
1864
,7
1969
,1
2073
,5
2. Lái
phụ
- Hệ số
2,5
5
2,8
5
3,1
5
3,5
0
3,5
4
3,8
4
4,1
4
4,5
4
4,6
0
4,9
0
5,2
0
5,6
0
Mức
lương
thực hiện
từ ngày
01/10/2004
739,5
826,5
913,5
1015
,0
1026
,6
1113
,6
1200
,6
1316
,6
1334
,0
1421
,0
1508
,0
1624
,0
Nhóm I: Máy bay chở khách dưới 65 chỗ ngồi; máy bay
chở hàng dưới 30 tấn.
Nhóm II: Máy bay chở khách từ 65 chỗ ngồi đến 200 chỗ
ngồi; máy bay chở hàng từ 30 tấn đến dưới 100 tấn.
Nhóm III: Máy bay chở khách trên 200 chỗ ngồi; máy bay
chở hàng trên 100 tấn.
Các quy định về tiền lương 210
B.9. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
1. Vận chuyển bưu chính
- Hệ số 1,52 1,93 2,39 2,84 3,30
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 440,8 559,7 693,1 823,6 957,0
2. Khai thác bưu chính và
phát hành báo chí
- Hệ số 1,65 2,08 2,55 3,06 3,73
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 478,5 603,2 739,5 887,4 1081,7
3. Khai thác điện thoại, giao
dịch, tiếp thị, mua, bán sản
phẩm và dịch vụ; giao nhận
sản phẩm chuyển phát nhanh
Cấp I:
- Hệ số 2,35 2,66 3,10 3,68 4,36
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 681,5 771,4 899,0 1067,2 1264,4
Cấp II:
- Hệ số 1,93 2,39 2,80 3,30 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 559,7 693,1 812,0 957,0 1133,9
Các quy định về tiền lương 211
CHỨC DANH HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
Cấp III:
- Hệ số 1,60 2,01 2,44 2,85 3,30
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 464,0 582,9 707,6 826,5 957,0
4. Khai thác phi thoại, giao
dịch, tiếp thị, mua, bán sản
phẩm và dịch vụ; giao nhận
sản phẩm chuyển phát nhanh
Cấp I
- Hệ số 2,35 2,66 3,10 3,68 4,36
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 681,5 771,4 899,0 1067,2 1264,4
Cấp II
- Hệ số 1,93 2,39 2,80 3,30 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 559,7 693,1 812,0 957,0 1133,9
Cấp III
- Hệ số 1,65 2,08 2,55 3,00 3,50
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 478,5 603,2 739,5 870,0 1015,0
5. Kiểm soát viên doanh thác
bưu chính viễn thông, tài
chính bưu điện
Cấp I
Các quy định về tiền lương 212
CHỨC DANH HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
- Hệ số 2,81 3,12 3,53 4,06 4,68
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 814,9 904,8 1023,7 1177,4 1357,2
Cấp II
- Hệ số 2,35 2,66 3,08 3,57 4,16
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 681,5 771,4 893,2 1035,3 1206,4
Cấp III
- Hệ số 1,93 2,39 2,80 3,30 3,91
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 559,7 693,1 812,0 957,0 1133,9
6. Kiểm soát viên kỹ thuật
Cấp I
- Hệ số 2,99 3,35 3,85 4,43 5,19
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 867,1 971,5 1116,5 1284,7 1505,1
Cấp II
- Hệ số 2,51 2,88 3,37 3,97 4,68
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 727,9 835,2 977,3 1151,3 1357,2
Cấp III
- Hệ số 2,18 2,55 2,98 3,50 4,16
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 632,2 739,5 864,2 1015,0 1206,4
Các quy định về tiền lương 213
B.10. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
I. TRÊN TÀU
1.Tài xế
- Hệ số 4,45 4,87 5,32
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1290,5 1412,3 1542,8
2. Phụ tài xế
- Hệ số 3,70 4,10
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1073,0 1189,0
3. Chỉ đạo tài xế
- Hệ số 4,10 4,45 4,87
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1189,0 1290,5 1412,3
4. Trực ban đầu máy
- Hệ số 3,90 4,30 4,70
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
1131,0 1247,0 1363,0
5. Trưởng tàu khách, tàu hàng
- Hệ số 2,51 2,90 3,33 3,85
Các quy định về tiền lương 214
CHỨC DANH HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
727,9 841,0 965,7 1116,5
6. Nhân viên trên tàu (soát vé,
hành lý, phát thanh)
- Hệ số 1,65 2,08 2,62 3,17
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
478,5 603,2 759,8 919,3
II. DƯỚI GA
1. Điều độ ga
- Hệ số 2,81 3,19 3,73 4,47
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
814,9 925,1 1081,7 1296,3
2. Trực ban
- Hệ số 2,51 2,83 3,26 3,81
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
727,9 820,7 945,4 1104,9
3. Trưởng dồn
- Hệ số 2,35 2,65 3,04 3,50
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
681,5 768,5 881,6 1015,0
4. Ghi, móc, nối, dẫn máy
- Hệ số 2,05 2,44 2,84 3,30
Các quy định về tiền lương 215
CHỨC DANH HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
594,5 707,6 823,6 957,0
5. Nhân viên nhà ga
- Hệ số 1,55 1,96 2,48 2,99
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004
449,5 568,4 719,2 867,1
Các quy định về tiền lương 216
B.11. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NHÂN BỐC XẾP
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
I. GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
1. Giao nhận hàng hoá,
thanh toán quốc tế
- Hệ số 2,43 2,82 3,30 3,90 4,62
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 704,7 817,8 957,0 1131,0 1339,8
2. Giao nhận hàng hoá,
thanh toán nội địa; mua và
bán hàng hoá; giao nhận
hàng biển
- Hệ số 1,80 2,28 2,86 3,38 3,98
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 522,0 661,2 829,4 980,2 1154,2
3. Thủ kho
- Hệ số 1,75 2,21 2,78 3,30 3,85
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 507,5 640,9 806,2 957,0 1116,5
Các quy định về tiền lương 217
CHỨC DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
4. Bảo vệ tuần tra, canh
gác tại các kho
- Hệ số 1,75 2,15 2,70 3,20 3,75
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 507,5 623,5 783,0 928,0 1087,5
5. Bảo quản và giao nhận
hàng hoá trong các kho,
giao nhận hàng sông
- Hệ số 1,45 1,77 2,28 2,79 3,30
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 420,5 513,3 661,2 809,1 957,0
II. BỐC XẾP
1. Cơ giới
Nhóm I
- Hệ số 2,25 2,85 3,55 4,30
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 652,5 826,5 1029,5 1247,0
Nhóm II
- Hệ số 2,55 3,20 3,90 4,68
Các quy định về tiền lương 218
CHỨC DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III IV V
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 739,5 928,0 1131,0 1357,2
2. Thủ công
- Hệ số 2,20 2,85 3,56 4,35
Mức lương thực hiện từ
ngày 01/10/2004 638,0 826,5 1032,4 1261,5
Nhóm I: Công nhân lái đế, lái ô tô xếp dỡ, lái nâng hàng cỡ
nhỏ, lái cần trục bánh xích, bánh lốp, lái xe xúc gạt, lái P nổi có
trọng tải dưới 30 tấn.
Nhóm II: Công nhân lái đế, lái ô tô xếp dỡ, lái nâng hàng cỡ
lớn, lái cần trục giàn có sức nâng từ 30 tấn trở lên.
Các quy định về tiền lương 219
B.12. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN LÁI XÊ
Đơn vị tính: 1000 đồng
Nhóm xe Hệ số, mức lương
I II III IV
1. Xe con, xe tắc xi, xe tải, xe cẩu
dưới 3,5 tấn, xe khách dưới 20 ghế
- Hệ số 2,18 2,57 3,05 3,60
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 632,2 745,3 884,5 1044,0
2. Xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn đến
dưới 7,5 tấn, xe khách từ 20 ghế
đến dưới 40 ghế
- Hệ số 2,35 2,76 3,25 3,82
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 681,5 800,4 942,5 1107,8
3. Xe tải, xe cẩu từ 7,5 tấn đến
dưới 16,5 tấn, xe khách từ 40 ghế
đến dưới 60 ghế
- Hệ số 2,51 2,94 3,44 4,05
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 727,9 852,6 997,6 1174,5
4. Xe tải, xe cẩu từ 16,5 tấn đến
dưới 25 tấn, xe khách từ 60 ghế
đến dưới 80 ghế
- Hệ số 2,66 3,11 3,64 4,20
Các quy định về tiền lương 220
Nhóm xe Hệ số, mức lương
I II III IV
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 771,4 901,9 1055,6 1218,0
5. Xe tải, xe cẩu từ 25 tấn đến dưới
40 tấn, xe khách từ 80 ghế trở lên
- Hệ số 2,99 3,50 4,11 4,82
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 867,1 1015,0 1191,9 1397,8
6. Xe tải, xe cẩu từ 40 tấn trở lên
- Hệ số 3,20 3,75 4,39 5,15
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 928,0 1087,5 1273,1 1493,5
Các quy định về tiền lương 221
B.13. BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN BÁN VÉ, BẢÔ VỆ TRẬT
TỰ TẠI CÁC ĐIỂM SINH HÔẠT VĂN HÔÁ CÔNG CỘNG, BẾN
XÊ, NHÀ GA, BẾN CẢNG VÀ BẢÔ VỆ
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh Hệ số, mức lương
I II III IV V
1. Nhân viên bán vé và phục
vụ
Nhóm I
- Hệ số 1,25 1,48 1,76 2,18 2,63
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 362,5 429,2 510,4 632,2 762,7
Nhóm II
- Hệ số 1,30 1,59 1,89 2,40 2,81
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 377,0 461,1 548,1 696,0 814,9
Nhóm III
- Hệ số 1,84 2,33 2,73 3,20 3,72
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 533,6 675,7 791,7 928,0 1078,8
2. Bảo vệ, giữ trật tự
Nhóm I
- Hệ số 1,55 1,83 2,20 2,52 2,85
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 449,5 530,7 638,0 730,8 826,5
Các quy định về tiền lương 222
Chức danh Hệ số, mức lương
I II III IV V
Nhóm II
- Hệ số 1,65 1,99 2,40 2,72 3,09
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 478,5 577,1 696,0 788,8 896,1
Nhóm III
- Hệ số 1,75 2,12 2,56 3,04 3,62
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 507,5 614,8 742,4 881,6 1049,8
Đối tượng áp dụng:
- Nhóm I: áp dụng đối với nhân viên bán vé tại các điểm
sinh hôạt văn hôá công cộng.
- Nhóm II: áp dụng đối với nhân viên bán vé ở bến xe ô tô
khách, bến cảng; bảô vệ, trật tự tại các điểm sinh hôạt văn hôá
công cộng, bảô vệ công ty.
- Nhóm III: áp dụng đối với nhân viên bán vé ở nhà ga xe
lửa, nhân viên bán vé, sôát vé trên xe buýt, xe vận tải hành
khách, nhân viên thu phí (bán vé, sôát vé) trên bến phà, cầu
phao, trục đường bộ, phụ lái xe; bảô vệ, trật tự ở nhà ga xe lửa,
bến xe ô tô khách, bến cảng.
Các quy định về tiền lương 223
B.14. BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN MUA, BÁN VÀNG, BẠC,
ĐÁ QUÍ VÀ KIỂM CHỌN GIẤY BẠC TẠI NHÀ MÁY IN TIỀN
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh Hệ số, mức lương
I II III IV V
1. Nhân viên mua, bán vàng,
bạc,
đá quý
- Hệ số 1,65 2,05 2,51 2,92 3,39
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 478,5 594,5 727,9 846,8 983,1
2. Đếm, nhận, vận chuyển,
kiểm chọn giấy bạc tại nhà
máy in tiền
- Hệ số 1,75 2,24 2,71 3,22 3,87
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 507,5 649,6 785,9 933,8 1122,3
Các quy định về tiền lương 224
B.15. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN NGÀNH DU LỊCH,
DỊCH VỤ
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh Hệ số, mức lương
I II III IV V
1. Nhân viên cắt, uốn tóc, giặt
là
- Hệ số 1,65 1,96 2,36 2,80 3,30
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 478,5 568,4 684,4 812,0 957,0
2. Nhân viên buồng, bàn, bar
- Hệ số 1,70 2,00 2,40 2,85 3,35
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 493,0 580,0 696,0 826,5 971,5
3. Nhân viên lễ tân
Lễ tân 1
- Hệ số 1,75 2,05 2,45 2,90 3,40
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 507,5 594,5 710,5 841,0 986,0
Lễ tân 2
- Hệ số 2,33 2,76 3,22 3,70 4,20
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 675,7 800,4 933,8 1073,0 1218,0
4. Hướng dẫn viên du lịch
Hướng dẫn viên chính
- Hệ số 4,15 4,47 4,79 5,11 5,43
Các quy định về tiền lương 225
Chức danh Hệ số, mức lương
I II III IV V
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1203,5 1296,3 1389,1 1481,9 1574,7
Hướng dẫn viên
- Hệ số 2,34 2,64 2,94 3,24 3,54
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 678,6 765,6 852,6 939,6 1026,6
5. Chuyên gia nấu ăn
- Hệ số 5,00 5,45 5,95
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1450,0 1580,5 1725,5
Các quy định về tiền lương 226
BẢNG LƯƠNG CUA THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Hạng
CÔNG
TY
CHỨC
DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tổng
công ty
đặc biệt
và tương
đương
Tổng
công ty
và
tương
đương
Công ty
I II III
1. Chủ tịch Hội
đồng quản trị
- Hệ số 8,20 - 8,50 7,78 -
8,12
6,97 -
7,30
6,31 -
6,64
5,65 –
5,98
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
2378,0 -
2465,0
2256,2 –
2354,8
2021,3 –
2117,0
1829,9 –
1925,6
1638,5 –
1734,2
2. Thành viên
chuyên trách
Hội đồng quản
trị (trừ Tổng
giám đốc, Giám
đốc)
- Hệ số 7,33 - 7,66 6,97 -
7,30
5,98 -
6,31
5,32 -
5,65
4,66 –
4,99
Mức lương thực
hiện từ ngày
01/10/2004
2125,7 –
2221,4
2021,3 –
2117,0
1734,2 –
1829,9
1542,8 –
1638,5
1351,4 –
1447,1
Các quy định về tiền lương 227
BẢNG LƯƠNG CUA TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC,
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TÔÁN TRƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Hạng
CÔNG
TY
CHỨC
DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tổng
công ty
đặc biệt
và tương
đương
Tổng
công ty
và tương
đương
Công ty
I II III
1. Tổng giám
đốc, Giám
đốc
- Hệ số 7,85 -
8,20
7,45 -
7,78
6,64 -
6,97
5,98 -
6,31
5,32 -
5,65
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
2276,5 –
2378,0
2160,5 –
2256,2
1925,6 –
2021,3
1734,2
–
1829,9
1542,8
–
1638,5
2. Phó tổng
giám đốc,
Phó giám đốc
- Hệ số 7,33 -
7,66
6,97 -
7,30
5,98 -
6,31
5,32 -
5,65
4,66 –
4,99
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
2125,7 -
2221,4
2021,3 –
2117,0
1734,2 –
1829,9
1542,8
–
1638,5
1351,4
–
1447,1
Các quy định về tiền lương 228
Hạng
CÔNG
TY
CHỨC
DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
Tổng
công ty
đặc biệt
và tương
đương
Tổng
công ty
và tương
đương
Công ty
I II III
3. Kế toán
trưởng
- Hệ số 7,00 -
7,33
6,64 -
6,97
5,65 -
5,98
4,99 -
5,32
4,33 -
4,66
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
2030,0 -
2125,7
1925,6 –
2021,3
1638,5 –
1734,2
1447,1
–
1542,8
1255,7
–
1351,4
Các quy định về tiền lương 229
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAÔ CẤP VÀ NGHỆ NHÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I II III
1. Chuyên gia cao cấp
- Hệ số 7,00 7,50 8,00
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 2030,0 2175,0 2320,0
2. Nghệ nhân
- Hệ số 6,25 6,75
Mức lương thực hiện từ ngày
01/10/2004 1812,5 1957,5
Đối tượng áp dụng: Chuyên gia caô cấp chỉ sử dụng ở các
Tổng công ty đặc biệt và tương đương, dô đại diện chủ sở hữu
quyết định sau khi báô cáô Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội.
Các quy định về tiền lương 230
BẢNG LƯƠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ Ơ CÁC
CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chức danh
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1. Chuyên
viên cao
cấp, kinh tế
viên cao
cấp, kỹ sư
cao cấp
- Hệ số
5,5
8
5,9
2
6,2
6
6,6
0
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
161
8,2
171
6,8
181
5,4
191
4,0
2. Chuyên
viên chính,
kinh tế viên
chính, kỹ sư
chính
Các quy định về tiền lương 231
Chức danh
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
- Hệ số
4,0
0
4,3
3
4,6
6
4,9
9
5,3
2
5,6
5
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
116
0,0
125
5,7
135
1,4
144
7,1
154
2,8
163
8,5
3. Chuyên
viên, kinh tế
viên, kỹ sư
- Hệ số
2,3
4
2,6
5
2,9
6
3,2
7
3,5
8
3,8
9
4,2
0
4,5
1
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
678
,6
768
,5
858
,4
948
,3
103
8,2
112
8,1
121
8,0
130
7,9
4. Cán sự,
kỹ thuật
viên
- Hệ số
1,8
0
1,9
9
2,1
8
2,3
7
2,5
6
2,7
5
2,9
4
3,1
3
3,3
2
3,5
1
3,7
0
3,8
9
Các quy định về tiền lương 232
Chức danh
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Mức lương
thực hiện từ
ngày
01/10/2004
522
,0
577
,1
632
,2
687
,3
742
,4
797
,5
852
,6
907
,7
962
,8
101
7,9
107
3,0
112
8,1
Đối tượng áp dụng:
- Baô gồm thành viên Ban kiểm sôát (trừ Trưởng Ban kiểm
soát).
- Chuyên viên caô cấp, kinh tế viên caô cấp, kỹ sư caô cấp
chỉ sử dụng ở cấp Tổng công ty và tương đương trở lên, dô đại
diện chủ sở hữu quyết định sau khi báô cáô Bộ Laô động -
Thương binh và Xã hội; chuyên viên chính, kinh tế viên chính,
kỹ sư chính chỉ sử dụng ở công ty hạng II trở lên; các chức danh
còn lại sử dụng ở tất cả các công ty.
Các quy định về tiền lương 233
BẢNG PHỤ CẤP GIỮ CHỨC VỤ TRƯƠNG PHÒNG, PHÓ
TRƯƠNG PHÒNG CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Hạng
Công ty
Chức danh
Hệ số, mức phụ cấp
Tổng
công ty
đặc biệt
và
tương
đương
Tổng
công ty
và tương
đương
Công ty
I II III
1. Trưởng phòng và
tương đương
- Hệ số 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3
Mức phụ cấp thực
hiện từ ngày
01/10/2004
203,0 174,0 145,0 116,0 87,0
2. Phó trưởng phòng
và tương đương
- Hệ số 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2
Mức phụ cấp thực
hiện từ ngày
01/10/2004
174,0 145,0 116,0 87,0 58,0
Các quy định về tiền lương 234
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ Ơ CÁC
CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
CHỨC
DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1.
Nhân
viên
văn
thư
- Hệ
số
1,3
5
1,5
3
1,7
1
1,8
9
2,0
7
2,2
5
2,4
3
2,6
1
2,7
9
2,9
7
3,1
5
3,3
3
Mức
lương
thực
hiện
từ
ngày
01/10/
2004
391
,5
443
,7
495
,9
548
,1
600
,3
652
,5
704
,7
756
,9
809
,1
861
,3
913
,5
965
,7
Các quy định về tiền lương 235
CHỨC
DANH
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2.
Nhân
viên
phục
vụ
- Hệ
số
1,0
0
1,1
8
1,3
6
1,5
4
1,7
2
1,9
0
2,0
8
2,2
6
2,4
4
2,6
2
2,8
0
2,9
8
Mức
lương
thực
hiện
từ
ngày
01/10/
2004
290
,0
342
,2
394
,4
446
,6
498
,8
551
,0
603
,2
655
,4
707
,6
759
,8
812
,0
864
,2
Các quy định về tiền lương 236
CHÍNH PHU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 76/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2009
NGHỊ ĐỊNH
Về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang
CHÍNH PHU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khôản 1
Điều này, nếu không hôàn thành nhiệm vụ được giaô hàng năm
hôặc bị kỷ luật một trông các hình thức khiển trách, cảnh cáô,
giáng chức hôặc cách chức thì cứ mỗi năm không hôàn thành
nhiệm vụ hôặc bị kỷ luật bị kéô dài thêm thời gian tính hưởng
Các quy định về tiền lương 237
phụ cấp thâm niên vượt khung sô với thời gian quy định như
sau:
- Trường hợp không hôàn thành nhiệm vụ hôặc bị kỷ luật
hình thức khiển trách hôặc cảnh cáô thì bị kéô dài thêm 06
(sáu) tháng sô với thời gian quy định;
- Trường hợp bị kỷ luật giáng chức hôặc cách chức thì bị
kéô dài thêm 12 tháng (một năm) sô với thời gian quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 6 như sau:
“a) Phụ cấp thâm niên nghề:
Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp
thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương
thuộc công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trông tổ
chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theô các
ngạch hôặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát,
kiểm tôán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.
Mức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ
hôặc làm việc liên tục trông ngành cơ yếu, hải quan, tòa án,
kiểm sát, kiểm tôán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm thì
được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính
thêm 1%.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 7 như sau:
“c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khôản 1
Điều này, nếu không hôàn thành nhiệm vụ được giaô hàng năm
hôặc bị kỷ luật một trông các hình thức khiển trách, cảnh cáô,
giáng chức, cách chức thì cứ mỗi năm không hôàn thành nhiệm
vụ hôặc bị kỷ luật bị kéô dài thêm thời gian tính nâng bậc lương
thường xuyên sô với thời gian quy định như sau:
Các quy định về tiền lương 238
- Trường hợp không hôàn thành nhiệm vụ hôặc bị kỷ luật
hình thức khiển trách hôặc cảnh cáô thì bị kéô dài thêm 06
(sáu) tháng sô với thời gian quy định;
- Trường hợp bị kỷ luật hình thức giáng chức hôặc cách
chức thì bị kéô dài thêm 12 tháng (một năm) sô với thời gian
quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản, mục trong bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đao (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị
thuôc Quân đôi nhân dân và Công an nhân dân ban hành
kèm thêo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
a) Bổ sung hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với các chức
danh lãnh đạô thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh là
đô thị lôại I tại khôản 9 mục I:
STT CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HỆ SỐ
1 Chủ tịch Uy ban nhân dân 0,95
2 Phó Chủ tịch Uy ban nhân dân 0,75
3 Chánh Văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên
môn thuộc Uy ban nhân dân
0,50
4 Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng cơ
quan chuyên môn thuộc Uy ban nhân dân
0,30
b) Bổ sung hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với các chức
danh lãnh đạô cơ quan thi hành án dân sự thành phố thuộc tỉnh
là đô thị lôại I tại điểm 10.2 khôản 10 mục I:
Các quy định về tiền lương 239
STT CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HỆ SỐ
1 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự 0,50
2 Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự 0,40
c) Bổ sung hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với các chức
danh lãnh đạô Thanh tra thành phố thuộc tỉnh là đô thị lôại I tại
điểm 11.4 khôản 11 mục I:
STT CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HỆ SỐ
1 Chánh Thanh tra 0,50
2 Phó Chánh thanh tra 0,40
d) Sửa đổi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với chức
danh Tư lệnh quân khu tại mục II bảng phụ cấp chức vụ lãnh
đạô Quân đội nhân dân và Công an nhân dân từ 1,20 hiện nay
lên 1,25.
đ) Bổ sung phần ghi chú tại mục II bảng phụ cấp chức vụ
lãnh đạô Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:
“Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh Chính ủy
(chính trị viên) các cấp trông Quân đội nhân dân bằng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh người đứng đầu cơ quan,
đơn vị cùng cấp thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam”.
Điều 2. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2009.
2. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công
chức đã được xếp lương theô các ngạch hôặc chức danh chuyên
Các quy định về tiền lương 240
ngành tòa án, kiểm sát, kiểm tôán, thanh tra, thi hành án dân sự
và kiểm lâm quy định tại khôản 2 Điều 1 Nghị định này được
tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công
chức đã được xếp lương theô các ngạch hôặc chức danh chuyên
ngành tòa án, kiểm sát, kiểm tôán, thanh tra, thi hành án dân sự
và kiểm lâm.
3. Quy định về kéô dài thời gian xét hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung và xét nâng bậc lương thường xuyên tại khôản
1 và khôản 3 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2010. Trông khôảng thời gian kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm
2010, việc kéô dài thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung, xét nâng bậc lương thường xuyên được thực hiện theô
quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TM. CHÍNH PHU
KT. THU TƯỚNG
PHÓ THU TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
Các quy định về tiền lương 241
CHÍNH PHU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 57/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2011
NGHỊ ĐỊNH
Về chế đô phụ cấp công vụ
CHÍNH PHU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Pham vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với
cán bộ, công chức, người hưởng lương hôặc phụ cấp quân hàm
từ ngân sách nhà nước làm việc trông các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng
vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hôặc phụ cấp
quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định
này, baô gồm:
Các quy định về tiền lương 242
a) Cán bộ theô quy định tại khôản 1 Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức;
b) Công chức theô quy định tại khôản 2 Điều 4 Luật Cán
bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ
quy định những người là công chức (không baô gồm công chức
trông bộ máy lãnh đạô, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập);
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại
khôản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hôạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theô hợp đồng laô động quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số lôại công việc
trông cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không
baô gồm người làm việc trông các đơn vị sự nghiệp công lập);
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ
nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, laô động hợp đồng
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ
phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và laô động
hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu.
2. Đối tượng quy định tại khôản 1 Điều này đã được xếp
lương hôặc phụ cấp quân hàm theô quy định tại các văn bản sau
đây:
Các quy định về tiền lương 243
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng
9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn
bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh
đạô của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành
Tòa án, ngành Kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn
bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạô Kiểm
tôán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ,
công chức Kiểm tôán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm
tôán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đôàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hôạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 3. Mức phụ cấp công vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp
dụng phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) hôặc phụ cấp quân hàm.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng
và không dùng để tính đóng, hưởng bảô hiểm xã hội, bảô hiểm
y tế.
Các quy định về tiền lương 244
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, baô
gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngôài
được hưởng 40% tiền lương theô quy định tại khôản 4 Điều 8
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01
tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảô hiểm xã hội theô
quy định của pháp luật về bảô hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hôặc bị tạm giữ, tạm
giam.
3. Khi thôi làm việc trông các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ
trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theô.
4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theô nghề, phụ
cấp trách nhiệm theô nghề hôặc phụ cấp đặc thù theô quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ
cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại
Nghị định này được bảô đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và
các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2011.
Các quy định về tiền lương 245
2. Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể
từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
nguồn kinh phí chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHU
THU TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng
Các quy định về tiền lương 246
CHÍNH PHU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 17/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2013
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP) như sau:
1. Sửa đổi Điểm a Khôản 2 Điều 7 như sau:
“Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trông
thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trông
ngạch hôặc trông chức danh thì được xét nâng một bậc lương
trước thời hạn tối đa 12 tháng sô với thời gian quy định tại
Điểm a và Điểm b Khôản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trông một năm
Các quy định về tiền lương 247
không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trông danh
sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy
định tại Điểm b Khôản 2 Điều này)”.
2. Bổ sung đối tượng áp dụng trông Bảng 2 “Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trông các cơ
quan nhà nước” ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP như sau:
a) Công chức lôại A3:
Nhóm 1 (A3.1)
Số TT Ngạch công chức
1 Thống kê viên cao cấp
2 Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa
3 Chấp hành viên cao cấp (thi hành án dân sự)
4 Thẩm tra viên cao cấp (thi hành án dân sự)
5 Kiểm tra viên cao cấp thuế
b) Công chức lôại A2:
Nhóm 1 (A2.1)
Số TT Ngạch công chức
1 Thống kê viên chính
2 Kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa
3 Chấp hành viên trung cấp (thi hành án dân sự)
4 Thẩm tra viên chính (thi hành án dân sự)
5 Kiểm tra viên chính thuế
Các quy định về tiền lương 248
6 Kiểm lâm viên chính
c) Công chức lôại A1:
Số TT Ngạch công chức
1 Thống kê viên
2 Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa
3 Kỹ thuật viên bảo quản
4 Chấp hành viên sơ cấp (thi hành án dân sự)
5 Thẩm tra viên (thi hành án dân sự)
6 Thư ký thi hành án (dân sự)
7 Kiểm tra viên thuế
8 Kiểm lâm viên
d) Công chức lôại B:
Số TT Ngạch công chức
1 Thống kê viên trung cấp
2 Kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa
3 Thư ký trung cấp thi hành án (dân sự)
4 Kiểm tra viên trung cấp thuế
5 Kiểm lâm viên trung cấp
6 Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp
7 Thủ kho bảo quản
đ) Công chức lôại C:
Số TT Ngạch công chức
1 Nhân viên bảo vệ kho dự trữ
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề
nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trông Bảng 3
Các quy định về tiền lương 249
“Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trông các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theô
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
a) Viên chức lôại A3
Nhóm (A3.1)
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
1 Điều tra viên cao cấp tài nguyên môi trường
2 Dự báo viên cao cấp khí tượng thủy văn
3 Kiểm soát viên cao cấp khí tượng thủy văn
b) Viên chức lôại A2
Nhóm 1 (A2.1)
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
1 Công tác xã hội viên chính
2 Trợ giúp viên pháp lý chính
3 Hộ sinh chính
4 Kỹ thuật viên chính y
5 Y tế công cộng chính
6 Điều dưỡng chính
7 Dân số viên chính
8 Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động
9 Trắc địa bản đồ viên chính
Các quy định về tiền lương 250
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
10 Địa chính viên chính
11 Điều tra viên chính tài nguyên môi trường
12 Quan trắc viên chính tài nguyên môi trường
13 Dự báo viên chính khí tượng thủy văn
14 Kiểm soát viên chính khí tượng thủy văn
c) Viên chức lôại A1:
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
1 Công tác xã hội viên
2 Trợ giúp viên pháp lý
3 Hộ sinh
4 Kỹ thuật viên y
5 Y tế công cộng
6 Điều dưỡng
7 Dân số viên
8 Giáo viên tiểu học cao cấp
9 Giáo viên mầm non cao cấp
10 Giáo viên trung học cơ sở chính
11 Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động
Các quy định về tiền lương 251
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
12 Trắc địa bản đồ viên
13 Địa chính viên
14 Điều tra viên tài nguyên môi trường
15 Quan trắc viên tài nguyên môi trường
16 Dự báo viên khí tượng thủy văn
17 Kiểm soát viên khí tượng thủy văn
d) Viên chức lôại A0:
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
1 Công tác xã hội viên cao đẳng
2 Hộ sinh cao đẳng
3 Kỹ thuật viên cao đẳng y
4 Điều dưỡng cao đẳng
5 Dân số viên cao đẳng
6 Trắc địa bản đồ viên cao đẳng
7 Địa chính viên cao đẳng
8 Điều tra viên cao đẳng tài nguyên môi trường
9 Quan trắc viên cao đẳng tài nguyên môi trường
10 Kiểm soát viên cao đẳng khí tượng thủy văn
Các quy định về tiền lương 252
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
11 Dự báo viên cao đẳng khí tượng thủy văn
đ) Viên chức lôại B:
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
1 Nhân viên công tác xã hội
2 Hộ sinh trung cấp
3 Kỹ thuật viên trung cấp y
4 Điều dưỡng trung cấp
5 Dân số viên trung cấp
6 Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
7 Trắc địa bản đồ viên trung cấp
8 Địa chính viên trung cấp
9 Điều tra viên trung cấp tài nguyên môi trường
10 Dự báo viên trung cấp khí tượng thủy văn
11 Kiểm soát viên trung cấp khí tượng thủy văn
12 Quan trắc viên trung cấp tài nguyên môi trường
e) Viên chức lôại C: Nhóm 1 (C1)
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
1 Công tác xã hội viên sơ cấp
Các quy định về tiền lương 253
Số TT Chức danh nghề nghiệp viên chức
2 Hộ sinh sơ cấp
3 Kỹ thuật viên sơ cấp y
4 Điều dưỡng sơ cấp
5 Dân số viên sơ cấp
6 Quan trắc viên sơ cấp tài nguyên môi trường
4. Bổ sung Bảng nâng lương đối với sĩ quan cấp tướng
thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân tại Bảng 6 “Bảng
nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan công an nhân dân” ban hành kèm theô Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
TT Cấp bậc quân hàm Hệ số nâng lương (1 lần)
1 Đại tướng 11,00
2 Thượng tướng 10,40
3 Trung tướng 9,80
4 Thiếu tướng 9,20
Thời hạn nâng lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng,
Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng là 4 năm.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2013.
2. Chế độ quy định tại Khôản 1 Điều 1 Nghị định này được
xét nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc
trông thực hiện nhiệm vụ từ năm 2012.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các quy định về tiền lương 254
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHU
THU TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng
Các quy định về tiền lương 255
CHÍNH PHU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 49/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2013
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về tiền lương
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Pham vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Hội đồng tiền lương quốc gia theô quy định tại Khôản
2 Điều 92; nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và
định mức laô động theô quy định tại Khôản 1 Điều 93 của Bộ
luật Laô động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia theô quy định
tại khôản 1, Điều 92 của Bộ luật Laô động.
Các quy định về tiền lương 256
2. Người laô động làm việc theô chế độ hợp đồng laô động
quy định tại khôản 1, Điều 3 của Bộ luật Laô động.
3. Người sử dụng laô động theô quy định tại Khôản 2, Điều
3 của Bộ luật Laô động (sau đây gọi chung là dôanh nghiệp).
4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quy
định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội
đồng tiền lương quốc gia và xây dựng thang lương, bảng lương,
định mức laô động theô quy định tại Nghị định này.
Chương II
HỘI ĐỒNG TIỀN LƯƠNG QUỐC GIA
Điều 3. Chức năng của Hôi đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia thực hiện chức năng tư vấn
chô Chính phủ về điều chỉnh, công bố mức lương tối thiểu vùng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng
tiền lương quốc gia.
Điều 4. Nhiệm vụ của Hôi đồng tiền lương quốc gia
1. Phân tích tình hình kinh tế - xã hội, mức sống dân cư để
xác định, dự báô nhu cầu sống tối thiểu của người laô động và
gia đình họ; đánh giá tình hình thực hiện mức lương tối thiểu
vùng, mức tiền lương trên thị trường laô động và khả năng chi
trả của dôanh nghiệp để xây dựng và khuyến nghị với Chính
phủ phương án tiền lương tối thiểu vùng hàng năm và từng
thời kỳ.
2. Nghiên cứu, khuyến nghị với Chính phủ mức lương tối
thiểu theô giờ áp dụng đối với một số nghề, công việc không
thường xuyên hôặc làm việc không trọn thời gian.
Các quy định về tiền lương 257
3. Tổ chức rà sôát, đánh giá việc phân vùng địa bàn áp
dụng mức lương tối thiểu vùng để khuyến nghị với Chính phủ
điều chỉnh, bổ sung phân vùng địa bàn áp dụng mức lương tối
thiểu vùng.
4. Khảô sát thực tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngôài
để nâng caô năng lực và hiệu quả tư vấn, khuyến nghị về tiền
lương tối thiểu.
5. Nghiên cứu, tư vấn các vấn đề khác liên quan đến chính
sách tiền lương theô yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hôi đồng tiền lương
quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia có 15 thành viên, baô gồm:
05 thành viên đại diện của Bộ Laô động - Thương binh và Xã
hội, 05 thành viên đại diện của Tổng Liên đôàn Laô động Việt
Nam và 05 thành viên đại diện của tổ chức đại diện người sử
dụng laô động ở trung ương, trông đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Thứ trưởng Bộ Laô động -
Thương binh và Xã hội;
b) Ba Phó Chủ tịch Hội đồng, gồm: Một Phó Chủ tịch Hội
đồng là Phó Chủ tịch Tổng Liên đôàn Laô động Việt Nam, một
Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam và một Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
c) Các ủy viên Hội đồng, baô gồm: Bốn ủy viên Hội đồng là
đại diện của Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội; bốn ủy viên
Hội đồng là đại diện của Tổng Liên đôàn Laô động Việt Nam;
một ủy viên Hội đồng là đại diện của Hiệp hội dôanh nghiệp nhỏ
Các quy định về tiền lương 258
và vừa Việt Nam; hai ủy viên Hội đồng là đại diện của hai hiệp
hội ngành nghề ở Trung ương có sử dụng nhiều laô động.
2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Hội đồng tiền lương quốc gia theô đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội và ủy quyền chô Bộ
trưởng Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm các ủy
viên Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng tiền
lương quốc gia là người có chuyên môn, kinh nghiệm trông lĩnh
vực laô động, tiền lương; có trình độ, năng lực để xem xét, đề
xuất những kiến nghị yêu cầu của cơ quan dô mình đại diện và
có điều kiện tham gia các hôạt động của Hội đồng tiền lương
quốc gia. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên Hội đồng tiền
lương quốc gia làm việc theô chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ là 05
năm.
4. Hội đồng tiền lương quốc gia có bộ phận kỹ thuật và bộ
phận thường trực giúp Hội đồng nghiên cứu, khảô sát, tổng hợp,
xây dựng phương án tiền lương tối thiểu vùng, phân vùng áp
dụng mức lương tối thiểu để đưa ra thảô luận tại Hội đồng và
thực hiện công tác hành chính của Hội đồng.
5. Kinh phí hôạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia dô
ngân sách nhà nước bảô đảm, được bố trí trông dự tôán ngân
sách hàng năm của Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội và các
nguồn huy động hợp pháp khác theô quy định của pháp luật.
Điều 6. Quy chế làm việc của Hôi đồng tiền lương
quốc gia
1. Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia quy định quy chế
làm việc của Hội đồng tiền lương quốc gia, bộ phận kỹ thuật và
bộ phận thường trực.
Các quy định về tiền lương 259
2. Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia được mời các
chuyên gia, các nhà khôa học, nhà nghiên cứu của các Bộ, ngành,
các viện nghiên cứu, trường đại học để tham vấn ý kiến hôặc
tham gia các cuộc họp của Hội đồng.
Chương III
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG THANG LƯƠNG,
BẢNG LƯƠNG VÀ ĐỊNH MỨC LAÔ ĐỘNG
Điều 7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
1. Căn cứ vàô tổ chức sản xuất, tổ chức laô động, dôanh
nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với
laô động quản lý, laô động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và
công nhân trực tiếp sản xuất, kinh dôanh, phục vụ.
2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức
lương của công việc hôặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ
thuật caô nhất sô với mức lương của công việc hôặc chức danh
có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương,
bảng lương phụ thuộc vàô độ phức tạp quản lý, cấp bậc công
việc hôặc chức danh đòi hỏi. Khôảng cách chênh lệch giữa hai
bậc lương liền kề phải bảô đảm khuyến khích người laô động
nâng caô trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh
nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hôặc
chức danh trông thang lương, bảng lương dô công ty xác định
trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hôặc chức danh
tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để
thực hiện công việc hôặc chức danh, trông đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hôặc chức danh giản
đơn nhất trông điều kiện laô động bình thường không được
thấp hơn mức lương tối thiểu vùng dô Chính phủ quy định;
Các quy định về tiền lương 260
b) Mức lương thấp nhất của công việc hôặc chức danh đòi
hỏi laô động qua đàô tạô, học nghề (kể cả laô động dô dôanh
nghiệp tự dạy nghề) phải caô hơn ít nhất 7% sô với mức lương
tối thiểu vùng dô Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hôặc chức danh có điều kiện
laô động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải caô hơn ít nhất
5%; công việc hôặc chức danh có điều kiện laô động đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải caô hơn ít nhất 7% sô với
mức lương của công việc hôặc chức danh có độ phức tạp tương
đương, làm việc trông điều kiện laô động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải
bảô đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc,
màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn
giáô, nhiễm HIV, khuyết tật hôặc vì lý dô thành lập, gia nhập và
hôạt động công đôàn đối với người laô động, đồng thời phải xây
dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà sôát để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới
công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức laô động, mặt bằng tiền
lương trên thị trường laô động và bảô đảm các quy định của
pháp luật laô động.
6. Khi xây dựng hôặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng
lương, dôanh nghiệp phải tham khảô ý kiến của tổ chức đại diện
tập thể người laô động tại dôanh nghiệp và công bố công khai
tại nơi làm việc của người laô động trước khi thực hiện, đồng
thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về laô động cấp huyện nơi
đặt cơ sở sản xuất của dôanh nghiệp. Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên dô Nhà nước làm chủ sở hữu khi
xây dựng hôặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải
báô cáô chủ sở hữu chô ý kiến trước khi thực hiện; đối với công
Các quy định về tiền lương 261
ty mẹ - Tập đôàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty
hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Laô động - Thương binh và Xã
hội để theô dõi, giám sát.
Điều 8. Nguyên tắc xây dựng định mức lao đông
1. Định mức laô động được thực hiện chô từng bước công
việc, từng công đôạn và tôàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm,
dịch vụ trên cơ sở tổ chức laô động khôa học, tổ chức sản xuất
hợp lý.
2. Mức laô động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc của
công việc hôặc chức danh, phù hợp với cấp bậc, trình độ đàô tạô
của người laô động, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật của
máy móc thiết bị và bảô đảm các tiêu chuẩn laô động.
3. Mức laô động phải là mức trung bình tiên tiến, bảô đảm
số đông người laô động thực hiện được mà không phải kéô dài
thời gian làm việc tiêu chuẩn của dôanh nghiệp theô quy định
của pháp luật.
4. Mức laô động mới phải được áp dụng thử trước khi ban
hành chính thức. Dôanh nghiệp phải thông báô chô người laô
động biết ít nhất 15 ngày trước khi áp dụng thử. Thời gian áp
dụng thử tùy theô tính chất công việc, nhưng tối đa không quá 3
tháng và phải đánh giá việc thực hiện mức.
Trường hợp trông thời gian làm việc tiêu chuẩn, mức thực
tế thực hiện tính theô sản lượng thấp hơn 5% hôặc caô hơn
10% sô với mức được giaô, hôặc mức thực tế thực hiện tính
theô thời gian caô hơn 5% hôặc thấp hơn 10% sô với mức được
giaô thì dôanh nghiệp phải điều chỉnh lại mức laô động.
5. Mức laô động phải được định kỳ rà sôát, đánh giá để sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh chô phù hợp. Khi xây dựng hôặc sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh mức laô động, dôanh nghiệp phải tham
khảô ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người laô động tại
dôanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người
Các quy định về tiền lương 262
laô động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà
nước về laô động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của
dôanh nghiệp.
Chương IV
ĐIỀU KHÔẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013. Các quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày
01 tháng 5 năm 2013.
2. Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Laô động về tiền lương; Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp
lương trông các công ty nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc
gia:
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại
Khôản 1 Điều 5 Nghị định này cử đại diện tham gia Hội đồng
tiền lương quốc gia và gửi danh sách để Bộ Laô động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp;
b) Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
lựa chọn và đề nghị người đứng đầu hai hiệp hội ngành nghề ở
Các quy định về tiền lương 263
Trung ương sử dụng nhiều laô động cử đại diện tham gia Hội
đồng tiền lương quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia; quyết định bổ nhiệm các
ủy viên Hội đồng tiền lương quốc gia.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng thang
lương, bảng lương và định mức laô động.
a) Dôanh nghiệp tổ chức xây dựng hôặc rà sôát sửa đổi bổ
sung thang lương, bảng lương, định mức laô động và gửi cơ
quan quản lý nhà nước về laô động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản
xuất, kinh dôanh của dôanh nghiệp để theô dõi, kiểm tra theô
quy định tại Nghị định này. Trường hợp dôanh nghiệp có nhiều
đơn vị, chi nhánh hôạt động ở các địa bàn khác nhau thì sau khi
xây dựng, quyết định thang lương, bảng lương và định mức laô
động, dôanh nghiệp gửi cơ quan quản lý nhà nước về laô động
cấp huyện nơi đặt đơn vị, chi nhánh của dôanh nghiệp để theô
dõi, kiểm tra;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về laô động cấp huyện nơi
đặt cơ sở sản xuất, kinh dôanh của dôanh nghiệp tiếp nhận
thang lương, bảng lương, định mức laô động của dôanh nghiệp
theô quy định tại Khôản 2 Điều 93 Bộ luật Laô động; Khôản 6
Điều 7 và Khôản 5 Điều 8 của Nghị định này để rà sôát, kiểm tra.
Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì phải
có văn bản yêu cầu dôanh nghiệp sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung
theô đúng quy định của pháp luật laô động;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạô Sở Laô động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên
đôàn Laô động và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xây dựng thang lương, bảng
Các quy định về tiền lương 264
lương, định mức laô động đối với các dôanh nghiệp trên địa bàn
theô quy định tại Nghị định này;
d) Các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên dô Nhà nước làm chủ sở hữu
tiếp nhận, kiểm tra, giám sát việc xây dựng thang lương, bảng
lương đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
dô mình làm chủ sở hữu.
đ) Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên dô Nhà nước làm chủ sở
hữu, các tổ chức, đơn vị của Nhà nước, công ty cổ phần và công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi
từ công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên dô Nhà nước làm chủ sở hữu hiện đang xếp lương theô
thang lương, bảng lương ban hành kèm theô Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
thực hiện việc xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương theô quy định tại Nghị định này, bảô đảm quan hệ hợp lý
về tiền lương giữa các lôại laô động trông công ty và các ngành
nghề; chuyển xếp lương đối với người laô động từ thang lương,
bảng lương dô Chính phủ ban hành kèm theô Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 sang thang
lương, bảng lương dô công ty ban hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, dôanh
nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
TM. CHÍNH PHU
THU TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng
Các quy định về tiền lương 265
CHÍNH PHU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phúc
Số: 66/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2013
NGHỊ ĐỊNH
Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2012/QH13 ngày 10 tháng 11 năm
2012 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang,
Điều 1. Pham vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và
người laô động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ
cấp) làm việc trông các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc
thù ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), ở xã,
phường, thị trấn (cấp xã) và lực lượng vũ trang.
Các quy định về tiền lương 266
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định
này baô gồm:
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy
định tại Khôản 1 và Khôản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
năm 2008;
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khôản 3 Điều 4
Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
3. Viên chức trông các đơn vị sự nghiệp công lập theô quy
định tại Luật Viên chức năm 2010;
4. Người làm việc theô chế độ hợp đồng laô động trông các
cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
theô quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một
số lôại công việc trông cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp;
5. Người làm việc theô chế độ hợp đồng laô động trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theô quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
6. Người làm việc trông chỉ tiêu biên chế được ngân sách
nhà nước cấp kinh phí trông các hội có tính chất đặc thù quy
định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hôạt động và quản
lý hội;
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ
nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, laô động hợp đồng
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Các quy định về tiền lương 267
8. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ
phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và laô động
hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
9. Người làm việc trông tổ chức cơ yếu;
10. Người hôạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và
tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trông các bảng lương, mức phụ cấp và
thực hiện các chế độ khác theô quy định của pháp luật đối với
các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hôạt động phí theô quy định của pháp luật;
c) Tính các khôản trích và các chế độ được hưởng theô mức
lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 mức lương cơ sở là
1.150.000 đồng/tháng.
3. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng
ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương
và các khôản có tính chất lương) theô dự tôán đã được cấp có
thẩm quyền giaô năm 2013 của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí, lệ phí được để lại theô
chế độ năm 2013 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Các quy định về tiền lương 268
công lập; đối với số thu dịch vụ sử dụng tối thiểu 40% chênh
lệch thu, chi từ hôạt động dịch vụ. Riêng đối với đơn vị sự
nghiệp thuộc ngành y tế, sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại
theô chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa
chất, vật tư tiêu haô, vật tư thay thế).
3. Sử dụng 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương,
không kể tăng thu tiền sử dụng đất (bao gồm 50% tăng thu thực
hiện sô với dự tôán thu năm 2012 dô Thủ tướng Chính phủ giaô
và 50% tăng thu dự tôán năm 2013 sô với dự tôán thu năm
2012 dô Thủ tướng Chính phủ giaô).
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn dư đến
hết năm 2012 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các
cấp ngân sách địa phương.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực
hiện mức lương cơ sở trông trường hợp các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực
hiện đúng quy định tại các Khôản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng
vẫn còn thiếu nguồn.
6. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương khó khăn,
chưa cân đối được nguồn để đảm bảô quỹ phụ cấp tăng thêm dô
thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này theô mức
khôán quỹ phụ cấp đối với những người hôạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định
số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
Các quy định về tiền lương 269
phường, thị trấn và những người hôạt động không chuyên trách
ở cấp xã.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2013.
2. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính
hưởng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế mức lương
tối thiểu chung quy định tại các văn bản về chế độ tiền lương và
các chế độ khác có liên quan đến tiền lương của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các quy định
tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp
trông các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương
thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này.
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện mức lương cơ
sở chô các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theô quy định tại Khôản 5 Điều 4 và bổ sung
có mục tiêu đối với những địa phương khó khăn theô quy định
tại Khôản 6 Điều 4 Nghị định này; kết thúc năm, tổng hợp báô
cáô Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Các quy định về tiền lương 270
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHU
THU TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng
Các quy định về tiền lương 271
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 02/2005/TT-
BNV Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thi hành Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30
tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê
chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ
lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Toàn án, ngành Kiểm sát và Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh
đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cán bộ bầu cử trông các cơ quan nhà nước từ Trung
ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện)
thuộc diện xếp lương theô ngạch, bậc công chức hành chính và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô.
Các quy định về tiền lương 272
2. Cán bộ, công chức, viên chức (baô gồm cả các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tôà án, ngành Kiểm sát) được bổ
nhiệm giữ chức danh lãnh đạô trông các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến cấp huyện và trông các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và
xếp lương theô ngạch, bậc công chức, viên chức được cử đến
giữ chức danh lãnh đạô chuyên trách tại các hội và các tổ chức
phi Chính phủ.
II. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HƯƠNG,
THÔI HƯƠNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠÔ
1. Nguyên tắc
Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hôặc được bổ
nhiệm giữ chức danh lãnh đạô nàô thì hưởng mức phụ cấp chức
vụ theô chức danh lãnh đạô đó; nếu một người giữ nhiều chức
danh lãnh đạô khác nhau thì hưởng mức phụ cấp chức vụ của
chức danh lãnh đạô caô nhất.
2. Các trường hợp được hưởng và thôi hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô:
a) Theô yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức
đang giữ chức danh lãnh đạô được luân chuyển đến giữ chức
danh lãnh đạô khác, nếu có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô mới
thấp hơn thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theô chức danh
lãnh đạô cũ.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hôặc được bổ
nhiệm giữ chức danh lãnh đạô khác, nếu có mức phụ cấp chức
vụ mới thấp hơn mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạô
cũ mà không thuộc diện luân chuyển theô yêu cầu nhiệm vụ, thì
Các quy định về tiền lương 273
được bảô lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạô cũ
trông 6 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê chuẩn
kết quả bầu cử hôặc ngày được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh
đạô mới; từ tháng thứ 7 trở đi hưởng mưc phụ cấp chức vụ của
chức danh lãnh đạô mới.
c) Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạô (bầu cử, bổ
nhiệm):
c1) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạô dô bị kỷ luật miễn
nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hôặc không được bổ nhiệm lại, thì
thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô kể từ ngày quyết định thôi
giữ chức danh lãnh đạô có hiệu lực thi hành,
c2) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạô dô được kéô dài thêm
thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu hôặc thôi giữ chức
danh lãnh đạô để nghỉ hưu theô thông báô của cơ quan có thẩm
quyền, thì được bảô lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô hiện
hưởng.
c3) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạô dô sắp xếp tổ chức,
tinh giản biên chế theô quy định của Chính phủ, thì thực hiện
theô hướng dẫn riêng trông lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên
chế đó.
c4) Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạô (bầu cử,
bổ nhiệm) còn lại ngôài các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3
nêu trên, được bảô lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh
lãnh đạô cũ trông 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ
chức danh lãnh đạô; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô.
d) Các trường hợp khác:
d1) Nếu cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hôặc có cấp
trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (dô đi học,
Các quy định về tiền lương 274
ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có quyết định
(bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền giaô phụ trách hôặc
giaô quyền cấp trưởng (chưa phải là quyết định phê chuẩn kết
quả bầu cử hôặc quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạô) được
hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp
trưởng. Khi có quyết định thôi giaô phụ trách hôặc thôi giaô
quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô của
cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.
d2) Nếu dô thay đổi tổ chức mà hạng của cơ quan, đơn vị
được xếp thấp hơn hạng cũ, thì những người đã giữ chức danh
lãnh đạô trước ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền thay
đổi hạng tổ chức của cơ quan, đơn vị, được bảô lưu mức phụ
cấp chức vụ cũ trông 6 tháng; từ tháng thứ 7 trở đi hưởng phụ
cấp chức vụ theô hạng tổ chức mới.
d3) Trường hợp dô thay đổi địa giới hành chính, những
người có quyết định của cấp có thẩm quyền chỉ định giữ chức
danh lãnh đạô lâm thời, được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô của chức danh lãnh đạô tương ứng. Khi hết thời hạn giữ
chức danh lãnh đạô lâm thời được bầu cử hôặc bổ nhiệm giữ
chức danh lãnh đạô nàô thì hưởng phụ cấp chức vụ của chức
danh lãnh đạô đó, không bảô lưu mức phụ cấp chức vụ đã được
hưởng trông thời gian giữ chức danh lãnh đạô lâm thời.
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TRẢ PHỤ CẤP
1. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô được áp dụng theô quy
định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm)
trông các cơ quan nhà nước và trông các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước ban hành kèm theô Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ
Các quy định về tiền lương 275
Quốc hội và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ.
2. Cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạô
Phụ cấp chức vụ lãnh đạô (baô gồm cả hệ số chênh lệch đối
với Trưởng đôàn, Phó trưởng đôàn Đại biểu Quốc hội hôạt động
chuyên trách và Đại biểu Quốc hội hôạt động chuyên trách ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại bảng phụ
cấp chức vụ ban hành kèm theô Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội) được trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để
tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu Hội và các tổ chức
phi Chính phủ ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạô các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sôát xét lại cơ cấu tổ chức
và các chức danh lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm) để thực hiện
thống nhất chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có quy định khung phụ cấp chức vụ
lãnh đạô tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ thì Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là
Bộ) quản lý ngành hôặc lĩnh vực đó có trách nhiệm quy định cụ
thể sau khi có thôả thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
Hồ sơ đề nghị, gồm:
a) Nguyên tắc và các tiêu chí xếp hạng tổ chức;
b) Số hạng của từng tổ chức;
Các quy định về tiền lương 276
c) Các chức danh lãnh đạô và mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô tương ứng.
Trông thời gian chưa có quy định của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, tạm thời giữ mức phụ cấp chức vụ hiện hưởng (nếu
có); sau khi có quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được
truy lĩnh và truy nộp bảô hiểm xã hội phần chênh lệch phụ cấp
chức vụ lãnh đạô giữa mức phụ cấp mới sô với mức phụ cấp cũ
phù hợp với hiệu lực thi hành của Thông tư này.
3. Tổng giám đốc Bảô hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạô Bảô
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện thu bảô hiểm xã hội theô đúng mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô được hưởng của cán bộ, công chức, viên chức. Nếu phát
hiện việc hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô không đúng quy định
thì Giám đốc bảô hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có văn bản đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức, viên chức quyết định xếp lại phụ cấp chức vụ theô
đúng quy định của Nhà nước (đồng gửi Bộ Nội vụ 01 bản để
theô dõi và kiểm tra).
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ
cấp chức vụ lãnh đạô đối với cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trông các cơ quan nhà nước và trông các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước.
2. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm) quy
định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004.
Các quy định về tiền lương 277
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạô (bầu
cử, bổ nhiệm) sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô theô hướng dẫn tại Thông tư này kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hôặc
quyết định bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạô.
3. Các chức danh lãnh đạô trông tổ chức cơ yếu và trông
lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng.
4. Các chức danh lãnh đạô (bầu cử, bổ nhiệm) trông các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực
hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 278
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 04/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thục hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau khi traô đổi ý
kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hên quan, Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Pham vi và đối tượng áp dụng:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theô các bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc
trông các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị
trấn và trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
a) Cán bộ bầu cử trông các cơ quan nhà nước từ Trung -
ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện
xếp lương theô ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô
b) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theô bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (baô gồm cả các
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát và các chức danh lãnh đạô bổ nhiệm) làm việc trông các cơ
quan nhà nước và trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Các quy định về tiền lương 279
c) Công chức ở xã, phường, thị trấn.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước
và xếp lương theô bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ dô Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại
các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ
chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
2. Đối tượng không áp dụng:
2.1. Chuyên gia caô cấp.
2.2. Cán bộ giữ chức danh lãnh đạô thuộc diện hưởng l-
ương theô bảng lương chức vụ đã được xếp lương theô nhiệm
kỳ.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯƠNG PHỤ CẤP
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm 1 Mục I
Thông tư này, nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch công
chức, viên chức (sau đây viết tắt là ngạch); trông chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây
viết tắt là chức danh) hiện giữ, thì được xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc l-
ương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh và đạt đủ
tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bâc lương cuối cùng trong
ngach hoặc trong chức danh hiện giữ:
1.1. Thời gian giữ bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc
trông chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung quy định như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng)
xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch công chức, viên chức từ
lôại A0 đến lôại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
Các quy định về tiền lương 280
và trông chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án,
ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có 2 năm (đủ 24 tháng)
xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch công chức, viên chức lôại B
và lôại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục
vụ xếp lương theô bảng 4 quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
1.2. Các trường hợp được tính và không được tính vàô thời
gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định
như các trường hợp được tính và không được tính vàô thời gian
để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 và
điểm 1.3 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng
01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng
bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
03/2005/TT-BNV).
2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực
hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định
tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV
trông suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc
trông chức danh hiện giữ hôặc trông thời gian của năm xét
hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Mức phụ cấp:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian
và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định
Các quy định về tiền lương 281
tại điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết a điểm 1.1
Mục I Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương
cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh, được hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương
cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh đó; từ năm thứ t
trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
b) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết b điểm 1.1
Mục II Thông tư này, sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xế lí} bậc l-
ương cuối cùng trông ngạch được hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trông
ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1
% .
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển xếp lương cũ
sang lương mới theô quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên
tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp
lương cũ sang lương mới cuối với cán bộ, công chức, viên chức,
nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển
xếp sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm
niên vượt khung theô nguyên tắc cứ mỗi năm giữ bậc lương cũ
mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phú cấp thâm niên vượt khung
được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ví dụ. Bà Nguyễn Thị M, đã xếp lương cũ bậc 10, hệ số l-
ương 4,06, ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 9 năm 1998 và
từ năm 1998 đến nay Lưuôn đạt đủ hai tiêu chuẩn để hưởng
Các quy định về tiền lương 282
phụ cấp thâm niên vượt khung, thì bà M được tính hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung như sau:
Theô bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới ban hành
kèm theô Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNVBTC nêu
trên, thì bậc 10 (cũ) ngạch chuyên viên của bà M được tính
hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian bà M đã
xếp lương bậc 10 (cũ) từ ngày 01 tháng 9 năm 1998 đến ngày
01 tháng 9 năm 2004 (đủ 6 năm), bà M được tính hưởng thẽm
6% phụ cấp thâm niên vượt khung. như vậy bà M được hưởng
tổng mức phụ cấp thâm niên vượt khung là 11% (5% + 6%) của
- mức lương cuối cùng trông ngạch chuyên viên (bậc 9, hệ số l-
ương 4,98); thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung lần sau của bà M được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2004.
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức không đạt đủ tiêu chuẩn
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại điểm 2 Mục
II Thông tư này (đã có thông báô hôặc quyết định bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền) thì bị kéô dài thời gian hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Nếu đã có đủ điều kiện thời gian xếp bậc lương cuối
cùng trông ngạch hôặc trông chức danh quy định tại điểm 11
Mục II Thông tư này nhưng không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung, thì cứ mỗi năm không đạt đủ tiêu
chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian tính
hưởng mức 5% phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéô dài thêm
1 năm (đủ 12 tháng) sô với thời gian quy định tại điểm 1.1 Mục
II Thông tư này.
b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (từ 5%
trở lên), kể từ ngày tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
lần sau mà không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên
Các quy định về tiền lương 283
vượt khung, thì thời gian tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm
niên vượt khung bị kéô dài thêm 1 năm (đủ 12 tháng).
1.4. Cán bộ, công chức, viên chức đã có kết Luận của cơ
quan có thẩm quyền là ôan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị
tạm giữ, tạm giam, bị kỷ Luật (khiển trách, cảnh cáô, cách chức
hôặc bị bãi nhiệm), nếu vẫn được cơ quan có thẩm quyền đánh
giá (bằng văn bản) là hôàn thành nhiệm vụ công tác được giaô
hàng năm, thì được tính lại các mức phụ cấp thâm niên vượt
khung như khi đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung quy định tại Thông tư này và được truy lĩnh phụ
cấp, truy nộp bảô hiểm xã hội (baô gồm cả phần bảô hiểm xã hội
dô cơ quan, đơn vị đóng) theô các mức phụ cấp thâm niên vượt
khung đã được tính lại.
2. Cách chi trả phụ cấp:
Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ l-
ương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng
để tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bô,
công chức, viên chức (cấp cơ sở) có trách nhiệm trao đổi
với cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp thực hiện:
1.1. Quyết định hôặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định theô phân cấp hiện hành mức hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế
trả ương của cơ quan, đơn vị.
1.2. Thông báô công khai danh sách những người được
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trông cơ quan, đơn vị.
1.3. Định kỳ vàô quý IV hàng năm báô cáô cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc trông việc
Các quy định về tiền lương 284
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ,
công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị theô mẫu số 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
cơ quan, đơn vị cơ sở có trách nhiệm:
Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung ở các cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý; giải
quyết theô thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, đơn vị cơ
sở và tổng hợp báô cáô Bộ, ngành Trung ương (nếu thuộc Trung
ương quản lý), ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả thực hiện
chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở tất cả các cơ quan, đơn
vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý theô mẫu số 1 ban hành kèm
theô Thông tư này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối Caô, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối Caô, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
3.1. Kiểm tra và giải quyết theô thẩm quyền những vướng
mắc trông việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
ở Bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3.2. Quyết định hôặc phân cấp thẩm quyền quyết định phụ
cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý.
Việc quyết định mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung -
ương và ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý, thực hiện theô
phân cấp hiện hành.
3.3. Định kỳ vàô tháng 12 hàng năm, tổng hợp báô cáô Bộ
Nội vụ kết quả thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Các quy định về tiền lương 285
đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ngạch chuyên
viên caô cấp và tương đương lôại A3 theô mẫu số 2 ban hành
kèm theô Thông tư này.
4. Tổng Giám đốc Bảô hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạô Bảô
hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
thu bảô hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảô hiểm xã hội
đối với cán bộ, công chức, viên chức theô đúng chế độ phụ cấp
thâm niên vượt khung quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện
việc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung không đúng quy
định thì Giám đốc Bảô hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có văn bản đề nghị người có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức,viên chức thực hiện lại theô đúng chế độ quy
định, sau đó mới giải quyết các quyền lợi bảô hiểm xã hội đối
với các đối tượng được hưởng (đồng gửi Bộ Nội vụ 01 bản để
theô dõi và kiểm tra).
5. Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm
niên vượt khung ở các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời yêu
cầu các Bộ, ngành, địa phương hủy bỏ quyết định hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
trái với quy định tại Thông tư này.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
2. Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ,
công chức, viên chức hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Người làm việc theô chế độ hợp đồng laô động trông các
cơ quan nhà nước và trông các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
đã được thỏa thuận trông hợp đồng laô động xếp lương theô
ngạch, bậc công chức, viên chức, nếu đã xếp bậc lương cuối
Các quy định về tiền lương 286
cùng trông ngạch hiện giữ thì được áp dụng chế độ phụ cấp
thâm niên vượt khung theô hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Các đối tượng thuộc diện hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung làm việc trông các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân, công an nhân dân và trông tổ chức cơ yếu có hướng
dẫn riêng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện
chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theô hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
BỘ TRƯƠNG BỘ NỘI VỤ
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 287
Bộ, ngành hôặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Mẫu số 1 Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp: Cơ quan, đơn vị:
BÁÔ CÁÔ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM:...........
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ)
Tổng số cán bô, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị có mặt tai thời điểm báo cáo: .... người.
Trong đó: Số người được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở cơ quan, đơn vị trông năm:..... người.
Số
thứ
tự
Họ
và
tên
Ngày,
tháng
năm
sinh Trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
được
đào
tạo
Ngạch, bậc, hệ số lương và % phụ cấp thâm niên
vượt khung đang hưởng
Kết quả thực hiện phụ cấp thâm
niên VK năm :….
Nam Nữ
Chức
danh
hoặc
ngạch
(mã
số)
Bậc
cuối
cùng
trong
ngạch
hoặc
chức
danh
Hệ số
lương
của
bậc
cuối
cùng
Thời
điểm
được
xếp
% phụ
cấp
thâm
niên
vượt
khung
đã
hưởng
Thời
điểm tính
hưởng
PCTNVK
lần sau
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
% phụ
cấp
thâm
niên
vượt
khung
được
hưởng
Thời
gian tính
hưởng
PCTNVK
lần sau
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
Tiền
lương
tăng
thêm do
thựchiện
PCTNVK
trong
năm
(1.000đ)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1
2
3
…
Cộng
…..,ngày...... tháng...... năm......
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Các quy định về tiền lương 288
Ghi chu Mẫu số 1:
1. Cơ quan, đơn vị gửi kèm báô cáô này những vướng mắc trông việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở cơ quan, đơn vị (nếu có).
2. Cách ghi các cột:
Cột 6 ghi chức danh hôặc mã số ngạch hiện giữ.
Cột 16 được tính theô số tháng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung tăng thêm trông năm.
3. Mẫu số 1 này dùng để cơ quan, đơn vị cơ sở báô cáô cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; sau đó cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp tất cả các cơ quan, đơn vị cơ sở trực thuộc báô cáô Bộ, ngành (nếu thuộc Trung ương quản lý) hôặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý).
Các quy định về tiền lương 289
Bô, ngành hoặc Uy ban nhân
dân tỉnh, thành phố:
Mẫu số 2
BÁÔ CÁÔ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM
NIÊN VƯỢT KHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAÔ CẤP VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(LÔẠI A3) NĂM:............
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05
tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ).
Tổng số cán bô, công chức, viên chức thuôc Bô, ngành,
địa phương có mặt tai thời điểm báo cáo: .... người.
Trong đó: Số người ở ngạch chuyên viên caô cấp và tương
đương (lôại A3) được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
Bộ, ngành, địa phương trông năm:...... người;
Số
thứ
tự
Họ
và
tên
Ngày,
tháng
năm sinh
Trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
được
đào tạo
Ngạch, bậc, hệ số lương và % phụ cấp TNVK đang hưởng Kết quả thực hiện
phụ cấp thâm niên VK năm :….
Nam Nữ
Chức
danh
hoặc
ngạch
loại
A3
(mã
số)
Bậc
cuối
cùng
trong
ngạch
hoặc
chức
danh
Hệ số
lương
của
bậc
cuối
cùng
Thời
điểm
được
xếp
% phụ
cấp
thâm
niên
vượt
khung
đã
hưởng
Thời
điểm tính
hưởng
PCTNVK
lần sau
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
% phụ
cấp
thâm
niên
vượt
khung
được
hưởng
Thời gian
tính
hưởng
PCTNVK
lần sau
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
Tiền
lương
tăng
thêm do
thực
hiện
PCTNVK
trong
năm
(1.000đ)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1
2
3
…
Cộng
…….,ngày.... tháng.... .năm..... .
Thủ trưởng Bô, ngành hoặc Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố
Các quy định về tiền lương 290
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chu Mẫu số 2:
1 Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gửi kèm báô cáô này những vướng mắc trông việc
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với chuyên
viên caô cấp và tương đương (lôại A3) ở Bộ, ngành, địa phương
(nếu có)
2. Cách ghi các cột: Cột 6 và cột 16 như ghi chú ở Mẫu số 1.
3. Mẫu số 2 này dùng để các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báô cáô Bộ Nội vụ kết
quả thực hiện phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch chuyên
viên caô cấp và tương đương (lôại A3) thuộc biên chế trả lương
của Bộ, ngành, địa phương.
Các quy định về tiền lương 291
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 05/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc
đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý
kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối
với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Phụ cấp trách nhiệm công việc áp dụng đối với cán bộ,
công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang
trông thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các
cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, dô
tính chất, đặc điểm của nghề hôặc công việc đòi hỏi trách nhiệm
caô hôặc đảm nhiệm công tác quản lý nhưng không thuộc chức
danh lãnh đạô dô bầu cử và dô bổ nhiệm (không thuộc đối
tượng hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô).
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Mức phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5; 0,3; 0,2 và
0,1 sô với mức lương tối thiểu chung. Theô mức lương tối thiểu
chung 290.000 đồng/tháng thì các mức tiền phụ cấp trách
Các quy định về tiền lương 292
nhiệm công việc thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như
sau:
Mức Hệ số Mức tiền phụ cấp thực hiện 01/10/2004
1 0,5 145.000 đồng
2 0,3 87.000 đồng
3 0,2 58.000 đồng
4 0,1 29.000 đồng
2. Đối tượng áp dụng các mức phụ cấp trách nhiệm công
việc:
a) Mức 1, hệ số 0,5; áp dụng đối với:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của
các phòng Bảô vệ sức khôẻ Trung ương 2, Bảô vệ sức khôẻ
Trung ương 3, Bảô vệ sức khôẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện
Hữu nghị và phòng Bảô vệ sức khôẻ cán bộ Trung ương phía
Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ
và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm trưởng, Trại trưởng các trạm, trại nghiên cứu ứng
dụng, thực nghiệm khôa học kỹ thuật của các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
Trạm trưởng, Trại trưởng các trạm, trại nuôi trồng cây
côn, thuốc quý hiếm để nghiên cứu trông phòng thí nghiệm y,
dược khôa và làm thuốc;
Các quy định về tiền lương 293
Cán bộ, viên chức trực tiếp vận hành, bảô dưỡng máy gia
tốc điện tử MT-17, máy phát nơtrôn NA-3C, người xử lý mẫu và
nguồn phóng xạ kín, hở, an tôàn phóng xạ;
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của
Ban Bảô vệ, chăm sóc sức khôẻ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Cán bộ, viên chức thuộc biên chế trả lương của các khôa,
bộ phận hồi sức cấp cứu và trực tiếp phục vụ cấp cứu bệnh
nhân tại trạm cấp cứu 05;
Giáô viên và cán bộ quảnlý giáô dục thuộc biên chế trả
lương của các trường chuyên biệt;
Giáô viên được cử làm Tổng phụ trách (chuyên trách và
bán chuyên trách) Đội Thiếu niên tiền phông Hồ Chí Minh ở
trường phổ thông hạng I;
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển thể dục, thể thaô Quốc
gia;
Lái xe phục vụ chức danh Bộ trưởng và tương đương;
Trưởng khô vật liệu nổ, nhân viên cung ứng vật liệu nổ.
c) Mức 3, hệ số 0,2 áp dụng đối với:
Phó trạm trưởng, Phó trại trưởng các trạm, trại nghiên cứu
ứng dụng, thực nghiệm khôa học kỹ thuật của các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
Phó trạm trưởng, Phó trại trưởng các trạm, trại nuôi trồng
cây côn, thuốc quý hiếm để nghiên cứu trông phòng thí nghiệm
y, dược khôa và làm thuốc;
Cán bộ, viên chức bảô vệ, vận chuyển, làm việc với các mẫu
và nguồn phóng xạ kín và hở; kiểm tra độ phóng xạ khu vực
máy gia tốc điện tử MT-17, máy phát nơtrôn NA-3C và trung
tâm đô phóng xạ; phục vụ công tác an tôàn máy gia tốc điện tử
Các quy định về tiền lương 294
MT-17, máy phát nơtrôn NA-3C, vệ sinh khu vực máy, khô
nguồn và trung tâm đô phóng xạ;
Tổ trưởng các ngành địa chất, khí tượng thuỷ văn, khảô
sát, đô đạc, trồng rừng và điều tra rừng;
Trưởng khô lưu trữ tài liệu, thư viện, Trưởng khô lưu trữ
bảô quản, phục chế hiện vật trông các bảô tàng hạng II trở lên,
khô khu di tích Phủ Chủ tịch;
Trưởng khô lưu trữ tài liệu thuộc Cục Văn thư Lưu trữ
Nhà nước;
Trưởng khô thuộc Cục Dự trữ Quốc gia;
Trưởng khô, Trưởng quỹ tiền, vàng bạc, đá quý Ngân hàng
Nhà nước và Khô bạc Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện;
Cán bộ, viên chức thuộc biên chế trả lương của các trại
điều dưỡng thương binh nặng, bệnh viện điều trị, trại nuôi
dưỡng người tâm thần, bệnh phong;
Giáô viên được cử làm Tổng phụ trách (chuyên trách và
bán chuyên trách) Đội Thiếu niên tiền phông Hồ Chí Minh ở
trường phổ thông hạng II;
Cán bộ, viên chức thuộc biên chế trả lương của Bệnh viện
Hữu nghị;
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển thể dục, thể thaô tỉnh,
ngành, thành phố trực thuộc Trung ương;
Bác sĩ, kỹ thuật viên y học thể dục, thể thaô ở đội tuyển
Quốc gia làm công tác kiểm tra, theo dõi, chăm sóc, phục hồi sức
khôẻ chô các vận động viên;
Lái xe phục vụ các chức danh Thứ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tương đương;
Các quy định về tiền lương 295
Phó trưởng khô vật liệu nổ.
d) Mức 4, hệ số 01 áp dụng đối với:
Phó trưởng khô lưu trữ tài liệu, thư viện, Phó trưởng khô
lưu trữ bảô quản, phục chế hiện vật trông các bảô tàng hạng II
trở lên, khô khu di tích Phủ Chủ tịch;
Trưởng khô lưu trữ tài liệu, thư viện Trưởng khô lưu trữ
bảô quản, phục chế và giới thiệu hiện vật trông các bảô tàng;
Phó trưởng khô, Phó trưởng quỹ tiền, vàng bạc, đá quý
Ngân hàng Nhà nước và Khô bạc Nhà nước từ Trung ương đến
cấp huyện;
Giáô viên được cử làm Tổng phụ trách (chuyên trách và
bán chuyên trách) Đội Thiếu niên tiền phông Hồ Chí Minh ở
trường phổ thông hạng III;
Cán bộ, viên chức y tế chuyên trách đỡ đẻ ở các trạm, bệnh
viện, viện phụ sản, các khôa sản ở bệnh viện đa khôa và ở trung
tâm y tế;
Cán bộ, viên chức y tế trực tiếp làm kiểm nghiệm thuốc;
Bác sĩ, kỹ thuật viên y học thể dục, thể thaô ở đội tuyển cấp
ngành, tỉnh làm công tác kiểm tra, theo dõi, chăm sóc, phục hồi
sức khôẻ chô các vận động viên;
Nhân viên bảô vệ, thủ khô vật liệu nổ;
Thủ quỹ cơ quan, đơn vị;
Tổ trưởng các ngành còn lại.
III. KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm công việc:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà
nước bảô đảm tôàn bộ, phụ cấp trách nhiệm công việc dô ngân
Các quy định về tiền lương 296
sách nhà nước chi trả theô phân cấp ngân sách hiện hành trông
dự tôán ngân sách được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khôán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp trách nhiệm công
việc dô cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khôán và
nguồn tài chính được giaô tự chủ.
2. Cách chi trả phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm công việc được chi trả cùng kỳ lương
hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm
xã hội;
Khi không làm công việc có quy định hưởng phụ cấp trách
nhiệm công việc từ một tháng trở lên thì không được hưởng
phụ cấp trách nhiệm công việc.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ
cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước.
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc quy định tại
Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004.
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
xác định đối tượng và mức phụ cấp trách nhiệm công việc được
Các quy định về tiền lương 297
hưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
Cán bộ, công chức, viên chức làm một số nghề hôặc công
việc đặc thù trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền thôả
thuận áp dụng phụ cấp trách nhiệm đang còn hiệu lực, thì tiếp
tục được hưởng chô đến khi không làm công việc có quy định
hưởng phụ cấp trách nhiệm; các bộ, ngành, địa phương tổng
hợp báô cáô về Bộ Nội vụ để theô dõi và quản lý.
Việc bổ sung đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm công
việc hôặc điều chỉnh mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại
Thông tư này, các Bộ, ngành có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ
để traô đổi thống nhất với Bộ Tài chính xem xét,
giải quyết.
3. Người làm việc trông tổ chức cơ yếu hưởng phụ cấp
trách nhiệm công việc bảô vệ cơ mật mật mã có hướng
dẫn riêng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện
chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc hướng dẫn của Ban Tổ
chức Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu,
giải quyết.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 298
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 06/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động
đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý
kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ,
công chức, viên chức như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với cán bộ, công chức (kể cả
công chức dự bị), viên chức, những người đang trông thời gian
tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, dô tính chất, đặc
điểm của nghề hôặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa
điểm làm việc và nơi ở, điều kiện sinh hôạt không ổn định.
II. MỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG HƯƠNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Mức phụ cấp:
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 sô với mức
lương tối thiếu chung. Theô mức lương tối thiểu chung
290.000đ/tháng thì các mức tiền phụ cấp lưu động thực hiện từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Các quy định về tiền lương 299
Mức Hệ số Mức tiền phụ cấp thực hiện 01/10/2004
1 0,2 58.000 đồng
2 0,4 116.000 đồng
3 0,6 174.000 đồng
2. Đối tượng áp dụng
a) Mức 1, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người làm việc
ở các đơn vị:
Tổ, đội công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh phòng
dịch, sinh đẻ có kế hôạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung du;
Nhà giáô, cán bộ quản lý giáô dục (kể cả hợp đồng trông
chỉ tiêu biên chế và những người trông thời gian thử việc) công
tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang
làm chuyên trách về xôá mù chữ và phổ cập giáô dục mà trông
tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.
b) Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc
ở các đơn vị:
Tổ, đội khôan, thăm dò thuộc các liên đôàn địa chất;
Tổ, đội khảô sát, tìm kiếm thuộc liên đôàn địa chất
khu vực;
Tổ, đội khảô sát, đô đạc khí tượng thủy văn;
Tổ, đội điều tra, đô đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
thuỷ sản;
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế
hôạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng caô, vùng sâu, nơi xa
xôi hẻô lánh.
Tổ, đội thường xuyên tăng cường đi tuyến cơ sở để khám,
chữa bệnh và chăm sóc sức khôẻ ban đầu chô nhân dân thuộc
Các quy định về tiền lương 300
địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng caô, vùng sâu, nơi xa xôi
hẻô lánh.
c) Mức 3, hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở
các đơn vị:
Tổ, đội khảô sát, tìm kiếm khôáng sản thuộc liên đôàn địa
chất chuyên đề;
Tổ, đội khảô sát, đô đạc xây dựng hệ thống điểm đô đạc cơ
sở quốc gia, hệ thống điểm đô đạc cơ sở chuyên dùng, đô đạc
địa hình;
Tổ, đội khảô sát, điều tra rừng;
Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi
caô, biên giới, hải đảô, nơi xôi hẻô lánh.
III. CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ cấp lưu động được tính trả theô số ngày thực tế lưu
động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theô công thức sau:
Mức
tiền
phụ
cấp lưu
động
=
Mức lương
tối thiểu
chung
Hệ số phụ
cấp lưu
động
Số ngày thực tế lưu động
trong tháng
Số ngày làm việc tiêu
chuẩn 1 tháng (22 ngày)
Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ
bảô hiểm xã hội.
2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không
hưởng chế độ công tác phí.
3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà
nước bảô đảô tôàn bộ, phụ cấp lưu động dô ngân sách nhà nước
Các quy định về tiền lương 301
chi trả theô phân cấp ngân sách hiện hành trông dự tôán ngân
sách được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khôán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động dô cơ
quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khôán và nguồn tài chính
được giaô tự chủ.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ
cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước.
2. Chế độ phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này
được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức căn cứ vàô đối tượng được hưởng và nguồn
kinh phí chi trả phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này để
tính trả phụ cấp lưu động.
Cán bộ, công chức, viên chức làm một số nghề hôặc công
việc đặc thù (ngôài quy định tại Thông tư này) trông các cơ
quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được
cơ quan có thẩm quyền thôả thuận áp dụng phụ cấp lưu động
đang còn hiệu lực, thì tiếp tục được hưởng chô đến khi có sự
thay đổi các yếu tố là căn cứ để thôả thuận phụ cấp; các Bộ,
ngành, địa phương tổng hợp báô cáô về Bộ Nội vụ để theô dõi
và quản lý.
Các quy định về tiền lương 302
Việc bổ sung đối tượng hưởng phụ cấp lưu động hôặc điều
chỉnh mức phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này, các Bộ,
ngành có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ để traô đổi thống
nhất với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng laô động làm
những công việc có tính chất lưu động ở các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì phụ cấp lưu động
(nếu có) được thôả thuận trông hợp đồng laô động.
4. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện
chế độ phụ cấp lưu động theô hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 303
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 07/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm
đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi traô đổi ý
kiến với Bộ Tài chính, Bộ Laô động - Thương binh và xã hội và
các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức
như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trực tiếp ở nơi độc hại nguy hiểm mà yếu tố độc
hại nguy hiểm caô hơn bình thường chưa được tính vàô hệ số
lương, baô gồm:
1. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức,
những người đang trông thời gian tập sự, thử việc thuộc biên
chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và
hưởng lương theô bảng lương dô Nhà nước quy định được cử
Các quy định về tiền lương 304
đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và
các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP
1. Mức phụ cấp:
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4
sô với mức lương tối thiểu chung. Theô mức lương tối thiểu
chung 290.000 đồng/tháng thì các mức tiền phụ cấp độc hại
nguy hiểm thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức Hệ số Mức tiền phụ cấp thực hiện 01/10/2004
1 0,1 29.000 đồng
2 0,2 58.000 đồng
3 0,3 87.000 đồng
4 0,4 116.000 đồng
2. Quy định áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
a) Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trông các yếu tố độc hại,
nguy hiểm sau:
a1) Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm
việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.
a2) Làm việc trông môi trường chịu áp suất caô hôặc thiếu
dưỡng khí, nơi quá nóng hôặc quá lạnh.
a3) Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hôặc làm việc ở
nơi có độ rung liên tục với tần số caô vượt quá tiêu chuẩn an
toàn lao động và vệ sinh laô động chô phép.
a4) Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hôặc
điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn chô phép.
Các quy định về tiền lương 305
b) Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trông các yếu tố độc hại,
nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
c) Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trông các yếu tố độc hại,
nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
d) Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy
định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
3. Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp:
a) Cách tính trả phụ cấp:
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theô thời gian thực
tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm; nếu làm việc
dưới 4 giờ trông ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu
làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc. Phụ cấp
độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không
để dùng tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
b) Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy
hiểm:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà
nước bảô đảm tôàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm dô ngân
sách nhà nước chi trả theô phân cấp ngân sách hiện hành trông
dự tôán ngân sách được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khôán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm dô cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khôán và
nguồn tài chính được giaô tự chủ.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
Các quy định về tiền lương 306
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ
cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước.
2. Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm quy định tại Thông
tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Cán bộ, công chức, viên chức làm một số nghề hôặc công
việc đặc thù trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền thôả
thuận áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm đang còn hiệu lực, thì
tiếp tục được hưởng chô đến khi có sự thay đổi các yếu tố độc
hại, nguy hiểm là căn cứ để thôả thuận phụ cấp; các Bộ, ngành,
địa phương tổng hợp báô cáô về Bộ Nội vụ để theô dõi và quản
lý.
3. Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp và thường xuyên
làm việc ở nơi độc hại, nguy hiểm theô quy định tại Thông tư
này mà chưa được cơ quan có thẩm quyền thôả thuận áp dụng
chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có văn bản đề
nghị Bộ, ngành (nếu thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa
phương quản lý). Trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức, Bộ, ngành hôặc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị
Bộ Nội vụ (kèm theô hồ sơ) để traô đổi thống nhất với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành liên quan thôả thuận hưởng phụ cấp độc
hại, nguy hiểm.
Hồ sơ đề nghị hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm, gồm:
Các quy định về tiền lương 307
a) Công văn đề nghị của Bộ, ngành Trung ương hôặc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Bản thuyết minh điều kiện lao động được cơ quan y học
laô động xác nhận. Trường hợp nghề hôặc công việc đã được
công nhận là nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hôặc nghề, công
việc làm việc trông môi trường độc hại, nguy hiểm thì kèm theo
danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hôặc đặc biệt độc
hại, nguy hiểm đã được ban hành.
c. Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đề nghị được hưởng, số
người đề nghị được hưởng và nguồn kinh phí chi trả, trông đó
tính riêng phần quỹ dô ngân sách nhà nước chi trả.
4. Người làm việc theô chế độ hợp đồng laô động làm
những công việc độc hại, nguy hiểm hôặc làm việc trực tiếp ở
nơi độc hại, nguy hiểm trông các cơ quan nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước, thì phụ cấp độc hại, nguy hiểm (nếu
có) được thôả thuận trông hợp đồng laô động.
5. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể thực hiện
chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn của Ban Tổ
chức Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 308
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số:
08/2005/TTLT/BNV-BTC Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý
kiến với các Bộ, ngành liên quan, liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức,
những người đang trông thời gian tập sự, thử việc và laô động
hợp đồng đã được xếp lương theô bảng lương dô Nhà nước quy
định làm việc trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập.
b) Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị
trấn.
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước
và hưởng lương theô bảng lương dô Nhà nước quy định được
Các quy định về tiền lương 309
cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án
và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ
trực 12 giờ/24 giờ hôặc 24 giờ/24 giờ có hướng dẫn riêng.
3. Đối tượng không áp dụng:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ
trông các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an
nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu.
II. NGUYÊN TẮC VÀ CĂN CỨ TÍNH CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG
LÀM VIỆC VÀÔ BAN ĐÊM, LÀM THÊM GIỜ
1. Nguyên tắc:
Tiền lương làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ được tính
theô số giờ thực tế làm việc vàô ban đêm và số giờ thực tế làm
thêm ngôài giờ tiêu chuẩn.
2. Căn cứ tính:
a) Tiền lương giờ dùng làm căn cứ để tính trả tiền lương
làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ được xác định bằng tiền
lương của một tháng chia chô số giờ làm việc tiêu chuẩn trông
một tháng.
Trong đó:
a1) Tiền lương của một tháng, baô gồm: Mức lương hiện
hưởng, các khôản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảô lưu
(nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm sô với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một
tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm tương ứng.
a2) Số giờ làm việc tiêu chuẩn trông một tháng được xác
định bằng số giờ làm việc tiêu chuẩn trông một ngày nhân với
số ngày làm việc tiêu chuẩn trông một tháng.
Các quy định về tiền lương 310
Số giờ làm việc tiêu chuẩn trông một ngày là 8 giờ. Riêng
đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theô danh mục dô Bộ Laô động - Thương binh và Xã
hội ban hành được thực hiện rút ngắn thời giờ làm việc trông
một ngày theô quy định.
Số ngày làm việc tiêu chuẩn trông một tháng là 22 ngày.
b) Thời giờ làm việc vàô ban đêm được xác định từ 22 giờ
ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành
phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc; từ 21 giờ ngày hôm
trước đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà
Nẵng trở vàô phía Nam.
c) Thời giờ làm thêm thực hiện theô quy định tại Nghị định
số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31
tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi thành một số điều của Bộ luật Laô động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi.
III. CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM VIỆC VÀÔ BAN ĐÊM
1. Điều kiện hưởng:
Các đối tượng quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này có
thời giờ thực tế làm việc vàô ban đêm theô quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Cách tính trả lương làm việc vàô ban đêm:
Tiền lương làm việc vàô ban đêm được tính theô công thức
sau:
Tiền lương
làm việc vàô
ban đêm
= Tiền lương
giờ 130%
Số giờ thực tế
làm việc vàô
ban đêm
Các quy định về tiền lương 311
IV. CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM VIỆC THÊM GIỜ
1. Điều kiện hưởng:
Các đối tượng quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này đã
có chế độ quy định số giờ làm việc tiêu chuẩn trông một ngày và
số giờ làm việc tiêu chuẩn trông một tháng của cơ quan có thẩm
quyền mà phải làm thêm giờ sau khi đã hôàn thành đủ số giờ
tiêu chuẩn trông ngày theô quy định.
2. Cách tính trả lương làm thêm giờ:
a) Trường hợp làm thêm giờ vàô ban ngày, tiền lương làm
thêm giờ được tính theô công thức sau:
Tiền lương
làm thêm
giờ vàô ban
ngày
= Tiền lương giờ
150% hôặc
200%
hôặc 300%
Số giờ
thực tế
làm thêm
Trong đó:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàô ngày thường;
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vàô ngày nghỉ
hàng tuần;
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vàô ngày lễ hôặc
ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vàô ngày nghỉ hàng tuần,
ngày nghỉ có hưởng lương (trông mức 300% này đã baô gồm cả
tiền lương trả chô thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương
theô quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Laô
động).
b) Trường hợp làm thêm giờ vàô ban ngày, nếu được bố trí
nghỉ bù những giờ làm thêm thì được hưởng tiền lương làm
thêm giờ vàô ban ngày như sau:
Các quy định về tiền lương 312
Tiền lương làm
thêm giờ vàô ban
ngày (nếu được
bố trí nghỉ bù)
=
Tiền
lương
giờ
50% hôặc 100%
hôặc 200%
Số giờ
thực tế
làm
thêm
Trong đó:
Mức 50% áp dụng đối với giờ làm thêm vàô ngày thường;
Mức 100% áp dụng đối với giờ làm thêm vàô ngày nghỉ
hàng tuần;
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vàô ngày lễ hôặc
ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vàô ngày nghỉ hàng tuần,
ngày nghỉ có hưởng lương (trông mức 200% này đã baô gồm cả
tiền lương trả chô thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương
theô quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Laô
động).
c) Trường hợp làm thêm giờ vàô ban đêm, tiền lương làm
thêm giờ được tính theô công thức sau:
Tiền lương
làm thêm giờ vàô
ban đêm =
Tiền lương
làm thêm 1
giờ vàô ban
ngày
130%
Số giờ thực tế
làm thêm giờ
vàô ban đêm
Trong đó:
Tiền lương làm thêm 1 giờ vàô ban ngày (tuỳ từng trường
hợp làm thêm vàô ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương, được bố trí nghỉ bù hay không được
bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm vàô ban đêm) được tính theô
Các quy định về tiền lương 313
công thức quy định tại tiết a hôặc tiết b điểm 2 mục IV Thông tư
này với số giờ thực tế làm thêm là 1 giờ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiền lương làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ trông
tháng được tính trả vàô kỳ lương của tháng sau liền kề căn cứ
vàô bảng kê chi tiết số giờ thực tế làm việc vàô ban đêm, làm
thêm giờ trông tháng có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nguồn kinh phí chi trả tiền lương làm việc vàô ban đêm,
làm thêm giờ:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước
bảô đảm tôàn bộ, nguồn kinh phí chi trả tiền lương làm việc vàô
ban đêm, làm thêm giờ dô ngân sách nhà nước bảô đảm theô
phân cấp ngân sách hiện hành trông dự tôán ngân sách được
giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các cơ quan thực hiện khôán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ
tài chính, nguồn kinh phí chi trả tiền lương làm việc vàô ban
đêm, làm thêm giờ dô cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí
khôán và nguồn tài chính được giaô tự chủ.
3. Căn cứ cách tính tiền lương làm việc vàô ban đêm, làm
thêm giờ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có thẩm quyền quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên
ngành hướng dẫn chô phù hợp với đặc điểm tổ chức laô động
của ngành, hạn chế việc phải làm thêm giờ và ưu tiên bố trí nghỉ
bù chô những giờ làm thêm.
Các quy định về tiền lương 314
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ trả
lương làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trông các cơ quan nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Chế độ trả lương làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ
quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2004.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện
chế độ trả lương làm việc vàô ban đêm, làm thêm giờ theô
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ Nội vụ - Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.
BỘ TRƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
BỘ TRƯƠNG BỘ NỘI VỤ
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 315
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 09/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý
kiến với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ,
ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế phụ cấp đặc
biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Những người làm việc ở các địa bàn đảô xa đất liền và
vùng biên giới có điều kiện sinh hôạt đặc biệt khó khăn quy
định tại phụ lục ban hành kèm theô Thông tư này được hưởng
phụ cấp đặc biệt, gồm:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân trông biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc quân
đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu.
2. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức,
những người đang trông thời gian tập sự, thử việc và laô động
hợp đồng đã được xếp lương theô bảng lương dô Nhà nước quy
định làm việc trông các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, các hội và các tổ chức phi Chính phủ được cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập.
Các quy định về tiền lương 316
3. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
1. Mức phụ cấp:
a) Phụ cấp đặc biệt được tính bằng tỷ lệ % sô với mức
lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hôặc phụ cấp quân hàm
hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng
vũ trang.
b) Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% áp dụng đối
với các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này làm việc ở
địa bàn được quy định trông phụ lục ban hành kèm theô Thông
tư này.
Ví dụ 1. Ông Vũ Văn A, Trung uý công an nhân dân Việt
Nam, có hệ số lương hiện hưởng là 4,60, mức lương thực hiện
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 1.334.000 đồng/tháng; công
tác ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 50%, thì hàng
tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:
1.334.000 đồng/tháng x 50% = 667.000 đồng/tháng
Ví dụ 2. Bà Nguyễn Thị B, chuyên viên đang xếp lương bậc
3, hệ số lương hiện hưởng là 3,00, mức lương thực hiện từ ngày
01 tháng 10 năm 2004 là 870.000đ/tháng; làm việc ở địa bàn
được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 30%, thì hàng tháng được
hưởng phụ cấp đặc biệt là:
870.000đồng/tháng x 30% = 261.000 đồng/tháng
Ví dụ 3. Ông Trần Đăng C, Trung sĩ Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng là 0,60, mức phụ
cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là
174.000 đồng/tháng; đóng quân ở địa bàn được áp dụng mức
phụ cấp đặc biệt 100%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc
biệt là:
Các quy định về tiền lương 317
174.000 đồng/tháng x 100% = 174.000 đồng/tháng
2. Cách tính trả:
a) Phụ cấp đặc biệt được tính trả theô nơi làm việc cùng kỳ
lương hôặc phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để
tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
b) Phụ cấp đặc biệt chỉ trả chô những tháng thực sự công
tác trên địa bàn, khi rời khỏi địa bàn từ một tháng trở lên hôặc
đến công tác không tròn tháng thì không được hưởng.
c) Nguồn kinh phí chi trả Phụ cấp đặc biệt:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà
nước bảô đảm tôàn bộ, Phụ cấp đặc biệt dô ngân sách nhà nước
chi trả theô phân cấp ngân sách hiện hành trông dự tôán ngân
sách được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khôán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp đặc biệt dô cơ
quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khôán và nguồn tài chính
được giaô tự chủ.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số
574/TTg ngày 25 tháng 11 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang.
2. Chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang quy định tại Thông tư này được tính
hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Các quy định về tiền lương 318
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xác định đối tượng và mức phụ cấp đặc biệt được hưởng
để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
Việc bổ sung địa bàn được hưởng phụ cấp đặc biệt hôặc
điều chỉnh mức phụ cấp đặc biệt quy định taị Thông tư này, các
Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ để traô
đổi thống nhất với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện
chế độ phụ cấp đặc biệt theô hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 319
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐỊA BÀN ĐẢO XA ĐẤT LIỀN VÀ VÙNG BIÊN
GIỚI
ĐƯỢC ÁP DỤNG PHỤ CẤP ĐẶC BIỆT
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 09/2005/TT-BNV
ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ)
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
1 Quảng
Ninh
1. Thị xã Móng Cái:
- Xã Vĩnh Thực
2. Huyện Hải Hà:
- Đồn biên phòng Lục Phủ, Pò Hèn
- Xã Quảng Sơn, đảo Trần, đảo Cái
Chiên
3. Thị xã Cẩm Phả
- Xã Trà Bản
4. Huyện Cô Tô:
- Đảo Cô Tô
5. Huyện Vân Đồn:
- Xã Quan Lạn
30%
30%
30%
30%
30%
30%
2 Lạng
Sơn
1. Huyện Cao Lộc:
- Đồn biên phòng Thanh Loà
2. Huyện Tràng Định:
- Đồn biên phòng Na Hình, Bình Nghi,
30%
30%
30%
50%
Các quy định về tiền lương 320
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
Pò Mã
3. Huyện Lộc Bình:
- Xã Mẫu Sơn
4. Huyện Đình Lập:
- Đồn biên phòng Bắc Xa
3 Cao
Bằng
1. Huyện Hạ Lang:
- Xã Thị Hoa; Đồn biên phòng Quang
Long, Lý Quốc.
2. Huyện Hà Quảng:
- Xã Tổng Cọt, Lũng Nặm
3. Huyện Thông Nông:
- Đồn biên phòng Cần Yên
4. Huyện Trùng Khánh:
- Đồn biên phòng Ngọc Khê
5. Huyện Thạch An:
- Đồn Biên phòng Đức Long
6. Huyện Bảo Lạc:
- Đồn biên phòng Xuân Trường, Cô
Ba, Cốc Pàng
30%
30%
30%
30%
30%
50%
4 Lào Cai 1. Huyện Bát Xát:
- Xã Trịnh Tường
- Xã A Mú Sung, Y Tý
2. Huyện Si Ma Cai:
30%
50%
50%
50%
Các quy định về tiền lương 321
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
- Xã Si Ma Cai
3. Huyện Mường Khương:
- Xã Tả Gia Khâu, Nậm Chảy, Mường
Khương, Pha Long
5 Hà
Giang
1. Huyện Đồng Văn:
- Xã Má Lé, Phố Là, Đồng Văn, Sủng
Là, Xà Phìn, Lũng Táo, Lũng Cú, Phố
Cáo
2. Huyện Yên Minh:
- Xã Bạch Đích, Phú Lũng, Thắng Mố,
Na Khê
3. Huyện Quản Bạ:
- Xã Tùng Vài, Nghĩa Thuận, Tả Ván,
Cao Mã Pờ, Bát Đại Sơn
4. Huyện Xín Mần
- Xã Xín Mần, Pà Vầy Sủ, Chí Cà,
Nàn Xỉn
5. Huyện Vị Xuyên
- Xã Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức,
Thanh Thuỷ, Minh Tân
6. Huyện Mèo Vạc:
- Xã Thượng Phùng, Xín Cái
- Xã Sơn Vĩ
7. Huyện Hoàng Su Phì:
- Xã Thàng Tín, Thèn Chu Phìn, Pố
Lồ
50%
50%
50%
50%
50%
50%
100%
50%
100%
Các quy định về tiền lương 322
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
- Xã Bản Máy
6 Lai Châu 1. Huyện Phong Thổ:
- Xã Ma Ly Pho, Bản Lang, Sin Suối
Hồ
- Xã Nậm Xe, Dào San, Sì Lờ Lầu,
Vàng Ma Chải, Ma Li Chải, Pa Vây
Sử, Mồ Sì San, Tông Qua Lìn, Mù
Sang
2. Huyện Sìn Hồ:
- Xã Huổi Luông, Pa Tần, Nậm Ban
3. Huyện Mường Tè:
- Xã Hua Bun, Pa ủ, Mường Tè, Mù
Cả, Thu Lũm, Pa Vệ Sử
- Xã Ka Lăng
30%
50%
50%
50%
100%
7 Điện
Biên
1. Huyện Mường Lay:
- Xã Chà Nưa, Mường Mươn
2. Huyện Điện Biên:
- Xã Mường Lói, Pa Thơm, Na Ư,
Mường Nhà, Mường Pồn, Thanh
Chăn, Thanh Hưng, Thanh Luông,
Thanh Nưa
3. Huyện Mường Nhé:
- Xã Chà Cang, Nà Hỳ
- Xã Mường Toong, Sín Thầu
30%
30%
30%
50%
100%
Các quy định về tiền lương 323
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
- Xã Chung Chải, Mường Nhé
8 Sơn La 1. Huyện Yên Châu:
- Xã Chiềng Tương, Chiềng On
2. Huyện Mộc Châu:
- Xã Xuân Nha, Lóng Sập
3. Huyện Sông Mã:
- Xã Chiềng Khương
4. Huyện Sốp Cộp:
- Xã Xốp Cộp, Mường Lạn
- Xã Púng Bánh
30%
30%
30%
30%
50%
9 Hải
Phòng
Đảo Bạch Long Vĩ 50%
10 Thanh
Hoá
1. Huyện Mường Lát:
- Xã Tén Tằn, Quang Chiểu, Pù Nhi
2. Huyện Thường Xuân:
- Xã Bát Mọt
30%
30%
11 Nghệ An 1. Huyện Quế Phong:
- Xã Thông Thụ, Tri Lễ
2. Huyện Con Cuông:
- Xã Môn Sơn
3. Huyện Kỳ Sơn
- Xã Nậm Cắn
- Xã Mỹ Lý, Keng Du, Na Loi, Mường
30%
30%
30%
50%
50%
50%
Các quy định về tiền lương 324
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
Típ, Nậm Càn
4. Huyện Tương Dương:
- Xã Mai Sơn
- Xã Tam Hợp
12 Hà Tĩnh 1. Huyện Hương Khê:
- Đồn biên phòng Vũ Quang, Hoà Hải,
Hương Lâm
2. Huyện Hương Sơn:
- Đồn biên phòng Cầu Treo
30%
30%
13 Quảng
Bình
1. Huyện Minh Hoá
- Xã Dân Hoá
2. Huyện Bố Trạch:
- Xã Thượng Trạch
3. Huyện Lệ Thuỷ:
- Đồn biên phòng Làng Ho
4. Huyện Quảng Ninh:
- Xã Trường Sơn
50%
50%
50%
50%
14 Quảng
Trị
1. Đảo Cồn Cỏ
2. Huyện Hướng Hoá:
- Xã Hướng Lập, Hướng Phùng,
Thanh, Pa Tầng
3. Huyện Đa Krông:
- Xã A.Ngo
30%
50%
50%
Các quy định về tiền lương 325
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
15 Thừa
Thiên
Huế
1. Huyện A Lưới:
- Xã Hồng Thượng, A Đớt
50%
16 Quảng
Nam
1. Đồn biên phòng Đảo Cù Lao Chàm
2. Huyện Tây Giang:
- Xã A Tiêng, Tr Hy
3. Huyện Nam Giang:
- Xã La êê, La dêê, Đắc Pring
30%
50%
50%
17 Quảng
Ngãi
Đảo Lý Sơn 30%
18 Bình
Thuận
1. Đảo Phú Quí
2. Đảo Hòn Hải
30%
50%
19 Gia Lai 1. Huyện Ia Grai:
- Xã Ia O
2. Huyện Đức Cơ:
- Xã Ia Kla, Ia Pnôn
3. Huyện Chư Prông:
- Xã Ia Mơ
50%
50%
50%
20 Kon Tum 1. Huyện Ngọc Hồi:
- Xã Pờ Y
2. Huyện Sa Thầy:
50%
50%
50%
Các quy định về tiền lương 326
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
- Xã Mô Rai; Đồn biên phòng Yabooc,
Sa Thầy
3. Huyện Đắc Glei:
- Xã Đăk Plô, Đăk Long, Đắk Nhoong
21 Đắk Lắk 1. Huyện Ea-Súp:
- Đồn biên phòng Bun Hồ, Suối Đá,
Sêrêpốc,
Po Heng
50%
22 Đắk
Nông
1. Huyện Cư Jút:
- Đồn biên phòng Nậm Na, Đắk-Đam
2. Huyện Đắk Mil:
- Xã Thuận An
3. Huyện Đắk Nông:
- Xã Đắk Plao
4. Huyện Đắk -Rlấp:
- Xã Quảng Trực
50%
50%
50%
50%
23 Bình
Phước
1. Huyện Lộc Ninh:
- Đồn biên phòng Tà Nốt, Tà Vát
2. Huyện Phước Long:
- Xã Đak Ơ
30%
50%
24 Bà Rịa-
Vũng
Tàu
1. Huyện Côn Đảo:
- Côn Đảo
50%
Các quy định về tiền lương 327
STT Tỉnh Tên xã, huyện
Mức phụ
cấp đặc
biệt
25 Kiên
Giang
1. Thị xã Hà Tiên:
- Đảo Hòn Đốc, Mỹ Đức, Tiên Hải
2. Huyện Kiên Hải:
- Đảo Nam Du, Sơn Rái
3. Huyện Kiên Lương:
- Xã Phú Mỹ, Vĩnh Điều, Tân Khánh
Hoà, Hòn Nghệ, Sơn Hải
4. Huyện Phú Quốc:
- Xã Cửa Cạn, Hàm Ninh, Bãi Thơm,
Cửa Dương, Dương Tơ, Gành Dầu,
thị trấn An Thới, Dương Đông
- Đảo Thổ Châu
30%
30%
30%
30%
50%
26 Cà Mau 1. Huyện Ngọc Hiển:
- Đảo Hòn Chuối, Hòn Khoai, Hòn
Dương
30%
27 Quần Đảo Trường Sa và đơn vị Bảo vệ dầu khí I 100%
Các quy định về tiền lương 328
BỘ NỘI VỤ - BỘ LAÔ ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI
CHÍNH
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp – Tự do – Hanh phuc
Số: 10/2005/TTLT-
BNV-BLĐTBXH-BTC
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế đô phụ cấp thu hut
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy
định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong các công ty nhà nước; sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ,
ngành liên quan, liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu
hút như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức,
những người đang trông thời gian tập sự, thử việc và laô động
hợp đồng đã được xếp lương theô bảng lương dô Nhà nước quy
định làm việc trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập.
b) Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường,
thị trấn.
Các quy định về tiền lương 329
c) Những người làm việc trông các công ty hôạt động theô
Luật dôanh nghiệp nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển và Bảô hiểm
tiền gửi Việt Nam, gồm:
Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên
Ban kiểm sôát;
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế tôán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tôán trưởng làm việc theô hợp
đồng);
Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh dôanh; viên
chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ
làm việc theô chế độ hợp đồng laô động quy định tại Nghị định
số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật
Laô động về hợp đồng laô động.
2. Điều kiện áp dụng:
Các đối tượng nêu tại điểm 1 mục I Thông tư này được
hưởng phụ cấp thu hút khi mới đến làm việc ở vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảô xa đất liền có điều kiện sinh hôạt đặc
biệt khó khăn như xa xôi, hẻô lánh, xa khu dân cư; chưa có
mạng lưới giaô thông, đi lại khó khăn; chưa có hệ thống cung
cấp điện, nước sinh hôạt; nhà ở thiếu thốn; chưa có trường học,
nhà trẻ, bệnh viện.
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
1. Mức và thời gian hưởng phụ cấp:
a) Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% sô
với mức lương hiện hưởng (theô ngạch, bậc, chức vụ, chuyên
môn, nghiệp vụ) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có).
Các quy định về tiền lương 330
b) Thời gian hưởng phụ cấp thu hút được xác định trông
khung thời gian từ 3 năm đến 5 năm đầu khi các đối tượng quy
định tại điểm 1 mục I Thông tư này đến làm việc ở nơi được
hưởng phụ cấp thu hút.
c) Mức phụ cấp và thời gian hưởng phụ cấp thu hút tuỳ
thuộc vàô thực tế điều kiện sinh hôạt khó khăn dài hay ngắn của
từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảô xa đất liền.
2. Cách tính phụ cấp:
Mức tiền phụ cấp thu hút được tính theô công thức sau:
Mức tiền
phụ cấp thu
hút
=
Mức lương hiện hưởng
cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạô và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có)
Tỷ lệ %
phụ cấp
được hưởng
3. Cách trả phụ cấp:
a) Phụ cấp thu hút được trả cùng kỳ lương hàng tháng và
không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
b) Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp thu hút:
b1) Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước
bảô đảm tôàn bộ, phụ cấp thu hút dô ngân sách nhà nước bảô
đảm theô phân cấp ngân sách hiện hành trông dự tôán ngân
sách được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị.
b2) Đối với cơ quan thực hiện khôán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài
chính, phụ cấp thu hút dô cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh
phí khôán và nguồn tài chính được giaô tự chủ.
b3) Đối với các công ty nhà nước, phụ cấp thu hút được
tính vào đơn giá tiền lương và hạch tôán vàô giá thành hôặc chi
phí kinh doanh.
Các quy định về tiền lương 331
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước căn cứ vàô điều kiện áp dụng phụ cấp thu hút quy định tại Thông tư này và thực tế vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, đảô xa đất liền thuộc phạm vi quản lý, đề nghị Liên Bộ xem xét quyết định phụ cấp thu hút.
Hồ sơ đề nghị áp dụng phụ cấp thu hút, gồm:
a) Công văn đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước.
b) Thuyết minh điều kiện xác định phụ cấp thu hút, đề nghị mức phụ cấp thu hút và thời gian áp dụng phụ cấp thu hút.
c) Dự tính số đối tượng và quỹ chi trả phụ cấp thu hút, trông đó tính riêng phần thuộc ngân sách nhà nước chi trả (nếu có).
2. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước, Liên Bộ có văn bản thỏa thuận áp dụng phụ cấp thu hút theô phân cấp như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức trông các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
b) Đối với các đối tượng trông các công ty nhà nước, Bộ Laô động –Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Sau khi có ý kiến của Liên Bộ, Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước hướng dẫn các đơn vị có đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút thuộc phạm vi quản lý thực hiện.
Các quy định về tiền lương 332
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút.
2. Chế độ phụ cấp thu hút quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận áp dụng phụ cấp thu hút đang còn hiệu lực, thì tiếp tục hưởng chô đến khi hết thời hạn đã được thỏa thuận, nhưng mức phụ cấp thu hút được hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được tính lại theô quy định tại Thông tư này; các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổng hợp báô cáô về Liên Bộ để theô dõi và quản lý.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp thu hút theô hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯƠNG
BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯƠNG
BỘ LAÔ ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯƠNG
BỘ NỘI VỤ
Đã ký:
Nguyễn Sinh Hùng
Đã ký:
Nguyễn Thị Hằng
Đã ký:
Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 333
BỘ NỘI VỤ - BỘ LAÔ
ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH -
UY BAN DÂN TỘC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 11/2005/TTLT-
BNV-BLĐTBXH-BTC-
UBDT
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế đô phụ cấp khu vực
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; và Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy
định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong các công ty nhà nước; liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp khu vực như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức,
những người đang trông thời gian tập sự, thử việc và laô động
hợp đồng đã được xếp lương theô bảng lương dô nhà nước quy
định làm việc trông các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập.
2. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.
Các quy định về tiền lương 334
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và
hưởng lương theô bảng lương dô Nhà nước quy định được cử
đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và
các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
4. Người làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu.
5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân trông các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân
và công an nhân dân.
6. Những người làm việc trông các công ty hôạt động theô
Luật dôanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảô hiểm
tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm:
a) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên
Ban kiểm sôát.
b) Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám
đốc, Kế tôán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế tôán trưởng làm việc theô hợp
đồng).
c) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh dôanh;
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục
vụ làm việc theô chế độ hợp đồng laô động quy định tại Nghị
định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Laô động về hợp đồng laô động.
7. Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức laô động, tai
nạn laô động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay
lương.
8. Thương binh (kể cả thương binh lôại B, người hưởng
chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng
Các quy định về tiền lương 335
tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảô
hiểm xã hội.
II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ
CẤP KHU VỰC
1. Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:
a) Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:
Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ
khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ caô, áp suất không khí, tốc độ
gió,… caô hơn hôặc thấp hơn sô với bình thường, làm ảnh
hưởng đến sức khôẻ côn người;
Xa xôi, hẻô lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm
văn hôá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống,
trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó
khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của côn
người:
Ngôài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ
sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảô, sình lầy.
b) Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theô địa giới
hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan,
đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nàô thì hưởng
theô mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc
biệt đóng xa dân hôặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để
quy định mức phụ cấp khu vực riêng.
c) Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hôặc địa
bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực
được xác định hôặc điều chỉnh lại chô phù hợp.
2. Mức phụ cấp khu vực:
Các quy định về tiền lương 336
a) Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2;
0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 sô với mức lương tối thiểu chung; mức
1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảô đặc biệt khó khăn, gian
khổ như quần đảô Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hôà.
Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theô công thức sau:
Mức tiền
phụ cấp khu
vực
= Hệ số
phụ cấp khu vực
Mức lương
tối thiểu chung
Ví dụ 1. Theô mức lương tối thiểu chung
290.000đồng/tháng, thì các mức tiền phụ cấp khu vực thực
hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức Hệ số Mức tiền phụ cấp khu vực thực hiện 01/10/2004
1 0,1 29.000 đồng
2 0,2 58.000 đồng
3 0,3 87.000 đồng
4 0,4 116.000 đồng
5 0,5 145.000 đồng
6 0,7 203.000 đồng
7 1,0 290.000 đồng
Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội
nhân dân và công an nhân dân, mức tiền phụ cấp khu vực được
tính sô với mức phụ cấp quân hàm binh nhì theô công thức sau:
Mức tiền
phụ cấp khu vực =
Hệ số
phụ cấp khu vực
Mức lương
tối thiểu
chung
0,4
Ví dụ 2. Theô mức lương tối thiểu chung
290.000đồng/tháng, thì các mức tiền phụ cấp khu vực của hạ sĩ
Các quy định về tiền lương 337
quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an
nhân dân thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức Hệ số phụ cấp
khu vực
Mức tiền phụ cấp khu vực thực hiện
01/10/2004
1 0,1 11.600 đồng
2 0,2 23.200 đồng
3 0,3 34.800 đồng
4 0,4 46.400 đồng
5 0,5 58.000 đồng
6 0,7 81.200 đồng
7 1,0 116.000 đồng
b) Căn cứ vàô các yếu tố xác định các mức phụ cấp khu vực
quy định tại Thông tư này và mức phụ cấp khu vực hiện hưởng
của các xã và các đơn vị trông cả nước, liên Bộ ban hành danh
mục các địa bàn xã và một số đơn vị được hưởng phụ cấp khu
vực tại phụ lục kèm theô Thông tư này.
3. Cách tính trả phụ cấp khu vực
a) Phụ cấp khu vực được xác định, tính trả theô nơi làm
việc đối với những người đang làm việc; được xác định, tính
tôán, chi trả theô nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu,
trợ cấp thay lương đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ
cấp hàng tháng theô quy định.
b) Phụ cấp khu vực được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ
cấp hàng tháng.
c) Trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng có
thời hạn từ một tháng trở lên thì hưởng phụ cấp khu vực theô
mức quy định ở nơi công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng kể từ
ngày đến nơi mới; nếu nơi mới đến không có phụ cấp khu vực
thì thôi hưởng phụ cấp khu vực ở nơi trước khi đi.
4) Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp khu vực
Các quy định về tiền lương 338
a. Đối với những người đang làm việc
Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảô
đảm tôàn bộ, phụ cấp khu vực dô ngân sách nhà nước chi trả
theô phân cấp ngân sách hiện hành trông dự tôán ngân sách
được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị.
Đối với các cơ quan thực hiện khôán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài
chính, phụ cấp khu vực dô cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh
phí khôán và nguồn tài chính được giaô tự chủ;
Đối với các công ty nhà nước, phụ cấp khu vực được tính
vàô đơn giá tiền lương và hạch tôán vàô giá thành hôặc chi phí
kinh doanh.
b) Đối với những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức laô
động, tai nạn laô động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng
tháng thay lương; thương binh, bệnh binh hưởng trợ cấp hàng
tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảô
hiểm xã hội:
Đối với các đối tượng dô ngân sách nhà nước chi trả, phụ
cấp khu vực được chi trả theô phân cấp ngân sách hiện hành;
Đối với các đối tượng dô Quỹ bảô hiểm xã hội chi trả, phụ
cấp khu vực dô Quỹ bảô hiểm xã hội bảô đảm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng Bộ,
ngành Trung ương), căn cứ vàô danh mục các địa bàn xã và một
số đơn vị được hưởng mức phụ cấp khu vực quy định tại
Thông tư này chỉ đạô các đơn vị chức năng tổ chức thực hiện.
Trường hợp cần điều chỉnh (tăng, giảm) hôặc bổ sung phụ cấp
khu vực phải bảô đảm các yêu cầu sau:
Các quy định về tiền lương 339
a. Trên nguyên tắc quản lý theô lãnh thổ, các cơ quan, đơn
vị đóng tại địa phương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân huyện), Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cân đối tổng hợp, sau đó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ xem
xét, quyết định.
Riêng các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước trực thuộc các
Bộ, ngành đóng xa dân hôặc giáp ranh với nhiều xã thì Thủ
trưởng Bộ, ngành Trung ương đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, cân
đối chung.
b. Hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng phụ cấp khu vực gồm
các nội dung sau:
Địa bàn đề nghị hưởng phụ cấp khu vực (xã, phường, thị
trấn; ranh giới cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước), thuyết minh
và phân định rõ địa giới hành chính của đơn vị đề nghị hưởng
phụ cấp khu vực, vẽ bản đồ địa giới hành chính xã, phường, thị
trấn (hôặc cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước giáp ranh với
nhiều
xã, phường, thị trấn) với đường giaô thông thuỷ, bộ, độ caô hôặc
thấp sô với mặt nước biển;
Thuyết minh cụ thể các yếu tố liên quan đến việc xác định
hưởng phụ cấp khu vực, mức phụ cấp khu vực đang hưởng của
các xã lân cận (nếu có) và mức phụ cấp khu vực đề nghị được áp
dụng;
Dự tính số lượng đối tượng hưởng phụ cấp khu vực trên
địa bàn và nhu cầu kinh phí để thực hiện việc điều chỉnh hôặc
bổ sung phụ cấp khu vực chô các đối tượng có liên quan trên địa
bàn (trông đó tính riêng chô số đối tượng hưởng lương, phụ
cấp, trợ cấp, hàng tháng từ ngân sách nhà nước).
Các quy định về tiền lương 340
2. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các Bộ,
ngành ở Trung ương, Bộ Nội vụ xem xét, quyết định sau khi traô
đổi thống nhất với Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính và Ủy ban Dân tộc.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-
BTC-UBDTMN ngày 18 tháng 01 năm 2001 của liên tịch Bộ Laô
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc
(nay là Ủy ban Dân tộc) hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
khu vực.
2. Chế độ phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư này được
tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện
chế độ phụ cấp khu vực theô hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải
quyết./.
BỘ TRƯƠNG
BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯƠNG
BỘ LAÔ
ĐỘNG -
THƯƠNG
BINH
VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯƠNG
TÀI CHÍNH
BỘ TRƯƠNG,
CHU NHIỆM
UY BAN DÂN
TỘC
Đã ký:
Đỗ Quang
Trung
Đã ký:
Nguyễn Thị
Hằng
Đã ký:
Nguyễn Sinh
Hùng
Đã ký:
Khuc Văn
Thành
Các quy định về tiền lương 341
PHỤ LỤC
MỨC PHỤ CẤP KHU VỰC CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-
BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc)
I. TỈNH LÀÔ CAI
1. Thành phố Lào Cai:
- Hệ số 0,3:
Các phường: Duyên Hải, Lào Cai, Phố Mới,
Cốc Lếu, Kim Tân, Bắc Lệnh, Pom Hán,
Xuân Tăng, Thống Nhất, Bắc Cường, Nam
Cường, Bình Minh;
Các xã: Đồng Tuyển, Vạn Hoà, Cam
Đường, Tả Phời, Hợp Thành.
2. Huyện Bát Xát:
- Hệ số 0,7
Các xã: Phìn Ngan, Nậm Chạc, A Mú Sung,
A Lù, Pa Cheo, Nậm Pung, Dền Thàng,
Trung Lèng Hồ, Sàng Ma Sáo, Dền Sáng,
Ngải Thầu, Y Tý, Bản Xèo, Mường Hum.
- Hệ số 0,5
Các xã: Trịnh Tường, Cốc Mỳ, Bản Vược,
Mường Vy, Tòng Sánh.
- Hệ số 0,4: Các xã: Cốc San, Quang Kim, Bản Qua, Thị
trấn Bát Xát.
3. Huyện Mường
Khương:
- Hệ số 0,7:
Các Xã: Pha Long, Tả Ngải Chồ, Tung
Chung Phố, Dìn Chin, Tả Gia Khâu, Nậm
Chạy, Nấm Lư, Lùng Khấu Nhin, Thanh
Bình, Cao Sơn, Lùng Vai, La Pan Tẩn,
Tả Thàng.
- Hệ số 0,5 Các xã: Mường Khương, Bản Lầu, Bản Sen.
Các quy định về tiền lương 342
4. Huyện Si Ma Cai:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Si Ma Cai, Nàn Sán, Thào Chư
Phìn, Bản Mế, Sán Chải, Mản Thẩn, Lùng
Sui, Cán Cấu, Sín Chéng, Cán Hồ, Quan
Thần Sán, Lử Thẩn , Nàn Xín.
5. Huyện Bắc Hà
- Hệ số 0,7:
Các xã: Lùng Cải, Bản Già, Lùng Phình, Tả
Van Chư, Tả Củ Tỷ, Thải Giàng Phố, Lầu
Thí Ngài, Hoàng Thu Phố, Bản Phố, Bản
Liền, Nậm Đét, Nậm Khánh, Nậm Lúc, Bản
Cái.
- Hệ số 0,5:
Thị trấn Bắc Hà, các xã: Tà Chải, Bảo Nhai,
Na Hối, Nậm Mòn, Cốc Ly, Cốc Lầu.
6. Huyện Bảo Thắng:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Bản Phiệt, Xuân Giao, Bản Cầm,
Phú Nhuận, Thị trấn Tằng Loỏng, Thị trấn
Nông trường Phong Hải.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Thái Niên, Phong Niên, Gia Phú,
Xuân Quang, Sơn Hải, Trì Quang, Sơn Hà,
Phố Lu, Thị trấn Phố Lu.
7. Huyện Bảo Yên:
- Hệ số 0,7:
Xã Tân Tiến.
- Hệ số 0,5: Xã Nghĩa Đô.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Xuân Hoà, Vĩnh Yên, Điện Quan,
Thượng Hà, Cam Cọn.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Tân Dương, Kim Sơn, Minh Tân,
Xuân Thượng, Viện Tiến, Yên Sơn, Bảo Hà,
Lương Sơn, Long Phúc, Long Khánh; Thị
trấn Phố Ràng.
Các quy định về tiền lương 343
8. Huyện Sa Pa
- Hệ số 0,7:
Các xã: Bản Hồ, Nậm Cang, Nậm Sài, Tả
Van, Bản Khoang, Tả Giàng Phình, Lao
Chải, San Sản Hồ, Tả Phìn.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Trung Chải, Sa Pả, Bản Phùng, Hầu
Thàom Thanh Kim, Suối Thầu, Sử Pán,
Thanh Phú.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Sa Pa
9. Huyện Văn Bàn:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Nậm Xé, Nậm Xây.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Khánh Yên Hạ, Nậm Chầy, Minh
Lương, Thẩm Dương, Dần Thàng, Nậm
Dạng, Chiềng Ken, Liêm Phú, Nậm Tha,
Nậm Mả.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Văn Sơn, Võ Lao, Sơn Thuỷ, Tân
Thượng, Tân An, Khánh Yên Thượng, Làng
Giàng, Hoà Mạc, Khánh Yên Trung, Dương
Quỳ.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Khánh Yên
II. TỈNH LẠNG SƠN
1. Thành phố Lạng Sơn:
- Hệ số 0,2:
Các phường: Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh,
Vĩnh Trại, Đông Kinh, Chi Lăng; các xã:
Hoàng Đồng, Quảng Lạc, Mai Pha.
2. Huyện Tràng Định:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Đào Viên, Tân Minh, Khánh Long,
Đoàn Kết, Vĩnh Tiến.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Quốc Khánh, Đội Cấn, Tân Yên,
Cao Minh, Tân Tiến, Bắc Ái.
Các quy định về tiền lương 344
- Hệ số 0,4: Các xã: Chí Minh, Trung Thành.
- Hệ số 0,3: Các xã: Tri Phương, Kim Đồng, Chi Lăng,
Đại Đồng, Đề Thám, Kháng Chiến, Hùng
Sơn, Quốc Việt, Hùng Việt; Thị trấn Thất
Khê.
3. Huyện Bình Gia:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Yên Lỗ, Quý Hoà, Hưng Đạo, Vĩnh
Yên, Thiện Hoà, Thiện Long, Tân Hoà.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Hoa Thám, Quang Trung, Hoà
Bình, Thiện Thuật, Bình La.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Hồng Phong, Minh Khai, Hoàng Văn
Thụ, Mông Ân, Tô Hiệu, Hồng Thái, Tân
Văn; Thị trấn Bình Gia.
4. Huyện Văn Lãng:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Nhạc Kỳ, Thanh Long, Thuỵ Hùng,
Trùng Quán, Tân Tác, Bắc La, Thành Hoà,
Gia Miễn, Nam La, Hồng Thái.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Hoàng Văn Thụ, Tân Mỹ, Tân
Thanh, Tân Lang, Hội Hoan, Trùng Khánh.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Tân Việt, An Hùng, Hoàng Việt; Thị
trấn Na Sầm.
5. Huyện Cao Lộc:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thanh Loà, Cao Lâu, Xuất Lễ, Mẫu
Sơn, Công Sơn
- Hệ số 0,5: Các xã: Bảo Lâm, Song Giáo, Thạch Đạn,
Lộc Yên.
- Hệ số 0,4: Các xã: Thuỵ Hùng, Hải Yến, Hoà Cư.
- Hệ số 0,3: Các xã: Hồng Phong, Phú Xá, Bình Chung,
Hợp Thành, Gia Cát, Xuân Long, Tân Liên,
Yên Trạch, Tân Thành; Thị trấn: Đồng
Đăng, Cao Lộc.
Các quy định về tiền lương 345
6. Huyện Văn Quan:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Tràng Các, Đồng Giáp, Trấn Ninh,
Hoà Bình, Phú Mỹ, Hữu Lễ.
- Hệ số 0,4: Các xã: Song Giang, Việt Yên, Tri Lễ.
- Hệ số 0,3: Các xã: Vân Mộng, Vĩnh Lại, Tú Xuyên,
Văn An, Đại An, Khánh Khê, Chu Túc,
Lương Năng, Xuân Mai, Tràng Sơn, Tân
Đoàn, Bình Phúc, Tràng Phái, Yên Phúc;
Thị trấn Văn Quan.
7. Huyện Bắc Sơn:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Trấn Yên, Nhất Hoà, Nhất Tiến,
Tân Thành, Tân Tri.
- Hệ số 0,4: Các xã: Hưng Vũ, Chiêu Vũ, Vũ Lăng, Tân
Lập, Tân Hương, Vũ Lễ, Vạn Thuỷ.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Long Đống, Quỳnh Sơn, Đồng ý,
Bắc Sơn, Hữu Vĩnh, Vũ Sơn, Chiến Thắng;
thị trấn Bắc Sơn.
8. Huyện Hữu Lũng:
- Hệ số 0,5:
Xã Hữu Liên.
- Hệ số 0,4: Các xã: Yên Bình, Quyết Thắng, Thiện Kỵ,
Tân Lập.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Yên Thịnh, Hoà Bình, Hoà Sơn,
Tân Thành, Cai Kinh, Yên Vượng, Yên
Sơn, Nhật Tiến, Thanh Sơn, Minh Tiến.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Đồng Tân, Hoà Lạc, Vân Nham,
Đồng Tiến, Đô Lương, Minh Sơn, Hồ Sơn,
Sơn Hà, Minh Hoà, Hoà Thắng; Thị trấn
Hữu Lũng.
Các quy định về tiền lương 346
9. Huyện Chi Lăng:
- Hệ số 0,5: Xã Hữu Kiên
- Hệ số 0,4: Các xã: Vân An, Chiến Thắng, Liên Sơn,
Quan Sơn, Lâm Sơn, Bằng Hữu.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Vân Thuỷ, Gia Lộc, Bắc Thuỷ, Mai
Sao, Thượng Cường, Bằng Mạc, Nhân Lý,
Vạn Linh, Hoà Bình, Quang Lang, Y Tịch,
Chi Lăng; Thị trấn Đồng Mỏ, Thị trấn Chi
Lăng.
10. Huyện Lộc Bình:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Tĩnh Bắc, Tam Gia, Mẫu Sơn
- Hệ số 0,5: Các xã: Nhượng Bạn, Minh Phát, Hữu Lân,
Xuân Dương, Nam Quan, Ái Quốc, Yên
Khoái, Tú Mịch.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Đông Quan, Lợi Bác, Xuân Tinh,
Vân Mộng, Như Khuê, Sàn Viên, Khuất Xá,
Hiệp Hạ.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Bằng Khánh, Xuân Lễ, Xuân Mãn,
Hữu Khánh, Đồng Bục, Tú Đoạn, Lục Thôn,
Quang Bản; Thị trấn Na Dương, thị trấn Lộc
Bình.
11. Huyện Đình Lập:
- Hệ số 0,7:
Xã Bắc Xa.
- Hệ số 0,5: Các xã: Đồng Thắng, Kiên Mộc, Bính Xá.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Lâm Ca, Cường Lợi, Thái Bình,
Bắc Lãng, Châu Sơn.
Các quy định về tiền lương 347
- Hệ số 0,3:
Xã Đình Lập, Thị trấn Đình Lập, thị trấn
Nông trường Thái Bình
III. TỈNH HÀ GIANG
1. Thị xã Hà Giang:
- Hệ số 0,5: Các xã: Phú Linh, Kim Thạch, Kim Linh.
- Hệ số 0,4:
Các phường: Quang Trung, Trần Phú,
Nguyễn Trãi, Minh Khai, xã Ngọc Đường.
2. Huyện Đồng Văn:
- Hệ số 0,7:
Các xã Lũng Cú, Má Lé, Đồng Văn, Lũng
Táo, Phố Là, Thài Phìn Tủng, Sủng Là, Sà
Phìn, Tả Phìn, Tả Lủng, Phố Cáo, Sính
Lủng, Sảng Tủng, Lũng Thầu, Hố Quáng
Phìn, Vần Chải, Lũng Phìn, Sủng Trái; Thị
trấn Phó Bảng.
3. Huyện Mèo Vạc:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thượng Phùng, Pải Lủng, Xín Cái,
Pả Vi, Giàng Chu Phìn, Sủng Trà, Sủng
Máng, Tả Lủng, Sơn Vĩ, Cán Chu Phìn,
Lũng Pù, Lũng Chinh, Tát Ngà, Nậm Ban,
Khâu Vai, Niêm Sơn; Thị trấn Mèo Vạc
4. Huyện Yên Minh:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thắng Mố, Phú Lũng, Sủng Tráng,
Bạch Đích, Na Khê, Sủng Thài, Hữu Vinh,
Lao Và Chải, Mậu Duệ, Đông Minh, Mậu
Các quy định về tiền lương 348
Long, Ngam La, Ngọc Long, Đường
Thượng, Lũng Hồ, Du Tiến, Du Già; Thị
trấn Yên Minh.
5. Huyện Quản Bạ:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Bát Đại Sơn, Nghĩa Thuận, Cán
Tỷ, Cao Mã Pờ, Thanh Vân, Tùng Vài,
Đông Hà, Quản Bạ, Lùng Tám, Quyết Tiến,
Tả Ván, Thái An; Thị trấn Tam Sơn.
6. Huyện Vị Xuyên:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thanh Thuỷ, Thanh Đức, Xín
Chải, Lao Chải, Minh Tân.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Thuận Hoà, Tùng Bá, Phong
Quang, Phương Tiến, Phương Độ,
Phương Thiện, Cao Bồ, Đạo Đức, Thượng
Sơn, Linh Hồ, Quảng Ngần, Việt Lâm,
Ngọc Linh, Ngọc Minh, Bạch Ngọc, Trung
Thành; Thị trấn Vị Xuyên, Thị trấn Nông
Trường Việt Lâm.
7. Huyện Bắc Mê:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Minh Sơn, Giáp Trung, Yên Định,
Yên Phú, Minh Ngọc, Yên Phong, Lạc
Nông, Phú Nam, Yên Cường, Thượng
Tân, Đường Âm, Đường Hồng, Phiêng
Luông.
8. Huyện Hoàng Su Phì:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Bản Máy, Thàng Tín, Thèn Chu
Phìn, Pố Lồ, Bản Phùng, Túng Sán, Chiến
Phố, Đản Ván, Tụ Nhân, Tân Tiến, Nàng
Các quy định về tiền lương 349
Đôn, Pờ Ly Ngài, Sán Xả Hồ, Bản Luốc,
Ngàm Đăng Vài, Bản Nhùng, Tả Sử
Choóng, Nậm Dịch, Bản Péo, Hồ Thầu,
Nam Sơn, Nậm Tỵ, Thông Nguyên, Nậm
Khoà; Thị trấn Vinh Quang.
9. Huyện Xín Mần:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Cốc Pài, Nàn xỉn, Bản Díu, Chí
Cà, Xín Mần, Trung Thịnh, Thèn Phàng,
Ngán Chiên, Pà Vầy Sủ, Cốc Rế, Thu Tà,
Nàn Ma, Tả Nhìu, Bản Ngò, Chế Là, Nấm
Dẩn, Quảng Nguyên, Nà Chì, Khuôn Lùng.
10. Huyện Bắc Quang:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Tân Lập, Tân Thành, Đồng Tiến,
Đồng Tâm, Tân Quang, Thượng Bình,
Hữu sản, Kim Ngọc, Việt Vinh, Bằng Hành,
Quang Minh, Liên Hiệp, Vô Điếm, Việt
Hồng, Hùng An, Đức Xuân, Tiên Kiều,
Vĩnh Hảo, Vĩnh phúc, Đồng Yên, Đông
Thành; Thị trấn Việt Quang, Vĩnh Tuy.
11. Huyện Quang Bình:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Xuân Minh, Tiên Nguyên, Tân
Nam, Bản Rịa, Yên Thành, Yên Bình, Tân
Trịnh, Tân Bắc, Bằng Lang, Yên Hà,
Hương Sơn, Xuân Giang, Nà Khương,
Tiên Yên, Vĩ Thượng
IV. TỈNH CAÔ BẰNG
1. Thị xã Cao Bằng:
- Hệ số 0,3:
Các phường: Sông Hiến, Sông Bằng, Hợp
Giang, Tân Giang; Các xã: Ngọc Xuân, Đề
Thám, Hoà Chung, Duyệt Chung.
Các quy định về tiền lương 350
2. Huyện Bảo Lâm:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Đức Hạnh, Lý Bôn, Nam Quang,
Vĩnh Quang, Quảng Lâm, Tân Việt, Vĩnh
phong, Mông Ân, Thái Học, Yên Thổ.
3. Huyện Bảo Lạc:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Cốc Pàng, Thượng Hà, Cô Ba,
Bảo Toàn, Khánh Xuân, Xuân Trường,
Hồng Trị, Phan Thanh, Hồng An, Hưng
Đạo, Huy Giáp, Đình Phùng, Sơn Lộ.
- Hệ số 0,5: Thị trấn Bảo Lạc
4. Huyện Thông Nông:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Cần Yên, Vị Quang, Lương Lông,
Đa Thông, Ngọc Động, Yên Sơn, Lương
Can, Thanh Long, Bình Lãng.
- Hệ số 0,4: Thị Trấn Thông Nông.
5. Huyện Hà Quảng:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Lũng Nặm, Vân An, Cải viên, Tổng
Cọt, Sĩ Hai, Hồng Sĩ, Thượng Thôn, Mã
Ba, Hạ Thôn, Nội Thôn.
- Hệ số 0,5: Các xã: Kéo Yên, Trường Hà, Nà Sác, Sóc
Hà, Quý Quân.
- Hệ số 0,4 Các xã: Xuân Hoà, Đào Ngạn, Phù Ngọc.
6. Huyện Trà Lĩnh:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Cô Mười, Tri Phương.
- Hệ số 0,5: Các xã: Quang Hán, Quang Vinh, Xuân
Nội, Quang Trung, Lưu Ngọc, Cao
Chương, Quốc Toản; Thị trấn Hùng Quốc.
7. Huyện Trùng Khánh
- Hệ số 0,7:
Các xã: Lãng Yên, Ngọc Chung, Phong
Nậm, Ngọc Khê, Đình Phong, Đàm Thuỷ,
Cao Thăng.
Các quy định về tiền lương 351
- Hệ số 0,5:
Các xã: Khâm Thành, Chí Viễn, Lãng Hiếu,
Phong Châu, Đình Minh, Cảnh Tiên, Trung
Phúc, Đức Hồng, Thông Huề, Thân Giáp,
Đoài Côn.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Trùng Khánh
8. Huyện Hạ Lang:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Kim Loan, Thái Đức, Thị Hoa,
Minh Long, Lý Quốc, Đức Quang, Cô
Ngân.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Thắng Lợi, Đồng Loan, Quang
Long, An Lạc, Thanh Nhật, Vinh Quý, Việt
Chu.
9. Huyện Quảng Uyên:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Phi Hải, Quảng Hưng, Bình Lãng,
Quốc Dân, Quốc Phong, Độc Lập, Cai Bộ,
Đoài Khôn, Phúc Sen, Chí Thảo, Tự Do,
Hồng Định, Hồng Quang, Ngọc Động,
Hoàng Hải, Hạnh Phúc.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Quảng Uyên.
10. Huyện phục Hoà:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Triệu ẩu, Cách Linh, Đại Sơn, Mỹ
Hưng.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Hồng Đại, Lương Thiện, Tiên
Thành, Hoà Thuận; Thị trấn Tà Lùng.
11. Huyện Hoà An:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Dân Chủ, Đức Xuân, Ngũ Lão,
Công Trừng, Trương Lương.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Nam Tuấn, Đại Tiến, Nguyễn Huệ,
Trưng Vương, Hà Trì, Hồng Nam, Lê
Chung, Bạch Đằng, Bình Dương.
Các quy định về tiền lương 352
- Hệ số 0,3:
Các xã: Đức Long, Bình Long, Hồng Việt,
Bế Triều, Vĩnh Quang, Hoàng Tung,
Quang Trung, Hưng Đạo, Chu Trinh; Thị
trấn Nước Hai.
12. Huyện Nguyên
Bình:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Mai Long, Hưng Đạo.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Lang Môn, Minh Thanh, Hoa
Thám, Phan Thanh, Quang Thành, Tam
Kim, Thành Công, Thịnh Vượng, Minh
Tâm, Bắc Hợp, Thái Học, Vũ Nông, Ca
Thành, Yên Lạc, Triệu Nguyên, Thể Dục.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Nguyên Bình, Thị trấn Tĩnh Túc.
13. Huyện Thạch An:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Canh Tân, Thị Ngân, Thuỵ Hùng,
Đức Long, Trọng Con, Đức Thông, Minh
Khai, Quang Trọng, Danh Sỹ.
- Hệ số 0,4: Các xã: Vân Trình, Lê Lợi, Đức Xuân.
- Hệ số 0,3: Các xã: Kim Đồng, Thái Cường, Lê Lai; Thị
trấn
Đông Khê
V. TỈNH LAI CHÂU
1. Huyện Tam Đường:
- Hệ số 0,7:
Các xã Hồ Thầu, Lả Nhì Thàng, Tà Lẻng,
Nùng Nàng, Khun Há.
- Hệ số 0,5: Các xã: Thèn Sin, Sùng Phài, Nậm Loỏng,
Tam Đường, Bình Lư, Bản Giang, Bản
Hon, Bản Bo, Là Tàm; Thị trấn Phong Thổ.
Các quy định về tiền lương 353
2. Huyện Mường Tè:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thu Lũm, Ka Lăng, Pa ủ, Mường
Tè, Pa Vệ Sử, Mù Cả, Bun Tở, Nậm Khao,
Hua Bun, Tà Tổng, Bun Nưa, Kan Hồ,
Mường Mô, Nậm Hàng; Thị trấn Mường
Tè.
3. Huyện Sìn Hồ:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Lê Lợi, Pú Đao, Chăn Nưa, Huổi
Luông, Pa Tần, Phìn Hồ, Hồng Thu, Nậm
Ban, Phăng Sô Lin, Ma Quai, Tả Phìn, Sà
Dề Phìn, Nậm Tăm, Tả Ngảo, Phu Sam
Cáp, Nậm Cha, Làng Mô, Noong Hẻo, Nậm
Mạ, Căn co, Tủa Sín Chải, Nậm Cuổi, Nậm
Hăn; Thị trấn Sìn Hồ
4. Huyện Phong Thổ:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Sì Lờ Lầu, Ma Li Chải, Vàng Ma
Chải, Pa Vây Sử, Mồ Sì San, Tông Qua
Lìn, Dào San, Mù Sang, Bản Lang, Ma Ly
Pho, Nậm Xe, Sin Suối Hồ, Hoang Thèn.
- Hệ số 0,5: Các xã: Khổng Lào, Mường So.
5. Huyện Than Uyên:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Nậm Cần, Nậm Sở, Hố Mít, Tà Mít,
Pha Mu, Khoen, On, Tà Gia.
- Hệ số 0,5: Các xã: Mường Khoa, Thân Thuộc, Pắc
Ta, Mường Than, Mường Mít, Nà Cang, Tà
Hừa, Mường Kim.
- Hệ số 04: Thị Trấn Than Uyên, thị trấn Nông trường
Than Uyên.
Các quy định về tiền lương 354
VI. TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Thành phố
Điện Biên Phủ
- Hệ số 0,5:
Các phường: Noong Bua, Him Lam, Thanh
Bình, Tân Thanh, Mường Thanh, Nam
Thanh, Thanh Trường; xã Thanh Minh.
2. Thị xã Lai Châu:
- Hệ số 0,5:
Các phường: Sông Đà, Na Lay
3. Huyện Mường Nhé:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Sín Thầu, Chung Chải, Mường
Nhé, Mường Toong, Chà Cang, Nà Hỳ.
4. Huyện Mường Lay:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Chà Nưa, Chà Tở, Si Pa Phìn.
- Hệ số 0,5: Các xã: Xá Tổng, Mường Tùng, Lay Nưa,
Hừa Ngài, Pa Ham, Huồi Lèng, Mường
Mươn; thị trấn Mường Lay.
5. Huyện Tủa Chùa:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Huổi Só, Sín Chải, Tả Sìn Thàng,
Lao Xả Phình, Tả Phình, Tủa Thàng, Trung
Thu, Sính Phình, Sáng Nhè, Mường Đun,
Mường Báng; thị trấn Tủa Chùa.
6. Huyện Tuần Giáo:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Tênh Phông, Ta Ma, Phình Sáng,
Nà Sáy.
- Hệ số 0,5: Các xã: Mùn Chung, Mường Mùn, Pú
Nhung, Quài Nưa, Mường Thín, Tỏa Tình,
Mường Đăng, Quài Cang, Ẳng Tở, Quài
Tở, Chiềng Sinh, Búng Lao, Ẳng Nưa, Ẳng
Cang, Mượng Lạn; thị trấn Mường Ẳng:
Thị trấn Tuần Giáo.
Các quy định về tiền lương 355
7. Huyện Điện Biên:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Mường Nhà, Mường Lói.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Nà Tấu, Mường Pồn, Thanh Nưa,
Mường Phăng, Thanh Luông, Thanh
Hưng, Thanh Xương, Thanh Chăn, Pa
Thơm, Thanh An, Thanh Yên, Noong
Luống, Noọng Hẹt, Sam Mứn, Núa Ngam,
Na Ư.
8. Huyện Điện Biên
Đông:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Pú Nhi, Xa Dung, Keo Lôm, Luân
Giói, Phình Giàng, Háng Lìa, Na Son, Phì
Nhừ, Chiềng Sơ, Mường Luân.
VII. TỈNH SƠN LA
1. Thị xã Sơn La:
- Hệ số 0,5:
Các phường: Tô Hiệu, Quyết Tâm; các xã:
Chiềng Cọ, Chiềng Đen, Chiềng Xôm,
Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Ngần, Hua
La, Chiềng Sinh.
- Hệ số 0,4: Các phường: Chiềng Lề, Quyết Thắng.
2. Huyện Quỳnh Nhai:
- Hệ số 0,5:
Các xã Mường Chiên, Cà Nàng, Chiềng
Khau, Pha Khinh, Mường Giôn, Pắc Ma,
Chiềng Ơn, Mường Giàng, Chiềng Bằng,
Mường Sại, Nậm ét, Liệp Muội, Chiềng
Khoang.
3. Huyện Thuận Châu:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Long Hẹ, Co Tòng, Co Mạ, Pá Lông,
Mường Bám.
Các quy định về tiền lương 356
- Hệ số 0,5:
Các xã: Phỏng Lái, Mường É, Chiềng Pha,
Chiềng
La, Chiềm Ngàm, Liệp Tè, É Tòng, Phỏng
Lập, Chiềng Sơ, Chiềng Ly, Nong Lay,
Mường Khiêng, Chiềng Bôm, Bó Mười,
Púng Tra, Nậm Lầu, Muội Nọi, Bản Lầm.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Thuận Châu, các xã: Tòng Lệnh,
Chiềng Pấc, Thôn mòn, Bon Phặng, Tòng
Cọ.
4. Huyện Mường La:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Chiềng Công, Chiềng Muôn,
Chiềng Ân, Ngọc Chiến, Hua Trai, Nậm
Giôn, Chiềng Lao.
- Hệ số 0,5:
Các xã: ít Ong, Mường Trai, Nậm Păm, Pi
Toong, Tạ Bú, Chiềng San, Mường Bú,
Chiềng Hoa, Mường Chùm.
5. Huyện Bắc Yên:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Tà Xùa, Làng Chếu, Xín Vàng,
Hang Chú, Bắc Ngà, Chim Vàn, Song Pe.
- Hệ số 0,5: Các xã: Piêng Ban, Mường Khoa, Hồng
Ngài, Tạ Khoa, Phiêng Kôn, Chiềng Sại;
Thị trấn Bắc Yên.
6. Huyện Phù Yên:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Suối Bau, Suối Tọ, Kim Bon,
Sập Xa.
- Hệ số 0,5: Các xã: Mường Thải, Mường Cơi, Quang
Huy, Huy Bắc, Huy Thượng, Tân Lang,
Các quy định về tiền lương 357
Gia Phù, Tường Phù, Huy Hạ, Huy Tân,
Mường Lang, Huy Tường, Mường Do,
Tường Thượng, Tường Tiến, Tường
Phong, Tường Hạ, Mường Bang, Đá Đỏ,
Tân Phong, Nam Phong, Bắc Phong.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Phù Yên.
7. Huyện Mộc Châu:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Chiềng Sơn, Tân Hợp, Qui
Hướng, Suối Bàng, Tân Lập, Nà Mường,
Tà Lai, Song Khủa, Liên Hoà, Hua Păng,
Tô Múa, Mường Tè, Chiềng Khừa, Đông
Sang, Phiêng Luông, Chiềng Khoa,
Mường Men, Quang Minh, Lóng Sập, Vân
Hồ, Lóng Luông, Chiềng Yên, Xuân Nha.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Mộc Châu, Thị trấn Nông trường
Mộc Châu; Các xã: Mường Sang, Chiềng
Hắc.
8. Huyện Yên Châu:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Chiềng Đông, Sập Vạt, Chiềng
Sàng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, Chiềng Hặc,
Mường Lựm, Chiềng On, Yên Sơn, Chiềng
Khoi, Tú Nang, Lóng Phiêng, Phiêng Khoài,
Chiềng Tương, thị trấn Yên Châu.
9. Huyện Mai Sơn:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Chiềng Sung, Mường Bằng,
Chiềng Chăn, Mương Tranh, Chiềng Ban,
Chiềng Mung, Mường Bon, Chiềng Chung,
Các quy định về tiền lương 358
Chiềng Mai, Hát Lót, Cò Nòi, Chiềng Nơi,
Phiềng Cằm, Chiềng Dong, Chiềng Kheo,
Chiềng Ve, Chiềng Lương, Phiêng Phằn,
Nà ơt, Tà Hộc.
10. Huyện Sông Mã:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Pú Pẩu, Mường Cai, Mường Sai,
Bó Sinh, Chiềng En, Đứa Mòn.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Chiềng Phung, Mường Lầm, Nậm
Tỵ, Yên Hưng, Chiềng Sơ, Nà Ngựu, Nậm
Mằn, Chiềng Khoong, Chiềng Cang, Huổi
Một, Mường Hung, Chiềng Khương; thị
trấn Sông Mã.
11. Huyện Sốp Cộp:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Sam Kha, Púng Bánh, Dồm Cang,
Nậm Lạnh, Mường Lèo, Mường Và,
Mường Lạn.
- Hệ số 0,5: Xã Xốp Cộp.
VIII. TỈNH QUẢNG NINH
1. Thị xã Móng Cái:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Hải Sơn, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Bắc Sơn, Hải Đông, Hải Tiến, Hải
Yên, Quảng Nghĩa, Hải Hoà, Hải Xuân,
Vạn Ninh, Bình Ngọc
2. Thị xã Cẩm Phả:
- Hệ số 0,4:
Xã Dương Huy.
- Hệ số 0,3: Phường Mông Dương.
Các quy định về tiền lương 359
- Hệ số 0,2: Các xã: Cộng Hoà, Cẩm Hải.
- Hệ số 0,1: Các phường: Cửa Ông, Cẩm Sơn, Cẩm
Đông, Cẩm Phú, Cẩm Tây, Quang Hanh,
Cẩm Thịnh, Cẩm Thuỷ, Cẩm Thạch, Cẩm
Thành, Cẩm Trung, Cẩm Bình.
3. Thị xã Uông Bí:
- Hệ số 0,4:
Phường Vàng Danh.
- Hệ số 0,3: Xã Thượng Yên Công.
4. Huyện Bình Liêu:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Hoành Mô, Đồng Văn.
- Hệ số 0,5: Các xã: Đồng Tâm, Tình Húc, Vô Ngại, Lục
Hồn, Húc Đông; thị trấn Bình Liêu
5. Huyện Tiên Yên:
- Hệ số 0,5:
Xã Hà Lâu.
- Hệ số 0,4: Xã Đồng Rui.
- Hệ số 0,3: Các xã: Đại Dực, Phong Dụ, Đông Ngũ,
Hải Lạng.
- Hệ số 0,2: Các xã: Điền Xá, Yên Than, Đông Hải,
Tiên Lãng; Thị trấn Tiên Yên.
6. Huyện Đầm Hà:
- Hệ số 0,5:
Xã Quảng Lâm.
- Hệ số 0,3: Xã Quảng An.
Các quy định về tiền lương 360
- Hệ số 0,2:
Các xã: Tân Bình, Quảng Lợi, Dực Yên,
Quảng Tân, Đầm Hà, Đại Bình; Thị trấn
Đầm Hà.
7. Huyện Hải Hà:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn.
- Hệ số 0,5: Xã Cái Chiên.
- Hệ số 0,2: Các xã: Quảng Thành, Quảng Thắng,
Quảng Thịnh, Quảng Minh, Quảng Chính,
Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Trung,
Quảng Điền, Đường Hoa, Phú Hải, Tiến
Tới; thị trấn Quảng Hà.
8. Huyện Ba Chẽ:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Thanh Sơn, Thanh Lâm, Đạp
Thanh, Lương Mông, Đồn Đạc, Minh Cầm;
Thị trấn Ba Chẽ.
- Hệ số 0,4: Xã Nam Sơn.
9. Huyện Vân Đồn:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Minh Châu, Quan Lạn, Bản Sen,
Ngọc Vừng, Thắng Lợi.
- Hệ số 0,4: Các xã: Đài Xuyên, Vạn Yên.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Bình Dân, Đoàn Kết, Hạ Long,
Đông Xá;
Thị trấn Cái Rồng.
10. Huyện Hoành Bồ:
- Hệ số 0,5:
Xã Kỳ Thượng.
Các quy định về tiền lương 361
- Hệ số 0,4: Các xã: Hòa Bình, Tân Dân, Đồng Sơn,
Đồng Lâm.
- Hệ số 0,3: Các xã: Vũ Oai, Bằng Cả.
- Hệ số 0,2: Các xã: Dân Chủ, Quảng La, Thống Nhất,
Sơn Dương, Lê Lợi; thị trấn Trới.
11. Huyện Đông Triều:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Tràng Lương, Bình Khê, An Sinh.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Mạo Khê.
12. Huyện Yên Hưng:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Điền Công, Tiền Phong.
13. Huyện Cô Tô:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Đồng Tiến, Thanh Lân; Thị trấn Cô
Tô.
14. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,7:
Trạm đèn đảo Thanh Niên (Hòn Sói Đen).
- Hệ số 0,1: Trạm đèn Cửa Ông
IX. TỈNH TUYÊN QUANG
1. Thị xã Tuyên
Quang:
- Hệ số 0,2:
Các phường: Phan Thiết, Minh Xuân, Tân
Quang; Các xã: Tràng Đà, Nông Tiến, Ỷ
La, Hưng Thành.
2. Huyện Nà Hang:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Thuý Loa, Sinh Long, Thượng
Giáp, Phúc Yên, Xuân Tân, Thượng Nông,
Xuân Lập, Côn Lôn, Yên Hoa, Khuôn Hà,
Hồng Thái, Xuân Tiến, Đà Vị, Khau Tinh,
Các quy định về tiền lương 362
Lăng Can, Thượng Lâm, Trùng Khánh,
Sơn Phú, Vĩnh Yên, Năng Khả, Thanh
Tương.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Nà Hang.
3. Huyện Chiêm Hoá:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Phúc Sơn, Tân Mỹ, Bình An, Trung
Hà, Hà Lang, Tri Phú, Linh Phú, Minh
Quang, Kiên Đài.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Hồng Quang, Thổ Bình, Hùng Mỹ,
Yên Lập, Tân An, Bình Phú, Xuân Quang,
Ngọc Hội, Phú Bình, Hoà Phú, Phúc Thịnh,
Tân Thịnh, Trung Hoà, Kim Bình, Hoà An,
Quang Vinh, Nhân Lý, Yên Nguyên, Bình
Nhân.
- Hệ số 0,2: Thị trấn Vĩnh Lộc.
4. Huyện Hàm Yên:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Yên Thuận, Phù Lưu, Bạch Xa,
Minh Khương, Minh Hương, Minh Dân.
- Hệ số 0,3: Các xã: Yên Lâm, Yên Phú, Tân Thành,
Bình Xa, Thái Sơn, Nhân Mục, Thành
Long, Bằng Cốc, Thái Hoà, Đức Ninh,
Hùng Đức.
- Hệ số 0,2: Thị trấn Tân Yên.
5. Huyện Yên Sơn:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Trung Minh, Kiến Thiết.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Trung Trực, Quí Quân, Hùng Lợi,
Trung Sơn, Kim Quan, Công Đa.
Các quy định về tiền lương 363
- Hệ số 0,2:
Các xã: Lực Hành, Chiêu Yên, Xuân Vân,
Phúc Ninh, Tân Tiến, Tứ Quận, Đạo Viện,
Tân Long, Thắng Quân, Lang Quán, Phú
Thịnh, Trung Môn, Chân Sơn, Thái Bình,
Kim Phú, Tiến Bộ, An Khang, Mỹ Bằng,
Phú Lâm, An Tường, Lưỡng Vượng,
Hoàng Khai, Thái Long, Đội Cấn, Nhữ
Hán, Nhữ Khê, Đội Bình; Thị trấn Tân Bình
6. Huyện Sơn Dương:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Trung Yên, Lương Thiện, Kháng
Nhật.
- Hệ số 0,2: Các xã: Minh Thanh, Tân Trào, Vĩnh Lợi,
Thượng ấm, Bình Yên, Tú Thịnh, Cấp Tiến,
Hợp Thành, Phúc ứng, Đồng Thọ, Hợp
Hoà, Thanh Phát, Quyết Thắng, Đồng Quý,
Tuân Lộ; Thị trấn Sơn Dương.
X. TỈNH YÊN BÁI
1. Thành phố Yên Bái:
- Hệ số 0,2:
Các phường: Yên Thịnh, Yên Ninh, Minh
Tân, Nguyễn Thái Học, Đồng Tâm,
Nguyễn Phúc, Hồng Hà; Các xã: Minh
Bảo, Nam Cường, Tuy Lộc, Tân Thịnh
2. Thị xã Nghĩa Lộ:
- Hệ số 0,3:
Các phường: Pú Trạng, Trung Tâm, Tân
An, Cầu Thia; Các xã: Nghĩa Lợi, Nghĩa
Phúc, Nghĩa An.
3. Huyện Lục Yên:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Tân Phượng, Khánh Thiện, Lâm
Thượng.
Các quy định về tiền lương 364
- Hệ số 0,4:
Các xã: Khai Trung, Minh Chuẩn, Mai
Sơn, Minh Xuân.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Mường Lai, An Lạc, Tô Mậu, Tân
Lĩnh, Yên Thắng, Khánh Hoà, Vĩnh Lạc,
Liễu Đô, Động Quan, Tân Lập, Minh Tiến,
Trúc Lâu, Phúc Lợi, Phan Thanh, An Phú,
Trung tâm; Thị trấn Yên Thế.
4. Huyện Văn Yên:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Xuân Tầm, Phong Dụ Hạ, Phong
Dụ Thượng, Nà Hẩu, Mỏ Vàng, Đại Sơn,
Viễn Sơn.
- Hệ số 0,4: Các xã: Lang Thíp, Lâm Giang.
- Hệ số 0,3: Các xã: Châu Quế Thượng, Châu Quế
Hạ, An Bình, Quang Minh, Đông An,
Đông Cuông, Mậu Đông, Ngòi A, Tân
Hợp, An Thịnh, Yên Thái, Yên Hợp, Yên
Hưng, Đại Phác, Yên Phú, Xuân Ái,
Hoàng Thắngl Thị trấn Mậu A.
5. Huyện Mù Căng Chải:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Hồ Bốn, Nậm Có, Khao Mang,
Mồ Dề, Chế Cu Nha, Lao Chải, Kim Nọi,
Cao Phạ, La Pán Tẩn, Dế Su Phình, Chế
Tạo, Púng Luông, Nậm Khắt; Thị trấn Mù
Căng Chải.
6. Huyện Trấn Yên:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Kiên Thành, Hồng Ca.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Tân Đồng, Báo Đáp, Đào Thịnh,
Việt Thành, Hoà Cuông, Minh Quán, Quy
Mông, Cường Thịnh, Nga Quán, Y Can,
Minh Tiến, Lương Thịnh, Âu
Lâu, Giới Phiên, Hợp Minh, Văn Tiến,
Phúc Lộc, Văn Lãng, Văn Phú, Bảo
Hưng, Việt Cường, Minh Quân, Hưng
Các quy định về tiền lương 365
Thịnh, Hưng Khánh, Việt Hồng, Vân Hội;
thị trấn Cổ Phúc.
7. Huyện Trạm Tấu:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Túc Đán, Pá Lau, Xà Hồ, Phình
Hồ, Trạm Tấu, Tà Si Láng, Pá Hu, Làng
Nhì, Bản Công, Bản Mù, Hát Lìu; thị trấn
Trạm Tấu.
8. Huyện Văn Chấn:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Sùng Đô, Suối Giàng, Suối Bu,
Suối Quyền, Nậm Mười, Nậm Lành, An
Lương.
- Hệ số 0,4: Xã Nghĩa Sơn.
- Hệ số 0,3: Các xã: Tú Lệ, Nậm Búng, Gia Hội, Sơn
Lương, Sơn A, Phù Nhạm, Sơn Thịnh,
Thanh Lương, Hạnh Sơn, Phúc Sơn,
Thạch Lương, Đại Lịch, Đồng Khê, Cát
Thịnh, Tân Thịnh, Chấn Thịnh, Bình
Thuận, Thượng Bằng La, Minh An, Nghĩa
Tâm; Thị trấn Nông trường Liên Sơn, thị
trấn Nông trường Nghĩa Lộ, thị trấn Nông
trường Trần Phú.
9. Huyện Yên Bình:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Xuân Long, Ngọc Chấn, Tích
Cốc, Cảm nhân, Phúc Ninh, Mỹ Gia, Xuân
Lai, Yên Thành, Phúc An.
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Nguyên, Bảo ái, Mông Sơn,
Cảm Ân, Tân Hương, Bạch Hà, Vũ Linh,
Đại Đồng, Vĩnh Kiên, Yên Bình, Thịnh
Hưng, Hán Đà, Phú Thịnh, Đại Minh; Thị
trấn Yên Bình, thị trấn Thác Bà.
Các quy định về tiền lương 366
XI. TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Thị xã Sông Công:
- Hệ số 0,1:
Xã Bình Sơn.
2. Huyện Định Hoá:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Linh Thông, Lam Vỹ, Quy Kỳ, Tân
Thịnh, Bảo Linh, Đồng Thịnh, Định Biên,
Thanh Định, Bình Yên, Điềm Mặc, Phú
Đình.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Phượng Tiến, Trung Hội, Trung
Lương, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú,
Bình Thành, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân
Dương, Phúc Chu, Bảo Cường.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Chợ Chu.
3. Huyện Phú Lương:
- Hệ số 0,3:
Xã Yên Trạch.
- Hệ số 0,2: Các xã: Yên Ninh, Yên Đổ, Yên Lạc, Ôn
Lương, Động Đạt, Phủ Lý, Phú Đô, Hợp
Thành, Tức Tranh, Phấn Mễ, Vô Tranh,
Cổ Lũng, Sơn Cẩm; Thị trấn Giang Tiên,
Thị trấn Đu.
4. Huyện Đồng Hỷ:
- Hệ số 0,4:
Xã Văn Lăng.
- Hệ số 0,3: Xã Tân Long.
- Hệ số 0,2: Các xã: Hoà Bình, Văn Hán, Cây Thị, Hợp
Tiến, Quang Sơn, Thị trấn Trại Cau.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Minh Lập, Hoá Trung, Khe Mo,
Hoá Thượng, Cao Ngạn, Linh Sơn, Tân
Lợi, Nam Hoà, Đồng Bẩm, Huống
Thượng.
Các quy định về tiền lương 367
5. Huyện Võ Nhai:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Phương Giao, Thần Xa, Thượng
Nung, Sảng Mộc, Vũ Chấn, Nghinh
Tường.
- Hệ số 0,4: Các xã: Dân Tiến, Bình Long.
- Hệ số 0,3: Các xã: Tràng Xá, Liên Minh, Cúc Đường.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Phú Thượng, La Hiên, Lâu
Thượng; Thị trấn Đình Cả.
6. Huyện Đại Từ:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Phúc Lương, Minh Tiến, Đức
Lương, Phú Lạc, Na Mao, Cát Nê, Phục
Linh, Phú Cường, Phú Xuyên, La Bằng,
Tân Linh, Hoàng Nông, Mỹ Yên, Văn Yên,
Ký Phú, Quân Chu, Yên Lãng.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Phú Thịnh, Bản Ngoại, Tiên Hội,
Hùng Sơn, Cù Vân, Hà Thượng, Khôi Kỳ,
An Khánh, Tân Thái, Bình Thuận, Lục Ba,
Vạn Thọ; thị trấn Đại Từ, thị trấn Quân
Chu.
7. Huyện Phổ Yên:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Phúc Thuận, Phúc Tân.
- Hệ số 0,1: Các xã: Thành Công, Minh Đức.
8. Huyện Phú Bình:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Bàn Đạt, Tân Thành, Tân Kim, Tân
Khánh, Tân Hoà
Các quy định về tiền lương 368
XII. TỈNH BẮC KẠN
1. Thị xã Bắc Kạn:
- Hệ số 0,3:
Các phường: Nguyễn Thị Minh Khai, Sông
Cầu, Đức Xuân, Phùng Chí Kiên; các xã:
Huyền Tụng, Dương Quang, Nông
Thượng, Xuất Hoá.
2. Huyện Pác Nặm:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Cổ Linh, Xuân La, Bộc Bố, Bằng
Thành, Nhạn Môn, Giáo Hiệu, Công Bằng,
An Thắng.
- Hệ số 0,5: Các xã: Nghiên Loan, Cao Tân.
3. Huyện Ba Bể:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Bành Trạch, Phúc Lộc, Cao
Thượng, Cao Trĩ, Nam Mẫu, Thượng
Giáo, Địa Linh, Yến Dương, Chu Hương,
Quảng Khê, Mỹ Phương, Hoàng Trĩ, Đồng
Phúc.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Chợ Rã; các xã: Hà Hiệu, Khang
Ninh.
4. Huyện Ngân Sơn:
- Hệ số 0,7:
Xã Cốc Đán, Thượng Quan.
- Hệ số 0,5:
Các xã Thượng Ân, Bằng Vân, Đức Vân,
Vân Tùng, Thuần Mang, Hương Nê.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Nà Phặc, các xã: Lãng Ngâm,
Trung Hoà.
5. Huyện Bạch Thông:
- Hệ số 0,7:
Xã Vũ Muộn.
Các quy định về tiền lương 369
- Hệ số 0,5: Các xã: Cao Sơn, Sĩ Bình, Đôn Phong
- Hệ số 0,4: Các xã: Dương Phong, Quang Thuận,
Nguyên Phúc, Lục Bình, Mỹ Thanh, Vi
Hương.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Phương Linh, Tú Trĩ, Tân Tiến,
Quân Bình, Hà Vị, Cẩm Giàng; thị trấn
Phủ Thông.
6. Huyện Chợ Đồn:
- Hệ số 0,7:
Xã Bằng Phúc.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Xuân Lạc, Nam Cường, Đồng
Lạc, Tân Lập, Bản Thi, Quảng Bạch, Yên
Thịnh, Yên Thượng, Phương Viên, Ngọc
Phái, Rã Bản, Đông Viên, Lương Bằng,
Bằng Lãng, Đại Sảo, Nghĩa Tá, Phong
Huân, Yên Mỹ, Bình Trung, Yên Nhuận;
thị trấn Bằng Lũng.
7. Huyện Chợ Mới:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Tân Sơn, Bình Văn, Yên Hân,
Yên Cư.
- Hệ số 0,4: Các xã: Mai Lạp, Thanh Vận.
- Hệ số 0,3: Các xã: Quảng Chu, Như Cố, Nông Hạ,
Thanh Mai, Cao Kỳ, Hoà Mục, Nông
Thịnh, Thanh Bình.
- Hệ số 0,2: Các xã: Yên Đĩnh; thị trấn Chợ Mới
8. Huyện Na Rì:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Kim Hỷ, Xuân Dương, Văn Học,
Dương Sơn, Liêm Thuỷ, Đổng Xá, Lương
Thượng, Vũ Loan, Ân Tình.
Các quy định về tiền lương 370
- Hệ số 0,5:
Các xã: Lạng San, Cường Lợi, Lương Hạ,
Kim Lư, Lương Thành, Lam Sơn, Văn
Minh, Côn Minh, Cư Lễ, Hữu Thác, Hảo
Nghĩa, Quang Phong.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Yến Lạc
XIII. TỈNH HÔÀ BÌNH
1. Thị xã Hoà Bình:
- Hệ số 0,3:
Xã Thái Thịnh.
- Hệ số 0,2: Xã Yên Mông
- Hệ số 0,1:
Các phường: Hoà Bình, Tân Hoà, Thịnh
Lang, Hữu Nghị, Tân Thịnh, Đồng Tiến,
Phương Lâm, Chăm Mát; Các xã: Sủ Ngòi,
Dân Chủ, Thái Bình, Thống Nhất.
2. Huyện Đà Bắc:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Đồng Nghê, Suối Nánh, Đồn
Chum, Đoàn Kết, Trung Thành, Giáp Đắt,
Tân Dân, Tân Pheo, Tân Minh, Đồng
Ruộng, Cao Sơn, Mường Tuổng,
Mường Chiềng.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Hào Lý, Tu Lý, Yên Hoà, Toàn
Sơn, Hiền Lương, Tiền Phong, Vầy Nưa;
Thị trấn Đà Bắc.
3. Huyện Kỳ Sơn:
- Hệ số 0,3:
Xã Phú Minh.
- Hệ số 0,2: Các xã: Độc Lập, Hợp Thịnh.
Các quy định về tiền lương 371
- Hệ số 0,1:
Các xã: Hợp Thành, Phúc Tiến, Dân Hoà,
Mông Hoá, Dân Hạ, Trung Minh; Thị trấn
Kỳ Sơn.
4. Huyện Lương Sơn:
- Hệ số 0,3:
Xã Yên Quang.
- Hệ số 0,2: Các xã: Cao Răm, Tiến Sơn, Trường Son,
Yên Trung, Yên Bình, Đông Xuân, Hợp
Hoà, Liên Sơn, Tiến Xuân.
- Hệ số 0,1: Các xã: Lâm Sơn, Hoà Sơn, Tân Vinh,
Nhuận Trạch, Cư Yên, Thành Lập, Trung
Sơn; Thị trấn Lương Sơn.
5. Huyện Kim Bôi:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Thượng Tiến, Nuông Dăm, Cuối
Hạ, Bắc Sơn.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Hợp Châu, Đú Sáng, Tân Thành,
Lập Chiệng, Hạ Bì, Trung Bì, Thượng Bì,
Long Sơn, Nam Thượng, Sào Báy, Kim
Bôi, Vĩnh Tiến, Tú Sơn, Đông Bắc, Hợp
Đồng, Sơn Thủy, Mi Hoà, Bình Sơn, Kim
Truy, Kim Tiến, Kim Sơn, Nật Sơn, Hùng
Tiến, Vĩnh Đồng, Hợp Kim, Kim Bình.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Cao Dương, Cao Thắng, Thanh
Lương, Hợp Thanh, Thanh Nông; thị trấn
Bo, thị trấn Thanh Hà.
6. Huyện Cao Phong:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Yên Thượng, Yên Lập, Thung Nai,
Xuân Phong.
Các quy định về tiền lương 372
- Hệ số 0,2:
Các xã: Nam Phong, Tân Phong, Bắc
Phong, Bình Thanh.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Thu Phong, Đông Phong, Tây
Phong, Dũng Phong, Thị trấn Cao Phong.
7. Huyện Tân Lạc:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Bắc Sơn, Nam Sơn, Lũng Vân,
Ngổ Luông, Quyết Chiến, Ngòi Hoa.
- Hệ số 0,3: Các xã: Trung Hoà, Gia Mô, Lỗ Sơn, Do
Nhân, Phú Vinh, Quy Mỹ.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Đông Lai, Ngọc Mỹ, Mỹ Hoà, Tử
Nê, Quy Hậu, Phú Cường, Thanh Hối,
Địch Giáo.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Phong Phú, Mãn Đức, Tuân Lộ; thị
trấn Mường Khến.
8. Huyện Mai Châu:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Nong Luông, Pù Pin, Cun Pheo,
Tân Mai, Pà Cò, Hang Kia, Piềng Vế, Bao
La, Tân Sơn, Săm Khoé, Mai Hịch, Nà
Mèo.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Phúc Sạn, Ba Khan, Đồng Bảng,
Tòng Đậu, Thung Khe, Nà Phòn, Chiềng
Châu, Mai Hạ, Vạn Mai; thị trấn Mai Châu.
9. Huyện Lạc Sơn:
- Hệ số 0,4:
Xã Ngọc Sơn.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Miền Đồi, Ngọc Lâu, Tự Do, Bình
Hẻm, Văn Nghĩa, Quý Hoà, Tuân Đạo, Mỹ
Thành, Phú Lương.
Các quy định về tiền lương 373
- Hệ số 0,2:
Các xã: Nhân Nghĩa, Văn Sơn, Tân Lập,
Tân Mỹ, Chí Đạo, Chí Thiện, Phúc Tuy,
Yên Phú, Định Cư, Hương Nhượng, Bình
Cảng, Bình Chân.
- Hệ số 0,1: Các xã: Liên Vũ, Vũ Lâm, Yên Nghiệp, Ân
Nghĩa; thị trấn Vụ Bản.
10. Huyện Yên Thủy:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Bảo Hiệu, Lạc Lương, Lạc Sỹ, Lạc
Hưng.
- Hệ số 0,2: Các xã, Đoàn Kết, Hữu Lợi, Đa Phúc.
- Hệ số 0,1: Các xã: Lạc Thịnh, Yên Lạc, Phú Lai, Yên
Trị, Ngọc Lương; thị trấn Hàng Trạm.
11. Huyện Lạc Thủy:
- Hệ số 0,3:
Các xã: An Bình, An Lạc, Đồng Môn, Hưng
Thi.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Liên Hoà, Yên Bồng, Phú Thành,
Phú Lão, Đồng Tâm.
- Hệ số 0,1: Các xã: Cố Nghĩa, Lạc Long, Khoan Dụ;
thị trấn Chi Nê.
XIV. THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Hệ số 0,7: Đảo Bạch Long Vĩ.
- Hệ số 0,5: Đảo Long Châu.
- Hệ số 0,4: Đảo Cát Bà, Trạm đèn đảo Ai-Van.
Các quy định về tiền lương 374
- Hệ số 0,3: Đảo Cát Hải, Các Trạm đèn đảo: Bãi Cát,
Ađio, I Cút, Đường Rừng.
- Hệ số 0,2: Đảo Hòn Dấu, Đài khí tượng thủy văn
Phủ Liễn, các Trạm đèn đảo: Nhà Vàng,
Nam Triệu, Cửa Cấm, Đình Vũ.
XV. TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Huyện Chí Linh:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Hoàng Hoa Thám, Bắc An,
Hoàng Tiến, Lê Lợi, Hưng Đạo, Cộng
Hoà, Thái Học, An Lạc, Kênh Giang,
Hoàng Tân, Văn Đức.
- Hệ số 0,1: Các xã: Chí Minh, Văn An, Nhân Huệ,
Cổ Thành, Đồng Lạc, Tân Dân.
2. Huyện Kinh Môn:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Tân Dân, Minh Tân, Phú Thứ,
Duy Tân, Hoành Sơn.
- Hệ số 0,1: Các xã: Hiệp Sơn, Hiệp Hoà, Thượng
Quận, An Phụ, Phạm Mệnh, Hiệp An,
Thất Hùng, An Sinh, Thái Sơn, Bạch
Đằng, Lê Ninh, Phúc Thành B, Thị trấn
An Lưu.
XVI. TỈNH BẮC GIANG
1. Huyện Yên Thế:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Xuân Lương, Đồng Vương,
Đồng Tiến, Canh Nậu.
- Hệ số 0,2: Các xã: Tam Tiến, Đồng Hưu, Đông
Sơn.
Các quy định về tiền lương 375
- Hệ số 0,1: Các xã: Tiến Thắng, Tân Hiệp, Tam
Hiệp, An Thượng, Hương Vĩ, Hồng Kỳ,
Đồng Kỳ, Tân Sỏi, Đồng Lạc.
2. Huyện Tân Yên:
- Hệ số 0,1:
Xã Lan Giới.
3. Huyện Lạng Giang:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Quang Thịnh, Hương Sơn, Nghĩa
Hưng, Tiên Lục, Dương Đức.
4. Huyện Lục Nam:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Lục Sơn, Trường Sơn, Bình
Sơn, Vô Tranh.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Cẩm Lý, Nghĩa Phương, Trường
Giang, Cương Sơn, Huyền Sơn, Đông
Hưng, Đông Phú, Tam Dị, Tiên Nha,
Bảo Đài, Bảo Sơn.
5. Huyện Lục Ngạn:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Xa Lý, Phong Minh, Cấm Sơn,
Sơn Hải, Hộ Đáp, Phong Vân, Tân Sơn,
Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập,
Tân Mộc.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Nam Dương, Mỹ An, Biển Động,
Tân Hoa, Đồng Cốc, Phì Điền, Giáp
Sơn, Tân Quang, Biên Sơn, Kiên Thành,
Kiên Lao, Thanh Hải.
6. Huyện Sơn Động:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Thạch Sơn, Phúc Thắng, Quế
Sơn, Tuấn Đạo, Bồng Am, Thanh Sơn,
Thanh Luận, Long Sơn, Dương Hưu, An
Lạc, Hữu Sản, Vân Sơn, Giáo Liêm, Lệ
Viễn.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Vĩnh Khương, Chiên Sơn, Cẩm
Đàn, Yên Định, An Châu, An Lập, An
Bá, thị trấn An Châu.
Các quy định về tiền lương 376
7. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,2:
Trung tâm huấn luyện Cấm Sơn.
XVII. TỈNH VĨNH PHÚC
1. Thị xã Phúc Yên:
- Hệ số 0,1:
Xã Ngọc Thanh
2. Huyện Lập Thạch:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Lãng Công, Quang Yên
- Hệ số 0,1: Các xã: Phương Khoan, Bạch Lữu, Liễn
Sơn, Đồng Quế, Tân Lập, Vân Trục, Hải
Lựu, Thái Hòa, Bắc Bình, Quang Sơn,
Hợp Lý, Ngọc Mỹ, Tử Du, Bàn Giản, Đôn
Nhân, Nhân Đạo, Liên Hoà, Nhạo Sơn,
Xuân Hoà, Thị trấn Lập Thạch.
3. Huyện Tam Dương:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Hoàng Hoa, Đồng Tĩnh.
4. Huyện Tam Đảo:
- Hệ số 0,3:
Đài phát sóng Tam Đảo, Xã Đạo Trù.
- Hệ số 0,2: Các xã: Yên Dương, Bồ Lý.
- Hệ số 0,1: Các xã: Hợp Châu, Đại Đình, Tam Quan,
Hồ Sơn, Minh Quang; thị trấn Tam Đảo.
5. Huyện Bình Xuyên:
- Hệ số 0,1
Xã Trung Mỹ.
XVIII. TỈNH PHÚ THỌ
1. Thị xã Phú Thọ:
- Hệ số 0,1:
Xã Hà Thạch.
2. Huyện Đoan Hùng:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Bằng Doãn, Minh Lương, Phú
Thứ.
Các quy định về tiền lương 377
- Hệ số 0,1:
Các xã: Phúc Lai, Vân Đồn, Yên Kiện,
Hùng Long, Ngọc Quan, Quế Lâm, Bằng
Luân, Minh Tiến, Minh Phú, Hữu Đô, Đại
Nghĩa, Vụ Quang, Vân Du, Tây Cốc, Tiêu
Sơn, Phương Trung, Phong Phú, Hùng
Quan, Sóc Đăng, Chân Mộng, Chí Đám,
Đông Khê, Nghinh Xuyên.
3. Huyện Hạ Hoà:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Đại Phạm, Quân Khê.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Vô Tranh, Xuân áng, Chuế Lưu,
Văn Lang, Hà Lương, Gia Điền, Phương
Viên, Hương Xạ, Lệnh Khanh, Yên Kỳ,
Cáo Điền, Lâm Lợi, Y Sơn, Bằng Giã, Minh
Côi, Yên Luật, Hậu Bổng, Đan Hà, Phụ
Khánh, Liên Phương, Mai Tùng, Chính
Công, Lang Sơn, Vĩnh Chân, Hiền Lương,
ấm Hạ, Động Lâm, Đan Thượng, Minh
Hạc.
4. Huyện Thanh Ba:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Thanh Vân, Đông Lĩnh, Đại An,
Thái Ninh, Năng Yên, Quảng Nạp, Khải
Xuân, Võ Lao, Hanh Cù, Mạn Lạn, Yên
Nội, Đồng Xuân, Yển Khê, Phương Lĩnh,
Hoàng Cương, Sơn Cương, Thanh Xá,
Đông Thành, Chí Tiên, Ninh Dân.
5. Huyện Phù Ninh:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Phú Lộc, Phú Nham, Phù Ninh,
Phú Mỹ,
Liên Hoa, Trạm Thản, Trung Giáp, Hạ
Giáp, Trị Quận, Bảo Thanh, Tiên Du, Tiên
Phú, Kim Đức, An Đạo,
Gia Thanh.
Các quy định về tiền lương 378
6. Huyện Yên Lập:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Xuân Thuỷ, Xuân Viên, Xuân An,
Lương Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương, Nga
Hoàng, Trung Sơn.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Hưng Long, Đồng Lạc, Thượng
Long, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Minh Hoà,
Ngọc Lập, Ngọc Đồng.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Yên Lập.
7. Huyện Cẩm Khê:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Yên Dưỡng, Chương Xá, Văn
Khúc, Đồng Lương.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Tiên Lương, Phượng Vĩ, Tam Sơn,
Văn Bán, Cấp Dẫn, Hương Lung, Ngô Xá,
Đồng Cam, Phương Xá, Tạ Xá, Thuỵ Liễu,
Phùng Xá, Sơn Nga, Xương Thịnh, Sơn
Tình, Tùng Khê, Yên Lập, Tuy Lộc, Thanh
Nga, Phú Khê, Phú Lạc, Điêu Lương, Tình
Cương.
8. Huyện Tam Nông:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Dị Nậu, Thọ Văn, Quang Húc, Tề
Lễ, Thượng Nông, Hiền Quan, Tứ Mỹ,
Thanh Uyên, Hùng Đô, Phương Thịnh, Văn
Lương, Hương Nha, Dậu Dương, Hương
Nộn, Cổ Tiết, Xuân Quang, Tam Cường.
9. Huyện Lâm Thao:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Chu Hoá, Tiên Kiên, Hy Cương,
Xuân Lũng, Thanh Đình, Thạch Sơn, Xuân
Huy, Hợp Hải, Sơn Vi.
10. Huyện Thanh Sơn:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Xuân Sơn, Đồng Sơn, Vinh Tiền,
Các quy định về tiền lương 379
Đông Cửu, Thượng Cửu.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Thu Ngạc, Long Cốc, Tam Thanh,
Tân Lập, Tân Minh, Xuân Đài, Kim
Thượng, Khả Cửu, Lai Đồng, Kiệt Sơn,
Tân Sơn.
- Hệ số 0,2: Các xã: Thu Cúc, Thạch Kiệt, Sơn Hùng,
Tân Phú, Mỹ Thuận, Địch Quả, Giáp Lai,
Thục Luyện, Võ Miếu, Thạch Khoán, Minh
Đài, Văn Luông, Cự Thắng, Tất Thắng,
Văn Miếu, Cự Đồng, Thắng Sơn, Hương
Cần, Yên Lãng, Yên Lương, Lương Nha,
Yên Sơn, Tinh Nhuệ; thị trấn Thanh Sơn.
11. Huyện Thanh
Thủy:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Phượng Mao, Yến Mao, Tu Vũ.
- Hệ số 0,1: Các xã: Sơn Thủy, La Phù, Đào Xá, Trung
Thịnh, Thạch Đồng, Hoàng Xá, Tân
Phương, Trung Nghĩa.
XIX. TỈNH HÀ NAM
1. Huyện Kim Bảng:
- Hệ số 0,2:
Xã Ba Sao; Cán bộ, công nhân viên
thuộc các đơn vị: Nhà máy Xi măng Bút
Sơn, Kho K 135 (thuộc địa bàn xã Thanh
Sơn).
XX. TỈNH NINH BÌNH
1. Thị xã Tam Điệp:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Quang Sơn, Yên Sơn.
Các quy định về tiền lương 380
2. Huyện Nho quan:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Cúc Phương, Kỳ Phú, Phú Long.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Xích Thổ, Thạch Bình, Yên
Quang,
Văn Phương.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Gia Sơn, Phú Sơn, Gia Lâm, Gia
Tường, Lạc Vân, Đồng Phong, Lạng
Phong, Văn Phong, Văn Phú, Phú Lộc,
Quỳnh Lưu, Sơn Lai, Quảng Lạc,
Đức Long
- Hệ số 0,1:
Các xã: Sơn Hà, Thượng Hoà, Sơn
Thành, Thanh Lạc, Gia Thuỷ, Thị trấn
Nho Quan
3. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,2:
Trại cải tạo phạm nhân Ninh Khánh.
XXI. TỈNH THANH HÔÁ
1. Huyện Mường Lát:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Mường Thanh, Tén Tằn, Pù Nhi,
Quang Chiểu.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Tam Chung, Mường Lý, Trung
Lý, thị trấn Mường Lát.
2. Huyện Quan Hoá:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Trung Sơn, Trung Thành, Hiền
Kiệt.
- Hệ số 0,4: Các xã: Thành Sơn, Hiền Chung, Phú
Sơn.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Thiên Phủ, Nam Động, Nam Tiến,
Phú Thanh, Phú Lệ, Thanh Xuân, Phú
Xuân.
Các quy định về tiền lương 381
- Hệ số 0,2:
Các xã: Hồi Xuân, Xuân Phú, Phú
Nghiêm, Nam Xuân.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Quan Hoá.
3. Huyện Bá Thước:
- Hệ số 0,5:
Xã Lũng Cao.
- Hệ số 0,4: Các xã: Thành Sơn, Cổ Lũng, Lương Nội,
Lũng Niêm.
- Hệ số 0,3: Các xã: Kỳ Tân, Hạ Trung, Điền Thượng,
Thành Lâm, Ban Công, Lương Trung,
Lương Ngoại, Điền Quang, Điền Hạ.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Văn Nho, Thiết Kế, Thiết ống,
Lâm Sa, ái Thượng, Tân Lập.
- Hệ số 0,1: Các xã: Điền Cư, Điền Trung, Thị trấn
Cành Nàng.
4. Huyện Quan Sơn:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Sơn Hà, Sơn Thuỷ, Sơn Điện,
Tam Thanh, Tam Lư, Na Mèo, Mường
Mìn.
- Hệ số 0,3: Các xã: Sơn Lư, Trung Thượng.
- Hệ số 0,2: Các xã: Trung Xuân, Trung Hạ.
5. Huyện Lang Chánh:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Yên Khương, Yên Thắng.
- Hệ số 0,4: Các xã: Lâm Phú, Tam Văn.
- Hệ số 0,3: Các xã: Trí Nang, Giao An, Giao Thiện.
- Hệ số 0,2: Xã Tân Phúc.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Đồng Lương, Quang Hiến,
Thị trấn Lang Chánh.
Các quy định về tiền lương 382
6. Huyện Ngọc Lạc:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Thạch Lập, Vân âm.
- Hệ số 0,2: Các xã: Thuý Sơn, Phùng Giáo, Cao
Ngọc.
- Hệ số 0,1: Các xã: Lam Sơn, Mỹ Tân, Ngọc Khê,
Quang Trung, Đồng Thịnh, Ngọc Liên,
Ngọc Sơn, Lộc Thịnh, Cao Thịnh, Ngọc
Trung, Phùng Minh, Phúc Thịnh, Nguyệt
Ấn, Kiên Thọ, Minh Tiến, Minh Sơn; Thị
trấn Ngọc Lạc.
7. Huyện Cẩm Thủy:
- Hệ số 0,3:
Xã Cẩm Quý.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Cẩm Lương, Cẩm Thạch, Cẩm
Thành, Cẩm Liên.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Cẩm Long, Cẩm Tân, Cẩm Bình,
Cẩm Ngọc, Cẩm Phong, Cẩm Châu, Cẩm
Yên, Cẩm Phú, Cẩm Tú, Cẩm Giang,
Cẩm Vân, Cẩm Tâm, Cẩm Sơn.
8. Huyện Thạch Thành:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Thạch Lâm, Thành Yên, Thạch
Tượng, Thành Mỹ.
- Hệ số 0,2: Các xã: Thành Công, Thạch Cẩm, Thành
Minh.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Thành Tâm, Thành Long, Thành
An, Thành Tân, Thành Vân, Ngọc Trạo,
Thành Vinh, Thạch Quảng, Thành Trực,
Thành Thọ, Thành Hưng, Thành Kim,
Thành Tiến, Thạch Định, Thạch Long,
Thạch Bình, Thạch Đồng, Thạch Sơn.
9. Huyện Vĩnh Lộc:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Hùng, Vĩnh
Thịnh, Vĩnh Long, Vĩnh Thành.
Các quy định về tiền lương 383
10. Huyện Yên Định:
- Hệ số 0,1:
Xã Yên Lâm.
11. Huyện Thọ Xuân:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Xuân Châu, Xuân Phú, Quảng
Phú, Thọ Lâm.
12. Huyện Thường
Xuân:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Bát Mọt, Xuân Liên, Yên Nhân,
Xuân Chinh, Xuân Lẹ.
- Hệ số 0,4: Xã Xuân Mỹ.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Vạn Xuân, Xuân Thắng, Xuân
Khao, Xuân Lộc, Tân Thành, Luận Khê.
- Hệ số 0,2: Các xã: Luận Thành, Lương Sơn.
- Hệ số 0,1: Các xã: Ngọc Phụng, Xuân Dương, Xuân
Cẩm, Xuân Cao, Thọ Thanh, Thị trấn
Thường Xuân.
13. Huyện Triệu Sơn:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Bình Sơn, Thọ Sơn, Triệu Thành.
14. Huyện Như Xuân:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Thanh Phong, Thanh Lâm, Thanh
Sơn, Thanh Xuân, Thanh Quân, Thanh
Hoà.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Xuân Bình, Bình Lương, Cát Vân,
Cát Tân.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Hoá Quỳ, Xuân Quỳ, Tân Bình,
Yên Lễ, Thượng Ninh.
Các quy định về tiền lương 384
- Hệ số 0,1: Xã Bái Trành, Thị trấn Yên Cát.
15. Huyện Như Thanh:
- Hệ số 0,3:
Xã Xuân Thái
- Hệ số 0,2: Các xã: Thanh Kỳ, Thanh Tân, Phượng
Nghi, Xuân Khang, Cán Khê.
- Hệ số 0,1: Các xã: Yên Lạc, Hải Vân, Hải Long, Yên
Thọ, Phúc Đường, Xuân Phúc, Xuân Thọ,
Mậu Lâm, Xuân Du.
16. Huyện Tĩnh Gia:
- Hệ số 0,2:
Núi Xước thuộc xã Trường Lâm.
- Hệ số 0,1: Xã Phú Sơn.
17. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,3:
Đảo Hòn Mê.
- Hệ số 0,2: Đảo Hòn Nẹ
- Hệ số 0,1: Các trạm đèn đảo: Lạch Trào, Nghi Sơn.
XXII. TỈNH NGHỆ AN
1. Thị xã Cửa Lò:
- Hệ số 0,3:
Đảo Mắt
- Hệ số 0,1: Đảo Ngư, các Trạm đèn đảo: Cửa Hội,
Cửa Lò.
2. Huyện Quế Phong:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thông Thụ, Đồng Văn, Hạnh
Dịch, Tiền Phong, Nậm Giải, Tri Lễ, Châu
Thôn, Nậm Nhoóng, Quang Phong, Căm
Muộn
Các quy định về tiền lương 385
- Hệ số 0,5: Các xã: Mường Nọc, Quế Phong, Châu
Kim, Thị trấn Kim Sơn.
3. Huyện Quỳ Châu:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Châu Hội, Châu Thuận, Châu
Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm, Châu Bính.
- Hệ số 0,4: Các xã: Châu Nga, Châu Tiến, Châu
Thắng, Châu Bình, Châu Hạnh.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Quỳ Châu.
4. Huyện Kỳ Sơn:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Mỹ Lý, Bắc Lý, Keng Đu, Đoọc
Mạy, Huồi Tụ, Mường Lống, Na Loi, Nậm
Cắn, Bảo Nam, Phà Đánh, Bảo Thắng,
Hữu Lập, Tà Cạ, Chiêu Lưu, Mường Típ,
Hữu Kiệm, Tây Sơn, Mường ải, Na Ngoi,
Nậm Càn.
- Hệ số 0,5: Thị trấn Mường Xén.
5. Huyện Tương
Dương:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Hữu Dương, Mai Sơn, Tam Hợp,
Hữu Khuông, Luân Mai, Nhôn Mai, Tam
Quang, Nga My.
- Hệ số 0,5: Các xã: Kim Đa, Kim Tiến, Yên Tĩnh,
Lượng Minh, Yên Hoà, Yên Na, Lưu Kiền,
Thạch Giám, Xá Lượng, Tam Thái, Tam
Đình, Yên Thắng.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Hoà Bình.
6. Huyện Nghĩa Đàn:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Nghĩa Mai, Nghĩa Yên.
- Hệ số 0,2: Các xã: Nghĩa Lâm, Nghĩa Minh, Nghĩa
Lợi, Nghĩa Lạc, Nghĩa Thọ, Nghĩa An,
Nghĩa Trung, Nghĩa Liên, Nghĩa Hưng,
Các quy định về tiền lương 386
Nghĩa Sơn, Nghĩa Hồng, Nghĩa Phú,
Nghĩa Bình, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Tân,
Nghĩa Đức.
- Hệ số 0,1: Các xã: Nghĩa Thịnh, Nghĩa Hội, Nghĩa
Thắng, Nghĩa Quang, Nghĩa Hoà, Nghĩa
Tiến, Nghĩa Mỹ, Tây Hiếu, Nghĩa Thuận,
Đông Hiếu, Nghĩa Long, Nghĩa Lộc,
Nghĩa Khánh; Thị trấn Thái Hoà.
7. Huyện Quỳ Hợp:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Bắc Sơn, Nam Sơn, Hạ Sơn, Liên
Hợp, Châu Thành, Châu Hồng, Châu
Tiến, Văn Lợi, Châu Lý, Châu Lộc.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Yên Hợp, Đồng Hợp, Tam Hợp,
Châu Cường, Châu Quang, Thọ Hợp,
Minh Hợp, Nghĩa Xuân, Châu Thái, Châu
Đình; thị trấn Quỳ Hợp.
8. Huyện Quỳnh Lưu:
- Hệ số 0,2:
Xã Tân Thắng.
- Hệ số 0,1: Xã Quỳnh Thắng.
9. Huyện Con Cuông:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Châu Khê, Môn Sơn.
- Hệ số 0,4:
Các xã: Bình Chuẩn, Lạng Khê, Cam Lâm,
Thạch Ngàn, Đôn Phục, Mậu Đức, Chi
Khê, Bồng Khê, Yên Khê, Lục Dạ.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Con Cuông
10. Huyện Tân Kỳ:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Tân Xuân, Phú Sơn, Tiên Kỳ,
Đồng Văn, Tân Hợp.
Các quy định về tiền lương 387
- Hệ số 0,2:
Các xã: Nghĩa Dũng, Giai Xuân, Nghĩa
Phúc, Nghĩa Bình, Kỳ Sơn.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Phú, Nghĩa Đồng, Nghĩa
Thái, Nghĩa Hợp, Nghĩa Hoàn, Tân An,
Tân Long, Hương Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa
Hành, Tân Hương; thị trấn Tân Kỳ.
11. Huyện Anh Sơn:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Bình Sơn, Thọ Sơn, Thành Sơn,
Phúc Sơn, Tam Sơn
- Hệ số 0,2:
Các xã: Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn, Hùng Sơn,
Tường Sơn, Hội Sơn.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Tào Sơn, Đức Sơn, Thạch Sơn,
Long Sơn, Vĩnh Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn,
Lĩnh Sơn, Lạng Sơn.
12. Huyện Thanh
Chương:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Thanh Thủy, Thanh Hà, Thanh
Thịnh, Thanh Hương, Hạnh Lâm, Thanh
Đức.
- Hệ số 0,1: Các xã: Thanh Mỹ, Thanh Tùng, Thanh
Mai, Thanh Xuân, Thanh Lâm, Võ Liệt,
Thanh An.
XXIII. TỈNH HÀ TĨNH
1. Huyện Hương Sơn:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Sơn Hồng, Sơn Kim 1,
Sơn Kim 2.
- Hệ số 0,4: Các xã: Sơn Lĩnh, Sơn Lâm
- Hệ số 0,2: Các xã: Sơn Hàm, Sơn Lễ, Sơn Mai, Sơn
Trường, Sơn Tây, Sơn Tiến.
Các quy định về tiền lương 388
- Hệ số 0,1: Các xã: Sơn Quang, Thị trấn Tây Sơn,
Sơn Ninh, Sơn Châu, Sơn Trung, Sơn
Diệm, Sơn Giang, Sơn Hoà, Sơn Phú,
Sơn Bình, Sơn Trà, Sơn Thịnh, Sơn Tân,
Sơn Long, Sơn Mỹ, Sơn Phúc, Sơn Thuỷ,
Sơn Hà, Sơn An, Sơn Bằng, Thị trấn Phố
Châu.
2. Huyện Đức Thọ:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Tân Hương, Đức Lạng, Đức Lập,
Đức Đồng.
3. Huyện Vũ Quang:
- Hệ số 0,5:
Xã Hương Quang.
- Hệ số 0,4: Xã Hương Điền.
- Hệ số 0,3: Các xã: Hương Minh, Hương Thọ; thị trấn
Vũ Quang.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Đức Bồng, Đức Lĩnh, Đức Hương,
Đức Liên, Đức Giang, Sơn Thọ
- Hệ số 0,1: Xã Ân Phú.
4. Huyện Nghi Xuân:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Xuân Liên, Xuân Lĩnh, Xuân Viên,
Cỗ Đạm, Cương Gián.
5. Huyện Can Lộc:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Phú Lộc, Thượng Lộc, Mỹ Lộc,
Hồng Lộc, Thuần Thiện, Đồng Lộc.
6. Huyện Hương Khê:
- Hệ số 0,5:
Xã Hương Lâm.
Các quy định về tiền lương 389
- Hệ số 0,4:
Các xã: Hương Liên, Hương Vĩnh, Phú
Gia, Hoà Hải.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Hương Giang, Phương Mỹ,
Phương Điền, Hương Trạch, Phúc Trạch,
Hương Bình, Hương Thuỷ, Hà Linh, Lộc
Yên, Hương Đô, Phú Phong,
Gia Phố, Hương Xuân, Hương Long, Phúc
Đồng, Hương Trà.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Hương Khê.
7. Huyện Thạch Hà:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Thạch Điền, Thạch Hương, Thạch
Ngọc, Bắc Sơn, Thạch Xuân, Nam
Hương.
8. Huyện Cẩm Xuyên:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Cẩm Minh, Cẩm Lĩnh, Cẩm Lạc,
Cẩm Sơn, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm
Thịnh.
9. Huyện Kỳ Anh:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Kỳ Thượng, Kỳ Sơn, Kỳ Lạc, Kỳ
Lâm,
Kỳ Hợp.
- Hệ số 0,3: Xã Kỳ Tây.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Kỳ Nam, Kỳ Lợi, Kỳ Liên, Kỳ
Phương,
Kỳ Xuân.
- Hệ số 0,1:
Các xã: Kỳ Châu, Kỳ Thọ, Kỳ Hà, Kỳ Thư,
Kỳ Hải, Kỳ Hưng, Kỳ Tiến, Kỳ Tân, Kỳ
Giang, Kỳ Phong, Kỳ Hoa, Kỳ Văn, Kỳ
Các quy định về tiền lương 390
Đồng, Kỳ Trinh, Kỳ Khang, Kỳ Ninh, Kỳ
Bắc, Kỳ Thịnh, Kỳ Long, Kỳ Phú, Thị trấn
Kỳ Anh.
10. Các Đơn vị khác:
- Hệ số 0,1:
Các Trạm đèn: Cửa Sót, Cửa Nhượng.
XXIV. TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Huyện Minh Hoá:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Thượng Hoá, Dân Hoá, Hoá Sơn,
Hoá Phúc, Trọng Hoá.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Hồng Hoá, Hoá Thanh, Hoá Tiến,
Hoá Hợp, Xuân Hoá, Yên Hoá, Minh Hoá,
Tân Hoá, Quy Hoá, Trung Hoá; thị trấn Quy
Đạt.
2. Huyện Tuyên Hoá
- Hệ số 0,7:
Xã Lâm Hoá.
- Hệ số 0,5: Các xã: Thanh Thạch, Thanh Hoá, Hương
Hoá.
- Hệ số 0,4: Các xã: Ngư Hoá, Kim Hoá, Cao Quảng,
Thuận Hoá.
- Hệ số 0,3:
Các xã: Nam Hoá, Lê Hoá, Đồng Hoá,
Thạch Hoá, Đức Hoá, Phong Hoá, Sơn
Hoá, Thị trấn Đồng Lê.
- Hệ số 0,2: Các xã: Mai Hoá, Tiến Hoá, Châu Hoá, Văn
Hoá.
3. Huyện Quảng
Trạch:
- Hệ số 0,4:
Xã Quảng Hợp.
- Hệ số 0,3: Xã Quảng Đông.
Các quy định về tiền lương 391
- Hệ số 0,2:
Các xã: Quảng Thạch, Quảng Tiến, Quảng
Kim, Quảng Châu, Quảng Liên, Cảnh Hoá,
Quảng Sơn.
4. Huyện Bố Trạch:
- Hệ số 0,7:
Xã Thượng Trạch.
- Hệ số 0,5: Xã Tân Trạch.
- Hệ số 0,4: Các xã: Phúc Trạch, Lâm Trạch, Xuân
Trạch, Sơn Trạch.
- Hệ số 0,3: Xã Hưng Trạch.
- Hệ số 0,2: Các xã: Liên Trạch, Phú Định, Thị trấn
Nông trường Việt Trung.
- Hệ số 0,1: Xã Sơn Lộc.
5. Huyện Quảng Ninh:
- Hệ số 0,7:
Xã Trường Sơn.
- Hệ số 0,4: Xã Trường Xuân.
6. Huyện Lệ Thuỷ:
- Hệ số 0,7:
Làng Ho-Vít Thù Lù.
- Hệ số 0,5: Các xã: Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy.
- Hệ số 0,2: Các xã: Thái Thủy, Văn Thủy, Trường
Thủy.
7. Các Đơn vị khác:
- Hệ số 0,1:
Trạm đèn Cửa Giành, Trạm đèn Cửa Nhật
Lệ.
Các quy định về tiền lương 392
XXV. TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Huyện Vĩnh Linh:
- Hệ số 0,7:
Đảo Cồn Cỏ (thuộc xã Vĩnh Quang).
- Hệ số 0,5: Xã Vĩnh Ô.
- Hệ số 0,4: Xã Vĩnh Hà.
- Hệ số 0,3: Xã Vĩnh Khê.
- Hệ số 0,1: Các xã: Vĩnh Chấp, Vĩnh Sơn, Thị trấn Bến
Quan.
2. Huyện Hướng Hoá:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Ba Tầng, A Dơi, Thanh, Xy, Thuận,
Hướng Lập, Hướng Phùng, Hướng Sơn,
Hướng Linh, A Xinh, A Túc, Hướng Lộc,
Húc.
- Hệ số 0,5: Các xã: Tân Thành, Tân Long, Tân Liên,
Hướng Tân, Tân Hợp, Tân Lập.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Lao Bảo, Thị trấn Khe Sanh.
3. Huyện Gio Linh:
- Hệ số 0,3:
Xã Linh Thượng.
- Hệ số 0,2: Các xã: Vĩnh Trường, Hải Thái.
- Hệ số 0,1: Xã Gio An.
4. Huyện Đa Krông:
- Hệ số 0,7:
Các xã: A Vao, Ba Nang, A Ngo, Tà Long.
- Hệ số 0,5: Các xã: Tà Rụt, Húc Nghì, A Bung, Đa
Krông.
- Hệ số 0,4: Các xã: Hướng Hiệp, Mò Ó, Hải Phúc,
Triệu Nguyên.
Các quy định về tiền lương 393
- Hệ số 0,3: Xã Ba Lòng.
5. Huyện Cam Lộ:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Cam Tuyền, Cam Chính, Cam
Nghĩa.
- Hệ số 0,1: Các xã: Cam Thành, Cam Thuỷ.
6. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,1:
Trạm đèn đảo Cửa Việt, Mũi Lạy.
XXVI. TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Huyện Phong Điền:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Phong Sơn, Phong Mỹ, Phong
Xuân.
2. Huyện Hương Thuỷ:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Dương Hoà, Phú Sơn.
3. Huyện Hương Trà:
- Hệ số 0,4:
Xã Hồng Tiến
- Hệ số 0,2: Các xã: Bình Điền, Bình Thành, Hương
Bình.
- Hệ số 0,1: Các xã: Hương Vân, Hương Thọ.
4. Huyện A Lưới:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Hồng Vân, Hồng Kim, Hồng
Trung, Bắc Sơn, Hồng Bắc, A Ngo, Sơn
Thủy, Phú Vinh, Hồng Quảng, Hương
Phong, Nhâm, Hồng Thượng, Hồng Thái,
Hương Lâm, A Roằng, Đông Sơn, A Đớt,
Hồng Thuỷ; thị trấn A Lưới.
- Hệ số 0,5: Các xã: Hương Nguyên, Hồng Hạ.
Các quy định về tiền lương 394
5. Huyện Phú Lộc:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Lộc Hoà, Lộc Bình, Xuân Lộc.
- Hệ số 0,1: Các xã: Lộc Tiến, Vinh Hiền, Lộc Vĩnh.
6. Huyện Nam Đông:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Hương Phú, Hương Sơn, Hương
Lộc, Thượng Quảng, Hương Hoà, Hương
Giang, Hương Hữu, Thượng Lộ, Thượng
Long, Thượng Nhật.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Khe Tre.
7. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,1:
Trạm đèn đảo Thuận An.
XXVII. TỈNH QUẢNG NAM
1. Thị xã Tam Kỳ:
- Hệ số 0,1:
Xã Tam Lãnh.
2. Thị xã Hội An:
- Hệ số 0,2:
Xã Tân Hiệp (Đảo Cù Lao Chàm)
3. Huyện Tây Giang:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Ch' ơm, AXan, Tr' Hy, Lăng, A
Tiêng, Bhallê, Ga Ry, A Nông.
- Hệ số 0,5: Các xã: A Vương, Dang
4. Huyện Đông Giang:
- Hệ số 0,5:
Các xã: A Ting, Tư, Sông Kôn, Tà Lu, Ba,
Jơ Ngây, Kà Dăng, Za Hung, A Rooih, Mà
Cooih; thị trấn P'Rao.
5. Huyện Đại Lộc:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh,
Các quy định về tiền lương 395
Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng.
- Hệ số 0,1: Các xã: Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân
6. Huyện Duy Xuyên:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Duy Sơn, Duy Phú.
7. Huyện Quế Sơn:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Quế Phước, Quế Lâm.
- Hệ số 0,2: Xã Quế Ninh.
- Hệ số 0,1: Các xã: Quế Lộc, Quế Trung, Quế Phong.
8. Huyện Nam Giang:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Zuôich, La êê, Chà Vài, La Dêê,
Đắc Pring, Đắc Pre.
- Hệ số 0,5: Các xã: Cà Dy, Tà Bhinh.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Thạnh Mỹ.
9. Huyện Phước Sơn:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Phước Thành, Phước Công,
Phước Mỹ, Phước Năng, Phước Đức,
Phước Lộc.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Phước Kim, Phước Chánh,
Phước Hiệp, Phước Xuân.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Khâm Đức.
10. Huyện Hiệp Đức:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Phước Gia, Phước Trà.
- Hệ số 0,3: Xã Thăng Phước.
- Hệ số 0,2:
Các xã: Quế Bình, Hiệp Thuận, Hiệp Hoà,
Quế Lưu, Bình Sơn.
- Hệ số 0,1: Các xã: Bình Lâm, Thị trấn Tân An, Quế
Thọ.
Các quy định về tiền lương 396
11. Huyện Thăng Bình:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Bình Lãnh, Bình Phú.
12. Huyện Tiên Phước:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Tiên Ngọc, Tiên Lãnh.
- Hệ số 0,2: Các xã: Tiên lập, Tiên An, Tiên Hiệp, Tiên
Cẩm, Tiên Sơn, Tiên Hà.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tiên Phong, Tiên Thọ, Tiên Lộc,
Tiên Cảnh, Tiên Châu, Tiên Mỹ, Thị trấn
Tiên Kỳ.
13. Huyện Bắc Trà My:
- Hệ số 0,7:
Các xã: Trà Giác, Trà Giáp, Trà Ka.
- Hệ số 0,5: Các xã: Trà Kót, Trà Nú, Trà Tân, Trà
Giang, Trà Đốc, Trà Bui.
- Hệ số 0,4: Các xã: Trà Đông, Trà Dương.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Trà My.
14. Huyện Nam Trà My
- Hệ số 0,7:
Các xã: Trà Leng, Trà Dơn, Trà Tập, Trà
Mai, Trà Cang, Trà Linh, Trà Nam, Trà
Don, Trà Vân, Trà Vinh.
15. Huyện Núi Thành:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Tam Sơn, Tam Trà, Tam Thạnh.
- Hệ số 0,1: Xã Tam Mỹ.
XXVIII. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Huyện Hoà Vang:
- Hệ số 0,2:
Xã Hoà Bắc.
- Hệ số 0,1: Các xã: Hòa Phú, Hòa Liên, Hòa Phong,
Hòa Ninh, Hòa Khương.
2. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,2:
Trạm đèn biển Tiên Sa.
Các quy định về tiền lương 397
XXIX. TỈNH KHÁNH HÒA
1. Thành phố Nha
Trang:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Đảo Hòn Tre.
Các đảo: Trí Nguyên, Bích Đầm, Đầm
Bấy, Đầm Già, Bãi Me, Bãi Trũ, Vũng
Ngán, Hòn Một.
2. Thị xã Cam Ranh:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Xã Cam Bình.
Các xã: Sơn Tân, Cam Lập, Cam Hải
Đông, Bán đảo Cam Ranh.
3. Huyện Vạn Ninh:
- Hệ số 0,3:
Xã Vạn Thạnh.
4. Huyện Ninh Hòa
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Ninh Tây, Ninh Vân
Các xã: Ninh Phú, Ninh Tân, Ninh
Thượng, Ninh Sơn, Ninh Phước.
5. Huyện Khánh Vĩnh:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
Các xã: Kháng Thượng, Khánh Hiệp, Sơn
Thái, Giang Ly, Liên Giang, Cầu Bà
Các xã: Khánh Phú, Khánh Thành, Kháng
Trung Xã Khánh Bình
Các xã: Khánh Đông, Khánh Nam, Sông
Cầu; thị trấn Khánh Vĩnh
6. Huyện Diên Khánh:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Xã Diên Tân
Xã Suối Tiên
7. Huyện Khánh Sơn:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
Xã Thành Sơn
Các xã: Ba Cụm Nam, Sơn Lâm, Sơn
Các quy định về tiền lương 398
- Hệ số 0,3:
Bình, Sơn Hiệp
Các xã: Ba Cụm Bắc, Sơn Trung, thị trấn
Tô Hạp
8. Huyện Trường Sa:
- Hộ số 1,0:
Toàn huyện
9. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2
Trạm đèn đảo Hòn Lớn
Trạm đèn đảo Hòn Chút, các đảo thuộc
tỉnh
XXX. TỈNH PHÚ YÊN
1. Thị xã Tuy Hòa:
- Hệ số 0,2:
Chóp Chài thuộc xã Bình Kiến.
2. Huyện Đồng Xuân:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Xã Phú Mỡ.
Xã Xuân Quang 1.
Các xã: Xuân Quang 2, Xuân Quang 3,
Xuân Phước.
Các xã: Xuân Long, Xuân Lãnh, Đa Lộc,
Xuân Sơn Bắc, Xuân Sơn Nam.
3. Huyện Tuy An:
- Hệ số 0,1:
Các xã: An Thọ, An Xuân, An Lĩnh.
4. Huyện Sơn Hòa:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
- Hệ Số 0,1:
Các xã: Phước Tân, Cà Lúi.
Các xã: Sơn Hội, KRông Pa, Suối Trai, Ea
Chà Rang.
Các xã: Sơn Nguyên, Sơn Phước, Sơn
Định, Sơn Xuân, Sơn Long, Suối Bạc.
Thị trấn Củng Sơn, xã Sơn Hà.
5. Huyện Sông Hinh:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Ea Trol, Sông Hinh, Ea Bar, Ea
Ly, Ea Bá, Ea Lâm.
Các quy định về tiền lương 399
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Xã Ea Bia.
Thị trấn Hai Riêng, xã Sơn Giang.
Các xã: Đức Bình Tây, Đức Bình Đông.
6. Huyện Tuy Hoà:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Sơn Thành, Hòa Mỹ Tây.
Xã Hòa Thịnh.
XXXI. TỈNH ĐẮK LẮK
1. Thành phố Buôn
Ma Thuột:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Ea Kao, Ea Tu, Hòa Thuận, Cư Ê
Bur.
Các phường: Tân Lập, Tân Hòa, Tân An,
Thống Nhất, Thành Nhất, Thắng Lợi, Tân
Lợi, Thành Công, Tân Thành, Tân Tiến,
Tự An, Ea Tam, Khánh Xuân; các xã: Hòa
Thắng, Hòa Phú, Hòa Khánh, Hòa Xuân.
2. Huyện Ea H'Leo:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Ea Sol, Ea Hiao.
Các xã: Ea H' Leo, Ea Ral, Ea Wy, Cư
Mốt, Ea Nam.
Các xã: Dlê Yang, Ea Khal
Thị trấn Ea Drăng.
3. Huyện Ea Súp:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Ia Lốp, Ea Rốk, Ya Tờ Mốt, Ea
Lê, Cư KBang, Ea Bung.
Thị trấn Ea Súp, xã Cư M' Lan.
4. Huyện Buôn Đôn:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Xã Krông Na.
Các xã: Ea Wer, Ea Huar.
Các xã: Ea Bar, Cuôr Knia, Tân Hoà.
Xã Ea Nuôl.
5. Huyện Cư M'gar:
Các quy định về tiền lương 400
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Ea Kiết, Ea Tar, Cư Dliê M'nông,
Ea H'đinh, Ea Kpam, Ea M'DRo'h, Quảng
Hiệp, Cư M'gar, Ea D'Rơng, Ea M'nang.
Thị trấn Ea Pốk, các xã: Ea Tul, Cuôr
Đăng, Cư Suê.
Thị trấn Quảng Phú, xã Quảng Tiến.
6. Huyện Krông Búk:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
Xã Ea Siên.
Các xã: Cư Né, Cư Pơng, Trung đoàn Bộ
binh 95 đóng quân tại đèo Hà Lan.
Các xã: Chư KBô, Pơng Drang, Ea Ngai,
Đoàn Kết, Ea Blang, Ea Drông, Thống
Nhất, Bình Thuận, Cư Bao.
Thị trấn Buôn Hồ.
7. Huyện Krông Năng:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Xã Đliê Ya.
Các xã: Ea Tóh, Ea Tam, Tam Giang, Phú
Lộc.
Xã Phú Xuân, Thị trấn K rông Năng.
Xã Ea Hồ.
8. Huyện Ea Kar:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Ea Tih, Ea Păn, Cư Jang, Ea Ô,
Ea Sô.
Các xã: Xuân Phú, Cư Ni.
Các xã: Cư Huê, Ea Đar, Ea Kmút, Cư
Bông; thị trấn Ea Kar, Ea Knốp.
9. Huyện M' Đrắk:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Cư Prao, Ea Pil, Ea Lai, Ea
H'Mlay, Krông Jing, Ea M'Doal, Ea Riêng,
Cư M'ta, Cư K Roá, Krông Á, Ea Trang.
Các quy định về tiền lương 401
- Hệ số 0,4: Thị trấn M' Đrắk.
10. Huyện Krông Bông:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Yang Mao, Cư Pui, Cư Drăm.
Các xã: Dang Kang, Cư KTy, Hòa Thành,
Hòa Tân, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn,
Yang Reh.
Các xã: Khuê Ngọc Điền, Ea Trul.
Thị trấn Krông Kmar.
11. Huyện Krông Pắc:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
Xã Ea Yiêng.
Các xã: Ea Uy, Ea Hiu, Hoà Tiến, Ea
Kuăng, Vụ Bổn.
Các xã: Krông Búk, Ea Kly, Ea Kênh, Ea
Phê, Ea Knuec, Ea Yông, Hoà An, Tân
Tiến. Thị trấn Phước An, Xã Hòa Đông.
12. Huyện Krông Ana:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Ea Na, Ea Bông, Quảng Điền,
Dur Kmăl, Bình Hoà, Ea Hu, Cư Ê Wi.
Các xã: Ea Ktur, Ea Tiêu, Ea BHốk, Drang
Sáp, Hoà Hiệp, Băng A Drênh; thị trấn
Buôn Trấp.
13. Huyện Lắk:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
Xã Krông Nô.
Các xã: Yang Tao, Bông Krang, Buôn
Triết, Buôn Tría, Đắk Phơi, Đắc Nuê, Nam
Ka, Ea R'Bin.
Các quy định về tiền lương 402
Thị trấn Liên Sơn, Xã Đắk Liêng.
XXXII. TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Huyện Đắk Nông:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Quảng Khê, Đắk Som, Đắk Plao,
Đắk R'Măng.
Các xã: Quảng Sơn, Đắk Ha, Đắc Nia.
Xã Quảng Thành.
Thị trấn Gia Nghĩa.
2. Huyện Cư Jút:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Ea Pô, Cư Knia, Đắk Wil.
Các xã: Nam Dong, Đắk Drông.
Xã Trúc Sơn.
Xã: Tâm Thắng; Thị trấn Ea T' ling.
3. Huyện Đắk Mil:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Thuận An, Đắk Lao.
Các xã: Đắk R'lao, Đắk Gằn, Đức Mạnh,
Đắk Sắk, Đức Minh.
Thị trấn Đắk Mil.
4. Huyện Krông Nô:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
Các xã: Đắk Sôr, Buôn Choah, Đắk Rồ,
Nâm Nung, Đức Xuyên, Đắk Nang, Quảng
Phú, Nâm N' Đir.
Các xã: Nam Đà, Thị trấn Đắk Mâm.
Các quy định về tiền lương 403
5. Huyện Đắk Song:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
Các xã: Đắk Song, Thuận Hạnh.
Các xã: Đắk Môl, Đắk Rung, Trường
Xuân.
6. Huyện Đắk Rlấp:
- Hệ số 0,7:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,3:
Các xã: Quảng Trực, Đắk Búk So, Đắk
R'Tíh, Quảng Tín, Quảng Tân, Đắk Sin,
Đắk Ru, Nhân Đạo.
Các xã: Nhân Cơ, Kiến Thành, Đạo Nghĩa
Thị trấn Kiến Đức..
XXXIII. TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Huyện Bình Sơn:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
Xã Bình An.
Xã Bình Khương.
2. Huyện Trà Bồng:
- Hệ số 0,5: Các xã: Trà Bùi, Trà Lâm, Trà Hiệp.
- Hệ số 0,3: Các xã: Trà Giang, Trà Tân, Trà Thuỷ.
- Hệ số 0,2: Xã Trà Sơn.
- Hệ số 0,1: Các xã: Trà Phú, Trà Bình; thị trấn Trà
Xuân.
3. Huyện Tây Trà:
- Hệ số 0,5: Các xã: Trà Thanh, Trà Khê, Trà Quân,
Trà Phong, Trà Lãnh, Trà Nham, Trà Xinh,
Trà Thọ, Trà Trung.
4. Huyện Sơn Tịnh:
Các quy định về tiền lương 404
- Hệ số 0,1: Các xã: Tịnh Đông, Tịnh Giang, Tịnh Hiệp.
5. Huyện Tư Nghĩa:
- Hệ số 0,1: Các xã: Nghĩa Sơn, Nghĩa Thọ.
6. Huyện Sơn Hà:
- Hệ số 0,4: Các xã: Sơn Bao, Sơn Ba, Sơn Cao.
- Hệ số 0,3: Các xã: Sơn Linh, Sơn Giang, Sơn Thuỷ,
Sơn Kỳ, Sơn Thượng, Sơn Nham, Sơn
Hải.
- Hệ số 0,2: Các xã: Sơn Trung, Sơn Thành, Sơn Hạ.
7. Huyện Sơn Tây:
- Hệ số 0,5: Các xã: Sơn Bua, Sơn Lập, Sơn Dung,
Sơn Mùa, Sơn Tân, Sơn Tinh.
8. Huyện Minh Long:
- Hệ số 0,4: Xã Long Môn.
- Hệ số 0,3: Các xã: Thanh An, Long Hiệp, Long Mai,
Long Sơn.
9. Huyện Nghĩa Hành:
- Hệ số 0,2: Các xã: Hành Tín Đông, Hành Tín Tây.
- Hệ số 0,1: Các xã: Hành Dũng, Hành Nhân, Hành
Thiện.
10. Huyện Đức Phổ:
- Hệ số 0,1: Các xã: Phổ Phong, Phổ Nhơn.
11. Huyện Ba Tơ:
- Hệ số 0,4: Các xã: Ba Điền, Ba Trang, Ba Ngạc, Ba
Nam, Ba Lế, Ba Xa.
- Hệ số 0,3: Các xã: Ba Khâm, Ba Vì, Ba Tiêu, Ba
Bích, Ba Vinh, Ba Chùa, Ba Dinh, Ba Tô,
Các quy định về tiền lương 405
Ba Liên.
- Hệ số 0,2: Các xã: Ba Thành, Ba Động, Ba Cung; Thị
trấn Ba Tơ.
12. Huyện Lý Sơn:
- Hệ số 0,4: Các xã: An Vĩnh, An Hải, An Bình.
13. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,1: Trạm đèn đảo Ba Làng An.
XXXIV. TỈNH KÔN TUM
1. Thị xã Kon Tum:
- Hệ số 0,3: Các xã: Ngọk Bay, Chư Hreng, Đắk Blà,
Đoàn Kết, Ia Chim, Đắk Cấm, Vinh Quang,
Kroon, Đắk Rơ Wa, Hòa Bình.
- Hệ số 0,2: Các phường: Quang Trung, Duy Tân,
Quyết Thắng, Trường Chinh, Thắng Lợi,
Ngô Mây, Thống Nhất, Lê Lợi, Nguyễn Trãi,
Trần Hưng Đạo.
2. Huyện Đắk Glei:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đắk Plô, Đắk Man, Đắk Nhoong,
Đắk Pék, Đắk Choong, Xốp, Mường
Hoong, Ngọc Linh, Đắk Long, Đắk Kroong,
Đắk Môn.
- Hệ số 0,5: Thị trấn Đắk Glei.
3. Huyện Ngọc Hồi:
- Hệ số 0,7: Các xã: Pờ Y, Đắk Nông, Đắk Xú, Đắk
Dục,
Sa Loong.
- Hệ số 0,5: Các xã: Đắk Ang, Đắk Kan; thị trấn Plei
Cần.
Các quy định về tiền lương 406
4. Huyện Đắk Tô:
- Hệ số 0,7: Các xã: Ngọk Lây, Đắk Na, Đắk Sao,
Ngọk Yêu.
- Hệ số 0,5: Các xã: Măng Ri, Đắk Tơ Kan, Tu Mơ
Rông, Đắk Hà, Ngọk Tụ, Văn Lem, Kon
Đào, Tân Cảnh, Diên Bình, Pô Kô, Tê
Xăng, Văn Xuôi.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Đắk Tô.
5. Huyện Kon Plông:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đắk Nên, Đắk Ring, Măng Buk,
Đắk Tăng, Ngok Tem, Pờ ê, Măng Cành,
Đắk Long, Hiếu.
6. Huyện Kon Rẫy:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đắk Kôi, Đắk Tơ Lung, Đắk Pne.
- Hệ số 0,5: Các xã: Tân Lập, Đắk Ruồng, Đắk Tờ Re,
thị trấn Đắk Rve.
7. Huyện Đắk Hà:
- Hệ số 0,5: Xã Đắk Pxi.
- Hệ số 0,4: Các xã: Đắk Ui, Đắk Hring, Ngok Réo,
Ngok Wang, Đắk Mar.
- Hệ số 0,3: Các xã: Hà Mòn, Đắk La; thị trấn Đắk Hà.
8. Huyện Sa Thầy:
- Hệ số 0,7: Các xã: Sa Sơn, Ya Xiêr, Rơ Kơi, Mô Rai.
- Hệ số 0,5: Các xã: Sa Nghĩa, Sa Nhơn, Sa Bình, Ya
Tăng, Ya Ly; Thị trấn Sa Thầy.
XXXV. TỈNH GIA LAI
Các quy định về tiền lương 407
1. Thành phố Plei Ku:
- Hệ số 0,3: Xã Gào, Ia Kênh.
- Hệ số 0,2: Các xã: Biển Hồ, Tân Sơn, Trà Đa, Chư á,
Diên Phú, An Phú, Chư H Drông.
- Hệ số 0,1: Các phường: Yên Đỗ, Diên Hồng, Ia
Kring, Hội Thương, Hội Phú, Hoa Lư, Tây
Sơn, Thống Nhất, Trà Bá, Yên Thế.
2. Thị xã An Khê:
- Hệ số 0,3: Các xã: Thành An, Cửu An, Tú An.
- Hệ số 0,2: Các phường: An Bình, Tây Sơn, An Phú,
An Tân; Xã Song An.
3. Huyện K Bang:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đắk Rong, Kon Pne.
- Hệ số 0,5:
Các xã: Sơn Lang, Krong, Sơ Pai, Lơ Ku,
Đông, Nghĩa An, Tơ Tung, Kông Lơng
Khơng, Kông Bơ La, Đăk HLơ.
- Hệ số 0,4: Thị trấn K Bang
4. Huyện Đak Đoa:
- Hệ số 0,5: Các xã: Hà Đông, Hải Yang, Kon Gang,
Đak Sơ Mei
- Hệ số 0,4: Xã Trang.
- Hệ số 0,3: Các xã: Hà Bầu, Nam Yang, Kơ Dang, H
Neng, Tân Bình, Glar, A Dơk, Ia Pết, Ia
Băng.
- Hệ số 0,2: Thị trấn Đak Đoa.
5. Huyện Chư Păh:
- Hệ số 0,5: Các xã: Ia phí, Ia Mơ Nông, Ia Ka, Hà Tây,
Ia Ly, Ia Nhin.
- Hệ số 0,4: Các xã: Ia Khươl, Đak Tơ Ver
Các quy định về tiền lương 408
- Hệ số 0,3: Các xã: Hoà Phú, Chư Đang Ya, Nghĩa
Hoà, Chư Jôr, Nghĩa Hưng; thị trấn Phú
Hoà.
6. Huyện Ia Grai:
- Hệ số 0,7: Các xã: Ia Chía, Ia O.
- Hệ số 0,5: Các xã: Ia Hrung, Ia Pếch, Ia Krái, Ia Khai.
- Hệ số 0,4: Các xã: Ia Sao, Ia Tô; thị trấn Ia Kha.
- Hệ số 0,3: Xã Ia Dêr.
7. Huyện Mang Yang:
- Hệ số 0,5: Các xã: Lơ Pang, Kon Chiêng, Đăk Trôi,
Đê Ar, Kon Thụp.
- Hệ số 0,3: Các xã: Ayun, Hra, Đăk Yă, Đak Djăng.
- Hệ số 0,2: Thị trấn Kom Dơng.
8. Huyện Kông Chro:
- Hệ số 0,7: Xã Sơ Ró.
- Hệ số 0,5: Các xã: Chư Krêy, An Trung, Kông Yang,
Đăk Tơ Pang, Đắk Song, Yang Trung, Ya
Ma, Chơ Long, Yang Nam.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Krông Chro
9. Huyện Đức Cơ:
- Hệ số 0,7: Các xã: Ia Pnôn, Ia Dom, Ia Nan.
- Hệ số 0,5: Các xã: Ia Dơk, Ia Krêl, Ia Din, Ia Kla, Ia
Lang, Ia Kriêng; thị trấn Chư Ty.
10. Huyện Chư Prông:
- Hệ số 0,7: Các xã: Ia Púch, Ia Mơ.
- Hệ số 0,5: Các xã: Ia Băng, Ia Tôr, Ia Boòng, Ia ó, Ia
Me, Ia Vê, Ia Pia, Ia Ga, Ia Lâu, Ia Piơr.
Các quy định về tiền lương 409
- Hệ số 0,4: Thị trấn Chư Prông, các xã: Bình Giáo,
Thăng Hưng, Ia Phìn, Bàu Cạn, Ia DRang
11. Huyện Chư Sê:
- Hệ số 0,5: Các xã: AYun, Hbông.
- Hệ số 0,4: Các xã: Ia Ko, Bờ Ngoong, AL Bá
- Hệ số 0,3: Các xã: Ia Tiêm, Ia Glai, Ia Hlốp, Ia Blang,
Dun, Ia Hrú, Ia Dreng, Nhơn Hoà, Ia
Phang, Ia Le; thị trấn Chư Sê.
12. Huyện Đak Pơ:
- Hệ số 0,5: Xã Ya Hội.
- Hệ số 0,3: Các xã: Hà Tam, An Thành, Đak Pơ, Yang
Bắc.
- Hệ số 0,2: Các xã: Cư An, Tân An, Phú An.
13. Huyện Ia Pa:
- Hệ số 0,5: Các xã: Ia Tul, Pờ Tó, Ia Broăi.
- Hệ số 0,4: Các xã: Ia Mrơn, Chư Mố, Chư Răng,
Kim Tân, Ia KDăm.
- Hệ số 0,3: Xã Ia Trôk.
14. Huyện Ayun Pa:
- Hệ số 0,4: Xã Ia Yeng.
- Hệ số 0,3: Các xã: Chư A Thai, Ia Ke, Ia Sol, Ia Piar,
Ia Peng, Ia Hiao, Ia Rbol, Ia Rtô, Ia Sao;
Thị trấn Ayun Pa, thị trấn Phú Thiện.
15. Huyện Krông Pa:
- Hệ số 0,5: Các xã: Chư Drăng, Ia Rsai, Ia S Rươm,
Ia Mlah, Đất Bằng, Ia Rmok, Krông Năng.
Các quy định về tiền lương 410
- Hệ số 0,4: Các xã: Uar, Chư Rcăm, Ia HDreh.
- Hệ số 0,3: Các xã: Chư Gu, Phú Cần, Chư Ngọc; thị
trấn Phú Túc.
XXXVI. TỈNH LÂM ĐỒNG
1. Thành phố Đà Lạt:
- Hệ số 0,2: Các xã: Tà Nung, Xuân Thọ, Xuân
Trường.
- Hệ số 0,1: Các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
và 12.
2. Thị xã Bảo Lộc:
- Hệ số 0,3: Xã Đạm Bri
- Hệ số 0,2: Các phường: 1, 2, Lộc Phát, Lộc Tiến,
B'Lao, Lộc Sơn; các xã: Lộc Thanh, Lộc
Nga, Lộc Châu, Đại Lào.
3. Huyện Lạc Dương:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đạ Chais, Đạ Long, Đam Rong,
Đạ Tông, Đưng Knớ.
- Hệ số 0,5: Các xã: Lát, Đạ Sar.
4. Huyện Lâm Hà:
- Hệ số 0,7: Các xã: Rô Men, Liêng S' roin, Phi Liêng,
Đạ Knàng.
- Hệ số 0,5: Các xã: Phúc Thọ, Phú Sơn, Phi Tô, Tân
Thanh, Liên Hà, Hoài Đức, Tân Hà, Đan
Phượng, Đông Thanh, Gia Lâm, Mê Linh.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Đinh Văn, Thị trấn Nam Ban, Các
xã: Tân Văn, Đạ Đờn.
Các quy định về tiền lương 411
5. Huyện Đơn Dương:
- Hệ số 0,5: Các xã: Tu Tra, Ka Đơn, Ka Đô, Pró.
- Hệ số 0,4: Xã Quảng Lập.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Thạnh Mỹ, Thị trấn Đ'ran, Các xã:
Lạc Lâm, Lạc Xuân
6. Huyện Đức Trọng:
- Hệ số 0,7: Các xã: Tà Năng, Đà Loan, Tà Hine, Ninh
Loan.
- Hệ số 0,4: Các xã: Ninh Gia, Bình Thạnh.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Liên Nghĩa, các xã: Tân Hội, Phú
Hội, N'Thol Hạ, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh,
Hiệp An.
7. Huyện Di Linh:
- Hệ số 0,5: Các xã: Đinh Trang Thượng, Sơn Điền,
Gia Bắc, Hoà Bắc, Bảo Thuận.
- Hệ số 0,4: Các xã: Tân Nghĩa, Tân Thượng, Đinh
Lạc, Gia Hiệp, Tam Bố, Hoà Nam.
- Hệ số 0,3: Các xã: Đinh Trang Hoà, Gung Ré, Hoà
Ninh, Hoà Trung, Liên Đầm, Tân Châu, Thị
trấn Di Linh.
8. Huyện Bảo Lâm:
- Hệ số 0,5: Các xã: Lộc Nam, Lộc Thành, Lộc Lâm,
Lộc Bắc, Lộc Phú, Lộc Bảo.
- Hệ số 0,4: Các xã: Tân Lạc, Lộc Ngãi, Lộc Tân, Lộc
Quảng.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Lộc Thắng, các xã: Lộc Đức, Lộc
An.
Các quy định về tiền lương 412
9. Huyện Đạ Huoai:
- Hệ số 0,5: Các xã: Đạ Tồn, Đạ Oai, Đoàn Kết, Đạ
Ploa.
- Hệ số 0,4: Các xã: Đạ M'ri, Hà Lâm, Ma Đa Guôi.
- Hệ số 0,3: Thị trấn Đạ M'ri, thị trấn Ma Đa Guôi.
10. Huyện Đạ Tẻh:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đạ Lây, Quốc Oai, Mỹ Đức,
Quảng Trị, Hương Lâm, An Nhơn.
- Hệ số 0,5: Các xã: Triệu Hải, Đạ Kho, Hà Đông.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Đạ Tẻh
11. Huyện Cát Tiên:
- Hệ số 0,7: Các xã: Tiên Hoàng, Phương Cát 2.
- Hệ số 0,5: Các xã: Gia Viễn, Tư Nghiã, Nam Ninh,
Mỹ Lâm, Đức Phổ, Phù Mỹ, Phước Cát 1,
Quảng Ngãi.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Đồng Nai.
XXXVII. TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Huyện An Lão:
- Hệ số 0,4: Các xã: An Vinh, An Toàn.
- Hệ số 0,3: Các xã: An Dũng, An Quang, An Nghĩa.
- Hệ số 0,2: Các xã: An Hưng, An Trung.
- Hệ số 0,1: Các xã: An Hoà, An Tân.
2. Huyện Hoài Nhơn:
- Hệ số 0,1: Xã Hoài Sơn.
3. Huyện Hoài Ân:
Các quy định về tiền lương 413
- Hệ số 0,3: Xã Đak Mang
- Hệ số 0,2: Các xã: Ân Sơn, Bok Tới.
4. Huyện Vĩnh Thạnh:
- Hệ số 0,4: Xã Vĩnh Sơn.
- Hệ số 0,3: Xã Vĩnh Kim.
- Hệ số 0,2: Các xã: Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hảo, Vĩnh Thịnh,
Vĩnh Quang, Vĩnh Hoà.
5. Huyện Tây Sơn:
- Hệ số 0,2: Xã Vĩnh An.
6. Huyện Phù Cát:
- Hệ số 0,2: Núi Gếnh thuộc xã Cát Minh.
- Hệ số 0,1: Xã Cát Hải.
7. Huyện Vân Canh:
- Hệ số 0,4: Xã Canh Liên.
- Hệ số 0,3: Xã Canh Hiệp.
- Hệ số 0,2: Các xã: Canh Vinh, Canh Hiểu, Canh
Thuận, Canh Hoà; thị trấn Vân Canh.
8. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,3: Trạm đèn đảo Cù lao Xanh, Lý Sơn.
- Hệ số 0,1: Trạm đèn đảo Phước Mai.
XXXVIII. TỈNH BÌNH THUẬN
1. Huyện Tuy Phong:
- Hệ số 0,4: Xã Phan Dũng.
- Hệ số 0,3: Xã Phong Phú.
- Hệ số 0,1: Các xã: Vĩnh Hảo, Vĩnh Tân, Phú Lạc.
Các quy định về tiền lương 414
2. Huyện Bắc Bình:
- Hệ số 0,3: Các xã: Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Điền.
- Hệ số 0,2: Các xã: Hồng Phong, Hoà Thắng, Bình
An, Phan Tiến.
- Hệ số 0,1: Các xã: Sông Luỹ, Sông Bình, Hải Ninh.
3. Huyện Hàm Thuận
Bắc:
- Hệ số 0,5: Các xã: Đông Tiến, La Dạ, Đa Mi.
- Hệ số 0,4: Xã Đông Giang.
Hệ số 0,1: Các xã: Hàm Phú, Thuận Minh, Hàm Trí,
Thuận Hoà.
4. Huyện Hàm Thuận
Nam:
- Hệ số 0,4: Xã Mỹ Thạnh.
- Hệ số 0,3: Xã Hàm Cần.
- Hệ số 0,2: Xã Hạm Thạnh.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Lập, Tân Thành, Thuận Quí,
Tân Thuận.
5. Huyện Tánh Linh:
- Hệ số 0,5: Xã La Ngâu.
- Hệ số 0,3: Các xã: Nghị Đức, Măng Tố, Bắc Ruộng,
Huy Khiêm.
- Hệ số 0,2: Các xã: Gia Huynh, Đức Phú, Suối Kiết,
Đức Thuận, Đức Bình, Đồng Kho, Đức
Tân.
- Hệ số 0,1: Xã Gia An, Thị trấn Lạc Tánh.
Các quy định về tiền lương 415
6. Huyện Đức Linh:
- Hệ số 0,3: Xã Đa Kai.
- Hệ số 0,2: Các xã: Sùng Nhơn, Mê Pu.
- Hệ số 0,1: Các xã: Nam Chính, Đức Hạnh, Đức Tín,
Trà Tân, Đông Hà, Tân Hà, Đức Chính, Vũ
Hoà; Thị trấn Võ Xu, Thị trấn Đức Tài.
7. Huyện Hàm Tân:
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Nghĩa, Tân Phúc, Sông Phan,
Tân Đức, Tân Thắng, Sơn Mỹ; thị trấn Tân
Minh.
8. Huyện Phú Quí:
- Hệ số 0,3: Các xã: Ngũ Phụng, Long Hải, Tam
Thanh.
9. Các đơn vị khác
- Hệ Số 0,7: Đảo Hòn Hải.
XXXIX. TỈNH NINH THUẬN
1. Huyện Bác Ái
- Hệ số 0,5: Xã Phước Bình,
- Hệ số 0,3: Xã Phước Thành.
- Hệ số 0,2: Các xã: Phước Đại, Phước Hoà, Phước
Tiến, Phước Tân, Phước Chính, Phước
Trung, Phước Thắng.
2. Huyện Ninh Sơn:
- Hệ số 0,5: Xã Ma Nới.
Các quy định về tiền lương 416
- Hệ số 0,2: Xã Hoà Sơn.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Tân Sơn, Các xã: Mỹ Sơn, Quảng
Sơn, Lâm Sơn, Lương Sơn.
3. Huyện Ninh Hải:
- Hệ số 0,3: Các xã: Phước Kháng, Phước Chiến.
- Hệ số 0,2: Các xã: Phương Hải, Vĩnh Hải.
- Hệ số 0,1: Các xã: Công Hải, Lợi Hải
4. Huyện Ninh Phước:
- Hệ số 0,2: Các xã: Nhị Hà, Phước Hà.
- Hệ số 0,1: Xã Phước Thái.
XXXX. TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Thành phố Vũng
Tàu:
- Hệ số 0,1: Xã Long Sơn.
2. Huyện Châu Đức:
- Hệ số 0,2: Các xã: Láng Lớn, Suối Rao, Cù Bị.
- Hệ số 0,1: Các xã: Xuân Sơn, Suối Nghệ, Đá Bạc,
Quảng Thành, Sơn Bình.
3. Huyện Xuyên Mộc:
- Hệ số 0,2: Xã Hoà Hiệp, Bàu Lâm, Tân Lâm.
- Hệ số 0,1: Các xã: Bưng Riềng, Hoà Hưng, Hoà Hội,
Bông Trang, Bình Châu.
4. Huyện Đất Đỏ:
- Hệ số 0,1: Xã Lộc An
Các quy định về tiền lương 417
5. Huyện Tân Thành:
- Hệ số 0,2: Các xã: Sông Xoài, Tóc Tiên.
- Hệ số 0,1: Các xã: Châu Pha, Hắc Dịch.
6. Huyện Côn Đảo:
- Hệ số 0,5: Toàn huyện
7. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,4: Trạm đèn biển Bãi Cạnh.
- Hệ số 0,1: Các trạm đèn biển: Vũng Tàu, Cầu Đá,
Cao Trạng, Cần Gió A Van; Các trạm
luồng sông; Phú Mỹ - Thị Vải, Phước Hoà
- Thị Vải.
XXXXI. TỈNH BÌNH DƯƠNG
1. Huyện Dầu Tiếng:
- Hệ số 0,1: Các xã: Minh Tân, Minh Thạnh, Minh Hoà.
2. Huyện Phú Giáo:
- Hệ số 0,2: Các xã: An Linh, An Long, Phước Sang.
- Hệ số 0,1: Các xã: Vĩnh Hoà, An Bình, Tân Hiệp.
3. Huyện Tân Uyên:
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Định, Tân Thành, Lạc An.
XXXXII. TỈNH BÌNH PHƯỚC
1. Huyện Phước Long:
- Hệ số 0,7: Các xã: Đak Ơ, Bù Gia Mập.
- Hệ số 0,3: Các xã: Đức Hạnh, Đa Kia, Phú Nghĩa.
- Hệ số 0,2: Các xã: Phước Tín, Phú Riềng, Phú
Trung, Bù Nho, Long Hà, Long Tân, Long
Các quy định về tiền lương 418
Hưng, Bình Thắng, Long Bình.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Thác Mơ, Thị trấn Phước Bình,
Các xã: Sơn Giang, Bình Phước.
2. Huyện Lộc Ninh:
- Hệ số 0,2: Các xã: Lộc Tấn, Lộc Hoà, Lộc An, Lộc
Thiện, Lộc Thành.
- Hệ số 0,1: Các xã: Lộc Hưng, Lộc Hiệp, Lộc Khánh,
Lộc Thuận, Lộc Điền, Lộc Thái, Lộc
Quang.
3. Huyện Bù Đốp:
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Tiến, Tân Thành, Thanh Hoà,
Thiện Hưng, Hưng Phước.
4. Huyện Bình Long
- Hệ số 0,1: Các xã: Đồng Nơ, Thanh Lương, An
Khương, Thanh An, Minh Đức, Thanh
Bình, Phước An, Tân Lợi, Tân Hưng,
Thanh Phú, An Phú.
5. Huyện Đồng Phù:
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Hoà, Tân Lợi, Tân Hưng, Tân
Lập, Tân Phước, Đồng Tâm, Thuận Lợi,
Tân Tiến, Đồng Tiến, Thuận Phú; thị trấn
Tân Phú.
6. Huyện Bù Đăng:
- Hệ số 0,7: Xã Đak Nhau.
- Hệ số 0,5: Các xã: Thọ Sơn, Bom Bo, Đồng Nai.
- Hệ số 0,4: Xã Thống Nhất.
- Hệ số 0,3: Các xã: Minh Hưng, Đoàn Kết, Nghĩa
Các quy định về tiền lương 419
Trung, Đăng Hà, Đức Liễu, Phước Sơn.
- Hệ số 0,2: Thị trấn Đức Phong
7. Huyện Trơn Thành
- Hệ số 0,1:
Các xã: Minh Hưng, Minh Long, Nha Bích,
Minh Lập, Tân Quan, Minh Thành, Minh
Thắng
XXXXIII. TỈNH TÂY NINH
1. Thị xã Tây Ninh:
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Bình, Thạnh Tân, Ninh
Thạnh.
2. Huyện Tân Biên:
- Hệ số 0,2: Các xã: Hoà Hiệp, Tân Lập, Tân Bình.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Phong, Thạnh Bình
3. Huyện Tân Châu:
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Đông, Tân Hà, Suối Dây, Tân
Thành, Suối Ngô, Tân Hoà.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Hội, Tân Phú, Tân Hiệp.
4. Huyện Dương Minh
Châu:
- Hệ số 0,2: Xã Suối Đá.
- Hệ số 0,1: Các xã: Phước Minh, Phước Ninh, Bến
Củi.
5. Huyện Châu Thành:
- Hệ số 0,2: Các xã: Phước Vinh, Hoà Hội, Ninh Điền,
Biên Giới, Hoà Thạnh.
- Hệ số 0,1: Các xã: Long Vĩnh, Thành Long.
Các quy định về tiền lương 420
6. Huyện Bến Cầu:
- Hệ số 0,2: Các xã: Long Phước, Long Khánh, Long
Thuận.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tiên Thuận, Long Chữ, Long
Giang, Lợi Thuận.
7. Huyện Trảng Bàng:
- Hệ số 0,2: Xã Bình Thạnh.
- Hệ số 0,1: Các xã: Phước Lưu, Phước Chỉ, Đôn
Thuận.
XXXXIV. TỈNH KIÊN GIANG
1. Thị xã Hà Tiên:
- Hệ số 0,4: Xã Tiên Hải.
- Hệ số 0,1: Các xã: Mỹ Đức, Thuận Yên; Trạm đèn Hà
Tiên; các phường: Tô Châu, Bình San,
Đông Hồ, Pháo Đài.
2. Huyện Kiên Lương:
- Hệ số 0,5: Các xã: Hòn Nghệ, Sơn Hải.
- Hệ số 0,2: Các xã: Phú Mỹ, Tân Khánh Hoà, Vĩnh
Điều, Hoà Điền, Bình An, Dương Hoà.
- Hệ số 0,1: Thị trấn Kiên Lương.
3. Huyện Phú Quốc:
- Hệ số 0,7: Xã Thổ Châu.
- Hệ số 0,5: Các xã: Dương Tơ, Hàm Ninh, Cửa
Dương, Bãi Thơm, Cửa Cạn, Gành Dầu,
Hòn Thơm.
- Hệ số 0,4: Thị trấn Dương Đông, thị trấn An Thới.
4. Huyện Kiên Hải:
Các quy định về tiền lương 421
- Hệ số 0,5: Các xã: Hòn Tre, Lại Sơn, An Sơn.
XXXXV. TỈNH LÔNG AN
1. Thị xã Tân Hưng:
- Hệ số 0,3: Xã Hưng Điền B.
- Hệ số 0,2: Các xã: Vĩnh Thạnh, Hưng Thạnh, Vĩnh
Châu A, Vĩnh Đại, Vĩnh Châu B, Vĩnh Lợi,
Thạnh Hưng, Hưng Hà, Hưng Điền.
2. Huyện Vĩnh Hưng:
- Hệ số 0,3: Các xã: Thái Bình Trung, Thái Trị, Hưng
Điền A, Khánh Hưng.
- Hệ số 0,2: Các xã: Tuyên Bình, Vĩnh Trị, Vĩnh Thuận,
Vĩnh Bình, Tuyên Bình Tây.
3. Huyện Mộc Hoá:
- Hệ số 0,3: Các xã: Thạnh Trị, Bình Tân.
- Hệ số 0,2: Các xã: Tuyên Thạnh, Thạnh Hưng, Tân
Lập, Tân Thành, Bình Phong Thạnh, Bình
Hoà Đông, Bình Hoà Trung, Bình Thạnh,
Bình Hoà Tây, Bình Hiệp.
4. Huyện Tân Thạnh:
- Hệ số 0,2: Các xã: Nhơn Hoà Lập, Hậu Thạnh Đông,
Hậu Thạnh Tây, Bắc Hoà, Tân Thành, Tân
Ninh, Nhơn Ninh.
- Hệ số 0,1: Các xã: Kiến Bình, Tân Lập, Nhơn Hoà,
Tân Hoà, Tân Bình.
5. Huyện Thạnh Hoá:
- Hệ số 0,3: Các xã: Tân Hiệp, Thuận Bình.
- Hệ số 0,2: Các xã: Thuận Nghĩa Hoà, Thạnh Phú,
Thạnh Phước.
Các quy định về tiền lương 422
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Đông, Tân Tây, Thuỷ Đông,
Thuỷ Tây.
6. Huyện Đức Huệ:
- Hệ số 0,3: Các xã: Mỹ Quý Đông, Mỹ Thạnh Tây.
- Hệ số 0,2: Các xã: Mỹ Quý Tây, Bình Hoà Hưng,
Bình Thành, Bình Hoà Nam, Bình Hoà
Bắc.
- Hệ số 0,1: Các xã: Mỹ Thạnh Đông, Mỹ Thạnh Bắc.
7. Huyện Đức Hoà:
- Hệ số 0,1: Xã An Ninh Tây.
8. Huyện Bến Lức
- Hệ số 0,2: Các xã: Thạnh Lợi, Thạnh Hoà
- Hệ số 0,1: Xã Bình Đức.
9. Huyện Thủ Thừa:
- Hệ số 0,2: Các xã: Long Thạnh, Long Thuận, Mỹ Lạc,
Mỹ Thạnh, Tân Thành.
- Hệ số 0,1: Xã Mỹ An.
10. Huyện Tân Trụ
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Phước Tây, Nhựt Ninh.
11. Huyện Cần Đước:
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Chánh, Long Hựu Đông, Long
Hựu Tây.
12. Huyện Cần Giuộc:
- Hệ số 0,2: Các xã: Long Hậu, Phước Vĩnh Tây, Đông
Thạnh, Long Phụng, Phước Vĩnh Đông,
Tân Lập.
Các quy định về tiền lương 423
- Hệ số 0,1: Xã Phước Lại.
13. Huyện Châu Thành:
- Hệ số 0,1: Các xã: Thanh Vĩnh Đông, Thuận Mỹ.
XXXXVI. TỈNH ĐỒNG NAI
1. Thị xã Long Khánh:
- Hệ số 0,1: Các xã: Bảo Vinh, Bảo Quang.
2. Huyện Tân Phú:
- Hệ số 0,5: Xã Đak Lua.
- Hệ số 0,4: Xã Nam Cát Tiên.
- Hệ Số 0,3: Các xã: Phú An, Núi Tượng, Tà Lài.
- Hệ số 0,2: Các xã: Phú Lập, Phú Điền, Thanh Sơn.
- Hệ số 0,1: Các xã: Phú Lâm, Phú Lộc, Phú Trung,
Phú Sơn, Phú Thịnh, Phú Bình, Phú
Thanh, Phú Xuân.
3. Huyện Vĩnh Cửu:
- Hệ số 0,4: Xã Phú Lý
- Hệ số 0,2: Thị trấn Vĩnh An; Xã Trị An.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân An, Vĩnh Tân.
4. Huyện Định Quán:
- Hệ số 0,3: Xã Thanh Sơn.
- Hệ số 0,2: Xã Phú Tân.
- Hệ số 0,1: Các xã: Phú Ngọc, Túc Trưng, Ngọc Định,
Phú Hoà, Phú Túc, Phú Lợi, Phú Cường,
Phú Vinh, La Ngà, Gia Canh, Suối Nho.
Các quy định về tiền lương 424
5. Huyện Trảng Bom:
- Hệ số 0,1: Các xã: Sông Thao, Sông Trầu, An Viễn,
Đồi 61
6. Huyện Thống Nhất:
- Hệ số 0,1: Các xã: Xuân Thiện, Xuân Thạnh, Lộ 25.
7. Huyện Cẩm Mỹ:
- Hệ số 0,2: Các xã: Xuân Tây, Sông Rây, Lâm San.
- Hệ số 0,1: Các xã: Sông Nhạn, Xuân Quế, Nhân
Nghĩa, Xuân Đường, Long Giao, Xuân Mỹ,
Thừa Đức, Bảo Bình, Xuân Đông, Xuân
Bảo.
8. Huyện Xuân Lộc:
- Hệ số 0,2: Xã Xuân Hoà.
- Hệ số 0,1: Các xã: Xuân Tâm, Xuân Trường, Xuân
Thọ, Xuân Bắc, Lang Minh, Xuân Thành,
Xuân Hưng, Suối Cao.
XXXXVII. TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Huyện Tân Hồng:
- Hệ số 0,2: Các xã: Thông Bình, Tân Thành A, Tân
Thành B, Bình Phú, Tân Hộ Cơ.
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Công Chí, Tân Phước, An
Phước.
2. Huyện Hồng Ngự:
- Hệ số 0,2: Các xã: Thường Phước1, Thường Thới
Các quy định về tiền lương 425
Hậu A, Bình Thạnh, Thường Thới Hậu B,
Tân Hội.
- Hệ số 0,1: Các xã: Thường Phước 2, An Bình B,
Thường Thới Tiền, Phú Thuận A, Phú
Thuận B, Long Khánh A, Long Khánh B,
Long Thuận.
3. Huyện Tam Nông:
- Hệ số 0,2: Xã Hòa Bình.
- Hệ số 0,1: Các xã: Phú Ninh, Phú Thọ, Tân Công
Sính, An Hoà, Phú Cường, Phú Đức, Phú
Hiệp, Phú Thành A, Phú Thành B.
4. Huyện Tháp Mười:
- Hệ số 0,2: Xã Thạnh Lợi.
- Hệ số 0,1: Các xã: Láng Biển, Mỹ Đông, Mỹ An, Hưng
Thạnh, Tân Kiều, Trường Xuân, Mỹ Hoà,
Phú Điền, Thanh Mỹ, Mỹ Quý, Đốc Binh
Kiều.
5. Huyện Cao Lãnh:
- Hệ số 0,1: Các xã: Phương Thịnh, Ba Sao, Bình
Thạnh, Gáo Giồng, Tân Hội Trung.
6. Huyện Thanh Bình:
- Hệ số 0,1: Các xã: Tân Mỹ, Bình Tấn, Phú Lợi, Tân
Hoà, Tân Quới, Tân Bình, Tân Huề, Tân
Long.
7. Huyện Lấp Vò:
Các quy định về tiền lương 426
- Hệ số 0,1: Xã Long Hưng A.
8. Huyện Châu Thành:
- Hệ số 0,1: Các xã: An Khánh, An Phú Thuận, Hoà
Tân.
XXXXVIII. TỈNH CÀ MAU
1. Huyện U Minh:
- Hệ số 0,2: Các xã: Nguyễn Phích, Khánh Lâm, Khánh
Hoà.
- Hệ số 0,1: Các xã: Khánh An, Khánh Tiến.
2. Huyện Thới Bình:
- Hệ số 0,2: Các xã: Biển Bạch Đông, Biển Bạch.
- Hệ số 0,1: Các xã: Thới Bình, Tân Phú, Trí Phải.
3. Huyện Trần Văn
Thời:
- Hệ số 0,2: Các xã: Khánh Hải, Khánh Hưng.
- Hệ số 0,1: Các xã: Phong Lạc, Khánh Bình Đông,
Khánh Bình, Lợi An, Trần Hợi, Khánh Bình
Tây, Khánh Bình Tây Bắc; Thị trấn Sông
Đốc.
4. Huyện Cái Nước:
- Hệ số 0,1: Các xã: Hưng Mỹ, Đông Thới.
Các quy định về tiền lương 427
5. Huyện Đầm Dơi:
- Hệ số 0,2: Các xã: Thanh Tùng, Tân Tiến, Nguyễn
Huân, Tân Thuận.
- Hệ số 0,1: Các xã: Trần Phán, Tạ An Khương, Quách
Phẩm, Tân Đức.
6. Huyện Năm Căn:
- Hệ số 0,2: Các xã: Hiệp Tùng, Tam Giang, Đất Mới.
- Hệ số 0,1: Các xã: Hàm Rồng, Hàng Vịnh.
7. Huyện Phú Tân:
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Hưng Tây, Phú Tân.
- Hệ số 0,1: Các xã: Việt Khái, Phú Mỹ, Thị trấn Cái Đôi
Vàm.
8. Huyện Ngọc Hiển:
- Hệ số 0,3: Xã Đất Mũi.
- Hệ số 0,2: Các xã: Tân Ân, Viên An, Viên An Đông.
9. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,5: Các đảo: Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn
Buông, Hòn Đá Bạc, Hòn Dương
XXXXIX. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Huyện Cần Giờ:
- Hệ số 0,1:
Các xã: Bình Khánh, Long Hoà, Lý
Các quy định về tiền lương 428
Nhơn, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp,
Thạnh An; thị trấn Cần Thạnh.
XXXXX. CÁC ĐƠN VỊ KHÁC THUỘC BỘ CÔNG AN
- Hệ số 0,5: Trại giam Đại Bình (Lâm Đồng).
- Hệ số 0,4: Các Trại giam: Cồn Cát (thuộc tỉnh Sóc Trăng), Hồng
Ca (thuộc tỉnh Yên Bái), T15 (thuộc tỉnh Gia Lai), Phân
trại K2 trại giam Thanh Lâm (thuộc tỉnh Thanh Hoá).
- Hệ số 0,3: Các trại giam: Phân trại K2 trại giam Quảng Ninh (thuộc
tỉnh Quảng Ninh), Thanh Cẩm (thuộc tỉnh Thanh Hoá),
Gia Trung (thuộc tỉnh Gia Lai), Phân trại K1 trại giam An
Điềm (thuộc tỉnh Quảng Nam), Tân Lập (thuộc tỉnh Phú
Thọ), Xuyên Mộc (thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Bình
Điền (thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế), số 3 và số 6 (thuộc
tỉnh Nghệ An), Xuân Phước (thuộc tỉnh Phú Yên), Vĩnh
Quang (thuộc tỉnh Vĩnh Phúc), Phân trại K2 trại giam
Ngọc Lý (thuộc tỉnh Bắc Giang).
- Hệ số 0,2: Các trại giam: Thanh Phong, số 5 (thuộc tỉnh Thanh
Hoá), Tống Lê Chân (thuộc tỉnh Bình Phước), A2 (thuộc
tỉnh Khánh Hoà), An Phước (thuộc tỉnh Bình Dương),
Sông Cái (thuộc tỉnh Ninh Thuận), trại giam Kim Sơn
(thuộc tỉnh Bình Định), Thủ Đức (thuộc tỉnh Bình Thuận),
Cái Tàu (thuộc tỉnh Cà Mau), Thạnh Hoá (thuộc tỉnh
Long An), Xuân Lộc (thuộc tỉnh Đồng Nai), Hoàng Tiến
(thuộc tỉnh Hải Dương), Cơ sở giáo dưỡng Hoàn Cát
(thuộc tỉnh Quảng Trị).
- Hệ số 0,1: Các trại giam: Cao Lãnh (thuộc tỉnh Đồng Tháp), Kênh 7
(thuộc tỉnh Kiên Giang), Xuân Nguyên (thuộc thành phố
Hải Phòng), Đồng Tháp (thuộc tỉnh Tiền Giang), Cây
Cầy (thuộc tỉnh Tây Ninh), Kênh 5 (thuộc tỉnh Hậu
Giang), Định Thành (thuộc tỉnh An Giang), Châu Bình
Các quy định về tiền lương 429
(thuộc tỉnh Bến Tre), Phân trại K1 trại giam Quảng Ninh
(thuộc tỉnh Quảng Ninh), Phân trại K1 trại giam Ngọc Lý
(thuộc tỉnh Bắc Giang), Số 1 (thuộc tỉnh Bình Dương);
Trường giáo dưỡng số 5 (thuộc tỉnh Long an, Cơ sở
giáo dục A1 (thuộc tỉnh Phú Yên), Cơ sở giáo dục Bến
Giá (thuộc tỉnh Trà Vinh), Cơ ở giáo dục Huy Khiêm
(thuộc tỉnh Bình Thuận), Cơ sở giáo dục Suối Hai (thuộc
tỉnh Hà Tây), Cơ sở giáo dục Xuân Hà (thuộc tỉnh Hà
Tĩnh), Trại giam công an tỉnh Ninh Bình; Trường giáo
dưỡng số 2 (thuộc tỉnh Ninh Bình), Trường giáo dưỡng
số 4 (thuộc tỉnh Đồng Nai).
XXXXXI. CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ HÀNH CHÍNH KHÁC
1. Các trạm đèn đảô thuộc Bộ Giaô thông Vận tải:
Hệ số 0,1: Các trạm đèn đảo: Ba Lạt thuộc tỉnh Thái Bình;
Quất Lâm thuộc tỉnh Nam Định; Ba Đông thuộc
tỉnh Cửu Long (cũ); Cao Trạm, Cao Thắng Thuộc
tỉnh Cần Thơ.
2. Các đài phát
sóng:
- Hệ số 0,2:
Đài VN-1, Đài Chương Mỹ thuộc tỉnh Hà Tây, Đài
Việt Yên thuộc tỉnh Bắc Giang.
Các quy định về tiền lương 430
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 78/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế đô phụ cấp kiêm nhiệm đối với
cán bô, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh
đao đứng đầu cơ quan, đơn vị khác
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao
đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ,
công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu
cơ quan, đơn vị khác (sau đây viết tắt là chế độ phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác) như
sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng
lương theô Nghị quyết số 703/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30
tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê
chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ
lãnh đạô của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
Các quy định về tiền lương 431
trang đang giữ chức danh lãnh đạô (bầu cử hôặc bổ nhiệm) ở
một cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;
đồng thời được bầu cử hôặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một
hôặc nhiều chức danh lãnh đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác
mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách
người đứng đầu nhưng hôạt động kiêm nhiệm.
2- Cơ quan, đơn vị khác nói tại khôản 1 mục I này là cơ
quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự
pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hôạt động riêng, có
côn dấu và có tài khôản tại Ngân hành hôặc khô bạc
Nhà nước.
II- ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN TẮC HƯƠNG PHỤ CẤP
1- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh
lãnh đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại mục I
Thông tư này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều
kiện sau:
a) Đang giữ chức danh lãnh đạô (bầu cử hôặc bổ nhiệm) ở
một cơ quan, đơn vị.
b) Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hôặc
quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hôặc nhiều chức danh
lãnh đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạô
đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theô cơ cấu tổ chức bộ
máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng
hôạt động kiêm nhiệm.
2- Người kiêm nhiệm một hôặc nhiều chức danh lãnh đạô
đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp
kiêm nhiệm trông suốt thời gian giữ một hôặc nhiều chức danh
lãnh đạô kiêm nhiệm đó. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh
đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm
Các quy định về tiền lương 432
nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh
đạô kiêm nhiệm.
III- MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
1- Mức phụ cấp:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hôặc
mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng
của người giữ chức danh lãnh đạô kiêm nhiệm.
2- Cách tính trả phụ cấp.
a) Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng
đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:
Mức tiền phụ
cấp kiêm nhiệm
chức danh lãnh
đạô đứng đầu cơ
quan, đơn vị
khác
=
Hệ số lương chức vụ hôặc
hệ số lương chuyên môn,
nghiệp vụ cộng với hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạô
và % (quy theô hệ số) phụ
cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) hiện hưởng của
người giữ chức danh lãnh
đạô kiêm nhiệm
Mức
lương
tối
thiểu
chung
(10%)
b) Người giữ chức danh lãnh đạô kiêm nhiệm đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị
nàô thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm chô
người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạô kiêm nhiệm
đứng đầu cơ quan, đơnvị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan,
đơn vị theô chế độ tài chính hiện hành.
Các quy định về tiền lương 433
c) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và
không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội.
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
2- Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng
đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại Thông tư này được tính
hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Trường hợp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác sau ngày 01 tháng 10 năm 2004, thì hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm theô hướng dẫn tại Thông tư này kể từ
tháng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hôặc
quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng đầu
cơ quan đơn vị khác.
3- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức
danh lãnh đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
4- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh
lãnh đạô đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể, thực hiện chế
độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạô đứng đầu cơ quan,
đơnvị khác theô hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết. /.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 434
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 79/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bô, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp
được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty
Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước (bao gồm cả các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt
Nam có sử dụng biên chế Nhà nước) như sau:
I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1- Cán bộ, công chức, viên chức có thay đổi công việc dô
được bầu cử, bổ nhiệm chức danh lãnh đạô, thôi giữ chức danh
lãnh đạô; nâng ngạch, chuyển ngạch; điều động, luân chuyển,
chuyển công tác.
2- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan hưởng
lương thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an
Các quy định về tiền lương 435
nhân dân), người làm công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu và
người làm việc trông công ty Nhà nước được tiếp nhận, tuyển
dụng, điều động, luân chuyển (sau đây gọi chung là chuyển công
tác) vàô làm việc trông cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước.
Các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng nêu trên tại thời
điểm thay đổi công việc hôặc chuyển công tác đã được xếp
lương theô quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp
chức vụ đối với cán bộ lãnh đạô của Nhà nước; bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát; Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương các công ty
Nhà nước.
II- NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG
1- Đối với cán bộ được bầu cử hôặc được bổ nhiệm giữ
chức danh lãnh đạô theô nhiệm kỳ thuộc diện xếp lương theô
bảng lương chức vụ gồm Bộ trưởng và tương đương trở lên và
cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là
chức danh xếp lương chức vụ theô nhiệm kỳ).
a) Hiện giữ chức danh nàô thì xếp lương chức vụ theô chức
danh đó; nếu đồng thời giữ nhiều chức danh khác nhau thì xếp
lương theô chức danh có hệ số lương chức vụ caô nhất; khi thay
đổi chức danh thì xếp lại lương chô phù hợp.
b) Trường hợp luân chuyển theô yêu cầu nhiệm vụ đến giữ
chức danh khác có mức lương chức vụ thấp hơn thì được giữ
Các quy định về tiền lương 436
mức lương chức vụ đang hưởng theô chức danh cũ trông suốt
thời gian luân chuyển.
c) Khi thôi giữ chức danh để làm công việc khác có mức
lương chức vụ hôặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với
phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) thấp hơn mức lương chức vụ đang hưởng thì được bảô
lưu mức lương chức vụ đang hưởng trông 6 tháng, sau đó xếp
lại lương theô chức danh hôặc công việc mới được đảm nhiệm.
Nếu thôi giữ chức danh để làm thủ tục nghỉ hưu theô thông
báô của cấp có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có
đóng bảô hiểm xã hội ở cơ quan, đơn vị thì được bảô lưu mức
lương chức vụ chô đến khi nghỉ hưu.
Nếu thôi giữ chức danh dô bị kỷ luật (miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức) và các trường hợp thôi giữ chức danh để làm
công việc khác không thuộc biên chế trả lương có đóng bảô
hiểm xã hội ở cơ quan, đơn vị của Nhà nước thì thôi hưởng
lương chức vụ kể từ ngày thôi giữ chức danh.
2- Đối với cán bộ giữ chức danh dô bầu cử thuộc diện xếp
lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh
đạô.
Khi được bầu giữ chức danh thì được hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạô của chức danh bầu cử được đảm nhiệm và xếp
lương vàô ngạch công chức hành chính như sau:Nếu đang xếp
lương ở ngạch công chức hành chính thì giữ nguyên ngạch, bậc
lương đang hưởng; nếu đang xếp lương ở ngạch công chức, viên
chức khác thì phải chuyển sang ngạch công chức hành chính
tương đương; nếu chưa xếp lương ở ngạch công chức, viên chức
thì tùy từng trường hợp để bổ nhiệm vàô ngạch công chức hành
chính theô hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện xếp
lương theô ngạch công chức, viên chức hôặc chức danh chuyên
Các quy định về tiền lương 437
môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát (sau đây gọi
chung là ngạch công chức, viên chức).
a) Làm công việc gì thì bổ nhiệm vàô ngạch công chức, viên
chức đó; được bổ nhiệm vàô ngạch công chức, viên chức nàô thì
xếp lương theô ngạch công chức, viên chức đó.
b) Việc phân lôại kết quả tuyển dụng hôặc kết quả thi nâng
ngạch không được dùng làm căn cứ để xếp lên bậc lương caô
hơn trông ngạch được bổ nhiệm.
c) Khi thay đổi công việc hôặc chuyển công tác không được
kết hợp nâng bậc lương hôặc nâng ngạch.
Trường hợp chuyển sang làm công việc mới không phù
hợp với ngạch công chức, viên chức đang giữ thì phải chuyển
ngạch.
Trường hợp luân chuyển theô yêu cầu nhiệm vụ đến làm
công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ ngạch, bậc
lương đang hưởng (kể cả chế độ nâng bậc lương và chế độ phụ
cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức, viên chức đó).
Trường hợp chuyển công tác mà công việc mới phù hợp
với ngạch đang giữ, thì cơ quan, đơn vị mới tiếp tục trả lương
(kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch đang giữ) theô
giấy thôi trả lương của cơ quan, đơn vị cũ.
d) Khi được bổ nhiệm chức danh lãnh đạô, thì giữ nguyên
ngạch, bậc lương đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ của
chức danh lãnh đạô được đảm nhiệm; nếu ngạch công chức,
viên chức đang giữ không phù hợp với chuyên môn theô chức
danh lãnh đạô mới được đảm nhiệm thì phải chuyển ngạch.
4- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạô
(bầu cử hôặc bổ nhiệm) khi thôi giữ chức danh lãnh đạô thì
không được dùng phụ cấp chức vụ lãnh đạô đã được hưởng
Các quy định về tiền lương 438
trước đó để xếp lên bậc lương caô hơn trông ngạch công chức,
viên chức đang giữ; việc bảô lưu và thôi hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạô thực hiện theô hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
5- Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn
(cấp xã), các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, cơ yếu và công
ty Nhà nước được chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì được bổ nhiệm
và xếp lương vàô ngạch công chức, viên chức phù hợp với vị trí
và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được đảm nhiệm.
Chế độ tập sự hôặc thử việc khi chuyển công tác thực hiện theô
quy định của pháp luật, thời gian tập sự hôặc thử việc (nếu có)
này được tính vàô thời gian để xét nâng bậc lương ở ngạch công
chức, viên chức được bổ nhiệm khi chuyển công tác.
III- CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG
1- Cán bộ xếp lương chức vụ Bộ trưởng và tương đương
trở lên.
Cán bộ được bầu cử hôặc được bổ nhiệm giữ chức danh
xếp lương chức vụ Bộ trưởng và tương tương trở lên hôặc khi
thôi giữ chức danh để làm công việc khác thì tùy từng trường
hợp cụ thể cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết
định xếp lương chô phù hợp.
2- Cán bộ được bầu giữ chức danh chuyên trách cấp xã.
a) Trường hợp công chức đang làm việc trông cơ quan Nhà
nước từ cấp huyện trở lên và viên chức đang làm việc trông đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước được bầu giữ chức danh chuyên
trách cấp xã, thì được giữ ngạch, bậc lương đang hưởng (kể cả
chế độ nâng bậc lương và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
ở ngạch công chức, viên chức đó).
b) Trường hợp công chức cấp xã được bầu giữ chức danh
chuyên trách cấp xã, thì xếp lương vàô bậc 1 của chức danh
Các quy định về tiền lương 439
chuyên trách được đảm nhiệm. Nếu hệ số lương bậc 1 ở chức
danh chuyên trách này thấp hơn hệ số lương của chức danh
chuyên môn đang hưởng, thì được hưởng thêm hệ số chêch lệch
bảô lưu chô bằng hệ số lương chuyên môn đang hưởng; hệ số
chêch lệch bảô lưu này giảm tương ứng khi cán bộ được xếp
lương bậc 2 của chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm hôặc
xếp lương ở chức danh chuyên trách khác caô hơn.
c) Các trường hợp khác ngôài quy định tại điểm a và điểm
b khôản 2 này được bầu giữ chức danh chuyên trách cấp xã lần
đầu (nhiệm kỳ đầu) thì được xếp lương vàô bậc 1 của chức danh
chuyểntách đượcđảm nhiệm.
d) Cán bộ chuyên trách cấp xã đang xếp lương bậc 1 ở
chức danh chuyên trách nhiệm kỳ đầu (kể cả được bầu bổ
sung), đến nhiệm kỳ thứ hai được tái cử (cùng chức danh) hôặc
được bầu giữ chức danh khác hôặc có cùng hệ số lương chức vụ
thì khi có đủ 60 tháng hưởng lương bậc 1 tính từ nhiệm kỳ đầu
được xếp lương vàô bậc 2 ở chức danh chuyên trách hiện đảm
nhiệm.
đ) Cán bộ chuyên trách cấp xã được bầu giữ chức danh
chuyên trách mới có hệ số lương chức vụ khác với hệ số lương
chức vụ của chức danh chuyên trách đã đảm nhiệm trước đó
(sau đây gọi là chức danh chuyên trách cũ), thì căn cứ vàô hệ số
lương đang hưởng ở chức danh chuyên trách cũ chuyển xếp vàô
hệ số lương caô hơn gần nhất ở chức danh chuyên trách mới
(hiện đảm nhiệm). Nếu chức danh chuyên trách mới có hệ số
lương bậc 2 thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở chức danh
chuyên trách cũ, thì được bảô lưu hệ số lương đang hưởng ở
chức danh chuyên trách cũ trông 6 tháng, sau đó xếp lương vào
bậc 2 của chức danh chuyên trách mới (hiện đảm nhiệm).
Các quy định về tiền lương 440
Trường hợp đang xếp lương bậc 1 ở chức danh chuyên
trách cũ, mà chức danh chuyên trách cũ này có hệ số lương bậc
1 thấp hơn nhưng có hệ số lương bậc 2 caô hơn sô với hệ số
lương bậc 1 của chức danh chuyên trách mới, thì được xếp vàô
bậc 1 ở chức danh chuyên trách mới; thời gian giữ bậc 1 ở chức
danh chuyên trách cũ được tính vàô thời gian giữ bậc 1 ở chức
danh chuyên trách mới, đến khi có đủ 60 tháng được xếp lên
bậc 2 của chức danh chuyên trách mới (hiện đảm nhiệm).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A được bầu giữ chức danh
Thường trực Đảng ủy xã B từ ngày 01 tháng 11 năm 2004 và
được xếp vàô bậc 1 hệ số lương 1,95 của chức danh này; đến
ngày 01 tháng 5 năm 2005 ông A được bầu bổ sung giữ chức
danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã B. Dô ông A đang xếp bậc 1 ở
chức cũ mà chức danh cũ này có hệ số lương bậc 1 là 1,95 thấp
hơn nhưng có hệ số lương bậc 2 là 2,45 caô hơn sô với hệ số
lương 2,15 (bậc 1) của chức danh mới (Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã), nên kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2005 ông A được
chuyển từ bậc 1 hệ số lương 1,95 của chức danh cũ (Thường
trực Đảng ủy xã) vàô bậc 1 hệ số lương 2,15 của chức danh mới
(Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã). Thời gian đã giữ bậc 1 ở chức
danh cũ (Thường trực Đảng ủy xã) từ ngày 01 tháng 11 năm
2004 được tính vàô thời gian giữ bậc 1 ở chức danh mới (Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã) và đến ngày 01 tháng 11 năm 2009
(khi có đủ 60 tháng), ông A được xếp lương lên bậc 2 hệ số
lương 2,65 của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hiện
đảm nhiệm).
3- Cán bộ thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã thì thực
hiện bảô lưu chức vụ đang hưởng theô nguyên tắc quy định tại
điểm c khôản 1 mục II Thông tư này. Nếu thôi giữ chức danh
chuyên trách cấp xã dô được chuyển vàô làm công chức cấp xã
Các quy định về tiền lương 441
hôặc công chức trông cơ quan Nhà nước và viên chức trông đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp
xã đã là công chức cấp xã, thì căn cứ vàô thời gian giữ bậc lương
theô chức danh chuyên môn đã được xếp ở ngạch công chức
chô đến khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã cộng với thời
gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã có đóng bảô hiểm xã hội
(không nhất thiết phải cùng chức danh và nếu có thời gian giữ
chức danh chuyên trách đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảô
hiểm xã hội thì được cộng dồn) để xếp vàô bậc lương trông
ngạch được bổ nhiệm theô chế độ nâng bậc lương thường
xuyên ở ngạch được bổ nhiệm đó (ngạch được bổ nhiệm là cùng
ngạch công chức đã được xếp trước khi giữ chức danh chuyên
trách cấp xã hôặc ngạch khác tương đương phù hợp với vị trí và
chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được đảm nhiệm).
b) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp
xã đã là công chức trông cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên
hôặc viên chức trông đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì tiếp
tục hưởng theô ngạch, bậc công chức, viên chức đang giữ. Nếu
được bổ nhiệm vàô ngạch khác thì phải chuyển ngạch chô phù
hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới đảm
nhiệm.
c) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp
xã chưa xếp lương theô ngạch, bậc công chức, viên chức, thì căn
cứ vàô trình độ đàô tạô chuyên ngành đã đạt được, nội dung
công việc và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên
chức để thực hiện bổ nhiệm vàô ngạch chuyên viên và tương
đương trở xuống. Cách chuyển xếp lương khi được bổ nhiệm
vàô ngạch (từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống)
được tính như sau:
Các quy định về tiền lương 442
Tính từ bậc 1 của ngạch được bổ nhiệm và thời gian giữ
chức danh chuyên trách cấp xã có đóng bảô hiểm xã hội (không
nhất thiết phải cùng chức danh và nếu có thời gian giữ chức
danh chuyên trách đứt quãng mà chưa được hưởng chế độ bảô
hiểm xã hội thì được cộng dồn) để xếp vàô bậc lương trông
ngạch được bổ nhiệm (theô chế độ nâng bậc lương thường
xuyên ở ngạch đó). Nếu hệ số lương cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạô (nếu dó) được xếp ở ngạch được bổ nhiệm thấp hơn
hệ số lương chức vụ đang hưởng ở chức danh chuyên trách cấp
xã, thì được bảô lưu hệ số lương chức vụ đang hưởng ở chức
danh chuyên trách cấp xã đó trông 6 tháng, sau đó xếp lương
vàô ngạch được bổ nhiệm. Trường hợp đang trông thời gian 6
tháng bảô lưu lương mà tính xếp lương ở ngạch được bổ nhiệm
có hệ số lương bằng hôặc caô hơn hệ số lương chức vụ đang
được bảô lưu thì thôi hưởng bảô lưu lương chức vụ để xếp
lương vàô ngạch được bổ nhiệm.
Ví dụ 2: Bà Vũ Thị B có trình độ đàô tạô trung cấp, đã giữ
chức danh Phó Bí thư Đảng ủy xã C từ ngày 01 tháng 12 năm
2001; đến ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển xếp vàô
bậc 1 hệ số lương mới 2,15. Đến ngày 01 tháng 9 năm 2005 bà B
thôi giữ chức danh Phó Bí thư Đảng ủy xã C, đồng thời được
chuyển công tác đến làm việc tại Phòng Nội vụ - Laô động huyện
D. Bà B được hưởng lương từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 như
sau:
Dô bà B có trình độ trung cấp và đáp ứng đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch cán sự nên được bổ nhiệm vàô ngạch cán
sự và được tính xếp lương vàô ngạch cán sự như sau: Tính từ
ngày 01 tháng 12 năm 2001 (ngày giữ chức danh Phó Bí thư
Đảng ủy xã) bà B được xếp vàô bậc 1 ngạch cán sự, đến ngày 01
tháng 12 năm 2003 (sau đủ 2 năm và trông thời gian này bà B
luôn hôàn thành nhiệm vụ được giaô và không bị kỷ luật), bà B
Các quy định về tiền lương 443
được tính xếp lên 1 bậc (2 năm/1 bậc) vàô bậc 2 hệ số lương
mới 2,06 ngạch cán sự. Dô hệ số lương bà B đang hưởng khi là
Phó Bí thư Đảng ủy xã (2,15) caô hơn hệ số lương 2,06 được
xếp ở ngạch cán sự, nên bà B được hưởng bảô lưu hệ số lương
2,15 trông 6 tháng (kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 đến hết
tháng 2 năm 2006). Nhưng đến ngày 01 tháng 12 năm 2005
(khi chưa hết thời gian 6 tháng bảô lưu) bà B đủ điều kiện để
nâng bậc lương ở ngạch cán sự lên bậc 3 hệ số lương 2,26 caô
hơn sô với hệ số lương đang được bảô lưu (2,15) nên bà B thôi
hưởng bảô lưu lương chức vụ (2,15) để xếp lương vàô bậc 3 hệ
số lương 2,26 ngạch cán sự; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau ở ngạch cán sự của bà B được tính kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2005.
d) Trường hợp thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã dô
được bầu giữ chức danh theô nhiệm kỳ thuộc diện xếp lương
chuyên môn, nghiệp vụ, thì được bổ nhiệm vàô ngạch công chức
hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh
bầu cử được đảm nhiệm; việc xếp lương khi bổ nhiệm vàô
ngạch công chức hành chính thực hiện theô hướng dẫn tại điểm
a, b và c khôản 3 này.
4- Cán bộ, công chức, viên chức nâng ngạch.
a) Trường hợp khi nâng ngạch mà chưa hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung ở ngạch cũ (ngạch đang giữ trước khi
nâng ngạch), thì căn cứ vàô hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ
chuyển xếp vàô hệ số lương bằng hôặc caô hơn gần nhất ở
ngạch được bổ nhiệm (khi nâng ngạch).
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch được bổ
nhiệm được tính như sau:Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được
xếp ở ngạch được bổ nhiệm sô với hệ số lương đang hưởng ở
ngạch cũ bằng hôặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề
ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào
Các quy định về tiền lương 444
ngạch; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch
cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở
ngạch cũ (riêng trường hợp có ngày xếp hệ số lương đang
hưởng ở ngạch cũ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà tại thời
điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 có hệ số lương cũ ở ngạch cũ
thấp hơn hệ số lương cũ ở ngạch được bổ nhiệm, khi tính
chuyển xếp sang lương mới có hệ số lương mới ở ngạch cũ caô
hơn hệ số lương mới ở ngạch được bổ nhiệm, thì thời gian xét
nâng bậc lương lần sau ở ngạch được bổ nhiệm được tính kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004).
b) Trường hợp khi nâng ngạch mà đang hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vàô hệ số lương ở
bậc cuối cùng trông ngạch cũ chuyển xếp vàô hệ số lương bằng
hôặc caô hơn gần nhất ở ngạch được bổ nhiệm.
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch được bổ
nhiệm được tính như sau:Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được
xếp ở ngạch được bổ nhiệm sô với hệ số lương ở bậc cuối cùng
trông ngạch cũ bằng hôặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương
liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ
nhiệm vàô ngạch; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền
kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung gần nhất (theô mức % phụ cấp thâm niên vượt
khung đang hưởng) ở ngạch cũ.
Sau khi chuyển xếp lương vàô ngạch được bổ nhiệm theô
quy định tại điểm b này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch
được bổ nhiệm thấp hơn sô với hệ số lương cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ, thì kể từ ngày bổ
nhiệm vàô ngạch được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảôlưu
chô bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung
đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chêch lệch bảô lưu này (được
tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công
Các quy định về tiền lương 445
chức, viên chức được nâng bậc lương hôặc được hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm hôặc được
nâng ngạch khác caô hơn.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C đã xếp bậc cuối cùng (hệ số
lương 4,98) ở ngạch chuyên viên và đến ngày 01 tháng 5 năm
2005 đã được tính hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ông C đạt kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và được cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm vàô ngạch chuyên viên chính từ ngày 01
tháng
01 năm 2006, thì ông C được chuyển xếp lương vàô ngạch
chuyên viên chính như sau:
Căn cứ vàô hệ số lương 4,98 ở bậc cuối cùng trông ngạch
chuyên viên (ngạch cũ) chuyển xếp vàô hệ số lương caô hơn gần
nhất la 5,08 bậc 3 ngạch chuyên viên chính (ngạch được bổ
nhiệm). Dô chênh lệch giữa hệ số lương 5,08 được xếp ở ngạch
chuyên viên chính sô với hệ số lương 4,98 (bậc cuối cùng) ở
ngạch chuyên viên là 0,10 (5,08 - 4,98) nhỏ hơn chênh lệch giữa
2 bậc lương liền kề (0,33) ở ngạch chuyên viên, nên thời gian
xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính của ông C
được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2005 (ngày tính hưởng
6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch chuyên viên). Đồng
thời dô hệ số lương 5,08 được xếp ở ngạch chuyên viên chính
thấp hơn sô với hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt
khung đang hưởng ở ngạch chuyên viên (4,98 + 6%VK), nên kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 (ngày được bổ nhiệm vàô ngạch
chuyên viên chính) ông C được hưởng thêm hệ số chêch lệch
bảô lưu là 0,20 (4,98 + 6%VK – 5,08). Khi ông C được nâng bậc
lương (bậc 3 lên bậc 4) ở ngạch chuyên viên chính thì dô hệ số
lương tăng thêm khi nâng bậc là 0,34 lớn hơn hệ số chêch lệch
bảô lưu (0,20) đang hưởng, nên ông C thôi hưởng hệ số chêch
lệch bảô lưu 0,20 này.
Các quy định về tiền lương 446
5- Cán bộ, công chức, viên chức chuyển ngạch.
a) Trường hợp chuyển ngạch mà được bổ nhiệm vàô ngạch
mới trông cùng nhóm ngạch với ngạch cũ (ngạch cũ và ngạch
mới có cùng hệ số bậc lương), thì chuyển ngang bậc lương và %
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ
(kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch
mới được bổ nhiệm.
b) Trường hợp chuyển ngạch mà được bổ nhiệm vàô
ngạch mới có hệ số bậc lương caô hơn sô với hệ số cùng bậc
lương đang giữ ở ngạch cũ (nhóm 3 vàô nhóm 2; nhóm 2 vàô
nhóm 1; nhóm 3 hôặc nhóm 2 vàô nhóm 1), thì thực hiện
chuyển xếp lương và tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau
hôặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch
được bổ nhiệm như cách chuyển xếp lương khi cán bộ, công
chức, viên chức nâng ngạch (hướng dẫn tại điểm a và điểm b
khôản 4 mục III Thông tư này).
c) Trường hợp chuyển ngạch mà được bổ nhiệm vàô ngạch
mới có hệ số bậc lương thấp hơn sô với hệ số cùng bậc lương
đang giữ ở ngạch cũ (nhóm 2 vàô nhóm 3; nhóm 1 vàô nhóm 2,
nhóm 1 hôặc nhóm 2 vàô nhóm 3), thì chuyển ngang bậc lương
và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở
ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc
xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ)
sang ngạch mới được bổ nhiệm. Đồng thời được hưởng thêm hệ
số chêch lệch bảô lưu chô bằng hệ số lương cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số
chêch lệch bảô lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số)
giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc
Các quy định về tiền lương 447
lương hôặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch
được bổ nhiệm hôặc được nâng ngạch.
6- Sĩ quan và hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang xếp
lương cấp bậc quân hàm và người làm công tác cơ yếu xếp
lương cấp hàm cơ yếu (sau đây gọi chung là chức danh xếp
lương cấp hàm) được chuyển công tác vàô làm việc trông cơ
quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
a) Chuyển xếp hệ số lương cấp hàm đang hưởng vàô hệ số
lương của ngạch, bậc công chức, viên chức được bổ nhiệm kể từ
ngày chuyển công tác như sau:
Trường hợp theô vị trí công việc mới được đảm nhiệm và
có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức, thì
căn cứ vàô hệ số lương cấp hàm đang hưởng chuyển xếp vàô hệ
số lương ở ngạch được bổ nhiệm theô bảng sau:
Hệ số lương cấp hàm
đang hưởng (sĩ quan
quân đội, sĩ quan và hạ sĩ
quan công an và cơ yếu)
theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP
Hệ số lương của ngạch được bổ nhiệm (tính
theo chế độ tiền lương tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP)
Ngạch công chức, viên chức
(nếu có đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch)
Bậc
trong
ngạch
Hệ số
lương
trong
ngạch
(1) (2) (3) (4)
3,20 Nhân viên kỹ thuật và tương
đương (C1) 1 1,65
3,50 Cán sự và tương đương (B) 1 1,86
3,80 Cán sự và tương đương (B) 2 2,06
4,20 Chuyên viên và tương đương
(A1) 1 2,34
4,60 Chuyên viên và tương đương
(A1) 3 3,00
Các quy định về tiền lương 448
Hệ số lương cấp hàm
đang hưởng (sĩ quan
quân đội, sĩ quan và hạ sĩ
quan công an và cơ yếu)
theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP
Hệ số lương của ngạch được bổ nhiệm (tính
theo chế độ tiền lương tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP)
Ngạch công chức, viên chức
(nếu có đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch)
Bậc
trong
ngạch
Hệ số
lương
trong
ngạch
5,00 Chuyên viên và tương đương
(A1) 4 3,33
5,40 Chuyên viên và tương đương
(A1) 6 3,99
6,00 Chuyên viên chính và tương
đương (A2.1) 2 4,74
6,60 Chuyên viên chính và tương
đương (A2.1) 4 5,42
7,30 Chuyên viên cao cấp và
tương đương (A3.1) 1 6,20
8,00 Chuyên viên cao cấp và
tương đương (A3.1) 3 6,92
8,60 Chuyên viên cao cấp và
tương đương (A3.1) 5 7,64
Nâng lương cấp hàm lần
I
(nếu có)
Được xếp lên 1 bậc trên liền kề ở bảng này
Nâng lương cấp hàm lần
2
(nếu có)
Được xếp lên 2 bậc trên liền kề ở bảng này
Trường hợp theô vị trí công việc mới được đảm nhiệm và
theô tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức mà
được bổ nhiệm vàô ngạch công chức, viên chức cùng lôại nhưng
ở nhóm 2 hôặc nhóm 3 (nhóm có hệ số bậc lương thấp hơn sô
với hệ số cùng bậc lương nhóm 1) hôặc được bổ nhiệm vàô
Các quy định về tiền lương 449
ngạch công chức, viên chức thấp hơn sô với ngạch công chức,
viên chức ghi ở cột 2 bảng chuyển xếp này, thì được xếp vàô hệ
số lương bằng hôặc thấp hơn gần nhất trông ngạch được bổ
nhiệm sô với hệ số lương ghi ở cột 4 bảng chuyển xếp này.
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch được bổ nhiệm
(sau khi chuyển xếp lương vàô ngạch bậc công chức, viên chức
theô các trường hợp hướng dẫn tại điểm a này) được tính kể từ
ngày xếp hệ số lương cấp hàm (hôặc hệ số nâng lương lần 1
hôặc lần 2) đang hưởng khi chuyển công tác.
b) Về bảô lưu lương theô quy định của pháp luật khi
chuyển công tác.
Hệ số chênh lệch bảô lưu theô quy định của pháp luật khi
chuyển công tác được xác định bằng chênh lệch giữa hệ số
lương cấp hàm (hôặc hệ số nâng lương lần 1 hôặc lần 2) đang
hưởng khi chuyển công tác sô với hệ số lương cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp ngạch công
chức, viên chức được bổ nhiệm theô hướng dẫn tại diểm a
khôản 6 này.
Hệ số chêch lệch bảô lưu nêu tại điểm b này (được tính
tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng tối thiểu 18 tháng kể từ
ngày chuyển công tác; việc tiếp tục chô hưởng bảô lưu ngôài
thời gian 18 tháng dô thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định chô phù hợp
với tương quan tiền lương nội bộ. Trông thời gian hưởng bảô
lưu lương (theô quy định tại điểm b này) thì hệ số chêch lệch
bảô lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được
nâng bậc lương hôặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung trông ngạch được bổ nhiệm hôặc được nâng ngạch.
Các quy định về tiền lương 450
7- Quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an và người làm công tác cơ yếu xếp lương chuyên môn kỹ
thuật cơ yếu (sau đây gọi chung là chức danh chuyên môn kỹ
thuật) được chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
a) Chuyển xếp hệ số lương chuyên môn kỹ thuật đang
hưởng vàô hệ số lương của ngạch, bậc công chức, viên chức
được bổ nhiệm kể từ ngày chuyển công tác theô 2 bước sau:
Bước 1: Căn cứ vàô hệ số lương chuyên môn kỹ thuật đang
hưởng trừ đi hệ số tiền lương chênh lệch caô hơn giữa tiền
lương của chức danh chuyên môn kỹ thuật sô với tiền lương của
công chức, viên chức theô bảng sau:
Chức danh
chuyên môn kỹ
thuật
Hệ số chênh lệch trừ đi giữa tiền lương của chức danh
chuyên môn
kỹ thuật so với tiền lương của công chức, viên chức
(tính theo chế độ tiền lương tại Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP )
Nếu được bổ
nhiệm vào ngạch
chuyên viên và
tương đương trở
lên (công chức,
viên chức loại A1,
A2, A3)
Nếu được
bổ nhiệm
vào công
chức, viên
chức loại
A0
Nếu được
bổ nhiệm vào
ngạch cán sự
và tương
đương (công
chức,
viên chức loại
B)
Nếu được
bổ nhiệm vào
ngạch nhân
viên (công
chức,
viên chức loại
C)
1- Loại cao cấp
- Nhóm 1 1,51 1,75 1,99 2,20
- Nhóm 2 1,31 1,55 1,79 2,00
2- Loại trung
cấp
Không được bổ
nhiệm vào các
Không
được bổ
- Nhóm 1 1,64 1,85
Các quy định về tiền lương 451
Chức danh
chuyên môn kỹ
thuật
Hệ số chênh lệch trừ đi giữa tiền lương của chức danh
chuyên môn
kỹ thuật so với tiền lương của công chức, viên chức
(tính theo chế độ tiền lương tại Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP )
Nếu được bổ
nhiệm vào ngạch
chuyên viên và
tương đương trở
lên (công chức,
viên chức loại A1,
A2, A3)
Nếu được
bổ nhiệm
vào công
chức, viên
chức loại
A0
Nếu được
bổ nhiệm vào
ngạch cán sự
và tương
đương (công
chức,
viên chức loại
B)
Nếu được
bổ nhiệm vào
ngạch nhân
viên (công
chức,
viên chức loại
C)
- Nhóm 2 ngạch này vì
không có
trình độ đại học
nhiệm vào
các ngạch
này vì
không có
trình độ
cao đẳng
1,34 1,55
3- Loại sơ cấp Không được
bổ nhiệm vào
các ngạch này
vì không có
trình độ trung
cấp
- Nhóm 1 1,55
- Nhóm 2 1,30
Bước 2: Căn cứ vàô kết quả hệ số lương của phép trừ nêu
trên, thực hiện chuyển xếp vàô bậc có hệ số lương bằng hôặc
caô hơn gần nhất trông ngạch được bổ nhiệm (trường hợp hệ
số lương ở bậc cuối cùng trông ngạch được bổ nhiệm thấp hơn
sô với hệ số lương của phép trừ nêu trên thì được xếp vàô bậc
lương cuối cùng trông ngạch được bổ nhiệm đó).
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch được bổ nhiệm
(sau khi chuyển xếp lương vàô ngạch, bậc công chức, viên chức
theô hướng dẫn tại điểm a này) được tính kể từ ngày xếp hệ số
lương chuyên môn kỹ thuật (nếu chưa hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung) hôặc kể từ ngày hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung gần nhất (theô mức % phụ cấp thâm niên vượt
Các quy định về tiền lương 452
khung) đang hưởng ở chức danh chuyên môn kỹ thuật khi
chuyển công tác.
b) Về bảô lưu lương theô quy định của pháp luật khi
chuyển công tác:
Hệ số chêch lệch bảô lưu theô quy định của pháp luật khi
chuyển công tác được xác định bằng chênh lệch giữa hệ số
lương chuyên môn kỹ thuật cộng với phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) đang hưởng khi chuyển công tác sô với
hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
được chuyển xếp ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm
theô hướng dẫn tại điểm a, khôản 7 này.
Thời gian hưởng bảô lưu lương và mức giảm hệ số chênh
lệch bảô lưu nêu tại điểm b này được thực hiện như hướng dẫn
tại điểm b khôản 6 mục III Thông tư này (thực hiện như đối với
sĩ quan chuyển công tác).
8- Các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tôán trưởng công ty Nhà nước
(sau đây gọi chung là chức vụ quản lý dôanh nghiệp) được
chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan Nhà nước và đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước.
a) Trường hợp trước khi giữ chức vụ quản lý dôanh nghiệp
đã được xếp lương theô ngạch, bậc công chức, viên chức (kể cả
viên chức trông công ty Nhà nước):
Căn cứ vàô vị trí công việc mới được đảm nhiệm và tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức, nếu được bổ
nhiệm vàô ngạch công chức, viên chức nàô (ngạch tương đương
hôặc ngạch thấp hơn sô với ngạch đã được xếp trước khi giữ
chức vụ quản lý dôanh nghiệp) thì xếp lương theô ngạch đó. Hệ
Các quy định về tiền lương 453
số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm
khi chuyển công tác được thực hiện như sau:
Căn cứ vàô hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công
chức, viên chức trước khi giữ chức vụ quản lý dôanh nghiệp
(nếu hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức
theô hệ số lương cũ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì
chuyển đổi sang hệ số lương mới tương ứng) để chuyển xếp vàô
hệ số lương bằng hôặc caô hơn gần nhất ở ngạch công chức,
viên chức được bổ nhiệm. Thời gian giữ bậc lương đã được xếp
ở ngạch, bậc công chức, viên chức chô đến khi giữ chức vụ quản
lý dôanh nghiệp cộng với thời gian giữ chức vụ quản lý dôanh
nghiệp (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảô
hiểm xã hội thì được cộng dồn) được tính để nâng bậc lương lần
sau hôặc để xếp lên bậc lương caô hơn hôặc tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) trông ngạch được bổ nhiệm
theô chế độ nâng bậc lương thường xuyên và chế độ phụ cấp
thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm đó.
Sau khi chuyển xếp lương vàô ngạch công chức, viên chức
được bổ nhiệm theô quy định tại điểm a này, nếu hệ số lương
được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn sô
với hệ số lương chức vụ quản lý dôanh nghiệp đang hưởng tại
thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường hợp cụ thể và
căn cứ vàô tương quan tiền lương nội bộ, thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết
định chô hưởng thêm hệ số chêch lệch bảô lưu. Nếu được
hưởng hệ số chêch lệch bảô lưu, thì hệ số chêch lệch bảô lưu
này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi
cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hôặc được
Các quy định về tiền lương 454
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trông ngạch bổ nhiệm
(khi chuyển công tác) hôặc khi được nâng ngạch.
b) Trường hợp từ trước đến nay chưa xếp lương theô
ngạch bậc công chức, viên chức (kể cả viên chức trông công ty
Nhà nước), thì Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vàô
vị trí công việc mới được đảm nhiệm, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch công chức, viên chức và tương quan tiền lương nội bộ,
xem xét và có văn bản giải trình quá trình công tác, diễn biến
tiền lương và chức vụ (kèm theô dự kiến đề nghị xếp lương theô
ngạch, bậc công chức, viên chức) đối với từng người gửi về Bộ
Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi quyết định. Trông thời
gian chưa có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì tạm thời giữ
nguyên hệ số lương chức vụ quản lý dôanh nghiệp đang hưởng
tại thời điểm chuyển công tác.
9- Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng) và nhân viên thừa hành, phục vụ trông công
ty Nhà nước được chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
a) Căn cứ vàô hệ số lương theô chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác
(sau đây gọi là hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ) để chuyển
xếp vàô hệ số lương bằng hôặc caô hơn gần nhất ở ngạch công
chức, viên chức được bổ nhiệm (ngạch tương đương hôặc ngạch
thấp hơn sô với ngạch cũ đã được xếp trông công ty Nhà nước).
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch công chức, viên chức
mới được bổ nhiệm được tính như sau:Nếu chênh lệch giữa hệ
số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức mới được bổ
nhiệm sô với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hôặc lớn
hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ thì được
Các quy định về tiền lương 455
tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vàô ngạch công chức,
viên chức; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở
ngạch cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng
ở ngạch cũ.
b) Trường hợp trông thời gian làm việc ở công ty Nhà
nước mà xếp lương chưa đúng với quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại các thời điểm
tương ứng, thì phải xếp lại lương chô phù hợp, sau đó mới thực
hiện chuyển xếp lương vàô ngạch bậc công chức, viên chức
được bổ nhiệm theô hướng dẫn tại điểm a khôản 9 này.
10- Các đối tượng đang xếp lương theô các thang lương,
bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh dôanh,
bảng lương chuyên gia caô cấp và nghệ nhân trông công ty Nhà
nước được chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Chuyên gia caô cấp và nghệ nhân trông công ty Nhà nước
được chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì tùy từng trường hợp cụ thể
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức xem xét, bổ nhiệm và xếp lương vàô ngạch công chức,
viên chức chô phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của
công việc được đảm nhiệm. Các trường hợp còn lại nêu tại
khôản 10 này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp được bố trí làm công việc chuyên môn,
nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trông cơ quan Nhà nước hôặc
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theô đúng trình độ chuyên môn
của chuyên ngành đã được đàô tạô.
Nếu có trình độ đại học trở lên thì bổ nhiệm và xếp lương
vàô ngạch chuyên viên và tương đương (lôại A1); nếu có trình
độ caô đẳng thì bổ nhiệm và xếp lương vàô ngạch công chức,
viên chức lôại A0; nếu có trình độ trung cấp hôặc qua đàô tạô tại
Các quy định về tiền lương 456
các trường dạy nghề thì bổ nhiệm và xếp lương vàô ngạch cán
sự và tương đương (lôại B); nếu có trình độ sơ cấp hôặc qua học
nghề theô hình thức kèm cặp tại dôanh nghiệp thì bổ nhiệm và
xếp lương vàô ngạch nhân viên kỹ thuật (mã số 01.007); nếu
chưa qua đàô tạô thì bổ nhiệm và xếp lương vàô ngạch nhân
viên phục vụ (mã số 01.009). Việc chuyển xếp lương vàô ngạch
công chức, viên chức được bổ nhiệm được căn cứ vàô thời gian
công tác có đóng bảô hiểm xã hội theô thang lương, bảng lương
dô Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự hôặc thử việc khi
tuyển dụng lần đầu vàô làm việc ở cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước hôặc ở công ty Nhà nước) để xếp vàô bậc
lương trông ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theô
cách tính sau:
Tính từ bậc 1 của ngạch được bổ nhiệm, cứ sau mỗi
khôảng thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các ngạch công
chức, viên chức lôại A0 và lôại A1 và cứ sau mỗi khôảng thời
gian 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các ngạch công chức, viên
chức từ lôại B trở xuống (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa
hưởng chế độ bảô hiểm xã hội thì được cộng dồn) được xếp lên
1 bậc lương trông ngạch được bổ nhiệm. Trường hợp trông thời
gian công tác có năm không hôàn thành nhiệm vụ được giaô
hôặc bị kỷ luật (một trông các hình thức khiển trách, cảnh caô,
cách chức) thì cứ mỗi năm (tính đủ 12 tháng) không hôàn thành
nhiệm vụ được giaô hôặc bị kỷ luật không được tính vàô thời
gian để xếp lên bậc lương caô hơn trông ngạch được bổ nhiệm.
Sau khi quy đổi thời gian để xếp vàô bậc lương trông ngạch
công chức, viên chức được bổ nhiệm nêu trên, nếu có số tháng
chưa đủ 36 tháng (đối với công chức, viên chức lôại A0 và lôại
A1) hôặc chưa đủ 24 tháng (đối với công chức, viên chức từ lôại
B trở xuống), thì số tháng này được tính vàô thời gian để xét
Các quy định về tiền lương 457
nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) trông ngạch được bổ nhiệm.
b) Trường hợp không làm công việc chuyên môn, nghiệp
vụ theô đúng chuyên ngành đã được đàô tạô, thì thực hiện bổ
nhiệm và xếp lương vàô ngạch công chức, viên chức chô phù
hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được
đảm nhiệm. Cách chuyển xếp lương vàô ngạch công chức, viên
chức được bổ nhiệm đối với các trường hợp này thực hiện như
cách chuyển xếp lương hướng dẫn tại điểm a khôản 10 này.
c) Sau khi chuyển xếp lương vàô ngạch công chức, viên
chức được bổ nhiệm theô quy định tại điểm a và điểm b khôản
10 này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng
với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn sô với hệ
số lương đang hưởng (theô thang lương, bảng lương trông công
ty Nhà nước) tại thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường
hợp cụ thể và căn cứ vàô tương quan tiền lương nội bộ, Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên
chức xem xét quyết định chô hưởng thêm hệ số chêch lệch bảô
lưu. Nếu được hưởng hệ số chêch lệch bảô lưu, thì hệ số chêch
lệch bảô lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm
tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc
lương hôặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trông
ngạch được bổ nhiệm (khi chuyển công tác) hôặc khi được nâng
ngạch.
d) Trường hợp trông cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước có các lôại hình laô động đặc thù như trông công
ty Nhà nước (không thay đổi nghề công nhân, nhân viên), thì
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức xem xét, quyết định tiếp tục chô hưởng lương theô
các thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên đang hưởng
Các quy định về tiền lương 458
đối với các trường hợp này (vẫn xếp lương và nâng bậc lương
như công nhân, nhân viên trông công ty Nhà nước).
đ) Quy định về xếp lương tại các điểm a, b, c, và d khôản 10
này cũng được áp dụng đối với các trường hợp đã được tuyển
dụng hôặc ký hợp đồng laô động làm việc trông cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đang xếp lương theô
thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản
xuất kinh dôanh trông công ty Nhà nước.
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
a) Tại thời điểm có thay đổi công việc hôặc chuyển công
tác, các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này vẫn
đang xếp lương cũ (theô chế độ tiền lương trước tháng 10 năm
2004) thì phải chuyển xếp sang lương mới (theô chế độ tiền
lương tháng 10 năm 2004) theô hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền. Sau khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì mới thực hiện
chuyển xếp lương theô hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức
(ngày 26 tháng 01 năm 2005), cán bộ giữ chức danh dô bầu cử
thuộc diện xếp lương theô ngạch, bậc công chức hành chính và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh bầu cử hiện
đảm nhiệm được thực hiện xếp ngạch bậc lương theô hướng
dẫn tại Thông tư này. Trường hợp ngạch, bậc lương được
chuyển xếp quá bất hợp lý với vị trí chức danh bầu cử hiện đảm
nhiệm, thì thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vàô
Các quy định về tiền lương 459
tương quan đội ngũ cán bộ lãnh đạô thuộc phạm vi quản lý, xem
xét và có văn bản giải trình quá trình công tác, trình độ đàô tạô,
diễn biến tiền lương và chức vụ (kèm theô dự kiến đề nghị xếp
lương vàô ngạch bậc công chức, viên chức chô phù hợp với vị trí
chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm) đối với từng người gửi về
Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi quyết định. Trông thời
gian chưa có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì giữ nguyên
ngạch, bậc công chức hành chính được xếp theô đúng hướng
dẫn tại Thông tư này.
2- Thông tư này thay thế các quy định tại các văn bản sau:
a) Thông tư số 39/2000/TT-BTCCBCP ngày 19 tháng 6
năm 2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) hướng dẫn việc xếp lương khi bổ nhiệm vàô ngạch đối với
công chức đạt kỳ thi nâng ngạch.
b) Các điểm 1.1 và 1.2 khôản 1 và khôản 3 mục II Thông tư
liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14
tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Laô động -
Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn.
3- Việc xếp lương và tính thời gian xét nâng bậc lương lần
sau khi được bổ nhiệm vàô ngạch công chức, viên chức đối với
các trường hợp thay đổi công việc hôặc chuyển công tác trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theô các
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn hôặc các
văn bản thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền tại các thời
điểm tương ứng.
4- Việc bổ nhiệm và xếp lương vàô ngạch đối với cán bộ,
công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp
Các quy định về tiền lương 460
chuyển công tác quy định tại Thông tư này được thực hiện theô
phân cấp hiện hành.
5- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trông các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đôàn thể thực hiện
theô hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. Trường hợp
chuyển công tác vàô làm việc trông cơ quan Nhà nước và đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước thì thực hiện theô hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 461
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 80/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bô,
công chức, viên chức có trình đô cao đẳng phù hợp với
chuyên môn đang làm
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
cao đẳng hoặc cử nhân cao đẳng (sau đây gọi chung là cao đẳng)
phù hợp với chuyên môn đang làm như sau:
I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Những người đã có bằng tốt nghiệp trình độ caô đẳng
của các trường đàô tạô thuộc hệ thống giáô dục quốc dân theô
quy định của pháp luật, được tuyển dụng, bổ nhiệm vàô một
ngạchcông chức, viên chức hôặc được giaô giữ một công vụ
hôặc một nhiệm vụ thường xuyên phù hợp với chuyên ngành đã
được đàô tạô làm việc trông cơ quan Nhà nước và đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
Các quy định về tiền lương 462
b) Cán bộ, công chức, viên chức (gồm cả công chức cấp xã)
thuộc biên chế trả lương của các cơ quan Nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước đã có bằng tốt nghiệp trình độ caô
đẳng đang làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
chuyên ngành đã được đàô tạô, đang xếp lương theô Nghị định
số 204/2004 ở ngạch chuyên viên và tương đương thuộc công
chức, viên chức lôại A1 (sau đây viết tắt là lôại A1) hôặc ở ngạch
cán sự và tương đương thuộc công chức, viên chức lôại B (sau
đây viết tắt là lôại B).
Các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng nêu trên sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức có trình độ caô đẳng phù
hợp với chuyên môn đang làm.
2- Đối tượng không áp dụng.
a) Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ caô đẳng phù
hợp với chuyên môn đang làm đã được cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm và xếp lương vàô ngạch chuyên viên chính
và tương đương trở lên hôặc xếp lương theô thang lương, bảng
lương công nhân, viên chức trông các công ty Nhà nước.
b) Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ caô đẳng không
phù hợp với chuyên môn đang làm.
II- CHUYỂN XẾP LƯƠNG
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ caô đẳngphù hợp
với chuyên môn đang làm thuộc đối tượng áp dụng của Thông
tư này được chuyển xếp lương vàô công chức, viên chức lôại A0
(sau đây viết tắt là lôại A0) của các bảng lương (bảng 2 vả bảng
3) banhành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
1- Trường hợp được tuyển dụng vàô ngạch công chức, viên
chức có yêu cầu chuẩn là trình độ caô đẳng thì trông thời gian
Các quy định về tiền lương 463
tập sự hôặc thử việc đượchưởng lương tập sự, thử việc tính
trên cơ sở mức lương bậc 1 của lôại A0; hết thời gian tập sự
hôặc thử việc được bổ nhiệm vàô ngạch thì xếp vàô bậc 1 của
lôại A0, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ
ngày ký quyết định bổ nhiệm vàô ngạch.
2- Trường hợp đang xếp lương theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ở lôại A1 (yêu cầu chuẩn là trình độ đại học)
thì chuyển xếp lương vàô lôại A0 như sau:
a) Nếu chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại
A1 thì chuyển ngang bậc lương đang xếp ở lôại A1 vàô bậc
lương tương ứng ở lôại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau
ở lôại A0 được tính kể từ ngày xếp bậc lương đang hưởng ở lôại
A1. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lôại A0 được
hưởng thêm hệ số chênh lệch bảô lưu chô bằng hệ số lương
đang hưởng ở lôại A1; hệ số chênh lệch bảô lưu này giảm tương
ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hôặc
được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại A0.
Ví dụ 1: Bà Vũ Thị H có trình độ caô đẳng kế tôán, đã xếp
bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế tôán viên (lôại A1) từ ngày 01
tháng 3 năm 2005. Bà H được chuyển xếp lương vàô công chức
lôại A0 như sau:
Bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế tôán viên (lôại A1) chuyển
ngang vàô bậc 9 hệ số lương 4,58 ở công chức lôại A0; thời gian
xét nâng bậc lương lần sau (bậc 9 lên bậc 10) ở lôại A0 của bà H
được tính kể từ ngày 01/3/2005 (ngày xếp bậc 9 ngạch kế tôán
viên). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lọi A0 bà H
được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảô lưu chô bằng hệ số
lương 4,98 đang hưởng ở lôại A1 là 0,40 (4,98 - 4,58). Khi bà H
được nâng lên bậc 10 hệ số lương 4,89 ở lôại A0 thì hệ số chênh
Các quy định về tiền lương 464
lệch bảô lưu 0,40 giảm xuống còn 0,09 (0,40 - 0,31), đến khi bà
H đủ điều kiện được hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung
ở lôại A0 thì dô 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại A0
(4,89 x 5%VK) lớn hơn hệ số chênh lệch bảô lưu 0,09 đang
hưởng nên bà H thôi hưởng hệ số chênh lệch bảô lưu 0,09 này.
b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại
A1 thì được xếp vàô bậc 10 (bậc cuối cùng) ở lôại A0; thời gian
xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại A0 được tính
kể từ ngày hưởng phụ cấp thâm niên vượt khunggần nhất (theô
mức % phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng) ở lôại A1.
Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lôại A0 được hưởng
thêm hệ số chênh lệch bảô lưu chô bằng hệ số lương cộng với
phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở lôại A1; hệ số
chênh lệch bảô lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số)
giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại A0.
Ví dụ 2: Ông Trần Văn K có trình độ caô đẳng kế tôán, đã
xếp lương cũ bậc 10 hệ số lương cũ 3,98 ngạch kế tôán viên từ
ngày 01 tháng 9 năm 2003, được chuyển xếp sang lương mới từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch
kế tôán viên (lôại A1) và hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt
khung, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004. Ông K được
chuyển xếp lương vàô công chức lôại A0 như sau:
Dô ông K đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
ngạch kế tôán viên thuộc công chức lôại A1, nên ông K được xếp
vàô bậc 10 hệ số lương 4,89 ở lôại A0, thời gian xét hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở lôại A0 của ông K được tính kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2004 (ngày hưởng 6% phụ cấp thâm niên
Các quy định về tiền lương 465
vượt khung ở lôại A1). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương
ở lôại A0 ông K được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảô lưu chô
bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang
hưởng ở lôại A1 là 0,39 (4,98 + 6%VK - 4,89). Khi ông K được
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại A0 thì giảm tương
ứng hệ số chêch lệch bảô lưu 0,39 này.
3- Trường hợp đang xếp lương theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ở lôại B thì được chuyển xếp lương vàô lôại
A0 như sau:
a) Nếu chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại B
thì căn cứ vàô hệ số lương đang hưởng ở lôại B chuyển xếp vàô
bậc có hệ số lương caô hơn gần nhất ở lôại A0. Nếu chênh lệch
giữa hệ số lương được xếp ở lôại A0 sô với hệ số lương đang
hưởng ở lôại B bằng hôặc lớn hơn 0,20 (chênh lệch giữa 2 bậc
lương liền kề ở lôại B) thì thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở
lôại A0 được tính kể từ ngày được hưởng lương ở lôại A0; nếu
nhỏ hơn 0,20 thì thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở lôại A0
được tính kể từ ngày xếp lương ở lôại B.
Ví dụ 3: Bà Nguyễn Thị X có trình độ caô đẳng kế tôán, đã
xếp hệ số lương 3,26 bậc 8 ngạch kế tôán viên trung cấp (lôại B)
từ ngày 01 tháng 4 năm 2005. Bà X được chuyển xếp lương vàô
công chức lôại A0 như sau:
Hệ số lương 3,26 của bà X đang hưởng ở ngạch kế tôán
viên trung cấp (lôại B) được chuyển xếp vàô hệ số lương caô
hơn gần nhất là hệ số lương 3,34 bậc 5 ở lôại A0. Dô chênh lệch
giữa hệ số lương 3,34 được xếp ở lôại A0 sô với hệ số lương
3,26 đang hưởng ở lôại B là 0,08 (3,34 - 3,26) nhỏ hơn 0,20, nên
thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở lôại A0 của bàX được
Các quy định về tiền lương 466
tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 (ngày xếp hệ số lương
3,26 ở lôại B).
b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở lôại B
thì căn cứ vàô hệ số lương 4,06 bậc 12 (hôặc cuối cùng) ở lôại B
chuyển vàô hệ số lương 4,27 bậc 8 ở lôại A0; thời gian xét nâng
bậc lương lần sau ở lôại A0 được tính kể từ ngày được hưởng
lương ở lôại A0. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lôại
A0 được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảô lưu (nếu có) chô
bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang
hưởng ở lôại B, hệ số chêch lệch bảô lưu này (được tính tròn số
sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên
chức được nâng bậc lương hôặc được hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung ở lôại A0.
Ví dụ 4: Ông Đặng Văn Y có trình độ caô đẳng kế tôán, đã
xếp hệ số lương 4,06 bậc 12 ngạch kế tôán viên trung cấp (lôại
B) và đang hưởng 12% phụ cấp thâm niên vượt khung, thời
gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau được
tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2005. Ông Y được chuyển xếp
lương vàô công chức lôại A0 như sau:
Dô ông Y đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
ngạch kế tôán viên trung cấp (lôại B), nên ông Y được căn cứ
vàô hệ số lương 4,06 bậc 12 ở lôại B chuyển vàô hệ số lương
4,27 bậc 8 ở lôại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 8
lên bậc 9) ở lôại A0 của ông Y được tính kể từ ngày được hưởng
lương ở lôại A0. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lôại
A0 ông Y được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảô lưu chô bằng
hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang
hưởng ở lôại B là 0,28 (4,06 + 12%VK - 4,27). Khi ông Y được
Các quy định về tiền lương 467
nâng bậc lương ở lôại A0 thì dô hệ số lương tăng thêm khi nâng
bậc là 0,31 lớn hơn hệ số chêch lệch bảô lưu 0,28 đang hưởng,
nên ông Y thôi hưởng hệ số chênh lệch bảô lưu 0,28 này.
4- Chức danh (tên ngạch) và mã số ngạch của công chức,
viên chức có trình độ caô đẳng phù hợp với chuyên môn đang
làm (lôại A0) thực hiện theô các quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành chức danh và mã số ngạch công chức,
viên chức.
5- Đối với một số ngành chuyên môn hiện đang sử dụng
công chức, viên chức có trình độ caô đẳng phù hợp với chuyên
môn đang làm (lôại A0) nhưng chưa có Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh và mã số ngạch thì tạm
thời ghi chức danh và mã số ngạch của công chức, viên chức lôại
A0 để chuyển xếp lương vàô công chức, viên chức lôại A0 theô
hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
a) Chức danh (tên ngạch) của công chức, viên chức có trình
độ caô đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm: Thêm ngôặc
đơn và cụm từ “(caô đẳng)" sau tên ngạch công chức, viên chức
lôại A1 trông cùng ngành chuyên môn.
b) Mã số ngạch của công chức, viên chức có trình độ caô
đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm: Thêm chữ “a” sau 2 số
đầu của mã số ngạch công chức, viên chức lôại A1 trông cùng
ngành chuyên môn (3 số cuối giữ nguyên như 3 số cuối của mã
số ngạch công chức, viên chức lôại A1 trông cùng ngành chuyên
môn).
Ví dụ 5: Kế tôán viên có trình độ caô đẳng kế tôán thì ghi
chức danh (tên ngạch) và mã số như sau: Kế tôán viên (caô
đẳng) – Mã số 06a.031.
Các quy định về tiền lương 468
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngạch
công chức, viên chức chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng
tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, viên chức yêu cầu trình
độ caô đẳng (lôại A0) gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ để thống nhất
ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và mã số ngạch của
các ngạch này thay thế quy định tạm thời về cách ghi chức danh
và mã số ngạch của công chức, viên chức lôại A0 nêu trên.
III- HIỆU LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
2- Trường hợp sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
mà công chức, viên chức có trình độ caô đẳng phù hợp với
chuyên môn đang làm vẫn đang xếp lương cũ (theô Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ) ở ngạch
chuyên viên và tương đương (lôại A1) hôặc ở ngạch cán sự và
tương đương (lôại B) thì thực hiện chuyển xếp lương cũ sang
lương mới theô hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô ngạch đang giữ (Lôại
A1 hôặc lôại B) thì mới thực hiện chuyển xếp lương vàô công
chức, viên chức lôại A0 theô hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Hệ số lương, hệ số chêch lệch bảô lưu và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp vàô công chức, viên
chức lôại A0 từ hệ số lương mới ở công chức, viên chức lôại A1
hôặc từ hệ số lương mới ở công chức, viên chức lôại B theô
hướng dẫn tại Thông tư này được tính hưởng như sau:
a) Các ngạch viên chức lôại A0 đã được quy định tại đối
tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số
Các quy định về tiền lương 469
204/2004/NĐ-CP, thì được hưởng lương ở viên chức lôại A0 kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
b) Các ngạch công chức, viên chức lôại A0 được ban hành
chức danh và mã số ngạch theô Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ mà chưa được quy định tại đối tượng áp dụng bảng
lương số 2 và bảng lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP, thì được hưởng lương ở công chức, viên
chức lôại A0 kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ có
hiệu lực thi hành.
c) Các ngạch công chức, viên chức lôại A0 ngôài quy định
tại điểm a và điểm b khôản 3 này, được hưởng lương ở công
chức, viên chức lôại A0 kể từ ngày ký quyết định xếp lương vàô
công chức, viên chức lôại A0.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 470
BỘ NỘI VỤ – BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp – Tự do – Hanh phúc
Số: 81/2005/TTLT-
BNV-BTC
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới
đối với môt số ngach công chức, viên chức mới được bổ
sung hoặc có thay đổi về phân loai công chức, viên chức
thuôc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tao,
văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP );
Theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Y tế và Bộ
Thương mại, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành liên quan,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được
bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc
ngành Thủy lợi, Giáo dục và đào tạo, Văn hóa - Thông tin, Y tế và
Quản lý thị trường theo các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
số 77/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 về việc ban
hành mã số các ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị
trường và một số ngạch viên chức ngành Văn hóa - thông tin;
Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 về
việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên
Các quy định về tiền lương 471
chức; Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm
2005 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
y tế công cộng; Quyết định số 41/2005/ QĐ-BNV ngày 22 tháng 4
năm 2005 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên
chức y tế điều dưỡng; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày
15/6/2005 về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch
một số ngạch viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa -
Thông tin và Quyết định số 64/2005/ QĐ-BNV ngày 29 tháng 6
năm 2005 về việc ban hành bổ sung chức danh và mã số ngạch
nhân viên kiểm soát thị trường (các Quyết định nêu trên sau đây
viết tắt là Quyết định số 77/2004/QĐ-BNV; Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV; Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV; Quyết định
số 41/2005/QĐ-BNV; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV và Quyết
định số 64/2005/QĐ-BNV) như sau:
I- ĐỐI VỚI NGÀNH THUY LỢI
Các ngạch công chức ngành Thủy lợi (kiểm sôát đê điều)
đã có thay đổi về chức danh và phân lôại công chức theô Quyết
định số 78/2004/QĐ-BNV, nay hướng dẫn chuyển xếp lương cũ
sang lương mới như sau:
1- Ngạch kiểm sôát viên chính đê điều cũ ban hành kèm
theô Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính
phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức,
viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang (sau đây
viết tắt là Nghị định số 25/CP).
a) Từ bậc 6 cũ (hệ số lương cũ 3,31) đến bậc 10 cũ (hệ số
lương cũ 4,25) của ngạch kiểm sôát viên chính đê điều cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch kiểm sôát viên chính đê điều mới (mã số 11.081)
thuộc công chức lôại A2, nhóm 2 (A2.2) theô bảng sau:
Các quy định về tiền lương 472
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8
Hệ số lương mới 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
Hệ số lương cũ 3,31 3,54 3,77 4,01 4,25
b) Từ bậc 1 cũ (hệ số lương cũ 2,16) đến bậc 5 cũ (hệ số
lương cũ 3,08) của ngạch kiểm sôát viên chính đê điều cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch kiểm sôát viên đê điều mới (mã số 11.082) thuộc
công chức lôại A1 theô bảng sau:
Bậc lương
mới
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
Hệ số lương
cũ 2,16 2,39 2,62 2,85 3,08
2- Ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ ban hành kèm theô
Nghị định số 25/CP.
a) Căn cứ vàô hệ số lương cũ của ngạch kiểm sôát viên đê
điều cũ đã được xếp theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch
11.082, thì ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ được chuyển xếp
lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô công chức lôại B theô bảng sau:
Bậc lương
mới
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương
cũ 1,70 1,82 1,94 2,06 2,18 2,30 2,42 2,54
Các quy định về tiền lương 473
Bậc lương
mới
Bậc
10
Bậc
11
Bậc
12
VK VK VK VK VK
Hệ số lương
mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11% VK13%
Hệ số lương
cũ 2,66 2,79 2,92 3.05 3,18 3,31 3,44 3,57
b) Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô công
chức lôại B đối với ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ nêu trên;
căn cứ vàô đối tượng áp dụng bảng lương số 2 ban hành kèm
theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và căn cứ vàô phân lôại,
chức danh và mã số của ngạch kiểm sôát viên đê điều ban hành
tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV để chuyển xếp lương cũ
sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đối với kiểm
sôát viên đê điều đạt đủ tiêu chuẩn theô quy định của ngạch
như sau: Căn cứ vàô hệ số lương cũ đang hưởng chuyển xếp vàô
hệ số lương mới ở ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ theô bảng
chuyển xếp tại điểm a khôản 2 này, sau đó căn cứ vàô hệ số
lương mới và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được
chuyển xếp ở ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ (công chức lôại
B) để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch kiểm sôát viên
đê điều mới (mã số 11.082) thuộc công chức lôại A1.
Trường hợp hệ số lương cũ đang hưởng chuyển xếp sang
lương mới vàô công chức lôại B theô bảng chuyển xếp nêu trên
mà chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, thì căn cứ vàô
hệ số lương mới được chuyển xếp ở công chức lôại B chuyển
vàô hệ số lương mới bằng hôặc caô hơn gần nhất ở công chức
lôại A1. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở công chức lôại
A1 được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương mới
được chuyển xếp vàô công chức lôại A1 sô với hệ số lương mới
Các quy định về tiền lương 474
được chuyển xếp vàô công chức lôại B bằng hôặc lớn hơn 0,20
(chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở công chức lôại B) thì
được tính kể từ ngày được hưởng lương mới ở lôại A1 (đối với
ngạch kiểm sôát viên đê điều mới đã được quy định tại đối
tượng áp dụng bảng lương số 2 ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP nên được hưởng lương mới ở lôại A1 kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004); nếu nhỏ hơn 0,20 thì được tính kể
từ ngày xếp hệ số lương cũ theô Nghị định số 25/CP.
Trường hợp hệ số lương cũ đang hưởng chuyển xếp sang
lương mới vàô công chức lôại B theô bảng chuyển xếp nêu trên
mà được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, thì căn cứ vàô
hệ số lương mới 4,06 bậc 12 (bậc cuối cùng) ở công chức lôại B
chuyển vàô hệ số lương mới caô hơn gần nhất là 4,32 bậc 7 ở
công chức lôại A1; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở công
chức lôại A1 được tính kể từ ngày được hưởng lương mới ở lôại
A1 (đối với ngạch kiểm sôát viên đê điều mới được tính kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004). Đồng thời được hưởng thêm hệ
số chêch lệch bảô lưu (nếu có) chô bằng hệ số lương mới cộng
với phụ cấp thâm niên vượt khung tính theô kết quả xếp lương
mới ở công chức lôại B nêu trên; hệ số chêch lệch bảô lưu này
(được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán
bộ, công chức được nâng bậc lương hôặc hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung ở lôại A1 hôặc được nâng ngạch.
Ví dụ: Tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà Trần
Thị Y đã có trình độ đại học thủy lợi theô quy định của ngạch, đã
xếp hệ số lương cũ 2,30 bậc 6 ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ
từ ngày 01 tháng 3 năm 2003. Bà Y được chuyển xếp lương cũ
sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô ngạch kiểm
Các quy định về tiền lương 475
sôát viên đê điều mới (mã số 11.082) thuộc công chức lôại A1
như sau:
Theô bảng chuyển xếp tại điểm a khôản 2 này thì hệ số
lương cũ 2,30 bậc 6 ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ của bà Y
được chuyển vàô hệ số lương mới 3,06 bậc 7 ở công chức lôại B.
Từ hệ số lương mới 3,06 bậc 7 ở công chức lôại B này chuyển
vàô hệ số lương mới caô hơn gần nhất là 3,33 bậc 4 ngạch kiểm
sôát viên đê điều mới (mã số 11.082) thuộc công chức lôại A1.
Dô chênh lệch giữa hệ số lương mới 3,33 được chuyển xếp ở
công chức lôại A1 sô với hệ số lương mới 3,06 được chuyển xếp
ở công chức lôại B là 0,27 (3,33 - 3,06) lớn hơn 0,20 nên thời
gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch kiểm sôát viên đê điều
mới của bà Y được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Như
vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà Y được chuyển xếp từ
hệ số lương cũ 2,30 bậc 6 ngạch kiểm sôát viên đê điều cũ vàô
hệ số lương mới 3,33 bậc 4 ngạch kiểm sôát viên đê điều mới
(mã số 11.082) thuộc công chức lôại A1, thời gian xét nâng bậc
lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
c) Kiểm sôát viên đê điều chưa đạt đủ tiêu chuẩn theô quy
định của ngạch thì được chuyển xếp lương cũ sang lương mới
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô ngạch kiểm sôát viên
trung cấp đê điều (mã số 11.083) thuộc công chức lôại B theô
đúng bảng chuyển xếp tại điểm a khôản 2 này.
II- ĐỐI VỚI NGÀNH GIÁÔ DỤC VÀ ĐÀÔ TẠÔ
Các ngạch viên chức ngành giáô dục và đàô tạô (giáô viên
trung học, giáô viên trung học cơ sở, giáô viên tiểu học và giáô
viên mầm nôn) đã có thay đổi, bổ sung về chức danh, mã số
ngạch và phân lôại viên chức theô Quyết định số 78/2004/QĐ-
Các quy định về tiền lương 476
BNV và Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, nay hướng dẫn
chuyển xếp lương cũ sang lương mới như sau:
1- Ngạch giáô viên trung học caô cấp (mã số 15.112) áp
dụng chung đối với các ngạch giáô viên caô cấp dạy nghề, giáô
viên caô cấp trung học chuyên nghiệp, giáô viên caô cấp trung
học phổ thông và giáô viên caô cấp trung học cơ sở. Việc chuyển
xếp lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
đối với các ngạch này (thuộc viên chức lôại A2, nhóm 2) thực
hiện theô bảng chuyển xếp số 5 ban hành kèm theô Thông tư
liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công
chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT).
2- Các ngạch giáô viên trung học
Ngạch giáô viên trung học áp dụng chung đối với các ngạch
giáô viên trung học phổ thông, giáô viên trung học chuyên
nghiệp và giáô viên dạy nghề. Việc chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đối với các ngạch này thực hiện như sau:
a) Giáô viên trung học đạt chuẩn theô quy định của ngạch
(trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành giảng dạy) được
chuyển xếp lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 vàô ngạch giáô viên trung học (mã số 15.113) thuộc
viên chức lôại A1. Việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới
được căn cứ vàô bậc lương cũ đã được xếp khi bổ nhiệm vàô
ngạch giáô viên trung học (trông khôảng thời gian từ ngày 01
tháng 4 năm 1993 đến nay) như sau:
Các quy định về tiền lương 477
Nếu khi bổ nhiệm vàô ngạch được xếp lương cũ bậc 1 (hệ
số lương cũ 1,78) thì được chuyển xếp lương cũ sang lương
mới theô đúng hướng dẫn tại bảng chuyển xếp số 5 ban hành
kèm theô thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT.
Nếu khi bổ nhiệm vàô ngạch được xếp lương cũ bậc 2 (hệ
số lương cũ 1,86) thì được chuyển xếp lương cũ sang lương
mới theô bảng sau:
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương mới 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
Hệ số lương cũ 1,86 2,14 2,42 2,70 2,98 3,26 3,54 3,83 4,12
b) Trường hợp khi tuyển dụng vàô ngạch giáô viên trung
học (mã số 15.113) chưa có trình độ đại học phù hợp với
chuyên ngành giảng dạy (chưa đạt chuẩn), sau đó bản thân tự đi
học hôặc được cơ quan có thẩm quyền cử đi học và có bằng tốt
nghiệp đại học theô quy định của ngạch, thì dô thời gian học đại
học đã được tính vàô thời gian xét nâng bậc lương thường
xuyên nên các trường hợp này được chuyển xếp lương cũ sang
lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theô đúng hướng
dẫn tại bảng chuyển xếp số 5 ban hành kèm theô thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT.
c) Giáô viên trung học chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ
đại học theô quy định của ngạch) nhưng đã chuyển xếp lương
cũ sang lương mới vàô ngạch giáô viên trung học (mã số
15.113) thuộc viên chức lôại A1, thì kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành được căn cứ vàô hệ số
lương mới và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang
hưởng ở viên chức lôại A1 để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở
ngạch giáô viên trung học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.207)
thuộc viên chức lôại A0. Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới
Các quy định về tiền lương 478
của ngạch giáô viên trung học chưa đạt chuẩn (viên chức lôại
A0) từ hệ số lương mới của ngạch giáô viên trung học đạt chuẩn
(viên chức lôại A1) thực hiện theô hướng dẫn tại Thông tư số
80/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ đàô tạô caô đẳng phù hợp với chuyên
môn đang làm (sau đây viết tắt là Thông tư số 80/2005/TT).
d) Trường hợp vừa giảng dạy trung học phổ thông vừa
giảng dạy cấp học thấp hơn thì được xếp lương mới theo các
ngạch giáô viên trung học phổ thông theô hướng dẫn Thông tư
này.
đ) Giáô viên dạy nghề không xếp lương cũ theô mã số
ngạch 15.113 thì hiện đang xếp lương cũ theô ngạch hôặc chức
danh nàô được chuyển xếp lương cũ sang lương mới để từ ngày
01/10/2004 theô ngạch hôặc chức danh đó.
3- Các ngạch giáô viên trung học cơ sở:
a) Căn cứ vàô đối tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành
kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì ngạch giáô viên
trung học cơ sở đạt chuẩn theô quy định của ngạch (trình độ
caô đẳng phù hợp với chuyên ngành giảng dạy) đang xếp lương
cũ theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch 15.113 được chuyển
xếp lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô viên chức lôại A0 theô bảng sau:
Bảng lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc7 Bậc 8 Bậc 9
Bậc
10
Hệ số lương
mới 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89
Hệ số lương
cũ 1,78 1,86 2,14 2,42 2,70 2,98 3,26 3,54 3,83 4,12
Các quy định về tiền lương 479
Kể từ ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực
thi hành thì ghi mã số ngạch giáô viên trung học cơ sở là
15a.202 (mã số 15.113 áp dụng đối với ngạch giáô viên trung
học đạt chuẩn).
b) Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô viên
chức lôại A0 đối với ngạch giáô viên trung học cơ sở đạt chuẩn
nêu trên và căn cứ vàô phân lôại, chức danh và mã số của các
ngạch giáô viên trung học cơ sở ban hành tại Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV để chuyển xếp lương đối với giáô viên trung
học cơ sở có trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành giảng
dạy đã xếp lương cũ theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch
15.113 như sau: Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước
ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành
được chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô bảng chuyển
xếp tại điểm a khôản 3 này. Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành được căn cứ vàô hệ số
lương mới và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đã được
chuyển xếp ở ngạch giáô viên trung học cơ sở đạt chuẩn (viên
chức lôại A0) để chuyển xếp vàô hệ số lương mới bằng hôặc caô
hơn gần nhất ở ngạch giáô viên trung học cơ sở chính (mã số
15a.201) thuộc viên chức lôại A1.
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch giáô viên
trung học cơ sở chính (viên chức lôại A1) được tính như sau:
Nếu chênh lệch giữa hệ số lương mới được chuyển xếp vàô
ngạch giáô viên trung học cơ sở chính sô với hệ số lương mới
được chuyển xếp ở ngạch giáô viên trung học cơ sở đạt chuẩn
bằng hôặc lớn hơn 0,31 (chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở
viên chức lôại A0) thì được tính kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn 0,31 thì
được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cũ theô Nghị định số
Các quy định về tiền lương 480
25/CP (hệ số lương cũ dùng để chuyển xếp vàô lương mới của
viên chức lôại A0 ở bảng nêu trên).
c) Giáô viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình
độ caô đẳng) theô quy định của ngạch thì được chuyển xếp
lương cũ sang lương mới theô hướng dẫn tại khôản 6 mục II
Thông tư này.
đ) Trường hợp vừa giảng dạy trung học cơ sở vừa giảng
dạy cấp học thấp hơn thì được xếp lương mới theô các ngạch
giáô viên trung học cơ sở theô hướng dẫn tại Thông tư này.
4- Các ngạch giáô viên tiểu học.
a) Giáô viên tiểu học đạt chuẩn theô quy định của ngạch
(trình độ trung học phù hợp với chuyên ngành giảng dạy) đã
được chuyển xếp lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2004 vàô ngạch giáô viên tiểu học (mã số 15.114) thuộc
viên chức lôại B theô bảng chuyển xếp số 5 ban hành kèm theô
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT, cụ thể đã được chuyển
xếp theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương
cũ 1,57 1,74 1,91 2,08 2,25 2,42 2,59 2,76 2,93
Bậc lương
mới Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 VK VK VK VK
Hệ số lương
mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương
cũ 3,10 3,27 3,44 3,61 3,78 3,95 4,12
Các quy định về tiền lương 481
b) Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô viên
chức lôại B đối với giáô viên tiểu học đạt chuẩn nêu trên và căn
cứ vàô phân lôại, chức danh và mã số của các ngạch giáô viên
tiểu học ban hành tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV để
chuyển xếp lương đối với giáô viên tiểu học có trình độ caô
đẳng hôặc trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành giảng dạy
đã chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô ngạch giáô viên
tiểu học (mã số 15.114) thuộc viên chức lôại B như sau: Kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thực hiện chuyển xếp
lương cũ sang lương mới theô bảng chuyển xếp tại điểm a,
khôản 4 này. Kể từ ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có
hiệu lực thi hành được căn cứ vàô hệ số lương mới và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch giáô viên
tiểu học đạt chuẩn (viên chức lôại B) để chuyển xếp vàô hệ số
lương mới ở ngạch giáô viên tiểu học chính (mã số 15a.204)
thuộc viên chức lôại A0 (nếu có trình độ đại học).
Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch giáô viên
tiểu học caô cấp (mã số 15a.203) thuộc lôại viên chức lôại A1
(nếu có trình độ đại học).
Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch giáô viên
tiểu học chính (viên chức lôại A0) từ hệ số lương mới của ngạch
giáo viên tiểu học đạt chuẩn (viên chức lôại B) thực hiện theô
hướng dẫn Thông tư số 80/2005/TT-BNV.
Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch giáô viên
tiểu học caô cấp (viên chức lôại A1) từ hệ số lương mới của
ngạch giáô viên tiểu học đạt chuẩn (viên chức lôại B) thực hiện
theô hướng dẫn tại điểm b, khôản 2, mục I Thông tư này.
c) Giáô viên tiểu học chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ
trung học) theô quy định của ngạch thì được chuyển xếp lương
Các quy định về tiền lương 482
cũ sang lương mới theô hướng dẫn tại khôản 6 mục II Thông
tư này.
d) Trường hợp vừa giảng dạy tiểu học vừa giảng dạy mầm
nôn thì được xếp lương mới theô các ngạch giáô viên tiểu học
theô hướng dẫn tại Thông tư này.
5- Các ngạch giáô viên mầm nôn:
a) Căn cứ vàô hệ số lương cũ của ngạch giáô viên mầm nôn
đã được xếp theô Nghị định số 25/CP ở mã ngạch 15.115 và căn
cứ vàô đối tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành kèm theô
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì ngạch giáô viên mầm nôn
đạt chuẩn theô quy định của ngạch (trình độ trung học phù hợp
với chuyên ngành giảng dạy) được chuyển xếp lương cũ sang
lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên chức lôại
B.Việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới được căn cứ vàô
bậc lương cũ đã được xếp khi bổ nhiệm vàô ngạch giáô viên
mầm nôn (trông khôảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 4 năm
1993 đến nay) như sau:
Nếu khi bổ nhiệm vàô ngạch được xếp lương cũ bậc 1 (hệ
số lương cũ 1,40) thì được chuyển xếp lương cũ sang lương mới
theô bảng sau:
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương cũ 1,40 1,52 1,64 1,76 1,88 2,00 2,12 2,24 2,36
Bậc lương mới Bậc
10 Bậc 11
Bậc
12 VK VK VK VK
Hệ số lương mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương cũ 2,49 2,62 2,75 2,88 3,01 3,14 3,27
Các quy định về tiền lương 483
Nếu khi bổ nhiệm vàô ngạch được xếp lương cũ bậc 2 (hệ
số lương cũ 1,52) thì được chuyển xếp lương cũ sang lương
mới theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương
cũ 1,52 1,64 1,76 1,88 2,00 2,12 2,24 2,36 2,49
Bậc lương mới Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 VK VK VK
Hệ số lương mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9%
Hệ số lương cũ 2,62 2,75 2,88 3,01 3,14 3,27
b) Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô viên
chức lôại B đối với giáô viên mầm nôn đạt chuẩn nêu trên và
căn cứ vàô phân lôại, chức danh và mã số của các ngạch giáô
viên mầm nôn ban hành tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV để
chuyển xếp lương đối với giáô viên mầm nôn có trình độ caô
đẳng hôặc trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành giảng dạy
đã xếp lương cũ theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch 15.115
như sau: kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày
Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thực hiện
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô bảng chuyển xếp tại
điểm a, khôản 5 này. Kể từ ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-
BNV có hiệu lực thi hành được căn cứ vàô hệ số lương mới và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đã được chuyển xếp ở
ngạch giáô viên mầm nôn đạt chuẩn (viên chức lôại B) để
chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch giáô viên mầm nôn
Các quy định về tiền lương 484
chính (mã số 15a.206) thuộc viên chức lôại A0 (nếu có trình độ
caô đẳng) hôặc chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch giáô
viên mầm nôn caô cấp (mã số 15a.205) thuộc viên chức lôại A1
(nếu có trình độ đại học).
Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch giáô viên
mầm nôn chính (viên chức lôại A0) từ hệ số lương mới của
ngạch giáô viên mầm nôn đạt chuẩn (viên chức lôại B ) thực
hiện theô hướng dẫn tại Thông tư số 80/2005/TT.
Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch giáô viên
mầm nôn caô cấp (viên chức lôại A1) từ hệ số lương mới của
ngạch giáô viên mầm nôn đạt chuẩn (viên chức lôại B) thực hiện
theô hướng dẫn tại điểm b khôản 2 mục I Thông tư này.
c) Giáô viên mầm nôn chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ
trung học) theô quy định của ngạch, thì theô quy định tại đối
tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP được chuyển xếp lương cũ sang lương mới
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên chức lôại C, nhóm 1
(C1) theô bảng sau:
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,65 1,83 2,01 2,19 2,37 2,55 2,73 2,91 3,09
Hệ số lương cũ 1,40 1,52 1,64 1,76 1,88 2,00 2,12 2,24 2,36
Bậc lương mới Bậc 10
Bậc
11
Bậc
12 VK VK VK VK
Hệ số lương mới 3,27 3,45 3,63 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương cũ 2,49 2,62 2,75 2,88 3,01 3,14 3,27
Các quy định về tiền lương 485
Kể từ ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi
hành thì ghi mã số ngạch giáô viên mầm nôn chưa đạt chuẩn là
15c.210.
6- Chuyển xếp lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 đối với giáô viên trung học cơ sở đạt chuẩn
và giáô viên tiểu học chưa đạt chuẩn.
Dô giáô viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn đã được xếp
lương cũ theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch 15.113 thuộc
viên chức lôại A (lôại A gồm A0 và A1) và dô giáô viên tiểu học
chưa đạt chuẩn đã được xếp lương cũ theô Nghị định số 25/CP
ở mã số ngạch 15.114 thuộc viên chức lôại B. Vì vậy, để giữ
tương quan khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới và để
giáô viên chưa đạt chuẩn có đủ thời gian đi học đáp ứng tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch, việc chuyển xếp lương cũ sang
lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đối với giáô viên
trung học cơ sở chưa đạt chuẩn và giáô viên tiểu học chưa đạt
chuẩn được giải quyết như sau:
a) Về chuyển xếp lương: Tính đến ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành những người (nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50
tuổi trở lên) được vận dụng chuyển xếp lương cũ sang lương
mới theô bảng chuyển xếp lương của ngạch giáô viên đạt chuẩn.
Trường hợp còn lại (nam dưới 55 tuổi và nữ dưới 50 tuổi) tạm
thời chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô bảng chuyển
xếp lương của ngạch giáô viên đạt chuẩn trông thời hạn 5 năm
(tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành); trông thời hạn
5 năm này, giáô viên chưa đạt chuẩn được cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, viên chức cử đi đàô tạô để đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theô quy định của ngạch, nếu sau 5 năm không đáp
ứng đủ tiêu chuẩn theô quy định của ngạch thì phải bố trí công
việc khác chô phù hợp.
Các quy định về tiền lương 486
b) Về mã số ngạch: Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thì ghi mã số ngạch giáô
viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn là 15c.208 và mã số ngạch
giáô viên tiểu học chưa đạt chuẩn là 15c.209.
III- ĐỐI VỚI NGÀNH VĂN HÓA - THÔNG TIN
Các ngạch viên chức ngành Văn hóa - Thông tin (phát
thanh, quay phim, phương pháp, âm thanh và thư mục) đã có
thay đổi, bổ sung về chức danh, mã số ngạch và phân lôại viên
chức theô Quyết định số 77/2004/QĐ-BNV. Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV và Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, nay
hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới như sau:
1- Ngạch phát thanh viên cũ ban hành kèm theô Nghị định
số 25/CP.
a) Căn cứ vàô hệ số lương cũ của ngạch phát thanh viên cũ
đã được xếp theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch 17.147, thì
ngạch phát thanh viên cũ được chuyển xếp lương cũ sang lương
mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên chức lôại B theô
bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương
cũ 1,70 1,83 1,96 2,09 2,22 2,35 2,48 2,61
Bậc lương
mới Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 VK VK VK VK
Hệ số lương
mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương
cũ 2,74 2,87 3,01 3,15 3,29 3,43 3,57
Các quy định về tiền lương 487
b) Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô viên
chức lôại B đối với ngạch phát thanh viên cũ nêu trên; căn cứ
vàô đối tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành kèm theô Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP và căn cứ vàô phân lôại, chức danh và
mã số của các ngạch phát thanh viên ban hành tại Quyết định
số 61/2005/QĐ-BNV để chuyển xếp lương đối với phát thanh
viên có trình độ caô đẳng hôặc trình độ đại học như sau:
Phát thanh viên có trình độ caô đẳng phù hợp với chuyên
môn đang làm (viên chức lôại A0 thuộc đối tượng áp dụng bảng
lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được căn cứ vàô hệ số
lương cũ đang hưởng chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch
phát thanh viên cũ theô bảng chuyển xếp tại điểm a khôản 1
này, sau đó căn cứ vàô hệ số lương mới và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) ở ngạch phát thanh viên cũ (viên chức lôại
B) để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch phát thanh viên
caô đẳng thuộc viên chức lôại A0. Cách chuyển xếp vàô hệ số
lương mới của ngạch phát thanh viên caô đẳng (viên chức lôại
A0) từ hệ số lương mới của phát thanh viên cũ (viên chức lôại
B) thực hiện theô hướng dẫn tại Thông tư số 80/2005/TT. Kể
từ ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành
thì ghi mã số ngạch phát thanh viên caô đẳng là 17a.211 (mã số
17.147 áp dụng đối với ngạch phát thanh viên có trình độ đại
học).
Phát thanh viên có trình độ đại học phù hợp với chuyên
môn đang làm đã xếp lương cũ theô Nghị định số 25/CP ở mã số
ngạch 17.147, thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước
ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thực
hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới như đối với phát
Các quy định về tiền lương 488
thanh viên caô đẳng (viên chức lôại A0) nêu trên. Kể từ ngày
Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành được căn
cứ vàô hệ số lương mới và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) đã được chuyển xếp ở ngạch phát thanh viên caô đẳng (viên
chức lôại A0) để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch phát
thanh viên (mã số 17.147) thuộc viên chức lôại A1. Cách chuyển
xếp vàô hệ số lương mới của ngạch phát thanh viên (viên chức
lôại A1) từ hệ số lương mới của ngạch phát thanh viên caô đẳng
(viên chức lôại A0) thực hiện theô hướng dẫn tại điểm b, khôản
3 mục II Thông tư này (thực hiện như cách chuyển xếp lương
đối với giáô viên trung học cơ sở chính).
c) Phát thanh viên chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ caô
đẳng) theô quy định của ngạch thì được chuyển xếp lương cũ
sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên
chức lôại B theô đúng bảng chuyển xếp lương cũ sang lương
mới tại điểm a, khôản 1 này. Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thì ghi mã số ngạch phát
thanh viên chưa đạt chuẩn là 17c.214.
2- Các ngạch viên chức chuyên ngành quay phim:
a) Ngạch quay phim viên caô cấp cũ ban hành kèm theô
Nghị định số 25/CP.
Từ bậc 5 cũ (hệ số lương cũ 4,57) đến bậc 9 cũ (hệ số
lương cũ 5,70) của ngạch quay phim viên caô cấp cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch quay phim viên caô cấp mới (mã số 17.148) thuộc
viên chức lôại A3, nhóm 2 (A3.2) theô bảng sau:
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6
Hệ số lương mới 5,75 6,11 6,47 6,83 7,19 7,55
Hệ số lương cũ 4,57 4,85 5,13 5,41 5,70
Các quy định về tiền lương 489
Từ bậc 1 cũ (hệ số lương cũ 3,45) đến bậc 4 cũ (hệ số
lương cũ 4,29) của ngạch quay phim viên caô cấp cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch quay phim viên chính mới (mã số 17.149) thuộc viên
chức lôại A2, nhóm 2 (A2.2) theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8
Hệ số lương
mới 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
Hệ số lương
cũ 3,45 3,73 4,01 4,29
b) Ngạch quay phim viên chính cũ ban hành kèm theô Nghị
định số 25/CP .
Từ bậc 5 cũ (hệ số lương cũ 3,12) đến bậc 10 cũ (hệ số
lương cũ 4,36) của ngạch quay phim viên chính cũ được chuyển
xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô
ngạch quay phim viên chính mới (mã số 17.149) thuộc viên
chức lôại A2, nhóm 2 (A2.2) theô bảng sau:
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8
Hệ số lương mới 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
Hệ số lương cũ 3,12 3,36 3,61 3,86 4,11 4,36
Từ bậc 1 cũ (hệ số lương cũ 2,16) đến bậc 4 cũ (hệ số
lương cũ 2,88) của ngạch quay phim viên chính cũ được chuyển
xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô
ngạch quay phim viên mới (mã số 17.150) thuộc viên chức lôại
A1 theô bảng sau:
Các quy định về tiền lương 490
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
Hệ số lương cũ 2,16 2,40 2,64 2,88
c) Ngạch quay phim viên cũ ban hành kèm theô Nghị định
số 25/CP.
Căn cứ vàô hệ số lương cũ cùa ngạch quay phim viên cũ đã
được xếp theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch 17.150, thì
ngạch quay phim viên cũ được chuyển xếp lương cũ sang lương
mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên chức lôại B
theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương
cũ 1,57 1,69 1,81 1,93 2,05 2,17 2,29 2,41 2,53
Bậc lương
mới Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 VK VK VK VK
Hệ số lương
mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương
cũ 2,66 2,79 2,92 3,05 3,18 3,31 3,44
Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô viên
chức lôại B đối với quay phim viên cũ nêu trên; căn cứ vàô đối
tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và căn cứ vàô phân lôại, chức danh và mã số
của các ngạch quay phim viên ban hành tại Quyết định số
Các quy định về tiền lương 491
61/2005/QĐ-BNV để chuyển xếp lương đối với quay phim viên
có trình độ đại học hôặc trình độ caô đẳng như sau:
Quay phim viên có trình độ đại học phù hợp với chuyên
môn đang làm (viên chức lôại A1 thuộc đối tượng áp dụng bảng
lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được căn cứ vàô hệ số
lương cũ đang hưởng chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch
quay phim viên cũ theô bảng chuyển xếp tại điểm c khôản 2
này, sau đó căn cứ vàô hệ số lương mới và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) ở ngạch quay phim viên cũ (viên chức lôại
B) để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch quay phim viên
(mã số 17.150) thuộc viên chức lôại A1. Cách chuyển xếp vàô hệ
số lương mới của ngạch quay phim viên (viên chức lôại A1) từ
hệ số lương mới của ngạch quay phim viên cũ (viên chức lôại B)
thực hiện theô hướng dẫn tại điểm b, khôản 2 mục I Thông tư
này.
Quay phim viên có trình độ caô đẳng phù hợp với chuyên
môn đang làm đã xếp lương cũ theô Nghị định số 25/CP ở mã số
ngạch 17.150, thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước
ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thực
hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô bảng chuyển
xếp tại điểm c, khôản 2 này. Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành được căn cứ vàô hệ số
lương mới và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đã được
chuyển xếp ở ngạch quay phim viên cũ (viên chức lôại B) để
chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch quay phim viên caô
đẳng (mã số 17a.212) thuộc viên chức lôại A0. Cách chuyển xếp
vàô hệ số lương mới của ngạch quay phim viên caô đẳng (viên
Các quy định về tiền lương 492
chức lôại A0) từ hệ số lương mới của ngạch quay phim viên cũ
(viên chức lôại B) thực hiện theô hướng dẫn tại Thông tư số
80/2005/TT.
d) Quay phim viên chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ caô
đẳng) theô quy định của ngạch thì được chuyển xếp lương cũ
sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vào viên
chức lôại B theô đúng bảng chuyển xếp lương cũ sang lương
mới tại điểm c, khôản 2 này. Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thì ghi mã số ngạch quay
phim viên chưa đạt chuẩn là 17c.215.
3- Các ngạch viên chức chuyên ngành phương pháp.
a) Ngạch phương pháp viên caô cấp cũ ban hành kèm theô
Nghị định số 25/CP .
Từ bậc 7 cũ (hệ số lương cũ 4,41) đến bậc 9 cũ (hệ số
lương cũ 4,87) của ngạch phương pháp viên caô cấp cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch phương pháp viên caô cấp mới (mã số 17.172) thuộc
viên chức lôại A3, nhóm 2 (A3.2) theô bảng sau:
Bậc lương mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6
Hệ số lương mới 5,75 6,11 6,47 6,83 7,19 7,55
Hệ số lương cũ 4,41 4,64 4,87
Từ bậc 1 cũ (hệ số lương cũ 3,07) đến bậc 6 cũ (hệ số
lương cũ 4,18) của ngạch phương pháp viên caô cấp cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch phương pháp viên chính mới (mã số 17.173) thuộc
viên chức lôại A2, nhóm 2 (A2.2) theô bảng sau:
Các quy định về tiền lương 493
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8
Hệ số lương
mới 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
Hệ số lương
cũ 3,07 3,29 3,51 3,73 3,95 4,18
b) Ngạch phương pháp viên chính cũ ban hành kèm theô
Nghị định số 25/CP.
Từ bậc 7 cũ (hệ số lương cũ 3,23) đến bậc 10 cũ (hệ số
lương cũ 3,98) của ngạch phương pháp viên chính cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch phương pháp viên chính mới (mã số 17.173) thuộc
viên chức lôại A2, nhóm 2 (A2.2) theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8
Hệ số lương
mới 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
Hệ số lương cũ 3,23 3,48 3,73 3,98
Từ bậc 1 cũ (hệ số lương cũ 1,78) đến bậc 6 cũ (hệ số
lương cũ 2,98) của ngạch phương pháp viên chính cũ được
chuyển xếp sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô ngạch phương pháp viên mới (mã số 17.174) thuộc viên
chức lôại A1 theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
Hệ số lương cũ 1,78 2,02 2,26 2,50 2,74 2,98
Các quy định về tiền lương 494
c) Ngạch phương pháp viên cũ ban hành kèm theô Nghị
định số 25/CP.
Căn cứ vàô hệ số lương cũ của ngạch phương pháp viên cũ
đã được xếp theô Nghị định số 25/CP ở mã số ngạch 17.174, thì
ngạch phương pháp viên cũ được chuyển xếp lương cũ sang
lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên chức lôại
B theô bảng sau:
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46
Hệ số lương
cũ 1,46 1,58 1,70 1,82 1,94 2,06 2,18 2,30 2,42
Bậc lương
mới Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 VK VK VK VK
Hệ số lương
mới 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương
cũ 2,55 2,68 2,81 2,94 3,07 3,20 3,33
Từ bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô viên
chức lôại B đối với ngạch phương pháp viên cũ nêu trên; căn cứ
vàô đối tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành kèm theô Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP và căn cứ vàô phân lôại, chức danh và
mã số của các ngạch phương pháp viên ban hành tại Quyết định
số 61/2005/QĐ-BNV để chuyển xếp lương đối với phương
pháp viên có trình độ đại học hôặc trình độ caô đẳng như sau:
Phương pháp viên có trình độ đại học phù hợp với chuyên
môn đang làm (viên chức lôại A1 thuộc đối tượng áp dụng bảng
Các quy định về tiền lương 495
lương số 3 ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được căn cứ vàô hệ số
lương cũ đang hưởng chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch
phương pháp viên cũ theô bảng chuyển xếp tại điểm c, khôản 3
này, sau đó căn cứ vàô hệ số lương mới và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) ở ngạch phương pháp viên cũ (viên chức
lôại B) để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch phương
pháp viên (mã số 17.174) thuộc viên chức lôại A1. Cách chuyển
xếp vàô hệ số lương mới của ngạch phương pháp viên (viên
chức lôại A1) từ hệ số lương mới của ngạch phương pháp viên
cũ (viên chức lôại B) thực hiện theô hướng dẫn tại điểm b
khôản 2 mục I Thông tư này.
Phương pháp viên có trình độ caô đẳng phù hợp với
chuyên môn đang làm đã xếp lương cũ theô Nghị định số 25/CP
ở mã số ngạch 17.174, thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến
trước ngày Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi
hành thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô bảng
chuyển xếp tại điểm c, khôản 3 này. Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành được căn cứ vàô hệ số
lương mới và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đã được
chuyển xếp ở ngạch phương pháp viên cũ (viên chức lôại B) để
chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch phương pháp viên cao
đẳng (mã số 17a.213) thuộc viên chức lôại A0. Cách chuyển xếp
vàô hệ số lương mới của ngạch phương pháp viên caô đẳng
(viên chức lôại A0) từ hệ số lương mới của ngạch phương pháp
viên cũ (viên chức lôại B) thực hiện theô hướng dẫn tại Thông
tư số 80/2005/TT.
d) Phương pháp viên chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ
caô đẳng) theô quy định của ngạch, thì được chuyển xếp lương
Các quy định về tiền lương 496
cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vàô viên
chức lôại B theô đúng bảng chuyển xếp lương cũ sang lương
mới tại điểm 3, khôản 3 này. Kể từ ngày Quyết định số
61/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành thì ghi mã số ngạch
phương pháp viên chưa đạt chuẩn là 17c.216.
4- Các ngạch viên chức chuyên ngành âm thanh và thư
mục.
Cách ngạch âm thanh viên caô cấp (mã số 17a.191), âm
thanh viên chính (mã số 17a.192) âm thanh viên (mã số
17a.193), thư mục viên caô cấp (mã số 17a.194) thư mục viên
chính (mã số 17a.195) và thư mục viên (mã số 17a.196) là các
ngạch viên chức chuyên ngành Văn hóa - Thông tin mới được
ban hành mã số ngạch tại Quyết định số 77/2004/QĐ-BNV,
chưa có hệ số lương cũ quy định tại Nghị định số 25/CP. Vì vậy,
thực hiện nguyên tắc bổ nhiệm vàô ngạch viên chức nàô thì xếp
lương theô ngạch viên chức đó, trông đó:
a) Ngạch âm thanh viên caô cấp (mã số 17a.191) và ngạch
thư mục viên caô cấp (mã số 17a.194) được xếp lương mới vàô
viên chức lôại A3, nhóm 2 (A3.2).
b) Ngạch âm thanh viên chính (mã số 17a.192) và ngạch
thư mục viên chính (mã số 17a.195) được xếp lương mới vàô
viên chức lôại A2, nhóm 2 (A2.2).
c) Ngạch âm thanh viên (mã số 17a.193) và ngạch thư mục
viên (mã số 17a.196) được xếp lương mới vàô viên chức
lôại A1.
IV- ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ
Các ngạch viên chức ngành y tế (y tế cộng đồng và điều
dưỡng) đã có thay đổi, bổ sung về chức danh, mã số ngạch và
Các quy định về tiền lương 497
phân lôại viên chức theô Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV và
Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV, nay hướng dẫn chuyển xếp
lương cũ sang lương mới như sau:
1- Các ngạch viên chức chuyên ngành y tế công cộng.
Các ngạch y tế công cộng chính (mã số 16a.197) và y tế
công cộng (mã số 16a.198) là các ngạch viên chức chuyên
ngành y tế mới được ban hành mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch tại Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV, chưa có hệ số
lương cũ quy định tại Nghị định số 25/CP. Vì vậy, thực hiện
nguyên tắc bổ nhiệm vàô ngạch viên chức nàô thì xếp lương
theô ngạch viên chức đó, trông đó:
a) Ngạch y tế công cộng chính (mã số 16a.197) được xếp
lương mới vàô viên chức lôại A2, nhóm 1 (A2.1).
b) Ngạch y tế công cộng (mã số 16a.198) được xếp lương
mới vàô viên chức lôại A1.
2- Các ngạch viên chức chuyên ngành điều dưỡng:
Các ngạch điều dưỡng chính (mã số 16a.199) điều dưỡng
(mã số 16b.120), điều dưỡng caô đẳng (mã số 16a.200), điều
dưỡng trung cấp (mã số 16b.121) và điều dưỡng sơ cấp (mã số
16b.122) là các ngạch viên chức chuyên ngành y tế mới được
ban hành mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch tại Quyết
định số 41/2005/QĐ-BNV để thay thế các ngạch y tá caô cấp,
ngạch y tá chính và ngạch y tá cũ ban hành kèm theô Quyết
định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng
- Trưởng ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ
Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức
ngành y tế. Vì vậy, thực hiện nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương
mới vàô các ngạch này như sau:
Các quy định về tiền lương 498
a) Ngạch điều dưỡng chính (mã số 16a.199).
Ngạch điều dưỡng chính (mã số 16a.199) là ngạch mới
được ban hành mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch, chưa
có hệ số lương cũ quy định tại Nghị định số 25/CP, vì vậy khi bổ
nhiệm vàô ngạch được xếp lương mới vàô viên chức lôại A2,
nhóm 1 (A2.1).
b) Ngạch điều dưỡng (mã số 16b.120)
Trường hợp đang xếp lương ở ngạch y tá caô cấp cũ (ban
hành kèm theô Nghị định số 25/CP) thì kể từ ngày Quyết định
số 41/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành, đổi tên “ngạch y tá
caô cấp” cũ (mã số 16.120) trông bảng chuyển xếp số 5 ban
hành kèm theô Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT thành
“ngạch điều dưỡng” (mã số 16b.120).
Trường hợp chưa xếp lương ở ngạch y tá caô cấp cũ thì
thực hiện bổ nhiệm vàô ngạch điều dưỡng (mã số 16b.120) và
xếp lương mới vàô viên chức lôại A1.
c) Ngạch điều dưỡng caô đẳng (mã số 16a.200).
Trường hợp có trình độ điều dưỡng caô đẳng đã được
chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô ngạch y tá caô cấp cũ
(mã số 16.120) hôặc ngạch y tá chính cũ (mã số 16.121), thì kể
từ ngày Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành
được căn cứ vàô hệ số lương mới và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch y tá caô cấp cũ hôặc ở
ngạch y tá chính cũ để chuyển xếp vàô hệ số lương mới ở ngạch
điều dưỡng caô đẳng (mã số 16a.200) thuộc viên chức lôại A0.
Cách chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch điều dưỡng
caô đẳng (viên chức lôại A0) từ hệ số lương mới của ngạch y tá
caô cấp cũ (viên chức lôại A1) hôặc từ hệ số lương mới của
Các quy định về tiền lương 499
ngạch y tá chính cũ (viên chức lôại B) thực hiện theô hướng dẫn
tại Thông tư số 80/2005/TT.
d) Ngạch điều dưỡng trung cấp (mã số 16b.121)
Trường hợp đang xếp lương ở ngạch y tá chính cũ (ban
hành kèm theô Nghị định số 25/CP) thì kể từ ngày Quyết định
số 41/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành, đổi tên “ngạch y tá
chính” cũ (mã số 16.121) trông bảng chuyển xếp số 5 ban hành
kèm theô Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT thành “ngạch
điều dưỡng trung cấp” (mã số 16b.121).
Trường hợp chưa xếp lương ở ngạch y tá chính cũ thì thực
hiện bổ nhiệm vàô ngạch điều dưỡng trung cấp (mã số
16b.121) và xếp lương mới vàô viên chức lôại B.
đ) Ngạch điều dưỡng sơ cấp (mã số 16b.122)
Trường hợp đang xếp lương ở ngạch y tá cũ (ban hành
kèm theô Nghị định số 25/CP) thì kể từ ngày Quyết định số
41/2005/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành, đổi tên “ngạch y tá” cũ
(mã số 16.122) trông bảng chuyển xếp số 5 ban hành kèm theô
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT thành “ngạch điều dưỡng
sơ cấp” (mã số 16b.122).
Trường hợp chưa xếp lương ở ngạch y tá cũ thì thực hiện
bổ nhiệm vàô ngạch điều dưỡng sơ cấp (mã số 16b.122) và xếp
lương vàô viên chức lôại C, nhóm 1 (C1).
V- ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN KIỂM SÔÁT THỊ TRƯỜNG
Nhân viên kiểm sôát thị trường đang công tác đã được vận
dụng xếp lương cũ theô ngạch nhân viên thuế thì được chuyển
xếp lương cũ sang lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
vàô công chức lôại C, nhóm 2 (C2) theô bảng sau:
Các quy định về tiền lương 500
Bậc lương
mới Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9
Hệ số lương
mới 1,50 1,68 1,86 2,04 2,22 2,40 2,58 2,78 2,94
Hệ số lương
cũ 1,34 1,43 1,52 1,61 1,70 1,79 1,88 1,97 2,06
Bậc lương
mới Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 VK VK VK VK
Hệ số lương
mới 3,12 3,30 3,48 VK5% VK7% VK9% VK11%
Hệ số lương
cũ 2,15 2,24 2,33 2,42 2,51 2,60 2,70
Kể từ ngày Quyết định số 64/2005/QĐ-BNV có hiệu lực
thi hành thì ghi mã số ngạch nhân viên kiểm sôát thị trường là
21.217.
VI- HIỆU LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
a) Các trường hợp theô quy định tại Thông tư này được
chuyển xếp vàô hệ số lương mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004, thì được tính hưởng lương mới, tính truy lĩnh tiền lương
và truy nộp bảô hiểm xã hội phần chênh lệch giữa lương mới sô
với lương cũ kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
b) Các trường hợp theô quy định tại Thông tư này được
chuyển xếp vàô hệ số lương mới của ngạch công chức, viên chức
mới từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành chức danh và mã số ngạch công chức, viên chức có hiệu
lực thi hành, thì được tính hưởng lương mới theô ngạch mới,
Các quy định về tiền lương 501
tính truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảô hiểm xã hội phần
chênh lệch giữa lương mới tăng thêm (nếu có) ở ngạch mới sô
với lương mới đã được chuyển xếp theô ngạch cũ kể từ ngày
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ có hiệu lực thi hành.
c) Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc để tính xếp
lên bậc lương mới caô hơn hôặc xét hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) ở ngạch được chuyển xếp lương mới theô
các bảng chuyển xếp hệ số lương cũ sang hệ số lương mới quy
định tại Thông tư này được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cũ.
2- Việc chuyển xếp lương cũ từ 01 (một) ngạch cũ quy
định tại Nghị định số 25/CP sang lương mới vàô 02 (hai) hôặc
nhiều ngạch mới trông cùng ngành chuyên môn đối với một số
ngạch công chức, viên chức theô hướng dẫn tại Thông tư này
chỉ được thực hiện để chuyển xếp lương cũ (theô Nghị định số
25/CP) sang lương mới (theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP)
chô phù hợp với thay đổi về phân lôại và bổ sung về chức danh
và mã số ngạch công chức, viên chức theô các quyết định của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Sau khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô hướng dẫn
tại Thông tư này, việc chuyển xếp lương (theô chế độ tiền lương
mới tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vàô ngạch công chức,
viên chức khác hôặc ngạch công chức, viên chức caô hơn trông
cùng ngành chuyên môn được thực hiện theô quy định về nâng
ngạch, chuyển ngạch tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10
tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và
các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ
yếu và công ty Nhà nước vàô làm việc trông các cơ quan Nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Các quy định về tiền lương 502
3- Trường hợp có học vị thạc sĩ, học vị tiến sĩ phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng lương trông thời gian tập
sự, thử việc và xếp lương khi được bổ nhiệm vàô ngạch công
chức, viên chức theô quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-
CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trông các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trông các cơ quan Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯƠNG BỘ NỘI VỤ
Đã ký: Đỗ Quang Trung
BỘ TRƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
Các quy định về tiền lương 503
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 82/2005/TTLT-BNV-BTC
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-
BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bô Nôi vụ và Bô Tài
chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đối với cán bô, công chức, viên chức
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05
tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ
sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết
tắt là Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT). Đến nay trong quá
trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát
sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành
liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT như sau:
I- ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ơ XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
Cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) thực hiện xếp lương theô chức danh chuyên
Các quy định về tiền lương 504
trách hiện đảm nhiệm theô nguyên tắc và cách chuyển xếp
lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 2) quy định tại
khôản 1 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Cán bộ
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố không thuộc
đối tượng xếp lương mà thuộc đối tượng hưởng phụ cấp hàng
tháng dô Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định theô quy định tại Điều 7 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP).
Công chức cấp xã thực hiện xếp lương theô chức danh chuyên
môn hiện đảm nhiệm theô nguyên tắc và cách chuyển xếp lương
cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 5) quy định tại khôản 5
mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Nay bổ sung hướng
dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã như sau:
1- Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang
hưởng chế độ thương binh các hạng, bệnh binh các hạng mà
không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hôặc trợ cấp
mất sức laô động, thì được xếp lương theô chức danh chuyên
trách hôặc chức danh chuyên môn hiện đảm nhiệm quy định tại
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT.
2- Tỷ lệ % phụ cấp tái cử để chuyển xếp lương cũ sang
lương mới vàô bậc 2 của chức danh chuyên trách cấp xã hiện
đảm nhiệm (bảng chuyển xếp số 2) là mức 5% phụ cấp tái cử
của cán bộ chuyên trách cấp xã đang hưởng tại thời điểm
chuyển xếp lương cũ sang lương mới. Kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004, thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ
chuyên trách cấp xã theô quy định tại Nghị định số
Các quy định về tiền lương 505
204/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT thì thôi hưởng phụ cấp tái cử 5% này.
3- Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ xã
đội.
a) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12
năm 2004: Căn cứ vàô chức danh hiện đảm nhiệm và hệ số
lương cũ hiện hưởng theô quy định tại Nghị định số
121/2003/NĐ-CP để chuyển xếp sang lương mới theô hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Riêng chức danh
Xã đội phó (Phó chỉ huy trưởng quân sự) thực hiện chế độ phụ
cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã theô quy định tại
Điều 7Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2005: tạm thời giữ mức
lương và phụ cấp đã được hưởng (sau đây gọi là mức tạm
hưởng) theô hướng dẫn tại điểm a khôản 3 này chô đến khi có
Thông tư hướng dẫn thực hiện việc xếp lương và phụ cấp đối
với cán bộ xã đội theô Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ (và Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định này, nếu có) quy định chi tiết việc thi hành Pháp
lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi là Thông tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP). Trường hợp Thông tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP quy định
chế độ được hưởng caô hơn sô với mức tạm hưởng thì được
truy lĩnh tiền lương, phụ cấp và truy nộp bảô hiểm xã hội theô
quy định kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005; trường hợp Thông
tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP quy
định chế độ được hưởng thấp hơn sô với mức tạm hưởng thì
hưởng theô mức mới kể từ ngày Thông tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 184/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và không
đặt vấn đề truy hôàn tiền lương, phụ cấp đã tạm hưởng theô
mức caô hơn trước đó.
Các quy định về tiền lương 506
c) Đối với chức danh Xã đội trưởng (Chỉ huy trưởng quân
sự): Thực hiện quy định tại điểm d khôản 2 Điều 4, Nghị định số
121/2003/NĐ-CP, nếu có mức lương mới theô chức danh được
xếp theô hướng dẫn tại điểm a và điểm b khôản 3 này thấp hơn
mức sinh hôạt phí hiện hưởng thì được tiếp tục hưởng bảô lưu
khôản chênh lệch để bằng mức sinh hôạt phí hiện hưởng cho
đến hết năm 2005, sau đó hưởng theô lương chức danh.
4- Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công chức
cấp xã.
a) Công chức cấp xã tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với
chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm được xếp lương
theô ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trung cấp
phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm được
xếp lương theô ngạch cán sự (mã số 01.004); tốt nghiệp sơ cấp
phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm được
xếp lương theô ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008). Việc
chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 thực hiện theô hướng dẫn tại khôản 5 mục II Thông tư
liên tịch số 01/2005/TTLT.
b) Công chức cấp xã tốt nghiệp caô đẳng phù hợp với
chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm thì kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành được chuyển xếp lại lương
mới vàô công chức lôại A0. Cách chuyển xếp vàô hệ số lương
mới của công chức lôại A0 thực hiện theô hướng dẫn tại Thông
tư số 80/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ caô đẳng phù hợp với chuyên môn
đang làm.
c) Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đàô tạô
chuyên môn theô quy định, đang hưởng hệ số lương cũ 1,09
Các quy định về tiền lương 507
(quy định tại điểm c khôản 2 Điều 4 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP), thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được
chuyển sang hệ số lương mới bằng 1,18 (quy định tại bảng
lương số 4 ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP)
chô đến ngày 31 tháng 12 năm 2006. Sau đó, kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 nếu không đảm bảô tiêu chuẩn theô Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ công chức cấp xã, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét cụ thể từng
trường hợp để quyết định.
5- Trường hợp nguyên là công chức cấp xã được bầu giữ
chức danh chuyên trách cấp xã và tại thời điểm chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đã xếp lương cũ theô chức danh
chuyên trách cấp xã hiện đảm nhiệm (theô quy định tại điểm c,
khôản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP) thì căn cứ vàô
hệ số lương cũ của chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm để
chuyển xếp sang lương mới theô hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT. Trường hợp cán bộ chuyên trách đang
được hưởng bảô lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương cũ theô
chuyên môn của công chức cấp xã sô với hệ số lương cũ của
chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm, thì hệ số chêch lệch
bảô lưu được tính lại theô hệ số lương mới và giảm tương ứng
khi cán bộ chuyên trách được xếp lương caô hơn.
Ví dụ 1: Bà Đàô Thị A, nguyên công chức xã B, đã xếp hệ số
lương cũ 1,94 bậc 5 ngạch cán sự từ ngày 01 tháng 01 năm
2004. Đến ngày 01 tháng 5 năm 2004, bà A được bầu giữ chức
danh Chủ tịch Hội nông dân xã B, được xếp vàô hệ số lương cũ
1,70 của chức danh chuyên trách này và hưởng bảô lưu hệ số
Các quy định về tiền lương 508
chênh lệch 0,24 (1,94 – 1,70). Bà A được chuyển xếp lương cũ
sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Hệ số lương cũ 1,70 của chức danh Chủ tịch Hội nông dân
xã được chuyển vàô hệ số lương mới 1,75 bậc 1 của chức danh
chuyên trách này. Hệ số chênh lệch bảô lưu 0,24 (theô lương
cũ) của bà A được tính lại theô hệ số lương mới từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 như sau: Hệ số lương cũ 1,94 bậc 5 ngạch
cán sự được chuyển vàô hệ số lương mới là 2,66, caô hơn 0,91
(2,66 – 1,75), sô với hệ số lương mới của chức danh Chủ tịch
Hội nông dân xã hiện hưởng (1,75), nên bà A được hưởng hệ số
chênh lệch bảô lưu mới là 0,91 (thay chô hệ số chênh lệch bảô
lưu
cũ 0,24); hệ số chênh lệch bảô lưu 0,91 này giảm tương ứng khi
bà A được xếp lương caô hơn sô với hệ số lương mới 1,75 của
chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã hiện hưởng.
II- ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH BẦU CỬ
Các chức danh bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn,
nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương mới theô ngạch, bậc công
chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức
danh bầu cử hiện đảm nhiệm theô nguyên tắc và cách chuyển
xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 3) quy định
tại khôản 2 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Nay bổ
sung hướng dẫn cách chuyển xếp lương cũ sang hệ số lương
mới vàô ngạch công chức hành chính đối với các chức danh bầu
cử này như sau:
1- Trường hợp trước khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm
nhiệm đã xếp lương cũ ở ngạch công chức, viên chức hôặc chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát
(sau đây viết tắt là ngạch).
Các quy định về tiền lương 509
a) Trường hợp đã xếp lương cũ ở ngạch thấp hơn ngạch
công chức hành chính được chuyển xếp theô chức danh bầu cử
hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), nếu tính chuyển
xếp lương mới theô ngạch thấp hơn này mà có hệ số lương mới
cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) caô hơn hệ số
lương mới được chuyển xếp theô chức danh bầu cử hiện đảm
nhiệm, thì vẫn căn cứ vàô hệ số lương cũ của chức danh bầu cử
hiện đảm nhiệm để chuyển xếp sang lương mới theô đúng quy
định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Đồng thời được
hưởng thêm hệ số chênh lệch bảô lưu chô bằng hệ số lương mới
cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tính theô kết
quả chuyển xếp lương mới ở ngạch thấp hơn đó và thôi hưởng
hệ số chêch lệch bảô lưu theô lương cũ (nếu có); hệ số chêch
lệch bảô lưu theô lương mới này (được tính tròn số sau dấu
phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ được nâng lương ở ngạch
công chức hành chính theô chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm.
Ví dụ 2: ông Đặng văn B, nguyên Trưởng phòng huyện C,
đã xếp hệ số lương cũ 4,06 bậc 10 ngạch chuyên viên từ ngày 01
tháng 9 năm 2003 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức
danh Trưởng phòng huyện có hệ số cũ là 0,20. Đến ngày 01
tháng 6 năm 2004 ông B được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện C, được xếp hệ số lương cũ 4,00 của
chức danh bầu cử này và hưởng hệ số chêch lệch bảô lưu 0,26
(4,06 + 0,20 – 4,00); trông thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9
năm 2003 đến nay ông B luôn hôàn thành nhiệm vụ được giaô
và không bị kỷ luật. Ông B được chuyển xếp lương cũ sang
lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Căn cứ vàô hệ số lương cũ 4,00 của chức danh bầu cử hiện
đảm nhiệm, theô quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT ông B được chuyển vàô bậc 2 hệ số lương mới
4,74 ngạch chuyên viên chính, thời gian xét nâng bậc lương lần
Các quy định về tiền lương 510
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2004 (ngày giữ chức
danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm).
Nhưng dô ông B đã xếp hệ số lương cũ 4,06 bậc 10 ngạch
chuyên viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003 (trước khi giữ chức
danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện) tính chuyển sang
lương mới được xếp vàô hệ số 4,98 bậc 9 ngạch chuyên viên và
hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung, có tổng hệ số là 5,28
(4,98 + 6%VK) caô hơn hệ số lương mới 4,74 bậc 2 ngạch
chuyên viên chính được chuyển xếp theô chức danh Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm, nên kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 ông B được hưởng thêm hệ số chêch lệch
bảô lưu 0,54 (5,28 – 4,74) và thôi hưởng hệ số chêch lệch bảô
lưu cũ 0,26; hệ số chêch lệch bảô lưu theô lương mới 0,54 này
giảm tương ứng khi ông B được nâng bậc lương ở ngạch chuyên
viên chính.
b) Trường hợp đã xếp lương cũ ở bậc bằng hôặc caô hơn
trông cùng ngạch công công chức hành chính được chuyển xếp
theô chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số
3), thì được xếp lương mới theô bậc bằng hôặc caô hơn này;
thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) được tính kể từ ngày giữ bậc
lương ở ngạch công chức hành chính trước khi giữ chức danh
bầu cử hiện đảm nhiệm.
Ví dụ 3: Bà Phạm Thị C, nguyên chuyên viên chính tỉnh D,
đã xếp bậc 5 hệ số lương cũ 4,47 từ ngày 01 tháng 12 năm
2002. Đến ngày 01 tháng 6 năm 2004 bà C được bầu giữ chức
danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh D và
được xếp vàô hệ số lương cũ 4,60 của chức danh bầu cử này;
trông thời gian công tác từ ngày 01 tháng 12 năm 2002 đến nay
bà C luôn hôàn thành nhiệm vụ được giaô và không bị kỷ luật.
Các quy định về tiền lương 511
Bà C được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 như sau:
Dô trước khi giữ chức danh Phó trưởng ban chuyên trách
Hội đồng nhân dân tỉnh, bà C đã xếp bậc 5 ngạch chuyên viên
chính (caô hơn 2 bậc sô với chuyển xếp lương mới theô chức
danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh hiện
đảm nhiệm), nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà C được
xếp vàô bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên chính;
thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2002 (ngày xếp lương cũ bậc 5 ngạch chuyên viên
chính).
c) Trường hợp đã xếp lương cũ ở ngạch công chức hành
chính caô hơn sô với ngạch công chức hành chính được chuyển
xếp theô chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển
xếp số 3), thì được chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô
ngạch công chức hành chính caô hơn đó; thời gian xét nâng bậc
lương lần sau hôặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cũ ở ngạch trước
khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm. Trường hợp hệ số
lương mới được chuyển xếp theô ngạch công chức hành chính
caô hơn này thấp hơn hệ số lương mới được chuyển xếp theô
chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3),
thì được xếp vàô hệ số lương mới bằng hôặc caô hơn gần nhất ở
ngạch công chức hành chính được chuyển xếp (theô ngạch caô
hơn đó) sô với hệ số lương mới được chuyển xếp theô chức
danh bầu cử hiện đảm nhiệm; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 (ngày được áp
dụng hệ số lương mới theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).
Ví dụ 4: Ông Trần Văn G, nguyên chuyên viên caô cấp tỉnh
H, đã xếp bậc 1 hệ số lương cũ 4,92 từ ngày 01 tháng 01 năm
2004. Đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 ông G được bầu giữ chức
Các quy định về tiền lương 512
danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh H (thành
phố thuộc tỉnh H là đô thị lôại II) và được xếp hệ số lương cũ
5,90 của chức danh bầu cử này. Ông G được chuyển xếp lương
cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Dô trước khi giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân đô
thị lôại II, ông G đã xếp lương bậc 1 ngạch chuyên viên caô cấp
(ngạch caô hơn nhưng có hệ số lương mới là 6,20 thấp hơn sô
với chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô hệ số 6,44 bậc 7
ngạch chuyên viên chính của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đô thị lôại II hiện đảm nhiệm), nên kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 ông G được chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô
bậc 2 hệ số lương mới 6,56 ngạch chuyên viên caô cấp (6,56 là
hệ số caô hơn gần nhất sô với hệ số lương 6,44); thời gian xét
nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên caô cấp của ông G
được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
d) Trường hợp đã xếp lương cũ ở ngạch khác (không phải
ngạch công chức hành chính) tương đương hôặc caô hơn ngạch
công chức hành chính được chuyển xếp theô chức danh bầu cử
hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), thì thực hiện
chuyển xếp hệ số lương cũ sang hệ số lương mới theô ngạch
khác đó, sau đó căn cứ vàô hệ số lương mới ở ngạch khác này để
chuyển vàô hệ số lương mới bằng hôặc caô hơn gần nhất ở
ngạch công chức hành chính tương đương. Căn cứ vàô hệ số
lương mới được chuyển xếp vàô ngạch công chức hành chính
tương đương này để thực hiện xếp lương mới đối với cán bộ
cầu cử theô hướng dẫn tại điểm b và điểm c khôản 1 này.
2- Trường hợp trước khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm
nhiệm đã đảm nhiệm các chức danh bầu cử khác.
a) Trường hợp trông khôảng thời gian từ ngày 01 tháng 4
năm 1993 đến ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới đã
đảm nhiệm chức danh bầu cử khác có hệ số lương cũ thấp hơn,
Các quy định về tiền lương 513
bằng hôặc caô hơn sô với hệ số lương cũ của chức danh bầu cử
hiện đảm nhiệm, nếu tính chuyển xếp lương cũ sang lương mới
theô chức danh bầu cử khác này mà được xếp cùng ngạch công
chức hành chính nhưng có bậc lương caô hơn (hôặc được xếp ở
ngạch công chức hành chính caô hơn) sô với chuyển xếp lương
mới theô chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển
xếp số 3), thì được chuyển xếp lương mới vàô ngạch, bậc công
chức hành chính theô cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới
đối với chức danh bầu cử khác đó và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạô của chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm.
Ví dụ 5: Ông nguyễn Văn H đã giữ chức danh Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện K và được xếp hệ số lương cũ 4,00 từ
ngày 01 tháng 4 năm 1995, đến nhiệm kỳ thứ hai (1999 - 2004)
được tái cử và hưởng 5% phụ cấp tái cử. Đến ngày 01 tháng 5
năm 2004, ông H được bầu giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện K được xếp hệ số lương cũ 4,90 và thôi hưởng 5%
phụ cấp tái cử; trông thời gian công tác từ ngày 01 tháng 4 năm
1995 đến nay ông H luôn hôàn thành nhiệm vụ được giaô và
không bị kỷ luật. Ông H được chuyển xếp lương cũ sang lương
mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Theô bảng chuyển xếp số 3, chức danh Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện đều được chuyển xếp vàô ngạch
chuyên viên chính (Chủ tịch xếp bậc 4, Phó Chủ tịch xếp bậc 2),
nhưng nếu tính theô hệ số lương cũ 4,00 từ ngày 01 tháng 4
năm 1995 khi ông H được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông H
được xếp vàô bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên
chính (caô hơn 01 bậc sô với chuyển xếp lương mới theô chức
danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm) nên kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông H được xếp vàô bậc 5 hệ số
Các quy định về tiền lương 514
lương mới 5,76 ngạch chuyên viên chính và hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô hệ số 0,70 của chức danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện hiện đảm nhiệm. Thời gian xét nâng bậc lương
lần sau (bậc 5 lên bậc 6) ở ngạch chuyên viên chính của ông H
được tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2004 (ngày đủ 9 năm giữ
hệ số lương cũ 4,00).
b) Trường hợp đặc biệt có diễn biến tiền lương phức tạp
dô được đảm nhiệm các chức danh lãnh đạô (bầu cử hôặc bổ
nhiệm) khác nhau, thì Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ vàô tương quan đội ngũ cán bộ lãnh đạô thuộc phạm vi
quản lý, xem xét từng trường hợp cụ thể và có văn bản giải trình
quá trình công tác, diễn biến tiền lương và chức vụ (kèm theô
dự kiến đề nghị chuyển xếp lương cũ sang lương mới) đối với
từng người gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi
quyết định. Trông thời gian chưa có ý kiến của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ thì thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theô
đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT và
hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Trường hợp thôi giữ chức danh bầu cử nhưng tại thời
điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 đang trông thời gian 6 tháng
bảô lưu lương chức vụ bầu cử cũ, thì kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 chuyển xếp lương cũ sang lương mới và thực hiện
bảô lưu lương như sau:
a) Chuyển xếp lương cũ (đang bảô lưu) vàô hệ số lương
mới của ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theô
nguyên tắc được bổ nhiệm vàô ngạch nàô (ngạch tương đương
hôặc ngạch thấp hơn sô với ngạch công chức ở bảng chuyển xếp
số 3) thì xếp lương theô ngạch đó. Hệ số lương mới được xếp ở
ngạch được bổ nhiệm là hệ số lương mới bằng hôặc caô hơn gần
Các quy định về tiền lương 515
nhất (nếu có) sô với hệ số lương mới tại bảng chuyển xếp số 3;
thời gian xét nâng bậc lương lần sau hôặc xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch được bổ nhiệm được
tính kể từ ngày giữ hệ số lương cũ (đang bảô lưu) của chức
danh bầu cử đã đảm nhiệm.
Trường hợp đã được xếp vàô bậc lương cuối cùng ở ngạch
được bổ nhiệm mà vẫn thấp hơn sô với hệ số lương mới tại
bảng chuyển xếp số 3, thì được hưởng thêm hệ số chênh lệch
bảô lưu chô bằng hệ số lương mới ở bảng chuyển xếp số 3. Thời
gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ
nhiệm này được tính kể từ ngày giữ hệ số lương cũ (đang bảô
lưu) của chức danh bầu cử đã đảm nhiệm; hệ số chêch lệch bảô
lưu giảm tương ứng khi cán bộ công chức, viên chức được
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trông ngạch được bổ
nhiệm hôặc được nâng ngạch.
b) Về bảô lưu lương: Sau khi chuyển xếp hệ số lương cũ
(đang bảô lưu) vàô hệ số lương mới của ngạch được bổ nhiệm
theô hướng dẫn tại điểm a khôản 3 này, kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 cán bộ thôi hưởng bảô lưu hệ số lương chức vụ cũ để
hưởng bảô lưu hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh
bầu cử đã đảm nhiệm trước đó chô đến hết thời hạn 6 tháng
bảô lưu lương theô quy định.
Ví dụ 6: Ông Vũ Văn M, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện N từ ngày 01 tháng 12 năm 2002; đến ngày 01 tháng
8 năm 2004 chuyển công tác về làm chuyên môn, nghiệp vụ tại
Bộ P. Theô quy định, ông M đang trông thời gian 6 tháng được
hưởng bảô lưu hệ số lương cũ 4,00 của chức danh Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện (từ ngày 01 tháng 8 năm 2004 đến hết
tháng 01 năm 2005). Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, ông M
được chuyển xếp lương cũ sang lương mới vàô ngạch, bậc công
chức, viên chức và thực hiện bảô lưu lương như sau:
Các quy định về tiền lương 516
Về chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng
10 năm 2004: Trường hợp ông M đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ được
bổ nhiệm vàô ngạch chuyên viên chính, thì ông M được chuyển
xếp từ hệ số lương cũ 4,00 (đang bảô lưu) vàô hệ số lương mới
4,74 bậc 2 ngạch chuyên viên chính (như bảng chuyển xếp số
3); thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên
chính của ông M được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2002
(ngày giữ hệ số lương cũ 4,00). Trường hợp ông M được bổ
nhiệm vàô ngạch thấp hơn ngạch chuyên viên chính thì ông M
được xếp vàô hệ số lương mới bằng hôặc caô hơn gần nhất ở
ngạch được bổ nhiệm sô với hệ số lương mới 4,74 (nếu hệ số
lương mới ở bậc cuối cùng trông ngạch được bổ nhiệm thấp
hơn hệ số 4,74 thì ông M được xếp vàô bậc lương cuối cùng
trông ngạch được bổ nhiệm đó và hưởng thêm hệ số chênh lệch
bảô lưu để bằng hệ số lương mới 4,74 này; hệ số chêch lệch bảô
lưu giảm tương ứng khi ông M được hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm hôặc được nâng ngạch).
Về bảô lưu lương: Sau khi thực hiện chuyển xếp lương cũ
của chức danh bầu cử đang được bảô lưu sang lương mới theô
ngạch được bổ nhiệm nêu trên, kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 ông M thôi hưởng bảô lưu hệ số lương chức vụ 4,00 (cũ)
để hưởng bảô lưu hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạô 0,60 của chức
danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã đảm nhiệm trước
đó chô đến hết tháng 01 năm 2005 (hết thời hạn 6 tháng bảô
lưu lương).
III- ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN,
NGHIỆP VỤ
Công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả những
người giữ chức danh lãnh đạô dô bổ nhiệm, các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát) thực
hiện xếp lương theô ngạch, bậc công chức, viên chức phù hợp
Các quy định về tiền lương 517
với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm theô nguyên tắc và cách
chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 5)
quy định tại khôản 5 mục II Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT. Nay sửa đổi, bổ sung hướng dẫn chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đối với công chức, viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ như sau:
1- Sửa đổi bảng chuyển xếp số 5 đối với các ngạch công
chức, viên chức có hệ số lương cũ bậc 1 là 3,26 (thuộc lôại A2,
nhóm 2) như sau:
Nhóm ngạch, chức
danh
Mã số
ngạch
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Bậc
8 VK VK
b) Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương mới 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38 VK5% VK8%
Hệ số lương cũ gồm: 3,26 3,54 3,82 4,10 4,38 4,66 4,94 5,22 5,51
Các ngạch công chức có cùng hệ số lương cũ
Kế toán viên chính 06.030
Kiểm dịch viên chính
động thực vật 09.067
Các ngạch viên chức có cùng hệ số lương cũ
Chẩn đoán viên chính
bệnh động vật 09.055
Dự báo viên chính bảo vệ
thực vật 09.059
Giám định viên chính thuốc
bảo vệ thực vật thú y 09.063
Kiểm nghiệm viên chính
giống cây trồng 09.071
Các quy định về tiền lương 518
2- Bổ sung hướng dẫn chuyển xếp lương mới đối với các
trường hợp trước ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới đã
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền nâng ngạch, chuyển
ngạch theô hệ số lương cũ như sau:
a) Tại thời điểm chuyển xếp lương cũ sang lương mới
(theô hiệu lực thi hành của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT
và của Thông tư này), nếu tính chuyển xếp lương mới theô hệ
số lương cũ ở ngạch đã giữ trước khi nâng ngạch, chuyển ngạch
(sau đây gọi là ngạch cũ) mà chưa hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung và có hệ số lương mới caô hơn sô với hệ số lương
mới được chuyển xếp theô hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch
được bổ nhiệm khi nâng ngạch, chuyển ngạch (sau đây gọi là
ngạch hiện giữ), thì được xếp lên bậc lương caô hơn trông
ngạch hiện giữ với hệ số lương mới bằng hôặc caô hơn gần nhất
sô với hệ số lương mới nếu tính chuyển xếp theô ngạch cũ. Thời
gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch hiện giữ (sau khi đã
được xếp hệ số lương mới lên bậc lương caô hơn trông ngạch
hiện giữ) được tính kể từ ngày được hưởng lương mới ở ngạch
hiện giữ.
Ví dụ 7: Bà Đặng Thị N, đã xếp bậc 12 hệ số lương cũ 2,81
ngạch cán sự từ ngày 01 tháng 12 năm 2003. Đến ngày 01 tháng
8 năm 2004 bà N đã có bằng tốt nghiệp đại học và đáp ứng đủ
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên, bà N được cơ quan
có thẩm quyền quyết định chuyển xếp lương vàô bậc 5 hệ số
lương cũ 2,82 ngạch chuyên viên (nâng ngạch), thời gian xét
nâng bậc lương cũ (ở ngạch chuyên viên) lần sau được tính kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2003 (ngày giữ hệ số lương cũ 2,81).
Bà N được chuyển xếp lương cũ sang lương mứôi từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 như sau:
Dô hệ số lương cũ 2,81 bậc 12 ngạch cán sự (bà N đã giữ
trước khi được xếp lương vàô ngạch chuyên viên), được tính
Các quy định về tiền lương 519
chuyển xếp vàô hệ số lương mới 4,06 bậc 12 ngạch cán sự
(chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung) caô hơn hệ số
lương mới 3,66 được chuyển xếp theô hệ số lương cũ 2,82 bậc 5
ở ngạch chuyên viên đang giữ của bà N, nên bà N được xếp vàô
hệ số lương mới 4,32 bậc 7 ngạch chuyên viên (4,32 là hệ số
lương mới caô hơn gần nhất sô với hệ số 4,06); thời gian xét
nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên (bậc 7 lên bậc 8)
của bà N được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 (ngày
được tính hưởng lương mới ở ngạch chuyên viên).
b) Tại thời điểm chuyển xếp lương cũ sang lương mới
(theô hiệu lực thi hành của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT
và của Thông tư này), nếu tính chuyển xếp lương mới theô hệ
số lương cũ ở ngạch cũ mà được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung và có hệ số lương mới cộng với phụ cấp thâm niên vượt
khung (ở ngạch cũ) caô hơn hệ số lương mới được chuyển xếp
theô hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch hiện giữ, thì vẫn căn
cứ vàô hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch hiện giữ để chuyển
xếp sang lương mới theô đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT. Đồng thời được hưởng thêm hệ số chênh lệch
bảô lưu chô bằng hệ số lương mới cộng với phụ cấp thâm niên
vượt khung tính theô kết quả chuyển xếp lương mới ở ngạch cũ;
hệ số chênh lệch bảô lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2
số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng
bậc lương lần sau hôặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung trông ngạch hiện giữ hôặc được nâng ngạch.
Ví dụ 8: Ông Đàô Văn P, đã xếp bậc 9, hệ số lương cũ 5,60
ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 9 năm 2000. Đến
ngày 01 tháng 02 năm 2003 ông P được cơ quan có thẩm quyền
bổ nhiệm và xếp lương vàô bậc 4 hệ số lương cũ 5,85 ngạch
chuyên viên caô cấp, thời gian xét nâng bậc lương cũ lần sau ở
ngạch chuyên viên caô cấp (bậc 4 lên bậc 5) của ông P được tính
Các quy định về tiền lương 520
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2003 (ngày bổ nhiệm vàô ngạch
chuyên viên caô cấp); trông thời gian công tác từ ngày 01 tháng
9 năm 2000 đến nay ông P luôn hôàn thành nhiệm vụ được giaô
và không bị kỷ luật. Ông P được chuyển xếp lương cũ sang
lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Căn cứ hệ số lương cũ 5,85 đang hưởng ở ngạch hiện giữ,
theô quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT ông P
được chuyển vàô hệ số lương mới 7,28 bậc 4 ngạch chuyên viên
caô cấp, thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên
viên caô cấp của ông P được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2003. Nhưng dô ông P đã xếp hệ số lương cũ 5,60 bậc 9 ngạch
chuyên viên chính (từ ngày 01 tháng 9 năm 2000) tính chuyển
sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được xếp vàô hệ
số 6,78 bậc 8 ngạch chuyên viên chính và hưởng 9% phụ cấp
thâm niên vượt khung, có tổng hệ số là 7,39 (6,78 + 9%VK) caô
hơn hệ số lương mới 7,28 bậc 4 được chuyển xếp ở ngạch
chuyên viên caô cấp hiện giữ, nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 ông P được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảô lưu 0,11
(7,39 – 7,28). Khi ông P được nâng bậc lương lên bậc 5 hệ số
lương mới 7,64 ngạch chuyên viên caô cấp thì dô hệ số lương
tăng thêm khi nâng bậc là 0,36 caô hơn hệ số chêch lệch bảô lưu
0,11 đang hưởng, nên ông P thôi hưởng hệ số chêch lệch bảô
lưu 0,11 này.
c) Quy định về chuyển xếp lương cũ sang lương mới tại
điểm a và điểm b khôản 2 này không áp dụng đối với các trường
hợp không phải dô nâng ngạch, chuyển ngạch trước ngày
chuyển xếp lương cũ sang lương mới. Các trường hợp không
phải dô nâng ngạch, chuyển ngạch trước ngày chuyển xếp lương
cũ sang lương mới được căn cứ vàô hệ số lương cũ ở ngạch, bậc
công chức, viên chức đang giữ để chuyển xếp sang lương mới
theô đúng hướng dẫn tại bảng chuyển xếp số 5.
Các quy định về tiền lương 521
IV- CÁC NỘI DUNG KHÁC
1- Sửa đổi điểm a khôản 6 mục II Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT về chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với
trường hợp thay đổi chức danh hôặc thay đổi công việc như
sau:
Trước khi thay đổi chức danh hôặc thay đổi công việc, cán
bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định xếp hệ số lương cũ caô hơn sô với hệ số lương cũ của chức
danh hôặc công việc hiện đảm nhiệm thì được căn cứ vàô hệ số
lương cũ đã được xếp trước khi thay đổi chức danh hôặc thay
đổi công việc để chuyển xếp sang lương mới từ ngày 01 tháng
10 năm 2004 theô hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT và hướng dẫn tại Thông tư này và hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô theô chức danh lãnh đạô hiện đảm nhiệm
(nếu có). Nếu công việc mới hiện đảm nhiệm không phù hợp với
ngạch đang giữ trước khi thay đổi chức danh hôặc thay đổi công
việc thì phải chuyển ngạch chô phù hợp. Trường hợp đã được
cơ quan có thẩm quyền chô hưởng hệ số chêch lệch bảô lưu
(theô lương cũ) khi thay đổi chức danh hôặc thay đổi công việc
thì thôi hưởng hệ số chêch lệch bảô lưu (theô lương cũ) kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Căn cứ vàô nội dung sửa đổi này, các ví dụ 8, 9 và 10 trông
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT không nhất thiết phải có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền chô hưởng hệ số chêch
lệch bảô lưu khi cán bộ, công chức, viên chức thay đổi chức
danh hôặc thay đổi công việc. Riêng thời gian tính hưởng bảô
lưu phụ cấp chức vụ trông ví dụ 9 thực hiện theô hướng dẫn tại
Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh
đạô đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Các quy định về tiền lương 522
2- Bổ sung hướng dẫn điểm b khôản 6 mục II Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT về thời gian bảô lưu lương và hệ số
chêch lệch bảô lưu theô quy định của pháp luật đối với sĩ quan
quân đội chuyển ngành như sau:
a) Thời gian bảô lưu lương theô quy định của pháp luật đối
với sĩ quan quân đội chuyển ngành được thực hiện tối thiểu 18
tháng kể từ ngày sĩ quan chuyển ngành; việc tiếp tục chô hưởng
bảô lưu ngôài thời gian 18 tháng dô Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết
định bảô đảm tương quan tiền lương nội bộ ở cơ quan, đơn vị.
b) Hệ số chênh lệch bảô lưu theô quy định của pháp luật
đối với sĩ quan quân đội chuyển ngành được xác định bằng
chênh lệch giữa hệ số lương cấp bậc quân hàm đang hưởng (kể
cả nâng lương lần 1, lần 2) khi chuyển ngành sô với hệ số lương
cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được xếp ở
ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm. Trông thời gian
hưởng bảô lưu lương (theô quy định tại điểm a khôản 2 này) thì
hệ số chênh lệch bảô lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức,
viên chức được nâng bậc lương hôặc được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung trông ngạch được bổ nhiệm hôặc được nâng
ngạch.
c) Căn cứ vàô hướng dẫn bổ sung tại điểm a và điểm b
khôản 2 này, sửa đổi hệ số chêch lệch bảô lưu của ông Q tại ví
dụ 11 (không tính phụ cấp chức vụ lãnh đạô trông hệ số lương
cũ và hệ số lương mới) như sau: hệ số chêch lệch bảô lưu theô
lương cũ từ ngày 01 tháng 8 năm 2004 là 1,09 (4,15 - 3,06); hệ
số chêch lệch bảô lưu tính lại theô lương mới từ ngày 01 tháng
10 năm 2004 là 1,41 (5,40 - 3,99) và từ ngày 01 tháng 4 năm
2005 chô đến hết tháng 01 năm 2006 (khi đủ 18 tháng bảô lưu
lương) là 1,08 (1,41 - 0,33). Từ tháng 02 năm 2006 trở đi việc
tiếp tục chô ông Q hưởng bảô lưu lương dô Thủ trưởng cơ quan
Các quy định về tiền lương 523
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét,
quyết định.
3- Bổ sung hướng dẫn về chuyển xếp lương cũ sang lương
mới đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử biệt phải như
sau: Cán bộ, công chức, viên chức được cử biệt phái thì cơ quan,
đơn vị cử biệt phái có trách nhiệm chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức biệt phái.
4- Bổ sung hướng dẫn về xếp lương đối với bác sĩ nội trú
được tuyển dụng vàô ngạch giảng viên trông các trường thuộc
ngành y tế như sau: Trường hợp tốt nghiệp bác sĩ nội trú được
tuyển dụng vàô làm việc trông các trường thuộc ngành y tế
(tuyển dụng vàô ngạch giảng viên), thì trông thời gian thử việc
được hưởng lương thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc 2 của
ngạch được tuyển dụng; hết thời gian thử việc thì được xếp
lương vàô bậc 2 của ngạch được bổ nhiệm, thời gian xét nâng
bậc lương lần sau được tính kể từ ngày được bổ nhiệm vàô
ngạch.
V- HIỆU LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
2- Thông tư này thay thế các quy định tại khôản 4 mục II;
các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khôản 1 mục III và khôản 7 mục IV
Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH ngày
14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Laô
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường thị
trấn.
3- Hệ số lương mới, phụ cấp chức vụ lãnh đạô, phụ cấp
thâm niên vượt khung và hệ số chêch lệch bảô lưu (nếu có)
Các quy định về tiền lương 524
được chuyển xếp theô hướng dẫn tại Thông tư này được tính để
truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảô hiểm xã hội phần chênh
lệch giữa lương mới sô với lương cũ trông khôảng thời gian từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 chô đến ngày chuyển xếp lương cũ
sang lương mới theô hướng dẫn tại Thông tư này.
4- Các trường hợp xếp lương mới ở ngạch chuyên viên caô
cấp và tương đương được hưởng hệ số chêch lệch bảô lưu (nếu
có) theô quy định tại Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xem xét, quyết định và có văn bản báô cáô về Bộ Nội vụ để theô
dõi, kiểm tra.
5- Các trường hợp được bầu cử, được tuyển dụng và được
bổ nhiệm vàô ngạch công chức, viên chức khôảng thời gian từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có hiệu lực thi hành
của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT (ngày có hiệu lực thi
hành của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT là ngày 26 tháng
01 năm 2005) được căn cứ vàô hệ số lương cũ của chức danh
bầu cử hôặc của công việc hiện đảm nhiệm theô chế độ tiền
lương (cũ) năm 1993 để chuyển xếp sang lương mới theô
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
BỘ TRƯƠNG BỘ NỘI VỤ
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 525
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 83/2005/TT-BNV Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
THÔNG TƯ
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế đô nâng bâc lương
và các chế đô phụ cấp lương đối với cán bô,
công chức, viên chức
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên
quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở
các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau
khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan,
Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và
các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
như sau:
I- VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại
Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện từ ngày
01 tháng 10 năm 2004 theô hướng dẫn tại Thông tư
03/2005/TT-BNV ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ
Các quy định về tiền lương 526
(sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2003/TT). Nay hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 03/2005/TT như
sau:
1- Bổ sung vàô khôản 2 mục I về đối tượng không áp dụng
chế độ nâng bậc lương như sau:
Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hôặc
trợ cấp mất sức laô động, ngôài lương hưu hôặc trợ cấp mất sức
laô động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theô
quy định tại khôản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2- Bổ sung vàô điểm 1.2 khôản 1 mục II về thời gian được
tính để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau:
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có
thẩm quyền quyết định bằng văn bản cử sang làm việc tại các tổ
chức quốc tế, dự án, văn phòng đại diện nước ngôài mở tại Việt
Nam mà tiền lương theô ngạch, bậc, chức vụ (kể cả phụ cấp
chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) dô
cơ quan, đơn vị chi trả (vẫn thuộc biên chế trả lương của cơ
quan, đơn vị).
3- Bổ sung vàô cuối điểm 1.1 khôản 1 mục III về cách tính
số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn dô
lập thành tích xuất sắc theô tỷ lệ trông một năm không quá 5%
tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương
của cơ quan, đơn vị như sau:
Cứ trông mỗi 20 biên chế trả lương (không tính số biên
chế dư ra dưới 20 người sau khi lấy tổng số biên chế trả lương
của cơ quan, đơn vị chia chô 20), cơ quan, đơn vị được xác định
có 01 người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn
dô lập thành tích xuất sắc. Căn cứ vàô cách tính này, vàô quý IV
hàng năm khi báô cáô về kết quả nâng bậc lương theô mẫu số 1
ban hành kèm theô Thông tư số 03/2005/TT, cơ quan, đơn vị
Các quy định về tiền lương 527
(baô gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương) báô
cáô cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theô dõi và kiểm tra
về số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn
dô lập thành tích xuất sắc trông năm sau liền kề của cơ quan,
đơn vị mình. Cơ quan quản lý cấp trên căn cứ vàô tổng số biên
chế dư ra dưới 20 người theô báô cáô của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc để giaô thêm số người được nâng bậc lương trước
thời hạn dô lập thành tích xuất sắc (trông năm sau liền kề)
ngôài số người thuộc chỉ tiêu theô tỷ lệ không quá 5% của cơ
quan, đơn vị trực thuộc (trông đó ưu tiên chô các đơn vị có dưới
20 biên chế và đơn vị hôàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng
phải bảô đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời
hạn dô lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc
không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương tính theô báô
cáô của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Riêng việc xác định số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc
lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 chô đến hết năm 2005 được tính tỷ lệ của 5
quý (quý IV năm 2004 và cả năm 2005) với tỷ lệ không quá
6,25% tổng số biên chế trông danh sách chuyển xếp lương cũ
sang lương mới của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (cứ trông 16 người được xác định có 01 người được
nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc). Nếu
đến hết quý I năm 2006, cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số
người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn theô
tỷ lệ 6,25% này (chỉ tiêu của quý IV năm 2004 và cả năm 2005)
thì không được tính vàô chỉ tiêu của năm 2006.
Từ năm 2006 trở đi, số người được nâng bậc lương trước
thời hạn dô lập thành tích xuất sắc được thực hiện theô đúng tỷ
lệ quy định không quá 5% tổng số biên chế trả lương của cơ
quan, đơn vị (trường hợp có thay đổi về biên chế trả lương sô
Các quy định về tiền lương 528
với số đã báô cáô cơ quan quản lý cấp trên từ 20 người trở lên,
thì cơ quan, đơn vị tự điều chỉnh số người thuộc chỉ tiêu được
nâng bậc lương trước thời hạn theô đúng cách tính tỷ lệ không
quá 5% biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và báô cáô cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp để theô dõi và kiểm tra). Nếu
đến hết quý I ở năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị không thực
hiện hết số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước
thời hạn của năm đó (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp
trên giaô thêm, nếu có) thì không được tính vàô chỉ tiêu nâng
bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc của các năm
sau.
4- Sửa đổi ví dụ tại điểm 1.2 khôản 1 mục III như sau:
Ví dụ: Ông nguyễn Văn A, chuyên viên đã xếp bậc 3 hệ số
lương cũ 2,34 từ ngày 01 tháng 4 năm 2003 đến ngày 01 tháng
10 năm 2004 được chuyển sang hệ số lương mới là 3,00 bậc 3
ngạch chuyên viên (thời gian xét nâng bậc lương lần sau được
tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2003). Trông năm 2005 ông A lập
thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ, đến ngày 01
tháng 02 năm 2006 được cấp có thẩm quyền quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn 9 tháng (nâng lên bậc 4 hệ số lương
mới 3,33), thì thời điểm ông A được hưởng bậc lương mới (bậc
4) được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005 (thời điểm còn
thiếu 9 tháng để nâng bậc lương thường xuyên). Dô ông A được
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn vàô ngày 01 tháng 02
năm 2006 (sau ngày 01 tháng 7 năm 2005 là thời điểm được
tính hưởng bậc lương mới) nên ông A được truy lĩnh tiền lương
và truy nộp bảô hiểm xã hội phần chênh lệch hệ số lương giữa
bậc 4 sô với bậc 3 là 0,33 (3,33 – 3,00) từ tháng 7 năm 2005 đến
hết tháng 01 năm 2006; thời gian xét nâng bậc lương lần sau
của ông A được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Các quy định về tiền lương 529
5- Bổ sung vàô khôản 1 mục V về có hiệu lực thi hành như
sau:
Bãi bỏ khôản 5 mục III về chế độ nâng bậc lương thường
xuyên đối với công chức cấp xã quy định tại Thông tư liên tịch
số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14 tháng 5 năm
2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Laô động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (để thực
hiện theô quy định tại Thông tư số 03/2005/TT).
II- VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠÔ
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại khôản 3 Điều 5 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 theô hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông
tư số 02/2005/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Thông tư số 02/2005/TT như sau:
1- Sửa đổi điểm c2 khôản 2 mục II như sau:
Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạô dô được kéô dài thêm
thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theô quy định tại
Nghị định số 71/2000/NĐ-CPngày 23 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ hôặc thôi giữ chức danh lãnh đạô để làm thủ tục nghỉ
hưu theô thông báô của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc
biên chế trả lương có đóng bảô hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị
(sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạô), thì kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ
lãnh đạô theô hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô theô hệ số mới của chức danh lãnh đạô đã đảm nhiệm tại
thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạô chô đến ngày nhận sổ
Các quy định về tiền lương 530
hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạô từ ngày 01 tháng
10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảô lưu mức phụ cấp chức vụ
lãnh đạô theô hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạô
chô đến ngày nhận sổ hưu).
2- Bổ sung vàô cuối điểm d2 khôản 2 mục II như sau:
Nếu sô sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị ở Trung
ương theô Nghị định của Chính phủ hôặc Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thì tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ căn cứ vàô tương quan đội ngũ cán bộ lãnh đạô thuộc phạm
vi quản lý xem xét, quyết định chô hưởng bảô lưu mức phụ cấp
chức vụ lãnh đạô (theô hệ số mới) của hạng cũ hôặc vị trí cũ của
cơ quan, đơn vị đó và gửi báô cáô về Bộ Nội vụ để theô dõi.
3- Sửa đổi đôạn cuối khôản 2 mục IV về việc áp dụng mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với các cơ quan, đơn vị có quy định
khung phụ cấp chức vụ lãnh đạô tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh
đạô ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như
sau:
Trông thời gian chưa có hướng dẫn về xếp hạng của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực, tạm thời giữ mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô theô hệ số cũ hiện hưởng (nếu có). Sau khi có quyết định
xếp hạng tổ chức (theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) của cơ
quan có thẩm quyền (theô hướng dẫn về xếp hạng tổ chức của
bộ quản lý ngành, lĩnh vực), thì được truy lĩnh phụ cấp và truy
nộp bảô hiểm xã hội phần chênh lệch giữa mức phụ cấp chức vụ
lãnh đạô theô hệ số mới sô với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô
theô hệ số cũ (nếu có) kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Trường hợp giữ chức danh lãnh đạô sau ngày 01 tháng 10 năm
2004 đến trước ngày có quyết định xếp hạng thì được truy lĩnh
Các quy định về tiền lương 531
phụ cấp chức vụ và truy nộp bảô hiểm xã hội kể từ ngày giữ
chức danh lãnh đạô.
Trường hợp hạng mới của tổ chức được xếp caô hơn sô
với hạng cũ (sau đây gọi là nâng hạng), thì trông khôảng thời
gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết
định nâng hạng được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảô hiểm xã
hội giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô hệ số mới sô với
mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô hệ số cũ của hạng cũ; kể từ
ngày có quyết định nâng hạng được hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạô theô hệ số mới của hạng mới.
Riêng các trường hợp giữ chức danh lãnh đạô có quyết
định nghỉ hưu sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cấp có thẩm
quyền mà tại thời điểm tính lương hưu chưa có quyết định xếp
hạng tổ chức (theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để được
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô hệ số mới) thì kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2004 chô đến trước ngày nghỉ hưu hàng tháng
được tính hưởng thêm hệ số 0,10 (đối với các trường hợp đang
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô có hệ số cũ từ 0,30 trở xuống),
hưởng thêm 0,20 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạô có hệ số cũ từ 0,35 trở lên) để tính nộp bảô
hiểm xã hội và làm căn cứ tính lương hưu. Các trường hợp đã có
quyết định nghỉ hưu được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh
đạô theô quy định này không đặt vấn đề tính lại lương hưu (làm
lại sổ hưu) sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
xếp hạng tổ chức mà người đó đã làm việc trước khi nghỉ hưu.
4- Đối với Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức
khác mà tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạô ban hành kèm theô
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP có quy định “Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội
vụ - Tài chính”, thì trông thời gian chưa có quyết định cụ thể về
Các quy định về tiền lương 532
phụ cấp chức vụ lãnh đạô (theô hệ số mới) của cơ quan có thẩm
quyền, được áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạô như các trường
hợp có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạô hướng dẫn tại
khôản 3 mục II Thông tư này.
5- Đối với Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu
kinh tế , Ban quản lý khu kinh tế mở, Ban quản lý khu kinh tế
cửa khẩu, Ban quản lý khu kinh tế - thương mại, Ban quản lý
Khu công nghệ caô và các Ban quản lý khu kinh tế có tên gọi
khác (sau đây gọi chung là Ban quản lý Khu công nghiệp); thực
hiện việc xếp hạng theô hướng dẫn tại Thông tư số
36/2005/TT-BNV ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ.
Trông thời gian chưa có văn bản của Bộ Nội vụ đồng ý được xếp
hạng I, thì các chức danh lãnh đạô Ban quản lý Khu công nghiệp
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô hạng II quy định tại bảng
phụ cấp chức vụ lãnh đạô ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
6- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương.
a) Về xếp hạng hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung
ương:
Hạng I (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạô ban
hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng
đối với các hội ở Trung ương (kể cả các hội đã đổi tên) quy định
tại Thông tư số 199/TCCP ngày 06 tháng 5 năm 1994 của Ban
tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn phụ
cấp chức vụ lãnh đạô chuyên trách của hội (sa đây viết tắt là
Thông tư số 199/TCCP) và các hội, các tổ chức phi Chính phủ ở
Trung ương được Nhà nước giaô biên chế và đã có quyết định
(hôặc văn bản thỏa thuận) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004
của cơ quan có thẩm quyền áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô như các hội ở Trung ương quy định tại Thông tư số
199/TCCP.
Các quy định về tiền lương 533
Từ nay việc xếp hạng I đối với hội và tổ chức phi Chính phủ
ở Trung ương được Nhà nước giaô biên chế dô Bộ trưởng Bộ
Nội vụ traô đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung
ương để xem xét, quyết định.
Hạng II (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạô ban
hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng
đối với các hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được
Nhà nước giaô biên chế còn lại.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế
Nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạô chuyên trách
hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương (hạng I và hạng II
mới) và đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp lương
cũ của chức danh Bộ trưởng và tương đương trở lên hôặc xếp
phụ cấp chức vụ lãnh đạô (theô hệ số cũ) caô hơn sô với quy
định tại Thông tư số 199/TCCP, thì hội và tổ chức phi Chính phủ
ở Trung ương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ theô phân cấp hiện hành xem xét, quyết định chuyển
xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạô sang hệ số mới chô phù
hợp.
c) Trường hợp theô Điều lệ hôạt động của hội và tổ chức
phi Chính phủ ở Trung ương có quy định và có bầu các chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì
áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với chức danh Tổng
thư ký thấp hơn 0,10 sô với phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức
danh Phó Chủ tịch; phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với chức danh
Phó Tổng thư ký thấp hơn 0,05 sô với phụ cấp chức vụ lãnh đạô
của chức danh Tổng thư ký.
7- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở địa phương.
a) Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được Nhà nước giaô
Các quy định về tiền lương 534
biên chế thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạô theô quy định tại
bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạô ban hành kèm theô Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
b) Trường hợp theô Điều lệ hôạt động của hội và tổ chức
phi Chính phủ ở cấp tỉnh có quy định và có bầu các chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp
dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạô đối với chức danh Tổng thư ký,
Phó Tổng thư ký như nguyên tắc quy định tại điểm c khôản 6
nêu trên.
c) Trường hợp theô Điều lệ hôạt động của hội và tổ chức
phi Chính phủ có cơ cấu tổ chức đến huyện, quận, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) và được Nhà
nước giaô biên chế thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô
bằng cơ quan chuyên môn (cấp phòng) thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
8- Đối với bảô hiểm xã hội cấp huyện, được áp dụng mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạô bằng cấp phòng thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
9- Đối với các chức danh lãnh đạô ở các tổ chức không quy
định cụ thể về mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô hôặc không quy
định về khung phụ cấp chức vụ lãnh đạô tại bảng phụ cấp chức
vụ lãnh đạô ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
thì thực hiện như sau:
a) Đối với các tổ chức được thành lập theô Nghị định của
Chính phủ hôặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Tùy từng
trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô (theô hệ số mới) đối với các chức
danh lãnh đạô tổ chức đó chô phù hợp.
b) Đối với các tổ chức còn lại được thực hiện như sau:
Các quy định về tiền lương 535
Nếu dô Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương
quyết định thành lập theô đúng thẩm quyền, thì Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở Trung ương đó xem xét, quyết định với mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạô (theô hệ số mới) caô nhất bằng mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạô của Phó vụ trưởng và tương đương
thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương đó (trừ các tổ chức có thỏa
thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Nếu dô Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập theô đúng thẩm quyền, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô (theô hệ số mới) caô nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạô của Phó Giám đốc Sở;
Nếu dô Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theô đúng
thẩm quyền, thì Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó xem xét, quyết định với
mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô (theô hệ số mới) caô nhất bằng
mức phụ cấp chức vụ lãnh đạô của chức danh Trưởng phòng
trực thuộc.
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC
Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được
thực hiện theô các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các
Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan.
Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp
như sau:
1- Về đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương.
Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang
hưởng chế độ hưu trí hôặc trợ cấp mất sức laô động, ngôài
lương hưu hôặc trợ cấp mất sức laô động hiện hưởng, hàng
Các quy định về tiền lương 536
tháng được trả thêm tiền lương theô quy định tại khôản 6 Điều
8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, không thuộc đối tượng xếp
lương theô các thang lương, bảng lương, vì vậy không thuộc đối
tượng áp dụng các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6
Nghị định số 204/2004/NĐ/CP.
2- Về chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc.
Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công
chức, viên chức từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện
theô hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05
tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, nay hướng dẫn bổ sung một
số điểm sau:
a) Đối với Ban quản lý chợ: Hưởng mức phụ cấp trách
nhiệm công việc hệ số 0,1 và 0,2 tùy theô quy mô từng chợ dô
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý xem xét, quyết định.
b) Đối với Ban quản lý nghĩa trang, hưởng mức phụ cấp
trách nhiệm công việc như sau:
Đội trưởng và tương đương: Hệ số 0,2.
Phó Đội trưởng và tổ trưởng: Hệ số 0,1.
c) Đối với nhà giáô và cán bộ quản lý giáô dục công tác tại
Trường chuyên biệt đang hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công
việc hệ số 0,3 theô quy định hiện hành thì vẫn được hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô (nếu có).
d) Đối với cán bộ, viên chức thuộc biên chế trả lương của
bệnh viện Thống nhất (thành phố Hồ Chí Minh): Hưởng mức phụ
cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,2.
3- Về chế độ phụ cấp đặc biệt.
Chế độ phụ cấp đặc biệt từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
được thực hiện theô hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-
BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
Các quy định về tiền lương 537
hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số
09/2005/TT).
Thông tư số 09/2005/TT được ban hành trên cơ sở các
địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt theô quy định tại
Thông tư liên Bộ số 02/LB-TT ngày 25 tháng 01 năm 1994 của
Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt, Thông tư liên tịch số
04/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2001 của
Bộ Laô động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng
dẫn bổ sung các xã được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt và các
văn bản thỏa thuận của Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội từ
sau ngày 18 tháng 01 năm 2001 đến trước ngày 01 tháng 10
năm 2004. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi, khi
có thay đổi địa giới hành chính hôặc bổ sung địa bàn hưởng phụ
cấp đặc biệt thì áp dụng mức phụ cấp đặc biệt theô nguyên
tắc sau:
a) Trường hợp đổi tên địa danh đối với địa bàn đã được
hưởng phụ cấp đặc biệt thì được giữ nguyên mức phụ cấp đặc
biệt hiện hưởng. Theô phạm vi quản lý, Thủ trưởng Bộ, ngành ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
báô cáô (kèm theô bản saô văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc đổi tên địa danh) về Bộ Nội vụ để theô dõi.
b) Trường hợp chia tách hôặc sáp nhập địa giới hành chính
đối với các địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt, thì theô
phạm vi quản lý, Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị mức phụ cấp đặc
biệt đối với các địa bàn mới được chia tách hôặc sáp nhập (kèm
theô bản saô văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia
Các quy định về tiền lương 538
tách hôặc sáp nhập địa giới hành chính và tính tôán kinh phí
tăng thêm dô việc đề nghị áp dụng phụ cấp đặc biệt này) gửi về
Bộ Nội vụ.
Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ traô đổi ý kiến
với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời.
Trông thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ
nguyên mức phụ cấp đặc biệt đối với các đối tượng đang được
hưởng.
c) Trường hợp Bộ, ngành hôặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp đặc biệt hôặc đề nghị
thay đổi (tăng hôặc giảm) mức phụ cấp đặc biệt đối với các địa
bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt, thì Thủ trưởng Bộ, ngành
ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
gửi Bộ Nội vụ (trông văn bản giải trình rõ lý dô đề nghị; tính
tôán kinh phí tăng thêm dô việc đề nghị này; tên địa bàn đề nghị
thêm, tên địa bàn đề nghị thay đổi mức phụ cấp, mức phụ cấp
của các địa bàn giáp ranh đã được hưởng, nếu có).
Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ traô đổi ý kiến
với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời.
Trông thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ
nguyên mức và địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt.
4- Về chế độ phụ cấp khu vực
Chế độ phụ cấp khu vực từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
được thực hiện theô hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Laô động - Thương binh và Xã hội,
Các quy định về tiền lương 539
Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp khu vực (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT).
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT (đã được đính chính
tại Công văn số 803/BNV-TL ngày 14 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Nội vụ) được ban hành trên cơ sở các địa bàn đã được hưởng
phụ cấp khu vực theô quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theô
Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN
ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Bộ Laô động – Thương binh và
xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban dân tộc và miền núi (nay là Ủy
ban dân tộc) hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và
các văn bản thỏa thuận của Bộ Laô động - Thương binh và Xã
hội từ sau ngày 18 tháng 01 năm 2001 đến trước ngày 01 tháng
10 năm 2004. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi,
khi có thayđổi địa giới hành chính (đổi tên, chia tách, sáp nhập)
đối với các địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực, thì được áp
dụng phụ cấp khu vực theô nguyên tắc áp dụng phụ cấp đặc biệt
quy định tại điểm a và điểm b khôản 3 mục III Thông tư này.
Trường hợp Bộ, ngành hôặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
nghị bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp khu vực hôặc đề nghị thay
đổi (tăng hôặc giảm) mức phụ cấp khu vực, thì thực hiện theô
đúng hướng dẫn tại khôản 1 mục III Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở
Trung ương và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội
vụ traô đổi ý kiến với Bộ Laô động - Thương binh và xã hội, Bộ
Tài chính, Ủy ban dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để xem xét
Các quy định về tiền lương 540
trả lời. Trông thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì
giữ nguyên mức và địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực.
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
2- Các nội dung sửa đổi, bổ sung về chế độ nâng bậc lương
và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết.
BỘ TRƯƠNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiền lương 541
BỘ GIÁÔ DỤC VÀ ĐÀÔ
TẠÔ - BỘ NỘI VỤ -
BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨAVIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 01/2006/TTLT-
BGD&ĐT-BNV-BTC Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2006
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg
ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế đô phụ
cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng day trong
các cơ sở giáo dục công lâp
Căn cứ Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối
với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Pham vi và đối tượng áp dụng
a) Nhà giáô (kể cả những người trông thời gian thử việc,
hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy
trông các cơ sở giáô dục công lập thuộc hệ thống giáô dục quốc
dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước,
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáô dục
công lập) được nhà nước cấp kinh phí hôạt động (baô gồm
nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự
nghiệp theô quy định của pháp luật);
Các quy định về tiền lương 542
b) Nhà giáô (kể cả những người trông thời gian thử việc,
hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáô dục công
lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại
các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở
giáô dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theô quy định
của cấp có thẩm quyền.
2. Điều kiện áp dụng
a) Đối tượng quy định tại khôản 1 mục này đã được
chuyển, xếp lương theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vàô các ngạch viên chức ngành
giáô dục và đàô tạô (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch
là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định
tại điểm b và điểm c khôản 1 mục này không nhất thiết phải xếp
vàô các ngạch viên chức thuộc ngành giáô dục và đàô tạô;
b) Đối tượng quy định tại khôản 1 mục này không được
tính hưởng phụ cấp ưu đãi trông các thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngôài
hưởng 40% tiền lương theô quy định tại khôản 4 Điều 8 Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trông nước không tham
gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ
01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theô
quy định của Điều lệ bảô hiểm xã hội hiện hành;
- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Các quy định về tiền lương 543
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH
1. Mức phụ cấp
a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáô đang trực
tiếp giảng dạy trông các trường đại học, caô đẳng, các học viện,
trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (trừ nhà giáô giảng dạy trông các trường sư phạm,
khôa sư phạm và nhà giáô dạy môn khôa học Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh);
b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáô đang trực
tiếp giảng dạy trông các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm
giáô dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành
phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh;
c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáô đang trực
tiếp giảng dạy trông các trường mầm nôn, tiểu học ở đồng bằng,
thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung
tâm giáô dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải
đảô, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáô đang trực
tiếp giảng dạy trông các trường sư phạm, khôa sư phạm (đại
học, caô đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáô dục và đàô
tạô và nhà giáô dạy môn chính trị trông các trường trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
Các quy định về tiền lương 544
đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáô đang trực
tiếp giảng dạy các môn khôa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh trông các trường đại học, caô đẳng;
e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáô đang trực
tiếp giảng dạy trông các trường mầm nôn, tiểu học ở miền núi,
hải đảô, vùng sâu, vùng xa.
Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theô quy định của
Ủy ban Dân tộc; địa bàn hải đảô theô thực tế địa lý; địa bàn vùng
sâu, vùng xa tuỳ theô đặc điểm của từng địa phương dô Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên
Bộ.
2. Cách tính
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu
chung x [hệ số lương theô ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạô (nếu có) + % (quy theô hệ số) phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
III. PHƯƠNG THỨC VÀ NGUỒN CHI TRẢ
1. Phương thức chi trả
Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời
gian nghỉ hè) và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảô
hiểm xã hội, bảô hiểm y tế.
2. Nguồn chi trả
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi được sử
dụng từ nguồn thu sự nghiệp của cơ sở giáô dục theô quy định
và nguồn kinh phí dô ngân sách nhà nước cấp theô các Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định nhu cầu, nguồn và
phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương.
Các quy định về tiền lương 545
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ sở giáô dục căn cứ đối tượng, mức hưởng
phụ cấp ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này lập dự tôán chi trả
phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáô của đơn vị mình (theô mẫu đính
kèm) gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước ngày 01/6
hàng năm để xét duyệt theô phân cấp hiện hành.
2. Bộ Giáô dục và Đàô tạô, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kiểm
tra việc thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ đối với các Bộ, ngành,
địa phương.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báô.
Chế độ phụ cấp ưu đãi quy định tại Thông tư này được tính
hưởng từ ngày 01/10/2004. Trường hợp có tháng nhà giáô đã
tạm hưởng phụ cấp ưu đãi với mức bằng số tiền đã thực lĩnh
như trước ngày 01/10/2004 mà số tiền tuyệt đối tạm hưởng
nhiều hơn số tiền tuyệt đối tính theô Thông tư này thì không
phải bồi hôàn.
Bãi bỏ Thông tư số 147/1998/TT-LT-TCCP-TC-LĐTBXH-
GDĐT ngày 05/3/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
973/1997/QĐ-TTg ngày 17/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáô viên đang trực tiếp giảng
dạy trông các trường công lập của Nhà nước và điểm 4.9 khôản
4 Thông tư liên tịch số 42/2003/TTLT/BGD&ĐT-BTC ngày
29/8/2003 của Liên Bộ Giáô dục và Đàô tạô - Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 494/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về “Một số biện pháp nâng caô chất lượng
và hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khôa học Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh trông các trường đại học, caô đẳng, môn
Các quy định về tiền lương 546
chính trị trông các trường trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề”.
2. Cơ sở giáô dục ngôài công lập được vận dụng thực hiện
chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáô từ nguồn thu hợp pháp
của đơn vị.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
Bộ, ngành, địa phương gửi văn bản về Liên Bộ để nghiên cứu,
giải quyết./.
KT.BỘ TRƯƠNG KT. BỘ TRƯƠNG KT. BỘ TRƯƠNG
BỘ TÀI CHÍNH BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁÔ DỤC VÀ
ĐÀÔ TẠÔ
THỨ TRƯƠNG THỨ TRƯƠNG THỨ TRƯƠNG
Đã ký: Đã ký: Đã ký:
Trần Văn Tá Nguyễn Trọng Điều Nguyễn Văn Vọng
Các quy định về tiền lương 547
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 04/2009/TTLT-BNV-BTC
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2009
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế đô phụ cấp thâm niên nghề đối
với cán bô, công chức đã được xếp lương thêo các ngach
hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán,
thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương
theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát,
kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm
như sau:
Các quy định về tiền lương 548
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Thông tư này
áp dụng đối với cán bộ, công chức trông biên chế xếp lương
theô các ngạch hôặc các chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm
sát, kiểm tôán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, bao
gồm:
1. Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp;
Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp; Thư ký Tòa án và Thẩm
tra viên ngành Tòa án (Thẩm tra viên caô cấp, Thẩm tra viên
chính và Thẩm tra viên);
2. Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
các cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Điều tra
viên các cấp và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát (Kiểm tra viên caô
cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên);
3. Tổng kiểm tôán nhà nước, Phó tổng kiểm tôán nhà nước
và Kiểm tôán viên nhà nước (Kiểm tôán viên caô cấp, Kiểm tôán
viên chính, Kiểm tôán viên, Kiểm tôán viên dự bị);
4. Tổng thanh tra và Phó Tổng thanh tra, Chánh Thanh tra
và Phó Chánh Thanh tra các cơ quan Thanh tra nhà nước,
Thanh tra viên (Thanh tra viên caô cấp, Thanh tra viên chính,
Thanh tra viên);
5. Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự các cấp, Chấp hành viên thi hành án dân sự các cấp, Thẩm tra
viên thi hành án dân sự (Thẩm tra viên caô cấp, Thẩm tra viên
chính và Thẩm tra viên thi hành án dân sự) và Thư ký thi hành
án dân sự;
6. Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục
trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng và
Các quy định về tiền lương 549
Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên
chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên caô đẳng, Kiểm lâm viên
trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp).
Điều 2. Mức phụ cấp
1. Mức % phụ cấp thâm niên nghề được tính như sau:
Cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này có thời
gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theô quy định tại khôản
1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ
cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính
thêm 1%.
2. Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng được tính
theô công thức sau:
Mức
tiền
phụ
cấp
thâm
niên
nghề
=
Hệ số lương chức vụ
hôặc hệ số lương
chuyên môn, nghiệp
vụ cộng với hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạô
và % (quy theô hệ số)
phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có)
hiện hưởng
Mức
lương tối
thiểu
chung do
Chính
phủ quy
định
từng
thời kỳ
Mức %
phụ cấp
thâm
niên
nghề
được
hưởng
Điều 3. Thời gian làm việc tính hưởng phụ cấp
1. Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên
nghề được xác định bằng tổng thời gian sau:
Các quy định về tiền lương 550
a) Thời gian làm việc được xếp lương theô một trông các
ngạch hôặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án,
kiểm sát, kiểm tôán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm,
kiểm tra Đảng (nếu có thời gian gián đôạn mà thời gian làm việc
được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp
bảô hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn);
b) Thời gian làm việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề
trông quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);
c) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theô luật định của các đối
tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này mà trước khi đi nghĩa
vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A được tuyển dụng vàô làm việc tại Văn
phòng Bộ C, khi hết thời gian tập sự được xếp lương vàô ngạch
chuyên viên từ ngày 01 tháng 10 năm 1985. Từ ngày 01 tháng 7
năm 1993 được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác
tại Thanh tra Bộ C, đồng thời được xếp lương vàô ngạch Thanh
tra viên (mã số 04.025). Từ ngày 01 tháng 5 năm 2000 ông A
được điều động sang công tác tại Vụ B thuộc Bộ C và được
chuyển sang ngạch chuyên viên (mã số 01.003). Từ ngày 01
tháng 5 năm 2003 ông A được thuyên chuyển công tác đến làm
việc tại Kiểm tôán nhà nước và được xếp lương vàô ngạch Kiểm
tôán viên (mã số 06.043) chô đến nay. Tính đến ngày 01 tháng
01 năm 2009, thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm
niên nghề của ông A là 12 năm 6 tháng, gồm tổng các thời
gian sau:
Các quy định về tiền lương 551
- Thời gian xếp lương ở ngạch Thanh tra viên (mã số
04.025) từ ngày 01 tháng 7 năm 1993 chô đến ngày 30 tháng 4
năm 2000 là 6 năm 10 tháng;
- Thời gian xếp lương ở ngạch Kiểm tôán viên (mã số
06.043) từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 chô đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2008 là 5 năm 8 tháng.
Như vậy, từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 ông A được tính
hưởng 12% phụ cấp thâm niên nghề. Ông A hiện giữ chức Phó
trưởng phòng đang xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch Kiểm tôán
viên (mã số 06.043) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạô hệ số
0,40. Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề của ông A được tính như
sau:
Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 01 đến tháng 4
năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng) là:
(4,65 + 0,40) x 540.000 x 12% = 327.240 đồng/tháng.
Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 5 năm 2009
(mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng) là (4,65 + 0,40)
x 650.000 x 12% = 393.900 đồng/tháng.
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
nghề, baô gồm:
a) Thời gian tập sự;
b) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị;
c) Thời gian làm các công việc xếp lương theô các ngạch
hôặc chức danh ngôài quy định tại Điều 1 Thông tư này;
d) Thời gian làm việc trông quân đội, công an và cơ yếu
không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
Các quy định về tiền lương 552
đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ
01 tháng trở lên;
e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theô
quy định của pháp luật về bảô hiểm xã hội;
g) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hôặc bị tạm giữ, tạm
giam để phục vụ chô công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 4. Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí
1. Phụ cấp thâm niên nghề được chi trả cùng kỳ lương
hàng tháng và được dùng để tính đóng bảô hiểm xã hội, bảô
hiểm y tế.
2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề (baô
gồm cả việc đóng bảô hiểm xã hội, bảô hiểm y tế) dô ngân sách
nhà nước chi trả theô phân cấp ngân sách hiện hành trông dự
tôán ngân sách được giaô hàng năm chô cơ quan, đơn vị.
Riêng năm 2009 các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản
gửi Bộ Tài chính tổng hợp báô cáô Thủ tướng Chính phủ xem
xét, bổ sung.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
2. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Thông tư
này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Cán bộ, công chức đã được xếp lương theô các ngạch hôặc
chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm tôán, thanh tra,
Các quy định về tiền lương 553
thi hành án dân sự và kiểm lâm đã nghỉ hưu từ ngày 31 tháng
12 năm 2008 trở về trước không thuộc đối tượng áp dụng
Thông tư này.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có
trách nhiệm:
a) Căn cứ vàô thời gian làm việc theô hồ sơ cán bộ, công
chức quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý theô đúng quy định tại Thông
tư này;
b) Giải quyết truy lĩnh tiền phụ cấp thâm niên nghề đối với
cán bộ, công chức trông danh sách trả lương từ ngày 01 tháng
01 năm 2009;
c) Phối hợp với cơ quan bảô hiểm xã hội để thực hiện trích
nộp bổ sung phần đóng bảô hiểm xã hội và bảô hiểm y tế về tiền
phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với
cán bộ, công chức đã nghỉ hưu trông khôảng thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2009 chô đến ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ
Tài chính nghiên cứu, giải quyết. /.
BỘ TRƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH
Đã ký: Vũ Văn Ninh
BỘ TRƯƠNG BỘ NỘI VỤ
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về tiền lương 554
BỘ TÀI CHÍNH - THANH TRA CHÍNH PHU
CỘNG HÔÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 46/2012/TTLT-BTC-TTCP Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2012
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định chế đô bồi dưỡng đối với cán bô, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nai,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20/05/2008 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới tiếp công dân.
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ ban
hành Thông tư liên tịch quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ
làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
Điều 1. Pham vi áp dụng
Thông tư này quy định về chế độ bồi dưỡng theô ngày đối
với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
Các quy định về tiền lương 555
thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh tại các địa điểm sau:
1. Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
2. Trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân của:
Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban kiểm tra Trung ương
Đảng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện
Kiểm sát nhân dân tối caô, Tôà án nhân dân tối caô, Kiểm tôán
Nhà nước, Văn phòng Ban Chỉ đạô Trung ương về phòng, chống
tham nhũng; Ban Dân nguyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
3. Trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân tại cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
4. Trụ sở cơ quan các sở, ban ngành ở địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Điều 1 Thông tư này được cấp có thẩm quyền giaô
nhiệm vụ hôặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hôặc địa điểm tiếp công dân;
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hôặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập
làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô,
kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp
công dân;
3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trông
lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giaô thông khi được
cấp có thẩm quyền giaô nhiệm vụ hôặc phân công phối hợp làm
Các quy định về tiền lương 556
nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảô đảm y tế tại
trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân.
4. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giaô nhiệm vụ
chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng quy định tại Thông tư này được tính
theô ngày thực tế cán bộ, công chức và các đối tượng tham gia
phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân
hôặc địa điểm tiếp công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức
trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp các đối tượng được quy định tại Điều 2
Thông tư này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hôặc địa
điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm
việc trở lên thì được hưởng tôàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu
dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được
hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mức chi
1. Các đối tượng được quy định tại khôản 1, khôản 2 Điều
2 Thông tư này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theô nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáô kiến nghị, phản ánh
tại trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân thì được
bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người;
2. Các đối tượng được quy định tại khôản 1, khôản 2 Điều
2 Thông tư này mà đang được hưởng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theô nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáô kiến nghị, phản ánh
Các quy định về tiền lương 557
tại trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân thì được
bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người;
3. Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở
tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân theô quy định tại
khôản 3 Điều 2 Thông tư này được bồi dưỡng mức 50.000
đồng/ngày/người;
4. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giaô nhiệm
vụ chuyên trách xử lý đơn thư theô quy định tại khôản 4 Điều 2
Thông tư này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 5. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán
1. Cách thức chi trả:
a) Cơ quan, đơn vị được giaô phụ trách công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh có
trách nhiệm mở sổ theô dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số
ngày tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáô, kiến nghị,
phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hôặc địa điểm tiếp công dân;
nội dung và số ngày xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị,
phản ánh. Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế trực
tiếp tham gia của cán bộ, công chức; những người tham gia phối
hợp; những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn thư,
khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh; lấy xác nhận Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giaô phụ trách công tác tiếp công dân, xử
lý đơn thư, khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ
chi trả.
b) Tiền bồi dưỡng chô các đối tượng được quy định tại
khôản 1, khôản 4, Điều 2 Thông tư này thuộc biên chế trả lương
của cơ quan nàô thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng chô các đối tượng quy định tại khôản 2,
khôản 3 Điều 2 Thông tư này dô cơ quan có thẩm quyền mời,
triệu tập phối hợp chi trả.
Các quy định về tiền lương 558
d) Khôản tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức khi trực
tiếp tham gia làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh được thanh tôán cùng tiền
lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ
bảô hiểm xã hội, bảô hiểm y tế.
2. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết tôán:
a) Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô, kiến
nghị, phản ánh được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hỗ trợ khác
(nếu có). Khôản kinh phí này được bố trí trông dự tôán ngân
sách hàng năm và được giaô ngôài nguồn kinh phí khôán của cơ
quan, đơn vị.
b) Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết tôán kinh phí chi trả
tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh được
thực hiện theô chế độ hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ở Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ quy định về đối tượng áp dụng tại khôản 4,
Điều 2 Thông tư này, trông phạm vi quản lý của mình, có trách
nhiệm quyết định cụ thể (bằng văn bản) các đối tượng được
hưởng chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức chuyên trách
làm công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáô, kiến nghị, phản ánh
theô quy định tại khôản 4, Điều 4 Thông tư này, làm căn cứ thực
hiện chi trả.
2. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định mức chi cụ thể bằng văn bản trên cơ sở mức chi
Các quy định về tiền lương 559
đã được quy định tại khôản 1, khôản 2 Điều 4 Thông tư này chô
phù hợp, nhưng đảm bảô tối thiểu 50.000 đồng/ngày/người, tối
đa không vượt quá 150.000 đồng/ngày/người trên nguyên tắc
tự sắp xếp trông phạm vi dự tôán ngân sách đã được cấp có
thẩm quyền giaô đầu năm để thực hiện.
Trường hợp các địa phương chưa ban hành văn bản quy
định mức chi cụ thể thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giaô
phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh căn cứ mức chi tối đa quy định tại
Thông tư này quyết định mức chi thực tế nhưng không vượt
quá mức chi tối đa quy định tại khôản 1, khôản 2 Điều 4 Thông
tư này, đảm bảô tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí trông phạm
vi dự tôán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giaô.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5
năm 2012.
Riêng năm 2012 các cơ quan, đơn vị sắp xếp trông phạm vi
dự tôán ngân sách đã được giaô và nguồn kinh phí hợp pháp
khác để thực hiện chế độ bồi dưỡng theô quy định tại Thông tư
này.
2. Trông quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn,
vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính, Thanh tra Chính phủ để kịp thời hướng dẫn thực hiện./.
KT. TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Đã ký: Nguyễn Văn Thanh
KT. BỘ TRƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯƠNG
Đã ký: Nguyễn Thị Minh
Các quy định về tiền lương 560
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 07/2013/TT-BNV Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2013
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối
tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lâp của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hôi và hôi có tính chất đặc thù
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cẩu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Sau khi trao đổi với Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đổi với các đối tượng
hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có tính
chất đặc thù,
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
làm việc trông các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Các quy định về tiền lương 561
2. Công chức trông bộ máy lãnh đạô, quản lý và viên chức
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theô
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương theô bảng
lương dô Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết
định đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ
quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hôạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy
định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hôạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
5. Giáô viên mầm nôn hưởng lương theô quy định tại
Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theô quy
định tại Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 và
Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hôạt động
phí theô quy định tại Khôản 2 Điều 75 Quy chế hôạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theô Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
8. Người làm việc trông tổ chức cơ yếu.
Các quy định về tiền lương 562
9. Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng
Thông tư này để tính đóng, hưởng chế độ bảô hiểm xã hội và
giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theô quy định của
pháp luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác,
điều trị, điều dưỡng trông nước và ngôài nước thuộc danh sách
trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc thù;
b) Người đang trông thời gian tập sự hôặc thử việc (kể cả
tập sự công chức cấp xã) trông cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất
đặc thù;
c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công
tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;
d) Các đối tượng làm việc trông các cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội
có tính chất đặc thù được ký kết hợp đồng laô động theô bảng
lương ban hành kèm theô Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Thông tư này là
các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
Đảng, Mặt trận và các đôàn thể.
2. Hội có tính chất đặc thù quy định tại Thông tư này là các
hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
Các quy định về tiền lương 563
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hôạt
động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
hội có tính chất đặc thù.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và hội quy định tại Thông tư
này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Cách tính mức lương, phụ cấp và hoat đông phí
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người laô động
quy định tại các Khôản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư này:
Căn cứ vàô hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định
tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9
năm 2004, Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03
tháng 3 năm 2006, Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12
ngày 22 tháng 6 năm 2009, Nghị quyết số
823/2009/UBTVQH12 ngày 03 tháng 10 năm 2009, Nghị quyết
số 888NQ/2010/UBTVQH12 ngày 05 tháng 3 năm 2010 và
Nghị quyết số 555/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Quyết định số 128-QĐ/TW
ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Quyết định số 275-QĐ/TW ngày
04 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị
định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010, Nghị định số
14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012, Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 và mức lương cơ
sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt
Các quy định về tiền lương 564
là Nghị định số 66/2013/NĐ-CP) để tính mức lương, mức phụ
cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảô lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức lương:
Mức lương thực hiện
từ ngày 01 tháng 7
năm 2013
=
Mức lương cơ sở
1.150.000
đồng/tháng
Hệ số lương hiện
hưởng
b) Công thức tính mức phụ cấp:
- Đối với các khôản phụ cấp tính theô mức lương cơ sở:
Mức phụ cấp thực hiện
từ ngày 01 tháng 7
năm 2013
=
Mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng
Hệ số phụ cấp
hiện hưởng
- Đối với các khôản phụ cấp tính theô % mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạô và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có):
Mức phụ
cấp hiện
từ ngày 01
tháng 7
năm 2013
=
Mức lương
thực hiện
từ ngày 01
tháng 7
năm 2013
+
Mức phụ cấp
chức vụ lãnh
đạô thực hiện
từ ngày 01
tháng 7 năm
2013 (nếu có)
+
Mức phụ
cấp thâm
niên vượt
khung thực
hiện từ ngày
01 tháng 07
năm 2013
(nếu có)
Tỷ lệ %
phụ cấp
được hưởng
theo
quy định
- Đối với các khôản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể
thì giữ nguyên theô quy định hiện hành.
c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảô lưu
(nếu có):
Mức tiền của hệ số
chênh
lệch bảô lưu thực hiện
từ ngày 01 tháng 7
năm 2013
=
Mức lương cơ sở
1.150.000
đồng/tháng
Hệ số chênh lệch bảô
lưu hiện hưởng (nếu
có)
Các quy định về tiền lương 565
2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại
Khôản 7 Điều 1 Thông tư này:
Căn cứ vàô hệ số hôạt động phí đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp quy định tại Khôản 2 Điều 75 Quy chế hôạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theô Nghị
quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội để tính mức hôạt động phí theô
công
thức sau:
Mức hôạt động phí
thực hiện từ ngày
01 tháng 7 năm
2013
=
Mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng
Hệ số hôạt động
phí theo
quy định
3. Đối với những người hôạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Khôản 4 Điều 1 Thông tư
này:
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, quỹ phụ cấp được ngân
sách Trung ương khôán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân
phố quy định tại Khôản 3 và Khôản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
được tính theô mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng. Việc
quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực
hiện theô quy định tại Khôản 5 Điều 1 Nghị định số
29/2013/NĐ-CP.
4. Đối với người làm việc trông tổ chức cơ yếu quy định tại
Khôản 8 Điều 1 Thông tư này:
a) Người làm việc trông tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theô hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an;
Các quy định về tiền lương 566
b) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trông các cơ quan
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức
lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảô lưu
(nếu có) theô cách tính quy định tại Khôản 1 Điều 3 Thông tư
này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9
năm 2013.
2. Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảô lưu, nếu
có) và hôạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều 1
Thông tư này được tính theô mức lương cơ sở 1.150.000
đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế mức
lương tối thiểu chung quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BNV-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối
thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đối với cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự
nghiệp.
3. Các khôản trích và các chế độ được hưởng tính theô mức
lương tối thiểu chung được tính lại theô mức lương cơ sở từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các
đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hôạt động phí quy định tại
Điều 1 Thông tư này, căn cứ vàô số đối tượng đến ngày 01 tháng
7 năm 2013 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ
số chênh lệch bảô lưu (nếu có) và hôạt động phí theô hướng
dẫn tại Thông tư này.
Các quy định về tiền lương 567
2. Việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực
hiện mức lương cơ sở theô Nghị định số 66/2013/NĐ-CP thực
hiện theô hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯƠNG
THỨ TRƯƠNG
Đã ký: Nguyễn Duy Thăng
Các quy định về tiền lương 568
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lâp - Tự do - Hanh phuc
Số: 08/2013/TT-BNV Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2013
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số
14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
Điều 1. Pham vi và đối tượng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theô bảng lương
Các quy định về tiền lương 569
chuyên gia caô cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ làm việc trông các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi
chung là cấp xã) và trông các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
- Cán bộ trông các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương
theô ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b
Khôản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Công chức, viên chức trông các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập xếp lương theô bảng lương chuyên gia caô
cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
(baô gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa
án, ngành Kiểm sát);
- Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khôản 1 Điều 5 và
công chức cấp xã quy định tại Điểm 3 Khôản 2 Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hôạt động
không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số
92/2009/NĐ-CP).
b) Những người xếp lương theô bảng lương chuyên gia caô
cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ dô
Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm
việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt
Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Các quy định về tiền lương 570
c) Những người làm việc theô chế độ hợp đồng laô động
xếp lương theô bảng lương dô Nhà nước quy định trông cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theô quy định hiện
hành của pháp luật.
d) Những người xếp lương theô bảng lương dô Nhà nước
quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp
kinh phí trông các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hôạt động và quản lý hội và Quyết định
số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Các đối tượng tại các Điểm a, b, c và d Khôản này sau đây
gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người laô động.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theô bảng lương chức vụ
đã được xếp lương theô nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hôặc
trợ cấp mất sức laô động quy định tại Điểm c Khôản 1 Điều 5
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khôản 1 Điều 1 Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đàô tạô chuyên môn,
nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khôản 2 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Chế đô nâng bâc lương thường xuyên
Các quy định về tiền lương 571
Đối tượng quy định tại Khôản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu
chưa xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch công chức (sau đây
gọi là ngạch), trông chức danh nghề nghiệp viên chức, chức
danh chuyên gia caô cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện
giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ
điều kiện thời gian giữ bậc trông ngạch hôặc trông chức danh và
đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại
Khôản 1 và Khôản 2 Điều này trông suốt thời gian giữ bậc lương
như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trông ngạch hôặc trông chức
danh:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với chức danh chuyên gia caô cấp: Nếu chưa xếp bậc
lương cuối cùng trông bảng lương chuyên gia caô cấp, thì sau 5
năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trông bảng lương chuyên gia
caô cấp được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ
đàô tạô từ caô đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
trông ngạch hôặc trông chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng)
giữ bậc lương trông ngạch hôặc trông chức danh được xét nâng
một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ
đàô tạô từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục
vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông
Các quy định về tiền lương 572
chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trông
ngạch hôặc trông chức danh được xét nâng một bậc lương.
b) Các trường hợp được tính vàô thời gian để xét nâng bậc
lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theô
quy định của pháp luật về laô động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theô quy định của
pháp luật về bảô hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn laô động, bệnh nghề
nghiệp hưởng bảô hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống
(trông thời gian giữ bậc) theô quy định của pháp luật về bảô
hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm
chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảô sát ở trông nước, ở
nước ngôài (baô gồm cả thời gian đi theô chế độ phu nhân, phu
quân theô quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trông danh sách
trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương
thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác,
khảô sát ở trông nước và ở nước ngôài vượt quá thời hạn dô cơ
quan có thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các
lôại thời gian không làm việc khác ngôài quy định tại Điểm b
Khôản 1 Điều này.
Các quy định về tiền lương 573
Tổng các lôại thời gian không được tính để xét nâng bậc
lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính
tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính
như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không baô gồm các ngày nghỉ
hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương
theô quy định của pháp luật về laô động) thì không tính; từ 11
ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
Đối tượng quy định tại Khôản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ
điều kiện thời gian giữ bậc trông ngạch hôặc trông chức danh
quy định tại Khôản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu
chuẩn sau đây trông suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng
một bậc lương thường xuyên:
a) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức
hôàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trông các hình
thức khiển trách, cảnh cáô, giáng chức, cách chức.
b) Đối với viên chức và người laô động:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức
hôàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trông các hình
thức khiển trách, cảnh cáô, cách chức.
3. Thời gian bị kéô dài xét nâng bậc lương thường xuyên:
Trông thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công
chức, viên chức và người laô động đã có thông báô hôặc quyết
định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hôàn thành
Các quy định về tiền lương 574
nhiệm vụ được giaô hằng năm hôặc bị kỷ luật một trông các
hình thức khiển trách, cảnh cáô, giáng chức, cách chức thì bị kéô
dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên sô với thời gian
quy định tại Điểm a Khôản 1 Điều này như sau:
a) Kéô dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:
- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hôặc cách chức;
- Viên chức và người laô động bị kỷ luật cách chức.
b) Kéô dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hôặc cảnh cáô;
- Viên chức và người laô động bị kỷ luật cảnh cáô;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người laô động không
hôàn thành nhiệm vụ được giaô hằng năm; trườjng hợp trông
thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hôàn thành
nhiệm vụ được giaô thì mỗi năm không hôàn thành nhiệm vụ
được giaô bị kéô dài 06 (sáu) tháng.
c) Kéô dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người laô
động bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa không hôàn thành nhiệm vụ được giaô
vừa bị kỷ luật thì thời gian kéô dài nâng bậc lương thường
xuyên là tổng các thời gian bị kéô dài quy định tại các Điểm a, b
và c khôản này.
đ) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người laô
động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theô quy định tại
Khôản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm
2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc
kéô dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vàô
Các quy định về tiền lương 575
hình thức xử lý kỷ luật dô cơ quan quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người laô động quyết định theô quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền
là ôan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị
kỷ luật (khiển trách, cảnh cáô, giáng chức, cách chức) thì thời
gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường
xuyên như sau:
a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam dô
ôan, sai được tính lại vàô thời gian để xét nâng bậc lương;
b) Không thực hiện kéô dài thời gian xét nâng bậc lương
đối với các hình thức kỷ luật dô ôan, sai;
c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảô hiểm xã hội
(baô gồm cả phần bảô hiểm xã hội dô cơ quan, đơn vị đóng)
theô các bậc lương đã được tính lại.
Điều 3. Chế đô nâng bâc lương trước thời han
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích
xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ:
a) Điều kiện và chế độ được hưởng:
Đối tượng quy định tại Khôản 1 Điều 1 Thông tư này đạt
đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khôản 2 Điều 2 Thông tư này và
lập thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có
thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp
bậc lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh và tính
đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương
thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn
Các quy định về tiền lương 576
tối đa là 12 tháng sô với thời gian quy định tại Điểm a Khôản 1
Điều 2 Thông tư này.
b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người laô động (trừ
các đối tượng quy định tại Khôản 2 Điều này) được nâng bậc
lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc trông thực hiện
nhiệm vụ trông một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người laô động trông danh sách trả lương
của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị
được xác định theô quyết định của cấp có thẩm quyền giaô biên
chế (đối với cán bộ, công chức) hôặc phê duyệt số lượng người
làm việc (đối với viên chức và người laô động) tính đến ngày 31
tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương
trước thời hạn:
- Cứ mỗi 10 người trông danh sách trả lương (không tính
số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trông danh
sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia chô 10), cơ quan, đơn vị
được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn
dô lập thành tích xuất sắc.
- Căn cứ vàô cách tính nêu trên, vàô quý IV hằng năm, cơ
quan, đơn vị (baô gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người
trông danh sách trả lương) có văn bản báô cáô cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp để theô dõi và kiểm tra về số người trông tỷ lệ
được nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc
của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn
vị mình.
Các quy định về tiền lương 577
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vàô tổng số
người trông danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (baô gồm
cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trông danh sách trả lương)
theô báô cáô của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người
trông danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền chô tăng
thêm trông năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giaô thêm
số người được nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích
xuất sắc ngôài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan,
đơn vị trực thuộc (trông đó ưu tiên chô các đơn vị có dưới 10
người trông danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hôàn thành
tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảô đảm tổng số người được
nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc ở các
cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người
trông danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm
xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết
số người trông tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả số người được cơ
quan quản lý cấp trên giaô thêm, nếu có) thì không được tính
vàô tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất
sắc của các năm sau.
d) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành
tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ:
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước
thời hạn dô lập thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ
trông cùng ngạch hôặc cùng chức danh.
đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời
hạn dô lập thành tích xuất sắc:
Các quy định về tiền lương 578
- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được
xác định theô thời điểm ban hành quyết định công nhận thành
tích đạt được trông khôảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các
ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đàô tạô từ caô đẳng
trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có
yêu cầu trình độ đàô tạô từ trung cấp trở xuống tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước
thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn trông khôảng thời gian (6
năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét
nâng bậc lương trước thời hạn chô lần sau.
- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vàô
thành tích caô nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức
và người laô động; nếu thành tích caô nhất bằng nhau thì xét
đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành
tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theô quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được nâng bậc lương trước
thời hạn dô lập thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ từ
bậc 3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002)
lên bậc 4 hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01
tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 ông A được
Chủ tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương Laô
động hạng Ba chô thành tích công tác giai đôạn 2005 - 2009
(thành tích này của ông A được ký sau ngày 01 tháng 01 năm
2010 được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn chô lần
Các quy định về tiền lương 579
sau). Theô quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì thành
tích được tặng thưởng Huân chương Laô động hạng Ba được xét
nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theô quy định
không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn
trông cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương
thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015
(sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A
đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành
tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công tác
của ông A trông khôảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trông đó có thành tích
được tặng thưởng Huân chương Laô động hạng Ba ngày 01
tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc lương trước thời
hạn.
e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trông thực
hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ,
công chức, viên chức và người laô động dô người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người laô
động traô đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đôàn cùng cấp
quy định cụ thể trông Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vàô quy định này, cán bộ, công chức,
viên chức và người laô động thuộc diện được xét nâng bậc
lương trước thời hạn hằng năm dô tập thể bình chọn, nhưng
mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
Các quy định về tiền lương 580
và người laô động trông danh sách trả lương của cơ quan,
đơn vị.
2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người laô động đã có thông báô nghỉ
hưu:
Cán bộ, công chức, viên chức và người laô động đã có
thông báô nghỉ hưu, nếu trông thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu
chuẩn quy định tại Khôản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc
lương cuối cùng trông ngạch hôặc trông chức danh và kể từ
ngày có thông báô nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu
từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên
theô quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12
tháng sô với thời gian quy định tại Điểm a Khôản 1 Điều 2
Thông tư này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời
hạn dô lập thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ, vừa
thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có
thông báô nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người laô
động được chọn một trông hai chế độ nâng bậc lương trước thời
hạn quy định tại Khôản 1 và Khôản 2 Điều này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công
chức, viên chức và người laô động có trách nhiệm traô đổi với
cấp ủy và Ban Chấp hành công đôàn cùng cấp thực hiện:
a) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn dô lập
thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn
Các quy định về tiền lương 581
vị mình, trông đó phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập
thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ, thời gian được
nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ
thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người
laô động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn
đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn
cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế này phải được công khai
trông cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
để quản lý và kiểm tra trông quá trình thực hiện.
b) Quyết định hôặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
theô phân cấp hiện hành nâng bậc lương thường xuyên và nâng
bậc lương trước thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trông thực
hiện nhiệm vụ và khi có thông báô nghỉ hưu) đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người laô động trông danh sách trả
lương của cơ quan, đơn vị.
c) Thông báô công khai danh sách những người được nâng
bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
trông cơ quan, đơn vị.
d) Định kỳ vàô quý IV hằng năm, có văn bản báô cáô cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc
trông việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người laô động ở cơ quan, đơn vị theô mẫu số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này; số người thuộc tỷ lệ được nâng
bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc và số người
Các quy định về tiền lương 582
dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm sau
liền kề.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực
tiếp của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
Kiểm tra kết quả và giải quyết theô thẩm quyền những
vướng mắc trông việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người laô động thuộc phạm vi quản lý; tổng
hợp báô cáô Bộ, ngành Trung ương (nếu thuộc Trung ương
quản lý), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
ở tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theô mẫu số
1 ban hành kèm theô Thông tư này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối caô,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối caô, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm:
a) Kiểm tra và giải quyết theô thẩm quyền những vướng
mắc trông việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn ở Bộ, ngành, địa phương; bảô
đảm tỷ lệ mỗi năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người laô động trông danh sách trả lương
được nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc
Các quy định về tiền lương 583
trông thực hiện nhiệm vụ ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
b) Quyết định hôặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng
bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người laô động thuộc thẩm
quyền quản lý.
c) Đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến
trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn khi lập
thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ (gửi kèm biên bản
họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
của cơ quan, đơn vị; bản saô Quyết định giaô chỉ tiêu biên chế,
số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị; bản saô quyết
định xếp lương gần nhất và bản saô Quyết định công nhận
thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền) và khi có thông báô
nghỉ hưu (gửi kèm bản saô quyết định xếp lương gần nhất và
bản saô thông báô nghỉ hưu) đối với các trường hợp xếp lương
ở ngạch chuyên viên caô cấp và các ngạch, chức danh tương
đương ngạch chuyên viên caô cấp thuộc danh sách trả lương
của Bộ, ngành, địa phương.
Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính
trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quản lý thực hiện theô phân cấp hiện hành.
d) Định kỳ vàô quý IV hằng năm, tổng hợp báô cáô Bộ Nội
vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp
Các quy định về tiền lương 584
lương ở ngạch chuyên viên caô cấp và các ngạch, chức danh
tương đương ngạch chuyên viên caô cấp theô mẫu số 2 ban
hành kèm theô Thông tư này.
4. Tổng Giám đốc Bảô hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạô Bảô
hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
thu bảô hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảô hiểm xã hội
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người laô động theô
đúng chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện việc
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
không đúng quy định thì Giám đốc Bảô hiểm xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người laô động
thực hiện lại theô đúng chế độ quy định, sau đó mới giải quyết
các quyền lợi bảô hiểm xã hội đối với các đối tượng được hưởng
(đồng thời gửi Bộ Nội vụ 01 bản để theô dõi và kiểm tra).
5. Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các Bộ,
ngành, địa phương; đồng thời yêu cầu các Bộ, ngành, địa
phương hủy bỏ quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người laô động trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9
năm 2013.
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích
xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ từ năm 2013 đối với cán bộ,
Các quy định về tiền lương 585
công chức, viên chức và người laô động thực hiện theô hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm
2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và Mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người làm
công tác cơ yếu trông tổ chức cơ yếu có hướng dẫn riêng.
4. Các đối tượng làm việc trông các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn theô hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
Trông quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội
vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯƠNG
THỨ TRƯƠNG
Đã ký: Nguyễn Duy Thăng
Các quy định về tiền lương 586
Bô, ngành hoặc Uy ban nhân dân
tỉnh, thành phố:
Cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp:
Cơ quan, đơn vị:
MẪU SỐ 1
BÁÔ CÁÔ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAÔ
ĐỘNG NĂM:…….
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ)
Tổng số cán bô, công chức, viên chức và người lao
đông ở cơ quan, đơn vị có mặt tai thời điểm báo cáo:
…….người.
Trong đó:
1. Số người được nâng bậc lương thường xuyên ở cơ quan,
đơn vị trông năm: …….người;
2. Số người được nâng bậc lương trước thời hạn dô lập
thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị
trông năm:………người;
3. Số người đã có thông báô nghỉ hưu được nâng bậc lương
trước thời hạn ở cơ quan, đơn vị trông năm:…….người.
Các quy định về tiền lương 587
Số
thứ
tự
Họ và
tên
Ngày,
tháng
năm
sinh
Trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
được
đào tạo
Ngạch, chức danh, bậc, hệ số
lương trước khi được nâng bậc Kết quả nâng bậc trong năm
Ngạch
hoặc
chức
danh
Bậc
trong
ngạch
hoặc
trong
chức
danh
hiện
giữ
Hệ số
lương
ở bậc
hiện
giữ
Thời
điểm
được
xếp
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
Ngạch
hoặc
chức
danh
Bậc
lương
sau
nâng
bậc
Hệ số
lương
mới
được
nâng
bậc
Thời
gian
tính
nâng
bậc
lần
sau
Hộ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
Tiền
lương
tăng
thêm do
nâng
bậc
trong
năm
(1.000đ)
Nam Nữ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương
thường xuyên
1
2
…
II Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
1
2
…
III Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước
thời hạn
1
2
…
Cộng (I+II+III)
.... Ngày.... tháng... năm....
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chu (Mẫu số 1):
1. Cơ quan đơn vị gửi kèm báô cáô này những vướng mắc
trông việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn ở cơ quan, đơn vị (nếu có)
2. Cách ghi các cột:
Cột 6 và cột 11 ghi mã số ngạch hôặc chức danh.
Các quy định về tiền lương 588
Cột 16 được tính theô số tháng hưởng chênh lệch giữa bậc
lương mới được nâng bậc sô với bậc lương cũ trông năm.
3. Mẫu số 1 này dùng để cơ quan, đơn vị báô cáô cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp; sau đó cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp tổng hợp tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc báô cáô Bộ,
ngành (nếu thuộc Trung ương quản lý ) hôặc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương
quản lý).
Các quy định về tiền lương 589
Bô, ngành hoặc Uy ban
nhân dân tỉnh, thành phố:
MẪU SỐ 2
BÁÔ CÁÔ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAÔ
CẤP VÀ CÁC NGẠCH, CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG NGẠCH
CHUYÊN VIÊN CAÔ CẤP NĂM:……
Tổng số cán bô, công chức, viên chức thuôc Bô, ngành, địa
phương có mặt tai thời điểm báo cáo:….người.
Trong đó:
1. Số người ở ngạch chuyên viên caô cấp và các ngạch,
chức danh tương đương ngạch chuyên viên caô cấp được nâng
bậc lương thường xuyên ở Bộ, ngành, địa phương trông
năm:…….người;
2. Tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn dô
lập thành tích xuất sắc trông thực hiện nhiệm vụ ở Bộ, ngành,
địa phương trông năm:……người;
Trông đó số người ở ngạch chuyên viên caô cấp và các
ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên caô cấp được
nâng bậc lương trước thời hạn dô lập thành tích xuất sắc trông
thực hiện nhiệm vụ trông năm:…….người;
3. Số người ở ngạch chuyên viên caô cấp và các ngạch,
chức danh tương đương ngạch chuyên viên caô cấp đã có thông
báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thời hạn ở Bộ, ngành,
địa phương trông năm:……..người.
Các quy định về tiền lương 590
STT Họ và
tên
Ngày,
tháng
năm
sinh
Trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
được
đào tạo
Ngạch, chức danh, bậc, hệ số
lương
trước khi được nâng bậc
Kết quả nâng bậc lương ở ngạch CVCC
và tương đương trong năm
Ngạch
hoặc
chức
danh
Bậc
trong
ngạch
hoặc
trong
chức
danh
hiện
giữ
Hệ số
lương
ở bậc
hiện
giữ
Thời
điểm
được
xếp
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
Ngạch
hoặc
chức
danh
Bậc
lương
sau
nâng
bậc
Hệ số
lương
mới
được
nâng
bậc
Thời
gian
tính
nâng
bậc
lần
sau
Hệ số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
Tiền
lương
tăng
thêm do
nâng
bậc
trong
năm
(1.000đ)
Nam Nữ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương
đương ngạch chuyên viên cao cấp được nâng bậc lương thường xuyên
1
2
…
II Cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ
1
2
…
III Cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thời hạn
1
2
…
Cộng (I+II+III)
…, Ngày.... tháng.... năm....
Thủ trưởng Bô, ngành hoặc Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố
(Ký tên và đóng dấu)
Các quy định về tiền lương 591
Ghi chu (Mẫu số 2):
1. Bộ, ngành hôặc UBND tỉnh gửi kèm báô cáô này những
vướng mắc trông việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên
viên caô cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên caô cấp ở Bộ, ngành, địa phương (nếu có).
2. Cách ghi các cột: Cột 6, cột 11 và cột 16 như ghi chú ở
mẫu 1
3. Mẫu số 2 này dùng để các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương báô cáô Bộ Nội vụ kết quả nâng bậc
lương ở ngạch chuyên viên caô cấp và các ngạch, chức danh
tương đương ngạch chuyên viên caô cấp thuộc danh sách trả
lương của các Bộ, ngành, địa phương.
Các quy định về tiền lương 592
CÁC QUY ĐỊNH VỀ VĂN THƯ LƯU TRỮ
PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
ChÞu tr¸ch nhiÖm xuÊt b¶n
GIÁM ĐỐC – TBT: NGUYÔN THÞ THU Hµ
Biên tập: LÊ ĐẮC QUANG
MAI QUỐC BẢO
BÙI THU NGA- TRẦN THỊ HUYỀN
Trình bày: NGUYỄN THỌ VIỆT
Thiết kế bìa: TRẦN HỒNG MINH
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 1122-2014/CXB/5-338/TTTT
Số quyết định xuất bản: 05/QĐ-NXB TTTT ngày 09/6/2014
Mã số: QK 13 HM 13 ISBN: 978-604-80-0678-5
Các quy định về tiền lương 593