Top Banner
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCHÍ MINH Khoa CÔNG NGHTHÔNG TIN Hc phn NG DNG CÔNG NGHTHÔNG TIN TRONG DY HC (Nhóm 05) Người hướng dn: Ths. Lê Đức Long Hc viên thc hin: 1.Danh ThThanh Hin_dtthien.udcnttk2 2.Phan ThKim Oanh_ptkoanh.udcnttk2 Lp:Nghip vsư phạm K02 Thành phHChí Minh, tháng 01 năm 2013 ĐỒ ÁN LÝ THUYT
57

Do an lythuyet

Jul 15, 2015

Download

Education

Phan_Oanh
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Do an lythuyet

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Học phần ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

(Nhóm 05)

Người hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long

Học viên thực hiện:

1.Danh Thị Thanh Hiền_dtthien.udcnttk2

2.Phan Thị Kim Oanh_ptkoanh.udcnttk2

Lớp:Nghiệp vụ sư phạm K02

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2013

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Page 2: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

2

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Câu 1 - Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh? .................. 5

1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên .................................... 5

1.2. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với học sinh : .................................... 6

Câu 2 - Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp. 7

2.1. Tìm hiểu về ICT và lịch sử ứng dụng ICT trong giáo dục ............................. 7

2.2.1. Tìm hiểu về ICT ....................................................................................... 7

2.2.2. Lịch sử ứng dụng ICT trong giáo dục ...................................................... 8

2.2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học cụ thể trên lớp: ..........................................10

Câu 3: Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những

thuận lợi, khó khăn gì? .............................................................................................11

3.1. Công dụng cuả các phần mềm công cụ cơ bản: ...........................................11

3.1.1. Phần mềm xử lý văn bản ........................................................................11

3.1.2. Phần mềm xử lý bảng tính: ....................................................................11

3.1.3. Phần mềm ứng dụng CSDL: ..................................................................12

3.2. Thuận lợi và khó khăn khi dạy và học với ba phần mềm công cụ cơ bản: ..12

3.2.1. Thuận lợi ................................................................................................12

3.2.2. Khó khăn ................................................................................................13

Câu 4 - Tìm hiểu về Open Office-Open Officeo (Writer, Impress, Calc, Base)-

phiên bản Việt hóa, GOpen Officegle Docs – Xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài

đặt, cách sử dụng cơ bản. .........................................................................................14

4.1. Xuất xứ, đặc điểm của OpenOffice: .............................................................14

4.2. Google Docs ..................................................................................................15

4.2.1. Xuất xứ, đặc điểm: .....................................................................................15

MỤC LỤC

Page 3: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

3

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

4.2.2. Chức năng: .................................................................................................16

Câu 5 - So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn

chế của Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open

Office. .......................................................................................................................16

5.1. So sánh MS Office và Open Office ..............................................................16

5.1.1. MS Office ...............................................................................................16

5.1.2 Open Office .............................................................................................17

5.2. Ưu, nhược điểm của Open Office .................................................................17

5.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................17

5.2.2. Nhược điểm ............................................................................................18

5.3. Những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office: ......................19

Câu 6 – Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper- media sử dụng cho dạy học

..................................................................................................................................21

6.1. Công cụ multimedia và hyper- media ...........................................................21

6.2. Sử dụng multimedia và hyper-media cho dạy học .......................................21

6.2.1. Presentation software: PowerPoint, Prezi, Google Docs-

Presentations…. ...............................................................................................21

6.2.2. Các phần mềm biên tập video và audio: ................................................23

Câu 7 – Tìm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson/ Webquest ....................26

7.1. Weblesson .....................................................................................................26

7.2. WEBQUEST .................................................................................................27

7.2.1. Các bước xây dựng một webquest. ........................................................28

7.2.2. Quy trình thiết kế WebQuest .................................................................29

7.2.3. Tiến trình thực hiện WebQuest .............................................................31

Câu 8 – Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS

cụ thể ........................................................................................................................32

8.1. Mô hình LMS (Learning Management System) ...........................................32

Page 4: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

4

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

8.2. Mô hình LCMS (Learning Content Management System) .........................33

8.3. Hiệu quả của việc dạy học với LMS/ LCMS mang lại:................................34

Câu 9 – Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ

trợ cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách

sử dụng. ....................................................................................................................35

9.1. Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12 Full

crack .....................................................................................................................35

9.2. Net Support School V9.0 ..............................................................................37

9.2.1. Tạo ClassRoom ......................................................................................38

9.2.2. Một số chức năng chính .........................................................................39

9.2.3. Thao tác trình diễn .................................................................................43

9.3. Download VMind - Tạo đề thi trắc nghiệm ..................................................44

Câu 10 – Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm

dạy học .....................................................................................................................46

10.1. Phần mềm PowerPoint ................................................................................46

10.2. Phần mềm VIOLET ....................................................................................52

10.3. Phần mềm EXE ...........................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page 5: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

5

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Câu 1 - Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học

sinh?

1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên12

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, việc dạy học sinh

biết cách dùng các phần mềm cơ bản thôi thì chưa đủ, giáo viên còn phải hướng

dẫn học sinh cách sử dụng công nghệ như một công cụ để xử lý các vấn đề liên

quan đến cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy, vai trò của giáo viên cũng thay đổi

theo hướng tích cực hơn. Bên cạnh hướng dẫn học sinh truy cập vào các trang điện

tử như báo mạng, blog, giáo viên còn cần hướng dẫn học sinh gửi thông điệp sử

dụng các công cụ tiện ích.

Hiệp hội quốc tế của các nhà giáo dục công nghệ (ISTE) đã xây dựng tiêu

chuẩn về công nghệ ứng dụng trong môi trường sư phạm cho giáo viên (NETS).

Những tiêu chuẩn này được phân làm 6 loại:

a. Sự vận hành và khái niệm của công nghệ:

Người giáo viên phải hiểu những vấn đề căn bản của công nghệ và có

khả năng học hỏi khi công nghệ thay đổi và phát triển.

b. Lên kế hoạch và thiết kế môi trường học để giúp người học có trải nghiệm

về công nghệ:

Những tiêu chuẩn này yêu cầu giáo viên cần tạo ra môi trường học năng

động trong đó công nghệ được sử dụng.

Ví dụ: khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ để giải quyết những vấn

đề trong cuộc sống thực,

c. Dạy, học và chương trình giảng dạy:

Những tiêu chuẩn này đòi hỏi người giáo viên cần có khả năng sử dụng

nhiều cách học khác nhau để học sinh được thực hành công nghệ một

cách tối đa.

d. Kiểm tra và đánh giá:

1Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell

Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebOpen Officek), page 34. 2http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-s-standards.pdf?sfvrsn=2

Page 6: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

6

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Người giáo viên phải biết cách sử dung công nghệ trong việc đánh giá

học sinh.

VD: Học sinh đóng vai trò là người tham gia tích cực trong việc tự xây

dựng kế hoạch học tập, quản lý việc học của mình, và đánh giá tiến trình

học.

e. Hoạt động chuyên môn:

Người giáo viên nên biết cách sử dụng công nghệ trong các hoạt động

liên quan đến chuyên môn của mình như nghiên cứu chuyên sâu, giao

tiếp với đồng nghiệp, phụ huynh và mọi người.

f. Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người:

Người giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, con

người khi sử dụng công nghệ trong lớp học.

Vd: Giáo viên dùng các phần mềm có đăng ký mua bản quyền hoặc phần

mềm miễn phí, giúp học sinh tương tác với học sinh ở các nền văn hóa

khác để học hỏi thêm về văn hóa).

1.2. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với học sinh34

:

Những tiêu chuẩn về công nghệ cho học sinh bao gồm những yêu cầu về các

kỹ năng và kiến thức mà học sinh cần đạt được. Những tiêu chuẩn này là công cụ

đắc lực giúp giáo viên thiết kế bài giảng và đánh giá học sinh.

a. Cách vận hành và các khái niệm căn bản:

Học sinh cần biết sử dụng công nghệ thành thạ.o

VD: Biết chọn và sử dụng các công cụ, ứng dụng một cách hiệu quả, dùng

các kiến thức đã học để học cách sử dụng các công nghệ mới.

b. Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người:

Học sinh cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, pháp luật, con

người

3Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell

Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook), page 40,41. 4http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-s-standards.pdf?sfvrsn=2

Page 7: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

7

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Vd: Ủng hộ và thực hiện việc sử dụng công nghệ một cách an toàn và hợp

pháp, có thái độ tích cực về việc sử dụng công nghệ nhằm mục đích tương

tác, học tập và làm việc.

c. Những công cụ công nghệ giúp tăng năng suất làm việc:

Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để thu thập thông tin cho các môn

học ở trường.

d. Kỹ năng giao tiếp sử dụng công nghệ:

Học sinh cần có khả năng sử dụng công nghệ để giao tiếp

Vd:Tìm hiểu về các nền văn hóa khác bằng cách giao tiếp với người học ở

quốc gia khác,trao đổi thông tin và ý kiến một cách hiệu quả sử dụng nhiều

phương tiện kỹ thuật số và truyền thông.

e. Kỹ năng nghiên cứu công nghệ:

Học sinh cần biết cách sử dụng công nghệ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu.

VD: Tìm, sắp xếp, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác

nhau.

f. Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:

Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để giải quyết cac vấn đề trong

cuộc sống thật.

VD: Lập kế hoạch và quản lý các hoạt động để hoàn thành một dự án.

Câu 2 - Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ

thể trên lớp.

2.1. Tìm hiểu về ICT và lịch sử ứng dụng ICT trong giáo dục

2.2.1. Tìm hiểu về ICT

ICT là từ viết tắt của “Information and Communications Technology”-

Thông tin và công nghệ truyền thông ( ICT) thường được sử dụng như một từ đồng

nghĩa mở rộng cho công nghệ thông tin ( CNTT ), nhưng là một thuật ngữ cụ thể

hơn và qua đó nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự hội nhập của

viễn thông ( đường dây điện thoại và tín hiệu không dây), máy tính cũng như phần

Page 8: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

8

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

mềm doanh nghiệp cần thiết, trung gian, lưu trữ, và hệ thống âm thanh - hình ảnh ,

cho phép người dùng truy cập, lưu trữ, truyền, và thao tác thông tin .

Cụm từ công nghệ thông tin đã được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu từ những

năm 1980, nhưng nó trở nên phổ biến sau khi nó đã được sử dụng trong một báo

cáo cho chính phủ Anh bởi Dennis Stevenson năm 1997 và trong các chương trình

giảng dạy quốc gia sửa đổi cho Anh, xứ Wales và Bắc Ireland vào năm 2000. Tính

đến tháng 9 năm 2013 , thuật ngữ " công nghệ thông tin " trong chương trình giảng

dạy quốc gia Anh đã được thay thế bằng thuật ngữ rộng hơn "tính toán" .

ICT hiện nay cũng được sử dụng để chỉ sự hội tụ của mạng nghe nhìn và điện

thoại với các mạng máy tính thông qua một cáp đơn hoặc hệ thống liên kết.

Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là không thể thiếu đối

với những người dạy học với những nhu cầu giáo dục cụ thể. ICT giải quyết những

gì giáo viên, trợ giảng cần phải biết và làm gì để tối đa hóa giá trị công nghệ như là

một thành phần quan trọng trong việc giáo dục hiệu quả và hòa nhập hơn.

2.2.2. Lịch sử ứng dụng ICT trong giáo dục

a. Những năm 1970

Trong những năm 1970 các nhà giáo dục đã dần được thuyết phục

rằng máy tính có khả năng hỗ trợ người học mặc dù máy tính vào thời điểm đó là

một phương tiện tốn kém và không thân thiện với người dùng. Chính phủ đã dần

nhận ra sự hữu dụng của máy vi tính đối với người học và bắt đầu đầu tư thời gian,

tiền của vào việc nghiên cứu tác dụng của máy vi tính trong việc trợ giúp học tập.

Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ thông tin lúc bấy giờ thì sự hữu dụng

của máy vi tính với quá trình học tập vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp.

Chính phủ đang dần được thuyết phục song vẫn chưa sẵn sàng đầu tư khối lượng

tiền lớn cho những chương trình nghiên cứu này.

Với số lượng lớn những công việc được quảng cáo là có sử dụng máy

vi tính thì người ta bắt đầu thấy rằng những người trẻ chưa hề được chuẩn bị tốt

cho điều này khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Vào năm 1979, BBC đã phát sóng

chương trình về máy vi tính được ưa thích đầu tiên của họ: “Hiện nay, giá con chip

đã rẻ hơn”. Đã có lời đồn rang tổng thống Jim Callaghan, người nhận ra tiềm năng

to lớn của máy vi tính trong lĩnh vực giáo dục, đã xem chương trình này và gieo

Page 9: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

9

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

vào thập kỷ 80 những hạt giống đầu tiên bắt đầu một kỷ nguyên mới mà công nghệ

thông tin phát triển như vũ bão, có trọng tâm và đưa vào thực tiễn.

b. Những năm 1980:

Đây được coi là kỷ nguyên khám phá với những phát triển chóng mặt

trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Vàonăm 1980 chính phủ bảo thủ mới đã thành lập chương trình vi

mạch điện tử giáo dục quốc gia với mục đích giúp đỡ chính quyền địa phương

cung cấp những dịch vụ hỗ trợ cho trường học.

Những chương trình trên đã càng ngày được đẩy mạnh, được nhà

nước đầu tư những khoản tiền lớn ( năm 1985 là 2.8 triệu pound) và đã đạt được

nhiều thành quả to lớn.

Những năm cuối thập niên 80, ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học đã được ý thức đúng tầm quan trọng và bước đầu đạt được nhiều thành

tựu.

c. Những năm 1990:

Những năm 1990 là một thập kỷ phát triển vượt bậc.

Đầu những năm 1990 chứng kiến sự ra mắt của một loạt các sáng kiến

thiết kế, để đặt một số lượng lớn các phần cứng và phần mềm vào trường học.

Giữa những năm 1990, hoạt động nhằm mục đích nhận phần cứng vào

trường học, phát triển tài liệu giảng dạy và học tập với các nhà xuất bản và tăng sự

tự tin và năng lực của giáo viên trong việc sử dụng công nghệ thông tin.

d. Hiện nay:

Trường học trong tương lai sẽ là một môi trường công nghệ thông tin

phong phú bao gồm máy tính xách tay có thể được triển khai linh hoạt và kết nối

mạng với nhà trường thông qua công nghệ không dây. Họ sẽ có mạng nội bộ của

mình với tài liệu giáo dục và thông tin cho học sinh, giáo viên và cha mẹ từ nhà

qua Internet. Giáo viên sẽ tự tin trong việc tiếp cận với sự phong phú các nội dung

Page 10: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

10

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

giáo dục được cung cấp thông qua các kết nối băng rộng đến từ Internet, truyền

hình kỹ thuật số, truyền hình vệ tinh và DVD.

2.2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học cụ thể trên lớp:

Một số học sinh khuyết tật sẽ cần máy tính có thích nghi, bàn phím, xử lý

văn bản và hỗ trợ IT khác. Học sinh có khó khăn về giao tiếp có thể cần hỗ

trợ thông tin liên lạc di động có sử dụng tổng hợp hoặc ghi lại bài phát biểu

trên lớp dựa trên các từ, biểu tượng hoặc hình ảnh.

Tất cả các máy tính được định vị trên xe đẩy có thể điều chỉnh sao cho chiều

cao có thể được thay đổi cho trẻ em ngồi xe lăn.

Keyguards có sẵn để phù hợp với bàn phím thông thường để ngăn chặn tác

động không mong muốn.

Trackballs có sẵn cho trẻ em có tay điều khiển khó khăn.

Màn hình cảm ứng được trang bị trên một số màn hình để cung cấp cho một

trực tiếp hơn.

Phương pháp đầu vào cho trẻ em với nhiều khó khăn học tập. Điều hướng và

lựa chọn được thực hiện bằng cách di chuyển một ngón tay qua màn màn

hình cảm ứng .

Một máy tính sử dụng một màn hình hiển thị độ tương phản cao để một đứa

trẻ có thị giác kém có thể nhìn thấy nó tốt hơn.

Một máy tính có chức năng Sticky Key để một đứa trẻ với sức khỏe hạn chế

trong một tay có thể sử dụng bàn phím mà không cần phải giữ hai phím cùng

một lúc.

Tất cả các máy tính ' nói chuyện ' xử lý văn bản được cài đặt để trẻ em với

tầm nhìn kém hay khó khan nhận biết chữ có thể sử dụng text-to -speech cơ

sở để hỗ trợ việc đọc của bài. Font chữ mặc định sử dụng là một font Arial

đậm trong kích thước 18 thiết lập , nhưng các em đều biết làm thế nào để

thay đổi nếu cần thiết.

Một số máy tính có bộ vi xử lý biểu tượng cài đặt. Họ thêm các biểu tượng

tự động vào các từ khi chúng được đánh máy.

Lớp phủ bàn phím được sử dụng rộng rãi trên khắp các trường học dụng lớp

phủ với bàn phím QWERTY được in trên đó bằng chữ có độ tương phản cao

để có thể nhìn thấy dễ dàng hơn.

Page 11: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

11

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Câu 3: Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào?

Và có những thuận lợi, khó khăn gì?

3.1. Công dụng cuả các phần mềm công cụ cơ bản:

- Cải tiến năng suất làm việc

- Cải tiến cách thể hiện, trình bày

- Cải tiến tính chính xác

- Hỗ trợ tốt hơn cho sự tương tác.

3.1.1. Phần mềm xử lý văn bản

-

-

-

-

Chức năng của phần mềm xử lý văn bản:

- Được sử dụng để tạo các tài liệu dựa trên ký tự:

- Báo cáo, thư, công văn, đơn từ, …

- Ghi nhớ, sách hướng dẫn, bài báo, …

- Gõ văn bản

Định dạng

Chỉnh sửa font chữ, hiệu ứng và màu chữ

Định dạng đoạn văn

Hỗ trợ các đầu mục, đầu chương

Tự động xuống dòng

Tham khảo, chú thích

Hỗ trợ tạo bản in

Chèn h.nh vẽ, bảng và các tệp tin đa phương tiện

.v.v…

3.1.2. Phần mềm xử lý bảng tính:

- Tiết kiệm thời gian

- Tổ chức thông tin

- Hỗ ầu: “What-if” Questions

- Gia tăng động cơ học tậ

*Chức năng của phần mềm xử lý bảng tính:

Page 12: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

12

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Là chương trình thao tác trên các dữ liệu số dạng bảng

- Được sử dụng để tạo các tài liệu có cấu trúc bảng và sử dụng nhiều phép tính

như:

Bảng lương

Báo cáo tài chính

Kế hoạch chi tiêu

Tài liệu bảng tính bao gồm các hàng và cột

- Hỗ trợ việc tự động tính toán dựa trên các công thức do người dùng nhập

vào:

Các chức năng soạn thảo cơ bản

Tạo biểu đồ, đồ thị thống kê

3.1.3. Phần mềm ứng dụng CSDL:

- Giảm sự dư thừa dữ liệu

- Tiết kiệm thờ ế ập nhật thông tin

- Đố /dữ liệu

- Thể hiện mối quan hệ của dữ liệu.

*Chức năng của phần mềm ứng dụng CSDL:

o Là ứng dụng để tạo/chỉnh sửa và quản l. các dữ liệu dướidạng bản ghi

o Bảng: hàng – bản ghi, cột – trường

Ví dụ: Bảng Sinh viên

o Tạo/xóa/sửa đổi cơ sở dữ liệu

o Tạo/xóa/sửa đổi bảng

o Tạo/xóa/sửa đổi/sắp xếp các bản ghi

o Cho phép người dùng truy nhập cơ sở dữ liệu dựa trên câu truy vấn

o Tạo/sửa đổi các form và báo cáo.

3.2. Thuận lợi và khó khăn khi dạy và học với ba phần mềm công cụ cơ bản:

3.2.1. Thuận lợi

- Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera … với âm

thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch

sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.

Page 13: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

13

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những

công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh

vực khác nhau.

- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với

người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai

thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể

thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực

và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.

3.2.2. Khó khăn

- Tuy mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ

nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn

trong các bài giảng của họ.

- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa

được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng

lúc, nhiều khi lạm dụng nó.

- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng,

chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính

sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực

hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy

học bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa

hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.

Page 14: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

14

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Câu 4 - Tìm hiểu về Open Office-Open Officeo (Writer, Impress,

Calc, Base)-phiên bản Việt hóa, GOpen Officegle Docs – Xuất xứ,

chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản.

4.1. Xuất xứ, đặc điểm của OpenOffice:

OpenOffice.org có nguồn gốc như StarOffice, một phần mềm văn phòng độc

quyền được phát triển bởi công ty StarDivision Đức từ năm 1985. Vào tháng 8

năm 1999, StarDivision được mua lại bởi Sun Microsystems 59,5 triệu USD.

Có đầy đủ các thành phần phần mềm như Microsoft Office

o Microsoft Word == OpenOffice Writer + OpenOffice Math

o Microsoft Excel == OpenOffice Calc

o Microsoft PowerPoint == OpenOffice Impress

o Microsoft Access == OpenOffice Base

- Cách bố trí thanh menu, thanh công cụ và các phím tắt phần lớn đều giống

như Microsoft Office. Do vậy, nếu đã quen sử dụng Microsoft Office, bạn

cũng sẽ nhanh chóng sử dụng thành thạo OpenOffice.

- OpenOffice hỗ trợ đọc và lưu trữ các file dưới định dạng của Microsoft

Office. Do vậy, bạn sẽ không phải bận tâm về các file đã soạn thảo trước đây

bằng Microsoft Office.

- Cho phép xuất trực tiếp ra định dạng PDF.

http://tvtinhoc.blogspot.com/2008/01/gii-thiu-v-openoffice.html

*Chức năng:

OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn

phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã

nguồn mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều

hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime

Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho

phép đọc/ghi các định dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo.

Các thành phần cơ bản của OOo:

Page 15: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

15

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft

Word)

Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel)

Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio)

Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint)

Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access)

Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor)

Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản.

*Cài đặt:

Bạn có thể download tại:

http://sourceforge.net/projects/openofficeorg.mirror/files/4.0.1/binaries/vi/A

pache_OpenOffice_4.0.1_Win_x86_install_vi.exe/download

*Cách sử dụng cơ bản:

Đọc hướng dẫn sử dụng tại :

http://www.mediafire.com/download/jcu25x9wkr8k8ui/HuongdanOpen

Office.org.zip

4.2. Google Docs

4.2.1. Xuất xứ, đặc điểm:

Google Docs có nguồn gốc từ hai sản phẩm riêng biệt, Writely và Google

Spreadsheets.

Writely là một bộ vi xử lý dựa trên web từ được tạo ra bởi các công ty phần

mềm Upstartle và ra mắt vào tháng 8 năm 2005.Nó được viết bởi Sam

Schillace, Steve Newman (cả hai đều đã từng làm việc trên FullWrite và

Claris Home Page), và Claudia Carpenter .

Trong khi đó, Google đã phát triển Spreadsheets Google sử dụng công nghệ

này đã mua lại từ công nghệ 2Web vào năm 2005 và ra mắt Google Labs

Spreadsheets vào 06 tháng 6 năm 2006, và trở thành Google Docs.

Page 16: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

16

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

4.2.2. Chức năng:

Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được

cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn

bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng

tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như

cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với

mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely

và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm

trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát

hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.

*Cài đặt: Trên Web

*Hướng dẫn sử dụng:

http://www.vn-zoom.com/f94/google-docs-office-online-cua-ban-

174213.html

http://en.wikipedia.org/wiki/OpenOffice.org

Câu 5 - So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open

Office. Những hạn chế của Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt

cần biết khi sử dụng Open Office.

5.1. So sánh MS Office và Open Office

5.1.1. MS Office

C

.

450 MHz with

2000, XP.

Sả

- Open Office

Page 17: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

17

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Microsoft OutlOpen Office

-

Open

Office

p.

.

5.1.2 Open Office

.

.

.

ịnh

dạng, .

.

5.2. Ưu, nhược điểm của Open Office

5.2.1. Ưu điểm

- Trước tiên, Open Officehoàn toàn miễn phí, download dễ dàng

tại http://www.openoffice.org

Page 18: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

18

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Hỗ trợ nhiều extension được viết bởi Sun hoặc nhiều người dùng trên khắp

thế giới.

- Do là phần mềm mã mở nên bạn có thể xem code, chỉnh sửa. Nếu bạn thực

sự thích thú với Open Office, bạn có thể phát triển Open Office,viết các

extension cho Open Office…

- Open Officecó thể lưu, mở với nhiều định dạng file khác nhau, Vd: đối với

Open OfficeWriter đáng chú ý nhất là: *.odt (mặc định), *.doc (định dạng cơ

bản của Word), *.pdf (export trực tiếp, không cần phần mềm hay extension

khác). Có nghĩa là bạn hoàn toàn có thể dùng Open Officelưu lại file dạng

Word và mang tới máy tính khác chỉ cài Word (tất nhiên Word đọc file này

không thể hoàn toàn giống như Open Officeđọc đc, nhưng có thể giống tới

>90%, theo nhận định chủ quan)

- Open Officecó giao diện và cách dùng gần giống với MS Office (chính việc

này mà Microsoft nghi ngờ Open Officeăn cắp bản quyền!!). Do đó việc

chuyển đổi từ MS Office sang dùng Open Officehoàn toàn dễ dàng.

- Bộ Open Officegồm các phần mềm con tương ứng với MS Office:

OpenOffice Base <=> Microsoft Office Access (quản lý Cơ sở dữ liệu)

OpenOffice Calc <=> Microsoft Office Excel (Bảng tính)

OpenOffice Draw <=> Microsoft Office Visio (vẽ thiết kế, lưu đồ…)

OpenOffice Impress <=> Microsoft Office PowerPoint (trình chiếu)

OpenOffice Writer <=> Microsoft Office Word (soạn thảo văn bản)

OpenOffice Math <=> MathType (nhập các công thức phức tạp)

5.2.2. Nhược điểm

- Khởi động chậm hơn MS Office một chút, xài nhiều RAM hơn MS Office

MO một chút.

- Đối với người đã sử dụng Word một thời gian dài thì sẽ thấy trongOpen

Office không có một số tính năng, phím tắt (shortcut key) như trong MS

Office, như:…

- Đối với nhiều người thì Open Office vẫn còn xa lạ, nên việc trao đổi dữ liệu

cho nhau có khó khăn hơn đôi chút.

Page 19: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

19

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

5.3. Những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office5:

Mặc dù hiện nay có rất nhiều các chương trình xử lý văn bản online mạnh

mẽ nhiều tính năng, nhưng đại đa số mọi người vẫn soạn thảo văn bản trên các

công cụ như Microsoft Word hay Writer (OpenOffice). Bài viết sau sẽ mang tới

cho bạn đọc một vài thủ thuật sử dụng phím tắt giúp bạn tiết kiệm được thời gian

trong khi soạn thảo văn bản.

Thao tác bôi đen (highlight) – chọn vùng văn bản để xử lý:

- Bấm giữ phím Ctrl trong khi bạn click chuột vào bất kỳ một vị trí nào trong

câu, chương trình sẽ tự động bôi đen toàn bộ câu văn.

- Nếu muốn bạn có thể dễ dàng chọn cả đoạn văn bằng cách tương tự (giữ

phím Ctrl) và bấm chuột trái 3 lần liên tiếp.

- Bạn chỉ muốn chọn một từ - di chuyển con trỏ chuột tới từ cần chọn và

bấm 2 lần liên tiếp.

- Ctrl + A : chọn (bôi đen - highlight) toàn bộ văn bản.

Trở lại vị trí con trỏ hiện hành:

Bạn đang soạn thảo văn bản thì có việc phải ra ngoài, bạn không muốn sau

khi mình quay lại sẽ phải mất công dò tìm qua hàng chục trang tài liệu chỉ để biết

vị trí mình đang sửa hiện ở chỗ nào, bạn cứ việc tắt chương trình và đi thực hiện

công việc của mình. Sau khi bạn quay lại để tiếp tục công việc bấm tổ hợp phím

Shift + F5 con trỏ sẽ trở về đúng vị trí mà bạn đã đang thực hiện từ trước đó.

Thao tác với các đoạn văn:

Thông thường nếu bạn muốn chỉnh sửa vị trí cho một đoạn văn lên trên hay

xuống dưới trong một đoạn văn khác của tài liệu, bạn sẽ thực hiện lệnh cut và paste

nhưng sao phải làm thế trong khi bạn chỉ cần chọn toàn bộ vùng văn bản muốn di

chuyển bấm giữ tổ hợp phím Shift + Alt và sử dụng phím mũi tên ↑ (↓) để di

chuyển đoạn văn tới vị trí mong muốn.

5http://www.thongtincongnghe.com/article/3953

Page 20: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

20

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Di chuyển vị trí của đoạn văn:

Các tổ hợp phím Ctrl + E, Ctrl + L hay Ctrl + R sẽ tương ứng với các thao tác di

chuyển đoạn văn ( hay câu, chữ) vào giữa, sang trái, sang phải một cách chính xác.

Copy và in lại định dạng :

Nếu như bạn không muốn mất công thực hiện hay điều chỉnh lại định dạng cho các

đoạn văn bản mới, bạn chỉ muốn áp dụng đúng các kiểu định dạng của đoạn văn

bản cũ cho đoạn văn bản mới - đơn giản bạn chỉ cần bôi đen vùng văn bản muốn

lấy định dạng bấm tổ hợp phím Ctrl+Shift+C để copy định dạng mong muốn, sau

đó bấm Ctrl+Shift+V để áp dụng định dạng đó cho vùng văn bản được bôi đen mà

bạn muốn, tất cả từ màu sắc, phông chữ, cho tới cách viết chữ… đều sẽ được thực

hiện trên đoạn văn bản mới.

Tạo một đường kẻ ngang:

Để tạo một đường kẻ ngang phân cách các đoạn văn bạn chỉ cần gõ liên tiếp

ba ký tự _ (bấm Shift - ) và bấm Enter.

Lưu đồng thời nhiều tài liệu một lúc:

Bạn mở rất nhiều văn bản Word để chỉnh sửa và sau đó muốn lưu chúng lại

để tắt đi cùng một lúc, rất đơn giản bạn bấm giữ phím Shift trong khi di chuyển con

trỏ tới để kéo thực đơn File (File menu) của chương trình bạn sẽ thấy có dòng chữ

Save All hiện ra trên File menu. Lúc này bạn chỉ cần bấm chuột vào đó để lưu, sau

đó chọn Close All (để đóng tất cả một lúc).

Cân chỉnh khoảng cách cho một đoạn văn:

Bạn muốn canh khoảng cách giữa các dòng cho đoạn văn hay vùng văn bản

muốn xử lý – tổ hợp phím Ctrl + 1 ( khoảng cách 1 phím space), Ctrl + 2 (khoảng

cách 2 phím space), Ctrl+5(khoảng cách 1.5 phím space) sẽ giúp bạn thực hiện

công việc.

Page 21: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

21

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Ngoài ra còn một số các tổ hợp phím tắt phổ biến khác:

- Ctrl + Z hay Ctrl + Y : cho phép undo hay redo các lựa chọn trong khi xử lý.

- Ctrl + M hay Ctrl + T : cho phép lùi vùng lựa chọn theo định dạng với

khoảng cách một phím Tab.

- Ctrl + Home hay Ctrl + End : để di chuyển tới vị trí đầu hay cuối của văn

bản.

Câu 6 – Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper- media sử

dụng cho dạy học

6.1. Công cụ multimedia và hyper- media

Multimedia (truyền thông đa phương tiện) là phương pháp sử dụng kết hợp

nhiều loại phương tiện khác nhau như hình ảnh, âm thanh, hình động, và chữ viết

để truyền đạt một thông điệp nào đó. Một bộ phim là ví dụ của multimedia.

Hyper-media là một dạng mở rộng / nâng cao của hypertext, trong đó hình

ảnh, âm thanh, video, chữ viết và hyperlink được kết hợp với nhau để tạo nên một

phương tiện truyền thông phi tuyến. Thuật ngữ hypermedia được sử dụng lần đầu

tiên bởi Ted Nelson. Internet là một ví dụ điển hình của hyper-media.

6.2. Sử dụng multimedia và hyper-media cho dạy học

6.2.1. Presentation software: PowerPoint, Prezi, Google Docs-

Presentations….

a. PowerPoint( Microsoft Powerpoint) : là một dạng ứng dụng trình

diễn nằm trong gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office do hãng Microsoft phát

triển. Power Point sử dụng được trên hệ điều hành Windows lẫn Mac OSX.

Page 22: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

22

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

b. Prezi: là một ứng dụng trình chiếu tương tự như PowerPoint nhưng cải

tiến hơn hẳn do xây dựng trên nền tảng Flash và có thể lưu trữ online hoặc offline.

Đối với Prezi, tất cả bài thuyết trình điều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó

là trang tổng. trong trang tổng có nhiều ô giống như slide của PowerPoint cho phép

ta có thể chèn word, pdf, hình ảnh, âm thanh, video hỗ trợ cho bài giảng.

c. Google Docs- Presentations: Google docs cho phép tạo các tập tin tài liệu

một cách dễ dàng mà không cần đến phần mềm văn phòng đắt tiển của

Microsoft 1. Ngoài ra người dùng còn có thể chia sẻ hoặc lưu vào Google

Drive các tập tin một cách dễ dàng.

Page 23: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

23

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

6.2.2. Các phần mềm biên tập video và audio:

a. Windows Movie Maker: là một phần mềm biên tập video trong gói

Windows Essentials do Microsoft phát triển. Nó cho phép người dùng biên

tập (cắt, chèn, xoay, …) hình ảnh và âm thanh và lưu thành file hoặc xuất

bản trực tiếp lên SkyDrive, Facebook, YouTube và Flickr. Giáo viên có thể

dùng Windows Movie Maker để tạo ra những đoạn clip giới thiệu về môn

học hoặc biên tập lại các clip sưu tầm được từ các nguồn khác.

Page 24: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

24

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

b. Camtasia Studio: được phát triển bởi TechSmith, Camtasia Studio từ một

phần mềm ghi hình màn hình đã trở thành bộ phần mềm ghi hình màn hình

và biên tập video chuyên sửa dụng để tạo nên những clip hướng dẫn hoặc

trình diễn trong thuyết trình. Người dùng có thể ghi hình màn hình của mình

và biên tập lại ngay trong Camtasia Studio mà không cần dùng đến phần

mềm nào khác. Giáo viên có thể dùng Camtasia Studio để ghi lại màn hình

những thao tác cần hướng dẫn từng bước và biên tập lại minh họa cho bài

giảng và để sinh viên có thể làm theo từng bước.

Page 25: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

25

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

c. Picasa: được tạo ra bởi Lifescape vào 2002 và được Google mua lại từ 2004,

Picasa là một chương trình tổ chức và chỉnh sửa hình ảnh có tích hợp trang

web chia sẻ hình ảnh. Picasa có thể chạy được trên hệ điều hành Windows,

Mac OS X và Linux (nếu dùng Wine). Giáo viên có thể dùng Picasa đểchỉnh

sửa và chia sẻ cho sinh viên những hình ảnh liên quan đến bài học

d. Audacity là phần mềm miễn phí mã nguồn mở dùng để ghi âm và biên tập

âm thanh. Dự án Audacity được khởi xướng bởi Dominic Mazzoni và Roger

Dannenberg. Vì đây là phần mềm miễn phí và mã nguồn mở nên nó rất được

ưa chuộng trong ngành giáo dục và những nhà phát triển đã chỉnh sửa giao

diện cho phù hợp hơn với giáo viên và sinh viên. Giáo viên có thể thu âm

bài giảng của mình và chỉnh sửa lại (lớn hơn, nhỏ hơn, chuyển đổi âm thanh,

Page 26: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

26

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

….) và chia sẻ cho sinh viên thông qua các website chia sẻ khác.

Câu 7 – Tìm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson/ Webquest

7.1. Weblesson6

Được thiết kế một lần và có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng trong nhiều

thời điểm ở bất cứ địa điểm nào trong quá trình thực tập.

*Các nội dung cần có cho một bài học trên mạng (Web Lesson):

- Mục tiêu của bài dạy

- Các chuẩn kiến thức

- Quá trình thực hiện (lên kế hoạch giảng dạy)

- Các nhiệm vụ dành cho HS

- Nguồn tài liệu tham khảo

* Các bước chuẩn bị của giáo viên:

6http://phanminhchanh.info/home/modules.php?name=News&op=viewst&sid=100

8

Page 27: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

27

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Nhiệm vụ của giáo viên: giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện như một

kết quả đánh giá quá trình học. tiến hành từng bước theo chỉ dẫn cùng các công cụ

cơ bản mà học sinh sẽ cần khi thu thập thông tin cơ bản về chủ đề.

- Nguồn tài liệu: học sinh sẽ sử dụng các trang web để hoàn thiện bài học,

bao gồm các liên kết tới nội dung hướng dẫn sử dụng phầm mềm hay những hướng

dẫn mà học sinh cần để hoàn thành dự án.

- Tiêu chí đánh giá: miêu tả cách thức bạn đánh giá các kết quả thực hiện

nhiệm vụ của học sinh. Tạo liên kết tới các công cụ đánh giá mà bạn đã xây dựng

hay sao chép và dán chúng vào đây.

*THIẾT KẾ BÀI HỌC TRÊN MẠNG

1. Để tiết kiệm thời gian và định hướng sinh viên tới các trang web hữu ích,

bạn sẽ giới hạn công việc học tập của học sinh tới một số trang web bạn đẽ

xem và lực chọn trước.

2. Bài học yêu cầu sinh viên thu thập thông tin để trả lời một số câu hỏi thiết

yếu.

3. Đặt câu hỏi bằng cách cắt dán thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

4. Xác định chuẩn kiến thức.

5. Lựa chọn chủ đề.

6. Xây dựng câu hỏi thiết yếu.

7. Tạo ngữ cảnh

8. Thiết kế nhiệm vụ học tập

9. Lựa chọn tài nguyên web

10. Xây dựng công cụ đánh giá

7.2. WEBQUEST

WebQuest là một hình thức học tập trong đó hầu như toàn bộ các thông tin,

kiến thức đều đến từ các trang Web trên Internet. Giáo viên sử dụng các bài tập

dạng WebQuest để khuyến khích học sinh sử dụng Internet nhằm rèn luyện các kỹ

năng tư duy mức cao mà xã hội thế kỷ 21 yêu cầu.

Page 28: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

28

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

tạo các bài tập dạng WebQuest không phức tạp về mặt kỹ thuật. Chỉ cần biết tạo

các liên kết hyperlink trong các file tài liệu là bạn đã có thể tạo được WebQuest.

Nghĩa là có thể soạn bài tập dạng WebQuest bằng Word, PowerPoint hay Excel

Nếu dự định gọi bài tập mình soạn là WebQuest, hãy kiểm tra xem các tiêu chí sau

đây có đạt không: Các nhiệm vụ đưa ra cho Học Sinh trong bài tập dạng WebQuest

phải là các vấn đề lý thú, phức tạp, thách thức, là phiên bản thu nhỏ của các công

việc mà người lớn đang thực hiện ngoài xã hội

Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, Học Sinh phải vận dụng các kỹ năng tư

duy mức cao, chứ không đơn giản chỉ là tìm đọc kiến thức rồi trả lời đúng sai, hoặc

thực hiện các phép tính công trừ đơn giản. Các kỹ năng tư duy mức cao bao gồm:

tổng hợp, phân tích, giải quyết tình huống, sáng tạo, đánh giá, ra quyết định

Điều quan trọng nhất là các tư liệu này nên là các tư liệu "sống", chứ không phải là

các bài giảng của giáo Viên, các bài viết trong sách giáo Khao đã được chắt lọc kỹ

càng về nội dung.

WebQuest không phải là một bài "nghiên cứu khoa học", có các đề mục chặc chẽ,

"các em nên làm theo các buớc sau đây, một là ..., hai là..

Yêu cầu các em đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung các website rồi trình bày lại bằng

PowerPoint về chủ đề đã chọn vẫn chưa đạt đến mức độ của một WebQuest

WebQuest không phải là một loạt các hoạt động, các bài tập được đưa lên trang

Web. Yêu cầu các em hãy tìm hiểu một trang Web này, rồi chuyển qua làm bài tập

kia, sau đó cố gắng ghi điểm cao ở trò chơi củng cố kiến thức, v.v... sẽ không rèn

luyện cho các em HS các kỹ năng tư duy mức cao. Và do đó, không phải là

WebQuest.

WebQuest là một dạng bài tập giao cho Học Sinh. Học Sinh phải nghiên cứu

nguồn tư liệu "sống" do giáo viên cung cấp (thường là các Website) và vận dụng

những kỹ năng tư duy mức cao để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

7.2.1. Các bước xây dựng một webquest.

Có 2 công đoạn để xây dựng một webquest:

Page 29: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

29

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Thiết kế webquest.

- Thực hiện webquest.

7.2.2. Quy trình thiết kế WebQuest

Chọn và giới thiệu chủ đề

Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định

trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội,

đòi hỏi HS phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng

những câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận quan

điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi sau đây cần trả lời khi quyết

định chủ đề:

Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?

HS có hứng thú với chủ đề không?

Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?

Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?

Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với HS. Đề tài cần

được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể làm quen với một đề tài

khó.

Nguồn tài liệu học tập

GV tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích

hợp để đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ

cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành

dạng các địa chỉ internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công

sức. Bằng cách đó, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp

dụng vào việc xử lý và giải quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin này

được kết hợp trong tài liệu WebQuest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết

tới các trang Web bên ngoài.

Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin

chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ

thuật số (ví dụ các từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan

trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó

Page 30: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

30

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

các nguồn tin này phải được GV kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu

đó là đáng tin cậy

Xác định mục đích

Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc

thực hiện WebQuest.

Các yêu cầu cần phù hợp với HS và có thể đạt được.

Xác định nhiệm vụ

Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, HS cần phải giải quyết một

nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ

thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần

trung tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của HS, cần tránh

những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy.

Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ

riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu

cầu, về phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được

chia thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác

nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp

cận khác khau.

Thiết kế tiến trình

Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm HS, cần thiết kế tiến trình thực hiện

WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc của HS.

Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề, xác định

nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá.

Trình bày trang Web

Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày

WebQuest. Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình

và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản

chỉ cần lập WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục

HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành

Page 31: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

31

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet hiện có.

Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.

Thực hiện WebQuest

Sau khi đã WebQuest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với HS để đánh giá và sửa

chữa.

Đánh giá, sửa chữa

Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia của

HS, đặc biệt là những thông tin phản hồi của HS về việc trình bày cũng như quá

trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi HS những câu hỏi sau:

Các em đã học được những gì?

Các em thích và không thích những gì?

Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?…

7.2.3. Tiến trình thực hiện WebQuest

Các bước Mô tả

Nhập đề GV giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt

đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người

học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm

đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề.

Xác định nhiệm

vụ

HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận với

HS để HS hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng

như có những bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp

của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm

đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lý trong

các nhóm.

Hướng dẫn

nguồn thông tin

GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm vụ, chủ yếu là

những trang trong mạng internet đã được GV lựa chọn và liên

kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.

Thực hiện HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. GV đóng vai trò tư vấn.

Trong trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người

học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải

Page 32: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

32

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

quyết nhiệm vụ.

Trình bày HS trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng

PowerPoint hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.

Đánh giá Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập

trong WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong

quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều

tra.

HS cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê

phán. Việc đánh giá tiếp theo do GV thực hiện.

Câu 8 –Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một

LMS/LCMS cụ thể

8.1. Mô hình LMS (Learning Management System)

(Learning Management Systems): phần mềm ứng dụng trên

máy chủ (server based) có chức năng chính là quản lý các vấn đề về học tập trong

các hệ thống đào tạo từ xa. LMS được phát triển từ mô hình đào tạo trên máy tính

(CBT- Computer Based Training), khác với CBT ở chỗ: CBT là hệ thống đào tạo

trên cơ sở cung cấp nội dung học tập mà không hỗ trợ quản lý các khóa học, học

viên cũng như không hỗ trợ việc tổ chức các khóa học và thời gian học. LMS hỗ

trợ sắp xếp, tổ chức và quản lý học tập, ví dụ như hỗ trợ đăng ký học, đưa ra danh

sách các khóa học, lịch học, các dịch vụ thanh toán, quản lý học viên, tổ chức các

nhóm học riêng. Ngoài ra LMS còn có các chức năng mở rộng để hướng dẫn các

kỹ năng khai thác thông tin và quản lý thông tin cá nhân cho người dạy và người

học.

Các chức năng chính của LMS:

- Chức năng tương tác với người quản trị: Thiết lập khóa học, đăng ký

thành viên, tạo báo cáo.

Page 33: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

33

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Chức năng tương tác với học viên: Truy cập vào các khóa học, xem

bài giảng, kiểm tra kết quả, lập báo cáo.

8.2. Mô hình LCMS (Learning Content Management System)

Là hệ thống được sử dụng để tạo ra, lưu trữ, tổ chức và phân phối nội dung

học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy

vấn và dùng lại thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng như: Learning Objects,

Meta-tagging, Workflow Services.

Các đối tượng trong LCMS:

LOs (Learning Objects) là các đối tượng học tập như:

Phương tiện học tập (Content Assets): là các phương tiện hỗ trợ học tập

như hình ảnh, các ví dụ minh họa, biểu đồ, ảnh động, các file audio và video, các

tài liệu văn bản,…

Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs- Reusable

Information Objects) như các khái niệm, sự kiện, phương thức và thủ tục được biểu

diễn bằng Metadata.

Meta-tagging: Hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công cụ có khả năng chuyển đổi

dữ liệu tự động.

Các loại metadata: Metadata cung cấp các thuộc tính của đối tượng dữ liệu

như thời gian tạo dữ liệu, dung lượng và loại dữ liệu…Metadata cung cấp thông tin

về cách thức sử dụng dữ liệu

Hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management

System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng

(authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và

soạn bài giảng. Với những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì

việc dùng các công cụ soạn bài giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo

nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và offline.

Với các trường và cơ sở có quy mô lớn, cần phải quản lý kho bài giảng lớn và

muốn chia sẻ cho các trường khác thì phải nghĩ đến giải pháp kho chứa bài giảng.

Kho chứa bài giảng này cho phép lưu trữ, quản lý thông tin về các bài giảng

Page 34: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

34

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

(thường dùng các chuẩn về metadata của IEEE,IMS, và SCORM). Hơn nữa,

thường có engine tìm kiếm đi kèm, tiện cho việc tìm kiếm các bài giảng (hoặc

tổng quát hơn là đối tượng học tập). Đôi khi các LCMS cũng đủ mạnh để thực hiện

việc quản lý này hoặc cũng có các sản phẩm chuyên biệt cho nhiệm vụ này (chẳng

hạn các sản phẩm của Harvest Road, http://www.harvestroad.com).

Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các thành phần của hệ

thống. LMS, LCMS, công cụ soạn bài giảng, và kho chứa bài giảng sẽ hiểu nhau

và tương tác được với nhau thông qua các chuẩn/đặc tả. Chuẩn và đặc tả của hệ

thống cũng đang phát triển rất nhanh tạo điều kiện cho các công ty và tổ chức làm

ra ngày càng nhiều sản phẩm đào tạo trực tuyến để người dùng có rất nhiều sự lựa

chọn.

8.3. Hiệu quả của việc dạy học với LMS/ LCMS mang lại:

Đối với hệ thống bài giảng

- Chức năng tương tác giữa giáo viên với các học viên thân thiện, giống thật

- Hỗ trợ Video và Audio mềm dẻo

- Chức năng dùng bút vẽ bảng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học

viên trong quá trình giảng dạy và học tập.

- Hệ thống cũng hỗ trợ việc ghi lại quá trình giảng bài online của giáo viên

(ghi lại hình ảnh của thầy giáo, ghi lời giảng của thầy, các slides, bảng vẽ…) và

phát lại đồng bộ giúp cho các học viên học offline một cách dễ dàng và các học

viên tham gia khóa học trực tuyến có thể học lại bài cũ…

Đối với các mặt khác

- Về mặt thời gian

Giảm thời gian đi lại của các học viên. Các học viên có thể nghe bài

giảng và học bài trong thời gian thích hợp tùy chọn.

- Về mặt địa lý

Học viên có thể tham gia khóa học tại nhà, tại cơ quan…thông qua

mạng Internet và các thiết bị hỗ trợ mà không phải đi đến lớp học.

Page 35: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

35

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Không giới hạn về mặt địa lý, các học viên từ các vùng khác nhau, từ

các nước khác nhau đều có thể tham gia vào khóa học mà không có hạn chế về nền

văn hóa, phong tục và tập quán.

- Về mặt học tập

Học viên dễ cập nhật nội dung bài học và có thể học theo nhịp độ của

riêng mình.

Học viên được tạo điều kiện tham gia diễn đàn, tranh luận qua mạng,

có thể giao tiếp với giảng viên và các học viên khác.

Các bài giảng và khóa học đa dạng hóa, được minh họa thực tế.

- Về mặt chi phí

Giảm chi phí cho việc đi lại.

Câu 9 – Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước

ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức

năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng.

9.1. Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12

Full crack7

Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12 Full

crack - NetOp School bản mới nhất. NetOpSchoollà một phần mềm hỗ trợ giảng

dạy trong trường học có chức năng nối nhiều máy tính với nhau trong một lớp học

để tạo nên sự tương tác qua lại giữa máy tính của học sinh, giáo viên. Đây là một

công cụ giảng dạy hiệu quả, giúp việc truyền đạt trở nên sinh động, trực quan và dễ

hiểu hơn.

7http://forum.zing.vn/office-desktop-enhancements/phan-mem-day-hoc-thuc-hanh-

tin-hoc-ngoai-ngu-netop-school-v-6-12-full-crack/t1324785.html

Page 36: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

36

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

9.1.1. Các chức năng dành cho giáo viên:

� _ Các chức năng giảng bài.

� _ Các chức năng điều khiển lớp học.

� _ Các chức năng cho làm kiểm tra.

� _ Các chức năng quản lý lớp học

9.1.2. Các chức năng dành cho học viên:

� _ Làm bài kiểm tra

� _ Yêu cầu giúp đỡ

� _ Thực hiện cùng với giáo viên.

* Yêu cầu

NetOp School 6.12 chạy trên các máy tính sử dụng HĐH sau: Microsoft Windows

đến Win 7 (Win 8 chưa text). Có mạng Lan.

* Cài đặt

Đầu tiên bạn tải file cài đặt về tại địa chỉ

http://up.4share.vn/f/2113191915141910/Netop School v6.12.rar.file.

Giải nén bạn sẽ có những file này.

Các bạn tải tiếp file hướng dẫn cài đặt và sử dụng trong đường dẫn sau:

http://up.4share.vn/d/5a6862626c686268

Page 37: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

37

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

9.2.Net Support School V9.08

Tương tự như phần mềm Netop School của hãng Netop, NetSupport School sẽ

giúp các giảng viên thực hiện bài giảng của mình trên máy tính thật dễ dàng. Với

các công cụ hỗ trợ trực quang, học viên chỉ việc quan sát và theo dõi các hoạt

động mà bạn thực hiện trên máy tính. Đây là một phương pháp học mới được áp

dụng tại khá nhiều nơi, đặc biệt là các phòng lab giảng dạy tin học.

So với phần mềm cùng chức năng Netop thì NetSupport có nhiều tính năng hỗ trợ

đặc biệt, trong đó các chính sách về an ninh được thực hiện khá hoàn hảo, bên

cạnh đó nó còn hỗ trợ kết nối wifi, cung cấp cơ chế quản lý và phân quyền truy

xuất các thiết bị trên máy tinh. Đặc biệt phần mềm hoàn toàn tương thích với

Windows Vista.

NetSupport School hỗ trợ các chức năng: Classroom Management (quản lý lớp

học), Monitor (chức năng giám sát), Control (chức năng điều khiển), Collaborate

(chức năng minh họa ), Wireless (hỗ trợ kết nối không dây)...

Việc cài đặt NetSupport được chia làm 2 phần: phần cài đặt dành cho giáo viên

(Tutor ) và phần cài đặt dành cho học viên ( Student ), cả hai chức năng này đều

được đóng gói trong cùng một bộ sản phẩm. Việc cài đặt hết sức đơn giản, bạn chỉ

việc cài mặc định theo chương trình và khi cài đặt, tùy theo máy mà ta sẽ chọn

chức năng Tutor hay Student tương ứng. Phần mềm tương thích với Win9x / 2000

/ XP / Vista.

8http://thpthoangvanthuyenbai.edu.vn/?act=XemChiTiet&Cat_ID=10&News_ID=251&LinksFro

m=aspx

Page 38: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

38

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

9.2.1. Tạo ClassRoom

Đầu tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy là bạn phải xây dựng cho mình một

lớp học(classroom). Lớp học sẽ là nơi quản lý các máy con và thực hiện các bài

giảng của mình. Để tạo một classroom bạn khởi động trình Tutor từ máy chủ.

Giao diện Wizard xuất hiện, tại đây bạn khai báo một số thông tin cơ bản như:

Teacher Name (tên giảng viên), Lesson Title (tên bài giảng) và Room (phòng

học), các lựa chọn khác bạn cứ để như mặc định. Xong bấm OK.

Page 39: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

39

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Chương trình sẽ tự động dò tìm các máy con (Student) và kết nối. Sau khi kết nối

xong bạn sẽ thấy danh sách các máy Student hiển thị lên màn hình.

9.2.2. Một số chức năng chính

Quản lý lớp học - Management

Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng thực hiện các thao tác: Power On, Power Off,

Reboot, Logout, Login cho toàn bộ máy chỉ với một cú chuột duy nhất, rất tiện lợi

Để thực hiện chức năng này bạn bấm vào nút Manage hay truy cập menu Client

> Power Management.

Page 40: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

40

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Giám sát - Monitor View

Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng theo dõi mọi hoạt động diễn ra trên máy tính

của học viên. Để theo dõi màn hình nào, bạn bấm đôi vào hình đại diện

(thumbnail) tương ứng.

Tại đây bạn thực hiện được một số các điều tác như:

- File Transfer: copy file từ máy chủ đến máy học viên.

- Chat: Mở cửa sổ chát trực tiếp với học viên.

- Message: gửi trực tiếp nội dung tin nhắn đến máy học viên.

- Annonate: tạo các chú thích văn bản hay hình ảnh trực tiếp lên màn hình học

viên.

- Audio: thực hiện các chức năng thoại giữa giảng viên và học viên.

- View Mode: bao gồm các chế độ: Watch (chỉ xem không thể điều khiển),

Control (Kiểm soát quyền điều khiển chuột và bàn phím, Share (trả về quyền

điều khiển cho student)

Để thoát khỏi màn hình theo dõi bạn nhấn client > Stop Viewing

Điều khiển - Control

Chức năng này được chia thành 4 loại chính:

-Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access

Để tránh việc truy cập internet của học viên trong giờ học bạn có thể khóa toàn bộ

địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút Block All trên thanh công cụ.

Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, bạn bấm chọn chức

năng Manage Student Internet Access

Page 41: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

41

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Tại đây bạn sẽ có hai lựa chọn:

Approved Sites: lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để thêm địa chỉ

bận bấm chọn dấu cộng mầu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ vào, bấm nút

check và nhấn OK

Restructed Sites: lựa chọn các trang không được phép truy cập vào. Tương tự

như trên bạn chọn dấu cộng mầu xanh và thêm địa chỉ vào.

- Quản lý các ứng dụng - Manage Student Applications

Bạn có thể quản lý việc cho phép sử dụng một chương trình nào đó hay không. Dĩ

nhiên các chương trình này tốt nhất là nên có cả ở hai máy để tiện việc quản lý.

Những chương trình nào mà bạn block thì người khác không thể vào được.

Page 42: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

42

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Thực thi cũng tương tự như việc quản lý việc truy cập internet. Nó bao gồm có 2

phần là Approved Applications và Restricted Applications, bạn chọn dấu cộng

xanh để add vào rồi chọn chương trình và nhấn OK.

- Quản lý các tài nguyên hện thống - System Resources Management

Tài nguyên hệ thống bao gồm các thiếu bị: CD/DVD, USB và Sound. Khi các

máy client kết nối vào hệ thống và sử dụng các thiết bị này, bạn có quyền điều

khiển việc truy xuất các thiết bị đó. Bạn có thể quy định thuộc tính ReadOnly để

ngăn cấm việc copy file vào các thiết bị đó hay sử dụng chức năng Mute để tắt âm

thanh ở máy con.

- Quản lý việc in ấn - Student Print Management

Ngoài việc quản lý các tài nguyên về thiết bị, chương trình còn có chức năng quản

lý riêng việc sử dụng máy in cho nhóm người dùng. Bạn có thể khóa tùy chọn sử

dụng máy in, hủy tài liệu in ấn hay cho phép thực hiện việc in tại một số máy nhất

định.

Page 43: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

43

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Để sử dụng tùy chọn này, bạn bấm vào chức năng Student Print Management,

bấm nút Block thì chức năng in ấn sẽ được khóa lại hoàn toàn. Để hủy bỏ chức

năng này bạn bấm lại Resume.

9.2.3. Thao tác trình diễn

Chức năng trình diễn là thao tác chính của NetSupport. Chức năng này sẽ tạm thời

khóa mọi hoạt động của học viên (bao gồm các ứng dụng chạy nền), các thiết bị

(chuột, bàn phím). Toàn bộ màn hình sẽ chỉ hiển thị nội dung mà giáo viên thao

tác trên màn hình máy chủ.

Page 44: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

44

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Để sử dụng chức năng này, bạn bấm vào nút Show Menu > Show. Các tùy chọn

khác như Show Video hay Show Application dùng để chạy các trình player để

minh họa nội dung mà người trình diễn thao tác như: Phim minh họa, các đoạn

video hướng dẫn để học viên theo dõi...

Ngoài ra bạn có thể sử dụng tính năng Whiteboard bằng cách vào View >

Whiteboard View để minh họa trực tiếp lên màn ảnh các thông tin mà bạn cần

chú thích.

9.3. Download VMind - Tạo đề thi trắc nghiệm9

VMind là ứng dụng hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả. Phần mềm cho phép

bạn tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực

tế từ những đề thi được tạo ra từ VMind.

9http://taimienphi.vn/download-vmind-2183

Page 45: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

45

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

VMind là công cụ nhỏ gọn và hữu ích dành cho bạn, nó được thiết kế để hỗ trợ

quản lý trong thi trắc nghiệm. Nhờ VMind bạn có thể tự tạo các đề thi và có thể

chỉnh sửa lại chúng. Công cụ cho phép bạn tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên

nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn có thể chèn các hình ảnh, nhạc, phim

vào đề trắc nghiệm.

Đặc biệt VMind hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo

không làm mất định dạng gốc của file dữ liệu. Người dùng cũng có thể sử dụng

VMind để tạo giao diện như trang web cho trắc nghiệm trực tuyến. VMind bao

gồm các chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập

trắc nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...

Ngoài ra, VMind có có tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng

chính trên cửa sổ chương trình đã được Việt hóa cho bạn lựa chọn và thao tác sử

dụng phần mềm dễ dàng. So với các phần mềm đi trước thì VMind được phát

triển vượt trội hơn hẳn về bộ giao diện thân thiện, trực quan đầy màu sắc. VMind

hứa hẹn sẽ mang tới cho người dùng những trải nghiệm mới mẻ và hữu ích nhất.

*Những tính năng chính của ứng dụng VMind:

- Công cụ hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả.

- Tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế

hiệu quả.

- Tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn

có thể chèn các hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.

- Hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất

định dạng gốc của file dữ liệu.

- Chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc

nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...

- Tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ

chương trình đã được Việt hóa.

Page 46: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

46

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

Câu 10 – Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng

phần mềm dạy học

Cùng với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, công nghệ

thông tin(CNTT) ngày càng được ứng dụng rất mạnh mẽ và đã tạo ra nhiều chuyển

biến tích cực.

Nhiều phần mềm dạy học đã và đang là những công cụ trợ giúp một cách rất tích

cực cho giáo viên và học sinh trong việc nâng cao chất lượng dạy - học. Đó là

phầm mềm hỗ trợ giảng dạy cho các bộ môn như: Toán (SKETCHPAD), mô

phỏng các hiện tượng Vật Lý, Toán học với Brad’s FREE Science SOFTWARE 2,

Chemofice hỗ trợ giảng dạy Hóa học, NetOp School phần mềm dạy học thực hành

tin học, ngoại ngữ TTO, … và các phần mềm tạo bài giảng điện tử như

LectureMaker, PowerPoint, Violet, Elearning XHTML Editor, ....Tuy nhiên, bên

cạnh những điều đạt được đó, chúng ta đã gặp không ít khó khăn và hạn chế. Tình

trạng sử dụng phần mềm dạy học tràn lan, theo phong trào, áp dụng tùy tiện đối với

mọi môn học, mọi hình thức và phương pháp dạy học đã xảy ra. Chính những hạn

chế đó đòi hỏi người giáo viên cần nhận biết được chức năng, ưu điểm, nhược

điểm của từng phần mềm dạy học cũng như sử dụng chúng một cách thành thạo.

Vì những lý do trên, chúng tôi đưa ra một số phân tích đối với một số phần

mềm đã và đang được sử dụng phổ biến hiện nay, đó là PowerPoint, Violet,

Elearning XHTML Editor.

10.1. Phần mềm PowerPoint

Microsoft PowerPoint là một chương trình ứng dụng thuộc bộ sản phẩm

Microsoft Office của Microsoft. Đây là phần mềm trình diễn, được sử dụng rất

nhiều trong việc tạo các báo cáo, các mẫu biểu dùng trong việc giảng dạy, báo cáo

khoa học, thuyết trình.

* Ưu điểm

Page 47: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

47

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Microsoft PowerPoint là phần mềm giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng

và thể hiện bài giảng một cách linh hoạt, sinh động.

- Bài giảng được chuẩn bị trên PowerPoint cho phép giáo viên multimedia hoá

từng đơn vị kiến thức và qua đó, dễ dàng tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

- Bài giảng đã được chuẩn bị trước trên máy tính, giáo viên không phải mất nhiều

thời gian ghi bảng, vẽ hình … nên có nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập

cho học sinh.

- PowerPoint cho phép liên kết với tất cả các chương trình được tạo ra từ các

công cụ tạo bài giảng khác. Đồng thời, phần mềm này cho phép tạo ra các bài

giảng có âm thanh, hình ảnh, video, chuyển động và tương tác với các hiệu ứng hết

sức phong phú...

Nhờ đó, bài giảng trở nên sinh động hơn, giáo cụ giảng dạy cũng trực quan hơn,

các thí nghiệm thực tế nhiều khi khó thực hiện cũng được mô phỏng,...Từ đó tạo

hứng thú chongười học, giúp người học dễ dàng nắm bắt được kiến thức.

- Ngoài ra, PowerPoint có thể tích hợp với một số phần mềm khác giúp bài giảng

sinh động hơn như (Violet, WinCam,…).

* Nhược điểm

- Phần mềm PowerPoint đòi hỏi người giáo viên phải có một trình độ tiếng Anh

và Tin học nhất định mới có thể làm được.

- Khả năng trình diễn của PowerPoint phù hợp cho việc trình bày tại các hội

thảo, các quảng cáo nên việc sử dụng nó vào dạy học cần có sự nghiên cứu nhất

định, nhất là việc sử dụng màu sắc, độ tương phản, hiệu ứng động. Nếu lạm dụng

các hiệu ứng và màu sắc, hiệu ứng động dễ gây phản tác dụng dạy học.

- Thực tế chưa có một chuẩn nào về việc soạn bài giảng trên PowerPoint nên các

bài giảng hiện nay còn mang nặng tính trình bày áp đặt kiến thức, chưa thể hiện

Page 48: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

48

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

được đổi mới phương pháp dạy học nên chưa có tính thuyết phục cao đối với giáo

viên

- Do PowerPoint không phải là phần mềm chuyên dụng để soạn bài giảng, do đó để

thiết kế một giáo án thường mất nhiều thời gian và công sức.

- Đối với các bài tập trắc nghiệm hay bài tập ô chữ, giáo viên phải tự xây dựng chứ

phần mềm này không hỗ trợ như đối với phần mềm Violet.

Cụ thể: Ưu-nhược điểm khi sử dụng Powerpoint vào Văn học sử, Tập làm văn,

Lí luận văn học

*Những đặc điểm của việc ứng dụng Powerpoint vào văn học- Tập làm văn

và lí luận văn học

- Văn học sử và lí luận văn học mang một đặc điểm cơ bản tính khái quát tổng

hợp cao với việc hình thành những nhận định về lịch sử văn học, những khái niệm

về kiến thức lí luận chung.

- Đặc điểm này phù hợp với đặc trưng riêng của phương pháp dạy học với phần

mềm powerpoint: ngắn gọn, cô đọng trong trình bày do giới hạn của 1 slide ít ỏi

(tính tiết chế ngôn ngữ)

- Văn học sử và lí luận văn học là hai hoạt động mang tính lí thuyết cao, nên

theo cách dạy truyền thống dễ gây nhàm chán, giảm hứng thú tiếp thu của học sinh.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy sẽ khắc phục được phần nào

tình trạng này. Phần mềm Powerpoint cho phép ta áp dụng được hầu hết thành tựu

của một số thiết bị công nghệ khác như: máy chiếu, máy chụp, máy quay, máy ghi

âm. Việc đưa vào bài giảng những hình ảnh, đoạn ghi, đoạn phim minh họa như

Page 49: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

49

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

thế sẽ có tác động trực tiếp vào nhận thức của học sinh, giúp học sinh tiếp thu

nhanh hơn và giờ giảng thêm phong phú, sinh động hơn

- Với tập làm văn đặc điểm vừa nêu của công nghệ thông tin không có ưu thế

lớn vì tính chất đặc trưng của bộ môn là thực hành với nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng

dùng từ, viết câu, dựng đoạn, xây dựng dàn ý, bố cục bài làm văn.

*Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng công nghệ thông tin vào dạy Văn học-

Tập làm văn- Lí luận văn học

ƯU ĐIỂM

- Nội dung

+ Các kiến thức được trình bày dưới dạng những mệnh đề ngắn gọn, có tính

chất khái quát, tổng hợp cao.

+ Kiến thức trọng tâm được lưu ý, nhấn mạnh

+ Kiến thức mở rộng liên hệ phong phú qua nhiều thông tin đại chúng

- Phương pháp

+ Đây là một phương pháp dạy học tương tác có hiệu quả, có thể phát huy vai

trò trung tâm của học sinh trong vấn đề tìm kiếm thông tin trên các phương tiện

thông tin đại chúng.

+ Nó có tính chất cô đọng, linh hoạt trong hình thức tổ chức lớp học ở trường,

ở nơi tham quan thực tế (khi có phương tiện)

Page 50: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

50

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Hiệu quả nhận thức:

+ Tác động trực quan với nhiều khía cạnh khác nhau của cùng một vấn đề

(ngoài văn bản ngôn từ) giúp học sinh nắm bắt, liên hệ kiến thức một cách cụ thể,

toàn diện.

+ Với ưu điểm của ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, học sinh sẽ dễ nhớ, dễ học

hơn những lời giảng văn chương bay bổng mà không đúng trọng tâm.

+ Tạo được hứng thú say mê cho học sinh khi áp dụng một phương pháp

mới.

+ Bài học trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh do có nhiều minh

họa sống động, cụ thể với phim tư liệu, tranh ảnh… (Các giờ văn học sử và phần

giới thiệu tác giả, tác phẩm ở bài giảng văn), khúc ngâm, bài hát (hoặc các sơ đồ,

bảng biểu giúp hệ thống, khái quát hóa bài học trong giờ ôn tập... Giáo viên tiết

kiệm được nhiều thời gian thuyết giảng và không quá vất vả khi giới thiệu, miêu tả,

thể hiện những nội dung kiến thức mới. Từ đó học sinh dễ tiếp thu bài học. Hơn

nữa bài học đã để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí học sinh.

+ Những giờ thực hành hoặc phần chuẩn bị bài của học sinh sẽ thật sự hữu

ích cho các em với các bài thuyết trình hoặc thực hiện dự án. Từ đó học sinh trở

nên năng động và sáng tạo hơn. Kiến thức các em tự tích lũy từ kho tư liệu khổng

lồ Internet qua các giờ thực hành giúp bổ sung và khắc sâu những kiến thức từ sách

giáo khoa (phần chuẩn bị tư liệu về Tố Hữu, chuẩn bị tư liệu cho bài ôn tập).

NHƯỢC ĐIỂM

- Nội dung:

Page 51: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

51

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

+ Kiến thức minh họa, kiến thức mở rộng nhiều khi sai, không chính xác nội

dung thực chất mà văn bản ngôn từ phản ánh.

+ Kiến thức mang tính chất luận đề không có tính thuyết phục (do hạn về trình

độ, khả năng của giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ mới ra trường.

- Phương pháp

+ Không phát huy tối đa được hiệu quả của các phương pháp bình giảng, đọc

diễn cảm, gợi mở vốn là một phương pháp phù hợp với đặc trưng riêng của bộ môn

Văn.

- Hiệu quả nhận thức (nếu áp dụng không triệt để)

+ Dễ bị hạ thấp vì không khí lớp học bị phân hóa, mạch tiếp nhận của học sinh

bị gián đoạn, lời giảng của giáo viên mất trọng lượng, chủ đề của giờ học bị phân

hóa. Những cái phụ trong bài giảng (hình ảnh, phim, âm thanh liên quan, minh

họa) lấn át cái chính (nội dung kiến thức cần truyền đạt).

+ Trên thực tế, hầu hết học sinh đều say mê, thích thú được học những giờ

Văn có ứng dụng CNTT. Song, bên cạnh đa số học sinh tiếp cận nhanh chóng với

phương pháp học mới này vẫn còn những tồn tại cần khắc phục sau: Một số học

sinh chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này, chỉ thụ động ngồi

nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa nghe thầy giáo giảng quên

cả việc ghi bài. Một số khác gặp khó khăn trong việc ghi chép bài: không biết lựa

chọn thông tin, nội dung chính để ghi vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ...

Page 52: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

52

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

+ Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, một số giáo viên thao tác quá

nhanh, học sinh không kịp chép bài, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến

thức và mức độ hiểu bài của các em không cao.

10.2. Phần mềm VIOLET

Violet (Visual & Online Lesson Editor for Teachers - công cụ soạn thảo bài

giảng trực tuyến dành cho giáo viên) là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có

thể tựthiết kế bài giảng có giao diện thuần Việt. Phần mềm này do nhóm Violet

(Đinh Hải Minh, Nguyễn Phú Bình, Nguyễn Phú Quảng và Bùi Anh Tuấn) xây

dựng.

* Ưu điểm

- Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và

phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên

không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ

trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện

được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên

font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và

mọi trình duyệt Internet.

- Violet cho phép chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích

hợp cho việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào.

- Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các

trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các

file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp

ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động

và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý

những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví dụ như cho

Page 53: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

53

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy

của các đoạn phim v.v... Các hiệu ứng được chạy với tần số quét cao, giúp cho các

chuyển động trở nên mịn màng. Do đó, Violet rất phù hợp trong việc soạn bài

giảng dành cho học sinh từ Tiểu học đến Trung học phổ thông.

- Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn

bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều

mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo khoa (SGK) và sách

bài tập như:

Bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh.

- Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử

dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học như vẽ đồ thị hàm số,

dựng

hình hình học, soạn thảo công thức, vẽ mạch điện, thí nghiệm cơ học, quang học...

- Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng,

tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên. Ngoài ra, phần mềm này

còn cung cấp ngôn ngữ VS (Violet Script) giúp giáo viên có thể dễ dàng mô tả các

bài giảng của mình, hoặc có thể sửa đổi lại một bài giảng có sẵn để phù hợp với

kịch bản của mình.

- Dự án Phát triển Giáo dục Trung học phổ thông cung cấp rất nhiều bài giảng mẫu

theo SGK .

- Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một

thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn

có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực

tuyến để sử dụng qua mạng Internet.

* Nhược điểm

Page 54: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

54

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Đây là một phần mềm công cụ đóng, giáo viên chỉ có thể sử dụng các mẫu có

sẵn để thiết kế bài giảng.

- Phần mềm này chỉ thích hợp cho học sinh phổ thông.

10.3. Phần mềm EXE

EXE (Elearning XHTML Editor) là phần mềm giúp đỡ giáo viên tạo các nội dung

bàigiảng, câu hỏi trắc nghiệm với nhiều định dạng khác nhau, xuất ra các trang

Web độc lập hay theo các chuẩn Elearning. Chương trình eXe là một dự án mã

nguồn mở, được tài trợ bởi chính phủ New Zealand, một số trường đại học và một

cộng đồng người dùng toàn cầu.

* Ưu điểm

- Với phần mềm EXE, nội dung bài giảng có thể đưa trực tiếp lên mạng để học

sinh tự kiểm tra kiến thức không cần có sự can thiệp của giáo viên (dưới hình thức

trắc nghiệm khách quan, điền từ, đúng sai, hỏi và trả lời, kể cả giáo án đã soạn của

giáo viên). Tương tự các phần mềm hỗ trợ dạy học khác như PowerPoint,

Violet…EXE cho phép chèn các hình ảnh (jpg), phim (swf, flv), âm thanh (mp3,

wma) hoặc liên kết với website khác lúc online để minh họa cho nội dung bài học.

Học sinh và giáo viên có thể thao tác trực tiếp với bài dạy trên mạng hoặc tải các

bài dạy, tư liệu kèm theo để học tại nhà trên máy tính.

- EXE là công cụ soạn thảo trên nền tảng Web, hỗ trợ cho giáo viên, học sinh trong

cáctrường học trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản tài liệu học tập và giảng

dạy mà không cần có kiến thức căn bản về HTML, XML hay những chương trình

soạn thảo phức tạp.

- Web là một môi trường giáo dục thuận lợi vì nó mang lại cho người dạy và

người học các khả năng tương tác và truyền thông. Tuy nhiên, tình hình thực tế là

không nhiều giáo viên có đủ các kỹ năng tự thiết kế các trang Web, do đó phụ

Page 55: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

55

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

thuộc nhiều vào các kỹ thuật viên và những nhà phát triển Web nếu muốn đưa nội

dung giảng dạy lên mạng. Chương trình eXe ra đời nhằm mục tiêu giúp vượt qua

các khó khăn như :

+ Hầu hết phần mềm làm Web theo kỹ thuật truyền thống đều không chú trọng vào

việc thiết kế riêng cho các nội dung giáo dục. Kết quả là giáo viên và nhà trường

thường không ưng ý khi sử dụng các phần mềm này đề xuất bản bài giảng. EXE

cung cấp các công cụ khuyến khích giáo viên tích cực soạn giảng và xuất bản bài

giảng lên Internet.

+ Hiện nay, các hệ thống quản lý học tập (LMS : learning management system)

chưa có các công cụ soạn thảo nội dung đa dạng (so vói các phần mềm chuyên làm

Web) . EXE là một công cụ soạn thảo và đóng gói theo các tiêu chuẩn của E-

learning, có khả năng import vào bất cứ LMS nào.

+ Phần mềm EXE cho phép người sử dụng làm việc khi Offline, chứ không nhất

thiết phải kết nối vào Internet và vẫn có thể thấy được nội dung của họ sẽ như thế

nào khi xuất bản lên mạng.

- Trong môi trường EXE, các tác giả đã xây dựng nhiều iDevices theo cấu trúc nội

dung của bài học. Như vậy, giáo viên có thể sử dụng một số iDevices để thiết kế

bài giảng theo ý tưởng của mình. Ngoài ra, nếu các iDevice có sẵn chưa đủ đáp

ứng đối với người sử dụng, EXE cho phép chúng ta có thể tự xây dựng thêm các

iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng có sẵn những dòng tip hỗ trợ, chỉ dẫn việc sử

dụng các iDevice để dạy học.

* Nhược điểm

- EXE là một phần mềm công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến, do đó đòi hỏi phải có

cơ sở vật chất đảm bảo, giáo viên phải có trình độ Ngoại ngữ và Tin học nhất định.

- Giao diện của phần mềm không thân thiện, khó sử dụng.

Page 56: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

56

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

- Do đây là một phần mềm đang trong quá trình phát triển nên vẫn còn một số hạn

chế.

Tóm lại, mỗi phần mềm đều có một thế mạnh riêng, để việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy có hiệu quả, giáo viên cần phải xác định mục đích bài dạy rõ ràng để

chọn phần mềm thích hợp cho bài giảng. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tích hợp

các phần mềm với nhau để bài giảng thêm phong phú, dạy học đạt hiệu quả cao.

10.4. E-learning

*Ưu điểm:

1. Không bị hạn chế về thời gian và địa điểm

2. Đến được với học sinh ở vùng xa, học sinh không truyền thống

3. Cho học sinh điều kiện để tiếp xúc với những giáo sư mà họ cần

4. Tạo điều kiện giao tiếp dễ hơn đối với một số học sinh

5. Hấp dẫn đối với các học sinh có động cơ thúc đẩy học tập

6. Tăng mức độ thích nghi của nhà trường

7. Tăng số lượng học sinh mà không cần đầu tư vào phòng học và các phương tiện

học

8. Mở rộng ra các thị trường giáo dục mới

9. Tạo cơ hội để thử nghiệm và để chia sẻ nguồn tài nguyên

10. Đẩy mạnh khả năng chấp nhận rủi ro

*Nhược điểm:

1. Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp

2. Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được

3. Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng máy tính

Page 57: Do an lythuyet

GVHD: Ths. Lê Đức Long ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

57

HVTH: Danh Thị Thanh Hiền

Phan Thị Kim Oanh

4. Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học trường đào tạo

từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay tiền)

5. Không kích thích môi trường học tích cực chủ động

6. Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh

7. Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên không quen

và không thích dạy qua mạng

8. Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến khích

giảng viên, chi cho trang thiết bị,…)

9. Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ

10. Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into

Curriculum. Shell Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook),

page 34, 40,41.

2. http://www.2learner.edu.vn

3. http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-t-standards.pdf?sfvrsn=2

4. http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-s-standards.pdf?sfvrsn=2

5. http://www.thongtincongnghe.com/article/3953

6. http://phanminhchanh.info/home/modules.php?name=News&op=v

iewst&sid=1008

7. http://forum.zing.vn/office-desktop-enhancements/phan-mem-day-hoc-thuc-

hanh-tin-hoc-ngoai-ngu-netop-school-v-6-12-full-crack/t1324785.html

8. http://tvtinhoc.blogspot.com/2008/01/gii-thiu-v-openoffice.html