Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng . MỤC LỤC 1 2 3 4 5 5. 1 5. 2 6 6. 1 6. 2 6. 3 6. 4 6. 5 6. 6 6. 7 Tính chất của Phốt pho Tác hại của Phôtpho trắng Nguồn phôtpho trong tự nhiên Vòng tuần hoàn của phôtpho Độc tính của phôtpho đối với con người Nhiễm độc cấp tính Nhiễm độc mãn tính Phôtpho đỏ và các hợp chất phôtpho khác Phôtpho đỏ Phôtphin (PH 3 ) Axit Phôtphoric (H 3 PO 4 ) Phôtpho pentaoxit (P 2 O 5 ) Phôtpho pentaclorua (PCl 5 ) Phôtpho oxiclorua (POCl 3 ) Phôtpho triclorua (PCl 3 ) Phôtpho sesquisunfua (P 4 S 3 ) Ứng dụng của phôtpho và các hợp chất của phôtpho Ví dụ về tác động của phốt pho Nguyên tắc xử lý phôt pho Quá trình A/O Quá trình phostrip Kỹ thuật mẻ kế tiếp giai đoạn Quá trình A 2 /O 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
MỤC LỤC
1
2
3
4
5
5.1
5.2
6
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
6.8
7
8
9
9.1
9.2
9.3
9.4
9.5
9.6
9.7
9.8
Tính chất của Phốt pho
Tác hại của Phôtpho trắng
Nguồn phôtpho trong tự nhiên
Vòng tuần hoàn của phôtpho
Độc tính của phôtpho đối với con người
Nhiễm độc cấp tính
Nhiễm độc mãn tính
Phôtpho đỏ và các hợp chất phôtpho khác
Phôtpho đỏ
Phôtphin (PH3)
Axit Phôtphoric (H3PO4)
Phôtpho pentaoxit (P2O5)
Phôtpho pentaclorua (PCl5)
Phôtpho oxiclorua (POCl3)
Phôtpho triclorua (PCl3)
Phôtpho sesquisunfua (P4S3)
Ứng dụng của phôtpho và các hợp chất của phôtpho
Ví dụ về tác động của phốt pho
Nguyên tắc xử lý phôt pho
Quá trình A/O
Quá trình phostrip
Kỹ thuật mẻ kế tiếp giai đoạn
Quá trình A2/O
Quá trình bardenpho năm giai đoạn
Quá trình UCT
Quá trình VIP
Thu hồi phophat từ chất thải - xu hướng hiện nay trên thế
giới
1. TÍNH CHẤT CỦA PHÔTPHO
1
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
Phôtpho (P) là một nguyên tố có nhiều trong tự nhiên dưới dạng quặng. Ở
sinh vật, P có vai trò quan trọng, có nhiều trong xương động vật dưới dạng
canxi phôtphate, trong não, lòng đỏ trứng, dưới dạng hợp hữu cơ….
Phôtpho là một á kim, nguyên tử lượng 31, tỷ trọng 1.83, điểm nóng chảy
94 oC, điểm sôi 278 oC, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ. Là
một chất rắn, dễ gãy ở nhiệt độ thường, mềm dễ uốn, có ba dạng thù hình là
trắng (vàng), đỏ và phôtpho pryromorphic.
2. TÁC HẠI CỦA PHÔTPHO TRẮNG.
Nguyên tố P lần đầu tiên được chiết xuất từ xương động vật, chủ yếu làm
nguyên liệu chế tạo diêm. Đầu thế kỷ 19, nhu cầu đòi hỏi diêm rất lớn, nên sản
xuất phát triển mạnh. Chẳng bao lâu sau, bệnh nhiễm độc P xuất hiện ở công
nhân làm diêm và các trường hợp đầu tiên đã được nhận biết vào năm 1845 khi
công nhân sản xuất bị hoại tử xương hàm. Bệnh nghiêm trọng và làm biến dạng
khuôn mặt, gây tử vong đến 20% trường hợp bệnh trong thế kỷ 19 và người ta
sớm nhận ra rồi tìm các biện pháp làm giảm thiệt hại. Điều đó có thể thực hiện
khi tìm ra chất thay thế P trắng bằng P đỏ và chất tương đối an toàn là phôtpho
sesquisunfua (P4S3). Công ước Berne năm 1906 quy định các quốc gia tham gia
công ước không được chế tạo và nhập khẩu diêm làm từ P trắng. Nhưng mối
nguy hiểm do P trắng ở một số nước vẫn còn tiếp tục do việc dùng P trắng
trong công nghiệp chất nổ đang phát triển.
Ngày nay, nguy cơ tác hại sức khỏe từ P trắng vẫn còn tiềm ẩn đối với
những người làm việc có liên quan đến chất độc này.
3. NGUỒN PHÔTPHO TRONG TỰ NHIÊN.
Các vi sinh vật biển nhận một lượng đáng kể phôtpho từ các nguồn thực
phẩm hoặc các cơ thể chết dưới dạng phôtpho khó hòa tan hoặc phôtphate vô
cơ hòa tan. Chỉ một phần nhỏ phôtphate ở dưới đất (5%) là có thể được cây
trồng hấp thụ vì chỉ có đihyđrôgenphôtphate (H2PO4-) có thể hòa tan tốt trong
nước. Các phôtphate vô cơ khó hòa tan sẽ tồn tại trong đất và sau này có thể bị
các axit như axit limonic, axit sunfuric hòa tan và đi vào thành phần của
2
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
nguyên sinh động vật. Các phôtpho tồn tại ở các gốc rễ cây trồng, sẽ từ từ thủy
phân ở dạng các khoáng vi sinh do quá trình phôtphate hóa.
Lượng phôtphate trong hệ sinh thái nước và sinh vật trên cạn không đủ
cung cấp dinh dưỡng cho các thực vật (lượng phôtphate này chỉ vào khoảng 0,5
– 5% khối lượng, cho nên phôtpho thường được biểu thị như là chất dinh
dưỡng hạn định. Sự thiếu hụt này được bổ sung bởi các hoạt động nhân tạo như
việc sản xuất các phân bón phôtphate từ các quặng phôtphate (superphôtphate,
đisuperphôtphate, NPK… .). Lượng phôtpho dư trong phân bón thấm qua đất,
qua sông ra biển và lắng ở đó. Trong nước mưa nồng độ có từ 10 – 100 mg/m3
( do bụi, muối biển bốc hơi, các quá trình có nhiệt độ cao và quá trình chuyển
hóa phôtpho trong khí quyển). Nguồn phát sinh phôtpho bao gồm:
Trong tự nhiên.
Sản xuất bom, đạn.
Sản xuất hóa chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải, các chất bài tiết của động vật
Trong bùn thải của hệ thống xử lý nước thải….
4. VÒNG TUẦN HOÀN CỦA PHÔTPHO
Phôtpho là một trong các nguyên tố rất cần thiết cho sự sống. Trong vỏ trái
đất phôtpho là nguyên tố đứng ở vị trí thứ hai. Hóa học môi trường của
phôtpho khác với các nguyên tố phi kim loại khác ở chỗ các phản ứng khử
đóng vai trò không ổn định. Liên kết phôtpho tự nhiên (P2O5) chứa nguyên tử
phôtpho hóa trị +5, đây là dạng liên kết bền vững với ôxy (ED > 500kj/mol)
song vì đặc tính điện tử và phân tử lượng lớn mà hợp chất phôtpho tự nhiên có
áp suất hơi rất nhỏ. Do đó trong khí quyển thành phần phôtpho rất ít có ý nghĩa.
Nền tảng của liên kết phôtpho trong môi trường là axit phôtphoric H3PO4 với
hằng số phân ly pK1 = 2,15; pK2 = 7,20 và pK3 = 12,35 ở 250C. Nó tạo thành
không ít hơn 200 loại khoáng tồn tại trong tự nhiên, trước hết là với các cation
như Na+, Mg+2, Ca+2, Al+3, Pb+2, Fe+2, Fe+3, Mn+4, Cu+2, Zn+2, Th+4, UO2+2 và
những nguyên tố họ lantan, trong đó chỉ có một số canxi phôtphate là có ý
nghĩa như là nguyên liệu của ngành công nghiệp phôtpho (Bảng 1). Khoảng
95% nguồn phôtpho trên thế giới tồn tại dưới dạng các fluorapatit. Phân hủy
3
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
phôtpho qua ôxy hóa kết hợp với nước tạo thành axit ortohophôtphoric (H3PO4)
sau đó thành các muối ortohophôtphate. Phôtphate này là dẫn xuất của các axit
phôtpho ở dạng chung Hn+2PnO3n+1 (n = 2 điphôtpho axit, n = 3: triphôtphoaxit)
và chứa cầu liên kết P - - O - - P. Ví dụ: 2HPO4-2 = P2O7
-4 + H2O.
Bảng 1: Một số khoáng canxi phôtphate
Tên Công thức Tỷ lệ Ca/pP
Canxidihydrogenphôtphate Ca(H2PO4)H2O 0,5
Brushit CaHPO4.2H2O 1
Monetit CaHPO4 1
Octacanxi phôtphate Ca8H2(PO4)6.5H2O 1,33
Whitlockit Ca3(PO4) 1,5
Hyđrôylapatit Ca10(PO4)6(OH)2 1,67
Fluorapatit Ca10(PO4)3F2 1,67
Nguồn: Lê Văn Cát, 2007
Axit phôtpho có thể liên kết với các hợp chất hữu cơ hydrôxyl là những hợp
chất có ý nghĩa nền tảng trong tất cả các hệ thống sinh học. Ví dụ về một số
hợp chất hữu cơ phôtpho như adenosintriphôtphate, hợp chất uridintriphôtphate
và cytidintriphôtphate.
Vòng tuần hoàn phôtpho bao gồm các quá trình trao đổi phôtpho giữa các
phôtphate vô cơ và hữu cơ trong quá trình sống của sinh vật. Theo một số tác
giả thì vòng tuần hoàn sinh hóa của phôtpho có thể tách ra thành hai phần
riêng: đất – cây trồng và nước – cặn lắng vì hai phần này trao đổi chất với nhau
rất ít. Điều đáng chú ý là một phần phôtpho thông qua sử dụng sinh học và dân
dụng đã được phân tán một cách chậm chạp và một số được giữ lại trên bề mặt
Trái đất hoặc lắng dưới biển.
4
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
Hình 1: Vòng tuần hoàn của P trong tự nhiên
Cân bằng H2O – H3PO4 phụ thuộc vào pH, ở giá trị pH = 7 tồn tại cân bằng
sau: H2PO4- = HPO4
-2 + H+
Trong địa quyển và thủy quyển, các ion kim loại như Ca+2, Fe+3, Al+3 có khả
năng liên kết dễ dàng với phôtpho. Sự phụ thuộc của độ hòa tan của các
phôtphate kim loại vào pH rất có ý nghĩa đối với quá trình kết tủa phôtphate
trong các hồ nước ngọt có hiện tượng phì dưỡng (eutrophication). Nồng độ
phôtphate thực tế cao hơn nhiều so với nồng độ ở trạng thái cân bằng tương
ứng. Điều này có thể là do ảnh hưởng của một số ion lạ có khả năng hòa tan tốt
hoặc là do quá trình kết tinh hoặc liên kết xảy ra chập chạp.
Liên kết của các ion kim loại với phôtphate tạo thành từ bước quá độ của
các phản ứng kết tủa và phản ứng bề mặt. Quá trình hấp thụ phôtphate bằng
nhôm hyđrôxyt, sắt hyđrôxyt hoặc các ôxyt ngậm nước tuân theo cơ chế liên
hợp và đạt cực đạt cực đại ở giá trị pH mà tại đó tồn tại dạng ion H 2PO4-. Bước
quá độ chuyển sang môi trường kiềm có tác dụng như là quá trình khử hấp phụ.
Đặc trưng tổng hợp quá trình chuyển pha của phôtphate từ pha lỏng sang pha
rắn là tỷ lệ giữa kim loại và phôtpho trong sản phẩm kết tủa. Tỷ lệ này thường
lớn hơn 1, kết quả là một phần lớn phôtphate đưa vào đất dưới dạng phân bón
không chuyển hóa được thành chất dinh dưỡng. Vì vậy tùy theo tính chất của
từng loại đất mà phần phôtphate theo phân bón có thể bị giữ lại, không có tác
dụng tích cực.
5
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
Dung dịch nước của các sản phẩm phân ly của H3PO4 phụ thuộc nhiều vào
giá trị pH ở những hình thái H3PO4 (O), H2PO4- (1), HPO4
-2 (2), PO4
-3 (3). Trước
hết các gốc thực vật sẽ hấp thụ H2PO4- và HPO4
-2. Ở pH ≤ 6 bắt đầu có sự cố
định phôtphate với liên kết Fe+3 và Al+3 chủ yếu dẫn tới kết tủa các phôtphate
kiềm của Fe+3 và Al+3 (M(PO4)6(OH)3(1-X), với M là nhôm hoặc sắt). Quá trình
hấp phụ trên bề mặt các ôxyt ngậm nước hoặc keo là nhờ các sản phẩm thủy
phân. Ơ pH ≥ 7 bắt đầu kết tủa các caxiphôtphate như CaHPO4 hoặc các
hyđrôxylapatit Ca10(PO4)6(OH)2. Do đó khi sử dụng phôtphate làm chất dinh
dưỡng cho thực vật thì yêu cầu giá trị pH trong một giới hạn hẹp, vì nếu ở điều
kiện không thích hợp các phôtphate sẽ bị giữ lại trong đất.
Các phôtphate trong nguồn nước chảy hoặc nguồn tĩnh thường là nguồn gốc
dẫn đến hiện tượng phì dưỡng. Những chất này có thể là các chất tẩy rữa hoặc
chất làm mềm nước cứng đi vào thủy quyển, như pentanatripôlyphôtphate
(Na5P3O10). Ngoài ra còn có một số chất như sắt phôtphate từ các lớp cặn lắng
có thể bị hòa tan trở lại khi trong các nguồn nước có chứa nhiều chất dinh
dưỡng và chất ô nhiễm có thể tồn tại các điều kiện khử hoặc giá trị pH thấp,
quá trình có thể xảy ra theo phương trình sau:
Fe(PO4)r + H+ + e- = Fe+2 (nước) + HPO4-2 (nước)
Chất khử có thể là H2S hoặc các hợp chất hữu cơ trong nước.
Nước biển với pH = 8,1 là một điều kiện tốt để kết tủa PO4-3. Nồng độ
phôtpho tính toán theo lý thuyết cân băng pha vào khoảng 1,1 µg/l. Nhưng thực
tế thì nồng độ phôtpho trong nước biển lớn hơn nhiều, đó là do quá trình hòa
tan trở lại của các keo phôtpho hoặc các hợp chất hữu cơ phôtpho. Nồng độ
phôtpho trong nước biển tăng dần theo chiều sâu của biển so với lớp bề mặt.
Điều này có thể giải thích rằng các sản phẩm sinh học chứa phôtpho ở dưới lớp
nước sâu của biển sẽ bị hạn chế do các tia mặt trời không tới được để tham gia
quá trình tổng hợp.
5. ĐỘC TÍNH CỦA PHÔTPHO ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
5.1. Nhiễm độc cấp tính
5.1.1.Tác dụng cục bộ
Do va chạm với P gây bỏng, vết thương lâu lành.
6
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
Hóa chất P kích ứng mạnh da, mắt và đường hô hấp (cảm giác bỏng, ho)
Hít phải nồng độ cao của P trong không khi gây viêm phế quản, có thể phù phổi.
5.1.2.Tác dụng toàn thân
Nuốt phải P gây ra nhiễm độc toàn thân. Nguyên nhân có thể do tai nạn,
nhầm lẫn, tự tử. Hậu quả là tổn thương gan, thận, cơ tim, tiểu động mạch…, có
thể tử vong.
Người ta phân biệt 2 giai đoạn biểu hiện nhiễm độc khi nuốt phải P (R.
Lauwerys)
- Nuốt phải P sau ½ giờ xảy ra các triệu chứng kích ứng dạ dày – ruột rất
nghiêm trọng. Tử vong xảy ra do suy tim – mạch.
- Giai đoạn đầu kéo dài khoảng 24 giờ, có thể tiếp theo một giai đoạn tiềm tàng kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.
- Giai đoạn tiếp theo xuất hiện đau bụng dưới kèm theo buồn nôn, nôn,
nôn ra máu, giảm niệu, lẫn tâm thần, co giật, hôn mê và tử vong.
Mổ tử thi phát hiện các tổn thương nghiêm trọng của gan, tim, thận. Trong
trường hợp sống sót có thể bị xơ gan. Trong phòng tối thấy phát quang các chất
trong dạ dày, phân, nước tiểu, … là đặc trưng nhiễm độc phôtpho trắng.
Các triệu chứng trên hiếm gặp trong môi trường công nghiệp tiếp xúc với
phôtpho trắng.
5.2. Nhiễm độc mãn tính
Hít thở lâu dài P trắng trong không khi môi trường lao động dẫn đến tác hại
hệ thống xương, hoại tử các xương hàm; khí tiêu, đau bụng dưới; suy mòn;
chứng vàng da; bệnh gan và thận; tổn thương gan dẫn đến viêm gan nhiễm độc.
Giảm đường huyết nghiêm trọng
Các biến đổi điện tâm đồ do viêm cơ tim
Rối loạn chất điện giải.
Bệnh ảnh hưởng đến răng; bệnh tiến triển làm hàm sưng lên, đau, mất răng, xoang tạo thành các ổ hoại tử ở hàm…
6. PHÔTPHO ĐỎ VÀ CÁC HỢP CHẤT PHÔTPHO KHÁC
6.1. Phôtpho đỏ
7
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
Phôtpho đỏ là một dạng thù hình của phôtpho nhưng là chất trơ, không có
các hoạt tính đặc biệt như của P trắng. Phôtpho đỏ được chế tạo từ phôtpho
trắng và được xem là an toàn.
Trước đây, trong quá trình sử dụng P đỏ người ta thấy nó gây ra một số tác
hại sức khỏe, nguyên nhân là do trong P đỏ có lẫn P trắng, được xem là tạp chất
ô nhiễm.
P đỏ chủ yếu được dùng trong công nghiệp diêm, chế tạo pháo hoa, pháo lệnh,…
6.2. Phôtphin (PH3)
– Là chất khí không màu, tinh khiết không mùi (mùi tỏi khi tạo thành từ phôtphua). Tỉ trọng 1,175; sôi ở -87,4 oC; nóng chảy -132,5 oC.
– Rất ít tan trong nước, tan nhiều trong cồn và ête. Nó có thể hóa lỏng và cháy với ngọn lửa màu xanh sáng.
– Rất độc, tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây hôn mê. Gây kích ứng phần da hở, niêm mạc mắt, đường hô hấp, gây xuất huyết ở phổi.
6.3. Axit Phôtphoric (H3PO4)
Axit phôtphoric (H3PO4) còn gọi là axit orthophôtphoric, là một chất lỏng,
trong sánh, tan trong nước và cồn. Phân tử lượng : 98; tỷ trọng : 1,83; điểm
nóng chảy : 42,3 oC; điểm sôi : 213oC (mất ½ H2O)
Axit phôtphoric là một axit tương đối mạnh, được dùng nhiều trong công
nghiệp phân bón superphôtphate. Nó được dùng để làm sạch bề mặt kim loại
trước khi sơn, nếu có lẫn tạp chất có thể sinh ra hiđrô, từ đó có thể tạo ra một
khí cực độc là PH3…
Nếu bị axit bắn vào da hoặc mắt thì ngay tức khắc phải rửa với nhiều nước
tại nguồn gần nhất trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu.
6.4. Phôtpho pentaoxit (P2O5)
Còn gọi là anhiđrit phôtphoric, phôtphoric pentaoxit, là một bột trắng, chảy
ra trong không khí, tan trong H2SO4, phân hủy mạnh mẽ trong nước. Phân tử
lượng : 142; tỷ trọng 2,39; điểm nóng chảy 569oC
Được dùng trong tổng hợp hữu cơ làm tác nhân khử nước. Nó có tác dụng ăn mòn đối với mắt, niêm mạc, da. Hít phải hơi phôtpho pentaoxit có thể bị phù phổi.
8
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
6.5. Phôtpho pentaclorua (PCl5)
Là một khối kết tinh, bốc khói, mù hăng cay, khó ngửi.
Phân hủy trong nước, tan trong CS2, CCl4
Phân tử lượng : 208,2; tỷ trọng 4,64
Được dùng trong tổng hợp hữu cơ. Phôtpho pentaclorua phân hủy tạo thành
axit clohiđrit và axit phôtphoric
Phôtpho pentaclorua tiếp xúc với không khí tạo ra khói ăn mòn, rất nguy
hiểm với mắt, niêm mạc và da.
Hít thở phải khói có thể gây phù phổi. Khói tiếp xúc với da cũng làm bỏng da.
6.6. Phôtpho oxiclorua (POCl3)
Còn gọi là phôtphoryl clorua, là chất lỏng màu vàng nhạt, mùi khó ngửi.
Phân tử lượng : 153,4; tỷ trọng 1,67; điểm nóng chảy : 2oC; điểm sôi : 105,3oC
Được dùng làm tác nhân clo hóa cho hợp chất hữu cơ. Tính chất của nó nguy hiểm như phôtpho pentaclorua
6.7. Phôtpho triclorua (PCl3)
Là chất lỏng không màu, bốc khói, tan trong dung môi hữu cơ. Nó phân hủy
trong nước, giải phóng nhiều nhiệt.
Được dùng để sản xuất phôtpho pentaclorua (PCl5) là tác nhân clo hóa
Phôtpho triclorua là một chất cực kỳ ăn mòn khi ẩm. Nếu đun nóng sẽ tạo
thành PH3. Phản ứng mạnh với kiềm.
Phôtpho triclorua là một chất gây cháy, nổ
Tính chất nguy hiểm như PCl5 nên khi tiếp xúc phải rất thận trọng dự
phòng.
6.8. Phôtpho sesquisunfua (P4S3)
Còn gọi là tetraphôtpho trisunfua. Là chất kết tinh màu vàng, tan trong nước
lạnh, phân hủy trong nước nóng, tan trong một số dung môi hữu cơ.
Phân tử lượng : 220,26; tỷ trọng 2,03; điểm nóng chảy : 1,74oC; điểm sôi :
408oC
Hiện nay chất này được dùng nhiều trong công nghiệp diêm, làm đầu que
diêm hoặc bên sườn hộp diêm (hột quẹt) để đánh diêm (quẹt)
9
Độc chất học: Phốtpho và các hợp chất của chúng .
Tuy là chất tương đối ít độc, nhưng hít phải hơi của P4S3 cũng gây kích ứng
các niêm mạc.
7. ỨNG DỤNG CỦA PHÔTPHO VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA PHÔTPHO
Axít phốtphoric đậm đặc, có thể chứa tới 70% - 75% P2O5 là rất quan trọng
đối với ngành nông nghiệp do nó được dùng để sản xuất phân bón. Nhu cầu
toàn cầu về phân bón đã dẫn tới sự tăng trưởng đáng kể trong sản xuất phốtphat
(PO43-) trong nửa sau của thế kỷ 20.
Các phốtphat được dùng trong sản xuất các loại thủy tinh đặc biệt được sử
dụng trong các loại đèn hơi natri.
Tro xương, phôtphate canxi, được sử dụng trong sản xuất đồ sứ.
Natri tripolyphôtphate được sản xuất từ axít phốphoric được sử dụng trong
bột giặt ở một số quốc gia, nhưng lại bị cấm ở một số quốc gia khác.
Axít phốtphoric được sản xuất từ phốtpho được sử dụng trong các ứng dụng
như các đồ uống chứa sôđa. Axít này cũng là điểm khởi đầu để chế tạo các
phốtphat cấp thực phẩm. Các hóa chất này bao gồm phôtphate mônôcanxi được
dùng trong bột nở và các phốtphat khác của natri. Trong số các ứng dụng khác,
các hóa chất này được dùng để cải thiện các đặc trưng của thịt hay phó mát đã
chế biến.
Người ta còn dùng phôtpho trong thuốc đánh răng. Trinatri phôtphate được
dùng trong các chất làm sạch để làm mềm nước và chống ăn mòn cho các
đường ống/nồi hơi.
Phôtpho được sử dụng rộng rãi để sản xuất các hợp chất hữu cơ chứa
phôtpho, thông qua các chất trung gian như clorua phôtpho và sulfua phôtpho.
Các chất này có nhiều ứng dụng, bao gồm các chất làm dẻo, các chất làm chậm
cháy, thuốc trừ sâu, các chất chiết và các chất xử lý nước.
Nguyên tố này cũng là thành phần quan trọng trong sản xuất thép, trong sản
xuất đồng thau và trong nhiều sản phẩm liên quan khác.
Phôtpho trắng được sử dụng trong các ứng dụng quân sự như bom lửa, tạo
ra các màn khói như trong các bình khói và bom khói, và trong đạn lửa.