TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM BỘ MÔN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long Lớp: Nghiệp Vụ Sư Phạm Khoá 02 Nhóm thực hiện: Nhóm 12 1. Trương Thị Phượng 2. Hồ Nguyễn Tú Trinh TP.Hồ Chí Minh, Tháng 01 Năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BỘ MÔN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long
Lớp: Nghiệp Vụ Sư Phạm Khoá 02
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
1. Trương Thị Phượng
2. Hồ Nguyễn Tú Trinh
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 01 Năm 2014
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 2
CHỦ ĐỀ 01
1. Những tiêu chuẩn về công nghệ với giáo viên và học sinh.
1.1 Những tiêu chuẩn cho giáo viên
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, việc dạy học sinh biết cách dùng
các phần mềm cơ bản thôi thì chưa đủ, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh cách sử dụng công
nghệ như một công cụ để xử lý các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Vì thế, vai trò của
giáo viên thay đổi theo hướng tích cực hơn. Hobb( 2006) đã chỉ ra rằng bên cạnh hướng dẫn học
sinh truy cập vào các trang điện tử như báo mạng, blog, giáo viên cần hướng dẫn học sinh gửi
thông điệp sử dụng các công cụ tiện ích.
Hiệp hội quốc tế của các nhà giáo dục công nghệ (ISTE) đã xây dựng tiêu chuẩn về công
nghệ ứng dụng trong môi trường sư phạm cho giáo viên (NETS). Những tiêu chuẩn này được phân
làm 6 loại:
a. Sự vận hành và khái niệm của công nghệ
Người giáo viên phải hiểu những vấn đề căn bản của công nghệ và có khả năng học hỏi khi
công nghệ thay đổi và phát triển.
b. Lên kế hoạch và thiết kế môi trường học để giúp người học có trải nghiệm về công nghệ
Những tiêu chuẩn này yêu cầu giáo viên cần tạo ra môi trường học năng động trong đó công
nghệ được sử dụng.
Ví dụ: Khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống
thực,
c. Dạy, học và chương trình giảng dạy
Những tiêu chuẩn này đòi hỏi người giáo viên cần có khả năng sử dụng nhiều cách học khác
nhau để học sinh được thực hành công nghệ một cách tối đa.
d. Kiểm tra và đánh giá
Người giáo viên phải biết cách sử dung công nghệ trong việc đánh giá học sinh.
Ví dụ: Học sinh đóng vai trò là người tham gia tích cực trong việc tự xây dựng kế hoạch học
tập, quản lý việc học của mình, và đánh giá tiến trình học.
e. Hoạt động chuyên môn
Người giáo viên nên biết cách sử dụng công nghệ trong các hoạt động liên quan đến chuyên
môn của mình như nghiên cứu chuyên sâu, giao tiếp với đồng nghiệp, phụ huynh và mọi người.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 3
f. Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người
Người giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, con người khi sử dụng công
nghệ trong lớp học.
Ví dụ: Giáo viên dùng các phần mềm có đăng ký mua bản quyền hoặc phần mềm miễn phí,
giúp học sinh tương tác với học sinh ở các nền văn hóa khác để học hỏi thêm về văn hóa.
(Trích từ “Integrating Educational Technology into Curriculum”, chương 1, trang 34
http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-t-standards.pdf?sfvrsn=2)
1.2. Những tiêu chuẩn công nghệ cho học sinh
Những tiêu chuẩn về công nghệ cho học sinh bao gồm những yêu cầu về các kỹ năng và
kiến thức mà học sinh cần đạt được. Những tiêu chuẩn này là công cụ đắc lực giúp giáo viên thiết
kế bài giảng và đánh giá học sinh.
a. Cách vận hành và các khái niệm căn bản
Học sinh cần biết sử dụng công nghệ thành thạo.
Ví dụ: Biết chọn và sử dụng các công cụ, ứng dụng 1 cách hiệu quả, dùng các kiến thức đã học
để học cách sử dụng các công nghệ mới.
b. Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người
Học sinh cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người.
Ví dụ : Ủng hộ và thực hiện việc sử dụng công nghệ một cách an toàn và hợp pháp, có thái độ
tích cực về việc sử dụng công nghệ nhằm mục đích tương tác, học tập và làm việc.
c. Những công cụ công nghệ giúp tăng năng suất làm việc
Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để thu thập thông tin cho các môn học ở trường.
d. Kỹ năng giao tiếp sử dụng công nghệ
Học sinh cần có khả năng sử dụng công nghệ để giao tiếp.
Ví dụ: Tìm hiểu về các nền văn hóa khác bằng cách giao tiếp với người học ở quốc gia khác,
trao đổi thông tin và ý kiến một cách hiệu quả sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật số và truyền
thông.
e. Kỹ năng nghiên cứu công nghệ:
Học sinh cần biết cách sử dụng công nghệ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Ví dụ: Tìm, sắp xếp, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau.
f. Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để giải quyết cac vấn đề trong cuộc sống thật.
Ví dụ: Lập kế hoạch và quản lý các hoạt động để hoàn thành 1 dự án.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 4
(Trích từ “Integrating Educational Technology into Curriculum”, chương 1, trang 40-41
http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-s-standards.pdf?sfvrsn=2
Tài liệu tham khảo:
1. Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell
Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook), page 34, 40,41.
2. http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-t-standards.pdf?sfvrsn=2
3. http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-s-standards.pdf?sfvrsn=2
2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp?
2.1. Giới thiệu về ICT:
ICT (Information and Communications Technology ). Thông tin và công nghệ truyền thông
( ICT) thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa mở rộng cho công nghệ thông tin ( CNTT ) ,
nhưng là một thuật ngữ cụ thể hơn và qua đó nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự
hội nhập của viễn thông ( đường dây điện thoại và tín hiệu không dây), máy tính cũng như phần
mềm doanh nghiệp cần thiết , trung gian, lưu trữ, và hệ thống âm thanh - hình ảnh , cho phép người
dùng truy cập , lưu trữ, truyền, và thao tác thông tin .
Cụm từ công nghệ thông tin đã được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu từ những năm 1980 ,
nhưng nó trở nên phổ biến sau khi nó đã được sử dụng trong một báo cáo cho chính phủ Anh bởi
Dennis Stevenson năm 1997 và trong các chương trình giảng dạy quốc gia sửa đổi cho Anh, xứ
Wales và Bắc Ireland vào năm 2000. Tính đến tháng 9 năm 2013 , thuật ngữ " công nghệ thông tin
" trong chương trình giảng dạy quốc gia Anh đã được thay thế bằng thuật ngữ rộng hơn "tính toán"
.
ICT hiện nay cũng được sử dụng để chỉ sự hội tụ của mạng nghe nhìn và điện thoại với các
mạng máy tính thông qua một cáp đơn hoặc hệ thống liên kết.
Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là không thể thiếu đối với những
người dạy học với những nhu cầu giáo dục cụ thể. ICT giải quyết những gì giáo viên, trợ giảng cần
phải biết và làm gì để tối đa hóa giá trị công nghệ như là một thành phần quan trọng trong việc
giáo dục hiệu quả và hòa nhập hơn.
2.2. Sử dụng ICT trong giáo dục
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 5
Các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch giáo dục trước hết phải xác định một cách rõ
ràng về những kết quả đang nhắm tới. Những nội dung rộng lớn này cần hướng dẫn sự lựa chọn về
công nghệ được sử dụng và cách thức sử dụng.
Ví dụ đáng kể nhất của việc dạy trực tiếp trên lớp là hướng dẫn truyền thanh tương tác
(IRI). Nó bao gồm việc dạy trực tiếp khoảng 20-30’ và các bài học thực hành trên lớp học hàng
ngày. Các bài học qua truyền thanh được phát triển với mục đích học cụ thể theo các mức đặc biệt
về môn toán, khoa học, sức khỏe và ngôn ngữ với các giáo trình quốc gia, với định hướng thúc đẩy
chất lượng của việc dạy trên lớp và như là một sự hỗ trợ thông thường có cấu trúc cho các giáo
viên được đào tạo nghèo nàn tại các trường không có nguồn lực. Dự án IRI đã được thực hiện tại
Châu Mỹ Latin và châu Phi. Tại châu Á, IRI được thực hiện đầu tiên tại Thái Lan vào năm 1980;
Indonesia, Pakistan, Bangladesh và Nepal thực hiện dự án IRI vào năm 1990.
Thường đi cùng với các tài liệu in sẵn, cát sét và CD-ROMS, truyền thông trường học,
giống như là dạy trực tiếp trên lớp, giống như giáo trình quốc gia và phát triển theo một loạt lĩnh
vực. Nhưng không giống như giảng dạy trên lớp trực tiếp, truyền thông trường học không có ý
định thay thế cho giáo viên mà chỉ như là một sự tăng thêm của giảng dạy truyền thống trên lớp.
Truyền thông trường học thì linh hoạt hơn IRI vì giáo viên quyết định họ sẽ lồng ghép các tài liệu
truyền thông vào lớp học như thế nào. Các công ty truyền thông lớn cung cấp truyền thông trường
học bao gồm Bristish Broadcasting Corporation Education Radio TV tại Anh và NHK của Nhật.
Tại các nước đang phát triển, truyền thông trường học thượng có kết quả là mối quan hệ đối tác
giữa Bộ Giáo dục và Bộ thông tin. Chương trình giáo dục chung bao gồm một loạt những chương
trình – các chương trình mới, các chương trình tài liệu, câu hỏi đố, hoạt hình giáo dục vv- mà có
thể ứng dụng các cơ hội giáo dục không thông thường cho tất cả các dạng người học. Theo một
cách, bất cứ chương trình radio hay TV với giá trị về thông tin và giáo dục có thể được xem xét
dưới dạng này. Một vài ví dụ điển hình có sự tiếp cận toàn cầu là chương trình của Mỹtên là
Sesame Street, kênh TV National Geographic và Discovery và chương trình truyền thanh Voice of
America. Chương trình Farm Radio Forum, bắt đầu tại Canada vào năm 1940 và từkhi được đưa ra
như là một mô hình thảo luận truyền thanh toàn cầu, là một ví dụ khác của chương trình giáo dục
không thông thường.
2.3. Hội nghị truyền hình là gì và việc sử dụng trong giáo dục của nó là gì?
Hội nghị truyền hình là “việc truyền thông điện tử tương tác giữa những người tại hai hay
nhiều nơi khác nhau”. Có bốn loại của hội nghị truyền hình dựa trên bản chất và việc mở rộng của
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 6
các hoạt động trao đổi và tính phức tạp của công nghệ: 1) Hội nghị truyền thanh; 2) Hội nghị
truyền thanh minh hoạ; 3) hội nghị qua video và 4) Hội nghị qua trang web. Hội nghị truyền thanh
bao gồm việc trao đổi trực tiếp của những thông điệp âm thanh qua mạng điện thoại. Khi các đoạn
văn băng thông thấp và các hình ảnh như là biểu đồ hay hình ảnh có thể được trao đổi cùng với
thông điệp âm thanh, loại này được gọi là hội nghị truyền thanh minh hoạ. Các hình ảnh không
chuyển động được thêm vào dùng bàn phím máy tính hay viết ra trên một tấm bảng hình ảnh hay
bảng trắng. Hội nghị video cho phép trao đổi không chỉ âm thanh và hình ảnh mà còn hình ảnh
động. Công nghệ hội nghị video không sử dụng đường điện thoại mà hoặc là vệ tinh hoặc là mạng
TV (phát thanh/cáp). Hội nghị qua trang web, như tên đã nói lên, bao gồm việc chuyển tải đoạn
văn và hình ảnh, âm thanh và các phương tiên truyền thông âm thanh qua Internet, nó yêu cầu việc
sử dụng một máy tính với một trình duyệt và truyền thông có thể đồng bộ hoặc không đồng bộ.
2.4. Học với máy tính và Internet thế nào?
Học với công nghệ này có nghĩa là tập trung vào việc làm thế nào để công nghệ này có thể
là phương tiện cho học tập trong suốt chương trình đào tạo. Nó bao gồm:
Trình bày, minh hoạ và thao tác số liệu bằng tay sử dụng các công cụ hiệu quả cao.
Sử dụng các loại hình ứng dụng cho các chương trình học chuyên biệt như các trò chơi giáo
dục, thực hành, mô phỏng, hướng dẫn, thư viện ảo, hình ảnh hoá và trình bày biểu đồ các khái
niệm trừu tượng, soạn nhạc và các hệ thống chuyên gia.
Sử dụng thông tin và nguồn tài nguyên từ các đĩa CD-ROM hay trực tuyến như bách khoa
toàn thư, bản đồ và tập bản đồ tương tác, báo chí điện tử và các tài liệu tham khảo khác. Cần
phải có các kiến thức cơ bản về công nghệ để có thể học bằng công nghệ, đó là một quá trình
hai bước trong đó học sinh phải học về công nghệ trước khi họ thực sự dụng chúng để học
tập. Tuy nhiên, người ta đang cố gắng tích hợp hai bước này với nhau.
2.5. Học qua máy tính và Internet là gì?
Học qua máy tính và Internet là sự kết hợp giữa việc học về chúng và học với chúng. Nó
bao gồm việc học các kỹ năng công nghệ “đúng lúc” hay khi người học cần phải học chúng khi
họ tham gia vào một hoạt động có liên quan đến chương trình học.
2.6. Đẩy mạnh phưng pháp sư phạm lấy người học làm trung tâm qua máy tính
Dự án CHILD (Phát triển máy tính hỗ trợ giảng dạy) là chương trình giảng dạy tích hợp trên
máy tính được phát triển từ năm 1988 của Trường Đại học Florida cho các lớp K-5 (tiền học đường
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 7
và tiểu học). Chương trình này tập trung vào ba môn học chính- tập đọc, tập viết và toán. Mỗi lớp
dự án có một máy trạm với từ 3 đến 6 máy tính. Butzin mô tả quang cảnh của một lớp học dự án
CHILD như sau: Giờ học bắt đầu bằng việc giáo viên dẫn dắt toàn bộ bài giảng- từ khái quát đến
chi tiết. Sau 10 phút hướng dẫn trực tiếp, học sinh được học trên máy tính. Mỗi máy tính sẽ có một
hoạt động liên quan đến chi tiết bài giảng. Một số sẽ tập trung vào thực hành kỹ năng, số khác lại
tập trung vào phát triển khái niệm. Các giáo viên chia học sinh thành các lớp K-2 hoặc 3-5 và áp
dụng phương pháp giảng dạy này với bọn trẻ trong vòng 3 năm, điều quan trọng là phải xác định
được phần mềm thích hợp với môn học và giúp học sinh học theo đúng nhịp học của chúng. Các
giáo viên cũng được đào tạo một năm và được cung cấp các tài liệu nghiên cứu phục vụcông tác
soạn giáo án và sử dụng công nghệ. Qua một thập kỷ nghiên cứu về các học sinh dự án CHILD cho
thấy họ có kết quả học tập cao hơn một cách ổn định so với các học sinh cùng tuổi học ở các lớp
truyền thống trong các kỳthi tiêu chuẩn, và những ảnh hưởng tích cực của chương trình vẫn tiếp
tục tăng lên qua thời gian.
2.7. Máy tính và Internet được sử dụng trong giáo dục từ xa như thế nào?
Rất nhiều cơ sở giáo dục bậc cao tổ chức các khoá đào tạo từ xa đã bắt đầu sử dụng Internet
để nâng cao mục tiêu và chất lượng chương trình. Trường Đại học ảo của việc công nghệ
Monterrey Mexico đã sử dụng kết hợp các chương trình phát sóng lại, trực tiếp, giáo trình in và
Internet để gỉang bài cho học sinh trên khắp Mexico và một vài nước Châu MỹLatin. Tương tự,
Trường đại học ảo Châu Phi, bắt đầu từ năm 1997 với ngân sách hỗ trợ của Ngân hàng thế giới
World Bank, đã sử dụng vệ tinh và các công nghệ Internet để cung cấp các cơ hội học tập từ xa cho
các cá nhân ở nhiều nước nói tiếng Pháp và tiếng Anh trên khắp Châu Phi.
Nhưng ngay cả ở Hàn quốc, nước có cơ sở hạ tầng vào bậc tốt nhất trên thế giới, và chính
phủ đã dùng đáng kể tài chính và các nguồn tài nguyên khác hỗ trợ cho công cuộc đầy tham vọng
trang bị lại nền giáo dục của mình dựa trên ICT, vẫn tồn tại những thách thức đối với giáo dục trực
tuyến trên mạng. Sáng kiến Internet và trang web cũng đã được phát triển tại các mức giáo dục tiểu
học và cơ sở. Trường trung học Virtual là một kết quả nỗ lực của tổ hợp quốc gia các trường học
tại Mỹ nhằm thúc đẩy sự phát triển và chia sẻ các khoá học trên web. Tại Canada, trường mở đưa
ra một loạt những khoá học cho các giáo viên lớp 12 cũng như học sinh có thể đáp ứng những yêu
cầu của giáo trình Brishtish Columbia. Việc đưa ra các khoá học được thực hiện qua sự trộn lẫn
giữa truyền thông và video trong khi mội vài khoá học được thực hiên hoàn toàn trên mạng. Tuy
nhiên, sự chuyển động lớn nhất trong học tập trên mạng, thì lại không được thấy trong môi trường
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 8
giáo dục mà trong các thành phần tư nhân. John Chambers, CEO của Cisco, đã dự đoán rằng học
tập trên mạng sẽ là sự ứng dụng lớn nhất tiếp theo và các công ty đang di chuyển rất ráo riết để đáp
ứng điều tiên đoán này.
2.8. Hợp tác từ xa là gì?
Việc học trên mạng liên quan tới những sinh viên tham gia vào những khoá học thông
thường trên mạng có lẽ là ý nghĩ chung nhất của việc ứng dụng Internet vào giáo dục. Tuy nhiên,
nó không có nghĩa chỉlà ứng dụng. Các công cụhợp tác trên web như email, bảng nhắn tin, nói
chuyện qua mạng và hội nghị qua web, kết nối những người học với nhau, với các giáo viên, các
học giả và nghiên cứu viên và các hoạ sĩ, những người lãnh đạo các ngành công nghiệp và các
chính trị gia- tóm lại, tới bất cứ ai có tiếp cận Internet, có thể bổ sung cho chu trình học tập.
Việc sử dụng có tổ chức các nguồn web và các công cụ hợp tác cho mục đích giáo trình
được gọi là hợp tác từ xa. Judi Harris định nghĩa hợp tác từ xa như là một “sự cố gắng trong giáo
dục liên kết mọi người tại những nơi khác nhau sử dụng công cụ Internet và các nguồn khác để làm
việc cùng nhau. Nhiều hợp tác giáo dục từ xa được giáo trình hoá, thiết kế về giáo viên và điều
phối với giáo viên. Việc sử dụng email nhằm những người tham dự giao tiếp với nhau. Nhiều hoạt
động và các dự án hợp tác từ xa có trang web để hỗ trợ chúng. Dự án hợp tác từ xa tốt nhất là
những dự án lồng ghép đầy đủ vào trong giáo trình và không chỉ với những hoạt động bổ sung bài
giảng mà trong đó công nghệ sử dụng cho phép các hoạt động nếu thiếu nó thì không thể thực hiện
được và cho trao quyền cho sinh viên trở nên chủ động, hợp tác, sáng tạo, hợp nhất và là những
người học giá trị. Hiện tại có hàng trăm dự án hợp tác từ xa được thực hiện trên toàn thế giới và
nhiều hơn nữa đã hoàn thành hoặc đang phát triển.
Một ví dụ là dự án Voices of Youth do UNICEF phát triển. Nó khuyến khích sinh viên chia
sẻ quan điểm về những vấn đề toàn cầu như HIV/AIDS và lao động trẻ em với những thanh niên
khác trên toàn thế giới qua một diễn đàn thảo luận điện tử. Trang web Voices of Youth cũng cung
cấp thông tin cơ bản về những chủ đề thảo luận khác nhau cũng như là những tài liệu giúp các giáo
viên lồng ghép thảo luận của Voice of Youth với các hoạt động khác trên lớp. Chương trình quốc
tếTelementor (ITP) với các chuyên gia trợgiảng qua email và diễn đàn thảo luận. Được thành lập
vào năm 1995 với hỗ trợ từ HP, ITP cung cấp hỗ trợ trợ giảng trên mạng dựa trên dự án tới các lớp
từ lớp 5 đến 12 và các sinh viên đại học, đặc biệt tại các cộng đồng kém may mắn. Các trợ giảng
của ITP gặp các học sinh trên mạng ít nhất hai tuần một lần để trả lời các câu hỏi, thảo luận những
vấn đề chính, giới thiệu những nguồn hữu ích và bình luận kết quảcủa sinh viên.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 9
CHỦ ĐỀ 02
1. Sử dụng các công cụ phần mềm cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những
thuận lợi, khó khăn gì?
Ba công cụ phần mềm cơ bản :
- Xử lý văn bản
- Xử lý bảng tính
- Cơ sở dữ liệu
Các công cụ phần mềm này giúp gia tăng hiệu quả công việc bởi vởi bì chúng được thiết kế để tiết
kiệm thời gian cho những công việc mang tính chất chuyên biệt. Do đó, làm nâng cao hiệu quả
công việc hơn.
1.1. Tổng quan về hướng dẫn sử dụng:
Trình xử lý văn bản ban đầu được người học tiếng Anh và ngoại ngữ sử dụng để
học từ vựng và ghép câu. Bảng tính hầu hết dùng để minh họa trong lĩnh vực toán học và
kinh doanh, cũng như dùng để hỗ trợ cho việc chỉ dẫn những thí nghiệm khoa học, những
nghiên cứu xã hội.
Thuận lợi:
Phần mềm Chức năng Những sản phẩm được tạo ra
từ phần mềm
Xử lý văn bản
Ví dụ:Microsoft Word.
Tạo những tài liệu bao gồm
chữ và hình ảnh
Những bài luận, bài thơ,
báo cáo, thư, bài báo…
Bảng tính
Ví dụ:Microsoft Excel.
Đặt những thông tin số vào
dòng và cột, cho phép tính toán
và kiểm toán.
Báo cáo ngân sách,thu chi,
bảng điểm, minh họa những
khái niệm toán học…
Cơ sở dữ liệu:
Ví dụ:FileMaker Pro
Tổ chức và lưu trữ một
lượng các thông tin, giúp cho
việc lấy thông tin dễ dàng và
nhanh chóng
Dữ liệu từ những khảo sát,
thống kê vật liệu, thông tin về
sinh viên…
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 10
Trong giáo dục nói riêng và những lĩnh vực khác trong thời đại số hiện nay, 3 công cụ được sử
dụng rộng rãi nhất là xử lý văn bản, bảng tính và những chương trình cơ sở dữ liệu. Chương trình
xử lý văn bản và những công cụ phần mềm khác không những phổ biến mà còn được sử dụng rộng
rãi và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Tùy theo khả năng của công
cụ và sự cần thiết trong trong tùy tình huống, những công cụ này có thể mang đến những lợi ích
như:
Làm gia tăng hiệu quả công việc: Giúp dễ dàng sắp xếp, tạo ra những tài liệu hướng dẫn và
những bài tập thực hành nhanh chóng hơn. Khi sử dụng những công cụ đó thì người giáo viên
có nhiều thời gian hơn đối với sinh viên hoặc có nhiều thời gian hơn trong việc thiết kế các hoạt
động dạy học.
Làm gia tăng sự thể hiện: Các công cụ đó giúp giáo viên và người học tạo ra những tác phẩm
tuyệt vời và giống như những nhà thiết kế chuyên nghiệp. Chất lượng của lớp học chỉ bị giới
hạn bởi tài năng và những kỹ năng sử dụng công cụ của người học và giáo viên. Người học
cũng nhận được sự tán thưởng và tính cạnh tranh khi sử dụng những công cụ này để tạo ra sản
phẩm hấp dẫn người xem.
Khó khăn:
Tuy nhiên khó khăn lớn nhất đới với người sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản này là hầu
hết chúng được viết dưới ngôn ngữ nước ngoài, người sử dụng phải trãi qua một khoá học cơ bản
mới có khả năng sử dụng hết các chức năng của chúng.
2. Tìm hiểu open_office, google docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặc,
cách sử dụng cơ bản?
2.1. Office Open.org
a. Xuất xứ, đặc điểm:
OpenOffice.org là một phần mềm văn phòng độc quyền được phát triển bởi công ty
StarDivision Đức từ năm 1985. Vào tháng Tám năm 1999, StarDivision được mua lại bởi Sun
Microsystems.
Ngày 19 tháng bảy 2000, Sun Microsystems thông báo rằng nó sẽ làm cho mã nguồn của
StarOffice sẵn để tải về với ý định xây dựng một cộng đồng phát triển mã nguồn mở xung quanh
các phần mềm và cung cấp một thay thế miễn phí và mở cửa cho Microsoft Office. [9] [10] [17]
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 11
các dự án mới đã được biết đến như OpenOffice.org, [18] và mã được phát hành như mã nguồn mở
vào ngày 13 Tháng 10 năm 2000. [19] Phiên bản xem trước công chúng đầu tiên là mốc xây dựng
638c, phát hành vào tháng 10 năm 2001 (trong đó nhanh chóng đạt được 1 triệu lượt tải về
[13]);phát hành cuối cùng của OpenOffice.org 1.0 là trên 01 tháng năm năm 2002 [1]
OpenOffice.org đã trở thành phần mềm văn phòng tiêu chuẩn trên Linux và sinh ra nhiều
phiên bản phái sinh. Nó nhanh chóng trở thành đối thủ cạnh tranh đáng chú ý cho Microsoft
Office, [20] [21] đạt được 14% thâm nhập vào thị trường doanh nghiệp lớn .
Các tập tin XML định dạng OpenOffice.org - XML trong một kho lưu trữ ZIP, dễ dàng máy
xử lý được - được dự định bởi Sun trở thành một định dạng tiêu chuẩn cho trao đổi tài liệu văn
phòng, [23] để thay thế định dạng nhị phân khác nhau cho mỗi ứng dụng đã được bình thường cho
đến khi sau đó. Mặt trời gửi các định dạng của Tổ chức vì sự tiến bộ của tiêu chuẩn thông tin có
cấu trúc (OASIS) vào năm 2002 và nó đã được chuyển thể thành các tiêu chuẩn tài liệu mở vào
năm 2005, [24] đã được phê chuẩn như ISO 26300 vào năm 2006. [25] Nó đã được thực hiện
OpenOffice . định dạng gốc org từ phiên bản 2 trên. Nhiều chính phủ và các tổ chức khác thông
qua tài liệu mở, đặc biệt là cho có một thực hiện miễn phí của nó có sẵn.
Phát triển OpenOffice.org được tài trợ chủ yếu bởi Sun Microsystems, sử dụng mã như là
cơ sở cho các phiên bản tiếp theo của StarOffice. Phát triển những người muốn đóng góp mã được
yêu cầu ký vào Hiệp định Contributor [26] [27] cấp quyền sở hữu chung của bất kỳ đóng góp cho
Sun (và sau đó Oracle), hỗ trợ mô hình kinh doanh StarOffice. [28] Điều này đã gây tranh cãi trong
nhiều năm . [17] [29] [30] [31] [32] Một thay thế Giấy phép Tài liệu thông tin (PDL) [33] cũng đã
được cung cấp cho các tài liệu không có ý định để đưa hoặc tích hợp vào các cơ sở mã của dự án.
[34]
Sau khi mua lại Sun vào tháng Giêng năm 2010, Tổng công ty Oracle tiếp tục phát triển
OpenOffice.org và StarOffice, mà nó đổi tên thành Oracle Open Office, [35] mặc dù với việc giảm
phát triển được giao. [36] Trong tháng 9 năm 2010, phần lớn [37] [38] của các nhà phát triển bên
ngoài OpenOffice.org lại dự án, [39] [40] do những lo ngại về Sun và sau đó Oracle quản lý dự án
[41] [42] [43] và xử lý của Oracle danh mục mã nguồn mở nói chung, [44 ] [45] để hình thành Quỹ
tài liệu. TDF phát hành LibreOffice ngã ba vào tháng Giêng 2011, [46] mà hầu hết các bản phân
phối Linux sớm chuyển đến. [47] [48] [49] [50] Trong tháng Tư năm 2011, Oracle ngừng phát
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 12
triển của OpenOffice.org [11] và bị sa thải còn lại nhóm phát triển StarDivision, [28] [51] do cộng
đồng đã để lại cho LibreOffice và mất MindShare để LibreOffice. [52]
Trong tháng 6 năm 2011, Oracle đã đóng góp những thương hiệu cho Apache Software
Foundation. [53] Nó cũng đóng góp mã Oracle sở hữu để Apache cho relicensing theo giấy phép
Apache, [54] theo đề nghị của IBM (mà Oracle có nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến việc code),
[17] [55] như IBM không muốn mã đặt dưới một giấy phép copyleft. [56] thả mã này tạo cơ sở cho
các dự án Apache OpenOffice. [57]
b. Chức năng:
OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí,
mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems.
OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime
Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định
dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo.
Các thành phần cơ bản của OOo:
Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word)
Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel)
Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio)
Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint)
Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access)
Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor)
Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản
c. Cài đặt:
Bạn có thể download tại:
http://sourceforge.net/projects/openofficeorg.mirror/files/4.0.1/binaries/vi/Apache_OpenOffice_4.0
.1_Win_x86_install_vi.exe/download
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 13
Chọn Tiếp
Chọn Giải nén
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 14
Chọn Tiếp
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 15
Nhập tên người sử dụng, tên công ty. Chọn Tiếp
Chọn Phân loại để cài đặt Full, tùy chọn để cài đặt bằng tay chỉ chọn những tính năng mình
muốn cài đặt. Chọn Tiếp
Chọn Cài đặt
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 16
Chọn Kết thúc.
d. Cách sử dụng cơ bản
Đọc hướng dẫn sử dụng tại
http://www.mediafire.com/download/jcu25x9wkr8k8ui/HuongdanOpenOffice.org.zip
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 17
2.2. Google Docs
a. Xuất xứ, đặc điểm: :
Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn
phí bởi Google.
Google docs nằm trong bộ Google App của google được chính thức công bố vào ngày
07 – 07 -2009, đây là bộ ứng dụng văn phòng dựa trên nền tảng Web 2.0 và một số công nghệ
mới nhất hiện nay như điện toán đám mây,HTML 5.
Về mặt bản chất Google Docs là bộ tổ hợp các công cụ xử lý dữ liệu văn bản và trình
chiếu, bao gồm: Document, Drawing, Presentation, Spreadsheet và Form. Bất kỳ văn bản tài
liệu hoặc trình chiếu nào được tạo bằng Google Docs (hoặc chuyển định dạng thành Doc) đều
được lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Google bằng tài khoản của người sử dụng.
b. Chức năng:
Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí
bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo
trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người
khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 18
người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành
một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ
thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.
Cài đặt: Web
Hướng dẫn sử dụng:
Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính là
Gmail). Dùng trình duyệt Internet vào địa chỉ sau http://docs.google.com và bạn sẽ bắt đầu
đăng nhập (nếu không có tài khoản sẵn thì đăng ký ).
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 19
Sau khi đăng nhập thì bạn sẽ có giao diện của Google Docs như sau:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 20
Bây giờ bạn hãy tạo một document. Google Docs cho phép bạn tạo những tài liệu sau:
Word (Document), Slide Power-Point (Presentation), Excel (Spreadsheet) và một lạ nữa là Form.
Bạn hãy chọn nút New trên thanh menu và chọn một loại tài liệu muốn tạo trong pop-up menu sổ
xuống. Bây giờ chúng ta hãy tiến hành làm.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 21
Chọn New và đầu tiên tạo một Document.
Một tab mới xuất hiện giống như một Office Editor cho bạn soạn thảo nội dung
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 22
Bạn có thể Save và lưu lại trong tài khoản Google của bạn hoặc tải về máy với nhiều định dạng
Tương tự khi tạo một Presentation, Spreasheet.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 23
Chỉ dẫn: khi bạn soạn thảo thì có thể dùng tương tự như Office. Các phím, menu, lệnh đều
có thể thực hiện. Chẳng hạn để Undo thì bạn có thể nhấn Ctrl+Z.
Đó là cách tạo tài liệu qua Google Docs. Vậy khi bạn có một tài liệu cần chỉnh sửa thì bạn
làm thế nào. Bạn không thể Open trực tiếp tài liệu đó như khi dùng phần mềm. Bạn không phải lo
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 24
đâu. Trong trường hợp này Google cho phép bạn tải lên tài khoản Google Docs của bạn tài liệu mà
bạn muốn chỉnh sửa (hoặc không chỉnh sửa thì bạn có thể lưu trữ hoặc share, send-email, embed
trên website. Không những thế mà nó còn hỗ trợ rất nhiều định dạng tài liệu tải lên. Nếu cần chỉnh
sửa file Word, Power-Point, Excel thì bạn tải lên để mở và chỉnh sửa. Bây giờ mình sẽ làm mẫu
nhé! Bạn chọn Upload trên menu
Mình up lên tài liệu định dạng .pdf
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 25
Sau khi tải lên, bạn có thể xem, share, chèn vào website.
Tạo FORM
Mình cũng không hiểu lắm về cách tạo form và dùng nó thực tế cho công việc bạn cần.
Trước tới giờ mình cũng chưa làm form với webpage bao giờ. Tuy nhiên Google Docs cung cấp
tạo Form cũng là một điều thú vị và hay. Mình xin làm một form đơn giản.
Như hình dưới bạn sẽ bắt đầu làm một form. Theo mình nghĩ thì đây là form chủ yếu dùng
đánh giá kết quả thăm dò, không biết còn những loại nào nữa không? Bạn hãy khám phá thêm.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 26
Thêm câu hỏi, thay đổi cách sắp đặt, bố trí...Đánh dấu vào hộp kiểm gần nút Done và nhấp Done
Sau đó chọn Summary để xem tổng kết trước khi gửi đi.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 27
Kết quả hiện tại đang là 0
Bây giờ thăm dò ý kiến (làm gì đó). Gửi thử sang hòm thư của mình
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 28
Nội dung trong hòm thư của mình nhận được và có liên kết đến Form
Sau đó mình cho ý kiến.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 29
Và kết quả nhận được trong mục tổng kết
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 30
Kết quả xem dưới dạng Spreadsheet
Nếu bạn muốn embed vào website của mình thì code đây
Và cuối cùng là xem lại các tài liệu mình vừa tạo nào
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 31
Đến đây là bạn đã biết kha khá về Google Docs rồi đó. Hãy dùng nó trong những lúc bạn
cần để nó giúp bạn ngay nhé! Thật tuyệt phải không!
Nguồn:http://www.vn-zoom.com/f94/google-docs-office-online-cua-ban-174213.html
3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS office và open office. Những hạn chế
của open office, và những thủ thuật và mẹo vặt cần biết khi sử dụng open
office?
a. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office
MS Office
Các tài liệu được soạn thảo trên Microsoft Office có thể đọc được trên OpenOffice nhưng sẽ bị
thay đổi định dạng và có thể một số chức năng không hoạt động được và ngược lại.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 32
Cấu hình tối thiểu cho Microsoft Office là Pentium 450 MHz with 256 MB of RAM. Microsoft
Office chạy trên Windows 2000, XP.
Sản phẩm đóng gói của Microsoft vẫn có nhiều đặc tính ưu việt hơn và hoàn thiện hơn. Cụ thể
là đem so sánh giữa Thunderbird (công cụ duyệt e-mail), Sunbird (công cụ tạo lịch làm việc) và
Outlook ta thấy Microsoft Outlook là một sản phẩm hoàn hảo, ổn định và dễ dàng sử dụng.
Trong khi đó Sunbird thì chưa thực sự đạt yêu cầu và không những thế tất cả những sản phẩm
về quản lý lịch làm việc dạng Open-source hiện nay trên thị trường đều chưa thể đem so sánh
ngang tầm với Outlook về tính đơn giản, tiện dụng, tài liệu hỗ trợ phong phú và khả năng hỗ trợ
từ phía cộng đồng và nhà cung cấp.
Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm Microsoft Office, ta có
thể tìm thấy hàng trăm đầu sách tiếng Anh, tiếng Việt và cả sự hỗ trợ chính thức từ Microsoft
như các call center, website với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng to
lớn
Trong khi Microsoft chỉ cung cấp quyền sử dụng sản phẩm và bạn không được phép chỉnh sửa
mã nguồn của sản phẩm.
Open Office
OpenOffice chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB of RAM.
Trong khi OpenOffice có thể chạy trên Windows 98, Linux và cả Solaris. HĐH Linux thì sẽ
chạy trên những máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000 và XP.
OpenOffice.org là miễn phí nhưng nếu muốn nâng cấp lên StarOffice thì phải mua.
OpenOffice.org là hoàn toàn miển phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều chỉnh và phát
triển tiếp.
OpenOffice sử dụng chuẩn OpenDocument và có khả năng đọc được các tài liệu được soạn
thảo bởi Microsoft Office. Tuy nhiên về mặt định dạng,, đồ thị và nhiều chức năng sẽ bị thay
đổi. Một số chức năng của Microsoft Office sẽ không có trên OpenOffice như Pivot Table,
macro trong Excel chẳng hạn.
b. Ưu điểm của OpenOffice:
Trước tiên, OOO hoàn toàn miễn phí, download dễ dàng tại http://www.openoffice.org
Hỗ trợ nhiều extension được viết bởi Sun hoặc nhiều người dùng trên khắp thế giới.
Do là phần mềm mã mở nên bạn có thể xem code, chỉnh sửa. Nếu bạn thực sự thích thú với
OOO, bạn có thể phát triển OOO, viết các extension cho OOO …
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 33
OO có thể lưu, mở với nhiều định dạng file khác nhau, Vd: đối với OO Writer đáng chú ý
nhất là: *.odt (mặc định), *.doc (định dạng cơ bản của Word), *.pdf (export trực tiếp, không
cần phần mềm hay extension khác). Có nghĩa là bạn hoàn toàn có thể dùng OO lưu lại file
dạng Word và mang tới máy tính khác chỉ cài Word (tất nhiên Word đọc file này không thể
hoàn toàn giống như OO đọc được, nhưng có thể giống tới >90%, theo nhận định chủ quan)
OO có giao diện và cách dùng gần giống với MO (chính việc này mà Microsoft nghi ngờ
OO ăn cắp bản quyền!!). Do đó việc chuyển đổi từ MO sang dùng OO hoàn toàn dễ dàng.
Bộ OO gồm các phần mềm con tương ứng với MO:
OpenOffice Base <=> Microsoft Office Access (quản lý Cơ sở dữ liệu)
OpenOffice Calc <=> Microsoft Office Excel (Bảng tính)
OpenOffice Draw <=> Microsoft Office Visio (vẽ thiết kế, lưu đồ…)
OpenOffice Impress <=> Microsoft Office PowerPoint (trình chiếu)
OpenOffice Writer <=> Microsoft Office Word (soạn thảo văn bản)
OpenOffice Math <=> MathType (nhập các công thức phức tạp)
c. Nhược điểm của OO:
Khởi động chậm hơn MO một chút, xài nhiều RAM hơn MO một chút.
Đối với người đã sử dụng Word một thời gian dài thì sẽ thấy trong OO không có một số
tính năng, phím tắt (shortcut key) như trong MO, như:…
Đối với nhiều người thì OO vẫn còn xa lạ, nên việc trao đổi dữ liệu cho nhau có khó khăn
hơn đôi chút
http://tinhcoisblog.wordpress.com/tutorials/oo/
d. Những thủ thuật dành cho Word và Writer (OpenOffice)
Mặc dù hiện nay có rất nhiều các chương trình xử lý văn bản online mạnh mẽ nhiều tính
năng, nhưng đại đa số mọi người vẫn soạn thảo văn bản trên các công cụ như Microsoft Word
hay Writer (OpenOffice). Bài viết sau sẽ mang tới cho bạn đọc một vài thủ thuật sử dụng
phím tắt giúp bạn tiết kiệm được thời gian trong khi soạn thảo văn bản.
Thao tác bôi đen (highlight) – chọn vùng văn bản để xử lý:
Bấm giữ phím Ctrl trong khi bạn click chuột vào bất kỳ một vị trí nào trong câu, chương
trình sẽ tự động bôi đen toàn bộ câu văn.
Nếu muốn bạn có thể dễ dàng chọn cả đoạn văn bằng cách tương tự (giữ phím Ctrl) và
bấm chuột trái 3 lần liên tiếp.
Bạn chỉ muốn chọn một từ - di chuyển con trỏ chuột tới từ cần chọn và bấm 2 lần liên tiếp.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 34
Ctrl + A : chọn (bôi đen - highlight) toàn bộ văn bản
Trở lại vị trí con trỏ hiện hành:
Bạn đang soạn thảo văn bản thì có việc phải ra ngoài, bạn không muốn sau khi mình
quay lại sẽ phải mất công dò tìm qua hàng chục trang tài liệu chỉ để biết vị trí mình đang sửa
hiện ở chỗ nào, bạn cứ việc tắt chương trình và đi thực hiện công việc của mình. Sau khi bạn
quay lại để tiếp tục công việc bấm tổ hợp phím Shift + F5 con trỏ sẽ trở về đúng vị trí mà bạn
đã đang thực hiện từ trước đó.
Thao tác với các đoạn văn:
Thông thường nếu bạn muốn chỉnh sửa vị trí cho một đoạn văn lên trên hay xuống
dưới trong một đoạn văn khác của tài liệu, bạn sẽ thực hiện lệnh cut và paste nhưng sao phải
làm thế trong khi bạn chỉ cần chọn toàn bộ vùng văn bản muốn di chuyển bấm giữ tổ hợp
phím Shift + Alt và sử dụng phím mũi tên ↑ (↓) để di chuyển đoạn văn tới vị trí mong muốn.
Di chuyển vị trí của đoạn văn:
Các tổ hợp phím Ctrl + E, Ctrl + L hay Ctrl + R sẽ tương ứng với các thao tác di
chuyển đoạn văn ( hay câu, chữ) vào giữa, sang trái, sang phải một cách chính xác.
Copy và in lại định dạng :
Nếu như bạn không muốn mất công thực hiện hay điều chỉnh lại định dạng cho các
đoạn văn bản mới, bạn chỉ muốn áp dụng đúng các kiểu định dạng của đoạn văn bản cũ cho
đoạn văn bản mới - đơn giản bạn chỉ cần bôi đen vùng văn bản muốn lấy định dạng bấm tổ
hợp phím Ctrl+Shift+C để copy định dạng mong muốn, sau đó bấm Ctrl+Shift+V để áp dụng
định dạng đó cho vùng văn bản được bôi đen mà bạn muốn, tất cả từ màu sắc, phông chữ, cho
tới cách viết chữ… đều sẽ được thực hiện trên đoạn văn bản mới.
Tạo một đường kẻ ngang:
Để tạo một đường kẻ ngang phân cách các đoạn văn bạn chỉ cần gõ liên tiếp ba ký tự _
(bấm Shift - ) và bấm Enter.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 35
Lưu đồng thời nhiều tài liệu một lúc:
Bạn mở rất nhiều văn bản Word để chỉnh sửa và sau đó muốn lưu chúng lại để tắt đi
cùng một lúc, rất đơn giản bạn bấm giữ phím Shift trong khi di chuyển con trỏ tới để kéo thực
đơn File (File menu) của chương trình bạn sẽ thấy có dòng chữ Save All hiện ra trên File
menu. Lúc này bạn chỉ cần bấm chuột vào đó để lưu, sau đó chọn Close All (để đóng tất cả
một lúc).
Cân chỉnh khoảng cách cho một đoạn văn:
Bạn muốn canh khoảng cách giữa các dòng cho đoạn văn hay vùng văn bản muốn xử
lý – tổ hợp phím Ctrl + 1 ( khoảng cách 1 phím space), Ctrl + 2 (khoảng cách 2 phím space),
Ctrl+5(khoảng cách 1.5 phím space) sẽ giúp bạn thực hiện công việc.
Ngoài ra còn một số các tổ hợp phím tắt phổ biến khác:
Ctrl + Z hay Ctrl + Y : cho phép undo hay redo các lựa chọn trong khi xử lý
Ctrl + M hay Ctrl + T : cho phép lùi vùng lựa chọn theo định dạng với khoảng cách một
phím Tab.
Ctrl + Home hay Ctrl + End : để di chuyển tới vị trí đầu hay cuối của văn bản.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 36
CHỦ ĐỀ 03
1. Tìm hiểu một số công cụ mutimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học?
a. Multimedia là gì ?
Multimedia (truyền thông đa phương tiện) là phương pháp sử dụng kết hợp nhiều loại
phương tiện khác nhau như hình ảnh, âm thanh, hình động, và chữ viết để truyền đạt một thông
điệp nào đó. Một bộ phim là ví dụ của multimedia.
b. Hypermedia là gì?
Hypermedia là một dạng mở rộng / nâng cao của hypertext, trong đó hình ảnh, âm thanh,
video, chữ viết và hyperlink được kết hợp với nhau để tạo nên một phương tiện truyền thông phi
tuyến. Thuật ngữ hypermedia được sử dụng lần đầu tiên bởi Ted Nelsoni. Internet là một ví dụ điển
hình của hypermedia.
2. Các công cụ Multimedia và Hypermedia dùng trong dạy học:
Presentation software: PowerPoint, Prezi, Google Docs-Presentations….
a. PowerPoint ( Microsoft Powerpoint)
Là một dạng ứng dụng trình diễn nằm trong gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office do
hãng Microsoft phát triển. Power Point sử dụng được trên hệ điều hành Windows lẫn Mac OSX
b. Prezi
Là một ứng dụng trình chiếu tương tự như PowerPoint nhưng cải tiến hơn hẳn do xây dựng
trên nền tảng Flash và có thể lưu trữ online hoặc offline. Đối với Prezi, tất cả bài thuyết trình
điều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó là trang tổng. trong trang tổng có nhiều ô giống
như slide của PowerPoint cho phép ta có thể chèn word, pdf, hình ảnh, âm thanh, video hỗ trợ
cho bài giảng ii
c. Google Docs- Presentations
Google docs cho phép tạo các tập tin tài liệu một cách dễ dàng mà không cần đến phần
mềm văn phòng đắt tiển của Microsoft iii
. Ngoài ra người dùng còn có thể chia sẻ hoặc lưu vào
Google Drive các tập tin một cách dễ dàng
3. Các phần mềm biên tập video và audio:
a. Windows Movie Maker
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 37
Là một phần mềm biên tập video trong gói Windows Essentials do Microsoft phát triển. Nó
cho phép người dùng biên tập (cắt, chèn, xoay, …) hình ảnh và âm thanh và lưu thành file hoặc
xuất bản trực tiếp lên SkyDrive, Facebook, YouTube và Flickr. Giáo viên có thể dùng
Windows Movie Maker để tạo ra những đoạn clip giới thiệu về môn học hoặc biên tập lại các
clip sưu tầm được từ các nguồn khác
b. Camtasia Studio
Được phát triển bởi TechSmith, Camtasia Studio từ một phần mềm ghi hình màn hình đã
trở thành bộ phần mềm ghi hình màn hình và biên tập video chuyên sửa dụng để tạo nên những
clip hướng dẫn hoặc trình diễn trong thuyết trình. Người dùng có thể ghi hình màn hình của
mình và biên tập lại ngay trong Camtasia Studio mà không cần dùng đến phần mềm nào khác.
Giáo viên có thể dùng Camtasia Studio để ghi lại màn hình những thao tác cần hướng dẫn từng
bước và biên tập lại minh họa cho bài giảng và để sinh viên có thể làm theo từng bước.
c. Picasa
Được tạo ra bởi Lifescape vào 2002 và được Google mua lại từ 2004, Picasa là một chương
trình tổ chức và chỉnh sửa hình ảnh có tích hợp trang web chia sẻ hình ảnh. Picasa có thể chạy
được trên hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux (nếu dùng Wine). Giáo viên có thể dùng
Picasa để chỉnh sửa và chia sẻ cho sinh viên những hình ảnh liên quan đến bài học
d. Audacity
Là phần mềm miễn phí mã nguồn mở dùng để ghi âm và biên tập âm thanh. Dự án Audacity
được khởi xướng bởi Dominic Mazzoni và Roger Dannenberg. Vì đây là phần mềm miễn phí
và mã nguồn mở nên nó rất được ưa chuộng trong ngành giáo dục và những nhà phát triển đã
chỉnh sửa giao diện cho phù hợp hơn với giáo viên và sinh viên. Giáo viên có thể thu âm bài
giảng của mình và chỉnh sửa lại (lớn hơn, nhỏ hơn, chuyển đổi âm thanh, ….) và chia sẻ cho
sinh viên thông qua các website chia sẻ khác.
4. Tìm hiểu các bước để xây dựng một weblesson/webquest?
4.1. Weblesson
Weblesson được thiết kế một lần và có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng trong
nhiều thời điểm ở bất cứ địa điểm nào trong quá trình thực tập.
Các nội dung cần có cho 1 bài học trên mạng (Web Lesson):
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 38
Mục tiêu của bài dạy
Các chuẩn kiến thức
Quá trình thực hiện (lên kế hoạch giảng dạy)
Các nhiệm vụ dành cho HS
Nguồn tài liệu tham khảo
* (Nội dung và hình thức của Bài học do GV quyết định)
a. Thiết Kế Bài Học Trên Mạng
1. Để tiết kiệm thời gian và định hướng sinh viên tới các trang web hữu ích, bạn sẽ giới hạn
công việc học tập của học sinh tới một số trang web bạn đẽ xem và lực chọn trước.
2. Bài học yêu cầu sinh viên thu thập thông tin để trả lời một số câu hỏi thiết yếu.
3. Đặt câu hỏi bằng cách cắt dán thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
4. Xác định chuẩn kiến thức.
5. Lựa chọn chủ đề.
6. Xây dựng câu hỏi thiết yếu.
7. Tạo ngữ cảnh
8. Thiết kế nhiệm vụ học tập
9. Lựa chọn tài nguyên web
10. Xây dựng công cụ đánh giá
b. Chỉnh Sửa Kích Thước Hình Trước Khi Đưa Lên Mạng
Bước 1: Nhấp vào Microsft Office PowerPoint để mở 1 slide trống.
Bước 2: InsertPictureFrom fileChọn 1 hình phù hợpInsert.
Bước 3: Nhấp chuột trái vào hình trên slide Di chuyển chuột đến 1 góc hìnhXuất hiện
các chấm tròn trắng ở xung quanh hình Kéo thu thật Nhấn giữ chuột trái (chuột hình +)
Xuất hiện mũi tên 2 chiều nhỏ hình lại.
Bước 4(Show): Nếu muốn cắt hình, nhấp chuột phải vào hình Xuất hiện các vệt đen
xung quanh hình, Nhấp biểu tượng Crop Picture Toolbar đặt chuột vào và giữ cắt.
Bước 5(save): Lưu hình, nhấp chuột phải vào hình as Picture…đặt tên hình và Save để
lưu hình.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 39
Hình sau khi chỉnh có kích thước ≤ 200w x 300h thì đạt yêu cầu. Nếu không phải làm lại
các bước trên.
Nhấp Chọn Mở ổ đĩa Look in tìm ổ đĩa lưu hình Hộp thoại File Upload Browse
Open.hình
c. Nhấp Upload để đưa hình lên mạng.
Bước 2: Điền đầy đủ các yêu cầu dưới đây (có thể dùng chữ thường, chữ in hoa tuỳ ý,
nhưng không dùng dấu Nhấp Next.Tiếng Việt, vi sẽ lỗi không đọc được)
Bước 3: Xoá tiêu đề của bài học, môn học và lớp bằng Tiếng Anh và thay bằng Tiếng
Việt.
Bước 4: Nhấp Giữ và kéo rê sang chỗ mũi tên sauchuột trái vào hình vừa Upload bên
phải Nhấp góc hình và Xoá hết chữ ở chỗ hình tiêu đề bài học, môn học và lớp
chỉnh kích thước tuỳ ý.
Sau khi thực hiện xong bước 3 & 4, ta được kết quả như hình sau đây:
Kéo ảnh cột bên thả vào
Tiêu đề của bài học
Mô tả bài học
Look in tìm ổ đĩa lưu tài liệu Hộp thoại File Upload Nhấp Browse Open. Chọn tên
file tài liệu Mở ổ đĩa cần đưa lên mạng
Nhấp Upload để đưa tài liệu lên mạng.
Kéo thanh trượtSau khi soạn xong bài học trên mạng Nhấp vào Preview để xem lại
tổng thể bài.xuống tận cùng
Nếu muốn cập nhật Nhấp vào Modify đểlại bài học hoặc chỉnh sửa, kéo thanh trượt
xuống tận cùng chỉnh sửa lại.
Nhấp vàoChỉnh sửa xong, Kéo thanh trượt xuống tận cùng Preview để xem lại tổng thể
bài.
d. Làm Thế Nào Để Học Sinh Có Thể Vào Đọc Được Hồ Sơ Và Bài Học Của Giáo Viên
Trên Mạng?
Kéo thanh trượt xuống tận cùng hồ sơ TLTK và bài học trên mạng của mình tạo ra,
thấy dòng địa chỉ Web:
- Tô đen và copy dòng địa chỉ Web này.
- Mở một trang Word hoặc PowerPoint trắng.
- Nhấp Nhấn phím Ctrlchuột vào 1 vị trí tuỳ ý trong trang Word hoặc PowerPoint trắng
+ V.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 40
- NhấnĐể con trỏ chuột sát kí tự cuối cùng của dòng địa chỉ Web này Lưu lại tạo được
đường Link (gạch chân) của dòng địa chỉ Web này phím ENTER file.
HS mở file ra (nếu file là loại PowerPoint phảiChép cho HS file này Nhấn đồng thời
chuột trái + Ctrl vào dòng địa chỉxem ở dạng đang trình diễn) Dẫn đến đúng hồ sơ
TLTK và bài học trên mạng của GV.
4.2. Webquest
WebQuest là một hình thức học tập trong đó hầu như toàn bộ các thông tin, kiến thức đều
đến từ các trang Web trên Internet. Giáo viên sử dụng các bài tập dạng WebQuest để khuyến khích
học sinh sử dụng Internet nhằm rèn luyện các kỹ năng tư duy mức cao mà xã hội thế kỷ 21 yêu
cầu.
Tạo các bài tập dạng WebQuest không phức tạp về mặt kỹ thuật. Chỉ cần biết tạo các liên
kết hyperlink trong các file tài liệu là bạn đã có thể tạo được WebQuest. Nghĩa là có thể soạn bài
tập dạng WebQuest bằng Word, PowerPoint hay Exel.
Để thiết kế một WebQuest ta cần phải thực hiện theo các bước: xác định cấu trúc bài giảng,
khởi động chương trình Notepad, nhập nội dung bài giảng, chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh...., xây
dựng các hoạt động nhận thức cho học sinh, kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh.
a. Xác định cấu trúc bài giảng
Công việc quan trọng đầu tiên khi làm WebQuest là phải xác định được cấu trúc của
bài giảng. Mỗi bài giảng là tập hợp của nhiều thông tin, hình ảnh minh họa, các đoạn phim
thí nghiệm..... Tất cả sẽ được lưu trong cùng một thư mục
b. Khởi động chương trình Notepad
Chọn Start\ Program\ Accessories\ Notepad.
Nhập vào nội dung sau là cấu trúc chung của một trang web (HTML):
<html>
<head>
<title> Tiêu đề </title>
Các thẻ tiêu đề khác
</head>
<body> Văn bản và các thẻ của trang web
</body>
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 41
</html>
Lưu tập tin với phần mở rộng là HTM hoặc HTML
c. Nhập nội dung bài giảng.
Tạo biên dùng chung: có thể dùng nhiều thẻ <TABLE> lồng vào nhau để trang trí, tạo
khung viền cho trang.
Nhập nội dungbài giảng vàophần chính củatrang: trên phầnchính của trang web thể hiện
nội dung của tiến trình dạy học bao gồm:
Mục tiêu bài giảng: học sinh đạt được những yêu cầu ở mục tiêu sau khi học
xong bài.
Nội dung kiến thức đã được trình bày dựa theo SGK và tài liệu tham khảo.
Các hình ảnh minh họa...
Các đoạn phim thí nghiệm...
Các hình thức tổ chức tiết học và hoạt động nhận thức của học sinh.
Để phân biệt mỗi đoạn không thể dùng phím Enter mà phải dùng các thẻ.
Thẻ <p> có cấu trúc <p>....</p> để ngắt đoạn.
Thẻ <br> để xuống dòng.
d. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, các đoạn phim thí nghiệm vào trang web
Chọn hình ảnh, âm thanh hay các đoạn phim thí nghiệm thích hợp với nội dung bài
giảng.Để chèn một file ảnh (.jpg, .gif, .bmp) hoặc các đoạn phim (.mpg, .avi) vào trang web ta
dùng thẻ <IMG> có cấu trúc:
<img align= top/middle/bottom
Alt= text
Border= n
Src= url
Width= widt
Height= height
Hspace= vspac
Vspace= hspace
Title = title
Dynsrc=url>
Trong đó:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 42
Align = top/ middle/ bottom/ left/ right: căn hàng văn bản bao quanh ảnh.
Alt = text: chỉ định văn bản sẽ được hiển thị nếu chức năng showpicture của browser bị tắt đ
i hay hiển thị thay thế cho ảnh trên những trình
duyệt khôngcó khả năng hiển thị đồ họa. Chú ý phải đặt văn bản trong dấu “ ” nếu trong văn
bản chứa các dấu cách hay các kí tự đặc biệt – trong trường hợp ngược lại có thể không cần
dấu “ ”.
Border = n: đặt kích thước đường viền được vẽ quanh ảnh (tính theo đơn vị pixel).
Src = url: địa chỉ của file ảnh cần chèn vào tài liệu.
Width/ height: chỉ định kích thước của ảnh được hiển thị.
Hspace/ Vspace: chỉ định khoảng trống xung quanh hình ảnh (tính theo đơn vị pixel) theo
bốn phía trên, dưới, trái, phải.
Title = title: văn bản sẽ hiển thị khi con chuột trỏ trên ảnh.
Dynsrc = url: địa chỉ của file video.
Tuy nhiên, với thẻ <IMG> thì không thể chèn các thí nghiệm có đuôi .swf và video chèn vào có
sự bất tiện là ta không thể cho dừng lại nửa chừng được. Vì vậy, đối với phim thí nghiệm và
thí nghiệm ảo ta nên dùng thẻ <OBJECT>
Để nhúng đoạn phim video ta dùng đoạn mã sau:
<OBJECT id=video style=”WIDTH: (độ rộng)px; HEIGHT: (độ cao)px”
type=application/x-oleobject classid=CLSID:6BF52A52-394A-11d3-B153-
00C04F79FAA6>
<PARAM NAME=”allowFullscreen” VALUE=”true”>
<PARAM NAME=”Autostart” VALUE=”99”>
<PARAM NAME=”URL” VALUE=”Địa chỉ lưu đoạn phim”>
<PARAM NAME=quanlity value=high>
</OBJECT>
Để nhúng các file thí nghiệm có đuôi .swf ta dùng đoạn mã sau:
<OBJECT classid=”clsid:D27CDB6E-AE6D-11cf-96B8-444553540000”
WIDTH=”Độ rộng” HEIGHT=”Độ cao”>
<PARAM NAME=movie VALUE=”Địa chỉ đoạn thí nghiệm”>
<PARAM NAME=quanlity VALUE=high>
</OBJECT>
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 43
Ta có thể thay đổi chiều rộng và chiều cao tùy ý và chú ý đặt địa chỉ đoạn phim,đoạn
thí nghiệm đúng với vị trí đặt file video
e. Xây dựng các hoạt động nhận thức cho học sinh
Dựa vào nội dung kiến thức đã được chọn lựa cùng với khả năng thiết lập
WebQuest để dự kiến các hoạt động dạy học phù hợp. Tương ứng với từng nội dung kiến thức,
giáo viên có thể thiết kế các câu hỏi hướng dẫn, dẫn dắt hay kiến tạo các tình huống có vấn đề
để học sinh chủ động lĩnh hội tri thức
f. Khả năng liên kết
Có thể nói khả năng nổi trội của web là khả năng liên kết không những với các
bookmart trong cùng một trang, các trang web hay file khác trong cùng một máy tính mà
còn có thể liên kết với những địa chỉ trên internet.
Liên kết đến các trang hay các file khác trong máy
Cú pháp:
<A HREF = url
NAME = name
TABINDEX= n
TITLE= title
TARGET=_blank/ _self>
</A>
Trong đó:
+ HREF: là địa chỉ của trang web được liên kết, là một URL nào đó.
+ NAME: đặt tên cho vị trí đặt thẻ.
+ TABINDEX: thứ tự di chuyển khi ấn phím tab.
+ TITLE: văn bản hiển thị khi di chuột trên siêu liên kết.
+ TARGET: mở trang web được liên kết trong một cửa sổ mới (_blank) hoặc trong cửa
sổ hiện tại (_self), trong một frame (tên frame).
Liên kết đến các địa chỉ internet: sử dụng cú pháp:
<form name=”form”>
<p><select NAME=”site” onChange=”formHandler()”>
<option VALUE=”Đường link đến trang web”>Nội dung hiển thị trên trang
web</option>
</select></p></form>
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 44
Ta có thể tạo thêm nhiều địa chỉ trang web nữa bằng cách dùng thẻ <option> như trên.
g. Kiểm tra đánh giá kiến thức học sinh.
Sau mỗi tiết học, thường có phần củng cố giúp học sinh nhớ lại kiến thức bài học,
đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đó để giải các bài toán có liên quan.
Khi thiết kế WebQuest, giáo viên cần đưa ra các bài tập về nhà,các câu hỏi, bài tập trắc n
ghiệm để học sinh tự củng cố kiến thức của mình. Qua đó các em có thể tự ôn tập, tự kiểm tra,
đánh giá khả năng kiến thức của mình.
h. Hoàn thiện bài giảng
Chọn màu nền: nên chọn nền có màu sáng trắng, chữ màu sẫm để dễ đọc, không gây chói
Đặt thêm các tham số sau vào thẻ <BODY>
+BACKGROUND=Đặt một ảnh làm ảnh nền cho văn bản. Phần sau dấu bằng là URL của
file.
+BGCOLOR=Đặt màu nền cho trang khi hiển thị. Nếu cả hai tham số
+BACKGROUND và BGCOLOR cùng có một giá trị thì trình duyệt sẽ hiển thị màu nền trư
ớc, sau đó mới tải ảnh lên phía trên.
+TEXT=Xác định màu chữ của văn bản, kể cả đề mục.
+ALINK=, VLINK=Xác định màu sắc cho các siêu liên kết trong văn bản
+LINK=Tương ứng, alink (active link) là liên kết đang được kích hoạt -
tức là khi đã được click chuột lên; vlink (visited link) chỉ liên kết đã từng được kích hoạt.
Sử dụng thêm hiệu ứng: Để lôi cuốn học sinh, WebQuest phải sinh động do vậy
ta có thể dùng các thẻ in đậm <b>, in nghiêng <i>... hoặc dùng thẻ <font> để
điều chỉnh kích thước và màu sắc văn bản...
k. Kiểm tra lại WebQuest
Mở WebQuest chạy thử trên trình duyệt Internet Explorer. Nếu phát hiện sai sót cần chỉnh s
ửa, ta click chuột phải vào View Source để chỉnh sửa trực tiếp. Sửa xong, ta Save lại rồi Refres
h (nhấn F5) để xem lại bài sau khi chỉnh sửa.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 45
5. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ
thể?
5.1 Dạy và học với LMS/LCMS:
a. Mô hình LMS (Learning Management Syste)
Mô hình LMS (Learning Management Systems): phần mềm ứng dụng trên máy chủ
(server based) có chức năng chính là quản lý các vấn đề về học tập trong các hệ thống
đào tạo từ xa. LMS được phát triển từ mô hình đào tạo trên máy tính (CBT- Computer
Based Training), khác với CBT ở chỗ: CBT là hệ thống đào tạo trên cơ sở cung cấp nội
dung học tập mà không hỗ trợ quản lý các khóa học, học viên cũng như không hỗ trợ
việc tổ chức các khóa học và thời gian học. LMS hỗ trợ sắp xếp, tổ chức và quản lý học
tập, ví dụ như hỗ trợ đăng ký học, đưa ra danh sách các khóa học, lịch học, các dịch vụ
thanh toán, quản lý học viên, tổ chức các nhóm học riêng. Ngoài ra LMS còn có các
chức năng mở rộng để hướng dẫn các kỹ năng khai thác thông tin và quản lý thông tin cá
nhân cho người dạy và người học.
Các chức năng chính của LMS:
- Chức năng tương tác với người quản trị:Thiết lập khóa học, đăng ký thành viên, tạo
báo cáo.
- Chức năng tương tác với học viên:Truy cập vào các khóa học, xem bài giảng, kiểm
tra kết quả, lập báo cáo.
b. Mô hình LCMS (Learning Content Management System)
Khái niệm LCMS:
Là hệ thống được sử dụng để tạo ra, lưu trữ, tổ chức và phân phối nội dung học tập,
quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy vấn và dùng lại
thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng như: Learning Objects, Meta-tagging, Workflow
Services.
Các đối tượng trong LCMS:
LOs (Learning Objects) là các đối tượng học tập như:
- Phương tiện học tập (Content Assets): là các phương tiện hỗ trợ học tập ảnh, các ví
dụ minh họa, biểu đồ, ảnh động, các file audio và video, các tài liệu văn bản,
- Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs- Reusable Information
Objects) như các khái niệm, sự kiện, phương thức và thủ tục được biểu diễn bằn
Metadata.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 46
Meta-tagging: Hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công cụ có khả năng chuyển đổi dữ
liệu tự động.
Các loại metadata: Metadata cung cấp các thuộc tính của đối tượng dữ liệu như thời gian tạo
dữ liệu, dung lượng và loại dữ liệu…Metadata cung cấp thông tin về cách thức sử dụng dữ
liệu
Hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management
System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng (authoring
tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Với
những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì việc dùng các công cụ soạn bài
giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết
hợp giữa soạn bài giảng online và offline.
Với các trường và cơ sở có quy mô lớn, cần phải quản lý kho bài giảng lớn và muốn
chia sẻ cho các trường khác thì phải nghĩ đến giải pháp kho chứa bài giảng. Kho chứa bài
giảng này cho phép lưu trữ, quản lý thông tin về các bài giảng (thường dùng các chuẩn về
metadata của IEEE,IMS, và SCORM). Hơn nữa, thường có engine tìm kiếm đi kèm, tiện
cho việc tìm kiếm các bài giảng (hoặc tổng quát hơn là đối tượng học tập). Đôi khi các
LCMS cũng đủ mạnh để thực hiện việc quản lý này hoặc cũng có các sản phẩm chuyên biệt
cho nhiệm vụ này (chẳng hạn các sản phẩm của Harvest Road,
http://www.harvestroad.com).
Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các thành phần của hệ thống. LMS,
LCMS, công cụ soạn bài giảng, và kho chứa bài giảng sẽ hiểu nhau và tương tác được với
nhau thông qua các chuẩn/đặc tả. Chuẩn và đặc tả của hệ thống cũng đang phát triển rất
nhanh tạo điều kiện cho các công ty và tổ chức làm ra ngày càng nhiều sản phẩm đào tạo
trực tuyến để người dùng có rất nhiều sự lựa chọn.
c. Hiệu quả của việc dạy học với LMS/ LCMS mang lại
Đối với hệ thống bài giảng
Chức năng tương tác giữa giáo viên với các học viên thân thiện, giống thật
Hỗ trợ Video và Audio mềm dẻo
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 47
Chức năng dùng bút vẽ bảng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học viên trong quá
trình giảng dạy và học tập.
Hệ thống cũng hỗ trợ việc ghi lại quá trình giảng bài online của giáo viên (ghi lại hình ảnh
của thầy giáo, ghi lời giảng của thầy, các slides, bảng vẽ…) và phát lại đồng bộ giúp cho
các học viên học offline một cách dễ dàng và các học viên tham gia khóa học trực tuyến
có thể học lại bài cũ…
Đối với các mặt khác
Về mặt thời gian
Giảm thời gian đi lại của các học viên. Các học viên có thể nghe bài giảng và học bài
trong thời gian thích hợp tùy chọn.
Về mặt địa lý
- Học viên có thể tham gia khóa học tại nhà, tại cơ quan…thông qua mạng Internet và các
thiết bị hỗ trợ mà không phải đi đến lớp học.
- Không giới hạn về mặt địa lý, các học viên từ các vùng khác nhau, từ các nước khác
nhau đều có thể tham gia vào khóa học mà không có hạn chế về nền văn hóa, phong tục
và tập quán.
Về mặt học tập
- Học viên dễ cập nhật nội dung bài học và có thể học theo nhịp độ của riêng mình.
- Học viên được tạo điều kiện tham gia diễn đàn, tranh luận qua mạng, có thể giao tiếp với
giảng viên và các học viên khác.
- Các bài giảng và khóa học đa dạng hóa, được minh họa thực tế.
Về mặt chi phí
- Giảm chi phí cho việc đi lại.
- Đào tạo trực tuyến không phải là hình thức đào tạo thay thế các hình thức đào tạo truyền
thống mà nó chỉ là một giải pháp để mọi người có thêm cơ hội học tập với chi phí thấp
hơn.
- Giảm chi phí học tập, đặc biệt là đối với các học viên tham gia các khóa học đào tạo từ xa
của các trường trung học và đại học ở nước ngoài.
- Với chương trình đào tạo năng động và hiệu quả này, hy vọng trong tương lai không xa,
đào tạo trực tuyến sẽ trở nên quen thuộc với tất cả sinh viên trong cả nước, giúp sinh viên
có nhiều cơ hội hơn trong học tập cũng như trình độ về công nghệ thông tin của mình.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 48
- Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế
này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động tham gia nhất và là những lao
động có tri thức cao. Do đó việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân
tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Đào tạo trực tuyến chính
là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Việc học tập không chỉ bó gọn trong nhà
trường phổ thông, đại học mà là học suốt đời.
- Mặc dù việc sử dụng Internet trong giảng dạy và học tập là rất cần thiết nhưng ở Việt
Nam, do cơ sở hạ tầng mạng còn thấp và chưa được đầu tư đúng mức nên việc áp dụng
đào tạo trực tuyến vẫn còn là một thách thức trong ngành giáo dục. Áp dụng mô hình đào
tạo trực tuyến sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của Việt Nam nâng ngang tầm với
các nước phát triển trên thế giới.
5.2 Dạy và học với Web-based course: học qua mạng
Sử dụng máy tính và qua mạng để tự học các bài giảng mà giáo viên soạn sẵn (tính tương
tác cao).
Đây là phương pháp học sử dụng công nghệ và truyền thông. Theo ông Hồ Hữu Trí - Giám
đốc Trung tâm đào tạo từ xa trường ĐH Mở TP.HCM, thì hình thức học này chủ yếu phục vụ cho
việc học tập đào tạo từ xa, người học phải tự học là chủ yếu thông qua việc sử dụng các công
cụ gián tiếp, trong đó có E - Learning. Theo đó, bài học có thể được thu từ các website, đĩa CD,
băng video, audio…thông qua một máy tính hay ti vi; người dạy và người học có thể giao tiếp với
nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum)…Học qua mạng là điều không khó nhưng để có hiệu quả thì cần phải có thời gian và kỹ
năng. Theo ông Trí, rào cản lớn nhất đối với người học hình thức này là ý thức tự học. “Hãy thoát
khỏi thói quen phải có người thầy đứng lớp. Vì bản thân phải tự mày mò nghiên cứu để tiếp thu
kiến thức nên người học phải quyết tâm, ý chí tự nỗ lực”, ông Trí khuyên. Chương trình đào tạo
thường được thiết kế từng bước rất khoa học. Vì thế, khi học, học viên nên theo hướng dẫn của hệ
thống. Chẳng hạn phải tham khảo giáo trình, trả lời tất cả câu hỏi bài tập, kiểm tra lại phần bài giải,
sau đó là gặp trực tiếp giáo viên ôn tập hoặc lên diễn đàn mạng để kiểm tra lại kiến thức…
KẾT LUẬN:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 49
Ứng dụng LMS/ LCMS và Web-based course vào trong dạy học giúp giáo viên tổ chức tốt
hoạt động dạy học, tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học. Học sinh hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích cực trong học tập.
Tài liệu tham khảo
1. Elisa Bertino, XML and Data Integration, University of Milan, Elena Ferrari , University of
Insubria , IEEE Computer Dec. 2001
2. Neal, L. Virtual Classrooms and Communities in Proceedings of ACM GROUP’97
Conference, Phoenix, AZ, 1997
3. ieee.org (IEEE 1484.12 Learning Object Metadata Standard)
4. imsglobal.org (IMS Learning Resources Meta-data Specification)
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 50
CHỦ ĐỀ 04
1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ
cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và
cách sử dụng.
1.1 Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12 Full
crack
Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12 Full crack - NetOp
School bản mới nhất NetOpSchool là một phần mềm hỗ trợ giảng dạy trong trường học có chức
năng nối nhiều máy tính với nhau trong một lớp học để tạo nên sự tương tác qua lại giữa máy
tính của học sinh, giáo viên. Đây là một công cụ giảng dạy hiệu quả, giúp việc truyền đạt trở
nên sinh động, trực quan và dễ hiểu hơn.
( http://forum.zing.vn/office-desktop-enhancements/phan-mem-day-hoc-thuc-hanh-tin-
hoc-ngoai-ngu-netop-school-v-6-12-full-crack/t1324785.html )
a. Các chức năng dành cho giáo viên:
Ÿ - Các chức năng giảng bài.
Ÿ - Các chức năng điều khiển lớp học.
Ÿ- Các chức năng cho làm kiểm tra.
Ÿ - Các chức năng quản lý lớp học
b. Các chức năng dành cho học viên:
Ÿ - Làm bài kiểm tra
Ÿ - Yêu cầu giúp đỡ
Ÿ - Thực hiện cùng với giáo viên.
* Yêu cầu
NetOp School 6.12 chạy trên các máy tính sử dụng HĐH sau: Microsoft Windows đến Win 7
(Win 8 chưa text). Có mạng Lan.
* Cài đặt
Đầu tiên bạn tải file cài đặt về tại địa chỉ
http://up.4share.vn/f/2113191915141910/Netop School v6.12.rar.file.
Giải nén bạn sẽ có những file này:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 51
Các bạn tải tiếp file hướng dẫn cài đặt và sử dụng trong đường dẫn sau:
http://up.4share.vn/d/5a6862626c686268
1.2 Net Support School V9.0
Tương tự như phần mềm Netop School của hãng Netop, NetSupport School sẽ giúp các
giảng viên thực hiện bài giảng của mình trên máy tính thật dễ dàng. Với các công cụ hỗ trợ trực
quang, học viên chỉ việc quan sát và theo dõi các hoạt động mà bạn thực hiện trên máy tính. Đây
là một phương pháp học mới được áp dụng tại khá nhiều nơi, đặc biệt là các phòng lab giảng dạy
tin học.
So với phần mềm cùng chức năng Netop thì NetSupport có nhiều tính năng hỗ trợ đặc biệt,
trong đó các chính sách về an ninh được thực hiện khá hoàn hảo, bên cạnh đó nó còn hỗ trợ kết
nối wifi, cung cấp cơ chế quản lý và phân quyền truy xuất các thiết bị trên máy tinh. Đặc biệt
phần mềm hoàn toàn tương thích với Windows Vista.
NetSupport School hỗ trợ các chức năng: Classroom Management ( quản lý lớp học ),
Monitor (chức năng giám sát ), Control ( chức năng điều khiển ), Collaborate ( chức năng minh
họa ), Wireless ( hỗ trợ kết nối không dây )...
Việc cài đặt NetSupport được chia làm 2 phần: phần cài đặt dành cho giáo viên ( Tutor ) và
phần cài đặt dành cho học viên ( Student ), cả hai chức năng này đều được đóng gói trong cùng
một bộ sản phẩm. Việc cài đặt hết sức đơn giản, bạn chỉ việc cài mặc định theo chương trình và
khi cài đặt, tùy theo máy mà ta sẽ chọn chức năng Tutor hay Student tương ứng. Phần mềm
tương thích với Win9x / 2000 / XP / Vista.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 52
a. Tạo ClassRoom
Đầu tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy là bạn phải xây dựng cho mình một lớp
học(classroom). Lớp học sẽ là nơi quản lý các máy con và thực hiện các bài giảng của mình. Để
tạo một classroom bạn khởi động trình Tutor từ máy chủ.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 53
Giao diện Wizard xuất hiện, tại đây bạn khai báo một số thông tin cơ bản như: Teacher
Name (tên giảng viên), Lesson Title (tên bài giảng) và Room (phòng học), các lựa chọn khác bạn
cứ để như mặc định. Xong bấm OK.
Chương trình sẽ tự động dò tìm các máy con (Student) và kết nối. Sau khi kết nối xong bạn
sẽ thấy danh sách các máy Student hiển thị lên màn hình.
b. Một số chức năng chính
Quản lý lớp học - Management
Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng thực hiện các thao tác: Power On, Power Off, Reboot,
Logout, Login cho toàn bộ máy chỉ với một cú chuột duy nhất, rất tiện lợi
Để thực hiện chức năng này bạn bấm vào nút Manage hay truy cập menu Client > Power
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 54
Management.
Giám sát - Monitor View
Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng theo dõi mọi hoạt động diễn ra trên máy tính của học viên.
Để theo dõi màn hình nào, bạn bấm đôi vào hình đại diện (thumbnail) tương ứng.
Tại đây bạn thực hiện được một số các điều tác như:
- File Transfer: copy file từ máy chủ đến máy học viên.
- Chat: Mở cửa sổ chát trực tiếp với học viên.
- Message: gửi trực tiếp nội dung tin nhắn đến máy học viên.
- Annonate: tạo các chú thích văn bản hay hình ảnh trực tiếp lên màn hình học viên.
- Audio: thực hiện các chức năng thoại giữa giảng viên và học viên.
- View Mode: bao gồm các chế độ: Watch (chỉ xem không thể điều khiển), Control (Kiểm
soát quyền điều khiển chuột và bàn phím, Share (trả về quyền điều khiển cho student)
Để thoát khỏi màn hình theo dõi bạn nhấn client > Stop Viewing
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 55
Điều khiển - Control
Chức năng này được chia thành 4 loại chính:
- Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access
Để tránh việc truy cập internet của học viên trong giờ học bạn có thể khóa toàn bộ địa chỉ
website chỉ định bằng cách nhấn vào nút Block All trên thanh công cụ.
Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, bạn bấm chọn chức năng Manage
Student Internet Access.
Tại đây bạn sẽ có hai lựa chọn:
Approved Sites: lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để thêm địa chỉ bận bấm
chọn dấu cộng mầu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ vào, bấm nút check và nhấn OK
Restructed Sites: lựa chọn các trang không được phép truy cập vào. Tương tự như trên bạn
chọn dấu cộng mầu xanh và thêm địa chỉ vào.
- Quản lý các ứng dụng - Manage Student Applications
Bạn có thể quản lý việc cho phép sử dụng một chương trình nào đó hay không. Dĩ nhiên các
chương trình này tốt nhất là nên có cả ở hai máy để tiện việc quản lý. Những chương trình nào
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 56
mà bạn block thì người khác không thể vào được.
Thực thi cũng tương tự như việc quản lý việc truy cập internet. Nó bao gồm có 2 phần là
Approved Applications và Restricted Applications, bạn chọn dấu cộng xanh để add vào rồi
chọn chương trình và nhấn OK.
- Quản lý các tài nguyên hện thống - System Resources Management
Tài nguyên hệ thống bao gồm các thiếu bị: CD/DVD, USB và Sound. Khi các máy client kết
nối vào hệ thống và sử dụng các thiết bị này, bạn có quyền điều khiển việc truy xuất các thiết
bị đó. Bạn có thể quy định thuộc tính ReadOnly để ngăn cấm việc copy file vào các thiết bị đó
hay sử dụng chức năng Mute để tắt âm thanh ở máy con.
- Quản lý việc in ấn - Student Print Management
Ngoài việc quản lý các tài nguyên về thiết bị, chương trình còn có chức năng quản lý riêng
việc sử dụng máy in cho nhóm người dùng. Bạn có thể khóa tùy chọn sử dụng máy in, hủy tài
liệu in ấn hay cho phép thực hiện việc in tại một số máy nhất định.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 57
Để sử dụng tùy chọn này, bạn bấm vào chức năng Student Print Management, bấm nút
Block thì chức năng in ấn sẽ được khóa lại hoàn toàn. Để hủy bỏ chức năng này bạn bấm lại
Resume.
c. Thao tác trình diễn
Chức năng trình diễn là thao tác chính của NetSupport. Chức năng này sẽ tạm thời khóa mọi
hoạt động của học viên (bao gồm các ứng dụng chạy nền), các thiết bị (chuột, bàn phím). Toàn
bộ màn hình sẽ chỉ hiển thị nội dung mà giáo viên thao tác trên màn hình máy chủ.
Để sử dụng chức năng này, bạn bấm vào nút Show Menu > Show. Các tùy chọn khác như
Show Video hay Show Application dùng để chạy các trình player để minh họa nội dung mà
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 58
người trình diễn thao tác như: Phim minh họa, các đoạn video hướng dẫn để học viên theo
dõi...
Ngoài ra bạn có thể sử dụng tính năng Whiteboard bằng cách vào View > Whiteboard View
để minh họa trực tiếp lên màn ảnh các thông tin mà bạn cần chú thích.
2. Download VMind - Tạo đề thi trắc nghiệm
VMind là ứng dụng hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả. Phần mềm cho phép bạn tạo mới và
chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế từ những đề thi được tạo ra từ
VMind.
VMind là công cụ nhỏ gọn và hữu ích dành cho bạn, nó được thiết kế để hỗ trợ quản lý trong thi
trắc nghiệm. Nhờ VMind bạn có thể tự tạo các đề thi và có thể chỉnh sửa lại chúng. Công cụ cho
phép bạn tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn có thể
chèn các hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.
Đặc biệt VMind hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất định
dạng gốc của file dữ liệu. Người dùng cũng có thể sử dụng VMind để tạo giao diện như trang web
cho trắc nghiệm trực tuyến. VMind bao gồm các chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc
nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...
Ngoài ra, VMind có có tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ
chương trình đã được Việt hóa cho bạn lựa chọn và thao tác sử dụng phần mềm dễ dàng. So với
các phần mềm đi trước thì VMind được phát triển vượt trội hơn hẳn về bộ giao diện thân thiện,
trực quan đầy màu sắc. VMind hứa hẹn sẽ mang tới cho người dùng những trải nghiệm mới mẻ và
hữu ích nhất.
Những tính năng chính của ứng dụng VMind:
- Công cụ hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả.
- Tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế hiệu quả.
- Tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn có thể chèn các
hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.
- Hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất định dạng gốc của
file dữ liệu.
- Chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc nghiệm, biên dịch
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 59
bài tập trắc nghiệm, ...
- Tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ chương trình đã
được Việt hóa.
Down load : ( http://taimienphi.vn/download-vmind-2183Bùi Minh Quang )
3. Tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy
học
Cùng với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, công nghệ thông tin(CNTT) ngày
càng được ứng dụng rất mạnh mẽ và đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực.
Nhiều phần mềm dạy học đã và đang là những công cụ trợ giúp một cách rất tích cực cho giáo
viên và học sinh trong việc nâng cao chất lượng dạy - học. Đó là phầm mềm hỗ trợ giảng dạy cho
các bộ môn như: Toán (SKETCHPAD), mô phỏng các hiện tượng Vật Lý, Toán học với Brad’s
FREE Science SOFTWARE 2, Chemofice hỗ trợ giảng dạy Hóa học, NetOp School phần mềm
dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ TTO, … và các phần mềm tạo bài giảng điện tử như
LectureMaker, PowerPoint, Violet, Elearning XHTML Editor, ....Tuy nhiên, bên cạnh những
điều đạt được đó, chúng ta đã gặp không ít khó khăn và hạn chế. Tình trạng sử dụng phần mềm
dạy học tràn lan, theo phong trào, áp dụng tùy tiện đối với mọi môn học, mọi hình thức và
phương pháp dạy học đã xảy ra. Chính những hạn chế đó đòi hỏi người giáo viên cần nhận biết
được chức năng, ưu điểm, nhược điểm của từng phần mềm dạy học cũng như sử dụng chúng một
cách thành thạo.
Vì những lý do trên, chúng tôi đưa ra một số phân tích đối với một số phần mềm đã và đang
được sử dụng phổ biến hiện nay, đó là PowerPoint, Violet, Elearning XHTML Editor.
a. Phần mềm PowerPoint
Microsoft PowerPoint là một chương trình ứng dụng thuộc bộ sản phẩm Microsoft Office
của Microsoft. Đây là phần mềm trình diễn, được sử dụng rất nhiều trong việc tạo các báo
cáo, các mẫu biểu dùng trong việc giảng dạy, báo cáo khoa học, thuyết trình.
Ưu điểm
Microsoft PowerPoint là phần mềm giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng và thể
hiện bài giảng một cách linh hoạt, sinh động.
Bài giảng được chuẩn bị trên PowerPoint cho phép giáo viên multimedia hoá từng đơn vị
kiến thức và qua đó, dễ dàng tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 60
Bài giảng đã được chuẩn bị trước trên máy tính, giáo viên không phải mất nhiều thời gian
ghi bảng, vẽ hình … nên có nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
PowerPoint cho phép liên kết với tất cả các chương trình được tạo ra từ các
công cụ tạo bài giảng khác. Đồng thời, phần mềm này cho phép tạo ra các bài giảng có âm
thanh, hình ảnh, video, chuyển động và tương tác với các hiệu ứng hết sức phong
phú...Nhờ đó, bài giảng trở nên sinh động hơn, giáo cụ giảng dạy cũng trực quan hơn, các
thí nghiệm thực tế nhiều khi khó thực hiện cũng được mô phỏng,...Từ đó tạo hứng thú cho
người học, giúp người học dễ dàng nắm bắt được kiến thức.
Ngoài ra, PowerPoint có thể tích hợp với một số phần mềm khác giúp bài giảng sinh động
hơn như (Violet, WinCam,…).
Nhược điểm
Phần mềm PowerPoint đòi hỏi người giáo viên phải có một trình độ tiếng Anh
và Tin học nhất định mới có thể làm được.
Khả năng trình diễn của PowerPoint phù hợp cho việc trình bày tại các hội
thảo, các quảng cáo nên việc sử dụng nó vào dạy học cần có sự nghiên cứu nhất định, nhất
là việc sử dụng màu sắc, độ tương phản, hiệu ứng động. Nếu lạm dụng các hiệu ứng và
màu sắc, hiệu ứng động dễ gây phản tác dụng dạy học.
Thực tế chưa có một chuẩn nào về việc soạn bài giảng trên PowerPoint nên các bài giảng
hiện nay còn mang nặng tính trình bày áp đặt kiến thức, chưa thể hiện được đổi mới
phương pháp dạy học nên chưa có tính thuyết phục cao đối với giáo viên
Do PowerPoint không phải là phần mềm chuyên dụng để soạn bài giảng, do đó để thiết kế
một giáo án thường mất nhiều thời gian và công sức.
Đối với các bài tập trắc nghiệm hay bài tập ô chữ, giáo viên phải tự xây dựng chứ phần
mềm này không hỗ trợ như đối với phần mềm Violet.
b. Phần mềm VIOLET
Violet (Visual & Online Lesson Editor for Teachers - công cụ soạn thảo bài giảng trực
tuyến dành cho giáo viên) là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài
giảng có giao diện thuần Việt. Phần mềm này do nhóm Violet (Đinh Hải Minh, Nguyễn Phú
Bình, Nguyễn Phú Quảng và Bùi Anh Tuấn) xây dựng.
Ưu điểm
Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ
giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 61
học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các
sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới.
Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn
định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
Violet cho phép chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích hợp cho
việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào.
Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang
nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu
multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp
xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các
tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ
ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash
hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v... Các hiệu ứng được chạy
với tần số quét cao, giúp cho các chuyển động trở nên mịn màng. Do đó, Violet rất phù
hợp trong việc soạn bài giảng dành cho học sinh từ Tiểu học đến Trung học phổ thông.
Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn
bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài
tập chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo khoa (SGK) và sách bài tập như:
Bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh.
Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử
dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học như vẽ đồ thị hàm số, dựng
hình hình học, soạn thảo công thức, vẽ mạch điện, thí nghiệm cơ học, quang học...
Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc
vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên. Ngoài ra, phần mềm này còn cung cấp
ngôn ngữ VS (Violet Script) giúp giáo viên có thể dễ dàng mô tả các bài giảng của mình,
hoặc có thể sửa đổi lại một bài giảng có sẵn để phù hợp với kịch bản của mình.
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học phổ thông cung cấp rất nhiều bài giảng mẫu theo
SGK .
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục
chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy
được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng
qua mạng Internet.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 62
Nhược điểm
Đây là một phần mềm công cụ đóng, giáo viên chỉ có thể sử dụng các mẫu có
sẵn để thiết kế bài giảng.
Phần mềm này chỉ thích hợp cho học sinh phổ thông.
c. Phần mềm EXE
EXE (Elearning XHTML Editor) là phần mềm giúp đỡ giáo viên tạo các nội dung bài
giảng, câu hỏi trắc nghiệm với nhiều định dạng khác nhau, xuất ra các trang Web độc lập hay
theo các chuẩn Elearning. Chương trình eXe là một dự án mã nguồn mở, được tài trợ bởi
chính phủ New Zealand, một số trường đại học và một cộng đồng người dùng toàn cầu.
Ưu điểm
Với phần mềm EXE, nội dung bài giảng có thể đưa trực tiếp lên mạng để học
sinh tự kiểm tra kiến thức không cần có sự can thiệp của giáo viên (dưới hình thức trắc
nghiệm khách quan, điền từ, đúng sai, hỏi và trả lời, kể cả giáo án đã soạn của giáo viên).
Tương tự các phần mềm hỗ trợ dạy học khác như PowerPoint, Violet…EXE cho phép
chèn các hình ảnh (jpg), phim (swf, flv), âm thanh (mp3, wma) hoặc liên kết với website
khác lúc online để minh họa cho nội dung bài học. Học sinh và giáo viên có thể thao tác
trực tiếp với bài dạy trên mạng hoặc tải các bài dạy, tư liệu kèm theo để học tại nhà trên
máy tính.
EXE là công cụ soạn thảo trên nền tảng Web, hỗ trợ cho giáo viên, học sinh trong các
trường học trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản tài liệu học tập và giảng dạy mà
không cần có kiến thức căn bản về HTML, XML hay những chương trình soạn thảo phức
tạp.
Web là một môi trường giáo dục thuận lợi vì nó mang lại cho người dạy và
người học các khả năng tương tác và truyền thông. Tuy nhiên, tình hình thực tế là không
nhiều giáo viên có đủ các kỹ năng tự thiết kế các trang Web, do đó phụ thuộc nhiều vào
các kỹ thuật viên và những nhà phát triển Web nếu muốn đưa nội dung giảng day lên
mạng. Chương trình eXe ra đời nhằm mục tiêu giúp vượt qua các khó khăn như :
- Hầu hết phần mềm làm Web theo kỹ thuật truyền thống đều không chú trọng vào việc
thiết kế riêng cho các nội dung giáo dục. Kết quả là giáo viên và nhà trường thường
không ưng ý khi sử dụng các phần mềm này đề xuất bản bài giảng. EXE cung cấp các
công cụ khuyến khích giáo viên tích cực soạn giảng và xuất bản bài giảng lên Internet.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 63
- Hiện nay, các hệ thống quản lý học tập (LMS : learning management system)chưa có
các công cụ soạn thảo nội dung đa dạng (so vói các phần mềm chuyên làm Web) .
EXE là một công cụ soạn thảo và đóng gói theo các tiêu chuẩn của E-learning, có khả
năng import vào bất cứ LMS nào.
- Phần mềm EXE cho phép người sử dụng làm việc khi Offline, chứ không nhất thiết
phải kết nối vào Internet và vẫn có thể thấy được nội dung của họ sẽ như thế nào khi
xuất bản lên mạng.
Trong môi trường EXE, các tác giả đã xây dựng nhiều iDevices theo cấu trúc nội dung của
bài học. Như vậy, giáo viên có thể sử dụng một số iDevices để thiết kế bài giảng theo ý
tưởng của mình. Ngoài ra, nếu các iDevice có sẵn chưa đủ đáp ứng đối với người sử dụng,
EXE cho phép chúng ta có thể tự xây dựng thêm các iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng
có sẵn những dòng tip hỗ trợ, chỉ dẫn việc sử dụng các iDevice để dạy học.
Nhược điểm
EXE là một phần mềm công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến, do đó đòi hỏi phải có cơ sở vật
chất đảm bảo, giáo viên phải có trình độ Ngoại ngữ và Tin học nhất định.
Giao diện của phần mềm không thân thiện, khó sử dụng.
Do đây là một phần mềm đang trong quá trình phát triển nên vẫn còn một số hạn chế.
Tóm lại, mỗi phần mềm đều có một thế mạnh riêng, để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
có hiệu quả, giáo viên cần phải xác định mục đích bài dạy rõ ràng để chọn phần mềm thích hợp
cho bài giảng. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tích hợp các phần mềm với nhau để bài giảng thêm
phong phú, dạy học đạt hiệu quả cao.