8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D… http://slidepdf.com/reader/full/doi-moi-phuong-phap-day-hoc-mon-hoa-hoc-phan-tich-theo-huong 1/149 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCPHẠM VĂN MỪNGĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNGTÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢCLUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌCCHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC)Mã số: 60 14 10Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường HÀ NỘI – 2012
149
Embed
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 3Chƣơng 1: CƠ S LÍ LUẬN VÀ THỰC TI N V Đ I MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC ........................................................................................... 4
1.1. Vài nét về nền giáo dục chuyên nghiệp ..................................................... 4
1.2. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp - cơ sở của giáo dục chuyên nghiệp ................ 4
1.2.1. Vị trí, vai trò của nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp ......................... 4
1.2.2. Bản chất và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục kĩ thuật tổng hợp .................. 5
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học phân tích ở trường Cao
đẳng Dược ....................................................................................................... 61.3.1. Chuyển từ mô hình dạy học truyền thụ một chiều sang mô hình dạy
học hợp tác hai chiều ........................................................................................ 6
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học phân tích theo hướng dạy
học tích cực .................................................................................................. 7
1.4. Quan điểm dạy học “Lấy sinh viên làm trung tâm” .................................. 10
1.5. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học ......... 13
1.6. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................. 14
1.6.1. Tính tích cực ........................................................................................... 14
1.6.2. Tích cực học tập ..................................................................................... 14
1.6.3. Biểu hiện tính tích cực của sinh viên Cao đẳng Dược ............................ 15
1.7. Một số phương pháp tích cực .................................................................. 17
1.7.1. Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề ........................................ 18
1.7.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 21
1.7.3. Các phương pháp trực quan .................................................................... 22
1.7.4. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 22
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
1.7.8. Phương pháp học tập tích cực ................................................................ 381.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa học phân tích ở
trường Cao đẳng Dược ................................................................................... 40
1.8.1. Phần mềm dạy học .................................................................................. 40
1.8.2. Giáo án điện tử, bài giảng điện tử, học liệu điện tử ................................. 43
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 46
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC 47
2.1. Nội dung kiến thức chương trình môn Hóa học phân tích ở trường Cao
2.2. Cấu trúc các học phần .............................................................................. 50
2.2.1. Về học phần lí thuyết .............................................................................. 50
2.2.2. Về học phần thực hành ........................................................................... 50
2.3. Một số dạng câu hỏi và bài tập được xây dựng áp dụng cho từng bài ......... 57
2.3.1. Phương pháp phân tích khối lượng.......................................................... 57
2.3.2. Phương pháp phân tích thể tích ............................................................... 592.3.3. Đại cương về phương pháp chuẩn độ ...................................................... 62
2.3.4. Định lượng bằng phương pháp acid – base.............................................. 64
2.3.5. Định lượng bằng phương pháp kết tủa .................................................... 66
2.3.6. Định lượng bằng phương pháp oxy hoá - khử ......................................... 68
2.4. Một số phương hướng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích
cực cho môn Hóa học phân tích ở trường Cao đẳng Dược ................................ 70
2.4.1. Phương hướng sử dụng lý thuyết và bài tập trong bài dạy học hình
thành khái niệm ................................................................................................ 702.4.2. Một số giáo án tiến hành dạy lý thuyết và thực hành ở hệ Cao đẳng ........ 72
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 110
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆP SƢ PHẠM ........................................................ 111
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................. 111
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 111
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 111
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................... 112
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 112
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .............................................................. 112
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ............................................................. 114
3.4. Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm ............................................................ 1143.4.1. Tính các tham số đặc trưng ..................................................................... 114
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 116
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 123
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 126
1. Kết luận ........................................................................................................ 126
Bảng 3.1. Kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ................................. 117
Bảng 3.2. Kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ................................. 117
Bảng 3.3. Phân loại kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC .................. 118
Bảng 3.4. Bảng tần suất của lớp TN và lớp ĐC ............................................. 118
Bảng 3.5. Bảng % số SV đạt điểm Xi trở xuống của lớp TN và lớp ĐC ......... 118
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của trường CĐ Dược TW – Hải Dươ ng .. 119
Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ................................. 119
Bảng 3.8. Phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ................ 120Bảng 3.9. Bảng tần suất của lớp TN và lớp ĐC............................................... 120
Bảng 3.10. Bảng % số SV đạt điểm Xi trở xuống của lớp TN và lớp ĐC ........ 120
Bảng 3.11. Kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ............................... 121
Bảng 3.12. Phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ................ 121
Bảng 3.13. Bảng tần suất của lớp TN và lớp ĐC ............................................ 122
Bảng 3.14. Bảng % số SV đạt điểm Xi trở xuống của lớp TN và lớp ĐC ........ 122
Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng của Trường Cao đẳng Dược -
Hình 3.1. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC 117
Hình 3.2. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC 117
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết qủa điểm kiểm tra của
lớp TN và lớp ĐC ..................................................................................................................... 118
Hình 3.5. Đường lũy tích biểu diễn kết qủa của lớp TN và lớp ĐC ................. 119
Hình 3.7. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớpTN và lớp ĐC .... 119
Hình 3.8. Biểu đồ tần suất phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và
lớp ĐC............................................................................................................ 120Hình 3.10. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả của lớp TN và lớp ĐC ............... 121
Hình 3.11. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớp T N và
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là một
nội dung cốt lõi trong đường lối chiến lược hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước
ta, nhằm kết hợp một cách có hiệu quả tiềm năng, nguồn lực trong nước với những
nguồn lực bên ngoài tạo sức mạnh tổng hợp, góp phần đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực qua đào tạo nghề nói riêng là một
trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong
những nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhậpkinh tế quốc tế. Chính vì vậy, nhiệm vụ chính của dạy nghề là đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng cả về quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, nhất là dạy nghề trình
độ cao sẽ góp phần hết sức quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện thành công chủ trương, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
Sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học - công
nghệ thể hiện qua các lí thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao, rộng
và nhanh vào thực tế buộc phải đổi mới cách dạy và cách học tại các trường Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh
hội nhập, mở rộng giao lưu, sinh viên được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa
dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và
thực tế hơn. Trong học tập, họ không thỏa mãn với vai trò người tiếp thu thụ động,
không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy sẽ nảy sinh một
yêu cầu và cũng là một quá trình: Sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ
năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu trên phải đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học phải đi theo hướng của nền giáo dục hiện đại:
Phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học, đó vừa là yêu
cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo của mỗi trường CĐ, Trung cấp
chuyên nghiệp và Dạy nghề. Đổi mới phương pháp dạy học luôn đặt trong mối quan
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy nghề, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các
nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ở phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, sản xuất, đổi mới việc đánh giá kết quả dạy học.
Chất lượng dạy học tại các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy
nghề còn rất hạn chế và đang trở thành bất cập so với yêu cầu trong giai đoạn mới.
Như vậy, để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp và Dạy nghề nói chung và dạy học ở các trường CĐ Dược nói riêng thì cần
phải giải quyết đồng bộ về nhiều mặt như: Nội dung dạy học, phương pháp dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, ... Từtrước đến nay, ở nước ta chưa có luận văn Thạc sĩ nào về đổi mới phương pháp dạy
học môn hóa học nói chung và môn hóa phân tích nói riêng tại các trường Cao đẳng
Dược. Với mong muốn góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học ở trường CĐ Dược chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Đổi mới
phương pháp dạy học môn Hóa học phân tích theo hướng tích cực ở trường Cao
đẳng Dược”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn Hóa học phân tích ở trường
CĐ Dược nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tự lực của SV. Bồi dưỡng năng lực
tự học, năng lực lao động sáng tạo và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học môn Hóa học phân tích ở trường CĐ Dược.
- Đối tượng: Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học
phân tích theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV ở trường CĐ Dược.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học ở trường Cao đẳng Dược giảng viên sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và phương
tiện kĩ thuật thì sẽ hình thành và phát triển ở sinh viên năng lực tự học, lao động
sáng tạo và như vậy chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC
1.1. Vài nét về nền giáo dục chuyên nghiệp [15 - 16]
Nền giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận của nền giáo dục xã hội, do đó
cũng thuộc về thượng tầng kiến trúc xã hội và chịu sự chi phối trực tiếp của cơ sở
kinh tế tức là của quan hệ sản xuất thống trị xã hội. Như vậy, chúng ta chỉ có thể
hiểu rõ quy luật phát triển của nền giáo dục chuyên nghiệp sau khi nắm vững cơ sở
kinh tế - xã hội của nó, nghĩa là nắm vững tác dụng chi phối và ảnh hưởng của các
vấn đề kinh tế - xã hội đối với nền giáo dục chuyên nghiệp.
Nền giáo dục chuyên nghiệp cũng như nền giáo dục phổ thông có đối tượng làcon người, đặc biệt là thế hệ thanh niên nên không thể không quan tâm đến các vấn
đề tâm lí - giáo dục học. Tuy vậy, do có nhiệm vụ đào tạo những người lao động
chuyên nghiệp, hoạt động trong những ngành nghề cụ thể nên bên cạnh những vấn
đề tâm lí - giáo dục chung, nền giáo dục chuyên nghiệp phải nghiên cứu và giải
quyết những vấn đề tâm lí - giáo dục riêng, tức là những vấn đề tâm lí - giáo dục
của giáo dục chuyên nghiệp.
Nền giáo dục chuyên nghiệp bao gồm một mạng lưới rộng lớn các trường
chuyên nghiệp thuộc đủ các hệ và có rất nhiều ngành học, giữa các hệ và các ngành
lại có các mối quan hệ với nhau. Nội dung và quy mô đào tạo của các trường
chuyên nghiệp cũng khác nhau. Vì vậy vấn đề tổ chức - quản lí các cấp, các ngành
học và nhất là các trường chuyên nghiệp, cũng là một bộ phận quan trọng trong đối
tượng nghiên cứu của khoa học giáo dục chuyên nghiệp.
Tóm lại, chúng ta cần nghiên cứu nền giáo dục chuyên nghiệp trên ba mặt:
k inh tế - xã hội, tâm lí - giáo dục, tổ chức - quản lí.
1.2. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp - cơ sở của giáo dục chuyên nghiệp
1.2.1. Vị trí, vai trò của nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
- Theo V.I. Lênin, bản chất của tư tưởng kĩ thuật tổng hợp là gắn liền việc đào
tạo với đời sống và lao động sản xuất, với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nguyên
tắc này đòi hỏi phát triển cao nhất những năng lực của con người. Giúp họ vận dụng
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hóa học phân tích ở trƣờng Cao đẳng Dƣợc
1.3.1. Chuyển từ mô hình dạy học truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học
hợp tác hai chiều
Có 2 cách học hay 2 mô hình dạy học :
- Dạy học theo cách truyền thụ một chiều từ thầy đến trò. Việc đánh giá chủ
yếu nhằm xem trò nắm được thông tin bao nhiêu và chính xác ở mức độ nào, hơn là
xem trò hiểu thế nào.
- Dạy học theo cách hợp tác hai chiều giữa thầy và trò.
Thầy huy động và việc đánh giá chủ yếu nhằm xem trò kích thích hứng thú,
lợi ích của trò tức là phát huy tính tích cực của trò hiểu đến đâu, hiểu như thế nào,hơn là xem trò biết và nhớ đến đâu. Bảng sau đây so sánh hai mô hình dạy học.
Mô hình dạy học truyền thụ một chiều:
Dạy - ghi nhớ
Mô hình dạy học hợp tác hai chiều:
Dạy - tự học
1 - Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ
động tiếp thu
1 - Trò tự mình tìm ra kiến thức dưới
sự hướng dẫn của thầy.
2 - Thầy truyền thụ một chiều, độc thoại
hay phát vấn
2 - Đối thoại: trò - trò; trò - thầy, hợp
tác với bạn và thầy, do thầy tổ chức.
3 - Thầy giảng, trò ghi nhớ, học thuộc
lòng
3 - Học cách học, cách ứng xử, cách
giải quyết vấn đề, cách sống.
4 – Thầy độc quyền đánh giá 4 - Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung
cấp liên hệ ngược cho thầy đánh giá,
có tác dụng khuyến khích tự học.
5 - Thầy là thầy dạy: dạy chữ, dạy nghề,
dạy người
5 - Thầy là thầy học, chuyên gia về
việc học, dạy cách học cho trò tự học
chữ, tự học nghề, tự học nên người. - Đổi mới PPDH là theo hướng "dạy cách học" là thực hiện việc chuyển dịch
mô hình dạy học từ "truyền thụ một chiều" sang "hợp tác hai chiều”.
Thầy sử dụng sự thông hiểu và kiến thức đang có ở sinh viên làm điểm xuất
phát của việc dạy. Thầy trình bày nội dung môn học theo cách giới thiệu những
quan niệm và những quá trình, chú trọng làm cho lớp học được định hướng vào sự
tương tác và vào hoạt động nhóm, nhằm dẫn dắt sinh viên tự kiến tạo kiến thức cho
mình, hiểu thực tiễn theo cách của mình.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Mục đích của việc dạy là làm cho sinh viên biết học đúng cách, tức là hiểu.
Người dạy phải tự hỏi về những tác động của mình đối với người học, trước hết là
có làm cho người học hiểu đúng không? Có biết cách học không ?
Bảng dưới đây cho thấy xu thế phát triển của mô hình dạy học
Sự phát triển mô hình dạy học
Mô hìnhTập trung
vào ai?Vài trò SV Phương tiện
Truyền thống GV Thụ động Bảng, rađio, tivi
Cá thể SV Chủ động Máy tính cá nhân
Hợp tác Nhóm Thích ứng Máy tính nối mạng internet
1 .3.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học phân tích theo hướng dạy học
tích cực
Sự đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học phân tích theo hướng dạy học
tích cực được dựa trên cơ sở quan niệm về tích cực hoá hoạt động học tập của sinh
viên và dạy học hướng vào sinh viên. Dạy học tích cực áp dụng trong dạy học môn
hoá học được đặt ra do yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung mônhọc và được tiến hành đồng bộ với đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
sinh viên.
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học có quan hệ mật thiết với việc đổi mới
mục tiêu, nội dung dạy học và cách thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
- Đổi mới mục tiêu dạy học
+ Do yêu cầu của xã hội hiện đại, mục tiêu dạy học ở các trường Cao đẳng
Dược cần phải thay đổi để đào tạo những con người lao động thích ứng với xã hội,
với bản thân người học.
+ Một trong những điểm mới của mục tiêu dạy học là tập trung hơn nữa đến
việc hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động (năng lực giải quyết vấn
đề), năng lực thích ứng của người học.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Như vậy việc dạy học Hoá học nói chung và môn Hóa học phân tích nói riêng
ở trường Cao đẳng Dươc cần tập trung nhiều hơn vào việc hình thành năng lực hành
động cho người học. Việc dạy môn Hoá học phân tích ở trường Cao đẳng Dược,
ngoài việc truyền thụ kiến thức, kĩ năng hoá học cơ bản cần chú ý nhiều đến việc
hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học hoá học như
quan sát, mô tả, dự đoán, đề ra giả thiết khoa học, giải quyết vấn đề, tiến hành thí
nghiệm từ đơn giản đến phức tạp, ... giúp người học tự phát hiện được vấn đề và
giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hoá học.
- Đổi mới hoạt động dạy
+ Hoạt động dạy học môn Hoá học phân tích không phải là sự thông báo kiếnthức của giảng viên mà là quá trình giảng viên thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt
động học tập của sinh viên để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài học.
- Như vậy hoạt động cụ thể của giảng viên sẽ là:
+ Thiết kế giáo án (kế hoạch giờ dạy học) gồm các hoạt động của sinh viên
theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài học mà sinh viên cần đạt được.
+ Tổ chức các hoạt động trên lớp để sinh viên hoạt động theo cá nhân hoặc
theo nhóm như nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức hoạt động tìm tòi, phát hiện tri
thức và hình thành kĩ năng hoá học, kĩ năng nghiên cứu khoa học, ...
+ Định hướng điều chỉnh các hoạt động của sinh viên, giảng viên có nhiệm vụ
làm chính xác hóa các khái niệm, kết luận, nhận xét về các hiện tượng, bản chất của
quá trình hoá học mà sinh viên đã tự tìm tòi trong hoạt động học tập của mình và
thông báo thêm một số thông tin có liên quan đến bài học mà sinh viên không thể tự
tìm tòi được qua hoạt động trên lớp, ...
+ Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm
hoá học, hiện tượng thực tế như là nguồn kiến thức để sinh viên tìm tòi, phát hiện
những kiến thức kĩ năng cần nghiên cứu, tiếp thu.
+ Trong quá trình tổ chức, điều khiển luôn tạo điều kiện để sinh viên được bộc
lộ và vận dụng nhiều hơn những kiến thức đã có của mình để giải quyết các vấn đề
học tập và các vấn đề có liên quan đến hoá học trong đời sống và sản xuất.
- Đổi mới hoạt động học
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
+ Quá trình học tập hoá học không phải là quá trình tiếp nhận kiến thức một
cách thụ động mà chủ yếu là quá trình tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các
tri thức hoá học một cách chủ động, tích cực. Đó chính là quá trình tự phát hiện và
giải quyết các vấn đề hay là quá trình tập nghiên cứu khoa học dưới sự điều khiển
của giảng viên. Như vậy trong giờ học, sinh viên được tiến hành các hoạt động như:
Tự phát hiện vấn đề hoặc hiểu được vấn đề do giảng viên nêu ra.
Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm để tìm tòi phát hiện vấn đề, giải
quyết các vấn đề đặt ra. Tuỳ theo nội dung và nhiệm vụ đặt ra mà sinh viên cần thực
hiện các hoạt động như dự đoán lí thuyết, làm thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện
tượng, giải thích rút ra kết luận hoặc phán đoán, suy luận, đề ra giả thuyết, trả lờicâu hỏi, tìm dữ kiện để khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết đề ra. Nếu nhiệm vụ đòi
hỏi hoạt động nhóm, sinh viên cần chuẩn bị ý kiến, tham gia thảo luận nhóm rút ra
kết luận và báo cáo kết quả hoạt động của cá nhân hoặc nhóm của mình...
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải thích hiện tượng hoá học xẩy ra
trong đời sống, sản xuất và giải các dạng bài tập hoá học.
Tự đánh giá và đánh giá việc nắm kiến thức của bản thân, của bạn, của nhóm.
Như vậy sự đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học phân tích là cần phải
làm cho sinh viên được hoạt động nhiều hơn, tư duy một cách tích cực chủ động
hơn trong việc chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng. Sinh viên phải luôn có ý thức và
biết cách vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống. Thông qua các hoạt
động điều khiển của giảng viên, sinh viên không chỉ nắm được các tri thức, kĩ năng
hoá học mà còn nắm được kĩ năng hoạt động tìm tòi, phát hiện vấn đề học tập và kĩ
năng hoạt động tích cực để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
Cùng với sự đổi mới hoạt động dạy, hoạt động học thì cũng cần có sự đổi mới
hình thức tổ chức dạy học.
- Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Với yêu cầu đổi mới quá trình dạy học môn Hoá học phân tích, việc sử dụng
các phương pháp dạy học theo hướng tích cực đóng vai trò quan trọng, có tính chất
quyết định đến chất lượng dạy và học môn Hoá học phân tích. Trong dạy học môn
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
của mỗi học trò, phát huy được tính tích cực chủ động của trò. Tuy nhiên, kiểu dạy
học này năng suất thấp, không kinh tế.
Để khắc phục tình trạng đó cần thực hiện việc dạy học phân hoá, quan tâm đến
nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân sinh viên trong tập thể lớp, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
Sự phát triển của PPDH với quan điểm dạy học “Lấy sinh viên làm trung tâm”
ra đời trong bối cảnh đó.
Quan điểm dạy học "Lấy sinh viên làm trung tâm" đặt người học vào vị trí
trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân người học, với những phẩm chất và
năng lực riêng của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quátrình đó, phấn đấu cá thể hoá quá trình học tập, để cho tiềm năng của mỗi cá nhân
được phát triển tối ưu.
Để hiểu rõ hơn quan điểm dạy học "Lấy SV làm trung tâm" ta hãy so sánh để
thấy những điểm khác nhau giữa quan điểm dạy học (I) "Lấy GV làm trung tâm" và
quan điểm dạy học (II) "Lấy SV làm trung tâm".
- Về mục tiêu dạy học:
(I) Quan tâm đến việc phải truyền đạt cho hết kiến thức đã quy định trong
chương trình và SGK.
(II) Quan tâm đến việc chuẩn bị cho SV thích ứng với đời sống xã hội, tôn
trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của SV.
- Về nội dung dạy học:
(I) Chương trình được thiết kế chủ yếu theo logic nội dung môn học, chú trọng
trước hết đến hệ thống kiến thức lí thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm.
(II) Người ta chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực
giải quyết các vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc
làm, hoà nhập và phát triển cộng đồng.
+ Về phương pháp dạy học:
(I) Phương pháp dạy học chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, thầy nói, trò ghi,
GV lo trình bày rõ ràng, cặn kẽ nội dung bài học, truyền thụ vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của mình. SV tiếp thu thụ động, cố hiểu và nhớ những điều GV đã dạy,
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
- Chủ động vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào hoàn cảnh
mới. Từ mức cố gắng làm theo sự hướng dẫn của giảng viên, đến việc tự lực, độc
lập giải quyết vấn đề theo những cách khác nhau, đến mức sáng tạo, tìm cách giải
quyết vấn đề hiệu quả hơn.
Dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực (PPTC)
Các PPTC có 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với các phương pháp
thụ động.
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của sinh viên (SV).
Trong PPTC, SV được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt động học tập, giảng viên
(GV) là tác nhân, là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, động viên để SV tự lựckhám phá những điều mình chưa biết, chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
do GV sắp đặt sẵn và thông báo.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, SV trực tiếp quan sát các
đối tượng nghiên cứu, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, qua đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm được
phương pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
PPTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho SV không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại, với sự bùng nổ thông tin thì không thể dạy học theo
kiểu nhồi nhét kiến thức mà phải quan tâm dạy phương pháp học. Trong phương
pháp (PP ) học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho SV có được phương pháp,
kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Tự học và phát triển tự học được đặt ra không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay
cả trong các giờ lên lớp có sự hướng dẫn của GV.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp
tác giữa các cá thể trên con đường chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các
thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Học hợp tác là hình thức tổ chức hoạt động học tập có sự phụ thuộc lẫn nhau
của các thành viên trong nhóm để cùng làm việc hướng đến mục đích chung là nắm
vững kiến thức, kĩ năng.
Học tập hợp tác trong nhóm là sinh viên trong một nhóm cùng thực hiện một
nhiệm vụ do giảng viên giao cho để đạt được mục đích học tập của giờ học.
Phương pháp học tập hợp tác cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ
những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp
nhận thức mới. Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủđề nêu ra, xác định được những điều cần học hỏi thêm. Giờ học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp thu thụ động từ GV.
Học hợp tác là một quan điểm học tập rất phổ biến ở các nước phát triển và
đem lại hiệu quả giáo dục cao. Học hợp tác là một định hướng giáo dục mà trong đó
sinh viên cùng làm việc trong những nhóm nhỏ gồm nhiều sinh viên và được xây
dựng một cách cẩn trọng. Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp
trực tiếp của sinh viên vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu sinh viên phải làm
việc cùng nhau để đạt được kết quả học tập chung.
* Cấu trúc của quá trình dạy học hợp tác theo nhóm
Một hoạt động học tập theo nhóm trong giờ học thường được tiến hành theo
ba bước như sau:
- Làm việc chung cả lớp (tương tác theo nhóm)
+ GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức, tổ chức các nhóm làm việc,
phân bố thời gian hoạt động.
+ Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm: Để việc thảo luận hiệu quả, GV cần
xác định mục đích, chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian, sinh viên
phải hiểu yêu cầu mục đích việc sắp làm, nắm được các bước thực hiện và biết
trước thời gian cần thực hiện là bao lâu.
- Làm việc theo nhóm (tương tác sinh viên - sinh viên trong nhóm)
+ Các nhóm trao đổi trong nhóm để hiểu thấu nhiệm vụ phải làm.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
+ Phân công nhiệm vụ học tập cho từng cá nhân trong nhóm.
+ Từng cá nhân làm việc độc lập.
+ Từng cá nhân thông báo kết quả làm việc, trao đổi thống nhất trong nhóm về
kết quả nhiệm vụ được giao.
+ Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Thảo luận tổng kết trước toàn lớp (tương tác sinh viên - sinh viên)
+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả làm việc nhóm.
+ Thảo luận đánh giá chung cả lớp.
+ GV tổng kết đánh giá, đặt vấn đề nghiên cứu tiếp. Nếu kết quả thảo luận
của các nhóm chưa thống nhất giảng viên nêu vấn đề thảo luận chung cả lớp rồi mớiđưa ra kiến thức hoàn thiện cuối cùng cho sinh viên, đồng thời đánh giá kết quả làm
việc của các nhóm.
* Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác làm việc
trong nhóm
- Khái niệm nhóm học tập - đặc điểm
+ Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai người trở lên được phân chia theo
nguyên tắc nhất định, có tác động lẫn nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ trong
một thời gian xác định.
Nhóm học tập được lập ra với mục đích xác định rõ ràng, chung cho cả nhóm, đó
là việc học tập đạt kết quả cao hơn và hứng thú hơn khi học riêng lẻ.
Nhóm học tập có các đặc điểm:
+ Là một đơn vị, một bộ phận của tập thể lớp học.
+ Hoạt động của nhóm được thống nhất với nhau bởi cùng thực hiện một
nhiệm vụ học tập chung, đây vừa là nguyên nhân và cũng là điều kiện của nhóm
học tập.
+ Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm
mà còn có mối liên hệ về tình cảm, đạo đức lối sống.
Như vậy, nhóm học tập là phương tiện để giảng viên chuyển các tác động dạy
học đến cá nhân sinh viên. Các tác động dạy học của giảng viên đến các sinh viên
được khúc xạ qua nhóm. Đối với sinh viên, nhóm học tập không chỉ là môi trường
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Nhóm di động có thể giải quyết nhiệm vụ phức tạp hơn, lâu hơn và có cách
chia nhóm đa dạng. Không khí lớp học được thay đổi hẳn khi chia và ghép nhóm.
Có thể giữ nguyên nhóm từ đầu giờ đến cuối giờ.
Cách chia nhóm: tự chọn, xếp theo vần chữ cái, theo số thứ tự, theo màu phát
cho sinh viên ngẫu nhiên.
* Phân công trách nhiệm trong nhóm
Phân công trách nhiệm trong nhóm cần rõ ràng, cụ thể, với nhóm từ 6 người
trở lên cần phân công nhóm trưởng, thư ký nhóm và các thành viên đều có nhiệm vụ
rõ ràng, cụ thể trong một hoạt động nhất định, không ai là không có việc.
Sự phân công trách nhiệm cần được thay đổi để mỗi sinh viên có thể phát huy
vai trò cá nhân và thực tập tất cả các nhiệm vụ của từng thành viên.
Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại vào các
thành viên hiểu biết và năng động hơn, các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau
hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Đến khâu trình bày kết quả, nhóm trưởng trình bày hoặc bất kỳ một thành viên
nào của nhóm qua đó để rèn kĩ năng phát biểu, trình bày vấn đề trước đám đông.
+ Nhóm trưởng phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên, điều khiển hoạtđộng nhóm, yêu cầu các thành viên thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả khi cần.
+ Nhóm trưởng phải là người chuẩn bị nội dung, phải xác định đúng mục tiêu của
phần thảo luận nhóm, hướng dẫn các thành viên nhóm chuẩn bị tài liệu và cung cấp tài
liệu cho từng nhóm viên, phân công nhiệm vụ cho từng người và bố trí chỗ ngồi các
nhóm viên cho hợp lí để đảm bảo các nhóm viên trình bày nội dung của mình, phải nhìn
thấy các thành viên khác và ngược lại.
+ Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo một bầu không khí thân thiện vào đề một cách sinh động, chân tình và thật sự thoái mái.
Nói chung, nhóm trưởng là người quan trọng, để lựa chọn một sinh viên làm
nhóm trưởng thì GV phải biết quan sát thái độ và cách làm việc của từng sinh viên
để lựa chọn. Như vậy, nhóm trưởng là người đạo diễn, là nhạc trưởng cho buổi thảo
luận của nhóm,... họ phải thể hiện tốt vai trò của mình để kích thích các nhóm viên
hoạt động nhưng không phải nhóm trưởng là người quyết định thành công cho việc
thảo luận của nhóm.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
+ Chuẩn bị chu đáo đồ dùng thiết bị dạy học. Đặc biệt cần chuẩn bị các đồ
dùng và phương tiện có liên quan tới hoạt động nhóm như giấy khổ to, băng dính,
bút dạ, tranh ảnh...
- Thực hiện kế hoạch bài dạy
Khác với hoạt động dạy học trước đây, dạy học theo hình thức chia nhóm, vai
trò của GV có sự thay đổi cơ bản cụ thể :
+ GV là người thiết kế tạo môi trường cho việc thực hiện phương pháp dạy
học tích cực, trong đó giảng viên là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động, gợi
mở, khuyến khích và hỗ trợ việc học của sinh viên bằng kinh nghiệm của mình.
+ Thông qua việc tổ chức hoạt động nhóm, các kĩ năng sư phạm mở rộng hơn,đó là các kĩ năng có liên quan tới việc đưa ra các hình thức hoạt động, hướng dẫn,
hỗ trợ sinh viên thực hiện, hoạt động và phát triển kĩ năng, phản ánh, trình bày được
các quan điểm của mình.
- Quản lí, giám sát và hỗ trợ hoạt động nhóm
Khi sinh viên hoạt động nhóm, giảng viên cần thực hiện các hoạt động:
+ Quan sát, theo dõi và kịp thời giúp đỡ các nhóm giải quyết vấn đề, trực tiếp
giải đáp thắc mắc khi có thắc mắc của nhóm.
+ Phát hiện các nhóm hoạt động chưa có hiệu quả để kịp thời uốn nắn và điều chỉnh.
+ Động viên, khuyến khích và khen ngợi, nhằm tạo không khí phấn khởi giúp
sinh viên tự tin trong học tập.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa GV và SV, giữa SV với SV
trong môi trường học tập tích cực và an toàn.
- Tiếp nhận thông tin phản hồi
Trong quá trình dạy học theo nhóm, chúng ta có thể tiếp nhận thông tin phản
hồi từ sự quan sát hoạt động các nhóm và trực tiếp từ nhóm hoặc đại diện nhóm lên
trình bày trước lớp. Thông qua những thông tin này, ta có thể đánh giá được kết quả
học tập của SV và kịp thời uốn nắn, bổ sung kiến thức cần tóm tắt lại cho cả lớp biết
SV cần phải học được những gì qua hoạt động nhóm đó là điều hết sức quan trọng.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động nhóm
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
+ Khi thực hiện các nhiệm vụ trong nhóm sẽ giúp cho sinh viên có khả năng
giao tiếp, khả năng nhận thức để thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải thích cho bạn
bè làm phát triển kĩ năng xã hội, kĩ năng hợp tác làm việc…
+ Hoạt động tập thể nhóm sẽ làm cho từng sinh viên quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động, học tập phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật ý
thức cộng đồng…
+ Học hợp tác theo nhóm tạo môi trường cho sinh viên nhút nhát có điều kiện
tham gia xây dựng bài học, cải thiện quan hệ giữa các sinh viên với nhau, tạo cho lớp
học bầu không khí tin cậy và gắn bó hơn. Hơn nữa hầu hết các hoạt động nhóm đều
mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và sinh viên trao đổi lẫn nhau theo đó các lỗi hiểu saiđều được giải đáp mà thường lại là trong không khí rất thoải mái.
- Học hợp tác luôn tạo không khí học tập sôi nổi bình đẳng và gắn bó
Trong PPDH hợp tác nổi lên mối quan hệ giao tiếp giữa sinh viên với sinh
viên. Trong hoạt động nhóm có sự trao đổi thảo luận để tự sửa lỗi, sinh viên dạy lẫn
nhau trong không khí thoải mải và bình đẳng. Thông qua thảo luận, tranh luận mà ý
kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh qua đó mà người học tự nâng mình lên cả về
kiến thức và ý thức học tập. Từ đó sẽ giúp sinh viên có cơ hội thuận lợi làm quen
với nhau khơi dậy sự gắn bó trong tập thể làm việc.
- Học hợp tác giúp cho giảng viên có cơ hội tận dụng ý kiến và kinh nghiệm
của sinh viên
Như vậy học hợp tác theo nhóm là một chiến lược dạy học mạnh mẽ và linh
hoạt có ưu điểm nổi bật là làm cho phương pháp này trở thành nét đặc trưng cơ bản
của dạy học hiện đại.
* Những hạn chế của học hợp tác theo nhóm
Dạy học hợp tác theo nhóm được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều yếu tố
của PPDH tích cực. Song dạy học hợp tác theo nhóm còn có những hạn chế như:
+ Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận do một cá nhân nào đó nếu cố tình đưa
ra những ý kiến điều khiển cả nhóm (sự chi phối nhóm, tách nhóm, … ).
+ Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc, để mặc các
thành viên khác dẫn dắt cả nhóm hoặc thậm chí cả lớp nếu GV không theo dõi sát
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
sao và yêu cầu mọi thành viên trong nhóm phải có việc và có trách nhiệm hoàn
thành công việc (hiện tượng ăn theo).
+ Hoạt động nhóm cũng sẽ không có tác dụng khi giảng viên áp dụng cứng
nhắc quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt động nhóm quá dài. Mỗi tiết học chỉ nên
tổ chức 1 - 3 hoạt động nhóm mỗi hoạt động cần từ 5 - 10 phút. Tối đa một tiết học
chỉ nên dành 15 phút để tổ chức hoạt động nhóm (thảo luận nhóm).
1.7.5. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo
- Quan điểm kiến tạo trong dạy học
Lí thuyết kiến tạo là một lí thuyết dạy học dựa trên cơ sở nghiên cứu về quá
trình học tập của con người và dựa trên quan điểm cho rằng mỗi cá nhân tự xâydựng nên tri thức của riêng mình, không đơn thuần chỉ là tiếp nhận từ người khác.
- Một số luận điểm cơ bản của lí thuyết kiến tạo
Lí thuyết kiến tạo ra đời những năm 80 của thế kỷ XX là một trong các lí thuyết
của dạy học hiện đại. Nội dung của lí thuyết này đề cập đến một số luận điểm sau:
+ Hoạt động nhận thức ở con người là quá trình tiếp nhận thông tin từ ngoài
vào, được chọn lọc trên cơ sở nhu cầu lợi ích cá nhân. Đây là một quá trình thu
nhận tích cực. Như vậy học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức
cho chính mình
+ Hoạt động nhận thức diễn ra trong thế giới hiện thực gắn với hoàn cảnh cụ thể,
với cá nhân cụ thể vì vậy khi nghiên cứu hoạt động học cần gắn với hoàn cảnh cụ thể.
+ Học là quá trình mang tính xã hội, văn hóa và liên nhân cách do vậy học
không chỉ chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, mà còn chịu ảnh hưởng của
các yếu tố xã hội và sự tương tác giữa các cá nhân. Như vậy học là quá trình người
học thể hiện ra bên ngoài những đặc điểm tâm lí bên trong của mình.
Lí thuyết kiến tạo nhấn mạnh người học sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi họ
chủ động tạo dựng kiến thức và sự hiểu biết cho mình, học tập là một quá trình tạo
dựng và chuyển đổi kiến thức trong đó người học sử dụng kinh nghiệm của bản
thân để kiến tạo kiến thức thì tốt hơn là nắm bắt kiến thức dưới dạng có sẵn.
Lí thuyết kiến tạo coi quá trình học tập là quá trình biến đổi nhận thức tức là
quá trình sửa đổi, phát triển những khái niệm, ý tưởng có sẵn trong người học...
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
+ Không thể thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những
kiến thức lí thuyết có tính hệ thống.
+ Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
1.7.7. Lược đồ tư duy
- Khái niệm lƣợc đồ tƣ duy (bản đồ tƣ duy)
Lược đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng và đơn giản, là phương
tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Lược đồ tư duy cho ta một cách nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnhvực rộng lớn. Cho ta thấy rõ và kết nối những ý tưởng và thông tin tổng hợp đồng
thời hiểu được các mối quan hệ chủ chốt, tập hợp số lượng lớn dữ liệu vào một chỗ.
Có thể nói lược đồ tư duy cũng là một tấm bản đồ.
Lược đồ tư duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ
trung tâm. Rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp
hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai. Điều này giống như phương thức của cây
trong thiên nhiên nối các nhánh tỏa ra từ thân của nó.
- Phƣơng pháp lập lƣợc đồ tƣ duy
Một số hướng dẫn khi tạo lược đồ tư duy (bản đồ tư duy) :
+ Việc lập lược đồ tư duy bắt đầu từ trung tâm với 1 chủ đề hoặc hình ảnh của
chủ đề.
+ Cần sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não rất tốt.
+ Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh,
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,...
bằng các đường kẻ.
+ Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
+ Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu
sắc,…)
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
ngồi trên ghế nhà trường. Lược đồ tư duy sẽ giúp chúng ta làm việc một cách khoa
học, hợp lí hơn và mạch lạc hơn. Từ ý trung tâm là nghiên cứu khoa học, chúng ta
có thể phân ra thành các nhánh phụ như: lựa chọn chủ đề, quy mô phạm vi, xác định
thông tin, lên quy trình thiết kế - nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, xử lí
phân tích, làm sáng tỏ vấn đề, viết báo cáo. Ngoài ra cần thêm vào các hình ảnh liên
quan đến những vấn đề mà ta cần quan tâm trong quá trình nghiên cứu.
+ Ứng dụng trong làm việc tổ nhóm
Một nhóm có thể làm việc chung và lập nên 1 lược đồ tư duy bởi các bước sau:
Mỗi cá nhân vẽ các lược đồ ý tưởng về những gì đã biết được về đối tượng.
Kết hợp với các cá nhân để thành lập một lược đồ tư duy chung về các yếu tố đã biết. Lược đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi
cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy
theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của lược đồ tư duy và tổng quan
toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong
nhóm do các thành viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý
lớn nào. Trong quá trình thảo luận nhóm có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi người
luôn giữ chính kiến của mình, không hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không
rút ra được kết luận cuối cùng. Sử dụng lược đồ tư duy sẽ khắc phục được những
hạn chế đó bởi lược đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên
đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện tượng
lan man và đi lạc chủ đề. Không những vậy, lược đồ tư duy tạo nên sự cân bằng
giữa các cá nhân và cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và
cùng nhau xây dựng nên lược đồ tư duy của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý
kiến của nhau và các ý kiến đều được thể hiện trên lược đồ tư duy. Lược đồ tư duy
là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được nguồn lực của cá
nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, kĩ năng thuyết
trình và làm việc khoa học. Sử dụng lược đồ tư duy giúp cho các thành viên hiểu
được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận
dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào lược đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của
nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học. Lược đồ tư duy cung cấp cho
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, lược đồ tư duy sẽ giúp ta:
- Sáng tạo hơn.
- Tiết kiệm thời gian.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.
Như vậy, với lược đồ tư duy, người ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng
các ý tưởng và cùng một lúc sắp xếp lại các ý tưởng đó bên cạnh những ý tưởng có
liên hệ.
Với những ưu điểm trên của lược đồ tư duy, việc vận dụng chúng trong ôn tập,hệ thống kiến thức sẽ giúp sinh viên ghi nhớ tốt hơn, trình bày kiến thức đầy đủ và
nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập.
1.7.8 . Phương pháp học tập tích cực
Thế kỷ 21 là thế kỷ đi vào văn minh trí tuệ với các xu thế đã rõ ràng, như sự
phát triển của công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, kinh
tế tri thức, xã hội học tập…Con người muốn tồn tại và phát triển đều phải học, học
suốt đời. Việc học ở nước ta đang có những chuyển động mạnh mẽ, vừa phản ánh sự
phù hợp với triết lí giáo dục thế kỷ 21, vừa phù hợp với những mục tiêu phát triển
của đất nước, mà một trong những yếu tố mới được đề ra ở Đại hội IX của Đảng
(4/2001) và chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, phải thực hiện “ Mọi người
đi học, học thường xuyên suốt đời, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Không
phải tự nhiên mà trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về
việc học, có nhiều cách tiếp cận khoa học về việc học. Chưa có cách tiếp cận nào là
hoàn hảo duy nhất, nhưng các học thuyết lí giải về học đa dạng đó có thể giúp ta
hiểu biết quá trình học và từ đó thiết kế quá trình dạy thích hợp với quá trình học.
Nhà giáo làm nghề dạy học chỉ là để giúp cho người học hành nên người.
Vì vậy, nghề sư phạm được xác định trước hết không phải là hoạt động dạy
mà phải bằng các hoạt động học của người học.
Bản lĩnh của người GV biểu hiện ở năng lực vừa tập trung đi sâu vào nội dung
học vừa tập trung đi sâu vào việc học. Từ chuyên gia về dạy học, người GV phải trở
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
thành chuyên gia về việc học của người học. Trước tiên, phải công nhận rằng thực
hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo ở các trường học nước ta
mấy thập kỷ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực; đó là các phương
pháp thực hành, phương pháp trực quan, …
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển phương pháp thực hành,
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất
là khi dạy các môn khoa học thực nghiệm, đặc biệt đối với bộ môn hóa học.
Vì thế, với vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của sinh
viên, hơn ai hết GV phải tìm mọi biện pháp để phát huy cao nhất tính tích cực sángtạo của người học, gây được cảm xúc hưng phấn, khơi dậy hứng thú học tập của các
em,… thì quá trình dạy học nhất định sẽ đạt kết quả cao.
Theo hướng nói trên, chúng ta nên quan tâm phát triển cho sinh viên các
phương pháp học tập tích cực sau:
* Cách học có hiệu quả
Ngày nay dạy cách học đã trở thành một trong những mục tiêu đào tạo chứ
không còn chỉ là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo. Năng lực học tập của con người phải được nâng lên mạnh mẽ nhờ vào trước hết
là người học biết cách học và người dạy biết dạy cách học, thầy giáo phải là thầy
dạy việc học, là chuyên gia của việc học (dạy cho sinh viên cách học).
Ngay từ khi còn đi học, sinh viên phải tự học là chính. Cách học có hiệu quả
có thể tóm tắt ở bốn động từ theo sơ đồ sau:
Học: Cốt lõi là tự học, người học phải biết tự hỏi, tự trả lời và tự đánh giá.
Hỏi: Học phải hỏi thì học mới hiểu, hỏi để học. Hỏi, có thể là tự hỏi hoặc hỏi
người khác.
Tóm lại hỏi để học nên cần phải hỏi và biết cách hỏi.
Học Hỏi Hiểu Hành
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Hiểu : Đã học thì phải hiểu, không hiểu thì phải coi là chưa học. Nếu đã hiểu
sai thì phải sửa cách hiểu, nếu đã hiểu đúng thì phải hiểu sâu hơn, hiểu rộng hơn.
Quá trình hiểu phát triển từ thấp đến cao, từ nông đến sâu, từ hẹp đến rộng.
Quá trình hiểu qui định quá trình học phải diễn ra như thế nào để đạt được yêu
cầu cần hiểu.
- Cần phân biệt hiểu và biết trong quá trình học tập.
- Biết có thể đã hiểu một phần mà cũng có thể chưa hiểu. Học không dừng lại
ở biết mà phải hiểu, khi đó mới thực sự là biết, đồng thời cũng thực sự là học.
Hiểu là biết bản chất của sự vật, khi đó có thể nói lại cho người khác thậm chí
có thể nói theo cách của mình. Có thể tỏ ra biết bằng cách nói lại, nhưng thực ra vẫnkhông hiểu đó là nói lại dựa vào sự nhớ máy móc. Cách học theo hướng tự học là
phải nhằm hiểu, chứ không chỉ nhớ.
Hành : Đã hiểu thì phải hành, hành là mục đích của học. Học mà không hành,
thì học vẫn là để đấy, không đạt được mục đích cuối cùng của học. Khi hành sẽ hiểu
thêm, sẽ học thêm được nhiều. Vì vậy người ta thường nói học hành nghĩa là học đi
đôi với hành, học để hành và hành để học.
Học trước hết phải hiểu, trên cơ sở đó mà hành. Lấy hiểu làm điểm tựa và
hành làm điểm phát triển.
1.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa học phân tích ở
trƣờng Cao đẳng Dƣợc [29; 37]
1.8.1. Phần mềm dạy học
- Phần mềm tin học là nội dung thông minh trong máy tính, bao gồm toàn bộ
những chỉ dẫn nhằm hướng hoạt động chung và riêng. Phần mềm tin học làm chỗ
dựa cho dạy học được gọi là phần mềm dạy học. Phần mềm dạy học hướng dẫn
người học tìm tòi kiến thức trong phạm vi một môn học.
Phần mềm dạy học có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều dạng khác nhau
nhờ tích hợp được truyền thông đa phương tiện như chứa được cả hình ảnh, âm
thanh, phim video, … có hiệu quả trực quan cao nhất.
Phần mềm tự học là dạng phần mềm giáo dục cho phép người học tự học một
nội dung nào đó nhờ sự trợ giúp của máy tính. Phần mềm tự học cho phép có lỗi
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
trong quá trình tự học giống như phương pháp Thử - Sai. Người học tự kiểm tra và
hiệu chỉnh kiến thức qua lỗi mắc phải để có kiến thức đúng.
Phần mềm dạy học được coi là có chất lượng khi đạt các tiêu chí sau:
Hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người học giúp người học quan sát tốt và
học được nhiều hơn.
- Gây ấn tượng, giúp người học hiều nhanh hơn, giúp trí nhớ tốt hơn.
- Kích thích được tính tò mò, tìm hiểu khoa học.
- Tạo điều kiện cho việc nghiên cứu vấn đề một cách sâu rộng, khơi gợi trí
tưởng tượng.
- Rèn luyện cho người học đức tính kiên trì trong học tập và rèn luyện tư duy. - Giúp người học tự đánh giá kiến thức và vận dụng kiến thức cho các bước
học tập tiếp theo.
Phần mềm dạy học là một loại phương tiện trực quan đặc biệt chứa các thông
tin ra lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và PPDH theo mục đích
đã định.
Phần mềm dạy học được lưu trữ trong các thiết bị như đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa
CD - ROM rất gọn nhẹ, dễ sử dụng, dễ nhân bản với số lượng lớn. Phần mềm dạy
học được sử dụng trong dạy học để dạy học kiến thức mới, hoàn thiện kiến thức (ôn
tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức) và kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.
- Phân loại phần mềm dạy học
Có thể chia phần mềm dạy học thành 3 loại
+ Phần mềm dạy học hỗ trợ bài giảng: Dùng để minh họa, hỗ trợ cho bài dạy
học trên lớp như thuyết trình, gợi mở nêu vấn đề, hướng dẫn sinh viên sử dụng tài
liệu, cách học, cách lĩnh hội kiến thức. Tác dụng lớn nhất là gây hứng thú, kích
thích tư duy của sinh viên, tiết kiệm thời gian truyền thụ kiến thức, làm cho bài dạy
sinh viên động và phong phú hơn. Tuy vậy cần sử dụng phần mềm này cho hợp lí,
tránh lạm dụng làm mất thời gian và có khi lại phản tác dụng. Tính tương tác của
loại phần mềm này còn yếu.
+ Phần mềm tự động học tập: Người học vẫn phải căn cứ vào sách giáo khoa,
tài liệu in hoặc sách giáo khoa điện tử, sử dụng PMDH một cách độc lập (loại phần
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
+ Thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, tạo hứng thú học tập cho sinh viên qua việc
biểu diễn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động và trực quan.
Với những ưu điểm trên, ngày nay PMDH đã trở thành một phương tiện dạy
học đem lại hiệu quả cao, góp phần to lớn vào việc đổi mới PPDH ở các trườ ng
Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Phương tiện dạy học đa phương tiện (M ultimedia)
Multimedia là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và thông
tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh, động hình qua hệ
thống Computer, trong đó tạo khả năng tương tác giữa người sử dụng và hệ thống.
Công nghệ đa phương tiện: âm thanh, hình ảnh, phim, đồ họa và văn bản đượ ckết hợp với nhau thành một chỉnh thể rất hấp dẫn và làm tăng hiệu quả dạy học.
1.8.2. Giáo án điện tử, bài giảng điện tử, học liệu điện tử
- Giáo án điện tử
Giáo án điện tử là giáo án truyền thống của giảng viên được đưa vào máy vi
tính tức là giáo án truyền thống được lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án
truyền thống được đưa vào máy tính thì những ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ
phát huy trong việc trình bày nội dung cũng như hình thức của giáo án.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học trên
giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được đa phương tiện hóa một cách chi
tiết, có cấu trúc logic chặt chẽ bởi cấu trúc bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm
của hoạt động thiết kế bài dạy học thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được
tiến hành và được lưu trữ dưới dạng một tệp tin (file) điện tử.
- Bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện
tử. Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hóa, do giảng
viên điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ của CNTT.
Bài giảng truyền thống là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các phương
pháp, phương tiện và hình thức dạy học truyền thống còn bài giảng điện tử là sự
tương tác giữa thầy và trò thông qua các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức có rất nhiều mức độ tham gia của CNTT trong một bài giảng điện tử. Hiện nay
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
chưa có một tiêu chuẩn nào để đánh giá một bài giảng điện tử. Tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng địa phương, từng trường mà bài giảng điện tử có các mức độ
khác nhau như sau:
+ Bài giảng điện tử là một phần của chương trình dạy học có sự hỗ trợ của
CNTT mà trong đó toàn bộ hoạt động dạy học được chương trình hóa thông qua
môi trường Multimedia.
+ Ở mức độ thấp, bài dạy học được thực hiện dưới sự hỗ trợ của bản trình
diễn để tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đáp ứng được mục tiêu của bài học.
+ Ở mức độ cao nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kịch bản dạy học được
số hóa, tạo nên một phần mềm dạy học hoàn chỉnh, có tương tác và khả năng quảnlí. Đặc biệt là nó có thể thay thế vai trò của giảng viên ở một số thời điểm nhất định.
+ Trong môi trường đa phương tiện, thông tin được truyền dưới các dạng:
Văn bản, đồ họa, hoạt ảnh, ảnh chụp, âm thanh và phim video (video clip).
Như vậy, bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức theo
một kịch bản sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kĩ năng cho người học một
cách có hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lí học tập. Bài giảng
điện tử bắt buộc phải có các học liệu điện tử đa phương tiện đạt tối thiểu từ 30%
đến 40% thời lượng môn học tính theo số tiết. Bài giảng điện tử có thể tương ứng
với một phần nội dung chương trình của môn học.
- Học liệu điện tử
Học liệu điện tử là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định
dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trong máy tính nhằm phục vụ việc dạy
học. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video số,
các ứng dụng tương tác,… và hỗn hợp của các dạng thức nói trên.
Học liệu điện tử bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện.
Học liệu tĩnh là các file text, slide, bảng dữ liệu.
Học liệu đa phương tiện có thể gồm các loại sau đây:
+ Các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức.
+ Các file flash hoặc tương tự được tạo ra từ các phần mềm đồ họa dùng để
mô phỏng kiến thức.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
- Nguyên tắc phân loại - Các động tác và các yếu tố ảnh hưởng
- Cách tính kết quả và ứng dụng
4 Đại cƣơng về chuẩn độ 02
5 Chuẩn độ acid base 07
- Cân bằng acid - base, phản ứng acid – base
- Các chất chỉ thị dùng trong định lượngacid – base
- Sai số chỉ thị và chọn chỉ thị trong cáctrường hợp định lượng acid – base- Đường cong chuẩn độ
T hực hành : Phương pháp acid - base 1- Pha H2C2O4 0,1000N (gốc) - Pha NaOH khoảng 0,1N và xác địnhlại nồng độ - Định lượng HCl của phòng, tính P g/l
04
Thực hành : Phương pháp acid - base 2
- Pha Na2CO3 0,1000N (gốc) - Pha HCl khoảng 0,1N từ HCl đặc37% (d=1,1), xác định lại nồng độ - Định lượng NH3, tính P g/l
04
6 Chuẩn độ tạo phức 04
- Cân bằng tạo phức, phức chất, phảnứng tạo phức - Các yếu tố ảnh hưởng
- Đường biểu diễn định lượng - Định lượng bằng Complexon và ứng dụng
Thực hành: Phương pháp Complexon - Pha MgCl2 0,1M từ MgO (gốc) pha loãngthành dung dịch 0,01M để định lượng - Xác định nồng độ Complexon EDTA - Định lượng Ca2+, tính P g/l- Xác định độ cứng của nước (lấy nướcmáy), tính theo độ Đức
04
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
2.3. Một số dạng câu hỏi và bài tập đƣợc xây dựng áp dụng cho từng bài
2.3.1. Phương pháp phân tích khối lượng
A. Ph ần trắc nghiêm
Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 5 bằng cách điền từ, cụm từ, công thức hoá
học thích hợp vào chỗ trống ( .....)
1. Hai phương pháp dùng trong phân tích khối lượng:
A ................... B ....................
2. Hai loại phương pháp bay hơi:
A ................... B .....................
3. Trình tự sáu thao tác chung trong phân tích khối lượng: A.............................. B. Hoà tan mẫu C. .........................
D. Lọc và rửa tủa E ........................... F . Cân và tính kết quả
4. Trong công thức tính hàm lượng chất bay hơi bởi nhiệt: P a b
a x
100 , P là
hàm lượng chất bay hơi, a là khốí lượng mẫu thử trước khi sấy, b là khối lượng mẫu
thử .................
5. Trong công thức tính hàm lượng của một chất theo phương pháp kết tủa khốilượng: P hàm lượng (%) của chất cần xác định, a là khối lượng mẫu thử, b là
kh......................(A), F là.................(B).
Phân biệt đúng - sai các câu từ 6 đến 11 bằng cách khoanh tròn vào chữ Đ
cho câu đúng, chữ S cho câu sai:
6. Trong phương pháp bay hơi bằng nhiệt, người ta tính hàm lượng chất bay hơi dựa
vào khối lượng mẫu thử. Đ - S
7. Trong phương pháp bay hơi bằng nhiệt, dựa vào khối lượng mẫu thử trước và sau
k hi sấy đến khối lượng không đổi, tính được hàm lượng chất bay hơi trong mẫu thử.
Đ - S
8. Công thức tính hàm lượng chất bay hơi theo phương pháp bay hơi bằng nhiệt là:
C a
b .100 . Đ - S
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
D. Ở gần điểm tương đương, pH của dung dịch thay đổi đột ngột tạo thành bước
nhảy pH của phép chuẩn độ.
13. Đinh lượng dung dịch HCl bằng dung dịch chuẩn độ NaOH (phép định lượng có
bước nhảy pH = 4 10) chọn chỉ thị màu là:
A. Phenolphtalein B. Methyl đỏ C. Methyl da cam
D. Phenolphtalein hoặc methyl đỏ E. Cả A, B, C
14. Phép định lượng bằng kiềm mạnh được sử dụng để định lượng các dung dịch:
A. Acid mạnh; B. Acid yếu; C. Muối có tính acid; D. Acid; E. Có tính acid
B. Phần tự luận
15. Hút chính xác 20ml dung dịch thuốc tiêm Novocain hydroclorid, trung tính chế phẩm rồi định lượng bằng dung dịch chuẩn độ NaOH 0,05N (K = 0,900) hết 15ml.
a) Tính nồng độ % của Novocain hydroclorid ?
b) Nếu nồng độ chính xác của dung dịch là 1,00% mà cũng tiến hành như trên thì
dùng hết bao nhiêu ml dung dịch chuẩn độ NaOH 0,05N (K = 0,900)?
( Cho MC13H20O2 N2.HCl = 273)
16. Cân chính xác 2,000g Natri carbonat ngậm nước, hoà tan vào 30ml nước cất
trong bình nón rồi định lượng bằng dung dịch chuẩn độ HCl 0,5N hết 25ml
a) Tính hàm lượng Na2CO3 của hoá chất trên?
b) Nếu dùng hoá chất này để pha 1000ml dung dịch Na2CO3 0,1N thì cần bao nhiêu
GV yêu cầu sinh viên trình bày phần chuẩn bị của mình, cả lớp theo dõi, bổ
sung, nêu câu hỏi (nếu có). GV nhận xét và hệ thống kiến thức, cần nhấn mạnh các
nội dung sau:
- Bản chất hoá học của As2O3 là gì?
- Dung dịch chuẩn độ để định lượng As2O3 là dung dịch nào?
- Cách tiến hành khi định lượng As2O3
- Phương trình phản ứng xảy ra?
- Độc tính của As2O
3 như thế nào?
Hoạt động 7: Định lượng Glucose
GV yêu cầu sinh viên trình bày phần chuẩn bị của mình, cả lớp theo dõi, bổ
sung, nêu câu hỏi (nếu có). GV nhận xét và hệ thống kiến thức, cần nhấn mạnh các
nội dung sau:
- Công thức cấu tạo của glucose, từ đó cho biết hoá tính của glucose?
- Dung dịch chuẩn độ để định lượng glucose là dung dịch nào?
- Cách tiến hành khi định lượng glucose
- Phương trình phản ứng xảy ra?
- Tại sao khi định lượng glucose lại không cho chỉ thị hồ tinh bột vào lúc đầu?
Hoạt động 8: Củng cố bài học
GV tiến hành các hoạt động.
- Nhận xét đánh giá phần chuẩn bị của các nhóm, chú ý động viên, khuyếnkhích các nhóm có các tư liệu thực tế, nội dung phong phú, trình bày sáng tạo, phối
hợp tổ chức làm việc tốt trong nhóm.
- Tổ chức cho SV vận dụng làm bài tập 1, 2 trang 74 -75 giáo trình hoá học phân tích.
- Tìm hiểu được ứng dụng của KMnO4, nước oxy già, glucose, As2O3, muối
Mohr trong ngành Dược.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
- Khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Hóa học phân tích ở trường Cao đẳng Dược phù hợp với cơ
sở lí luận và những đòi hỏi của thực tiễn.
- Xác định tính khả thi của các biện pháp nhằm đổi mới PPDH môn Hóa học
phân tích ở các trường Cao đẳng Dược. Khẳng định đề tài nghiên cứu phù hợp với
xu thế đổi mới PPDH hóa học trong giáo dục chuyên nghiệp và góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay.
- Khẳng định tính hiệu quả của đề tài, thích hợp với các điều kiện để đào tạo
nguồn lực chất lương cao của các trường Cao đẳng Dược ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
- Kiểm chứng về mặt định tính tính (trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề
nghiệp,…) và định lượng (kết quả SV đạt được điểm tốt) thông qua kiểm tra - đánh
giá kết quả dạy học.
Trên cơ sở những biện pháp đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành TNSP nhằm
giải quyết hai vấn đề sau:
+ Xác định tính khả thi của các biện pháp nhằm đổi mới PPDH môn Hóa học
phân tích ở các trường Cao đẳng Dược.
+ Xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất đối với việc nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Lựa chọn nội dung và địa bàn TNSP.
- Thiết kế giáo án TNSP theo nội dung của các biện pháp đổi mới PPDH đã đề xuất,hướng dẫn GV thực hiện theo nội dung và phương pháp của các giáo án thực nghiệm.
- Kiểm tra - đánh giá kết qủa dạy học theo các giáo án thực nghiệm.
- Xử lí số liệu thực nghiệm theo phương pháp thống kê toán học. Phân tích
kết quả TNSP (chấm bài kiểm tra, thu thập số liệu) từ đó rút ra kết luận về:
+ Kết quả nắm kiến thức lí thuyết, hình thành kĩ năng nghề nghiệp của nhóm
TN và nhóm ĐC.
+ Sự phù hợp về mức độ nội dung và chất lượng của các biện pháp.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Chúng tôi đã trao đổi với GV giảng dạy về hướng sử dụng các biện pháp đổi
mới PPDH đã đề xuất trong luận văn. GV tiến hành dạy các bài TN ở lớp TN. Sau
đó chúng tôi tiến hành kiểm tra đồng thời ở lớp TN và lớp ĐC để xác định hiệu quả,
tính khả thi của phương án TN.
Phương pháp đánh giá kết quả dạy học gồm các bước sau:
- Đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của sinh viên sau mỗi giờ dạy
thực nghiệm bằng bài tập kiểm tra kiến thức (bài tập kiểm tra kiến thức được chúng
tôi xây dựng bằng các bài tập trắc nghiệm khách quan với số lượng phong phú, đa
dạng rất sát với nội dung lí thuyết của giờ học và được kiểm tra miệng SV ngay saukhi nghiên cứu xong phần lí thuyết của bài học đó. Tùy theo nội dung chương trình
đào tạo của mỗi chuyên ngành, của mỗi trường mà giảng viên có thể chọn lựa các
bài tập sao cho phù hợp với trình độ sinh viên của trường mình).
- Đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của SV sau tất cả các giờ dạy thực
nghiệm bằng các bài kiểm tra với hình thức kiểm tra trắc nghiệm 30 phút (trên giấy
hoặc trên máy).
- Chấm bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ điểm 0 đến 10 và phân loại theo 4 nhóm :
+ Nhóm giỏi : Có các điểm 9, 10.
+ Nhóm khá : Có các điểm 7, 8.
+ Nhóm trung bình : Có các điểm 5, 6.
+ Nhóm yếu kém : Có các điểm dưới 5.
- Phân tích, nhận xét kết quả thực nghiệm.
3.4. Xử lí số liệu thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Tính các tham số đặc trưng
Kết quả điểm kiểm tra của các giờ dạy thực nghiệm được xử lí theo phương
pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:
1) Lập các bảng phân phối: Tần số, tần suất, tần suất lũy tích
2) Vẽ biểu đồ tần số và tần suất từ bảng số liệu tương ứng
3) Vẽ đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất lũy tích
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
1. Trắc nghiệm Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ, cụm từ, công thức hoá
học thích hợp vào chỗ trống ( .....) 1. Hai phương pháp dùng trong phân tích khối lượng:
A ................... B ....................
2. Hai loại phương pháp bay hơi: A .................... B .....................
3. Bốn yêu cầu đối với một phản ứng dùng trong phân tích thể tích:
A. Phải hoàn toàn.B....................... C....................... D.......................4. Ba phương pháp chính thường dùng trong phân tích thể tích:
Phân biệt đúng - sai các câu từ 5 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ Đcho câu đúng, chữ S cho câu sai: 5. Trong phương pháp bay hơi bằng nhiệt, người ta tính hàm lượng chất bay hơi dựavào khối lượng mẫu thử. Đ - S6. Trong phương pháp bay hơi bằng nhiệt, dựa vào khối lượng mẫu thử trước và sau
khi sấy đến khối lượng không đổi, tính được hàm lượng chất bay hơi trong mẫu thử.Đ - S
7. Định lượng dung dịch HCl bằng dung dịch chuẩn độ NaOH dùng chỉ thị phenolphtalein thì điểm kết thúc đến sau điểm tương đương. Đ - S
8. Định lượng dung dịch NaOH bằng dung dịch chuẩn độ HCl dùng chỉ thị phenolphtalein thì điểm kết thúc đến trước điểm tương đương. Đ - S
Chọn giải pháp đúng nhất trong các câu từ 9 đến 10 bằng cách khoanh trònvào chữ cái đầu giải pháp mà bạn chọn
9. Trong phương pháp bay hơi bằng nhiệt:
A. Tính hàm lượng chất bay hơi theo công thức: C ab
.100
B. Xử lí mẫu thử bằng nhiệt độ (sấy) rồi tính kết quả. C. Xử lí mẫu thử bằng nhiệt độ thích hợp để chất cần phân tích bay hơi hoàn toàn,rồi dựa vào khối lượng mẫu thử trước và sau khi sấy để tính kết quả.D. Dựa vào sự tăng khối lượng bình đựng chất hấp thụ để tính kết quả.
E. Dựa vào khối lượng kết tủa thu được sau khi sấy, nung rồi tính kết quả. 10. Acid hydrocloric 10% , nghĩa là: A. Trong 100g nước chứa 10g HCl nguyên chất.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
B. Trong 100g dung dịch này chứa 10g HCl nguyên chất. C. Trong 10g dung dịch này chứa 100g HCl nguyên chất. D. Trong 100ml dung dịch này chứa 10ml HCl nguyên chất.
E. Trong 100ml dung dịch này chứa 10g HCl nguyên chất. 2. Phần tự luận Câu hỏi: Trình bày về phương pháp kết tủa khối lượng, cho ví dụ?
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÖT
( Bài số 2) 1. Trắc nghiệm
Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ, cụm từ, công thức hoáhọc thích hợp vào chỗ trống ( .....) 1. Ba cách pha dung dịch chuẩn độ:
2. Bốn bước pha dung dịch chuẩn độ theo phương pháp pha gần đúng: A. Tính lượng hoá chất cần lấy để pha. B........................... C.......................... D............................
3. Phương pháp acid - base dựa vào phản ứng:
acid +.........(A) ...................(B) + nước
4. Quá trình định lượng bằng phương pháp acid - base là quá trình biến đổi nồng độ......................(A) và ........................(B).
Phân biệt đúng - sai các câu từ 5 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ Đcho câu đúng, chữ S cho câu sai 5. Ống chuẩn là ống thuỷ tinh hàn kín có chứa một lượng hoá chất tinh khiếtĐ - S
6. Ống chuẩn là ống thuỷ tinh hàn kín có chứa một lượng chính xác hoá chất tinhkhiết. Đ – S7. Phương pháp định lượng bằng acid - base dựa vào phản ứng trao đổi giữa acidvới base. Đ - S8. Trị số pH điểm tương đương của phép định lượng acid - base phụ thuộc vào bảnchất của acid, base và nồng độ của chúng. Đ - S
Chọn giải pháp đúng nhất trong các câu từ 9 đến 12 bằng cách khoanh trònvào chữ cái đầu giải pháp mà bạn chọn
9. Đinh lượng dung dịch HCl bằng dung dịch chuẩn độ NaOH (phép định lượng có bước nhảy pH = 4 10) chọn chỉ thị màu là:
A. Phenolphtalein.
B. Methyl đỏ.
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
D. Phenolphtalein hoặc methyl đỏ. E. Phenolphtalein hoặc methyl đỏ hoặc methyl da cam.
10. Phép định lượng bằng kiềm mạnh được sử dụng để định lượng các dung dịch: A. Acid mạnh. B. Acid yếu. C. Muối có tính acid. D. Acid.
E. Có tính acid.
11. Cách pha dung dịch chuẩn độ từ ống chuẩn: A. Chuyển hết hoá chất vào bình định mức, rồi thêm 1000ml nước cất, lắc đều.
B. Chuyển hết lượng hoá chất vào bình, rồi thêm nước cất vừa đủ1000ml , lắc đều. C. Chuyển hết lượng hoá chất vào bình định mức, rồi thêm nước cất vừa đủ
1000ml, lắc đều.
D. Chuyển hết lượng hoá chất vào bình định mức 1000ml rồi thêm nước cất vừa đủ,
lắc đều.
12. Pha dung dịch NaOH 0,1N theo phương pháp pha gần đúng:
A. Cân lượng hoá chất đã tính, rồi hoà tan trong bình định mức có dung tích cần
pha, thêm nước cất vừa đủ, lắc đều. B. Cân lượng hoá chất lớn hơn lượng tính được, hoà tan trong bình định mức có
dung tích cần pha và thêm nước cất vừa đủ, lắc đều.
C. Pha theo phương pháp và kĩ thuật đã quy định rồi tiến hành xác định hệ số hiệu
chỉnh K, điều chỉnh nồng độ để được dung dịch NaOH 0,1N.
D. Cân chính xác lượng hoá chất đã tính, rồi hoà tan trong bình định mức có dung
tích cần pha ,thêm nước cất vừa đủ lắc đều sau đó điều chỉnh nồng độ dung dịch để
được DD NaOH 0,1N.
E. Cân lượng hoá chất lớn hơn lượng tính được ,chuyển hết vào bình định mức có
dung tích cần pha ,thên nước cất vừa đủ ,lắc đều sẽ được DD NaOH 0,1N.
2. Phần tự luận
Câu hỏi: Trình bày cách pha dung dịch chuẩn độ từ hoá chất tinh khiết ?
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…
Trả lời ngắn các câu từ 1đến 5 bằng cách điền từ, cụm từ, công thức hoá họcthích hợp vào chỗ trống ( .....). 1. Bốn điều kiện của một phản ứng dùng trong phương pháp kết tủa thể tích là:
A. ........................ B .Sự kết tủa phải nhanh.
C. ........................ D...................................
2. Hai phép định lượng chính trong phương pháp kết tủa thể tích : A ....................... B .......................
3. Để xác định điểm tương đương trong phương pháp Mohr người ta dùng chỉ thịmàu................................
4. Dùng dung dịch chuẩn độ là KMnO4 (0,1N hoặc 0,05N) để định lượng một sốchất có tính ......................... 5. Trong phép định lượng bằng KMnO4 không được tiến hành trong môi trườngHCl và HNO3 vì Cl- sẽ .........(A) KMnO4, còn HNO3 sẽ .................(B) chất cần địnhlượng.
P hân biệt đúng - sai các câu từ 6 đến 11 bằng cách khoanh tròn vào chữ Đcho câu đúng, chữ S cho câu sai
6. Phương pháp định lượng Mohr không tiến hành trong môi trường acid vì trongmôi trường này, acid làm mất tác dụng của chỉ thị màu. Đ - S
7. Phương pháp định lượng Fonhard cần tiến hành trong môi trường acid
hydrocloric loãng Đ - S8. Phương pháp định lượng Fonhard có thể tiến hành trong môi trường acidsulfuric loãng. Đ – S9. Phương pháp định lượng bằng acid - base dựa vào phản ứng trao đổi giữa acid
với base. Đ - S
10. Trị số pH điểm tương đương của phép định lượng acid - base phụ thuộc vào bản
chất của acid, base và nồng độ của chúng. Đ - S11. Khoảng pH đổi màu của phenolphtalein:
8 = pH = 10
không màu đỏ không màu Đ - S
Chọn giải pháp đúng nhất trong các câu từ 12 đến 15 bằng cách khoanh tròn
vào chữ cái đầu giải pháp mà bạn chọn
12. Khi định lượng bằng phương pháp acid - base thì :
8/20/2019 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG D…